BỘ TÀI
CHÍNH
-----
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------
|
Số:
120/2008/TT-BTC
|
Hà Nội,
ngày 09 tháng 12 năm 2008
|
THÔNG
TƯ
HƯỚNG
DẪN VỀ THANH TOÁN, QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CỦA CÁC CƠ
QUAN ĐẠI DIỆN VIỆT NAM Ở NƯỚC NGOÀI VÀ CÁC CƠ QUAN KHÁC CỦA VIỆT NAM Ở NƯỚC
NGOÀI.
Căn cứ Luật Ngân sách
nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002;
Căn cứ Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ về việc ban hành
Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng, Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000
và số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một
số điều của Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số
52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 7/2/2005 của Chính phủ về Quản lý dự án
đầu tư xây dựng công trình và Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày
7/2/2005;
Căn cứ Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính phủ về Về quản lý
chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Quyết định số 02/2008/QĐ-TTg ngày 07/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành Quy chế Quản lý các dự án đầu tư xây dựng của các cơ quan đại
diện Việt Nam ở nước ngoài và các cơ quan khác của Việt Nam ở nước ngoài;
Bộ Tài chính hướng dẫn về quản lý thanh toán, quyết toán vốn đầu tư các dự án
đầu tư xây dựng của các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài và các cơ quan
khác của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi chung là cơ quan Việt Nam ở nước
ngoài) như sau:
I. QUY ĐỊNH
CHUNG
1. Phạm vi, đối tượng
điều chỉnh:
Thông tư này hướng dẫn về thanh toán,
quyết toán vốn đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng của các Cơ quan Việt
Nam ở nước ngoài, gồm các dự án xây dựng mới và cải tạo, nâng cấp tại các trụ
sở làm việc hiện có; các dự án đầu tư mua nhà, mua đất xây dựng trụ sở làm việc
và nhà ở cho cán bộ, nhân viên sử dụng vốn ngân sách nhà nước hoặc vốn có nguồn
gốc ngân sách nhà nước.
2. Chế độ quản lý:
- Việc quản lý, thanh toán, quyết toán
vốn đầu tư đối với các Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài được thực hiện theo quy
định hiện hành đối với việc quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư thuộc
nguồn vốn ngân sách nhà nước. Thông tư này chỉ hướng dẫn thêm một số điểm khác
với các quy định hiện hành cho phù hợp với đặc thù của các dự án của các Cơ
quan Việt Nam ở nước ngoài.
- Do đặc thù của các dự án, việc quản
lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư vừa phải thực hiện theo các quy định của
pháp luật Việt Nam, vừa phải tuân thủ pháp luật nước sở tại và thông lệ quốc
tế. Trường hợp cùng một vấn đề mà quy định của Việt Nam không thống nhất với
pháp luật nước sở tại và thông lệ quốc tế thì thực hiện theo pháp luật nước sở
tại và thông lệ quốc tế.
- Các dự án đủ điều kiện đầu tư được
hoàn thiện các thủ tục đầu tư cần thiết và thực hiện đầu tư ngay trong năm.
- Bộ, ngành quản lý (sau đây gọi chung
là Bộ quản lý) thực hiện chức năng kiểm soát chi; trường hợp chủ đầu tư ở nước
ngoài thì thay mặt chủ đầu tư giao dịch thanh toán vốn đầu tư với Kho bạc nhà
nước. Kho bạc nhà nước thanh toán cho các dự án theo đề nghị của Bộ quản lý.
- Kế hoạch vốn năm đã bố trí cho dự án
chỉ được thanh toán trong thời hạn năm kế hoạch theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước. Việc kéo dài thời gian thực hiện và thanh toán vốn được thực
hiện theo quy định (hiện tại là văn bản số 1067/TTg-KHTH ngày 3/8/2007 của Thủ
tướng Chính phủ và văn bản số 13107/BTC-ĐT ngày 28/9/2007 của Bộ Tài chính quy
định về việc kéo dài thời gian thực hiện và thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ
bản).
II. QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
1. Phân bổ kế
hoạch và thẩm tra phân bổ vốn đầu tư hàng năm.
1.1- Phân bổ vốn:
Căn cứ quyết định của Thủ tướng Chính
phủ giao dự toán ngân sách nhà nước hàng năm, Bộ quản lý phân bổ kế hoạch vốn
đầu tư cho từng dự án Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài thuộc phạm vi quản lý gửi Bộ
Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính.
(Mẫu biểu phân bổ kế
hoạch vốn đầu tư theo phụ lục số 01 ban hành kèm
theo Thông tư này).
1.2. Giao kế hoạch vốn cho các chủ đầu
tư:
Sau khi việc phân bổ vốn đã được Bộ
Tài chính thẩm tra phương án phân bổ vốn đầu tư, chấp thuận, các Bộ quản lý
giao chỉ tiêu kế hoạch cho các chủ đầu tư để thực hiện, đồng gửi Kho bạc nhà
nước nơi dự án mở tài khoản để theo dõi, làm căn cứ kiểm tra, thanh toán vốn.
1.3- Thẩm tra phân bổ vốn đầu tư:
- Bộ Tài chính thẩm tra phương án phân
bổ vốn đầu tư, có ý kiến về các dự án không đủ thủ tục đầu tư và không đảm bảo
các quy định về điều kiện bố trí vốn, đồng gửi Kho bạc nhà nước. Bộ quản lý có
trách nhiệm phân bổ lại theo đúng quy định hiện hành, gửi Bộ Tài chính và Kho
bạc nhà nước để thanh toán. Phương án phân bổ và phân bổ lại vốn đầu tư của các
Bộ đúng quy định là căn cứ để thanh toán vốn.
- Bộ quản lý gửi Bộ Tài chính các tài liệu
của các dự án trong kế hoạch để thẩm tra phân bổ vốn (các tài liệu này chỉ gửi
một lần cho đến khi dự án kết thúc đầu tư, trừ trường hợp phải bổ sung, điều
chỉnh), bao gồm:
+ Đối với dự án chuẩn
bị đầu tư: văn bản phê duyệt dự toán chi phí cho công tác chuẩn bị đầu tư.
+ Đối với dự án thực
hiện đầu tư: dự án đầu tư xây dựng công trình (hoặc báo cáo kinh tế-kỹ thuật
đối với dự án chỉ lập báo cáo kinh tế-kỹ thuật) kèm quyết định đầu tư của cấp
có thẩm quyền.
2. Tạm ứng, thanh
toán vốn.
2.1- Mở tài khoản:
Bộ quản lý (hoặc chủ đầu tư nếu chủ
đầu tư trong nước) mở tài khoản để thanh toán vốn cho dự án tại Kho bạc nhà
nước.
2.2- Tài liệu cơ sở của dự án:
Để phục vụ cho công tác quản lý, thanh
toán vốn, chủ đầu tư hoặc Bộ quản lý gửi đến Kho bạc nhà nước nơi mở tài khoản
thanh toán các tài liệu cơ sở của dự án (các tài liệu này là bản chính hoặc bản
sao y bản chính có dấu của Bộ quản lý xác nhận, chỉ gửi một lần cho đến khi dự
án kết thúc đầu tư, trừ trường hợp phải bổ sung, điều chỉnh), bao gồm:
2.2.1- Đối với vốn chuẩn bị đầu tư:
- Dự toán chi phí cho công tác chuẩn
bị đầu tư được duyệt;
- Văn bản lựa chọn nhà thầu;
- Hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà
thầu.
2.2.2- Đối với vốn thực hiện đầu tư:
a)- Dự án đầu tư xây dựng mới, sửa
chữa cải tạo:
- Dự án đầu tư xây dựng công trình
(hoặc báo cáo kinh tế-kỹ thuật đối với dự án chỉ lập báo cáo kinh tế-kỹ thuật)
kèm quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền, các quyết định điều chỉnh dự án
(nếu có);
- Văn bản lựa chọn nhà thầu;
- Hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà
thầu;
- Dự toán và quyết định phê duyệt dự
toán của từng công việc, hạng mục công trình, công trình đối với trường hợp chỉ
định thầu hoặc tự thực hiện và các công việc thực hiện không thông qua hợp
đồng.
b) Dự án mua nhà, đất để làm trụ sở và
nhà ở:
- Dự án đầu tư (hoặc báo cáo kinh
tế-kỹ thuật đối với dự án chỉ lập báo cáo kinh tế-kỹ thuật) kèm quyết định đầu
tư của cấp có thẩm quyền, các quyết định điều chỉnh dự án (nếu có);
- Bản thoả thuận nguyên tắc về việc
mua bán nhà, đất làm căn cứ thanh toán tiền đặt cọc (nếu có);
- Hợp đồng mua bán nhà, đất - Giấy bảo
lãnh tiền đặt cọc (nếu trong hợp đồng có quy định phải đặt cọc).
c) Đối với dự án gồm cả mua nhà, đất
và xây dựng mới, sửa chữa cải tạo, các tài liệu cơ sở bao gồm cả hai loại dự án
nói trên.
2.3- Tạm ứng và thu hồi vốn tạm ứng:
Việc tạm ứng và thu hồi vốn tạm ứng thực
hiện theo quy định của Bộ Tài chính về tạm ứng và thu hồi tạm ứng vốn đầu tư
thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước (hiện nay là Thông tư số 27/2007/TT-BTC ngày
03/4/2007 và Thông tư số 130/2007/TT-BTC ngày 02/11/2007 sửa đổi, bổ sung một
số điểm của Thông tư số 27/2007/TT-BTC ngày 03/4/2007 hướng dẫn về quản lý,
thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân
sách nhà nước).
Đối với từng trường hợp cụ thể có tính
đặc thù, Kho bạc nhà nước thực hiện tạm ứng theo đề nghị của Bộ quản lý nhưng
không vượt kế hoạch năm của dự án.
Bộ quản lý có văn bản đề nghị tạm ứng
vốn cho từng nội dung công việc (ghi rõ số tiền, tài khoản, đơn vị thụ hưởng).
2.4- Thanh toán vốn:
2.4.1- Khi có nhu cầu thanh toán vốn
đầu tư, chủ đầu tư gửi Bộ quản lý hồ sơ đề nghị thanh toán, gồm:
a) Đối với dự án xây dựng mới, sửa
chữa cải tạo:
- Bảng xác định giá trị khối lượng
công việc hoàn thành theo hợp đồng (hiện nay quy định tại phụ lục số 2 kèm theo Thông tư
06/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn hợp đồng trong hoạt
động xây dựng hoặc văn bản bổ sung thay thế, nếu có).
- Giấy đề nghị thanh toán của chủ đầu
tư;
- Nếu có khối lượng phát sinh ngoài
hợp đồng, chủ đầu tư và nhà thầu phải có Phụ lục hợp đồng bổ sung, trong đó nêu
rõ các điều khoản thoả thuận khác với hợp đồng gốc (nếu có), giá trị khối lượng
phát sinh; dự toán và quyết định phê duyệt dự toán giá trị khối lượng phát sinh
để làm căn cứ thanh toán. Chủ đầu tư gửi bảng xác định giá trị khối lượng phát
sinh ngoài hợp đồng (hiện nay quy định tại phụ lục số 4 kèm theo Thông tư
06/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn hợp đồng trong hoạt
động xây dựng).
b) Đối với dự án mua nhà, đất: Việc
thanh toán (gồm cả thanh toán tiền đặt cọc, nếu có) được thực hiện theo hợp
đồng mua bán nhà, đất. Chủ đầu tư gửi Bộ quản lý Giấy đề nghị thanh toán của
chủ đầu tư.
c) Đối với dự án gồm cả mua nhà, đất
và xây dựng mới, sửa chữa cải tạo, hồ sơ thanh toán bao gồm cả hai loại dự án
nói trên.
Trường hợp đặc biệt cấp bách cần thanh
toán mà chủ đầu tư chưa có đủ các loại tài liệu trong hồ sơ thanh toán nêu
trên, Bộ quản lý tạm ứng cho khối lượng hoàn thành; khi đủ thủ tục sẽ thanh
toán hoàn ứng, Bộ quản lý chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
2.4.2- Bộ quản lý thực hiện chức năng
kiểm soát chi, lập hồ sơ đề nghị thanh toán gửi Kho bạc nhà nước, bao gồm:
- Văn bản đề nghị thanh toán vốn của
Bộ quản lý cho từng nội dung công việc (ghi rõ số tiền, tài khoản, đơn vị thụ
hưởng);
- Khi cần thanh toán bằng nội tệ
(VNĐ): Bộ quản lý lập Giấy rút vốn đầu tư (theo mẫu quy định của Kho bạc nhà
nước).
- Khi cần thanh toán bằng ngoại tệ, Bộ
quản lý lập Giấy rút dự toán ngân sách bằng ngoại tệ. (theo mẫu quy định của
Kho bạc nhà nước).
- Chứng từ chuyển tiền khác (nếu có).
- Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng đối
với trường hợp thu hồi tạm ứng.
2.4.3- Kiểm tra, thanh toán tại Kho
bạc nhà nước:
Căn cứ hồ sơ đề nghị thanh toán của Bộ
quản lý, căn cứ kế hoạch vốn của dự án trong dự toán ngân sách được giao; căn
cứ các hồ sơ, tài liệu của dự án, trong vòng 7 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ
hồ sơ, Kho bạc nhà nước thanh toán vốn cho dự án. Tổng số vốn thanh toán không
vượt kế hoạch vốn hàng năm của dự án.
2.4.4- Thanh toán bằng ngoại tệ:
Nếu chủ đầu tư cần thanh toán cho nhà
thầu hoặc người bán nhà, đất bằng ngoại tệ thì thực hiện như sau:
- Trường hợp không thanh toán ngoại tệ
từ quỹ ngoại tệ tập trung của Nhà nước, Bộ quản lý hoặc chủ đầu tư chủ động sử
dụng số tiền đã được Kho bạc nhà nước tạm ứng, thanh toán để mua ngoại tệ từ
ngân hàng để thanh toán cho đơn vị thụ hưởng. Nếu mua ngoại tệ của ngân hàng
thương mại, Kho bạc nhà nước tạm ứng, thanh toán chuyển tiền vào tài khoản của
ngân hàng thương mại mà Bộ quản lý đã ký hợp đồng với ngân hàng thương mại để
mua ngoại tệ cho dự án.
- Trường hợp cần thanh toán ngoại tệ
từ quỹ ngoại tệ tập trung của Nhà nước:
+ Trên cơ sở kế hoạch vốn và nhu cầu
chi ngoại tệ trong năm của các dự án thuộc phạm vi quản lý, Bộ quản lý lập bảng
tổng hợp phân bổ dự toán ngân sách nhà nước hàng năm bằng đồng Việt Nam có quy
ra đôla Mỹ theo tỷ giá do Bộ Tài chính quy định tại thời điểm giao kế hoạch và
không được vượt kế hoạch vốn được giao hàng năm, gửi Bộ Tài chính và Kho bạc
nhà nước.
(Mẫu biểu kế hoạch
chi ngoại tệ theo phụ lục số 02 ban hành kèm theo
thông tư này).
+ Khi cần thanh toán bằng ngoại tệ, Bộ
quản lý lập Giấy rút dự toán ngân sách bằng ngoại tệ gửi Kho bạc nhà nước (theo
mẫu quy định của Kho bạc nhà nước).
+ Riêng đối với Bộ Ngoại giao, Bộ Tài
chính uỷ quyền quản lý và sử dụng quỹ tạm giữ của ngân sách nhà nước tại các Cơ
quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để thanh toán vốn. Khi cần chi ngoại tệ tại
quỹ này, lập 02 liên Giấy đề nghị chi từ quỹ tạm giữ của ngân sách nhà nước tại
Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài (mẫu biểu số 7 kèm theo Thông tư 27/2008/TT-BTC
ngày 1/4/2008 của Bộ Tài chính về hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với
các cơ quan Việt Nam ở nước ngoài), đồng thời lập 02 liên Giấy đề nghị thu
ngân sách nhà nước (mẫu biểu số 8
kèm theo Thông tư 27/2008/TT-BTC ngày 1/4/2008 của Bộ Tài chính về hướng dẫn
chế độ quản lý tài chính đối với các cơ quan Việt Nam ở nước ngoài) gửi Kho
bạc nhà nước.
- Kho bạc nhà nước cấp ngoại tệ theo
đề nghị của Bộ quản lý, cụ thể:
+ Trường hợp chi từ quỹ ngoại tệ tập
trung của Nhà nước: Kho bạc nhà nước căn cứ vào phân bổ dự toán ngân sách nhà
nước hàng năm bằng đồng Việt Nam có quy ra đôla Mỹ do Bộ quản lý gửi từ đầu năm
và giấy rút dự toán ngân sách bằng ngoại tệ của Bộ quản lý theo quy định nói
trên, xuất quỹ ngoại tệ tập trung để thanh toán.
+ Trường hợp sử dụng quỹ tạm giữ của
ngân sách nhà nước ở nước ngoài: Kho bạc nhà nước căn cứ vào phân bổ dự toán
ngân sách nhà nước hàng năm bằng đồng Việt Nam có quy ra đôla Mỹ do Bộ quản lý
gửi từ đầu năm và các liên chứng từ mà Bộ Ngoại giao đã gửi theo quy định trên
đây, thực hiện kiểm tra các yếu tố, ký trên các liên chứng từ và xử lý như sau:
sử dụng liên số 1 “Giấy đề nghị ghi thu ngân sách nhà nước” để ghi thu ngân
sách “Tiền lệ phí lãnh sự hoặc các khoản thu khác ở nước ngoài”; đồng thời sử
dụng liên số 1 “Giấy đề nghị chi từ quỹ tạm giữ của ngân sách nhà nước tại Cơ
quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài” hạch toán ghi chi cho Bộ Ngoại giao (tương
ứng chương, khoản, mục, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước). Các liên còn
lại trả lại Bộ Ngoại giao để Bộ Ngoại giao hạch toán và thông báo (bằng điện
mật) cho Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài trích quỹ tạm giữ của ngân sách
nhà nước ở nước ngoài để sử dụng.
3. Quyết toán vốn đầu
tư.
3.1- Quyết toán vốn đầu tư hàng năm:
Việc quyết toán vốn đầu tư hàng năm thực
hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và hướng dẫn của Bộ Tài chính
(hiện nay là Thông tư số 53/2005/TT-BTC ngày 23/6/2005 hướng dẫn lập, thẩm định
báo cáo quyết toán vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước theo niên
độ ngân sách hàng năm).
3.2- Quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn
thành:
Việc quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn
thành
thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính (hiện nay là Thông tư số
33/2007/TT-BTC ngày 9/4/2007 hướng dẫn quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn
vốn nhà nước; Thông tư số 98/2007/TT-BTC về sửa đổi, bổ sung một số điểm của
Thông tư số 33/2007/TT-BTC ngày 9/4/2007).
3.2.1- Đối với các dự án có tổng mức
vốn đầu tư (quy ngoại tệ) từ 10 triệu đôla Mĩ trở lên thì bắt buộc phải kiểm
toán báo cáo quyết toán. Khuyến khích thực hiện kiểm toán báo cáo quyết toán
đối với các dự án còn lại và do Bộ quản lý quyết định.
3.2.2- Hồ sơ quyết toán vốn đầu tư:
a)- Đối với dự án xây dựng mới, sửa
chữa cải tạo:
- Báo cáo quyết toán vốn đầu tư, kèm
thuyết minh;
- Biên bản nghiệm thu bàn giao nhà;
- Báo cáo số lượng và giá trị tài sản
mới tăng;
- Biên bản kiểm kê tài sản;
- Văn bản đề nghị phê duyệt quyết toán
vốn đầu tư dự án hoàn thành.
b)- Đối với dự án mua nhà, đất:
- Báo cáo quyết toán vốn đầu tư, kèm
thuyết minh;
- Biên bản nghiệm thu bàn giao công
trình;
- Báo cáo số lượng và giá trị tài sản
mới tăng;
- Văn bản đề nghị phê duyệt quyết toán
vốn đầu tư dự án hoàn thành.
c) Đối với dự án gồm cả mua nhà, đất
và xây dựng mới, sửa chữa cải tạo, hồ sơ quyết toán bao gồm cả hai loại dự án
nói trên.
3.3 - Đối với các dự án có số vốn được
phê duyệt quyết toán hoàn thành thấp hơn số vốn đã được bố trí kế hoạch, cho
phép điều chỉnh phần kế hoạch còn thừa sau quyết toán cho dự án còn thiếu vốn
để thực hiện. Đối với các dự án sau khi quyết toán hoàn thành mà còn thiếu vốn
thì Bộ quản lý có trách nhiệm bố trí vốn cho dự án để thanh toán.
4. Chế độ báo cáo:
4.1- Đối với các chủ đầu tư, các Bộ quản
lý: thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Quyết định số 52/2007/QĐ-TTg
ngày 16/4/2007 của Thủ tướng Chính phủ về Chế độ báo cáo tình hình thực hiện kế
hoạch vốn đầu tư nhà nước, Thông tư số 05/2007/TT-BKH ngày 9/8/2007 của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư về việc ban hành các biểu mẫu báo cáo và hướng dẫn thực hiện
Quyết định số 52/2007/QĐ-TTg ngày 16/4/2007.
4.2- Đối với Kho bạc nhà nước: Thực
hiện chế độ thông tin báo cáo theo quy định của Bộ Tài chính; hết năm kế hoạch,
xác nhận số thanh toán trong năm, luỹ kế số thanh toán từ khởi công đến hết
niên độ ngân sách nhà nước cho từng dự án.
5. Trách nhiệm của
các Bộ quản lý và chủ đầu tư:
- Bộ quản lý thực hiện chức năng kiểm
soát chi, chịu trách nhiệm toàn diện về số vốn đã nhận (tạm ứng, thanh toán) để
thanh toán cho dự án thuộc quyền quản lý.
- Chịu trách nhiệm về tính pháp lý của
các hồ sơ, tài liệu, chứng từ của dự án. Các hồ sơ tài liệu, chứng từ bằng
tiếng nước ngoài khi gửi cơ quan Tài chính, Kho bạc nhà nước phải dịch ra tiếng
Việt, là bản chính hoặc sao y bản chính có dấu của Bộ quản lý xác nhận. Trường
hợp cấp bách không kịp dịch ra tiếng Việt, phải có chữ ký và dấu của Bộ quản lý
chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của tài liệu.
- Chịu trách nhiệm về tính chính xác,
hợp pháp của khối lượng thực hiện, định mức, đơn giá, dự toán các loại công
việc, chất lượng công trình; Kho bạc nhà nước không chịu trách nhiệm kiểm soát
các nội dung trên.
III. ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau
15 ngày kể từ ngày đăng công báo.
Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, chủ đầu tư cần kịp thời phản ánh về Bộ Tài
chính để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận :
-
Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của
các đoàn thể, các Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước;
- UBND, Sở Tài chính, KBNN các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính;
- Công báo, Website Chính phủ, Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Vụ Đầu tư.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Công Nghiệp
|