QUY ĐỊNH CỦA UBND TỈNH VĨNH PHÚC
VỀ GIAO VÀ ĐIỀU HÀNH KẾ HOẠCH NHÀ NƯỚC NĂM 2012
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 50/2011/QĐ-UBND ngày 28/12/2011 của
UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc quy định việc giao
và điều hành kế hoạch Nhà nước năm 2012 như sau:
I. ĐẦU MỐI GIAO KẾ HOẠCH
1. Đối tượng giao chỉ tiêu kế
hoạch nhà nước năm 2012:
a) Thủ trưởng các cơ quan quản lý Nhà nước và
Người đứng đầu các cơ quan Đảng, Đoàn thể cấp tỉnh.
b) Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố
(sau đây gọi là cấp huyện).
c) Chủ tịch công ty TNHH 100% vốn nhà nước, Giám
đốc các Doanh nghiệp Nhà nước do địa phương quản lý.
d) Các đơn vị được giao vốn đầu tư xây dựng cơ bản
(chủ đầu tư) từ các nguồn: Vốn ngân sách tập trung của Nhà nước; các nguồn thu
được để lại điều tiết cho các cấp theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước và
Nghị quyết Quốc hội; Vốn các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình dự án
theo Quyết định của Chính phủ và hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương.
đ) Thủ trưởng các đơn vị hành chính sự nghiệp dự
toán cấp I.
2. Căn cứ vào chỉ tiêu kế hoạch
được giao, Thủ trưởng các cơ quan quản lý Nhà nước và Người đứng đầu các cơ
quan Đảng, Đoàn thể cấp tỉnh giao chỉ tiêu kế hoạch nhà nước cho các đơn vị trực
thuộc (trừ các đối tượng được quy định tại điểm c, d, đ của mục 1 quy định
này); Chủ tịch UBND cấp huyện giao chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước cho UBND các xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi là cấp xã).
II. HỆ THỐNG CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH
1. Chỉ tiêu pháp lệnh:
a) Đối với các Doanh nghiệp Nhà nước, các
Doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ công ích:
- Thực hiện nhiệm vụ công ích:
+ Số lượng và số tiền trợ giá các mặt hàng chính
sách.
+ Sản lượng
nước tiêu thụ, diện tích phục vụ tưới theo mặt bằng, diện tích hợp đồng tưới;
lượng rác thu gom; sản lượng điện duy trì chiếu sáng phục vụ công cộng; thu -
chi hoạt động công ích; số km đường, cầu do địa phương quản lý phải duy tu, sửa
chữa, bảo dưỡng.
+ Ngân sách tỉnh cấp trả tiền thuỷ lợi phí và
phí dịch vụ thuỷ lợi.
+ Ngân sách hỗ trợ chống hạn, nạo vét cửa khẩu đầu
nguồn các trạm bơm lớn.
+ Ngân sách hỗ trợ bù lỗ hoạt động xe buýt công
cộng.
+ Chăm sóc cây xanh và tưới vệ
sinh đường đô thị.
+ Tổng doanh thu hoạt động công
ích.
+
Ngân sách nhà nước cấp theo khối lượng, định mức, nghiệm thu thực tế của
các Sở chuyên ngành (sở Xây dựng, Giao thông vận tải, Tài nguyên và Môi
trường) và UBND cấp huyện theo đơn giá do UBND tỉnh quyết định.
- Danh mục dự án (công trình) và mức
vốn đầu tư XDCB thuộc ngân sách Nhà nước; danh mục các dự án qui hoạch, chuẩn bị
đầu tư (nếu có).
- Vốn tín dụng ưu đãi, vốn ODA (nếu
có).
b) Đối với đơn vị sự nghiệp:
- Tổng mức chi và các khoản chi
ngân sách sự nghiệp.
- Nhiệm vụ, mục tiêu và mức vốn thực
hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
- Số buổi chiếu bóng, số buổi biểu
diễn nghệ thuật phục vụ miền núi. Số vở mới dựng của các đoàn nghệ thuật.
- Danh mục và mức vốn đầu tư xây dựng
cơ bản thuộc ngân sách Nhà nước và danh mục các dự án qui hoạch, chuẩn bị
đầu tư (nếu có).
- Các chỉ tiêu sự nghiệp: Số học sinh tuyển mới
đầu năm học hệ công lập (lớp 1, lớp 6, lớp 10); Số lớp công lập các cấp; Số học
sinh dân tộc nội trú; Số học sinh tuyển mới vào các trường do ngân sách nhà nước
chi trả: Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp, Dạy nghề, số học viên hiện có, tuyển
mới, thực hiện bồi dưỡng trong năm được phê duyệt đối với các loại hình giáo dục
khác; Số giường bệnh do cấp tỉnh, huyện quản lý; Số giờ phát thanh, phát hình.
c) Các đối tượng được hưởng
các chương trình mục tiêu quốc gia và các
chương trình dự án của tỉnh:
- Danh mục dự án (công trình) và mức
vốn đầu tư.
- Các chương trình mục tiêu quốc
gia và chương trình hỗ trợ có mục tiêu (chương trình việc
làm; chương trình y tế; chương trình phòng chống HIV/AIDS; chương trình vệ sinh an toàn thực phẩm; chương trình dân số -
KHHGĐ; chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; chương trình văn
hoá; chương trình Giáo dục - Đào tạo, chương trình phòng chống tội phạm; chương
trình phòng chống ma tuý ;...).
- Các chương trình, đề án, nhiệm vụ
quan trọng của Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh.
- Đối
với các chương trình, dự án, đề tài khoa học giao Hội đồng Khoa học của tỉnh lựa
chọn trình UBND tỉnh quyết định để triển khai, thực hiện.
d) Đối với cấp huyện:
- Tổng thu ngân sách.
- Tổng chi ngân sách (bao gồm:
Ngân sách bổ sung cân đối cho cấp huyện theo Nghị quyết của HĐND tỉnh, được
phân cấp theo Quyết định 43/2009/QĐ-UBND ngày 8/7/2009 và Quyết định số
57/2009/QĐ-UBND ngày 06/11/2009 của UBND tỉnh).
- Vốn vay giải quyết việc làm.
-
Danh mục công trình xây dựng cơ bản và mức vốn đầu tư thuộc ngân sách Nhà nước
cấp tỉnh; danh mục dự án quy hoạch và chuẩn bị đầu tư từ nguồn NS cấp tỉnh; nhiệm
vụ, mức vốn thực hiện các chương trình quốc gia (nếu có)
do cấp huyện làm chủ đầu tư.
- Chỉ tiêu tuyển quân.
- Mức giảm tỷ suất sinh.
e) Đối với các cơ quan quản
lý Nhà nước và các cơ quan Đảng, Đoàn thể cấp tỉnh:
- Tổng mức chi thường xuyên thuộc
ngân sách Nhà nước.
- Danh mục công trình và mức vốn đầu
tư xây dựng cơ bản thuộc ngân sách Nhà nước (nếu có).
- Danh mục dự án quy hoạch và chuẩn
bị đầu tư (nếu có).
- Nhiệm
vụ, vốn thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình Nghị
quyết của tỉnh (nếu có).
f)
Đối với cấp xã:
- Danh mục công trình và mức vốn đầu
tư xây dựng cơ bản thuộc ngân sách nhà nước và danh mục dự án chuẩn bị đầu tư,
các công trình thuộc thẩm quyết định đầu tư của Chủ tịch UBND tỉnh (nếu có).
- Nhiệm vụ, vốn thực hiện các chương trình mục
tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu (nếu có);
2. Chỉ tiêu hướng dẫn:
a) Đối với các Doanh nghiệp nhà nước và
đơn vị sự nghiệp có thu dự toán cấp I (Thực hiện nhiệm vụ kinh doanh
khác):
- Giá trị sản xuất (theo giá so sánh
1994).
- Tổng doanh thu.
- Các khoản phải nộp ngân sách.
- Sản phẩm chủ yếu nằm trong định hướng phát triển
kinh tế - xã hội chung của tỉnh.
- Khấu hao cơ bản để lại cho doanh nghiệp dùng
cho đầu tư phát triển như: xây dựng mới, cải tạo và nâng cấp, mua sắm, thay thế,
sửa chữa tài sản cố định.
b) Đối với đơn vị sự nghiệp:
- Số thu sự nghiệp.
- Số cháu vào nhà trẻ, mẫu giáo; tổng số học
sinh các cấp có mặt đầu năm học; số học sinh tuyển mới không do ngân sách chi
trả; Số đầu sách xuất bản; Số huấn luyện viên, số vận động viên cấp kiện tướng
và cấp I; Số đội thể thao hạng A; Mức giảm tỷ suất sinh; Tỷ lệ trẻ em suy dinh
dưỡng.
c) Đối với cấp huyện:
- Tổng thu Ngân sách trên địa bàn.
- Danh mục công trình đầu tư XDCB thực hiện các
chương trình, nghị quyết bằng nguồn Ngân sách tỉnh, các công trình do ngành làm
chủ đầu tư trên địa bàn cấp huyện; chương trình mục tiêu, chương trình mục tiêu
quốc gia. Các chỉ tiêu sự nghiệp khác liên quan được thực hiện trên địa bàn.
d) Đối với các cơ quan quản lý nhà nước:
- Số thu sự nghiệp;
- Danh mục công trình và mức vốn đầu tư xây dựng
cơ bản, chương trình mục tiêu quốc gia và các chỉ tiêu sự nghiệp chủ yếu khác
thuộc ngành.
III. ĐIỀU HÀNH KẾ HOẠCH ĐẦU
TƯ PHÁT TRIỂN NĂM 2012
1. Kế hoạch
đầu tư phát triển năm 2012:
- Nguồn vốn đầu tư phát triển năm 2012 bao gồm:
Vốn ngân sách tập trung của Nhà nước; các nguồn thu được để lại điều tiết cho
các cấp theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước và Nghị quyết Quốc hội; Vốn
các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình dự án theo Quyết định của
Chính phủ và hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương, vốn trái phiếu Chính
phủ, các nguồn vốn khác do ngân sách tỉnh huy động.
- Các nguồn vốn trên được bố trí đầu tư theo kế
hoạch, thực hiện theo Luật Ngân sách, Luật Xây dựng, Luật sửa đổi số
38/2009/QH12, các quy định của Chính phủ và của HĐND, UBND tỉnh Vĩnh Phúc.
2. Quan điểm đầu tư:
- Thực hiện Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày
15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân
sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ. Cơ cấu lại vốn đầu tư. Đầu tư có trọng
tâm, trọng điểm, tránh dàn trải. Các nguồn vốn được giao kế hoạch từ đầu năm, hạn
chế nguồn vốn phân bổ sau.
- Vốn cấp nào, đầu tư cho các nhiệm vụ cấp đó
theo phân cấp đầu tư quy định tại Quyết định số 43/2009/QĐ-UBND ngày 8/7/2009 về
việc thực hiện phân cấp quyết định đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh
và các Quyết định sửa đổi, bổ sung Quyết định số 43/2009/QĐ-UBND ngày 8/7/2009.
- Công tác bồi thường – GPMB được tách ra khỏi
dư án và lập thành dự án hợp phần riêng để sử dụng nguồn Phát triển quỹ đất đầu
tư trước. Đối với các dự án được phân kỳ đầu tư, hoàn thành từng công việc nhỏ
hoặc hạng mục công trình đảm bảo có thể đưa vào sử dụng ngay.
3. Nguyên tắc bố trí vốn đầu
tư:
- Dành 30% số vốn để bố trí cho công trình trọng
điểm nhằm tạo động lực cho phát triển kinh tế - xã hội.
- Tập trung bố trí vốn cho các dự án đã hoàn
thành đã được duyệt quyết toán và bàn giao đưa vào sử dụng trước ngày
31/12/2011 nhưng chưa bố trí đủ vốn;
- Ưu tiên bố trí vốn cho các dự án dự kiến cần
phải hoàn thành năm 2012 (theo tiến độ trong quyết định đầu tư, khả năng cân đối
nguồn vốn năm 2012) và vốn đối ứng cho các dự án ODA theo tiến độ thực hiện dự
án.
- Số vốn còn lại (nếu có) bố trí cho một số dự
án đang thực hiện hoặc dự án mới nhưng phải hạn chế tối đa. Dự án mới phải là dự
án thực sự cấp bách, có quyết định đầu tư, thiết kế - dự toán được duyệt trước
ngày 31/10/2011. Dự án nhóm B phải hoàn thành trong 5 năm, nhóm C hoàn thành
trong 3 năm. Vốn bố trí cho mỗi công trình tối đa bằng 80% dự toán được duyệt,
sau khi hoàn thành, quyết toán sẽ bố trí thanh toán phần còn lại.
- Các công trình xây dựng cơ bản được đầu tư từ
nguồn NS phải thực hiện đúng cơ chế hỗ trợ đã được HĐND tỉnh nghị quyết và đang
triển khai thực hiện (kể cả nguồn vốn đã phân cấp về cấp huyện theo nguyên tắc
và tiêu chí).
- Đối với nguồn vốn phân cho cấp huyện theo
nguyên tắc và tiêu chí, căn cứ vào nguồn vốn được HĐND tỉnh nghị quyết phân bổ
và quan điểm nguyên tắc đầu tư nói trên, UBND cấp huyện chủ động phân bổ ngay
sau khi có quyết định giao chỉ tiêu Kế hoạch Nhà nước năm 2012 của UBND tỉnh.
Đối với các huyện không tổ chức HĐND, chậm nhất
là 10 ngày kể từ ngày HĐND tỉnh quyết định phân bổ ngân sách, UBND cấp huyện có
trách nhiệm quyết định phân bổ chi tiết kế hoạch XDCB năm 2012 đến từng công
trình. Chậm nhất là 5 ngày kể từ ngày ra quyết định phân bổ kế hoạch XDCB 2012,
UBND cấp huyện phải gửi báo cáo kết quả phân bổ đến các sở Kế hoạch & Đầu
tư, Tài chính, đồng thời báo cáo UBND tỉnh, và HĐND tỉnh để giám sát việc thực
hiện theo quy định tại Thông tư số 63/2009/TT-BTC ngày 27/3/2009 của Bộ Tài
chính.
- Năm 2012, ngân sách tỉnh không hỗ trợ đối với
các công trình do cấp huyện và cấp xã phê duyệt theo phân cấp đầu tư.
Đối với các công trình giao thông nông thôn thuộc
17 xã khó khăn theo Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 của Thủ tướng
Chính phủ, tỉnh chỉ hỗ trợ một số tuyến đường trục chính, đường liên thôn chuyển
tiếp, không hỗ trợ công trình mới.
Đối với công trình hạ tầng thiết yếu các xã,
thôn dành đất nông nghiệp trên 30% cho phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc
phòng theo Nghị quyết số 19/2008/NQ-HĐND ngày 25/7/2008 của HĐND tỉnh, giao Sở
Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra, rà soát lại toàn bộ các công trình, chỉ hỗ trợ các
công trình đã quy định trong Nghị quyết 19 và là công trình chuyển tiếp, không
hỗ trợ công trình mới;
Đối với các dự án giao thông nội thị của các huyện
sẽ hỗ trợ khi cân đối được nguồn, mức vốn hỗ trợ theo cơ cấu vốn đầu tư đã được
xác định trong quyết định phê duyệt dự án.
- Các công trình, dự án được phân bổ vốn trong kế
hoạch đến hết 31/12/2012 nếu không thực hiện hết sẽ thu hồi lại để đầu tư cho
các nhiệm vụ chung của tỉnh và của cấp huyện.
4. Cơ chế quản lý và hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ bản năm 2012:
4.1. Cơ chế quản lý đầu tư
xây dựng cơ bản:
- Các
cấp, các ngành và chủ đầu tư thực hiện nghiêm Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu, Luật
sửa đổi số 38/2009/QH12, các Nghị định của Chính phủ, các văn bản của
các Bộ, Ngành Trung ương và của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về đầu tư xây dựng.
+ Phân cấp quyết định đầu tư thực hiện theo Quyết
định số 43/2009/QĐ-UBND ngày 8/7/2009 và Quyết định số 57/2009/QĐ-UBND ngày
06/11/2009 và các Quyết định sửa đổi 2 Quyết định trên của UBND tỉnh về thực hiện
phân cấp quyết định đầu tư đối với cấp huyện và cấp xã (nếu có).
+ UBND tỉnh giao danh mục các dự án chuẩn bị đầu
tư mới năm 2012 theo đúng quy định của Luật sửa đổi số 38/2009/QH12. (Đối với
những dự án chuẩn bị đầu tư đã được UBND tỉnh giao Kế hoạch từ năm 2011 trở về trước, đến ngày 31/12/2011 chưa trình Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định,
nhưng năm 2012 không đăng ký lại, coi như không có nhu cầu đầu tư).
+ Ngoài những danh mục dự án chuẩn
bị đầu tư năm 2012 đã giao, các dự án mới phát sinh trong năm 2012 phải thực hiện
theo đúng quy định của Luật sửa đổi số 38/2009/QH12 và các quy định về kế hoạch
chuẩn bị đầu tư. Trường hợp cấp bách phải có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của
Thường trực UBND tỉnh trước khi lập dự án.
+ UBND cấp huyện chỉ phê duyệt
danh mục dự án chuẩn bị đầu tư thuộc thẩm quyền đã phân cấp tại Quyết định số 43/2009/QĐ-UBND ngày 8/7/2009 và Quyết
định sửa đổi, bổ sung Quyết định số 43/2009/QĐ-UBND ngày 8/7/2009 của UBND tỉnh
về việc thực hiện phân cấp quyết định đầu tư xây dựng công trình
trên địa bàn tỉnh, theo khả năng nguồn
vốn và tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình nếu để xảy ra tình trạng nợ đọng
trong XDCB.
- Các
chủ đầu tư chỉ được tổ chức đấu thầu và khởi công công trình khi đã có quyết định
giao chỉ tiêu vốn đầu tư.
- Việc quyết định đầu tư công
trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước, thực hiện theo các qui định hiện hành của
Chính phủ, các Bộ, Ngành Trung ương và của UBND tỉnh.
- Kế hoạch xây dựng cơ bản từ các
nguồn thu được để lại cho cấp huyện: UBND cấp huyện kế hoạch hoá, lồng ghép với
các nguồn khác, phân bổ cho các công trình và phải tổ chức thực hiện theo đúng
kế hoạch UBND tỉnh giao.
- Việc huy động đóng góp của nhân
dân để xây dựng các công trình hạ tầng ở cấp xã phải thực hiện theo đúng tinh
thần Nghị định số 24/1999/NĐ-CP ngày 16/4/1999 của Chính phủ.
- Việc cấp phát và ứng vốn NSNN từ
Kho bạc Nhà nước cho các dự án đầu tư (trong kế hoạch) phải theo khối lượng thực
hiện. Đối với các dự án chưa có khối lượng thực hiện, việc tạm ứng vốn tối đa
là 30% của tổng mức kế hoạch vốn giao trong năm. Việc cấp
phát và tạm ứng chỉ được thực hiện sau khi thanh toán khối lượng hoàn thành.
- Các công trình xây dựng cơ bản
được đầu tư từ nguồn ngân sách phải thực hiện đúng cơ chế hỗ trợ đã được HĐND tỉnh
nghị quyết (kể cả các công trình sử dụng nguồn vốn đã phân cấp về cấp huyện
theo nguyên tắc và tiêu chí).
- Căn cứ Nghị quyết của HĐND tỉnh về
việc phân bổ vốn ĐTPT năm 2012 cho cấp huyện theo nguyên tắc và tiêu chí; Quyết
định số 43/2009/QĐ-UBND ngày 08/7/2009 và Quyết định số 57/2009/QĐ-UBND ngày
06/11/2009 của UBND tỉnh về việc thực hiện phân cấp quyết định đầu tư xây dựng
công trình trên địa bàn tỉnh, đã phân cấp đối với cấp huyện phân bổ vốn đầu tư
và tự quyết định các danh mục đầu tư năm 2012 đảm bảo đúng nguyên tắc và cơ chế
hỗ trợ tại Quy định này, trong đó phải thuyết minh rõ nguồn vốn: Vốn phân cấp từ
Ngân sách tỉnh theo nguyên tắc và tiêu chí, nguồn thu từ đất và nguồn vốn huy động
khác, đồng thời đảm bảo cơ cấu đầu tư cho Giáo dục - Đào tạo, chuẩn bị đầu tư,
... theo chỉ tiêu được UBND tỉnh giao.
- Đối với các dự án mới thực hiện
Nghị quyết số 19/2008/NQ-HĐND , ngày 25/7/2008 của HĐND tỉnh về việc ban hành
quy định hỗ trợ đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng thiết yếu cho các xã,
phường, thị trấn khi Nhà nước thu hồi đất sản xuất nông nghiệp để sử dụng vào mục
đích phát triển kinh tế - xã hội và an ninh - quốc phòng: Từ năm 2012 sẽ do Chủ
tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư trên cơ sở thẩm định của sở Kế hoạch và Đầu
tư. UBND cấp huyện bố trí phần phải đầu tư theo cơ chế HĐND tỉnh bằng nguồn vốn
phân cấp cho cấp huyện. UBND tỉnh sẽ căn cứ kế hoạch của UBND huyện để cân đối
phân bổ hỗ trợ phần dân phải đóng góp cho từng công trình bằng nguồn vốn thực
hiện theo Nghị quyết số 19/2008/NQ-HĐND , ngày 25/7/2008 của HĐND tỉnh.
4.2. Cơ chế hỗ trợ vốn đầu
tư xây dựng cơ bản :
a) Hỗ trợ đối với các công trình
giáo dục:
- Đối với các dự án hoàn thành và đã quyết toán,
các dự án chuyển tiếp từ năm 2010 trở về trước hỗ trợ theo Nghị
quyết số 15/2007/NQ-HĐND ngày 4/7/2007 của HĐND tỉnh về việc ban hành một số cơ
chế chính sách phát triển giáo dục - đào tạo giai đoạn 2007-2010.
Các dự án chuyển tiếp và khởi công
xây dựng mới từ năm 2011 được hỗ trợ theo Nghị quyết số 38/2011/NQ-HĐND ngày
19/12/2011 của HĐND tỉnh về việc ban hành một số cơ chế chính sách tăng cường
cơ sở vật chất trường học giai đoạn 2011-2015.
b) Hỗ trợ đầu tư Trạm Y tế xã
xây dựng chuẩn quốc gia:
Tiếp tục thực hiện theo Nghị quyết
số 35/2004/NQ-HĐND ngày 21/12/2004 về việc thực hiện chuẩn quốc gia về y tế xã
giai đoạn 2005- 2010 của HĐND tỉnh tại kỳ họp thứ 3 HĐND tỉnh khoá XIV như sau:
+ Xã đồng bằng: hỗ trợ 50% dự toán
được duyệt;
+ Xã miền núi: hỗ trợ 70% dự toán
được duyệt.
c) Hỗ trợ đầu tư xây dựng công
trình thủy lợi: Đầu tư theo nguồn vốn đã được xác định
trong Quyết định phê duyệt dự án đầu tư.
Đối với kiến cố hoá kênh mương và
bê tông hoá mặt bờ kênh loại I, II thì thực hiện theo Nghị quyết số
29/2011/NQ-HĐND ngày 19/12/2011.
d) Hỗ trợ các công trình điện:
Các công trình do Điện lực Vĩnh Phúc thực hiện,
các trường hợp đặc biệt khác do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
e) Hỗ trợ xây dựng trụ sở Uỷ ban
nhân dân cấp xã: Hỗ trợ đầu tư theo khả năng ngân sách hàng năm đã phân cấp cho
cấp huyện.
g) Hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng
cụm công nghiệp – làng nghề:
Ngân sách tỉnh hỗ trợ xây dựng hạ
tầng cụm công nghiệp theo Nghị quyết 12/2010/NQ-HĐND ngày 22/7/2010 của Hội đồng
nhân dân tỉnh và Quyết định số 28/2010/QĐ-UBND ngày 04/10/2010 của UBND tỉnh về
hỗ trợ đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn
2010-2015.
h) Hỗ trợ xây dựng chợ: Ngân sách hỗ trợ đầu tư xây dựng chợ theo Nghị quyết số 14/NQ-HĐND
ngày 03/8/2011 của HĐND tỉnh về cơ chế hỗ trợ và khuyến khích đầu tư xây dựng hạ
tầng chợ trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011-2015.
i) Hỗ trợ giao thông nông thôn:
Ngân sách tỉnh
hỗ trợ phần nhân dân đóng góp các tuyến đường trục chính do cấp xã quản lý và
các tuyến đường chính trong thôn của 17 xã khó khăn và đặc biệt khó khăn khu vực
II, III vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo Nghị quyết số 08/2009/NQ-HĐND
ngày 28/7/2009 của HĐND tỉnh khoá XIV về cơ chế hỗ trợ phát triển giao thông
nông thôn giai đoạn 2009-2015.
k) Hỗ trợ hạ tầng thiết yếu cho
các xã, phường, thị trấn giao đất sản xuất nông nghiệp cho nhà nước sử dụng vào
mục đích phát triển kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng:
Thực hiện theo Quyết định số
51/2008/QĐ-UBND , ngày 15/10/2008 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về thực hiện Nghị quyết
số 19/2008/NQ- HĐND, ngày 25/7/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ban hành
qui định hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng thiết yếu cho các xã, phường, thị trấn
khi Nhà nước thu hồi đất sản xuất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích phát triển
kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng. Ngân sách tỉnh sẽ hỗ trợ phần dân
phải đóng góp, UBND cấp huyện phải cân đối từ nguồn đã phân cấp cho cấp huyện đầu
tư cho công trình theo đúng cơ chế đã được HĐND tỉnh ban hành ngoài Nghị quyết
số 19/2008/NQ-HĐND , ngày 25/7/2008 của HĐND tỉnh.
l) Hỗ trợ đối với các dự án
(công trình) giao thông nội thị các huyện lỵ: Hỗ trợ
theo cơ cấu vốn đầu tư đã được xác định trong quyết định phê duyệt.
m) Các công trình hạ tầng xây dựng
nông thôn mới : Thực
hiện theo hướng dẫn của Văn phòng Ban chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới
và các sở, ngành liên quan trong cuốn tài liệu tuyên truyền Chương trình xây dựng
nông thôn mới tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011-2020 do Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ phát
hành tháng 10/2011.
5. Giao chủ đầu tư:
- Những công trình đã rõ cơ quan quản lý, sử dụng
thì giao cho cơ quan đó làm chủ đầu tư.
Trường hợp
chưa xác định được đơn vị quản lý, sử dụng công trình hoặc đơn vị quản lý, sử dụng
công trình không đủ điều kiện để tổ chức triển khai thực hiện dự án thì người
quyết định đầu tư giao cho đơn vị có đủ điều kiện làm chủ đầu tư. Đơn vị quản
lý, sử dụng công trình có trách nhiệm cử người tham gia với đơn vị được giao
làm chủ đầu tư trong việc tổ chức lập dự án, thiết kế, theo dõi, quản lý, nghiệm
thu và tiếp nhận đưa công trình vào khai thác, sử dụng. Người được cử tham gia
với chủ đầu tư là người sẽ tham gia quản lý, sử dụng công trình sau này hoặc
người có chuyên môn phù hợp với tính chất của dự án.
- Các công
trình giao thông, điện, thuỷ lợi, trường học,... trong phạm vi một xã, phường,
thị trấn thì giao cho Uỷ ban nhân dân cấp xã làm chủ đầu tư.
- Công trình phục vụ cho nhiều xã thì giao cho Uỷ
ban nhân dân cấp huyện hoặc cơ quan chuyên môn trực thuộc cấp huyện làm chủ đầu
tư.
- Chủ đầu tư thành lập Ban Quản lý dự án thực hiện
theo đúng Thông tư 03/2009/TT-BXD ngày 26/3/2009 của Bộ xây dựng.
- Công trình có liên quan đến nhiều huyện, kỹ
thuật phức tạp giao cho các Sở có Ban quản lý chuyên ngành làm chủ đầu tư.
6. Lập, thẩm định và phê duyệt
dự án
- Đối với dự án đầu tư xây
dựng công trình: Thực hiện theo Luật sửa đổi số 38/2009/QH12, Luật Xây dựng,
Nghị định số 12/2009/NĐ-CP , Nghị định số 83/2009/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn
của Chính phủ và các Bộ Ngành. Việc phân cấp quyết định đầu tư thực hiện theo Quyết định số 43/2009/QĐ-UBND ngày 8/7/2009 và Quyết định số
57/2009/QĐ-UBND ngày 06/11/2009 của UBND tỉnh và các Quyết định sửa đổi, bổ
sung hoặc thay thế Quyết định 43 và 57 về thực hiện phân cấp quyết định đầu tư
đối với cấp huyện và cấp xã;
- Đối với dự án công nghệ thông
tin thực hiện theo Nghị định số 102/2009/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý đầu tư ứng
dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
- Đối
với dự án không có xây dựng công trình : Thực hiện theo quy định tại Quy
chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP , số
12/2000/NĐ-CP và số 07/2003/NĐ-CP của Chính phủ.
- Các dự án ODA thực hiện theo Nghị
định số 131/2006/NĐ-CP của Chính phủ về ban hành quy chế quản lý và sử dụng vốn
hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).
- Đối
với các dự án đầu tư theo hình thức BOT, BTO, BT thực hiện theo Nghị định số
108/2009/NĐ-CP ngày 27/11/2009 của Chính phủ và Nghị định số 24/2011/NĐ-CP ngày
05/4/2011 sửa đổi một số điều của Nghị định số 108/2009/NĐ-CP ngày 27/11/2009 về
việc đầu tư theo hình thức BOT, BTO, BT. Đối với các dự án đầu tư theo hình thức
công – tư (PPP) thực hiện theo Quyết định số 71/2010/NĐ-CP ngày 09/11/2010 của
Chính phủ về việc ban hành Quy chế
thí điểm đầu tư theo hình thức đối tác công – tư.
- Dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách cấp
trên, nguồn vốn và mức hỗ trợ phải được xác định tại văn bản chấp thuận điều kiện
bố trí kế hoạch chuẩn bị đầu tư của UBND cấp hỗ trợ.
- Những dự án đã được quyết định đầu tư mà không
xác định rõ nguồn vốn, mức vốn thuộc ngân sách nhà nước; vốn trái phiếu Chính
phủ, làm cho dự án thi công kéo dài, gây lãng phí thì người ký quyết định phải
chịu trách nhiệm về những tổn thất do việc kéo dài gây ra.
7. Điều chỉnh
dự án, tổng mức đầu tư và dự toán:
- Dự án xây dựng công trình chỉ được
điều chỉnh theo quy định tại khoản 3, Điều 1 của Nghị định số 83/2009/NĐ-CP
ngày 15/10/2009 của Chính phủ và phải thực hiện báo cáo giám sát đầu tư
theo Điều 17 nghị định 113/2009/NĐ-CP ngày 15/12/2009, đảm bảo phù hợp với quy
định của Chính phủ về giám sát, đánh giá đầu tư
- Tổng mức đầu tư chỉ được điều chỉnh
theo quy định tại Điều 7 của Nghị định số 112/2009/NĐ-CP của Chính phủ.
- Dự toán công trình chỉ được điều
chỉnh theo quy định tại Điều 11 của Nghị định số 112/2009/NĐ-CP của Chính phủ.
- Đối với dự án đầu tư sử dụng
30% vốn Nhà nước trở lên phê duyệt sau ngày Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ có hiệu lực, chủ đầu tư
không được điều chỉnh tổng mức đầu tư khi giá nguyên, nhiên, vật liệu có biến động
hoặc khi Nhà nước có thay đổi chế độ, chính sách (trừ trường hợp có quy định
chung và được cấp thẩm quyền cho phép, hướng dẫn thực hiện). Chủ đầu tư cần áp
dụng một hoặc nhiều biện pháp như: điều chỉnh lại thiết kế, thay đổi chủng loại
vật liệu, cắt giảm những hạng mục không cần thiết, thay đổi biện pháp thi công
(nhưng vẫn phải đảm bảo mục tiêu chủ yếu của dự án về chất lượng công trình) đảm
bảo chỉ sử dụng dự phòng phí để bổ sung cho biến động giá và phát sinh khối lượng
hợp lý mà không được làm vượt tổng mức đầu tư.
Để các dự án được phê duyệt từ sau ngày Nghị định
số 83/2009/NĐ-CP có hiệu lực không phải điều chỉnh tổng mức đầu tư khi giá
nguyên nhiên vật liệu có biến động hoặc khi Nhà nước có thay đổi chế độ, chính
sách, UBND tỉnh yêu cầu các sở ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố,
các chủ đầu tư và Ban Quản lý dự án xem xét kỹ tổng mức đầu tư đảm bảo đúng
theo định mức, tiêu chuẩn, quy định của nhà nước, phù hợp với độ dài thời gian
thực hiện, đảm bảo tổng mức đầu tư là chi phí tối đa để đầu tư xây dựng công
trình theo quy định; khi thẩm định dự án, thiết kế cơ sở phát hiện các đơn vị
khảo sát lập dự án, đơn vị lập dự án, thiết kế cơ sở không đảm bảo chất lượng,
không tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức, không đảm bảo điều kiện năng lực
hoạt động thì xem xét xử lý hoặc đề xuất cơ quan có thẩm quyền xử lý; tăng cường
kiểm tra các dự án đầu tư theo đúng quy định tại Nghị định số 113/2009/NĐ-CP
ngày 15 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu tư.
Đối với chủ đầu tư, UBND tỉnh yêu cầu lựa chọn
đơn vị khảo sát, lập dự án, thiết kế cơ sở đảm bảo đủ điều kiện, năng lực theo
quy định. Ngay sau khi có chủ trương đầu tư, chủ đầu tư (hoặc cơ quan được giao
nhiệm vụ chuẩn bị dự án) phải phối hợp với UBND cấp huyện liên quan để được hướng
dẫn lập phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo đúng quy định
của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP. Chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm thực hiện đầy
đủ khối lượng, đúng chất lượng, đảm bảo tiến độ thực hiện dự án đã được duyệt.
8. Về công tác
đấu thầu:
- Thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu, Luật
sửa đổi số 38/2009/QH12, Nghị định số 85/2009/NĐ-CP của Chính phủ.
- Các
chủ đầu tư chỉ được tổ chức đấu thầu và khởi công công trình khi quyết định
giao chỉ tiêu vốn đầu tư.
9. Về giám sát, đánh giá đầu
tư: (Thực hiện theo Nghị định
113/2009/NĐ-CP ngày 15/12/2009 về giám sát, đánh giá đầu tư)
Các dự án nhóm B trở lên phải thực hiện đánh giá
ban đầu và đánh giá kết thúc dự án; các dự án có phân kỳ đầu tư theo giai đoạn,
phải thực hiện đánh giá giữa kỳ khi kết thúc từng giai đoạn thực hiện.
Chủ đầu tư phải báo cáo giám sát đầu tư khi điều
chỉnh dự án cho người có thẩm quyền quyết định đầu tư và cơ quan đầu mối thực
hiện giám sát, đánh giá đầu tư thuộc cơ quan chủ quản của mình.
Các cấp có thẩm quyền không được phép điều chỉnh
dự án đầu tư/Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án không thực hiện giám sát,
đánh giá đầu tư thường kỳ theo quy định.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC NHIỆM
VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2012.
1. Các cấp uỷ Đảng, các cấp
Chính quyền lãnh đạo và chỉ đạo thực hiện nghiêm chỉnh những giải pháp chủ yếu
chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán
NSNN năm 2012 theo Nghị quyết của Chính phủ và các Nghị quyết của Tỉnh uỷ, Hội
đồng nhân dân tỉnh. Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số
11/NQ-CP ngày 24/02/2011 của Chính Phủ và Chỉ thị số
1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu
tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ.
2. Tập trung chỉ đạo, đẩy nhanh tiến độ
bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư để triển khai các dự án
đầu tư. Quan tâm giải quyết việc làm, tạo nguồn thu nhập ổn định, lâu
dài cho lao động phải thu hồi đất. Tiếp tục hỗ trợ cho người dân, các địa
phương dành đất phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết số 01/2011/NQ-HĐND
ngày 9/4/2011 của HĐND tỉnh; nghị quyết 19, nghị quyết 20 của HĐND tỉnh và Nghị
quyết HĐND tỉnh thông qua tại kỳ họp thứ 3, HĐND tỉnh khoá XV.
Tổ chức tốt hoạt động
của Ban Bồi thường - GPMB cấp tỉnh; Ban Bồi
thường - GPMB cấp huyện.
Tập trung bồi thường giải phóng mặt bằng ở các khu công nghiệp, khu đô
thị, các dự án có suất đầu tư lớn, các công trình, dự án trọng điểm của tỉnh. Giải quyết cơ bản xong đất giãn dân còn tồn đọng trong năm 2012;
Tích cực triển khai thực hiện để hoàn thành chậm nhất vào năm 2013 đất cho thiết
chế văn hoá và đất cho trường học theo Nghị quyết HĐND tỉnh.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với các cấp, các ngành hướng dẫn và tổ chức sử dụng kinh phí sự
nghiệp môi trường năm 2012 đã phân cấp cho các ngành, cấp huyện, cấp xã.
Tiếp tục rà
soát, sửa đổi, bổ sung, đề xuất các cơ chế chính sách của tỉnh về quản lý tài
nguyên, bảo vệ môi trường, nhất là cơ chế về bồi thường giải
phóng mặt bằng.
Hoàn thiện công tác lập Quy
hoạch sử dụng đất ở cả 3 cấp trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đẩy mạnh
công tác giải quyết đất dịch vụ , đất giãn dân còn tồn
đọng trong năm 2012, đất cho thiết chế văn hoá và đất cho trường
học; triển khai đồng loạt các giải pháp ngăn chặn tình trạng sử dụng đất
trái phép, kiên quyết xử lý những trường hợp vi phạm, thu hồi đất đối với các chủ đầu tư đã được giao đất nhưng không triển
khai hoặc triển khai chậm quá thời gian quy định của Nhà nước.
Tăng cường công tác truyền thông về bảo vệ môi trường. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các
dự án về bảo vệ môi trường quản lý và xử lý chất thải rắn trên tỉnh; dự án đầu tư xây dựng và cải tạo hệ thống thoát,
xử lý nước thải thành phố Vĩnh Yên và thị xã Phúc Yên. Tập trung giải quyết các vấn đề về bảo vệ môi trường
ở các làng nghề, khu công nghiệp, khu đô thị và khu vực nông thôn. Kiểm tra, xử lý và yêu cầu các cơ sở sản xuất phải thực hiện nghiêm
chỉnh việc xử lý chất thải. Triển khai xây dựng Đề án Bảo
vệ môi trường tỉnh giai đoạn 2011 – 2020; Triển khai thực hiện Đề án Bảo vệ môi
trường nông thôn giai đoạn 2011 - 2020.
5. Các Sở, Ngành có nguồn vốn phân
khai sau đôn đốc các chủ đầu tư khẩn trương hoàn thiện thủ tục XDCB để phân
khai chi tiết vốn xong trước ngày 01/03/2012. Sau thời điểm trên
nếu không phân khai chi tiết sẽ thu hồi về Ngân sách tỉnh và người đứng đầu các
Sở, Ngành đó phải chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp các sở: Tài chính, Xây dựng, Tài nguyên Môi trường và các ngành,
các cấp tích cực vận động, khai thác các nguồn vốn đầu tư từ NSTW, vốn ODA và
NGO, vay Kho bạc NN, vay Ngân hàng phát triển; các biện pháp khai thác nguồn
thu từ đất để đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội địa phương.
- Nghiên cứu, hướng dẫn để đẩy mạnh
việc xã hội hoá đầu tư theo hình thức hợp tác giữa Nhà nước và Tư nhân (BT, BOT,
BTO, BO, PPP,…) theo quy định của Luật Đầu tư, Nghị định số 108/2009/NĐ-CP ngày
27/11/2009 của Chính phủ và Quyết định số: 71/2010/QĐ-TTg ngày 30/11/2010 của
Thủ tướng Chính phủ.
- Tiếp tục hoàn thiện Đề án huy động
vốn đầu tư hạ tầng khung đô thị Vĩnh Phúc.
- Tăng cường công tác giám sát,
đánh giá đầu tư theo đúng quy định của Nghị định số 113/2009/NĐ-CP ngày
15/12/2009 của Chính phủ. Tổ chức đánh giá những thuận lợi, khó khăn và vướng mắc
khi thực hiện các quyết định về phân cấp đầu tư trên địa bàn tỉnh để có những
điều chỉnh cho phù hợp.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành,
các cấp, đề xuất UBND tỉnh quyết định phân bổ vốn cho các dự án sử dụng nguồn
chi đầu tư phát triển do tỉnh quản lý, gồm: nguồn ngân sách tập trung, nguồn
thu tiền sử dụng đất, nguồn ngân sách trung ương bổ sung, vốn chương trình mục
tiêu, vốn vay và các nguồn vốn đầu tư phát triển khác.
7. Sở Tài chính: Chủ trì phối hợp
với các ngành, các cấp đề xuất UBND tỉnh quyết định phân bổ vốn chi sự nghiệp.
8. Ban chỉ đạo các công trình trọng
điểm tích cực chỉ đạo, đôn đốc các chủ đầu tư thực hiện giải phóng mặt bằng, đẩy
nhanh tiến độ thi công theo hợp đồng. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tiếp
tục đề xuất nguồn vốn thực hiện các công trình trọng điểm, các chương trình nhiệm
vụ quan trọng của tỉnh năm 2012, bố trí vốn đầu tư XDCB cho các nhiệm vụ quan
trọng đã được Tỉnh uỷ, UBND tỉnh cho triển khai nhưng chưa có vốn thực hiện.
9. Sở Lao động
Thương binh Xã hội, Ban Dân tộc tỉnh, cùng các cấp, các ngành triển khai thực hiện Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 của Chính
Phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ 2011-2020; tiếp tục thực hiện
đồng bộ và hiệu quả các Chương trình, dự án về giảm nghèo nhằm bảo đảm giảm
nghèo nhanh và bền vững giai đoạn 2011-2015.
Giải
quyết những vướng mắc về quan hệ giữa người lao động với người sử dụng lao động
trong các doanh nghiệp, hạn chế và tiến tới chấm dứt việc đình công, lãn công
trái pháp luật, nhất là trong các doanh nghiệp FDI.
10. Thanh tra tỉnh, Thanh tra
ngành tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
thanh tra, kiểm tra. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra trong lĩnh vực đầu tư xây dựng, khai thác tài nguyên khoáng sản, quản lý đất
đai...; tập trung chỉ đạo giải quyết các vụ khiếu nại, tố cáo của công dân. Nâng
cao trách nhiệm của các cấp, các ngành trong công tác giải quyết khiếu nại, tố
cáo, tập trung giải quyết dứt điểm các vụ khiếu nại, tố cáo kéo dài, nổi cộm, bức
xúc trên địa bàn, trong năm 2012, giải quyết dứt điểm các vi phạm trong quản lý
đất đai ở cơ sở đã được xem xét kết luận; không để xảy ra các điểm nóng, tạo
môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội.
11. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp
cùng với các ngành, các cấp tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về chất lượng
công trình trên địa bàn tỉnh, đề xuất UBND tỉnh biện pháp nâng cao chất lượng
công trình xây dựng. Triển khai thực hiện Quy hoạch chung đô thị Vĩnh Phúc đã
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
12. Vào ngày 25 hàng tháng và ngày
25 tháng cuối quý, yêu cầu các cấp, các ngành, các chủ dự án có trách nhiệm báo
cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ của cấp, ngành mình (trong đó có báo cáo về
xây dựng cơ bản) cho Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Cục Thống kê theo quy
định pháp luật, để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Tỉnh uỷ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
và Chính phủ.
Tại các kỳ giao ban hàng tuần của
Lãnh đạo UBND tỉnh; hội nghị UBND tỉnh hàng tháng sẽ xem xét, xử lý các vấn đề
vướng mắc phát sinh và có chủ trương, biện pháp giải quyết cụ thể, kịp thời.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc phát sinh, các cấp, các ngành phản ánh kịp thời về Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét điều chỉnh cho
phù hợp, đảm bảo thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm
2012 của tỉnh./.