ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
37/2022/QĐ-UBND
|
Nghệ
An, ngày 30 tháng 6 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP THỰC HIỆN NHIỆM VỤ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TẠI KHU
KINH TẾ ĐÔNG NAM VÀ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 07 tháng 6
năm 2020;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng
6 năm 2014;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều Luật Xây dựng ngày 17/6/2020;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày
17 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 17
tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày
28 tháng 5 năm 2022 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu
kinh tế;
Căn cứ Quyết định số
21/2010/QĐ-TTg ngày 03 tháng 3 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy
chế hoạt động của Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An, tỉnh Nghệ An;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Quản
lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An tại Tờ trình số 28/TTr-KKT ngày 17 tháng 6 năm
2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước tại Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An và các Khu
công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Hiệu lực
thi hành
Quyết định này có hiệu thi hành kể từ
ngày 15/7/2022. Bãi bỏ Quyết định số 96/2010/QĐ-UBND ngày 26/11/2010 của UBND tỉnh
Nghệ An về việc ban hành Quy chế phối hợp thực hiện công tác quản lý, đầu tư,
xây dựng, phát triển Khu kinh tế Đông Nam và các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Nghệ An.
Điều 3. Tổ chức
thực hiện
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc
các sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND thành phố Vinh, các
huyện, thị xã; Chủ tịch UBND các phường, xã, thị trấn nơi có Khu kinh tế Đông
Nam Nghệ An, các Khu công nghiệp; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (để b/c);
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp (để b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (để b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Mặt trận Tổ quốc và các Hội, đoàn thể;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Báo Nghệ An, Đài PT&TH Nghệ An;
- TT công báo tỉnh; Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, CN (TP, N.A.Tuấn).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Nghĩa Hiếu
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP THỰC HIỆN NHIỆM VỤ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TẠI KHU KINH TẾ ĐÔNG NAM
NGHỆ AN VÀ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 37/2022/QĐ-UBND ngày 30/6/2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Nghệ An)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc, phương
thức, nội dung phối hợp và trách nhiệm phối hợp giữa Ban Quản lý Khu kinh tế
Đông Nam Nghệ An với các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND các huyện, thành phố, thị
xã, UBND các xã, phường, thị trấn nơi có khu kinh tế, khu công nghiệp trong việc
thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An và các
khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
2. Đối tượng áp dụng
a) Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam
Nghệ An (sau đây gọi tắt là Ban quản lý);
b) Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh;
c) UBND các huyện, thành phố, thị xã
(sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện) và UBND các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
tắt là UBND cấp xã) nơi có khu kinh tế, khu công nghiệp;
d) Các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước có liên quan đến hoạt động trong khu kinh tế, các khu công nghiệp
(sau đây viết tắt là KKT, các KCN) trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Nguyên
tắc phối hợp
1. Tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động
của các doanh nghiệp, nhà đầu tư trong KKT, các KCN và đảm bảo tính thống nhất
về quản lý nhà nước.
2. Đảm bảo tính thống nhất, chặt chẽ,
hiệu lực, hiệu quả, kịp thời, khách quan và đúng nguyên tắc “một cửa tại chỗ”.
3. Đảm bảo một nhiệm vụ do một cơ
quan chủ trì. Các cơ quan, đơn vị tham gia phối hợp thực hiện đúng chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn do pháp luật quy định.
Điều 3. Phương
thức phối hợp
Tùy theo tính chất, nội dung công việc
cần phối hợp với các cơ quan khác, cơ quan chủ trì quyết định áp dụng một trong
các phương thức phối hợp sau đây:
1. Gửi hồ sơ và lấy ý kiến cơ quan phối
hợp bằng văn bản: Cơ quan phối hợp có trách nhiệm trả lời bằng văn bản theo quy
định và đảm bảo thời hạn theo đề nghị của cơ quan chủ trì. Trường hợp quá thời
hạn mà cơ quan phối hợp chưa có văn bản trả lời thì được xem như đồng ý và phải
chịu trách nhiệm về nội dung đã được tham vấn ý kiến.
2. Tổ chức họp, lấy ý kiến trực tiếp
tại hội nghị: Thủ trưởng cơ quan phối hợp có trách nhiệm cử người đi họp, ý kiến
phát biểu của người được cử dự họp được xem là ý kiến chính thức của cơ quan
đó. Nếu cơ quan phối hợp không cử người dự họp thì phải kịp thời có văn bản
tham gia ý kiến, trường hợp không cử người đi họp và cũng không có văn bản tham
gia ý kiến thì được xem là đồng ý với nội dung thuộc phạm vi quản lý của cơ
quan đó.
Chương II
NỘI DUNG PHỐI HỢP
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Điều 4. Quản lý
quy hoạch xây dựng
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý:
a) Xây dựng, trình UBND tỉnh để trình
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng KKT; Lập, thẩm định và
trình UBND tỉnh phê duyệt nhiệm vụ và quy hoạch xây dựng, phê duyệt quyết toán
các dự án Quy hoạch phân khu chức năng trong KKT và quy hoạch xây dựng các KCN
được giao quản lý;
b) Chủ trì thẩm định, phê duyệt nhiệm
vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng các dự án đầu tư trong KKT, các KCN nằm
trong các khu vực đã có quy hoạch phân khu đã được UBND tỉnh phê duyệt. Trường
hợp đồ án quy hoạch cần xin ý kiến về chuyên môn các Sở, ban, ngành, địa
phương, các chuyên gia, cộng đồng dân cư thì Ban Quản lý chủ động lấy ý kiến
góp ý bằng văn bản hoặc tổ chức hội nghị lấy ý kiến góp ý làm cơ sở cho việc thẩm
định;
c) Chủ trì thẩm định địa điểm, nhiệm
vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng các dự án đầu tư, các địa điểm chia lô
đất ở trong KKT nhưng ngoài các khu chức năng đã được UBND tỉnh phê duyệt quy
hoạch phân khu hoặc trong các khu chức năng chưa được UBND tỉnh phê duyệt quy
hoạch phân khu, trình UBND tỉnh phê duyệt;
d) Chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện,
Sở Xây dựng tổ chức công bố quy hoạch xây dựng cho các khu chức năng trong KKT,
các KCN và triển khai cắm mốc giới quy hoạch ngoài thực địa khi được UBND tỉnh
giao;
đ) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành, UBND cấp huyện và các cơ quan liên quan thỏa thuận, chấp thuận hướng tuyến
và đấu nối các công trình hạ tầng kỹ thuật trong KKT, các KCN;
e) Phối hợp tham gia ý kiến về địa điểm,
nhiệm vụ, đồ án quy hoạch xây dựng khác trong phạm vi KKT được UBND tỉnh giao
cho UBND cấp huyện tổ chức thực hiện và quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền thẩm
định, phê duyệt của UBND cấp huyện.
2. Trách nhiệm của Sở Xây dựng:
a) Tham gia ý kiến về nhiệm vụ và đồ
án quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết xây dựng (nguồn vốn
ngân sách nhà nước) do Ban Quản lý được giao làm chủ đầu tư, thời gian tham gia
ý kiến không quá 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định; Chủ trì
tổ chức thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch các khu
chức năng chưa được UBND tỉnh ủy quyền hoặc giao cho Ban Quản lý;
b) Tham gia ý kiến bằng văn bản về
nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 đối với dự án đầu tư
của Nhà đầu tư do Ban Quản lý là cơ quan thẩm định (bao gồm cả lập mới và điều
chỉnh), thời gian tham gia ý kiến không quá 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ theo quy định.
3. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành
cấp tỉnh có liên quan:
a) Phối hợp chặt chẽ với Ban Quản lý
trong công tác lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch xây dựng KKT Đông Nam và
các KCN trên địa bàn tỉnh; thỏa thuận, chấp thuận đấu nối các công trình hạ tầng
kỹ thuật thuộc thẩm quyền quản lý; cung cấp các thông tin cần thiết, liên quan
để phục vụ các công tác quy hoạch xây dựng;
b) Trước khi trình cấp có thẩm quyền
quyết định phê duyệt quy hoạch xây dựng, quy hoạch ngành, phê duyệt chủ trương
đầu tư hoặc phê duyệt dự án đầu tư trong phạm vi KKT, ccs KCN không thuộc thẩm
quyền quản lý của Ban Quản lý: Các Sở, ban, ngành, có văn bản lấy ý kiến thống
nhất của Ban Quản lý để đảm bảo phù hợp với quy hoạch xây dựng KKT, các KCN.
4. Trách nhiệm của UBND cấp huyện:
a) Tham gia ý kiến về nhiệm vụ và đồ án
quy hoạch chung, quy hoạch xây dựng khu chức năng tại các KKT, các KCN theo đề
nghị của Ban Quản lý;
b) Phối hợp lập, lấy ý kiến về nhiệm
vụ, đồ án quy hoạch do Ban Quản lý được giao làm chủ đầu tư hoặc các dự án Nhà
đầu tư thực hiện trong KKT, các KCN; cung cấp các thông tin có liên quan phục vụ
công tác lập đồ án quy hoạch trong phạm vi địa giới hành chính quản lý (hiện trạng
sử dụng đất, các yếu tố ảnh hưởng đến cộng đồng dân cư, môi trường,...);
c) Phối hợp với Ban Quản lý tổ chức
công bố quy hoạch, cắm mốc và quản lý mốc giới quy hoạch ngoài thực địa theo
quy định.
5. Trách nhiệm của UBND cấp xã:
a) Phối hợp lập, lấy ý kiến về nhiệm
vụ, đồ án quy hoạch do Ban Quản lý được giao làm chủ đầu tư hoặc các dự án Nhà
đầu tư thực hiện trong KKT, các KCN; cung cấp các thông tin có liên quan phục vụ
công tác lập đồ án quy hoạch trong phạm vi địa giới hành chính mình quản lý (hiện
trạng sử dụng đất, các yếu tố ảnh hưởng đến cộng đồng dân cư, môi trường,...);
b) Phối hợp tổ chức công bố quy hoạch,
cắm mốc và quản lý mốc giới quy hoạch ngoài thực địa theo quy định;
c) Phối hợp với chủ đầu tư, thỏa thuận
hồ sơ nhiệm vụ và đồ án quy hoạch (các khu chức năng, KCN, các dự án đầu tư)
trong KKT, các KCN trước khi trình thẩm định;
d) Chịu trách nhiệm quản lý việc thực
hiện quy hoạch, đầu tư xây dựng theo quy hoạch được duyệt trong phạm vi địa giới
hành chính quản lý; Thường xuyên kiểm tra, xử lý kịp thời các vi phạm về quy hoạch
xây dựng theo thẩm quyền và có trách nhiệm báo cáo với Ủy ban nhân dân cấp huyện
để phối hợp xử lý theo quy định.
Điều 5. Quản lý
xây dựng
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý:
a) Tổ chức thẩm định Báo cáo nghiên cứu
khả thi, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng triển
khai sau thiết kế cơ sở; thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu đối với các
công trình thuộc dự án được đầu tư xây dựng trên địa bàn được giao quản lý, trừ
các công trình thuộc thẩm quyền thẩm định thiết kế của Sở Xây dựng, các Sở quản
lý công trình xây dựng chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân
dân cấp xã;
b) Cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại,
thu hồi giấy phép xây dựng đối với các công trình quy định phải có giấy phép
xây dựng theo quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng công
trình;
c) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, báo
cáo việc thực hiện quy định pháp luật về quản lý trật tự xây dựng các công
trình, dự án trong các khu chức năng thuộc KKT, các KCN;
d) Phối hợp UBND cấp huyện trong công
tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn; Chỉ đạo, tổ chức phối hợp với UBND cấp
xã trong việc thường xuyên kiểm tra tình hình thi công xây dựng các công trình,
dự án trong các khu chức năng thuộc KKT, các KCN;
đ) Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước
về chất lượng, an toàn trong thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng trong
KKT, các KCN theo phân công, phân cấp trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh tại
Quyết định 33/2022/QĐ-UBND ngày 11/5/2022;
e) Định kỳ hàng năm, 6 tháng báo cáo
về Sở Xây dựng tình hình quản lý chất lượng xây dựng và các sự cố công trình xảy
ra trong KKT, các KCN.
2. Trách nhiệm của Sở Xây dựng và các
Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành:
a) Phối hợp với Ban Quản lý thực hiện
các nhiệm vụ quản lý nhà nước về chất lượng công trình theo quyết định phân
công phân cấp của UBND tỉnh đối với các công trình xây dựng trong KKT, các KCN;
b) Định kỳ và đột xuất, kịp thời tổng
hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền về công tác quản lý chất lượng công trình theo
quy định.
3. Trách nhiệm của Công an tỉnh:
Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý và
các đơn vị liên quan thẩm duyệt thiết kế, nghiệm thu đưa vào sử dụng về phòng
cháy, chữa cháy đối với dự án, công trình được đầu tư, xây dựng tại KKT, các
KCN; Hướng dẫn các doanh nghiệp về công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu
hộ; Quản lý các cơ sở, ngành nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự.
4. Trách nhiệm của UBND cấp huyện,
UBND cấp xã:
a) Quản lý trật tự xây dựng trên địa
bàn theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Tổ chức thực hiện việc theo dõi,
kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn và xử lý hoặc kiến nghị xử lý kịp thời khi phát
sinh vi phạm trên địa bàn; thực hiện cưỡng chế công trình vi phạm trật tự xây dựng
trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Quản lý đầu
tư
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý:
a) Tiếp nhận, giải quyết Hồ sơ đề nghị
cấp, điều chỉnh Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư/Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư/Quyết định chấp thuận nhà đầu tư; Thông báo về việc đáp ứng điều kiện
góp vốn, mua cổ phần, mua lại phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài; Quyết định
ngừng hoạt động, chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư; Quyết định thu hồi Giấy
phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư hoặc các tài liệu có giá trị pháp lý tương đương;
b) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện
mục tiêu đầu tư quy định tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư/Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư, tiến độ góp vốn, triển khai dự án đầu tư và các điều khoản
cam kết của nhà đầu tư đối với dự án được hưởng ưu đãi đầu tư; đề nghị tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư;
c) Chủ trì thành lập Đoàn kiểm tra hoặc
tham mưu UBND tỉnh thành lập Đoàn liên ngành (khi cần thiết) để kiểm tra dự án
chậm tiến độ trong KKT, các KCN.
2. Trách nhiệm của Sở, ban, ngành,
UBND cấp huyện và các cơ quan, đơn vị có liên quan về cho ý kiến trong quá
trình thẩm định dự án đầu tư:
a) Cho ý kiến thẩm định đối với dự án
đầu tư, trong đó phải có ý kiến về nội dung thuộc chức năng, nhiệm vụ của cơ
quan đó;
b) Trong thời hạn quy định, cơ quan
được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản đúng thời hạn quy định và
chịu trách nhiệm về nội dung cho ý kiến thuộc chức năng, nhiệm vụ của cơ quan
đó.
Điều 7. Quản lý
xúc tiến đầu tư
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý:
Tham mưu UBND tỉnh xây dựng và tổ chức
thực hiện chương trình, kế hoạch về xúc tiến đầu tư phát triển KKT, các KCN;
2. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu
tư; Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh và các Sở, ban,
ngành, UBND cấp huyện liên quan:
a) Phối hợp với Ban Quản lý xây dựng
chương trình, tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư vào KKT, các KCN;
b) Phối hợp xây dựng tài liệu xúc tiến,
quảng bá hình ảnh KKT, các KCN tỉnh Nghệ An.
Điều 8. Quản lý đất
đai và xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thuê mặt nước trong Khu kinh tế
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý:
a) Định kỳ, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và UBND cấp huyện
có liên quan để bổ sung danh mục các dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng
phòng hộ, đất rừng đặc dụng và sử dụng rừng trong KKT, các KCN phục vụ công tác
lập quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh và cấp huyện, trình cơ
quan có thẩm quyền cho phép thu hồi đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất trồng
lúa, đất rừng và sử dụng rừng sang mục đích khác;
b) Quyết định giao lại đất, cho thuê
đất cho người có nhu cầu sử dụng đất trong các khu chức năng của KKT, các KCN
theo quy định của Luật Đất đai;
c) Thông báo thu tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất, thuê mặt nước; quyết định miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất,
thuê mặt nước; Thông báo khấu trừ tiền giải phóng mặt bằng vào tiền thuê đất,
thuê mặt nước đối với tổ chức, cá nhân thuê đất, thuê mặt nước trong KKT, các
KCN theo quy định tại Nghị định số 35/2017/NĐ-CP ngày 03/4/2017 của Chính phủ về
thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thuê mặt nước trong Khu kinh tế, Khu công
nghệ cao;
d) Quyết định thu hồi đất đối với trường
hợp Ban Quản lý cho thuê đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo quy định tại Điều
64, 65 Luật Đất đai năm 2013;
đ) Định kỳ ngày 30/6 và ngày 31/12
hàng năm, Ban Quản lý gửi Danh sách thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước
của các doanh nghiệp thuê đất trong KKT, các KCN cho cơ quan Thuế để phối hợp
trong công tác quản lý các doanh nghiệp thuê đất trong Khu kinh tế; Cung cấp
quyết định giao lại đất, cho thuê đất, thu hồi đất, miễn, giảm tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất, thuê mặt nước; Thông báo nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất,
thuê mặt nước; Khấu trừ tiền bồi thường giải phóng mặt bằng vào tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất phải nộp theo quy định;
e) Yêu cầu doanh nghiệp nộp lại giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền cấp đối với trường hợp
Nhà nước thu hồi đất để chuyển cho Sở Tài nguyên và Môi trường xử lý theo quy định;
g) Xử lý các yêu cầu, nội dung khác
liên quan đến quản lý đất đai.
2. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và
Môi trường:
a) Thẩm định các hồ sơ xin giao đất,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Tham mưu trình UBND tỉnh quyết định giao
đất cho Ban Quản lý, quyết định phê duyệt mức giá đất tính tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất, thuê mặt nước;
b) Xác định giá đất theo quy định tại
điểm a Khoản 3 nghị định số 35/2017/NĐ-CP ngày 03/4/2017 của Chính phủ để trình
Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh trước khi trình UBND tỉnh quyết định;
c) Chủ trì thẩm định danh mục các
công trình có sử dụng đất; chuyển đổi mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng
phòng hộ, đất rừng đặc dụng của KKT, các KCN;
d) Chủ trì, phối hợp với Sở, ban,
ngành có liên quan tham mưu UBND tỉnh xử lý các vướng mắc của UBND cấp huyện về
bồi thường giải phóng mặt bằng các dự án trong KKT, các KCN;
đ) Cung cấp các quyết định cho thuê đất,
hợp đồng cho thuê đất đối với các dự án ngoài khu chức năng thuộc phạm vi Khu
kinh tế Đông Nam do Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu UBND tỉnh quyết định
cho thuê đất.
3. Trách nhiệm của Sở Tài chính:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng và các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu
UBND tỉnh cho phép hỗ trợ khác đối với người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất
theo quy định trong trường hợp UBND cấp huyện có liên quan trong KKT, các KCN đề
xuất;
b) Tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí
bồi thường hỗ trợ giải phóng mặt bằng các dự án thuộc KKT, các KCN;
c) Phối hợp với Ban Quản lý thẩm định
trình UBND tỉnh quyết định khấu trừ tiền bồi thường giải phóng mặt bằng vào tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước bằng hình thức ghi thu ghi chi theo
quy định.
4. Trách nhiệm của Cục Thuế:
a) Xác nhận các khoản phí, lệ phí,
thuế, thu khác do cơ quan Thuế quản lý theo dõi trong thời gian 07 ngày kể từ
ngày nhận được văn bản của Ban Quản lý kèm theo đầy đủ hồ sơ về việc đề nghị xác
nhận các khoản nghĩa vụ tài chính phát sinh từ hoạt động dự án;
b) Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước của Ban quản lý gửi đến,
nếu có sai sót về thông tin của doanh nghiệp (tên, mã số thuế, địa chỉ...) do
cơ quan Thuế quản lý thì có văn bản đề nghị điều chỉnh lại Thông báo;
c) Chủ trì, phối hợp Ban Quản lý để xử
lý kiến nghị của nhà đầu tư khi có khiếu nại về việc xác định các khoản thu
liên quan đến tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền thuê mặt nước có nguồn gốc
từ trước khi Nghị định số 35/2017/NĐ-CP ngày 03/4/2017 của Chính phủ có hiệu lực;
d) Theo định kỳ ngày 30/6 và ngày
31/12 hàng năm, gửi Danh sách tổng hợp tình hình quản lý thu nộp, nợ tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước của các doanh nghiệp thuê đất trong KKT, các
KCN cho Ban Quản lý để phối hợp tốt trong công tác quản lý sử dụng đất tại KKT,
các KCN đảm bảo quy định;
đ) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý để
xử lý đối với các trường hợp cơ quan Thuế đã thực hiện các biện pháp quản lý
thu hồi nợ nhưng người sử dụng đất không chấp hành.
5. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn:
a) Chủ trì tổng hợp các danh mục công
trình dự án có sử dụng rừng trình cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển đổi mục
đích sử dụng rừng sang mục đích khác trong KKT, các KCN;
b) Phối hợp cung cấp các bản đồ quy
hoạch sử dụng rừng và các thông tin liên quan đến việc bảo vệ và phát triển rừng
do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì xử lý đối với các dự án trong
KKT, các KCN.
6. Trách nhiệm của UBND cấp huyện:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Quản lý tổng
hợp nhu cầu sử dụng đất trong KKT, các KCN bổ sung vào kế hoạch sử dụng đất cấp
huyện; lập danh mục dự án có nhu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng đất trồng lúa,
đất trồng rừng, sử dụng rừng sang mục đích khác để trình cơ quan có thẩm quyền
cho phép;
b) Trình cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt hoặc quyết định phê duyệt quyết toán chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng
của dự án đầu tư thuộc KKT, các KCN.
Điều 9. Quản lý
công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý:
a) Phối hợp với UBND cấp huyện và các
Sở, ban, ngành có liên quan để thực hiện và xử lý các vướng mắc trong quá trình
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
b) Cử người tham gia Hội đồng bồi thường
giải phóng mặt bằng của huyện đối với các dự án trong KKT, các KCN.
2. Trách nhiệm của UBND cấp huyện:
a) Chủ trì thực hiện công tác bồi thường
hỗ trợ, tái định cư, thu hồi đất và xác nhận hoàn thành công tác bồi thường giải
phóng mặt bằng đối với dự án thuộc KKT, các KCN trên địa bàn quản lý (Bao gồm
việc thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi chưa có Trung tâm
phát triển quỹ đất);
b) Phối hợp với Ban Quản lý, Sở Tài
nguyên và Môi trường và đơn vị liên quan bàn giao đất trên thực địa cho Chủ đầu
tư sau khi hoàn thành các thủ tục giải phóng mặt bằng;
c) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý
trong quá trình xử lý kiến nghị của các doanh nghiệp cũng như các hộ dân bị thu
hồi đất trong phạm vi dự án thuộc KKT, các KCN;
d) Phối hợp với Ban Quản lý trong
công tác xác minh nguồn gốc đất của các dự án thuộc KKT, các KCN.
3. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành
có liên quan:
a) Phối hợp với Ban Quản lý và UBND cấp
huyện nơi có dự án trong KKT, các KCN để xử lý các vướng mắc khó khăn trong quá
trình triển khai thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng;
b) Tham mưu UBND tỉnh quyết định hỗ
trợ khác đối với các dự án trong phạm vi KKT, các KCN khi có đề xuất của Ban quản
lý hoặc UBND cấp huyện.
Điều 10. Quản lý
môi trường
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý:
a) Thẩm định, phê duyệt kết quả thẩm
định Báo cáo đánh giá tác động môi trường và phương án cải tạo, phục hồi môi
trường trong khai thác khoáng sản; Cấp, cấp đổi, điều chỉnh, cấp lại, tước quyền
sử dụng, thu hồi giấy phép môi trường và phê duyệt kế hoạch, ban hành quyết định
kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các dự án trong
KKT, các KCN khi được ủy quyền của cấp có thẩm quyền;
b) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện
các nội dung trong báo cáo đánh giá tác động môi trường, giấy phép môi trường
đã được phê duyệt, cấp phép cho các dự án đầu tư trong KKT, các KCN;
c) Tiếp nhận và giải quyết những khó
khăn, vướng mắc, kiến nghị, đề xuất của các tổ chức, cá nhân về môi trường;
d) Kiểm tra, giám sát việc đầu tư xây
dựng hạ tầng bảo vệ môi trường các khu chức năng sản xuất công nghiệp trong
KKT, các KCN;
đ) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường
trong việc kiểm tra công tác bảo vệ môi trường của các nhà đầu tư trên địa bàn
KKT, các KCN;
e) Báo cáo tình hình thực hiện công
tác bảo vệ môi trường KKT, các KCN trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
2. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và
Môi trường:
a) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý,
các Sở, ban, ngành liên quan xây dựng Kế hoạch và tổ chức thanh tra, kiểm tra
công tác bảo vệ môi trường các doanh nghiệp trong KKT, các KCN;
b) Phối hợp, tham gia Hội đồng thẩm định
báo cáo đánh giá tác động môi trường, phương án cải tạo phục hồi môi trường, cấp
giấy phép môi trường của các dự án đầu tư trong KKT, các KCN thuộc thẩm quyền
quyết định của UBND tỉnh;
c) Phối hợp ứng phó khi có sự cố về
môi trường xảy ra tại KKT, các KCN.
3. Trách nhiệm của Công an tỉnh:
a) Tiếp nhận hồ sơ do Ban Quản lý hoặc
Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển đến để điều tra, xử lý vi phạm theo quy định;
b) Khi phát hiện có hành vi vi phạm
pháp luật về bảo vệ môi trường xảy ra trong KKT, các KCN thì thông báo cho Ban
Quản lý để phối hợp xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành
liên quan và UBND cấp huyện:
a) Phối hợp thẩm định báo cáo đánh
giá tác động môi trường, cấp Giấy phép môi trường đối với các dự án đầu tư vào
KKT, các KCN thuộc thẩm quyền quyết định của UBND cấp tỉnh;
b) Phối hợp thanh tra, kiểm tra, giải
quyết đơn thư, khiếu nại tố cáo về lĩnh vực bảo vệ môi trường.
Điều 11. Quản lý
tài nguyên, khoáng sản
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý:
Phối hợp với các đơn vị có liên quan
và chính quyền địa phương rà soát tích hợp quy hoạch khoáng sản trong KKT, các
KCN vào quy hoạch tỉnh.
2. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và
Môi trường:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan, UBND cấp huyện hướng dẫn quy định về quản lý, bảo vệ tài nguyên
khoáng sản trong KKT, các KCN;
b) Tiếp nhận, thẩm định, xử lý hồ sơ
về hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản, đấu giá quyền khai thác khoáng sản
thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh trong KKT, các KCN;
c) Chủ trì thanh tra, kiểm tra, xử lý
hoặc kiến nghị xử lý vi phạm về hoạt động khai thác khoáng sản trong KKT, các
KCN.
3. Trách nhiệm của UBND cấp huyện:
a) Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên
quan kiểm tra, xử lý các trường hợp vi phạm về hoạt động thăm dò, khảo sát,
khai thác khoáng sản trong KKT, các KCN;
b) Thực hiện công tác bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư đối với các dự án được cấp phép khai thác khoáng sản trên địa
bàn.
Điều 12. Quản lý
doanh nghiệp và thương mại
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý:
a) Cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn,
thu hồi Giấy phép thành lập văn phòng đại diện và chấm dứt hoạt động của Văn
phòng đại diện của tổ chức, thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại KKT, các KCN
theo quy định pháp luật về thương mại;
b) Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và
gia hạn Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh trong KKT đối với
doanh nghiệp du lịch nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
và UBND tỉnh;
c) Nhận báo cáo thống kê, báo cáo tài
chính của doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế;
2. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu
tư:
Cung cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp,
chi nhánh doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh tại
KKT, các KCN theo đề nghị của Ban Quản lý.
3. Trách nhiệm của Sở Công Thương:
Chủ trì thực hiện quản lý nhà nước về
công nghiệp; theo dõi, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, thương mại, xuất
nhập khẩu hàng hóa trong KKT, các KCN. Làm đầu mối, hỗ trợ các doanh nghiệp xuất
khẩu: Tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa;
Thanh tra theo chuyên ngành đối với các dự án trong KKT, các KCN.
4. Trách nhiệm của Sở Tư pháp:
Phối hợp với Ban Quản lý trong việc
thực hiện chương trình, kế hoạch hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
theo chỉ đạo của UBND tỉnh.
5. Trách nhiệm của Cục Thuế tỉnh:
Hướng dẫn doanh nghiệp trong KKT, các
KCN thực hiện các thủ tục trong việc kê khai nộp các loại thuế, phí, lệ phí...
Phối hợp cung cấp thông tin về tình hình đăng ký, kê khai và nộp thuế của doanh
nghiệp có hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh tại KKT, các KCN khi có đề nghị
của Ban Quản lý.
6. Trách nhiệm của Cục Hải quan:
a) Hướng dẫn cho các tổ chức, cá nhân
về chính sách thuế xuất, nhập khẩu và các chính sách có liên quan đến hoạt động
của hải quan theo quy định của pháp luật. Kịp thời giải quyết theo thẩm quyền
các vấn đề vướng mắc phát sinh có liên quan đến thủ tục hồ sơ hải quan của các
doanh nghiệp trong KKT, các KCN. Đấu tranh phòng chống các loại tội phạm buôn lậu,
gian lận thương mại và các hành vi vi phạm pháp luật tại KKT, các KCN theo quy
định của pháp luật;
b) Định kỳ 06 tháng, hàng năm cung cấp
số liệu về thu ngân sách trên địa bàn KKT, các KCN cho Ban Quản lý để tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh (khi có yêu cầu).
7. Trách nhiệm của Cục Thống kê:
Cung cấp thông tin cho Ban Quản lý số
liệu điều tra của các doanh nghiệp trong KKT, các KCN đã được xử lý, tổng hợp.
8. Trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội tỉnh:
a) Hướng dẫn, tiếp nhận và giải quyết
kịp thời các thủ tục hành chính về Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm Y tế, Bảo hiểm thất
nghiệp đối với doanh nghiệp, người lao động;
b) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến chế
độ chính sách pháp luật, đôn đốc các doanh nghiệp thực hiện chế độ chính sách,
pháp luật về Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm Y tế, Bảo hiểm thất nghiệp;
c) Kiểm tra, thanh tra chuyên ngành về
đóng Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm Y tế, Bảo hiểm thất nghiệp đối với các doanh
nghiệp; đề xuất, kiến nghị với cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với các
doanh nghiệp không thực hiện nghiêm túc việc trích nộp Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm
Y tế, Bảo hiểm thất nghiệp;
d) Định kỳ hoặc đột xuất khi có đề
nghị của Ban Quản lý, Bảo hiểm xã hội tỉnh trao đổi, cung cấp thông tin về tình
hình thực hiện chính sách Bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp trong KKT, các KCN.
9. Đề nghị VCCI chi nhánh Nghệ An và
Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh:
a) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý,
các doanh nghiệp trong KKT, các KCN tổ chức các diễn đàn, hội nghị, hội thảo để
tuyên truyền, giới thiệu và trao đổi các thông tin kinh tế quốc tế liên quan đến
các thị trường tiềm năng;
b) Tổ chức các lớp đào tạo để nâng
cao trình độ về quản trị cho đội ngũ doanh nghiệp, doanh nhân. Tổ chức, triển
khai hoạt động tư vấn nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp lựa chọn đối tác, thị trường
xúc tiến thương mại phù hợp với nhu cầu và điều kiện cụ thể.
Điều 13. Quản lý
lao động
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý:
a) Thực hiện nhiệm vụ được UBND tỉnh
giao và các nhiệm vụ theo ủy quyền của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định
hiện hành của pháp luật về lao động;
b) Hỗ trợ, hướng dẫn, đôn đốc các
doanh nghiệp trong KKT, các KCN thực hiện các quy định của pháp luật về lao động;
c) Hàng năm dự báo nhu cầu sử dụng
lao động của các doanh nghiệp trong KKT, các KCN; Phối hợp với các cơ quan có
thẩm quyền hỗ trợ kết nối, cung ứng lao động cho các doanh nghiệp thực hiện dự
án đầu tư tại KKT, các KCN;
d) Chủ trì nắm bắt tình hình và tập
trung giải quyết ban đầu việc đình công trong KKT, các KCN; trường hợp vượt quá
thẩm quyền giải quyết, kịp thời báo cáo, đề xuất cơ quan có thẩm quyền chỉ đạo
giải quyết.
2. Trách nhiệm của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội:
a) Chủ trì điều tra tai nạn lao động
phát sinh tại doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; Huấn luyện An toàn vệ
sinh lao động; hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về lao động,
an toàn - vệ sinh lao động tại các doanh nghiệp trong KKT, các KCN;
b) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý
và các cơ quan có liên quan điều tra tai nạn lao động; hướng dẫn giải quyết
tranh chấp lao động; tham mưu cho UBND tỉnh hoãn hoặc ngừng đình công trong
KKT, các KCN;
c) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý
khảo sát nhu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp trong KKT, các KCN để
làm cơ sở xây dựng kế hoạch đào tạo và cung ứng nguồn nhân lực gắn với giải quyết
việc làm cho người lao động.
3. Trách nhiệm của Công an tỉnh:
a) Hướng dẫn người nước ngoài làm các
thủ tục cấp thẻ tạm trú và thực hiện khai báo tạm trú với Công an các huyện,
thành phố, thị xã theo quy định;
b) Thực hiện công tác quản lý, kiểm
tra việc cư trú, lưu trú của người nước ngoài và của công dân, xử lý kịp thời
các trường hợp người nước ngoài nhập cảnh không đúng mục đích, không thực hiện
thủ tục cấp, gia hạn thẻ tạm trú, hoặc gia hạn thị thực đối với người nước
ngoài không có giấy phép lao động;
c) Phối hợp với Ban Quản lý kiểm tra
tình hình sử dụng lao động người nước ngoài của các doanh nghiệp trong KKT, các
KCN.
4. Trách nhiệm của UBND cấp huyện:
a) Phối hợp với Ban Quản lý và các cơ
quan liên quan tuyên truyền phổ biến pháp luật lao động, các quy định có liên
quan đến quyền và nghĩa vụ người lao động, người sử dụng lao động trên địa bàn;
b) Tổ chức khảo sát, điều tra, thống
kê về nguồn cung lao động; tuyên truyền, hỗ trợ giới thiệu việc làm cho người
lao động vào làm việc tại các doanh nghiệp trong KKT, các KCN;
c) Phối hợp với Ban quản lý và các cơ
quan, đơn vị có liên quan giải quyết đình công, ngưng việc tập thể tại các
doanh nghiệp trong KKT, các KCN.
5. Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh:
Chỉ đạo Liên đoàn lao động cấp huyện,
Công đoàn KKT Đông Nam tăng cường tuyên truyền, giám sát việc thực hiện pháp luật
lao động tại các doanh nghiệp; phối hợp với cơ quan có liên quan hướng dẫn, hỗ
trợ và giúp đỡ các bên tham gia quan hệ lao động giải quyết tranh chấp lao động,
đình công không hợp pháp,... trong KKT, các KCN.
Điều 14. Quản lý
quốc phòng, an ninh trật tự
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý:
a) Phối hợp với lực lượng Công an, Bộ
đội Biên phòng (chủ trì trong khu vực Biên giới biển), các đơn vị liên quan và
chính quyền địa phương bảo vệ an ninh chính trị, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội;
b) Quản lý người nước ngoài học tập,
làm việc, hoạt động sản xuất, kinh doanh tại KKT, các KCN.
2. Trách nhiệm của Công an tỉnh:
a) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý
và các lực lượng liên quan thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh chính trị, trật tự
an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và hành vi vi phạm pháp luật, bảo
vệ bí mật nhà nước; Bảo vệ tài sản của Nhà nước và các doanh nghiệp trong KKT,
các KCN;
b) Tham gia, đảm bảo an ninh trật tự
trong giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan công tác bồi thường giải phóng mặt
bằng, tái định cư thực hiện các dự án;
c) Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên
quan tổ chức thực hiện các chủ trương, kế hoạch, biện pháp xây dựng phong trào
toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc tại các doanh nghiệp trong KKT, các KCN.
3. Trách nhiệm của Bộ chỉ huy Bộ đội
Biên phòng tỉnh:
Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý,
các lực lượng chức năng có liên quan và chính quyền địa phương duy trì, đảm bảo
an ninh trật tự tại KKT, các KCN trong khu vực biên giới biển; Thực hiện công
tác kiểm tra, kiểm soát các hoạt động xuất, nhập cảnh; xuất, nhập khẩu, cư trú,
đi lại đối với người, phương tiện và hàng hóa tại KKT, các KCN trong khu vực
biên giới, cảng biển. Kịp thời phát hiện, đấu tranh và xử lý nghiêm các hành vi
vi phạm theo quy định của pháp luật.
4. Cảng vụ Hàng hải, UBND cấp huyện
và các đơn vị liên quan, theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, chủ trì phối hợp
với Công an tỉnh, Ban Quản lý đảm bảo an ninh, trật tự trong KKT, các KCN.
Điều 15. Quản lý
công tác thanh tra, kiểm tra
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý:
a) Triển khai kế hoạch kiểm tra doanh
nghiệp trong KKT, các KCN hàng năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Tham gia các đoàn kiểm tra của các
cơ quan liên quan kiểm tra doanh nghiệp hoạt động trong KKT, các KCN (khi có
yêu cầu);
c) Thực hiện công tác kiểm tra do
UBND tỉnh giao.
2. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành
liên quan:
a) Thông báo cho Ban Quản lý kế hoạch
kiểm tra doanh nghiệp hoạt động trong KKT, các KCN hàng năm được cấp có thẩm
quyền phê duyệt;
b) Sau mỗi đợt thanh tra, kiểm tra, nếu
có vi phạm thì thông báo kết quả đến Ban Quản lý biết để theo dõi;
c) Khi doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm
pháp luật hoặc khi có sự cố xảy ra thì các Sở, ban, ngành ra quyết định thanh
tra, kiểm tra đột xuất mời Ban Quản lý tham gia để phối hợp thực hiện;
d) Trách nhiệm thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện các nội dung tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc các giấy tờ có
giá trị pháp lý tương đương.
3. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu
tư:
Tổ chức thanh tra chuyên ngành, lập
biên bản vi phạm hành chính, xử phạt theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả (nếu
có) trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư theo đề nghị của Ban Quản lý.
4. Trách nhiệm của các Sở, ban,
ngành, UBND cấp huyện:
Cử cán bộ tham gia Đoàn kiểm tra liên
ngành theo đề nghị của Ban Quản lý; thực hiện nhiệm vụ kiểm tra theo chức năng
quy định của UBND tỉnh về quy chế phối hợp kiểm tra và xử lý sau kiểm tra các dự
án đầu tư trực tiếp có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 16. Tổ chức
thực hiện
1. Các cơ quan, đơn vị và địa phương,
theo chức năng, nhiệm vụ, thực hiện tốt các nội dung của quy chế này.
2. Giao Ban Quản lý là cơ quan đầu mối,
có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện quy chế này.
3. Trong quá trình thực hiện nếu phát
sinh khó khăn, vướng mắc hoặc nội dung cần sửa đổi, bổ sung, thay thế, các cơ
quan, đơn vị có liên quan phản ánh kịp thời về Ban Quản lý để tổng hợp, báo cáo
UBND tỉnh xem xét, quyết định./.