ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
33/2023/QĐ-UBND
|
Đắk Nông, ngày 30
tháng 11 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP, KHU NÔNG
NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Bộ Luật Lao động ngày 20 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 17 tháng 6 năm
2020;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 17 tháng 11
năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng
3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng
01 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng,
thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng
3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu
tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng
01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng
11 năm 2020 của Chính phủ Quy định chi tiết một số nội dung và biện pháp thi
hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Nghị định số 152/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng
12 năm 2020 của Chính phủ quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt
Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá
nhân nước ngoài tại Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng
5 năm 2022 của Chính quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Quản lý các khu công
nghiệp tỉnh Đắk Nông tại Tờ trình số 16/TTr-BQLKCN ngày 09 tháng 10 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp,
khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 12 năm 2023 và thay thế các quyết định:
Quyết định số 08/2017/QĐ-UBND ngày 27/3/2017 của UBND tỉnh Đắk Nông về Ban hành
Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Đắk Nông và Quyết định số 16/2018/QĐ-UBND ngày 23/5/2018 của UBND tỉnh Đắk Nông
về Ban hành Quy chế bảo vệ môi trường trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Đắk Nông.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh; Giám đốc Công an tỉnh; Cục trưởng Cục thuế tỉnh; Cục trưởng Cục Hải
quan Đắk Lắk; Trưởng Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh; Thủ trưởng các sở,
ban ngành có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa và Chủ tịch
UBND các xã, phường thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Cục KTVBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- TT xúc tiến đầu tư và Hỗ trợ các DN tỉnh;
- TT phục vụ hành chính công tỉnh;
- Báo Đắk Nông;
- Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Trung tâm Lưu trữ - Sở Nội vụ;
- Công báo tỉnh;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KT (H).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Chiến
|
QUY CHẾ
PHỐI
HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP, KHU NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG
NGHỆ CAO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
(Kèm theo Quyết định số 33/2023/QĐ-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2023 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Đắk Nông)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối
tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
a) Quy chế này quy định nguyên tắc, nội dung, hình
thức và trách nhiệm phối hợp giữa Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Đắk Nông
(say đây gọi tắt là Ban Quản lý) với các Sở, Ban, ngành; UBND các huyện, thành
phố Gia Nghĩa, UBND các xã, phường, thị trấn có liên quan (sau đây gọi tắt là
UBND cấp huyện, cấp xã) trong hoạt động quản lý nhà nước đối với các khu công
nghiệp, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
b) Các nội dung phối hợp quản lý nhà nước đối với
các khu công nghiệp, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Đắk
Nông không quy định trong Quy chế này được thực hiện theo quy định của pháp luật
hiện hành và quy định có liên quan của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông (sau đây gọi
tắt là UBND tỉnh).
2. Đối tượng áp dụng:
a) Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Đắk Nông.
b) Các Sở, Ban, ngành có liên quan.
c) UBND cấp huyện, cấp xã nơi có khu công nghiệp,
khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
d) Các doanh nghiệp, nhà đầu tư và các tổ chức, cá
nhân có liên quan đến hoạt động quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp, khu
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
Điều 2. Nguyên tắc, hình thức
phối hợp
1. Nguyên tắc phối hợp:
a) Các cơ quan quản lý nhà nước khi triển khai các
nhiệm vụ chuyên môn tại các khu công nghiệp, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao có trách nhiệm phối hợp và lấy ý kiến tham gia của Ban Quản lý.
b) Nội dung phối hợp phải dựa trên các quy định hiện
hành của pháp luật; đảm bảo tính thống nhất, khách quan, đúng chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và không làm giảm vai trò, trách nhiệm, thẩm quyền hoặc cản trở
công việc của các cơ quan phối hợp, nhằm tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý
nhà nước đối với khu công nghiệp, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
c) Không làm phát sinh thủ tục hành chính, tạo điều
kiện thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp, khu nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong quá trình hoạt động, sản xuất - kinh doanh.
d) Bảo đảm kỷ luật, kỷ cương hành chính trong hoạt
động phối hợp; đề cao trách nhiệm của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp và cán
bộ, công chức tham gia phối hợp.
2. Hình thức phối hợp:
a) Phát hành văn bản hoặc gửi hồ sơ đề nghị cơ quan
phối hợp tham gia ý kiến. Cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng
văn bản theo quy định của pháp luật về thời hạn trả lời văn bản trong các cơ
quan quản lý nhà nước. Quá thời hạn quy định mà không có văn bản trả lời thì
coi như đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về nội dung được lấy ý kiến thuộc chức
năng, nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật.
b) Tổ chức họp trong trường hợp cần thiết. Ý kiến
phát biểu của người được cử đi họp là ý kiến chính thức của cơ quan phối hợp.
Trường hợp nội dung cuộc họp không thống nhất thì cơ quan phối hợp được bảo lưu
ý kiến của mình trong biên bản cuộc họp, đơn vị chủ trì cuộc họp có trách nhiệm
báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
c) Tổ chức gặp gỡ, đối thoại giữa cơ quan quản lý
nhà nước với các doanh nghiệp, nhà đầu tư trong các khu công nghiệp, khu nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình hoạt
động, sản xuất - kinh doanh.
d) Thành lập đoàn kiểm tra, thanh tra liên ngành để
kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật của các doanh nghiệp trong các khu
công nghiệp, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
đ) Cung cấp, trao đổi thông tin về hoạt động quản
lý nhà nước đối với khu công nghiệp, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao giữa
các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Điều 3. Nội dung phối hợp
1. Quản lý hoạt động đầu tư.
2. Quản lý đất đai, bồi thường khi Nhà nước thu hồi
đất.
3. Quản lý quy hoạch và Xây dựng.
4. Quản lý phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
5. Quản lý khoa học và công nghệ.
6. Quản lý môi trường.
7. Quản lý lao động.
8. Quản lý tài chính.
9. Quản lý hoạt động công thương.
10. Quản lý an toàn thực phẩm.
11. Quản lý an ninh trật tự.
12. Thanh tra, kiểm tra.
13. Đối thoại giữa cơ quan quản lý nhà nước với các
doanh nghiệp, nhà đầu tư trong các khu công nghiệp, khu nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao.
14. Chế độ thông tin, báo cáo.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Quản lý hoạt động đầu
tư
1. Quyết định chấp thuận, điều chỉnh chủ trương đầu;
cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; chấm dứt hoạt động các
dự án đầu tư.
a) Trách nhiệm của Ban Quản lý:
- Tiếp nhận đăng ký đầu tư; cấp, điều chỉnh, thu hồi
quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư; Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với
các dự án đăng ký đầu tư theo thẩm quyền, quy định của Luật Đầu tư hiện hành.
- Tổ chức lấy ý kiến của các Sở, ngành có liên quan
đối với các dự án đầu tư vào khu công nghiệp thuộc trường hợp thực hiện thủ tục
quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư hiện hành.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, cơ
quan, đơn vị có liên quan và UBND cấp huyện nơi có khu công nghiệp thực hiện
công tác quản lý đầu tư, giám sát, đánh giá việc thực hiện các nội dung quy định
tại quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, thực
hiện các điều khoản cam kết của các dự án được hưởng ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đối
với các dự án đầu tư trong khu công nghiệp.
- Kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật về
hoạt động đầu tư đối với các dự án thực hiện trong khu công nghiệp để kịp thời
xử lý theo thẩm quyền hoặc lập biên bản vi phạm hành chính gửi cơ quan có thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật hiện hành trong
lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.
- Phối hợp với các đơn vị có liên quan tiếp nhận
đăng ký đầu tư; cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; kiểm
tra việc chấp hành quy định của pháp luật đối với các dự án đăng ký đầu tư
trong khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định hiện hành.
b) Trách nhiệm của các Sở, Ban, ngành có liên quan:
- Trung Tâm phục vụ hành chính công có trách nhiệm
kiểm tra, tiếp nhận hồ sơ, lập phiếu biên nhận và hẹn trả kết quả giải quyết
theo đúng quy định thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban Quản
lý.
- Các cơ quan nhận được văn bản tham gia ý kiến có
trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Ban Quản lý theo đúng thời gian quy định;
các ý kiến không chấp thuận hoặc cần sửa đổi, bổ sung phải được giải thích rõ
ràng kèm theo các điều khoản hợp lý.
- Các cơ quan gửi ý kiến phải chịu trách nhiệm trước
UBND tỉnh và quy định của pháp luật về ý kiến đã góp ý theo đúng chuyên ngành
phụ trách.
2. Công tác xúc tiến đầu tư:
a) Ban Quản lý có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với
Trung tâm Xúc tiến đầu tư và Hỗ trợ doanh nghiệp và các cơ quan, đơn vị có liên
quan xây dựng Chương trình xúc tiến đầu tư vào các khu công nghiệp, khu nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao trình UBND tỉnh phê duyệt; tham mưu UBND tỉnh tổ
chức các hội nghị xúc tiến đầu tư vào các khu công nghiệp, khu nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Đắk Nông; đề xuất với UBND tỉnh các giải
pháp xây dựng môi trường đầu tư tại khu công nghiệp, khu nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao thông thoáng, minh bạch, bình đẳng; hướng dẫn, hỗ trợ các doanh
nghiệp, nhà đầu tư theo thẩm quyền trong quá trình đăng ký, triển khai thực hiện
dự án đầu tư tại các khu công nghiệp, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; kịp
thời giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình hoạt động, sản xuất -
kinh doanh của các doanh nghiệp, nhà đầu tư.
b) Sở Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với
Ban Quản lý tham mưu UBND tỉnh bố trí, cân đối nguồn vốn ngân sách hàng năm để
đảm bảo kinh phí triển khai các chương trình, kế hoạch xúc tiến đầu tư vào khu
công nghiệp, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
c) Sở Tư pháp có trách nhiệm phối hợp với Ban Quản
lý tuyên truyền pháp luật, hỗ trợ pháp lý cho các doanh nghiệp trong các khu
công nghiệp, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Quản lý đất đai, bồi
thường khi nhà nước thu hồi đất
1. Công tác quản lý đất đai:
a) Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan
trong việc thẩm định nhu cầu sử dụng đất, tham mưu UBND tỉnh về công tác thu hồi
đất, giao đất, cho thuê đất để thành lập, mở rộng khu công nghiệp, khu nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định hiện hành.
- Tiếp nhận, giải quyết hồ sơ đăng ký cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại
các khu công nghiệp, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của các đơn vị được
giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất của Nhà nước; nhận chuyển nhượng,
thuê đất, thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của tổ chức kinh tế, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư xây dựng
kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao.
- Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý và các cơ quan,
đơn vị có liên quan thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý,
sử dụng đất đai trong các khu công nghiệp, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao.
b) Trách nhiệm của Ban Quản lý:
Phối hợp với chủ đầu tư kinh doanh hạ tầng giao mốc
giới, địa điểm khu đất để nhà đầu tư thứ cấp thực hiện dự án và lập hồ sơ xin cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất tại các khu công nghiệp, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
c) Trách nhiệm của chủ đầu tư kinh doanh hạ tầng
khu công nghiệp:
Thực hiện theo quy định tại Quyết định số
14/2022/QĐ-UBND ngày 26/5/2022 của UBND tỉnh Đắk Nông quy định cụ thể việc thu
hồi đất đối với trường hợp không đưa vào sử dụng, chậm tiến độ sử dụng đất
trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
2. Công tác bồi thường khi nhà nước thu hồi đất:
a) Trách nhiệm của Ban Quản lý các khu công nghiệp:
Phối hợp với UBND cấp huyện và các đơn vị có liên
quan trong công tác thu hồi đất theo quy định hiện hành.
b) Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường:
Hướng dẫn, giải quyết vướng mắc trong công tác bồi
thường, giải phóng mặt bằng khu công nghiệp, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao theo quy định của Luật Đất đai.
c) Trách nhiệm của UBND cấp huyện có đất để thu hồi:
- Chủ trì và phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ
chức tuyên truyền về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho các tổ chức,
cá nhân có liên quan; tổ chức thực hiện việc thu hồi đất theo quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền;
- Phối hợp với các Sở, Ban, ngành, các tổ chức và
chủ đầu tư xây dựng hạ tầng thực hiện đầu tư xây dựng các khu tái định cư tại địa
phương phục vụ các khu công nghiệp, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo
quy định.
- Phối hợp với các đơn vị có liên quan báo cáo định
kỳ về tiến độ và các khó khăn, vướng mắc trong công tác bồi thường, giải phóng
mặt bằng để UBND tỉnh xem xét, giải quyết, thúc đẩy công tác bồi thường, giải
phóng mặt bằng bảo đảm theo tiến độ và đúng quy định của pháp luật.
d) Trách nhiệm của chủ đầu tư xây dựng và kinh
doanh hạ tầng:
- Bảo đảm kinh phí và các điều kiện cần thiết để thực
hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; phối hợp với các đơn vị có liên
quan trong việc tổ chức chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ đảm bảo đúng đối tượng
và phương án đã được phê duyệt.
- Kịp thời báo cáo các khó khăn, vướng mắc đến UBND
cấp huyện và các cơ quan có thẩm quyền để xem xét, giải quyết.
Điều 6. Quản lý quy hoạch và
xây dựng
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có
liên quan lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch phân khu
xây dựng khu công nghiệp, nhiệm vụ đồ án quy hoạch điều chỉnh tổng thể các quy
hoạch này, trình UBND tỉnh phê duyệt.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có
liên quan thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng - điều chỉnh báo
cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, thẩm định thiết kế xây dựng triển khai
sau thiết kế cơ sở - điều chỉnh thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở
trong khu công nghiệp theo quy định của luật pháp về xây dựng.
c) Chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện, cấp xã kiểm
tra việc chấp hành quy định của pháp luật về trật tự xây dựng đối với các công
trình trong khu công nghiệp theo thẩm quyền.
2. Trách nhiệm của Sở Xây dựng:
a) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý và các cơ
quan, đơn vị có liên quan thanh tra, kiểm tra các công trình xây dựng thuộc dự
án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao và các công trình đầu tư trong khu công nghiệp, khu nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo thẩm quyền.
b) Phối hợp với Ban Quản lý và các cơ quan, đơn vị
có liên quan thực hiện nhiệm vụ quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
3. Trách nhiệm của UBND cấp huyện, cấp xã có khu
công nghiệp:
Phối hợp với Ban Quản lý thực hiện nhiệm vụ quy định
tại điểm c khoản 1 Điều này.
4. Trách nhiệm Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh:
Trung Tâm phục vụ hành chính công có trách nhiệm kiểm
tra, tiếp nhận hồ sơ, lập phiếu biên nhận và hẹn trả kết quả giải quyết theo
đúng quy định thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban Quản lý.
Điều 7. Quản lý công tác phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ
1. Công an tỉnh có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với
Ban Quản lý và các cơ quan, đơn vị có liên quan:
Chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ phòng cháy, chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ đối với đội phòng cháy và chữa cháy trong các doanh
nghiệp khu công nghiệp, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và đội phòng
cháy và chữa cháy chuyên trách tại các khu công nghiệp, khu nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao; tổ chức tuyên truyền, giáo dục, phổ biến kiến thức về phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho các doanh nghiệp, người lao động trong
các khu công nghiệp, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
Tổ chức kiểm định thiết bị, phương tiện phòng cháy
và chữa cháy trước khi lắp đặt; kiểm tra việc thi công, lắp đặt thiết bị phòng
cháy và chữa cháy theo đúng thiết kế đã được thẩm duyệt; kiểm tra an toàn về
phòng cháy và chữa cháy trong quá trình thi công xây dựng công trình trong khu
công nghiệp, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; kiểm tra việc thực hiện nội
quy, phương án phòng cháy và chữa cháy, việc chấp hành pháp luật về phòng cháy
và chữa cháy của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao.
Thực hiện công tác khảo sát, nắm tình hình và phân
loại các cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ trong khu công nghiệp, khu nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao; hướng dẫn các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao xây dựng phương án phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn,
cứu hộ, xây dựng và triển khai kế hoạch thực tập phương án phòng cháy, chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ và công tác tự kiểm tra phòng cháy và chữa cháy tại các
cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ trong khu công nghiệp, khu nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao.
2. Ban Quản lý có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với
chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp và các doanh
nghiệp trong khu công nghiệp, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thành lập
đội phòng cháy và chữa cháy chuyên trách tại các khu công nghiệp, khu nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh theo quy định của Luật Phòng cháy và
chữa cháy.
3. Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng
khu công nghiệp, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao có trách nhiệm chủ trì,
phối hợp với các doanh nghiệp xây dựng phương án phòng cháy và chữa cháy cho
toàn khu công nghiệp, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; tổ chức thực tập
phương án phòng cháy và chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, xử lý các tình huống cháy xảy
ra trong khu công nghiệp, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
4. Các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao có trách nhiệm xây dựng quy chế phối hợp giữa
doanh nghiệp với đội phòng cháy và chữa cháy chuyên trách tại khu công nghiệp,
khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và cơ quan cảnh sát phòng cháy và chữa
cháy ở địa phương để thực hiện quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa
cháy. Khi có cháy xảy ra trong doanh nghiệp thì phải huy động lực lượng tại chỗ
dập tắt đám cháy; trường hợp lực lượng tại chỗ không đủ khả năng dập tắt đám
cháy, phải kịp thời thông báo cho lực lượng chữa cháy chuyên nghiệp thực hiện
chữa cháy.
Điều 8. Quản lý khoa học và
công nghệ
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý:
a) Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ hướng dẫn
các doanh nghiệp, nhà đầu tư các vấn đề về khoa học, công nghệ; hoạt động chuyển
giao công nghệ; tư vấn đầu tư đổi mới công nghệ và phát triển thị trường công
nghệ; thanh tra, kiểm tra về công nghệ, sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ và tiêu
chuẩn đo lường theo quy định đối với dự án đầu tư trong các khu công nghiệp,
khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ tổ
chức thẩm định, kiểm tra, giám sát công nghệ trong các dự án đầu tư và chuyển
giao công nghệ theo quy định của Luật Chuyển giao công nghệ và quy định khác có
liên quan.
c) Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và cơ
quan, đơn vị có liên quan thực hiện công tác quản lý nhà nước về khoa học và
công nghệ theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ:
a) Phối hợp với Ban Quản lý thực hiện nhiệm vụ quy
định tại điểm b khoản 1 Điều này theo thẩm quyền.
b) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý và các cơ
quan, đơn vị có liên quan giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong lĩnh vực
khoa học, công nghệ của các dự án đầu tư vào khu công nghiệp, khu nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao.
c) Thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp
đồng chuyển giao công nghệ (trừ những trường hợp thuộc thẩm quyền của Bộ Khoa học
và Công nghệ) các dự án đầu tư vào khu công nghiệp.
d) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý tổ chức thẩm định
hoặc có ý kiến về công nghệ đối với các dự án đầu tư sử dụng công nghệ hạn chế
chuyển giao và dự án đầu tư có nguy cơ tác động xấu đến môi trường có sử dụng
công nghệ hạn chế chuyển giao theo quy định của Luật Chuyển giao công nghệ và
quy định khác có liên quan.
3. Sở Công Thương có trách nhiệm phối hợp với Ban
Quản lý, Sở Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thực hiện phát triển sản phẩm mới,
sản phẩm công nghệ cao, ứng dụng tự động hóa đối với doanh nghiệp sản xuất công
nghiệp trong các khu công nghiệp, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
Điều 9. Quản lý môi trường
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường
phổ biến kiến thức, tuyên truyền pháp luật về bảo vệ môi trường cho chủ đầu tư
xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp và các cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ trong khu công nghiệp.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường
hướng dẫn, kiểm tra chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công
nghiệp và các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong khu công nghiệp thực hiện
các trách nhiệm về bảo vệ môi trường theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
49 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ Quy định chi tiết một
số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
c) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp
huyện và các cơ quan, đơn vị có liên quan thẩm định báo cáo đánh giá tác động
môi trường; giấy phép môi trường đối với các dự án đầu tư vào khu công nghiệp,
khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
d) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp
huyện và các cơ quan, đơn vị có liên quan thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về
bảo vệ môi trường đối với chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu
công nghiệp và các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong khu công nghiệp,
khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;
đ) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp
huyện và các cơ quan, đơn vị có liên quan giải quyết khiếu nại, tố cáo về môi
trường; đánh giá, yêu cầu bồi thường thiệt hại về môi trường trong khu công
nghiệp, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định hiện hành của pháp
luật.
e) Cung cấp các thông tin, tài liệu liên quan đến
công tác bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp do Ban Quản lý chủ trì thực hiện
cho các cơ quan, đơn vị phối hợp.
2. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý, UBND cấp huyện
và các cơ quan, đơn vị có liên quan thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường;
giấy phép môi trường đối với các dự án đầu tư vào khu công nghiệp, khu nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh.
b) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý, UBND cấp huyện
và các cơ quan, đơn vị có liên quan thanh tra, kiểm tra về bảo vệ môi trường đối
với chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp và các cơ
sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong khu công nghiệp, khu nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao theo thẩm quyền.
c) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý, UBND cấp huyện
và các cơ quan, đơn vị có liên quan giải quyết khiếu nại, tố cáo về môi trường;
đánh giá, yêu cầu bồi thường thiệt hại về môi trường; xử lý vi phạm pháp luật về
bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
theo thẩm quyền hoặc đề nghị người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp
luật.
d) Phối hợp với Ban Quản lý phổ biến kiến thức,
tuyên truyền pháp luật về bảo vệ môi trường cho chủ đầu tư xây dựng và kinh
doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp và các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
trong khu công nghiệp, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
đ) Phối hợp với Ban Quản lý hướng dẫn, kiểm tra chủ
đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp và các cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ trong khu công nghiệp, khu nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao thực hiện các trách nhiệm về bảo vệ môi trường theo quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều 49 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ
Quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
e) Cung cấp các thông tin, tài liệu liên quan đến
công tác bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp do Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì thực hiện cho các cơ quan, đơn vị phối hợp.
3. Trách nhiệm của Công an tỉnh:
a) Tiến hành kiểm tra đối với chủ đầu tư xây dựng
và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp và các cơ sở sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ trong khu công nghiệp, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao khi có dấu
hiệu hoạt động phạm tội, vi phạm pháp luật có liên quan đến tội phạm môi trường;
khi có tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố hoặc có tin báo, phản
ánh về vi phạm pháp luật liên quan đến tội phạm môi trường và thông tin cho Ban
Quản lý, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện và các cơ quan, đơn vị có
liên quan để phối hợp.
b) Phối hợp với Ban Quản lý, Sở Tài nguyên và Môi
trường và các cơ quan, đơn vị có liên quan kiểm tra, thanh tra việc chấp hành
quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trong các trường hợp khác đối với
chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp và các cơ sở
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong khu công nghiệp, khu nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao.
4. Trách nhiệm của UBND cấp huyện có khu công nghiệp,
khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao:
a) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý và cơ quan,
đơn vị có liên quan thẩm định, cấp giấy phép môi trường cho các dự án đầu tư vào
khu công nghiệp, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo thẩm quyền.
b) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý và các cơ
quan, đơn vị có liên quan kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ
môi trường đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong khu công nghiệp,
khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo thẩm quyền hoặc chuyển người có thẩm
quyền xử lý theo quy định của pháp luật. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường
và Ban Quản lý tham gia các đoàn kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường đối với
chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp và các cơ sở
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong khu công nghiệp, khu nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao do UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức.
c) Cung cấp các thông tin, tài liệu liên quan đến
công tác bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp do Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì thực hiện cho các cơ quan, đơn vị phối hợp.
5. Trách nhiệm của UBND cấp xã có khu công nghiệp,
khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao:
a) Tiếp nhận đăng ký môi trường đối với các dự án đầu
tư vào khu công nghiệp và thông báo cho Ban Quản lý và các cơ quan, đơn vị có
liên quan biết để phối hợp.
b) Cử đại diện tham gia các đoàn kiểm tra, thanh
tra về bảo vệ môi trường đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong
khu công nghiệp, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao do UBND cấp huyện tổ chức.
6. Trách nhiệm của Chủ đầu tư xây dựng và kinh
doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, Ban Quản lý Khu nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao:
Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi
trường, Ban Quản lý tổ chức thực hiện hoạt động bảo vệ môi trường; phối hợp tổ
chức kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường đối với các cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ trong khu công nghiệp, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Quản lý lao động
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội và các cơ quan có liên quan phổ biến, hướng dẫn chủ trương chính
sách, pháp luật về lao động; kịp thời giải quyết đơn thư, khiếu nại cho người sử
dụng lao động và người lao động trong các khu công nghiệp. Phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan thực hiện các nhiệm vụ nêu trên trong khu nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao.
b) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
UBND cấp huyện và các cơ quan liên quan điều tra nhu cầu sử dụng lao động của
các doanh nghiệp, nhà đầu tư, giới thiệu việc làm cho người lao động vào các
khu công nghiệp, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
c) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật lao động, bảo hiểm xã hội đối với
các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao .
d) Phối hợp với các tổ chức chính trị, chính trị -
xã hội hướng dẫn thành lập, phát triển tổ chức Đảng và các đoàn thể tại các
doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
2. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội:
a) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý và các cơ
quan, đơn vị có quan liên quan phổ biến, hướng dẫn chủ trương chính sách, pháp
luật về lao động cho người sử dụng lao động và người lao động trong các khu
công nghiệp, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
b) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý, Công an tỉnh,
các cơ quan chức năng tổ chức điều tra, kết luận các vụ tai nạn lao động chết
người, tai nạn lao động nặng (nếu có trường hợp tai nạn lao động xảy ra) và sự
cố kỹ thuật gây mất an toàn tại các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp, khu
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định của pháp luật.
c) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý, UBND cấp huyện
trong việc điều tra, cập nhật thông tin nhu cầu sử dụng lao động của các doanh
nghiệp, nhà đầu tư, tuyên truyền, giới thiệu việc làm cho người lao động làm việc
tại các khu công nghiệp, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
d) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý và các cơ quan
liên quan hướng dẫn thực hiện cơ chế, chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho người
lao động theo nhu cầu của các nhà đầu tư trong các khu công nghiệp, khu nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
đ) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý và các cơ quan
chức năng thanh tra, kiểm tra tình hình thực hiện pháp luật lao động trong các
khu công nghiệp, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
e) Tham mưu Hội đồng trọng tài lao động tỉnh giải
quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích tại các doanh nghiệp trong khu
công nghiệp, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (nếu có xảy ra tranh chấp
lao động).
g) Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Ban Quản lý và
các đơn vị liên quan thực hiện quản lý trong công tác an toàn, vệ sinh lao động;
xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;
thanh tra, kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật về an
toàn, vệ sinh lao động; tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về
an toàn, vệ sinh lao động; phòng ngừa sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh
lao động, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong các khu công nghiệp, khu
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
3. Bảo hiểm Xã hội tỉnh Đắk Nông có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với Ban Quản lý, Sở Y tế, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
a) Tuyên truyền, phổ biến chế độ, chính sách, pháp
luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp đối với người lao
động, người sử dụng lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội.
b) Thực hiện Thanh tra, kiểm tra đối với các doanh
nghiệp trong các khu công nghiệp, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao về việc
đóng và giải quyết các chế độ chính sách, phát hiện và xử lý các vi phạm về Luật
Bảo hiểm xã hội, Luật Bảo hiểm y tế.
c) Giải quyết các khiếu nại, tố cáo về việc thực hiện
chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp đối các doanh nghiệp
và người lao động tham gia bảo hiểm xã hội trong các khu công nghiệp, khu nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định của pháp luật.
4. Liên đoàn Lao động tỉnh có trách nhiệm phối hợp
với Ban Quản lý và các cơ quan, đơn vị có liên quan kịp thời giải quyết tranh
chấp lao động tập thể, đình công trong các khu công nghiệp, khu nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao theo quy định của pháp luật.
5. Sở Công Thương có trách nhiệm chủ trì, phối hợp
với Ban Quản lý và các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật về quy trình, quy phạm kỹ thuật và an toàn sử dụng
các loại máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt đặc thù chuyên ngành công nghiệp
trong sản xuất đối với các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp, khu nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
6. Công an tỉnh có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với
Ban Quản lý và các cơ quan chức năng hướng dẫn các doanh nghiệp trong khu công
nghiệp, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thực hiện thủ tục đăng ký, khai
báo tạm trú cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp theo quy định.
7. Trách nhiệm của UBND cấp huyện có khu công nghiệp,
khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao:
a) Phối hợp với Ban Quản lý, Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội tư vấn, giới thiệu việc làm cho người lao động vào làm việc tại
các các khu công nghiệp, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
b) Chủ tịch UBND cấp huyện phối hợp với Ban Quản
lý, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội giải quyết tranh chấp lao động tập thể
về quyền theo quy định của Bộ luật Lao động.
c) Phối hợp với Ban Quản lý, Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, các cấp công đoàn tuyên truyền về pháp luật lao động, giải quyết
các tranh chấp lao động tập thể và đình công, bãi công không đúng quy định pháp
luật lao động trong các khu công nghiệp, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao.
8. Đối với công tác phối hợp quản lý người lao động
nước ngoài làm việc trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Nông thực
hiện theo Quyết định số 04/2023/QĐ-UBND ngày 19/01/2023 ban hành quy chế phối hợp
công tác quản lý người lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
và các quy định pháp luật hiện hành.
9. Trung Tâm phục vụ hành chính công có trách nhiệm
kiểm tra, tiếp nhận hồ sơ, lập phiếu biên nhận và hẹn trả kết quả giải quyết
theo đúng quy định thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban Quản
lý.
Điều 11. Quản lý tài chính
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý:
a) Chủ trì, phối hợp Sở Tài chính và các cơ quan
liên quan (khi cần thiết) tổ chức thực hiện thẩm định giá/khung giá và các loại
phí sử dụng hạ tầng trong các khu công nghiệp do nhà đầu tư thực hiện dự án đầu
tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp đăng ký, có nguồn vốn
đầu tư không phải là ngân sách nhà nước.
b) Phối hợp với các đơn vị được giao quản lý, sử dụng
tài sản được hình thành từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trong khu công nghiệp,
khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao quản lý, sử dụng, xử lý tài sản theo
đúng quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản hướng dẫn
có liên quan.
c) Phối hợp Sở Tài chính thẩm định giá/khung giá và
các loại phí sử dụng hạ tầng trong khu công nghiệp, khu nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước.
d) Phối hợp với Sở Tài chính thực hiện hướng dẫn,
kiểm tra nhà đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thực hiện các quy định pháp luật về tài
chính, kế toán thống kê, kiểm toán và xử lý vi phạm trong phạm vi thẩm quyền.
đ) Phối hợp cung cấp thông tin các doanh nghiệp thực
hiện dự án đầu tư trong các khu công nghiệp, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao trên địa bàn tỉnh Đắk Nông cho Chi cục Hải quan cửa khẩu Buprăng.
2. Trách nhiệm của Sở Tài chính:
a) Chủ trì tổ chức thẩm định phương án, định mức
thu các khoản phí, lệ phí, dịch vụ trong các khu công nghiệp, khu nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
b) Hướng dẫn thực hiện các chính sách, chế độ quản
lý tài chính doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
c) Phối hợp với Ban Quản lý thực hiện nhiệm vụ quy
định tại điểm a khoản 1 Điều này.
3. Giao Cục Thuế tỉnh:
a) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý tuyên truyền,
hướng dẫn, giải quyết miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất và các loại
thuế khác theo quy định của pháp luật đối với dự án đầu tư trong các khu công
nghiệp, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
b) Định kỳ hằng tháng, quý, 6 tháng và hằng năm
cung cấp cho Ban Quản lý số liệu nộp ngân sách nhà nước, doanh thu, lợi nhuận;
tình hình nợ đọng tiền thuế của các doanh nghiệp, chi nhánh doanh nghiệp hoạt động
trong khu công nghiệp, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao để phối hợp quản
lý.
c) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý hướng dẫn chủ
đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp và các doanh nghiệp
trong khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu thực hiện các quy định về thuế, phí
và lệ phí; đôn đốc, kiểm tra và xử lý việc chấp hành nghĩa vụ tài chính đối với
nhà nước của các doanh nghiệp, nhà đầu tư trong các khu công nghiệp, khu nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
4. Giao Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk: Chủ trì, phối hợp
với Ban Quản lý hỗ trợ cung cấp thông tin về chế độ, chính sách, hướng dẫn về
thủ tục Hải quan cho các tổ chức, cá nhân có liên quan tới hoạt động xuất khẩu,
nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh tại Chi cục Hải quan cửa khẩu
Buprăng.
Điều 12. Quản lý hoạt động
công thương
1. Ban Quản lý có trách nhiệm phối hợp với Sở Công
Thương thực hiện cấp các loại giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa cho hàng hóa sản
xuất tại khu công nghiệp, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và các giấy
phép, chứng chỉ, chứng nhận khác trong khu công nghiệp, khu nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao và một số lĩnh vực khác thuộc ngành công thương theo thẩm quyền.
2. Sở Công Thương có trách nhiệm chủ trì, phối hợp
với Ban Quản lý và các cơ quan, đơn vị có liên quan:
a) Kiểm tra và xử lý các vi phạm pháp luật về quản
lý, sử dụng, bảo quản, kinh doanh và vận chuyển khí dầu mỏ hóa lỏng và các loại
máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về kỹ thuật an toàn theo quy định của pháp
luật; triển khai thực hiện các nội dung quản lý về bảo vệ môi trường trong lĩnh
vực công thương theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các tiêu chuẩn, quy chuẩn chất lượng sản phẩm công nghiệp, an toàn vệ sinh, môi
trường công nghiệp trong các khu công nghiệp, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao trên địa bàn tỉnh.
b) Triển khai chương trình, kế hoạch, đề án khuyến
công đối với các hoạt động thực hiện bằng nguồn kinh phí khuyến công quốc gia
và các hoạt động thực hiện bằng nguồn kinh phí khuyến công địa phương; hướng dẫn
các doanh nghiệp, nhà đầu tư triển khai thực hiện đề án khuyến công; đào tạo, bồi
dưỡng, giải quyết các vấn đề liên quan đến hoạt động khuyến công trong các khu
công nghiệp, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh theo quy
định của pháp luật.
c) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện cơ chế, chính
sách khuyến khích mở rộng mạng lưới kinh doanh, phát triển các tổ chức liên kết
lưu thông hàng hóa, hình thành các kênh lưu thông hàng hóa ổn định từ sản xuất
đến tiêu dùng; triển khai thực hiện cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích, hỗ
trợ phát triển sản xuất, kinh doanh trong các khu công nghiệp, khu nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh.
d) Quản lý hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa của
các doanh nghiệp trong nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và thương
nhân không có hiện diện tại Việt Nam; hoạt động của các văn phòng, chi nhánh của
thương nhân nước ngoài tại Việt Nam trong các khu công nghiệp, khu nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh.
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện pháp luật
trong lĩnh vực công thương của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trong
các khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh; thực hiện thanh tra chuyên
ngành theo quy định của pháp luật; đấu tranh chống các hành vi đầu cơ, buôn lậu,
gian lận thương mại, buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng, vi phạm quyền sở hữu
trí tuệ, vệ sinh an toàn thực phẩm và các hoạt động sản xuất, kinh doanh khác
trái quy định của pháp luật.
e) Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về giám định,
đăng ký, cấp giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận theo quy định của pháp luật và
theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các doanh nghiệp
trong khu công nghiệp.
3. Trách nhiệm của Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk:
a) Chủ trì, phối hợp trong việc thực hiện thủ tục hải
quan, kiểm tra, giám sát và kiểm soát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh đang chịu sự kiểm tra, giám sát
hải quan trong địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của Luật Hải quan và
các quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Phối hợp và tạo điều kiện thông quan hàng hóa xuất
khẩu nằm trong khu công nghiệp, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao sản phẩm
ra thị trường các nước;
c) Phối hợp giải quyết kịp thời những vướng mắc
phát sinh của các tổ chức, cá nhân có liên quan đến thủ tục Hải quan theo quy định
của pháp luật.
Điều 13. Quản lý an toàn thực
phẩm
1. Trách nhiệm của Sở Y tế:
a) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý tổ chức tuyên
truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về an toàn thực phẩm, ý thức chấp hành
pháp luật về quản lý an toàn thực phẩm, ý thức của người tiêu dùng thực phẩm;
thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm trong các
khu công nghiệp, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
b) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý và chính quyền
địa phương phát hiện, cấp cứu, điều trị kịp thời cho người bị ngộ độc thực phẩm,
bệnh truyền qua thực phẩm hoặc các tình huống khác phát sinh từ thực phẩm gây hại
đến sức khỏe, tính mạng con người; điều tra vụ ngộ độc thực phẩm, xác định
nguyên nhân gây ngộ độc, bệnh truyền qua thực phẩm và truy xuất nguồn gốc thực
phẩm gây ngộ độc, truyền bệnh; thông báo ngộ độc thực phẩm và bệnh truyền qua
thực phẩm cho các tổ chức, cá nhân có liên quan; thực hiện các biện pháp phòng
ngừa nguy cơ gây ngộ độc thực phẩm, bệnh truyền qua thực phẩm trong phạm vi các
khu công nghiệp, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
2. Ban Quản lý có trách nhiệm phối hợp với Sở Y tế
quản lý an toàn thực phẩm, bảo vệ sức khỏe cho người lao động làm việc trong
các khu công nghiệp, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
Điều 14. Quản lý an ninh, trật
tự
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý:
a) Phối hợp với Công an tỉnh, UBND cấp huyện nơi có
khu công nghiệp, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thực hiện tốt công tác
quản lý nhà nước về an ninh trật tự, công tác đấu tranh phòng chống tội phạm và
các hành vi vi phạm pháp luật khác; xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh
Tổ quốc trong các khu công nghiệp; khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
b) Phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh rà soát, kiện
toàn các Ban Chỉ huy Quân sự, xây dựng lực lượng, huấn luyện, hoạt động và bảo
đảm chế độ chính sách cho lực lượng tự vệ đúng quy định.
2. Trách nhiệm của Công an tỉnh:
Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý,
UBND cấp huyện nơi có khu công nghiệp và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
và các cơ quan liên quan thực hiện công tác quản lý nhà nước về an ninh trật tự,
góp phần bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự an toàn xã hội; đấu tranh
phòng chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác; xây dựng phong trào
toàn dân bảo vệ Tổ quốc trong các khu công nghiệp và khu nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao.
Điều 15. Thanh tra, kiểm tra
1. Đối với thanh tra, kiểm tra liên ngành:
Ban Quản lý có trách nhiệm phối hợp với Thanh tra tỉnh
và các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng dự thảo kế hoạch kiểm tra đối với
các doanh nghiệp trong khu công nghiệp.
2. Đối với thanh tra, kiểm tra đột xuất:
Khi doanh nghiệp khu công nghiệp, khu nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì cơ quan quản lý chuyên
ngành ra quyết định thanh tra, kiểm tra đột xuất đối với doanh nghiệp và phải
thông báo cho Ban Quản lý để phối hợp.
Kết thúc các cuộc thanh tra, kiểm tra cơ quan chủ
trì phải kịp thời thông báo kết quả thanh tra, kiểm tra cho Ban Quản lý để phối
hợp với các đơn vị đôn đốc thực hiện.
3. Đối với các đợt kiểm tra doanh nghiệp khu công
nghiệp do Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh chủ trì về các lĩnh vực thuộc thẩm
quyền quản lý hoặc được ủy quyền quản lý:
a) Nếu phát hiện sai phạm, Ban Quản lý tiến hành xử
lý theo thẩm quyền quy định hoặc lập biên bản và đề nghị cơ quan có thẩm quyền
xử phạt theo quy định.
b) Các cơ quan quản lý chuyên ngành có trách nhiệm
tiếp nhận, xử lý theo thẩm quyền đối với các hồ sơ vi phạm pháp luật của doanh
nghiệp khu công nghiệp do Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh chuyển đến và
thông báo kết quả xử lý vi phạm đến Ban Quản lý để theo dõi, kiểm tra giám sát
việc chấp hành.
c) Ban Quản lý có trách nhiệm giám sát, đôn đốc các
doanh nghiệp khu công nghiệp về việc chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành
chính đối với các trường hợp do Ban Quản lý tham mưu.
4. Phối hợp tham gia với các đơn vị có liên quan trong
công tác thanh, kiểm tra đối với các dự án đầu tư trong khu nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 16. Đối thoại giữa các cơ
quan quản lý nhà nước với các doanh nghiệp, nhà đầu tư trong các khu công nghiệp,
khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
1. Hằng năm, Ban Quản lý có trách nhiệm chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức hội
nghị đối thoại nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các doanh nghiệp, nhà đầu
tư trong các khu công nghiệp, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo thẩm
quyền hoặc đề xuất cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày kết
thúc hội nghị đối thoại doanh nghiệp, các cơ quan chức năng có trách nhiệm xử
lý những đề xuất, kiến nghị của doanh nghiệp thuộc phạm vi thẩm quyền và thông
báo cho Ban Quản lý để phối hợp theo dõi, quản lý.
Điều 17. Chế độ thông tin, báo
cáo
1. Ban Quản lý có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ và
đột xuất về tình hình đầu tư, xây dựng và phát triển các khu công nghiệp, khu
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn với Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành liên quan; xây dựng hệ thống thông tin về khu
công nghiệp và kết nối với hệ thống thông tin quốc gia.
2. Các cơ quan chức năng có trách nhiệm cung cấp
thông tin trong phạm vi thẩm quyền cho Ban Quản lý khi có yêu cầu bằng văn bản;
báo cáo tình hình thực hiện chức năng quản lý nhà nước tại các khu công nghiệp,
khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của đơn vị về Ban Quản lý để tổng hợp,
báo cáo theo quy định; thường xuyên trao đổi, cung cấp thông tin phục vụ công
tác phối hợp quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp, khu nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Tổ chức thực hiện
1. Ban Quản lý có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện và các cơ quan, đơn vị
có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này. Trường hợp, các văn bản
quy phạm pháp luật được dẫn chiếu áp dụng tại Quy chế này được sửa đổi, bổ sung
hoặc thay thế thì thực hiện theo các văn bản đó cho đến khi Quy chế này được điều
chỉnh, bổ sung hoặc thay thế theo quy định mới.
2. Định kỳ 6 tháng (trước ngày 15/6) và hàng năm
(trước ngày 15/12), các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện và
các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với
khu công nghiệp, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao có trách nhiệm tổng hợp,
đánh giá kết quả thực hiện Quy chế này và gửi báo cáo về Ban Quản lý để tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng
mắc hoặc cần sửa đổi, bổ sung, thay thế Quy chế này, các các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện và các cơ quan, đơn vị có liên quan kịp thời phản
ánh về Ban Quản lý để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh để xem xét, quyết định./.