ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
29/2018/QĐ-UBND
|
Quảng Ninh, ngày
21 tháng 9 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ BẰNG NGUỒN VỐN
NGOÀI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ THEO HÌNH THỨC ĐỐI TÁC CÔNG TƯ (PPP)
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành quy phạm
pháp luật số 80/2015/QH13 ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị
số 30/2009/QH12 ngày 17/6/2009; Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013;
Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013; Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13
ngày 18/6/2014; Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014; Luật Bảo vệ môi
trường số 55/2014/QH13 ngày 23/6/2014; Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 ngày
25/11/2014; Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014;
Căn cứ Nghị định số
37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ “V/v lập, thẩm định, phê duyệt và quản
lý quy hoạch đô thị”; Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ
“V/v quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai”; Nghị định số
01/2017/NĐ-CP này 06/01/2017 của Chính phủ “V/v sửa đổi, bổ sung một số nghị định
chi tiết thi hành Luật Đất đai”; Nghị định số 53/2017/NĐ-CP ngày 08/5/2017 của
Chính phủ “V/v quy định các loại giấy tờ hợp pháp về đất đai để cấp phép xây dựng”;
Nghị định số 63/2018/NĐ-CP ngày 04/5/2018 của Chính phủ “V/v đầu tư theo hình
thức hợp tác công tư”; Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của Chính phủ
“V/v quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 về
lựa chọn nhà đầu tư”; Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ
“V/v quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng”; Nghị định số
59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ “V/v quản lý dự án đầu tư xây dựng”;
Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày 5/4/2017 “V/v sửa đổi bổ sung một số điều của
Nghị định 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư
xây dựng”; Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ “V/v quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở”; Nghị định số
100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ “V/v phát triển và quản lý nhà ở
xã hội”; Nghị định số 101/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ “V/v cải tạo,
xây dựng lại nhà chung cư”; Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của
Chính phủ “V/v quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu
tư”; Nghị định số 35/2017/NĐ-CP ngày 03/4/2017 của Chính phủ “V/v thu tiền sử dụng
đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước trong Khu kinh tế, Khu công nghệ cao”;
Căn cứ các Thông tư của các
Bộ, ngành Trung ương hướng dẫn thi hành các Luật và Nghị định nêu trên;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch
và Đầu tư và tại Tờ trình số 1666/TTr-KHĐT ngày 08/6/2018, ý kiến của Sở Tư
pháp tại Báo cáo thẩm định số 110/BC-STP ngày 06/6/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định hướng dẫn quản
lý dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước và dự án đầu tư theo
hình thức đối tác công tư (PPP) trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2.
Quyết định này thay thế Quyết định số 2999/2016/QĐ-UBND ngày
15/9/2016 của UBND tỉnh “V/v Quy định hướng dẫn quản lý dự án đầu tư bằng nguồn
vốn ngoài ngân sách nhà nước và dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư
(PPP) trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh” và có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01/10/2018.
Điều 3.
Các ông, bà: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ
trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh, thủ trưởng các cơ quan liên quan, các doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân có hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh và
các đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Long
|
QUY ĐỊNH
HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ BẰNG NGUỒN VỐN NGOÀI NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ THEO HÌNH THỨC ĐỐI TÁC CÔNG TƯ (PPP) TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 29/2018/QĐ-UBND ngày 21/9/2018 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi áp dụng
1. Quy định này hướng dẫn quản
lý dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước (toàn bộ các dự án đầu
tư bằng nguồn vốn không thuộc vốn đầu tư công theo quy định của Luật Đầu tư
công) và dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh; quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; giao đất, cho thuê đất,
đất có mặt nước thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND tỉnh đối với các dự án thuộc
bản quy định này.
2. Những nội dung liên quan
khác không nêu trong Quy định này, thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện
hành về đầu tư, xây dựng, đấu thầu, quản lý đất đai và các quy định pháp luật
khác có liên quan.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Nhà đầu tư, doanh nghiệp
trong nước, nước ngoài (sau đây gọi tắt là nhà đầu tư) có hoạt động đầu tư, sản
xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
2. Các tổ chức, cá nhân có liên
quan, tham gia vào hoạt động quản lý đầu tư, xây dựng, quy hoạch xây dựng, quản
lý đất đai và môi trường trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án, bên cho vay và các cơ quan, tổ chức,
cá nhân liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư theo hình thức đối tác công
tư.
3. Quy định này không áp dụng
cho các trường hợp: Cá nhân, hộ gia đình được giao đất, cho thuê đất để sản xuất
nông nghiệp, phi nông nghiệp, được giao đất để xây dựng nhà ở riêng lẻ.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Dự án có sử dụng đất, đất có
mặt nước đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước: Là dự án đầu tư hạ tầng
kỹ thuật, công trình trên đất, mặt nước hoặc sử dụng đất, mặt nước để nuôi trồng,
sản xuất, kinh doanh do tổ chức, cá nhân, tự bỏ vốn để đầu tư và kinh doanh thu
hồi vốn theo quy định của pháp luật. Các dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án khu
đô thị theo Quy định này là các dự án quy định tại Khoản 2, Điều 17 Luật Nhà ở
số 65/2014/QH13.
2. Đầu tư theo hình thức đối
tác công tư (sau đây gọi tắt là PPP): Là hình thức đầu tư được thực hiện trên
cơ sở hợp đồng giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp
dự án để đầu tư, thực hiện, quản lý, vận hành dự án kết cấu hạ tầng, cung cấp dịch
vụ công. Cơ chế tài chính trong hợp đồng ký giữa cơ quan nhà nước và nhà đầu tư
có thể bằng tiền, cơ chế ưu đãi đầu tư hoặc các hình thức khác theo quy định
pháp luật hiện hành.
3. Hợp đồng dự án theo hình thức
đối tác công tư: Là hợp đồng quy định tại các Khoản 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10
Điều 3 này và hợp đồng khác quy định tại Khoản 4 Điều 40 Nghị định số
63/2018/NĐ-CP ngày 4/5/2018 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công
tư (PPP).
4. Dự án khác là dự án đối ứng
của dự án BT được giao cho nhà đầu tư để thực hiện việc đầu tư kinh doanh theo
quy định của pháp luật
5. Báo cáo nghiên cứu tiền khả
thi là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu sơ bộ về sự cần thiết, tính
khả thi và hiệu quả của dự án PPP làm căn cứ để cấp có thẩm quyền quyết định chủ
trương đầu tư.
6. Báo cáo nghiên cứu khả thi
là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu về sự cần thiết, tính khả thi và
hiệu quả của dự án PPP.
7. Tổng vốn đầu tư bằng tổng mức
đầu tư theo quy định của pháp luật chuyên ngành cộng với vốn lưu động ban đầu để
khai thác, vận hành dự án PPP.
8. Vốn chủ sở hữu theo hình thức
đối tác công tư: Là vốn góp của nhà đầu tư để thực hiện dự án theo quy định tại
Điều 10 Nghị định số 63/2018/NĐ-CP ngày 4/5/2018 của Chính phủ về đầu tư theo
hình thức đối tác công tư.
9. Vốn ngoài ngân sách nhà nước:
Là các nguồn vốn không thuộc vốn đầu tư công theo quy định của Luật Đầu tư công
số 49/2014/QH13.
10. Nhà đầu tư: Là tổ chức, cá
nhân thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh, gồm nhà đầu tư trong nước, nhà đầu
tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
11. Doanh nghiệp dự án: Là
doanh nghiệp do nhà đầu tư thành lập được cơ quan nhà nước cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh để thực hiện dự án.
12. Bảo đảm thực hiện dự án đầu
tư: Là việc nhà đầu tư nộp một khoản tiền (ký quỹ) bảo đảm thực hiện đầu tư dự
án vào tài khoản của Cơ quan đăng ký đầu tư (Sở kế hoạch và Đầu tư hoặc Ban Quản
lý Khu kinh tế - đối với địa bàn khu công nghiệp, khu kinh tế) mở tại Ngân hàng
thương mại tại Việt Nam được nhà đầu tư thống nhất với Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc
Ban Quản lý Khu kinh tế - đối với địa bàn khu công nghiệp, khu kinh tế và được
cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận.
13. Thời gian hoạt động của dự
án: Là thời gian đầu tư xây dựng và thời gian đưa dự án vào khai thác, vận hành
sử dụng và kinh doanh.
14. Khu chức năng đặc thù: Là
khu vực phát triển theo các chức năng chuyên biệt hoặc hỗn hợp như khu kinh tế,
khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao; khu du lịch, khu sinh thái;
khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa; khu nghiên cứu đào tạo; khu thể dục
thể thao; cảng hàng không, cảng biển; khu vực đầu mối hạ tầng kỹ thuật; khu chức
năng đặc thù khác được xác định theo quy hoạch xây dựng vùng được phê duyệt hoặc
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập.
15. Dự án đầu tư xây dựng công
trình: Là dự án đầu tư xây dựng mới; hoặc là mở rộng, cải tạo chỉnh trang công
trình kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật.
16. Khu công nghiệp (KCN): Là
khu vực có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực
hiện dịch vụ cho sản xuất công nghiệp.
17. Khu kinh tế (KKT): Là khu vực
có ranh giới địa lý xác định, gồm nhiều khu chức năng, được thành lập để thực
hiện các mục tiêu thu hút đầu tư, phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ quốc
phòng, an ninh.
18. Cơ quan cấp đăng ký đầu tư:
Là cơ quan có thẩm quyền cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư.
19. Ngày làm việc: Là ngày theo
lịch dương, không bao gồm ngày nghỉ, ngày lễ, tết theo quy định của nhà nước.
Điều 4.
Nguyên tắc chung trong việc đầu tư và quản lý các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn
ngoài ngân sách nhà nước, các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư
1. Tuân thủ quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy hoạch
ngành đã được phê duyệt và các quy định liên quan theo các quy định của pháp luật
hiện hành.
2. Trên cơ sở các quy hoạch đã
được phê duyệt, cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cho một đơn vị lập danh mục
dự án hoặc đề xuất dự án, báo cáo nghiên cứu khả thi đối với hình thức đối tác
công tư trình UBND tỉnh phê duyệt và giao Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc đơn vị có
chức năng công bố rộng rãi thông tin về dự án để làm cơ sở cho các nhà đầu tư
trong và ngoài nước tham gia nghiên cứu đầu tư. Đối với các dự án do nhà đầu tư
đề xuất phải phù hợp với các quy hoạch liên quan và được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt.
3. Dự án đầu tư có sử dụng đất,
đất có mặt nước sử dụng vốn ngoài ngân sách nhà nước (trừ các dự án thứ cấp
trong các KCN, CCN không thuộc dự án đầu tư có công nghệ cấm và hạn chế chuyển
giao và phù hợp với quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt), dự án đầu tư
theo hình thức đối tác công tư đều phải thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất,
đấu thầu để lựa chọn nhà đầu tư hoặc thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu
tư theo quy định của pháp luật về: Luật Đất đai, Luật Đầu tư, Luật Đấu thầu.
4. Việc chấp thuận địa điểm
nghiên cứu lập quy hoạch phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch xây dựng; các quy
hoạch ngành, lĩnh vực liên quan.
Trong trường hợp tổ chức, cá
nhân đề xuất dự án không nằm trong quy hoạch chung, quy hoạch phân khu tỷ lệ
1/2.000 thì cơ quan tiếp nhận trả lời ngay.
Trong trường hợp cần phải điều
chỉnh quy hoạch phù hợp với thực tiễn và yêu cầu phát triển thì cơ quan tiếp nhận
tham mưu, đề xuất thực hiện theo đúng quy trình về điều chỉnh quy hoạch và báo
cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét cho ý kiến để triển khai các bước tiếp theo với
nguyên tắc phải đúng quy định của pháp luật về nghiên cứu lập, phê duyệt, điều
chỉnh quy hoạch.
5. Đối với khu vực có yêu cầu
cao về kiến trúc cảnh quan, khu vực trung tâm các đô thị hoặc xung quanh các
công trình là điểm nhấn kiến trúc trong đô thị; giáp mặt tiền các tuyến đường cấp
khu vực trở lên và các tuyến đường cảnh quan chính trong đô thị bắt buộc phải
xây thô công trình hoặc nhà ở theo quy hoạch được duyệt và phải hoàn thiện mặt
ngoài công trình; không được chuyển nhượng đất nền khi chưa hoàn thành việc đầu
tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật dự án theo quy định.
6. Nhà đầu tư phải nộp tiền đảm
bảo thực hiện dự án (ký quỹ) trong thời gian quy định trước khi UBND tỉnh giao
đất, cho thuê đất thực hiện dự án.
7. Thực hiện công tác quản lý dự
án đầu tư thông qua chủ trương đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; quy hoạch
xây dựng, cấp phép xây dựng; quản lý thi công xây dựng công trình; quản lý việc
sử dụng tài nguyên, đất đai, tác động môi trường theo quy định của pháp luật có
liên quan.
8. UBND tỉnh giao:
- Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư
là cơ quan đầu mối tiếp xúc hướng dẫn nhà đầu tư và chủ trì thẩm định địa điểm
đề xuất nghiên cứu lập quy hoạch ngoài khu công nghiệp, khu kinh tế đối với các
dự án đầu tư vốn 100% của nhà đầu tư, trình UBND tỉnh chấp thuận địa điểm
nghiên cứu lập quy hoạch; tổng hợp, tham mưu trình UBND tỉnh quyết định chủ
trương đầu tư các dự án đầu tư bằng vốn 100% của nhà đầu tư nằm ngoài khu kinh
tế, khu công nghiệp.
- Ban Quản lý Khu kinh tế là cơ
quan đầu mối tiếp xúc hướng dẫn nhà đầu tư và chủ trì thẩm định địa điểm đề xuất
nghiên cứu đầu tư trong khu công nghiệp, khu kinh tế trình UBND tỉnh chấp thuận
địa điểm nghiên cứu lập quy hoạch; tổng hợp, tham mưu trình UBND tỉnh quyết định
chủ trương đầu tư các dự án đầu tư bằng vốn 100% của nhà đầu tư nằm trong khu
kinh tế; cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án nằm trong khu
công nghiệp, khu kinh tế. Có trách nhiệm quản lý nhà nước về tiến độ thực hiện
dự án, quản lý về môi trường các dự án trong KCN, KKT.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ
quan đầu mối, thực hiện chức năng quản lý nhà nước, theo dõi tổng hợp các dự án
có sử dụng đất, đất có mặt nước đầu tư bằng vốn ngoài ngân sách nhà nước, các dự
án đầu tư theo hình thức đối tác công tư; chủ trì thẩm định danh mục dự án, đề
xuất dự án, báo cáo nghiên cứu khả thi (đối với dự án PPP, dự án không có cấu
phần xây dựng), kế hoạch sơ tuyển, lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời
thầu các dự án nói trên; thực hiện nghiêm, chịu trách nhiệm về thực hiện chức
năng giám sát đầu tư.
- Sở Xây dựng chủ trì thẩm định
quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án khu đô thị; chủ
trì thẩm định dự toán phục vụ tính giá thu tiền sử dụng đất đối với các dự án
phải tính giá thu tiền sử dụng đất; dự toán đối với các dự án nhà ở xã hội; thực
hiện nghiêm chức năng quản lý nhà nước về giám sát, quản lý chất lượng các công
trình xây dựng.
- Sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành thực hiện và chịu trách nhiệm theo chức năng, nhiệm vụ của ngành đối
với dự án thuộc lĩnh vực liên quan:
+ Tham gia ý kiến sơ bộ tổng mức
đầu tư dự án do nhà đầu tư đề xuất đối với trường hợp chấp thuận chủ trương đầu
tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
+ Chủ trì thẩm định thiết kế sơ
bộ, thiết kế cơ sở, tổng mức đầu tư của báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo
cáo nghiên cứu khả thi đối với dự án PPP.
- Sở Tài chính chủ trì thẩm định
phương án tài chính của dự án đối với dự án PPP.
- UBND các địa phương có trách
nhiệm quản lý, giám sát tiến độ các dự án ngoài KKT, KCN trên địa bàn.
9. Đồ án quy hoạch do nhà đầu
tư tự bỏ kinh phí nghiên cứu, được phê duyệt do UBND tỉnh toàn quyền quản lý, sử
dụng và không hoàn trả kinh phí cho đơn vị nghiên cứu (chưa giao cho đơn vị
nghiên cứu quy hoạch làm chủ đầu tư thực hiện dự án). Việc lựa chọn chủ đầu tư
thực hiện dự án tuân thủ theo Quy định này và các quy định pháp luật hiện hành
về đầu tư và Luật Đấu thầu.
Chương II
NGUYÊN TẮC GIẢI QUYẾT
CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 5.
Trình tự thực hiện các thủ tục đầu tư
1. Các thủ tục hành chính liên
quan đến dự án đầu tư có sử dụng đất, đất có mặt nước đầu tư bằng vốn ngoài
ngân sách nhà nước, dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư được các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền (UBND tỉnh; Văn phòng UBND tỉnh; Trung tâm Hành
chính công tỉnh; các Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện) giải quyết, bao gồm:
- Bước 1. Chấp thuận địa điểm
nghiên cứu lập quy hoạch:
+ Chấp thuận địa điểm nghiên cứu
lập quy hoạch (đối với các khu vực chưa có quy hoạch xây dựng được duyệt hoặc
đã có quy hoạch xây dựng được duyệt nhưng cần điều chỉnh để phù hợp với thực tiễn
yêu cầu phát triển.
+ Cung cấp thông tin về quy hoạch;
cấp phép quy hoạch; lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng; điều chỉnh
quy hoạch xây dựng (nếu có).
- Bước 2. Lựa chọn nhà đầu tư:
Trừ dự án thứ cấp thực hiện
trong khu công nghiệp, CCN không thuộc dự án đầu tư có công nghệ cấm và hạn chế
chuyển giao và phù hợp với quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, việc lựa
chọn nhà đầu tư dự án thực hiện một trong các quy trình sau:
+ Đấu giá đất quyền sử dụng đất.
+ Đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư.
+ Quyết định chủ trương đầu tư
(tùy tính chất của dự án cụ thể, cơ quan đầu mối về đầu tư báo cáo UBND tỉnh
xem xét, quyết định việc yêu cầu nhà đầu tư thực hiện thủ tục lập, thẩm định,
phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc xác nhận kế hoạch bảo vệ
môi trường trước hoặc sau khi xem xét quyết định chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư).
- Bước 3. Lập, thẩm định, phê
duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi dự án; thẩm định thiết kế cơ sở.
- Bước 4. Lập, thẩm định, phê
duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường; lập, xác nhận kế hoạch bảo vệ môi
trường (đối với các dự án đấu giá đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư và dự án đã
thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư, cấp giấy Chứng nhận đăng ký đầu
tư trước khi thực hiện thủ tục về môi trường).
- Bước 5. Giao đất, cho thuê đất,
thu hồi đất; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
gắn liền với đất.
- Bước 6. Lập, thẩm định về thiết
kế bản vẽ thi công; dự toán (nếu có); cấp giấy phép xây dựng; quản lý chất lượng
công trình xây dựng.
2. Việc lập và gửi hồ sơ để giải
quyết các thủ tục hành chính tại Khoản 1 Điều này do tổ chức, cá nhân tự thực
hiện khi có đủ năng lực hoặc thuê tư vấn có tư cách pháp nhân, đủ điều kiện
năng lực theo quy định của pháp luật.
Điều 6.
Nguyên tắc giải quyết các thủ tục hành chính
1. Trung tâm Hành chính công tỉnh
chịu trách nhiệm hướng dẫn trình tự, thủ tục đầu tư liên quan đến thẩm quyền,
trách nhiệm của Sở, ban, ngành, UBND các địa phương và giải quyết thủ tục hành
chính theo nguyên tắc “tiếp nhận, thẩm định, phê duyệt, trả kết quả cuối cùng
cho tổ chức, cá nhân tại Trung tâm Hành chính công tỉnh.
- Trung tâm Hành chính công cấp
huyện chịu trách nhiệm hướng dẫn trình tự, thủ tục đầu tư liên quan đến thẩm
quyền của UBND các địa phương và giải quyết thủ tục hành chính theo nguyên tắc
“tiếp nhận, thẩm định, phê duyệt, trả kết quả cuối cùng cho tổ chức, cá nhân tại
Trung tâm Hành chính công cấp huyện.
2. Các bộ phận chuyên ngành của
các Sở, ban, ngành tại Trung tâm Hành chính công tỉnh có chức năng, nhiệm vụ về
đầu tư, xây dựng, môi trường, đất đai gồm công chức các cơ quan: Ban Xúc tiến
và Hỗ trợ đầu tư, Ban Quản lý khu kinh tế, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng,
Sở Tài nguyên và Môi trường và các ngành có liên quan chịu trách nhiệm hướng dẫn
về trình tự, thủ tục hành chính trong lĩnh vực đầu tư trên địa bàn tỉnh; cụ thể:
- Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư
hướng dẫn chung về trình tự, thủ tục đầu tư; tiếp nhận, xử lý hồ sơ liên quan đến
các thủ tục về: Chấp thuận địa điểm nghiên cứu lập quy hoạch; chấp thuận chủ
trương đầu tư đối với dự án đầu tư bằng vốn ngoài ngân sách nằm ngoài khu công
nghiệp, khu kinh tế.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn,
tiếp nhận và xử lý hồ sơ liên quan đến các thủ tục về: Cấp, điều chỉnh, thu hồi
giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, khu
kinh tế; công tác đấu thầu, chỉ định thầu lựa chọn nhà đầu tư; dự án đầu tư
theo hình thức đối tác công tư thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh.
- Ban Quản lý khu kinh tế hướng
dẫn, tiếp nhận và xử lý hồ sơ liên quan đến các thủ tục về: Chấp thuận địa điểm
nghiên cứu lập quy hoạch; quyết định chủ trương đầu tư; cấp, điều chỉnh và thu
hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư trong khu công nghiệp,
khu kinh tế.
- Sở Xây dựng hướng dẫn, tiếp
nhận và xử lý hồ sơ liên quan đến các thủ tục về: Thẩm định chủ trương đầu tư dự
án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án khu đô thị; chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở, thiết
kế kỹ thuật (trường hợp thiết kế ba bước), thiết kế bản vẽ thi công (trường hợp
thiết kế hai bước) theo phân cấp; chủ trì thẩm định dự toán phục vụ tính giá
thu tiền sử dụng đất đối với các dự án phải tính giá thu tiền sử dụng đất; chủ
trì thẩm định điều kiện huy động vốn đầu tư xây dựng nhà ở; thẩm định giá bán,
giá cho thuê, giá cho thuê mua nhà ở xã hội.
- Sở Tài nguyên và Môi trường
hướng dẫn, tiếp nhận và xử lý hồ sơ liên quan đến các thủ tục về: Đất đai; tài
nguyên nước; tài nguyên khoáng sản; môi trường.
3. Nguyên tắc chung giải quyết
hồ sơ:
a. Tổ chức, cá nhân liên hệ với
Trung tâm Hành chính công tỉnh để được hướng dẫn, nộp hồ sơ đầy đủ theo quy định,
nhận Phiếu biên nhận hồ sơ và hẹn ngày trả kết quả giải quyết theo thời gian
quy định (sau đây gọi tắt là Phiếu hẹn).
Nếu hồ sơ chưa đủ theo quy định
thì sẽ ghi phiếu hướng dẫn đảm bảo nguyên tắc chỉ hướng dẫn 01 lần, kèm theo biểu
mẫu liên quan (nếu có).
b. Sau khi tiếp nhận hồ sơ,
Trung tâm Hành chính công tỉnh kiểm soát, đôn đốc giải quyết đúng thời gian
theo quy định.
c. Đối với các thủ tục hành
chính có kết quả giải quyết cuối cùng thuộc thẩm quyền các Sở, ban, ngành thì
trả kết quả cho tổ chức, cá nhân theo đúng thời gian quy định theo phiếu hẹn.
d. Đối với các thủ tục hành
chính có kết quả giải quyết cuối cùng thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh thì sau
khi có kết quả thẩm định của các Sở, ngành liên quan, Trung tâm Hành chính công
tỉnh chuyển hồ sơ kèm kết quả thẩm định đến Văn phòng UBND tỉnh để trình UBND tỉnh
phê duyệt và nhận kết quả cuối cùng, trả cho tổ chức, cá nhân theo thời gian
quy định.
đ. Thời gian giải quyết từng loại
thủ tục hành chính được quy định cụ thể tại Quy định này.
e. Văn bản trả lời phải thể hiện
đầy đủ các nội dung xin ý kiến, nội dung những vấn đề đồng ý, những vấn đề
không đồng ý, những nội dung cần bổ sung hoàn chỉnh và nêu rõ lý do, tuyệt đối
không được nêu chung chung.
Quá thời gian quy định nếu đơn
vị được xin ý kiến không trả lời hoặc không báo cáo về lý do chậm trễ hoặc trả
lời chung chung (không rõ quan điểm đồng ý hoặc không đồng ý) thì được coi như
đã chấp thuận và người đứng đầu đơn vị hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Ủy ban
nhân dân tỉnh về những vấn đề liên quan thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị
mình theo quy định. Cơ quan chủ trì, đầu mối được phép thực hiện các bước tiếp
theo đã được quy định.
4. Cung cấp thông tin về đầu
tư:
a. Khi tìm hiểu cơ hội đầu tư tại
tỉnh Quảng Ninh, tổ chức, cá nhân liên hệ với bộ phận Hành chính công chuyên
ngành Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư (IPA) hoặc Ban Quản lý khu kinh tế (trên địa
bàn khu công nghiệp, khu kinh tế) tại Trung tâm Hành chính công tỉnh để được
cung cấp các thông tin có liên quan đến trình tự, thủ tục đầu tư, định hướng
theo các quy hoạch của tỉnh.
Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư,
Ban Quản lý khu kinh tế là cơ quan đầu mối có trách nhiệm phối hợp với các cơ
quan liên quan của tỉnh để hướng dẫn, trả lời tổ chức, cá nhân.
Việc cung cấp các thông tin,
quy định về đầu tư có thể thông qua hình thức tiếp xúc, trả lời trực tiếp hoặc
trả lời bằng văn bản (khi có yêu cầu).
Trong quá trình phối hợp, các Sở,
ngành, địa phương có trách nhiệm hướng dẫn, cung cấp thông tin cho Ban Xúc tiến
và Hỗ trợ đầu tư, Ban Quản lý khu kinh tế để trả lời cho tổ chức, cá nhân phải
đảm bảo đúng nội dung, tuyệt đối không được trả lời chung chung.
b. Đối với các thủ tục không
quy định nêu trên, nếu tổ chức, cá nhân có yêu cầu cung cấp thông tin trong phạm
vi, thẩm quyền được phép cung cấp thì Trung tâm Hành chính công tỉnh có trách
nhiệm hướng dẫn tổ chức, cá nhân liên hệ với cơ quan chức năng để được giải quyết
kịp thời.
Chương
III
CHẤP THUẬN ĐỊA ĐIỂM VÀ
QUY HOẠCH XÂY DỰNG
Mục I. CHẤP
THUẬN ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU LẬP QUY HOẠCH
Điều 7. Chấp
thuận địa điểm nghiên cứu lập quy hoạch
1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu
đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh liên hệ với Trung tâm Hành chính công tỉnh
để được hướng dẫn, giới thiệu các quy hoạch về phát triển kinh tế - xã hội, quy
hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất được duyệt, các dự án nằm trong danh mục
thu hút, kêu gọi đầu tư hàng năm của tỉnh và các nội dung liên quan đến trình tự,
thủ tục đầu tư để triển khai thực hiện các bước tiếp theo theo Quy định này.
2. Nhà đầu tư thực hiện lập thủ
tục chấp thuận địa điểm để nghiên cứu lập quy hoạch như sau:
a. Thành phần hồ sơ:
- Tờ trình hoặc văn bản của nhà
đầu tư đề nghị và cam kết tự bỏ kinh phí nghiên cứu quy hoạch, dự án.
- Thuyết minh sơ bộ ý tưởng lập
quy hoạch gồm các nội dung chính: Thông tin nhà đầu tư; vị trí, ranh giới, diện
tích, hiện trạng khu đất nghiên cứu quy hoạch; sự phù hợp với quy hoạch xây dựng,
quy hoạch ngành; mục tiêu, các chỉ tiêu sử dụng đất, các yêu cầu khai thác sử dụng
đất; tính toán quy mô sử dụng đất, quy mô đầu tư trên cơ sở các quy chuẩn, tiêu
chuẩn và yêu cầu thực tế; tiến độ lập quy hoạch; dự kiến tổng mức đầu tư dự án.
- Bản sao có công chứng Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp.
- Sơ đồ địa điểm nghiên cứu quy
hoạch do tổ chức, cá nhân lập thể hiện trên khổ giấy A3, sơ đồ thể hiện trên nền
bản đồ hiện trạng hoặc trích từ bản đồ quy hoạch được duyệt tỷ lệ 1/2.000 ÷
1/5.000, trong đó thể hiện sơ bộ ranh giới, tọa độ của khu vực nghiên cứu quy
hoạch trên hệ tọa độ VN-2000; sơ đồ có 04 khung tên ký, đóng dấu của: Nhà đầu
tư, UBND cấp huyện, cơ quan thẩm định (Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư hoặc Ban
Quản lý khu kinh tế), UBND tỉnh.
- Số lượng hồ sơ: 06 bộ (trong
đó 02 bộ gốc, riêng sơ đồ địa điểm 06 bộ gốc) + 01 CD ghi toàn bộ nội dung,
thành phần hồ sơ.
b. Trình tự giải quyết: Tổ chức,
cá nhân nộp hồ sơ và nhận phiếu hẹn tại Trung tâm Hành chính công tỉnh để được
xem xét thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt (nếu hồ sơ đủ điều kiện theo quy định)
hoặc được hướng dẫn bổ sung hồ sơ (nếu hồ sơ chưa đủ điều kiện theo quy định.
- Đối với các địa điểm ngoài
khu công nghiệp, khu kinh tế: Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư thẩm định (lấy ý kiến
các Sở, ngành, địa phương liên quan nếu cần thiết), trình Chủ tịch UBND tỉnh
xem xét, quyết định.
- Đối với các địa điểm trong
khu công nghiệp, khu kinh tế: Ban Quản lý khu kinh tế thẩm định (lấy ý kiến các
Sở, ngành, địa phương liên quan nếu cần thiết), trình Chủ tịch UBND tỉnh xem
xét, quyết định.
c. Thời gian giải quyết: Không
quá 09 ngày làm việc, trong đó:
- Thời gian thẩm định tại sở
ngành không quá 06 ngày làm việc (thời gian lấy ý kiến các đơn vị liên quan (nếu
cần) là 04 ngày làm việc).
- Thời gian phê duyệt của UBND
tỉnh không quá 03 ngày làm việc.
d. Căn cứ thời gian quy định tại
Quyết định chấp thuận địa điểm nghiên cứu lập quy hoạch; tổ chức, cá nhân thực
hiện các trình tự lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng theo quy định.
Mục II. QUY
HOẠCH XÂY DỰNG
Điều 8. Yêu
cầu và nguyên tắc tuân thủ quy hoạch xây dựng
Thực hiện theo các quy định tại
Điều 5, Điều 6 Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/ QH12 và Điều 14 Luật Xây dựng
số 50/2014/QH13.
Điều 9.
Nguyên tắc lập quy hoạch xây dựng
Theo quy định tại Nghị định số
44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ, cụ thể như sau:
1. Các khu vực dự kiến thực hiện
đầu tư xây dựng thì phải lập quy hoạch chi tiết xây dựng làm cơ sở để xác định
các dự án đầu tư xây dựng.
2. Các khu vực chức năng trong
đô thị được lập quy hoạch phân khu làm cơ sở để xác định các dự án đầu tư xây dựng
và lập quy hoạch chi tiết theo giai đoạn phát triển, nhu cầu đầu tư.
3. Các khu chức năng đặc thù,
khu công nghiệp, khu chế xuất.
- Các khu chức năng đặc thù quy
mô trên 500 ha được lập quy hoạch chung xây dựng làm cơ sở để lập quy hoạch
phân khu và quy hoạch chi tiết.
- Các khu chức năng đặc thù quy
mô diện tích từ 500 ha trở lên, nằm trong khu vực đã có quy hoạch chung xây dựng
được phê duyệt thì không phải lập quy hoạch chung xây dựng mà tiến hành lập các
bước quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết xây dựng theo quy định tại Nghị định
số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ.
- Các khu công nghiệp, khu chế
xuất có quy mô từ 200 ha đến 500 ha thì triển khai lập quy hoạch phân khu xây dựng
trên nền bản đồ tỷ lệ 1/2.000 với đầy đủ các nội dung yêu cầu để làm cơ sở lập
dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật và cấp giấy phép xây dựng. Trường
hợp lập quy hoạch phân khu xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất tại khu vực
đã có quy hoạch chung xây dựng được phê duyệt thì không cần lập nhiệm vụ quy hoạch.
- Các khu công nghiệp, khu chế
xuất, cụm công nghiệp có quy mô diện tích dưới 200 ha thì tiến hành lập ngay
quy hoạch chi tiết xây dựng (không cần thực hiện bước lập nhiệm vụ quy hoạch) để
làm cơ sở lập dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật.
4. Các dự án tại khu vực nông
thôn được lập quy hoạch xây dựng đảm bảo phù hợp với quy hoạch chung xây dựng
xã.
5. Trường hợp dự án đầu tư xây
dựng do một đơn vị tổ chức nghiên cứu quy hoạch có quy mô nhỏ hơn 5,0 ha (nhỏ
hơn 2,0 ha đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở chung cư) thì lập Quy hoạch tổng
mặt bằng (kèm phương án thiết kế kiến trúc công trình) nếu dự án phù hợp với
quy hoạch phân khu khu vực hoặc dự án đã xác định cơ bản được phạm vi, ranh giới
quy hoạch, hệ thống hạ tầng kỹ thuật đấu nối và được UBND tỉnh chấp thuận triển
khai lập Quy hoạch tổng mặt bằng (kèm phương án thiết kế kiến trúc công trình)
với các thông số sử dụng đất và các yêu cầu về tổ chức không gian kiến trúc, hạ
tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, bảo vệ cảnh quan, môi trường đối với khu vực.
Điều 10.
Trình tự lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng
Tổ chức, cá nhân căn cứ các nội
dung đã được UBND tỉnh chấp thuận địa điểm nghiên cứu lập quy hoạch, triển khai
trình tự lập, trình thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng theo quy định tại
Điều 20 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13, cụ thể như sau:
1. Lập, thẩm định, phê duyệt
nhiệm vụ quy hoạch xây dựng;
2. Điều tra, khảo sát thực địa;
thu thập bản đồ, tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, hiện trạng kinh tế -
xã hội, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển
ngành có liên quan để lập đồ án quy hoạch xây dựng (các đơn vị nghiên cứu lập
quy hoạch đặc biệt chú ý phần đánh giá hiện trạng);
3. Lập đồ án quy hoạch xây dựng;
4. Thẩm định, phê duyệt đồ án
quy hoạch xây dựng;
Trong quá trình triển khai các
bước nêu trên, thực hiện việc lấy ý kiến tổ chức, cá nhân liên quan theo các
quy định của pháp luật và Quy định này.
Điều 11.
Quy hoạch xây dựng vùng
1. Nội dung nhiệm vụ và đồ án
quy hoạch xây dựng vùng: Thực hiện theo quy định tại Điều 23 Luật Xây dựng số
50/2014/QH13; Điều 7, 8 và 9 Nghị định số 44/2015/ NĐ-CP ngày 06/5/2015 của
Chính phủ; Điều 3 Điều 4 Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 của Bộ Xây dựng.
2. Thành phần và số lượng hồ
sơ: Theo Mục II Phụ lục A Quy định này.
3. Trình tự giải quyết: Cơ quan
lập quy hoạch nộp hồ sơ và nhận Phiếu hẹn tại Trung tâm Hành chính công tỉnh để
thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt (nếu hồ sơ hợp lệ) hoặc được hướng
dẫn bổ sung hồ sơ (nếu hồ sơ chưa hợp lệ).
4. Thời gian giải quyết:
a. Đối với hồ sơ nhiệm vụ quy
hoạch: Không quá 35 ngày làm việc, trong đó:
- Thời gian Sở Xây dựng thẩm định
không quá 20 ngày làm việc.
- Thời gian phê duyệt của UBND
tỉnh không quá 15 ngày làm việc.
b. Đối với hồ sơ đồ án quy hoạch:
Không quá 45 ngày làm việc, trong đó:
- Thời gian Sở Xây dựng thẩm định
không quá 25 ngày làm việc.
- Thời gian phê duyệt của UBND
tỉnh không quá 20 ngày làm việc.
c. Trong vòng 17 ngày làm việc
(đối với hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch) và 20 ngày làm việc (đối với hồ sơ đồ án quy
hoạch) kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ.
Nếu không đủ điều kiện trình
UBND tỉnh phê duyệt thì Sở Xây dựng trả lời, hướng dẫn cho cơ quan lập quy hoạch
bằng văn bản và thông báo cho Trung tâm Hành chính công tỉnh biết.
d. Trong vòng 10 ngày làm việc
(đối với hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch) và 15 ngày làm việc (đối với hồ sơ đồ án quy
hoạch) kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ do Sở Xây dựng trình. Nếu không đủ điều
kiện phê duyệt, UBND tỉnh trả lời bằng văn bản thông báo cho Sở Xây dựng và các
cơ quan liên quan biết.
Điều 12.
Quy hoạch đô thị
1. Quy hoạch chung đô thị:
a. Nội dung nhiệm vụ quy hoạch
và đồ án quy hoạch:
- Nội dung nhiệm vụ quy hoạch
chung đô thị: Thực hiện theo quy định tại Điều 22, 23 Luật Quy hoạch đô thị số
30/2009/QH12; Điều 5 Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 của Bộ Xây dựng.
- Nội dung đồ án quy hoạch
chung đô thị: Thực hiện theo quy định tại Điều 26, 27 và 28 Luật Quy hoạch đô
thị số 30/2009/QH12; Điều 6 Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 của Bộ
Xây dựng.
b. Thành phần và số lượng hồ
sơ: Theo Mục III.1 Phụ lục A Quy định này.
c. Trình tự giải quyết: Cơ quan
lập quy hoạch nộp hồ sơ và nhận Phiếu hẹn tại Trung tâm Hành chính công tỉnh để
thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt (nếu hồ sơ hợp lệ) hoặc được hướng
dẫn bổ sung hồ sơ (nếu hồ sơ chưa hợp lệ).
d. Thời gian giải quyết:
- Đối với hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch:
Không quá 30 ngày làm việc, trong đó:
+ Thời gian Sở Xây dựng thẩm định:
Không quá 20 ngày làm việc.
+ Thời gian phê duyệt của UBND
tỉnh: Không quá 10 ngày làm việc.
- Đối với hồ sơ đồ án quy hoạch:
Không quá 35 ngày làm việc, trong đó:
+ Thời gian Sở Xây dựng thẩm định:
Không quá 25 ngày làm việc.
+ Thời gian phê duyệt của UBND
tỉnh: Không quá 10 ngày làm việc.
- Trong vòng 17 ngày làm việc
(đối với hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch) và 20 ngày làm việc (đối với hồ sơ đồ án quy
hoạch) kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ; nếu không đủ điều kiện trình UBND tỉnh
phê duyệt thì Sở Xây dựng trả lời, hướng dẫn cho cơ quan lập quy hoạch bằng văn
bản và thông báo cho Trung tâm Hành chính công tỉnh biết.
- Trong vòng 10 ngày làm việc (đối
với hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch, hồ sơ đồ án quy hoạch) kể từ khi nhận được hồ sơ
hợp lệ do Sở Xây dựng trình; nếu không đủ điều kiện phê duyệt, UBND tỉnh trả lời
bằng văn bản thông báo cho Sở Xây dựng và các cơ quan liên quan biết.
2. Quy hoạch phân khu:
a. Nội dung nhiệm vụ quy hoạch
và đồ án quy hoạch:
- Nội dung nhiệm vụ quy hoạch:
Thực hiện theo quy định tại Điều 22, 23, Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12;
Điều 7 Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 của Bộ Xây dựng.
- Nội dung đồ án quy hoạch: Thực
hiện theo quy định tại Điều 29 Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12; Điều 19
Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ; Điều 8 Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 của
Bộ Xây dựng.
b. Thành phần và số lượng hồ
sơ: Theo Mục III.2 Phụ lục A Quy định này.
c. Trình tự giải quyết: Cơ quan
lập quy hoạch nộp hồ sơ và nhận Phiếu hẹn tại Trung tâm Hành chính công tỉnh để
thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt (nếu hồ sơ hợp lệ) hoặc được hướng
dẫn bổ sung hồ sơ (nếu hồ sơ chưa hợp lệ).
d. Thời gian giải quyết:
- Đối với hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch:
Không quá 20 ngày làm việc, trong đó:
+ Thời gian Sở Xây dựng thẩm định:
Không quá 15 ngày làm việc.
+ Thời gian phê duyệt của UBND
tỉnh: Không quá 05 ngày làm việc.
- Đối với hồ sơ quy hoạch:
Không quá 25 ngày làm việc, trong đó:
+ Thời gian Sở Xây dựng thẩm định:
Không quá 18 ngày làm việc.
+ Thời gian phê duyệt của UBND
tỉnh: Không quá 07 ngày làm việc.
- Trong vòng 10 ngày làm việc
(đối với hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch), 14 ngày làm việc (đối với hồ sơ đồ án quy
hoạch) kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ; nếu không đủ điều kiện trình UBND tỉnh
phê duyệt thì Sở Xây dựng trả lời, hướng dẫn cho tổ chức, cá nhân bằng văn bản
và thông báo cho Trung tâm Hành chính công tỉnh biết.
- Trong vòng 05 ngày làm việc
(đối với hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch, hồ sơ đồ án quy hoạch) kể từ khi nhận được hồ
sơ hợp lệ do Sở Xây dựng trình; nếu không đủ điều kiện phê duyệt, UBND tỉnh trả
lời bằng văn bản thông báo cho Sở Xây dựng và các cơ quan liên quan biết.
3. Quy hoạch chi tiết đô thị,
quy hoạch tổng mặt bằng (kèm theo phương án kiến trúc công trình), thiết kế đô
thị:
a. Nội dung nhiệm vụ quy hoạch
và đồ án quy hoạch:
- Nội dung nhiệm vụ quy hoạch
chi tiết đô thị: Thực hiện theo quy định tại Điều 22, 23 Luật Quy hoạch đô thị
số 30/2009/QH12; Điều 9 Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 của Bộ Xây dựng.
- Nội dung đồ án quy hoạch chi
tiết đô thị, quy hoạch tổng mặt bằng (kèm theo phương án kiến trúc công trình):
Thực hiện quy định tại Điều 30 Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12; Điều 20
Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ; Điều 10 Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 của
Bộ Xây dựng.
- Nội dung nhiệm vụ và đồ án
thiết kế đô thị riêng: Thực hiện theo quy định tại Điều 33 Luật Quy hoạch đô thị
số 30/2009/QH12; Điều 16,17,18,19, 20 Thông tư số 06/2013/TT-BXD ngày 13/5/2013
của Bộ Xây dựng hướng dẫn về thiết kế đô thị;
b. Thành phần và số lượng hồ
sơ: Quy hoạch chi tiết theo quy định tại Mục III.3 Phụ lục A; tổng mặt bằng
theo quy định tại mục V Phụ lục A; thiết kế đô thị theo quy định tại mục VI Phụ
lục A kèm theo Quy định này.
c. Đối với địa bàn ngoài khu
công nghiệp, khu kinh tế:
- Trình tự giải quyết: Cơ quan
lập quy hoạch nộp hồ sơ và nhận Phiếu hẹn tại Trung tâm Hành chính công tỉnh để
thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt (nếu hồ sơ hợp lệ) hoặc được hướng
dẫn bổ sung hồ sơ (nếu hồ sơ chưa hợp lệ). Cơ quan lập quy hoạch được phép lập
hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch song song với hồ sơ quy hoạch và trình duyệt 01 lần.
- Thời gian giải quyết:
+ Đối với hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch:
Không quá 15 ngày làm việc, trong đó:
(-) Thời gian Sở Xây dựng thẩm
định không quá 10 ngày làm việc (thời gian lấy ý kiến các đơn vị liên quan (nếu
cần) không quá 04 ngày làm việc).
(-) Thời gian phê duyệt của
UBND tỉnh không quá 05 ngày làm việc.
+ Đối với hồ sơ quy hoạch: Không
quá 20 ngày làm việc, trong đó:
(-) Thời gian Sở Xây dựng thẩm
định không quá 12 ngày làm việc (thời gian lấy ý kiến các đơn vị liên quan (nếu
cần) không quá 04 ngày làm việc).
(-) Thời gian phê duyệt của
UBND tỉnh không quá 08 ngày làm việc.
- Đối với hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch
trình song song với hồ sơ quy hoạch: Không quá 30 ngày làm việc, trong đó:
(-) Thời gian Sở Xây dựng thẩm
định không quá 20 ngày làm việc (thời gian lấy ý kiến các đơn vị liên quan (nếu
cần) không quá 06 ngày làm việc).
(-) Thời gian phê duyệt của
UBND tỉnh không quá 10 ngày làm việc.
- Trong vòng 10 ngày làm việc
(đối với hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch), 14 ngày làm việc (đối với hồ sơ đồ án quy
hoạch) kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ; nếu không đủ điều kiện trình UBND tỉnh
phê duyệt thì Sở Xây dựng trả lời, hướng dẫn cho tổ chức, cá nhân bằng văn bản
và thông báo cho Trung tâm Hành chính công tỉnh biết.
- Trong vòng 05 ngày làm việc
(đối với hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch, hồ sơ đồ án quy hoạch) kể từ khi nhận được hồ
sơ hợp lệ do Sở Xây dựng trình; nếu không đủ điều kiện phê duyệt, UBND tỉnh trả
lời bằng văn bản thông báo cho Sở Xây dựng và các cơ quan liên quan biết.
d. Đối với địa bàn trong khu
công nghiệp, khu kinh tế:
- Trình tự giải quyết: Cơ quan
lập quy hoạch nộp hồ sơ và nhận Phiếu hẹn tại Trung tâm Hành chính công tỉnh (nếu
hồ sơ hợp lệ) hoặc được hướng dẫn bổ sung hồ sơ (nếu hồ sơ chưa hợp lệ).
- Thời gian giải quyết:
+ Ban Quản lý Khu kinh tế thẩm
định, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch không quá 10 ngày làm việc và đồ án quy hoạch
không quá 15 ngày làm việc; trong đó thời gian lấy ý kiến các đơn vị liên quan
(nếu cần) không quá 04 ngày làm việc.
+ Trong thời gian 05 ngày làm
việc (đối với hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch) và 07 ngày làm việc (đối với hồ sơ đồ
án quy hoạch) kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ; nếu không đủ điều kiện thì Ban
Quản lý khu kinh tế trả lời và hướng dẫn tổ chức, cá nhân bằng văn bản và thông
báo cho Trung tâm Hành chính công tỉnh biết.
Điều 13.
Quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù
1. Quy hoạch chung khu chức
năng đặc thù:
a. Nội dung nhiệm vụ quy hoạch
và đồ án quy hoạch chung khu chức năng đặc thù:
- Nội dung nhiệm vụ quy hoạch:
Thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13; Khoản
1 Điều 11 Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ; Điều 13
Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 của Bộ Xây dựng.
- Nội dung đồ án quy hoạch: Thực
hiện theo quy định tại Khoản 2, 3 Điều 26 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13; Điều
12 Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ; Điều 14 Thông tư số
12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 của Bộ Xây dựng.
- Các khu chức năng đặc thù có
quy mô diện tích từ 500 ha trở lên, nằm trong khu vực đã có quy hoạch chung xây
dựng được phê duyệt thì không phải lập quy hoạch chung xây dựng mà tiến hành lập
các bước quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết xây dựng theo quy định tại
Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ
b. Thành phần và số lượng hồ
sơ: Theo Mục IV.1 Phụ lục A Quy định này.
c. Trình tự giải quyết: Tổ chức,
cá nhân lập quy hoạch nộp hồ sơ và nhận Phiếu hẹn tại Trung tâm Hành chính công
tỉnh để thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt (nếu hồ sơ hợp lệ) hoặc
được hướng dẫn bổ sung hồ sơ (nếu hồ sơ chưa hợp lệ).
d. Thời gian giải quyết:
- Thẩm định và phê duyệt nhiệm
vụ quy hoạch:
+ Không quá 30 ngày làm việc,
trong đó:
(-) Thời gian Sở Xây dựng thẩm
định không quá 20 ngày làm việc.
(-) Thời gian phê duyệt của
UBND tỉnh không quá 10 ngày làm việc.
+ Trong thời gian 14 ngày làm
việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, nếu không đủ điều kiện thì Sở Xây dựng
trả lời và hướng dẫn tổ chức, cá nhân bằng văn bản và thông báo cho Trung tâm
Hành chính công tỉnh biết.
+ Trong vòng 10 ngày làm việc kể
từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ do Sở Xây dựng trình; nếu không đủ điều kiện phê
duyệt, UBND tỉnh trả lời bằng văn bản thông báo cho Sở Xây dựng và các cơ quan
liên quan biết.
- Thẩm định và phê duyệt đồ án
quy hoạch:
+ Không quá 35 ngày làm việc,
trong đó:
(-) Thời gian Sở Xây dựng thẩm
định không quá 25 ngày làm việc.
(-) Thời gian phê duyệt của UBND
tỉnh không quá 10 ngày làm việc.
+ Trong thời gian 17 ngày làm
việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ; nếu không đủ điều kiện thì Sở Xây dựng
trả lời và hướng dẫn tổ chức, cá nhân bằng văn bản và thông báo cho Trung tâm
Hành chính công tỉnh biết.
+ Trong vòng 08 ngày làm việc kể
từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ do Sở Xây dựng trình; nếu không đủ điều kiện phê
duyệt, UBND tỉnh trả lời bằng văn bản thông báo cho Sở Xây dựng và các cơ quan
liên quan biết.
2. Quy hoạch phân khu xây dựng
khu chức năng đặc thù
a. Nội dung nhiệm vụ quy hoạch
và đồ án quy hoạch:
- Nội dung nhiệm vụ quy hoạch:
Thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 27 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13; Khoản
2 Điều 11 Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ; Điều 15
Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 của Bộ Xây dựng.
- Nội dung đồ án quy hoạch: Thực
hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 27 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13; Điều 13
Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ; Điều 16 Thông tư số
12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 của Bộ Xây dựng.
- Đối với các khu công nghiệp,
khu chế xuất có quy mô từ 200ha đến 500ha: Quy hoạch phân khu xây dựng được lập
trên nền bản đồ tỷ lệ 1/2.000 với đầy đủ các nội dung yêu cầu để làm cơ sở lập
dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật và cấp giấy phép xây dựng. Trường
hợp lập quy hoạch phân khu xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất tại khu vực
đã có quy hoạch chung xây dựng được phê duyệt thì không cần lập nhiệm vụ quy hoạch
b. Thành phần và số lượng hồ
sơ: Theo Mục IV.2 Phụ lục A Quy định này.
c. Trình tự giải quyết: Tổ chức,
cá nhân lập quy hoạch nộp hồ sơ và nhận Phiếu hẹn tại Trung tâm Hành chính công
tỉnh để thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt (nếu hồ sơ hợp lệ) hoặc
được hướng dẫn bổ sung hồ sơ (nếu hồ sơ chưa hợp lệ).
d. Thời gian giải quyết:
- Thẩm định và phê duyệt nhiệm
vụ quy hoạch và đồ án quy hoạch: Không quá 25 ngày làm việc, trong đó:
+ Thời gian Sở Xây dựng thẩm định
không quá 17 ngày làm việc.
+ Thời gian phê duyệt của UBND
tỉnh không quá 08 ngày làm việc.
- Trong thời gian 12 ngày làm
việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ; nếu không đủ điều kiện thì Sở Xây dựng
trả lời và hướng dẫn tổ chức, cá nhân bằng văn bản và thông cho Trung tâm Hành
chính công tỉnh biết.
- Trong vòng 05 ngày làm việc kể
từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ do Sở Xây dựng trình; nếu không đủ điều kiện phê
duyệt, UBND tỉnh trả lời bằng văn bản thông báo cho Sở Xây dựng và các cơ quan
liên quan biết.
3. Quy hoạch chi tiết khu chức
năng đặc thù
a. Nội dung nhiệm vụ và đồ án
quy hoạch chi tiết, quy hoạch tổng mặt bằng (kèm theo thiết kế kiến trúc) khu
chức năng đặc thù:
- Nội dung nhiệm vụ quy hoạch:
Thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 28 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13; Khoản
3 Điều 11 Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ; Điều 17
Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 của Bộ Xây dựng.
- Nội dung đồ án quy hoạch: Thực
hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 28 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13; Điều 14
Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ; Điều 18 Thông tư số
12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 của Bộ Xây dựng.
- Việc lập quy hoạch chi tiết
xây dựng khu, cụm công nghiệp, khu chế xuất không cần thực hiện bước lập nhiệm
vụ quy hoạch. Các khu công nghiệp, khu chế xuất có quy mô diện tích dưới 200 ha
và cụm công nghiệp thì tiến hành lập ngay quy hoạch chi tiết xây dựng để làm cơ
sở lập dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật
b. Thành phần và số lượng hồ
sơ: Quy hoạch chi tiết theo quy định tại Mục IV.3 Phụ lục A Quy định này; Quy
hoạch tổng mặt bằng (kèm theo thiết kế kiến trúc) theo quy định tại mục V Phụ lục
A Quy định này.
c. Đối với địa bàn ngoài khu
công nghiệp, khu kinh tế
- Trình tự giải quyết: Tổ chức,
cá nhân lập quy hoạch nộp hồ sơ và nhận Phiếu hẹn tại Trung tâm Hành chính công
tỉnh để thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt (nếu hồ sơ hợp lệ) hoặc
được hướng dẫn bổ sung hồ sơ (nếu hồ sơ chưa hợp lệ).
- Thời gian giải quyết:
+ Đối với hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch:
Không quá 20 ngày làm việc, trong đó:
(-) Thời gian Sở Xây dựng thẩm định
không quá 15 ngày làm việc.
(-) Thời gian phê duyệt của
UBND tỉnh không quá 05 ngày làm việc.
+ Đối với hồ sơ quy hoạch:
Không quá 25 ngày làm việc, trong đó:
(-) Thời gian Sở Xây dựng thẩm
định không quá 18 ngày làm việc.
(-) Thời gian phê duyệt của
UBND tỉnh không quá 07 ngày làm việc.
+ Trong vòng 10 ngày làm việc
(đối với hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch), 14 ngày làm việc (đối với hồ sơ đồ án quy
hoạch) kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ; nếu không đủ điều kiện trình UBND tỉnh
phê duyệt thì Sở Xây dựng trả lời, hướng dẫn cho tổ chức, cá nhân bằng văn bản
và thông báo cho Trung tâm Hành chính công tỉnh biết.
+ Trong vòng 05 ngày làm việc
(đối với hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch, hồ sơ đồ án quy hoạch) kể từ khi nhận được hồ
sơ hợp lệ do Sở Xây dựng trình; nếu không đủ điều kiện phê duyệt, UBND tỉnh trả
lời bằng văn bản thông báo cho Sở Xây dựng và các cơ quan liên quan biết.
d. Đối với địa bàn trong khu
công nghiệp, khu kinh tế
- Trình tự giải quyết: Tổ chức,
cá nhân lập quy hoạch nộp hồ sơ và nhận Phiếu hẹn tại Trung tâm Hành chính công
tỉnh (nếu hồ sơ hợp lệ) hoặc được hướng dẫn bổ sung hồ sơ (nếu hồ sơ chưa hợp lệ).
- Thời gian giải quyết:
+ Ban Quản lý khu kinh tế thẩm
định, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch và đồ án quy hoạch: Không quá 15 ngày làm việc
(đối với hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch) và không quá 20 ngày làm việc (đối với hồ sơ
quy hoạch) kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trong đó thời gian lấy ý kiến các
đơn vị liên quan (nếu cần) không quá 04 ngày làm việc).
+ Trong thời gian 05 ngày làm
việc (đối với hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch) và không quá 07 ngày làm việc (đối với
hồ sơ quy hoạch) kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ; nếu không đủ điều kiện thì
Ban Quản lý khu kinh tế trả lời và hướng dẫn tổ chức, cá nhân bằng văn bản và
thông báo cho Trung tâm Hành chính công tỉnh biết.
Điều 14.
Quy hoạch mặt bằng công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình theo tuyến
1. Tổ chức, cá nhân tiến hành lập
hồ sơ phê duyệt quy hoạch mặt bằng công trình hạ tầng, công trình theo tuyến
ngay sau khi được UBND tỉnh có quyết định chấp thuận Sơ đồ hướng tuyến.Thời hạn
lập quy hoạch mặt bằng công trình hạ tầng, công trình theo tuyến được xác định
theo Quyết định của UBND tỉnh và các quy định hiện hành.
2. Thành phần hồ sơ: Theo Mục
VII Phụ lục A của Quy định này.
3. Đối với địa bàn ngoài khu
công nghiệp, khu kinh tế
a. Trình tự giải quyết: Tổ chức,
cá nhân nộp hồ sơ và nhận Phiếu hẹn tại Trung tâm Hành chính công tỉnh để thẩm
định, trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt (nếu hồ sơ hợp lệ) hoặc được hướng dẫn
bổ sung hồ sơ (nếu hồ sơ chưa hợp lệ).
b. Thời gian giải quyết:
- Thời gian thẩm định, phê duyệt:
Không quá 20 ngày làm việc, trong đó:
+ Thời gian Sở Xây dựng thẩm định:
Không quá 15 ngày làm việc.
+ Thời gian phê duyệt của UBND
tỉnh: Không quá 05 ngày làm việc.
- Trong thời gian 10 ngày làm
việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ; nếu không đủ điều kiện thì Sở Xây dựng
trả lời và hướng dẫn tổ chức, cá nhân bằng văn bản và thông báo cho Trung tâm
Hành chính công tỉnh biết.
- Trong vòng 03 ngày làm việc kể
từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ do Sở Xây dựng trình; nếu không đủ điều kiện phê
duyệt, UBND tỉnh trả lời bằng văn bản thông báo cho Sở Xây dựng và các cơ quan
liên quan biết.
4. Đối với địa bàn trong khu
công nghiệp, khu kinh tế:
a. Trình tự giải quyết: Tổ chức,
cá nhân nộp hồ sơ và nhận Phiếu hẹn tại Trung tâm Hành chính công tỉnh (nếu hồ
sơ hợp lệ) hoặc được hướng dẫn bổ sung hồ sơ (nếu hồ sơ chưa hợp lệ).
b. Thời gian giải quyết:
- Thẩm định, phê duyệt: Ban Quản
lý khu kinh tế thẩm định, phê duyệt không quá 15 ngày làm việc; trong đó thời
gian lấy ý kiến các đơn vị liên quan (nếu cần) không quá 04 ngày làm việc.
- Trong thời gian 10 ngày làm
việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ; nếu không đủ điều kiện thì Ban Quản lý
khu kinh tế trả lời và hướng dẫn tổ chức, cá nhân bằng văn bản và thông báo cho
Trung tâm Hành chính công tỉnh biết.
Điều 15.
Cung cấp thông tin về quy hoạch
Thực hiện theo quy định tại Điều
55, Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12, cụ thể như sau:
1. Trình tự thực hiện:
a. Tổ chức, cá nhân liên hệ với
Trung tâm Hành chính công tỉnh (đối với các quy hoạch thuộc thẩm quyền của UBND
tỉnh phê duyệt hoặc các quy hoạch trong khu công nghiệp, khu kinh tế do Ban Quản
lý khu kinh tế phê duyệt theo ủy quyền) hoặc cơ quan quản lý quy hoạch cấp huyện
(đối với các quy hoạch thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện) để được hướng dẫn.
b. Tổ chức, cá nhân căn cứ vào
thời gian ghi trong giấy tiếp nhận hồ sơ đến Trung tâm Hành chính công tỉnh hoặc
cơ quan quản lý quy hoạch cấp huyện nhận kết quả.
2. Thành phần hồ sơ:
- Đơn đề nghị cung cấp thông
tin của tổ chức, cá nhân.
- Sơ đồ vị trí lập trên bản đồ
tỷ lệ 1/2.000-1/5.000; trong đó xác định sơ bộ về vị trí, ranh giới nghiên cứu
(số lượng: 01 bộ).
3. Thời gian giải quyết: Trong
thời gian 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ; Trung tâm Hành
chính công tỉnh hoặc cơ quan quản lý cấp huyện có trách nhiệm cung cấp thông
tin cho tổ chức, cá nhân. Nếu không đủ điều kiện thì có văn bản trả lời và hướng
dẫn cho tổ chức, cá nhân cụ thể.
Điều 16. Cấp
chứng chỉ quy hoạch
Thực hiện theo quy định tại Điều
56, Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12, cụ thể như sau:
1. Trình tự thực hiện:
a. Tổ chức, cá nhân liên hệ với
Trung tâm Hành chính công tỉnh (đối với các quy hoạch thuộc thẩm quyền của UBND
tỉnh phê duyệt hoặc các quy hoạch trong khu công nghiệp, khu kinh tế do Ban Quản
lý khu kinh tế phê duyệt theo ủy quyền) hoặc cơ quan quản lý quy hoạch cấp huyện
(đối với các quy hoạch thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện) để được hướng dẫn.
b. Tổ chức, cá nhân căn cứ vào
thời gian ghi trong giấy tiếp nhận hồ sơ đến Trung tâm Hành chính công tỉnh hoặc
cơ quan quản lý quy hoạch cấp huyện nhận kết quả.
2. Thành phần hồ sơ: Theo Mục
IX Phụ lục A của Quy định này.
3. Thời gian giải quyết: Trong
thời gian 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ Trung tâm Hành
chính công tỉnh hoặc cơ quan quản lý quy hoạch cấp huyện có trách nhiệm cấp chứng
chỉ quy hoạch. Nếu không đủ điều kiện thì có văn bản trả lời và hướng dẫn cho
cơ quan, tổ chức, cá nhân cụ thể.
Điều 17. Cấp
phép quy hoạch
1. Thực hiện theo quy định tại
Chương IV, Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ.
2. Thẩm quyền cấp giấy phép quy
hoạch:
a. Sở Xây dựng cấp Giấy phép
quy hoạch đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh theo ủy quyền tại
Quyết định số 666/QĐ-UBND ngày 8/3/2017.
b. Ban Quản lý Khu kinh tế cấp
Giấy phép quy hoạch đối với địa bàn trong khu công nghiệp, khu kinh tế:
c. Ủy ban nhân dân các địa
phương cấp giấy phép quy hoạch cho các trường hợp không thuộc thẩm quyền của
UBND tỉnh, Ban Quản lý Khu kinh tế trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản
lý.
3. Thời gian giải quyết: Không
quá 10 ngày làm việc. Nếu không đủ điều kiện thì Đơn vị cấp giấy phép quy hoạch
trả lời và hướng dẫn tổ chức, cá nhân bằng văn bản và thông báo cho Trung tâm
Hành chính công tỉnh cùng cấp biết.
Điều 18.
Điều chỉnh quy hoạch
1. Đối với điều chỉnh tổng thể
quy hoạch xây dựng
Nội dung, thành phần hồ sơ nhiệm
vụ, đồ án điều chỉnh tổng thể quy hoạch xây dựng thực hiện các các yêu cầu như
đối với quy hoạch mới.
2. Đối với điều chỉnh cục bộ
quy hoạch xây dựng
Nội dung, thành phần hồ sơ bao
gồm:
a. Báo cáo của cơ quan tổ chức
lập quy hoạch gửi cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch xây dựng, trong đó nêu
rõ: Lý do, sự cần thiết điều chỉnh cục bộ quy hoạch; nội dung điều chỉnh cục bộ
quy hoạch; phân tích, làm rõ tính liên tục, đồng bộ của toàn bộ đồ án quy hoạch
xây dựng và hiệu quả kinh tế - xã hội của việc điều chỉnh cục bộ quy hoạch; đề
xuất biện pháp khắc phục các vấn đề mới nảy sinh do điều chỉnh cục bộ; lộ
trình, tiến độ thực hiện theo điều chỉnh quy hoạch cục bộ sau khi được cấp có
thẩm quyền quyết định. Kèm theo các văn bản pháp lý và tài liệu liên quan.
b. Các bản vẽ thể hiện nội dung
điều chỉnh cục bộ, xác định các chỉ tiêu quy hoạch đạt được sau khi điều chỉnh
cục bộ quy hoạch; có sự tham chiếu, so sánh với chỉ tiêu quy hoạch đã được phê
duyệt.
c. Dự thảo văn bản của cấp có
thẩm quyền quyết định việc điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng.
Điều 19. Lấy
ý kiến về quy hoạch
1. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch,
nhà đầu tư được giao nghiên cứu, triển khai các dự án có trách nhiệm tổ chức lấy
ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư có liên quan về nhiệm vụ
và đồ án quy hoạch theo quy định tại Điều 20, 21 Luật Quy hoạch đô thị số
30/2009/QH12 (đối với quy hoạch đô thị) hoặc Điều 16, 17 Luật Xây dựng số
50/2014/QH13 (đối với quy hoạch vùng, quy hoạch khu chức năng đặc thù).
2. UBND các địa phương liên
quan có trách nhiệm phối hợp trong việc lấy ý kiến; cơ quan, tổ chức lập quy hoạch
có trách nhiệm tổng hợp, phân tích, giải trình đầy đủ các nội dung góp ý, làm
cơ sở hoàn chỉnh các phương án quy hoạch theo hướng đảm bảo sự phù hợp, có tính
khả thi, hài hòa giữa lợi ích của doanh nghiệp, nhà nước và cộng đồng dân cư.
3. Các đồ án quy hoạch phải được
tổ chức lấy, tiếp thu ý kiến về quy hoạch trước khi trình Sở Xây dựng thẩm định,
trình UBND tỉnh phê duyệt (hoặc Ban Quản lý khu kinh tế thẩm định và phê duyệt
đối với đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 trên địa bàn khu kinh tế).
Văn bản giải trình, tiếp thu ý kiến đối với nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng
là một thành phần của hồ sơ trình thẩm định và phê duyệt quy hoạch xây dựng.
Điều 20.
Lưu trữ hồ sơ quy hoạch
1. Hồ sơ đồ án quy hoạch đã được
phê duyệt phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
2. Văn phòng UBND tỉnh, Sở Xây
dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý khu kinh tế (đối với địa bàn khu
công nghiệp, khu kinh tế) và UBND cấp huyện có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ đồ án
quy hoạch và cung cấp tài liệu về đồ án quy hoạch cho cơ quan, tổ chức, cá nhân
theo quy định của pháp luật; đồng thời gửi 01 bộ hồ sơ cho Ban Xúc tiến và Hỗ
trợ đầu tư.
3. Các tổ chức, cá nhân được
giao tổ chức lập quy hoạch chỉ được giữ 01 bộ hồ sơ quy hoạch được phê duyệt.
Điều 21.
Công bố công khai quy hoạch
1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày được phê duyệt, đồ án quy hoạch phải được công bố công khai theo quy định
tại Điều 53, 54 Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/ QH12; Điều 40, 41, 42 Luật
Xây dựng số 50/2014/QH13.
2. UBND cấp huyện: Công bố công
khai đồ án quy hoạch chung đã được lập và phê duyệt; các đồ án quy hoạch phân
khu, quy hoạch chi tiết được lập cho các khu vực thuộc phạm vi địa giới hành
chính do mình quản lý.
3. Tổ chức, cá nhân lập quy hoạch
hoặc được giao làm chủ đầu tư dự án có trách nhiệm phối hợp với UBND cấp huyện,
cơ quan quản lý quy hoạch cấp huyện để thực hiện công bố công khai quy hoạch đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Chương IV
LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ THỰC
HIỆN DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN NGOÀI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Mục I. ĐẤU
GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 22.
Các trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất và các trường hợp không đấu giá quyền
sử dụng đất.
1. Nhà nước giao đất có thu tiền
sử dụng đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất đối với các
trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 118 Luật Đất đai.
2. Điều kiện để đấu giá quyền sử
dụng đất theo quy định tại Điều 119 Luật Đất đai.
3. Các trường hợp không đấu giá
quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất quy định được quy định tại
Khoản 2 Điều 118 Luật Đất đai.
Mục II. ĐẤU
THẦU LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ THỰC HIỆN DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN NGOÀI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Điều 23.
Các trường hợp phải tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư dự án sử dụng vốn
ngoài ngân sách nhà nước (trừ những dự án thuộc trường hợp phải đấu giá quyền sử
dụng đất và các dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của
pháp luật).
1. Các dự án đầu tư sử dụng các
khu đất, quỹ đất có giá trị thương mại cao để xây dựng công trình thuộc đô thị;
khu đô thị mới; nhà ở thương mại; công trình thương mại và dịch vụ; tổ hợp đa
năng.
2. Các dự án đầu tư có từ hai
nhà đầu tư trở lên quan tâm đề xuất thực hiện dự án.
3. Trong trường hợp Nhà nước
chưa có điều kiện bố trí ngân sách lập quy hoạch, bồi thường giải phóng mặt bằng
tạo quỹ đất sạch để tổ chức đấu giá đất thì dự án sử dụng các quỹ đất mà Luật Đất
đai quy định bắt buộc phải đấu giá quyền sử dụng đất phải thực hiện đấu thầu lựa
chọn nhà đầu tư thực hiện dự án.
4. Việc tổ chức đấu thầu lựa chọn
nhà đầu tư thực hiện dự án sử dụng vốn ngoài ngân sách nhà nước khi đảm bảo các
điều kiện sau đây:
a. Có quy hoạch chi tiết xây dựng
1/500 hoặc quy hoạch xây dựng tỷ lệ 1/2.000 được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b. Có danh mục dự án được cấp
có thẩm quyền phê duyệt và đã được công bố rộng rãi theo quy định tại Khoản 2
Điều 10 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của Chính phủ.
Điều 24.
Các hình thức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án
Thực hiện theo quy định tại Điều
9, Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của Chính phủ, cụ thể như sau:
1. Áp dụng hình thức đấu thầu rộng
rãi trong nước trong các trường hợp sau đây:
a. Lĩnh vực đầu tư mà pháp luật
Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên có quy định hạn chế nhà đầu tư nước ngoài tham gia thực hiện.
b. Nhà đầu tư nước ngoài không
tham dự sơ tuyển quốc tế hoặc không trúng sơ tuyển quốc tế.
c. Dự án PPP nhóm C theo quy định
pháp luật về đầu tư công. Trường hợp cần sử dụng công nghệ, kỹ thuật tiên tiến,
kinh nghiệm quản lý quốc tế thì nhà đầu tư trong nước được liên doanh với nhà đầu
tư nước ngoài hoặc sử dụng nhà thầu nước ngoài để tham dự thầu và thực hiện dự
án.
d. Dự án đầu tư có sử dụng đất
mà sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án (không bao gồm chi phí bồi thường, giải
phóng mặt bằng) dưới 120.000.000.000 (một trăm hai mươi tỷ) đồng.
2. Chỉ định nhà đầu tư thực hiện
dự án theo quy định tại Khoản 4 Điều 22 của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 bao gồm:
a. Chỉ có một nhà đầu tư đăng
ký và đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời sơ tuyển; chỉ có một nhà đầu tư trúng sơ
tuyển.
b. Chỉ có một nhà đầu tư có khả
năng thực hiện theo quy định tại điểm b Khoản 4 Điều 22 của Luật Đấu thầu số
43/2013/QH13.
c. Nhà đầu tư đề xuất dự án đáp
ứng yêu cầu thực hiện dự án khả thi và hiệu quả cao nhất theo quy định của
Chính phủ.
3. Đấu thầu rộng rãi quốc tế:
Việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất phải áp dụng
hình thức đấu thầu rộng rãi quốc tế, trừ các trường hợp quy định tại Khoản 1 và
Khoản 2 Điều này.
Điều 25.
Các trường hợp không được tham gia đấu thầu lựa chọn làm nhà đầu tư
1. Nhà đầu tư đã được giao thực
hiện dự án có sử dụng đất, mặt nước trên địa bàn tỉnh nhưng đã có dự án bị thu
hồi mà lỗi hoàn toàn do nguyên nhân từ phía nhà đầu tư.
2. Nhà đầu tư triển khai dự án
chậm từ 12 tháng trở lên so với một trong các mốc tiến độ được duyệt của dự án.
3. Nhà đầu tư cố ý không thực
hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.
4. Vi phạm quy định của pháp luật
về đầu tư, xây dựng, đất đai đối với trường hợp đang sử dụng đất do nhà nước
giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư khác và nợ tiền sử dụng đất đối
với các doanh nghiệp đã được giao (một trong các dự án được giao).
5. Nhà đầu tư hoặc doanh nghiệp
hiện đang nợ tiền sử dụng đất hoặc nợ tiền thuế nhà nước có số nợ từ 01 (một) tỷ
đồng trở lên và thời gian nợ đã quá 06 tháng.
Điều 26.
Trình tự đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án
Thực hiện theo quy định tại Nghị
định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của Chính phủ, cụ thể như sau:
1. Trình tự, thủ tục lựa chọn
nhà đầu tư thực hiện dự án:
a. Lập, thẩm định, phê duyệt và
công bố danh mục dự án.
b. Sơ tuyển trước khi lập, phê
duyệt kế hoạch đấu thầu (tổ chức đấu thầu rộng rãi nếu có từ 02 nhà đầu tư đăng
ký tham gia và trúng sơ tuyển; chỉ định nhà đầu tư trong trường hợp chỉ có một
nhà đầu tư đăng ký và đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời sơ tuyển hoặc chỉ có một
nhà đầu tư trúng sơ tuyển).
c. Lập, thẩm định, phê duyệt kế
hoạch đấu thầu.
d. Lập, thẩm định, phê duyệt hồ
sơ mời thầu hoặc hồ sơ đề xuất.
đ. Phát hành, tiếp nhận; đánh giá
hồ sơ mời thầu, hồ sơ đề xuất; đàm phán sơ bộ hợp đồng.
e. Trình, thẩm định, phê duyệt
và công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
2. Nội dung thẩm định và nội
dung các hồ sơ liên quan trong quy trình thủ tục lựa chọn nhà đầu tư thực hiện
dự án tuân thủ theo các quy định tại Nghị định số 30/2015/ NĐ-CP ngày 17/3/2015
của Chính phủ.
Điều 27. Lập,
phê duyệt danh mục dự án sử dụng đất
Thực hiện theo Điều 10, Nghị định
số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của Chính phủ, cụ thể như sau:
1. Lập và phê duyệt danh mục dự
án:
a. Căn cứ lập danh mục dự án:
- Kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội.
- Kế hoạch sử dụng đất hàng
năm, danh mục dự án cần thu hồi đất đã được phê duyệt.
- Quy hoạch phân khu tỷ lệ
1/2.000 hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 (nếu có).
b. Lập và phê duyệt danh mục dự
án:
Sở chuyên ngành, cơ quan chuyên
môn tương đương cấp sở hoặc UBND cấp huyện đề xuất dự án sử dụng khu đất, quỹ đất
có giá trị thương mại cao cần lựa chọn nhà đầu tư gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng
hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, phê duyệt danh mục dự án đầu tư có sử
dụng đất, cụ thể như sau:
- Định kỳ 3 tháng, UBND cấp huyện
có trách nhiệm đề xuất danh mục dự án sử dụng khu đất, quỹ đất cần lựa chọn nhà
đầu tư thực hiện dự án gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh
xem xét, phê duyệt danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất.
- Trường hợp phát sinh các dự
án cụ thể chưa có trong danh mục trên, để kịp thời giải quyết thủ tục cho nhà đầu
tư, UBND cấp huyện lập danh mục dự án bổ sung gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để trình
UBND tỉnh xem xét, phê duyệt. Trên cơ sở đó, UBND tỉnh ủy quyền cho UBND cấp
huyện tổ chức lựa chọn nhà đầu tư đảm bảo trình tự, thủ tục theo quy định.
- Đối với các dự án do các Sở,
cơ quan chuyên ngành tương đương cấp Sở quản lý chịu trách nhiệm đề xuất danh mục,
gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, phê duyệt và
giao cho UBND địa phương nơi có dự án hoặc một tổ chức lựa chọn nhà đầu tư đảm
bảo trình tự, thủ tục quy định.
2. Công bố danh mục dự án:
a. Sau khi có quyết định phê
duyệt, danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất được công bố trong thời hạn quy định
trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, trên Báo đấu thầu, trên Cổng thông tin điện
tử của tỉnh. Thời hạn công bố danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất không quá 07
ngày làm việc, kể từ ngày danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất được phê duyệt.
Khuyến khích đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng khác để tạo điều
kiện thuận lợi trong việc tiếp cận thông tin của các nhà đầu tư quan tâm.
b. Nội dung công bố phải bao gồm
các thông tin về: Địa điểm thực hiện dự án, diện tích khu đất, chức năng sử dụng
đất, các chỉ tiêu quy hoạch được phê duyệt, hiện trạng khu đất, các thông tin cần
thiết khác.
c. Sở Kế hoạch và đầu tư có
trách nhiệm công bố công khai danh mục dự án nêu trên theo quy định.
Điều 28.
Áp dụng sơ tuyển
Thực hiện theo Điều 16, Nghị định
số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của Chính phủ, cụ thể như sau:
1. Căn cứ danh mục dự án đầu tư
có sử dụng đất được phê duyệt, việc sơ tuyển nhà đầu tư được thực hiện trước
khi lập kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư để xác định các nhà đầu tư có đủ năng lực
và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của dự án và mời tham gia đấu thầu rộng rãi theo
quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 9 hoặc chỉ định thầu theo quy định tại điểm
a và điểm b Khoản 3 Điều 9 Nghị định 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của Chính phủ.
2. Sơ tuyển quốc tế áp dụng đối
với dự án đầu tư có sử dụng đất, trừ các trường hợp quy định tại các Khoản 3, 4
Điều này.
3. Sơ tuyển trong nước áp dụng
đối với dự án quy định tại điểm a Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP
ngày 17/3/2015 của Chính phủ.
4. Đối với dự án đầu tư có sử dụng
đất có tổng chi phí thực hiện dự án (không bao gồm chi phí bồi thường, giải
phóng mặt bằng) dưới 120.000.000.000 (một trăm hai mươi tỷ) đồng, căn cứ tính
chất của dự án, người có thẩm quyền quyết định việc áp dụng sơ tuyển trong nước
hoặc không áp dụng sơ tuyển.
5. Các bước sơ tuyển:
- Lập hồ sơ mời sơ tuyển.
- Thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời
sơ tuyển.
- Thông báo mời sơ tuyển.
- Phát hành hồ sơ mời sơ tuyển.
- Tiếp nhận, quản lý hồ sơ dự
sơ tuyển.
- Mở hồ sơ dự sơ tuyển.
- Đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển.
- Trình, thẩm định, phê duyệt kết
quả sơ tuyển và công khai danh sách ngắn.
Điều 29. Nội
dung lập, thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển; thông báo, phát hành, sửa
đổi, làm rõ hồ sơ mời sơ tuyển; chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút
hồ sơ dự sơ tuyển và mở thầu; đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển; trình, thẩm định, phê
duyệt kết quả sơ tuyển và công khai danh sách ngắn
Thực hiện theo quy định tại các
Điều 17, 18, 19, 20, 21 Nghị định số 30/2015/ NĐ-CP ngày 17/3/2015 của Chính phủ.
Điều 30. Lập
kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư
Thực hiện theo Điều 22, Nghị định
số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của Chính phủ, cụ thể như sau:
1. Căn cứ lập kế hoạch lựa chọn
nhà đầu tư đối với dự án có sử dụng đất.
a. Quyết định phê duyệt danh mục
dự án đầu tư có sử dụng đất.
b. Điều ước, thỏa thuận quốc tế,
vốn vay ưu đãi nếu có.
c. Kết quả sơ tuyển (nếu có).
d. Các văn bản có liên quan.
2. Căn cứ quy định tại Khoản 1
Điều này, bên mời thầu lập kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư trình cơ quan có thẩm
quyền, đồng thời gửi cơ quan thẩm định.
3. Hồ sơ trình duyệt bao gồm
văn bản trình duyệt và các tài liệu kèm theo. Văn bản trình duyệt bao gồm tóm tắt
về quá trình thực hiện và các nội dung kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư theo quy định
tại Điều 23 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của Chính phủ. Tài liệu
kèm theo bao gồm các bản chụp làm căn cứ lập kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư quy định
tại Khoản 1 Điều này.
Điều 31. Nội
dung kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư; thẩm định và phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà
đầu tư
Thực hiện theo quy định tại Điều
23, 24 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của Chính phủ.
Điều 32.
Quy trình chi tiết đấu thầu rộng rãi lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư
có sử dụng đất
Thực hiện theo quy định tại Điều
56 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của Chính phủ.
Điều 33.
Chuẩn bị lựa chọn nhà đầu tư; tổ chức lựa chọn nhà đầu tư; đánh giá hồ sơ đề xuất
về kỹ thuật; mở và đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại; trình thẩm
định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư
Thực hiện theo các quy định tại
mục 2, 3, 4, 5, 6 chương V Nghị định số 30/2015/ NĐ-CP ngày 17/3/2015 của Chính
phủ.
Điều 34.
Chuẩn bị lựa chọn nhà đầu tư áp dụng hình thức chỉ định nhà đầu tư thực hiện dự
án có sử dụng đất
Thực hiện theo Điều 76, Nghị định
số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của Chính phủ, cụ thể như sau:
1. Lập hồ sơ yêu cầu
a. Căn cứ lập hồ sơ yêu cầu.
- Danh mục dự án được công bố
theo quy định.
- Kết quả sơ tuyển (nếu có).
- Kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư
được phê duyệt.
- Quy định hiện hành của pháp
luật về đất đai, nhà ở, kinh doanh bất động sản, đầu tư, xây dựng và quy định của
pháp luật có liên quan.
b. Nội dung hồ sơ yêu cầu theo
quy định tại Khoản 2 Điều 57 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của
Chính phủ song không cần quy định tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm
của nhà đầu tư và yêu cầu nhà đầu tư cập nhật thông tin về năng lực, kinh nghiệm
của nhà đầu tư. Tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá hồ sơ đề xuất theo quy định
tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 58 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của
Chính phủ song không cần so sánh, xếp hạng nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về tài
chính - thương mại.
2. Thẩm định và phê duyệt hồ sơ
yêu cầu
a. Hồ sơ yêu cầu phải được thẩm
định theo quy định tại Khoản 2, Điều 82 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày
17/3/2015 của Chính phủ trước khi phê duyệt.
b. Việc phê duyệt hồ sơ yêu cầu
phải bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định hồ sơ yêu
cầu.
Điều 35. Tổ
chức lựa chọn nhà đầu tư áp dụng hình thức chỉ định nhà đầu tư thực hiện dự án
có sử dụng đất
Thực hiện theo quy định tại Điều
76, 77 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của Chính phủ, cụ thể như sau:
1. Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư
a. Lập hồ sơ yêu cầu
Căn cứ lập hồ sơ yêu cầu theo
điểm a, Điều 76 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của Chính phủ. Nội
dung hồ sơ yêu cầu theo quy định tại điểm b Điều 76 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP
ngày 17/3/2015 của Chính phủ.
b. Thẩm định và phê duyệt hồ sơ
yêu cầu.
2. Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư
a. Hồ sơ yêu cầu được phát hành
cho nhà đầu tư đã được xác định.
b. Nhà đầu tư chuẩn bị và nộp hồ
sơ đề xuất theo yêu cầu của hồ sơ yêu cầu.
Điều 36.
Đánh giá hồ sơ đề xuất và đàm phán sơ bộ hợp đồng áp dụng hình thức chỉ định
nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất
Thực hiện theo quy định tại Điều
78 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của Chính phủ, cụ thể như sau:
1. Việc đánh giá hồ sơ đề xuất
phải được thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá quy định trong hồ sơ yêu cầu.
Trong quá trình đánh giá, bên mời thầu mời nhà đầu tư đến làm rõ hoặc sửa đổi,
bổ sung các nội dung thông tin cần thiết của hồ sơ đề xuất.
2. Việc đàm phán sơ bộ hợp đồng
được thực hiện theo quy định tại Điều 66 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày
17/3/2015 của Chính phủ.
Điều 37.
Nguyên tắc xét duyệt trúng thầu áp dụng hình thức chỉ định nhà đầu tư thực hiện
dự án có sử dụng đất
Thực hiện theo quy định tại Điều
79 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của Chính phủ, cụ thể như sau:
Nhà đầu tư được đề nghị lựa chọn
khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
1. Có hồ sơ đề xuất hợp lệ.
2. Đáp ứng yêu cầu về năng lực,
kinh nghiệm.
3. Đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật.
4. Có giá đề xuất của nhà đầu
tư (A) không thấp hơn giá sàn được phê duyệt trong hồ sơ yêu cầu, có giá trị bồi
thường, giải phóng mặt bằng (M2) không thấp hơn m2 và có hiệu quả đầu
tư (B) hợp lý.
Điều 38.
Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư
Việc trình, thẩm định, phê duyệt
và công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 68
Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của Chính phủ.
Điều 39.
Đàm phán, hoàn thiện và ký kết hợp đồng
Thực hiện theo quy định tại Điều
66 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của Chính phủ, cụ thể như sau:
1. Căn cứ kết quả lựa chọn nhà
đầu tư, kết quả đàm phán sơ bộ hợp đồng, cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức
đàm phán, hoàn thiện hợp đồng với nhà đầu tư được lựa chọn.
2. Nội dung đàm phán, hoàn thiện
hợp đồng
a. Nội dung đàm phán, hoàn thiện
hợp đồng không được làm thay đổi căn bản các nội dung đàm phán sơ bộ hợp đồng
theo quy định tại Khoản 4 Điều 66 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của
Chính phủ và kết quả lựa chọn nhà đầu tư. Nội dung đàm phán, hoàn thiện hợp đồng
bao gồm các nội dung sau đây:
- Chi tiết các nội dung trong
đàm phán sơ bộ hợp đồng.
- Căn cứ để ký kết hợp đồng dự
án.
b. Ngoài những nội dung quy định
tại điểm a Khoản này, bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền quyết định các nội
dung đàm phán, hoàn thiện hợp đồng khác.
3. Trường hợp đàm phán, hoàn
thiện hợp đồng không thành công, bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền xem
xét, quyết định hủy kết quả lựa chọn nhà đầu tư đồng thời mời nhà đầu tư xếp hạng
tiếp theo vào đàm phán sơ bộ hợp đồng và thực hiện các bước theo quy định tại
các Điều 66, 67 và 68 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của Chính phủ
và Khoản 1, 2 Điều này.
4. Việc ký kết hợp đồng thực hiện
theo quy định tại các Điều 69, 70, 71 và 72 của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13.
Nhà đầu tư trúng thầu triển khai thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất theo quy
định tại hợp đồng, pháp luật về đầu tư, xây dựng và pháp luật khác có liên
quan.
Mục III. QUYẾT
ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ
Điều 40.
Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của UBND tỉnh
Thực hiện theo quy định tại Điều
32 Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 và Điều 13 Luật Chuyển giao công nghệ, cụ thể
như sau:
UBND tỉnh quyết định chủ trương
đầu tư đối với các dự án sau đây:
1. Dự án được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất không thông qua đấu giá, đấu thầu hoặc nhận chuyển nhượng; dự án
có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất.
2. Dự án có sử dụng công nghệ
thuộc danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao theo quy định của pháp luật về
chuyển giao công nghệ, dự án đầu tư có nguy cơ tác động xấu đến môi trường theo
quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường có sử dụng công nghệ; kiên quyết
không thu hút đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án có công
nghệ lạc hậu, dự án tiềm ẩn gây ô nhiễm môi trường khi thẩm định công nghệ
không đạt yêu cầu.
3. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở,
dự án khu đô thị thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của UBND tỉnh
theo quy định của Luật Nhà ở số 65/2014/QH13, Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày
20/10/2015 của Chính phủ “V/v quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Nhà ở số 65/2014/QH13” và các Thông tư hướng dẫn.
Điều 41. Hồ
sơ, trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư của UBND tỉnh
Thực hiện theo quy định tại Điều
33 Luật Đầu tư số 67/2014/QH13, cụ thể như sau:
1. Hồ sơ dự án đầu tư
a. Thành phần hồ sơ dự án đầu
tư gồm:
- Văn bản đề nghị thực hiện dự
án đầu tư.
- Bản sao chứng minh nhân dân,
thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân; bản sao giấy chứng nhận
thành lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu
tư là tổ chức.
- Đề xuất dự án đầu tư bao gồm
các nội dung: Nhà đầu tư thực hiện dự án, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu
tư và phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ đầu tư, nhu cầu về
lao động, đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, đánh giá tác động, hiệu quả kinh tế - xã
hội của dự án.
- Bản sao một trong các tài liệu
sau: Báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính
của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng
lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu thuyết minh năng lực tài chính của nhà đầu
tư.
- Đề xuất nhu cầu sử dụng đất;
trường hợp dự án không đề nghị nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất thì nộp bản sao thỏa thuận thuê địa điểm hoặc tài liệu
khác xác nhận nhà đầu tư có quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư.
- Giải trình về sử dụng công
nghệ đối với dự án quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 32 Luật Đầu tư 67/2014/QH13
gồm các nội dung: Tên công nghệ, xuất xứ công nghệ, sơ đồ quy trình công nghệ;
thông số kỹ thuật chính, tình trạng sử dụng của máy móc, thiết bị và dây chuyền
công nghệ chính.
- Hợp đồng BCC đối với dự án đầu
tư theo hình thức hợp đồng BCC.
b. Số lượng hồ sơ: 06 bộ, trong
đó 02 bộ gốc.
2. Trình tự giải quyết
- Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ và
nhận Phiếu hẹn tại Trung tâm Hành chính công tỉnh để thẩm định, trình UBND tỉnh
xem xét, phê duyệt nếu hồ sơ hợp lệ hoặc được hướng dẫn bổ sung hồ sơ nếu hồ sơ
chưa hợp lệ.
- Đối với địa bàn ngoài khu
công nghiệp, khu kinh tế: Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư chủ trì, phối hợp cùng
các Sở, ngành, địa phương liên quan thẩm định; tổng hợp, đề xuất báo cáo UBND tỉnh
xem xét, quyết định, đồng thời chuyển 01 bộ hồ sơ tới Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Đối với địa bàn trong khu
công nghiệp, khu kinh tế: Ban Quản lý khu kinh tế chủ trì, phối hợp cùng các Sở,
ngành, địa phương liên quan thẩm định; tổng hợp, đề xuất báo cáo UBND tỉnh xem
xét, quyết định.
- Cơ quan thụ lý, thẩm định hồ
sơ ở bước sau không thẩm định lại và không chịu trách nhiệm về nội dung đã có ý
kiến thẩm định, đề xuất trước đó của cơ quan đồng cấp (trừ trường hợp cơ quan
sau có ý kiến khác).
3. Thời gian giải quyết: Không
quá 15 ngày làm việc, đối với dự án phải thẩm định công nghệ không quá 20 ngày
làm việc trong đó:
- Thời gian thẩm định không quá
10 ngày làm việc (thời gian lấy ý kiến các đơn vị liên quan (nếu cần) là 04
ngày làm việc, thẩm định công nghệ là 10 ngày làm việc).
- Thời gian xem xét, quyết định
chủ trương đầu tư của UBND tỉnh không quá 05 ngày làm việc. UBND tỉnh quyết định
chủ trương đầu tư khi hồ sơ đảm bảo đủ điều kiện theo quy định, trường hợp từ
chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Sau khi UBND tỉnh quyết định chủ
trương đầu tư, Văn phòng UBND tỉnh gửi 01 bản cho Trung tâm Hành chính công tỉnh
để gửi trả nhà đầu tư, 01 bản gửi cho Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý khu
kinh tế (đối với dự án trong khu công nghiệp, khu kinh tế) để cấp Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư (đối với trường hợp dự án phải thực hiện thủ tục cấp giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư) cho nhà đầu tư trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được quyết định chủ trương đầu tư.
4. Căn cứ chủ trương đầu tư của
UBND tỉnh, nhà đầu tư tổ chức triển khai thực hiện dự án theo đúng quy định.
Khi nhà đầu tư không thực hiện đúng thời hạn quy định trong quyết định phê duyệt
chủ trương đầu tư và các cam kết của nhà đầu tư thì UBND tỉnh sẽ chấm dứt hoạt
động đầu tư, thu hồi chủ trương đầu tư và nhà đầu tư phải chịu trách nhiệm về
các khoản kinh phí đã chi phí.
Mục IV. CẤP,
ĐIỀU CHỈNH, THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ
Điều 42.
Trường hợp thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
Thực hiện theo quy định tại Điều
36 Luật Đầu tư số 67/2014/QH13, cụ thể như sau:
1. Các trường hợp phải thực hiện
thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:
a. Dự án đầu tư của nhà đầu tư
nước ngoài.
b. Dự án đầu tư của tổ chức
kinh tế quy định tại Khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư số 67/2014/QH13.
2. Các trường hợp không phải thực
hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:
a. Dự án đầu tư của nhà đầu tư
trong nước.
b. Dự án đầu tư của tổ chức
kinh tế quy định tại Khoản 2 Điều 23 Luật Đầu tư số 67/2014/QH13.
c. Đầu tư theo hình thức góp vốn,
mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế.
3. Đối với dự án đầu tư quy định
tại các Điều 30, 31 và 32 Luật Đầu tư số 67/2014/ QH13, nhà đầu tư trong nước,
tổ chức kinh tế quy định tại Khoản 2 Điều 23 Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 thực
hiện dự án đầu tư sau khi được quyết định chủ trương đầu tư.
4. Trường hợp có nhu cầu cấp giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư quy định tại điểm a, b Khoản 2
Điều này, nhà đầu tư thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo
Điều 44 của Quyết định này.
Điều 43.
Thẩm quyền tiếp nhận cấp, điều chỉnh và thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
Thực hiện theo quy định tại Điều
28, Nghị định 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ, cụ thể như sau:
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp
nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án
đầu tư sau:
a. Dự án đầu tư ngoài khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
b. Dự án đầu tư phát triển kết
cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao.
2. Ban Quản lý khu kinh tế tiếp
nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án
đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, gồm:
a. Dự án đầu tư phát triển kết
cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao.
b. Dự án đầu tư thực hiện trong
khu công nghiệp khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
3. Đối với dự án đầu tư thực hiện
trên địa bàn nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương mà trụ sở chính của
doanh nghiệp dự án hoặc văn phòng điều hành thực hiện dự án đặt tại tỉnh Quảng
Ninh; dự án đầu tư thực hiện đồng thời ở trong và ngoài khu công nghiệp, khu
kinh tế, khu chế xuất, khu công nghệ cao thì Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận và
giải quyết thủ tục hồ sơ đảm bảo theo trình tự, thời gian tại Quy định này.
4. Cơ quan quy định tại các Khoản
1, 2 và 3 Điều này là cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh và thu hồi giấy
phép đầu tư, giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ
khác có giá trị pháp lý tương đương đã cấp cho nhà đầu tư trước thời điểm Luật
Đầu tư số 67/2014/QH13 có hiệu lực thi hành.
Điều 44.
Thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
1. Đối với dự án đầu tư thuộc
diện quyết định chủ trương đầu tư theo quy định tại các Điều 30, 31 và 32 Luật
Đầu tư số 67/2014/QH13, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý khu kinh tế (đối với
dự án nằm trong khu công nghiệp, khu kinh tế) theo thẩm quyền cấp giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được văn bản quyết định chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền (không yêu cầu
nộp thêm hồ sơ bổ sung).
2. Đối với dự án đầu tư không
thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư theo quy định tại các Điều 30, 31 và 32
Luật Đầu tư số 67/2014/QH13, nhà đầu tư thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư theo quy định sau đây:
a. Thành phần, số lượng hồ sơ:
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 41 Quy định này.
b. Trình tự giải quyết:
- Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ và
nhận Phiếu hẹn tại Trung tâm Hành chính công tỉnh (nếu hồ sơ hợp lệ) hoặc được
hướng dẫn bổ sung hồ sơ (nếu hồ sơ chưa hợp lệ).
- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản
lý khu kinh tế (đối với dự án trong khu công nghiệp, khu kinh tế) chủ trì và phối
hợp cùng các Sở, ngành, địa phương liên quan (nếu cần) thẩm định và cấp giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư.
c. Thời gian giải quyết: Không
quá 10 ngày làm việc, trong đó thời gian lấy ý kiến các đơn vị liên quan (nếu cần)
không quá 04 ngày làm việc.
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản
lý khu kinh tế (đối với dự án trong khu công nghiệp, khu kinh tế) cấp giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư nếu hồ sơ đảm bảo đủ điều kiện; trường hợp từ chối phải
thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Sau khi cấp giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý khu kinh tế (đối với dự án
trong khu công nghiệp, khu kinh tế) có trách nhiệm gửi 01 bản cho Bộ phận hành
chính công về Đầu tư để gửi trả nhà đầu tư.
3. Đối với dự án đầu tư đã triển
khai hoạt động, nhà đầu tư nộp hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều 41 Quy định
này trong đó đề xuất dự án đầu tư được thay bằng báo cáo tình hình thực hiện dự
án đầu tư từ thời điểm triển khai đến thời điểm đề nghị cấp giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư. Trình tự, thời gian giải quyết theo quy định tại Khoản 2 Điều
này.
Điều 45.
Điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
Thực hiện theo quy định tại Điều
40 Luật Đầu tư số 67/2014/QH13; Điều 33, 34, 36 Nghị định 118/2015/NĐ-CP ngày
12/11/2015, cụ thể như sau:
1. Khi có nhu cầu thay đổi giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư.
2. Hồ sơ điều chỉnh giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư gồm:
a. Văn bản đề nghị điều chỉnh
giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
b. Báo cáo tình hình triển khai
dự án đầu tư đến thời điểm đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư.
c. Quyết định về việc điều chỉnh
dự án đầu tư của nhà đầu tư.
d. Tài liệu quy định tại Khoản
1 Điều 41 Quy định này.
3. Trình tự và thời gian giải
quyết:
a. Trường hợp điều chỉnh giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ
trương đầu tư của UBND tỉnh:
Khi điều chỉnh giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư liên quan đến mục tiêu, địa điểm đầu tư, công nghệ chính, tăng
hoặc giảm vốn đầu tư trên 10% tổng vốn đầu tư, làm thay đổi mục tiêu, quy mô và
công suất của dự án đầu tư; điều chỉnh thời hạn thực hiện dự án hoặc thay đổi
điều kiện đối với nhà đầu tư (nếu có) theo quy định tại Khoản 4 Điều 40 Luật Đầu
tư số 67/2014/QH13 thì Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý khu kinh tế (đối với
dự án trong khu công nghiệp, khu kinh tế) thực hiện thủ tục quyết định điều chỉnh
chủ trương đầu tư trước khi điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
- Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ và
nhận Phiếu hẹn tại Trung tâm Hành chính công tỉnh (nếu hồ sơ hợp lệ) hoặc được
hướng dẫn bổ sung hồ sơ (nếu hồ sơ chưa hợp lệ).
- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản
lý khu kinh tế (đối với dự án trong khu công nghiệp, khu kinh tế) chủ trì, phối
hợp cùng các Sở, ngành, địa phương liên quan thẩm định các nội dung điều chỉnh;
tổng hợp, đề xuất báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định điều chỉnh chủ trương đầu
tư.
- Thời gian giải quyết: Không
quá 15 ngày làm việc, trong đó:
+ Thời gian thẩm định không quá
10 ngày làm việc (thời gian lấy ý kiến các đơn vị liên quan (nếu cần) không quá
04 ngày làm việc);
+ Thời gian xem xét, quyết định
chủ trương đầu tư của UBND tỉnh không quá 05 ngày làm việc. UBND tỉnh quyết định
chủ trương đầu tư nếu hồ sơ đảm bảo đủ điều kiện, trường hợp từ chối phải thông
báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
- Sau khi UBND tỉnh quyết định
điều chỉnh chủ trương đầu tư, Văn phòng UBND tỉnh gửi 01 bản cho Trung tâm Hành
chính công tỉnh để gửi trả nhà đầu tư, 01 bản gửi cho Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Ban Quản lý khu kinh tế (đối với dự án trong khu công nghiệp, khu kinh tế) để
điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư.
- Trường hợp điều chỉnh các nội
dung không được quy định tại Khoản 1, Điều 34 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày
12/11/2015 của Chính phủ và tại điểm a, Khoản 3 Điều này thì nhà đầu tư thực hiện
thủ tục theo quy định tương ứng tại điểm c, Khoản 3 Điều này.
b. Trường hợp điều chỉnh chủ
trương đầu tư đối với dự án không thuộc diện cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư:
Khi điều chỉnh dự án đầu tư thuộc
diện quyết định chủ trương đầu tư và không thuộc diện cấp giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh quyết định chủ trương đầu tư
trong các trường hợp sau: Điều chỉnh mục tiêu, địa điểm đầu tư, công nghệ
chính; tăng hoặc giảm trên 10% tổng vốn đầu tư làm thay đổi mục tiêu, quy mô và
công suất của dự án; điều chỉnh thời gian thực hiện của dự án hoặc thay đổi điều
kiện đối với nhà đầu tư (nếu có).
- Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ và
nhận Phiếu hẹn tại Trung tâm Hành chính công tỉnh (nếu hồ sơ hợp lệ) hoặc được
hướng dẫn bổ sung hồ sơ (nếu hồ sơ chưa hợp lệ).
- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản
lý khu kinh tế (đối với dự án trong khu công nghiệp, khu kinh tế) chủ trì, phối
hợp cùng các Sở, ngành, địa phương liên quan thẩm định các nội dung điều chỉnh;
tổng hợp, đề xuất báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định điều chỉnh chủ trương đầu
tư.
- Thời gian giải quyết hồ sơ
quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư không quá 15 ngày làm việc, trong đó:
+ Thời gian thẩm định không quá
10 ngày làm việc (thời gian lấy ý kiến các đơn vị liên quan (nếu cần) không quá
04 ngày làm việc);
+ Thời gian xem xét, quyết định
chủ trương đầu tư của UBND tỉnh không quá 05 ngày làm việc.
- Sau khi UBND tỉnh quyết định
điều chỉnh chủ trương đầu tư, Văn phòng UBND tỉnh gửi 01 bản cho Trung tâm Hành
chính công tỉnh để gửi trả nhà đầu tư và 01 bản cho Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban
Quản lý Khu kinh tế (đối với dự án trong khu công nghiệp, khu kinh tế).
c. Trường hợp điều chỉnh giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án không thuộc diện quyết định chủ trương
đầu tư:
- Trường hợp thay đổi tên dự án
đầu tư, địa chỉ của nhà đầu tư hoặc thay đổi tên nhà đầu tư, nhà đầu tư nộp văn
bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư cho Trung tâm hành chính công tỉnh kèm tài
liệu liên quan đến thay đổi tên, địa chỉ của nhà đầu tư hoặc tên dự án đầu tư.
+ Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản
lý khu kinh tế (đối với dự án trong khu công nghiệp, khu kinh tế) điều chỉnh giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 03 ngày làm việc.
- Trường hợp điều chỉnh địa điểm
thực hiện dự án đầu tư, diện tích đất sử dụng; mục tiêu, quy mô dự án đầu tư; vốn
đầu tư của dự án, tiến độ góp vốn và huy động các nguồn vốn; thời hạn hoạt động
của dự án; tiến độ thực hiện dự án đầu tư; ưu đãi, hỗ trợ đầu tư (nếu có) và
các điều kiện đối với nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư (nếu có), nhà đầu tư nộp
hồ sơ theo Khoản 2, Điều này cho Trung tâm hành chính công tỉnh.
+ Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản
lý khu kinh tế (đối với dự án trong khu công nghiệp, khu kinh tế) điều chỉnh giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư nếu hồ sơ đảm bảo đủ điều kiện, trường hợp từ chối phải
thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Thời gian giải quyết không quá 10 ngày
làm việc, trong đó thời gian lấy ý kiến các đơn vị liên quan (nếu cần) không
quá 04 ngày làm việc.
Sau khi Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Ban Quản lý khu kinh tế (đối với dự án trong khu công nghiệp, khu kinh tế) điều
chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý khu
kinh tế (đối với dự án trong khu công nghiệp, khu kinh tế) có trách nhiệm gửi
01 bản cho Trung tâm Hành chính công tỉnh để gửi trả nhà đầu tư.
Điều 46.
Chấm dứt hoạt động của dự án
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản
lý khu kinh tế (đối với dự án nằm trong khu công nghiệp, khu kinh tế) chấm dứt
hoạt động đầu tư, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và tham mưu, báo cáo
UBND tỉnh thu hồi quyết định chủ trương đầu tư trong trường hợp dự án đầu tư chấm
dứt hoạt động theo quy định tại Điều 48 Luật Đầu tư số 67/2014/QH13.
Mục V. BẢO ĐẢM
THỰC HIỆN DỰ ÁN, TRIỂN KHAI THỰC HIỆN DỰ ÁN
Điều 47. Đảm
bảo thực hiện dự án
Thực hiện theo quy định tại Điều
27, Nghị định 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ, cụ thể như sau:
1. Nhà đầu tư phải ký quỹ trong
trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất để thực hiện dự án đầu tư, trừ các trường hợp sau:
a. Nhà đầu tư trúng đấu giá quyền
sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng
đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
b. Nhà đầu tư trúng đấu thầu thực
hiện dự án đầu tư có sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
c. Nhà đầu tư được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất trên cơ sở nhận chuyển nhượng dự án đầu tư đã thực hiện
ký quỹ hoặc đã hoàn thành việc góp vốn, huy động vốn theo tiến độ quy định tại
giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản quyết định chủ trương đầu tư.
d. Nhà đầu tư được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư trên cơ sở nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất khác.
đ. Nhà đầu tư là đơn vị sự nghiệp
có thu, công ty phát triển khu công nghệ cao được thành lập theo quyết định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện dự án đầu tư được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất để phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ cao, khu chức năng trong khu kinh tế.
2. Việc ký quỹ theo quy định tại
Khoản 1 Điều này được thực hiện trên cơ sở thỏa thuận bằng văn bản giữa cơ quan
đăng ký đầu tư và nhà đầu tư trong vòng 60 ngày sau khi dự án đầu tư được quyết
định chủ trương đầu tư nhưng phải trước thời điểm giao đất, cho thuê đất, cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Đối với dự án đầu tư không thuộc
diện quyết định chủ trương đầu tư thì thời điểm ký quỹ là thời điểm giao đất,
cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
3. Mức ký quỹ được tính bằng tỷ
lệ phần trăm trên vốn đầu tư của dự án đầu tư quy định tại văn bản quyết định
chủ trương đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo nguyên tắc lũy tiến
từng phần như sau:
a. Đối với phần vốn đến 300 tỷ
đồng, mức ký quỹ là 3%.
b. Đối với phần vốn trên 300 tỷ
đồng đến 1.000 tỷ đồng, mức ký quỹ là 2%.
c. Đối với phần vốn trên 1.000
tỷ đồng, mức ký quỹ là 1%.
4. Vốn đầu tư của dự án theo
quy định tại Khoản 3 Điều này không bao gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nộp
cho nhà nước và chi phí xây dựng các công trình công cộng thuộc dự án đầu tư do
nhà đầu tư lập, chịu trách nhiệm phù hợp với tình hình thực tế và suất vốn đầu
tư đã được Bộ Xây dựng ban hành. Đối với dự án đầu tư được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất trong từng giai đoạn, mức ký quỹ được tính theo vốn đầu tư của dự
án tương ứng với từng giai đoạn giao đất, cho thuê đất.
5. Tiền ký quỹ được nộp vào tài
khoản của cơ quan đăng ký đầu tư (Sở kế hoạch và Đầu tư hoặc Ban Quản lý Khu
kinh tế - đối với địa bàn khu công nghiệp, khu kinh tế) mở tại ngân hàng thương
mại tại Việt Nam được nhà đầu tư thống nhất với Sở kế hoạch và Đầu tư hoặc Ban
Quản lý Khu kinh tế - đối với địa bàn Khu công nghiệp, khu kinh tế và được cơ
quan đăng ký đầu tư chấp thuận. Nhà đầu tư chịu chi phí liên quan đến việc mở,
duy trì tài khoản ký quỹ và thực hiện các giao dịch liên quan đến tài khoản ký
quỹ.
6. Nhà đầu tư được giảm tiền ký
quỹ trong các trường hợp sau:
a. Giảm 25% số tiền ký quỹ đối
với dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư; dự án đầu tư tại địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; dự án đầu tư thực hiện trong khu công nghiệp,
khu chế xuất, kể cả dự án đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công
nghiệp, khu chế xuất.
b. Giảm 50% số tiền ký quỹ đối
với dự án đầu tư thuộc ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư; dự án đầu tư tại địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; dự án đầu tư thuộc ngành,
nghề ưu đãi đầu tư thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn; dự án đầu tư thực hiện trong khu công nghệ cao, khu kinh tế, kể cả dự án
đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghệ cao, khu kinh tế.
7. Nhà đầu tư đã tạm ứng tiền
giải phóng mặt bằng, tái định cư được hoãn thực hiện nghĩa vụ ký quỹ tương ứng
với số tiền giải phóng mặt bằng, tái định cư đã tạm ứng.
- Đối với trường hợp nhà đầu tư
đã được hoãn thực hiện nghĩa vụ ký quỹ nhưng dự án triển khai chậm tiến độ
(nguyên nhân do nhà đầu tư), thì yêu cầu nhà đầu tư phải thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ ký quỹ sau 60 ngày kể từ ngày được chấp thuận giãn tiến độ. Trường hợp nhà đầu
tư không thực hiện trong thời hạn trên, thì quyết định chấp thuận giãn tiến độ
không còn hiệu lực thực hiện.
- Thành phần hồ sơ hoãn thực hiện
ký quỹ:
+ Văn bản đề nghị hoãn thực hiện
ký quỹ của nhà đầu tư.
+ Quyết định phê duyệt phương
án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của cấp có thẩm quyền.
+ Bản sao chứng thực văn bản
xác nhận của UBND cấp huyện về việc nhà đầu tư đã tạm ứng hoặc chi trả tiền bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư.
+ Các tài liệu khác có liên quan
8. Hoàn trả tiền ký quỹ
a. Nhà đầu tư được hoàn trả tiền
ký quỹ theo nguyên tắc sau:
- Hoàn trả 50% số tiền ký quỹ tại
thời điểm nhà đầu tư hoàn thành thủ tục giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất và được cấp các giấy phép, chấp thuận khác theo quy định của
pháp luật để thực hiện hoạt động xây dựng (nếu có) không chậm hơn tiến độ quy định
tại giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản quyết định chủ trương đầu tư.
- Hoàn trả số tiền ký quỹ còn lại
và tiền lãi phát sinh từ khoản ký quỹ (nếu có) tại thời điểm nhà đầu tư hoàn
thành việc nghiệm thu công trình xây dựng và lắp đặt máy móc, thiết bị để dự án
đầu tư hoạt động không chậm hơn tiến độ quy định tại giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư hoặc văn bản quyết định chủ trương đầu tư.
- Trường hợp giảm vốn đầu tư của
dự án, nhà đầu tư được hoàn trả số tiền ký quỹ tương ứng với số vốn đầu tư giảm
theo quy định tại giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (điều chỉnh) hoặc văn bản quyết
định điều chỉnh chủ trương đầu tư.
- Trường hợp dự án đầu tư không
thể tiếp tục thực hiện vì lý do bất khả kháng hoặc do lỗi của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền trong quá trình thực hiện các thủ tục hành chính, nhà đầu tư được
xem xét hoàn trả khoản tiền ký quỹ theo thỏa thuận với cơ quan đăng ký đầu tư.
b. Thủ tục hoàn trả tiền ký quỹ
Trên cơ sở hồ sơ đề nghị của
nhà đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư thẩm định và thực hiện việc hoàn trả tiền ký
quỹ cho nhà đầu tư. Thành phần hồ sơ hoàn trả tiền ký quỹ:
- Đối với hoàn trả lần nhất
+ Văn bản đề nghị hoàn trả tiền
ký quỹ của nhà đầu tư.
+ Bản sao công chứng biên bản
bàn giao đất tại thực địa hoặc bản sao chứng thực giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất hoặc hợp đồng thuê đất (đối với hoàn trả lần thứ nhất) và giấy phép xây dựng
- Đối với hoàn trả lần hai
+ Văn bản đề nghị hoàn trả tiền
ký quỹ của nhà đầu tư.
+ Tổng hợp giá trị đã thực hiện
của dự án, có xác nhận của UBND cấp huyện nơi thực hiện dự án (Bản sao chứng thực
văn bản xác nhận hoàn thành dự án của UBND cấp huyện); Bản sao chứng thực của
văn bản pháp luật chấp thuận kết quả nghiệm thu của cơ quan có thẩm quyền.
9. Tiền ký quỹ nộp vào ngân
sách nhà nước trừ các trường hợp quy định tại Khoản 8 Điều này.
10. Trường hợp điều chỉnh dự án
đầu tư làm thay đổi các điều kiện ký quỹ, cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư
thỏa thuận điều chỉnh việc ký quỹ theo quy định tại Điều này.
11. Các trường hợp chuyển tiếp
a. Trường hợp đến nay chưa được
giao, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đối với toàn bộ diện tích
đất theo quy hoạch được duyệt: Yêu cầu ký quỹ theo mức quy định tại Luật Đầu tư
2014 tương ứng với tổng vốn đầu tư của dự án trước khi giao đất, cho thuê đất,
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
b. Trường hợp đến nay đã được
giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đối với một phần diện
tích đất theo quy hoạch được duyệt: Yêu cầu ký quỹ theo mức quy định tại Luật Đầu
tư 2014 tương ứng với số vốn đầu tư chưa thực hiện trước khi giao đất, cho thuê
đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất (yêu cầu trong thành phần hồ sơ xác định
mức ký quỹ phải có báo cáo tình hình triển khai dự án theo quy định của nhà đầu
tư, trong đó về hiện trạng dự án phải có xác nhận của UBND cấp huyện; số vốn đầu
tư chưa thực hiện do nhà đầu tư tự báo cáo và tự chịu trách nhiệm).
c. Trường hợp nhà đầu tư đã thực
hiện ký quỹ theo các quy định trước đây của tỉnh mà số tiền ký quỹ cao hơn quy
định hiện hành; đến nay đã hoàn thành thủ tục giao đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất và được cấp các giấy phép, chấp thuận khác theo quy
định của pháp luật để thực hiện hoạt động xây dựng (nếu có) không chậm hơn tiến
độ quy định tại giấy chứng đăng ký đầu tư hoặc văn bản quyết định chủ trương đầu
tư và có đề nghị được hoàn trả 50% số tiền ký quỹ (tương đương với hoàn thành
trả lần thứ nhất theo quy định của Luật Đầu tư 2014) thì được hoàn trả phần
chênh lệch giữa 02 mức ký quỹ cộng với 50% số tiền ký quỹ theo quy định của Luật
đầu tư 2014.
Điều 48.
Thủ tục thay đổi nhà đầu tư trong trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư
1. Nhà đầu tư có quyền chuyển nhượng
toàn bộ hoặc một phần dự án đầu tư cho nhà đầu tư khác theo các điều kiện quy định
tại Khoản 1 Điều 45 Luật Đầu tư số 67/2014/ QH13. Trường hợp chuyển nhượng dự
án phát sinh thu nhập, nhà đầu tư chuyển nhượng dự án thực hiện nghĩa vụ về thuế
theo quy định của pháp luật. Đối với các dự án bất động sản thì thực hiện theo
quy định của Luật Kinh doanh bất động sản và Quy định về trình tự, thủ tục thực
hiện kinh doanh bất động sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
2. Trường hợp chuyển nhượng dự
án, nhà đầu tư nộp hồ sơ tại Trung tâm Hành chính công tỉnh tiếp nhận. Sở Kế hoạch
và Đầu tư hoặc Ban Quản lý Khu kinh tế (đối với dự án nằm trong khu công nghiệp,
khu kinh tế) tổ chức thẩm định, trình UBND tỉnh quyết định; thủ tục chuyển nhượng
dự án theo quy định tại Điều 37, Nghị định 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của
Chính phủ.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc
Ban Quản lý Khu kinh tế (đối với dự án nằm trong khu công nghiệp, khu kinh tế)
tổ chức thẩm định thủ tục thay đổi nhà đầu tư đối với dự án đầu tư hoạt động
theo giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và không thuộc diện quyết định chủ trương đầu
tư, xem xét điều kiện chuyển nhượng dự án đầu tư theo quy định tại Khoản 1 Điều
45 Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 để điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định
tại Điểm a Khoản 2 Điều 37, Nghị định 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính
phủ.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc
Ban Quản lý Khu kinh tế (đối với dự án nằm trong khu công nghiệp, khu kinh tế)
tổ chức thẩm định thủ tục thay đổi nhà đầu tư đối với dự án đầu tư hoạt động
theo giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư
của UBND tỉnh, trình UBND tỉnh theo quy định tại Khoản 3 Điều 37, Nghị định
118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ.
Điều 49.
Giãn tiến độ đầu tư
Thực hiện theo quy định tại Điều
46 Luật Đầu tư số 67/2014/QH13, cụ thể như sau:
1. Nhà đầu tư đề xuất bằng văn
bản đến Trung tâm Hành chính công tỉnh (Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý khu
kinh tế đối với dự án nằm trong khu công nghiệp, khu kinh tế) khi giãn tiến độ
thực hiện vốn đầu tư, tiến độ xây dựng và đưa công trình chính vào hoạt động (nếu
có); tiến độ thực hiện các mục tiêu hoạt động của dự án đầu tư.
2. Nội dung đề xuất giãn tiến độ
a. Tình hình hoạt động của dự
án đầu tư và việc thực hiện nghĩa vụ tài chính với nhà nước từ khi được cấp giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư đến thời điểm giãn
tiến độ.
b. Giải trình lý do và thời hạn
giãn tiến độ thực hiện dự án.
c. Kế hoạch tiếp tục thực hiện
dự án, bao gồm kế hoạch góp vốn, tiến độ xây dựng cơ bản và đưa dự án vào hoạt
động.
d. Cam kết của nhà đầu tư về việc
tiếp tục thực hiện dự án.
3. Tổng thời gian giãn tiến độ đầu
tư không quá 24 tháng. Trường hợp bất khả kháng thì thời gian khắc phục hậu quả
bất khả kháng không tính vào thời gian giãn tiến độ đầu tư.
4. Thời gian giải quyết là 15
ngày làm việc, trong đó:
- Thời gian thẩm định không quá
10 ngày làm việc (thời gian lấy ý kiến các đơn vị liên quan (nếu cần) là 04
ngày làm việc);
- Thời gian phê duyệt của UBND
tỉnh không quá 05 ngày làm việc.
Sau khi UBND tỉnh có ý kiến bằng
văn bản, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý khu kinh tế (đối với dự án trong
khu công nghiệp, khu kinh tế) ban hành Quyết định giãn tiến độ đầu tư và gửi 01
bản cho Trung tâm Hành chính công tỉnh để gửi trả nhà đầu tư.
5. UBND tỉnh ủy quyền cho Ban
Quản lý khu kinh tế quyết định đề nghị giãn tiến độ đầu tư đối với các dự án đầu
tư thứ cấp trong Khu công nghiệp mà tổng thời gian đề nghị giãn tiến độ không
quá 12 tháng và không quá 01 lần cho một dự án. Thời gian giải quyết thủ tục
này không quá 10 ngày làm việc.
Chương V
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH, THIẾT KẾ XÂY DỰNG, GIẤY PHÉP XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG
TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 50. Lập
dự án đầu tư xây dựng
1. Căn cứ văn bản chấp thuận chủ
trương đầu tư, quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư và quy hoạch
chi tiết được phê duyệt, nhà đầu tư tổ chức lập dự án đầu tư xây dựng.
2. Nội dung dự án đầu tư xây dựng
phải phù hợp với yêu cầu của từng loại dự án và phù hợp quy định tại Điều 54,
55 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13.
Đối với dự án PPP thực hiện
theo quy định tại Nghị định số 63/2018/NĐ-CP ngày 04/5/2018 của Chính phủ và
Khoản 1 Điều 9 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ.
Đối với các dự án phát triển
nhà ở, phát triển đô thị thực hiện theo quy định tại Chương IX Quy định này.
3. Công trình sử dụng cho mục
đích tôn giáo và các công trình xây dựng có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng
(không bao gồm tiền sử dụng đất) chỉ cần lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật theo
quy định tại Điều 55 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13.
Điều 51.
Thẩm quyền thẩm định dự án, thiết kế cơ sở của dự án đầu tư xây dựng
1. Đối với dự án sử dụng vốn
nhà nước ngoài ngân sách
a. Cơ quan chuyên môn về xây dựng
thuộc Bộ quản lý xây dựng chuyên ngành chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở về các
nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 58 của Luật xây dựng năm 2014 (trừ phần thiết
kế công nghệ) đối với dự án do Thủ tướng Chính phủ giao, dự án nhóm A; dự án
nhóm B, dự án nhóm C (trừ các dự án có yêu cầu lập báo cáo kinh tế kỹ thuật) do
các cơ quan ở trung ương, tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước do Thủ tướng
Chính phủ quyết định thành lập hoặc tổng công ty trực thuộc bộ quyết định đầu
tư.
b. Sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở về các nội dung quy định tại Khoản
2 Điều 58 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 (trừ phần thiết kế công nghệ) đối với
các dự án nhóm B, dự án nhóm C được đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh, trừ các
dự án quy định tại điểm a, c và d Khoản này; chủ trì thẩm định dự án phát triển
đô thị, dự án phát triển đô thị điều chỉnh, trình UBND tỉnh phê duyệt (đối với
các dự án do UBND tỉnh phê duyệt), kết quả thẩm định và tờ trình đồng thời gửi
Sở Kế hoạch và Đầu tư để theo dõi.
- Sở Xây dựng chủ trì thẩm định
thiết kế cơ sở công trình dân dụng, công trình công nghiệp nhẹ, công trình công
nghiệp vật liệu xây dựng, công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình giao thông
trong đô thị (trừ công trình đường sắt đô thị, cầu vượt sông, đường Quốc lộ qua
đô thị).
- Sở Công thương chủ trì thẩm định
thiết kế cơ sở công trình hầm mỏ, dầu khí, nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm
biến áp và các công trình công nghiệp chuyên ngành.
- Sở Giao thông Vận tải chủ trì
thẩm định thiết kế cơ sở công trình giao thông (trừ công trình thuộc thẩm quyền
thẩm định của Sở Xây dựng).
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở công trình nông nghiệp và phát triển
nông thôn.
c. UBND tỉnh ủy quyền cho Ban
Quản lý Khu kinh tế chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở về các nội dung quy định tại
Khoản 2 Điều 58 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 (trừ phần thiết kế công nghệ) đối
với các dự án nhóm B, dự án nhóm C được đầu tư xây dựng trong các khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu công nghệ cao, trừ các dự án quy định tại điểm a Khoản này.
d. Phân cấp cho phòng có chức
năng quản lý xây dựng thuộc UBND cấp huyện chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở về
các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 58 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 (trừ phần
thiết kế công nghệ) đối với các dự án nhóm C (trừ dự án đầu tư phải tính giá
thu tiền sử dụng đất, dự án có công trình cấp II trở lên và dự án do UBND tỉnh
phê duyệt) có tổng mức đầu tư dưới 30 tỷ đồng được đầu tư xây dựng trên địa bàn
huyện thuộc thẩm quyền thẩm định của các sở quản lý công trình xây dựng chuyên
ngành; văn bản thông báo kết quả thẩm định gửi về sở quản lý công trình xây dựng
theo chuyên ngành để quản lý, theo dõi.
đ. Cơ quan chuyên môn trực thuộc
người quyết định đầu tư chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế công nghệ (nếu có)
và các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định tại Điều 58 của
Luật Xây dựng năm 2014, tổng hợp kết quả thẩm định, trình phê duyệt dự án; chủ
trì thẩm định dự án có nội dung chủ yếu về mua sắm hàng hóa, cung cấp dịch vụ
nhưng có cấu phần xây dựng gồm các hạng mục công trình, công việc không quyết định
đến mục tiêu đầu tư, an toàn trong vận hành, sử dụng và có giá trị chi phí phần
xây dựng dưới 05 tỷ đồng.
2. Đối với dự án PPP, cơ quan
chuyên môn về xây dựng theo quy định tại Khoản 1 Điều này chủ trì thẩm định thiết
kế sơ bộ, thiết kế cơ sở, tổng mức đầu tư của báo cáo nghiên cứu tiền khả thi,
báo cáo nghiên cứu khả thi đối với dự án PPP; đơn vị đầu mối quản lý về hoạt động
PPP thuộc cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký hợp đồng dự án chủ trì thẩm định
các nội dung khác của báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế công nghệ (nếu có)
và tổng hợp kết quả thẩm định thiết kế cơ sở, tổng mức đầu tư do cơ quan chuyên
môn về xây dựng thực hiện, trình phê duyệt dự án.
3. Đối với dự án sử dụng vốn
khác
a. Cơ quan chuyên môn về xây dựng
thuộc Bộ quản lý xây dựng chuyên ngành chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở
về các nội dung theo quy định tại Khoản 2 Điều 58 của Luật Xây dựng số 50/2014/QH13
(trừ phần thiết kế công nghệ) của dự án đầu tư xây dựng có công trình cấp I trở
lên (trừ dự án đầu tư xây dựng công trình nhà ở quy mô dưới 25 tầng có chiều
cao không quá 75m).
b. Sở quản lý xây dựng chuyên
ngành quy định tại điểm b Khoản 1 Điều này chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế
cơ sở, tổng mức đầu tư (đối với các dự án đầu tư phải tính giá thu tiền sử dụng
đất) về các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 58 của Luật Xây dựng số
50/2014/QH13 (trừ phần thiết kế công nghệ) của dự án đầu tư xây dựng công trình
nhà ở quy mô dưới 25 tầng có chiều cao không quá 75m; dự án đầu tư xây dựng
công trình công cộng, công trình có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan, môi trường và
an toàn của cộng đồng đối với công trình cấp II, cấp III (quy định tại Điều 57
Quy định này); dự án đầu tư phải tính giá thu tiền sử dụng đất được xây dựng
trên địa bàn tỉnh, trừ các dự án quy định tại điểm c, d Khoản này.
c. UBND tỉnh ủy quyền cho Ban
Quản lý Khu kinh tế chủ trì thẩm định nội dung thiết kế cơ sở về các nội dung
quy định tại Khoản 2 Điều 58 Luật Xây dựng số 50/2014/ QH13 (trừ phần thiết kế
công nghệ) của dự án đầu tư xây dựng công trình công cộng, công trình có ảnh hưởng
lớn đến cảnh quan, môi trường và an toàn của cộng đồng đối với công trình cấp
II, cấp III đầu tư xây dựng trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao.
d. Phân cấp cho Phòng có chức
năng quản lý xây dựng thuộc UBND cấp huyện chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở về
các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 58 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 (trừ phần
thiết kế công nghệ) đối với các dự án nhóm C (trừ dự án đầu tư phải tính giá
thu tiền sử dụng đất, dự án có công trình cấp II trở lên và dự án do UBND tỉnh
phê duyệt) có tổng mức đầu tư dưới 30 tỷ đồng và dự án đầu tư xây dựng trong cụm
công nghiệp được đầu tư xây dựng trên địa bàn huyện thuộc thẩm quyền thẩm định
của các sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành; văn bản thông báo kết quả
thẩm định gửi về sở quản lý công trình xây dựng theo chuyên ngành để quản lý,
theo dõi.
4. Thành phần hồ sơ trình thẩm định
thiết kế cơ sở: Theo quy định tại Mục X Phụ lục A Quy định này.
5. Trách nhiệm và thời hạn giải
quyết hồ sơ
a. Chủ đầu tư nộp hồ sơ và nhận
Phiếu hẹn tại Trung tâm Hành chính công tỉnh (nếu hồ sơ hợp lệ) hoặc được hướng
dẫn bổ sung hồ sơ (nếu hồ sơ chưa hợp lệ) đối với các hồ sơ quy định tại điểm
b, c Khoản 1, Khoản 2, điểm b, b Khoản 3 Điều này.
b. Chủ đầu tư nộp hồ sơ và nhận
Phiếu hẹn tại Trung tâm Hành chính công huyện (nếu hồ sơ hợp lệ) hoặc được hướng
dẫn bổ sung hồ sơ (nếu hồ sơ chưa hợp lệ) đối với các hồ sơ quy định tại điểm d
Khoản 1, Khoản 2, điểm d Khoản 3 Điều này.
c. Thời gian thẩm định:
- Thiết kế cơ sở dự án nhóm A:
Không quá 15 ngày làm việc.
- Thiết kế cơ sở dự án nhóm B:
Không quá 10 ngày làm việc.
- Thiết kế cơ sở dự án nhóm C:
Không quá 8 ngày làm việc.
- Tổng mức đầu tư của dự án (nếu
có): Không quá 7 ngày làm việc.
d. Cơ quan chủ trì thẩm định gửi
văn bản thẩm định về Trung tâm Hành chính công tiếp nhận để trả kết quả cho chủ
đầu tư.
Điều 52.
Thẩm quyền phê duyệt dự án, quyết định đầu tư xây dựng
Thực hiện theo quy định tại Điều
12 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ.
Điều 53.
Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt báo cáo kinh tế-kỹ thuật đầu tư xây dựng
1. Đối với dự án có yêu cầu lập
Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân
sách:
a. Cơ quan chuyên môn về xây dựng
thuộc Bộ quản lý xây dựng chuyên ngành chủ trì thẩm định thiết kế bản vẽ thi
công và dự toán xây dựng (trừ phần thiết kế công nghệ) của Báo cáo kinh tế - kỹ
thuật đầu tư xây dựng có công trình cấp I trở lên do các cơ quan ở trung ương,
tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước quyết định đầu tư.
b. Sở quản lý xây dựng chuyên
ngành theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 51 Quy định này chủ trì thẩm định
thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng của Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu
tư xây dựng do UBND tỉnh quyết định đầu tư, thẩm định thiết kế bản vẽ thi công
và dự toán xây dựng (trừ phần thiết kế công nghệ) của Báo cáo kinh tế - kỹ thuật
đầu tư xây dựng có công trình cấp II đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh, trừ Báo
cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng quy định tại điểm a, c Khoản này.
c. UBND tỉnh ủy quyền cho Ban
Quản lý Khu kinh tế chủ trì thẩm định thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng
(trừ phần thiết kế công nghệ) đối với dự án có yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ
thuật đầu tư xây dựng trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ
cao thuộc thẩm quyền thẩm định của các sở quản lý xây dựng chuyên ngành.
d. UBND tỉnh phân cấp cho Phòng
có chức năng quản lý xây dựng thuộc UBND cấp huyện chủ trì thẩm định thiết kế bản
vẽ thi công, dự toán xây dựng (trừ phần thiết kế công nghệ) đối với dự án có
yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng do UBND cấp huyện, cấp
xã quyết định đầu tư và các dự án có yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu
tư xây dựng tại điểm e xây dựng trên địa bàn huyện (nếu được chủ đầu tư trình
thẩm định); văn bản thông báo kết quả thẩm định gửi về sở quản lý công trình
xây dựng theo chuyên ngành để quản lý, theo dõi.
đ. Người quyết định đầu tư tổ
chức thẩm định các nội dung quy định tại các điểm a và b Khoản 4 Điều 58 của Luật
Xây dựng năm 2014 và phần thiết kế công nghệ (nếu có) đối với các dự án quy định
tại các điểm a, b, c và d Khoản này.
e. Cơ quan chuyên môn trực thuộc
người quyết định đầu tư chủ trì tổ chức thẩm định đối với các dự án có yêu cầu
lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng do các bộ, cơ quan ở trung ương,
tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước quyết định đầu tư, trừ các dự án quy định
tại điểm a Khoản này.
Trường hợp cơ quan chuyên môn
thuộc người quyết định đầu tư không đủ điều kiện thực hiện công tác thẩm định
thì yêu cầu chủ đầu tư trình thẩm định thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng
tại cơ quan chuyên môn thuộc Bộ quản lý xây dựng chuyên ngành hoặc phòng có chức
năng quản lý xây dựng thuộc UBND cấp huyện nơi đầu tư xây dựng dự án.
2. Đối với dự án có yêu cầu lập
Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng sử dụng vốn khác
a. Cơ quan chuyên môn về xây dựng
thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành này chủ trì tổ chức thẩm định
thiết kế bản vẽ thi công (trừ phần thiết kế công nghệ) của Báo cáo kinh tế - kỹ
thuật đầu tư xây dựng có công trình cấp I trở lên (trừ công trình thuộc dự án đầu
tư xây dựng công trình nhà ở có quy mô dưới 25 tầng chiều cao không quá 75m).
b. Sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 51 Quy định này chủ trì tổ
chức thẩm định thiết kế bản vẽ thi công (trừ phần thiết kế công nghệ), dự toán
xây dựng (đối với các dự án đầu tư phải tính giá thu tiền sử dụng đất) của Báo
cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng
công trình nhà ở có quy mô dưới 25 tầng chiều cao không quá 75m; công trình
công cộng, công trình có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan, môi trường và an toàn của
cộng đồng đối với công trình cấp II; dự án đầu tư phải tính giá thu tiền sử dụng
đất nằm trên địa bàn tỉnh, trừ Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng quy định
tại điểm a, c Khoản này.
c. UBND tỉnh ủy quyền cho Ban Quản
lý Khu kinh tế chủ trì thẩm định thiết kế bản vẽ thi công (trừ phần thiết kế
công nghệ) đối với dự án có yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng
trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao thuộc thẩm quyền thẩm
định của các sở quản lý xây dựng chuyên ngành.
d. UBND tỉnh phân cấp cho Phòng
có chức năng quản lý xây dựng thuộc UBND cấp huyện chủ trì tổ chức thẩm định
thiết kế bản vẽ thi công (trừ phần thiết kế công nghệ) của Báo cáo kinh tế - kỹ
thuật đầu tư xây dựng công trình công cộng, công trình có ảnh hưởng lớn đến cảnh
quan, môi trường và an toàn của cộng đồng đối với công trình cấp III và công
trình trong cụm công nghiệp thuộc thẩm quyền thẩm định của các Sở quản lý công
trình xây dựng chuyên ngành nằm trên địa bàn huyện; văn bản thông báo kết quả
thẩm định gửi về sở quản lý công trình xây dựng theo chuyên ngành để quản lý,
theo dõi.
đ. Người quyết định đầu tư tổ
chức thẩm định toàn bộ nội dung Báo cáo kinh tế kỹ thuật theo quy định tại Khoản
4 Điều 58 của Luật Xây dựng năm 2014, trừ các nội dung thẩm định do cơ quan
chuyên môn về xây dựng thực hiện được quy định tại các điểm a, b, c, d Khoản
này.
3. Thành phần hồ sơ trình thẩm
định: Tờ trình và hồ sơ trình thẩm định theo danh mục tại Mẫu số 04 Phụ lục II
của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP .
4. Trách nhiệm và thời hạn giải
quyết hồ sơ
a. Chủ đầu tư nộp hồ sơ và nhận
Phiếu hẹn tại Trung tâm Hành chính công tỉnh (nếu hồ sơ hợp lệ) hoặc được hướng
dẫn bổ sung hồ sơ (nếu hồ sơ chưa hợp lệ) đối với các hồ sơ quy định tại điểm
b, c Khoản 1, điểm b, c Khoản 2 Điều này.
b. Chủ đầu tư nộp hồ sơ và nhận
Phiếu hẹn tại Trung tâm Hành chính công huyện (nếu hồ sơ hợp lệ) hoặc được hướng
dẫn bổ sung hồ sơ (nếu hồ sơ chưa hợp lệ) đối với các hồ sơ quy định tại điểm d
Khoản 1, điểm d Khoản 2 Điều này.
c. Thời gian thẩm định
- Thẩm định thiết kế bản vẽ thi
công: Không quá 10 ngày làm việc.
- Thẩm định thiết kế bản vẽ thi
công và dự toán: Không quá 15 ngày làm việc.
d. Cơ quan chủ trì thẩm định gửi
văn bản thẩm định về Trung tâm Hành chính công tiếp nhận để trả kết quả cho chủ
đầu tư
5. Người quyết định đầu tư phê
duyệt thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng công trình của Báo cáo kinh
tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.
Điều 54. Lập,
thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở
1. Chủ đầu tư tổ chức lập thiết
kế, dự toán đáp ứng các yêu cầu theo quy định tại Điều 79 Luật Xây dựng số
50/2014/QH13. Nội dung chủ yếu của thiết kế xây dựng thực hiện theo Điều 80 Luật
Xây dựng số 50/2014/QH13.
2. Thẩm quyền thẩm định thiết kế,
dự toán xây dựng công trình triển khai sau thiết kế cơ sở thuộc dự án sử dụng vốn
nhà nước ngoài ngân sách
a. Chủ đầu tư phải gửi hồ sơ
thiết kế, dự toán triển khai sau thiết kế cơ sở (thiết kế kỹ thuật trường hợp
thiết kế ba bước, thiết kế bản vẽ thi công trường hợp thiết kế hai bước) đối với
công trình quy định tại điểm b, c, d, đ Khoản này tới cơ quan chuyên môn về xây
dựng theo phân cấp để thẩm định.
b. Cơ quan chuyên môn về xây dựng
thuộc Bộ quản lý xây dựng chuyên ngành chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế, dự
toán triển khai sau thiết kế cơ sở của công trình cấp đặc biệt, cấp I (trừ công
trình nhà ở có quy mô dưới 25 tầng chiều cao không quá 75m); công trình từ cấp
III trở lên của dự án thuộc chuyên ngành do tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà
nước thuộc phạm vi quản lý của mình quyết định đầu tư; công trình do Thủ tướng
Chính phủ giao và các công trình của dự án thuộc chuyên ngành do mình quyết định
đầu tư.
c. Sở quản lý xây dựng chuyên
ngành theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 51 Quy định này chủ trì tổ chức thẩm
định thiết kế, dự toán triển khai sau thiết kế cơ sở của công trình nhà ở có
quy mô dưới 25 tầng chiều cao không quá 75 m; công trình từ cấp III trở lên được
đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh, trừ các công trình quy định tại các điểm b, c,
d Khoản này.
d. UBND tỉnh ủy quyền cho Ban
Quản lý Khu kinh tế chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế, dự toán triển khai sau
thiết kế cơ sở của công trình từ cấp III trở lên được xây dựng trong các khu
công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, trừ các công trình quy định tại
các điểm b Khoản này.
đ. UBND tỉnh phân cấp cho Phòng
có chức năng quản lý xây dựng thuộc UBND cấp huyện chủ trì tổ chức thẩm định
thiết kế, dự toán triển khai sau thiết kế cơ sở công trình cấp III thuộc dự án
nhóm C có tổng mức đầu tư dưới 30 tỷ đồng (trừ dự án đầu tư phải tính giá thu
tiền sử dụng đất, dự án do UBND tỉnh phê duyệt) được đầu tư xây dựng trên địa
bàn huyện thuộc thẩm quyền thẩm định của các sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành; văn bản thông báo kết quả thẩm định gửi về sở quản lý công trình
xây dựng theo chuyên ngành để quản lý, theo dõi.
e. Người quyết định đầu tư tổ
chức thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng của các công trình còn lại; tổ chức
thẩm định phần thiết kế, dự toán phần công nghệ (nếu có) đối với các công trình
quy định tại các điểm b, c, d Khoản này.
3. Thẩm quyền thẩm định thiết kế,
dự toán xây dựng công trình triển khai sau thiết kế cơ sở thuộc dự án sử dụng vốn
khác
a. Chủ đầu tư phải gửi hồ sơ
thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở (thiết kế kỹ thuật trường hợp thiết kế
ba bước, thiết kế bản vẽ thi công trường hợp thiết kế hai bước) đối với công
trình quy định tại điểm b, c, d và đ Khoản này tới cơ quan chuyên môn về xây dựng
theo phân cấp để thẩm định.
b. Cơ quan chuyên môn về xây dựng
thuộc Bộ quản lý xây dựng chuyên ngành chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế triển
khai sau thiết kế cơ sở của công trình cấp đặc biệt, cấp I (trừ công trình nhà ở
có quy mô dưới 25 tầng chiều cao không quá 75m).
c. Sở quản lý xây dựng chuyên
ngành theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 51 Quy định này chủ trì tổ chức thẩm
định thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở, dự toán xây dựng (đối với dự án đầu
tư phải tính giá thu tiền sử dụng đất) của công trình nhà ở có quy mô dưới 25 tầng
chiều cao không quá 75m; công trình công cộng, công trình xây dựng có ảnh hưởng
lớn đến cảnh quan, môi trường và an toàn cộng đồng đối với công trình cấp II,
III; dự án đầu tư phải tính giá thu tiền sử dụng đất được xây dựng trên địa bàn
tỉnh, trừ các công trình quy định tại điểm d, đ Khoản này.
d. UBND tỉnh ủy quyền cho Ban
Quản lý Khu kinh tế chủ trì thẩm định thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở của
công trình công cộng, công trình xây dựng có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan, môi
trường và an toàn cộng đồng đối với công trình cấp II, III được xây dựng trong
các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao.
đ. Phân cấp cho phòng có chức
năng quản lý xây dựng thuộc UBND cấp huyện chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế
triển khai sau thiết kế cơ sở công trình cấp III thuộc dự án nhóm C có tổng mức
đầu tư dưới 30 tỷ đồng (trừ dự án đầu tư phải tính giá thu tiền sử dụng đất, dự
án có công trình cấp II trở lên, dự án do UBND tỉnh phê duyệt); công trình
trong cụm công nghiệp thuộc thẩm quyền thẩm định của các Sở quản lý công trình
xây dựng chuyên ngành nằm trên địa bàn huyện, trừ các công trình quy định tại
điểm d Khoản này; văn bản thông báo kết quả thẩm định gửi về sở quản lý công
trình xây dựng theo chuyên ngành để quản lý, theo dõi.
e. Người quyết định đầu tư tổ
chức thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng của các công trình còn lại; tổ chức
thẩm định phần thiết kế công nghệ (nếu có) và dự toán xây dựng đối với các công
trình quy định tại các điểm b, c, d và đ Khoản này.
4. Thẩm quyền phê duyệt thiết kế,
dự toán xây dựng: Thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 25, Khoản 2 Điều 26
Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ.
5. Thành phần hồ sơ, trách nhiệm
và thời hạn giải quyết
a. Thành phần hồ sơ trình thẩm
định thiết kế, dự toán triển khai sau thiết kế cơ sở: Theo quy định tại Điều 29
Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ.
b. Trách nhiệm và thời hạn giải
quyết hồ sơ
- Chủ đầu tư nộp hồ sơ và nhận
Phiếu hẹn tại Trung tâm Hành chính công tỉnh (nếu hồ sơ hợp lệ) hoặc được hướng
dẫn bổ sung hồ sơ (nếu hồ sơ chưa hợp lệ) đối với các hồ sơ quy định tại điểm
c, d Khoản 2, điểm c, d Khoản 3 Điều này.
- Chủ đầu tư nộp hồ sơ và nhận
Phiếu hẹn tại Trung tâm Hành chính công huyện (nếu hồ sơ hợp lệ) hoặc được hướng
dẫn bổ sung hồ sơ (nếu hồ sơ chưa hợp lệ) đối với các hồ sơ quy định tại điểm đ
Khoản 2, điểm đ Khoản 3 Điều này.
- Thời gian thẩm định:
+ Thiết kế triển khai sau thiết
kế cơ sở: Không quá 13 ngày làm việc.
+ Dự toán xây dựng (nếu có):
Không quá 10 ngày làm việc.
- Cơ quan chủ trì thẩm định gửi
văn bản thẩm định về Trung tâm Hành chính công tiếp nhận để trả kết quả cho chủ
đầu tư.
Điều 55. Cấp
giấy phép xây dựng
1. Những công trình phải có giấy
phép xây dựng và được miễn giấy phép xây dựng: Thực hiện theo quy định tại Khoản
1, Khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng số 50/2014/ QH13, Khoản 2 Điều 31 Luật Quảng
cáo số 16/2012/QH13, Khoản 2 Điều 23 Nghị định số 68/2017/NĐ-CP .
2. Quy định về cấp giấy phép
xây dựng công trình:
- Việc cấp giấy phép xây dựng
thực hiện theo quy định tại Luật Xây dựng số
50/2014/QH13 và Mục 4, Chương
III Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ và quy định hiện
hành của UBND tỉnh.
- Thời gian cấp phép xây dựng tối
đa không quá 08 ngày làm việc.
Điều 56.
Phân loại, phân cấp công trình xây dựng, công trình có ảnh hưởng lớn đến cảnh
quan, môi trường và an toàn của cộng đồng
1. Phân loại công trình xây dựng:
Theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày
12/5/2015 của Chính phủ.
2. Phân cấp công trình xây dựng:
Theo quy định tại Thông tư số 03/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ Xây dựng quy
định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động
đầu tư xây dựng.
3. Công trình có ảnh hưởng lớn
đến cảnh quan là công trình có yêu cầu phải tổ chức thi tuyển, tuyển chọn thiết
kế kiến trúc theo quy định tại Khoản 6 Điều 1 Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày
05/4/2017 của Chính phủ.
4. Công trình có ảnh hưởng đến
môi trường là công trình thuộc dự án theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi
trường có yêu cầu lập báo cáo đánh giá tác động môi trường.
5. Công trình, hạng mục công
trình có ảnh hưởng đến an toàn cộng đồng: Theo quy định tại Phụ lục II ban hành
kèm theo Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ.
Điều 57.
Quản lý chất lượng công trình xây dựng
- Thực hiện quản lý chất lượng
công trình xây dựng (trong công tác khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng; giải
quyết sự cố công trình xây dựng) thực hiện theo quy định tại Nghị định số
46/2015/NĐ-CP ngày 12/05/2015 của Chính phủ và theo quy định hiện hành.
- UBND cấp huyện chịu trách nhiệm
thực hiện chức năng quản lý nhà nước toàn diện về tiến độ, chất lượng các dự
án, các công trình đầu tư có nguồn vốn ngoài ngân sách trên địa bàn.
Điều 58.
Kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng
1. Đối với các công trình quy định
tại Khoản 1 Điều 32 Nghị định số 46/2015/ NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ phải
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều này kiểm tra công
tác nghiệm thu trong quá trình thi công và khi hoàn thành thi công xây dựng
công trình.
2. Thẩm quyền kiểm tra
Thực hiện theo quy định tại Khoản
2 Điều 32 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ. Đối với các
công trình thuộc thẩm quyền của cơ quan chuyên môn về xây dựng cấp tỉnh thực hiện
như sau:
a. Sở Xây dựng kiểm tra các
công trình dân dụng; công trình công nghiệp vật liệu xây dựng, công trình công
nghiệp nhẹ; công trình hạ tầng kỹ thuật; công trình giao thông trong đô thị; trừ
công trình đường sắt, công trình cầu vượt sông, đường quốc lộ và công trình quy
định tại điểm đ Khoản này.
b. Sở Giao thông Vận tải kiểm
tra các công trình giao thông trừ các công trình giao thông do Sở Xây dựng quản
lý và công trình quy định tại điểm đ, e Khoản này.
c. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn kiểm tra các công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn trừ công
trình quy định tại điểm đ, e Khoản này.
d. Sở Công thương kiểm tra các
công trình công nghiệp trừ các công trình công nghiệp do Sở Xây dựng quản lý và
công trình quy định tại điểm đ, e Khoản này.
đ. Ban Quản lý Khu kinh tế kiểm
tra các công trình được đầu tư xây dựng trong các khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ cao trên địa bàn tỉnh.
e. Phòng có chức năng quản lý
xây dựng thuộc UBND cấp huyện kiểm tra đối với công trình cấp III thuộc dự án
nhóm C trở xuống có tổng mức đầu tư dưới 30 tỷ đồng sử dụng vốn nhà nước ngoài
ngân sách, dự án sử dụng vốn khác (trừ dự án đầu tư phải tính giá thu tiền sử dụng
đất, dự án có công trình cấp II trở lên, dự án do UBND tỉnh phê duyệt và công
trình thuộc dự án quy định tại điểm đ Khoản này), công trình trong Cụm công
nghiệp được đầu tư xây dựng trên địa bàn huyện thuộc thẩm quyền kiểm tra công
tác nghiệm thu của các sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định;
văn bản thông báo kết quả kiểm tra gửi về sở quản lý công trình xây dựng theo
chuyên ngành để quản lý, theo dõi.
3. Quy trình kiểm tra công tác
nghiệm thu hoàn thành thi công xây dựng công trình của cơ quan quản lý nhà nước
về xây dựng:
a. Chủ đầu tư nộp báo cáo hoàn
thành thi công xây dựng công trình, hạng mục công trình kèm danh mục hồ sơ hoàn
thành công trình (theo mẫu tại Phụ lục III, Mẫu số 02 Phụ lục V Thông tư số
26/2016/TT-BXD ngày 26/10/2016 của Bộ Xây dựng) tới Trung tâm Hành chính công tỉnh
hoặc gửi tới cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều này.
b. Cơ quan có thẩm quyền quy định
tại Khoản 2 Điều này thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu của chủ đầu tư và
ra văn bản kết quả kiểm tra trong thời hạn 08 ngày làm việc kể từ khi kết thúc
kiểm tra.
Chương VI
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Điều 59.
Thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường
1. Lập báo cáo đánh giá tác động
môi trường
a. Đối tượng phải lập báo cáo
đánh giá tác động môi trường (báo cáo ĐTM) theo quy định tại Khoản 1 Điều 12
Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch
bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá môi trường và kế hoạch
bảo vệ môi trường.
b. Việc đánh giá tác động môi
trường phải thực hiện trong giai đoạn chuẩn bị dự án. Chủ dự án thuộc đối tượng
phải thực hiện ĐTM có trách nhiệm tự thực hiện hoặc thuê tổ chức tư vấn thực hiện
đánh giá tác động môi trường và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thực
hiện đánh giá tác động môi trường và các thông tin, số liệu được sử dụng trong
báo cáo ĐTM.
2. Thành phần hồ sơ
- Thành phần hồ sơ đề nghị thẩm
định báo cáo ĐTM theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT ngày
29/5/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về đánh giá môi trường chiến lược,
đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường.
- Thành phần hồ sơ đề nghị phê
duyệt báo cáo ĐTM quy định tại Khoản 1 Điều 9 Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT ngày
29/5/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Trách nhiệm và thời hạn giải
quyết a. Trình tự giải quyết:
- Chủ dự án nộp hồ sơ đề nghị
thẩm định và phê duyệt báo cáo ĐTM của dự án thuộc thẩm quyền thẩm định, phê
duyệt của UBND tỉnh và nhận Phiếu hẹn tại Trung tâm Hành chính công tỉnh hoặc
được hướng dẫn bổ sung hồ sơ (nếu hồ sơ chưa hợp lệ).
- Chủ dự án thực hiện nộp phí
thẩm định báo cáo ĐTM trực tiếp tại Trung tâm Hành chính công tỉnh khi nhận được
Thông báo và trước thời gian tổ chức họp Hội đồng thẩm định. Mức thu phí thẩm định
báo cáo đánh giá tác động môi trường thực HĐND tỉnh về việc quy định thu phí, lệ
phí thuộc thẩm quyền HĐND tỉnh theo Luật Phí và lệ phí, thay thế Nghị quyết số
42/2016/NQ-HĐND ngày 7/12/2016 của HĐND tỉnh.
- Sở Tài nguyên và Môi trường tổ
chức thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt báo cáo ĐTM theo quy định.
- UBND tỉnh gửi quyết định phê
duyệt báo cáo ĐTM đến Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường,
UBND cấp huyện, UBND cấp xã nơi thực hiện dự án; gửi quyết định phê duyệt cho
chủ dự án thông qua Trung tâm Hành chính công tỉnh.
- Sau khi UBND tỉnh phê duyệt
báo cáo ĐTM, Sở Tài nguyên và Môi trường gửi 01 bản báo cáo ĐTM đã xác nhận vào
mặt sau trang phụ bìa cho Trung tâm Hành chính công tỉnh đề gửi trả chủ dự án.
b. Thời gian giải quyết
- Trường hợp không có hoạt động
hỗ trợ thẩm định: Không quá 17 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ
hợp lệ (không bao gồm thời gian chủ dự án chỉnh sửa, hoàn thiện hồ sơ), trong
đó:
+ Thời gian tiếp nhận hồ sơ và
trả kết quả tại Trung tâm Hành chính công tỉnh: Không quá 01 ngày làm việc.
+ Thời gian giải quyết thủ tục hành
chính của Sở Tài nguyên và Môi trường: Không quá 14 ngày làm việc.
+ Thời giải phê duyệt của UBND
tỉnh: Không quá 02 ngày làm việc.
- Trường hợp có hoạt động hỗ trợ
thẩm định (hoạt động thẩm định hỗ trợ theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 Thông tư
số 27/2015/TT-BTNMT ngày 29/5/2015): Không quá 25 ngày làm việc (không bao gồm
thời gian tổ chức, cá nhân chỉnh sửa, hoàn thiện hồ sơ), trong đó:
+ Thời gian tiếp nhận hồ sơ và
trả kết quả tại Trung tâm Hành chính công tỉnh: Không quá 01 ngày làm việc.
+ Thời gian giải quyết thủ tục
hành chính của Sở Tài nguyên và Môi trường: Không quá 21 ngày làm việc.
+ Thời gian phê duyệt của UBND
tỉnh: Không quá 02 ngày làm việc.
Trường hợp hồ sơ chỉnh sửa bổ
sung theo Biên bản họp hội đồng thẩm định chưa đạt yêu cầu, Sở Tài nguyên và
Môi trường có văn bản thông báo cho chủ dự án trong thời hạn không quá 05 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ chưa đủ điều
kiện phê duyệt hoặc không phê duyệt UBND tỉnh có văn bản nêu rõ lý do gửi Sở
Tài nguyên và Môi trường để thông báo cho chủ dự án trong thời hạn 02 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi
trường thực hiện quản lý chất lượng về môi trường các dự án.
Điều 60.
Thực hiện quản lý chất lượng về môi trường các dự án
UBND cấp huyện thực hiện và chịu
trách nhiệm toàn diện theo chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về môi trường,
chất lượng môi trường của các dự án trên địa bàn theo các quy định của pháp luật
về môi trường; thường xuyên kiểm tra, xử lý, hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền xử
lý những trường hợp vi phạm về môi trường; chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về
công tác quản lý môi trường trên địa bàn.
Điều 61.
Đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường
1. Đăng ký kế hoạch bảo vệ môi
trường
a. Đối tượng phải đăng ký kế hoạch
bảo vệ môi trường quy định tại Khoản 1 Điều 18 Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày
14/02/2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá tác
động môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi
trường.
b. Thời điểm đăng ký kế hoạch bảo
vệ môi trường
Chủ dự án, phương án sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ (sau đây gọi tắt là chủ dự án) quy định tại Khoản 1 Điều
này phải lập kế hoạch bảo vệ môi trường gửi cơ quan có thẩm quyền xem xét, xác
nhận trước khi triển khai dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo
quy định tại Điều 31 Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13.
Cơ quan có thẩm quyền theo quy
định tại Điều 32 Thông tư số 27/2015/TT- BTNMT ngày 29/5/2015 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường
và kế hoạch bảo vệ môi trường gồm Sở Tài nguyên và Môi trường/UBND huyện/UBND
xã (khi được ủy quyền).
2. Thành phần hồ sơ: Theo quy định
tại Điều 33 Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT ngày 29/5/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch
bảo vệ môi trường.
3. Trách nhiệm và thời hạn giải
quyết
a. Trình tự giải quyết
- Chủ dự án gửi hồ sơ đề nghị
đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường đến Bộ phận Tài nguyên và môi trường thuộc
Trung tâm hành chính công cấp tỉnh hoặc Trung tâm hành chính công cấp huyện/cấp
xã (khi được ủy quyền) để được xác nhận.
- Trường hợp dự án, phương án đầu
tư sản suất, kinh doanh, dịch vụ nằm trên địa bàn từ 02 tỉnh trở lên, việc đăng
ký kế hoạch bảo vệ môi trường được thực hiện tại một trong các UBND cấp tỉnh
theo đề nghị của chủ dự án, chủ cơ sở theo quy định tại Khoản 3 Điều 18 Nghị định
số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015.
b. Thời gian giải quyết
Không quá 07 ngày làm việc đối
với Kế hoạch bảo vệ môi trường thuộc thẩm quyền xác nhận của cấp huyện/cấp xã;
Không quá 03 ngày làm việc đối
với Kế hoạch bảo vệ môi trường thuộc thẩm quyền xác nhận của Sở Tài nguyên và
Môi trường;
Trong trường hợp không xác nhận
đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường, trong thời hạn giải quyết cơ quan có thẩm
quyền phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Sau khi Sở Tài nguyên và Môi
trường/UBND cấp huyện/cấp xã hoàn thành việc cấp giấy xác nhận đăng ký kế hoạch
bảo vệ môi trường cho chủ dự án phải thông báo cho Trung tâm Hành chính công tỉnh/Trung
tâm Hành chính công cấp huyện/cấp xã để trả kết quả cho chủ dự án.
Điều 62.
Kiểm tra, xác nhận các công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành
của dự án
1. Chủ dự án của các đối tượng quy
định tại cột 4 Phụ Lục II Nghị định số 18/2015/ NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính
phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược,
đánh giá môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường phải lập hồ sơ báo cáo kết quả
thực hiện các công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành dự án và
gửi cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường để được kiểm tra,
xác nhận hoàn thành trước khi đưa dự án vào vận hành chính thức theo quy định tại
Khoản 6 Điều 16 Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015.
2. Thời điểm báo cáo kết quả thực
hiện các công trình bảo vệ môi trường theo quy định tại Khoản 6 Điều 16 Nghị định
số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ.
3. Thành phần hồ sơ: Theo quy định
tại Khoản 2 Điều 12 Thông tư số 27/2015/ TT-BTNMT ngày 29/5/2015 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi
trường và kế hoạch bảo vệ môi trường.
4. Trình tự và thời gian giải
quyết
a. Trình tự giải quyết
- Chủ dự án nộp hồ sơ đề nghị cấp
giấy xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận
hành của dự án tại Trung tâm Hành chính công tỉnh xem xét, kiểm tra tính đầy đủ,
hợp lệ của hồ sơ; tiếp nhận và ghi phiếu hẹn trả kết quả, chuyển hồ sơ đến Sở
Tài nguyên và Môi trường.
- Sở Tài nguyên và Môi trường tổ
chức kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường trước khi đưa dự
án vào vận hành chính thức theo quy định.
b. Thời gian giải quyết
- Trường hợp không tiến hành lấy
mẫu phân tích các chỉ tiêu môi trường để kiểm chứng: Không quá 10 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ.
- Trường hợp phải tiến hành lấy
mẫu phân tích các chỉ tiêu môi trường để kiểm chứng: Không quá 17 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ.
Chương
VII
GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT,
THU HỒI ĐẤT, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN
KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
Điều 63.
Những trường hợp nhà nước ra quyết định thu hồi đất để giao đất, cho thuê đất
thực hiện các dự án trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã
hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
1. Việc ban hành quyết định thu
hồi đất để thực hiện các dự án vì mục đích quốc phòng, an ninh; thu hồi đất để
phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng được thực hiện theo
quy định tại Điều 61, Điều 62 và Điều 63 Luật Đất đai số 45/2013/QH13.
2. Đình kỳ tháng 6 và tháng 11
hàng năm, UBND cấp huyện phối hợp với các đơn vị có liên quan lập danh mục các
dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu tư (hoặc đã có văn bản xác định nguồn vốn
thực hiện của cấp có thẩm quyền) phải thu hồi đất theo quy định tại Khoản 3, Điều
62 Luật Đất đai số 45/2013/QH13 hoặc dự án cần chuyển mục đích sử dụng đất lúa,
đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp
trình UBND tỉnh.
UBND tỉnh trình HĐND tỉnh xem
xét phê duyệt danh mục các dự án phải thu hồi đất; phê duyệt đối với trường hợp
chuyển mục đích sử dụng dưới 10 ha đất trồng lúa và dưới 20 ha đất rừng phòng hộ,
đất rừng đặc dụng; trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa trên 10 ha
và đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ trên 20 ha, UBND tỉnh báo cáo Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định trình Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt.
Điều 64.
Thẩm quyền thu hồi đất
1. Thẩm quyền thu hồi đất thực
hiện theo Khoản 1, 2 Điều 66 Luật Đất đai.
2. Đối với trường hợp khu vực
thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 66 Luật Đất
đai 2013 thì UBND tỉnh ủy quyền cho UBND cấp huyện quyết định thu hồi đất.
3. Trong vòng 15 ngày kể từ
ngày có quyết định thu hồi đất, UBND cấp huyện có trách nhiệm gửi hồ sơ thu hồi
về Sở Tài nguyên và Môi trường để theo dõi và chỉnh lý biến động về đất đai.
Điều 65.
Trình tự, thủ tục thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh
tế xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
Thực hiện theo quy định tại Điều
69 Luật Đất đai số 45/2013/QH13.
1. UBND cấp huyện ra thông báo
thu hồi đất theo Điều 67 Luật Đất đai số 45/2013/ QH13; Điều 17 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP và Điều 9 Thông tư số 30/2014/TT- BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
2. Phòng Tài nguyên và Môi trường
cấp huyện chủ trì phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường GPMB lập hồ sơ
theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường trình UBND cấp huyện ban hành quyết định thu hồi đất
hoặc báo cáo UBND huyện trình UBND tỉnh ban hành quyết định thu hồi đất theo thẩm
quyền.
3. Việc quản lý quỹ đất sau khi
đã thu hồi thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 68 Luật Đất đai số
45/2013/QH13.
4. Việc ban hành quyết định thu
hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo
điểm a Khoản 3 Điều 69 Luật Đất đai số 45/2013/QH13.
Điều 66.
Việc thoả thuận, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án, nhận
góp vốn bằng quyền sử dụng đất, thuê quyền sử dụng đất để sản xuất, kinh doanh
(trường hợp nhà nước không thu hồi đất)
1. Chủ đầu tư được nhận chuyển nhượng,
thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để sản xuất, kinh
doanh theo quy định tại Điều 73 Luật Đất đai số 45/2013/QH13 và Điều 16 Nghị định
số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/20114 và Khoản 15, Điều 2, Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 6/01/2017 của Chính phủ.
2. Điều kiện để thực hiện các
quyền chuyển nhượng, cho thuê quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất
theo quy định tại Điều 188 Luật Đất đai số 45/2013/ QH13; Điều 41 và 42 Nghị định
số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 và Khoản 26 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP
ngày 06/01/2017 của Chính phủ.
Điều 67.
Căn cứ giao đất, cho thuê đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất
Thực hiện theo quy định tại Điều
52 Luật Đất đai số 45/2013/QH13.
Điều 68.
Thẩm định nhu cầu sử dụng đất; thẩm định điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư
1. Thời điểm thẩm định điều kiện
giao đất, cho thuê đất cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được thực hiện đồng
thời với việc thẩm định nhu cầu sử dụng đất của chủ đầu tư khi cấp giấy chứng
nhận đầu tư, thẩm định dự án đầu tư, lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật hoặc chấp
thuận đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về xây dựng đối với
trường hợp giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất,
chuyển mục đích sử dụng đất.
Trường hợp đấu giá quyền sử dụng
đất thì thời điểm thẩm định được thực hiện trước khi tổ chức phiên đấu giá quyền
sử dụng đất.
2. Nội dung thẩm định nhu cầu sử
dụng đất theo Khoản 2, Điều 7 Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
Nội dung thẩm định điều kiện
giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại
Điều 58, Luật Đất đai số 45/2013/QH13 và Điều 13, Điều 14 Nghị định số
43/2013/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.
3. Trình tự thực hiện, thành phần
hồ sơ: Trình tự thực hiện thành phần hồ sơ theo nội dung thủ tục hành chính được
chuẩn hóa thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Tài nguyên và Môi trường được UBND tỉnh
công bố có hiệu lực hiện hành.
Điều 69.
Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền
sử dụng đất; chuyển mục đích sử dụng đất
1. Chủ đầu tư lập hồ sơ theo
quy định nộp tại Trung tâm hành chính công tỉnh. Đối với trường hợp phải thực
hiện bồi thường giải phóng mặt bằng thì phải thực hiện xong công tác giải phóng
mặt bằng, tái định cư, thu hồi đất.
2. Thành phần hồ sơ, thời gian
giải quyết, phí và lệ phí theo nội dung thủ tục hành chính được chuẩn hóa thuộc
thẩm quyền quản lý của Sở Tài nguyên và Môi trường được UBND tỉnh Quảng Ninh
công bố có hiệu lực hiện hành.
Đối với trường hợp chủ đầu tư
thỏa thuận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất,
thuê quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất kinh doanh; thành phần
hồ sơ bổ sung Hợp đồng chuyển nhượng, góp vốn, thuê quyền sử dụng đất/hợp đồng
thỏa thuận mua bán tài sản gắn liền với đất và văn bản tự nguyện trả lại đất của
bên bán tài sản gắn liền với đất (đối với trường hợp thửa đất không đủ điều kiện
chuyển nhượng, góp vốn, cho thuê lại quyền sử dụng đất); chứng từ chứng minh việc
thực hiện nghĩa vụ tài chính liên quan đến thửa đất; chứng từ chứng minh việc
thực hiện nghĩa vụ tài chính của các hợp đồng.
3. Trình tự thực hiện
a. Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, phối hợp với Ban Quản lý khu kinh tế (đối với
các dự án trong khu công nghiệp, khu kinh tế), cơ quan Tài nguyên và Môi trường
cấp huyện, UBND cấp xã cùng chủ đầu tư tổ chức, kiểm tra thực địa và trình cấp
có thẩm quyền thu hồi đất, trình UBND tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất.
b. Sau khi có quyết định giao đất,
cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất của UBND tỉnh kèm theo bản đồ (nếu
có): Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện chủ trì cùng các ngành xác định giá
thu tiền sử dụng đất hoặc luân chuyển hồ sơ để xác định đơn giá thuê đất theo
quy định.
c. Sau khi nhận được thông báo
đơn giá thuê đất của Cục Thuế tỉnh, Ban Quản lý Khu kinh tế (đối với thửa đất
trong khu kinh tế, khu công nghệ cao), Sở Tài nguyên và Môi trường ký hợp đồng
thuê đất với chủ sử dụng đất (đối với trường hợp thuê đất).
d. Sau khi chủ sử dụng đất hoàn
thành nghĩa vụ tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Phòng Tài
nguyên và Môi trường cấp huyện, Ban Quản lý khu kinh tế (đối với các dự án
trong khu công nghiệp, khu kinh tế) và UBND cấp xã tiến hành bàn giao đất tại
thực địa cho nhà đầu tư thực hiện dự án. Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với
đất theo quy định.
Điều 70.
Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng
đất
Thực hiện theo quy định tại Khoản
5 Điều 68 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.
Điều 71.
Trình tự và thời gian giải quyết cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Trình tự và thời gian giải quyết
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất thực hiện theo bộ thủ tục hành chính do UBND tỉnh quy định.
Điều 72. Bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Trình tự, thủ tục về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư thực hiện theo quy định tại Luật Đất đai 2013 và các văn
bản hướng dẫn thi hành.
2. Thời gian giải phóng mặt bằng
tính từ ngày có thông báo thu hồi đất đến ngày UBND cấp huyện có văn bản xác nhận
hoàn thành công tác GPMB để làm thủ tục giao đất, cho thuê đất:
- Đối với dự án thu hồi chỉ có
đất nông nghiệp: Thời gian không quá 09 tháng.
- Đối với dự án có thu hồi vào
đất phi nông nghiệp: Thời gian không quá 12 tháng; trường hợp phải bố trí tái định
cư thì thời gian không quá 18 tháng.
3. Nhà đầu tư căn cứ vào tiến độ
thực hiện dự án, thời gian thực hiện dự án theo quyết định chấp thuận đầu tư dự
án, phối hợp với UBND cấp huyện nơi có đất bị thu hồi lập kế hoạch tổ chức thực
hiện giải phóng mặt bằng.
Điều 73.
Xác định giá đất và luân chuyển hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai.
1. Trình tự, thủ tục, phương
pháp xác định giá đất khi nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện theo quy định của Nghị định số
44/2014/NĐ-CP , Nghị định 45/2014/NĐ-CP , Nghị định 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014;
Nghị định số 35/2017/NĐ-CP ngày 03/4/2017 của Chính phủ; Thông tư số
36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và các quy định
hiện hành tại thời điểm giao đất, cho thuê đất.
2. Việc luân chuyển hồ sơ thực
hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai thực hiện theo quy định của UBND tỉnh.
Điều 74.
Thu, nộp tiền sử dụng đất
1. Thời hạn nộp tiền sử dụng đất
thực hiện theo quy định theo quy định tại Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày
01/7/2014 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.
2. Quá thời hạn quy định trên,
nhà đầu tư chưa nộp đủ số tiền sử dụng đất theo thông báo thì phải nộp tiền chậm
nộp đối với số tiền chưa nộp theo mức quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Chương
VIII
ĐẦU TƯ THEO HÌNH THỨC ĐỐI
TÁC CÔNG TƯ
Mục I. NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 75.
Lĩnh vực đầu tư và phân loại dự án
1. Nhà nước khuyến khích việc
thực hiện đầu tư theo hình thức PPP trong các lĩnh vực sau đây:
a. Giao thông vận tải;
b. Nhà máy điện, đường dây tải
điện;
c. Hệ thống chiếu sáng công cộng;
hệ thống cung cấp nước sạch; hệ thống thoát nước; hệ thống thu gom, xử lý nước
thải, chất thải; công viên; nhà, sân bãi để ô tô, xe, máy móc, thiết bị; nghĩa
trang;
d. Trụ sở cơ quan nhà nước; nhà
ở công vụ; nhà ở xã hội; nhà ở tái định cư;
đ. Y tế; giáo dục, đào tạo, dạy
nghề; văn hóa; thể thao; du lịch; khoa học và công nghệ, khí tượng thủy văn; ứng
dụng công nghệ thông tin;
e. Hạ tầng thương mại; hạ tầng
khu đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ thông
tin tập trung; hạ tầng kỹ thuật công nghệ cao; cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật,
khu làm việc chung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
g. Nông nghiệp và phát triển
nông thôn; dịch vụ phát triển liên kết sản xuất gắn với chế biến, tiêu thụ sản
phẩm nông nghiệp;
h. Các lĩnh vực khác theo quyết
định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Dự án PPP được phân loại
thành dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, nhóm B và nhóm C theo tiêu chí
quy định tại pháp luật về đầu tư công.
Điều 76.
Trình tự thực hiện dự án PPP
Thực hiện theo Điều 9, Điều 17
Nghị định 63/2018/NĐ-CP , cụ thể như sau:
1. Trừ dự án áp dụng công nghệ
cao và trừ dự án áp dụng loại hợp đồng BT thực hiện theo quy định tại Chương V
Nghị định 63/2018/NĐ-CP , dự án PPP được thực hiện theo trình tự sau đây:
a. Lập, thẩm định báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi, quyết định chủ trương đầu tư và công bố dự án;
b. Lập, thẩm định và phê duyệt
báo cáo nghiên cứu khả thi;
c. Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư;
d. Đàm phán, thành lập doanh
nghiệp dự án (nếu có), ký kết hợp đồng dự án;
đ. Triển khai thực hiện dự án;
quyết toán và chuyển giao công trình.
2. Dự án nhóm C không phải lập,
thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, quyết định chủ trương đầu tư quy định
tại điểm a Khoản 1 Điều này nhưng phải công bố dự án sau khi báo cáo nghiên cứu
khả thi được duyệt.
3. Dự án ứng dụng công nghệ cao
theo quy định của pháp luật về công nghệ cao thực hiện theo trình tự sau đây:
a. Lập, thẩm định báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi, quyết định chủ trương đầu tư và công bố dự án;
b. Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư;
c. Lập báo cáo nghiên cứu khả
thi (do nhà đầu tư trúng thầu thực hiện);
d. Tổ chức thẩm định và phê duyệt
báo cáo nghiên cứu khả thi;
đ. Thực hiện các bước quy định
tại điểm d và đ Khoản 1 Điều này.
4. Trình tự quyết định chủ
trương đầu tư dự án thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND tỉnh:
a. Tổ chức, đơn vị quy định tại
Khoản 3 Điều 8 Nghị định 63/2018/NĐ-CP tổ chức lập báo cáo nghiên cứu tiền khả
thi;
b. UBND tỉnh giao đơn vị đầu mối
quản lý hoạt động PPP tổ chức thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;
c. Trường hợp dự án sử dụng vốn
ngân sách trung ương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp Bộ Tài chính thẩm
định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với phần vốn này;
d. Trường hợp dự án sử dụng vốn
ngân sách địa phương, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với phần vốn này;
đ. UBND tỉnh trình HĐND tỉnh
xem xét, quyết định chủ trương đầu tư của một hoặc nhiều dự án (theo danh sách)
đã được lập và thẩm định theo quy định tại các điểm a, b, c và d Khoản này.
5. Trình tự quyết định chủ
trương đầu tư dự án thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh:
a. Tổ chức, đơn vị quy định tại
Khoản 3 Điều 8 Nghị định Nghị định 63/2018/NĐ-CP tổ chức lập báo cáo nghiên cứu
tiền khả thi;
b. UBND tỉnh giao đơn vị đầu mối
quản lý hoạt động PPP tổ chức thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;
c. Tổ chức, đơn vị quy định tại
Khoản 3 Điều 8 Nghị định 63/2018/NĐ-CP của Chính phủ trình UBND tỉnh xem xét,
quyết định chủ trương đầu tư của một hoặc nhiều dự án (theo danh sách) đã được
lập và thẩm định theo quy định tại điểm a và b Khoản này.
6. Đối với dự án sử dụng nguồn
chi thường xuyên hoặc nguồn thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ công để thanh
toán cho nhà đầu tư, Ủy ban nhân dân tỉnh xác định khả năng cân đối nguồn vốn
theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
7. Đối với dự án ứng dụng công
nghệ cao quy định tại Khoản 3 Điều 9 Nghị định 63/2018/NĐ-CP của Chính phủ, báo
cáo nghiên cứu tiền khả thi được phê duyệt đồng thời với chủ trương đầu tư làm
cơ sở để tổ chức lựa chọn nhà đầu tư.
Điều 77. Lập,
thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, quyết định chủ trương đầu tư và công
bố dự án đối với dự án do cơ quan quản lý nhà nước lập
Thực hiện theo quy định tại các
Điều 18, 19, 20 và 21 Nghị định 63/2018/NĐ-CP ngày 4/5/2018 của Chính phủ, cụ
thể như sau:
1. Căn cứ lập báo cáo nghiên cứu
tiền khả thi
a. Quy hoạch và kế hoạch phát
triển ngành, vùng và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
b. Nhu cầu đầu tư phát triển của
ngành và địa phương;
c. Quy định về lĩnh vực đầu tư
theo hình thức PPP tại Điều 4 Nghị định 63/2018/ NĐ-CP ngày 4/5/2018.
2. Đối với dự án chưa có trong
quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, vùng, kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội
của địa phương, UBND tỉnh xem xét bổ sung theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
3. Nội dung báo cáo nghiên cứu tiền
khả thi
a. Sự cần thiết đầu tư; đánh
giá lợi thế và tác động của việc thực hiện dự án theo hình thức PPP đối với cộng
đồng, dân cư trong phạm vi dự án;
b. Sự phù hợp với lĩnh vực đầu
tư; quy hoạch và kế hoạch phát triển ngành, vùng và kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội của địa phương;
c. Dự kiến mục tiêu, quy mô, địa
điểm thực hiện dự án; nhu cầu sử dụng đất và nguồn tài nguyên;
d. Phân tích sơ bộ yêu cầu về kỹ
thuật, tiêu chuẩn, chất lượng công trình dự án, sản phẩm hoặc dịch vụ cung cấp;
phương án thiết kế sơ bộ theo quy định của pháp luật về xây dựng (đối với dự án
có cấu phần xây dựng);
đ. Dự kiến sơ bộ hiệu quả kinh
tế - xã hội của dự án; báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trường;
e. Dự kiến phương án tổng thể bồi
thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư;
g. Phân tích sơ bộ phương án
tài chính của dự án gồm các nội dung: Tổng vốn đầu tư, cơ cấu nguồn vốn và
phương án huy động; phần Nhà nước tham gia trong dự án (nếu có); các khoản chi;
nguồn thu, giá, phí hàng hóa, dịch vụ; thời gian thu hồi vốn, lợi nhuận; dự kiến
điều kiện thực hiện dự án khác (đối với dự án BT);
h. Lựa chọn sơ bộ loại hợp đồng
dự án;
i. Dự kiến sơ bộ rủi ro trong
quá trình thực hiện dự án và phân chia trách nhiệm của các bên trong việc quản
lý rủi ro phát sinh khi thực hiện dự án;
k. Dự kiến tiến độ, thời gian
thực hiện hợp đồng; thời gian xây dựng, khai thác công trình; phương án tổ chức
quản lý, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ;
l. Dự kiến các hình thức ưu
đãi, bảo đảm đầu tư (nếu có);
m. Các nội dung cần thiết khác
theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
4. Thẩm định báo cáo nghiên cứu
khả thi
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì
thẩm định đề xuất dự án, trình UBND tỉnh phê duyệt đối với những dự án do tỉnh
quản lý; ủy quyền cho UBND cấp huyện thẩm định, phê duyệt đề xuất dự án nhóm C
do cấp huyện quản lý.
Đối với dự án có sử dụng vốn đầu
tư của nhà nước, căn cứ mức vốn và nguồn vốn dự kiến sử dụng, Sở, ngành, UBND cấp
huyện báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đầu tư công
để quyết định chủ trương sử dụng vốn nhà nước trước khi phê duyệt đề xuất dự án
5. Quyết định chủ trương đầu tư
a. Hồ sơ trình cấp có thẩm quyền
quyết định chủ trương đầu tư
- Tờ trình cấp có thẩm quyền
quyết định chủ trương đầu tư.
- Báo cáo nghiên cứu tiền khả
thi.
- Báo cáo thẩm định báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi.
- Báo cáo thẩm định về nguồn vốn
và khả năng cân đối vốn theo pháp luật về đầu tư công đối với dự án sử dụng vốn
đầu tư công làm phần Nhà nước tham gia trong dự án PPP.
- Văn bản có ý kiến của cơ quan
tài chính theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước đối với dự án sử dụng
nguồn chi thường xuyên hoặc nguồn thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ công làm vốn
thanh toán cho nhà đầu tư.
b. Điều kiện và nội dung quyết
định chủ trương đầu tư
- Điều kiện quyết định chủ
trương đầu tư:
+ Phù hợp với quy hoạch phát
triển ngành, lĩnh vực; quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt;
+ Phù hợp với lĩnh vực đầu tư
quy định tại Điều 4 Nghị định 63/2018/NĐ-CP của Chính phủ;
+ Không trùng lặp với các dự án
đã có quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư;
+ Có khả năng thu hồi vốn cho
nhà đầu tư;
+ Phù hợp với khả năng cân đối
phần Nhà nước tham gia trong dự án PPP;
+ Có báo cáo đánh giá tác động môi
trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Nội dung quyết định chủ
trương đầu tư dự án PPP bao gồm: Tên dự án; mục tiêu; sơ bộ về quy mô, công suất,
địa điểm; dự kiến thời gian thực hiện, tổng vốn đầu tư, cơ cấu nguồn vốn và Phần
Nhà nước tham gia trong dự án PPP (nếu có).
6. Công bố dự án
a. Trong thời hạn 07 ngày làm
việc kể từ ngày cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, UBND tỉnh công
bố dự án, danh mục dự án trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định của
pháp luật về đấu thầu.
Giao Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu
tư trên cơ sở danh mục dự án được phê duyệt tổ chức các hoạt động xúc tiến, thu
hút đầu tư theo quy định hiện hành.
b. Dự án được công bố bao gồm
các nội dung chủ yếu sau đây:
- Tên dự án và loại hợp đồng dự
án;
- Mục tiêu, quy mô, địa điểm thực
hiện dự án và dự án khác (đối với dự án áp dụng loại hợp đồng BT);
- Tóm tắt yêu cầu về kỹ thuật,
tiêu chuẩn, chất lượng công trình dự án, sản phẩm hoặc dịch vụ cung cấp;
- Dự kiến tổng vốn đầu tư; phần
Nhà nước tham gia trong dự án PPP (nếu có);
- Dự kiến tiến độ triển khai dự
án bao gồm: Thời gian lập báo cáo nghiên cứu khả thi; thời gian tổ chức đấu thầu
lựa chọn nhà đầu tư; thời gian xây dựng, hoàn thành và đưa công trình vào khai
thác;
- Thông tin cập nhật về tình
hình triển khai dự án: Thời gian lập báo cáo nghiên cứu khả thi; thời gian tổ
chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư; thời gian xây dựng, hoàn thành và đưa công
trình vào khai thác;
- Địa chỉ liên hệ của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền hoặc bên mời thầu.
Điều 78. Lập,
thẩm định đề xuất dự án, quyết định chủ trương đầu tư và công bố dự án đối với
dự án do nhà đầu tư đề xuất
Thực hiện theo quy định tại các
Điều 22, 23, 24 và 25 Nghị định 63/2018/NĐ-CP ngày 4/5/2018 của Chính phủ, cụ
thể như sau:
1. Điều kiện đề xuất dự án
a. Nhà đầu tư được đề xuất dự
án ngoài các dự án, danh mục dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và công bố
theo quy định tại Mục 1 Chương này.
b. Dự án do nhà đầu tư đề xuất
phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
- Các điều kiện quy định tại
Khoản 1 Điều 20 Nghị định 63/2018/NĐ-CP ;
- Nhà đầu tư là doanh nghiệp
nhà nước phải liên danh với doanh nghiệp khác để đề xuất dự án nhưng phải bảo đảm
cạnh tranh trong đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
2. Hồ sơ đề xuất dự án của nhà
đầu tư
- Văn bản đề xuất thực hiện dự
án, bao gồm cam kết chịu mọi chi phí, rủi ro nếu hồ sơ đề xuất dự án không được
chấp thuận.
- Báo cáo nghiên cứu tiền khả
thi (bao gồm các nội dung quy định tại Khoản 3 Điều 18 Nghị định 63/2018/NĐ-CP
ngày 4/5/2018) hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi đối với dự án nhóm C (bao gồm
các nội dung quy định tại Khoản 1 Điều 29 63/2018/ NĐ-CP ngày 4/5/2018).
- Hồ sơ về tư cách pháp lý,
năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư.
- Các tài liệu cần thiết khác để
giải trình hồ sơ đề xuất dự án (nếu có).
3. Quyết định chủ trương đầu tư
dự án do nhà đầu tư đề xuất
a. Dự án do nhà đầu tư đề xuất
được tổ chức thẩm định và quyết định chủ trương đầu tư theo trình tự, thủ tục
quy định tại Điều 17 Nghị định 63/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
b. Đối với dự án có từ 02 nhà đầu
tư trở lên cùng nộp hồ sơ đề xuất dự án (đã được lập theo nội dung yêu cầu tại
Điều 23 Nghị định 63/2018/NĐ-CP):
- Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
lựa chọn hồ sơ đề xuất dự án có tính khả thi và hiệu quả cao nhất trên cơ sở các
yếu tố về sự cần thiết phải đầu tư; tính khả thi về kỹ thuật, tài chính; hiệu
quả kinh tế - xã hội của dự án; năng lực và kinh nghiệm của nhà đầu tư và các yếu
tố khác;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn
thực hiện nội dung này.
c. Thời hạn thẩm định và phê
duyệt chủ trương đầu tư đối với dự án do nhà đầu tư đề xuất (không bao gồm thời
gian thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đầu tư công) như sau:
- Đối với dự án nhóm A: Tối đa
60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
- Đối với dự án nhóm B: Tối đa
30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
d. Công bố dự án do nhà đầu tư
đề xuất
- Trường hợp dự án do nhà đầu
tư đề xuất được phê duyệt chủ trương đầu tư, Ủy ban nhân dân tỉnh công bố dự án
và thông tin về nhà đầu tư đề xuất dự án theo quy định tại Điều 21 Nghị định
63/2018/NĐ-CP .
- Đối với dự án có nội dung
liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ, bí mật thương mại, công nghệ hoặc các thỏa
thuận huy động vốn để thực hiện dự án cần bảo mật, nhà đầu tư thỏa thuận với Ủy
ban nhân dân tỉnh về nội dung thông tin công bố.
Điều 79. Lập,
thẩm định và phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi
Lập, thẩm định, phê duyệt báo
cáo nghiên cứu khả thi thực hiện theo các Điều 28, 29, 30 và 31 Nghị định số
63/2018/NĐ-CP , cụ thể như sau:
1. Trách nhiệm lập báo cáo
nghiên cứu khả thi
a. Ủy ban nhân dân tỉnh giao tổ
chức, đơn vị quy định tại Khoản 3 Điều 8 Nghị định 63/2018/NĐ-CP tổ chức lập
báo cáo nghiên cứu khả thi làm cơ sở để tổ chức lựa chọn nhà đầu tư.
b. Đối với dự án do nhà đầu tư
đề xuất và được phê duyệt theo quy định tại Điều 24 Nghị định 63/2018/NĐ-CP , Ủy
ban nhân dân tỉnh giao nhà đầu tư tổ chức lập báo cáo nghiên cứu khả thi.
c. Đối với trường hợp dự án
công nghệ cao quy định tại Khoản 3 Điều 9 Nghị định 63/2018/NĐ-CP , Ủy ban nhân
dân tỉnh giao nhà đầu tư trúng thầu tổ chức lập báo cáo nghiên cứu khả thi.
d. Việc giao cho nhà đầu tư tổ
chức lập báo cáo nghiên cứu khả thi quy định tại Khoản 2 và 3 Điều này được thực
hiện trên cơ sở thỏa thuận bằng văn bản giữa UBND tỉnh và nhà đầu tư. Văn bản
thỏa thuận phải quy định mục đích; yêu cầu; chi phí lập báo cáo nghiên cứu khả
thi; chi phí thuê tư vấn độc lập thẩm định, thẩm tra và nguyên tắc xử lý trong
các trường hợp sau đây:
- Đối với dự án quy định tại
Khoản 2 Điều này, văn bản thỏa thuận phải nêu rõ nguyên tắc xử lý trong trường
hợp báo cáo nghiên cứu khả thi không được phê duyệt thì nhà đầu tư chịu mọi chi
phí phát sinh và trường hợp nhà đầu tư khác trúng thầu thực hiện dự án thì nhà
đầu tư đề xuất dự án sẽ được nhà đầu tư trúng thầu hoàn trả chi phí lập báo cáo
nghiên cứu khả thi;
- Đối với dự án quy định tại
Khoản 3 Điều này, văn bản thỏa thuận phải nêu rõ nguyên tắc xử lý trong trường
hợp báo cáo nghiên cứu khả thi không được phê duyệt và dự án không được tiến
hành thương thảo, đàm phán, ký kết hợp đồng, nhà đầu tư chịu mọi chi phí phát
sinh.
2. Nội dung báo cáo nghiên cứu
khả thi
a. Báo cáo nghiên cứu khả thi dự
án bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
- Phân tích chi tiết về sự cần
thiết đầu tư và lợi thế của việc thực hiện dự án so với hình thức đầu tư khác;
tham vấn ý kiến về tác động của việc đầu tư thực hiện dự án của một hoặc các cơ
quan, tổ chức sau đây: HĐND, Ủy ban nhân dân, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh,
thành phố nơi thực hiện dự án; hiệp hội nghề nghiệp liên quan đến lĩnh vực đầu
tư;
- Đánh giá sự phù hợp của dự án
với lĩnh vực đầu tư; quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành và địa phương;
- Mục tiêu, quy mô, các hợp phần
(nếu có) và địa điểm thực hiện dự án; nhu cầu sử dụng đất và các nguồn tài
nguyên;
- Thuyết minh yêu cầu về kỹ thuật,
công nghệ để đáp ứng yêu cầu chất lượng công trình dự án, sản phẩm hoặc dịch vụ
cung cấp; đánh giá hiện trạng công trình, máy móc, thiết bị, giá trị tài sản (đối
với hợp đồng O&M); thiết kế cơ sở theo quy định của pháp luật về xây dựng
(đối với dự án có cấu phần xây dựng);
- Hiệu quả kinh tế - xã hội và
tác động của dự án đối với môi trường, xã hội và quốc phòng, an ninh.
- Phương án bồi thường, giải
phóng mặt bằng, tái định cư;
- Phương án tài chính của dự án
(gồm các nội dung quy định tại điểm g Khoản 3 Điều 18 Nghị định 63/2018/NĐ-CP);
- Khả năng huy động vốn để thực
hiện dự án; đánh giá nhu cầu, khả năng thanh toán của thị trường; khảo sát sự
quan tâm của nhà đầu tư, bên cho vay đối với dự án;
- Loại hợp đồng dự án;
- Tiến độ, thời hạn hợp đồng dự
án; thời gian xây dựng, khai thác công trình; phương án tổ chức quản lý, kinh
doanh hoặc cung cấp dịch vụ;
- Phân tích rủi ro, phân chia
trách nhiệm của các bên trong việc quản lý rủi ro phát sinh khi thực hiện dự
án;
- Kiến nghị ưu đãi, bảo đảm đầu
tư (nếu có);
- Các nội dung cần thiết khác
theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
b. Bộ, cơ quan ngang bộ hướng dẫn
chi tiết nội dung báo cáo nghiên cứu khả thi phù hợp với yêu cầu thực hiện dự
án của ngành, lĩnh vực mình quản lý.
3. Thẩm định báo cáo nghiên cứu
khả thi
a. Trách nhiệm thẩm định báo
cáo nghiên cứu khả thi
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì
thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi các dự án nhóm A, B, đề xuất dự án nhóm C
do tỉnh quản lý; Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thẩm
định thiết kế cơ sở, tổng mức đầu tư theo quy định tại Khoản 4 Điều 10 Nghị định
số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ; cơ quan thẩm định được thuê tư vấn
thẩm định một phần hoặc toàn bộ nội dung báo cáo nghiên cứu khả thi quy định tại
Khoản 5 Điều 30 Nghị định số 63/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
- Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt
báo cáo nghiên cứu khả thi các dự án do tỉnh quản lý và các dự án nhóm A, B do
cấp huyện quản lý trừ dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài
trợ nước ngoài trong lĩnh vực an ninh, quốc phòng; Chủ tịch UBND cấp huyện phê
duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi các dự án nhóm C do cấp huyện quản lý hoặc được
phân cấp quản lý.
b. Nội dung thẩm định
- Sự cần thiết của việc thực hiện
dự án: Sự phù hợp của dự án với quy hoạch, kế hoạch phát triển của ngành, vùng
và địa phương; lợi thế của việc thực hiện dự án theo hình thức PPP so với các
hình thức đầu tư khác;
- Sự phù hợp của các yếu tố cơ
bản: Mục tiêu và quy mô, địa điểm thực hiện dự án; yêu cầu về thiết kế, kỹ thuật,
công nghệ; đơn giá, định mức, giải pháp thiết kế để tiết kiệm chi phí xây dựng
công trình của dự án; phương án tổ chức quản lý và kinh doanh hoặc cung cấp dịch
vụ. Thiết kế cơ sở được tổ chức thẩm định theo quy định của pháp luật xây dựng
đối với dự án có cấu phần xây dựng hoặc theo pháp luật chuyên ngành đối với dự
án không có cấu phần xây dựng;
- Hiệu quả của dự án: Kết quả
và đóng góp của dự án đối với nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội; tác động về
môi trường, xã hội và quốc phòng, an ninh;
- Tính khả thi của dự án:
Phương án tài chính của dự án, khả năng huy động các nguồn lực để thực hiện dự
án; nhu cầu sử dụng đất, giải phóng mặt bằng, sử dụng tài nguyên; khả năng cung
cấp hàng hóa, dịch vụ và giải pháp tổ chức thực hiện để đáp ứng nhu cầu, khả
năng thanh toán của người sử dụng; sự quan tâm của nhà đầu tư, bên cho vay đối
với dự án;
- Sự phù hợp của loại hợp đồng
dự án: Loại hợp đồng, thời gian thực hiện hợp đồng; rủi ro trong quá trình xây
dựng, khai thác, quản lý dự án và biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro;
- Các nội dung cần thiết khác.
c. Đối với dự án nhóm C sử dụng
vốn đầu tư công, Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thẩm định nguồn vốn và khả năng
cân đối vốn đối với phần vốn đầu tư công theo phân cấp quy định tại pháp luật về
đầu tư công, làm cơ sở để phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi.
d. Thời hạn thẩm định báo cáo
nghiên cứu khả thi
- Đối với dự án quan trọng quốc
gia: Không quá 90 ngày;
- Đối với dự án nhóm A: Không
quá 40 ngày;
- Đối với dự án nhóm B, nhóm C:
Không quá 30 ngày.
e. Cơ quan thẩm định có thể tuyển
chọn tư vấn để thẩm định một phần hoặc toàn bộ nội dung quy định tại Khoản 2 Điều
này.
4. Phê duyệt báo cáo nghiên cứu
khả thi
a. Thẩm quyền phê duyệt báo cáo
nghiên cứu khả thi
- Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
báo cáo nghiên cứu khả thi dự án quan trọng quốc gia; dự án sử dụng vốn ODA và
vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài làm vốn góp của Nhà nước trong lĩnh vực
an ninh, quốc phòng, tôn giáo;
- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt báo cáo nghiên
cứu khả thi dự án không thuộc trường hợp quy định nêu trên.
b. Hồ sơ trình phê duyệt báo
cáo nghiên cứu khả thi
- Tờ trình phê duyệt báo cáo
nghiên cứu khả thi;
- Báo cáo nghiên cứu khả thi;
- Báo cáo thẩm định báo cáo
nghiên cứu khả thi;
- Quyết định chủ trương đầu tư dự
án (trừ dự án nhóm C); báo cáo thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối
với dự án nhóm C sử dụng vốn đầu tư công;
- Các tài liệu, văn bản pháp lý
có liên quan.
c. Đối với dự án nhóm C sử dụng
vốn đầu tư công, báo cáo nghiên cứu khả thi được phê duyệt là cơ sở để lập và tổng
hợp vốn đầu tư công trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm theo quy định
tại Khoản 3 Điều 13 Nghị định 63/2018/NĐ-CP .
5. Điều chỉnh báo cáo nghiên cứu
khả thi
a. Dự án được xem xét Điều chỉnh
trong trường hợp sau đây:
- Dự án bị ảnh hưởng bởi thiên
tai hoặc các sự kiện bất khả kháng khác;
- Xuất hiện các yếu tố mang lại
hiệu quả cao hơn về tài chính, kinh tế - xã hội cho dự án;
- Quy hoạch thay đổi gây ảnh hưởng
trực tiếp đến mục tiêu, địa điểm, quy mô của dự án;
- Dự án không thu hút được nhà
đầu tư quan tâm sau khi thăm dò thị trường, tổ chức sơ tuyển hoặc tổ chức đấu
thầu lựa chọn nhà đầu tư;
- Trường hợp khác theo quy định
của pháp luật chuyên ngành hoặc quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
b. Thủ tục thẩm định, phê duyệt
báo cáo nghiên cứu khả thi điều chỉnh thực hiện theo quy định tại Điều 30 và Điều
31 Nghị định 63/2018/NĐ-CP .
Điều 80.
Trình tự thực hiện Dự án theo hợp đồng BT
Thực hiện theo quy định tại các
Điều 33, 34, 35 và 36 Nghị định 63/2018/NĐ-CP , cụ thể như sau:
1. Trình tự thực hiện dự án
theo hợp đồng BT
a. Trình tự thực hiện
- Lập, thẩm định báo cáo nghiên
cứu tiền khả thi, quyết định chủ trương đầu tư và công bố dự án theo quy định tại
Chương III Nghị định 63/2018/NĐ-CP ;
- Lập, thẩm định và phê duyệt
báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định tại Chương IV Nghị định 63/2018/NĐ-CP ;
- Lập, thẩm định, phê duyệt thiết
kế và dự toán theo quy định của pháp luật về xây dựng hoặc pháp luật chuyên
ngành có liên quan;
- Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư;
đàm phán và ký kết hợp đồng dự án theo quy định tại Chương VI Nghị định
63/2018/NĐ-CP ;
- Triển khai xây dựng công
trình dự án; quyết toán và chuyển giao công trình theo quy định tại Chương VII
và VIII Nghị định 63/2018/NĐ-CP .
b. Trách nhiệm lập thiết kế và
dự toán
- Ủy ban nhân dân tỉnh giao tổ
chức, đơn vị quy định tại Khoản 3 Điều 8 Nghị định 63/2018/NĐ-CP tổ chức lập
thiết kế và dự toán;
- Đối với dự án do nhà đầu tư đề
xuất, UBND tỉnh giao nhà đầu tư tổ chức lập thiết kế và dự toán. Việc giao cho
nhà đầu tư nhiệm vụ này được thực hiện trên cơ sở thỏa thuận bằng văn bản giữa Ủy
ban nhân dân tỉnh và nhà đầu tư. Văn bản thỏa thuận phải quy định mục đích, yêu
cầu, chi phí lập thiết kế, chi phí thuê tư vấn độc lập thẩm tra và nguyên tắc xử
lý trong trường hợp nhà đầu tư khác được lựa chọn thực hiện dự án.
c. Thẩm định, phê duyệt thiết kế
và dự toán
- Cơ quan chuyên môn về xây dựng
theo pháp luật về xây dựng hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ thẩm định theo pháp
luật chuyên ngành thẩm định thiết kế và dự toán;
- UBND tỉnh hoặc cơ quan được ủy
quyền ký kết và thực hiện hợp đồng phê duyệt thiết kế và dự toán.
d. Nhà đầu tư dự án BT không phải
thực hiện trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư và ký quỹ theo pháp luật
về đầu tư để thực hiện dự án khác.
2. Phương thức thanh toán cho
nhà đầu tư trong hợp đồng BT
a. Sử dụng giá trị quyền sử dụng
đất, trụ sở làm việc, tài sản kết cấu hạ tầng theo quy định của pháp luật về quản
lý, sử dụng tài sản công.
b. Nhượng quyền kinh doanh,
khai thác công trình, dịch vụ cho nhà đầu tư theo pháp luật chuyên ngành.
3. Nguyên tắc thực hiện hợp đồng
BT theo phương thức sử dụng giá trị quyền sử dụng đất, trụ sở làm việc, tài sản
kết cấu hạ tầng.
a. Quỹ đất, trụ sở làm việc,
tài sản kết cấu hạ tầng dự kiến thanh toán cho nhà đầu tư được xác định và phê
duyệt trong báo cáo nghiên cứu khả thi, làm cơ sở để tổ chức lựa chọn nhà đầu
tư.
b. Quy hoạch xây dựng tỷ lệ
1/2.000 hoặc 1/500 (nếu có) của quỹ đất dự kiến thanh toán cho nhà đầu tư phải
được lập và phê duyệt theo quy định của pháp luật trước khi báo cáo nghiên cứu
khả thi được phê duyệt. Trường hợp điều chỉnh quy hoạch dẫn đến thay đổi giá trị
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu
tư xác định lại giá trị tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đảm bảo không thất
thoát ngân sách nhà nước, hài hòa lợi ích nhà đầu tư, người dân.
c. Nguyên tắc xử lý khi quy hoạch
của quỹ đất dự kiến thanh toán cho nhà đầu tư điều chỉnh phải được quy định
trong hợp đồng dự án bao gồm nội dung sau đây: Các trường hợp được phép điều chỉnh
quy hoạch; cam kết không làm phá vỡ quy hoạch tổng thể của khu vực, địa phương
khi điều chỉnh quy hoạch; cơ chế thương thảo, đàm phán lại trong trường hợp điều
chỉnh quy hoạch làm thay đổi giá trị sử dụng đất.
d. Trình tự, thủ tục thanh toán
hợp đồng BT bằng giá trị quyền sử dụng đất, trụ sở làm việc, tài sản kết cấu hạ
tầng theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
4. Nguyên tắc thực hiện hợp đồng
BT theo phương thức nhượng quyền kinh doanh, khai thác công trình, dịch vụ cho
nhà đầu tư
a. Phạm vi, thời hạn nhượng quyền
kinh doanh, khai thác công trình, dịch vụ cho nhà đầu tư được xác định trên cơ
sở cân bằng lợi ích giữa Nhà nước và nhà đầu tư.
b. Phạm vi, thời hạn nhượng quyền
kinh doanh, khai thác công trình, dịch vụ cho nhà đầu tư xác định theo quy định
tại điểm a Khoản này được phê duyệt trong báo cáo nghiên cứu khả thi, làm cơ sở
để tổ chức lựa chọn nhà đầu tư.
c. Thời điểm nhượng quyền kinh
doanh, khai thác công trình, dịch vụ cho nhà đầu tư được thực hiện theo thỏa thuận
tại hợp đồng dự án.
d. Việc thực hiện quyền kinh
doanh, khai thác công trình, dịch vụ của nhà đầu tư phải bảo đảm không ảnh hưởng
đến hoạt động của phần công trình thuộc về cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong
trường hợp cùng khai thác.
Điều 81.
Nguồn vốn thực hiện dự án
Thực hiện theo quy định tại các
Điều 10, 11, 12, 13, 14 và 15 Nghị định 63/2018/ NĐ-CP của Chính phủ, cụ thể
như sau:
1. Vốn chủ sở hữu và vốn huy động
của nhà đầu tư
a. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm
góp vốn chủ sở hữu và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện dự án
theo hợp đồng dự án đã ký kết.
b. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu của nhà
đầu tư được xác định theo nguyên tắc:
- Dự án có tổng vốn đầu tư đến
1.500 tỷ đồng, tỷ lệ vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư không được thấp hơn 20% tổng
vốn đầu tư;
- Dự án có tổng vốn đầu tư trên
1.500 tỷ đồng, tỷ lệ vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư được xác định theo nguyên tắc:
Đối với phần vốn đến 1.500 tỷ đồng, tỷ lệ vốn chủ sở hữu không được thấp hơn
20%; đối với phần vốn từ trên 1.500 tỷ đồng, tỷ lệ vốn chủ sở hữu không được thấp
hơn 10%.
c. Phần Nhà nước tham gia trong
dự án PPP quy định tại Khoản 2 và 4 Điều 11 Nghị định 63/2018/NĐ-CP không tính
vào tổng vốn đầu tư để xác định tỷ lệ vốn chủ sở hữu.
d. Đối với hợp đồng BT, nhà đầu
tư phải đáp ứng thêm yêu cầu về vốn chủ sở hữu (nếu có) theo quy định của pháp
luật về đầu tư, xây dựng, nhà ở, kinh doanh bất động sản và pháp luật có liên
quan để thực hiện dự án khác.
2. Phần Nhà nước tham gia trong
dự án PPP
a. Phần Nhà nước tham gia trong
dự án PPP được thực hiện theo một hoặc các hình thức sau đây:
- Vốn góp của Nhà nước;
- Vốn thanh toán cho nhà đầu
tư;
- Quỹ đất, trụ sở làm việc, tài
sản kết cấu hạ tầng thanh toán cho nhà đầu tư hoặc quyền kinh doanh, khai thác công
trình, dịch vụ được nhượng cho nhà đầu tư trong dự án áp dụng loại hợp đồng BT;
- Vốn hỗ trợ xây dựng công
trình phụ trợ, bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư.
b. Vốn góp của Nhà nước:
- Vốn góp của Nhà nước được sử
dụng để hỗ trợ xây dựng công trình nhằm đảm bảo tính khả thi tài chính cho dự
án;
- Vốn góp của Nhà nước được bố
trí từ nguồn vốn đầu tư công theo quy định của pháp luật về đầu tư công hoặc
tài sản công theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng tài sản công;
- Vốn góp của Nhà nước được bố
trí từ nguồn vốn đầu tư công không áp dụng đối với dự án BT.
c. Vốn thanh toán cho nhà đầu
tư
- Vốn thanh toán cho nhà đầu tư
được sử dụng để thanh toán cho nhà đầu tư cung cấp dịch vụ theo hợp đồng BLT,
BTL;
- Vốn thanh toán cho nhà đầu tư
được bố trí từ nguồn vốn đầu tư công, nguồn chi thường xuyên nhằm duy trì hoạt
động cung cấp dịch vụ công, nguồn thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ công.
d. Vốn hỗ trợ xây dựng công
trình phụ trợ, bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư được bố trí từ
nguồn vốn đầu tư công.
e. Trường hợp UBND tỉnh sử dụng
vốn vay nước ngoài của Chính phủ để làm phần Nhà nước tham gia trong dự án PPP,
việc sử dụng nguồn vốn này thực hiện theo quy định của pháp luật về cho vay lại
nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ đối với UBND tỉnh.
g. Đối với dự án do nhà đầu tư
đề xuất, phần Nhà nước tham gia trong dự án PPP quy định tại Khoản 2 và 3 Điều
này chỉ được bố trí khi dự án không áp dụng hình thức chỉ định thầu đối với nhà
đầu tư theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
3. Xác định giá trị phần Nhà nước
tham gia trong dự án PPP
a. Giá trị phần Nhà nước tham
gia trong dự án PPP được xem xét trên cơ sở phương án tài chính, khả năng cân đối
của nguồn vốn và các nguồn lực khác.
b. Trường hợp vốn góp của Nhà
nước là tài sản công, Ủy ban nhân dân tỉnh xác định giá trị theo pháp luật về
quản lý và sử dụng tài sản công, làm cơ sở xác định vốn góp của Nhà nước trong
dự án.
c. Cấp có thẩm quyền quy định tại
Khoản 1 Điều 31 Nghị định 63/2018/NĐ-CP xác định giá trị phần Nhà nước tham gia
trong dự án PPP khi phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi.
d. Bộ Tài chính hướng dẫn việc
xác định giá trị tài sản công tham gia trong dự án PPP.
4. Lập kế hoạch vốn đầu tư công
làm phần Nhà nước tham gia trong dự án PPP.
a. Căn cứ chủ trương đầu tư được
cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Mục 1 Chương III Nghị định
63/2018/NĐ-CP , Ủy ban nhân dân tỉnh lập và tổng hợp phần vốn đầu tư công trong
dự án PPP vào kế hoạch đầu tư công trung hạn của địa phương mình.
b. Căn cứ kế hoạch đầu tư công
trung hạn, báo cáo nghiên cứu khả thi được phê duyệt, Ủy ban nhân dân tỉnh lập
và tổng hợp phần vốn đầu tư công trong dự án PPP vào kế hoạch đầu tư công hằng
năm của địa phương mình.
c. Đối với dự án nhóm C, căn cứ
báo cáo nghiên cứu khả thi được phê duyệt, Ủy ban nhân dân tỉnh lập và tổng hợp
phần vốn đầu tư công trong dự án vào kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm
của địa phương mình.
5. Lập dự toán nguồn chi thường
xuyên và nguồn thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ công làm phần vốn thanh toán
cho nhà đầu tư.
Ủy ban nhân dân tỉnh lập và tổng
hợp nguồn chi thường xuyên và nguồn thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ công làm
phần vốn thanh toán cho nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà
nước và quy định của pháp luật có liên quan về nguồn kinh phí sử dụng.
6. Thực hiện phần Nhà nước tham
gia trong dự án PPP
a. Giải ngân vốn góp của Nhà nước
- Trường hợp sử dụng vốn đầu tư
công, căn cứ khối lượng, giá trị xây dựng hoàn thành do nhà đầu tư, doanh nghiệp
dự án nghiệm thu, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phát và giải ngân cho nhà
đầu tư, doanh nghiệp dự án theo tỷ lệ, giá trị, tiến độ và điều kiện quy định tại
hợp đồng dự án;
- Trường hợp sử dụng tài sản
công, cơ quan nhà nước có thẩm quyền bàn giao hoặc chuyển nhượng cho nhà đầu
tư, doanh nghiệp dự án theo giá trị, tiến độ quy định tại hợp đồng dự án.
b. Giải ngân vốn thanh toán cho
nhà đầu tư
- Vốn thanh toán cho nhà đầu tư
cung cấp dịch vụ theo hợp đồng BTL, BLT quy định tại Khoản 3 Điều 11 Nghị định
63/2018/NĐ-CP được giải ngân kể từ thời điểm dịch vụ được cung cấp theo quy định
tại hợp đồng dự án;
- Việc thanh toán theo quy định
nêu trên được thực hiện định kỳ trên cơ sở khối lượng, chất lượng dịch vụ theo
quy định tại hợp đồng dự án.
c. Việc sử dụng quỹ đất, trụ sở
làm việc, tài sản kết cấu hạ tầng hoặc quyền kinh doanh, khai thác công trình,
dịch vụ để thanh toán cho nhà đầu tư trong dự án BT thực hiện theo quy định tại
Chương V Nghị định 63/2018/NĐ-CP .
d. Vốn nhà nước hỗ trợ xây dựng
công trình phụ trợ, bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư quy định tại
Khoản 4 Điều 11 Nghị định 63/2018/NĐ-CP được giải ngân theo quy định đối với dự
án đầu tư công.
Điều 82.
Chuyển đổi dự án đầu tư công sang dự án PPP
Thực hiện theo quy định tại Điều
26, Điều 27 Nghị định 63/2018/NĐ-CP , cụ thể như sau:
1. Hình thức chuyển đổi
a. Dự án đang được đầu tư bằng
nguồn vốn đầu tư công đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 20 Nghị định
63/2018/NĐ-CP được xem xét chuyển đổi thực hiện theo hình thức PPP theo một
trong các loại hợp đồng dự án quy định tại các Khoản 3, 4, 5, 6, 7, 8 và 10 Điều
3 Nghị định 63/2018/NĐ-CP hoặc loại hợp đồng khác quy định tại Khoản 4 Điều 40
Nghị định 63/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
b. Phương án chuyển đổi
- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
rút toàn bộ phần vốn đầu tư công đã đầu tư vào công trình. Nhà đầu tư hoàn trả
cho Nhà nước phần vốn đầu tư công đã đầu tư theo tiến độ thỏa thuận tại hợp đồng
dự án; chịu trách nhiệm thu xếp phần vốn còn lại để tiếp tục đầu tư dự án theo
hình thức PPP;
- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
sử dụng toàn bộ hoặc một phần vốn đầu tư công đã đầu tư để làm vốn góp của Nhà
nước trong dự án PPP. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm thu xếp phần vốn còn lại để
tiếp tục đầu tư dự án theo hình thức PPP.
c. Giá trị phần vốn đầu tư công
đã đầu tư theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều này được xác định trên cơ sở
quyết toán công trình dự án đến thời điểm chuyển đổi hình thức đầu tư theo hướng
dẫn của Bộ Tài chính.
2. Trình tự, thủ tục chuyển đổi
hình thức đầu tư
a. Cấp có thẩm quyền phê duyệt
chủ trương chuyển đổi và báo cáo nghiên cứu khả thi dự án chuyển đổi là cấp có
thẩm quyền đã quyết định đầu tư dự án đầu tư công trước đó.
b. Hồ sơ trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt chủ trương chuyển đổi và báo cáo nghiên cứu khả thi dự án chuyển đổi
gồm:
- Văn bản đề xuất chuyển đổi
hình thức đầu tư, trong đó nêu rõ: Lý do, sự cần thiết của việc chuyển đổi hình
thức đầu tư; hình thức và phương án chuyển đổi theo quy định tại Điều 26 Nghị định
63/2018/NĐ-CP ;
- Báo cáo tình hình thực hiện dự
án đến thời điểm đề xuất chuyển đổi hình thức đầu tư theo quy định của pháp luật
về đầu tư công;
- Báo cáo nghiên cứu khả thi dự
án chuyển đổi;
- Báo cáo thẩm định báo cáo
nghiên cứu khả thi dự án chuyển đổi;
- Đối với dự án chuyển đổi thực
hiện theo hình thức PPP dự kiến sử dụng nguồn chi thường xuyên hoặc nguồn thu từ
hoạt động cung cấp dịch vụ công, hồ sơ phải bao gồm văn bản có ý kiến của cơ
quan tài chính theo quy định tại Khoản 5 Điều 19 Nghị định 63/2018/NĐ-CP .
c. Trình tự phê duyệt chủ
trương chuyển đổi và báo cáo nghiên cứu khả thi dự án chuyển đổi thực hiện theo
quy định tại Điều 30 và 31 Nghị định 63/2018/NĐ-CP .
d. Sau khi cấp có thẩm quyền
phê duyệt chủ trương chuyển đổi và báo cáo nghiên cứu khả thi dự án chuyển đổi,
Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án.
Mục II.
QUY ĐỊNH CHUNG VỀ LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
Điều 83.
Điều kiện để tổ chức đấu thầu, chỉ định thầu lựa chọn nhà đầu tư theo hình thức
đối tác công tư
Các dự án đầu tư theo hình thức
đối tác công tư thuộc phạm vi áp dụng của Quy định này phải thực hiện đấu thầu,
chỉ định thầu lựa chọn nhà đầu tư khi đảm bảo các điều kiện sau đây:
1. Có quy hoạch chi tiết tỷ lệ
1/500 hoặc quy hoạch xây dựng tỷ lệ 1/2.000 và danh mục dự án được cấp có thẩm
quyền phê duyệt trong trường hợp dự án do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đề xuất.
2. Có đề xuất dự án được phê
duyệt (đối với dự án nhóm C).
3. Báo cáo nghiên cứu khả thi
được duyệt (đối với dự án nhóm A, B).
Điều 84.
Các hình thức lựa chọn nhà đầu tư
Thực hiện theo quy định tại Điều
9 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của Chính phủ.
Điều 85.
Quy trình sơ tuyển lựa chọn nhà đầu tư
Thực hiện theo quy định tại Điều
15, Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của Chính phủ, cụ thể như sau:
1. Chuẩn bị sơ tuyển, bao gồm:
- Lập hồ sơ mời sơ tuyển.
- Thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời
sơ tuyển.
2. Tổ chức sơ tuyển, bao gồm:
- Thông báo mời sơ tuyển.
- Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ
sơ mời sơ tuyển.
- Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản
lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự sơ tuyển.
- Mở thầu.
3. Đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển.
4. Trình, thẩm định và phê duyệt
kết quả sơ tuyển và công khai danh sách ngắn.
Điều 86.
Áp dụng sơ tuyển
Thực hiện theo quy định tại Điều
16, Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của Chính phủ, cụ thể như sau:
1. Căn cứ báo cáo nghiên cứu khả
thi dự án PPP được phê duyệt, việc sơ tuyển nhà đầu tư được thực hiện trước khi
lập kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư để xác định các nhà đầu tư có đủ năng lực và
kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của dự án và mời tham gia đấu thầu rộng rãi theo
quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 9 hoặc chỉ định thầu theo quy định tại điểm
a và điểm b Khoản 3 Điều 9 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của Chính
phủ.
2. Sơ tuyển quốc tế áp dụng đối
với dự án PPP trừ các trường hợp quy định tại các Khoản 3, 4 Điều này.
3. Sơ tuyển trong nước áp dụng
đối với dự án quy định tại điểm a Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP
ngày 17/3/2015 của Chính phủ.
4. Đối với dự án PPP nhóm C,
căn cứ tính chất của dự án, sau khi phê duyệt đề xuất dự án, cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quyết định việc áp dụng sơ tuyển trong nước hoặc không áp dụng sơ
tuyển để triển khai dự án các bước tiếp theo.
Điều 87. Nội
dung lập, thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển; thông báo, phát hành, sửa
đổi, làm rõ hồ sơ mời sơ tuyển; chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút
hồ sơ dự sơ tuyển và mở thầu; đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển; trình, thẩm định, phê
duyệt kết quả sơ tuyển và công khai danh sách ngắn
Thực hiện theo quy định tại các
Điều 17, 18, 19, 20, 21 Nghị định số 30/2015/ NĐ-CP ngày 17/3/2015 của Chính phủ.
Điều 88. Lập
kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư
Thực hiện theo quy định tại Điều
22 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của Chính phủ.
Điều 89. Nội
dung kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư; thẩm định và phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà
đầu tư
Thực hiện theo quy định tại Điều
23, 24, Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của Chính phủ.
Mục III
ĐẤU THẦU RỘNG RÃI LỰA CHỌN
NHÀ ĐẦU TƯ
Điều 90. Tổ
chức đấu thầu rộng rãi lựa chọn nhà đầu tư
Quy trình chi tiết theo quy định
tại Điều 25 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của Chính phủ.
Điều 91.
Các nội dung chi tiết về chuẩn bị lựa chọn nhà đầu tư; tổ chức lựa chọn nhà đầu
tư; đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật; trình, thẩm định, phê duyệt và công
khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư
Thực hiện theo quy định tại Mục
2, 3, 4, 5 và 6 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của Chính phủ.
Điều 92. Đấu
thầu rộng rãi lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án nhóm C
1. Quy trình lựa chọn nhà đầu
tư dự án PPP nhóm C tương tự dự án nhóm A, B, quan trọng quốc gia. Tuy nhiên có
một số điểm khác biệt như sau:
a. Không bắt buộc áp dụng sơ
tuyển: Sau khi phê duyệt đề xuất dự án, người có thẩm quyền căn cứ tính chất của
dự án quyết định việc áp dụng hoặc không áp dụng sơ tuyển đầu tư.
b. Không cần thực hiện bước đàm
phán sơ bộ hợp đồng.
c. Trong bước hoàn thiện, ký kết
hợp đồng không cần thực hiện ký kết thỏa thuận đầu tư.
d. Chi phí và thời gian trong
quá trình đấu thầu được giảm, rút ngắn.
2. Nội dung chi tiết đấu thầu rộng
rãi lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án PPP nhóm C được quy định tại Chương IV,
Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của Chính phủ.
Mục IV. CHỈ
ĐỊNH NHÀ ĐẦU TƯ
Điều 93.
Chuẩn bị lựa chọn nhà đầu tư
Thực hiện theo quy định tại Điều
70, Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của Chính phủ, cụ thể như sau:
1. Lập hồ sơ yêu cầu:
a. Căn cứ lập hồ sơ yêu cầu
Việc lập hồ sơ yêu cầu phải căn
cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 hoặc Khoản 1 Điều 46 (đối với dự án PPP
nhóm C) Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của Chính phủ.
b. Nội dung hồ sơ yêu cầu bao gồm
- Thông tin chung về dự án; chỉ
dẫn đối với nhà đầu tư.
- Yêu cầu về dự án căn cứ đề xuất
dự án (đối với dự án PPP nhóm C) hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi được phê duyệt.
- Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ đề
xuất bao gồm các tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật, tài chính - thương mại và
phương pháp đánh giá các nội dung này, không cần quy định tiêu chuẩn đánh giá về
năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư song cần yêu cầu nhà đầu tư cập nhật thông
tin về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư.
- Biểu mẫu dự thầu; điều kiện của
hợp đồng và dự thảo hợp đồng.
- Tiêu chuẩn và phương pháp
đánh giá hồ sơ đề xuất theo quy định tại Điều 27 hoặc Khoản 2, Khoản 3 Điều 47
(đối với dự án nhóm C) Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của Chính phủ
song không cần so sánh, xếp hạng nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về tài chính -
thương mại.
2. Thẩm định và phê duyệt hồ sơ
yêu cầu
a. Hồ sơ yêu cầu phải được thẩm
định theo quy định tại Khoản 2 Điều 82 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày
17/3/2015 của Chính phủ trước khi phê duyệt.
b. Việc phê duyệt hồ sơ yêu cầu
phải bằng văn bản, căn cứ vào tờ trình phê duyệt và báo cáo thẩm định hồ sơ yêu
cầu.
Điều 94. Tổ
chức lựa chọn nhà đầu tư
Thực hiện theo quy định tại Điều
71, Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của Chính phủ, cụ thể như sau:
1. Hồ sơ yêu cầu được phát hành
cho nhà đầu tư đã được xác định.
2. Nhà đầu tư chuẩn bị và nộp hồ
sơ đề xuất theo yêu cầu của hồ sơ yêu cầu.
Điều 95.
Đánh giá hồ sơ đề xuất và đàm phán sơ bộ hợp đồng
Thực hiện theo quy định tại Điều
72, Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của Chính phủ, cụ thể như sau:
1. Việc đánh giá hồ sơ đề xuất
phải được thực hiện theo tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá hồ sơ theo quy định
trong hồ sơ yêu cầu. Trong quá trình đánh giá, bên mời thầu mời nhà đầu tư đến
làm rõ hoặc sửa đổi, bổ sung các nội dung thông tin cần thiết của hồ sơ đề xuất.
2. Việc đàm phán sơ bộ hợp đồng
được thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 40 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày
17/3/2015 của Chính phủ, trừ trường hợp đối với dự án nhóm C.
Điều 96.
Nguyên tắc xét duyệt trúng thầu
Thực hiện theo quy định tại Điều
73, Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của Chính phủ, nhà đầu tư được đề
nghị lựa chọn khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
1. Có hồ sơ đề xuất hợp lệ.
2. Đáp ứng yêu cầu về năng lực,
kinh nghiệm.
3. Đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật.
4. Có giá dịch vụ không vượt mức
giá dịch vụ xác định tại báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc đề xuất dự án (trường
hợp dự án nhóm C) được phê duyệt, phù hợp với quy định của pháp luật về giá,
phí và lệ phí đối với phương pháp giá dịch vụ; có đề xuất phần vốn góp của nhà
nước không vượt giá trị vốn góp của nhà nước xác định tại báo cáo nghiên cứu khả
thi hoặc đề xuất dự án (trường hợp dự án nhóm C) được phê duyệt đối với phương
pháp vốn góp của nhà nước; có đề xuất nộp ngân sách nhà nước hợp lý và tổng mức
đầu tư, tổng vốn của dự án không thấp hơn tổng mức đầu tư, tổng vốn của dự án
xác định tại báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc đề xuất dự án (trường hợp dự án
nhóm C) được phê duyệt đối với phương pháp lợi ích xã hội, lợi ích nhà nước.
Điều 97.
Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả chỉ định thầu
Thực hiện theo quy định tại Điều
42 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của Chính phủ.
Mục V. HỢP
ĐỒNG DỰ ÁN
Điều 98.
Thành lập doanh nghiệp dự án
Thực hiện theo quy định tại Điều
38 Nghị định 63/2018/NĐ-CP của Chính phủ, cụ thể như sau:
1. Sau khi có quyết định phê
duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều
này, nhà đầu tư thành lập doanh nghiệp để thực hiện dự án. Hồ sơ, thủ tục thành
lập doanh nghiệp dự án thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
2. Đối với dự án áp dụng loại hợp
đồng BT hoặc dự án nhóm C, nhà đầu tư quyết định thành lập doanh nghiệp dự án
theo quy định tại Khoản 1 Điều này hoặc trực tiếp thực hiện dự án nhưng phải tổ
chức quản lý và hạch toán độc lập nguồn vốn đầu tư và các hoạt động của dự án.
3. Tổ chức quản lý, hoạt động,
giải thể doanh nghiệp dự án thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp,
pháp luật về đầu tư và hợp đồng dự án.
4. Vốn chủ sở hữu của nhà đầu
tư được góp theo tiến độ thỏa thuận tại hợp đồng dự án. Tại thời điểm đăng ký
thành lập doanh nghiệp dự án, nhà đầu tư xác định tỷ lệ vốn chủ sở hữu sẽ góp
vào vốn điều lệ của doanh nghiệp dự án phù hợp với quy định của pháp luật về
doanh nghiệp. Trường hợp vốn điều lệ của doanh nghiệp dự án thấp hơn mức vốn chủ
sở hữu nhà đầu tư cam kết huy động, hợp đồng dự án phải bao gồm lộ trình tăng vốn
điều lệ của doanh nghiệp dự án, phù hợp với tiến độ triển khai dự án
Điều 99.
Ký hết hợp đồng dự án
Thực hiện theo quy định tại Điều
39 Nghị định 63/2018/NĐ-CP của Chính phủ, cụ thể như sau:
Căn cứ quyết định phê duyệt kết
quả lựa chọn nhà đầu tư và kết quả đàm phán, hoàn thiện hợp đồng, cơ quan nhà
nước có thẩm quyền tổ chức việc ký kết hợp đồng dự án theo một trong các cách
thức sau đây:
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
và nhà đầu tư ký kết hợp đồng dự án. Trong trường hợp này, cơ quan nhà nước có
thẩm quyền, nhà đầu tư và doanh nghiệp dự án (nếu có) ký kết văn bản về việc
cho phép doanh nghiệp dự án tiếp nhận và thực hiện các quyền, nghĩa vụ của nhà
đầu tư quy định tại hợp đồng dự án. Văn bản này là một bộ phận không tách rời của
hợp đồng dự án.
2. Nhà đầu tư và doanh nghiệp dự
án hợp thành một bên để ký kết hợp đồng dự án với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 100.
Nội dung hợp đồng dự án và các hợp đồng có liên quan
Thực hiện theo quy định tại các
Điều 40, 41, 44 và 45 Nghị định 63/2018/NĐ-CP của Chính phủ, cụ thể như sau:
1. Nội dung hợp đồng dự án
a. Căn cứ mục tiêu, tính chất
và loại hợp đồng dự án, các bên thỏa thuận toàn bộ hoặc một số nội dung cơ bản
sau đây:
- Mục tiêu, quy mô, địa điểm,
thời hạn và tiến độ thực hiện dự án; thời gian xây dựng công trình dự án;
- Yêu cầu kỹ thuật, công nghệ,
chất lượng công trình dự án, sản phẩm hoặc dịch vụ được cung cấp;
- Tổng vốn đầu tư và phương án
tài chính của dự án;
- Giá trị, điều kiện, tỷ lệ và
tiến độ thực hiện phần Nhà nước tham gia trong dự án PPP (nếu có); nguyên tắc xử
lý khi quy hoạch của quỹ đất dự kiến thanh toán cho nhà đầu tư trong dự án BT
được cấp có thẩm quyền điều chỉnh dẫn đến giá trị quyền sử dụng đất thay đổi;
- Điều kiện sử dụng đất và công
trình liên quan;
- Bồi thường, giải phóng mặt bằng,
tái định cư;
- Thi công xây dựng; yêu cầu về
kiểm tra, giám sát, quản lý chất lượng trong quá trình thi công xây dựng; nghiệm
thu, quyết toán công trình dự án hoàn thành;
- Giám định, vận hành, bảo dưỡng,
kinh doanh và khai thác công trình dự án; chuyển giao công trình;
- Bảo đảm an toàn và bảo vệ môi
trường;
- Điều kiện, thủ tục tiếp nhận
dự án của bên cho vay;
- Phân chia rủi ro và trách nhiệm
của các bên trong hợp đồng bao gồm cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan được
ủy quyền (trường hợp ủy quyền ký kết) và nhà đầu tư; nguyên tắc xử lý khi phát
sinh tranh chấp; sự kiện bất khả kháng;
- Các hình thức ưu đãi và bảo đảm
đầu tư (nếu có);
- Luật điều chỉnh quan hệ hợp đồng
dự án, hợp đồng có liên quan và cơ chế giải quyết tranh chấp;
- Hiệu lực và thời hạn hợp đồng
dự án;
- Các nguyên tắc, điều kiện sửa
đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng dự án; chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ theo hợp
đồng dự án;
- Các nội dung khác theo thỏa
thuận giữa các bên ký kết.
b. Các tài liệu kèm theo hợp đồng
dự án (nếu có) bao gồm phụ lục, tài liệu và giấy tờ khác là bộ phận không tách
rời của hợp đồng dự án.
c. Hợp đồng hỗn hợp quy định tại
Khoản 10 Điều 3 Nghị định 63/2018/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trên
cơ sở đảm bảo hiệu quả kinh tế, tài chính dự án và nguyên tắc hài hòa lợi ích của
nhà nước, nhà đầu tư, người sử dụng.
d. Trường hợp áp dụng loại hợp
đồng khác các loại hợp đồng quy định tại các Khoản 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều
3 Nghị định 63/2018/NĐ-CP:
- UBND tỉnh lập đề xuất áp dụng
loại hợp đồng khác, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, trình Thủ tướng Chính
phủ xem xét, chấp thuận.
- Đề xuất áp dụng loại hợp đồng
khác gồm các nội dung sau đây: Sự cần thiết và lợi thế của việc áp dụng loại hợp
đồng khác so với các loại hợp đồng quy định tại Điều 3 Nghị định 63/2018/NĐ-CP ;
phương thức xây dựng, sở hữu, quản lý, kinh doanh, vận hành, khai thác và chuyển
giao công trình dự án; phương thức cung cấp dịch vụ, thu hồi vốn đầu tư và lợi
nhuận của nhà đầu tư; kinh nghiệm quốc tế về việc áp dụng loại hợp đồng đang được
đề xuất (nếu có).
e. Căn cứ quy định tại Khoản 1
Điều này, bộ, cơ quan ngang bộ hướng dẫn chi tiết mẫu hợp đồng dự án phù hợp với
yêu cầu thực hiện dự án của ngành, lĩnh vực mình quản lý.
2. Công khai thông tin hợp đồng
dự án
a. Trong thời hạn 07 ngày làm
việc kể từ ngày ký kết hợp đồng dự án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách
nhiệm công khai thông tin hợp đồng dự án trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
b. Nội dung thông tin được công
khai bao gồm:
- Tên dự án; số hiệu hợp đồng,
thời điểm ký kết hợp đồng;
- Tên, địa chỉ của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền;
- Tên, địa chỉ của nhà đầu tư;
tên, địa chỉ của doanh nghiệp dự án được thành lập;
- Địa điểm thực hiện dự án, diện
tích đất sử dụng;
- Các thông số cơ bản để giám
sát chất lượng công trình, dịch vụ nhà đầu tư cung cấp trong giai đoạn vận
hành;
- Tổng vốn đầu tư; vốn nhà đầu
tư góp và huy động; phần Nhà nước tham gia trong dự án PPP (nếu có);
- Loại hợp đồng, thời hạn hợp đồng,
thời điểm dự kiến chuyển giao công trình dự án (nếu có);
- Giá, phí hàng hóa, dịch vụ;
hình thức và địa điểm thu giá, phí (nếu có);
- Các thông tin cần thiết khác.
c. Trường hợp sửa đổi, bổ sung
hợp đồng dự án dẫn đến thay đổi thông tin quy định tại Khoản 2 Điều này, cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cập nhật trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong
thời hạn 07 ngày kể từ ngày ký kết phụ lục hợp đồng.
d. Thông tin quy định tại Khoản
2 Điều này được khuyến khích đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền hoặc trên các phương tiện thông tin đại chúng khác.
3. Sửa đổi, bổ sung hợp đồng dự
án
Hợp đồng dự án được sửa đổi, bổ
sung do có sự thay đổi về quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật công trình, tổng vốn đầu
tư đã thỏa thuận hoặc do sự kiện bất khả kháng, điều chỉnh báo cáo nghiên cứu
khả thi theo quy định tại Điều 32 Nghị định 63/2018/NĐ-CP và các trường hợp
khác theo quy định tại hợp đồng dự án.
4. Thời hạn hợp đồng dự án
a. Thời hạn hợp đồng dự án do
các bên thỏa thuận phù hợp với lĩnh vực, quy mô, tính chất và loại hợp đồng dự
án.
b. Hợp đồng dự án chấm dứt hiệu
lực do kết thúc thời hạn đã thỏa thuận hoặc kết thúc trước thời hạn do lỗi vi
phạm của một trong các bên mà không có biện pháp khắc phục có hiệu quả, do sự
kiện bất khả kháng hoặc các trường hợp khác quy định tại hợp đồng dự án.
c. Các bên ký kết thỏa thuận điều
kiện chấm dứt hợp đồng dự án và biện pháp xử lý khi chấm dứt hợp đồng dự án.
Điều 101.
Quyền tiếp nhận dự án của bên cho vay
Thực hiện theo quy định tại Điều
42 Nghị định số 63/2018/NĐ-CP ngày 4/5/2018 của Chính phủ, cụ thể như sau:
1. Bên cho vay có quyền tiếp nhận
hoặc chỉ định tổ chức đủ năng lực tiếp nhận một phần hoặc toàn bộ các quyền và
nghĩa vụ của nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (sau đây gọi tắt là quyền tiếp nhận
dự án) trong trường hợp nhà đầu tư hoặc doanh nghiệp dự án không thực hiện được
các nghĩa vụ quy định tại hợp đồng dự án hoặc hợp đồng vay vốn.
2. Thỏa thuận về quyền tiếp nhận
dự án phải được lập thành văn bản giữa bên cho vay với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền hoặc với các bên ký kết hợp đồng dự án.
3. Sau khi tiếp nhận dự án, bên
cho vay hoặc tổ chức được bên cho vay chỉ định phải thực hiện đầy đủ các nghĩa
vụ tương ứng của nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án theo quy định tại hợp đồng dự
án và thỏa thuận về quyền tiếp nhận dự án.
Điều 102.
Chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng dự án
Thực hiện theo quy định tại Điều
43, Nghị định số 63/2018/NĐ-CP ngày 4/5/2018 của Chính phủ, cụ thể như sau:
1. Nhà đầu tư có quyền chuyển
nhượng một phần hoặc toàn bộ quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng dự án đã ký kết
cho bên cho vay hoặc nhà đầu tư khác sau khi hoàn thành xây dựng công trình đối
với dự án có cấu phần xây dựng hoặc sau khi chuyển sang giai đoạn vận hành đối
với dự án không có cấu phần xây dựng.
2. Việc chuyển nhượng một phần
hoặc toàn bộ quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng dự án không được ảnh hưởng đến mục
tiêu, quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật, tiến độ thực hiện dự án và phải đáp ứng các
điều kiện đầu tư, kinh doanh theo quy định của pháp luật về đầu tư, các điều kiện
khác đã thỏa thuận tại hợp đồng dự án.
3. Thỏa thuận về việc chuyển
nhượng quy định tại Khoản 1 Điều này phải được lập thành văn bản ký kết giữa
các bên trong hợp đồng dự án và bên nhận chuyển nhượng. Bên cho vay tham gia
đàm phán thỏa thuận chuyển nhượng theo quy định tại hợp đồng vay.
4. Bên nhận chuyển nhượng phải
đáp ứng các yêu cầu sau:
a. Có năng lực tài chính và quản
lý để thực hiện hợp đồng dự án và các hợp đồng có liên quan;
b. Cam kết tiếp tục thực hiện các
quyền và nghĩa vụ của bên chuyển nhượng theo quy định tại hợp đồng dự án và các
hợp đồng có liên quan;
c. Các yêu cầu khác theo thỏa
thuận tại hợp đồng dự án, hợp đồng vay và thỏa thuận có liên quan giữa cơ quan
nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án.
5. Trường hợp chuyển nhượng quyền
và nghĩa vụ theo hợp đồng dự án làm thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp,
doanh nghiệp dự án thực hiện thủ tục thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp
theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
6. Trường hợp thực hiện chuyển
nhượng quyền và nghĩa vụ hợp đồng dự án phát sinh thu nhập, bên chuyển nhượng
phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật về thuế và hợp đồng
dự án.
Điều 103.
Giám sát dự án
Thực hiện theo quy định tại các
Điều 51, 52 Nghị định 63/2018/NĐ-CP , cụ thể như sau:
1. Giám sát thực hiện hợp đồng
dự án
a. Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự
án chịu trách nhiệm về chất lượng công trình, dịch vụ của dự án.
b. Trừ dự án BT thực hiện theo
quy định tại Khoản 2 Điều 52 Nghị định 63/2018/ NĐ-CP, nhà đầu tư tự giám sát,
quản lý hoặc thuê tổ chức tư vấn độc lập để quản lý, giám sát thi công xây dựng,
nghiệm thu các hạng mục và toàn bộ công trình theo thiết kế, phương án kinh
doanh quy định tại hợp đồng dự án.
c. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
giám sát việc tuân thủ các nghĩa vụ của nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án theo quy
định tại hợp đồng dự án.
d. Trong trường hợp cần thiết,
cơ quan nhà nước có thẩm quyền thuê tổ chức tư vấn có đủ năng lực, kinh nghiệm
hỗ trợ thực hiện nhiệm vụ quy định tại Khoản 3 Điều này.
2. Giám sát chất lượng công
trình
a. Trong quá trình tổ chức triển
khai xây dựng công trình theo hợp đồng dự án, ngoài các nhiệm vụ quy định tại
Điều 51 Nghị định 63/2018/NĐ-CP , cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm:
- Tổ chức kiểm tra việc giám
sát quá trình thi công xây dựng công trình theo yêu cầu tại hợp đồng dự án;
- Kiểm tra việc tuân thủ các
quy trình, tiêu chuẩn, quy chuẩn quản lý vận hành công trình theo hợp đồng dự
án;
- Tổ chức kiểm định chất lượng
bộ phận công trình, hạng mục công trình và toàn bộ công trình xây dựng khi có
nghi ngờ về chất lượng hoặc khi được cơ quan quản lý nhà nước yêu cầu;
- Đề nghị nhà đầu tư yêu cầu
nhà thầu điều chỉnh hoặc đình chỉ thi công khi xét thấy chất lượng công việc thực
hiện không đảm bảo yêu cầu.
b. Đối với dự án áp dụng loại hợp
đồng BT, cơ quan nhà nước có thẩm quyền chịu trách nhiệm trực tiếp hoặc giao
đơn vị quản lý dự án, ban quản lý dự án theo quy định tại Khoản 6 Điều 8 Nghị định
63/2018/NĐ-CP phối hợp với nhà đầu tư để thực hiện việc giám sát chất lượng
công trình dự án theo hợp đồng dự án. Nội dung, phạm vi, trách nhiệm khi giám
sát được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng.
c. Trong trường hợp cần thiết,
cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc đơn vị quản lý dự án, ban quản lý dự án
theo quy định tại Khoản 6 Điều 8 Nghị định 63/2018/NĐ-CP thuê tổ chức tư vấn có
đủ năng lực, kinh nghiệm hỗ trợ thực hiện nhiệm vụ quy định tại Khoản 2 Điều
này.
Điều 104.
Quyết toán và chuyển giao công trình
Thực hiện theo quy định tại Điều
57, Điều 58 Nghị định 63/2018/NĐ-CP , cụ thể như sau:
1. Quyết toán công trình dự án
a. Kể từ ngày hoàn thành công
trình dự án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư thực hiện thủ tục quyết
toán vốn đầu tư xây dựng công trình trong thời hạn sau đây:
- Đối với dự án quan trọng quốc
gia, nhóm A: 09 tháng;
- Đối với dự án nhóm B: 06
tháng;
- Đối với dự án nhóm C: 03
tháng.
b. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
thỏa thuận trong hợp đồng dự án với nhà đầu tư việc lựa chọn tổ chức kiểm toán
độc lập, có năng lực và kinh nghiệm để thực hiện việc kiểm toán giá trị vốn đầu
tư xây dựng công trình dự án.
c. Đối với dự án BT, cơ quan
nhà nước có thẩm quyền thực hiện thủ tục quyết toán vốn đầu tư xây dựng công
trình theo quy định về quyết toán dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
d. Sau khi thực hiện quyết toán
công trình dự án, Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm gửi báo cáo về Bộ Tài
chính để tổng hợp, theo dõi.
e. Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện Điều này.
2. Chuyển giao công trình dự án
a. Đối với hợp đồng dự án có
quy định về việc chuyển giao công trình dự án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền
và nhà đầu tư thỏa thuận trong hợp đồng dự án các điều kiện, thủ tục chuyển
giao.
b. Việc chuyển giao công trình
dự án được thực hiện theo điều kiện và thủ tục sau đây:
- Một năm trước ngày chuyển
giao hoặc trong thời hạn thỏa thuận tại hợp đồng dự án, nhà đầu tư, doanh nghiệp
dự án phải đăng báo công khai về việc chuyển giao công trình, thủ tục, thời hạn
thanh lý hợp đồng, thanh toán các khoản nợ;
- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
tổ chức giám định chất lượng, giá trị, tình trạng công trình theo thỏa thuận tại
hợp đồng dự án, lập danh mục tài sản chuyển giao, xác định các hư hại (nếu có)
và yêu cầu doanh nghiệp dự án thực hiện việc sửa chữa, bảo trì công trình;
- Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự
án phải bảo đảm tài sản chuyển giao không được sử dụng để bảo lãnh thực hiện
nghĩa vụ tài chính hoặc nghĩa vụ khác của nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án phát
sinh trước thời điểm chuyển giao, trừ trường hợp hợp đồng dự án có quy định
khác;
- Doanh nghiệp dự án có trách
nhiệm chuyển giao công nghệ, đào tạo và thực hiện việc bảo dưỡng định kỳ, đại
tu để bảo đảm điều kiện kỹ thuật vận hành công trình bình thường phù hợp với
các yêu cầu của hợp đồng dự án;
- Sau khi tiếp nhận công trình
dự án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức quản lý, vận hành công trình theo
chức năng, thẩm quyền.
Chương IX
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
NHÀ Ở, DỰ ÁN KHU ĐÔ THỊ
Mục I. NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 105.
Dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án khu đô thị
Các dự án đầu tư xây dựng nhà ở,
dự án khu đô thị theo Quy định này là các dự án được quy định tại Khoản 2, Điều
17 Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 số 65/2014/QH13, bao gồm:
1. Dự án đầu tư xây dựng mới hoặc
cải tạo một công trình nhà ở độc lập hoặc một cụm công trình nhà ở.
2. Dự án đầu tư xây dựng khu
nhà ở có hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội đồng bộ tại khu vực nông
thôn.
3. Dự án đầu tư xây dựng khu đô
thị hoặc dự án sử dụng đất hỗn hợp mà có dành diện tích đất trong dự án để xây
dựng nhà ở.
4. Dự án đầu tư xây dựng công
trình có mục đích sử dụng hỗn hợp để ở và kinh doanh.
Điều 106.
Trình tự thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án khu đô thị
1. Chấp thuận địa điểm nghiên cứu
lập quy hoạch và quy hoạch xây dựng.
2. Lựa chọn nhà đầu tư thực hiện
dự án (đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án; chỉ định trực tiếp chủ đầu
tư).
3. Thủ tục quyết định hoặc chấp
thuận chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận đầu tư (nếu có); ký quỹ đảm bảo thực
hiện dự án.
4. Lập, thẩm định thiết kế cơ sở,
tổng mức đầu tư; thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và dự toán theo
quy định pháp Luật Xây dựng số 50/2014/QH13.
5. Lập, thẩm định, phê duyệt
thiết kế về phòng cháy chữa cháy.
6. Lập, thẩm định, phê duyệt
báo cáo đánh giá tác động môi trường; cam kết bảo vệ môi trường.
7. Giao đất, cho thuê đất, thu
hồi đất; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn
liền với đất.
8. Cấp giấy phép xây dựng; quản
lý chất lượng công trình xây dựng.
9. Thực hiện việc huy động vốn
(nếu có); thẩm định giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua (đối với nhà ở xã hội).
Mục II. CHẤP
THUẬN ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY HOẠCH XÂY DỰNG
Điều 107.
Chấp thuận địa điểm nghiên cứu quy hoạch và quy hoạch xây dựng dự án đầu tư xây
dựng nhà ở, dự án khu đô thị
1. Trình tự, hồ sơ, thủ tục chấp
thuận địa điểm nghiên cứu quy hoạch và quy hoạch xây dựng dự án đầu tư xây dựng
nhà ở, dự án khu đô thị thực hiện theo quy định tại Chương III Quy định này.
2. Loại nhà ở và tiêu chuẩn diện
tích nhà ở phải đảm bảo các quy định của Luật Nhà ở số 65/2014/QH13. Đối với
nhà ở xã hội phải đảm bảo theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP
ngày 20/10/2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội.
Mục III. LỰA
CHỌN CHỦ ĐẦU TƯ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ Ở, DỰ ÁN KHU ĐÔ THỊ
Điều 108.
Điều kiện để được đăng ký làm chủ đầu tư
Nhà đầu tư phải đáp ứng đầy đủ
các điều kiện theo quy định tại Điều 21 Luật Nhà ở; Điều 10 Luật Kinh doanh bất
động sản; Điều 3 Nghị định số 76/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 và điểm a Khoản 2 Điều
14 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.
Điều 109.
Đấu giá quyền sử dụng đất lựa chọn chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự
án khu đô thị
Thực hiện theo quy định tại Mục
I Chương IV Quy định này và theo quy định tại Khoản 1, Điều 8 Thông tư số
19/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng.
Điều 110.
Đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án khu đô thị
1. Đối với dự án nhà ở thương mại,
dự án khu đô thị: Thực hiện theo quy định tại Mục I Chương IV Quy định này.
2. Đối với dự án nhà ở xã hội
a. Trình tự thực hiện như sau
- Công bố các thông tin về dự
án
+ Quỹ đất để phát triển nhà ở
xã hội đảm bảo theo Quy định tại Khoản 3 Điều 56 Luật Nhà ở và Điều 4, 5, 6 Nghị
định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ.
+ Định kỳ hàng quý hoặc khi quy
hoạch chi tiết dự án nhà ở xã hội được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Sở Xây dựng
có trách nhiệm lập danh mục dự án theo quy định tại Khoản 5 Điều 19 Luật Nhà ở
báo cáo UBND tỉnh để làm cơ sở công bố công khai trên danh mục dự án nhà ở xã hội
trên cổng thông tin điện tử của UBND tỉnh và Sở Xây dựng để các nhà đầu tư quan
tâm đăng ký tham dự
+ Nội dung các thông tin công bố
theo quy định tại Khoản 2 Điều 56 Luật Nhà ở và Khoản 2 Điều 4 Nghị định
100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ, bao gồm: Diện tích đất, địa điểm
dự án và các thông tin cơ bản dự án nhà ở xã hội.
+ Thời hạn công bố thông tin về
dự án: Trong vòng 30 ngày.
- Sau thời hạn công bố thông
tin theo quy định nêu trên, căn cứ số lượng nhà đầu tư đăng ký tham dự, việc lựa
chọn chủ đầu tư thực hiện dự án nhà ở xã hội được tiến hành theo các hình thức
đấu thầu đối với trường hợp có từ 02 nhà đầu tư trở lên có đủ điều kiện theo
quy định và có văn bản đăng ký làm chủ đầu tư.
Trường hợp chỉ có 01 nhà đầu tư
có đủ điều kiện theo quy định và có văn bản đăng ký làm chủ đầu tư thì thực hiện
việc chỉ định chủ đầu tư theo Điều 112 Quy định này.
b. Việc đấu thầu lựa chọn chủ đầu
tư dự án nhà ở xã hội thực hiện theo quy định tại Mục I Chương IV Quy định này
Điều 111.
Chỉ định trực tiếp chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, dự án nhà ở
tái định cư
1. Chỉ định chủ đầu tư dự án
nhà ở xã hội (Điều 8 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ
và Điều 57 Luật Nhà ở số 65/2014/QH13).
a. Các trường hợp được chỉ định
trực tiếp làm chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội được quy định tại điểm b, c Khoản 2
Điều 57 Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 và điểm a Khoản 2 Điều 111 Quy định này (trường
hợp chỉ có 01 nhà đầu tư đủ điều kiện và đăng ký làm chủ đầu tư sau thời hạn
công bố thông tin).
b. Trình tự giải quyết
- Nhà đầu tư nộp 06 bộ hồ sơ
(02 bộ gốc, 04 bộ photocoppy), gồm:
+ Văn bản đăng ký làm chủ đầu
tư dự án nhà ở xã hội;
+ Bản sao có chứng thực giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp
luật (trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có ghi rõ ngành nghề kinh
doanh bất động sản và số vốn pháp định).
Trường hợp giấy chứng nhận
không ghi rõ ngành nghề kinh doanh bất động sản thì phải cung cấp thêm bản sao
có chứng thực đơn đề nghị đăng ký kinh doanh và điều lệ doanh nghiệp khi làm thủ
tục đăng ký doanh nghiệp.
Trường hợp giấy chứng nhận
không ghi rõ về vốn pháp định thì phải cung cấp thêm bản sao có chứng thực các
loại giấy tờ chứng minh việc đã góp đủ vốn điều lệ theo quy định của Luật Doanh
nghiệp năm 2014.
+ Bản sao có chứng thực báo cáo
tài chính theo quy định của Luật Doanh nghiệp trong 02 năm gần nhất đã được kiểm
toán; đối với doanh nghiệp mới thành lập (không có báo cáo tài chính năm gần nhất)
thì phải được ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp mở tài khoản xác nhận về số
dư tiền gửi của doanh nghiệp tại thời điểm không quá 30 ngày tính đến ngày nộp
hồ sơ;
+ Hồ sơ năng lực, kinh nghiệm
(cơ cấu tổ chức bộ máy; hoạt động đầu tư, kinh doanh bất động sản đã thực hiện
thời gian gần đây kèm theo bản sao văn bản pháp lý liên quan của một số dự án
đã thực hiện; hồ sơ đề xuất thực hiện dự án; dự kiến về tài chính; tiến độ thực
hiện dự án);
+ Hồ sơ về đất đai của dự án (nếu
có).
- Nhà đầu tư nộp hồ sơ và nhận
phiếu hẹn tại Trung tâm Hành chính công tỉnh để thẩm định, trình UBND tỉnh xem
xét, phê duyệt (nếu hồ sơ hợp lệ) hoặc được hướng dẫn bổ sung hồ sơ (nếu hồ sơ
chưa hợp lệ).
- Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp
cùng các Sở, ngành, địa phương liên quan thẩm định; tổng hợp, đề xuất báo cáo
UBND tỉnh xem xét, quyết định công nhận chủ đầu tư.
c. Thời gian giải quyết: Không
quá 15 ngày làm việc; trong đó:
- Thời gian thẩm định không quá
10 ngày làm việc (thời gian lấy ý kiến các đơn vị liên quan (nếu cần) hoặc họp
tổ chuyên gia là 04 ngày làm việc);
- Thời gian xem xét, quyết định
công nhận chủ đầu tư của UBND tỉnh không quá 05 ngày làm việc. UBND tỉnh quyết
định công nhận chủ đầu tư nếu hồ sơ đảm bảo đủ điều kiện, trường hợp từ chối
thì thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
d. Chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội
thực hiện thủ tục xin chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư; tổ chức lập, thẩm
định, phê duyệt và triển khai dự án xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của
pháp luật về nhà ở và pháp luật có liên quan.
2. Chỉ định chủ đầu tư dự án
nhà ở phục vụ tái định cư (Điều 38 Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 và Điều 27 Nghị định
số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ):
a. Trường hợp được chỉ định trực
tiếp làm chủ đầu tư dự án nhà ở tái định cư được quy định tại điểm c, Khoản 2,
Điều 27 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ.
b. Trình tự giải quyết
- Nhà đầu tư nộp 06 bộ hồ sơ
theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 19/2016/TT- BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây
dựng (02 bộ gốc, 04 bộ photocoppy) và nhận phiếu hẹn tại Trung tâm Hành chính
công tỉnh để thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt (nếu hồ sơ hợp lệ)
hoặc được hướng dẫn bổ sung hồ sơ (nếu hồ sơ chưa hợp lệ).
- Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp
cùng các Sở, ngành, địa phương liên quan thẩm định; tổng hợp, đề xuất báo cáo
UBND tỉnh xem xét, quyết định công nhận chủ đầu tư.
c. Thời gian giải quyết: Không
quá 15 ngày làm việc; trong đó:
- Thời gian thẩm định không quá
10 ngày làm việc (thời gian lấy ý kiến các đơn vị liên quan (nếu cần) hoặc họp
Tổ chuyên gia là 04 ngày làm việc);
- Thời gian xem xét, quyết định
công nhận chủ đầu tư của UBND tỉnh không quá 05 ngày làm việc. UBND tỉnh quyết
định công nhận chủ đầu tư nếu hồ sơ đảm bảo đủ điều kiện, trường hợp từ chối
thì thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 112.
Lựa chọn chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư
Việc lựa chọn chủ đầu tư dự án
đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư được thực hiện theo quy định tại: Điều
9 Nghị định số 101/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ; Điều 3 và Điều 4
Thông tư số 21/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng và điều kiện cụ thể của
từng dự án.
Mục IV.
QUYẾT ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ Ở, DỰ ÁN KHU ĐÔ THỊ
Điều 113.
Thẩm quyền quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở,
dự án khu đô thị
1. UBND tỉnh quyết định chủ
trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án khu đô thị theo quy định tại
Điều 9 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ.
2. Trường hợp đầu tư xây dựng nhà
ở, khu đô thị thuộc dự án quy định tại điểm a Khoản 1, Khoản 2 Điều 31 và điểm
a Khoản 1, Khoản 2 Điều 32 của Luật Đầu tư thì hồ sơ, trình tự, thủ tục và thẩm
quyền quyết định chủ trương đầu tư được thực hiện theo quy định của Luật Đầu
tư.
Đối với các dự án còn lại thì hồ
sơ, trình tự, thủ tục và thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư được thực hiện
theo quy định của Luật Nhà ở số 65/2014/QH13.
3. Cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh
(Sở Xây dựng) là cơ quan chủ trì tổ chức thẩm định hồ sơ quyết định chủ trương
đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án khu đô thị trên địa bàn tỉnh.
Điều 114.
Hồ sơ, trình tự quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án
khu đô thị
1. Theo quy định tại Khoản 3,
Điều 9, Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ, cụ thể như
sau:
2. Đối với dự án đầu tư xây dựng
nhà ở, dự án khu đô thị mới thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư theo Luật Đầu
tư thì thực hiện như sau:
a. Thành phần hồ sơ dự án đầu
tư: Theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 41 Quy định này.
b. Số lượng hồ sơ: 06 bộ, trong
đó 02 bộ gốc.
c. Trình tự giải quyết
- Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ và
nhận phiếu hẹn tại Trung tâm Hành chính công tỉnh để thẩm định, trình UBND tỉnh
xem xét, phê duyệt (nếu hồ sơ hợp lệ) hoặc được hướng dẫn bổ sung hồ sơ (nếu hồ
sơ chưa hợp lệ).
- Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp
cùng các Sở, ngành, địa phương liên quan thẩm định; tổng hợp, đề xuất báo cáo
UBND tỉnh xem xét, quyết định chủ trương đầu tư, đồng thời chuyển 01 bộ hồ sơ tới
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý Khu kinh tế (đối với dự án trong khu công
nghiệp, khu kinh tế).
d. Thời gian giải quyết: Không
quá 15 ngày làm việc, trong đó:
- Thời gian thẩm định không quá
10 ngày làm việc (thời gian lấy ý kiến các đơn vị liên quan (nếu cần) là 04
ngày làm việc);
- Thời gian xem xét, quyết định
chủ trương đầu tư của UBND tỉnh không quá 05 ngày làm việc. UBND tỉnh quyết định
chủ trương đầu tư nếu hồ sơ đảm bảo đủ điều kiện, trường hợp từ chối phải thông
báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 115.
Hồ sơ, trình tự chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án
khu đô thị
Theo quy định của Luật Nhà ở số
65/2014/QH13 và Điều 5, Thông tư số 19/2016/ TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng,
cụ thể như sau:
1. Hồ sơ, trình tự chấp thuận
chủ trương đầu tư dự án quy định tại Khoản 5, Điều 9 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP
ngày 20/10/2015 của Chính phủ “V/v quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Nhà ở số 65/2014/QH13” (trường hợp phải xin ý kiến HĐND tỉnh)
được thực hiện như sau:
- Hồ sơ, trình tự giải quyết: Sở
Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan lập 01 bộ hồ sơ theo
quy định tại Khoản 2 Điều 10 của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP của Chính phủ trình
UBND tỉnh để xin ý kiến của HĐND tỉnh.
- Thời gian giải quyết: Trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến của HĐND tỉnh, UBND tỉnh
có văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư dự án; trường hợp không chấp thuận chủ
trương đầu tư thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Hồ sơ, trình tự chấp thuận
chủ trương đầu tư dự án quy định tại Khoản 6, Điều 9 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP
ngày 20/10/2015 của Chính phủ (trường hợp không phải xin ý kiến HĐND tỉnh) được
thực hiện như sau:
- Hồ sơ, trình tự giải quyết: Sở
Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan lập 01 bộ hồ sơ theo
quy định tại Khoản 2 Điều 10 của Nghị định số 99/2015/ NĐ-CP trình UBND tỉnh
xem xét, chấp thuận chủ trương đầu tư.
- Thời gian giải quyết: Không
quá 05 ngày làm việc, UBND tỉnh có văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư dự án;
trường hợp không chấp thuận chủ trương đầu tư thì phải thông báo bằng văn bản
và nêu rõ lý do.
Điều 116.
Cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
Thực hiện theo quy định tại Mục
IV Chương IV Quy định này.
Điều 117.
Bảo đảm thực hiện dự án, chuyển nhượng và giãn tiến độ đầu tư dự án
Thực hiện theo quy định tại Mục
V Chương IV Quy định này.
Mục V. DỰ
ÁN ĐẦU TƯ, THIẾT KẾ XÂY DỰNG, GIẤY PHÉP XÂY DỰNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH
XÂY DỰNG; BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG; GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, THU ĐỒI ĐẤT VÀ CẤP GIẤY CHỨNG
NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
Điều 118.
Lập dự án đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng, cấp phép xây dựng và quản lý chất
lượng công trình nhà ở
Thực hiện theo quy định tại
Chương V Quy định này.
Điều 119.
Bảo vệ môi trường
Thực hiện theo quy định tại
Chương VI Quy định này.
Điều 120.
Giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Thực hiện theo quy định tại
Chương VII Quy định này.
Mục VI. HUY
ĐỘNG VỐN CHO PHÁT TRIỂN NHÀ Ở
Điều 121.
Huy động vốn cho phát triển nhà ở thương mại
Thực hiện theo quy định tại Điều
19, Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ, cụ thể như sau:
1. Các hình thức ký hợp đồng
huy động vốn để đầu tư xây dựng nhà ở thương mại được quy định tại Khoản 1 Điều
19 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ.
2. Huy động vốn thông qua hình
thức góp vốn, hợp tác đầu tư, hợp tác kinh doanh, liên doanh, liên kết của các
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.
a. Việc huy động vốn tại Khoản
này phải tuân thủ các quy định, điều kiện quy định tại Khoản 2 và Khoản 3, Điều
19 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ.
b. Hồ sơ đề nghị thông báo đủ
điều kiện được huy động vốn: Gồm các hồ sơ quy định tại Khoản 3 Điều 19 Nghị định
số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ.
c. Trình tự, thời gian thực hiện
- Chủ đầu tư nộp hồ sơ và nhận
phiếu hẹn tại Trung tâm Hành chính công tỉnh (nếu hồ sơ hợp lệ) hoặc được hướng
dẫn bổ sung hồ sơ (nếu hồ sơ chưa hợp lệ).
- Thời gian thực hiện: Trong thời
hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của chủ đầu tư, Sở Xây dựng phải
kiểm tra hồ sơ; nếu hồ sơ có đủ giấy tờ theo quy định tại Khoản 2, Điều này thì
Sở Xây dựng phải có văn bản thông báo nhà ở đủ điều kiện được huy động vốn gửi
chủ đầu tư; nếu hồ sơ chưa có đủ giấy tờ chứng minh đủ điều kiện được huy động
vốn thì phải có văn bản nêu rõ lý do.
3. Huy động vốn theo hình thức
ký hợp đồng mua bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai
a. Nhà ở hình thành trong tương
lai được đưa vào kinh doanh phải đảm bảo các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều
55 Luật Kinh doanh bất động sản.
b. Hồ sơ đề nghị thông báo đủ
điều kiện được ký hợp đồng mua bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương
lai: Gồm các hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều 55 Luật Kinh doanh bất động sản.
c. Trình tự, thời gian thực hiện
- Chủ đầu tư nộp hồ sơ và nhận
phiếu hẹn tại Trung tâm Hành chính công tỉnh (nếu hồ sơ hợp lệ) hoặc được hướng
dẫn bổ sung hồ sơ (nếu hồ sơ chưa hợp lệ).
- Thời gian thực hiện: Trong thời
hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của chủ đầu tư, Sở Xây dựng kiểm
tra hồ sơ; nếu hồ sơ có đủ giấy tờ theo quy định tại Khoản 2, Điều này thì Sở
Xây dựng phải có văn bản thông báo nhà ở hình thành trong tương lai đủ điều kiện
được ký hợp đồng mua bán, cho thuê mua gửi chủ đầu tư; nếu hồ sơ chưa có đủ giấy
tờ chứng minh đủ điều kiện thì phải có văn bản nêu rõ lý do.
Điều 122.
Huy động vốn cho phát triển nhà ở xã hội
Thực hiện theo quy định tại Điều
63 Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 và Điều 10 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày
20/10/2015 của Chính phủ, cụ thể như sau:
1. Việc bán, cho thuê mua nhà ở
xã hội hình thành trong tương lai phải tuân thủ các điều kiện quy định tại Khoản
2 Điều 63 Luật Nhà ở số 65/2014/QH13.
2. Hồ sơ đề nghị thông báo đủ
điều kiện được ký hợp đồng mua bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương
lai: Gồm các hồ sơ quy định tại điểm a, b Khoản 2 Điều 63 Luật Nhà ở số
65/2014/QH13.
3. Trình tự, thời gian thực hiện
- Chủ đầu tư nộp hồ sơ và nhận
phiếu hẹn tại Trung tâm Hành chính công tỉnh (nếu hồ sơ hợp lệ) hoặc được hướng
dẫn bổ sung hồ sơ (nếu hồ sơ chưa hợp lệ).
- Thời gian thực hiện: Trong thời
hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của chủ đầu tư, Sở Xây dựng kiểm
tra hồ sơ; nếu hồ sơ có đủ giấy tờ theo quy định tại Khoản 2, Điều này thì Sở
Xây dựng phải có văn bản thông báo nhà ở hình thành trong tương lai đủ điều kiện
được ký hợp đồng mua bán, cho thuê mua gửi chủ đầu tư; nếu hồ sơ chưa có đủ giấy
tờ chứng minh đủ điều kiện thì phải có văn bản nêu rõ lý do.
Điều 123.
Huy động vốn cho phát triển nhà ở để phục vụ tái định cư
Việc huy động vốn cho phát triển
nhà ở để phục vụ tái định cư thực hiện theo quy định tại Điều 72 Luật Nhà ở số 65/2014/QH13
và Điều 29 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ.
Mục VII. THẨM
ĐỊNH GIÁ BÁN, GIÁ CHO THUÊ, GIÁ CHO THUÊ MUA NHÀ Ở XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Điều 124.
Nguyên tắc xây dựng giá bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội
Việc xây dựng giá bán, giá cho
thuê, giá cho thuê mua nhà ở xã hội phải đảm bảo các nguyên tắc quy định tại Điều
6 Thông tư số 20/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng.
Điều 125.
Phương pháp xác định giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua nhà ở xã hội
Thực hiện theo quy định tại Điều
7, Điều 8 và Điều 9 Thông tư số 20/2016/TT- BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng.
Điều 126.
Trình tự, thủ tục thẩm định giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua nhà ở xã hội
1. UBND tỉnh giao Sở Xây dựng
thực hiện việc thẩm định giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua nhà ở xã hội bằng
nguồn vốn ngoài ngân sách trên địa bàn tỉnh.
2. Căn cứ nguyên tắc và phương
pháp xác định giá quy định tại Thông tư số 20/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ
Xây dựng, chủ đầu tư xây dựng giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua nhà ở xã
hội do mình đầu tư xây dựng để trình Sở Xây dựng thẩm định.
3. Trình tự giải quyết
a. Chủ đầu tư nộp hồ sơ và nhận
phiếu hẹn tại Trung tâm Hành chính công tỉnh
(nếu hồ sơ hợp lệ) hoặc được hướng
dẫn bổ sung hồ sơ (nếu hồ sơ chưa hợp lệ).
b. Thành phần hồ sơ
- Văn bản đề nghị thẩm định giá
(trong đó nêu rõ phương pháp, công thức tính toán và các giá trị để xác định
giá);
- Kết quả thẩm định tổng mức đầu
tư, dự toán của cơ quan có thẩm quyền (kèm theo hồ sơ) hoặc báo cáo kiểm toán về
chi phí của dự án (trường hợp đã hoàn thành xong việc xây dựng nhà ở xã hội).
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ gốc.
4. Thời gian giải quyết: Trong
thời gian 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Xây dựng tổ chức
thẩm định và có văn bản thông báo kết quả thẩm định cho chủ đầu tư, trong đó
nêu rõ các nội dung đồng ý và nội dung cần chỉnh sửa (nếu có).
Chương X
XỬ LÝ CHUYỂN TIẾP
Điều 127.
Xử lý chuyển tiếp
1. Đối với các dự án đầu tư
theo hình thức đối tác công tư, việc xử lý chuyển tiếp được thực hiện theo quy
định tại điều 76 Nghị định số 63/2018/NĐ-CP ngày 4/5/2018 của Chính phủ.
2. Trường hợp hồ sơ thiết kế cơ
sở đã trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho ý kiến, thiết kế xây dựng đã
trình cơ quan chuyên môn về xây dựng thực hiện thẩm tra trước ngày 01/01/2016
thì tiếp tục thực hiện theo Luật Xây dựng số 50/2014/ QH13. Trường hợp phê duyệt
điều chỉnh dự án, phê duyệt điều chỉnh thiết kế sau ngày 01/01/2016 thì thực hiện
theo Quy định này.
3. Trường hợp dự án đã được lựa
chọn nhà đầu tư, chưa trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định Báo cáo
nghiên cứu khả thi, thiết kế cơ sở thì việc triển khai lập, thẩm định, trình
phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế cơ sở và các thủ tục tiếp theo
thực hiện theo Quy định này.
4. Nhà đầu tư đã được cấp giấy
phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư trước ngày Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 có
hiệu lực thi hành được thực hiện dự án đầu tư theo giấy phép đầu tư, giấy chứng
nhận đầu tư đã được cấp. Trường hợp có yêu cầu, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản
lý khu kinh tế cấp đổi sang giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư.
5. Nhà đầu tư đã thực hiện dự
án đầu tư trước ngày Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 có hiệu lực thi hành thuộc trường
hợp phải cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc thuộc diện phải quyết định chủ
trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư số 67/2014/ QH13 thì không phải thực
hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư.
Trường hợp có nhu cầu cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Nhà đầu tư thực hiện thủ
tục theo quy định.
6. Đối với các dự án đã thực hiện
ký quỹ theo các quy định của tỉnh trước khi Nghị định 118/2015/NĐ-CP ngày
12/11/2015 có hiệu lực và mức ký quỹ khác so với Quy định của Nghị định
118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 thì thực hiện chuyển tiếp theo điểm c Khoản 11
Điều 47 Quy định này.
Chương
XI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 128.
Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư
1. Nhà đầu tư có dự án đầu tư
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh sẽ được đảm bảo các quyền cơ bản: Quyền tự chủ đầu
tư, sản xuất, kinh doanh; quyền tiếp cận và sử dụng nguồn vốn tín dụng, đất
đai, tài nguyên; quyền thuê, sử dụng lao động và thành lập tổ chức công đoàn;
quyền xuất khẩu, nhập khẩu, quảng cáo, tiếp thị, gia công và gia công lại liên
quan đến hoạt động đầu tư; quyền mua, bán hàng hoá với thị trường nội địa; quyền
mua ngoại tệ; quyền tiếp cận quỹ đất, thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất; quyền tiếp cận, sử dụng các dịch vụ và tiện ích công cộng; quyền
tiếp cận các văn bản quy phạm pháp luật, các chính sách chung của nhà nước, của
địa phương liên quan đến hoạt động đầu tư và các quyền khác theo quy định của
pháp luật.
2. Nhà đầu tư có nghĩa vụ tuân
thủ theo các quy định của pháp luật về đầu tư theo đúng nội dung và văn bản
đăng ký đầu tư, nội dung quyết định chủ trương đầu tư; thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
tài chính, quy định về kế toán, kiểm toán và thống kê; thực hiện nghĩa vụ theo
quy định của pháp luật về bảo hiểm, lao động; tôn trọng danh dự, nhân phẩm, quyền
lợi, lợi ích hợp pháp của người lao động; tạo điều kiện thuận lợi để người lao
động thành lập, tham gia các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội theo
quy định của pháp luật.
3. Nhà đầu tư tự chịu trách nhiệm
về tính chính xác, trung thực của nội dung văn bản đăng ký đầu tư, hồ sơ dự án
đầu tư và tính hợp pháp của các văn bản trong hồ sơ dự án đầu tư; triển khai thực
hiện dự án theo đúng quy định của pháp luật, đúng nội dung và tiến độ đã đăng
ký, thực hiện ký quỹ bảo đảm thực hiện đầu tư dự án theo quy định; báo cáo về
hoạt động đầu tư theo quy định hiện hành, đồng thời tự chịu trách nhiệm về tính
chính xác, trung thực của nội dung báo cáo; có trách nhiệm cung cấp các văn bản,
tài liệu thông tin liên quan đến nội dung kiểm tra, thanh tra và các giám sát
hoạt động đầu tư cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
4. Các doanh nghiệp thực hiện
các thủ tục đầu tư theo Quy định này phải thực hiện chế độ báo cáo theo quy định
tại Khoản 2 Điều 71 Luật Đầu tư số 67/2014/QH13.
5. Đối với doanh nghiệp có vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Khoản 3
Điều 72 Luật Đầu tư số 67/2014/QH13.
Điều 129.
Trách nhiệm chung của các cơ quan nhà nước trong việc giải quyết các thủ tục
hành chính
1. Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành liên quan căn cứ chức năng nhiệm vụ, xây dựng quy trình và các thủ tục nội
bộ bao gồm trình tự giải quyết các thủ tục hành chính về đầu tư xây dựng từ
khâu tiếp nhận, xử lý hồ sơ cho đến khi trả kết quả cho nhà đầu tư, thống nhất
với cơ quan đầu mối bảo đảm thực hiện đúng thời hạn quy định tại văn bản này và
niêm yết công khai tại Trung tâm Hành chính công tỉnh.
2. Ban hành danh mục tài liệu
trong hồ sơ, bao gồm: Số lượng các loại giấy tờ, hướng dẫn chi tiết về bộ hồ
sơ, quy chuẩn các mẫu biểu cần thiết, đảm bảo tính đơn giản và dễ thực hiện đối
với nhà đầu tư trong lĩnh vực, thủ tục đầu tư phụ trách và niêm yết công khai tại
cơ quan, Trung tâm Hành chính công tỉnh và trên cổng thông tin điện tử.
Bộ phận Hành chính công về đầu
tư tại Trung tâm Hành chính công tỉnh, Trung tâm hành chính công cấp huyện phải
công khai các biểu mẫu, thủ tục đầu tư liên quan đến tiếp nhận thủ tục chấp thuận
chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo hướng dẫn của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư tại Thông tư số 16/2015/TT-BKHĐT ngày 18/11/2015 quy định biểu
mẫu thực hiện thủ tục đầu tư và báo cáo hoạt động đầu tư tại Việt Nam.
3. Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành, Chủ tịch UBND các địa phương căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, có
trách nhiệm phân công nội bộ, tổ chức thực hiện nghiêm túc các nội dung quy định
tại Quy định này và các quy định hiện hành của pháp luật và UBND tỉnh.
4. Yêu cầu Thủ trưởng các Sở,
ban, ngành, Chủ tịch UBND các địa phương trực tiếp thực hiện các nội dung trong
quy trình này để cùng Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư thực hiện thực sự là một cơ
quan đầu mối xử lý hồ sơ cho các nhà đầu tư nhanh nhất và hiệu quả; trường hợp
vắng mặt, nếu ủy quyền cho cấp phó đi thay thì phải có quyết định cụ thể nhưng
người đứng đầu đơn vị vẫn phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh và
UBND tỉnh.
Toàn bộ hồ sơ, thủ tục từ bộ phận
Hành chính công chuyên ngành tại Trung tâm Hành chính công tỉnh chuyển đến các
đơn vị phối hợp chỉ trao đổi, liên hệ trực tiếp với người đứng đầu đơn vị hoặc
người được ủy quyền. Các cơ quan phối hợp không được tự ý yêu cầu các chủ đầu
tư bổ sung các hồ sơ, giấy tờ ngoài quy định đã được công bố công khai tại
Trung tâm Hành chính công tỉnh.
Điều 130.
Trách nhiệm cụ thể của UBND tỉnh, các Sở, ban, ngành và địa phương
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành
và Chủ tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ chung
của các cơ quan Nhà nước trong việc giải quyết các thủ tục hành chính trên và
các nhiệm vụ cụ thể như sau:
1. UBND tỉnh Quảng Ninh
a. Phê duyệt danh mục dự án thu
hút đầu tư trên địa bàn tỉnh; danh mục dự án sử dụng đất, danh mục dự án PPP cần
lựa chọn nhà đầu tư.
b. Phê duyệt chủ trương đầu tư
đối với các dự án thuộc thẩm quyền.
c. Phê duyệt hoặc ủy quyền phê
duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư, kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
d. Ủy quyền cho Thủ trưởng các
cơ quan chuyên môn, Chủ tịch UBND cấp huyện thẩm định, phê duyệt: Hồ sơ mời sơ
tuyển, kết quả sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, danh sách nhà đầu tư
đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật đối với lựa chọn nhà đầu tư các dự án có sử dụng đất
thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh, của Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu
tư
a. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh ban hành các chính sách thu hút về
đầu tư; tham mưu, đề xuất, tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch xúc tiến
đầu tư trên địa bàn tỉnh; thực hiện công tác hỗ trợ tư vấn, cung cấp dịch vụ
cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tìm cơ hội đầu tư sản xuất kinh doanh
trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
b. Công khai các thủ tục đầu
tư, thông tin về quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất và các thông tin về
kinh tế - xã hội được phép công khai thông tin.
c. Chủ trì lập danh mục các dự
án thu hút kêu gọi đầu tư của tỉnh.
d. Chủ trì hướng dẫn các trình
tự, thủ tục đầu tư trên địa bàn tỉnh; trực tiếp tham mưu thực hiện trình tự chấp
thuận địa điểm nghiên cứu quy hoạch (không bao gồm dự án liên quan đến kinh
doanh xăng dầu, dự án đầu tư xây dựng chợ), chấp thuận chủ trương đầu tư (không
bao gồm chủ trương đầu tư các dự án xây dựng khu dân cư đô thị, khu nhà ở, khu
biệt thự); xác định số tiền ký quỹ; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư theo
dõi, đôn đốc các nhà đầu tư ký quỹ đối với các dự án chấp thuận chủ trương đầu
tư (trừ địa bàn khu công nghiệp, khu kinh tế).
e. Đầu mối tiếp xúc các nhà đầu
tư khi đến tìm hiểu cơ hội đầu tư; tư vấn, hỗ trợ các nhà đầu tư trong quá
trình nghiên cứu ý tưởng và quá trình đầu tư, sản xuất, kinh doanh trên địa bàn
tỉnh.
g. Hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi
tiến độ thực hiện nghiên cứu lập quy hoạch của các tổ chức, cá nhân được UBND tỉnh
chấp thuận địa điểm nghiên cứu lập quy hoạch; báo cáo, tham mưu, đề xuất UBND tỉnh
thu hồi quyết định chấp thuận địa điểm nghiên cứu lập quy hoạch. Nếu tổ chức,
cá nhân đó không thực hiện đúng tiến độ quy định tại quyết định chấp thuận địa
điểm nghiên cứu lập quy hoạch và tổ chức, cá nhân đó phải tự chịu trách nhiệm về
các khoản kinh phí liên quan đến công việc đã thực hiện.
3. Ban Quản lý khu kinh tế
a. Thực hiện chức năng quản lý
nhà nước toàn diện đối với dự án trong khu công nghiệp và quản lý nhà nước trực
tiếp đối với các dự án trong khu kinh tế theo phân cấp.
b. Hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi
tiến độ thực hiện nghiên cứu lập quy hoạch của các tổ chức, cá nhân được UBND tỉnh
chấp thuận địa điểm nghiên cứu lập quy hoạch; báo cáo, tham mưu, đề xuất UBND tỉnh
thu hồi quyết định chấp thuận địa điểm nghiên cứu lập quy hoạch.
c. Chỉ được thẩm định, phê duyệt
báo cáo đánh giá tác động môi trường và thủ tục kiểm tra, xác nhận các công
trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án đầu tư trong địa
bàn các khu công nghiệp (đã được phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường
của dự án xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp đã hoàn thành xây dựng trạm xử
lý nước thải tập trung hoặc đã được cơ quan có thẩm quyền xác nhận hoàn thành công
trình bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật) và các dự án đầu tư trong
địa bàn các khu kinh tế sau khi có văn bản chấp thuận của Bộ Tài nguyên và Môi
trường và được UBND tỉnh ủy quyền theo quy định tại Khoản 4, Điều 11, Thông tư
số 27/2015/TT-BTNTM ngày 29/5/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thực hiện
xác nhận đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường khi được cơ quan có thẩm quyền ủy
quyền theo quy định tại Khoản 4 Điều 32 Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT ngày
29/5/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
d. Đối với các dự án trên địa
bàn khu công nghiệp, khu kinh tế
Chủ trì xác định số tiền ký quỹ
đảm bảo thực hiện dự án; công khai quy trình, hướng dẫn thủ tục ký quỹ đầu tư;
mở sổ theo dõi, quản lý đầu tư theo quy định hiện hành; hướng dẫn nhà đầu tư thực
hiện nộp tiền ký quỹ; định kỳ hàng quý (trước ngày 20 của tháng cuối mỗi quỹ) gửi
báo cáo về tình hình ký quỹ đến Sở Kế hoạch và Đầu tư để Sở Kế hoạch và Đầu tư
tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh; hoàn trả tiền ký quỹ cho nhà đầu tư theo quyết định
của UBND tỉnh.
đ. Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, địa phương liên quan hướng dẫn một lần bằng văn bản về các thủ tục hành
chính cần thực hiện để triển khai dự án trong khu công nghiệp, khu kinh tế sau
khi được phê duyệt chủ trương đầu tư hoặc cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Trong quá trình triển khai thực
hiện dự án, nếu có khó khăn vướng mắc, nhà đầu tư gửi ý kiến bằng văn bản về
Ban Quản lý Khu kinh tế; Ban Quản lý Khu kinh tế giải quyết theo thẩm quyền hoặc
là cơ quan đầu mối chủ trì cùng các ngành liên quan tổ chức họp để giải quyết
và trả lời nhà đầu tư.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a. Là cơ quan đầu mối theo dõi
tổng hợp các dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước, dự án đầu tư
theo hình thức hợp tác công tư. Trên cơ sở các quyết định chủ trương đầu tư, giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tổng hợp số liệu
thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh, định kỳ hàng tháng báo cáo UBND tỉnh.
b. Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị, địa phương liên quan giám sát, kiểm tra, thanh tra và tổng hợp, đánh
giá quá trình triển khai hoạt động của dự án đầu tư theo hình thức đối tác công
tư trên địa bàn tỉnh và kiến nghị UBND tỉnh giải quyết các vấn đề liên quan đến
dự án theo quy định hiện hành.
c. Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành và UBND cấp huyện liên quan thẩm tra hồ sơ, báo cáo UBND tỉnh điều chỉnh
chủ trương đầu tư (trừ dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án khu đô thị); chuyển
nhượng dự án (trừ dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án khu đô thị), giãn tiến độ
đầu tư; là cơ quan cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và
quản lý hoạt động đầu tư đối với các dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, khu
kinh tế trên địa bàn tỉnh; phối hợp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đầu
tư bao gồm các nhiệm vụ quản lý sau khi cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
d. Chủ trì cùng các Sở, ngành,
UBND cấp huyện lập, thẩm định, tổng hợp danh mục dự án PPP, dự án có sử dụng đất;
báo cáo UBND tỉnh xem xét phê duyệt, công bố công khai danh mục dự án, đề xuất
dự án theo quy định.
đ. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với phần vốn đầu tư công
tham gia thực hiện dự án theo thẩm quyền; tổng hợp kế hoạch vốn đầu tư công
trong dự án PPP trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm; quản lý nguồn
vốn hỗ trợ chuẩn bị đầu tư;
e. Thẩm định nguồn vốn đầu tư của
nhà nước tham gia thực hiện dự án theo thẩm quyền; tham gia ý kiến về các vấn đề
thuộc chức năng, thẩm quyền theo yêu cầu của Sở, ngành và UBND cấp huyện.
f. Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, UBND cấp huyện giám sát, kiểm tra, thanh tra và tổng hợp, đánh giá tình
hình thực hiện dự án trên địa bàn tỉnh.
g. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và
Đầu tư tổ chức đào tạo, tăng cường năng lực thực hiện các dự án đầu tư theo
hình thức đối tác công tư.
h. Đầu mối tổng hợp, thẩm định
báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi đối với các dự án đầu
tư theo hình thức đối tác công tư; thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư, kết
quả lựa chọn nhà đầu tư đối với các dự án đầu tư có sử dụng đất thuộc thẩm quyền
của Chủ tịch UBND tỉnh; thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ mời sơ
tuyển, kết quả sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, danh sách nhà đầu tư
đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật đối và kết quả lựa chọn nhà đầu tư đối với dự
án PPP do Chủ tịch UBND tỉnh là người có thẩm quyền.
i. Công khai quy trình, hướng dẫn
thủ tục ký quỹ đầu tư; mở sổ theo dõi, quản lý đầu tư theo quy định hiện hành;
hướng dẫn nhà đầu tư thực hiện nộp tiền ký quỹ; định kỳ hàng quý, báo cáo UBND
tỉnh về tình hình ký quỹ của các chủ đầu tư; hoàn trả tiền ký quỹ cho nhà đầu
tư theo ủy quyền của UBND tỉnh.
k. Thực hiện các công việc khác
theo ủy quyền của UBND tỉnh.
5. Sở Xây dựng
a. Quản lý nhà nước về quy hoạch
xây dựng; nhà ở; hoạt động xây dựng, thẩm định thiết kế cơ sở, tổng mức đầu tư,
thiết kế kỹ thuật dự toán; quản lý chất lượng công trình xây dựng theo phân cấp.
b. Phối hợp với UBND cấp huyện
đề xuất quy hoạch các khu vực phát triển đô thị làm cơ sở lập kế hoạch sử dụng
đất, kế hoạch đầu tư xây dựng hàng năm, 5 năm.
c. Hướng dẫn nhà đầu tư lập nhiệm
vụ quy hoạch và quy hoạch chi tiết xây dựng, quy hoạch tổng mặt bằng các dự án;
có ý kiến về quy hoạch khi UBND cấp huyện lấy ý kiến làm cơ sở để UBND cấp huyện
phê duyệt quy hoạch theo phân cấp.
d. Phối hợp với các Sở, ngành
và UBND cấp huyện liên quan thực hiện công tác quản lý và hướng dẫn chủ đầu tư
thực hiện xây dựng theo quy hoạch, kiến trúc được duyệt; quản lý chất lượng
công trình xây dựng, trật tự xây dựng theo phân cấp; bàn giao và bảo hành, bảo
trì công trình; tổ chức kiểm tra định kỳ, đột xuất các dự án đầu tư xây dựng; xử
lý vi phạm, hoặc đề xuất xử lý.
đ. Chủ trì thẩm định thiết kế
cơ sở các dự án đầu tư xây dựng, thiết kế kỹ thuật (trường hợp thiết kế ba bước),
thiết kế bản vẽ thi công (trường hợp thiết kế hai bước) theo phân cấp.
e. Chủ trì thẩm định, báo cáo
UBND tỉnh quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án khu
đô thị; xác định số tiền ký quỹ; theo dõi, đôn đốc các nhà đầu tư ký quỹ đối với
các dự án chấp thuận chủ trương đầu tư.
f. Chủ trì thẩm định hồ sơ đề
nghị thông báo đủ điều kiện huy động vốn của các chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng
nhà ở, dự án khu đô thị; chủ trì thẩm định giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê
mua nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh.
g. Gửi thông tin bằng văn bản
cho Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản
lý khu kinh tế (đối với các dự án nằm trong khu công nghiệp, khu kinh tế), Ban
Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư về các nội dung quy hoạch đã được phê duyệt điều chỉnh
có liên quan đến các dự án thuộc phạm vi điều chỉnh của quy định kèm theo quyết
định này.
h. Phối hợp với UBND cấp huyện
rà soát, thống kê danh sách các công trình, dự án đã được phê duyệt quy hoạch
chi tiết, chuyển đến Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì cùng các Sở, ngành, địa
phương liên quan đề xuất triển khai đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự
án theo quy định.
i. Thẩm định, cho ý kiến khẳng
định tính hợp lý, hợp pháp và việc tuân thủ quy trình lập, thẩm định, phê duyệt
của hồ sơ quy hoạch chi tiết 1/500 được duyệt.
k. Đánh giá sơ bộ để khẳng định
sự phù hợp giữa quy mô với tổng mức đầu tư của dự án (trên cơ sở suất vốn đầu
tư do Bộ Xây dựng ban hành).
l. Chủ trì thẩm định thiết kế
sơ bộ, thiết kế cơ sở, tổng mức đầu tư của báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo
cáo nghiên cứu khả thi đối với dự án PPP thuộc lĩnh vực liên quan.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
a. Lập phương án giá đất cụ thể,
gửi Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt.
b) Tổ chức thẩm định hồ sơ về
giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích
sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật; tổ chức thẩm định phương án
bồi thường, hỗ trợ tái định cư theo thẩm quyền; giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh thực hiện việc trưng dụng đất theo quy định;
c) Thực hiện việc đăng ký đất
đai và tài sản gắn liền với đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, ký hợp đồng thuê đất; lập, quản lý,
cập nhật và chỉnh lý hồ sơ địa chính đối với các tổ chức, cơ sở tôn giáo, tổ chức
và cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu
tư theo quy định;
d) Tổ chức thực hiện và hướng dẫn
kiểm tra việc điều tra đánh giá tài nguyên đất; điều tra, khảo sát, đo đạc,
đánh giá đất đai; lập, chỉnh lý và quản lý bản đồ địa chính; thống kê, kiểm kê,
lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất; xây dựng, vận hành hệ thống theo dõi và đánh
giá đối với quản lý, sử dụng đất đai;
e) Kiểm tra tình hình quản lý
và sử dụng đất đai, việc thực hiện các giải pháp bảo vệ môi trường tại các dự
án; xử lý, hoặc đề xuất cơ quan thẩm quyền xử lý vi phạm trong việc sử dụng đất
đai, bảo vệ môi trường, báo cáo UBND tỉnh.
e) Hướng dẫn, giải quyết vướng
mắc liên quan đến công tác: Bồi thường giải phóng mặt bằng, giao đất, cho thuê
đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất, giá đất, môi trường, biển đảo”.
7. Sở Tài chính
a. Chủ trì Hội đồng thẩm định
các loại giá đất, phối hợp xác định năng lực tài chính của nhà đầu tư trong bước
tham gia thẩm định chủ trương đầu tư để trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b. Đề xuất bố trí ngân sách lập
quy hoạch đối với các dự án thuộc trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu
dự án có sử dụng đất do UBND tỉnh quản lý; ngân sách bồi thường GPMB để thực hiện
các dự án thuộc trường hợp phải đấu giá quyền sử dụng đất.
c. Chủ trì thẩm định phương án
tài chính của dự án đối với dự án PPP; Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm
định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với phần vốn đầu tư công tham gia thực
hiện dự án PPP theo thẩm quyền.
8. Cục Thuế tỉnh
a. Theo dõi, đôn đốc thu tiền sử
dụng đất, các khoản thuế, phí đối với các dự án; báo cáo định kỳ, đột xuất về tình
hình thu, nộp, số còn phải nộp tiền sử dụng đất của các dự án; hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện nghĩa vụ tài chính của các nhà đầu tư; tham gia chính sách
ưu đãi về thuế theo quy định của pháp luật. Tổng hợp tình hình, hàng quý báo
cáo UBND tỉnh đồng thời gửi Ban Quản lý khu kinh tế (đối với các dự án nằm
trong khu công nghiệp, khu kinh tế) Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư, Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư
b. Kiểm tra, xử lý, hoặc đề xuất
xử lý các vi phạm trong việc nộp tiền sử dụng đất, các Khoản thuế, phí đối với
các dự án.
9. Sở Nội vụ
Kiểm tra, thanh tra định kỳ, đột
xuất việc thực hiện giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm Hành chính công
tỉnh và các địa phương, chủ trì tổ chức thanh tra công vụ theo kế hoạch, báo
cáo UBND tỉnh các vi phạm trong việc giải quyết thủ tục hành chính đối với các
nhà đầu tư.
10. Trung tâm Hành chính công tỉnh
a. Công khai toàn bộ thủ tục
hành chính tại Trung tâm; tạo điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật và hạ tầng đồng
bộ để giải quyết các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của các Sở, ngành đảm
bảo hiệu quả, chất lượng và có tính liên thông.
b. Sắp xếp phương án bố trí khu
vực các thủ tục liên quan đến lĩnh vực đầu tư tại vị trí thuận lợi nhất cho việc
giao dịch của các tổ chức, nhà đầu tư đến liên hệ, tạo sự đồng bộ và liên thông
thủ tục. Bố trí khu vực cán bộ Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư, Ban Quản lý khu
kinh tế, Sở Kế hoạch Đầu tư (bộ phận tiếp nhận thủ tục quyết định chủ trương đầu
tư, thủ tục cấp, điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư) tại khu vực đảm bảo
có sự kết nối, liên thông trong hướng dẫn và xử lý hồ sơ, thủ tục đầu tư cho
nhà đầu tư; đồng thời giám sát việc thực hiện của các đơn vị tại Trung tâm Hành
chính công tỉnh.
11. Sở Giao thông Vận tải
a. Chủ trì thẩm định dự án, thiết
kế xây dựng công trình chuyên ngành theo phân cấp; chủ trì, phối hợp với Sở Xây
dựng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng
chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý của Sở.
b. Phối hợp với UBND cấp huyện
rà soát, thống kê danh sách các dự án, công trình theo chuyên ngành quản lý đã
được phê duyệt quy hoạch chi tiết, chuyển đến Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì
cùng các Sở, ngành, địa phương liên quan đề xuất triển khai đấu giá quyền sử dụng
đất hoặc đấu thầu dự án theo quy định.
c. Tham gia ý kiến sơ bộ tổng mức
đầu tư dự án do nhà đầu tư đề xuất đối với trường hợp chấp thuận chủ trương đầu
tư thuộc lĩnh vực liên quan
d. Chủ trì thẩm định thiết kế
sơ bộ, thiết kế cơ sở, tổng mức đầu tư của báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo
cáo nghiên cứu khả thi đối với dự án PPP thuộc lĩnh vực liên quan.
12. Sở Công thương
a. Chủ trì thẩm định dự án, thiết
kế xây dựng công trình chuyên ngành theo phân cấp; chủ trì, phối hợp với Sở Xây
dựng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng
chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý của Sở.
b. Phối hợp với UBND cấp huyện
rà soát, thống kê danh sách các dự án, công trình theo chuyên ngành quản lý đã
được phê duyệt quy hoạch chi tiết, chuyển đến Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì
cùng các Sở, ngành, địa phương liên quan đề xuất triển khai đấu giá quyền sử dụng
đất hoặc đấu thầu dự án theo quy định.
c. Tham gia ý kiến sơ bộ tổng mức
đầu tư dự án do nhà đầu tư đề xuất đối với trường hợp chấp thuận chủ trương đầu
tư thuộc lĩnh vực liên quan
d. Chủ trì thẩm định thiết kế
sơ bộ, thiết kế cơ sở, tổng mức đầu tư của báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo
cáo nghiên cứu khả thi đối với dự án PPP thuộc lĩnh vực liên quan.
13. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
a. Chủ trì thẩm định dự án, thiết
kế xây dựng công trình chuyên ngành theo phân cấp; chủ trì, phối hợp với Sở Xây
dựng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng
chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý của Sở.
b. Phối hợp với UBND cấp huyện
rà soát, thống kê danh sách các dự án, công trình theo chuyên ngành quản lý đã
được phê duyệt quy hoạch chi tiết, chuyển đến Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì
cùng các Sở, ngành, địa phương liên quan đề xuất triển khai đấu giá quyền sử dụng
đất hoặc đấu thầu dự án theo quy định.
c. Tham gia ý kiến sơ bộ tổng mức
đầu tư dự án do nhà đầu tư đề xuất đối với trường hợp chấp thuận chủ trương đầu
tư thuộc lĩnh vực liên quan
d. Chủ trì thẩm định thiết kế
sơ bộ, thiết kế cơ sở, tổng mức đầu tư của báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo
cáo nghiên cứu khả thi đối với dự án PPP thuộc lĩnh vực liên quan.
14. Sở Khoa học Công nghệ
a. Xác định trường hợp các dự
án phải thẩm định công nghệ theo quy định; chủ trì hướng dẫn nhà đầu tư thực hiện
thủ tục thẩm định công nghệ; chủ trì thẩm định công nghệ đối với các dự án phải
thẩm định công nghệ theo quy định.
b. Tham gia ý kiến sơ bộ tổng mức
đầu tư dự án do nhà đầu tư đề xuất đối với trường hợp chấp thuận chủ trương đầu
tư thuộc lĩnh vực liên quan
c. Chủ trì thẩm định thiết kế
sơ bộ, thiết kế cơ sở, tổng mức đầu tư của báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo
cáo nghiên cứu khả thi đối với dự án PPP thuộc lĩnh vực liên quan.
15. UBND cấp huyện
a. Thực hiện chức năng quản lý
nhà nước toàn diện về đầu tư tại địa phương đối với các dự án đầu tư thực hiện
trên địa bàn (bao gồm cả các dự án trong khu công nghiệp, khu kinh tế); theo
dõi, giám sát việc thực hiện, chất lượng các dự án trên địa bàn quản lý.
b. Tổ chức việc điều tra, khảo
sát và thu thập thông tin về giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên
thị trường khu vực thực hiện dự án, khu vực lân cận theo đề nghị của Sở Tài
chính; chịu trách nhiệm về tính chính xác của kết quả điều tra, khảo sát, thông
tin thu thập.
c. Cung cấp cho Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Sở Tài chính quyết định phê duyệt điều chỉnh quy hoạch dự án kèm bản đồ
quy hoạch điều chỉnh theo thẩm quyền được phân cấp.
d. Xác nhận giá trị bồi thường
GPMB, giá trị xây lắp thực tế của dự án đã thực hiện để làm cơ sở báo cáo UBND
tỉnh xem xét miễn giảm, giãn tiến độ nộp tiền ký quỹ của các dự án (thông qua
Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư hoặc Ban Quản lý khu kinh tế (đối với các dự án nằm
trong khu công nghiệp, khu kinh tế) tổng hợp đề xuất. Chủ tịch UBND cấp huyện
chịu trách nhiệm về tính chính xác các số liệu trong việc xác nhận của mình đối
với các dự án. Chủ trì, phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức giải
phóng mặt bằng để thực hiện dự án theo đúng tiến độ.
đ. Đề xuất danh mục dự án có sử
dụng đất cần lựa chọn nhà đầu tư gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo
UBND tỉnh phê duyệt làm cơ sở công bố danh mục dự án;
e. Tổ chức đấu giá quyền sử dụng
đất để thực hiện dự án, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng
đất theo quy định của pháp luật và theo phân cấp của UBND tỉnh.
f. Thực hiện quản lý nhà nước
toàn diện về đầu tư theo hình thức đối tác công tư trên địa bàn theo phân cấp của
UBND tỉnh.
g. Đối với dự án PPP, dự án đầu
tư có sử dụng đất do mình là bên mời thầu: Thực hiện công việc thuộc trách nhiệm
của bên mời thầu theo quy định tại Điều 75 của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13; lập,
thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển, kết quả sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ
sơ yêu cầu, danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật đối với lựa chọn
nhà đầu tư các dự án có sử dụng đất theo ủy quyền của UBND tỉnh.
h. Đối với dự án PPP do mình là
người có thẩm quyền: Phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư; phê duyệt hồ sơ mời
sơ tuyển, kết quả sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, danh sách nhà đầu tư
đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật, kết quả lựa chọn nhà đầu tư; thực hiện các
công việc khác thuộc trách nhiệm của người có thẩm quyền quy định tại Điều 73
Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13.
i. Báo cáo, gửi hồ sơ quy hoạch
được phê duyệt (thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND cấp huyện) về UBND tỉnh và
các Sở, ngành liên quan để quản lý, đồng thời gửi 01 bộ hồ sơ về Ban Xúc tiến
và Hỗ trợ đầu tư.
k. UBND các địa phương: Móng
Cái, Hải Hà, Bình Liêu, Vân Đồn căn cứ chức năng nhiệm vụ của cấp chính quyền địa
phương theo quy định của Luật Chính quyền địa phương, chịu trách nhiệm quản lý nhà
nước trên các lĩnh vực; đồng thời chủ động thực hiện việc mời gọi, thu hút đầu
tư, phát triển các chương trình, dự án trên địa bàn (ngoài khu công nghiệp) và
chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý khu kinh tế, các đơn vị có liên quan giải quyết
các nội dung công việc đối với các dự án đầu tư trên địa bàn địa phương thuộc cấp
mình quản lý.
Điều 131.
Xử lý vi phạm
1. Mọi hoạt động làm trái hoặc
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, đủ theo các quy định của quy định
này và các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động đầu tư và quản lý dự
án đầu tư bằng nguồn vốn ngoài nhà nước và dự án đầu tư theo hình thức đối tác
công tư trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đều bị coi là vi phạm. Chủ đầu tư, Thủ trưởng
các Sở, ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện và các tổ chức, cá nhân liên quan đến dự
án phải chịu trách nhiệm theo chức năng, thẩm quyền được giao; trong đó, người
đứng đầu của chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm chính về mọi hành vi vi phạm
trong phạm vi dự án.
2. Căn cứ vào mức độ vi phạm,
các Sở, ban, ngành chức năng, UBND cấp huyện có liên quan xử lý vi phạm theo thẩm
quyền hoặc đề xuất UBND tỉnh xử lý về các lĩnh vực quản lý: Đầu tư, xây dựng,
quy hoạch kiến trúc, đất đai và môi trường, kinh doanh bất động sản, quản lý
thuế theo quy định.
3. Việc xử lý vi phạm hành
chính thực hiện theo quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và
đầu tư và các quy định pháp luật hiện hành.
Điều 132.
Điều Khoản thi hành
1. Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành và Chủ tịch UBND các địa phương có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện
nghiêm túc Quy định này.
2. Trong quá trình triển khai
thực hiện Quy định này, nếu có vướng mắc, các cơ quan hành chính nhà nước thuộc
tỉnh, các tổ chức, cá nhân và các nhà đầu tư phản ánh kịp thời về Sở Kế hoạch
và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi bổ sung cho phù hợp./.
PHỤ LỤC A
QUY CÁCH THỂ HIỆN, NỘI DUNG, THÀNH PHẦN HỒ SƠ NHIỆM VỤ
VÀ ĐỒ ÁN QUY HOẠCH XÂY DỰNG
I. Quy định chung về quy
cách thể hiện, nội dung, thành phần hồ sơ đồ án quy hoạch
I.1. Quy cách thể hiện
- Quy cách thể hiện bản vẽ,
thuyết minh nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng phải đảm bảo quy định theo Phụ
lục ban hành kèm theo Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 của Bộ Xây dựng.
- Trong các đồ án quy hoạch xây
dựng hệ thống ký hiệu bản vẽ được quy định trên cơ sở hệ thống trợ giúp của phần
mềm AutoCad.
- Đối với đồ án quy hoạch xây dựng
vùng, hệ thống ký hiệu được thể hiện cho giai đoạn dài hạn. Đối với đồ án quy
hoạch chi tiết, hệ thống ký hiệu được thể hiện cho giai đoạn ngắn hạn. Đối với
các đồ án quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, hệ thống ký hiệu được thể hiện
theo từng giai đoạn quy hoạch.
- Ngoài những quy định trong hệ
thống ký hiệu này, khi thể hiện bản vẽ quy hoạch xây dựng còn phải tuân thủ
theo các quy định ký hiệu chuyên ngành khác có liên quan.
- Trong trường hợp sử dụng các
ký hiệu chưa có trong quy định thì phải có ghi chú kèm theo.
- Thuyết minh nhiệm vụ và đồ án
quy hoạch xây dựng phải có bảng biểu thống kê, phụ lục tính toán, hình ảnh minh
họa và hệ thống sơ đồ, bản vẽ thu nhỏ khổ A3 với ký hiệu và ghi chú rõ ràng, được
sắp xếp kèm theo nội dung cho từng phần của thuyết minh liên quan.
- Các bản đồ quy hoạch thể hiện
trên nền bản đồ địa hình theo tỷ lệ thích hợp lồng ghép bản đồ địa chính đối với
các loại bản đồ sau: Đánh giá hiện trạng hạ tầng kỹ thuật, kiến trúc cảnh quan
và đánh giá đất xây dựng; Quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất; Quy hoạch chỉ giới
đường đỏ, chỉ giới xây dựng và hành lang bảo vệ các tuyến hạ tầng kỹ thuật; Quy
hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật và môi trường.
I.2. Hồ sơ nhiệm vụ và đồ án
quy hoạch
- Hệ thống bản vẽ, thuyết minh,
quy định quản lý kèm theo đồ án, tờ trình thẩm định và dự thảo quyết định phê
duyệt (được quy định trong phụ lục này) phải được đơn vị tổ chức lập quy hoạch,
đơn vị tư vấn ký, đóng dấu.
- Hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch phải
được UBND cấp huyện ký đóng dấu vào hồ sơ nhiệm vụ (Thuyết minh nhiệm vụ; bản đồ
ranh giới, phạm vi nghiên cứu quy hoạch), đồng thời có ý kiến thống nhất, tham
gia bằng văn bản.
- Hồ sơ đồ án quy hoạch phải được
UBND cấp huyện ký đóng dấu vào hồ sơ quy hoạch (Thuyết minh nhiệm vụ; Bản đồ
quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất; Bản đồ quy hoạch, tổ chức không gian kiến
trúc cảnh quan...), đồng thời có ý kiến thống nhất, thỏa thuận, tham gia bằng
văn bản.
I.3. Hồ sơ pháp lý và các
tài liệu liên quan
1. Bản sao hoặc tệp tin chứa bản
chụp chính các văn bản pháp lý có liên quan, căn cứ lập quy hoạch; tùy theo
tính chất hồ sơ, gồm:
- Các văn bản chỉ đạo liên
quan, văn bản chấp thuận địa điểm, quyết định phê duyệt nhiệm vụ... của tỉnh Quảng
Ninh; các quyết định phê duyệt các quy hoạch xây dựng, quy hoạch ngành, lĩnh vực
liên quan...
- Văn bản hoặc quyết định về việc
lựa chọn phương án thiết kế kiến trúc công trình thông qua thi tuyển đính kèm các
bản vẽ phương án được lựa chọn (đối với các quy hoạch hoặc quy hoạch tổng mặt bằng
các dự án thực hiện thi tuyển quy hoạch hoặc thiết kế công trình);
- Văn bản hoặc quyết định của
chủ đầu tư, cấp có thẩm quyền về phương án thiết kế công trình hạ tầng, công
trình theo tuyến - nếu có (đối với các quy hoạch mặt bằng công trình hạ tầng,
công trình theo tuyến.
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh của đơn vị tư vấn quy hoạch; chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng của tổ
chức tư vấn lập quy hoạch xây dựng; chứng chỉ hành nghề của kiến trúc sư, kỹ sư
quy hoạch đô thị tham gia lập đồ án quy hoạch.
- Các văn bản liên quan đến quá
trình tổng hợp, tiếp thu, giải trình các ý kiến đóng góp của các cơ quan, tổ chức
và đại diện cộng đồng dân cư có liên quan đến nhiệm vụ và đồ án quy hoạch: Báo
cáo tổng hợp, tiếp thu, giải trình các ý kiến đóng góp; các phiếu góp ý của đại
diện cộng đồng dân cư có liên quan; các văn bản tham gia ý kiến của các Sở,
ban, ngành, tổ chức có liên quan (nếu có).
2. Hồ sơ khảo sát địa hình (tỷ
lệ theo quy hoạch) trên hệ tọa độ VN2.000 kinh tuyến trục 107o45’ có xác nhận của
cơ quan quản lý mốc giới (hoặc cấp mốc giới).
3. Đĩa CD lưu trữ các tệp tin
toàn bộ hồ sơ nhiệm vụ và đồ án quy hoạch cùng các văn bản liên quan.
II. Quy hoạch xây dựng vùng
Thành phần hồ sơ thẩm định, phê
duyệt nhiệm vụ, đồ án Quy hoạch xây dựng vùng liên tỉnh, vùng tỉnh, vùng liên
huyện, vùng huyện, vùng chức năng đặc thù, vùng dọc tuyến đường cao tốc, hành
lang kinh tế liên tỉnh.
A. Nhiệm vụ quy hoạch xây dựng
vùng
1. Bản vẽ: 10 bộ (trong đó có tối
thiểu 03 bộ mầu); thành phần, nội dung, quy cách thể hiện đảm bảo các nội dung
yêu cầu tại Khoản 1 Điều 3 và Phụ lục kèm theo Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày
29/6/2016 của Bộ Xây dựng.
2. Thuyết minh nhiệm vụ quy hoạch
xây dựng vùng: 10 bộ (trong đó in kèm theo các bản vẽ mầu, in thu A3); nội dung
đảm bảo các yêu cầu tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày
29/6/2016 của Bộ Xây dựng.
3. Tờ trình thẩm định, phê duyệt
của các tổ chức, cá nhân được giao tổ chức lập quy hoạch và dự thảo quyết định
phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch: 03 bộ; nội dung tờ trình, dự thảo quyết định đảm
bảo tóm tắt được các nội dung chính yêu cầu đối với nhiệm vụ quy hoạch xây dựng
vùng theo quy định; gồm các nội dung chính:
a. Lý do, sự cần thiết lập quy hoạch;
căn cứ lập nhiệm vụ quy hoạch; phạm vi ranh giới, quy mô quy hoạch.
b. Xác định quan điểm, mục tiêu
quy hoạch; tính chất, chức năng, vai trò của vùng.
c. Dự báo sơ bộ về dân số, đất
đai, tỷ lệ đô thị hóa, phát triển kinh tế - xã hội...; đề xuất lựa chọn các chỉ
tiêu về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội... cho từng giai đoạn.
d. Yêu cầu cơ bản về nội dung,
mức độ điều tra khảo sát, thu thập tài liệu, số liệu, đánh giá hiện trạng vùng
lập quy hoạch.
e. Yêu cầu về định hướng phát
triển không gian vùng lập quy hoạch: Hệ thống đô thị, nông thôn; các khu chức
năng đặc thù (cấp quốc gia, cấp tỉnh); hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật
cấp vùng và các yêu cầu về đánh giá môi trường chiến lược trong đồ án quy hoạch
xây dựng vùng.
f. Xác định danh mục bản vẽ,
thuyết minh, phụ lục kèm theo; số lượng, quy cách của sản phẩm hồ sơ đồ án; kế
hoạch và tiến độ tổ chức lập quy hoạch.
g. Kinh phí, nguồn vốn, thời
gian triển khai lập quy hoạch.
4. Các hồ sơ pháp lý và tài liệu
liên quan: 3 bộ.
B. Đồ án quy hoạch xây dựng
vùng
1. Bản vẽ: 10 bộ in đúng tỷ lệ
(trong đó có tối thiểu 03 bộ mầu) + 03 bộ in thu Ao mầu theo tỷ lệ thích hợp phục
vụ công tác thẩm định, trình duyệt (đối với đồ án có diện tích lớn); thành phần,
nội dung, quy cách thể hiện đảm bảo các nội dung yêu cầu tại Khoản 1 Điều 4 và
Phụ lục kèm theo Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 của Bộ Xây dựng.
2. Thuyết minh: 10 bộ; nội dung
đảm bảo các yêu cầu tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày
29/6/2016 của Bộ Xây dựng.
3. Quy định quản lý theo quy hoạch
xây dựng vùng: Nội dung theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 44/2015/NĐ-CP
ngày 06/5/2015 của Chính phủ và phải có các sơ đồ kèm theo.
4. Tờ trình thẩm định, phê duyệt
của các tổ chức, cá nhân được giao tổ chức lập quy hoạch và dự thảo quyết định
phê duyệt đồ án quy hoạch: 03 bộ; nội dung tờ trình, dự thảo quyết định đảm bảo
tóm tắt được các nội dung chính yêu cầu đối với đồ án quy hoạch xây dựng vùng
theo quy định; gồm các nội dung chính:
a. Lý do và sự cần thiết lập
quy hoạch xây dựng vùng; các căn cứ lập quy hoạch; quan điểm và mục tiêu phát
triển của vùng.
b. Xác định tính chất, động lực
và tiềm năng phát triển của vùng.
c. Dự báo về kinh tế - xã hội,
dân số, lao động, tỷ lệ đô thị hóa, sử dụng đất, môi trường; các rủi ro về biến
động, thảm họa thiên nhiên,...
d. Định hướng phát triển không
gian theo mục tiêu và tính chất phát triển vùng, gồm: Phân vùng phát triển đô
thị, công nghiệp, khu kinh tế, du lịch, hạ tầng xã hội, bảo tồn (cảnh quan thiên
nhiên và di sản văn hóa lịch sử), nông thôn, sử dụng đất.
e. Định hướng phát triển hệ thống
hạ tầng kỹ thuật cấp vùng về giao thông, cao độ nền và thoát nước mặt, cung cấp
năng lượng, viễn thông, cấp nước, quản lý chất thải và nghĩa trang.
f. Xác định danh mục các chương
trình, dự án ưu tiên đầu tư về cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và bảo vệ
môi trường.
g. Đề xuất giải pháp thực hiện
quy hoạch sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
h. Đánh giá môi trường chiến lược:
Nội dung theo quy định tại Mục g Khoản 1 Điều 8 Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày
06/5/2015 của Chính phủ.
5. Các hồ sơ pháp lý và tài liệu
liên quan: 03 bộ.
III. Quy hoạch đô thị
Thành phần hồ sơ thẩm định, phê
duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết,
thiết kế đô thị.
III.1. Quy hoạch chung đô thị
(thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố thuộc tỉnh, thị xã, thị trấn và đô
thị loại V chưa công nhận là thị trấn)
A. Nhiệm vụ quy hoạch chung
đô thị
1. Bản vẽ: 10 bộ (trong đó có tối
thiểu 03 bộ mầu); thành phần, nội dung, quy cách thể hiện đảm bảo các nội dung
yêu cầu tại Khoản 1 Điều 5 và Phụ lục kèm theo Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày
29/6/2016 của Bộ Xây dựng.
2. Thuyết minh nhiệm vụ quy hoạch
xây dựng vùng: 10 bộ (trong đó in kèm theo các bản vẽ mầu, in thu A3); nội dung
đảm bảo các yêu cầu tại Khoản 2 Điều 5 Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày
29/6/2016 của Bộ Xây dựng;
3. Tờ trình thẩm định, phê duyệt
của các tổ chức, cá nhân được giao tổ chức lập quy hoạch và dự thảo Quyết định
phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch: 3 bộ; nội dung tờ trình, dự thảo quyết định đảm bảo
tóm tắt được các nội dung chính yêu cầu đối với nhiệm vụ quy hoạch chung đô thị
theo quy định; gồm:
a. Lý do, sự cần thiết, căn cứ
lập quy hoạch; vị trí, quy mô phạm vi và ranh giới lập quy hoạch chung đô thị.
b. Xác định tính chất, động lực
phát triển, vai trò đô thị đối với vùng và cả nước; quan điểm và mục tiêu quy
hoạch; xác định những vấn đề cần giải quyết trong quy hoạch.
c. Yêu cầu về định hướng phát
triển không gian đô thị, bảo tồn cảnh quan thiên nhiên, di sản, di tích, các
công trình đầu mối, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và đánh giá môi trường chiến
lược. Đề xuất một số chỉ tiêu cơ bản về kinh tế - xã hội để có thể nghiên cứu ở
bước lập đồ án quy hoạch, đáp ứng mục tiêu, tính chất, định hướng phát triển đô
thị.
d. Dự báo sơ bộ về phát triển
kinh tế - xã hội, dân số, lao động, nghề nghiệp, đất đai phát triển đô thị,
nông thôn và hạ tầng kỹ thuật.
e. Xác định danh mục bản vẽ,
thuyết minh, phụ lục kèm theo; số lượng, quy cách của sản phẩm hồ sơ đồ án; kế
hoạch và tiến độ tổ chức lập quy hoạch phù hợp với từng loại đô thị.
f. Kinh phí, nguồn vốn, thời
gian triển khai lập quy hoạch.
4. Các hồ sơ pháp lý và các tài
liệu liên quan: 03 bộ
B. Đồ án quy hoạch chung đô
thị
1. Bản vẽ: 10 bộ in đúng tỷ lệ
(trong đó có tối thiểu 03 bộ mầu) + 03 bộ in thu Ao mầu theo tỷ lệ thích hợp phục
vụ công tác thẩm định, trình duyệt (đối với đồ án có diện tích lớn); thành phần,
nội dung, quy cách thể hiện đảm bảo các nội dung yêu cầu tại tiết a Khoản 2 Điều
6 (đối với thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh), tiết a Khoản 3 Điều 6 (đối với
thị trấn, đô thị loại V chưa công nhận là thị trấn) và Phụ lục kèm theo Thông
tư số 12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 của Bộ Xây dựng.
2. Thuyết minh: 10 bộ; nội dung
đảm bảo các yêu cầu tiết b Khoản 2 Điều 6 (đối với thị xã, thành phố trực thuộc
tỉnh), tiết b Khoản 3 Điều 6 (đối với thị trấn, đô thị loại V chưa công nhận là
thị trấn) và phụ lục kèm theo Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 của Bộ
Xây dựng; Thuyết minh đồ án phải có bảng biểu thống kê, phụ lục tính toán, hình
ảnh minh họa và hệ thống sơ đồ, bản vẽ thu nhỏ khổ A3 với ký hiệu và ghi chú rõ
ràng, được sắp xếp kèm theo nội dung cho từng phần của thuyết minh.
3. Quy định quản lý theo quy hoạch:
Nội dung theo quy định tại Khoản 1 Điều 35 Luật Quy hoạch đô thị số
30/2009/QH12 và phải có các sơ đồ kèm theo.
4. Tờ trình thẩm định, phê duyệt
của các tổ chức, cá nhân được giao tổ chức lập quy hoạch và dự thảo quyết định
phê duyệt đồ án quy hoạch: 03 bộ; nội dung tờ trình, dự thảo quyết định đảm bảo
tóm tắt được các nội dung chính yêu cầu đối với đồ án quy hoạch chung đô thị
theo quy định; gồm các nội dung chính:
a. Phạm vi và ranh giới lập quy
hoạch chung.
b. Tính chất, chức năng của đô
thị.
c. Quy mô dân số, đất đai đô thị
theo các giai đoạn phát triển; các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chủ yếu.
d. Định hướng phát triển không
gian đô thị: Cấu trúc và hướng phát triển đô thị; định hướng tổ chức không gian
đô thị; dự kiến ranh giới hành chính nội thành, ngoại thành, nội thị, ngoại thị;
xác định các hệ thống trung tâm (có kết hợp với phân khu vực sử dụng không gian
ngầm để xây dựng công trình ngầm), công viên, hành lang cây xanh và không gian
mở, quảng trường trung tâm cấp đô thị; định hướng phát triển các khu vực dân cư
nông thôn; đề xuất tổ chức không gian, kiến trúc cho các vùng kiến trúc, cảnh
quan, các trục không gian chính, quảng trường, cửa ngõ đô thị, điểm nhấn đô thị;
xác định mối liên hệ giữa không gian đô thị cũ và mới.
e. Định hướng phát triển hệ thống
kết cấu hạ tầng thương mại, văn hóa, giáo dục, y tế, thể thao, đào tạo; hệ thống
cây xanh, quảng trường đô thị.
f. Định hướng quy hoạch sử dụng
đất đô thị theo các giai đoạn quy hoạch; trong đó xác định cơ cấu sử dụng đất
theo các chức năng; vị trí, quy mô các khu chức năng chính theo các giai đoạn.
g. Thiết kế đô thị theo quy định
tại Thông tư số 06/2013/TT-BXD ngày 13/5/2013 của Bộ Xây dựng.
h. Định hướng phát triển hạ tầng
kỹ thuật đô thị (gồm giao thông, cao độ nền và thoát nước mưa, cung cấp năng lượng,
viễn thông, cấp nước, thoát nước bẩn, quản lý chất thải rắn và nghĩa trang) về
nguồn cung cấp, vị trí, quy mô, công suất các công trình đầu mối và mạng lưới
chính của hạ tầng kỹ thuật đô thị (kể cả công trình ngầm nếu có)
k. Đánh giá môi trường chiến lược:
Nội dung theo quy định tại Khoản 7 Điều 15 Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày
07/04/2010 của Chính phủ.
l. Luận cứ xác định danh mục
các chương trình, dự án ưu tiên đầu tư theo các giai đoạn quy hoạch; đề xuất,
kiến nghị nguồn lực thực hiện.
5. Các hồ sơ pháp lý và các tài
liệu liên quan: 3 bộ.
III.2. Quy hoạch phân khu đô
thị
A. Nhiệm vụ quy hoạch phân
khu đô thị
1. Bản vẽ: 10 bộ (trong đó có tối
thiểu 03 bộ mầu); thành phần, nội dung, quy cách thể hiện đảm bảo các nội dung
yêu cầu tại Khoản 1 Điều 7 và Phụ lục kèm theo Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày
29/6/2016 của Bộ Xây dựng.
2. Thuyết minh nhiệm vụ quy hoạch
xây dựng vùng: 10 bộ (trong đó in kèm theo các bản vẽ mầu, in thu A3); nội dung
đảm bảo các yêu cầu tại Khoản 2 Điều 7 Thông tư số 12/2016/TT-BXD của Bộ Xây dựng.
3. Tờ trình thẩm định, phê duyệt
của các tổ chức, cá nhân được giao tổ chức lập quy hoạch và dự thảo quyết định
phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch: 3 bộ; nội dung tờ trình, dự thảo quyết định đảm bảo
tóm tắt được các nội dung chính yêu cầu đối với nhiệm vụ quy hoạch phân khu đô
thị theo quy định; gồm các nội dung chính:
a. Căn cứ, lý do và sự cần thiết
lập quy hoạch phân khu.
b. Phạm vi ranh giới, diện
tích, tính chất và chức năng khu quy hoạch.
c. Sơ bộ hiện trạng khu vực lập
quy hoạch phân khu để xác định những vấn đề chính cần giải quyết trong quy hoạch;
các yêu cầu cần phải thống nhất, cụ thể hóa quy hoạch chung đô thị đã được phê
duyệt.
d. Nêu các chỉ tiêu cơ bản dự
kiến áp dụng trong đồ án, xác định sơ bộ quy mô về dân số, sử dụng đất, hạ tầng
xã hội và hạ tầng kỹ thuật trên cơ sở quy hoạch chung đô thị và các quy hoạch
khác liên quan đã được phê duyệt; các tiêu chuẩn, quy chuẩn và các yêu cầu thực
tế cần giải quyết trong khu quy hoạch.
e. Yêu cầu đối với công tác điều
tra khảo sát hiện trạng, thu thập tài liệu, tổ chức không gian, phân khu chức
năng, kiến trúc, kết nối hạ tầng kỹ thuật và đánh giá môi trường chiến lược.
f. Xác định danh mục bản vẽ,
thuyết minh, phụ lục kèm theo; số lượng, quy cách của sản phẩm hồ sơ đồ án; kế
hoạch và tiến độ tổ chức lập quy hoạch.
g. Kinh phí, nguồn vốn, thời
gian triển khai lập quy hoạch.
4. Các hồ sơ pháp lý và tài liệu
liên quan: 3 bộ.
B. Đồ án quy hoạch phân khu
đô thị
1. Bản vẽ: 10 bộ in đúng tỷ lệ
(trong đó có tối thiểu 03 bộ mầu) + 03 bộ in thu Ao mầu theo tỷ lệ thích hợp phục
vụ công tác thẩm định, trình duyệt (đối với đồ án có diện tích lớn); thành phần,
nội dung, quy cách thể hiện đảm bảo các nội dung yêu cầu tại Khoản 1 Điều 8 và
phụ lục kèm theo Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 của Bộ Xây dựng.
2. Thuyết minh: 10 bộ; nội dung
đảm bảo các yêu cầu Khoản 2 Điều 8 và phụ lục kèm theo Thông tư số
12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 của Bộ Xây dựng.
3. Quy định quản lý theo quy hoạch:
Nội dung theo quy định tại Khoản 2 Điều 35 Luật Quy hoạch đô thị số
30/2009/QH12 và phải có các sơ đồ kèm theo.
4. Tờ trình thẩm định, phê duyệt
của các tổ chức, cá nhân được giao tổ chức lập quy hoạch và dự thảo quyết định
phê duyệt đồ án quy hoạch: 03 bộ; nội dung tờ trình, dự thảo quyết định đảm bảo
tóm tắt được các nội dung chính yêu cầu đối với đồ án quy hoạch chung đô thị
theo quy định; gồm các nội dung chính:
a. Mục tiêu, phạm vi ranh giới,
tính chất và quy mô khu quy hoạch.
b. Các chỉ tiêu sử dụng đất quy
hoạch đô thị, hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật cho toàn khu vực quy hoạch; dự
báo về dân số, đất đai, các nhu cầu về cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đối
với khu quy hoạch.
c. Quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng
đất: Xác định các khu chức năng trong khu vực quy hoạch; xác định chỉ tiêu sử dụng
đất quy hoạch đô thị về mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, tầng cao công trình
đối với từng ô phố; Khoảng lùi công trình đối với các trục đường; vị trí, quy
mô các công trình ngầm (nếu có).
d. Xác định nguyên tắc, yêu cầu
tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan đối với từng khu chức năng, trục đường
chính, không gian mở, điểm nhấn, khu trung tâm, khu bảo tồn (nếu có).
e. Thiết kế đô thị theo quy định
của Bộ Xây dựng tại Thông tư số 06/2013/TT- BXD ngày 13/5/2013 của Bộ Xây dựng.
f. Quy hoạch hệ thống công
trình hạ tầng kỹ thuật đô thị bố trí đến mạng lưới đường khu vực, gồm các nội
dung sau:
- Xác định cốt xây dựng đối với
từng ô phố.
- Xác định mạng lưới giao
thông, mặt cắt, chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng; xác định và cụ thể hoá
quy hoạch chung về vị trí, quy mô bến, bãi đỗ xe (trên cao, trên mặt đất và ngầm);
tuyến và ga tàu điện ngầm; hào và tuynel kỹ thuật.
- Xác định nhu cầu và nguồn cấp
nước; vị trí, quy mô công trình nhà máy, trạm bơm nước; mạng lưới đường ống cấp
nước và các thông số kỹ thuật chi tiết.
- Xác định nhu cầu sử dụng và
nguồn cung cấp năng lượng; vị trí, quy mô các trạm điện phân phối; mạng lưới đường
dây trung thế và hệ thống chiếu sáng đô thị.
- Xác định nhu cầu và mạng lưới
thông tin liên lạc.
- Xác định tổng lượng nước thải
và rác thải; mạng lưới thoát nước; vị trí, quy mô các công trình xử lý nước thải,
chất thải.
g. Xác định các dự án đầu tư
xây dựng và nguồn lực thực hiện.
h. Phân tích, đánh giá về tác động
môi trường phù hợp với nội dung đánh giá môi trường chiến lược trong quy hoạch
chung đã được phê duyệt.
l. Luận cứ xác định danh mục
các chương trình, dự án ưu tiên đầu tư; đề xuất, kiến nghị các cơ chế huy động
và tạo nguồn lực thực hiện.
5. Các hồ sơ pháp lý và tài liệu
liên quan: 03 bộ.
III.3. Đồ án quy hoạch chi
tiết đô thị
A. Nhiệm vụ quy hoạch chi tiết
đô thị
1. Bản vẽ: 10 bộ (trong đó có tối
thiểu 03 bộ mầu); thành phần, nội dung, quy cách thể hiện đảm bảo các nội dung
yêu cầu tại Khoản 1 Điều 9 và Phụ lục kèm theo Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày
29/6/2016 của Bộ Xây dựng.
2. Thuyết minh nhiệm vụ quy hoạch
xây dựng vùng: 10 bộ (trong đó in kèm theo các bản vẽ mầu, in thu A3); nội dung
đảm bảo các yêu cầu tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày
29/6/2016 của Bộ Xây dựng.
3. Tờ trình thẩm định, phê duyệt
của các tổ chức, cá nhân được giao tổ chức lập quy hoạch và dự thảo Quyết định
phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch: 3 bộ; nội dung tờ trình, dự thảo quyết định đảm bảo
tóm tắt được các nội dung chính yêu cầu đối với nhiệm vụ quy hoạch đô thị theo
quy định; gồm các nội dung:
a. Căn cứ, lý do và sự cần thiết
lập quy hoạch phân khu.
b. Phạm vi ranh giới, diện
tích, tính chất và chức năng khu quy hoạch.
c. Sơ bộ hiện trạng khu vực lập
quy hoạch chi tiết để xác định những vấn đề chính cần giải quyết trong quy hoạch;
các vấn đề cần phải thống nhất, cụ thể hóa quy hoạch chung đô thị, quy hoạch
phân khu đô thị đã được phê duyệt.
d. Dự kiến các chỉ tiêu cơ bản
áp dụng trong đồ án, xác định sơ bộ quy mô về dân số, nhu cầu sử dụng đất, hạ tầng
xã hội và hạ tầng kỹ thuật, các hạng mục công trình cần đầu tư xây dựng trên cơ
sở các quy định của quy hoạch chung, quy hoạch phân khu và các quy hoạch khác
liên quan đã được phê duyệt; các tiêu chuẩn, quy chuẩn và các yêu cầu thực tế cần
giải quyết trong khu vực quy hoạch.
e. Xác định các yêu cầu đối với
công tác điều tra khảo sát hiện trạng, thu thập tài liệu; nghiên cứu tổ chức
không gian, kiến trúc cảnh quan, phân khu chức năng, sử dụng đất, kết nối hạ tầng
kỹ thuật và những yêu cầu khác.
f. Xác định danh mục bản vẽ,
thuyết minh, phụ lục kèm theo; số lượng, quy cách của sản phẩm hồ sơ đồ án; kế
hoạch và tiến độ tổ chức lập quy hoạch.
g. Kinh phí, nguồn vốn, thời
gian triển khai lập quy hoạch.
4. Các hồ sơ pháp lý và tài liệu
liên quan: 03 bộ.
B. Đồ án quy hoạch chi tiết
đô thị
1. Bản vẽ: 10 bộ in đúng tỷ lệ
(trong đó có tối thiểu 03 bộ mầu) + 03 bộ in thu Ao mầu theo tỷ lệ thích hợp phục
vụ công tác thẩm định, trình duyệt (đối với đồ án có diện tích lớn); thành phần,
nội dung, quy cách thể hiện đảm bảo các nội dung yêu cầu tại Khoản 1 Điều 10 và
phụ lục kèm theo Thông tư số 12/2016/TT-BXD của Bộ Xây dựng.
2. Thuyết minh: 10 bộ; nội dung
đảm bảo các yêu cầu Khoản 2 Điều 10 và phụ lục kèm theo Thông tư số
12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 của Bộ Xây dựng.
3. Quy định quản lý theo đồ án:
Nội dung theo quy định tại Khoản 3 Điều 35 Luật Quy hoạch đô thị số
30/2009/QH12 và phải có các sơ đồ kèm theo.
4. Tờ trình thẩm định, phê duyệt
của các tổ chức, cá nhân được giao tổ chức lập quy hoạch và dự thảo quyết định
phê duyệt đồ án quy hoạch: 03 bộ; nội dung tờ trình, dự thảo quyết định đảm bảo
tóm tắt được các nội dung chính yêu cầu đối với đồ án quy hoạch chung đô thị
theo quy định; gồm các nội dung sau:
a. Mục tiêu, phạm vi ranh giới,
tính chất và quy mô khu quy hoạch.
b. Xác định chỉ tiêu sử dụng đất
quy hoạch đô thị, hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật cho toàn khu vực quy hoạch.
c. Quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng
đất: Xác định chức năng, chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị về mật độ xây dựng,
hệ số sử dụng đất, tầng cao công trình, khoảng lùi công trình đối với từng lô đất
và trục đường; vị trí, quy mô các công trình ngầm (nếu có).
d. Xác định chiều cao, cốt sàn
và trần tầng một; hình thức kiến trúc, hàng rào, màu sắc, vật liệu chủ đạo của
các công trình và các vật thể kiến trúc khác cho từng lô đất; tổ chức cây xanh
công cộng, sân vườn, cây xanh đường phố và mặt nước trong khu vực quy hoạch.
e. Quy hoạch hệ thống công
trình hạ tầng kỹ thuật đô thị được bố trí đến mạng lưới đường nội bộ, bao gồm
các nội dung sau:
- Xác định cốt xây dựng đối với
từng lô đất.
- Xác định mạng lưới giao thông
(kể cả đường đi bộ nếu có), mặt cắt, chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng;
xác định và cụ thể hoá quy hoạch chung, quy hoạch phân khu về vị trí, quy mô bến,
bãi đỗ xe (trên cao, trên mặt đất và ngầm).
- Xác định nhu cầu và nguồn cấp
nước; vị trí, quy mô công trình nhà máy, trạm bơm nước; mạng lưới đường ống cấp
nước và các thông số kỹ thuật chi tiết.
- Xác định nhu cầu sử dụng và
nguồn cung cấp năng lượng; vị trí, quy mô các trạm điện phân phối; mạng lưới đường
dây trung thế, hạ thế và chiếu sáng đô thị.
- Xác định nhu cầu và mạng lưới
thông tin liên lạc.
- Xác định lượng nước thải, rác
thải; mạng lưới thoát nước; vị trí, quy mô các công trình xử lý nước bẩn, chất
thải.
f. Phân tích, đánh giá về tác động
môi trường phù hợp với nội dung đánh giá môi trường chiến lược trong quy hoạch
chung đã được phê duyệt.
g. Dự kiến sơ bộ về tổng mức đầu
tư; đề xuất giải pháp về nguồn vốn và tổ chức thực hiện.
5. Các hồ sơ pháp lý và tài liệu
liên quan: 03 bộ.
IV. Quy hoạch khu chức năng
đặc thù
Thành phần hồ sơ thẩm định, phê
duyệt nhiệm vụ, đồ án Quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết
khu chức năng đặc thù
IV.1. Quy hoạch chung khu chức
năng đặc thù
A. Nhiệm vụ quy hoạch chung
khu chức năng đặc thù
1. Bản vẽ: 10 bộ (trong đó có tối
thiểu 03 bộ mầu); thành phần, nội dung, quy cách thể hiện đảm bảo các nội dung
yêu cầu tại Khoản 1 Điều 13 và Phụ lục kèm theo Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày
29/6/2016 của Bộ Xây dựng.
2. Thuyết minh nhiệm vụ quy hoạch
xây dựng vùng: 10 bộ (trong đó in kèm theo các bản vẽ mầu, in thu A3); nội dung
đảm bảo các yêu cầu tại Khoản 2 Điều 13 Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày
29/6/2016 của Bộ Xây dựng;
3. Tờ trình thẩm định, phê duyệt
của các tổ chức, cá nhân được giao tổ chức lập quy hoạch và dự thảo quyết định
phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch: 3 bộ; nội dung tờ trình, dự thảo quyết định đảm bảo
tóm tắt được các nội dung chính yêu cầu đối với nhiệm vụ quy hoạch chung khu chức
năng đặc thù theo quy định; gồm các nội dung chính:
a. Căn cứ, lý do, sự cần thiết
lập quy hoạch; vị trí, phạm vi ranh giới và quy mô lập quy hoạch chung xây dựng.
b. Tính chất, chức năng và vai
trò, vị trí của khu quy hoạch trong khu vực. quan điểm, mục tiêu quy hoạch và
những vấn đề cần giải quyết trong quy hoạch.
c. Lựa chọn các chỉ tiêu kinh tế-kỹ
thuật cơ bản áp dụng, dự báo sơ bộ về dân số, đất đai và hạ tầng kỹ thuật trong
phạm vi lập quy hoạch.
d. Yêu cầu về công tác điều tra
khảo sát hiện trạng và thu thập tài liệu, số liệu; phương hướng phát triển của
khu chức năng đặc thù, cơ cấu tổ chức không gian, các công trình đầu mối, hạ tầng
xã hội, tổ chức hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật khung, đánh giá môi trường
chiến lược.
e. Xác định danh mục bản vẽ,
thuyết minh, phụ lục kèm theo; số lượng, quy cách của sản phẩm hồ sơ đồ án; kế
hoạch và tiến độ tổ chức lập quy hoạch.
f. Kinh phí, nguồn vốn, thời
gian triển khai lập quy hoạch.
4. Các hồ sơ pháp lý và các tài
liệu liên quan: 03 bộ.
B. Đồ án quy hoạch chung khu
chức năng đặc thù
1. Bản vẽ: 10 bộ in đúng tỷ lệ
(trong đó có tối thiểu 03 bộ mầu) + 03 bộ in thu Ao mầu theo tỷ lệ thích hợp phục
vụ công tác thẩm định, trình duyệt (đối với đồ án có diện tích lớn); thành phần,
nội dung, quy cách thể hiện đảm bảo các nội dung yêu cầu tại Khoản 1 Điều 14 và
Phụ lục kèm theo Thông tư số 12/2016/TT-BXD của Bộ Xây dựng.
2. Thuyết minh: 10 bộ; nội dung
đảm bảo các yêu cầu tại Khoản 2 Điều 14 và Phụ lục kèm theo Thông tư số
12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 của Bộ Xây dựng.
3. Quy định quản lý theo quy hoạch:
Nội dung theo quy định tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày
06/5/2015 của Chính phủ và phải có các sơ đồ kèm theo.
4. Tờ trình thẩm định, phê duyệt
của các tổ chức, cá nhân được giao tổ chức lập quy hoạch và dự thảo quyết định
phê duyệt đồ án quy hoạch: 03 bộ; nội dung tờ trình, dự thảo quyết định đảm bảo
tóm tắt được các nội dung chính yêu cầu đối với đồ án quy hoạch chung xây dựng
theo quy định; gồm các nội dung chính:
a. Phạm vi và ranh giới lập quy
hoạch chung.
b. Tính chất, chức năng của khu
quy hoạch.
c. Phân tích, đánh giá các điều
kiện tự nhiên và hiện trạng; xác định các vấn đề cơ bản cần giải quyết.
d. Quy mô dân số, lao động; lựa
chọn, xác định các chỉ tiêu đất đai, hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật cho toàn
khu, từng điểm đô thị, nông thôn (nếu có) và từng khu vực chức năng.
e. Đề xuất, lựa chọn cấu trúc
phát triển không gian khu quy hoạch gồm định hướng phát triển hệ thống các điểm
dân cư đô thị, nông thôn và hệ thống hạ tầng xã hội; định hướng các khu vực chức
năng khác cho toàn khu (công nghiệp, du lịch, sinh thái, bảo tồn,...).
f. Quy định kiểm soát về kiến
trúc, cảnh quan trong khu quy hoạch: Định hướng phát triển các trục không gian,
hành lang phát triển của khu quy hoạch, làm cơ sở xác định chỉ tiêu về mật độ
dân cư, chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch, nguyên tắc phát triển đối với các khu
chức năng của khu quy hoạch.
g. Định hướng phát triển hạ tầng
kỹ thuật khu chức năng đặc thù (gồm giao thông, cao độ nền và thoát nước mưa,
cung cấp năng lượng, viễn thông, cấp nước, thoát nước bẩn, quản lý chất thải rắn
và nghĩa trang) về nguồn cung cấp, vị trí, quy mô, công suất các công trình đầu
mối và mạng lưới chính của hạ tầng kỹ thuật (kể cả công trình ngầm nếu có).
h. Đánh giá môi trường chiến lược:
Nội dung theo quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 44/2015/NĐ-CP
ngày 06/5/2015 của Chính phủ.
l. Luận cứ xác định danh mục
các chương trình, dự án ưu tiên đầu tư theo các giai đoạn quy hoạch; đề xuất,
kiến nghị nguồn lực thực hiện.
5. Các hồ sơ pháp lý và các tài
liệu liên quan: 3 bộ
IV.2. Quy hoạch phân khu xây
dựng
A. Nhiệm vụ quy hoạch phân
khu xây dựng
1. Bản vẽ: 10 bộ (trong đó có tối
thiểu 03 bộ mầu); thành phần, nội dung, quy cách thể hiện đảm bảo các nội dung
yêu cầu tại Khoản 1 Điều 15 và Phụ lục kèm theo Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày
29/6/2016 của Bộ Xây dựng.
2. Thuyết minh nhiệm vụ quy hoạch:
10 bộ (trong đó in kèm theo các bản vẽ mầu, in thu A3); nội dung đảm bảo các
yêu cầu tại Khoản 2 Điều 15 Thông tư số 12/2016/ TT-BXD ngày 29/6/2016 của Bộ
Xây dựng;
3. Tờ trình thẩm định, phê duyệt
của các tổ chức, cá nhân được giao tổ chức lập quy hoạch và dự thảo quyết định
phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch: 3 bộ; nội dung tờ trình, dự thảo quyết định đảm bảo
tóm tắt được các nội dung chính yêu cầu đối với nhiệm vụ quy hoạch phân khu xây
dựng theo quy định; gồm các nội dung chính:
a. Lý do và sự cần thiết lập
quy hoạch phân khu.
b. Phạm vi ranh giới, diện
tích, tính chất và chức năng khu vực quy hoạch.
c. Sơ bộ hiện trạng khu vực lập
quy hoạch phân khu để xác định những vấn đề chính cần giải quyết trong quy hoạch;
các yêu cầu cần phải thống nhất, cụ thể hóa quy hoạch chung đã được phê duyệt
d. Dự kiến các chỉ tiêu cơ bản
áp dụng trong đồ án, dự báo sơ bộ về quy mô dân số, nhu cầu sử dụng đất, hạ tầng
xã hội và hạ tầng kỹ thuật trên cơ sở các quy định của quy hoạch chung, các quy
hoạch khác có liên quan đã được phê duyệt; các quy chuẩn, tiêu chuẩn và các yêu
cầu thực tế cần giải quyết trong khu quy hoạch.
e. Yêu cầu đối với công tác điều
tra khảo sát hiện trạng, thu thập tài liệu, tổ chức không gian, phân khu chức
năng, kiến trúc, kết nối hạ tầng kỹ thuật và đánh giá môi trường chiến lược.
f. Xác định danh mục bản vẽ,
thuyết minh, phụ lục kèm theo; số lượng, quy cách của sản phẩm hồ sơ đồ án; kế
hoạch và tiến độ tổ chức lập quy hoạch.
f. Kinh phí, nguồn vốn, thời
gian triển khai lập quy hoạch.
4. Các hồ sơ pháp lý và tài liệu
liên quan: 03 bộ.
B. Đồ án quy hoạch phân khu
xây dựng
1. Bản vẽ: 10 bộ in đúng tỷ lệ
(trong đó có tối thiểu 03 bộ mầu) + 03 bộ in thu Ao mầu theo tỷ lệ thích hợp phục
vụ công tác thẩm định, trình duyệt (đối với đồ án có diện tích lớn); thành phần,
nội dung, quy cách thể hiện đảm bảo các nội dung yêu cầu tại Khoản 1 Điều 16 và
phụ lục kèm theo Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 của Bộ Xây dựng;
2. Thuyết minh: 10 bộ; nội dung
đảm bảo các yêu cầu Khoản 2 Điều 16 và phụ lục kèm theo Thông tư số
12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 của Bộ Xây dựng.
3. Quy định quản lý theo quy hoạch:
Nội dung theo quy định tại Khoản 2 Điều 15 Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày
06/5/2015 của Chính phủ và phải có các sơ đồ kèm theo.
4. Tờ trình thẩm định, phê duyệt
của các tổ chức, cá nhân được giao tổ chức lập quy hoạch và dự thảo quyết định
phê duyệt đồ án quy hoạch: 03 bộ; nội dung tờ trình, dự thảo quyết định đảm bảo
tóm tắt được các nội dung chính yêu cầu đối với đồ án quy hoạch chung đô thị
theo quy định; gồm các nội dung chính:
a. Mục tiêu, phạm vi, ranh giới
và căn cứ lập quy hoạch.
b. Các chỉ tiêu sử dụng đất
theo mục đích sử dụng, hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật cho toàn khu vực quy
hoạch; các vấn đề cơ bản cần giải quyết trong đồ án quy hoạch phân khu.
c. Quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng
đất: Xác định chức năng, chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch về mật độ xây dựng, hệ
số sử dụng đất, tầng cao công trình, Khoảng lùi công trình đối với từng lô đất
và trục đường; vị trí, quy mô các công trình ngầm (nếu có).
d. Quy định việc kiểm soát về
kiến trúc, cảnh quan trong khu vực lập quy hoạch phân khu: Các chỉ tiêu khống
chế về Khoảng lùi, kiến trúc cảnh quan dọc các trục đường chính, khu trung tâm;
các khu vực không gian mở, các công trình điểm nhấn và từng ô phố cho khu vực
thiết kế.
e. Quy hoạch hệ thống công
trình hạ tầng kỹ thuật được bố trí đến mạng lưới đường nội bộ, bao gồm các nội
dung sau:
- Xác định cốt xây dựng đối với
từng lô đất.
- Xác định mạng lưới giao thông
(kể cả đường đi bộ nếu có), mặt cắt, chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng;
xác định và cụ thể hoá quy hoạch chung, quy hoạch phân khu về vị trí, quy mô bến,
bãi đỗ xe (trên cao, trên mặt đất và ngầm).
- Xác định nhu cầu và nguồn cấp
nước; vị trí, quy mô công trình nhà máy, trạm bơm nước; mạng lưới đường ống cấp
nước và các thông số kỹ thuật chi tiết.
- Xác định nhu cầu sử dụng và
nguồn cung cấp năng lượng; vị trí, quy mô các trạm điện phân phối; mạng lưới đường
dây trung thế, hạ thế và chiếu sáng đô thị.
- Xác định nhu cầu và mạng lưới
thông tin liên lạc.
- Xác định lượng nước thải, rác
thải; mạng lưới thoát nước; vị trí, quy mô các công trình xử lý nước bẩn, chất
thải.
e. Xác định chương trình, dự
án, hạng mục hạ tầng kỹ thuật ưu tiên đầu tư và nguồn lực thực hiện.
g. Đánh giá môi trường chiến lược:
Nội dung theo quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 13 Nghị định số 44/2015/NĐ-CP
ngày 06/5/2015 của Chính phủ.
h. Luận cứ xác định danh mục
các chương trình, dự án ưu tiên đầu tư; đề xuất, kiến nghị các cơ chế huy động
và tạo nguồn lực thực hiện.
5. Các hồ sơ pháp lý và tài liệu
liên quan: 3 bộ
IV.3. Quy hoạch chi tiết xây
dựng
A. Nhiệm vụ quy hoạch chi tiết
xây dựng
1. Bản vẽ: 10 bộ (trong đó có tối
thiểu 03 bộ mầu); thành phần, nội dung, quy cách thể hiện đảm bảo các nội dung
yêu cầu tại Khoản 1 Điều 17 và Phụ lục kèm theo Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày
29/6/2016 của Bộ Xây dựng.
2. Thuyết minh nhiệm vụ quy hoạch
xây dựng vùng: 10 bộ (trong đó in kèm theo các bản vẽ mầu, in thu A3); nội dung
đảm bảo các yêu cầu tại Khoản 2 Điều 17 Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày
29/6/2016 của Bộ Xây dựng.
3. Tờ trình thẩm định, phê duyệt
của các tổ chức, cá nhân được giao tổ chức lập quy hoạch và dự thảo quyết định
phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch: 3 bộ; nội dung tờ trình, dự thảo quyết định đảm bảo
tóm tắt được các nội dung chính yêu cầu đối với nhiệm vụ quy hoạch đô thị theo
quy định; gồm các nội dung chính:
a. Lý do và sự cần thiết lập
quy hoạch phân khu.
b. Phạm vi ranh giới, diện
tích, tính chất, chức năng khu vực quy hoạch.
c. Sơ bộ hiện trạng khu vực lập
quy hoạch chi tiết, xác định những vấn đề chính cần giải quyết trong quy hoạch;
các vấn đề cần phải thống nhất, cụ thể hóa quy hoạch chung đô thị, quy hoạch
phân khu đã được phê duyệt.
d. Dự kiến các chỉ tiêu cơ bản
áp dụng trong đồ án, dự báo sơ bộ về quy mô dân số, nhu cầu sử dụng đất, hạ tầng
xã hội, hạ tầng kỹ thuật và các hạng mục công trình cần xây dựng trên cơ sở các
quy định của quy hoạch chung, quy hoạch phân khu và các quy hoạch khác liên
quan đã được phê duyệt; các quy chuẩn, tiêu chuẩn và các vấn đề thực tế cần giải
quyết trong khu quy hoạch.
e. Đề xuất sơ bộ về cấu trúc,
nguyên tắc tổ chức không gian khu vực lập quy hoạch chi tiết trên cơ sở danh mục
các hạng mục công trình cần đầu tư xây dựng trong khu vực lập quy hoạch chi tiết
xây dựng.
f. Xác định các yêu cầu đối với
công tác điều tra khảo sát hiện trạng, thu thập tài liệu; nghiên cứu tổ chức
không gian, kiến trúc cảnh quan, phân khu chức năng, sử dụng đất, kết nối hạ tầng
kỹ thuật và những yêu cầu khác.
g. Xác định danh mục bản vẽ,
thuyết minh, phụ lục kèm theo; số lượng, quy cách của sản phẩm hồ sơ đồ án; kế
hoạch và tiến độ tổ chức lập quy hoạch.
h. Kinh phí, nguồn vốn, thời
gian triển khai lập quy hoạch.
4. Các hồ sơ pháp lý và tài liệu
liên quan: 03 bộ.
B. Đồ án quy hoạch chi tiết
xây dựng
1. Bản vẽ: 10 bộ in đúng tỷ lệ
(trong đó có tối thiểu 03 bộ mầu) + 03 bộ in thu Ao mầu theo tỷ lệ thích hợp phục
vụ công tác thẩm định, trình duyệt (đối với đồ án có diện tích lớn); thành phần,
nội dung, quy cách thể hiện đảm bảo các nội dung yêu cầu tại Khoản 1 Điều 18 và
phụ lục kèm theo Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 của Bộ Xây dựng;
2. Thuyết minh: 10 bộ; nội dung
đảm bảo các yêu cầu Khoản 2 Điều 18 và phụ lục kèm theo Thông tư số
12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 của Bộ Xây dựng.
3. Quy định quản lý theo đồ án:
Nội dung theo quy định tại Khoản 3 Điều 15 Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày
06/5/2015 của Chính phủ và phải có các sơ đồ kèm theo.
4. Tờ trình thẩm định, phê duyệt
của các tổ chức, cá nhân được giao tổ chức lập quy hoạch và dự thảo quyết định
phê duyệt đồ án quy hoạch: 03 bộ; nội dung tờ trình, dự thảo quyết định đảm bảo
tóm tắt được các nội dung chính yêu cầu đối với đồ án quy hoạch chung đô thị
theo quy định; gồm các nội dung chính:
a. Mục tiêu, phạm vi ranh giới,
tính chất và quy mô khu quy hoạch.
b. Xác định chỉ tiêu sử dụng đất
quy hoạch đô thị, hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật cho toàn khu vực quy hoạch.
c. Quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng
đất: Xác định chức năng, chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch về mật độ xây dựng, hệ
số sử dụng đất, tầng cao công trình, Khoảng lùi công trình đối với từng lô đất
và trục đường; vị trí, quy mô các công trình ngầm (nếu có).
d. Xác định vị trí, quy mô và
quy định các khu đặc trưng cần kiểm soát về kiến trúc, cảnh quan trong khu vực
lập quy hoạch; quy định hoặc đề xuất giải pháp thiết kế công trình cụ thể: Xác
định các công trình điểm nhấn trong khu vực quy hoạch theo các hướng, tầm nhìn;
xác định tầng cao xây dựng công trình, Khoảng lùi cho từng lô đất, trên từng
tuyến phố và ngả giao nhau đường phố; xác định hình khối, màu sắc, hình thức kiến
trúc chủ đạo của các công trình kiến trúc; hệ thống cây xanh, mặt nước, quảng
trường.
e. Quy hoạch hệ thống công
trình hạ tầng kỹ thuật được bố trí đến mạng lưới đường nội bộ, bao gồm các nội
dung sau:
- Xác định cốt xây dựng đối với
từng lô đất.
- Xác định mạng lưới giao thông
(kể cả đường đi bộ nếu có), mặt cắt, chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng;
xác định và cụ thể hoá quy hoạch chung, quy hoạch phân khu về vị trí, quy mô bến,
bãi đỗ xe (trên cao, trên mặt đất và ngầm).
- Xác định nhu cầu và nguồn cấp
nước; vị trí, quy mô công trình nhà máy, trạm bơm nước; mạng lưới đường ống cấp
nước và các thông số kỹ thuật chi tiết.
- Xác định nhu cầu sử dụng và
nguồn cung cấp năng lượng; vị trí, quy mô các trạm điện phân phối; mạng lưới đường
dây trung thế, hạ thế và chiếu sáng đô thị.
- Xác định nhu cầu và mạng lưới
thông tin liên lạc.
- Xác định lượng nước thải, rác
thải; mạng lưới thoát nước; vị trí, quy mô các công trình xử lý nước bẩn, chất
thải.
đ) Đánh giá môi trường chiến lược:
Nội dung theo quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 14 Nghị định số 44/2015/NĐ-CP
ngày 06/5/2015 của Chính phủ.
e) Dự kiến sơ bộ về tổng mức đầu
tư; đề xuất giải pháp về nguồn vốn và tổ chức thực hiện.
5. Các hồ sơ pháp lý và tài liệu
liên quan: 03 bộ.
V. Quy hoạch tổng mặt bằng,
phương án thiết kế kiến trúc công trình
Thành phần thẩm định, chấp thuận
quy hoạch tổng mặt bằng, phương án kiến trúc công trình:
1. Bản vẽ: 10 bộ in đúng tỷ lệ
(trong đó có tối thiểu 03 bộ mầu) + 03 bộ in thu Ao mầu theo tỷ lệ thích hợp phục
vụ công tác thẩm định, trình duyệt (đối với đồ án có diện tích lớn); nội dung,
quy cách thể hiện đảm bảo các nội dung yêu cầu tại theo Thông tư số
12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 của Bộ Xây dựng; thành phần gồm:
- Tổng mặt bằng toàn khu đất tỷ
lệ 1/500, có thể hiện sơ đồ vị trí và giới hạn khu đất tỷ lệ 1/2000 và các mặt
đứng triển khai không gian kiến trúc ( tối thiểu 02 phương án), tỷ lệ 1/200 ÷ 1/500.
- Mặt bằng các tầng, mặt bằng
mái của các hạng mục công trình chính, tỷ lệ 1/100 ÷ 1/200.
- Mặt cắt ngang và mặt cắt dọc
các hạng mục công trình chính, tỷ lệ 1/200 ÷ 1/500.
- Các mặt đứng công trình chính
(tối thiểu 02 phương án), tỷ lệ 1/100 ÷ 1/200.
- Phối cảnh (màu) tổng thể công
trình.
- Các bản vẽ hạ tầng kỹ thuật
trong hàng rào và phương án đấu nối với hệ thống hạ tầng ngoài hàng rào.
2. Tờ trình thẩm định, phê duyệt
của các tổ chức, cá nhân được giao tổ chức lập quy hoạch và dự thảo quyết định
phê duyệt đồ án quy hoạch: 03 bộ; nội dung tờ trình, dự thảo quyết định đảm bảo
tóm tắt được các nội dung chính của quy hoạch tổng mặt bằng, phương án kiến
trúc công trình.
3. Các hồ sơ pháp lý và tài liệu
liên quan: 3 bộ.
VI. Thiết kế đô thị riêng
A. Nhiệm vụ thiết kế
1. Bản vẽ: 10 bộ (trong đó có tối
thiểu 03 bộ mầu); thành phần, nội dung, quy cách thể hiện đảm bảo các nội dung
yêu cầu tại Điều 9 Thông tư số 06/2013/TT-BXD ngày 13/5/2013 của Bộ Xây dựng và
Phụ lục kèm theo Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 của Bộ Xây dựng.
2. Thuyết minh: 10 bộ (trong đó
in kèm theo các bản vẽ mầu, in thu A3); nội dung đảm bảo các yêu cầu tại Điều 9
Thông tư số 06/2013/TT-BXD của Bộ Xây dựng.
3. Tờ trình thẩm định, phê duyệt
của các tổ chức, cá nhân được giao tổ chức lập thiết kế đô thị riêng và dự thảo
Quyết định phê duyệt nhiệm vụ thiết kế đô thị riêng: 3 bộ; nội dung tờ trình, dự
thảo quyết định đảm bảo tóm tắt được các nội dung chính yêu cầu đối với nhiệm vụ
thiết kế đô thị riêng.
4. Các hồ sơ pháp lý và tài liệu
liên quan: 3 bộ.
B. Đồ án thiết kế
1. Bản vẽ: 10 bộ in đúng tỷ lệ
(trong đó có tối thiểu 03 bộ mầu); thành phần, nội dung, quy cách thể hiện đảm
bảo các nội dung yêu cầu tại Điều 17, Điều 18 Thông tư số 06/2013/TT-BXD của Bộ
Xây dựng và phụ lục kèm theo Thông tư số 12/2016/TT- BXD ngày 29/6/2016 của Bộ
Xây dựng; gồm các bản vẽ:
- Sơ đồ vị trí, mối liên hệ khu
vực thiết kế với đô thị (trong đó xác định vị trí ranh giới khu vực thiết kế và
giới hạn các vùng ảnh hưởng đến kiến trúc cảnh quan khu vực).
- Các bản vẽ mặt bằng hiện trạng
(có phân tích đánh giá) thể hiện theo tỷ lệ 1/500 - 1/200 dựa trên cơ sở bản đồ
địa hình có tỷ lệ tương ứng.
- Các bản vẽ chi tiết (mặt bằng
tổng thể, mặt đứng, phối cảnh minh hoạ) tỷ lệ 1/500-1/200. Trong trường hợp cần
làm rõ kiến trúc một số công trình tiêu biểu, đặc trưng, điểm nhấn tại những
khu vực cụ thể thì tỷ lệ bản vẽ 1/200-1/100.
- Bản vẽ quy định về kỹ thuật hạ
tầng (mặt cắt cốt đường, cốt xây dựng nền đường, cốt xây dựng vỉa hè, các,
trang thiết bị đường phố và các công trình tiện ích khác trong đô thị) thể hiện
tỷ lệ 1/500.
2. Thuyết minh: 10 bộ; nội dung
đảm bảo các yêu cầu Điều 17, Điều 18 Thông tư số 06/2013/TT-BXD ngày 13/5/2013
của Bộ Xây dựng.
3. Quy định quản lý theo đồ án:
Nội dung theo quy định tại Khoản 4 Điều 35 Luật Quy hoạch đô thị số
30/2009/QH12, Điều 19 Thông tư số 06/2013/TT-BXD ngày 13/5/2013 của Bộ Xây dựng
và phải có các sơ đồ kèm theo.
4. Tờ trình thẩm định, phê duyệt
của các tổ chức, cá nhân được giao tổ chức lập thiết kế đô thị riêng và dự thảo
quyết định phê duyệt đồ án thiết kế đô thị riêng: 03 bộ; nội dung tờ trình, dự
thảo quyết định đảm bảo tóm tắt được các nội dung chính yêu cầu đối với đồ án
thiết kế đô thị riêng quy định tại điểm c Khoản 1 Điều 34 của Nghị định số
37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ.
5. Các hồ sơ pháp lý liên quan
và tài liệu: 03 bộ.
VII. Quy hoạch mặt bằng công
trình hạ tầng, công trình theo tuyến
1. Bản vẽ: 10 bộ in đúng tỷ lệ
(trong đó có tối thiểu 03 bộ mầu) + 03 bộ in thu Ao mầu theo tỷ lệ thích hợp phục
vụ công tác thẩm định, trình duyệt (đối với đồ án có diện tích lớn); nội dung,
quy cách thể hiện đảm bảo các nội dung yêu cầu tại theo Thông tư số
12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 của Bộ Xây dựng; thành phần gồm:
- Sơ đồ vị trí và giới hạn khu
đất theo tỷ lệ thích hợp.
- Bản đồ hiện trạng kiến trúc cảnh
quan và đánh giá đất xây dựng.
- Các bản đồ hiện trạng hệ thống
hạ tầng kỹ thuật.
- Bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng
sử dụng đất hướng tuyến
- Bản đồ chỉ giới đường đỏ, chỉ
giới xây dựng và hành lang bảo vệ công trình.
- Các bản đồ quy hoạch hệ thống
hạ tầng kỹ thuật và môi trường.
- Thiết kế công trình (đối với
công trình chưa được chủ đầu tư, cấp có thẩm quyền phê duyệt).
(Bản đồ khảo sát địa hình; các
bản đồ quy hoạch thể hiện theo tỷ lệ thích hợp bảo đảm công tác quản lý, thực
hiện đầu tư xây dựng (tỷ lệ 1/500÷2.000).
2. Tờ trình thẩm định, phê duyệt
của các tổ chức, cá nhân được giao tổ chức lập quy hoạch và dự thảo quyết định
phê duyệt đồ án quy hoạch: 03 bộ; nội dung tờ trình, dự thảo quyết định đảm bảo
tóm tắt được các nội dung chính quy hoạch mặt bằng công trình hạ tầng, công
trình theo tuyến.
3. Các hồ sơ pháp lý và tài liệu
liên quan: 3 bộ.
VIII. Thành phần hồ sơ cấp
phép quy hoạch xây dựng
1. Đơn đề cấp phép quy hoạch
(theo mẫu).
2. Văn bản đồng ý chủ trương
cho phép nghiên cứu, lập quy hoạch của cấp có thẩm quyền.
3. Sơ đồ vị trí địa điểm, phạm
vi, ranh giới đề nghị cấp giấy phép quy hoạch, xác định bằng bản vẽ hiện trạng:
Tỷ lệ 1/1000-1/2000 (đối với khu đất > 5 ha); tỷ lệ 1/200-1/500 (đối với khu
đất < 5ha).
4. Dự kiến chỉ tiêu sử dụng đất
quy hoạch đô thị, nội dung đầu tư, quy mô dự án và tổng mức đầu tư.
5. Báo cáo về pháp nhân và năng
lực tài chính để triển khai dự án.
6. Bản sao báo cáo tổng hợp nội
dung các phiếu góp ý của cộng đồng dân cư có liên quan đến việc cấp phép quy hoạch
xây dựng (nếu cần thiết).
7. Bản sao văn bản ý kiến của
UBND địa phương, các Sở, ban, ngành và tổ chức có liên quan đến cấp phép quy hoạch
xây dựng (nếu có: Cơ quan thẩm định sẽ xem xét, nêu yêu cầu về sự cần thiết của
các Sở, ban, ngành trong quá trình lập thẩm định cấp giấy phép quy hoạch tại tờ
trình phê duyệt cấp giấy phép quy hoạch).
8. Bản sao các văn bản pháp lý
có liên quan.
9. Số lượng hồ sơ: 06 bộ.
XI. Thành phần hồ sơ cấp chứng
chỉ quy hoạch
1. Đơn đề nghị cung cấp chứng
chỉ quy hoạch của chủ đầu tư.
2. Văn bản đồng ý chủ trương
cho phép nghiên cứu, lập quy hoạch của cấp có thẩm quyền.
3. Sơ đồ vị trí và bản đồ đo đạc
tỷ lệ 1/500 hoặc 1/200, thời hạn chưa quá 02 năm (so với thời gian xin cấp chứng
chỉ quy hoạch) tính tới thời điểm xin cấp chứng chỉ quy hoạch.
4. Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
X. Thành phần hồ sơ thẩm định
thiết kế cơ sở
1. Tờ trình của chủ đầu tư thao
Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Nghị định số 59/2015/NĐ-CP .
2. Báo cáo khảo sát địa hình, địa
chất (nếu có).
3. Quyết định phê duyệt quy hoạch
kèm theo bản vẽ TMB sử dụng đất, quy hoạch hạ tầng đã được phê duyệt (nếu có).
4. Bản sao giấy đăng ký kinh
doanh của đơn vị tư vấn và chứng chỉ hành nghề của các cá nhân.
5. Thuyết minh dự án đầu tư,
thuyết minh thiết kế cơ sở.
6. Bản vẽ thiết kế cơ sở.
7. Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
PHỤ LỤC B
I. Thành
phần hồ sơ giao đất, cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng
đất
1. Đơn xin giao đất, thuê đất (theo
mẫu Thông tư 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014của Bộ Tài nguyên và Môi trường).
2. Quyết định chấp thuận lựa chọn
Chủ đầu tư của UBND tỉnh.
3. Quy hoạch sử dụng đất của dự
án.
4. Trích lục bản đồ địa chính
thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất.
5. Báo cáo đánh giá tác động
môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về môi trường.
6. Xác nhận đã hoàn thành công
tác bồi thường GPMB và tờ trình đề nghị giao đất, cho thuê đất của UBND cấp huyện.
7. Dự án đầu tư đã được phê duyệt,
chấp thuận theo quy định hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (trường hợp phải
đăng ký cấp chứng nhận đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư số 67/2014/QH13).
8. Các văn bản liên quan: Xác
nhận đã ký quỹ thực hiện dự án (trường hợp phải ký quỹ); Giấy phép khai thác
khoáng sản (trường hợp thuê đất khai thác)Trường hợp giao đất, cho thuê đất phải
có điều kiện theo quy định tại Điều 58 Luật Đất đai số 45/2013/ QH13 phải có
văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác nhận đã đủ điều kiện.
9. Số lượng hồ sơ: 02 (bộ) hồ sơ,
riêng bản đồ hiện trạng giao đất, thuê đất làm 05 bản kèm theo file số.
II. Thành phần hồ sơ thủ tục
chuyển mục đích sử dụng đất; giao đất và cho thuê đất trong trường hợp nhà đầu
tư thoả thuận nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử
dụng đất, thuê quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh
(trường hợp nhà nước không thu hồi đất)
1. Thành phần hồ sơ xin chủ
trương cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
a. Văn bản đề nghị xin chủ
trương chuyển mục đích sử dụng đất, ý tưởng đầu tư, ranh giới, diện tích xin
chuyển mục đích sử dụng đất.
b. Văn bản xác nhận của UBND cấp
huyện về sự phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt và công bố.
c. Bản đồ trích lục hoặc trích
đo hiện trạng khu đất dự kiến thực hiện dự án trong đó phân tích rõ các thửa đất
xin chuyển mục đích (đối với các thửa đất đủ điều kiện chuyển nhượng, góp vốn,
thuê lại quyền sử dụng đất) và các thửa đất xin thu hồi đất (đối với các thửa đất
không đủ điều kiện chuyển nhượng,góp vốn, thuê lại quyền sử dụng đất).
d. Các giấy tờ liên quan đến
các thửa đất nhận chuyển nhượng, góp vốn, thuê quyền sử dụng đất.
Đối với các dự án có sử dụng đất
lúa; đất rừng phòng hộ; đất rừng đặc dụng; đất ở các đảo và đất ở các xã phường
thị trấn biên giới, ven biển phải bổ sung các hồ sơ theo quy định tại Điều 58
Luật Đất đai số 45/2013/QH13; Điều 13, Điều 14 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ và Điều 3, Thông tư 30/2014/TT- BTNMT ngày 02/6/2014 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường.
đ. Số lượng hồ sơ: 02 (bộ) hồ
sơ, riêng bản đồ trích lục hoặc trích đo địa chính khu đất lập 5 bộ và file số
kèm theo.
2. Thành phần hồ sơ xin chuyển
mục đích sử dụng đất, gia hạn thời gian sử dụng đất; giao đất, cho thuê đất:
a. Đơn xin giao đất, thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất của chủ đầu tư (theo Mẫu 01, Thông tư
30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường).
b. Văn bản đề nghị thu hồi đất
của chủ đầu tư (đối với các thửa đất mà người đang sử dụng đất không có quyền
chuyển nhượng, cho thuê, góp vốn bằng quyền sử dụng đất).
c. Văn bản đồng ý chủ trương
cho chuyển mục đích sử dụng đất của UBND tỉnh (trường hợp chỉ nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất mà lựa chọn hình thức thuê đất của Nhà nước thì không cần văn
bản này).
d. Quy hoạch sử dụng đất của dự
án.
e. Hợp đồng nhận chuyển nhượng,
nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất, hợp đồng thoả thuận mua bán tài sản kèm
theo các chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính của các hợp đồng này.
f. Trích lục hoặc trích đo địa
chính hiện trạng khu đất thực hiện dự án theo quy phạm bản đồ địa chính (05 bộ
gốc và file số).
g. Tờ trình của UBND cấp huyện
về việc giao đất, cho thuê đất, chuyển nhượng mục đích sử dụng đất, trong đó có
nội dung xác nhận đã hoàn thành công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và quyết
định thu hồi đất (đối với các thửa đất không đủ điều kiện chuyển nhượng).
h. Dự án đầu tư được phê duyệt
theo quy định hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (trường hợp phải chứng nhận đầu
tư theo quy định của Luật Đầu tư số 67/2014/ QH13).
i. Báo cáo đánh giá tác động
môi trường hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về môi
trường.
- Trường hợp dự án sử dụng đất
cho hoạt động khoáng sản phải có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật.
- Đối với các dự án có điều kiện
quy định tại Điều 58 Luật Đất đai số 45/2013/ QH13 thì phải có văn bản xác nhận
đủ điều kiện về nội dung này.
k. Số lượng hồ sơ: 02 (bộ) hồ
sơ, riêng bản đồ trích lục hoặc trích đo địa chính khu đất lập 5 bộ và file số
kèm theo.
III. Thành phần hồ sơ thủ tục
gia hạn thời gian sử dụng đất
1. Văn bản xin gia hạn thời
gian sử dụng đất.
2. Quyết định giao đất, cho
thuê đất, gia hạn thời gian sử dụng đất (lần gia hạn gần nhất - nếu có) kèm
theo bản đồ hiện trạng.
3. Hợp đồng thuê đất và xác nhận
việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính của cơ quan thuế.
4. Dự án đầu tư bổ sung được
phê duyệt.
5. Số lượng hồ sơ: 02 (bộ) hồ
sơ, riêng bản đồ trích lục hoặc trích đo địa chính khu đất lập 5 bộ và file số
kèm theo.
IV. Thành phần hồ sơ thủ tục
giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức đang sử dụng đất nhưng chưa có quyết định
giao đất, cho thuê đất (hợp thức hoá quyền sử dụng đất)
1. Đơn xin giao đất, thuê đất
(theo mẫu tại thông tư 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường).
2. Báo cáo rà soát hiện trạng sử
dụng đất của người sử dụng đất (theo Mẫu số 08, Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT
ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường).
3. Trích lục, trích đo bản đồ địa
chính thửa đất (05 bản đồ kèm file số).
4. Đề án bảo vệ môi trường hoặc
kế hoạch bảo vệ môi trường.
5. Các hồ sơ liên quan đến khu
đất (nếu có).
6. Tờ trình của UBND cấp huyện
đề nghị giao đất, cho thuê đất trong đó có xác nhận về nội dung đất sử dụng ổn
định, không có tranh chấp và thời điểm sử dụng đất.
7. Văn bản xác nhận của Sở Xây
dựng hoặc Ban quản lý khu kinh tế (trường hợp trong khu kinh tế) về sự phù hợp
với quy hoạch chung xây dựng.
8. Số lượng hồ sơ: 02 (bộ) hồ
sơ, riêng bản đồ hiện trạng giao đất, thuê đất làm 05 bản kèm theo file số.