ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
222/2006/QĐ-UBND
|
Hà
Nội, ngày 08 tháng 12 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ, KINH DOANH RAU AN
TOÀN, THỰC PHẨM SẠCH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp năm 2005;
Căn cứ Luật Đầu tư năm 2005;
Căn cứ Luật Xây dựng năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh thủ đô Hà Nội;
Căn cứ Quyết định số 07/2006/QĐ-UBND ngày 13 tháng 01 năm 2006 về việc Ban hành
Kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của UBND thành phố Hà Nội năm
2006;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thương mại Hà Nội tại Tờ trình số 2749/TTr-STM ngày
07 tháng 11 năm 2006;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về khuyến
khích đầu tư, kinh doanh rau an toàn, thực phẩm sạch trên địa bàn Thành phố Hà
Nội”
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký ban
hành.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND Thành phố; Giám đốc các Sở, Ban,
Ngành; Chủ tịch UBND các quận, huyện, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- TT Thành ủy, TT HĐND TP (để báo cáo);
- Đ/c Chủ tịch UBND TP HN (để báo cáo);
- Các đ/c PCT UBND TP HN;
- Như Điều 3 (để thực hiện);
- Lưu VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phí Thái Bình
|
QUY ĐỊNH
VỀ KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ, KINH DOANH RAU AN TOÀN, THỰC PHẨM SẠCH
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 222/2006/QĐ-UBND ngày 08 tháng 12 năm 2006
của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối
tượng và phạm vi áp dụng
1. Đối tượng áp dụng: Quy định
này áp dụng cho các tổ chức, cá nhân đầu tư (gọi tắt là nhà đầu tư) khu chế biến,
kinh doanh rau an toàn, thực phẩm sạch và tổ chức kinh doanh tại các cửa hàng
kinh doanh sản phẩm này trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
2. Phạm vi áp dụng: Áp dụng đối
với các chủ đầu tư có dự án đầu tư xây dựng các khu chế biến, kinh doanh rau an
toàn, thực phẩm sạch tại các chợ, trung tâm thương mại, siêu thị và các cửa
hàng kinh doanh sản phẩm này theo quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
1. Rau an toàn: Là các sản
phẩm rau tươi (bao gồm tất cả các loại rau ăn lá, thân, củ, hoa, quả, hạt, các
loại nấm thực phẩm), đảm bảo đầy đủ các tiêu chuẩn theo Quyết định số
563/QĐ-KHCN ngày 02 tháng 5 năm 1996 của Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường Hà
Nội.
2. Thực phẩm sạch: Là sản
phẩm thịt gia súc, gia cầm và sản phẩm thủy sản đạt tiêu chuẩn vệ sinh an toàn
thực phẩm, theo các tiêu chuẩn Việt Nam quy định cụ thể cho từng loại sản phẩm.
3. Khu chế biến, kinh doanh
rau an toàn, thực phẩm sạch, cửa hàng kinh doanh rau an toàn, thực phẩm sạch:
Là nơi được xây dựng theo quy hoạch và đủ các điều kiện tiêu chuẩn theo Quyết định
số 39/2005/QĐ-BYT ngày 28 tháng 11 năm 2005 của Bộ Y tế Quy định về các điều kiện
vệ sinh chung đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
Điều 3.
Các nguyên tắc cơ bản trong khuyến khích đầu tư, kinh doanh rau an toàn, thực
phẩm sạch:
Cơ chế khuyến khích nhà đầu tư,
kinh doanh rau an toàn, thực phẩm sạch được thực hiện theo các nguyên tắc cơ bản
sau:
1. Việc khuyến khích chỉ thực hiện
đối với các tổ chức, cá nhân chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật về đầu
tư, kinh doanh rau an toàn, thực phẩm sạch.
2. Các cơ chế khuyến khích được
thực hiện một (01) lần đối với dự án đầu tư, dự án kinh doanh.
3. Nhà đầu tư có thể được hưởng
cùng lúc nhiều hình thức khuyến khích khác nhau.
Điều 4. Điều
kiện để được hưởng cơ chế khuyến khích
Nhà đầu tư, kinh doanh thuộc mọi
thành phần kinh tế sẽ được hưởng các cơ chế khuyến khích nếu có đủ các điều kiện
sau đây:
1. Được thành lập và đang hoạt động
hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam (đối với tổ chức); có đủ quyền
công dân được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật hiện hành (đối với
cá nhân).
2. Chấp hành nghiêm các quy định
pháp luật và có đủ năng lực về tài chính đảm bảo thực hiện hoàn chỉnh dự án.
3. Các dự án đầu tư xây dựng khu
chế biến, kinh doanh rau an toàn, thực phẩm sạch trên địa bàn Thành phố Hà Nội
phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Các cửa hàng kinh doanh rau an
toàn, thực phẩm sạch phải đảm bảo các điều kiện theo quy định của pháp luật và
của Thành phố Hà Nội.
Chương 2.
CÁC CƠ CHẾ KHUYẾN KHÍCH
ĐẦU TƯ, KINH DOANH RAU AN TOÀN, THỰC PHẨM SẠCH
Điều 5. Cơ
chế về đất đai, địa điểm cho đầu tư mặt bằng kinh doanh
1. Đối với việc đầu tư các khu
chế biến, kinh doanh rau an toàn, thực phẩm sạch:
Được ưu tiên lựa chọn (không phải
đấu thầu) địa điểm đầu tư, phương án kiến trúc trên mặt bằng xây dựng để tổ chức
chế biến và kinh doanh theo quy hoạch tổng mặt bằng đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt. Nếu cùng một địa điểm có từ hai nhà đầu tư trở lên, Ủy ban nhân dân
Thành phố hoặc Ủy ban nhân dân quận, huyện sẽ lựa chọn dự án để giao (theo phân
cấp quản lý đầu tư của Thành phố). Chủ đầu tư được thuê đất sạch theo quy định
của Luật Đất đai năm 2003 và Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm
2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất đai. Ngân sách thành phố đầu tư hạ tầng
đến ranh giới dự án, bao gồm: Cấp điện, cấp thoát nước, đường giao thông.
2. Đối với việc đầu tư mới hoặc
cải tạo các cửa hàng kinh doanh rau an toàn, thực phẩm sạch:
Được ưu tiên lựa chọn địa điểm để
tổ chức xây dựng mới hoặc cải tạo cửa hàng kinh doanh rau an toàn, thực phẩm sạch
tại các chợ, trong các Trung tâm thương mại, Siêu thị. Nếu cùng một địa điểm,
có từ hai nhà đầu tư trở lên giao cho Ủy ban nhân dân quận – huyện (nếu là dự
án quận – huyện làm chủ đầu tư) hoặc doanh nghiệp (nếu là dự án doanh nghiệp
làm chủ đầu tư) lựa chọn doanh nghiệp để giao.
Điều 6. Cơ
chế khuyến khích về thuế
Nhà đầu tư được hưởng ưu đãi đầu
tư về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án chế biến, bảo quản rau an toàn,
thực phẩm sạch được quy định tại Nghị định 164/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm
2003 của Chính phủ về “Quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp”,
Nghị định 152/2004/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2004 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2003 Quy định
chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Điều 7. Các
cơ chế khuyến khích khác
1. Về thẩm định chất lượng hàng
hóa: Các sản phẩm rau an toàn, thực phẩm sạch phải được cơ quan chức năng kiểm
tra, thẩm định chất lượng hàng hóa: Hàng hóa đảm bảo chất lượng phải được đựng
trong bao gói tiêu chuẩn đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và có nhãn hàng hóa
theo quy định (doanh nghiệp được hỗ trợ toàn bộ kinh phí kiểm tra, thẩm định chất
lượng hàng hóa).
2. Về mở rộng thị trường, xúc tiến
thương mại: Nhà đầu tư được hỗ trợ một phần kinh phí thuê gian hàng để giới thiệu
sản phẩm rau an toàn, thực phẩm sạch tại các Hội chợ thương mại, Hội chợ nông
nghiệp do Thành phố tổ chức hoặc tham gia; được hỗ trợ việc xây dựng và phát
triển thương hiệu theo quy định tại Quyết định 7483/QĐ-UB ngày 10 tháng 11 năm
2005 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội; doanh nghiệp được cử cán bộ tham gia
các lớp bồi dưỡng, đào tạo, tập huấn nghiệp vụ, các hoạt động xúc tiến thương mại
trong và ngoài nước theo quy định của Thành phố.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8.
Trách nhiệm của các Sở, Ngành
1. Sở Thương mại: Chủ trì, phối
hợp với các Sở, Ngành liên quan, UBND các quận huyện hình thành mạng lưới các
khu chế biến, kinh doanh, các cửa hàng kinh doanh rau an toàn, thực phẩm sạch
trên cơ sở quy hoạch mạng lưới chợ, trung tâm thương mại, siêu thị đã được Ủy
ban nhân dân Thành phố phê duyệt; phối hợp với các sở, ngành thẩm định trình
thành phố phê duyệt các dự án đầu tư (theo phân cấp quản lý đầu tư của thành phố);
chủ trì triển khai các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp xúc tiến thương mại; chủ
trì cùng các sở, ngành tổ chức cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh cho các
khu chế biến, kinh doanh, các cửa hàng, quầy hàng kinh doanh rau an toàn, thực
phẩm sạch theo phân cấp quản lý của Thành phố và theo quy định của Nhà nước.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ
trì, phối hợp với các Sở, Ngành liên quan thẩm định và trình UBND thành phố phê
duyệt các dự án xây dựng các khu chế biến, kinh doanh rau an toàn, thực phẩm sạch
theo phân cấp quản lý của Thành phố.
3. Sở Tài chính: Căn cứ vào các
cơ chế khuyến khích tại Quyết định này, phối hợp với các sở, ngành Thành phố tổng
hợp và cân đối kinh phí từ ngân sách Thành phố hàng năm trình UBND Thành phố
xem xét, phê duyệt.
4. Cục thuế Hà Nội: Căn cứ
vào các quy định của pháp luật và quy định tại Quyết định này xem xét miễn giảm
thuế cho các tổ chức, cá nhân đầu tư vào kinh doanh rau an toàn, thực phẩm sạch.
5. Sở Nông nghiệp & PTNT: Quản
lý, hướng dẫn, kiểm soát việc sản xuất rau an toàn, quy trình chăn nuôi, giết mổ
gia súc, gia cầm trên địa bàn Thành phố; chịu trách nhiệm quy định, hướng dẫn,
công bố tiêu chuẩn các loại rau an toàn, thực phẩm sạch; xây dựng kế hoạch và dự
trù kinh phí hàng năm thực hiện việc thẩm định chất lượng rau an toàn, thực phẩm
sạch trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt.
6. Sở Y tế: Xây dựng kế hoạch
hàng năm thực hiện việc kiểm tra chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm tại các
khu chế biến, kinh doanh, các cửa hàng kinh doanh rau an toàn, thực phẩm sạch;
cấp Chứng nhận tiêu chuẩn sản phẩm theo Quyết định số 42/2005/QĐ-BYT ngày 8
tháng 12 năm 2005 về việc “Ban hành quy chế công bố tiêu chuẩn sản phẩm thực phẩm”.
Điều 9.
Trách nhiệm của UBND các quận, huyện
Ủy ban nhân dân quận, huyện căn
cứ vào quy hoạch đã được phê duyệt lập dự án kêu gọi thành phần kinh tế đầu tư
xây dựng các khu chế biến, kinh doanh rau an toàn, thực phẩm sạch, các cửa hàng
kinh doanh rau an toàn, thực phẩm sạch tại các chợ, các trung tâm thương mại,
siêu thị và trên các tuyến phố do địa phương quản lý.
Thực hiện việc thẩm định, phê
duyệt các dự án đầu tư xây dựng và quản lý hoạt động kinh doanh sau đầu tư (các
dự án quận – huyện làm chủ đầu tư) trên địa bàn theo phân cấp quản lý của Thành
phố và theo quy định của pháp luật.
Điều 10.
Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong đầu tư, tổ chức kinh doanh rau an
toàn, thực phẩm sạch
Ngoài những quyền, nghĩa vụ được
hưởng và thực hiện theo các quy định của Luật đầu tư năm 2005, còn phải thực hiện
các nghĩa vụ sau:
1. Tuân thủ các quy định của Nhà
nước và Thành phố về trình tự, thủ tục đầu tư theo các quy định quản lý đầu tư
và xây dựng hiện hành; thực hiện các quy định của thành phố về kinh doanh rau
an toàn, thực phẩm sạch.
2. Sử dụng đất đai, địa điểm
kinh doanh đúng mục đích cho phép.
3. Thanh toán tiền thuê đất, vốn
vay, các khoản thuế và các khoản chi phí khác (nếu có) theo quy định hiện hành
của Nhà nước và Thành phố.
4. Trong vòng 12 tháng kể từ khi
nhận quyết định bàn giao mặt bằng để đầu tư, tổ chức kinh doanh phải tiến hành
triển khai thực hiện theo đúng nội dung giấy phép đã được cấp. Trường hợp chậm
tiến bộ triển khai, nhà đầu tư phải báo cáo bằng văn bản đến cơ quan phê duyệt
dự án xem xét, quyết định cho phép thì mới được tiếp tục thực hiện dự án. Các dự
án không được phép tiếp tục triển khai sẽ bị thu hồi diện tích đất được giao lập
dự án đầu tư và diện tích mặt bằng kinh doanh đã cho thuê mà không được bồi
hoàn tất cả chi phí do tổ chức và cá nhân đã chi phí cho dự án.
5. Các tổ chức, cá nhân đầu tư
chế biến, kinh doanh rau an toàn, thực phẩm sạch phải thực hiện công bố tiêu
chuẩn chất lượng sản phẩm theo Quyết định số 42/2005/QĐ-BYT ngày 8 tháng 12 năm
2005 về việc “Ban hành quy chế công bố tiêu chuẩn sản phẩm thực phẩm” của Bộ Y
tế.
6. Nhà đầu tư vi phạm các quy định
về đầu tư xây dựng, kinh doanh sẽ bị xử lý theo pháp luật (kể cả thu hồi giấy
phép kinh doanh), và phải hoàn trả toàn bộ kinh phí hỗ trợ từ ngân sách cho Nhà
nước theo các quy định của Quyết định này.
Điều 11. Sửa
đổi, bổ sung
Trong quá trình thực hiện Quy định
này, nếu có phát sinh cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp thực tiễn, căn cứ vào đề
xuất của các Sở, Ngành, Sở Thương mại chịu trách nhiệm tổng hợp trình UBND
Thành phố xem xét, quyết định.