|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Nghị định 152/2004/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi Nghị định 164/2003/NĐ-CP
Số hiệu:
|
152/2004/NĐ-CP
|
|
Loại văn bản:
|
Nghị định
|
Nơi ban hành:
|
Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Phan Văn Khải
|
Ngày ban hành:
|
06/08/2004
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
CHÍNH
PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
152/2004/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 06 tháng 8 năm 2004
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 152/2004/NĐ-CP NGÀY 06 THÁNG 8 NĂM 2004 VỀ
VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU NGHỊ ĐỊNH SỐ 164/2003/NĐ-CP NGÀY 22 THÁNG 12
NĂM 2003 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật
Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 09/2003/QH11 ngày 17 tháng 6
năm 2003;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 164/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
1. Điều
12 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 12. Đối tượng nộp thuế
thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất là tổ chức sản xuất,
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển
quyền thuê đất.
Hộ gia đình, cá nhân kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ có thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất
không phải nộp thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất
theo quy định tại Nghị định này mà nộp thuế theo quy định của Luật Thuế chuyển
quyền sử dụng đất hiện hành."
2. Điểm
a khoản 2 Điều 33 được sửa đổi như sau:
a) ở đô thị loại đặc biệt và loại
1: 100 người;"
3. Bổ sung
thêm điểm e vào khoản 1 Điều 35 như sau:
e) Thuế suất 20% đối với cơ sở dịch
vụ mới thành lập từ dự án đầu tư thực hiện trong Khu Công nghiệp;
Thuế suất 15% đối với cơ sở dịch
vụ mới thành lập từ dự án đầu tư thực hiện trong Khu Chế xuất; cơ sở sản xuất mới
thành lập từ dự án đầu tư thực hiện trong Khu Công nghiệp;
Thuế suất 10% đối với cơ sở kinh
doanh phát triển hạ tầng mới thành lập từ dự án đầu tư phát triển hạ tầng Khu
Công nghiệp, Khu Chế xuất; doanh nghiệp chế xuất mới thành lập trong lĩnh vực sản
xuất không phân biệt trong hay ngoài Khu Chế xuất."
4. Bổ sung
thêm khoản 13 vào Điều 36 như sau:
13.Cơ sở kinh doanh mới thành lập
từ dự án đầu tư thực hiện tại Khu Công nghiệp, Khu Chế xuất:
a) Được miễn thuế 02 năm, kể từ
khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 06 năm tiếp theo đối
với cơ sở dịch vụ mới thành lập từ dự án đầu tư thực hiện trong Khu Công nghiệp;
b) Được
miễn thuế 03 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp
cho 07 năm tiếp theo đối với cơ sở dịch vụ mới thành lập từ dự án đầu tư thực
hiện trong Khu Chế xuất, cơ sở sản xuất mới thành lập từ dự án đầu tư thực hiện
trong Khu Công nghiệp;
c) Được miễn thuế 04 năm, kể từ
khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 07 năm tiếp theo đối
với cơ sở kinh doanh phát triển hạ tầng mới thành lập từ dự án đầu tư phát triển
hạ tầng Khu Công nghiệp, Khu Chế xuất; doanh nghiệp chế xuất trong lĩnh vực sản
xuất không phân biệt trong hay ngoài Khu Chế xuất."
5. Điều
37 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 37.
Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các khu kinh tế, các dự án đặc biệt
khuyến khích đầu tư như sau:
1. Cơ sở kinh
doanh có hoạt động trong các khu kinh tế, mức thuế suất ưu đãi và thời
gian miễn thuế, giảm thuế do Thủ tướng Chính phủ quyết định nhưng tối đa không
quá 04 năm miễn thuế, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và
giảm 50% số thuế phải nộp cho 09 năm tiếp theo.
2. Cơ sở kinh
doanh mới thành lập từ dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư; cơ sở khám chữa
bệnh, giáo dục, đào tạo và nghiên cứu khoa học có vốn đầu tư nước ngoài mới
thành lập được áp dụng thuế suất ưu đãi là 10% trong 15 năm, kể
từ khi bắt đầu hoạt động kinh doanh, được miễn thuế trong 4 năm, kể từ khi có
thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo. Trường hợp
cần đặc biệt khuyến khích cao hơn, Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ quyết
định áp dụng thuế suất ưu đãi 10% trong suốt thời gian thực hiện dự án.
Danh mục dự án đặc biệt khuyến
khích đầu tư do Chính phủ quy định trong từng thời kỳ."
6. Sửa đổi điểm 12, Mục VI, Danh mục A như sau:
12. Đầu
tư sản xuất, chế biến, dịch vụ công nghệ cao trong khu công nghiệp nhỏ và vừa,
cụm công nghiệp."
Điều 2. Nghị định
này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và áp dụng cho kỳ tính
thuế từ năm 2004 trở đi.
Việc ưu đãi thuế
thu nhập doanh nghiệp đối với các dự án đầu tư thực hiện trong Khu Công nghệ
cao thực hiện theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Trường hợp các
mức ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp ghi trong Giấy phép đầu tư, Giấy chứng
nhận ưu đãi đầu tư thấp hơn mức ưu đãi theo quy định của Nghị định này thì cơ sở
kinh doanh được hưởng ưu đãi theo quy định tại Nghị định này cho thời gian ưu
đãi còn lại. Đối với dự án đầu tư thành lập cơ sở kinh doanh mới từ ngày 01
tháng 01 năm 2004 đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, nếu áp dụng mức
ưu đãi theo Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ
cao hơn so với mức ưu đãi quy định tại Nghị định này, thì cơ sở kinh doanh được
hưởng ưu đãi theo Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2003 của
Chính phủ cho thời gian ưu đãi còn lại.
Các quy định về thuế thu nhập
doanh nghiệp trước đây trái với Nghị định này đều bị bãi bỏ.
Điều 3. Bộ Tài
chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Điều 4. Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này.
Nghị định 152/2004/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 164/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
THE GOVERNMENT
--------------
|
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
--------------
|
No. 152/2004/ND-CP
|
Hanoi,
August 6, 2004
|
DECREE AMENDING AND SUPPLEMENTING A NUMBER OF
ARTICLES OF THE GOVERNMENT’S DECREE NO. 164/2003/ND-CP OF DECEMBER 22, 2003
DETAILING THE IMPLEMENTATION OF THE LAW ON ENTERPRISE INCOME TAX THE GOVERNMENT Pursuant to the December 25,
2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to June 17, 2003 Enterprise Income Tax Law No. 09/2003/QH11;
At the proposal of the Finance Minister, DECREES: Article 1.- To amend and
supplement a number of articles of the Government's Decree No. 164/2003/ND-CP
of December 22, 2003 detailing the implementation of the Law on Enterprise
Income Tax as follows: 1. Article 12 is amended and
supplemented as follows: "Article 12.- Payers
of tax on incomes from land use right or land-renting right transfers are
organizations producing and/or trading in goods or services and earning incomes
from such transfers. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 2. Point a, Clause 2, Article 33
is amended as follows: "a/ In special-grade and
grade-1 urban areas: 100 laborers;" 3. The following Point e is
added to Clause 1 of Article 35: "e/ The tax rate of 20%
shall be applicable to service establishments newly set up under investment
projects executed in industrial parks; The tax rate of 15% shall be
applicable to service establishments newly set up under investment projects
executed in export processing zones; production establishments newly set up
under investment projects executed in industrial parks; The tax rate of 10% shall be
applicable to establishments dealing in infrastructure development, which are
newly set up under investment projects for development of infrastructures of
industrial parks and export processing zones; export processing enterprises
newly established in production fields regardless of whether they are located
inside or outside export processing zones." 4. The following Clause 13 is
added to Article 36: "13. Business
establishments newly set up under investment projects executed in industrial
parks or export processing zones shall: a/ Enjoy tax exemption for 2
years as from the date their taxable incomes are generated and the 50%
reduction of payable tax amounts for 6 subsequent years for service
establishments newly set up under investment projects executed in industrial
parks; ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. c/ Enjoy tax exemption for 4
years as from the date their taxable incomes are generated and the 50%
reduction of payable tax amounts for 7 subsequent years for establishments
dealing in infrastructure development, which are newly set up under investment
projects for development of infrastructures of industrial parks and export
processing zones; export processing enterprises in production fields regardless
of whether they are located inside or outside export processing zones." 5. Article 37 is amended and
supplemented as follows: "Article 37.-
Enterprise income tax preferences for economic zones and projects in which
investment is particularly encouraged shall be as follows: 1. For business establishments
operating in economic zones, the preferential tax rates as well as tax
exemption or reduction durations shall be decided by the Prime Minister, but
the tax exemption duration shall not exceed 4 years as from the date their
taxable incomes are generated and the 50% tax reduction duration shall not
exceed 9 subsequent years. 2. Business establishments newly
set up under projects in which investment is particularly encouraged; newly set
up foreign-invested establishments for medical examination and treatment,
education and training or scientific research shall enjoy the preferential tax
rate of 10% for 15 years as from the date they commence their business
operations, the tax exemption for 4 years as from the date their taxable
incomes are generated and the 50% reduction of payable tax amounts for 9
subsequent years. For special cases where greater particular encouragement is
needed, the Finance Ministry shall propose to the Prime Minister for decision
the preferential tax rate of 10% throughout the period of project execution. The list of projects in which
investment is particularly encouraged shall be prescribed by the Prime Minister
for each period." 6. Point 12, Section VI of List
A is amended as follows: "12. Investing in
production, processing, provision of hi-tech services in small- and
medium-sized industrial parks, industrial clusters." Article 2.- This Decree takes
effect 15 days after its publication in the Official Gazette and applies to the
tax calculation period from 2004 on. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. In cases where enterprise income
tax preference levels stated in investment licenses or investment preference
certificates are lower than those provided for in this Decree, business
establishments shall enjoy the preferences provided for in this Decree for the
remaining preferential duration. For investment projects with the setting up of
new business establishments during the period from January 1, 2004 to the
effective date of this Decree, if the preferences applicable under the
Government's Decree No. 164/2003/ND-CP of December 22, 2003 are higher than
those provided for in this Decree, such business establishments shall enjoy the
preferences under the Government's Decree No. 164/2003/ND-CP of December 22,
2003 for the remaining preferential duration. All previous stipulations on
enterprise income tax, which are contrary to this Decree, shall be hereby
annulled. Article 3.- The Finance Ministry
guides the implementation of this Decree. Article 4.- The ministers, the
heads of the ministerial-level agencies, the heads of the Government-attached
agencies and the presidents of the People's Committees of the provinces and
centrally-run cities shall have to implement this Decree. ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER
Phan Van Khai
Nghị định 152/2004/NĐ-CP ngày 06/08/2004 sửa đổi Nghị định 164/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
33.530
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|