|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Quyết định 1776/QĐ-UBND 2022 Chương trình xúc tiến đầu tư Quảng Nam
Số hiệu:
|
1776/QĐ-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Quảng Nam
|
|
Người ký:
|
Hồ Quang Bửu
|
Ngày ban hành:
|
04/07/2022
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1776/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày
04 tháng 7 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN ĐẦU TƯ NĂM 2022 TỈNH QUẢNG
NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi bổ sung một số Điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày
17/6/2020;
Căn cứ Nghị định số
31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật đầu tư;
Căn cứ Quyết định số
03/2014/QĐ-TTg ngày 14/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ về Quy chế quản lý nhà
nước đối với hoạt động xúc tiến đầu tư;
Căn cứ Thông tư số
03/2021/TT-BKHĐT ngày 09/4/2021 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định mẫu
văn bản, báo cáo liên quan đến hoạt động đầu tư tại Việt Nam, đầu tư từ Việt
Nam ra nước ngoài và xúc tiến đầu tư;
Theo Công văn số
6479/BKHĐT-ĐTNN ngày 24/9/2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và đề nghị của Sở Kế
hoạch và Đầu tư tại Công văn số 164/SKHĐT-TT ngày 21/01/2022, Tờ trình số
104/TTr-SKHĐT ngày 08/6/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành Chương trình Xúc tiến đầu tư tỉnh Quảng Nam
năm 2022, với các nội dung chính sau:
1. Quan
điểm, định hướng, mục tiêu
- Tập trung đẩy mạnh thực hiện
có hiệu quả ba nhiệm vụ đột phá về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ và
phát triển đô thị; chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư gắn
với phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao; cải thiện môi trường đầu tư và khởi
nghiệp sáng tạo theo Quyết định số 2960/QĐ-UBND ngày 19/10/2021 về ban hành Kế
hoạch triển khai Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu lần
thứ XIII của Đảng, nhiệm kỳ 2020 - 2025 và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
5 năm 2021-2025.
- Hoạt động thu hút đầu tư tiếp
tục đổi mới theo hướng Chuyên nghiệp - Thiết thực - Hiệu quả. Nâng cao chất lượng
công tác xúc tiến đầu tư tại chỗ với việc tăng cường các hoạt động hỗ trợ phát
triển doanh nghiệp và cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực
cạnh tranh quốc gia năm 2022 theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 10/01/2022 của
Chính phủ. Hoạt động xúc tiến đầu tư phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh và của cả nước; phù hợp với định hướng thu hút
đầu tư của Trung ương, trên cơ sở khai thác, phát huy lợi thế tiềm năng của tỉnh.
Bên cạnh đó, tăng cường công tác dự báo tình hình phát triển kinh tế thế giới
và khu vực để có kế hoạch xúc tiến đầu tư phù hợp; khai thác có hiệu quả các cơ
hội từ xu hướng tái cấu trúc và định hình các chuỗi cung ứng trong giai đoạn phục
hồi kinh tế toàn cầu. Trong đó, cần đặc biệt lưu ý các xu hướng lớn như: (i)
tái cấu trúc chuỗi cung ứng và xu hướng “Trung Quốc +1”; (ii) Cách mạng công
nghiệp 4.0 đã thúc đẩy việc tổ chức lại các chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị toàn
cầu; (iii) Chuỗi cung ứng toàn cầu đang dần nhường chỗ cho chuỗi cung ứng khu vực,
đặc biệt là ở Châu Á.
- Tập trung thu hút, xúc tiến
các ngành, lĩnh vực Quảng Nam có ưu thế, gắn kết với các địa phương lân cận
vùng kinh tế trọng điểm miền Trung và đạt được lợi ích lớn từ việc hội nhập
kinh tế quốc tế, phát triển mạnh mẽ quan hệ đối tác và các thỏa thuận thương mại
tự do, bảo hộ đầu tư giữa Việt Nam và các quốc gia trong khu vực và trên thế giới.
Tận dụng sự hỗ trợ, tạo điều kiện của Bộ, ngành, Trung ương để thu hút hiệu quả
các dự án, đặc biệt là thu hút đầu tư vào Khu Kinh tế mở Chu Lai và Khu Kinh tế
cửa khẩu Nam Giang nhằm khai thác tiềm năng và thế mạnh của Hành lang Kinh tế
Đông Tây. Kết hợp hoạt động xúc tiến đầu tư với các hoạt động xúc tiến thương mại,
du lịch và các chương trình tuyên truyền đối ngoại nhằm tận dụng hiệu quả các
nguồn lực, thời cơ để quảng bá, xúc tiến đầu tư. Coi trọng xúc tiến đầu tư tại
chỗ thông qua việc tăng cường hỗ trợ các dự án đã được cấp phép đầu tư để các dự
án này triển khai một cách thuận lợi; trực tiếp làm việc với nhà đầu tư để xác
định các danh mục dự án mở rộng sản xuất kinh doanh phù hợp với năng lực của
nhà đầu tư và tiềm năng, thế mạnh của tỉnh. Chú trọng các hoạt động đối thoại với
doanh nghiệp, nhà đầu tư để kịp thời giải quyết khó khăn, vướng mắc, đề xuất,
kiến nghị của nhà đầu tư. Tích cực hỗ trợ các dự án, nhất là các dự án trọng điểm
có quy mô lớn, mang tính động lực để tạo sức lan tỏa cho các dự án khác cùng
phát triển.
- Công nghiệp phải quy hoạch, định
hướng đầu tư sản xuất theo cụm ngành với công nghệ hiện đại, công nghiệp xanh
ít sử dụng lao động; phát triển mạnh ngành công nghiệp ô tô, ngành công nghiệp
hàng không để sớm hình thành trung tâm cơ khí đa dụng quy mô lớn tại Khu kinh tế
mở Chu Lai, bên cạnh đó là các cụm ngành công nghiệp điện khí, điện tử, công
nghiệp phụ trợ ngành dệt may, công nghiệp thực phẩm, đồ uống. Thu hút đầu tư
vào các khu công nghiệp phải là những ngành nghề tiên tiến, đóng góp ngân sách
nhiều, hiệu quả cao trên một đơn vị diện tích sử dụng đất. Các ngành khai thác,
chế biến khoáng sản phải đổi mới công nghệ, chế biến sâu, không làm tổn hại môi
trường; kiên quyết từ chối thu hút các dự án có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường
cao, khai thác lãng phí nguồn tài nguyên, công nghệ lạc hậu.
- Trong dịch vụ, ưu tiên phát
triển các ngành dịch vụ du lịch, y tế, chăm sóc sức khỏe, đào tạo nghề,
logisctics; hình thành các khu phi thuế quan, các sàn giao dịch mang tầm cỡ quốc
tế; phấn đấu đưa Quảng Nam trở thành trung tâm đào tạo nghề chất lượng cao của
khu vực miền Trung. Định hướng phát triển du lịch xanh; xây dựng Quảng Nam trở
thành trung tâm dịch vụ du lịch của miền Trung và cả nước; xây dựng thương hiệu,
sản phẩm dịch vụ du lịch tầm quốc gia và quốc tế; chú trọng phát triển du lịch
về phía Nam và phía Tây của tỉnh; phát triển đa dạng hóa thị trường khách du lịch,
trong đó phát triển mạnh thị trường khách du lịch nội địa, hợp tác liên kết
vùng, đảm bảo thích ứng với những tiêu cực từ các cuộc khủng hoảng kinh tế hoặc
dịch bệnh toàn cầu; từng bước chuyển đổi số trong ngành du lịch. Đặc biệt, với
vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên thuận lợi, Quảng Nam có cơ hội rất lớn để
phát triển mạnh dịch vụ vận tải cả về đường bộ, đường sắt, đường biển, đường
sông và đường không. Với đặc điểm hội tụ riêng có của mình, Chu Lai hoàn toàn
có thể hình thành một trung tâm vận tải đa phương thức trọng điểm của quốc gia.
- Nông nghiệp phát triển theo
chuỗi giá trị, thích ứng với biến đổi khí hậu; có chính sách thu hút mạnh mẽ
các doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất, chế biến sâu sản phẩm nông nghiệp để làm
nòng cốt tổ chức lại sản xuất trên cơ sở tạo mối liên kết bền chặt, hiệu quả với
các hợp tác xã và hộ nông dân, hình thành các vùng chuyên canh lớn, các trang
trại chăn nuôi quy mô công nghiệp, bán công nghiệp; chuyển đổi mạnh rừng trồng
gỗ nhỏ sang rừng trồng gỗ lớn, cây ăn trái và một số loại cây dược liệu chủ lực,
gắn với chế biến sâu để tạo giá trị gia tăng lớn; giảm tỉ trọng nuôi trồng thủy
sản, tăng tỉ trọng đánh bắt xa bờ gắn với chế biến sâu và hạ tầng nghề cá đồng
bộ. Khuyến khích và hỗ trợ phát triển vượt bậc về hoạt động khởi nghiệp gắn với
đẩy mạnh sản xuất các sản phẩm OCOP đạt chất lượng cao và qui mô lớn để cung cấp
cho các thị trường trọng điểm trong nước.
2. Nội dung
chương trình xúc tiến đầu tư
a) Hoạt động nghiên cứu, đánh
giá tiềm năng thị trường, xu hướng và đối tác đầu tư:
- Hợp tác với các đơn vị, Viện
nghiên cứu, các Công ty tư vấn, môi giới đầu tư trong nước và nước ngoài thực
hiện các hoạt động nghiên cứu, đánh giá tiềm năng, xu hướng đầu tư của đối tác
đầu tư nước ngoài như Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ, Singapore..., các đối tác là
thành viên của Hiệp định CPTPP, EVFTA và các doanh nghiệp, nhà đầu tư tại các
Trung tâm kinh tế lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Quảng Ninh, Đà Nẵng,
Bình Dương, Long An, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh. Đồng thời, nghiên cứu, đánh giá tiềm
năng thị trường, xu hướng và đối tác đầu tư theo các chuyên đề, ngành nghề làm
cơ sở để xúc tiến các nhóm dự án động lực.
- Làm việc với các Bộ, ngành
liên quan, các tổ chức xúc tiến đầu tư trong nước và quốc tế như Cục Đầu tư nước
ngoài, Trung tâm Xúc tiến đầu tư miền Trung, JETRO, JICA, KOTRA, EUROCHAM, SMF,
SBF... để thu thập thông tin, số liệu, xu hướng đầu tư FDI vào Việt Nam; nghiên
cứu, chọn lọc tham gia các hội nghị, hội thảo do các tổ chức nêu trên tổ chức tại
Việt Nam và nước ngoài.
- Phối hợp với các cơ quan
chuyên ngành quản lý Khu công nghiệp, Khu kinh tế duyên hải miền Trung nhằm tạo
sự liên kết phát triển vùng trong quá trình hợp tác đầu tư đồng thời tăng cường
hoạt động hợp tác, trao đổi chuyển giao công nghệ trong mọi lĩnh vực, phục vụ
cho sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
b) Hoạt động xây dựng cơ sở dữ
liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư
- Hệ thống hóa, số hóa các số
liệu, dữ liệu về các quy hoạch; môi trường đầu tư; các quy định pháp luật,
chính sách, thủ tục về đầu tư, môi trường, đất đai, cơ sở dữ liệu chuyên sâu về
khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh,... thông qua
triển khai hiệu quả hệ thống thông tin GIS phục vụ xúc tiến đầu tư trên địa bàn
tỉnh, nhằm hỗ trợ nhà đầu tư tìm hiểu môi trường đầu tư, triển khai lập dự án đầu
tư.
- Rà soát, xây dựng và ban hành
các văn bản quy định về cơ chế, chính sách ưu đãi đối với từng vùng, từng
ngành, từng lĩnh vực…
- Tổ chức khảo sát, cập nhật
thường xuyên cơ sở dữ liệu của một số ngành, lĩnh vực cần thu hút đầu tư để
cung cấp kịp thời cho nhà đầu tư.
c) Hoạt động xây dựng danh mục
dự án kêu gọi đầu tư
- Tiếp tục rà soát, cập nhật và
xây dựng danh mục dự án kêu gọi đầu tư vào tỉnh Quảng Nam. Đồng thời, tiến hành
rà soát thực trạng các dự án đã được thực hiện, các dự án đã có nhà đầu tư hay cấp
chủ trương đầu tư nhưng chậm triển khai, các dự án đã bị thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư, thu hồi đất... để có biện pháp xử lý phù hợp, tránh tình trạng
các dự án “treo”, thu hút, kêu gọi các nhà đầu tư có đủ năng lực thực hiện dự
án.
- Khảo sát, đánh giá lợi thế,
quy hoạch, hiện trạng sử dụng đất tại các khu vực, các địa phương trên địa bàn
tỉnh để xây dựng danh mục các dự án trọng điểm, dự án động lực cần thu hút đầu
tư trong giai đoạn 2022 - 2025.
d) Xây dựng các ấn phẩm, tài liệu
phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư
- Thường xuyên tổng hợp, xây dựng,
cập nhập, bổ sung thông tin bộ tài liệu xúc tiến đầu tư phù hợp với tình hình
thực tiễn từng thời điểm, từng đối tượng nhà đầu tư như Cẩm nang đầu tư vào Quảng
Nam, tờ rơi hướng dẫn đầu tư vào Quảng Nam, video quảng bá thu hút đầu tư vào
Quảng Nam, clip minh họa hướng dẫn đầu tư vào Quảng Nam, các clip ngắn chuyên đề,...
theo các thứ tiếng (Việt, Anh, Hàn, Nhật). Tất cả tài liệu xúc tiến đầu tư đều
phải số hóa để đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư trên nền tảng số.
- Ứng dụng công nghệ thông tin
vào hoạt động xây dựng tài liệu xúc tiến đầu tư, tạo cơ hội cho nhà đầu tư dễ
dàng cập nhật các thông tin đầu tư, các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư qua
các trang thông tin điện tử của tỉnh, các báo điện tử, các ứng dụng và mạng xã
hội.
- Bên cạnh đó, tại các địa
phương, các ngành sẽ nghiên cứu xây dựng ấn phẩm, tài liệu xúc tiến đầu tư
riêng để phục vụ cho các dự án theo nhu cầu phát triển riêng từng ngành, địa
phương.
đ) Hoạt động tuyên truyền, quảng
bá, giới thiệu về môi trường, chính sách, tiềm năng, cơ hội và hợp tác về xúc
tiến đầu tư
- Tiếp tục tổ chức làm việc với
các Tập đoàn kinh tế lớn tại Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và một số tỉnh thành
khác để kêu gọi đầu tư vào tỉnh Quảng Nam... Tăng cường làm việc với các Công
ty tư vấn, môi giới đầu tư để kết nối với các nhà đầu tư lớn trong và ngoài nước
đến với Quảng Nam.
- Tổ chức các hoạt động xúc tiến
đầu tư kết hợp xúc tiến thương mại, xúc tiến du lịch trong nước ở quy mô cấp tỉnh
và các hoạt động xúc tiến đầu tư tại một số địa phương.
- Phối hợp với các tổ chức xúc
tiến đầu tư trong và ngoài nước để tổ chức các Hội nghị xúc tiến đầu tư bằng
hình thức trực tuyến nhằm quảng bá, giới thiệu môi trường đầu tư, kinh doanh cùng
các cơ hội hợp tác, đầu tư tại tỉnh Quảng Nam trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19
vẫn còn diễn biến phức tạp trên thế giới.
- Phối hợp với các đại diện
Tham tán kinh tế, đầu tư của các Đại sứ quán, Tổng Lãnh sự quán Việt Nam ở nước
ngoài, tranh thủ sự hỗ trợ của các tổ chức này để quảng bá, giới thiệu, xúc tiến
đầu tư vào Quảng Nam tại nước ngoài.
- Tiếp tục phối hợp với các cơ
quan truyền thông Trung ương và địa phương viết bài, xây dựng phóng sự quảng
bá, giới thiệu qua các kênh truyền thông, các phương tiện thông tin đại chúng
nhằm quảng bá tiềm năng, thế mạnh, những chính sách thu hút đầu tư, các dự án
kêu gọi thu hút đầu tư của tỉnh.
e) Đào tạo, tập huấn, tăng cường
năng lực về xúc tiến đầu tư
- Tổ chức khóa đào tạo, tập huấn
về quy trình, thủ tục đầu tư trên địa bàn tỉnh, nghiệp vụ xúc tiến đầu tư nhằm
nâng cao trình độ nghiệp vụ và kỹ năng xúc tiến đầu tư cho các cán bộ phụ trách
công tác xúc tiến đầu tư của các Sở, Ban, ngành, địa phương trên địa bàn tỉnh.
- Nâng cao trình độ ngoại ngữ
cho cán bộ làm công tác xúc tiến đầu tư, từng bước xây dựng đội ngũ cán bộ
chuyên nghiệp, đáp ứng nhiệm vụ đặt ra.
g) Hỗ trợ các tổ chức, doanh
nghiệp, nhà đầu tư trong việc tìm hiểu về pháp luật, chính sách, thủ tục đầu
tư; tiềm năng, thị trường, đối tác và cơ hội đầu tư; triển khai dự án sau khi
được cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
- Tuyên truyền, hướng dẫn cho
doanh nghiệp, nhà đầu tư về quy trình, thủ tục đầu tư tại Quyết định
2131/QĐ-UBND ngày 30/7/2021 về ban hành hướng dẫn trình tự, thủ tục đầu tư trên
địa bàn tỉnh Quảng Nam; Quyết định 2132/QĐUBND ngày 30/7/2021 về ban hành hướng
dẫn trình tự, thủ tục lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam; Quyết định số 2299/QĐ-UBND ngày 11/8/2021 về ban hành Quy định hướng
dẫn thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở trên địa bàn tỉnh Quảng Nam; Quyết định
2909/QĐ-UBND ngày 14/10/2021 về ban hành Hướng dẫn trình tự, thủ tục mua tài sản
gắn liền với đất, nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng
quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh; Quyết định
21/2021/QĐ-UBND ngày 28/9/2021 về ban hành Quy định về đấu giá quyền sử dụng đất
để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam.
- Tăng cường đối thoại với các
nhà đầu tư, giải quyết kịp thời những kiến nghị hợp lý của doanh nghiệp hiện
đang hoạt động trên địa bàn tỉnh nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc. Xác định
công tác xúc tiến đầu tư “tại chỗ” là hoạt động quan trọng, cần ưu tiên thông
qua việc hỗ trợ tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp
triển khai nhanh các dự án đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư để đẩy mạnh giải
ngân nguồn vốn, nhất là công tác giải phóng mặt bằng, thủ tục đất đai, môi trường…
h) Thực hiện các hoạt động hợp
tác trong nước và quốc tế về xúc tiến đầu tư
- Tổ chức các đoàn đi khảo sát,
nghiên cứu, học tập kinh nghiệm xúc tiến đầu tư, mô hình phát triển các khu
công nghiệp, khu kinh tế ở trong và ngoài nước. Học tập kinh nghiệm của các địa
phương đã có kinh nghiệm và thành công trong công tác xúc tiến, thu hút đầu tư
nước ngoài.
- Thường xuyên trao đổi, cung cấp
thông tin với tổ chức xúc tiến đầu tư trong nước và quốc tế như: Cục Đầu tư nước
ngoài, Trung tâm Xúc tiến đầu tư miền Trung, KOTRA, KORCHAM, JETRO, JICA,
EUROCHAM, AMCHAM, các Tham tán đầu tư, thương mại tại các nước, các công ty tư
vấn, môi giới về đầu tư... để tranh thủ sự giúp đỡ, hỗ trợ trong việc quảng bá,
giới thiệu tiềm năng, môi trường và cơ hội đầu tư vào tỉnh Quảng Nam.
3. Danh mục
các hoạt động xúc tiến đầu tư năm 2022, các dự án ưu tiên thu hút đầu tư giai
đoạn 2022-2023
(Chi
tiết tại các phụ lục I, II kèm theo)
4. Giải
pháp thực hiện
a) Tiếp tục hoàn thiện cơ chế,
chính sách về thu hút đầu tư, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh
- Nghiên cứu, xây dựng các cơ
chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tư theo Luật đầu tư năm 2020 phù hợp với
điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh và lợi thế của từng ngành, từng lĩnh vực.
- Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất,
kiến nghị các Bộ, ngành Trung ương sửa đổi, bổ sung các quy định phù hợp với
tình hình phát triển kinh tế - xã hội hiện nay, thống nhất các văn bản quy phạm
pháp luật, tránh chồng chéo, trái với các văn bản luật và không trái với điều ước
quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Hoàn thiện hệ thống luật pháp, chính sách
liên quan đến đầu tư theo hướng nhất quán, công khai, minh bạch, có tính dự
báo, tạo thuận lợi cho nhà đầu tư và có tính cạnh tranh so với các nước trong
khu vực.
- Tập trung thực hiện có hiệu
quả các nhiệm vụ, giải pháp cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao
năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và sự hài lòng, đồng hành của cộng đồng doanh nghiệp.
Đề ra các biện pháp để cải thiện các chỉ số; lập kế hoạch tốt, có đầu mối thống
nhất, phân công nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng, làm thực chất, tránh hình thức. Tăng
số lượng thủ tục hành chính được cung cấp trực tuyến ở mức độ cao. Tiếp tục rà
soát, đơn giản hóa các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền quản lý, giải quyết
của tỉnh ở một số lĩnh vực như: Đầu tư, thành lập doanh nghiệp; đất đai, môi
trường; tài chính; cấp phép xây dựng, quy hoạch; hải quan, thuế; y tế, lao động,
thương binh và xã hội; bảo hiểm. Xây dựng và đưa vào vận hành phần mềm quản lý,
giám sát, điều phối dự án đầu tư từ khi đăng ký đầu tư đến khi đưa dự án đi vào
hoạt động, phát huy hiệu quả. Nâng cao tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ
và đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ cán bộ, công chức trong thực thi công vụ.
- Nâng cao chỉ số điểm liên
quan đến chi phí không chính thức theo đánh giá của doanh nghiệp bằng cách thực
hiện chính quyền điện tử, chính quyền số hoạt động hiệu quả, mọi khâu thủ tục
được công khai sẽ hạn chế được các chi phí không chính thức cho doanh nghiệp.
Tiếp tục thực hiện hiệu quả định kỳ tiếp doanh nghiệp hằng tháng để đối thoại,
lắng nghe ý kiến của các doanh nghiệp nhằm giải quyết kịp thời khó khăn, vướng
mắc; đồng thời, tạo môi trường cho các doanh nghiệp chia sẻ kinh nghiệm trong
hoạt động sản xuất kinh doanh, liên kết phát triển. Tổ chức chấm điểm các
ngành, địa phương về cải thiện chỉ số thành phần PCI, phấn đấu duy trì chỉ số cạnh
tranh ở nhóm các tỉnh có chỉ số từ tốt trở lên.
b) Hoàn chỉnh công tác quy hoạch,
phát triển kết cấu hạ tầng để kêu gọi đầu tư
- Khẩn trương hoàn thành Quy hoạch
tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 có chất lượng cao, các quy hoạch
chuyên ngành, kế hoạch trung hạn và hằng năm có tầm nhìn, gắn với tình hình thực
tiễn tại mỗi ngành, địa phương; tổ chức thực hiện tốt công tác quy hoạch, quản
lý quy hoạch đô thị, khu công nghiệp để sẵn sàng đón nhận nhà đầu tư mới.
- Tiếp tục ưu tiên các nguồn lực
để phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ trên tất cả các ngành, lĩnh vực, trọng
tâm là bảo đảm kết nối các vùng, địa phương trong tỉnh với ngoài tỉnh và cả nước,
kết nối các tuyến giao thông và đô thị. Tiếp tục kiến nghị với Trung ương đầu
tư nâng cấp các tuyến Quốc lộ 14B, 14D, 14G để tạo điều kiện khai thác thu hút
đầu tư tuyến hành lang kinh tế Đông - Tây. Huy động các nguồn lực phát triển kết
cấu hạ tầng gắn với cơ cấu lại nền kinh tế vùng Đông theo hướng dịch vụ du lịch
- công nghiệp - kinh tế biển - nông nghiệp công nghệ cao. Phát triển vùng Đông
nhằm thu hút các dự án trọng điểm, chiến lược quốc gia, làm động lực để lan tỏa
thúc đẩy phát triển cho cả tỉnh và Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung. Tập
trung triển khai các dự án nạo vét sông Cổ Cò, Trường Giang; xây dựng các công
trình cầu vượt sông, cầu vượt đường sắt, cầu vượt quốc lộ 1A. Phát triển hệ thống
cảng biển và sân bay Chu Lai, hạ tầng các khu công nghiệp gắn với nhóm dự án về
dịch vụ vận tải, hậu cần cảng và logistics nhằm thu hút các dự án quy mô lớn,
trọng điểm, chiến lược để thúc đẩy phát triển, phù hợp với định hướng phát triển
không gian xây dựng Khu kinh tế mở Chu Lai thời gian đến.
- Phát triển, khớp nối các tuyến
Đông - Tây để thuận lợi hơn trong phát triển vùng phía Tây gắn với cơ cấu kinh
tế công nghiệp chế biến - sản xuất nông nghiệp, phát triển kinh tế rừng, kinh tế
vườn, kinh tế trang trại - du lịch văn hóa - cộng đồng. Đầu tư phát triển đồng
bộ về hạ tầng xã hội (văn hóa, giáo dục, y tế...), trường học, bệnh viện chất
lượng cao để phục vụ nhu cầu của Nhân dân. Hoàn thành sắp xếp dân cư bền vững
khu vực miền núi, ổn định phát triển sản xuất gắn với xây dựng nông thôn mới.
- Xây dựng hạ tầng năng lượng
điện; công trình hạ tầng thiết yếu, từng bước hoàn thiện cơ bản hạ tầng kỹ thuật
khu công nghiệp, khu kinh tế nhằm đáp ứng nhu cầu các nhà đầu tư. Bên cạnh đó,
chú trọng đầu tư các trung tâm du lịch, hệ thống dịch vụ, phục vụ sản xuất kinh
doanh; hệ thống thông tin truyền thông, dịch vụ tín dụng, điện tử tiện ích;
nâng cấp cơ sở vật chất giáo dục, đào tạo nghề trọng điểm, đáp ứng yêu cầu đào
tạo nguồn nhân lực và quan tâm đến cơ sở y tế khám, chữa bệnh chất lượng cao.
Tiếp tục đầu tư hoàn thành dứt điểm các công trình trọng điểm đang triển khai để
đưa vào sử dụng, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, tăng thu ngân
sách, nhất là dự án hệ thống đường ven biển, đường nối giữa đường ven biển với
đường quốc lộ và đường cao tốc; các dự án đường đến vùng nguyên liệu.
c) Nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực, chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư gắn với phát
triển nguồn nhân lực chất lượng cao
- Triển khai thực hiện hiệu quả
Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương,
chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Chủ động
tham gia tích cực, có lộ trình nhằm ứng dụng hiệu quả những thành tựu cơ bản,
thiết thực. Thúc đẩy phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo trên tất
cả các ngành, lĩnh vực và thúc đẩy chuyển đổi số của bộ máy công vụ, quản lý
nhà nước, dữ liệu dân cư để hướng đến phát triển kinh tế số; phấn đấu xây dựng
đô thị thông minh, chính quyền điện tử, tiến tới chính quyền số.
- Tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện
cơ chế, chính sách đào tạo, thu hút, tuyển dụng và sử dụng nhân tài; tạo môi
trường làm việc thuận lợi để phát huy năng lực, khả năng tiếp cận, tư duy sáng
tạo và khả năng thích ứng với môi trường công nghệ số; chuẩn hoá và tăng cường
năng lực đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước các cấp; nâng cao chất lượng nguồn lực
trong hệ thống chính trị đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng, đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ trong tình hình mới.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung cơ
chế hỗ trợ đào tạo lao động cho chương trình, dự án trọng điểm và các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh. Xây dựng và tổ chức thực hiện tốt kế hoạch đào tạo,
phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao giai đoạn 2021 - 2025 gắn với các
ngành, lĩnh vực ưu tiên phát triển và nhu cầu sử dụng lao động. Đẩy mạnh hợp
tác với các tổ chức trong và ngoài nước nhằm đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển
giao công nghệ, kỹ thuật, gắn nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ với
công tác chuyển đổi số. Phát triển mạnh đào tạo nghề và hỗ trợ đào tạo kỹ năng
cho chuyển đổi công việc. Thực hiện theo lộ trình phổ cập kỹ năng số, kỹ năng bảo
đảm an toàn, an ninh mạng.
- Phát triển nguồn nhân lực đáp
ứng yêu cầu của Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư; theo đó, tập trung khai
thác các Hiệp định song phương và đa phương mà Chính phủ đã ký kết để mở rộng
thị trường, tận dụng vốn, công nghệ, kỹ năng, trình độ quản lý nhằm thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, tạo cơ hội có thêm việc làm. Khuyến
khích và ưu đãi đối với các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp công nghệ tham gia
trực tiếp vào quá trình giáo dục và đào tạo, tạo ra sản phẩm phục vụ cho nền
kinh tế và nguồn nhân lực chất lượng cao.
d) Tiếp tục nâng cao hiệu quả
công tác xúc tiến đầu tư
- Nâng cao năng lực và hiệu quả
quản lý nhà nước nhằm thúc đẩy cơ cấu lại nền kinh tế, nâng cao chất lượng tăng
trưởng; lấy phát triển doanh nghiệp theo hướng năng động, đổi mới sáng tạo làm
động lực để nâng cao sức cạnh tranh và tính tự chủ, bền vững của nền kinh tế. Tạo
mọi điều kiện thuận lợi để hỗ trợ mạnh mẽ phát triển các loại hình doanh nghiệp,
thúc đẩy phát triển kinh tế tư nhân theo hướng áp dụng công nghệ, đổi mới sáng
tạo.
- Tổ chức công tác xúc tiến đầu
tư có trọng tâm, trọng điểm, bám sát định hướng và quy hoạch phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh; gắn kết công tác xúc tiến đầu tư với xúc tiến thương mại và
xúc tiến du lịch. Tập trung thu hút các nhà đầu tư tiềm năng; các dự án có quy
mô lớn, có tác động lan tỏa; các dự án mà tỉnh có thế mạnh; các dự án có công
nghệ tiên tiến, công nghệ mới, công nghệ cao, công nghệ sạch, quản trị hiện đại,
có giá trị gia tăng cao. Tiếp tục thu hút có chọn lọc các dự án đầu tư nước
ngoài phù hợp với chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh,
bảo vệ môi trường, bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội; chú trọng
kêu gọi các tập đoàn, doanh nghiệp có tiềm lực kinh tế, khoa học kỹ thuật cao,
lan tỏa hiệu quả tới các khu vực kinh tế.
- Thực hiện công tác xúc tiến đầu
tư song phương đối với các doanh nghiệp tiềm năng để thu hút đầu tư. Tháo gỡ cơ
chế lựa chọn nhà đầu tư trên cơ sở phù hợp với quy định pháp luật, nhưng vẫn đảm
bảo lựa chọn nhanh các nhà đầu tư tiềm năng. Thực hiện đầy đủ chính sách ưu đãi
và hỗ trợ giải quyết khó khăn, vướng mắc kịp thời cho doanh nghiệp; cải thiện
các điều kiện về tiếp cận đất đai, thủ tục thu hồi đất, chuẩn bị tốt hạ tầng,
năng lượng, quỹ đất, mặt bằng sạch cho nhà đầu tư. Rà soát các dự án chậm triển
khai, hoạt động không hiệu quả để thu hồi, tạo quỹ đất để thu hút các dự án đầu
tư mới có nhu cầu dịch chuyển sản xuất, sẵn sàng đón dòng vốn đầu tư dịch chuyển;
ở các khu vực ven biển, sau khi thu hồi giấy phép thì lập kế hoạch phát triển
công viên, không gian công cộng, tạo cảnh quan thông thoáng, sạch - đẹp; thực
hiện kịp thời công tác giao đất, xác định giá đất phù hợp và có tính ổn định
lâu dài để doanh nghiệp yên tâm đầu tư, thực hiện dự án đạt hiệu quả.
- Hoàn thiện hệ thống thông
tin, số liệu, dữ liệu của Cổng thông tin Xúc tiến đầu tư và cơ sở dữ liệu của hệ
thống thông tin GIS. Số hóa tất cả tài liệu xúc tiến đầu tư như Cẩm nang bỏ
túi, Tờ rơi hướng dẫn đầu tư vào Quảng Nam; Video quảng bá thu hút đầu tư vào
Quảng Nam, Clip minh họa các bước đầu tư vào Quảng Nam, các clip ngắn theo từng
chủ đề để cung cấp thông tin về tình hình kinh tế - xã hội, quy hoạch, tình
hình thực hiện các dự án, danh mục các dự án trọng điểm, các dự án xúc tiến đầu
tư, các cơ chế, chính sách, quy định, hướng dẫn về đầu tư vào tỉnh Quảng Nam…nhằm
đáp ứng nhu cầu tìm hiểu của các nhà đầu tư tiềm năng, phục vụ hiệu quả công
tác xúc tiến đầu tư trên địa bàn tỉnh; đặc biệt là duy trì cơ sở dữ liệu của một
số ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu cần thu hút, kêu gọi đầu tư. Tất cả tài liệu
xúc tiến đầu tư cơ sở dữ liệu thu hút đầu tư đều được chuyển hóa lên website, bản
điện tử, ứng dụng và mạng xã hội để nhà đầu tư dễ dàng truy cập tìm kiếm thông
tin.
- Phối hợp chặt chẽ với các Bộ,
ngành có liên quan; các cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài; một
số tổ chức xúc tiến thương mại - đầu tư trong nước và quốc tế; các công ty, tư
vấn môi giới về đầu tư để tổ chức các hoạt động quảng bá, xúc tiến đầu tư trên
địa bàn tỉnh và các thị trường nước ngoài trọng điểm và thông tin, tuyên truyền,
phổ biến về chủ trương, chính sách ưu đãi, quy định pháp luật và môi trường đầu
tư Quảng Nam. Học tập kinh nghiệm thực tế của các địa phương,...
Điều 2. Tổ
chức thực hiện
1. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh
làm cơ quan đầu mối chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý các Khu Kinh tế và Khu
công nghiệp tỉnh, các Sở, ngành, địa phương và các chủ đầu tư hạ tầng các khu/
cụm công nghiệp tổ chức, thực hiện Chương trình xúc tiến đầu tư năm 2022 đảm bảo
đúng định hướng lĩnh vực và đối tác ưu tiên thu hút đầu tư; định kỳ tổng hợp kết
quả thực hiện báo cáo UBND tỉnh theo dõi, chỉ đạo. Đồng thời, làm việc với Sở
Ngoại vụ để được hướng dẫn thủ tục bổ sung chương trình xúc tiến đầu tư ở nước
ngoài theo quy định.
2. Giao Ban Quản lý các Khu
Kinh tế và Khu công nghiệp tỉnh làm cơ quan đầu mối triển khai các hoạt động
xúc tiến đầu tư vào Khu kinh tế, Khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Phối hợp
với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham gia các hoạt động xúc tiến đầu tư trong nước, nước
ngoài.
3. Giao Sở Tài chính chủ trì hướng
dẫn các đơn vị liên quan lập dự toán kinh phí thực hiện các nhiệm vụ xúc tiến đầu
tư và thẩm định, tham mưu xử lý nguồn kinh phí theo quy định.
4. Các Sở, Ban, ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư,
các đơn vị liên quan triển khai Chương trình đảm bảo thiết thực, hiệu quả,
trong đó lưu ý danh mục và tiến độ thực hiện của các dự án trong Cụm công nghiệp.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Kế hoạch
và Đầu tư, Tài chính; Trưởng Ban Quản lý các khu kinh tế và Khu công nghiệp tỉnh;
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và thủ trưởng các Sở, Ban, ngành
liên quan căn cứ quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- TTTU, TT HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Trung tâm XTĐT miền Trung;
- Các PVP và phòng CV;
- Lưu: VT, KTTH, TH.
D:\Dropbox\PHẠM CÔNG THÀNH KTTH\NAM
2022\THÁNG 6\chương trình xúc tiến đầu tư\28-6-2022 QĐ chương trình XTĐT
2022.doc
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Quang Bửu
|
PHỤ LỤC I
TỔNG HỢP ĐỀ XUẤT CÁC HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN ĐẦU TƯ NĂM 2022
(Kèm theo Quyết định số 1776/QĐ-UBND ngày 04/6/2022 của UBND tỉnh Quảng Nam)
STT
|
Loại hoạt động xúc tiến đầu tư
|
Thời gian tổ chức
|
Đơn vị đầu mối tổ chức thực hiện
|
Thời gian tổ chức thực hiện
|
Địa điểm tổ chức
|
Mục đích/ Nội dung của hoạt động
|
Ngành/ lĩnh vực kêu gọi đầu tư
|
Địa bàn/ tỉnh/ vùng kêu gọi đầu tư
|
Căn cứ triển khai hoạt động
|
Đơn vị phối hợp
|
Kinh phí (triệu đồng)
|
Trong nước
|
Nước ngoài
|
Tổ chức/ cơ quan trong nước
|
Tổ chức/ cơ quan nước ngoài
|
Doanh nghiệp
|
Ngân sách cấp
|
Chương trình XTĐT Quốc gia
|
Khác (tài trợ)
|
Trong nước
|
Nước ngoài
|
0
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
16
|
17
|
I
|
Nghiên cứu, đánh giá tiềm năng, thị trường, xu hướng
và đối tác đầu tư
|
1
|
Đối
với tập đoàn, công ty đa quốc gia, xuyên quốc gia
|
quý II - quý IV 2022
|
UBND
tỉnh, Sở KH&ĐT, Ban Quản lý các KKT, KCN tỉnh
|
quý II - quý IV 2022
|
|
x
|
Ký
kết hợp tác với các đơn vị tư vấn đầu tư có uy tín xác định một số tập đoàn lớn
có kế hoạch mở rộng kinh doanh tại thị trường Đông Nam Á. Nghiên cứu môi trường,
mô hình hoạt động của khu thương mại tự do, khu phi thuế quan của một số nước.
|
Nhóm
các dự án trọng điểm thu hút đầu tư theo Nghị quyết 07-NQ/TU ngày 4/5/2021,
danh mục các khu chức năng trên địa bàn KKT, KCN kêu gọi đầu tư, các dự án
xúc tiến đầu tư vào các KCN.
|
Theo
chương trình của đơn vị tổ chức
|
Nhu
cầu, tiềm năng của Khu kinh tế, KCN
|
Kiến
nghị Ủy ban nhân dân tỉnh, Cục đầu tư nước ngoài (Bộ KH-ĐT) tổ chức, Các cơ
quan chuyên môn trên địa bàn
|
Đại
sứ quán Việt Nam tại các nước, Các cơ quan có chức năng hỗ trợ đầu tư tại các
nước, hiệp hội doanh nghiệp các nước.
|
Các
doanh nghiệp đầu tư hạ tầng tại Quảng Nam và KKT, KCN
|
Các
tập đoàn lớn đang hoạt động tại Quảng Nam và KKT, KCN có trụ sở tại nước XTĐT
|
50
|
x
|
|
2
|
Đối
với doanh nghiệp nhỏ và vừa
|
Quý I/2022 đến quý IV/2022
|
Ban
Quản lý các KKT, KCN tỉnh
|
Quý I/2022 đến quý IV/2022
|
x
|
x
|
Kiến
nghị Ủy ban nhân dân tỉnh và Cục đầu tư nước ngoài phối hợp với các nước có chức
năng hỗ trợ đầu tư và các hiệp hội doanh nghiệp các nước tại Việt Nam để tổ
chức các đoàn doanh nghiệp đến KKT tìm hiểu cơ hội đầu tư.
|
Nhóm
các dự án trọng điểm thu hút đầu tư theo Nghị quyết 07-NQ/TU ngày 4/5/2021,
danh mục các khu chức năng trên địa bàn KKT, KCN kêu gọi đầu tư, các dự án
xúc tiến đầu tư vào các KCN.
|
Theo
chương trình của đơn vị tổ chức
|
Nhu
cầu, tiềm năng của Khu kinh tế, KCN
|
Kiến
nghị Ủy ban nhân dân tỉnh, Cục đầu tư nước ngoài (Bộ KH-ĐT) tổ chức, Các cơ
quan chuyên môn trên địa bàn
|
Đại
sứ quán Việt Nam tại các nước, Các cơ quan có chức năng hỗ trợ đầu tư tại các
nước, hiệp hội doanh nghiệp các nước.
|
Các
doanh nghiệp đầu tư hạ tầng tại KKT, KCN
|
Các
tập đoàn lớn đang hoạt động tại KKT, KCN có trụ sở tại nước XTĐT
|
50
|
x
|
|
3
|
Đối
với tập đoàn, doanh nghiệp lớn tại Việt Nam
|
Thường xuyên
|
UBND
tỉnh,Sở KH&ĐT, Ban Quản lý các KKT, KCN tỉnh
|
Thường xuyên
|
x
|
|
Thông
qua các hiệp hội doanh nghiệp, trực tiếp làm việc với lãnh đạo các tập đoàn để
giới thiệu các dự án trọng điểm
|
Nhóm
các dự án trọng điểm thu hút đầu tư theo Nghị quyết 07-NQ/TU ngày 4/5/2021,
danh mục các khu chức năng trên địa bàn KKT, KCN kêu gọi đầu tư, các dự án
xúc tiến đầu tư vào các KCN.
|
Theo
chương trình của đơn vị tổ chức
|
Nhu
cầu, tiềm năng của Khu kinh tế, KCN
|
Các
cơ quan chuyên môn trên địa bàn
|
|
Các
doanh nghiệp đầu tư hạ tầng tại Quảng Nam, KKT, KCN
|
|
100
|
|
|
II
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến
đầu tư
|
1
|
Xây
dựng cổng thông tin dautu.quangnam.gov.vn, tạo cơ hội cho nhà đầu tư dễ dàng
cập nhật các thông tin đầu tư, doanh nghiệp, các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu
tư.
|
Năm 2022
|
Sở
KH&ĐT; Ban Quản lý các KKT, KCN tỉnh
|
Năm 2022
|
x
|
|
Tạo
cơ sở dữ liệu về đầu tư
|
|
|
Nhu
cầu thực tế
|
Đơn
vị thiết kế, quản lý vận hành website
|
|
|
|
2500
|
|
|
2
|
Tổ
chức khảo sát, cập nhật thường xuyên cơ sở dữ liệu của ngành, lĩnh vực cần
thu hút đầu tư
|
Năm 2022
|
Sở
KH&ĐT; Ban Quản lý các KKT, KCN tỉnh
|
Năm 2022
|
x
|
|
Tạo
cơ sở dữ liệu về đầu tư
|
|
|
|
|
|
|
|
200
|
|
|
3
|
Cập
nhật, duy trì, nâng cấp Website của tỉnh, của Ban Quản lý; Phí nhuận bút tin,
bài viết và phí phiên dịch sang Tiếng Anh, Tiếng Hàn
|
Năm 2022
|
Sở
KH&ĐT; Ban Quản lý các KKT, KCN tỉnh
|
Năm 2022
|
x
|
|
Cập
nhật, duy trì, nâng cấp Website xúc tiến đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp và
Website của Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai; phí nhuận bút tin, bài viết
và phí phiên dịch sang Tiếng Anh, Tiếng Hàn, Tiếng Nhật
|
|
|
|
|
|
|
|
150
|
|
|
4
|
Tham
vấn Bộ, ngành về cơ chế, chính sách đối với các dự án trọng điểm
|
Năm 2022
|
Sở
KH&ĐT; Ban Quản lý các KKT, KCN tỉnh
|
Năm 2022
|
x
|
|
Làm
việc với Bộ, ngành Trung ương về cơ chế, chính sách, thủ tục đầu tư đối với
các dự án trọng điểm, thu hút đầu tư
|
|
|
Nhu
cầu thực tế
|
|
|
|
|
160
|
|
|
III
|
Xây dựng danh mục dự án kêu gọi đầu tư
|
1
|
Nghiên
cứu, đánh giá tiềm năng, lợi thế của các địa phương, Khu kinh tế và Khu công
nghiệp tỉnh Quảng Nam để xây dựng, cập nhập thông tin những dự án trọng điểm kêu
gọi, thu hút đầu tư phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh
|
Năm 2022
|
Sở
KH&ĐT, Ban Quản lý các KKT, KCN tỉnh
|
Quý I, quý II/2022
|
x
|
|
Xây
dựng danh mục dự án xúc tiến đầu tư, dự án cơ hội
|
Nhóm
các dự án trọng điểm thu hút đầu tư, danh mục các khu chức năng trên địa bàn
tỉnh
|
Theo
kế hoạch XTĐT
|
Nhu
cầu, tiềm năng của Quảng Nam, Khu kinh tế, KCN
|
Các
đơn vị có liên quan và địa phương
|
|
|
|
100
|
|
|
2
|
Xây
dựng các dự án cơ hội, xây dựng danh mục dự án phục vụ việc xúc tiến đầu tư
các dự án.
|
Năm 2022
|
Sở
KH&ĐT, Sở Công thương, Ban Quản lý các KKT, KCN tỉnh
|
Năm 2022
|
x
|
|
Nghiên
cứu tiềm năng, thế mạnh của các huyện, thị, thành phố và KKT, KCN trên địa
bàn tỉnh để lập dự án kêu gọi đầu tư
|
|
|
Nhu
cầu, tiềm năng của Quảng Nam, Khu kinh tế, KCN
|
Các
đơn vị có liên quan và địa phương
|
|
|
|
200
|
|
|
IV
|
Xây dựng ấn phẩm, tài liệu phục vụ hoạt động xúc tiến
đầu tư
|
1
|
Thiết
kế, In ấn cẩm nang bỏ túi và tờ rơi giới thiệu về Quảng Nam, KKT, KCN bằng
các thứ tiếng (Anh, Hàn Quốc, Nhật Bản…); Thực hiện video, các phim tài liệu,
phóng sự ngắn quảng bá hình ảnh về Quảng Nam và các Khu kinh tế và Khu công
nghiệp tỉnh Quảng Nam.
|
Năm 2022
|
Sở
KH&ĐT, Sở Công Thương, Ban Quản lý các KKT, KCN tỉnh
|
Năm 2022
|
x
|
|
Xây
dựng Brochure, video vv... Giới thiệu về Quảng Nam, các khu kinh tế, khu công
nghiệp bằng các thứ tiếng (Anh, Hàn Quốc,Nhật Bản…), thực hiện các phim tài
liệu, phóng sự ngắn quảng bá hình ảnh về Quảng Nam, Khu kinh tế, KCN
|
|
|
Nhu
cầu thực tế
|
Đơn
vị in ấn, đơn vị dịch thuật và các đơn vị dịch vụ khác
|
|
|
|
700
|
|
|
2
|
Thiết
kế, in ấn sổ tay hướng dẫn về trình tự, thủ tục đầu tư vào Quảng Nam và tại các
Khu kinh tế và Khu công nghiệp tỉnh Quảng Nam
|
Năm 2022
|
Sở
KH&ĐT, Ban Quản lý các KKT, KCN tỉnh
|
Năm 2022
|
x
|
|
Thiết
kế, in ấn sổ tay hướng dẫn về trình tự, thủ tục đầu tư vào Quảng Nam và tại
các Khu kinh tế và Khu công nghiệp tỉnh Quảng Nam
|
|
|
Nhu
cầu thực tế
|
Đơn
vị thiết kế, in ấn và các đơn vị dịch vụ khác
|
|
|
|
150
|
|
|
3
|
In
ấn bản đồ quy hoạch phục vụ công tác XTĐT
|
Năm 2022
|
Sở
KH&ĐT, Ban Quản lý các KKT, KCN tỉnh
|
Năm 2022
|
x
|
|
In
ấn bản đồ quy hoạch phục vụ công tác XTĐT
|
|
|
Nhu
cầu thực tế
|
Nhà
cung cấp dịch vụ
|
|
|
|
60
|
|
|
4
|
Thiết
kế và in logo các KKT&KCN tỉnh QN
|
Năm 2022
|
Ban
Quản lý các KKT, KCN tỉnh
|
Năm 2022
|
x
|
|
Thiết
kế và in logo các KKT&KCN tỉnh QN
|
|
|
Nhu
cầu thực tế
|
Nhà
cung cấp dịch vụ
|
|
|
|
150
|
|
|
V
|
Các hoạt động tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về
môi trường, chính sách, tiềm năng và cơ hội đầu tư
|
1
|
Hội
thảo Xúc tiến đầu tư để kêu gọi đầu tư tại Nhật Bản
|
Năm 2022
|
Sở
KH&ĐT, Ban Quản lý các KKT, KCN tỉnh
|
Quý III, Quý IV/2022
|
|
x
|
Tổ
chức Hội thảo Xúc tiến đầu tư để kêu gọi đầu tư tại Nhật Bản
|
Nhóm
các dự án trọng điểm thu hút đầu tư theo Nghị quyết 07-NQ/TU ngày 4/5/2021,
danh mục các khu chức năng trên địa bàn KKT, KCN kêu gọi đầu tư, các dự án
xúc tiến đầu tư vào các KCN.
|
|
Chương
trình Xúc tiến đầu tư hằng năm
|
Sở,
ban, ngành, địa phương liên quan
|
Đại
sứ quán Việt Nam tại Nhật Bản, tổ chức xúc tiến thương mại và đầu tư Nhật Bản
(Jetro)…
|
|
|
350
|
|
|
2
|
Hội
nghị XTĐT Hàn Quốc vào tỉnh Quảng Nam năm 2022
|
Năm 2022
|
Sở
KH&ĐT, Sở Ngoại vụ, Ban Quản lý các KKT, KCN tỉnh
|
Quý II/2022
|
x
|
|
|
|
|
Chương
trình Xúc tiến đầu tư hằng năm
|
Sở,
ban, ngành, địa phương liên quan
|
|
|
|
200
|
|
|
3
|
Hội
thảo Xúc tiến đầu tư để kêu gọi đầu tư tại Nhật Bản
|
Năm 2022
|
Sở
KH&ĐT, Ban Quản lý các KKT, KCN tỉnh
|
Năm 2022
|
x
|
|
Tổ
chức, tham gia các hoạt động xúc tiến đầu tư trong nước
|
Nhóm
các dự án trọng điểm thu hút đầu tư theo Nghị quyết 07-NQ/TU ngày 4/5/2021,
danh mục các khu chức năng trên địa bàn KKT, KCN kêu gọi đầu tư, các dự án
xúc tiến đầu tư vào các KCN.
|
|
Các
hoạt động xúc tiến đầu tư do các Bộ, ngành TW tổ chức
|
Sở
KH-ĐT, Sở Ngoại vụ, Sở VH TT&DL, UBND huyện, thành phố thuộc KKTM
|
|
|
|
300
|
|
|
4
|
Tổ
chức, tham gia các hội nghị, hội thảo xúc tiến đầu tư trong nước và đón tiếp
làm việc với các nhà đầu tư
|
Năm 2022
|
Sở
KH&ĐT, Ban Quản lý các KKT, KCN tỉnh
|
Năm 2022
|
x
|
|
Tổ
chức, tham gia các hoạt động xúc tiến đầu tư trong nước; Làm việc với các nhà
đầu tư trong và ngoài nước
|
|
|
Theo
kế hoạch
|
|
Sở,
ban, ngành, địa phương liên quan
|
|
|
400
|
|
|
5
|
Thực
hiện tuyên truyền, quảng bá các cơ chế chính sách, môi trường đầu tư vào tỉnh
Quảng Nam và các KKT&KCN
|
Năm 2022
|
Sở
KH&ĐT, Ban Quản lý các KKT, KCN tỉnh
|
Năm 2022
|
x
|
|
Phối
hợp với các đơn vị truyền thông, báo chí thực hiện tuyên truyền, quảng bá các
cơ chế chính sách, môi trường đầu tư vào Quảng Nam và các KKT&KCN
|
Cơ
chế chính sách, môi trường đầu tư vào Quảng Nam và KKT&KCN
|
|
|
Các
cơ quan truyền thông TW và địa phương
|
|
|
|
300
|
|
|
VI
|
Đào tạo, tập huấn tăng cường năng lực về xúc tiến đầu
tư
|
Năm 2022
|
Sở
KH&ĐT, Sở Công Thương, Ban Quản lý các KKT, KCN tỉnh
|
Cả năm
|
x
|
|
Tổ
chức các lớp đào tạo về quy trình thủ tục đầu tư, công tác xúc tiến đầu tư ;
tham gia các lớp đào tạo bồi dưỡng kiến thức về đầu tư, hội nhập quốc tế, đối
ngoại do các Bộ, ngành TW và địa phương tổ chức
|
|
|
Kế
hoạch hoạt động hằng năm, theo đề xuất của Sở, Ban ngành và đề xuất của nhà đầu
tư
|
Các
Bộ ngành Trung ương, các địa phương và các cơ quan chuyên môn trên địa bàn
|
|
|
|
130
|
|
|
VII
|
Hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp nhà đầu tư tìm hiểu
về pháp luật, thủ tục đầu tư
|
Năm 2022
|
Sở
KH&ĐT, Ban Quản lý các KKT, KCN tỉnh
|
Cả năm
|
x
|
|
Tổ
chức tập huấn, hỗ trợ các doanh nghiệp, nhà đầu tư trong việc tìm hiểu về pháp
luật, chính sách, thủ tục đầu tư; triển khai dự án sau khi được cấp Giấy chứng
nhận đầu tư; Tổ chức tập huấn vận hành hệ thống Cổng thông tin đầu tư nước
ngoài .
|
|
|
|
Các
cơ quan chuyên môn trên địa bàn
|
|
|
|
100
|
|
|
VIII
|
Các hoạt động hợp tác đầu tư
|
1
|
Kết
nối, làm việc với các Tổ chức Xúc tiến đầu tư để hợp tác xúc tiến đầu tư
|
Năm 2022
|
Sở
KH&ĐT, Ban Quản lý các KKT, KCN tỉnh
|
Năm 2022
|
x
|
|
Kết
nối, làm việc với các Tổ chức Xúc tiến đầu tư, thương mại: JETRO (Nhật bản);
KOTRA (Hàn Quốc) và Hiệp hội thương mại châu Âu (EUROCHAM) tại Việt Nam… để hợp
tác xúc tiến đầu tư.
|
|
|
|
Các
Công ty chủ đầu tư KCN, các tổ chức xúc tiến đầu tư trong nước
|
Các
tổ chức hiệp hội thương mại các nước, các tổ chức xúc tiến đầu tư nước ngoài
|
|
|
150
|
|
|
2
|
Tham
quan, học tập kinh nghiệm, hợp tác với các địa phương về xúc tiến đầu tư
|
Năm 2022
|
Sở
KH&ĐT, Ban Quản lý các KKT, KCN tỉnh
|
Năm 2022
|
x
|
|
Tham
quan, học tập kinh nghiệm, hợp tác với các địa phương về xúc tiến đầu tư
|
Nhiều
lĩnh vực
|
|
|
Bộ,
ngành, UBND tỉnh, các địa phương, các cơ quan chuyên môn
|
|
|
|
200
|
|
|
PHỤ LỤC II
DANH MỤC DỰ ÁN ƯU TIÊN THU HÚT ĐẦU TƯ VÀO TỈNH QUẢNG
NAM NĂM 2022 - 2023
(Kèm theo Quyết định số 1776/QĐ-UBND ngày 04/7/2022 của UBND tỉnh Quảng Nam)
STT
|
Tên dự án
|
Địa điểm
|
Diện tích (ha)
|
Mục tiêu dự án
|
Vị trí địa lý
|
Đất đai
|
Dân cư
|
Tình hình đầu tư
|
Tính pháp lý của dự án
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
I
|
LĨNH VỰC CÔNG NGHIỆP
|
1
|
Dự
án đầu tư xây dựng và Kinh doanh kết cấu hạ tầng Khu công nghiệp đô thị, Dịch
vụ Nam Thăng Bình
|
Xã
Bình Trung, Bình Nam, Bình Sa, huyện Thăng Bình
|
655
|
Đầu
tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp đô thị, dịch vụ
|
Vị
trí nghiên cứu cách quốc lộ 1A 2km về phía Tây; cách cửa khẩu quốc tế Nam
Giang 180 km về phía Tây; cách Cảng Chu Lai 27 km về phía Nam; cách sân bay
quốc tế Đà Nẵng 68 km về phía Bắc; cách sân bay Chu Lai 32 km về phía Nam
|
Đất
hỗn hợp (Đất rừng phòng hộ, các loại đất trồng cây ngắn ngày, đất lúa, đất ở)
|
Khu
đất dự án hiện có dân cư sinh sống
|
Khu
vực dự án gần các tuyến đường quốc lộ, đường biển, lân cận các khu công nghiệp
hiện hữu và quy hoạch; gần Khu phố cổ Hội An, các khu du lịch nghỉ dưỡng, khu
đất quy hoạch có lợi thế lớn về giao thông, mỹ quan đô thị, địa hình tương đối
bằng phẳng, không ngập lụt
|
Dự
án đầu tư đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung xây
dựng Khu kinh tế mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam đến năm 2035, tầm nhìn đến năm
2050 tại Quyết định số 1737/QĐ-TTg ngày 13/12/2018, nằm trong nhóm dự án trọng
điểm thu hút đầu tư tại Nghị quyết 07-NQ/TU ngày 04/5/2021 của Tỉnh ủy Quảng
Nam về định hướng phát triển vùng Đông Nam của tỉnh đến năm 2025, tầm nhìn đến
năm 2030.Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Nam đã thống nhất cho lập thủ tục đầu tư
dự án trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư tại Thông báo kết
luận của số 249-TB/TU ngày 19/10/2021 về chủ trương lập thủ tục đầu tư dự án
xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, làm cơ sở để tổ chức đấu
thầu lựa chọn nhà đầu tư
|
2
|
Dự
án đầu tư xây dựng và Kinh doanh kết cấu hạ tầng Khu công nghiệp Điện Bàn 1
|
Điện
Hòa, Điện Phước, Điện Thọ, Điện Hồng, thị xã Điện Bàn (Nút cao tốc tại Phong
Thử)
|
750
|
Đầu
tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp
|
Vị
trí nghiên cứu nằm bên cạnh Nút giao cao tốc Đà Nẵng Quảng Ngãi với tuyến
ĐT609 (Nút Phong Thử), cách Cảng Tiên Sa 36km, sân bay Đà Nẵng về phía Bắc:
24km các Cảng Tam Hiệp 75km, sân bay Chu Lai hoặc cảng Kỳ Hà 85km về phía Nam
|
Đất
hỗn hợp (Đất nông nghiệp, trồng lúa nước, nghĩa địa rải rác, suối nhỏ)
|
Khu
đất dự án hiện có dân cư sinh sống
|
Khu
vực dự án gần các tuyến đường quốc lộ, gần thành phố Đà Nẵng; diện tích lớn
|
Vị
trí nghiên cứu trùng với đề xuất quy hoạch chung thị xã Điện Bàn (chưa phê
duyệt), Ban Quản lý các Khu kinh tế và khu công nghiệp tỉnh đã kiến nghị, đề
xuất bổ sung KCN vào quy hoạch các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh
|
3
|
Dự
án đầu tư xây dựng và Kinh doanh kết cấu hạ tầng Khu công nghiệp Thăng Bình 1
|
Xã
Bình Phục, Bình Giang, huyện Thăng Bình
|
978
|
Đầu
tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp
|
Vị
trí nghiên cứu kết nối hạ tầng trực tiếp với khu công nghiệp Đông Quế Sơn,
cách QL 1A 4km, cao tốc: 13km (nút giao QL14E với cao tốc), cảng Tiên Sa:
50km, sân bay Đà Nẵng: 42km, sân bay Chu Lai hoặc cảng Kỳ Hà: 60km.
|
Đất
hỗn hợp (Đất công nghiệp, nông nghiệp; đất ở, nghĩa địa)
|
Khu
đất dự án hiện có dân cư sinh sống
|
Khu
vực dự án gần các tuyến đường quốc lộ, khu công nghiệp hiện hữu và quy hoạch,
gần thành phố Đà Nẵng; diện tích lớn
|
Vị
trí nghiên cứu trùng với đề xuất quy hoạch chung huyện Thăng Bình (chưa phê
duyệt), tại vị trí này quy hoạch là Khu công nghiệp 900ha, đồng thời vị trí
cũng chồng lấn 242ha với quy hoạch Khu CN Đông Quế Sơn mở rộng, Ban Quản lý
các Khu kinh tế và khu công nghiệp tỉnh đã kiến nghị, đề xuất bổ sung KCN vào
quy hoạch các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh
|
4
|
Dự
án đầu tư xây dựng và Kinh doanh kết cấu hạ tầng Khu công nghiệp Đại Lộc 1
|
Xã
Đại Đồng, Đại Quang, huyện Đại Lộc
|
600
|
Đầu
tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp
|
Vị
trí nghiên cứu cách Cao tốc (nút giao với ĐT609): 19km, Khu kinh tế cửa khẩu
Nam Giang 60km, cảng Tiên Sa 45km, sân bay Đà Nẵng: 30km, Cảng Tam Hiệp:
94km, Sân bay Chu Lai hoặc cảng Kỳ Hà: 104km
|
Đất
hỗn hợp (có 03 cụm công nghiệp, có 05 đập nước, suối và đất nông nghiệp, đất
rừng sản xuất, đất dân sinh)
|
Khu
đất dự án hiện có dân cư sinh sống
|
Khu
vực dự án gần các tuyến đường quốc lộ, đã hình thành cụm công nghiệp hiện hữu,
gần thành phố Đà Nẵng; diện tích lớn, thuận lợi cho việc đầu tư hạ tầng khu
công nghiệp
|
Vị
trí nghiên cứu trùng với ranh giới nghiên cứu phù hợp với đề xuất quy hoạch
chung huyện Đại Lộc (chưa phê duyệt), bao gồm các cụm công nghiệp Đại Đồng, cụm
công nghiệp Đại Quang, Ban Quản lý các Khu kinh tế và khu công nghiệp tỉnh đã
kiến nghị, đề xuất bổ sung KCN vào quy hoạch các khu công nghiệp trên địa bàn
tỉnh
|
5
|
Dự
án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp Tam Anh 3
|
Xã
Tam Anh Nam và xã Tam Anh Bắc, huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
|
190
|
Đầu
tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp
|
Cách
quốc lộ 1A 0,5 km, cảng Chu Lai 2 km về phía Đông; cách cao tốc Đà Nẵng -
Quãng Ngãi 03 km về phía Tây; cách Quảng Ngãi 27 km về phía Nam; cách sân bay
quốc tế Đà Nẵng 78 km về phía Bắc; cách sân bay Chu Lai 06 km về phía Nam
|
Đất
hỗn hợp chủ yếu gồm đất rừng sản xuất, các loại đất trồng cây hàng năm, đất ở
và các loại đất khác
|
Khu
đất dự án hiện có dân cư sinh sống
|
Khu
vực dự án gần các tuyến đường quốc lộ, sân bay, cảng biển, lân cận các khu
công nghiệp hiện hữu và quy hoạch có lợi thế lớn về giao thông, giao thương
hàng hóa, do đó, thuận lợi cho việc đầu tư hạ tầng khu công nghiệp
|
Dự
án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN Tam Anh 3 thuộc quy hoạch
Khu công nghiệp Tam Anh với quy mô diện tích là 1.545ha đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế mở Chu
Lai, tỉnh Quảng Nam đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050 tại Quyết định số
1737/QĐ-TTg ngày 13/12/2018, nằm trong nhóm dự án trọng điểm thu hút đầu tư tại
Nghị quyết 07-NQ/TU ngày 04/5/2021 của Tỉnh ủy Quảng Nam về định hướng phát
triển vùng Đông Nam của tỉnh đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030
|
6
|
Dự
án kêu gọi đầu tư hạ tầng Cụm công nghiệp Tài Đa (Phần mở rộng)
|
Xã
Tiên Phong, huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam
|
55
|
Định
hướng phát triển ngành công nghiệp địa phương
|
Cách
trung tâm thành phố Tam Kỳ khoảng 13km; cách đường cao tốc Đà Nẵng - Quảng
Ngãi khoảng 7km; cách sân bay Chu Lai khoảng 40km; sân bay Đà Nẵng khoảng
70km
|
Đất
nông nghiệp, chủ yếu là đất trồng cây lâu năm, đất trồng cây hàng năm, đất ở
do nhân dân sử dụng
|
Dân
cư thưa thớt, khu vực đề xuất dự án chỉ có 07 ngôi nhà của các hộ dân
|
Giao
thông thuận lợi; phù hợp với định hướng phát triển kinh tế xã hội vùng Tây của
Tỉnh và định hướng phát triển phát triển kinh tế xã hội của huyện
|
Theo
Quyết định số 3924/QĐ-UBND ngày 28/12/2018 của UBND tỉnh, CCN Tài Đa được quy
hoạch đến năm 2025 là 50 ha và có xét đến năm 2035 là 75 ha. Kế hoạch sử dụng
đất năm 2021 của huyện Tiên Phước được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số
1738/QĐ-UBND ngày 25/6/2021.
Hiện
nay, CCN Tài Đa đã cơ bản lấp đầy nên việc đầu tư mở rộng là cần thiết và phù
hợp với quy hoạch đã được phê duyệt. Tại buổi làm việc ngày 02/11/2021, các Sở,
Ngành đều thống nhất ủng hộ việc nghiên cứu, đề xuất dự án để làm tăng hiệu
quả sử dụng đất, giải quyết việc làm cho lao động địa phương, tăng thu ngân
sách.
|
7
|
Dự
án kinh doanh hạ tầng kỹ thuật CCN Sông Trà
|
Thôn
Trà Huỳnh, xã Sông Trà, huyện Hiệp Đức
|
50
|
Xây
dựng cụm công nghiệp Sông Trà với hệ thống hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, đáp ứng nhu
cầu sản xuất và làm việc tốt nhất, đảm bảo phát triển ổn định, bền vững, phù
hợp với định hướng phát triển CN-TTCN của huyện Hiệp Đức nói riêng và tỉnh Quảng
Nam nói chung
|
Vị
trí CCN Sông Trà cách trung tâm thị trấn Tân Bình huyện Hiệp Đức 10 km; cách trung
tâm thành phố Tam Kỳ khoảng 70km; cách đường cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi khoảng
42km; cách thành phố Hội An khoảng 70km; cách thành phố Đà Nẵng khoảng 90km
|
Đất
hỗn hợp gồm đất rừng sản xuất, đất trồng cây lâu năm, đất mặt nước, đất hạ tầng
kỹ thuật
|
CCN
nằm cách xa khu dân cư; dân cư thưa thớt chỉ tập trung trên trục đường Đông
Trường Sơn và Quốc lộ 14E
|
Nằm
trên trục đường Trường Sơn Đông và Quốc lộ 14E; CCN Sông Trà đã được phê duyệt
quy hoạch chi tiết (1/500); CCN Sông Trà đã được UBND tỉnh Quảng Nam ban hành
quyết định thành lập năm 2020
|
-
CCN Sông Trà nằm trong quy hoạch mạng lưới cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2035 được UBND tỉnh Quảng
Nam phê duyệt tại Quyết định số 3924/QĐ-UBND ngày 28/12/2018.
-
Phù hợp với đồ án Quy hoạch nông thôn mới xã Sông Trà, Hiệp Đức,Quảng Nam được
phê duyệt theo Quyết định số 246/QĐ-UBND ngày 01/7/2013 của UBND huyện Hiệp Đức;
Nghị quyết số 74/NQ-HĐND ngày 17/9/2020 của Hội đồng nhân dân xã Sông Trà về
điều chỉnh đồ án Quy hoạch nông thôn mới và Quy hoạch chi tiết xây dựng điểm
dân cư nông thôn xã Sông Trà giai đoạn đến năm 2025 và năm 2030 và Quy hoạch
vùng huyện Hiệp Đức đến năm 2030
|
8
|
Dự
án Cụm công nghiệp Gò Biên
|
Xã
Duy Hòa, huyện Duy Xuyên, Quảng Nam
|
50
|
Định
hướng đầu tư xây dựng hình thành Cụm công nghiệp với kết cấu hạ tầng đồng bộ
để phục vụ bố trí tập trung và thu hút các doanh nghiệp vào hoạt động
|
Khu
vực dự án nằm xen kẹp giữa 02 xã Duy Hoà và Duy Tân cách trung tâm cách thị
trấn Nam Phước khoảng 24km, cách Mỹ Sơn khoảng 5km, cách thị trấn Ái Nghĩa
khoảng 9km
|
Đất
trồng lúa, đất ở, đất trồng cây hằng năm, đất nghĩa trang và các loại đất
khác
|
Tổng
dân cư xã Duy Hoà và Duy Tân khoảng 14.000 người (chưa kể khu vực lân cận)
|
Dự
án nằm ở khu vực có vị trí địa lý, điều kiện giao thông thuận lợi, nguồn lao
động dồi dào từ địa phương và khu vực lân cận
|
Phù
hợp với Quy hoạch vùng huyện; quy hoạch tổng thể phát triển Kinh tế xã hội
huyện; quy hoạch chung xây dựng NTM xã Duy Hoà
|
II
|
LĨNH VỰC ĐÔ THỊ
|
9
|
Khu
đô thị dịch vụ cao cấp Tam Anh
|
Xã
Tam Anh Bắc và xã Tam Tiến, huyện Núi Thành
|
1.250
|
Đầu
tư xây dựng khu du lịch giải trí cao cấp, trung tâm tài chính, đô thị phục vụ
công nghiệp
|
Vị
trí nghiên cứu cách trung tâm thành phố Tam Kỳ 13km; cách trung tâm thị trấn
Núi Thành 13km; cách sân bay Chu Lai 18km; cách thành phố Hội An 50km; cách
sân bay Đà Nẵng 70km
|
RSX,
đất nuôi trồng thủy sản, đất do người dân quản lý
|
Hiện
trạng khu vực đầu tư dự án có dân cư sinh sống
|
Vùng
lân cận đã thu hút các dự án du lịch, công nghiệp, cảng và logictics
|
Quyết
định số 1737/QĐ-TTg ngày 13/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế mở Chu Lai đến năm 2035, tầm
nhìn đến năm 2050
|
10
|
Khu
đô thị, du lịch, dịch vụ ven sông, ven biển Bình Nam
|
Xã
Bình Nam, huyện Thăng Bình
|
550
|
Đầu
tư khu dân cư du lịch dịch vụ ven sông Trường Giang và khai thác tối đa lợi
thế mặt biển, dịch vụ nhà hàng khách sạn, khu vui chơi giải trí.
|
Vị
trí nghiên cứu cách trung tâm thành phố Tam Kỳ 4km; cách sân bay Chu Lai
36km; cách thành phố Hội An 36km; cách sân bay Đà Nẵng 60km
|
RSX,
đất do người dân quản lý
|
Hiện
trạng khu vực đầu tư dự án có dân cư sinh sống
|
Vùng
lân cận đã thu hút các dự án du lịch, thương mại, dịch vụ và công nghiệp
|
Quyết
định số 1737/QĐ-TTg ngày 13/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế mở Chu Lai đến năm 2035, tầm
nhìn đến năm 2050
|
11
|
Khu
đô thị sinh thái ven sông Tam Kỳ
|
Phường
Hòa Hương, An Phú và xã Tam Phú, TP Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
|
280
|
Đầu
tư khu đô thị xanh, gần gũi với thiên nhiên
|
Thuộc
khu vực vùng Đông thành phố, cách thành phố Đà Nẵng khoảng 70km về phía Bắc,
cách sân bay Chu Lai khoảng 30km về phía Nam
|
Hiện
trạng sử dụng đất hỗn hợp, gồm đất lúa, đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng
thủy sản, đất ở, đất lâm nghiệp, mặt nước đất giao thông và hạ tầng kỹ thuật
và các loại đất khác
|
Khu
đất dự án hiện có dân cư sinh sống
|
Khu
vực dự án gần trung tâm thành phố Tam Kỳ, khu đất quy hoạch có lợi thế lớn về
giao thông, mỹ quan đô thị và cảnh quan sông nước
|
Về
quy hoạch, dự án thuộc các đồ án quy hoạch phân khu đã được duyệt: Quyết định
số 4573/QĐ-UBND ngày 01/12/2015 của UBND tỉnh về Phê duyệt Phân khu Hòa
Hương; Quyết định số 5425/QĐ-UBND ngày 22/9/2020 của UBND thành phố về Phê
duyệt QHPK7;Quyết định số 4185/QĐ-UBND ngày 24/12/2019 của UBND tỉnh về Phê
duyệt QHPK8
|
12
|
Khu
dân cư Tây Yên
|
Phường
Hòa Thuận, TP Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
|
65
|
Đầu
tư khu đô thị, thương mại dịch vụ, gắn với cảnh quan môi trường
|
Thuộc
khu vực Trung tâm thành phố Tam Kỳ, cách thành phố Đà Nẵng khoảng 70km về
phía Bắc, cách sân bay Chu Lai khoảng 30km về phía Nam
|
Hiện
trạng sử dụng đất hỗn hợp, gồm đất lúa, đất trồng cây hàng năm, đất ở, đất
lâm nghiệp, mặt nước, đất giao thông, hạ tầng kỹ thuật và các loại đất khác
|
Khu
đất dự án hiện có dân cư sinh sống
|
Khu
vực dự án gần trung tâm thành phố Tam Kỳ, khu đất quy hoạch có lợi thế lớn về
giao thông, mỹ quan đô thị và cảnh quan sông nước
|
Về
quy hoạch, dự án thuộc đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng (1/2000) Khu đô thị
Tây Bắc tại thành phố Tam Kỳ đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số
2478/QĐ-UBND ngày 29/7/2009
|
13
|
Khu
đô thị An Hà Nam
|
Phường
An Phú, thành phố, tỉnh Quảng Nam
|
55
|
Đầu
tư khu đô thị, thương mại dịch vụ, gắn với cảnh quan môi trường
|
Thuộc
khu vực vùng Đông thành phố Tam Kỳ, cách thành phố Đà Nẵng khoảng 70km về
phía Bắc, cách sân bay Chu Lai khoảng 30km về phía Nam
|
Hiện
trạng sử dụng đất hỗn hợp, gồm đất lúa, đất trồng cây hàng năm, đất ở, đất
lâm nghiệp, mặt nước, đất giao thông, hạ tầng kỹ thuật và các loại đất khác
|
Khu
đất dự án hiện có dân cư sinh sống
|
Khu
vực dự án gần trung tâm thành phố Tam Kỳ, khu đất quy hoạch có lợi thế lớn về
giao thông, mỹ quan đô thị và cảnh quan sông nước
|
Về
quy hoạch, dự án thuộc đồ án quy hoạch phân khu 9 - Trung tâm hành chính,
chính trị mới thành phố Tam Kỳ, đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số
1595/QĐ- UBND ngày 12/6/2020
|
14
|
Dự
án khu đô thị, thương mại du lịch Bình Minh
|
Xã
Bình Minh và Bình Đào, huyện Thăng Bình, Quảng Nam
|
80
|
Đầu
tư khu đô thị du lịch dịch vụ dọc đường Võ Chí Công và khai thác tối đa lợi
thế mặt biển, dịch vụ nhà hàng khách sạn, khu vui chơi giải trí
|
Cách
trung tâm thành phố Tam Kỳ 20km; cách trung tâm huyện Thăng Bình 10km; cách
sân bay Chu Lai 40km; cách thành phố Hội An 20km; cách sân bay Đà Nẵng 50km
|
Đất
sản xuất của người dân, chưa GPMB
|
Không
có dân cư sinh sống
|
Hiện
nay dự án Vinpearl Resort & Golf Nam Hoi An tại khu vực đối diện dự án đã
đi vào hoạt động; các nhà đầu tư đang nghiên cứu đầu tư dự án Khu liên hợp
Giáo dục Quốc tế và Bệnh viện Nghỉ dưỡng tại khu vực giáp ranh dự án
|
Thuộc
vùng phát triển đô thị theo định hướng quy hoạch vùng huyện Thăng Bình đang
trình Sở Xây dựng tổng hợp, tham mưu Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh xin ý kiến thống
nhất của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
|
15
|
Dự
án khu đô thị, dịch vụ kết nối du lịch cộng đồng
|
Xã
Tam Tiến, huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
|
190
|
Đầu
tư xây dựng khu nhà hàng, nghỉ dưỡng ven biển kết hợp với homestay du lịch cộng
đồng
|
Cách
trung tâm thành phố Tam Kỳ 8km; cách sân bay Chu Lai 38km; cách thành phố Hội
An 45km; cách sân bay Đà Nẵng 6
|
Đất
rừng sản xuất, do người dân quản lý; chưa GPMB
|
Không
có dân cư sinh sống
|
Vùng
lân cận đã thu hút các dự án du lịch, thương mại, dịch vụ.
|
Quyết
định số 1737/QĐ-TTg ngày 13/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế mở Chu Lai đến năm 2035, tầm
nhìn đến năm 2050
|
16
|
Dự
án khu dân cư An Sơn
|
Phường
An Sơn, TP Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
|
45
|
Đầu
tư khu đô thị, thương mại dịch vụ, gắn với cảnh quan môi trường.
|
Thuộc
khu vực Trung tâm thành phố Tam Kỳ, cách thành phố Đà Nẵng khoảng 70km về
phía Bắc, cách sân bay Chu Lai khoảng 30km về phía Nam
|
Hiện
trạng sử dụng đất hỗn hợp, gồm ít đất lúa, đất trồng cây hàng năm, đất ở, đất
lâm nghiệp, mặt nước, đất giao thông, hạ tầng kỹ thuật và các loại đất khác
|
Khu
đất dự án hiện có dân cư sinh sống
|
Khu
vực dự án gần trung tâm thành phố Tam Kỳ, khu đất quy hoạch có lợi thế lớn về
giao thông, mỹ quan đô thị và cảnh quan sông nước.
|
Về
quy hoạch, dự án thuộc đồ án quy hoạch khu Nam thị xã Tam Kỳ (nay là thành phố
Tam Kỳ) đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 1822/QĐ-UB ngày
28/6/2000
Dự
án phù hợp với Chương trình phát triển đô thị thành phố Tam Kỳ, phù hợp với định
hướng quy hoạch chung của Thành phố về phát triển kinh tế - xã hội. Hệ thống
hạ tầng giao thông, điện, nước, … được liên kết và đấu nối vào hệ thống hạ tầng
giao thông, điện, nước hiện trạng cũng như định hướng phát triển của Thành phố
là phù hợp.
|
17
|
Dự
án khu dân cư Thọ Tân Tam Ngọc
|
Xã
Tam Ngọc, TP Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
|
27
|
Đầu
tư khu dân cư sinh thái, gần gũi với thiên nhiên
|
Thuộc
khu vực phía Tây thành phố, cách trung tâm thành phố Tam Kỳ khoảng 2km, cách
thành phố Đà Nẵng khoảng 70km về phía Bắc, cách sân bay Chu Lai khoảng 30km về
phía Nam
|
Hiện
trạng sử dụng đất hỗn hợp, gồm đất lúa, đất trồng cây hàng năm, đất ở, đất
lâm nghiệp, mặt nước, đất giao thông, hạ tầng kỹ thuật và các loại đất khác.
|
Khu
đất dự án hiện có dân cư sinh sống
|
Khu
vực dự án gần trung tâm thành phố Tam Kỳ, khu đất quy hoạch có lợi thế lớn về
giao thông, mỹ quan đô thị và cảnh quan sông nước.
|
Về
quy hoạch, dự án thuộc đồ án quy hoạch phân khu 1 tỷ lệ 1/2000. Dự án phù hợp
với Chương trình phát triển đô thị thành phố Tam Kỳ, phù hợp với định hướng
quy hoạch chung của Thành phố về phát triển kinh tế - xã hội. Hệ thống hạ tầng
giao thông, điện, nước, … được liên kết và đấu nối vào hệ thống hạ tầng giao
thông, điện, nước hiện trạng cũng như định hướng phát triển của Thành phố là
phù hợp
|
18
|
Dự
án khu đô thị, nghỉ dưỡng sinh thái Hồ Thạch Bàn
|
Xã
Duy Phú, huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam
|
450
|
Đầu
tư khu đô thị, nghỉ dưỡng tận dụng lợi thế về tự nhiên sinh thái tại địa điểm
dự án
|
Thuộc
quần thể Khu du lịch Mỹ Sơn cách sân bay Đà Nẵng 32km; cách trung tâm huyện
Duy Xuyên 23km; cách thành phố Hội An 40km.
|
Chưa
GPMT
|
Không
có dân cư sinh sống
|
Hiện
nay Khu du lịch Mỹ Sơn đang được UBND huyện Duy Xuyên khai thác tham quan du
lịch và quản lý, được rất nhiều du khách trong và ngoài nước đến tham quan
|
Chưa
có quy hoạch (điều chỉnh quy hoạch nếu thực hiện dự án)
|
III
|
LĨNH VỰC DU LỊCH
|
19
|
Khu
bảo tồn sinh thái kết hợp du lịch sông Đầm
|
Xã
Tam Thăng, TP Tam Kỳ
|
621
|
Đầu
tư xây dựng khu du lịch sinh thái, cung cấp các dịch vụ du lịch, lưu trú, nghỉ
dưỡng, vui chơi giải trí
|
Vị
trí nghiên cứu cách trung tâm thành phố Tam Kỳ khoảng 3km; cách đường cao tốc
Đà Nẵng - Quảng Ngãi khoảng 9km; cách sân bay Chu Lai khoảng 30km; sân bay Đà
Nẵng khoảng 70km; cách thành phố Hội An khoảng 40km; cách Mỹ Sơn khoảng 50km
|
Đất
nông nghiệp, mặt nước và các loại đất khác
|
Dân
cư thưa thớt chủ yếu tập trung tại trục đường ĐT615 và một số các trục đường
bê tông
|
Các
quỹ đất Thương mại dịch vụ nằm tiếp giáp với khu vực đầu tư dự án; nằm trong
khu vực định hướng thu hút đầu tư tại khu vực Trung tâm đô thị mới phía Đông
thành phố Tam Kỳ
|
Nằm
trong các Đồ án Quy hoạch đã được UBND tỉnh Quảng Nam phê duyệt tại Quyết định
số 4185/QĐ-UBND ngày 24/12/2019; Quyết định số 1595/QĐ-UBND ngày 12/6/2020;
Quyết định số 6645/QĐ-UBND ngày 04/12/2020 và Quyết định số 5424/QĐ-UBND ngày
22/9/2020
|
20
|
Khu
phức hợp du lịch, nghỉ dưỡng sinh thái Hồ Phú Ninh
|
Xã
Tam Đại, huyện Phú Ninh
|
500
|
Đầu
tư xây dựng khu du lịch sinh thái, cung cấp các dịch vụ du lịch, lưu trú, nghỉ
dưỡng, vui chơi giải trí
|
Vị
trí nghiên cứu cách trung tâm huyện Phú Ninh: 15km; cách trung tâm thành phố
Tam Kỳ: 10km; cách đường cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi: 10km; cách sân bay Chu
Lai: 30km; sân bay Đà Nẵng: 70km; cách thành phố Hội An và Mỹ Sơn 50km
|
RSX,
Rừng phòng hộ, đất của dân
|
Khu
vực có ít dân cư sinh sống
|
Hiện
công ty CP đầu tư du lịch Phú Ninh đang triển khai đầu tư khai thác dịch vụ
du lịch tại khu vực đồi Đá Đen và khu vực Đồng Vòng với diện tích khoảng
100ha
|
Điều
chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch hồ Phú Ninh được UBND tỉnh Quảng
Nam phê duyệt tại Quyết định số 3598/QĐ-UBND ngày 14/11/2007 gồm 08 phân khu
chức năng
|
21
|
Dự
án khu thương mại dịch vụ du lịch dọc tuyến đường Tỉnh Thủy - Thượng Thanh
|
Xã
Tam Thanh, thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
|
96
|
Đầu
tư Khu vực du lịch, vui chơi giải trí cao cấp ven biển
|
Cách
trung tâm thành phố Tam Kỳ khoảng 7km; cách đường cao tốc Đà Nẵng - Quảng
Ngãi khoảng 10km; cách sân bay Chu Lai khoảng 30km; sân bay Đà Nẵng khoảng
70km; cách thành phố Hội An khoảng 40km; cách Mỹ Sơn khoảng 50km
|
Đất
nông nghiệp và đất ở, đất trồng cây hàng năm dân do người dân quản lý và các
loại đất khác, chưa GPMB
|
Dân
cư chủ yếu tập trung tại trục đường Thanh Niên và một số các trục đường bê
tông
|
Nằm
trong khu vực định hướng thu hút đầu tư tại khu vực Trung tâm đô thị mới phía
Đông thành phố Tam Kỳ
|
Nằm
trong các Đồ án Quy hoạch phân khu xây dựng (tỷ lệ 1/2000) Phân khu 12 -
Trung tâm dịch vụ du lịch ven sông, ven biển thành phố Tam Kỳ đã được UBND tỉnh
Quảng Nam phê duyệt tại Quyết định số 3643/QĐ-UBND ngày 16/12/2020
|
22
|
Khu
phức hợp du lịch, nghỉ dưỡng Tam Hải
|
Thôn
Thuận An - Bình Trung xã Tam Hải, huyện Núi Thành
|
120
|
Đầu
tư Khu du lịch nghỉ dưỡng
|
Vị
trí nghiên cứu cách phố cổ Hội An và Thánh địa Mỹ Sơn khoảng 75km, cách thành
phố Tam Kỳ khoảng 40 km về phía Nam; cách trung tâm thị trấn Núi Thành khoảng
7km về phía Đông; cách sân bay Chu Lai khoảng 3km, tiếp giáp cảng Kỳ Hà
|
Đất
rừng phòng hộ, đất ở dân cư (rải rác)
|
Hiện
có một số hộ dân cư sinh sống rải rác và nuôi trồng thủy sản
|
Hiện
nay, UBND tỉnh đã có ý kiến đồng ý chủ trương nghiên cứu đầu tư của Công ty Đại
Dượng Xanh đối với dự án Khu du lịch sinh thái Bàn Than (Du lịch nghỉ dưỡng)
tại thôn Thuận An, xã Tam Hải
|
Chưa
có quy hoạch (điều chỉnh quy hoạch nếu thực hiện dự án)
|
23
|
Khu
phi thuế quan gắn với Khu bến cảng Tam Hòa
|
Xã
Tam Hòa, huyện Núi Thành
|
747
|
Đầu
tư Khu phi thuế quan gắn với Khu bến cảng Tam Hòa
|
Phía
Đông Bắc: Giáp sông Trường Giang; Phía Đông Nam: Giáp Vịnh An Hòa; Phía Tây
Nam: Giáp vịnh An Hòa; Phía Tây Bắc: Giáp đường Võ Chí Công và vệt đất định
hướng quy hoạch rừng phòng hộ
|
Đất
hỗ hợp gồm đất ở, đất nông nghiệp và đất nuôi trồng thủy sản.
|
Dân
cư chủ yếu tập trung tại thôn Hòa Bình với khoảng 230hộ. Dân cư ở đây chủ yếu
làm nuôi trồng thủy sản
|
Hiện
tại khu vực dự án có quỹ đất để xây dựng phát triển với chi phí giải phóng mặt
bằng thấp, có điều kiện giao thông thuận lợi để kết nối các địa phương khác của
Việt Nam và thế giới thông qua đường quốc lộ 1A, đường ven biển Quốc gia, có
đường cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi, đường sắt xuyên Việt, đường biển qua cảng
Kỳ Hà, đường hàng không qua sân bay Chu Lai, ... Với các lợi thế trên, thuận
lợi cho việc đầu tư Khu Phi thuế quan gắn với cảng Tam Hòa
|
-
Quyết định số 1737/QĐ-TTg ngày 13/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Khu Kinh tế mở Chu Lai đến năm
2035, tầm nhìn đến năm 2050;
-
Tờ trình số 107/TTr- KKTCN ngày 21/12/2021 đề nghị thẩm định, phê duyệt Quy hoạch
phân khu xây dựng (tỷ lệ 1/2000) Khu phi thuế quan gắn với Khu bến cảng Tam
Hòa, Khu kinh tế mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam và ban hành quy định quản lý theo
đồ án quy hoạch
|
24
|
Dự
án làng du lịch, sinh thái cộng đồng Hồ Cao Ngạn
|
Xã
Bình Lãnh, huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam
|
10
|
Đầu
tư khu du lịch sinh thái cộng đồng, gần gũi với thiên nhiên
|
Cách
trung tâm thành phố Tam Kỳ 30km; cách trung tâm huyện Thăng Bình 10km; cách
sân bay Chu Lai 60km; cách thành phố Hội An 40km; cách sân bay Đà Nẵng 50km
|
Đất
hỗn hợp và mặt nước, chưa GPMB
|
Khu
vực không có dân cư sinh sống
|
Khu
vực chưa có dự án đầu tư
|
Thuộc
vùng phát triển du lịch theo định hướng quy hoạch vùng huyện Thăng Bình đang
trình Sở Xây dựng tổng hợp, tham mưu Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh xin ý kiến thống
nhất của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
|
25
|
Dự
án khu phức hợp du lịch, nghỉ dưỡng Tam Hòa
|
Xã
Tam Hòa và Tam Hải, huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
|
90
|
Đầu
tư xây dựng khu nhà hàng khách sạn ven biển và bến thuyền du lịch.
|
Cách
trung tâm thị trấn Núi Thành 15km; cách trung tâm thị trấn Núi Thành 20km;
cách sân bay Chu Lai 18km; cách thành phố Hội An 58km; cách sân bay Đà Nẵng
70km
|
Đất
rừng sản xuất, đất do người dân quản lý, chưa GPMB
|
Hiện
trạng khu vực đầu tư dự án có dân cư sinh sống
|
Vùng
lân cận đã thu hút các dự án du lịch, công nghiệp, cảng và logictics
|
Quyết
định số 1737/QĐ-TTg ngày 13/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
điều chỉnh Quy hoạch chung Khu kinh tế mở Chu Lai đến năm 2035, tầm nhìn đến
năm 2050
|
26
|
Dự
án khu phức hợp du lịch, nghỉ dưỡng Bình Trung
|
Xã
Tam Hải, huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
|
50
|
Đầu
tư xây dựng khu nhà hàng, khách sạn ven biển phục vụ du lịch, nghỉ dưỡng
|
Xã
đảo Tam Hải là một xã đảo nằm phía bờ đông nam của huyện Núi Thành, cách phố
cổ Hội An và Thánh địa Mỹ Sơn khoảng 75km, cách thành phố Tam Kỳ khoảng 40 km
về phía Nam; cách trung tâm thị trấn Núi Thành khoảng 7km về phía Đông; cách
sân bay Chu Lai khoảng 3km, tiếp giáp cảng Kỳ Hà
|
Đất
nuôi trồng thủy sản
|
Hiện
có một số hộ dân cư sinh sống rải rác để nuôi trồng thủy sản
|
Gần
khu vực dự án đã có vào điểm đến nghỉ dưỡng thu hút được khách du lịch và một
số dự án đầu tư đang được nghiên cứu; hệ thống tàu ra vào đảo cũng hiện đại
hơn, thuận tiện cho việc phát triển du lịch nghỉ dưỡng.
|
Chưa
có quy hoạch (điều chỉnh quy hoạch nếu thực hiện dự án)
|
27
|
Dự
án phát triển du lịch sinh thái Suối Nước Ví
|
Xã
Trà Nú và xã Trà Kót, huyện Bắc Trà My
|
300
|
Xây
dựng khu du lịch sinh thái vừa kết hợp tham quan khám phá và chăm sóc sức khoẻ.
|
Cách
trung tâm thành phố Tam Kỳ khoảng 73km; cách đường cao tốc Đà Nẵng - Quảng
Ngãi khoảng 79km; cách sân bay Chu Lai khoảng 100km; sân bay Đà Nẵng khoảng
140km; cách thành phố Hội An khoảng 110km; cách Mỹ Sơn khoảng 120km
|
Đất
nông nghiệp, đất rừng sản xuất.
|
Dân
cư thưa thớt, chủ yếu là người đồng bào dân tộc thiểu số sống thành từng thôn
bản nhỏ.
|
-
Tận dụng sinh cảnh thiên nhiên tuyệt đẹp của suối nước Ví để khai thác du lịch.
Giao thông đi lại thuận lợi.Nhu cầu du lịch nghỉ dưỡng sinh thái cao của một
bộ phận người dân.
-
HĐND tỉnh có Nghị quyết số 47/2018/NQ-HĐND ngày 06/12/2018 ban hành chính
sách hỗ trợ phát triển du lịch miền núi tỉnh Quảng Nam đến năm 2025.
|
Dự
án phù hợp với quy hoạch phát triển KTXH của huyện theo Quyết định
3385/QĐ-UBND ngày 01/12/2020 của UBND tỉnh về việc phê duyệt quy hoạch xây dựng
vùng huyện Bắc Trà My đến năm 2020 và năm 2030.
|
28
|
Dự án khai thác du
lịch sinh thái Làng cổ Lộc Yên - Lò Thung
|
Xã
Tiên Cảnh, huyện Tiên Phước
|
427.96
|
Bảo
vệ và phát huy giá trị hai di tích Làng cổ Lộc Yên và Danh thắng Lò Thung; hình
thành khu du lịch chất lượng cao, phát triển và mở rộng ý tưởng ngành du lịch
xanh, bền vững; từng bước thúc đẩy phát triển kinh tế, du lịch địa phương.
|
Cách
trung tâm thành phố Tam Kỳ khoảng 30km; cách đường cao tốc Đà Nẵng - Quảng
Ngãi khoảng 16km; cách sân bay Chu Lai khoảng 50km; sân bay Đà Nẵng khoảng
100km; cách thành phố Hội An khoảng 80km; cách Mỹ Sơn khoảng 70km.
|
Đất
nông nghiệp, mặt nước và các loại đất khác hiện chưa GPMB.
|
Dân
cư thưa thớt chủ yếu tập trung hai bến tuyến chính dẫn vào Làng, tuyến đường
tránh lũ Tiên Kỳ - Tiên Cảnh và nằm rải rác trong các thôn.
|
Có
tiềm năng, thế mạnh phát triển du lịch. Làng cổ Lộc Yên đã có Quyết định xếp
hạng di tích cấp Quốc gia (Quyết định số 425/QĐ-BVHTT&DL ngày 29/01/2019
của Bộ VH-TT&DL về việc xếp hạng di tích cấp quốc gia đối với Làng Cổ Lộc
Yên, xã Tiên Cảnh, huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam); Danh thắng Lò Thung đã
xếp hạng di tích cấp tỉnh (Quyết định số 2255/QĐ-UB ngày 09/8/2021 xếp hạng
di tích danh thắng cấp tỉnh: Danh thắng Lò Thung, xã Tiên Cảnh và xã
Tiên Lộc, huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam. Có các điểm du lịch phụ trợ như
di tích Nhà lưu niệm cụ Huỳnh Thúc Kháng và tiếp giáp khu vực trung tâm huyện.
|
Nằm
trong quy hoạch nông thôn mới của xã Tiên Cảnh, quy hoạch du lịch huyện Tiên
Phước
|
29
|
Dự
án khu du lịch Hòn Kẽm Đá Dừng kết hợp với nông nghiệp công nghệ cao
|
Xã
Hiệp Hòa, huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam
|
300
|
Đầu
tư hạ tầng phục vụ khách tham quan, du lịch, sinh hoạt dã ngoại, cắm trại… kết
hợp với đầu tư hình thành khu sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, tạo nên diện
mạo mới cho khu vực miền núi
|
Vị
trí của dự án cách trung tâm thị trấn Tân Bình huyện Hiệp Đức 11 km theo đường
bộ; cách trung tâm thành phố Tam Kỳ khoảng 70km; cách cao tốc Đà Nẵng - Quảng
Ngãi khoảng 42km; cách thành phố Hội An khoảng 70 km và cách thành phố Đà Nẵng
khoảng 80km
|
Đất
rừng sản xuất, đất trồng cây lâu năm, đất mặt nước…do UBND xã và nhân dân quản
lý, chưa giải phóng mặt bằng
|
Dân
cư thưa thớt
|
Hòn
Kẽm Đá Dừng là một nơi phong cảnh sơn thủy hữu tình nằm ở thượng nguồn sông
Thu Bồn với các địa danh như: Đá Bùa, Đá Dựng, Khe Nghiêng, Gành Tiên, Nước mắt...
Đến đây, du khách có thể tham quan, cắm trại dã ngoại, du thuyền, leo núi… từ
đây có thể xuôi thuyền hoặc đi đường bộ về Trung Phước Đèo Le, Đại Bình, Mỹ
Sơn, Hội An hoặc ngược lên di tích Căn cứ Khu V, lên đường Hồ Chí Minh để đi
các tỉnh Tây Nguyên và Nam Lào. Tiềm năng đất đai đa dạng, phong phú, đảm bảo
cho phát triển nông, lâm nghiệp
|
Quy
mô dự án phù hợp với quỹ đất, quy hoạch phát triển vùng của địa phương.
|
30
|
Dự
án khu du lịch sinh thái Đồng Lớn
|
Xã
Duy Sơn, huyện Duy Xuyên
|
150
|
Đầu
tư xây dựng để hình thành Khu du lịch sinh thái gắn với môi trường thiên
nhiên, góp phần phát triển du lịch bền vững
|
Dự
án nằm khu vực xã Duy Sơn, cách di sản văn hoá thế giới Mỹ Sơn khoảng 4 km,
cách Đặc khu uỷ Quảng Đà
|
Đất
trồng lúa, đất rừng sản xuất, đất mặt nước và các loại đất khác
|
Hiện
có dân cư sinh sống
|
Vị
trí dự kiến dự án có cảnh quan thiên nhiên, không khí trong lành hoang sơ của
vùng thôn quê;gần các di tích lịch sử Hòn Tàu, di văn hoá thế giới Mỹ
Sơn, nơi kết nối giữa các di tích lịch sử văn hoá nổi tiếng của huyện, có tiềm
năng lớn để thu hút khách du lịch địa phương và khu vực lân cận.
|
Phù
hợp với Quy hoạch vùng huyện; Quy hoạch tổng thể phát triển Kinh tế xã hội
huyện; Quy hoạch chung xây dựng NTM xã Duy Hoà
|
IV
|
LĨNH VỰC THƯƠNG MẠI - DỊCH VỤ
|
31
|
Khu
phi thuế quan gắn với sân bay Chu Lai
|
Xã
Tam Nghĩa, huyện Núi Thành
|
225
|
Đầu
tư khu phi thuế quan gắn với sân bay Chu Lai.
|
Vị
trí nghiên cứu dự án cách trung tâm TP.Tam Kỳ 26 km về phía Tây Bắc, cách KKT
Dung Quất 13 km về phía Đông Nam, giáp với Cảng hàng không Chu Lai
|
Đất
hỗ hợp trong đó chủ yếu đất lúa, đất trồng cây hằng năm, đất rừng sản xuất và
các loại đất khác.
|
Khu
đất dự án hiện có dân cư sinh sống
|
Khu
vực dự án liên kết mật thiết với hệ thống cảng hàng không, đường sắt, cảng biển
và hệ thống giao thông quốc gia với khoảng cách và thời gian lưu chuyển ngắn.
Liên hệ thuận tiện với các khu đô thị trong Khu kinh tế, khu công nghiệp thuận
lợi cho việc vận chuyển, tập kết và lưu thông hàng hoá. Diện tích lớn, thuận
lợi cho việc đầu tư Khu Phi thuế quan gắn với sân bay Chu Lai.
|
-
Quyết định số 1737/QĐ-TTg ngày 13/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Khu Kinh tế mở Chu Lai đến năm
2035, tầm nhìn đến năm 2050;
-
Tờ trình số 105/TTr-KKTCN ngày 16/12/2021 đề nghị thẩm định, phê duyệt Quy hoạch
phân khu xây dựng (tỷ lệ 1/2000) Khu phi thuế quan gắn với sân bay Chu Lai,
Khu kinh tế mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam và ban hành quy định quản lý theo đồ
án quy hoạch
|
32
|
Dự
án khu phi thuế quan gắn với khu bến cảng Tam Hòa
|
Xã
Tam Hòa, huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
|
751,05
|
Đầu
tư Khu phi thuế quan gắn với Khu bến cảng Tam Hòa.
|
Phía
Đông Bắc giáp sông Trường Giang; phía Đông Nam giáp Vịnh An Hòa; phía Tây Nam
giáp vịnh An Hòa; phía Tây Bắc giáp đường Võ Chí Công và vệt đất định hướng
quy hoạch rừng phòng hộ. Cách trung tâm thành phố Tam Kỳ 23km, cách sân bay
Chu Lai 10km
|
Đất
hỗ hợp, chủ yếu đất ở, đất nông nghiệp và đất nuôi trồng thủy sản.
|
Dân
cư chủ yếu tập trung tại thôn Hòa Bình với khoảng 230hộ. Dân cư ở đây chủ yếu
làm nuôi trồng thủy sản.
|
Hiện
tại khu vực dự án có quỹ đất để xây dựng phát triển với chi phí giải phóng mặt
bằng thấp, có điều kiện giao thông thuận lợi để kết nối các địa phương khác của
Việt Nam và thế giới thông qua đường quốc lộ 1A, đường ven biển Quốc gia, có
đường cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi, đường sắt xuyên Việt, đường biển qua cảng
Kỳ Hà, đường hàng không qua sân bay Chu Lai, ... Với các lợi thế trên, thuận
lợi cho việc đầu tư Khu Phi thuế quan gắn với cảng Tam Hòa.
|
-
Quyết định số 1737/QĐ-TTg ngày 13/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Khu Kinh tế mở Chu Lai đến năm
2035, tầm nhìn đến năm 2050;
-
Tờ trình số 107/TTr-KKTCN ngày 21/12/2021 đề nghị thẩm định, phê duyệt Quy hoạch
phân khu xây dựng (tỷ lệ 1/2000) Khu phi thuế quan gắn với Khu bến cảng Tam
Hòa, Khu kinh tế mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam và ban hành quy định quản lý theo
đồ án quy hoạch.
|
33
|
Dự
án trung tâm thương mại tổng hợp Tân Bình
|
Khối
phố An Tây, thị trấn Tân Bình, huyện Hiệp Đức
|
0,4
|
Hoàn
thành mục tiêu phát triển thương mại trên địa bàn huyện Hiệp Đức, góp phần
thúc đẩy sự phát triển sản xuất, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về chất lượng,
an toàn vệ sinh, bảo vệ môi trường.
|
Trung
tâm thương mại tổng hợp Tân Bình nằm tại trung tâm thị trấn Tân Bình; cách
trung tâm thành phố Tam Kỳ khoảng 60km; cách đường cao tốc Đà Nẵng - Quảng
Ngãi khoảng 32km; cách thành phố Hội An khoảng 60km; cách thành phố Đà Nẵng
khoảng 90km
|
Là
khu đất quy hoạch đất có giá trị thương mại cao, hiện nay đang tạm sử dụng
làm Bến xe Hiệp Đức
|
Nằm
tại khu đông đúc dân cư trên tuyến đường trục chính nội thị Tân Bình, thuộc
khối phố An Tây, thị trấn Tân Bình.
|
-
Mặt bằng sạch. - Hạ tầng giao thông, cấp điện, cấp nước… đã được đầu tư đến
chân dự án.
|
Phù
hợp với Quy hoạch phát triển vùng huyện Hiệp Đức đến năm 2030; Quy hoạch
chung xây dựng (tỷ lệ 1/5.000) thị trấn Tân Bình, huyện Hiệp Đức giai đoạn đến
năm 2030 và năm 2035.
|
V
|
LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP
|
34
|
Dự
án phát triển chăn nuôi tập trung
|
Xã
Trà Đông, Trà Nú và Trà Kót, huyện Bắc Trà My
|
200
|
Phát
triển vùng chăn nuôi gia súc tập trung để cung cấp đủ cho nhu cầu tại địa phương
và các vùng lân cận.
|
Cách
trung tâm thành phố Tam Kỳ khoảng 73km; cách đường cao tốc Đà Nẵng - Quảng
Ngãi khoảng 79km; cách sân bay Chu Lai khoảng 100km; sân bay Đà Nẵng khoảng
140km; cách thành phố Hội An khoảng 110km; cách Mỹ Sơn khoảng 120km.
|
Đất
nông nghiệp.
|
Dân
cư thưa thớt, chủ yếu là người đồng bào dân tộc thiểu số sống thành từng thôn
bản nhỏ.
|
-
Nguồn lao động dồi dào; nhu cầu của thị trường tại địa phương và các vùng lân
cận cao; nguồn cung tại địa phương không đáp ứng đủ nên để đáp ứng nhu cầu của
thị trường phải nhập hàng từ các vùng khác về.
-
HĐND tỉnh Quảng Nam có Nghị quyết số 29/NQ-HĐND ngày 08/12/20016 về quy hoạch
phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm tập trung trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đến
năm 2025, định hướng đến năm 2030.
|
-
Dự án phù hợp với quy hoạch phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm tập trung
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 được UBND tỉnh
Quảng Nam phê duyệt tại Quyết định số 58/QĐ-UBND ngày 05/01/2017.
- Dự án phù hợp với quy hoạch
phát triển KTXH của huyện theo Quyết định 3385/QĐ- UBND ngày 01/12/2020 của
UBND tỉnh về việc phê duyệt quy hoạch xây dựng vùng huyện Bắc Trà My đến năm
2020 và năm 2030.
|
35
|
Dự
án bảo tồn phát triển cây quế Trà My
|
Xã
Trà Giác, Trà Giáp, Trà Ka và Trà Bui, huyện Bắc Trà My
|
2000
|
Bảo
tồn và tăng diện tích trồng cây quế; phát huy lợi thế, thương hiệu Quế Trà My
(đã có chỉ dẫn địa lý); phát triển các sản phẩm từ cây quế Trà My theo hướng
sản xuất hàng hoá, có tính cạnh tranh cao và xuất khẩu.
|
Cách
trung tâm thành phố Tam Kỳ khoảng 73km; cách đường cao tốc Đà Nẵng - Quảng
Ngãi khoảng 79km; cách sân bay Chu Lai khoảng 100km; sân bay Đà Nẵng khoảng
140km; cách thành phố Hội An khoảng 110km; cách Mỹ Sơn khoảng 120km.
|
Đất
rừng sản xuất
|
Dân
cư thưa thớt, chủ yếu là người đồng bào dân tộc thiểu số sống thành từng thôn
bản nhỏ.
|
-
Tận dụng nguồn giống gốc đã có danh tiếng của địa phương và kinh nghiệm sẵn
có của người dân trong quá trình nhân giống và chăm sóc cây quế Trà My;
-
Tỉnh, Huyện đã có nghị quyết về bảo tồn và phát triển cây quế Trà My. Đã có
chỉ dẫn địa lý. HĐND tỉnh Quảng Nam có Nghị quyết số 40/2017/NQ- HĐND ngày
07/12/2017; HĐND huyện Bắc Trà My có Nghị quyết số 20/NQ-HĐND ngày 20/7/2021
ban hành cơ chế hỗ trợ để bảo tồn phát triển Quế Trà My.
|
-
Dự án phù hợp với quy hoạch phát triển cây Quế Trà My trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 được UBND tỉnh Quảng Nam phê duyệt
tại Quyết định số 1696/QĐ-UBND ngày 16/5/2017.
-
Dự án phù hợp với quy hoạch phát triển KTXH của huyện theo Quyết định
3385/QĐ- UBND ngày 01/12/2020 của UBND tỉnh về việc phê duyệt quy hoạch xây dựng
vùng huyện Bắc Trà My đến năm 2020 và năm 2030.
|
36
|
Dự
án sản xuất nông nghiệp công nghệ cao
|
Xã
Hiệp Hòa, huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam
|
100
|
Ứng
dụng công nghệ cao trong sản xuất các sản phẩm nông nghiệp để nâng cao năng
suất tạo ra sản phẩm chất lượng, an toàn sinh học với quy mô lớn cung cấp cho
thị trường trong và ngoài nước.
|
Vị
trí của dự án cách trung tâm thị trấn Tân Bình huyện Hiệp Đức 11 km theo đường
bộ; cách trung tâm thành phố Tam Kỳ khoảng 70km; cách cao tốc Đà Nẵng - Quảng
Ngãi khoảng 42km; cách thành phố Hội An khoảng 70 km và cách thành phố Đà Nẵng
khoảng 80km.
|
Đất
rừng sản xuất, đất trồng lúa, chưa giải phóng mặt bằng.
|
Dân
cư thưa thớt
|
Diện
tích đất rộng đảm bảo sản xuất quy mô lớn. Khí hậu, thổ nhưỡng phù hợp cho việc
phát triển nông nghiệp.
|
Quy
mô dự án phù hợp với quỹ đất, quy hoạch vùng của địa phương.
|
Quyết định 1776/QĐ-UBND về Chương trình Xúc tiến đầu tư năm 2022 tỉnh Quảng Nam
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 1776/QĐ-UBND về Chương trình Xúc tiến đầu tư ngày 04/07/2022 tỉnh Quảng Nam
2.911
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|