ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2131/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày
30 tháng 7 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH HƯỚNG DẪN TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày
17/6/2020;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp
ngày 17/6/2020;
Căn cứ Luật Đất đai ngày
29/11/2013;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường
ngày 23/6/2014 và Luật Bảo vệ môi trường ngày 17/11/2020;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp ngày
15/11/2017;
Căn cứ Nghị định số
83/2020/NĐ-CP ngày 15/7/2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/018 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Lâm nghiệp;
Căn cứ Nghị định số
31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số
54/2021/NĐ-CP ngày 21/5/2021 của Chính phủ quy định về đánh giá sơ bộ tác động
môi trường;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch
và Đầu tư tại Tờ trình số 90/TTr-SKHĐT ngày 14/5/2021 và Công văn số
1276/SKHĐT-HTĐT ngày 15/7/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Hướng dẫn trình tự,
thủ tục đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2.
Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm theo dõi, hướng
dẫn và phối hợp với các Sở, Ban, ngành, địa phương, đơn vị liên quan triển khai
thực hiện Hướng dẫn kèm theo Quyết định này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư; thủ trưởng các Sở, Ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã,
thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 3352/QĐ-UBND ngày 22/10/2019 của
UBND tỉnh về việc ban hành Quy định hướng dẫn và quản lý hoạt động đầu tư trên
địa bàn tỉnh Quảng Nam./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Phòng TM và CN Việt Nam;
- TT TU, TT HĐND tỉnh;
- UBMT TQVN tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- CPVP UBND tỉnh;
- Báo Quảng Nam, Đài PTTH Quảng Nam;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh Quảng Nam;
- Lưu: VT, TH, KGVX, NC, KTTH, KTN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Trí Thanh
|
HƯỚNG DẪN
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày /7/2021
của UBND tỉnh Quảng Nam)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Hướng dẫn
này hướng dẫn trình tự, thủ tục thực hiện dự án đầu tư và xử lý phản ánh, kiến
nghị của doanh nghiệp, hợp tác xã, cá nhân (sau đây gọi chung là nhà đầu tư)
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu
tư trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
b) Các cơ quan Nhà nước có liên
quan đến hoạt động đầu tư của các nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
c) Cá nhân, tổ chức khác có
liên quan.
d) Các dự án đầu tư theo hình
thức đối tác công tư (PPP), dự án sử dụng toàn bộ vốn đầu tư công và dự án thuê
dịch vụ môi trường rừng không thực hiện theo Hướng dẫn này.
đ) Dự án đầu tư theo quy định của
pháp luật chuyên ngành mà pháp luật chuyên ngành có nội dung khác với Hướng dẫn
này thì thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư và pháp luật chuyên ngành đó.
Điều 2.
Giải thích từ ngữ
1. Cơ quan có thẩm quyền chấp
thuận chủ trương đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Nam:
a) UBND tỉnh chấp thuận chủ
trương đầu tư đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của
UBND tỉnh, trừ các trường hợp tại điểm b khoản này.
b) Ban Quản lý các Khu kinh tế
và Khu công nghiệp tỉnh Quảng Nam chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án đầu
tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của UBND tỉnh thực hiện trong
phạm vi, địa bàn quản lý của Ban Quản lý các Khu kinh tế và Khu công nghiệp tỉnh
Quảng Nam phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đối với
các dự án tại khoản 5 Điều 4 Hướng dẫn này, Ban Quản lý các Khu kinh tế và Khu
công nghiệp tỉnh Quảng Nam chấp thuận chủ trương đầu tư sau khi có văn bản thống
nhất của UBND tỉnh. Đối với dự án có sân gôn (golf) thì Ban Quản lý các Khu
kinh tế và Khu công nghiệp tỉnh Quảng Nam tham mưu UBND tỉnh chấp thuận chủ
trương đầu tư.
2. Cơ quan đăng ký đầu tư trên
địa bàn tỉnh Quảng Nam gồm:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Ban Quản lý các Khu kinh tế
và Khu công nghiệp tỉnh Quảng Nam.
3. Bảo đảm thực hiện dự án đầu
tư là việc nhà đầu tư ký Thỏa thuận bảo đảm thực hiện dự án đầu tư với cơ quan
đăng ký đầu tư và thực hiện ký quỹ hoặc được tổ chức tín dụng bảo lãnh về nghĩa
vụ ký quỹ.
4. Thỏa thuận nguyên tắc về địa
điểm dự kiến thực hiện dự án đầu tư (thỏa thuận nguyên tắc địa điểm đầu tư) đối
với các dự án đầu tư trong cụm công nghiệp được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách
Nhà nước là việc UBND các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là UBND cấp
huyện) thống nhất nguyên tắc về địa điểm, diện tích đất, nguồn gốc, hiện trạng
sử dụng đất, hiện trạng sử dụng rừng (nếu có) tại vị trí dự kiến thực hiện dự
án đầu tư và các nội dung khác có liên quan, làm cơ sở cho nhà đầu tư thực hiện
thủ tục về đầu tư.
Điều 3.
Cơ quan hướng dẫn, hỗ trợ, giám sát và đánh giá đầu tư
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ
quan đầu mối, tổng hợp trong việc hướng dẫn, hỗ trợ, giám sát và đánh giá hoạt
động đầu tư trên địa bàn tỉnh.
2. Ban Quản lý các Khu kinh tế
và Khu công nghiệp tỉnh Quảng Nam có trách nhiệm hướng dẫn, hỗ trợ, giám sát và
đánh giá hoạt động đầu tư tại các khu kinh tế và các khu công nghiệp trên địa
bàn tỉnh.
3. Các Sở, ngành thực hiện hướng
dẫn, hỗ trợ, giám sát và đánh giá hoạt động đầu tư theo chức năng, nhiệm vụ quản
lý Nhà nước của ngành.
4. UBND cấp huyện có trách nhiệm
hướng dẫn, hỗ trợ, giám sát và đánh giá hoạt động đầu tư trên địa bàn quản lý.
Điều 4.
Nguyên tắc thực hiện dự án đầu tư
1. Đối với dự án đầu tư thuộc
diện chấp thuận chủ trương đầu tư, việc chấp thuận chủ trương đầu tư phải được
thực hiện trước khi nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư. Đối với dự án đầu tư thuộc
diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư có trách nhiệm thực hiện thủ
tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trước khi thực hiện dự án đầu tư.
2. Đối với các dự án đầu tư
không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu
tư theo quy định của Luật Đầu tư thì nhà đầu tư chịu trách nhiệm báo cáo cơ
quan đăng ký đầu tư trước khi thực hiện dự án đầu tư.
3. Các thủ tục về quy hoạch, bảo
vệ môi trường, đất đai, xây dựng và các thủ tục liên quan khác phải đảm bảo phù
hợp với chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
4. Trường hợp pháp luật quy định
thành phần hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính phải có Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, nhưng dự án đầu tư không thuộc trường
hợp cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định
của Luật Đầu tư thì nhà đầu tư không phải nộp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư,
văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư.
5. Đối với dự án đầu tư thuộc một
trong các trường hợp sau đây phải có ý kiến của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường
trực Tỉnh ủy trước khi UBND tỉnh hoặc Ban Quản lý các Khu kinh tế và Khu công
nghiệp tỉnh Quảng Nam chấp thuận chủ trương đầu tư:
a) Ban Thường vụ Tỉnh ủy cho ý
kiến trước khi chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án có ý nghĩa chính
trị - xã hội quan trọng; dự án liên quan đến quốc phòng, an ninh, đối ngoại,
tôn giáo, di tích lịch sử văn hóa cấp tỉnh và cấp quốc gia, bảo vệ rừng; dự án
thủy điện; dự án có tác động lớn đến môi trường, cảnh quan và kinh tế - xã hội;
dự án thuộc khu vực hạn chế phát triển, sản xuất chất độc hại, chất nổ; hạ tầng
khu kinh tế, khu công nghiệp, khu công nghệ cao; dự án sử dụng quỹ đất mà trong
lòng đất có tài nguyên khoáng sản hoặc có ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật
tự, an toàn xã hội; dự án có diện tích sử dụng đất từ 10 ha trở lên đối với khu
vực đô thị, từ 20 ha trở lên đối với khu vực nông thôn; dự án phải bồi thường,
giải phóng mặt bằng, tái định cư từ 500 hộ dân trở lên; các dự án quan trọng
khác theo đề nghị của Bí thư, các Phó Bí thư Tỉnh ủy hoặc của cấp ủy Đảng trực
thuộc.
b) Thường trực Tỉnh ủy cho ý kiến
trước khi chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án có diện tích sử dụng đất từ
05 ha đến dưới 10 ha đối với khu vực đô thị, từ 10 ha đến dưới 20 ha đối với
khu vực nông thôn; dự án phải bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư từ
100 hộ đến dưới 500 hộ dân.
6. Đối với các dự án thuộc trường
hợp phải xin ý kiến của Thủ tướng Chính phủ hoặc các Bộ, ngành Trung ương liên
quan tại bất kỳ các bước thủ tục nào của Hướng dẫn này thì các Sở, Ban, ngành
liên quan theo chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm tham mưu UBND tỉnh
xin ý kiến Thủ tướng Chính phủ và các Bộ, ngành liên quan. Sau khi có ý kiến chấp
thuận của cấp có thẩm quyền mới được thực hiện các bước thủ tục tiếp theo.
Điều 5.
Hình thức lựa chọn nhà đầu tư
Lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự
án đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Nam được tiến hành thông qua một trong các
hình thức sau đây:
1. Đấu giá quyền sử dụng đất
theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư
theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
3. Lựa chọn nhà đầu tư theo
tiêu chí.
4. Chấp thuận chủ trương đầu tư
đồng thời chấp thuận nhà đầu tư.
Điều 6. Các
bước thực hiện dự án đầu tư
1. Lập, phê duyệt danh mục dự
án đầu tư hoặc thỏa thuận nguyên tắc địa điểm đầu tư (đối với dự án có đề nghị
Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất); văn bản
thỏa thuận sử dụng địa điểm của chủ đầu tư xây dựng kinh doanh hạ tầng khu, cụm
công nghiệp hoặc thuê mặt bằng của các tổ chức, cá nhân khác (đối với dự án
không đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất).
2. Chấp thuận chủ trương đầu
tư, lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất,
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
3. Cấp Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư (nếu có).
4. Thực hiện thủ tục bảo đảm thực
hiện dự án đầu tư (nếu có).
5. Thẩm định, phê duyệt quy hoạch
chi tiết xây dựng, công bố quy hoạch, thỏa thuận đấu nối dự án vào hệ thống đường
bộ (nếu có).
6. Thẩm định, phê duyệt báo cáo
đánh giá tác động môi trường đối với dự án thuộc đối tượng phải thực hiện đánh
giá tác động môi trường; xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường đối với dự án thuộc
đối tượng phải đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về
bảo vệ môi trường.
7. Thông báo thu hồi đất; quyết
định thu hồi đất, phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư (đối với dự án thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định
của Luật Đất đai). Nhà đầu tư thỏa thuận nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất,
nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất, thuê quyền sử dụng đất (đối với dự án
không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai).
8. Thẩm định thiết kế cơ sở, chấp
thuận thiết kế đấu nối hạ tầng có liên quan.
9. Quyết định giao đất/cho thuê
đất/cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; xác định giá đất; ký hợp đồng cho
thuê đất/cho thuê lại đất; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi hoàn thành các nghĩa vụ tài chính và
đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
10. Thẩm định thiết kế bản vẽ
thi công; Giấy phép xây dựng, Giấy phép thi công trong hành lang đường bộ, Giấy
phép đấu nối vào hệ thống giao thông (nếu có).
11. Triển khai xây dựng, nghiệm
thu đưa công trình vào hoạt động theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện dự án
đầu tư, căn cứ các quy định của pháp luật, nhà đầu tư có thể thực hiện đồng thời
một số bước thủ tục tại Điều này.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC
HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Mục 1. DỰ ÁN
ĐẦU TƯ THUỘC THẨM QUYỀN CHẤP THUẬN CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ CỦA UBND TỈNH
Điều 7. Dự
án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của UBND tỉnh
Trừ các dự án đầu tư thuộc thẩm
quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội và Thủ tướng Chính phủ, UBND tỉnh
chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư sau đây:
1. Dự án đầu tư có đề nghị Nhà
nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, không
thông qua đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư.
2. Dự án đầu tư có đề nghị Nhà
nước giao đất, cho thuê đất của hộ gia đình, cá nhân thuộc diện phải có văn bản
chấp thuận của UBND tỉnh theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Dự án đầu tư có đề nghị Nhà
nước giao đất, cho thuê đất không thuộc trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử
dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
4. Dự án đầu tư có đề nghị chuyển
mục đích sử dụng đất thuộc diện phải có văn bản cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai,
trừ trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân không thuộc
diện chấp thuận của UBND tỉnh theo quy định của pháp luật về đất đai.
5. Dự án đầu
tư xây dựng nhà ở (để bán, cho thuê, cho thuê mua), khu đô thị trong các trường
hợp: dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất dưới 50 ha và có quy mô dân số dưới
15.000 người tại khu vực đô thị; dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất dưới 100 ha
và có quy mô dân số dưới 10.000 người tại khu vực không phải là đô thị; dự án đầu
tư không phân biệt quy mô diện tích đất, dân số thuộc khu vực hạn chế phát triển
hoặc nội đô lịch sử (được xác định trong đồ án quy hoạch đô thị) của đô thị loại
đặc biệt.
6. Dự án đầu tư xây dựng và
kinh doanh sân gôn (golf).
7. Dự án của nhà đầu tư nước
ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài có đề nghị Nhà nước giao đất,
cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất tại đảo và xã, phường, thị
trấn biên giới; xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc
phòng, an ninh được xác định theo quy định tại khoản 8 Điều 2 và điểm đ khoản 2
Điều 98 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ hoặc ý kiến của
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 98 Nghị định số
31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ.
Điều 8. Lập,
phê duyệt danh mục dự án đầu tư hoặc thỏa thuận nguyên tắc địa điểm đầu tư
1. Lập, phê duyệt danh mục dự
án đầu tư
a) Trước ngày 10 hằng tháng,
UBND cấp huyện, các Sở, ngành căn cứ quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất đã
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, tổ chức lập danh mục dự án đầu tư trên địa
bàn gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư. Riêng danh mục dự án thực hiện tại các khu kinh
tế, Ban Quản lý các Khu kinh tế và Khu công nghiệp tỉnh Quảng Nam chịu trách
nhiệm lập, thẩm định sơ bộ và gửi danh mục dự án cho Sở Kế hoạch và Đầu tư trước
ngày 15 hằng tháng.
Các dự án đầu tư trong khu công
nghiệp, cụm công nghiệp, dự án khai thác khoáng sản không thực hiện thủ tục
này.
Đối với dự án đầu tư xây dựng
nhà ở, chỉ đề xuất những dự án thuộc danh mục nằm trong Kế hoạch phát triển nhà
ở đã được UBND tỉnh phê duyệt.
Mẫu danh mục dự án đầu tư được
quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Hướng dẫn
này.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, địa phương có liên quan thẩm định sơ bộ
và trình UBND tỉnh trước ngày 20 hằng tháng để xem xét ban hành Quyết định phê
duyệt danh mục các dự án đầu tư.
c) Quyết định phê duyệt danh mục
các dự án đầu tư của UBND tỉnh là cơ sở để UBND cấp huyện hoặc nhà đầu tư đề xuất
các Sở, Ban, ngành thực hiện các nhiệm vụ sau (nếu có):
- Sở Tài nguyên và Môi trường
tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh thông qua Danh mục dự án thu hồi đất đối với
các dự án đầu tư thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất, danh mục chuyển mục
đích sử dụng đất lúa, đất rừng phòng hộ; tham mưu UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch
sử dụng đất hằng năm cấp huyện.
- Sở Tài nguyên và Môi trường
tham mưu UBND tỉnh văn bản chấp thuận việc nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn,
thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh
doanh phi nông nghiệp.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tham mưu UBND tỉnh thẩm định, trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ
trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác để thực hiện dự án đầu
tư.
- Cơ quan đăng ký đầu tư tham
mưu UBND tỉnh xem xét quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư.
d) Trong quá trình lập danh mục
dự án đầu tư, trường hợp khu đất thực hiện dự án đầu tư có phần diện tích đất
do Nhà nước giao đất để quản lý quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai, đất nông
nghiệp sử dụng vào mục đích công ích, đất mà người đang sử dụng đất không có
quyền chuyển nhượng, cho thuê, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của
pháp luật về đất đai và không có tài sản gắn liền với đất mà phần diện tích đất
này có vị trí nằm xen kẽ với phần diện tích đất đã nhận chuyển nhượng, thuê quyền
sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì UBND cấp huyện chịu trách
nhiệm kiểm tra hiện trạng khu đất, lập sơ đồ vị trí dự án (có thể hiện phần đất
nêu trên) đề xuất với cơ quan đăng ký đầu tư để chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, các Sở, ngành liên quan khảo sát, kiểm tra
thực địa, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định phần diện tích đáp ứng điều kiện,
tiêu chí, quy mô, tỷ lệ để tách thành dự án độc lập đối với từng dự án cụ thể.
2. Đối với dự án đầu tư trong
các cụm công nghiệp được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước thì thực hiện
thỏa thuận nguyên tắc địa điểm đầu tư như sau:
a) Nhà đầu tư làm việc với UBND
cấp huyện để đề xuất dự án đầu tư.
b) UBND cấp huyện căn cứ quy hoạch
xây dựng, định hướng ngành nghề thu hút đầu tư vào cụm công nghiệp và xem xét
nhu cầu, năng lực của nhà đầu tư để có văn bản thỏa thuận nguyên tắc địa điểm đầu
tư.
- Văn bản thỏa thuận nguyên tắc
địa điểm đầu tư là cơ sở để nhà đầu tư lập hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm quyền
chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư.
- Biểu mẫu văn bản thỏa thuận
nguyên tắc địa điểm đầu tư được quy định tại Phụ lục II
ban hành kèm theo Hướng dẫn này.
- Kèm theo văn bản thỏa thuận
nguyên tắc địa điểm đầu tư là Sơ đồ vị trí dự án với tỷ lệ phù hợp, có tọa độ
điểm góc theo hệ VN2000 (thể hiện đầy đủ các thông tin về vị trí, ranh giới, diện
tích, hiện trạng sử dụng đất và các yếu tố hạ tầng kỹ thuật liên quan).
3. Đối với dự án đầu tư trong
các khu công nghiệp, cụm công nghiệp đã có nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh hạ tầng;
dự án thuê địa điểm của tổ chức, cá nhân khác thì không thực hiện thủ tục lập,
phê duyệt danh mục dự án đầu tư hoặc thỏa thuận nguyên tắc địa điểm đầu tư.
Điều 9. Chấp
thuận chủ trương đầu tư, lựa chọn nhà đầu tư
1. Đối với dự án thuộc trường hợp
đấu giá quyền sử dụng đất.
a) UBND cấp huyện lập hồ sơ đề
nghị Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh xem xét
thông qua Danh mục dự án thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất (nếu có).
Sở Tài nguyên và Môi trường
trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất
đai.
b) Các Sở, ngành, UBND cấp huyện
lập hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư gửi cơ quan đăng ký đầu tư theo
quy định tại Điều 31 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì tham mưu UBND tỉnh ban hành Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư; Ban Quản
lý các Khu kinh tế và Khu công nghiệp tỉnh Quảng Nam chấp thuận chủ trương đầu
tư đối với dự án quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 Hướng dẫn này. Trong đó,
hình thức lựa chọn nhà đầu tư là đấu giá quyền sử dụng đất. Đối với dự án đầu
tư thực hiện trong các khu kinh tế, Ban Quản lý các Khu kinh tế và Khu công
nghiệp tỉnh Quảng Nam báo cáo UBND tỉnh giao cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ
chức đấu giá quyền sử dụng đất.
d) Tổ chức đấu giá quyền sử dụng
đất theo quy định của pháp luật về đất đai và Quy định của UBND tỉnh về việc tổ
chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc
cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
- Sau khi tổ chức đấu giá quyền
sử dụng đất, UBND cấp huyện, Ban Quản lý các Khu kinh tế và Khu công nghiệp tỉnh
Quảng Nam hoặc cơ quan, đơn vị có thẩm quyền được UBND tỉnh giao tổ chức đấu
giá quyền sử dụng đất ban hành Quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá. Nhà
đầu tư thực hiện các thủ tục tiếp theo và triển khai thực hiện dự án đầu tư
theo quy định tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư và Quyết định phê duyệt
kết quả trúng đấu giá.
- Trường hợp đã tổ chức đấu giá
quyền sử dụng đất nhưng chỉ có một nhà đầu tư đăng ký tham gia hoặc đã tổ chức
đấu giá ít nhất 02 lần không thành theo quy định của pháp luật về đất đai, cơ
quan tổ chức đấu giá thông báo cho cơ quan đăng ký đầu tư, đồng thời hướng dẫn
nhà đầu tư duy nhất đã đăng ký tham gia đấu giá hoặc nhà đầu tư đề nghị thực hiện
dự án đầu tư sau khi tổ chức đấu giá ít nhất 02 lần nhưng không thành, lập hồ sơ
đề nghị chấp thuận nhà đầu tư, nộp cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để tham mưu UBND tỉnh
ban hành Quyết định chấp thuận nhà đầu tư (đối với dự án thực hiện ngoài các
khu kinh tế); nộp cho Ban Quản lý các Khu kinh tế và Khu công nghiệp tỉnh Quảng
Nam để ban hành Quyết định chấp thuận nhà đầu tư theo thẩm quyền (đối với dự án
thực hiện tại các khu kinh tế).
Nhà đầu tư thực hiện các thủ tục
tiếp theo và triển khai thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại Quyết định chấp
thuận chủ trương đầu tư và Quyết định chấp thuận nhà đầu tư.
2. Đối với dự án thuộc trường hợp
đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư.
a) UBND cấp huyện lập hồ sơ đề
nghị Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh xem xét
thông qua Danh mục dự án thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất (nếu có).
Sở Tài nguyên và Môi trường
trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất
đai.
b) Trường hợp dự án có ảnh hưởng
đến tài nguyên rừng thì xử lý theo khoản 7 Điều này.
c) Các Sở, ngành, UBND cấp huyện
lập hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư gửi cơ quan đăng ký đầu tư theo
quy định tại Điều 31 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ.
d) Sở Kế hoạch và Đầu tư tham
mưu UBND tỉnh ban hành Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư; Ban Quản lý các
Khu kinh tế và Khu công nghiệp tỉnh Quảng Nam chấp thuận chủ trương đầu tư đối
với dự án quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 Hướng dẫn này. Trong đó, hình thức
lựa chọn nhà đầu tư là đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư. Quyết định chấp thuận chủ
trương đầu tư trong trường hợp này đồng thời là Quyết định phê duyệt danh mục dự
án đầu tư theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
đ) Trên cơ sở Quyết định chấp
thuận chủ trương đầu tư, UBND tỉnh ủy quyền cho Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với các cơ quan liên quan xác định và phê duyệt yêu cầu sơ bộ về năng
lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư (đối với các dự án đầu tư ngoài các khu kinh tế).
Đối với dự án đầu tư trong các khu kinh tế, Ban Quản lý các Khu kinh tế và Khu
công nghiệp tỉnh Quảng Nam tổ chức xác định và phê duyệt yêu cầu sơ bộ về năng
lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư.
e) Tổ chức đấu thầu lựa chọn
nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đấu thầu và Hướng dẫn trình tự, thủ tục
lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Nhà đầu tư thực hiện các thủ tục
tiếp theo và triển khai thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại Quyết định chấp
thuận chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận nhà đầu tư hoặc Quyết định phê
duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
3. Đối với dự án lựa chọn nhà đầu
tư theo tiêu chí.
a) UBND cấp huyện lập hồ sơ đề
nghị Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh xem xét
thông qua Danh mục dự án thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất (nếu có).
Sở Tài nguyên và Môi trường
trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất
đai.
b) Trường hợp dự án có ảnh hưởng
đến tài nguyên rừng thì xử lý theo khoản 7 Điều này.
c) Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư
theo tiêu chí theo Hướng dẫn trình tự, thủ tục lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự
án đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
d) Nhà đầu tư lập hồ sơ gửi Sở
Tài nguyên và Môi trường để tham mưu UBND tỉnh văn bản chấp thuận việc nhận
chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự
án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp theo quy định tại Nghị định số
148/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020 của Chính phủ trong trường hợp khu đất hoặc có
phần đất thực hiện việc nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất
nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp.
đ) Quyết định chấp thuận chủ
trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư.
Nhà đầu tư thực hiện các thủ tục
tiếp theo và triển khai thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại Quyết định chấp
thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư.
4. Đối với dự án đầu tư trong
các cụm công nghiệp được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước.
a) Căn cứ Thỏa thuận nguyên tắc
địa điểm đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 8 Hướng dẫn này:
- UBND cấp huyện lập hồ sơ
trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang
mục đích khác nếu dự án có ảnh hưởng đến tài nguyên rừng theo khoản 7 Điều này.
- Nhà đầu tư lập hồ sơ đề nghị
chấp thuận chủ trương đầu tư gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư theo quy định tại Điều
31 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì tham mưu UBND tỉnh xem xét ban hành Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư
đồng thời chấp thuận nhà đầu tư.
Nhà đầu tư thực hiện các thủ tục
tiếp theo và triển khai thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại Quyết định chấp
thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư.
5. Đối với dự án đầu tư trong
lĩnh vực nông nghiệp và các dự án thuộc trường hợp chấp thuận chủ trương đầu tư
đồng thời chấp thuận nhà đầu tư, trừ dự án tại khoản 4 Điều này.
a) UBND cấp huyện lập hồ sơ đề
nghị Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh xem xét
thông qua Danh mục dự án thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất (nếu có).
Sở Tài nguyên và Môi trường
trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất
đai.
b) Nhà đầu tư nghiên cứu danh mục
dự án đầu tư đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Điều 8 Hướng dẫn này lập hồ sơ gửi
Sở Tài nguyên và Môi trường để tham mưu UBND tỉnh văn bản chấp thuận việc nhận
chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự
án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp theo quy định tại Nghị định số
148/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020 của Chính phủ trong trường hợp khu đất có phần đất
thực hiện việc nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông
nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp trước khi
nộp hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư.
Trường hợp dự án có ảnh hưởng đến
tài nguyên rừng thì nhà đầu tư chịu trách nhiệm lập hồ sơ trình cấp có thẩm quyền
quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác theo khoản
7 Điều này.
c) Nhà đầu tư lập hồ sơ đề nghị
chấp thuận chủ trương đầu tư gửi cơ quan đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều
31 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ.
d) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì tham mưu UBND tỉnh xem xét ban hành Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư
đồng thời chấp thuận nhà đầu tư. Ban Quản lý các Khu kinh tế và Khu công nghiệp
tỉnh Quảng Nam ban hành Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp
thuận nhà đầu tư theo thẩm quyền tại điểm b khoản 1 Điều 2 Hướng dẫn này.
Nhà đầu tư thực hiện các thủ tục
tiếp theo và triển khai thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại Quyết định chấp
thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư.
6. Đánh giá sơ bộ tác động môi
trường.
a) Đối với
dự án đầu tư thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường theo
quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 54/2021/NĐ-CP ngày 21/5/2021 của Chính
phủ quy định về đánh giá sơ bộ tác động môi trường: các Sở, ngành, UBND cấp huyện
(đối với dự án đầu tư quy định tại các khoản 1, 2 Điều này) hoặc nhà đầu tư (đối
với dự án quy định tại các khoản 3, 4, 5 Điều này) thực hiện đánh giá sơ bộ tác
động môi trường trong quá trình lập hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư
hoặc đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
b) Nội dung đánh giá sơ bộ tác
động môi trường được cơ quan có thẩm quyền xem xét đồng thời với việc thẩm định
hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư.
7. Quyết định chủ trương chuyển
mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác.
a) Thẩm quyền quyết định chủ
trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác quy định tại Điều 20 Luật
Lâm nghiệp, cụ thể như sau:
- Quốc hội quyết định chủ
trương chuyển mục đích sử dụng rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng
phòng hộ biên giới từ 50 ha trở lên; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay và rừng
phòng hộ chắn sóng, lấn biển từ 500 ha trở lên; rừng sản xuất từ 1.000 ha trở
lên.
- Thủ tướng Chính phủ quyết định
chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng đặc dụng dưới 50 ha; rừng phòng hộ đầu
nguồn, rừng phòng hộ biên giới từ 20 ha đến dưới 50 ha; rừng phòng hộ chắn gió,
chắn cát bay và rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển từ 20 ha đến dưới 500 ha; rừng
sản xuất từ 50 ha đến dưới 1.000 ha.
- Hội đồng nhân dân tỉnh quyết
định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ
biên giới, rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay và rừng phòng hộ chắn sóng, lấn
biển dưới 20 ha; rừng sản xuất dưới 50 ha; rừng bảo vệ nguồn nước của cộng đồng
dân cư.
b) Trình tự, thủ tục quyết định
chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác quy định tại khoản 1
Điều 1 Nghị định số 83/2020/NĐ-CP ngày 15/7/2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp.
c) Trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị
quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác:
- Đối với dự án tại các khoản
2, 3, 4 Điều này: UBND cấp huyện chịu trách nhiệm lập hồ sơ gửi Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn để tham mưu UBND tỉnh trình cấp có thẩm quyền quyết định
chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác trước khi cơ quan có
thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư.
UBND cấp huyện ứng ngân sách
huyện hoặc đề nghị UBND tỉnh ứng ngân sách tỉnh cho UBND cấp huyện để đảm bảo
kinh phí triển khai lập hồ sơ đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương
chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác. Trong thông báo mời quan tâm
và yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm hoặc hồ sơ mời thầu phải có nội dung
yêu cầu nhà đầu tư hoàn trả kinh phí cho ngân sách Nhà nước; trong hồ sơ đăng
ký thực hiện dự án hoặc hồ sơ dự thầu, nhà đầu tư phải cam kết thực hiện hoàn
trả kinh phí cho ngân sách Nhà nước ngay sau khi được lựa chọn là nhà đầu tư thực
hiện dự án.
- Đối với dự án tại khoản 5 Điều
này: sau khi nhận được hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư, cơ quan đăng
ký đầu tư có văn bản đề nghị nhà đầu tư chịu trách nhiệm lập hồ sơ gửi Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn để tham mưu UBND tỉnh trình cấp có thẩm quyền
quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác trước khi
cơ quan có thẩm quyền quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp
thuận nhà đầu tư.
8. Thẩm định công nghệ dự án đầu
tư đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của UBND tỉnh hoặc
dự án thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
a) Dự án đầu tư sau đây phải được
cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ
khi thẩm định hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc cấp Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư:
- Dự án đầu tư sử dụng công nghệ
hạn chế chuyển giao.
- Dự án đầu tư có nguy cơ tác động
xấu đến môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường có sử dụng
công nghệ.
- Dự án đầu tư có nguy cơ tác động
xấu đến môi trường có sử dụng công nghệ hạn chế chuyển giao.
b) Đối với dự án đầu tư quy định
tại điểm a khoản này, các Sở, ngành, UBND cấp huyện (đối với dự án đầu tư quy định
tại các khoản 1, 2 Điều này) hoặc nhà đầu tư (đối với dự án quy định tại các
khoản 3, 4, 5 Điều này) phải giải trình về sử dụng công nghệ trong quá trình lập
hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc đề nghị cấp Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Luật Chuyển giao công nghệ.
c) Cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ
sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư cho Sở Khoa học và Công nghệ để tổ chức thẩm định hoặc có ý kiến
về công nghệ đối với dự án đầu tư sử dụng công nghệ hạn chế chuyển giao hoặc dự
án đầu tư có nguy cơ tác động xấu đến môi trường có sử dụng công nghệ hạn chế
chuyển giao.
d) Cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ
sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư cho Sở Khoa học và Công nghệ và Sở chuyên ngành thuộc UBND tỉnh để
tổ chức thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ đối với dự án đầu tư có nguy cơ
tác động xấu đến môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường có
sử dụng công nghệ.
đ) Danh mục công nghệ hạn chế
chuyển giao theo Phụ lục II ban hành kèm
theo Nghị định số 76/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chuyển giao công nghệ.
9. Thời
gian thẩm định, chấp thuận chủ trương đầu tư đối với trường hợp chấp thuận chủ
trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư.
a) Thời hạn thẩm định hồ sơ đề
nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư không quá 17
ngày làm việc, cụ thể như sau:
- Nhà đầu tư nộp hồ sơ đề nghị
chấp thuận chủ trương đầu tư tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Quảng
Nam. Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Quảng Nam có trách nhiệm chuyển hồ
sơ cho Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Ban Quản lý các Khu kinh tế và Khu công nghiệp
tỉnh Quảng Nam trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ
theo quy định.
- Trong thời hạn 02 ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Quảng Nam, Sở
Kế hoạch và Đầu tư hoặc Ban Quản lý các Khu kinh tế và Khu công nghiệp tỉnh Quảng
Nam gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của các Sở, ngành có liên quan, UBND cấp huyện
nơi thực hiện dự án.
- Trong thời hạn 07 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định về nội
dung thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của mình, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc
Ban Quản lý các Khu kinh tế và Khu công nghiệp tỉnh Quảng Nam.
- Trong thời hạn 16 ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Quảng Nam
(đã bao gồm 07 ngày lấy ý kiến thẩm định của các Sở, ngành, địa phương có liên
quan và các cơ quan đều có ý kiến thống nhất), Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Ban
Quản lý các Khu kinh tế và Khu công nghiệp tỉnh Quảng Nam lập báo cáo thẩm định,
trình UBND tỉnh.
b) Đối với dự án đầu tư do Ban
Quản lý các Khu kinh tế và Khu công nghiệp tỉnh Quảng Nam chấp thuận chủ trương
đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư và không thuộc trường hợp xin ý kiến của
UBND tỉnh thì thời gian thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư không
quá 15 ngày làm việc. Ban Quản lý các Khu kinh tế và Khu công nghiệp tỉnh Quảng
Nam chịu trách nhiệm xây dựng quy trình nội bộ xử lý hồ sơ đảm bảo đúng thời
gian theo Hướng dẫn này.
10. Đối với dự án có ảnh hưởng
đến đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ thì việc thẩm định dự án đầu
tư phải thực hiện chặt chẽ một số nội dung công việc sau:
a) Các Sở, ngành, UBND cấp huyện
hoặc nhà đầu tư phải nêu cụ thể diện tích có ảnh hưởng đến đất trồng lúa, đất rừng
đặc dụng, rừng phòng hộ, hiện trạng, nguồn gốc sử dụng đất.
b) Cơ quan đăng ký đầu tư lấy ý
kiến thẩm định của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi
trường và UBND cấp huyện nơi thực hiện dự án về sự phù hợp của dự án với quy hoạch
sử dụng đất, các chỉ tiêu sử dụng đất được phân bổ còn lại đến thời điểm đề xuất
dự án, hiện trạng sử dụng đất và các nội dung có liên quan.
c) Cơ quan được lấy ý kiến theo
quy định tại điểm b khoản này căn cứ chức năng, nhiệm vụ, phạm vi quản lý Nhà
nước của mình có ý kiến thẩm định đầy đủ, rõ ràng đối với các nội dung có liên
quan theo đề nghị của cơ quan đăng ký đầu tư.
Điều 10. Cấp
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
1. Các trường hợp thực hiện thủ
tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:
a) Dự án đầu tư của nhà đầu tư
nước ngoài và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều
23 Luật Đầu tư có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư.
b) Dự án đầu tư của nhà đầu tư
nước ngoài và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều
23 Luật Đầu tư không đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất (thuê mặt bằng, thuê địa điểm của tổ chức, cá nhân).
c) Dự án của nhà đầu tư trong
nước, nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài quy định
tại khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư thực hiện trong các khu công nghiệp, cụm công
nghiệp đã có nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh hạ tầng.
d) Dự án của nhà đầu tư trong
nước đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất mà nhà đầu tư có nhu cầu được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
đ) Các trường hợp khác phải thực
hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật.
2. Trình tự thực hiện thủ tục cấp
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
a) Đối với trường hợp quy định
tại điểm a khoản 1 Điều này:
- Đối với dự án đầu tư được chấp
thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư, căn cứ Quyết định
chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư, cơ quan đăng ký đầu
tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà
đầu tư.
- Đối với dự án đầu tư đã được
chấp thuận nhà đầu tư, dự án mà nhà đầu tư đã trúng đấu giá, trúng đấu thầu,
nhà đầu tư nộp văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo mẫu A.I.6 Phụ lục ban hành kèm
theo Thông tư số 03/2021/TT-BKHĐT ngày 09/4/2021 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu
tư cho cơ quan đăng ký đầu tư; trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được văn bản đề nghị của nhà đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư.
- Đối với dự án đầu tư thuộc
trường hợp Ban Quản lý các Khu kinh tế và Khu công nghiệp tỉnh Quảng Nam chấp
thuận nhà đầu tư, Ban Quản lý các Khu kinh tế và Khu công nghiệp tỉnh Quảng Nam
quyết định chấp thuận nhà đầu tư đồng thời với cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư.
b) Đối với trường hợp quy định
tại điểm b, c, d và đ khoản 1 Điều này, nhà đầu tư nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Đầu tư cho cơ
quan đăng ký đầu tư; trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan đăng ký
đầu tư nhận được hồ sơ hợp lệ của nhà đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư.
3. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh, trừ dự án tại
điểm b khoản này.
b) Ban Quản lý các Khu kinh tế
và Khu công nghiệp tỉnh Quảng Nam cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự
án đầu tư trong các khu kinh tế và trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Điều 11. Bảo
đảm thực hiện dự án đầu tư
1. Các trường hợp phải thực hiện
thủ tục bảo đảm thực hiện dự án đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 43 Luật Đầu
tư.
2. Thủ tục bảo đảm thực hiện dự
án đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 26 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày
26/3/2021 của Chính phủ.
3. Cơ quan ký Thỏa thuận bảo đảm
thực hiện dự án đầu tư gồm:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu
trách nhiệm ký Thỏa thuận bảo đảm thực hiện dự án đầu tư đối với các dự án đầu
tư trên địa bàn tỉnh, trừ các dự án đầu tư quy định tại điểm b khoản này.
b) Ban Quản lý các Khu kinh tế
và Khu công nghiệp tỉnh Quảng Nam chịu trách nhiệm ký Thỏa thuận bảo đảm thực
hiện dự án đầu tư đối với dự án trong các khu kinh tế và trong các khu công
nghiệp trên địa bàn tỉnh.
c) Biểu mẫu Thỏa thuận bảo đảm
thực hiện dự án đầu tư theo Mẫu
A.II.11 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 03/2021/TT-
BKHĐT ngày 09/4/2021 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 12.
Thực hiện các thủ tục khác có liên quan đến dự án
Đối với các thủ tục về quy hoạch,
bảo vệ môi trường, đất đai, xây dựng và các thủ tục có liên quan khác: các Sở,
Ban, ngành, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ, địa bàn quản lý có trách nhiệm
hướng dẫn và tiếp nhận hồ sơ của nhà đầu tư để giải quyết theo đúng quy định tại
các bộ thủ tục hành chính đã được UBND tỉnh công bố và quy định của pháp luật
liên quan.
Mục 2.
TRÌNH TỰ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỐI VỚI DỰ ÁN ĐẦU TƯ THUỘC THẨM QUYỀN CHẤP THUẬN
CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ CỦA QUỐC HỘI, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Điều 13. Dự
án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội
1. Dự án đầu tư ảnh hưởng lớn đến
môi trường hoặc tiềm ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, bao gồm:
a) Nhà máy điện hạt nhân.
b) Dự án đầu tư có yêu cầu chuyển
mục đích sử dụng đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên
giới từ 50 ha trở lên; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay và rừng phòng hộ chắn
sóng, lấn biển từ 500 ha trở lên; rừng sản xuất từ 1.000 ha trở lên.
2. Dự án đầu tư có yêu cầu chuyển
mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ 02 vụ trở lên với quy mô từ 500 ha trở
lên.
3. Dự án đầu tư có yêu cầu di
dân tái định cư từ 20.000 người trở lên ở miền núi, từ 50.000 người trở lên ở
vùng khác.
4. Dự án đầu tư có yêu cầu áp dụng
cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.
Điều 14. Dự
án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ
Trừ các dự án đầu tư thuộc thẩm
quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận
chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư sau đây:
1. Dự án đầu
tư không phân biệt nguồn vốn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Dự án đầu tư có yêu cầu di
dân tái định cư từ 10.000 người trở lên ở miền núi, từ 20.000 người trở lên ở
vùng khác.
- Dự án đầu tư xây dựng mới: cảng
hàng không, sân bay; đường cất hạ cánh của cảng hàng không, sân bay; nhà ga
hành khách của cảng hàng không quốc tế; nhà ga hàng hóa của cảng hàng không,
sân bay có công suất từ 01 triệu tấn/năm trở lên.
- Dự án đầu tư mới kinh doanh vận
chuyển hành khách bằng đường hàng không.
- Dự án đầu tư xây dựng mới: bến
cảng, khu bến cảng thuộc cảng biển đặc biệt; bến cảng, khu bến cảng có quy mô vốn
đầu tư từ 2.300 tỷ đồng trở lên thuộc cảng biển loại I.
- Dự án đầu tư chế biến dầu
khí.
- Dự án đầu tư có kinh doanh đặt
cược, ca-si-nô (casino), trừ kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người
nước ngoài.
- Dự án đầu tư xây dựng nhà ở
(để bán, cho thuê, cho thuê mua), khu đô thị trong các trường hợp: dự án đầu tư
có quy mô sử dụng đất từ 50 ha trở lên hoặc có quy mô dưới 50 ha nhưng quy mô
dân số từ 15.000 người trở lên tại khu vực đô thị; dự án đầu tư có quy mô sử dụng
đất từ 100 ha trở lên hoặc có quy mô dưới 100 ha nhưng quy mô dân số từ 10.000
người trở lên tại khu vực không phải là đô thị; dự án đầu tư không phân biệt
quy mô diện tích đất, dân số thuộc phạm vi bảo vệ của di tích được cấp có thẩm
quyền công nhận là di tích quốc gia, di tích quốc gia đặc biệt.
- Dự án đầu tư xây dựng và kinh
doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất.
2. Dự án đầu tư của nhà đầu tư
nước ngoài trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng, trồng
rừng, xuất bản, báo chí.
3. Dự án đầu tư đồng thời thuộc
thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của từ 02 Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở
lên.
4. Dự án đầu tư khác thuộc thẩm
quyền chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính
phủ theo quy định của pháp luật.
Điều 15.
Tiếp nhận, thẩm định sơ bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư
Trước khi nhà đầu tư hoặc UBND
tỉnh nộp hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
việc tiếp nhận hồ sơ, thẩm định sơ bộ được thực hiện như sau:
1. Đối với dự án thuộc trường hợp
đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư
chủ trì lập hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư, tổ chức lấy ý kiến của
Sở, Ban, ngành, địa phương liên quan để tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh hồ sơ đề
nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án do UBND tỉnh là cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền lập hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư.
Trong quá trình lập hồ sơ đề
nghị chấp thuận chủ trương đầu tư, trường hợp dự án phải thực hiện các thủ tục
về chuyển mục đích sử dụng rừng, chuyển mục đích sử dụng đất lúa, đánh giá tác
động môi trường và các nội dung công việc khác thì các Sở chuyên ngành chịu
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện triển khai thực hiện và gửi kết
quả cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp vào thành phần hồ sơ.
2. Đối với dự án lựa chọn nhà đầu
tư theo tiêu chí, việc tổ chức lựa chọn nhà đầu tư được thực hiện trước khi nhà
đầu tư lập hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư. Công tác tiếp nhận, thẩm
định sơ bộ nội dung hồ sơ thực hiện theo khoản 3 Điều này.
3. Đối với dự án thuộc trường hợp
chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư, cơ quan đăng ký đầu
tư tiếp nhận hồ sơ của nhà đầu tư, tổ chức lấy ý kiến thẩm định của Sở, Ban,
ngành, địa phương liên quan để thẩm định sơ bộ và tham mưu UBND tỉnh xem xét thống
nhất nội dung hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư.
Mục 3. THỰC
HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA HỘ KINH DOANH, HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN
Điều 16. Một
số yêu cầu thực hiện dự án đầu tư
1. Khuyến khích các hộ kinh
doanh, hộ gia đình, cá nhân đăng ký thành lập tổ chức kinh tế để thực hiện dự
án đầu tư, làm cơ sở để xem xét việc hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp
luật.
2. Đối với dự án đầu tư của hộ
kinh doanh, hộ gia đình, cá nhân có sử dụng từ 10 lao động trở lên thì phải thực
hiện thủ tục đăng ký thành lập tổ chức kinh tế để thực hiện dự án đầu tư theo
quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
3. UBND cấp huyện chịu trách
nhiệm xác định và công bố công khai các khu vực có lợi thế kinh doanh để yêu cầu
hộ kinh doanh, hộ gia đình, cá nhân phải đăng ký thành lập tổ chức kinh tế để
thực hiện dự án đầu tư có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất.
4. Trường hợp lựa chọn nhà đầu
tư thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, hộ kinh doanh, hộ gia đình,
cá nhân có quyền tham gia đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Trường hợp trúng đấu giá, hộ kinh doanh, hộ gia đình, cá nhân đăng ký thành lập
doanh nghiệp để thực hiện dự án.
Điều 17.
Trình tự, thủ tục đầu tư đối với dự án của hộ kinh doanh, hộ gia đình, cá nhân
1. Dự án đầu tư của hộ kinh
doanh, hộ gia đình, cá nhân có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất không thuộc trường hợp chấp thuận chủ trương đầu
tư của UBND tỉnh, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
2. UBND cấp huyện căn cứ các
quy định của pháp luật, quy hoạch, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương, nhu cầu đầu tư, sản xuất, kinh doanh của hộ kinh doanh, hộ gia đình, cá
nhân để xem xét, thống nhất bằng văn bản cho phép hộ kinh doanh, hộ gia đình,
cá nhân được thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất.
3. Dự án đầu tư của hộ kinh
doanh, hộ gia đình, cá nhân có đề nghị Nhà nước cho thuê đất, cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện
tích từ 5.000 m2 trở lên phải có văn bản chấp thuận của UBND tỉnh
theo quy định tại Điều 59 Luật Đất đai.
4. Đối với các thủ tục về đất
đai, xây dựng, môi trường và các thủ tục khác có liên quan đến dự án thực hiện
theo quy định của pháp luật hiện hành.
Chương
III
ĐIỀU CHỈNH, CHUYỂN NHƯỢNG,
NGỪNG, CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Điều 18.
Điều chỉnh dự án đầu tư
1. Trong quá trình thực hiện dự
án đầu tư, nhà đầu tư được đề xuất điều chỉnh mục tiêu, chuyển nhượng một phần
hoặc toàn bộ dự án đầu tư, sáp nhập các dự án hoặc chia, tách một dự án thành
nhiều dự án, sử dụng quyền sử dụng đất, tài sản trên đất thuộc dự án đầu tư để
góp vốn thành lập doanh nghiệp, hợp tác kinh doanh hoặc các nội dung khác và phải
phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Nhà đầu tư thực hiện thủ tục
điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong trường hợp việc điều chỉnh dự
án đầu tư làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
3. Nhà đầu tư có dự án đầu tư
đã được chấp thuận chủ trương đầu tư phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh
chủ trương đầu tư nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Thay đổi mục tiêu đã được
quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư; bổ sung mục tiêu thuộc diện
chấp thuận chủ trương đầu tư.
b) Thay đổi quy mô diện tích đất
sử dụng trên 10% hoặc trên 30 ha, thay đổi địa điểm đầu tư.
c) Thay đổi tổng vốn đầu tư từ
20% trở lên làm thay đổi quy mô dự án đầu tư.
d) Kéo dài tiến độ thực hiện dự
án đầu tư mà tổng thời gian đầu tư dự án vượt quá 12 tháng so với tiến độ thực
hiện dự án đầu tư quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư lần đầu.
đ) Điều chỉnh thời hạn hoạt động
của dự án đầu tư.
e) Thay đổi công nghệ đã được
thẩm định, lấy ý kiến trong quá trình chấp thuận chủ trương đầu tư.
g) Thay đổi nhà đầu tư của dự
án đầu tư được chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư
trước khi dự án khai thác, vận hành hoặc thay đổi điều kiện đối với nhà đầu tư
(nếu có).
4. Thủ tục điều chỉnh chấp thuận
chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định tại các Điều 44, 45, 46, 50, 51, 52,
53, 54, 55 Nghị định số 31/2021/NĐ- CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ.
5. Thủ tục điều chỉnh Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư thực hiện theo quy định tại các Điều 35, 36, 38, 39, 40, 47
Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ.
Thủ tục cấp lại, hiệu đính
thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc đăng ký nộp lại Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư thực hiện theo quy định tại các Điều 41, 42 Nghị định số
31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ.
Điều 19.
Các trường hợp điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư
1. Nhà đầu tư được điều chỉnh
tiến độ thực hiện dự án đầu tư nhưng không quá 24 tháng so với tiến độ quy định
tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư lần đầu, Quyết định chủ trương đầu
tư lần đầu hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư lần đầu.
a) Trường hợp điều chỉnh tiến độ
thực hiện dự án không quá 12 tháng, nhà đầu tư báo cáo cơ quan đăng ký đầu tư
và UBND cấp huyện nơi thực hiện dự án.
b) Trường hợp nhà đầu tư đề nghị
điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án quá 12 tháng đến 24 tháng, cơ quan đăng ký đầu
tư tổ chức lấy ý kiến bằng văn bản hoặc chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa
phương liên quan tổ chức kiểm tra thực địa và lập biên bản, làm cơ sở tham mưu
UBND tỉnh xem xét cho phép điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án trong Quyết định
chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư. Hồ sơ đề nghị quyết định chấp thuận điều
chỉnh chủ trương đầu tư thực hiện theo quy chế một cửa liên thông.
2. Đối với trường hợp điều chỉnh
tiến độ quá 24 tháng so với tiến độ quy định tại Quyết định chấp thuận chủ
trương đầu tư lần đầu, Quyết định chủ trương đầu tư lần đầu hoặc Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư lần đầu, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây thì nhà đầu
tư được xem xét cho phép điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án:
a) Để khắc phục hậu quả trong
trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật về dân sự và pháp luật về
đất đai như sau:
- Do ảnh hưởng trực tiếp của
thiên tai, thảm họa môi trường.
- Do ảnh hưởng trực tiếp của hỏa
hoạn, dịch bệnh.
- Do ảnh hưởng trực tiếp của
chiến tranh.
- Các trường hợp khác do Thủ tướng
Chính phủ quyết định.
b) Điều chỉnh tiến độ thực hiện
dự án đầu tư do nhà đầu tư chậm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất.
c) Điều chỉnh tiến độ thực hiện
dự án đầu tư theo yêu cầu của cơ quan quản lý Nhà nước hoặc cơ quan Nhà nước chậm
thực hiện thủ tục hành chính.
d) Điều chỉnh dự án đầu tư do
cơ quan Nhà nước thay đổi quy hoạch.
đ) Thay đổi mục tiêu đã được
quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư; bổ sung mục tiêu thuộc diện
chấp thuận chủ trương đầu tư.
e) Tăng tổng vốn đầu tư từ 20%
trở lên làm thay đổi quy mô dự án đầu tư.
Trong trường hợp này, cơ quan
đăng ký đầu tư tổ chức lấy ý kiến bằng văn bản hoặc chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, địa phương liên quan tổ chức họp hoặc kiểm tra thực địa và lập biên bản
để báo cáo, tham mưu UBND tỉnh xem xét trước khi trình điều chỉnh tiến độ thực
hiện dự án trong Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư.
3. Đối với dự án đầu tư đã được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư mà không đưa đất
(toàn bộ hoặc một phần diện tích) vào sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục
kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24
tháng so với tiến độ ghi trong Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư lần đầu,
Quyết định chủ trương đầu tư lần đầu hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư lần đầu
mà không thuộc trường hợp được điều chỉnh tiến độ theo quy định tại khoản 2 Điều
này hoặc có dấu hiệu vi phạm khác thì cơ quan đăng ký đầu tư tham mưu UBND tỉnh
giao cơ quan thanh tra tổ chức thanh tra việc sử dụng đất để xử lý theo quy định
của pháp luật về đất đai và theo Điều 23 Hướng dẫn này.
4. Đối với dự án đã điều chỉnh
tiến độ theo khoản 2 Điều này, đã thanh tra sử dụng đất, đã được gia hạn thời hạn
sử dụng đất 24 tháng:
a) Trường hợp đang xây dựng
nhưng chưa hoàn thành để đưa dự án vào hoạt động thì thu, nộp toàn bộ số tiền
ký quỹ và lãi suất tiền gửi phát sinh tương ứng vào ngân sách Nhà nước. Đồng thời,
cơ quan đăng ký đầu tư tham mưu UBND tỉnh giao cơ quan thanh tra tổ chức kiểm
tra, đánh giá kết quả thực hiện kết luận thanh tra việc sử dụng đất, tham mưu
UBND tỉnh xem xét tính chất, mức độ để xử lý vi phạm theo quy định.
b) Trường hợp chưa triển khai
xây dựng thì thu, nộp toàn bộ số tiền ký quỹ và lãi suất tiền gửi phát sinh
tương ứng vào ngân sách Nhà nước và xử lý thu hồi đất, chấm dứt hoạt động dự án
đầu tư.
Điều 20.
Chuyển nhượng dự án đầu tư
1. Trong quá trình thực hiện dự
án đầu tư, nhà đầu tư có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án đầu tư
cho nhà đầu tư khác khi đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 46 Luật
Đầu tư.
2. Nhà đầu tư nhận chuyển nhượng
được kế thừa quyền, nghĩa vụ thực hiện dự án đầu tư của nhà đầu tư chuyển nhượng.
Trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư có phát sinh thu nhập, nhà đầu tư chuyển
nhượng dự án đầu tư thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước theo quy định
của pháp luật.
3. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu
tư trong trường hợp nhà đầu tư chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư
thực hiện theo quy định tại Điều 48 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của
Chính phủ.
4. Tổ chức tín dụng hoặc tổ chức,
cá nhân nhận bảo đảm đối với tài sản là dự án đầu tư được quyền chuyển nhượng dự
án đầu tư đó theo quy định của pháp luật. Nhà đầu tư nhận chuyển nhượng dự án đầu
tư được kế thừa quyền, nghĩa vụ thực hiện dự án đầu tư của nhà đầu tư chuyển
nhượng theo các điều kiện quy định tại hợp đồng chuyển nhượng dự án đầu tư và
quy định của pháp luật có liên quan. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư trong trường
hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng dự án đầu tư là tài sản bảo đảm thực hiện
theo quy định tại Điều 49 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính
phủ.
Điều 21.
Mua, bán, chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất được Nhà nước cho thuê
1. Nhà đầu tư mua tài sản gắn
liền với đất của nhà đầu tư khác đang thuê đất của Nhà nước trả tiền thuê đất hằng
năm chỉ được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất trong thời hạn sử dụng đất còn lại
trong trường hợp dự án đã hoàn thành việc xây dựng theo đúng quy hoạch xây dựng
chi tiết và sử dụng đất đúng mục đích của dự án đầu tư đã được phê duyệt, chấp
thuận. Điều kiện bán, mua tài sản trong trường hợp này thực hiện theo quy định
tại Điều 189 Luật Đất đai.
2. Nhà đầu tư nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của nhà đầu tư khác đang thuê đất của
Nhà nước trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê được Nhà nước tiếp tục
cho thuê đất trong thời hạn sử dụng đất còn lại và sử dụng đất phù hợp với quy
hoạch xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 22.
Ngừng hoạt động dự án đầu tư
1. Dự án đầu tư ngừng hoạt động
trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 47 Luật Đầu tư.
2. Thời gian ngừng hoạt động và
thủ tục ngừng hoạt động của dự án đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 56
Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ.
Điều 23.
Chấm dứt hoạt động dự án đầu tư
1. Dự án đầu tư chấm dứt hoạt động
trong các trường hợp quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 48 Luật Đầu tư.
2. Thủ tục chấm dứt hoạt động của
dự án đầu tư quy định tại các Điều 57, 58, 59 và 60 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP
ngày 26/3/2021 của Chính phủ.
3. Đối với trường hợp nhà đầu
tư tự quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư, việc xử lý chấm dứt hoạt
động của dự án đầu tư thực hiện như sau:
a) Nhà đầu tư gửi thông báo và
quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư cho Cơ quan đăng ký đầu tư trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày quyết định, kèm theo văn bản chấp thuận chủ trương
đầu tư và Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu
tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư (nếu có).
b) Cơ quan đăng ký đầu tư tiếp
nhận và lấy ý kiến các cơ quan, địa phương liên quan về việc hoàn thành các
nghĩa vụ của nhà đầu tư liên quan đến dự án để tham mưu UBND tỉnh xem xét, quyết
định thu hồi văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy phép đầu tư, Giấy chứng
nhận đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư (nếu có). Ban Quản lý các Khu kinh tế
và Khu công nghiệp tỉnh Quảng Nam quyết định thu hồi văn bản chấp thuận chủ trương
đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư và các văn bản có giá trị tương đương do Ban Quản
lý các Khu kinh tế và Khu công nghiệp tỉnh Quảng Nam hoặc Ban Quản lý các khu
công nghiệp tỉnh (cũ) đã cấp.
c) Cơ quan đăng ký đầu tư thông
báo việc chấm dứt hoạt động của dự án đến các cơ quan liên quan và thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có).
Chương IV
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA DỰ
ÁN ĐẦU TƯ
Điều 24.
Trách nhiệm quản lý Nhà nước về đầu tư
1. Cơ quan
đăng ký đầu tư:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ
quan tham mưu UBND tỉnh thống nhất quản lý Nhà nước về đầu tư trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam, bao gồm công tác quản lý Nhà nước về đầu tư trong các khu kinh tế,
các khu công nghiệp.
b) Chủ trì thẩm định, tham mưu
UBND tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư các dự án đầu tư thuộc trường hợp chấp
thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và chịu trách nhiệm về nội
dung thẩm định thuộc chức năng, nhiệm vụ của mình. Ban Quản lý các Khu kinh tế
và Khu công nghiệp tỉnh Quảng Nam chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự
án đầu tư thuộc thẩm quyền theo quy định của Luật Đầu tư và Hướng dẫn này.
c) Chủ trì thực hiện thủ tục cấp,
điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định.
d) Thực hiện giám sát, đánh giá
tổng thể đầu tư theo mục tiêu, quy mô, sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch
và tiến độ thực hiện dự án theo chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền chấp
thuận hoặc nội dung quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư dự án.
2. Các Sở, Ban, ngành:
a) Tham gia thẩm định các dự án
đầu tư thuộc trường hợp chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và chịu trách nhiệm về nội dung thẩm định
thuộc chức năng, nhiệm vụ.
b) Tiếp nhận hồ sơ và giải quyết
các thủ tục liên quan; kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện dự án;
thanh tra chuyên ngành việc đáp ứng điều kiện đầu tư và quản lý Nhà nước đối với
dự án đầu tư thuộc thẩm quyền, chức năng, phạm vi quản lý.
3. UBND cấp
huyện:
a) Thực hiện chức năng quản lý
Nhà nước đối với dự án đầu tư tại địa phương. Tiếp nhận hồ sơ và giải quyết các
thủ tục liên quan; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc đáp ứng điều kiện
đầu tư và quản lý nhà Nước đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền, phạm vi quản
lý.
b) Giải quyết theo thẩm quyền
hoặc trình cấp có thẩm quyền giải quyết khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư.
Điều 25.
Công tác phối hợp giải quyết thủ tục đầu tư
1. Trong quá trình thực hiện thủ
tục hành chính liên quan đến dự án đầu tư, nhà đầu tư chỉ làm việc với cơ quan
tiếp nhận hồ sơ giải quyết thủ tục đầu tư và nhận kết quả giải quyết trong thời
gian ghi trên phiếu hẹn. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ (Trung tâm Phục vụ hành chính
công Quảng Nam hoặc Bộ phận tiếp nhận, giải quyết hồ sơ theo cơ chế một cửa, một
cửa liên thông thuộc các Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện) có trách nhiệm kiểm
tra hồ sơ, viết phiếu biên nhận và hẹn giao trả kết quả giải quyết theo đúng thời
gian quy định.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ,
lĩnh vực chuyên môn và địa bàn thuộc phạm vi quản lý của mình, các Sở, Ban,
ngành, UBND cấp huyện chủ động tổ chức kiểm tra, thẩm định để giải quyết hồ sơ,
thủ tục cho nhà đầu tư; hạn chế tình trạng chuyển công việc thuộc chức năng, thẩm
quyền của mình lên UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh hoặc cho các cơ quan, đơn vị
khác.
3. Trong quá trình thẩm định,
giải quyết hồ sơ, thủ tục của nhà đầu tư, trường hợp cơ quan chủ trì cần tổ chức
lấy ý kiến các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan thì việc lấy ý kiến phải
đảm bảo theo nguyên tắc sau:
a) Trường hợp tổ chức lấy ý kiến
bằng các cuộc họp (bao gồm đi khảo sát thực tế).
- Trách nhiệm của cơ quan, đơn
vị chủ trì:
Sắp xếp thời gian và địa điểm tổ
chức cuộc họp phù hợp với nội dung, tính chất của từng cuộc họp. Giấy mời họp
phải được phát hành và gửi đến các cơ quan, đơn vị được mời trước thời điểm họp
ít nhất 02 ngày làm việc (trừ những cuộc họp để giải quyết những vấn đề khẩn cấp
theo yêu cầu của cấp trên), đồng thời phải gửi kèm các hồ sơ, tài liệu có liên
quan (nếu có). Chuẩn bị các điều kiện để phục vụ cuộc họp. Người chủ trì cuộc họp
phải có kết luận hoặc thống nhất những nội dung cần giải quyết bằng văn bản
(biên bản hoặc thông báo nội dung kết luận kèm theo biên bản). Trường hợp tại
cuộc họp, các đơn vị, địa phương có nhiều ý kiến, quan điểm không thống nhất với
nhau thì có thể bảo lưu ý kiến của mình và ý kiến đó phải được ghi vào biên bản
cuộc họp; cơ quan chủ trì phải báo cáo những nội dung này trong báo cáo thẩm định
hoặc văn bản báo cáo UBND tỉnh. Biên bản hoặc nội dung kết luận cuộc họp phải
được gửi đến các cơ quan, đơn vị có đại diện dự họp.
- Trách nhiệm của cơ quan, đơn
vị được mời họp:
Cử người dự họp đúng thành phần
mời họp, chuẩn bị tốt các nội dung liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của cơ
quan, đơn vị để phát biểu, đề xuất, kiến nghị tại cuộc họp, ý kiến của người được
cử tham dự cuộc họp là ý kiến của cơ quan, đơn vị được mời họp. Trường hợp đơn
vị được mời vì nhiều lý do không cử người tham dự họp hoặc có cử người tham dự
nhưng người đó xét thấy chưa thể đưa ra ý kiến, quan điểm chính thức của cơ quan,
đơn vị mình mà cần phải xin ý kiến của lãnh đạo cơ quan, đơn vị và sẽ tham gia
ý kiến bằng văn bản thì phải báo cho người chủ trì được biết, trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày diễn ra cuộc họp phải có ý kiến bằng văn bản về các nội
dung có liên quan gửi cơ quan chủ trì. Nếu quá thời hạn trên mà cơ quan, đơn vị
được mời họp không có văn bản phúc đáp hoặc có nhưng không thể hiện rõ quan điểm
thống nhất hay không thống nhất với nội dung tại cuộc họp thì được xem như đồng
ý và phải chịu trách nhiệm về sự đồng ý đó.
b) Trường hợp tổ chức lấy ý kiến
bằng văn bản.
- Trách nhiệm của cơ quan, đơn
vị gửi văn bản lấy ý kiến:
Gửi văn bản lấy ý kiến kèm theo
các hồ sơ, tài liệu liên quan (nếu có) để các cơ quan được yêu cầu nghiên cứu đề
xuất ý kiến. Trong văn bản lấy ý kiến phải ghi cụ thể nội dung cần lấy ý kiến,
thời hạn gửi lại văn bản phúc đáp.
- Trách nhiệm của cơ quan, đơn
vị được lấy ý kiến:
Theo chức năng, nhiệm vụ, lĩnh
vực chuyên môn và địa bàn thuộc phạm vi quản lý của ngành, địa phương; cơ quan,
đơn vị được yêu cầu phải tham gia ý kiến theo đúng thời hạn, trong đó nêu cụ thể,
rõ ràng, đầy đủ và thể hiện quan điểm (thống nhất hay không thống nhất) các nội
dung theo yêu cầu trong văn bản phúc đáp. Trường hợp đơn vị được yêu cầu tham
gia ý kiến không có văn bản phúc đáp hoặc có nhưng không thể hiện rõ quan điểm
thống nhất hay không thống nhất với nội dung được lấy ý kiến thì được xem như đồng
ý và phải chịu trách nhiệm về sự đồng ý đối với nội dung đề xuất trong văn bản
lấy ý kiến. Hết thời hạn lấy ý kiến mà đơn vị được yêu cầu không có văn bản
tham gia ý kiến thì cơ quan chủ trì tham mưu UBND tỉnh theo quy định, trong đó
nêu rõ cơ quan nào không có văn bản tham gia ý kiến.
Điều 26.
Công tác thanh tra, kiểm tra tình hình thực hiện dự án đầu tư
1. Công tác thanh tra, kiểm tra
công tác sử dụng đất.
a) Trách nhiệm của các cơ quan,
đơn vị trong việc đề xuất tổ chức thanh tra, kiểm tra công tác sử dụng đất:
- Thanh tra tỉnh, Sở Tài nguyên
và Môi trường chịu trách nhiệm tổ chức thanh tra công tác sử dụng đất (hoặc đề
xuất, tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo thanh tra) theo quy định của Luật Đất đai và
các quy định liên quan.
- UBND cấp huyện giao Thanh tra
cấp huyện tổ chức thanh tra công tác sử dụng đất theo nhiệm vụ được UBND tỉnh
giao. Kết quả thanh tra của UBND huyện, thị xã, thành phố báo cáo về Thanh tra
tỉnh hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường để tham mưu UBND tỉnh xem xét, quyết định.
- Cơ quan đăng ký đầu tư hoặc
các Sở, ngành, địa phương liên quan khi phát hiện dự án có vi phạm thuộc trường
hợp phải thanh tra thì báo cáo, tham mưu, đề xuất UBND tỉnh xem xét việc tổ chức
thanh tra sử dụng đất.
b) Quyết định của cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền xác định hành vi vi phạm pháp luật về đất đai và các quy định
của pháp luật liên quan là cơ sở để xem xét gia hạn thời hạn sử dụng đất hoặc xử
lý chấm dứt hoạt động của dự án theo quy định.
c) Trách nhiệm triển khai thực
hiện và theo dõi, báo cáo kết quả thực hiện Quyết định xử lý kết luận thanh tra
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền:
- Nhà đầu tư chịu trách nhiệm
thi hành kịp thời và đầy đủ các nội dung công việc theo yêu cầu tại Quyết định
xử lý kết luận thanh tra.
- Các Sở, Ban, ngành, UBND cấp
huyện có liên quan căn cứ nhiệm vụ được giao tại Quyết định xử lý kết luận
thanh tra để triển khai thực hiện và báo cáo kết quả cho cơ quan chủ trì tham
mưu ban hành Quyết định xử lý kết luận thanh tra để theo dõi, tổng hợp, báo
cáo.
- Cơ quan chủ trì tham mưu ban
hành Quyết định xử lý kết luận thanh tra chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc các
Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện có liên quan và nhà đầu tư tổ chức thực hiện Quyết
định xử lý kết luận thanh tra; kịp thời báo cáo, tham mưu cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền xem xét giải quyết các nội dung có liên quan theo đúng quy định.
2. Công tác thanh tra, kiểm tra
tình hình thực hiện dự án đầu tư.
a) Các Sở, Ban, ngành, UBND cấp
huyện liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức thanh tra, kiểm
tra tình hình thực hiện dự án theo các giấy phép, các hồ sơ, văn bản liên quan
đến dự án đầu tư do cơ quan đã ban hành hoặc đã tham mưu cơ quan có thẩm quyền
ban hành theo đúng quy định của pháp luật.
b) Qua công tác kiểm tra, thanh
tra, nếu phát hiện nhà đầu tư vi phạm các quy định có liên quan của pháp luật,
vi phạm tiến độ trong quá trình triển khai thực hiện dự án đầu tư thì cơ quan
chủ trì tổ chức việc kiểm tra, thanh tra phải có biện pháp xử lý hoặc báo cáo,
tham mưu UBND tỉnh xem xét chỉ đạo xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương V
XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ
CỦA NHÀ ĐẦU TƯ
Điều 27. Nội
dung và hình thức phản ánh, kiến nghị
1. Nội dung phản ánh, kiến nghị
của nhà đầu tư.
Phản ánh của nhà đầu tư về những
khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện dự án đầu tư, hoạt động
sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam; việc giải quyết của cơ quan
Nhà nước đối với các thủ tục liên quan đến hoạt động đầu tư không phù hợp với
quy định của pháp luật hiện hành; thái độ, tác phong giải quyết công việc của đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức; các đề xuất liên quan đến phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh; sự bất cập, chồng chéo trong hệ thống pháp luật và những vấn
đề khác liên quan đến hoạt động đầu tư.
2. Nhà đầu tư thực hiện phản
ánh, kiến nghị thông qua các hình thức sau:
a) Gửi văn bản đến Sở Kế hoạch
và Đầu tư hoặc gửi trên Cổng thông tin hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh Quảng Nam tại địa
chỉ http://htdn.quangnam.gov.vn.
b) Đăng ký tham gia các buổi tiếp
doanh nghiệp định kỳ hằng tháng của lãnh đạo tỉnh, các hội nghị đối thoại doanh
nghiệp hoặc các buổi tiếp xúc, gặp gỡ doanh nghiệp khác.
c) Điền thông tin trên các phiếu
khảo sát, thăm dò ý kiến của doanh nghiệp.
d) Làm việc trực tiếp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư.
Điều 28.
Nguyên tắc, quy trình xử lý phản ánh, kiến nghị
1. Nguyên tắc xử lý phản ánh,
kiến nghị.
a) Bảo đảm đúng quy định của
pháp luật hiện hành theo chức năng, nhiệm vụ đối với công tác xử lý phản ánh,
kiến nghị của nhà đầu tư; đảm bảo hỗ trợ lẫn nhau, tránh bỏ sót, chồng chéo
trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ; không gây khó khăn, phiền hà hoặc kéo
dài thời gian giải quyết.
b) Mỗi lĩnh vực do một cơ quan,
đơn vị chịu trách nhiệm chính, chủ trì và phối hợp trong công tác xử lý phản
ánh, kiến nghị của nhà đầu tư; các cơ quan khác có trách nhiệm phối hợp theo chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.
c) Khi xem xét chế độ trách nhiệm
của người đứng đầu để khen thưởng hoặc xử lý kỷ luật phải khách quan, đúng người,
đúng việc, trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của người đứng đầu
và các quy định của pháp luật liên quan.
d) Thời gian xử lý phản ánh, kiến
nghị của nhà đầu tư thực hiện theo Hướng dẫn này và các quy định liên quan
khác.
2. Quy trình xử lý phản ánh, kiến
nghị.
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp
nhận phản ánh, kiến nghị của nhà đầu tư thông qua các hình thức được quy định tại
khoản 2 Điều 27 của Hướng dẫn này.
b) Nghiên cứu, đánh giá và phân
loại phản ánh, kiến nghị:
Tùy theo nội dung phản ánh, kiến
nghị, Sở Kế hoạch và Đầu tư sẽ phân loại để xử lý theo thẩm quyền hoặc chuyển
cho cơ quan khác liên quan chủ trì xử lý. Trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết
của UBND tỉnh thì Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh
xem xét giải quyết hoặc tổ chức tiếp doanh nghiệp định kỳ hằng tháng, tổ chức hội
nghị đối thoại doanh nghiệp, tổ chức các buổi tiếp xúc, gặp gỡ doanh nghiệp để
giải quyết.
c) Cơ quan chủ trì xử lý phản
ánh, kiến nghị trả lời phản ánh, kiến nghị của nhà đầu tư và thông báo cho Sở Kế
hoạch và Đầu tư. Trường hợp cần thiết, cơ quan chủ trì xử lý có thể lấy ý kiến
của các cơ quan liên quan để tổng hợp trả lời cho nhà đầu tư.
d) UBND tỉnh ban hành văn bản
chỉ đạo giải quyết hoặc ban hành thông báo kết luận của lãnh đạo tỉnh tại các
buổi tiếp doanh nghiệp định kỳ và các hội nghị đối thoại doanh nghiệp hoặc các
buổi tiếp xúc, gặp gỡ doanh nghiệp khác do UBND tỉnh tổ chức; các cơ quan liên
quan ban hành văn bản xử lý phản ánh, kiến nghị theo thẩm quyền.
đ) Sở Kế hoạch và Đầu tư công
khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị của nhà đầu tư trên Cổng thông tin hỗ trợ
doanh nghiệp tỉnh Quảng Nam.
e) Định kỳ trước ngày 15 hằng
tháng, các cơ quan liên quan báo cáo kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị của nhà
đầu tư về Sở Kế hoạch và Đầu tư, trong đó nêu rõ trường hợp nào đã giải quyết,
trường hợp nào chưa giải quyết (nêu rõ lý do và đề ra thời gian, phương án giải
quyết). Trước ngày 25 hằng tháng, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo UBND
tỉnh công tác xử lý phản ánh, kiến nghị của nhà đầu tư để UBND tỉnh theo dõi và
kịp thời chỉ đạo.
g) Các cơ quan tiếp nhận, xử lý
kiến nghị của nhà đầu tư có trách nhiệm tổ chức lưu trữ hồ sơ về phản ánh, kiến
nghị đã được xử lý theo quy định.
Điều 29.
Trách nhiệm của các Sở, Ban, ngành và UBND cấp huyện
1. Đối với phản ánh, kiến nghị
được Sở Kế hoạch và Đầu tư chuyển đến: xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ
quan có thẩm quyền xử lý phản ánh, kiến nghị và ban hành văn bản trả lời cho
nhà đầu tư. Thời hạn xử lý phản ánh, kiến nghị cụ thể như sau:
a) Đối với phản ánh, kiến nghị
thuộc thẩm quyền của đơn vị hoặc thẩm quyền của các cơ quan cấp dưới: trong thời
hạn 07 ngày làm việc kể từ khi nhận được phản ánh, kiến nghị, cơ quan chủ trì xử
lý phải có văn bản trả lời kết quả xử lý cho nhà đầu tư.
b) Đối với phản ánh, kiến nghị
thuộc thẩm quyền của đơn vị hoặc thẩm quyền của các cơ quan cấp dưới nhưng cần
lấy ý kiến của cơ quan liên quan: trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi nhận
được phản ánh, kiến nghị, cơ quan chủ trì xử lý phải có văn bản trả lời kết quả
xử lý cho nhà đầu tư.
c) Đối với phản ánh, kiến nghị
thuộc thẩm quyền xử lý của cơ quan cấp trên và trong phạm vi tham mưu của đơn vị:
trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ khi nhận được phản ánh, kiến nghị, cơ
quan chủ trì xử lý phải có văn bản báo cáo cơ quan cấp trên và thông báo cho
nhà đầu tư được biết.
d) Đối với phản ánh, kiến nghị
không thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị thì trong thời hạn 02 ngày làm việc
kể từ khi nhận được phản ánh, kiến nghị do Sở Kế hoạch và Đầu tư chuyển đến, phải
có văn bản thông báo lại cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để chuyển nội dung phản ánh,
kiến nghị đó cho cơ quan khác chủ trì xử lý, trong đó phải nêu rõ lý do chuyển
và đề xuất cụ thể cơ quan chủ trì xử lý phản ánh, kiến nghị.
đ) Đối với phản ánh, kiến nghị
phức tạp thì được kéo dài thời gian xử lý; trong thời hạn 15 ngày làm việc, cơ
quan chủ trì xử lý phải có văn bản thông báo quá trình xử lý cho nhà đầu tư được
biết.
2. Đối với phản ánh, kiến nghị
tại các buổi tiếp doanh nghiệp, hội nghị đối thoại doanh nghiệp: Sở Kế hoạch và
Đầu tư tổng hợp các phản ánh, kiến nghị và gửi cho các cơ quan liên quan để chuẩn
bị nội dung trả lời. Các cơ quan liên quan có trách nhiệm cử đại diện lãnh đạo
tham dự, tham gia ý kiến tại các buổi tiếp doanh nghiệp hoặc hội nghị đối thoại
doanh nghiệp và thực hiện nội dung thông báo kết luận của lãnh đạo UBND tỉnh.
3. Các cơ quan, đơn vị xử lý phản
ánh, kiến nghị của nhà đầu tư phải thực hiện nghiêm túc công tác báo cáo kết quả
xử lý phản ánh, kiến nghị theo điểm e khoản 2 Điều 28 của Hướng dẫn này.
4. Các Sở, Ban, ngành và UBND cấp
huyện liên quan có trách nhiệm tham dự tất cả các cuộc họp về giải quyết phản
ánh, kiến nghị của nhà đầu tư; cử người dự họp đúng thành phần để tiếp thu, giải
trình, trả lời các phản ánh, kiến nghị của nhà đầu tư.
5. Các cơ quan, đơn vị xử lý phản
ánh, kiến nghị của nhà đầu tư có trách nhiệm thông báo kết quả xử lý cho nhà đầu
tư; đăng tải thông tin về phản ánh, kiến nghị và kết quả xử lý trên cổng thông
tin điện tử của đơn vị; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư để đăng tải kết quả
xử lý lên Cổng thông tin hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh Quảng Nam.
Điều 30.
Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Nghiên cứu nội dung phản
ánh, kiến nghị của nhà đầu tư để xử lý hoặc chuyển cho cơ quan khác chủ trì xử
lý hoặc tham mưu UBND tỉnh tổ chức tiếp doanh nghiệp định kỳ hằng tháng, tổ chức
hội nghị đối thoại doanh nghiệp, các buổi tiếp xúc, gặp gỡ doanh nghiệp khác và
dự thảo nội dung thông báo kết luận của lãnh đạo UBND tỉnh tại các sự kiện này.
2. Đăng tải nội dung giải quyết
của cơ quan có thẩm quyền đối với phản ánh, kiến nghị của nhà đầu tư lên Cổng
thông tin hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh Quảng Nam; tổ chức lưu trữ hồ sơ về phản
ánh, kiến nghị đã được xử lý theo quy định.
3. Theo dõi, đôn đốc các cơ
quan liên quan trong công tác xử lý các phản ánh, kiến nghị của nhà đầu tư; định
kỳ tổng hợp và báo cáo công tác xử lý phản ánh, kiến nghị của nhà đầu tư theo
điểm e khoản 2 Điều 28 Hướng dẫn này hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của UBND
tỉnh.
4. Phối hợp với Đài Phát thanh
và Truyền hình Quảng Nam, Báo Quảng Nam, Cổng thông tin điện tử tỉnh Quảng Nam
và các cơ quan thông tấn, báo chí để thông tin về công tác xử lý phản ánh, kiến
nghị của nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh.
Điều 31.
Trách nhiệm của Văn phòng UBND tỉnh
1. Chuyển các phản ánh, kiến
nghị của nhà đầu tư đến Sở Kế hoạch và Đầu tư để phân loại và tham mưu xử lý
theo Điều 28 Hướng dẫn này.
2. Tham mưu văn bản của lãnh đạo
UBND tỉnh chỉ đạo giải quyết các vướng mắc, khó khăn của nhà đầu tư.
3. Ban hành thông báo kết luận
của lãnh đạo UBND tỉnh về xử lý phản ánh, kiến nghị của nhà đầu tư tại các buổi
tiếp doanh nghiệp định kỳ hoặc hội nghị đối thoại doanh nghiệp.
Điều 32.
Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương trong xử lý phản
ánh, kiến nghị
1. Chỉ đạo, điều hành, kiểm
soát việc tổ chức thực hiện kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị của nhà đầu tư tại
cơ quan, đơn vị theo quy định của pháp luật và chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Định kỳ tổ chức sơ kết, tổng
kết việc thực hiện xử lý phản ánh, kiến nghị của nhà đầu tư tại cơ quan, đơn vị
nhằm đánh giá kết quả thực hiện; đồng thời, khen thưởng hoặc xử lý kỷ luật đối
với tổ chức, cá nhân theo quy định.
3. Kết quả xử lý của các Sở,
Ban, ngành, UBND cấp huyện đối với phản ánh, kiến nghị của nhà đầu tư là một
trong những tiêu chí để UBND tỉnh căn cứ đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ
trong năm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 33. Xử
lý chuyển tiếp
1. Dự án đầu tư đã được UBND tỉnh
hoặc cơ quan đăng ký đầu tư thỏa thuận nghiên cứu đầu tư trước ngày Hướng dẫn
này có hiệu lực thi hành và văn bản thỏa thuận nghiên cứu đầu tư đã cấp chưa hết
thời hạn nghiên cứu thì cơ quan đăng ký đầu tư chịu trách nhiệm cập nhật vào
danh mục dự án đầu tư và trình UBND tỉnh phê duyệt theo khoản 1 Điều 8 Hướng dẫn
này.
2. Đối với dự án đầu tư trong
các cụm công nghiệp đã được UBND cấp huyện thỏa thuận nghiên cứu đầu tư trước
ngày Hướng dẫn này có hiệu lực thi hành và văn bản thỏa thuận nghiên cứu đầu tư
đã cấp chưa hết thời hạn nghiên cứu thì nhà đầu tư được sử dụng văn bản thỏa
thuận nghiên cứu đầu tư đó để thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư đồng
thời chấp thuận nhà đầu tư.
3. Xử lý đối với các trường hợp
nhà đầu tư đã ký Thỏa thuận ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án đầu tư trước ngày Hướng
dẫn này có hiệu lực thi hành:
a) Đối với dự án đầu tư mà nhà
đầu tư đã hoàn thành việc nộp tiền ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án đầu tư trước
ngày Hướng dẫn này có hiệu lực thi hành thì không thực hiện ký quỹ theo Hướng dẫn
này.
b) Đối với dự án đầu tư mà nhà
đầu tư chưa hoàn thành việc nộp tiền ký quỹ và chưa hết thời hạn phải nộp tiền
ký quỹ theo Thỏa thuận ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án đầu tư đã ký thì tiếp tục
thực hiện nghĩa vụ ký quỹ hoặc được tổ chức tín dụng bảo lãnh về nghĩa vụ ký quỹ
theo Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ.
c) Việc hoàn trả tiền ký quỹ hoặc
xử lý thu, nộp ngân sách Nhà nước tiền ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án được thực
hiện theo Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ.
Điều 34. Tổ
chức thực hiện
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu
trách nhiệm công bố công khai Hướng dẫn này trên trang thông tin điện tử của Sở
Kế hoạch và Đầu tư; đồng thời, hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan
và nhà đầu tư triển khai thực hiện Hướng dẫn này.
2. Các Sở, Ban, ngành chịu
trách nhiệm công bố công khai và cung cấp các thông tin, tài liệu, hồ sơ liên
quan để UBND cấp huyện được biết, làm căn cứ để xác định sự phù hợp của dự án.
3. UBND cấp huyện chủ động triển
khai thực hiện các nội dung công việc thuộc trách nhiệm, thẩm quyền theo Hướng
dẫn này.
4. Ngoài các nhiệm vụ trên, thủ
trưởng các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách
nhiệm:
a) Công bố công khai Hướng dẫn
này trên trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị.
b) Tổ chức rà soát và điều chỉnh,
bổ sung các quy chế có liên quan đảm bảo phù hợp với nội dung Hướng dẫn này.
5. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc phát sinh hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc
bãi bỏ một số thủ tục hành chính liên quan thì các Sở, Ban, ngành và UBND cấp
huyện báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) xem xét sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp./.
PHỤ LỤC I
MẪU ĐỀ XUẤT DANH MỤC DỰ ÁN ĐẦU TƯ
(Kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày
/7/2021 của UBND tỉnh Quảng Nam)
CƠ QUAN ĐỀ XUẤT
DỰ ÁN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ………./TTr-UBND
|
…………, ngày
…...tháng ..…. năm …....
|
TỜ
TRÌNH
Đề
xuất danh mục dự án đầu tư trên địa bàn huyện (thị xã, thành phố) tháng …./202…
Kính gửi:
|
- Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam;
- Sở Kế hoạch và Đầu tư.
|
Căn cứ Luật Đầu tư ngày
17/6/2020;
Căn cứ Nghị định số
31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Quyết định số
…../QĐ-UBND ngày …../…../….. của UBND tỉnh về ban hành Hướng dẫn trình tự, thủ
tục lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Nam;
Căn cứ Quyết định số …/QĐ-UBND
ngày …/…./…. của UBND tỉnh về ban hành Hướng dẫn trình tự, thủ tục đầu tư trên
địa bàn tỉnh Quảng Nam;
Căn cứ các văn bản khác liên
quan;
UBND huyện (thị xã, thành phố)
… kính trình UBND tỉnh xem xét thông qua danh mục dự án đầu tư tháng …/202…; cụ
thể như sau:
1. Dự án đầu tư thuộc trường hợp
Nhà nước thu hồi đất: …(số lượng)... dự án.
2. Dự án đầu tư thuộc trường hợp
phải có văn bản của UBND tỉnh chấp thuận việc nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn,
thuê quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư: …(số lượng)... dự án.
3. Dự án đầu tư không thuộc trường
hợp tại điểm 1 và 2 Tờ trình này: …(số lượng)... dự án.
(Thông
tin chi tiết theo danh mục dự án đầu tư gửi kèm)
Kính đề nghị UBND tỉnh xem xét,
phê duyệt./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu VT.
|
CƠ QUAN ĐỀ XUẤT
DỰ ÁN
|
DANH
MỤC DỰ ÁN ĐẦU TƯ
(Kèm
theo Tờ trình số: ……/TTr-UBND ngày …/…/… của UBND …)
STT
|
Tên dự án đầu tư
|
Địa điểm (thôn, xã)
|
Diện tích đất (m2/ha)
|
Mục tiêu, quy mô dự án, dự kiến vốn đầu tư
|
Hiện trạng sử dụng đất, sử dụng rừng *
|
Đánh giá sự phù hợp với các quy hoạch có liên quan (kèm theo Quyết định
phê duyệt QH của cấp có thẩm quyền)
|
Dự kiến hình thức lựa chọn NĐT
|
Ghi chú
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
I
|
Dự án thu hồi đất
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Dự án phải có văn bản UBND tỉnh
chấp thuận việc nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III
|
Dự án khác
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
* Ghi chú: Trường hợp dự án
có ảnh hưởng đến tài nguyên rừng thì tại cột (6), UBND cấp huyện phải nêu cụ thể
diện tích ảnh hưởng, hiện trạng rừng.
PHỤ LỤC II
MẪU VĂN BẢN THỎA THUẬN NGUYÊN TẮC ĐỊA ĐIỂM ĐẦU TƯ
(Kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày
/7/2021 của UBND tỉnh Quảng Nam)
ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN (THỊ XÃ, TP) …
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:........../.........
Thỏa thuận nguyên tắc về địa điểm dự kiến thực hiện dự án đầu tư
|
………………,
ngày……tháng……năm 20…
|
Kính
gửi:…………(nhà đầu tư)………………………
Xét đề nghị của (nhà đầu tư
đề xuất) tại Văn bản số …. ngày ...../...../… về việc…....., (UBND huyện/thị
xã/thành phố ....) thống nhất nguyên tắc về địa điểm dự kiến cho phép ....(nhà
đầu tư) .... nghiên cứu thực hiện dự án ...... (tên dự án) ... với các nội
dung như sau:
1. Thông tin dự án đầu tư
1.1. Nhà đầu
tư:.........................................................................................................
1.2. Tên dự án:
..........................................................................................................
1.3. Mục tiêu dự án:
..................................................................................................
1.4. Quy mô dự án (tính theo
quy mô sản phẩm hoặc dịch vụ): ...............................
1.5. Địa điểm dự kiến thực hiện
dự án: Lô …, CCN ...............................................
1.6. Diện tích đất sử dụng: …..
m2/ha
(Kèm
theo Sơ đồ địa điểm thực hiện dự án do … lập ngày …/…/…)
1.7. Hiện trạng sử dụng đất:
.....................................................................................
1.8. Thời gian hoàn thành các
thủ tục đầu tư là 6 tháng, kể từ ngày ban hành Công văn này.
2. Tổ chức thực hiện:
2.1. Nhà đầu tư:
Thực hiện thủ tục chấp thuận chủ
trương đầu tư và triển khai thực hiện dự án đầu tư theo đúng quy định của pháp
luật về đầu tư và Quyết định số…../QĐ-UBND ngày …/…/2021 của UBND tỉnh về việc
ban hành Hướng dẫn trình tự, thủ tục đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
2.2. Trách nhiệm của các phòng,
cơ quan, đơn vị và địa phương có liên quan: …….
Nơi nhận:
- Tên cá nhân, cơ quan, đơn vị, địa
phương có liên quan;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
|