ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
16/2016/QĐ-UBND
|
Bến Tre, ngày 28
tháng 04 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI DỰ ÁN XÃ HỘI HÓA CÓ SỬ DỤNG ĐẤT TẠI CÁC
ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm
2014;
Căn cứ Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng
5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi
trường;
Căn cứ Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16 tháng
6 năm 2014 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích
xã hội hóa đối với các hoạt động trong
lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa,
thể thao, môi trường;
Căn cứ Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng
11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Đầu tư;
Căn cứ Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 23 tháng
9 năm 2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng
5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi
trường;
Căn cứ Thông tư số 156/2014/TT-BTC ngày 23 tháng
10 năm 2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
135/2008/TT-BTC ngày 23 tháng 9 năm 2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số
69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích
xã hội hóa đối với các hoạt động trong
lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa,
thể thao, môi trường;
Theo đề nghị của Giám đốc Trung tâm Xúc tiến Đầu
tư tại Tờ trình số 06/TTr-TTXTĐT ngày 27 tháng 01 năm 2016; Công văn số
64/TTXTĐT-HTĐT ngày 25 tháng 4 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định một số chính sách ưu đãi đối với dự án đầu
tư thuộc các lĩnh vực: Giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường, giám
định tư pháp (sau đây gọi tắt là dự án xã hội hóa)
có sử dụng đất tại các đô thị trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Các cơ sở ngoài công lập được thành lập và có đủ
điều kiện hoạt động theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong lĩnh
vực xã hội hóa.
b) Các tổ chức, cá nhân hoạt động theo Luật Doanh
nghiệp có các dự án đầu tư, liên doanh, liên kết hoặc thành lập các cơ sở hoạt
động trong lĩnh vực xã hội hóa có đủ điều
kiện hoạt động theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
c) Các cơ sở sự nghiệp công lập thực hiện góp vốn,
huy động vốn, liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật thành lập các cơ
sở hạch toán độc lập hoặc doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xã hội hóa theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
(Đối tượng áp dụng quy định tại Khoản 2, Điều này gọi
chung là cơ sở thực hiện xã hội hóa).
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Đô thị là khu vực tập trung dân cư sinh sống
có mật độ cao và chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp, là
trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hóa
hoặc chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc
gia hoặc một vùng lãnh thổ, một địa phương, bao gồm nội thành, ngoại thành của
thành phố; nội thị, ngoại thị của thị xã; thị trấn.
2. Theo ranh địa giới hành chính, các đô thị
trên địa bàn tỉnh Bến Tre bao gồm:
a) Các xã, phường thuộc địa bàn thành phố Bến
Tre.
b) Các đô thị của các huyện Châu Thành, Giồng Trôm, Chợ Lách, Mỏ Cày Nam, Mỏ Cày Bắc,
Ba Tri, Bình Đại, Thạnh Phú.
Điều 3. Điều kiện được hưởng
chính sách ưu đãi
Các cơ sở thực hiện
xã hội hóa trong các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể
dục thể thao, môi trường và giám định tư pháp phải thuộc danh mục loại hình và
đáp ứng các tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn được quy định tại Quyết định số
1466/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục
chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã
hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao,
môi trường và Quyết định số 693/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2013 của
Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Danh mục
chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực
hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể
thao, môi trường ban hành kèm theo Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10
năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ thì mới được hưởng các chính sách ưu đãi tại
Quyết định này.
Điều 4. Miễn tiền thuê đất
1. Miễn tiền thuê đất cho cả
thời gian thuê đối với dự án xã hội hóa
có sử dụng đất tại các đô thị trên địa bàn các huyện Ba Tri, Bình Đại, Thạnh
Phú.
2. Miễn tiền thuê đất 20 (hai mươi)
năm đối với dự án xã hội hóa có sử dụng đất
tại các đô thị trên địa bàn các huyện Châu Thành, Giồng Trôm, Chợ Lách, Mỏ Cày Nam, Mỏ Cày Bắc.
3. Miễn tiền thuê đất 15 (mười lăm) năm đối với các dự án
xã hội hóa có sử dụng đất tại địa bàn thành phố Bến Tre.
Điều 5. Ưu đãi
khác
1. Các dự án xã hội hóa có sử dụng đất tại các đô thị trên địa bàn
tỉnh Bến Tre ngoài việc được hưởng các chính sách ưu đãi theo Quyết định này
còn được hưởng chính sách ưu đãi, hỗ trợ khác theo quy định tại Quyết định số
04/2015/QĐ-UBND ngày 30 tháng 01 năm 2015 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bến Tre về ban hành quy định chính sách ưu đãi đầu tư
trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
2. Các nội
dung khác liên quan đến dự án đầu tư thuộc lĩnh vực xã hội hóa chưa quy định tại Quyết định này được thực
hiện theo quy định tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của
Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa
đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường và Nghị định số
59/2014/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính
sách khuyến khích xã hội hóa đối với các
hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường; Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31
tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30
tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi
trường, Thông tư số 156/2014/TT-BTC ngày 23 tháng 10 năm 2014 của Bộ Tài chính
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31 tháng 12
năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày
30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi
trường và các quy định của pháp luật có liên quan.
3. Trường hợp dự án đầu tư thuộc lĩnh vực xã hội hóa đáp ứng điều kiện hưởng các mức ưu đãi khác nhau thì được áp dụng mức
ưu đãi cao nhất.
Điều 6. Trách nhiệm
của cơ quan quản lý nhà nước
1. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
a) Chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị có liên quan xác định đối tượng, loại
hình được ưu đãi đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu
tư của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc các dự
án thuộc thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đầu tư.
b) Chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị có liên quan đề xuất nguồn kinh phí thực
hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng các dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ
trương đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh và
tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị có liên quan tổ chức rà soát, lập và điều
chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất từng giai đoạn đáp ứng nhu cầu phát triển
của lĩnh vực xã hội hóa.
b) Hướng
dẫn cơ sở thực hiện xã hội hóa các thủ tục
liên quan đến đất đai, tài nguyên, môi trường theo quy định hiện hành.
c) Chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành và Ủy ban
nhân dân cấp huyện thực hiện giám sát, kiểm tra việc sử dụng đất đối với cơ sở
thực hiện xã hội hóa.
3. Cục Thuế tỉnh
a) Chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị có liên quan giám sát việc đảm bảo đúng
các điều kiện và tiêu chí để được hưởng ưu đãi của cơ sở thực hiện xã hội hóa đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Trường
hợp cơ sở thực hiện xã hội hóa không đáp ứng
đủ điều kiện và tiêu chí đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Cục Thuế tỉnh đề
xuất Ủy ban nhân dân tỉnh bãi bỏ các
ưu đãi theo quy định của pháp luật.
b) Hướng
dẫn các cơ sở thực hiện xã hội hóa hồ sơ
hưởng ưu đãi theo quy định.
c) Xác định
tiền thuê đất và ban hành quyết định miễn tiền thuê đất và các ưu đãi khác theo
quy định.
4. Trung tâm Xúc tiến Đầu tư
Theo dõi việc triển khai thực hiện
Quyết định này; tổng hợp các khó khăn, vướng mắc trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định hoặc đề xuất sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp.
5. Sở Xây dựng
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định của pháp luật về lĩnh vực quy hoạch đô thị và đầu tư xây dựng công
trình.
6. Các sở: Lao động - Thương binh và
Xã hội, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Y tế,
Giáo dục và Đào tạo, Tư pháp
a) Chủ trì phối hợp với các sở,
ngành, đơn vị có liên quan xây dựng, điều chỉnh bổ sung quy hoạch ngành, quy hoạch
mạng lưới các cơ sở thuộc lĩnh
vực quản lý cho phù hợp với từng giai đoạn.
b) Hướng dẫn triển khai thực hiện các
chính sách về xã hội hóa theo lĩnh vực quản
lý, điều kiện thành lập, tiêu chí,
quy mô các cơ sở thực hiện xã hội hóa.
c) Phối hợp với Cục Thuế tỉnh kiểm tra và xác định các cơ sở thực hiện
xã hội hóa đáp ứng các tiêu chí theo quy
định tại Điều 2 Quyết định này.
7. Sở Tài chính
Phối hợp với các sở,
ngành, đơn vị có liên quan giải quyết các vấn đề có liên quan đến chức năng nhiệm
vụ của ngành, bố trí nguồn kinh phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt
bằng.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
a) Chủ trì phối hợp
với các sở, ngành, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện bồi thường giải phóng
mặt bằng để cho các cơ sở thực hiện xã hội hóa
thuê đất theo quy định.
b) Phối hợp với các
sở, ngành giải quyết các khó khăn, kiến nghị của nhà đầu tư có liên quan đến dự
án xã hội hóa thực hiện tại địa phương.
Điều
7. Trách nhiệm của cơ sở thực hiện xã hội hóa
1. Tổ chức triển
khai dự án đúng tiến độ và tiêu chuẩn kỹ thuật đã cam kết; sử dụng đất đúng mục
đích, hiệu quả, phù hợp với quy hoạch và các quy định khác của pháp luật.
2. Khi cơ sở thực hiện
xã hội hóa hoàn thành giai đoạn đầu tư,
đưa dự án đi vào hoạt động trong thời gian quy định tại danh mục các loại hình,
tiêu chí, quy mô, tiêu chuẩn của từng lĩnh vực xã hội hóa do Thủ tướng Chính phủ quyết định, cơ sở thực hiện xã hội hóa phải có thông báo bằng văn bản kèm theo các
hồ sơ tài liệu theo quy định gửi đến cơ quan thuế về việc được hưởng ưu đãi
theo chính sách xã hội hóa.
Điều 8. Điều khoản
thi hành
1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Trung tâm Xúc tiến
Đầu tư; Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Tài
chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Văn hóa,
Thể thao và Du lịch, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Tư pháp; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh;
Thủ trưởng các cơ quan có liên quan; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố Bến Tre và các nhà đầu tư chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
2. Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Cao Văn Trọng
|