ỦY BAN NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1408/QĐ-UBND
|
Đà Nẵng,
ngày 21 tháng 5 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA CÁC BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VỚI
CÁC SỞ, BAN, NGÀNH, VĂN PHÒNG UBND THÀNH PHỐ VÀ UBND CÁC QUẬN, HUYỆN, XÃ, PHƯỜNG
TRONG QUÁ TRÌNH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng
11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 119/2020/QH14
ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội về thí điểm mô hình chính quyền đô thị và
một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Đà Nẵng;
Căn cứ Nghị định số 34/2021/NĐ-CP ngày
29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và biện pháp thi
hành Nghị quyết số 119/2020/QH14 ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6
năm 2014;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng
6 năm 2019;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26 tháng 11
năm 2013;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11
năm 2013;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17
tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11
năm 2017;
Căn cứ Luật ngày 29 tháng 11 năm 2018
của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 17
tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày
07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy
hoạch đô thị;
Căn cứ Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày
26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
Căn cứ Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày
22 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về việc quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng
và Nghị định số 50/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 về việc sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày
06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về việc quy định chi tiết một số nội dung về
quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 144/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ Quy định một số cơ chế đặc thù về đầu
tư, tài chính, ngân sách và phân cấp quản lý đối với thành phố Đà Nẵng;
Căn cứ Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày
30 tháng 8 năm 2019 của Chính phủ về Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 về lập, thẩm định, phê duyệt và quản
lý quy hoạch đô thị và Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 quy
định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 73/2019/NĐ-CP ngày
05 tháng 9 năm 2019 của Chính phủ về việc quy định quản lý đầu tư ứng dụng công
nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày
06 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Đầu tư công;
Căn cứ Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày
26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ Quy định chi tiết một số nội dung về quản lý
chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày
09 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày
03 tháng 03 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý
dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày
11 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ về quy định về quản lý, thanh toán, quyết
toán dự án sử dụng vốn đầu tư công;
Căn cứ Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày
10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ
môi trường;
Căn cứ Quyết định số 15/2017/QĐ-UBND
ngày 10 tháng 4 năm 2017 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc Ban hành Quy định về
trình tự, thủ tục thu hồi đất và bồi thường hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng;
Căn cứ Quyết định số 3813/QĐ-UBND ngày
31 tháng 8 năm 2018 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc điều chuyên nhiệm vụ bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Quyết định số 36/2018/QĐ-UBND
ngày 29 tháng 10 năm 2018 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc Ban hành Quy chế
quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng;
Căn cứ Quyết định số 38/2021/QĐ-UBND
ngày 10 tháng 12 năm 2021 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc Ban hành quy định
chi tiết một số nội dung về cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng;
Căn cứ Quyết định số 17/2020/QĐ-UBND
ngày 20 tháng 6 năm 2020 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc Sửa đổi, bổ sung một
số Điều của Quy định về trình tự, thủ tục thu hồi đất và bồi thường hỗ trợ tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố ban hành kèm theo Quyết
định số 15/2017/QĐ-UBND ngày 10/4/2017 của UBND thành phố Đà Nẵng;
Căn cứ Quyết định số 10/2021/QĐ-UBND
ngày 01 tháng 6 năm 2021 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc Ban hành Quy định về
phân công, phân cấp, ủy quyền trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công
trình xây dựng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng;
Căn cứ Quyết định số 32/2021/QĐ-UBND
ngày 29 tháng 10 năm 2021 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc Ban hành Quy định
một số nội dung về quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng;
Căn cứ Quyết định số 3805/QĐ-UBND ngày
29 tháng 11 năm 2021 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Quy chế phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị liên quan trong công tác giải
phóng mặt bằng, thi công dự án trên địa bàn thành phố ban hành kèm theo Quyết định
số 5318/QĐ-UBND ngày 18/11/2019 của UBND thành phố Đà Nẵng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng
thành phố Đà Nẵng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa các
Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng với các sở, ban, ngành, Văn phòng UBND thành
phố và UBND các quận, huyện, xã, phường trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trong
quá trình triển khai thực hiện dự án đầu tư xây dựng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế
cho Quyết định số 4990/QĐ-UBND ngày 26 tháng 7 năm 2016 của UBND thành phố về
việc ban hành Quy chế phối hợp giữa các Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng với
các sở, ban, ngành và các quận, huyện, xã, phường trong quá trình triển khai thực
hiện dự án đầu tư xây dựng.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND thành phố; Giám đốc các Sở: Kế hoạch và
Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Giao thông vận tải, Tài nguyên và Môi trường, Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Thông tin và Truyền thông, Nội vụ,
Tư pháp; Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Đà Nẵng; Chủ tịch
UBND các quận, huyện, xã, phường; Giám đốc các Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng,
Ban Quản lý Khu công nghệ cao và các khu công nghiệp Đà Nẵng và Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 4;
- TTTU, TTHĐND TP;
- CT, các PCT UBND TP;
- Văn phòng UBND thành phố, CVP và các PCVP, Phòng NC, QLĐT;
- Các sở, ban, ngành;
- Lưu: VT, QLĐT, SXD.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Trung Chinh
|
QUY CHẾ
PHỐI
HỢP GIỮA CÁC BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VỚI CÁC SỞ, BAN, NGÀNH, VĂN
PHÒNG UBND THÀNH PHỐ VÀ UBND CÁC QUẬN, HUYỆN, XÃ, PHƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
ĐÀ NẴNG TRONG QUÁ TRÌNH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1408/QĐ-UBND ngày 21 tháng 5 năm 2022 của
UBND thành phố Đà Nẵng)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục đích, yêu
cầu
Nâng cao trách nhiệm, hiệu quả công tác phối
hợp theo quy định giữa Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban Quản
lý dự án đầu tư xây dựng khu vực với các sở, ban, ngành, Văn phòng UBND thành
phố và UBND các quận, huyện, xã, phường trên địa bàn thành phố Đà Nẵng có dự án
đầu tư xây dựng trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước được
giao.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Quy chế này áp dụng đối với Ban Quản lý dự án
đầu tư xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp Đà Nẵng, Ban Quản lý dự
án đầu tư xây dựng hạ tầng và phát triển đô thị Đà Nẵng, Ban Quản lý dự án đầu
tư xây dựng các công trình giao thông Đà Nẵng, Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng
các công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn Đà Nẵng, Ban Quản lý các dự
án phát triển hạ tầng Khu công nghiệp và Công nghệ cao Đà Nẵng và Ban Quản lý
các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng ưu tiên thành phố Đà Nẵng (sau đây viết tắt
là Ban Quản lý dự án); các sở, ban, ngành, Văn phòng UBND thành phố và UBND
các quận, huyện, xã, phường có liên quan trong việc thực hiện chức năng quản lý
nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 3. Phạm vi điều
chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc, phương thức,
nội dung và trách nhiệm phối hợp giữa Ban Quản lý dự án với các sở, ban, ngành
thuộc UBND thành phố, Văn phòng UBND thành phố và UBND các quận, huyện, xã, phường
trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý dự án trên địa bàn thành phố
Đà Nẵng.
Điều 4. Nguyên tắc phối
hợp
1. Đảm bảo hoạt động hiệu quả của các cơ
quan, đơn vị phối hợp vì sự phát triển chung của thành phố.
2. Nội dung phối hợp phải liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, các cấp chính quyền địa phương.
3. Công tác phối hợp quản lý phải đảm bảo
tính thống nhất, trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản lý dự
án, các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, xã, phường và theo quy định của
pháp luật nhằm giải quyết các thủ tục hành chính nhanh, gọn, chính xác.
4. Bảo đảm tính khách quan trong quá trình phối
hợp.
5. Bảo đảm yêu cầu chuyên môn, chất lượng và
thời hạn phối hợp.
6. Cơ quan, đơn vị phối hợp chịu trách nhiệm
về nội dung, kết quả phối hợp.
7. Việc phối hợp giữa các cơ quan phải phục vụ
lợi ích chung, tôn trọng, tuân thủ chức năng, nhiệm vụ của các bên tham gia
theo đúng quy định của pháp luật; đồng thời, tạo điều kiện tốt nhất để các bên
hoàn thành nhiệm vụ được giao.
8. Trong quá trình phối hợp quản lý phải xác
định cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp để làm rõ trách nhiệm của các cơ quan,
tránh chồng chéo, trùng lắp.
Điều 5. Phương thức
phối hợp
Tùy theo tính chất, nội dung công việc cần phối
hợp với các cơ quan khác, cơ quan chủ trì quyết định áp dụng một trong các
phương thức phối hợp sau đây:
1. Phát hành văn bản hoặc gửi hồ sơ đề nghị
cơ quan phối hợp tham gia ý kiến. Các cơ quan được đề nghị tham gia ý kiến có
trách nhiệm nghiên cứu trả lời bằng văn bản theo thời hạn đề nghị của cơ quan
chủ trì; quá thời hạn đề nghị mà không có ý kiến trả lời, được xem như đã đồng
ý và phải chịu trách nhiệm về nội dung được hỏi ý kiến; thời hạn lấy ý kiến tùy
theo nội dung công việc, tối đa không quá 10 ngày làm việc. Trường hợp các cơ
quan được đề nghị tham gia ý kiến không thống nhất nội dung thì cơ quan chủ trì
có trách nhiệm tổng hợp và trình UBND thành phố xem xét, quyết định.
2. Tổ chức họp, cơ quan chủ trì chịu trách
nhiệm cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến cuộc họp cho các cơ quan tham dự
trước khi tiến hành cuộc họp; trong trường hợp cần thiết thì lập biên bản, để
làm cơ sở xác định trách nhiệm các bên phải tiến hành theo thẩm quyền, Thủ trưởng
các đơn vị chịu trách nhiệm cử người đi họp, ý kiến phát biểu của người được cử
đi họp được xem là ý kiến chính thức của đơn vị. Trường hợp có một hoặc các bên
không thống nhất nội dung thì được bảo lưu ý kiến của mình trong biên bản cuộc
họp và trình UBND thành phố quyết định. Trường hợp các bên không cử người tham
dự họp thì ý kiến thống nhất của cuộc họp là ý kiến của bên không tham gia họp.
3. Cơ quan phối hợp cử công chức, viên chức để
giúp cơ quan chủ trì giải quyết công việc chính xác, nhanh chóng, thuận lợi và
đảm bảo đúng nguyên tắc phối hợp.
4. Thành lập hệ thống đầu mối tiếp nhận thông
tin để xử lý công việc gấp ngoài giờ hành chính và các ngày nghỉ theo quy định.
5. Cung cấp số liệu các thửa đất trong phạm
vi dự án phục vụ cho việc tính toán chi phí đền bù giải tỏa và xác định nhu cầu
tái định cư tại Văn phòng Đăng ký đất đai thành phố Đà Nẵng không quá 05 ngày
làm việc; cung cấp số liệu khái toán kinh phí đền bù giải tỏa và nhu cầu tái định
cư tại Ban Giải phóng mặt bằng tại các quận, huyện không quá 07 ngày đối với dự
án nhóm C, không quá 12 ngày làm đối với dự án nhóm B và không quá 15 ngày đối
với dự án Nhóm A.
Điều 6. Nội dung và
lĩnh vực phối hợp quản lý
Ban Quản lý dự án phối hợp với các sở, ban,
ngành; UBND các quận, huyện, xã, phường để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được
giao trên một số lĩnh vực chủ yếu sau đây:
1. Quản lý quy hoạch, kiến trúc.
2. Lập, triển khai thực hiện Kế hoạch đầu tư
công trung hạn và hàng năm; Báo cáo định kỳ tình hình thực hiện và thanh toán vốn
đầu tư công trung hạn, hàng năm.
3. Quản lý hoạt động đầu tư xây dựng, chi phí
đầu tư xây dựng và hợp đồng xây dựng công trình.
4. Quản lý chất lượng công trình xây dựng.
5. Báo cáo tình hình số dư tạm ứng, thanh
toán tạm ứng, thu hồi tạm ứng; Thu hồi vốn thanh toán thừa sau quyết toán; Tăng
cường công tác quyết toán dự án hoàn thành.
6. Báo cáo tình hình thực hiện các kiến nghị
của Kiểm toán nhà nước, thanh tra.
7. Quản lý đất đai và môi trường.
Chương II
TRÁCH
NHIỆM TRONG QUAN HỆ PHỐI HỢP
Điều 7. Trách nhiệm
chung của các bên trong quan hệ phối hợp
1. Ban Quản lý dự án chịu sự hướng dẫn về
chuyên môn nghiệp vụ của Sở Xây dựng và các Sở quản lý chuyên ngành; có trách
nhiệm báo cáo định kỳ (hàng quý), báo cáo đột xuất với UBND thành phố, Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Xây dựng về tình hình thực hiện khu vực phát triển đô thị, tình
hình triển khai các dự án đầu tư được giao quản lý; báo cáo định kỳ, báo cáo đột
xuất với các Sở quản lý chuyên ngành về các lĩnh vực hoạt động của Ban Quản lý
dự án thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở.
2. Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh; cơ quan được giao quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân
cấp huyện; Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu
kinh tế có trách nhiệm hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ và thanh tra, kiểm
tra các hoạt động của Ban Quản lý trong phạm vi các lĩnh vực quản lý nhà nước của
đơn vị theo quy định của pháp luật.
3. Ban Quản lý dự án và UBND các quận, huyện,
xã, phường trong khu vực dự án phối hợp theo cơ chế giữa cơ quan trực thuộc
UBND thành phố với cơ quan hành chính nhà nước tại địa phương trong các lĩnh vực
công tác: Quy hoạch, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
chuẩn bị dự án đầu tư; thực hiện các dự án đầu tư xây dựng; quản lý, bàn giao
các công trình hạ tầng đô thị; quản lý hành chính, an ninh trật tự trong khu vực.
4. Ban Quản lý dự án chịu trách nhiệm thực hiện
các nhiệm vụ chủ đầu tư, quản lý các dự án đầu tư xây dựng, đầu tư phát triển đô
thị trong các khu vực theo chức năng, nhiệm vụ được giao; các sở, ban, ngành và
UBND các quận, huyện, xã, phường có trách nhiệm phối hợp và hỗ trợ Ban Quản lý
dự án trong quá trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng theo lĩnh vực, phạm vi quản
lý nhà nước được giao. Ngoài các chức năng, nhiệm vụ đã được giao và phân cấp, ủy
quyền cho Ban Quản lý dự án, các lĩnh vực còn lại sẽ do các sở, ngành và UBND
các quận, huyện, xã, phường tiếp tục quản lý theo thẩm quyền hoặc phối hợp với
Ban Quản lý dự án để thực hiện có hiệu quả, đúng quy định của pháp luật.
Điều 8. Trách nhiệm
trong quản lý quy hoạch, kiến trúc
1. Ban Quản lý dự án
a) Phối hợp với Sở Xây dựng, UBND các quận,
huyện tham mưu cho UBND thành phố tổ chức lập, triển khai quy hoạch phân khu,
quy hoạch chi tiết đô thị, khu chức năng, điểm dân cư nông thôn theo thẩm quyền
được giao quản lý hoặc đầu tư.
b) Chủ trì, phối hợp với UBND các quận, huyện,
xã, phường lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư có liên
quan về nhiệm vụ đồ án quy hoạch và tổng hợp điều chỉnh quy hoạch; trình Sở Xây
dựng, UBND các quận, huyện thẩm định theo thẩm quyền được phân cấp.
c) Định kỳ hoặc đột xuất cung cấp cho Sở Xây
dựng, UBND các quận, huyện, xã, phường liên quan về đồ án quy hoạch khi có đồ
án quy hoạch phê duyệt và kế hoạch thực hiện của các dự án liên quan trong khu
vực dự án khi có dự án mới triển khai.
d) Phối hợp với UBND các quận, huyện, xã, phường
tổ chức công bố quy hoạch, cắm mốc giới theo quy hoạch, bàn giao mốc giới quy
hoạch chi tiết các khu chức năng được phê duyệt cho chính quyền địa phương tổ
chức bảo vệ; có quyền yêu cầu các đơn vị liên quan cung cấp các thông tin cần
thiết để tiến hành quy hoạch.
đ) Phối hợp với Sở Xây dựng và các Sở quản lý
chuyên ngành khác tham mưu cho UBND thành phố về chủ trương và trực tiếp từng
bước triển khai đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khung, thực hiện cụ thể hóa
quy hoạch các khu chức năng và từng bước đáp ứng nhu cầu nhà đầu tư; rà soát, đề
xuất với cấp có thẩm quyền xem xét điều chỉnh, hủy bỏ quy hoạch khi thấy không
còn phù hợp hoặc tiếp tục thực hiện mà không mang lại hiệu quả, dự án không có
nhà đầu tư.
e) Phối hợp khi có yêu cầu thực hiện công tác
kiểm tra việc xây dựng của các dự án đầu tư trong khu vực dự án nhằm đảm bảo sự
phù hợp công trình xây dựng đúng theo nội dung quy hoạch, kiến trúc đã được thỏa
thuận, phê duyệt và giấy phép xây dựng được cấp.
g) Phối hợp quản lý, phát hiện, cung cấp
thông tin cho UBND các quận, huyện, xã, phường trong việc xây dựng nhà ở, vật
kiến trúc không đúng quy hoạch, kiến trúc được duyệt trong khu vực dự án.
2. Sở Xây dựng
a) Thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch theo
thẩm quyền được giao và trình UBND thành phố phê duyệt đối với các trường hợp
thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND thành phố. Thẩm định và phê duyệt kinh phí
quy hoạch có liên quan theo quy định.
b) Thực hiện chức năng quản lý quy hoạch, kiến
trúc, tham mưu đề xuất các chỉ tiêu quy hoạch, kiến trúc xây dựng công trình
theo thẩm quyền được giao để UBND thành phố xem xét quyết định.
c) Cấp giấy phép xây dựng cho các tổ chức, cá
nhân theo thẩm quyền.
d) Hướng dẫn kiểm tra, xử lý vi phạm về cấp
giấy phép xây dựng và thực hiện xây dựng công trình theo giấy phép xây dựng.
3. UBND các quận, huyện
a) Phối hợp lấy ý kiến cộng đồng dân cư phục
vụ quá trình lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch.
b) Tổ chức thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ và đồ
án quy hoạch xây dựng trên địa bàn thành phố theo phân cấp, trừ các dự án thuộc
thẩm quyền phê duyệt của UBND thành phố. Trong đó lưu ý có quy định cụ thể việc
tiếp nhận hồ sơ liên quan đến công tác quy hoạch theo cơ chế 1 cửa.
c) Tổ chức lấy ý kiến góp ý của các cơ quan
chuyên môn về xây dựng đối với nhiệm vụ quy hoạch và đồ án quy hoạch chi tiết
TL 1/500 trước khi thẩm định, phê duyệt theo thẩm quyền.
d) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý dự án
công bố quy hoạch đã phê duyệt.
đ) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý dự án thực
hiện bàn giao mốc giới xây dựng đối đồ án quy hoạch xây dựng thuộc phạm vi địa
giới hành chính do mình quản lý.
e) Chỉ đạo UBND xã, phường phối hợp với chủ đầu
tư hoặc Ban Quản lý dự án bảo vệ mốc giới quy hoạch được bàn giao.
g) Cấp giấy phép xây dựng công trình theo thẩm
quyền, trực tiếp hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát, xử lý đối với những trường hợp
xây dựng trái phép.
h) Chỉ đạo cơ quan quản lý quy hoạch quận,
huyện (Phòng Quản lý đô thị, Kinh tế - Hạ tầng) thẩm định nhiệm vụ quy hoạch, đồ
án quy hoạch, dự toán liên quan đến công tác quy hoạch và cắm mốc quy hoạch chi
tiết TL 1/500 đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND quận,
huyện.
i) Kiểm tra, xử lý vi phạm về cấp giấy phép
xây dựng và thực hiện xây dựng công trình theo giấy phép xây dựng theo thẩm quyền.
4. Một số nội dung khác
- Ban Quản lý dự án tổ chức thực hiện theo
các quy định của Luật Đầu tư, Luật Xây dựng và Luật Quy hoạch đô thị về thời
gian lấy ý kiến đối với chủ trương đầu tư, nhiệm vụ và đồ án quy hoạch.
- Đối với trách nhiệm lấy ý kiến cơ quan, tổ
chức, cá nhân và cộng đồng dân cư: Đơn vị tổ chức lập quy hoạch “có trách
nhiệm lấy ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư có liên quan”.
Việc xác định các “cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư có liên
quan” đề nghị tập trung đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân
cư chịu tác động trực tiếp trong vùng quy hoạch. Cơ quan thẩm định quy hoạch có
trách nhiệm lấy “ý kiến các cơ quan có liên quan, Hội đồng thẩm định”, “ý
kiến bằng văn bản của các cơ quan quản lý chuyên ngành cùng cấp, các hội chuyên
ngành và của các chuyên gia có liên quan”. Đối với các sở, ban, ngành có đại
diện là thành viên Hội đồng thẩm định, Sở Xây dựng - Cơ quan thường trực của Hội
đồng sẽ lấy ý kiến trong quá trình thẩm định về sau.
Điều 9. Trách nhiệm
trong việc lập, triển khai kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm; Báo cáo
định kỳ tình hình thực hiện và thanh toán vốn đầu tư công trung hạn, hằng năm.
1. Trách nhiệm trong việc lập, triển khai kế
hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm
a) Ban Quản lý dự án: Căn cứ quy định hiện
hành và các văn bản hướng dẫn có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức lập, thẩm định
kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau trong phạm vi nhiệm vụ được giao
và nguồn vốn thuộc cấp mình quản lý, báo cáo cơ quan cấp trên xem xét và gửi cơ
quan chuyên môn quản lý đầu tư công theo quy định của Luật Đầu tư công số
39/2019/QH14 ngày 13/6/2019; Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 ngày 08/7/2020 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn
đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025; Nghị định số
40/2020/NĐ-CP ngày 06/4/2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Đầu tư công năm 2019; Quyết định số 26/2020/QĐ-TTg ngày 14/9/2020 của
Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị quyết số
973/2020/UBTVQH14 ngày 08/7/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về các
nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước
giai đoạn 2021-2025.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối,
chủ trì chuẩn bị, trình UBND thành phố ban hành văn bản hướng dẫn việc lập, điều
chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm.
- Trực tiếp hướng dẫn, phối hợp các cơ quan,
đơn vị lập, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công theo quy định, gửi Sở Kế hoạch và Đầu
tư để tổng hợp, báo cáo UBND thành phố.
- Đôn đốc, yêu cầu các cơ quan, đơn vị báo
cáo và trực tiếp tổng hợp, tham mưu, báo cáo về tình hình thực hiện và giải
ngân kế hoạch đầu tư công trình UBND thành phố, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài
chính.
- Chủ trì, phối hợp Sở Tài chính và các cơ
quan liên quan thẩm định, tổng hợp báo cáo UBND thành phố trình Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, Bộ Tài chính và Hội đồng nhân dân thành phố các hồ sơ, thủ tục theo quy
định.
c) Trên cơ sở đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính có ý kiến tham gia về cân đối tổng nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn
kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm.
2. Trách nhiệm báo cáo định kỳ tình hình thực
hiện và thanh toán vốn đầu tư công trung hạn, hằng năm.
a) Các Ban Quản lý dự án, chủ đầu tư: Định kỳ
báo cáo tình hình thực hiện và thanh toán vốn đầu tư công trung hạn, hằng năm
theo đúng thời gian và nội dung quy định gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, chịu
trách nhiệm về kết quả thực hiện và tính chính xác của số liệu báo cáo.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Đầu mối tổng hợp tình hình thực hiện và
thanh toán vốn đầu tư công trung hạn, hằng năm trên cơ sở báo cáo của các Ban
Quản lý dự án, chủ đầu tư và Kho bạc Nhà nước Đà Nẵng.
- Tổng hợp, tham mưu UBND thành phố báo cáo
tình hình thực hiện và thanh toán vốn đầu tư công trung hạn, hằng năm của thành
phố Đà Nẵng gửi Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định.
- Tổng hợp đề xuất những biện pháp thúc đẩy
giải ngân vốn đầu tư công và biện pháp xử lý những sai phạm của chủ đầu tư
trong việc quản lý, sử dụng vốn đầu tư, vốn tạm ứng theo chế độ (nếu có).
c) Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Kho bạc Nhà nước Đà Nẵng và các đơn vị liên quan tổ chức kiểm tra các
chủ đầu tư, các Ban Quản lý về tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư công, chế
độ báo cáo tình hình thực hiện và thanh toán vốn đầu tư công, tình hình tạm ứng
và thanh toán tạm ứng vốn đầu tư công ... theo quy định hiện hành.
Điều 10. Trách nhiệm
trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng, chi phí đầu tư xây dựng và hợp đồng
xây dựng công trình
1. Trách nhiệm trong công tác lập, thẩm định,
phê duyệt báo cáo nghiên cứu tiên khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư
chương trình, dự án đầu tư công
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, phân cấp quản lý
của các cơ quan chuyên môn, tổ chức, đơn vị, địa phương (sau đây gọi tắt là các
cơ quan, đơn vị), chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội,
quốc phòng - an ninh của thành phố và nhu cầu thực tiễn phát sinh; các cơ quan,
đơn vị chủ động rà soát và đề xuất danh mục các dự án cần đầu tư thuộc tổ chức,
đơn vị, ngành, lĩnh vực, địa bàn mình quản lý; đồng thời đề xuất đơn vị chủ đầu
tư, quản lý dự án (phù hợp với ngành, lĩnh vực, tính chất, quy mô từng công
trình) gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra, xem xét, tổng hợp trình cấp có thẩm
quyền quyết định, bố trí vốn chuẩn bị đầu tư và phê duyệt chủ đầu tư dự án.
Trên cơ sở danh mục dự án bố trí kế hoạch vốn
chuẩn bị đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc văn bản thống nhất chủ
trương cho phép đầu tư dự án của UBND thành phố, các cơ quan, đơn vị được giao
làm chủ đầu tư dự án phải chủ động phối hợp với cơ quan, đơn vị đề xuất dự án
và các cơ quan có liên quan triển khai ngay việc lập báo cáo đề xuất chủ trương
đầu tư dự án làm cơ sở để cơ quan, đơn vị đề xuất dự án trình thẩm định, phê
duyệt theo quy định
a) Cơ quan, đơn vị đề xuất dự án chủ trì, phối
hợp với chủ đầu tư, quản lý dự án và các cơ quan có liên quan (đơn vị quản lý,
sử dụng công trình sau khi hoàn thành dự án, Công ty cổ phần cấp nước, Công ty
Thoát nước và Xử lý nước thải,...) tổ chức lập, trình thẩm định, phê duyệt Báo
cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự
án theo đúng quy định của Luật Đầu tư công và Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày
06 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Đầu tư công; các cơ quan, đơn vị được giao làm chủ đầu tư dự án có trách nhiệm
gửi hồ sơ và phối hợp với cơ quan, đơn vị đề xuất dự án giải trình các nội dung
có liên quan đến dự án cho đơn vị được lấy ý kiến trong quá trình thẩm định Báo
cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự
án.
b) Chủ đầu tư, quản lý dự án phải chủ động phối
hợp với cơ quan, đơn vị đề xuất dự án (ngay sau khi danh mục dự án bố trí kế hoạch
vốn chuẩn bị đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc khi có văn bản thống
nhất chủ trương cho phép đầu tư dự án của UBND thành phố) để triển khai ngay việc
lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư/báo cáo nghiên cứu tiền khả thi làm cơ sở
để cơ quan, đơn vị đề xuất dự án trình thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu
tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án theo đúng
quy định. Chủ đầu tư dự án phải cùng chịu trách nhiệm với cơ quan, đơn vị đề xuất
dự án về tiến độ, nội dung báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án.
c) Các Sở quản lý chuyên ngành, cơ quan
chuyên môn về xây dựng (Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Sở Công Thương, Ban Quản lý Khu công nghệ cao và các khu
công nghiệp Đà Nẵng), UBND các quận, huyện, Ban quản lý các dự án và các cơ
quan có liên quan được lấy ý kiến phải đảm bảo thời gian trả lời văn bản theo
quy định và tham gia ý kiến bám sát theo yêu cầu đối với lĩnh vực chuyên môn của
đơn vị mình.
UBND quận, huyện phải có số liệu chính xác về
số hộ dân phải giải tỏa, số thửa đất phải thu hồi bố trí tái định cư để đưa vào
dự án và chịu trách nhiệm về số liệu này; Điện lực Đà Nẵng phải có ý kiến thỏa
thuận về việc di dời hệ thống cáp điện (nếu có) trong khu vực dự án xây dựng
công trình; Công ty cổ phần cấp nước Đà Nẵng phải có ý kiến thỏa thuận về việc
di dời hệ thống cấp nước thủy cục (nếu có) trong khu vực dự án xây dựng công
trình; Bưu chính viễn thông Đà Nẵng (VNPT), Viễn thông quân đội (Viettel) phải
có ý kiến thỏa thuận về việc di dời hệ thống cáp mạng viễn thông (nếu có) trong
khu vực dự án xây dựng công trình.
d) Thẩm quyền thẩm định và quyết định chủ
trương đầu tư chương trình, dự án đầu tư công và các nội dung khác có liên quan
thực hiện theo quy định pháp luật đầu tư công, pháp luật về xây dựng và quy định
về quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
đ) Đối với việc thẩm định chủ trương đầu tư dự
án: Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị
liên quan thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư đối với dự án nhóm B,
nhóm C sử dụng vốn đầu tư công do thành phố quản lý. Sở Kế hoạch và Đầu tư tiến
hành gửi lấy ý kiến của các đơn vị có liên quan để tổng hợp, thẩm định. Theo
văn bản lấy ý kiến của Sở Kế hoạch và Đầu tư, chủ đầu tư (hoặc đơn vị được giao
lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư) đơn vị lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu
tư liên hệ, gửi hồ sơ Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư cho văn thư của đơn vị
được lấy ý kiến, có ký nhận và văn thư của đơn vị có trách nhiệm chuyển hồ sơ đến
cán bộ xử lý hồ sơ; đồng thời có trách nhiệm giải trình khi có yêu cầu.
- Về thời gian lấy ý kiến: Các đơn vị thực hiện
đảm bảo theo thời gian quy định, trường hợp đến hạn nhưng các đơn vị chưa tham
gia ý kiến, xem như đã thống nhất với nội dung đề nghị lấy ý kiến.
2. Triển khai thực hiện dự án đầu tư xây dựng
a) Ban Quản lý dự án
- Tổ chức thực hiện các nội dung theo chức
năng, nhiệm vụ của chủ đầu tư đối với các công trình do Ban Quản lý dự án làm
chủ đầu tư được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành và quy định
về mua sắm, quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
- Tổ chức thực hiện các nội dung theo chức
năng của đơn vị quản lý, điều hành dự án được quy định tại các văn bản quy phạm
pháp luật hiện hành, văn bản quy định một số nội dung về mua sắm, quản lý đầu
tư và xây dựng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng và theo hợp đồng ủy quyền được ký
kết.
- Có trách nhiệm gửi văn bản đến các cơ quan
quản lý các hệ thống hạ tầng kỹ thuật đi ngầm, nổi phục vụ dân sinh và phục vụ
an ninh quốc gia để lấy ý kiến trước khi tổ chức thực hiện thẩm định, phê duyệt
hồ sơ thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở.
- Đối với hồ sơ thiết kế xây dựng triển khai
sau thiết kế cơ sở, Ban Quản lý dự án có trách nhiệm gửi văn bản thẩm định, Quyết
định phê duyệt hồ sơ thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở do mình thẩm
định, phê duyệt theo quy định cho Người quyết định đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở chủ trì thẩm định dự án, cơ quan chuyên môn về xây dựng để theo dõi chậm
nhất sau 05 ngày kể từ ngày ban hành văn bản.
b) Sở quản lý công trình xây dựng chuyên
ngành
- Tổ chức thực hiện các nội dung theo chức
năng, nhiệm vụ được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành và
quy định về mua sắm, quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
- Tham gia góp ý kiến, thẩm định về nội dung
của dự án theo chức năng, nhiệm vụ của mình khi nhận được đề nghị lấy ý kiến,
thẩm định của Ban Quản lý dự án và cơ quan chủ trì thẩm định dự án, báo cáo
kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.
- Tham gia theo dõi, quản lý và hướng dẫn về
chuyên môn nghiệp vụ đối với các công trình thuộc phạm vi các lĩnh vực quản lý
nhà nước của mình.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư: Là đơn vị chủ trì
thẩm định hồ sơ chủ trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn (trong đó
thể hiện cụ thể về thời gian thực hiện dự án); thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà
thầu (trong đó thể hiện cụ thể về thời gian thực hiện của từng gói thầu).
- Trên cơ sở báo cáo, đề xuất của Ban Quản lý
dự án, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan trong
05 ngày làm việc kiểm tra, có ý kiến cụ thể (thống nhất hoặc không thống nhất)
về điều chỉnh thời gian thực hiện dự án và thời gian thực hiện gói thầu của dự
án.
- Trên cơ sở báo cáo, đề xuất của Ban Quản lý
dự án, ý kiến thống nhất của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cơ quan chủ trì thẩm định dự
án chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan kiểm tra, báo cáo UBND thành phố
(người quyết định đầu tư hoặc người được ủy quyền quyết định đầu tư) xem xét điều
chỉnh thời gian thực hiện dự án.
- Đối với nội dung điều chỉnh thời gian thực
hiện gói thầu của dự án, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan kiểm tra, đề xuất UBND thành phố xem xét điều chỉnh.
d) Sở Giao thông vận tải: Hướng dẫn, thỏa thuận
thiết kế, cấp phép thi công các vị trí đấu nối đường ra vào của dự án với hệ thống
đường bộ thuộc thẩm quyền quản lý.
đ) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Hướng
dẫn, tham mưu UBND thành phố cấp phép các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công
trình thủy lợi, đê kè; tham mưu UBND thành phố phê duyệt phương án ứng phó
thiên tai cho công trình, vùng hạ du đập trong quá trình thi công xây dựng.
e) UBND các quận, huyện: Thỏa thuận thiết kế
đấu nối giữa đường vào dự án với các tuyến đường huyện và đường đô thị do địa
phương quản lý; phối hợp thực hiện các chức năng quản lý nhà nước của chính quyền
địa phương đối với hoạt động xây dựng trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Trách nhiệm
trong quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng
1. Ban Quản lý dự án
a) Tổ chức quản lý chất lượng, giám sát, nghiệm
thu chất lượng công trình xây dựng theo quy định và chịu trách nhiệm về các
công việc do mình thực hiện đối với các công trình, dự án do Ban Quản lý dự án
làm chủ đầu tư, quản lý dự án và các công trình chuyển giao cho Ban Quản lý dự
án vận hành, khai thác.
b) Định kỳ 6 tháng, 1 năm (hoặc đột xuất khi
có yêu cầu) báo cáo UBND thành phố, Sở Xây dựng về tình hình quản lý chất lượng
công trình và các sự cố công trình xây dựng xảy ra trong khu vực dự án.
c) Phối hợp với Sở Xây dựng và các Sở quản lý
công trình xây dựng chuyên ngành tổ chức thực hiện việc giám định chất lượng
công trình xây dựng, giám định sự cố công trình theo quy định.
d) Phối hợp với UBND cấp xã, phường nơi có
công trình xây dựng và các đơn vị có liên quan thực hiện giải quyết kiến nghị,
phản ánh của tổ chức, cá nhân về việc thi công xây dựng công trình gây ảnh hưởng
đến sức khỏe con người, môi trường xung quanh và các công trình xây dựng lân cận.
2. Sở Xây dựng và các Sở quản lý công trình
xây dựng chuyên ngành:
a) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý dự án kiểm
tra thường xuyên, định kỳ theo kế hoạch và kiểm tra đột xuất công tác quản lý
chất lượng của tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công trình và chất lượng các
công trình xây dựng thuộc phạm vi quản lý công trình theo quy định.
b) Hướng dẫn, phối hợp với Ban Quản lý dự án
trong việc tổ chức thực hiện việc giám định chất lượng công trình xây dựng,
giám định sự cố đối với công trình xây dựng chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý
công trình theo quy định.
c) Tổ chức kiểm tra công tác nghiệm thu công
trình xây dựng trước khi đưa vào sử dụng theo thẩm quyền trên cơ sở Báo cáo
hoàn thành và kết quả nghiệm thu công trình xây dựng của chủ đầu tư.
d) Tham gia các cuộc họp xử lý vướng mắc, xử
lý điều chỉnh, bổ sung thiết kế, dự toán trong quá trình thi công theo giấy mời
của chủ đầu tư, đơn vị quản lý dự án (nếu cần). Sớm có ý kiến bằng văn bản đối
với kiến nghị của chủ đầu tư, đơn vị quản lý dự án về nội dung điều chỉnh, bổ
sung thiết kế trong quá trình thi công và đề xuất người quyết định đầu tư, người
được ủy quyền quyết định đầu tư cho chủ trương về điều chỉnh, bổ sung thiết kế
để có cơ sở triển khai các bước tiếp theo đúng thẩm quyền quy định.
3. Sở quản lý chuyên ngành
a) Tham gia, phối hợp với Ban Quản lý dự án
trong công tác bàn giao đối với các công trình thuộc trong phạm vi các lĩnh vực
quản lý nhà nước của mình.
b) Tham gia các cuộc họp có liên quan đến việc
bàn giao, tiếp nhận, sử dụng công trình khi có yêu cầu; kiến nghị kịp thời chủ
đầu tư, đơn vị quản lý dự án các nội dung cần điều chỉnh, bổ sung trong quá trình
thiết kế, triển khai dự án đầu tư xây dựng nhằm đảm bảo hiệu quả, công năng sử
dụng.
4. Phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc Ủy
ban nhân dân quận, huyện chủ trì, kiểm tra công tác nghiệm thu đối với công
trình thuộc phạm vi quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng của mình
được quy định tại Khoản 4, Điều 7 Quyết định 10/2021/QĐ-UBND ngày 01 tháng 6
năm 2021 của UBND thành phố Đà Nẵng Ban hành Quy định về phân công, phân cấp, ủy
quyền trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 12. Trách nhiệm
trong việc báo cáo tình hình số dư tạm ứng, thanh toán tạm ứng, thu hồi tạm ứng;
Thu hồi vốn thanh toán thừa sau quyết toán; Tăng cường công tác quyết toán dự
án hoàn thành.
1. Trách nhiệm trong việc báo cáo tình hình số
dư tạm ứng, thanh toán tạm ứng, thu hồi tạm ứng
a) Chủ đầu tư: Trước ngày 05 tháng đầu tiên của
quý tiếp theo, chủ đầu tư lập báo cáo đánh giá tình hình tạm ứng và thu hồi tạm
ứng vốn đầu tư theo từng dự án gửi cơ quan kiểm soát, thanh toán nơi giao dịch
và cơ quan cấp trên của chủ đầu tư, nêu rõ số dư tạm ứng quá hạn chưa được thu
hồi đến thời điểm báo cáo, các lý do, các khó khăn vướng mắc trong quá trình
thu hồi số dư tạm ứng quá hạn (nếu có) và đề xuất biện pháp xử lý.
b) Sở Tài chính: Định kỳ 06 tháng và hàng
năm, trên cơ sở báo cáo của Kho bạc Nhà nước Đà Nẵng về đánh giá tình hình tạm ứng
và thu hồi tạm ứng vốn của địa phương, các lý do, khó khăn, vướng mắc trong quá
trình thu hồi vốn tạm ứng quá hạn (nếu có) và đề xuất biện pháp xử lý; Sở Tài
chính tổng hợp báo cáo, đề xuất UBND thành phố để có biện pháp thu hồi vốn tạm ứng
quá hạn đối với các dự án sử dụng vốn đầu tư công trên địa bàn thành phố.
2. Trách nhiệm trong việc thu hồi vốn thanh
toán thừa sau quyết toán
a) Ban Quản lý: Thu hồi ngay của nhà thầu hoặc
nhà cung cấp để nộp về ngân sách nhà nước số vốn đã thanh toán thừa khi dự án
hoàn thành được phê duyệt quyết toán có số vốn được quyết toán thấp hơn số vốn
đã thanh toán cho dự án, báo cáo tình hình thực hiện kèm chứng từ đã nộp ngân
sách, các khó khăn vướng mắc và đề xuất biện pháp xử lý (nếu có) gửi Sở Tài
chính tổng hợp định kỳ theo quy định hoặc khi có yêu cầu.
b) Sở Tài chính: Định kỳ hằng quý, báo cáo
UBND thành phố về tình hình thu hồi số vốn thanh toán thừa sau quyết toán và đề
xuất giải pháp xử lý đối với việc chậm thu hồi (nếu có).
3. Trách nhiệm trong việc tăng cường công tác
quyết toán dự án hoàn thành
a) Ban Quản lý
- Căn cứ chủ trương UBND thành phố liên quan
đến việc quyết toán đối với dự án, dự án thành phần, tiểu dự án, công trình, hạng
mục công trình độc lập hoàn thành (gói thầu độc lập hoàn thành theo kế hoạch đấu
thầu của dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt) đưa vào sử dụng của dự án đầu
tư công theo Nghị định 99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/2021 của Chính phủ quy định về
quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công, gửi về cơ quan
chủ trì thẩm tra quyết toán và trình người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán vốn
đầu tư công hạng mục công trình (gói thầu) hoàn thành của dự án hoặc dự án hoàn
thành.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan có giải
ngân vốn đầu tư thuộc dự án được giao nhiệm vụ quản lý điều hành (Chủ đầu tư,
Ban Giải phóng mặt bằng, Trung tâm phát triển quỹ đất, đơn vị tiếp nhận sử dụng,
...) yêu cầu cung cấp các quyết định phê duyệt quyết toán, tờ trình thẩm tra
quyết toán kèm theo và số liệu giải ngân đã đối chiếu với Kho bạc nhà nước nơi
mở tài khoản dự án, để thực hiện tổng quyết toán dự án hoàn thành khi toàn bộ dự
án đã hoàn thành và tất toán tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.
- Đối với các dự án còn vướng mắc, tồn tại đến
nay chưa được phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành, các chủ đầu tư, ban quản
lý dự án có văn bản báo cáo chi tiết, đề xuất biện pháp xử lý, gửi về Sở Tài
chính để rà soát, tổng hợp báo cáo UBND thành phố xem xét, xử lý.
b) Sở Tài chính: Kịp thời báo cáo UBND thành
phố xem xét, chỉ đạo xử lý hoặc chủ động phối hợp lấy ý kiến các cơ quan, đơn vị
liên quan để có đủ cơ sở tổ chức thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án hoàn
thành đối với các dự án, công trình, hạng mục công trình còn phát hiện các vướng
mắc, tồn tại, thiếu sót, sai sót, vi phạm; tổng hợp, phân loại và có nhận xét
đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện trong cả năm, đề xuất cụ thể UBND thành
phố về kết quả và các biện pháp, giải pháp xử lý.
Điều 13. Trách nhiệm
trong việc Báo cáo tình hình thực hiện các kiến nghị của Kiểm toán nhà nước,
thanh tra
1) Ban Quản lý, các sở, ban, ngành, UBND các
quận huyện
- Nghiêm túc thực hiện các kiến nghị của Kiểm
toán nhà nước, thanh tra; định kỳ báo cáo tình hình thực hiện, kèm các chứng từ
chứng minh đã thực hiện gửi Sở Tài chính tổng hợp; trường hợp có khó khăn vướng
mắc kịp thời báo cáo, đề xuất hướng xử lý gửi Sở Tài chính để tổng hợp, tham
mưu UBND thành phố xem xét, xử lý.
- Phối hợp với Sở Tài chính thành phố Đà Nẵng
giải trình với đoàn Phúc tra của Kiểm toán nhà nước, thanh tra khi có yêu cầu để
Kiểm toán nhà nước, thanh tra ghi nhận các nội dung đã thực hiện xong.
2) Sở Tài chính: Định kỳ tổng hợp báo cáo
UBND thành phố tình hình thực hiện các kiến nghị kiểm toán nhà nước, thanh tra
liên quan đến các dự án đầu tư xây dựng, kịp thời báo cáo các vướng mắc và đề
xuất UBND thành phố xem xét, xử lý.
Điều 14. Trách nhiệm
trong quản lý đất đai và môi trường
1. Quản lý đất đai
a) Ban Quản lý dự án
- Phối hợp với UBND các quận, huyện tiếp nhận,
quản lý hồ sơ đất đai, mốc quy hoạch, mốc địa chính được bàn giao.
- Cung cấp tọa độ các điểm đo vẽ trong khu vực
dự án cho các đơn vị đo đạc sau khi có chủ trương cho phép đầu tư của UBND
thành phố.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ
quan liên quan xác định, giới thiệu địa điểm đầu tư, cung cấp thông tin quy hoạch
đối với các dự án đầu tư trong khu vực dự án.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành kiểm
tra tiến độ thực hiện dự án, tham mưu UBND thành phố xử lý theo quy định về đầu
tư và đất đai.
- Phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng thực hiện việc bồi thường giải phóng mặt bằng đối với các dự
án đầu tư hạ tầng hoặc dự án tạo quỹ đất sạch do Ban Quản lý dự án làm chủ đầu
tư, quản lý dự án; báo cáo UBND thành phố xem xét quyết định những vấn đề vượt
thẩm quyền làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và
địa phương liên quan xây dựng Danh mục quỹ đất tạo vốn theo kế hoạch thực hiện
Đề án phát triển quỹ đất của Ban Quản lý dự án để trình phê duyệt theo quy định.
- Phối hợp với UBND các quận, huyện lập danh
mục các dự án cần thu hồi đất, xây dựng kế hoạch sử dụng đất hằng năm theo đúng
quy định tại Quyết định số 3174/QĐ-UBND ngày 18/7/2019 của UBND thành phố về việc
ban hành quy trình lập, thẩm định, trình HĐND thành phố thông qua Danh mục dự
án cần thu hồi đất và Danh mục dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ,
đất rừng đặc dụng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường
- Phối hợp với Ban Quản lý dự án trong việc
đo đạc xác định ranh giới các khu đất để thực hiện dự án.
- Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý dự án và
các sở, ngành liên quan thẩm định nhu cầu sử dụng đất; thanh tra, kiểm tra, xử
lý vi phạm đối với các dự án có sử dụng đất.
- Hướng dẫn Ban Quản lý dự án trong việc lập
danh mục dự án cần thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
c) UBND các quận, huyện
- Hoàn thành các thủ tục thu hồi đất của cá
nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư, tổ chức khi triển khai công tác bồi thường,
giải phóng mặt bằng, tái định cư để thực hiện dự án.
- Phối hợp với Ban Quản lý dự án để hoàn thiện
và bàn giao đất sạch cho chủ đầu tư theo đúng quy định.
2. Quản lý môi trường
a) Ban Quản lý dự án
- Thực hiện đúng các quy định về pháp luật bảo
vệ môi trường.
- Cập nhật dự án cần lập Đánh giá tác động
môi trường hay lập Kế hoạch bảo vệ môi trường.
- Tổ chức thực hiện lập thủ tục môi trường đối
với các dự án (thủ tục về môi trường trong giai đoạn chuẩn bị dự án gồm: đánh
giá tác động môi trường, giấy phép môi trường hoặc đăng ký môi trường), trình
cơ quan có thẩm quyền xem xét, thẩm định, phê duyệt, xác nhận theo đúng quy định
hiện hành.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường,
UBND các quận, huyện và các ngành liên quan trong công tác giám sát, thanh tra,
kiểm tra định kỳ, đột xuất, xử lý vi phạm về bảo vệ tài nguyên và môi trường và
tiếp nhận, giải quyết tranh chấp, kiến nghị về môi trường của các tổ chức, cá
nhân đối với hoạt động dự án do Ban Quân lý dự án thực hiện.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường
- Tổ chức thực hiện các nội dung theo chức
năng, nhiệm vụ được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành trong
công tác thực hiện các thủ tục môi trường dự án.
- Chủ trì, tổ chức xem xét, thẩm định, xác nhận
và trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt các thủ tục môi trường dự án theo chức
năng, nhiệm vụ được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật quy định hiện
hành.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra định kỳ, đột xuất
và xử lý vi phạm về bảo vệ tài nguyên và môi trường theo phân cấp; tiếp nhận,
giải quyết tranh chấp, kiến nghị về môi trường của các tổ chức, cá nhân đối với
hoạt động dự án do Ban Quản lý dự án thực hiện theo đúng thẩm quyền.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn
thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường đến Ban Quản lý dự án
và các tổ chức, cá nhân hoạt động trong các khu vực dự án.
c) UBND các quận, huyện
- Tổ chức thực hiện các nội dung theo chức
năng, nhiệm vụ được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành trong
công tác thực hiện các thủ tục môi trường dự án.
- Tổ chức xem xét, xác nhận các hồ sơ môi trường
dự án theo đúng quy định hiện hành.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra định kỳ, đột xuất
và xử lý vi phạm về bảo vệ tài nguyên và môi trường trên địa bàn mình quản lý
theo phân cấp; tiếp nhận, giải quyết tranh chấp, kiến nghị về môi trường của
các tổ chức, cá nhân đối với hoạt động dự án do Ban Quản lý dự án thực hiện
trên địa bàn mình quản lý theo đúng thẩm quyền.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn
thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường đến Ban Quản lý dự án
và các tổ chức, cá nhân hoạt động trong các khu vực dự án trên địa bàn mình quản
lý.
3. Công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất
a) Ban Quản lý dự án
- Hướng dẫn chủ đầu tư hoặc chủ quản sử dụng
khi công trình đã đưa vào sử dụng lập hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (gọi chung là Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất) của tổ chức có sử dụng đất trong khu vực dự án, trình
cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan trong
việc kiểm tra thực địa, xác định nghĩa vụ tài chính của các đơn vị đầu tư đối với
Nhà nước, phục vụ công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các đơn vị
trong khu vực dự án.
- Phối hợp với UBND các quận, huyện trong việc
cung cấp thông tin liên quan đến tính phù hợp quy hoạch khi có đề nghị của UBND
các quận, huyện để thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các
hộ gia đình cá nhân thuộc khu vực quy hoạch dân cư.
- Cung cấp đầy đủ hồ sơ địa chính cho UBND
các quận, huyện, Văn phòng Đăng ký đất đai thành phố hoặc Chi nhánh Văn phòng
Đăng ký đất đai để phục vụ công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo
đúng quy định.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường
Chỉ đạo Văn phòng Đăng ký đất đai thành phố
hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai tại các quận, huyện tiếp nhận, giải
quyết các thủ tục về đất đai để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy
định.
c) UBND các quận, huyện
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường
trong việc kiểm tra thực địa phục vụ công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất cho các đơn vị đầu tư sử dụng đất trong khu vực dự án.
- Căn cứ thẩm quyền được quy định để thực hiện
các thủ tục có liên quan, làm cơ sở để các cơ quan chức năng cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuộc khu vực đã được
quy hoạch dân cư tập trung hoặc khu vực dân cư phù hợp với quy hoạch của dự án.
Chương III
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Tổ chức thực
hiện
1. Ban Quản lý dự án chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành và UBND các quận, huyện, UBND các xã, phường tổ chức triển
khai thực hiện Quy chế này; định kỳ hàng năm tổ chức sơ kết và tổng hợp báo
UBND thành phố kết quả thực hiện Quy chế này.
2. Những quy định khác liên quan đến hoạt động
quản lý nhà nước tại khu vực dự án không được quy định trong Quy chế này được
thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
3. Trong trường hợp các văn bản pháp luật có
liên quan quy định khác với nội dung Quy chế này thì thực hiện theo quy định tại
các văn bản pháp luật đó.
4. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy
chế này, nếu có vướng mắc phát sinh thì các tổ chức, cá nhân có ý kiến bằng văn
bản gửi về Sở Xây dựng để hướng dẫn thực hiện hoặc Sở Xây dựng tổng hợp, tham
mưu cho UBND thành phố xử lý theo quy định./.