ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 13/2017/QĐ-UBND
|
Kon Tum, ngày 10
tháng 03 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN
NHÀ NƯỚC CỦA TỈNH KON TUM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Xây dựng
ngày 18/6/2014;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 18/6/2014;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26/11/2013:
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ về việc ban hành quy chế quản lý đầu tư và xây dựng;
Căn cứ
Nghị định số 63/2014/NĐ-CP
ngày 26/6/2014 của Chính
phủ Quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Đấu
thầu về lựa chọn nhà thầu;
Căn cứ Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư;
Căn cứ
Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình;
Căn cứ Nghị định số
59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ
về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ
Nghị định số 77/2015/NĐ-CP
ngày 10/9/2015 của Chính phủ về Kế hoạch đầu
tư công trung hạn và hằng
năm;
Căn cứ Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 của Chính phủ về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công;
Căn cứ Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP);
Căn cứ Nghị định số 32/20/5/NĐ-CP
ngày 25/3/2015 của Chính phủ Về quản
lý chi phí đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 84/2015/NĐ-CP ngày 30/9/2015 của
Chính phủ về giám sát
và đánh giá đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 16/2016/NĐ-CP
ngày 16/3/2016 của Chính phủ về quản lý và sử
dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài;
Căn cứ
Nghị định 161/2016/NĐ-CP ngày 02/12/2016 của Chính phủ về Cơ chế đặc thù
trong quản lý đầu tư xây dựng đối với một số
dự án thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn
2016 - 2020;
Căn cứ Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ
Tài chính Quy định về quản
lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính quy định về quyết
toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước;
Căn cứ Thông tư 108/2016/TT-BTC ngày 30/6/2016 của Bộ Tài chính Sửa
đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính Quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước:
Căn cứ Thông tư số
02/2016/TT-BKHĐT ngày 01/3/2016 của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư về việc Hướng dẫn lựa chọn sơ bộ dự án, lập, thẩm định, phê duyệt đề xuất dự án, và báo cáo nghiên cứu khả
thi dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư;
Căn cứ Thông tư số 55/2016/TT-BTC
ngày 23/3/2016 của Bộ Tài chính Quy định một số
nội dung về quản lý tài chính đối với
dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư và chi phí lựa chọn nhà đầu
tư;
Căn cứ Thông tư số 18/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết và hướng dẫn một số nội dung về thẩm định, phê duyệt dự án và thiết kế, dự toán xây dựng
công trình;
Căn cứ Nghị quyết số 08/NQ-HĐND ngày
04/5/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh về ban hành tiêu chí dự án trọng điểm nhóm C của tỉnh Kon Tum;
Căn cứ Nghị quyết số 24/2015/NQ-HĐND ngày 10/12/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh Ban hành nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân
sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 tỉnh Kon Tum;
Xét đề
nghị của Giám đốc Sở Kế
hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 83/TTr-SKHĐT ngày 09/12/2016 (Biên bản làm việc ngày 09/3/2017, giữa Sở Kế hoạch và Đầu tư và Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này, Quy định một số nội dung về công tác quản lý dự án sử dụng vốn nhà nước
của tỉnh Kon Tum.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày 20/3/2017.
Bãi bỏ Quyết định số 28/2011/QĐ-UBND
ngày 26/9/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành một số quy định về
công tác quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quản lý đầu tư xây dựng công
trình sử dụng ngân sách nhà nước của tỉnh Kon Tum; Quyết định số
64/2014/QĐ-UBND ngày 20/11/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quy định về khai thác
quỹ đất để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng trên địa bàn tỉnh Kon Tum, kể từ
ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức
và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ
(b/c);
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản (b/c);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (b/c);
- Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Tòa án nhân dân tỉnh:
- Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh;
- Kho bạc nhà nước tỉnh;
- Cục Thuế tỉnh:
- Chi cực Văn thư -Lưu trữ tỉnh;
- Báo Kon Tum:
- Đài PTTH tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lưu VT, HTKT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hòa
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC CỦA TỈNH
KON TUM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 13/2017/QĐ-UBND ngày 10/3/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy định này quy
định việc quản lý và sử dụng vốn đầu tư; quản lý nhà nước về đầu tư; quyền,
nghĩa vụ và trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân
liên quan đến hoạt động đầu tư.
2. Quy định này được áp dụng đối với các dự án có sử dụng các nguồn vốn sau:
a) Các nguồn vốn đầu tư công theo Quy
định tại Điều 3, Nghị định số 77/2015/NĐ-CP.
b) Nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng cơ bản.
c) Nguồn vốn đầu
tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) theo quy định
tại Nghị định số 15/2015/NĐ-CP.
d) Các nguồn vốn được Trung ương ủy
quyền.
đ) Nguồn vốn đầu tư từ các quỹ tài
chính nhà nước của địa phương (trừ phần vốn cho vay) và các nguồn vốn
khác có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước của địa phương.
e) Nguồn vốn đầu tư do các tổ chức, cá nhân tài trợ cho các cơ quan, đơn vị
trong hệ thống chính trị từ tỉnh đến xã.
f) Nguồn vốn nhà nước tại các doanh
nghiệp do tỉnh quản lý đầu tư.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Cơ quan quản lý nhà nước, các đơn vị,
tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ tổ chức quản lý, thực
hiện các dự án sử dụng vốn nhà nước do tỉnh Kon Tum quản lý.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước:
Là nguồn vốn đầu tư được quy định tại Khoản 1, Điều 3, Nghị
định số 77/2015/NĐ-CP.
2. Vốn đầu tư của nhà nước ngoài ngân
sách: Là các nguồn vốn đầu tư được quy định tại các khoản:
2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 3, Nghị định số 77/2015/NĐ-CP.
3. Vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư
xây dựng cơ bản: Là vốn từ nguồn ngân sách nhà nước cấp cho các đơn vị hành
chính sự nghiệp để chi sửa chữa, cải
tạo, mở rộng, nâng cấp cơ sở vật chất hiện có nhằm phục hồi hoặc tăng giá trị
tài sản cố định (bao gồm cả việc xây dựng
mới các hạng mục công trình trong các cơ sở đã có của các cơ quan, đơn vị hành
chính sự nghiệp).
4. Báo cáo nghiên cứu khả thi được sử dụng trong Quy định này bao gồm: Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án nhóm A, nhóm B. nhóm C và Báo cáo
kinh tế kỹ thuật.
5. Vốn hỗ trợ từ Trung ương: Là các
nguồn vốn đầu tư được Trung ương hỗ trợ cho tỉnh để đầu tư
các dự án do địa phương quản lý (vốn chương trình mục tiêu, vốn
chương trình mục tiêu quốc gia,
vốn trái phiếu Chính phủ, vốn công trái quốc gia), các nguồn hỗ trợ khác của Trung ương và vốn được Trung ương ủy quyền.
6. Dự án sử dụng vốn nhà nước là dự
án có sử dụng nguồn vốn theo quy định tại Khoản 2, Điều 1 Quy định này.
7. Dự án sử dụng vốn hỗn hợp là dự án
sử dụng từ hai (02) nguồn vốn quy định tại Khoản 2, Điều 1
của Quy định này trở lên; hoặc vừa sử dụng vốn nhà nước, vừa sử dụng vốn ngoài
nhà nước.
8. Sở quản lý
công trình xây dựng chuyên ngành là các sở được giao nhiệm
vụ quản lý, thực hiện đầu tư xây dựng công trình thuộc chuyên ngành xây dựng do mình quản lý, cụ thể:
a) Sở Xây dựng đối với các công trình
dân dụng, công trình công nghiệp nhẹ, công trình công nghiệp
vật liệu xây dựng, công trình hạ tầng kỹ thuật và công
trình giao thông trong đô thị (trừ công trình đường sắt đô thị, cầu vượt sông, đường quốc lộ qua đô thị).
b) Sở Giao thông
Vận tải đối với các công trình giao thông (trừ các công trình giao thông thuộc
nhiệm vụ quản lý
của Sở Xây dựng quy định tại Điểm a Khoản này).
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với các công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn.
d) Sở Công
Thương đối với công trình hầm mỏ, dầu khí, nhà máy điện,
đường dây tải điện, trạm biến áp và công trình công nghiệp chuyên ngành.
Chương II
LẬP, THẨM ĐỊNH,
QUYẾT ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC
Điều 4. Thẩm quyền,
điều kiện quyết định chủ trương đầu tư dự án
1. Thẩm quyền, điều kiện quyết định
chủ trương đầu tư dự án thực hiện theo quy định tại Điều
8, Nghị định số 136/2015/NĐ-CP và Khoản 3, Điều 12 Nghị định
số 16/2016/NĐ-CP.
2. Đối với các dự án thuộc thẩm quyền
quyết định chủ trương của địa phương (cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã):
a) Cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu
tư toàn bộ các dự án có sử dụng nguồn vốn nhà nước thuộc cấp
tỉnh quản lý; vốn hỗ trợ từ Trung ương.
b) Cấp huyện quyết định chủ trương đầu tư:
- Các dự án sử dụng
nguồn vốn nhà nước của cấp mình và quyết định chủ trương đối với phần vốn nhà nước của cấp mình tham gia đối ứng cho dự án có hỗ trợ vốn từ cấp trên.
- Các dự án nhóm C (không trọng điểm
cấp tỉnh) sử dụng nguồn vốn phân cấp đầu tư từ cấp tỉnh.
c) Cấp xã Quyết
định chủ trương đầu tư các dự án sử dụng nguồn vốn nhà nước của cấp mình và quyết
định chủ trương đối với phần vốn nhà nước của cấp mình
tham gia đối ứng cho dự án có hỗ trợ vốn từ cấp trên.
3. Về thẩm quyền
quyết định chủ trương đầu tư trong từng cấp:
a) Ủy ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định chủ trương đầu
tư đối với các dự án nhóm B và dự án trọng điểm nhóm C của cấp mình (trừ các dự án khẩn cấp
và dự án nhóm C có Quy mô nhỏ thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia
theo quy định tại Nghị định số 161/2016/NĐ-CP).
b) Ủy ban nhân dân quyết định chủ
trương đầu tư các dự án còn lại.
Điều 5. Cơ quan đầu
mối tham mưu chủ trương đầu tư
1. Đối với các dự án thuộc thẩm quyền
quyết định chủ trương đầu tư của của Thủ tướng Chính phủ nhưng do địa phương quản lý, các dự án thuộc thẩm quyền
quyết định chủ trương đầu tư của cấp
tỉnh:
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan
Thường trực làm đầu mối trong việc
tham mưu chủ trương đầu tư; chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tổ chức thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn
cho dự án (hoặc thẩm định sơ bộ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với
các dự án sử dụng vốn Trung ương hỗ trợ); chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thẩm định báo cáo đề xuất
chủ trương đầu tư dự án, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định chủ trương đầu tư hoặc trình cấp có thẩm
quyền xem xét, thực hiện các thủ tục liên quan đến quyết định chủ trương đầu tư theo quy định.
Riêng đối với
các dự án nhóm A do tỉnh quản lý, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định do một Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh làm Chủ tịch Hội đồng thẩm định, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư là Phó Chủ
tịch Thường trực Hội đồng thẩm định và các sở, ban ngành liên quan là thành viên để thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi.
2. Đối với các dự án thuộc thẩm quyền
quyết định chủ trương đầu tư của cấp huyện, cấp xã: Ủy ban nhân dân cấp huyện,
cấp xã giao cho các phòng, ban hoặc bộ phận chuyên môn của cấp mình tổ chức thẩm
định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn cho dự án; thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án, báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định chủ
trương Đầu tư theo quy định.
Điều 6. Trình tự,
thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án
1. Trình tự, thủ
tục quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm A theo quy định
tại Điều 10, Nghị định số 136/2015/NĐ-CP.
2. Trình tự, thủ tục quyết định chủ
trương đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà
tài trợ nước ngoài thực hiện theo quy định tại Điều 11, Nghị định số
136/2015/NĐ-CP.
3. Trình tự thủ
tục quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm B. nhóm C sử dụng vốn
ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ do địa phương quản lý theo quy định tại Khoản
3, Điều 12, Nghị định số 136/2015/NĐ-CP.
4. Trình tự, thủ tục quyết định chủ
trương đầu tư dự án nhóm B, nhóm C sử dụng vốn cân đối ngân
sách địa phương, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn từ nguồn thu để lại
cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương và các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư thực hiện theo quy định tại Khoản 4, Điều
12, Nghị định số 136/2015/NĐ-CP; sử dụng vốn tín dụng
đầu tư phát triển của Nhà nước thực hiện
theo quy định tại Điều 18, Nghị định số 136/2015/NĐ-CP.
5. Trình tự, thủ tục lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư theo quy trình rút gọn đối với
dự án nhóm C quy mô nhỏ của các Chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định tại
Nghị định 161/2016/NĐ-CP và Khoản 4, Điều 13, Nghị định số
136/2015/NĐ-CP:
a) Giao Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và cơ quan trực tiếp thực hiện các dự án thuộc chương trình mục tiêu
quốc gia chủ trì phối hợp với cơ quan quản lý
chương trình mục tiêu quốc gia lập Báo cáo đề xuất chủ
trương đầu tư trình cấp có thẩm quyền.
b) Giao Sở Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý Chương trình mục tiêu quốc gia
và các cơ quan liên quan thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương Đầu tư.
c) Căn cứ báo cáo thẩm định của Sở
Kế hoạch và Đầu tư, đơn vị được giao nhiệm vụ tại Điểm a hoàn chỉnh Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chủ trương đầu tư toàn bộ danh mục
dự án, bao gồm mục tiêu, quy mô, tổng
mức đầu tư toàn bộ danh mục dự án, cơ cấu nguồn vốn, địa
điểm, tiến độ triển khai thực hiện dự
án.
6. Trình tự, thủ tục quyết định chủ
trương đầu tư đối với dự án khẩn cấp nhóm B và nhóm C thực
hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 14 và Khoản 1, Điều 15, Nghị định số
136/NĐ-CP.
a) Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương do địa phương quản lý
- Căn cứ lệnh khẩn cấp của cấp có thẩm
quyền, Ủy ban nhân dân tỉnh giao:
+ Các cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố là đơn vị trực tiếp quản
lý sử dụng công trình theo phân cấp tổ
chức khảo sát thực tế và lập Báo cáo đề xuất chủ trương Đầu
tư của dự án;
+ Giao Sở Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì, phối hợp với sở,
ban, ngành liên quan thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư yêu cầu đơn vị căn cứ ý kiến thẩm
định: Hoàn chỉnh Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Thủ tướng Chính phủ, đồng gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Bộ Tài chính và Bộ, ngành Trung ương liên quan đến dự án khẩn
cấp.
b) Đối với các dự
án sử dụng vốn ngân sách địa phương cấp tỉnh
- Căn cứ lệnh khẩn cấp của cấp có thẩm quyền, Ủy ban nhân dân tỉnh giao:
+ Các cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố là
đơn vị trực tiếp quản lý sử dụng công trình theo phân cấp
tổ chức khảo sát thực tế và lập Báo cáo đề xuất chủ
trương đầu tư của dự án;
+ Giao Sở Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì, phối hợp với sở, ban, ngành liên quan thẩm định Báo cáo đề xuất
chủ trương đầu tư dự án.
- Sở Kế hoạch và
Đầu tư yêu cầu đơn vị căn cứ ý kiến thẩm định: Hoàn chỉnh Báo cáo đề xuất chủ trương
đầu tư dự án gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định chủ trương và bổ sung nguồn vốn để thực
hiện.
- Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất về quyết định
chủ trương đầu tư dự án khẩn cấp nhóm B và dự án trọng điểm
nhóm C do cấp tỉnh quản lý.
7. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư căn cứ
các Quy định tại Nghị định số 136/2015/NĐ-CP và văn bản
khác có liên quan hướng dẫn chi tiết trình tự, thủ tục trình thẩm định, quyết định
chủ trương đầu tư và hồ sơ mẫu các văn bản trình theo quy định.
Điều 7. Thời gian
thẩm định chủ trương đầu tư dự án và cơ quan gửi kết quả thẩm định
1. Thời gian thẩm định chủ trương đầu
tư dự án và cơ quan gửi kết quả thẩm
định thực hiện theo quy định tại Điều 26, Nghị định số 136/2015/NĐ-CP.
2. Thời gian thẩm định nội bộ như sau:
a) Dự án nhóm A: Không quá 15 ngày;
b) Dự án nhóm B và nhóm C: Không quá
10 ngày.
3. Trường hợp cần kéo dài thời gian
thẩm định chủ trương đầu tư, thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn, cơ quan chủ trì thẩm định hoặc thường trực
Hội đồng thẩm định phải báo cáo và được
Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất, đồng thời thông báo cho
cơ quan trình chủ trương đầu tư biết
về việc kéo dài thời gian thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án.
Điều 8. Thời gian
quyết định chủ trương đầu tư dự án và thời gian gửi quyết định chủ trương đầu
tư cho cơ quan tổng hợp kế hoạch đầu tư công
Thời gian quyết định chủ trương đầu tư dự án và thời gian gửi quyết định chủ trương
đầu tư cho cơ quan tổng hợp kế hoạch đầu tư công thực hiện theo quy định tại Điều 27, Nghị định số 136/2015/NĐ-CP.
Điều 9. Công tác
phối hợp giữa các sở, ban ngành và địa phương trong việc triển khai thực hiện
Nghị định số 136/2015/NĐ-CP
1. Các tổ chức,
cá nhân được giao nhiệm vụ thực hiện hoặc chủ trì thực hiện
các công việc liên quan đến trình tự thủ tục lập, thẩm định,
quyết định chủ trương đầu tư, quyết định dự án đầu tư... theo quy định tại Nghị định số
136/2015/NĐ-CP và Quy định này chủ động tổ chức triển khai thực hiện hoàn thành
các nhiệm vụ được giao đúng thời gian quy định.
2. Đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì
tham mưu chủ trương đầu tư; tham mưu thẩm định dự án; thẩm
định thiết kế, dự toán: Chỉ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định (hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định) về chủ trương đầu tư, dự án đầu tư, dự
toán của dự án đầu tư khi hồ sơ trình phê quyệt đảm bảo đúng, đầy đủ các nội dung và theo trình tự, thủ
tục quy định của Quyết định này và các quy định khác của pháp luật có liên
quan.
3. Khi nhận được văn bản đề nghị phối
hợp hoặc tham gia ý kiến của cơ quan chủ trì trong quá trình thẩm định đề xuất chủ trương đầu tư; thẩm định dự án, thiết kế cơ sở; thẩm định thiết
kế, dự toán..., trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản, đơn vị được đề nghị phải có ý
kiến trả lời bằng văn bản cho cơ quan
chủ trì. Trường hợp do nội dung đề nghị phức tạp hoặc ảnh hưởng bởi các nguyên nhân khách quan, cần có thêm thời gian để nghiên cứu, đơn vị được đề nghị phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan chủ trì biết (trong đó
nêu cụ thể thời hạn sẽ gửi ý kiến trả lời).
Chương III
LẬP, THẨM ĐỊNH, QUYẾT
ĐỊNH ĐẦU TƯ DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC
Điều 10. Thẩm
quyền quyết định đầu tư dự án
1. Thẩm quyền quyết định đầu tư dự án
thực hiện theo quy định tại Điều 39, Luật Đầu tư công.
2. Đối với các dự án thuộc thẩm quyền
Quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Giao Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư:
- Các dự án nhóm C không trọng điểm (cấp
tỉnh) sử dụng nguồn vốn phân cấp đầu tư từ cấp trên.
- Các dự án sử dụng nguồn vốn Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Chương trình mục tiêu quốc gia
giảm nghèo bền vững và các dự án sử dụng các nguồn vốn hỗ
trợ có mục tiêu khác từ cấp trên cho cấp huyện có tổng mức đầu tư dưới 05 (năm) tỷ đồng.
b) Giao Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu tư các dự án có
tổng mức đầu tư dưới 02 (hai) tỷ đồng (trừ các dự án quy định tại Điểm a, Khoản này).
3. Đối với các dự án thuộc thẩm quyền
quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện,
cấp xã: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tổ chức
triển khai thực hiện đúng quy định tại
Khoản 4, Điều 39, Luật Đầu tư công.
Điều 11. Thẩm
quyền thẩm định dự án, thẩm định thiết kế cơ sở đối với dự án có cấu phần xây dựng
do địa phương quản lý
1. Đối với dự án
sử dụng vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước:
a) Giao Sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành chủ trì tổ chức thẩm định đối với các nội dung quy định tại Điều
58, Luật Xây dựng năm 2014 của dự án từ nhóm B trở xuống được đầu tư trên địa bàn hành chính của tỉnh, trừ các dự án quy định tại Điểm
a, Khoản 2, Điều 10, Nghị định số 59/2015/NĐ-CP, Điểm b, Khoản này và văn bản điều chỉnh, bổ sung (nếu
có).
b) Phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp
huyện tổ chức thẩm định dự án có yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư
xây dựng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư hoặc
được giao quyết
định đầu tư theo quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 10 Quy định này.
c) Giao Sở Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan thẩm định các nội
dung khác của dự án quy định tại Điểm a, Khoản này do cấp
tỉnh quản lý, đồng thời có trách nhiệm rà soát, tổng hợp trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, hoặc Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư theo quy định tại Khoản 2,
Điều 10 Quy định này xem xét, quyết định.
2. Đối với dự án
sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách (kể cả
các dự án sửa chữa, cải tạo, bảo trì và nâng cấp có tổng mức đầu tư dưới 5 tỷ đồng):
a) Giao Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các nội dung quy định tại Khoản 2, Điều 58, Luật Xây dựng năm
2014 (trừ phần thiết kế công nghệ) của dự án từ nhóm B trở xuống được đầu tư trên địa bàn hành chính của tỉnh,
trừ các dự án quy định tại Điểm a, Khoản 3, Điều 10, Nghị
định số 59/2015/NĐ-CP, Điểm b, Khoản này và văn bản điều chỉnh, bổ sung (nếu có).
b) Phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thẩm định dự án có yêu cầu
lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư hoặc được giao quyết định đầu
tư theo quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 10 Quy định
này.
c) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan thẩm
định các nội dung khác của dự án quy định tại Điểm a, Khoản này do cấp tỉnh quản lý; đồng thời có
trách nhiệm rà soát, tổng hợp trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh, hoặc Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 Quy định này xem xét, quyết định.
Điều 12. Trình tự
lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án không có cấu phần xây dựng do địa
phương quản lý
1. Trình tự và nội dung quyết định đầu tư dự án do cấp tỉnh quản lý
thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 30, Nghị định số 136/2015/NĐ-CP.
a) Giao chủ đầu
tư căn cứ chủ trương đầu tư đã được cấp
có thẩm quyền quyết định: Lập Báo cáo
nghiên cứu khả thi dự án trình Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc cơ quan được giao quyết
định đầu tư theo quy định tại Khoản 2, Điều 10 Quy định này;
b) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định do một Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh làm Chủ tịch Hội
đồng thẩm định, Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định
để thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án nhóm A do địa
phương quản lý.
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên
quan thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án nhóm B và
nhóm C (trừ các dự án theo quy định tại Điểm c, Khoản 1 Điều này).
c) Giao Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thẩm định các Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án được Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao quyết định đầu tư theo quy định tại Điểm a, Khoản
2, Điều 10 của Quy định này.
2. Trình tự và nội dung quyết định đầu
tư dự án do cấp huyện, cấp xã quản lý thực hiện theo quy định tại Khoản 3, Điều
30, Nghị định số 136/2015/NĐ-CP.
Điều 13. Trình tự
lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án có cấu phần xây dựng
1. Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án có cấu phần xây dựng thực hiện theo
quy định tại Điều 31, Nghị định số 136/2015/NĐ-CP.
2. Căn cứ thẩm
quyền thẩm định, quyết định đầu tư dự án theo quy định tại Điều 10 và Điều 11 Quy định này, chủ đầu
tư và các cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức thẩm định và trình người có thẩm quyền
quyết định đầu tư hoặc cơ quan cấp dưới được phân cấp, ủy quyền xem xét quyết định đầu tư dự án theo đúng quy định.
Điều 14. Thẩm
quyền thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng công trình của dự án sử dụng
vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước
1. Thẩm quyền thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng:
a) Giao Sở quản
lý công trình xây dựng chuyên ngành
chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng theo quy định tại Điểm b,
Khoản 1, Điều 24, Nghị định số 59/2015/NĐ-CP và các văn bản điều chỉnh, bổ sung
(nếu có), tổng hợp, trình người có thẩm quyền phê
duyệt theo quy định tại Khoản 2, Điều này, trừ các công
trình Quy định tại Điểm b, Khoản này.
b) Phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp
huyện chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng công trình theo quy
định tại điểm b, Khoản 1, Điều 24, Nghị
định số 59/2015/NĐ-CP và các văn bản điều chỉnh, bổ sung (nếu có) đối với các công trình từ cấp III trở
xuống, có tổng mức đầu tư dưới 05 tỷ đồng do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư.
2. Thẩm quyền phê duyệt thiết kế, dự
toán xây dựng:
Thẩm quyền phê duyệt thiết kế, dự
toán xây dựng thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 24,
Nghị định số 59/2015/NĐ-CP và các văn bản Điều chỉnh, bổ sung (nếu có).
Điều 15. Thẩm
quyền thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng công trình của dự án sử dụng
vốn nhà nước ngoài ngân sách
1. Thẩm quyền thẩm định thiết kế, dự
toán xây dựng:
a) Giao Sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành chủ trì thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng theo quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 25, Nghị định số 59/2015/NĐ-CP
và Điểm b, Khoản 1, Điều 26, Nghị định
số 59/2015/NĐ-CP và các văn bản điều chỉnh, bổ sung (nếu có), tổng hợp trình người có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Khoản
2 Điều này, trừ các công trình quy định tại Điểm b Khoản này.
b) Phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp
huyện chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng công trình theo quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 25, Nghị định số 59/2015/NĐ-CP và các văn bản điều chỉnh, bổ sung (nếu có) đối với các công
trình từ cấp III trở lên có tổng mức đầu tư dưới 05 tỷ đồng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư.
c) Việc tổ chức thẩm định các nội
dung theo quy định tại Điểm c, Khoản 1, Điều 25, Nghị định
số 59/2015/NĐ-CP và các văn bản điều chỉnh, bổ sung (nếu có):
- Đối với các dự án do cấp tỉnh quyết
định đầu tư: Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức thẩm định
theo quy định, đồng thời có trách nhiệm gửi kết quả thẩm định
(trừ phần công
nghệ) đến sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành để theo dõi, quản lý.
- Đối với các dự án do cấp huyện, cấp
xã quyết định đầu tư (kể cả các dự án được giao quyết định đầu tư): Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tổ chức triển khai thực hiện
theo đúng quy định.
2. Thẩm quyền phê duyệt thiết kế, dự
toán xây dựng:
Thẩm quyền phê duyệt thiết kế, dự
toán xây dựng thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 25 và Khoản 2, Điều 26
của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP và các văn bản điều chỉnh, bổ sung (nếu có).
Điều 16. Trình tự
thẩm định, phê duyệt tổng mức đầu tư dự án
1. Trình tự thẩm
định, phê duyệt tổng mức đầu tư dự án thực hiện theo quy định
tại Nghị định số 32/2015/NĐ-CP và Chương IV, Nghị định số
136/2015/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn có liên quan khác của Trung ương.
2. Đối với dự án
có cấu phần xây dựng: Giao Sở quản Lý
công trình xây dựng chuyên ngành và Ủy ban nhân dân cấp
huyện theo phân cấp chủ trì thẩm định tổng mức Đầu tư xây
dựng của dự án.
3. Đối với dự án
không có cấu phần xây dựng:
a) Dự án do cấp tỉnh quyết định đầu
tư: Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành hoặc mời các tổ chức, cá nhân
có chuyên môn, kinh nghiệm tham gia thẩm định tổng mức đầu tư; hoặc yêu cầu chủ đầu tư lựa chọn tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện
năng lực quản lý chi phí thực hiện thẩm tra tổng mức đầu
tư xây dựng làm cơ sở cho việc thẩm định, phê duyệt.
b) Dự án do cấp huyện, cấp xã quyết định
đầu tư hoặc được giao quyết định đầu tư: Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cấp xã giao cho các bộ phận chuyên môn tổ chức thẩm định
theo đúng quy định.
4. Đối với các dự án đầu tư theo hình
thức đối tác công tư (PPP): Ngoài thực hiện theo
các quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này, giao
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
và các cơ quan, đơn vị có liên quan thẩm định các khoản chi phí khác (như: Chi phí lãi vay của nhà đầu tư; phi phí ban đầu để đưa dự
án vào khai thác, vận hành;...) trong tổng vốn đầu tư của dự án được quy định
tại Nghị định số 15/2015/NĐ-CP.
Điều 17. Trình tự
lập, thẩm định, quyết định điều chỉnh dự án
1. Thực hiện theo quy định tại Điều
34, Điều 39 và Điều 41 Nghị định số 136/2015/NĐ-CP.
2. Giao cơ quan chủ trì tham mưu chủ
trương Đầu tư: Chủ trì tham mưu cấp có thẩm quyền quyết định
đầu tư về chủ trương điều chỉnh dự án.
3. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn hồ sơ trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư điều chỉnh dự
án theo quy định.
Chương IV
KẾ HOẠCH VỐN ĐẦU
TƯ CÔNG VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC
Điều 18. Trình tự
thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm
Thực hiện theo quy định tại Nghị định
số 77/2015/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn của Trung ương
có liên quan.
Điều 19. Quản lý
chi phí đầu tư xây dựng
1. Quản lý chi phí đầu tư xây dựng
công trình thực hiện theo Nghị định số 32/2015/NĐ-CP; hướng dẫn của
Bộ Xây dựng và các quy định khác có liên quan.
2. Giao Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp
với các đơn vị có liên quan:
- Căn cứ hướng dẫn của Bộ Xây dựng và tình hình biến động giá cả của địa phương tổ chức
xác định và công bố kịp thời hệ thống giá xây dựng công
trình, giá vật liệu, giá nhân công, giá ca máy và thiết bị
thi công phổ biến làm cơ sở tham khảo trong việc lập và quản lý chi
phí đầu tư xây dựng công trình.
- Tổ chức thẩm định các định mức mới
chưa có trong hệ thống định mức đã công bố hoặc các định mức
đã có trong hệ thống định mức xây dựng được công bố nhưng chưa phù hợp với biện pháp, điều kiện thi công hoặc
yêu cầu kỹ thuật của công trình để lập
đơn giá trong các gói thầu sử dụng
ngân sách nhà nước áp dụng hình thức chỉ định thầu trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 20. Quản lý
chất lượng và bảo trì công trình xây dựng
1. Việc quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh thực
hiện theo Nghị định số 46/2015/NĐ-CP.
2. Sở Xây dựng giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh.
3. Các Sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về chất
lượng công trình xây dựng thuộc chuyên ngành và địa phương
mình quản lý, tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất chất lượng các công trình xây dựng thuộc
chuyên ngành; định kỳ (6 tháng và 01 năm) hoặc đột xuất báo cáo với Ủy ban nhân
dân tỉnh (qua Sở Xây dựng); Sở Xây dựng tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ xây dựng, theo quy định.
4. Chủ đầu tư chịu
trách nhiệm quản lý trực tiếp, toàn diện về chất lượng
công trình xây dựng từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư cho đến khi kết thúc xây dựng đưa
dự án vào khai thác sử dụng; có trách nhiệm thành lập hệ
thống quản lý chất lượng công trình xây dựng phù hợp với quy mô, cấp và tính chất
công trình xây dựng.
5. Các Sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành chủ trì hướng dẫn, kiểm
tra việc áp dụng các quy trình quản lý chất lượng công trình xây dựng, quy chuẩn,
tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng và giám định chất lượng công
trình xây dựng theo quy định hiện hành.
6. Việc quản lý tiến độ, khối lượng, thi công, công tác nghiệm thu xây dựng, đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh môi trường xây dựng thực hiện đúng theo Quy
định hiện hành của nhà nước.
7. Giao Sở Xây dựng hướng dẫn chi tiết
công tác quản lý chất lượng công
trình xây dựng trên địa bàn tỉnh.
Điều 21. Quản lý
đấu thầu
1. Công tác quản lý đấu thầu thực hiện
theo Luật đấu thầu năm 2013, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP,
Nghị định số 30/2015/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn khác
có liên quan của Trung ương và địa phương.
2. Giao Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố thẩm định, phê duyệt Kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với những dự án được Ủy ban nhân dân tỉnh giao
quyết định đầu tư theo quy định tại Khoản 2, Điều 10 Quy định này.
Điều 22. Công
tác giám sát, đánh giá đầu tư
1. Việc giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây dựng công trình được thực hiện theo quy định
tại Nghị định số 84/2015/NĐ-CP và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư là cơ quan đầu mối, xây dựng kế hoạch giám sát, đánh giá đầu tư hàng năm, chịu trách nhiệm tổng hợp việc thực hiện các nhiệm vụ về công tác giám sát, đánh giá Đầu tư của tỉnh; hướng
dẫn thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư đối với các ngành, các cấp có triển
khai dự án; đánh giá tổng thể việc triển khai thực hiện các dự án đầu tư của các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; tổ chức giám sát, đánh giá đầu tư dự án theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố, các sở, ban, ngành và các chủ đầu
tư khác: Chỉ đạo, theo dõi, tổng hợp
và giám sát, đánh giá đầu tư các dự án được giao làm chủ đầu tư; định kỳ gửi
báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư về Sở Kế hoạch và Đầu tư
để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện các nhiệm vụ quy định về giám
sát, đánh giá đầu tư đối với các dự án thuộc phạm vi quản
lý của mình; chịu trách nhiệm về nội dung, chất lượng các báo cáo và về các hậu
quả do không tổ chức thực hiện việc giám sát, đánh giá đầu tư hoặc không báo
cáo theo quy định.
Điều 23. Quản
lý, thanh toán và quyết toán vốn đầu tư
1. Việc quản lý, thanh toán vốn đầu
tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước thực hiện theo quy
định tại các Thông tư của Bộ Tài chính: Số 08/2016/TT-BTC,
108/2016/TT-BTC, số 55/2016/TT-BTC và
các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
2. Kho bạc Nhà nước tỉnh giao nhiệm vụ
cụ thể giữa Kho bạc Nhà nước tỉnh với
Kho bạc Nhà nước các huyện về việc thanh toán vốn đầu tư
theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, các quy định khác của pháp luật và
các quy định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Kho hạc Nhà nước tỉnh, huyện không cấp phát vốn đối với các công trình xây dựng cơ bản mà
chủ đầu tư chưa thực hiện đúng theo quy định tại văn bản này, quy định của tỉnh
về quản lý chất lượng công trình và các quy định khác của pháp luật.
Điều 24. Quyết
toán dự án hoàn thành
1. Công tác Quyết
toán dự án hoàn thành hoặc hạng mục hoàn thành dự án được thực hiện theo Thông tư số
09/2016/TT-BTC và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
2. Đối với các dự án thuộc thẩm quyền
quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Giao Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành đối với các dự án được phân cấp
theo quy định tại Điểm a, Khoản 2 Điều 10 của Quy định
này.
b) Giao Giám đốc
Sở Tài chính phê duyệt quyết toán dự
án hoàn thành đối với các dự án có tổng mức đầu tư từ 10 tỷ đồng trở xuống (trừ các dự án quy định tại Điểm a, Khoản này).
3. Các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố và các chủ đầu tư khác có liên quan có trách nhiệm quyết
toán dự án hoàn thành đảm bảo đúng thời gian quy định.
4. Giao Sở Tài
chính chủ trì tổng hợp tình hình quyết
toán dự án hoàn thành đối với các dự án thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét chỉ đạo.
Điều 25. Công
tác phối hợp giữa các sở, ban ngành và địa phương trong việc triển khai thực hiện
Nghị định số 77/2015/NĐ-CP
1. Căn cứ nhiệm vụ, quyền hạn của các ngành, các cấp và trách nhiệm, nghĩa vụ của các tổ chức, đơn vị, cá nhân được quy định tại
Nghị định số 77/2015/NĐ-CP, các ngành, các cấp chủ động phối
hợp để tổ chức triển khai thực hiện việc lập, theo dõi,
đánh giá thực hiện và giải ngân các dự án đầu tư thuộc kế hoạch đầu tư công
trung hạn và hằng năm theo đúng quy định.
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các địa phương, đơn vị
triển khai việc lập kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của tỉnh theo đúng quy định.
3. Các sở, ban ngành, địa phương và
các đơn vị, cá nhân theo nhiệm vụ,
quyền hạn và trách nhiệm, nghĩa vụ của mình tổ chức triển khai thực hiện các
nhiệm vụ được giao đảm bảo chất lượng và đúng thời gian quy định.
4. Khi nhận được
văn bản đề nghị trả lời hoặc giải
trình làm rõ các nội dung liên quan đến kế hoạch đầu tư công của cơ quan chủ
trì lập kế hoạch đầu tư công ở các cấp, trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được văn bản, đơn vị được đề nghị phải có ý kiến trả
lời hoặc giải trình bằng văn bản cho cơ quan chủ trì lập kế hoạch. Trường hợp do nội dung
đề nghị phức tạp hoặc ảnh hưởng bởi các nguyên nhân khách quan, cần có thời
gian nghiên cứu, đơn vị được đề nghị phải thông báo bằng
văn bản để cơ quan chủ trì lập kế hoạch biết (trong đó nêu cụ thể thời hạn sẽ gửi ý kiến trả lời).
5. Các tổ chức, đơn vị sử dụng vốn đầu
tư công thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo đánh giá tình hình thực hiện và giải ngân các dự án thuộc kế
hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của đơn vị đúng quy định.
Chương V
CÁC QUY ĐỊNH
KHÁC
Điều 26. Thi tuyển,
tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc công trình xây dựng
1. Việc tổ chức thi tuyển, tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc công
trình xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 81, Luật Xây dựng năm 2014, Nghị
định số 59/2015/NĐ-CP và hướng dẫn của Bộ Xây dựng.
2. Đối với các dự
án đầu tư xây dựng công trình do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định Đầu tư:
a) Giao Sở Xây dựng
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc tổ chức thi tuyển hoặc tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc công trình xây dựng.
b) Cơ quan được giao làm chủ đầu tư có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng tổ chức thi tuyển, tuyển chọn phương án kiến trúc xây dựng công
trình theo quy định.
3. Đối với các dự
án đầu tư xây dựng công trình do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư: Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thực
hiện theo đúng quy định.
Điều 27. Quy định
đối với các dự án khai thác quỹ đất
1. Trình tự, thủ tục triển khai dự án
khai thác quỹ đất để phát triển kết cấu hạ tầng thực hiện như đối với dự án sử dụng
vốn đầu tư của nhà nước ngoài ngân sách.
2. Nguồn thu tiền sử dụng đất từ dự án khai thác quỹ đất để phát triển kết cấu hạ tầng, được ưu tiên bố trí để đầu tư kết cấu hạ tầng tạo ra quỹ đất bán đấu giá của dự án đó. Số thu tiền sử dụng đất của từng
dự án, sau khi thanh toán các khoản chi phí hợp pháp cho dự án đó (như: chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng,
chi phí lập quy hoạch chi tiết 1/500, chi phí
đầu tư kết cấu hạ tầng tạo ra quỹ đất bán đấu giá, chi phí thực hiện công tác bán đấu
giá quyền sử dụng đất,...), phần còn lại được nộp vào ngân sách nhà nước và phân
chia theo tỷ lệ do Hội đồng nhân dân tỉnh quy định.
3. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn các địa phương,
đơn vị triển khai thực hiện các dự án khai thác quỹ đất để
phát triển kết cấu hạ tầng.
Điều 28. Quy định
đối với các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng
cơ bản; các nguồn vốn được Trung ương ủy quyền; nguồn vốn đầu tư từ các quỹ tài
chính nhà nước của địa phương (trừ phần vốn cho vay) và các nguồn vốn khác có
nguồn gốc từ ngân sách nhà nước của địa phương; nguồn vốn đầu tư do các tổ chức,
cá nhân tài trợ cho các cơ quan, đơn vị trong hệ thống chính trị từ tỉnh đến
xã; các nguồn vốn hỗn hợp.
1. Các dự án sử dụng
nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng cơ bản; các nguồn vốn sự nghiệp được Trung ương ủy quyền;
nguồn vốn đầu tư từ các quỹ tài chính nhà nước của địa phương (trừ phần vốn
cho vay) và các nguồn vốn khác có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước của địa
phương; nguồn vốn đầu tư do các tổ chức, cá nhân tài trợ cho các cơ quan, đơn vị
trong hệ thống chính trị từ tỉnh đến xã; các nguồn vốn hỗn hợp: Được quản lý
như dự án sử dụng vốn đầu tư cân đối ngân sách địa phương tại Quy định này.
2. Các dự án sử dụng nguồn vốn đầu tư được Trung ương ủy quyền được quản lý như dự án sử dụng vốn hỗ trợ từ ngân
sách Trung ương tại Quy định này.
3. Đối với các dự án sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp,
mở rộng cơ sở vật chất sử dụng, nguồn
vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng cơ bản do Sở,
ban, ngành, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý, có tổng mức vốn đầu tư dưới 500 triệu đồng, Ủy ban nhân dân tỉnh giao Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị quyết định chủ
trương đầu tư với các điều kiện sau đây:
- Phải có ý kiến thẩm định nguồn vốn
và khả năng cân đối vốn cho dự án của Sở Tài chính.
- Đối với dự án cải tạo, mở rộng, nâng cấp các công trình có tính chất trụ sở làm việc: Ngoài ý kiến thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối
vốn cho dự án của Sở Tài chính, phải có ý kiến thống nhất của Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch
và Đầu tư về chủ trương đầu tư.
Trình tự lập,
phê duyệt dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán vốn thực
hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 29. Quy định
đối với các dự án đầu tư có sử dụng vốn nhà nước của doanh nghiệp do tỉnh quản
lý
1. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với các ngành chức năng thẩm định chủ trương đầu tư các dự án có
tổng vốn đầu tư từ 50% vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp trở
lên, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, phê duyệt.
2. Đối với dự án có tổng vốn đầu tư dưới 50% vốn chủ
sở hữu của doanh nghiệp: Doanh nghiệp tự quyết
định chủ trương đầu tư theo quy định của Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại
doanh nghiệp và Điều lệ doanh nghiệp; báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh.
3. Giao Sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các
nội dung quy định tại Khoản 2, Điều 58, Luật Xây dựng năm 2014 (trừ phần thiết kế công
nghệ) của dự án từ nhóm B trở xuống
được đầu tư trên địa bàn hành chính của tỉnh, trừ các dự án quy định tại Điểm
a, Khoản 3, Điều 10, Nghị định số 59/2015/NĐ-CP.
4. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì
thẩm định nội dung khác của dự án và rà soát, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định
Đầu tư các dự án quy định tại Khoản 1,
Điều này theo quy định.
Điều 30. Một số
vấn đề khác
1. Đối với các công trình, dự án sửa
chữa, cải tạo, mở rộng trụ sở làm việc
của các cơ quan quản lý nhà nước có tổng mức đầu tư từ 1.000 triệu đồng trở xuống được sử dụng từ nguồn vốn sự nghiệp mua sắm, sửa chữa tập trung để thực hiện.
2. Việc thẩm định nội bộ Báo cáo đề
xuất chủ trương đầu tư dự án chỉ thực hiện đối với các đơn vị có các tổ chức
thuộc hoặc trực thuộc.
3. Đối với các nội dung phân cấp thẩm
định cho cấp huyện tại Quy định này, nếu năng lực cấp huyện
không đảm bảo thì đối với các dự án có tổng mức đầu tư từ 3 tỷ đồng trở
lên. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có văn bản đề nghị
các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh thẩm định.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 31. Xử lý
chuyển tiếp
1. Đối với các dự án đang triển khai
đầu tư hoặc các dự án chưa được đầu tư nhưng đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư, phê duyệt dự án đầu tư từ ngày
01/01/2015 trở đi đúng theo quy định của Luật Đầu tư công
thì được tiếp tục thực hiện theo các quy định trước đây và
theo Quy định này.
2. Đối với các dự
án đã được phê duyệt chủ trương đầu tư, phê duyệt dự án đầu tư trước ngày 01/01/2015 nhưng đến hết kế hoạch năm 2015 chưa được bố trí vốn thực hiện
và các dự án được phê duyệt chủ trương đầu tư, phê duyệt dự án đầu tư từ ngày
01/01/2015 nhưng chưa đúng quy định của Luật Đầu tư công thì
phải lập lại thủ tục phê duyệt chủ trương đầu tư theo đúng
quy định của Luật Đầu tư công, Nghị định 136/2015/NĐ-CP và
Quy định này.
3. Đối với các dự án được phân cấp cấp
huyện quyết định đầu tư theo quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 10 Quy định này
đã được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chủ trương đầu tư
hoặc quyết định đầu tư cần điều chỉnh: Các huyện, thành phố
căn cứ các nguồn vốn đã được phân cấp
và khả năng cân đối, bố trí để chủ động điều chỉnh chủ trương đầu tư, điều chỉnh quyết định Đầu tư dự án (nếu cần thiết) nhằm đảm bảo dự án hoàn thành đúng tiến độ và phát huy hiệu quả.
4. Đối với các dự
án giao Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư quyết định đầu tư theo quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 10 Quy định này đã được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư (hiện nay đang đầu tư, hoặc đã được quyết định đầu tư
đúng theo quy định của Luật Đầu tư công nhưng chưa
bố trí kế hoạch vốn để
khởi công) cần điều chỉnh: Nếu việc
điều chỉnh dự án phù hợp với chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định phê duyệt điều chỉnh dự
án theo đúng quy định.
Điều 32. Trách
nhiệm các cơ quan liên quan
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có
trách nhiệm củng cố tổ chức, phân
công nội bộ, bồi dưỡng, đào tạo đội
ngũ cán bộ và tổ chức thực hiện nghiêm
túc các nội dung tại Quy định này.
Cơ quan hành chính nhà nước các cấp
phải công bố công khai quy trình tiếp
nhận, xử lý hồ sơ đối với từng loại thủ tục hành chính
trong lĩnh vực quản lý đầu tư xây dựng công trình theo chức
năng, nhiệm vụ được giao.
2. Thanh tra tỉnh, Thanh tra chuyên
ngành có trách nhiệm tổ chức thanh tra theo quy định, phát hiện hành vi vi phạm
pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí để
xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xử lý theo quy định.
Trong quá trình triển khai thực hiện
Quy định này, nếu có vướng mắc, các sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố và các chủ đầu tư khác phản ánh kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư)
để xem xét, xử lý theo quy định./.