ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
SỞ XÂY DỰNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
1112/QĐ-SXD-VP
|
Thành
phố Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 10 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUY TRÌNH TIẾP NHẬN VÀ GIẢI QUYẾT
HỒ SƠ LỰA CHỌN CHỦ ĐẦU TƯ VÀ CHẤP THUẬN ĐẦU TƯ CÁC DỰ ÁN PHÁT TRIỂN NHÀ Ở
THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THEO NGHỊ ĐỊNH 71/2010/NĐ-CP NGÀY 23/6/2010 CỦA
CHÍNH PHỦ
(Quyết định này thay thế Quyết định số 151/QĐ-SXD-TCCB ngày
21/01/2011 của Sở Xây dựng)
GIÁM ĐỐC SỞ XÂY DỰNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH
Căn cứ Quyết
định số 05/2010/QĐ-UBND ngày 20/01/2010 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí
Minh về ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Xây dựng thành phố Hồ Chí
Minh;
Căn cứ Luật
Nhà ở ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị
định 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành Luật Nhà ở;
Căn cứ
Thông tư 16/2010/TT-BXD ngày 01/9/2010 của Bộ Xây dựng quy định cụ thể và hướng
dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Căn cứ
Thông tư 03/2009/TT-BKH ngày 16/4/2009 của Bộ Kế hoạch và đầu tư về Hướng dẫn lựa
chọn nhà đầu tư thực hiện đầu tư dự án có sử dụng đất;
Căn cứ Chỉ
thị số 27/2010/CT-UBND ngày 15/12/2010 của Ủy ban nhân dân thành phố về triển
khai thực hiện Nghị định 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở trên địa bàn thành phố;
Xét đề nghị
của Chánh Văn phòng Sở và Trưởng phòng Phát triển nhà,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy định về quy trình tiếp nhận và giải quyết hồ sơ lựa chọn chủ đầu tư và chấp thuận đầu
tư các dự án phát triển nhà ở thương mại trên địa bàn thành phố theo Nghị định
71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Nhà ở.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 151/QĐ-SXD-TCCB ngày 21/01/2011 của Sở Xây dựng
về việc ban hành Quy định về quy trình tiếp nhận, giải
quyết hồ sơ lựa chọn chủ đầu tư các dự án phát triển nhà ở thương mại trên địa
bàn thành phố theo Nghị định 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ;
Điều 3. Chánh Văn phòng, Trưởng phòng Phát
triển nhà, Thủ trưởng các Phòng ban cơ quan và các thành viên Tổ Chuyên gia lựa
chọn chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại, các thành viên Tổ Chuyên
viên giúp việc cho Tổ Chuyên gia chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- UBND/TP (để b/cáo)
- Giám đốc và các Phó GĐ;
- Tổ tiếp nhận - trả hồ sơ;
- Tổ CN – TT ( đăng wesite);
- Lưu VPS, PTN.
|
GIÁM
ĐỐC
Nguyễn Tấn Bền
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUY TRÌNH TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT HỒ SƠ
LỰA CHỌN CHỦ ĐẦU TƯ VÀ CHẤP THUẬN ĐẦU TƯ CÁC DỰ ÁN PHÁT TRIỂN NHÀ Ở THƯƠNG MẠI
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THEO NGHỊ ĐỊNH 71/2010/NĐ-CP NGÀY 23/6/2010 CỦA CHÍNH PHỦ.
(Ban hành kèm theo Quyết định số
1112/QĐ-SXD-VP ngày 20 tháng 10 năm 2011 của Sở Xây dựng)
Chương I
QUY TRÌNH TIẾP
NHẬN VÀ GIẢI QUYẾT HỒ SƠ LỰA CHỌN CHỦ ĐẦU TƯ
Mục 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy trình này để
thực hiện việc lựa chọn chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại theo Nghị
định 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính Phủ, Thông tư 16/2010/TT-BXD ngày
01/9/2010 của Bộ Xây dựng và Chỉ thị 27/2010/CT-UB ngày 15/12/2010 của Ủy ban
nhân dân thành phố.
Điều 2. Điều
kiện để nhà đầu tư đăng ký tham gia làm chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở
thương mại (theo quy định tại Điều
12 của Nghị định 71/CP), cụ thể :
1. Chủ đầu tư dự án phát triển nhà
ở thương mại (chủ đầu tư dự án phát triển khu nhà ở và chủ đầu tư dự án phát
triển nhà ở độc lập) bao gồm:
a) Doanh nghiệp trong nước được
thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp;
b) Doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư
nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh với nhà đầu tư nước ngoài; doanh nghiệp của
người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoạt động đầu tư tại Việt Nam theo quy định
của Luật Đầu tư;
c) Hợp tác xã được thành lập và hoạt
động theo quy định của Luật Hợp tác xã.
2. Điều kiện để được đăng ký làm
chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại:
a) Phải có đăng ký kinh doanh bất
động sản hoặc Giấy chứng nhận đầu tư có hoạt động đầu tư bất động sản và có đủ vốn
pháp định theo quy định của pháp luật Việt Nam;
b) Có vốn đầu tư thuộc sở hữu của
mình để thực hiện dự án không thấp hơn 15% tổng mức đầu tư của dự án có quy mô
sử dụng đất dưới 20ha, không thấp hơn 20% tổng mức đầu tư của dự án có quy mô sử
dụng đất từ 20ha trở lên.”
Điều 3. Điều
kiện để nhà đầu tư tham gia dự thầu (theo quy định tại khoản 3 Điều 14 của Nghị định
71/CP), cụ thể :
1. Phải có đủ điều kiện theo quy định tại
Điều 2 của Quy định này.
2. Có tổng mức đầu tư của dự
án do nhà đầu tư tự đề xuất trong hồ sơ dự thầu không thấp hơn tổng mức đầu tư
tạm tính của dự án nêu trong hồ sơ mời thầu.
3. Có các đề xuất về nội
dung dự án theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 7 của Nghị định 71/CP;
cụ thể :
- Tên dự án (dự án phát triển khu
nhà ở hoặc dự án phát triển nhà ở độc lập);
- Mục tiêu và hình thức đầu tư; địa
điểm và quy mô dự án; diện tích sử dụng đất; quy mô dân số;
- Việc xây dựng các công trình hạ
tầng kỹ thuật; công trình hạ tầng xã hội: nhà trẻ, trường học, y tế, dịch vụ, thể
thao vui chơi, giải trí, công viên (nếu có);
- Tỷ lệ và số lượng các loại nhà ở
(nhà biệt thự, nhà ở riêng lẻ, căn hộ chung cư); tổng diện tích sàn nhà ở;
- Phương án tiêu thụ sản phẩm:
bán, cho thuê, cho thuê mua (nêu rõ diện tích, số lượng nhà ở được bán, được
cho thuê hoặc cho thuê mua);
- Khu vực để xe công cộng và để xe
cho các hộ gia đình, cá nhân sinh sống trong khu vực dự án sau khi hoàn thành
việc đầu tư xây dựng nhà ở;
- Diện tích đất dành để đầu tư xây
dựng nhà ở xã hội (nếu có);
- Trách nhiệm của chủ đầu tư và
trách nhiệm của chính quyền địa phương;
- Thời gian, tiến độ thực hiện dự
án (tiến độ thực hiện theo từng giai đoạn);
Đối với dự án phát triển khu nhà ở
thì phải có thêm các nội dung: phương án bàn giao các công trình hạ tầng kỹ thuật
cho địa phương sau khi kết thúc đầu tư xây dựng; trách nhiệm đầu tư xây dựng
các công trình hạ tầng xã hội (nếu do chính quyền địa phương đầu tư xây dựng
thì phải nêu rõ thời hạn chính quyền phải hoàn thành việc xây dựng, nếu quá thời
hạn này thì chủ đầu tư được thực hiện xây dựng hoặc kêu gọi các chủ đầu tư khác
tham gia xây dựng các công trình hạ tầng xã hội);
4. Có khả năng huy động vốn
và các nguồn lực khác để thực hiện dự án;
5. Có hồ sơ dự thầu theo mục 2.3 khoản 2
Điều 4 của Quy định này.
6. Nộp kinh
phí bảo đảm dự thầu tương đương 3% giá sàn quy định trong hồ sơ mời thầu.
Điều 4.
Thành phần hồ sơ lựa chọn chủ đầu tư
1. Trường hợp
nhà đầu tư có quyền sử dụng đất hợp pháp theo quy định của pháp luật về đất đai, phù hợp với quy hoạch xây dựng nhà ở, thành phần
hồ sơ bao gồm :
1.1. Văn bản đăng ký làm chủ đầu tư dự án.
Đính kèm các giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của doanh nghiệp (quyết định
thành lập doanh nghiệp, giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đầu tư có
họat động đầu tư bất động sản và có đủ vốn pháp định theo quy định của pháp luật
Việt Nam). (bản sao)
1.2. Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất hợp pháp theo quy định của
pháp luật về đất đai. (bản sao)
1.3. Các giấy tờ chứng
minh năng lực tài chính, trong đó thể hiện vốn đầu tư thuộc sở hữu của mình
không thấp hơn 15% tổng mức đầu tư của dự án có quy mô sử dụng đất dưới 20ha,
không thấp hơn 20% tổng mức đầu tư của dự án có quy mô sử dụng đất từ 20ha trở
lên (theo điều Điều 5 Nghị định 153/2007/NĐ-CP ngày 15/10/2007 và mục 2 phần
I Thông tư 13/2008/TT-BXD ngày 21/5/2008), cụ thể :
a) Đối với doanh nghiệp mới thành lập :
- Giấy xác nhận của ngân hàng
thương mại nơi doanh nghiệp đó mở tài khoản xác nhận về số dư tiền gửi của
doanh nghiệp đối với số vốn là tiền Việt Nam hoặc ngoại tệ. Thời điểm xác nhận
trong thời hạn ba mươi (30) ngày tính đến ngày nộp hồ sơ.
- Hoặc Chứng thư của tổ chức
có chức năng định giá đang hoạt động tại Việt Nam về kết quả định giá tài sản của
doanh nghiệp đối với số vốn là tài sản. Chứng thư phải đảm bảo còn hiệu lực
tính đến ngày nộp hồ sơ xin đầu tư dự án.
b) Đối với doanh nghiệp
đã hoạt động (trên 01 năm) : Báo cáo tài chính của doanh nghiệp năm trước liền
kề với năm lập dự án phải được tổ chức kiểm toán độc lập kiểm toán xác nhận.
c) Đối với trường hợp liên
danh (kể cả liên danh vốn đầu tư nước ngoài) : vốn thuộc sở hữu được tính theo
tổng số vốn mà các nhà đầu tư tham gia trong liên danh cam kết góp vốn trong
văn bản thỏa thuận liên danh (hoặc hợp đồng hợp tác liên danh). Trong văn bản
thỏa thuận phải quy dịnh rõ người đứng đầu của liên danh, trách nhiệm chung và
trách nhiệm riêng của từng thành viên trong liên danh. Tài liệu chứng minh về vốn
của từng thành viên liên danh tương tự như mục a, b Điều này.
2. Trường hợp khu đất chưa bồi
thường giải phóng mặt bằng (01 phần hoặc toàn bộ) hoặc nhà đầu tư chưa có quyền
sử dụng đất hợp pháp (01 phần hoặc toàn bộ) :
2.1. Thành phần hồ sơ đăng ký
làm chủ đầu tư, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày công bố thông tin của dự
án phát triển nhà ở trên Website của Sở Xây dựng và của UBND thành phố, bao gồm
điểm 1.1, 1.3 khoản 1 Điều này.
2.2. Thành phần hồ sơ theo
hình thức chỉ định chủ đầu tư : (đối với trường hợp chỉ có một nhà đầu
tư đủ điều kiện đăng ký làm chủ đầu tư dự án theo quy định tại Điều 2 của Quy định
này) bao gồm :
a) Thành phần hồ sơ đăng
ký làm chủ đầu tư theo điểm 2.1 khoản 2 Điều này.
b) Các giấy tờ chứng minh
năng lực kinh nghiệm của nhà đầu tư (danh mục các dự án đã và đang thực hiện
kèm thuyết minh)
c) Bản thuyết minh và sơ đồ thể hiện các giải pháp về kinh tế – kỹ thuật
để thực hiện các yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều 14 của Nghị định
71/CP, gồm :
- Phù hợp với quy hoạch 1/2000
được duyệt;
-
Các điều kiện về sử dụng đất (được giao hoặc thuê, thời hạn thuê, quỹ đất bố
trí tái định cư; bảng giá đất của từng khu vực và các nghĩa vụ tài chính mà chủ
đầu tư phải nộp theo quy định);
-
Yêu cầu về quy hoạch, kiến trúc, số lượng và các loại nhà ở, hệ thống hạ tầng kỹ
thuật, hạ tầng xã hội và công trình kiến trúc khác trong phạm vi dự án; tiến độ
thực hiện dự án;
-
Phương án tổng thể về bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư (nếu có);
-
Yêu cầu về quản lý vận hành và khai thác dự án sau khi đầu tư xây dựng xong;
- Tổng mức đầu tư
tạm tính của dự án.
- Các đề xuất của
nhà đầu tư.
2.3. Thành phần
hồ sơ dự thầu (đối với trường hợp có từ hai nhà đầu tư trở lên có
đủ điều kiện đăng ký làm chủ đầu tư dự án theo quy định tại Điều 2 của Quy định
này) theo quy định tại khoản 4 Điều 14 của Nghị định 71/CP, bao gồm
các loại giấy tờ sau :
a) Giấy tờ chứng minh cơ sở pháp lý, năng lực chuyên môn, kinh
nghiệm, khả năng tài chính và các điều kiện theo quy định tại Điều 3 của Quy định
này.
b) Bản thuyết minh và sơ đồ thể hiện các giải pháp về kinh tế – kỹ thuật
để thực hiện các yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều 14 của Nghị định
71/CP, gồm :
- Phù hợp với quy hoạch 1/2000
được duyệt;
-
Các điều kiện về sử dụng đất (được giao hoặc thuê, thời hạn thuê, quỹ đất bố
trí tái định cư; bảng giá đất của từng khu vực và các nghĩa vụ tài chính mà chủ
đầu tư phải nộp theo quy định);
- Yêu
cầu về quy hoạch, kiến trúc, số lượng và các loại nhà ở, hệ thống hạ tầng kỹ
thuật, hạ tầng xã hội và công trình kiến trúc khác trong phạm vi dự án; tiến độ
thực hiện dự án;
-
Phương án tổng thể về bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư (nếu có);
-
Yêu cầu về quản lý vận hành và khai thác dự án sau khi đầu tư xây dựng xong;
- Các nội dung
theo văn bản chấp thuận đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nếu dự
án thuộc diện quy định tại khoản 11 Điều 14 của Nghị định 71/CP (trường hợp dự
án không thuộc thẩm quyền chấp thuận đầu tư của UBND thành
phố).
c) Năng lực và những lợi thế khác của chủ đầu tư (nếu có) khi được giao
làm chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở.
Mục 2. QUY TRÌNH TIẾP NHẬN VÀ GIẢI QUYẾT HỒ SƠ
Điều 5. Tiếp nhận hồ sơ và thời gian giải quyết hồ
sơ
1. Tiếp nhận hồ sơ.
1.1. Nhà đầu tư nộp 02 bộ
hồ sơ (theo Điều 4 của Quy định này) tại Tổ Tiếp nhận – trả hồ sơ của Sở Xây dựng.
1.2. Thời gian tiếp nhận
hồ sơ : trong giờ hành chính, từ thứ Hai đến sáng thứ Bảy (trừ ngày lễ, ngày nghỉ
theo quy định).
1.3. Trong vòng 01 ngày
làm việc sau khi tiếp nhận hồ sơ : từ 07 giờ 30 phút đến 16 giờ 30, Tổ Tiếp nhận
- trả hồ sơ thuộc Văn phòng Sở có trách nhiệm chuyển hồ sơ đến Tổ Chuyên viên.
2. Thời gian giải quyết hồ sơ
:
2.1. Trường hợp chọn chủ
đầu tư theo hình thức chỉ định :
Thời gian xem xét, đánh giá hồ
sơ năng lực của nhà đầu tư và trình UBND thành phố (nếu đủ điều kiện) hoặc có
văn bản trả lời chủ đầu tư (nếu không đủ điều kiện) là 20 ngày làm việc.
2.2. Trường hợp chọn chủ
đầu tư theo hình thức đấu thầu :
a) Thời gian lập phương
án đấu thầu và hồ sơ mời thầu là 20 ngày làm việc kể từ ngày công
bố thông tin trên Website, trình UBND thành phố phê duyệt.
b) Thời hạn tiếp nhận hồ
sơ dự thầu là 20 ngày, sau khi hết hạn công bố thông tin của dự
án (30 ngày) và được ghi trong hồ sơ mời thầu;
c) Thời hạn tổ chức đấu
thầu tối đa là 90 ngày (khoảng 66 ngày làm việc) kể từ ngày Sở
Xây dựng tiếp nhận hồ sơ dự thầu.
- Thời gian đánh giá và chấm điểm
hồ sơ dự thầu là 55 ngày làm việc kể từ ngày mở thầu.
- Thời gian tổng hợp, dự thảo
quyết định chọn chủ đầu tư trình UBND thành phố là 05 ngày làm việc kể
từ ngày có kết quả chấm điểm hồ sơ dự thầu của Tổ Chuyên gia.
Điều 6. Quy
trình giải quyết hồ sơ chọn chủ đầu tư theo hình thức chỉ định đối với trường hợp
nhà đầu tư có quyền sử dụng đất hợp pháp theo quy định của pháp luật về đất
đai, phù hợp với quy hoạch xây dựng nhà ở :
1. Trường hợp hồ sơ chưa thể hiện đủ nội dung
theo yêu cầu :
Trong vòng 07 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận hồ sơ, Bộ phận giúp việc của Sở Xây dựng và Tổ Chuyên gia (sau đây gọi
là Tổ Chuyên viên) kiểm tra nội dung hồ sơ, nếu hồ sơ chưa thể hiện đầy đủ nội
dung theo yêu cầu, Tổ Chuyên viên soạn văn bản trình Giám đốc Sở ký yêu cầu nhà
đầu tư bổ sung hồ sơ theo quy định. Thời hạn nhà đầu tư bổ sung hồ sơ trong
vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày phát hành văn bản.
2. Trường hợp hồ sơ đã thể hiện đủ các nội
dung theo yêu cầu :
2.1. Trong vòng 07 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận hồ sơ, Tổ Chuyên viên phân tích đánh giá năng lực tài chính,
năng lực kinh nghiệm của nhà đầu tư và gởi hồ sơ đến các thành viên Tổ Chuyên
gia để xem xét, có ý kiến.
2.2. Trong vòng 07 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận báo cáo tóm tắt kèm hồ sơ từ Tổ Chuyên viên, các thành viên Tổ
Chuyên gia nghiên cứu hồ sơ và chuẩn bị ý kiến để tổ chức họp.
2.3. Trong vòng 03 ngày làm việc
tiếp theo, Tổ trưởng Tổ Chuyên gia triệu tập cuộc họp Tổ Chuyên gia để xem xét,
đánh giá hồ sơ năng lực nhà đầu tư. Biên bản họp Tổ Chuyên gia do Tổ Chuyên
viên ghi nhận tại cuộc họp, trong đó nêu rõ ý kiến của từng thành viên Tổ
Chuyên gia và chữ ký xác nhận của các thành viên Tổ Chuyên gia.
2.4. Căn cứ biên bản họp của Tổ Chuyên
gia (được ghi nhận tại cuộc họp), trong vòng 03 ngày làm việc, Tổ
Chuyên viên có trách nhiệm dự thảo văn bản trình Giám đốc Sở ký các văn bản sau
:
a) Nếu hồ sơ đủ điều kiện, văn bản trình
UBND thành phố chấp thuận chọn chủ đầu tư.
b) Nếu hồ sơ không đủ điều kiện, văn bản
thông báo đến nhà đầu tư nêu rõ lý do không chấp thuận chọn chủ đầu tư, đồng thời
gởi UBND thành phố để báo cáo.
c) Nếu hồ sơ chưa thể hiện rõ các yêu cầu
theo quy định, văn bản yêu cầu nhà đầu tư làm rõ hồ sơ.
2.5. Trường hợp nhà đầu tư đã làm rõ hồ
sơ :
a) Trong vòng 04 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận hồ sơ làm rõ, Tổ Chuyên viên kiểm tra, xem xét những nội dung
nhà đầu tư đã làm rõ theo yêu cầu và soạn văn bản trình Giám đốc Sở trình UBND
thành phố chấp thuận chọn chủ đầu tư (nếu hồ sơ làm rõ đáp ứng đủ điều kiện
theo đề nghị của Tổ Chuyên gia) hoặc ký văn bản thông báo đến nhà đầu tư
nêu rõ lý do không chấp thuận chọn chủ đầu tư, đồng thời gởi UBND thành phố để
báo cáo (nếu hồ sơ không đủ điều kiện theo đề nghị của Tổ Chuyên gia).
b) Nếu hồ sơ phát sinh nhiều yếu tố phức
tạp, trong vòng 04 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ làm
rõ, Tổ Chuyên viên tóm tắt thành phần hồ sơ làm rõ và báo cáo Tổ trưởng Tổ
Chuyên gia để tổ chức họp Tổ Chuyên gia có ý kiến đối với trường hợp này.
c) Trong vòng 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận báo cáo tóm tắt kèm hồ sơ từ Tổ Chuyên viên, Tổ trưởng Tổ
Chuyên gia triệu tập cuộc họp Tổ Chuyên gia để xem xét, đánh giá hồ sơ năng lực
của nhà đầu tư.
d) Trong vòng 03 ngày làm việc,
kể từ ngày có biên bản họp của Tổ Chuyên gia, Tổ Chuyên viên soạn văn bản trình
Giám đốc Sở ký trình UBND thành phố chấp thuận chọn chủ đầu tư (nếu hồ sơ đủ
điều kiện) hoặc ký văn bản thông báo đến nhà đầu tư nêu rõ lý do không chấp
thuận chọn chủ đầu tư, đồng thời gởi UBND thành phố để báo cáo (nếu hồ sơ
không đủ điều kiện).
Điều 7. Quy
trình giải quyết hồ sơ chọn chủ đầu tư theo hình thức chỉ định đối với trường hợp
khu đất chưa bồi thường giải phóng mặt bằng hoặc nhà đầu tư chưa có quyền sử dụng
đất hợp pháp :
1. Trong vòng 04
ngày làm việc, sau khi kết thúc thời hạn công bố thông tin về dự án,
Tổ Chuyên viên soạn văn bản trình Giám đốc Sở ký đề nghị nhà đầu tư nộp 02 bộ hồ
sơ năng lực theo quy định tại mục 2.2. khoản 2 Điều 4 của Quy định này.
2. Sau khi nhà đầu tư nộp
hồ sơ, quy trình giải quyết hồ sơ thực hiện tương tự theo Điều 6 của Quy định
này.
Điều 8. Quy
trình giải quyết hồ sơ chọn chủ đầu tư theo hình thức đấu thầu đối với trường hợp
có từ hai nhà đầu tư trở lên đủ điều kiện đăng ký làm chủ đầu tư dự án trong thời
hạn công bố thông tin trên website :
1. Trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày công bố công khai các thông tin về dự án phát triển
nhà ở thương mại, Tổ Chuyên viên tiếp nhận đơn đăng ký tham gia của các nhà đầu
tư.
2. Trong vòng 02
ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn công bố thông tin Tổ Chuyên viên tổng
hợp danh sách các nhà đầu tư đăng ký, báo cáo Giám đốc Sở để công bố công khai
trên Website của Sở Xây dựng và thông báo cho các nhà đầu tư biết để chuẩn bị hồ
sơ dự thầu.
3. Thời gian lập phương
án đấu thầu và hồ sơ mời thầu :
Trong vòng 20 ngày làm việc,
kể từ ngày công bố thông tin trên Website, Tổ Chuyên viên lập phương án
đấu thầu và hồ sơ mời thầu trình Giám đốc Sở ký trình UBND thành phố phê duyệt.
4/- Sau khi phương án đấu
thầu và hồ sơ mời thầu được UBND thành phố phê duyệt, trước khi phát hành hồ sơ
mời thầu :
4.1/- Trường hợp dự án
thuộc thẩm quyền chấp thuận đầu tư của UBND cấp quận, huyện (có tổng số nhà ở
dưới 500 căn) :
- Trong vòng 04 ngày
làm việc, kể từ ngày hết hạn công bố thông tin, Tổ Chuyên viên soạn văn
bản trình Giám đốc Sở ký đề nghị UBND quận, huyện nơi có dự án phát triển nhà ở
có ý kiến về chấp thuận đầu tư. (Thời hạn gửu lấy ý kiến và UBND quận, huyện
có văn bản chấp thuận đầu tư tối đa là 30 ngày kể từ khi hết hạn công bố
thông tin - theo điểm a khoản 11 Điều 14 Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày
23/6/2010 của Chính phủ)
- Trong vòng 02 ngày làm
việc, kể từ ngày có văn bản chấp thuận đầu tư của UBND quận, huyện, Tổ
Chuyên viên phát hành hồ sơ mời thầu và dự thảo văn bản trình Giám đốc Sở ký
báo cáo UBND thành phố tổ chức đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư theo quy định, đồng
thời thông báo trên Báo Đấu thầu của Bộ Kế hoạch đầu tư.
b) Trường hợp dự án thuộc
thẩm quyền chấp thuận đầu tư của UBND thành phố (có tổng số nhà ở từ 500 căn đến
dưới 2.500 căn) :
- Trong vòng 04 ngày làm
việc, kể từ ngày hết hạn công bố thông tin Tổ Chuyên viên
soạn văn bản trình Giám đốc Sở ký lấy ý kiến góp ý của Sở Quy hoạch – kiến
trúc, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và môi trường, Sở Kế hoạch đầu tư, UBND quận,
huyện, Ban Quản lý khu đô thị mới nơi có dự án và các cơ quan liên quan khác (nếu
cần thiết). (Thời hạn các Sở, ngành có ý kiến trả lời tối đa là 10 ngày kể
từ ngày nhận được văn bản của Sở Xây dựng theo khoản 3 Điều 5 Thông tư số
16/2010/TT-BXD ngày 01/9/2010 của Bộ Xây dựng)
- Trong vòng 06 ngày làm
việc, kể từ ngày có ý kiến góp ý của các sở, ngành hoặc sau thời hạn
quy định phải có ý kiến của các sở, ngành, Tổ Chuyên viên dự thảo các nội dung
về chấp thuận đầu tư để trình Giám đốc Sở xem xét.
- Trong vòng 03 ngày
làm việc, Giám đốc Sở thông qua nội dung chấp thuận đầu tư của dự
án.
- Trong vòng 02 ngày
làm việc, kể từ ngày Giám đốc Sở thông qua nội dung chấp thuận đầu
tư, Tổ Chuyên viên phát hành hồ sơ mời thầu và dự thảo văn bản trình Giám đốc Sở
ký báo cáo UBND thành phố tổ chức đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư theo quy định, đồng
thời thông báo trên Báo Đấu thầu của Bộ Kế hoạch đầu tư.
c) Trường hợp dự án thuộc
thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ (có tổng số nhà
ở từ 2.500 căn trở lên) :
- Trong vòng 04 ngày làm
việc, kể từ ngày hết hạn công bố thông tin Tổ Chuyên viên soạn văn bản
trình Giám đốc Sở ký trình UBND thành phố gởi các Bộ liên quan để lấy ý kiến, gồm
: Bộ Xây dựng, Bộ Tài nguyên và môi trường, Bộ Kế hoạch đầu tư và Bộ Tài chính.
Thời hạn lấy ý kiến và các Bộ có ý kiến trả lời là 20 ngày kể từ sau khi
hết hạn công bố thông tin (theo điểm b khoản 11 Điều 14 Nghị định số
71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ)
- Trong vòng 06 ngày làm
việc, kể từ ngày có ý kiến của các Bộ hoặc sau thời hạn quy định các Bộ
phải có ý kiến, Tổ Chuyên viên dự thảo Tờ trình trình Giám đốc Sở ký trình UBND
thành phố đề nghị Thủ tướng Chính phủ có ý kiến về chấp thuận chủ trương đầu tư
dự án phát triển nhà ở.
- Trong vòng 02 ngày làm
việc, kể từ ngày có ý kiến chấp thuận chủ trương đầu tư của
Thủ tướng Chính phủ và văn bản chỉ đạo UBND thành phố, Tổ Chuyên viên phát hành
hồ sơ mời thầu và dự thảo văn bản trình Giám đốc Sở ký báo cáo UBND thành phố tổ
chức đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư theo quy định, đồng thời thông báo trên Báo Đấu
thầu của Bộ Kế hoạch đầu tư.
5. Tiếp nhận, mở và đánh
giá hồ sơ dự thầu :
5.1. Hồ sơ dự thầu (gồm
02 túi hồ sơ : hồ sơ về mặt kỹ thuật và hồ sơ về mặt tài chính) sẽ được Tổ
Chuyên viên tiếp nhận và quản lý theo chế độ hồ sơ “Mật”.
5.2. Phương thức đấu thầu
: Thực hiện theo quy định tại Thông tư 03/2009/TT-BKH ngày 16/4/2009 của Bộ Kế
hoạch và đầu tư về Hướng dẫn lựa chọn nhà đầu tư thực hiện đầu tư dự án có sử dụng
đất. Gồm 02 bước :
- Bước 1 : Mở thầu lần 1 và đánh
giá hồ sơ dự thầu về mặt kỹ thuật.
- Bước 2 : Mở thầu lần 2 và đánh
giá hồ sơ dự thầu về mặt tài chính thực hiện đối với hồ sơ dự thầu đáp ứng yêu
cầu về mặt kỹ thuật.
5.3. Mở thầu và đánh giá
hồ sơ dự thầu về mặt kỹ thuật : Thời gian thực hiện là 30 ngày làm việc
kể từ ngày hết hạn tiếp nhận hồ sơ dự thầu.
a) Mở hồ sơ dự thầu (về mặt
kỹ thuật) :
Ngay khi hết thời hạn tiếp nhận
hồ sơ dự thầu, Tổ trưởng Tổ Chuyên gia tiến hành mở công khai hồ sơ dự thầu (về
kỹ thuật) với sự chứng kiến của nhà đầu tư tham dự, và các thành viên của Tổ
Chuyên gia được mời tham dự. Việc mở thầu được tiến hành theo thứ tự chữ cái
tên của nhà đầu tư nộp hồ sơ dự thầu và phải được ghi biên bản. Biên bản mở thầu
phải được gửi đến tất cả các nhà đầu tư đã nộp hồ sơ thầu và các thành viên Tổ
Chuyên gia.
b) Đánh giá hồ sơ dự thầu
về mặt kỹ thuật :
- Trong vòng 08
ngày làm việc, kể từ ngày mở hồ sơ dự thầu, Tổ Chuyên viên kiểm tra sơ
bộ hồ sơ dự thầu về các điều kiện được nêu trong hồ sơ mời thầu và lập báo cáo
tóm tắt nội dung chi tiết về mặt kỹ thuật của hồ sơ dự thầu để gởi các thành
viên Tổ Chuyên gia xem xét, đánh giá.
- Trong vòng 10 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận báo cáo tóm tắt hồ sơ dự thầu từ Tổ Chuyên viên,
các thành viên Tổ Chuyên gia nghiên cứu và chuẩn bị đánh giá, chấm điểm hồ sơ dự
thầu về mặt kỹ thuật của các nhà đầu tư.
- Trong vòng 10 ngày làm
việc tiếp theo, Tổ trưởng Tổ Chuyên gia triệu tập cuộc họp Tổ Chuyên
gia để xem xét, đánh giá và chấm điểm hồ sơ dự thầu về mặt kỹ thuật theo các
tiêu chí đã quy định trong hồ sơ mời thầu. Danh sách các nhà đầu tư đạt yêu cầu
về mặt kỹ thuật sẽ được lập tại Biên bản cuộc họp Tổ Chuyên gia do Tổ Chuyên
viên chịu trách nhiệm ghi nhận tại cuộc họp.
- Đối với các nhà đầu tư không đạt yêu cầu về mặt
kỹ thuật, trong vòng 02 ngày làm việc kể từ ngày có biên bản họp
của Tổ Chuyên gia, Tổ Chuyên viên soạn văn bản trình Giám đốc Sở ký thông báo
nhà đầu tư.
5.2. Mở thầu và đánh giá
hồ sơ dự thầu về mặt tài chính : Thời gian thực hiện không quá 25 ngày
làm việc kể từ ngày có kết quả danh sách các nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu
về mặt kỹ thuật.
a) Mở hồ sơ dự thầu (về mặt
tài chính) :
Ngay sau khi có danh sách các
nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật, trong vòng 02 ngày làm việc,
Tổ trưởng Tổ Chuyên gia (Giám đốc Sở Xây dựng) tiến hành mở công khai hồ sơ dự
thầu (về mặt tài chính) với sự chứng kiến của các nhà đầu tư tham gia dự thầu
(bao gồm cả các nhà đầu tư đạt yêu cầu về mặt kỹ thuật hoặc không đạt yêu cầu về
mặt kỹ thuật) và các thành viên Tổ Chuyên gia. Việc mở hồ sơ dự thầu về mặt tài
chính được tiến hành theo thứ tự chữ cái tên của nhà đầu tư vượt qua bước đánh
giá về mặt kỹ thuât và phải được ghi biên bản. Biên bản phải được gửi đến tất cả
các nhà đầu tư đã đạt yêu cầu đánh giá về mặt kỹ thuật và các thành viên Tổ
Chuyên gia.
b) Đánh giá về mặt tài
chính :
- Trong vòng 05
ngày làm việc, kể từ ngày mở hồ sơ dự thầu về mặt tài chính, Sở Xây dựng
(Tổ Chuyên viên) kiểm tra sơ bộ hồ sơ dự thầu về các điều kiện được nêu trong hồ
sơ mời thầu và lập báo cáo tóm tắt nội dung về mặt tài chính của hồ sơ dự thầu
để gởi các thành viên Tổ Chuyên gia xem xét, đánh giá.
- Trong vòng 10 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận báo cáo tóm tắt hồ sơ dự thầu từ Sở Xây dựng (Tổ Chuyên viên),
các thành viên Tổ Chuyên gia nghiên cứu và chuẩn bị đánh giá, chấm điểm hồ sơ dự
thầu về mặt tài chính của các nhà đầu tư.
- Trong vòng 08 ngày làm việc
tiếp theo, Tổ trưởng Tổ Chuyên gia triệu tập cuộc họp Tổ Chuyên gia để xem xét,
đánh giá và chấm điểm hồ sơ dự thầu về mặt tài chính theo các tiêu chí đã quy định
trong hồ sơ mời thầu. Biên bản họp và kết quả chấm điểm hồ sơ dự thầu của Tổ
Chuyên gia do Tổ Chuyên viên chịu trách nhiệm ghi nhận tại cuộc họp.
6. Làm rõ hồ sơ dự thầu :
Trong thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu, nếu hồ
sơ dự thầu chưa rõ Tổ Chuyên gia có văn bản đề nghị nhà đầu tư làm rõ hoặc mời
nhà đầu tư trực tiếp đến trao đổi, làm rõ hồ sơ dự thầu. Việc trao đổi, làm rõ
phải được ghi thành biên bản và được coi là một phần của hồ sơ dự thầu. Trong
quá trình làm rõ, không chấp nhận việc nhà đầu tư thay đổi đề xuất tài chính (kể
cả thư chào tăng giá); nhà đầu tư không được tự ý bổ sung hồ sơ dự thầu đã nộp,
trừ các tài liệu theo yêu cầu của Tổ Chuyên gia. Việc làm rõ không được làm
thay đổi bản chất của hồ sơ dự thầu đã nộp.
7. Trong vòng 05 ngày làm việc,
kể từ ngày có kết quả chấm điểm từ Tổ Chuyên gia, Tổ Chuyên viên soạn văn bản
trình Giám đốc Sở ký với một trong các nội dung sau :
- Trường hợp có kết quả trúng thầu, trình UBND
thành phố xem xét, ban hành quyết định lựa chọn chủ đầu tư trúng thầu. Trường hợp
dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận đầu tư của Ủy ban nhân dân thành phố thì nội
dung quyết định lựa chọn chủ đầu tư nêu rõ các nội dung chấp thuận đầu tư dự án
phát triển nhà ở.
- Trường hợp không có nhà đầu tư nào đủ
điều kiện để trúng thầu, báo cáo UBND thành phố xin ý kiến tổ chức đấu thầu lại.
Điều 9. Giải quyết khiếu nại.
Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh khiếu
nại, trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn xin xem xét,
khiếu nại của nhà đầu tư, Tổ Chuyên viên soạn văn bản báo cáo Tổ Chuyên gia để
có ý kiến trả lời.
Quy trình giải quyết khiếu nại thực hiện theo Điều
61 Nghị định 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về Hướng dẫn thi hành
Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng.
Chương II
QUY TRÌNH TIẾP
NHẬN VÀ GIẢI QUYẾT HỒ SƠ CHẤP THUẬN ĐẦU TƯ CÁC DỰ ÁN PHÁT TRIỂN NHÀ Ở THƯƠNG MẠI
Mục 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 10. Phạm vi áp dụng.
Quy trình này áp dụng đối với trường
hợp dự án phát triển nhà ở (được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn không phải từ
ngân sách nhà nước) không phải đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư (theo quy định tại
khoản 2 Điều 7 Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ,
điểm a khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 6 Thông tư số 16/2010/TT-BXD ngày 01
tháng 9 năm 2010 của Bộ Xây dựng) và đối với trường hợp xử lý chuyển tiếp
đã có văn bản chấp thuận địa điểm đầu tư hoặc cho phép đầu tư của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền nhưng chưa được phê duyệt dự án nhà ở theo Nghị định
90/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 (theo quy định tại khoản b điểm 17 Chỉ thị số
27/2010/CT-UBND ngày 15/12/2010 của UBND thành phố).
Điều 11. Thành phần hồ sơ đề nghị chấp
thuận đầu tư gồm 02 bộ hồ sơ : (được
đăng tải trên cổng thông tin điện tử của Sở Xây dựng).
1/- Tờ trình:
1.1/- Đối với hồ sơ đề nghị chấp thuận đầu tư (có số lượng nhà ở dưới 2.500
căn) : Tờ trình đề nghị được chấp thuận đầu tư
dự án phát triển nhà ở theo mẫu quy định tại Phụ lục số 5 Thông tư 16/2010/TT-BXD
ngày 01/09/2010 của Bộ Xây dựng.
1.1/- Đối với hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư (có số lượng nhà ở
từ 2.500 căn trở lên) : Tờ trình đề nghị được
chấp thuận chủ trương đầu tư dự án phát triển nhà ở theo mẫu quy định tại Phụ lục số 8 Thông tư 16/2010/TT-BXD của
Bộ Xây dựng.
2/- Các giấy tờ,
văn bản công nhận chủ đầu tư dự án hoặc các văn bản chấp thuận địa điểm đầu tư
(đã thực hiện theo Nghị định 90/CP) của Ủy ban nhân dân thành phố (bản
sao)
3/- Các giấy tờ
theo quy định tại Điều 12 Nghị định 71/CP, cụ thể :
3.1/- Giấy đăng ký kinh doanh (đối với doanh
nghiệp trong nước) hoặc Giấy chứng nhận đầu tư (đối với doanh nghiệp nước ngòai),
có đủ vốn pháp định theo quy định của pháp luật Việt Nam và có họat động đầu tư
bất động sản (bản sao);
3.2/- Các giấy tờ chứng
minh năng lực tài chính, trong đó thể hiện vốn đầu tư thuộc sở hữu của mình không
thấp hơn 15% tổng mức đầu tư của dự án có quy mô sử dụng đất dưới 20ha, không
thấp hơn 20% tổng mức đầu tư của dự án có quy mô sử dụng đất từ 20ha trở lên (theo
điều Điều 5 Nghị định 153/2007/NĐ-CP ngày 15/10/2007 và mục 2 phần I Thông tư
13/2008/TT-BXD ngày 21/5/2008), cụ thể :
a) Đối với doanh nghiệp mới thành lập (dưới 1 năm):
- Giấy xác nhận của ngân hàng
thương mại nơi doanh nghiệp đó mở tài khoản xác nhận về số dư tiền gửi của
doanh nghiệp đối với số vốn là tiền Việt Nam hoặc ngoại tệ. Thời điểm xác nhận
trong thời hạn ba mươi (30) ngày tính đến ngày nộp hồ sơ.
- Hoặc Chứng thư của tổ chức
có chức năng định giá đang hoạt động tại Việt Nam về kết quả định giá tài sản của
doanh nghiệp đối với số vốn là tài sản. Chứng thư phải đảm bảo còn hiệu lực tính
đến ngày nộp hồ sơ xin đầu tư dự án.
b) Đối với doanh nghiệp
đã hoạt động (trên 01 năm) : Báo cáo tài chính của doanh nghiệp năm trước liền
kề với năm lập dự án phải được tổ chức kiểm toán độc lập kiểm toán xác nhận.
c) Đối với trường hợp
liên danh (kể cả liên danh vốn đầu tư nước ngoài) : vốn thuộc sở hữu được tính
theo tổng số vốn mà các nhà đầu tư tham gia trong liên danh cam kết góp vốn
trong văn bản thỏa thuận liên danh (hoặc hợp đồng hợp tác liên danh). Trong văn
bản thỏa thuận phải quy dịnh rõ người đứng đầu của liên danh, trách nhiệm chung
và trách nhiệm riêng của từng thành viên trong liên danh. Tài liệu chứng minh về
vốn của từng thành viên liên danh tương tự như mục a, b Điều này.
4/- Bản sao Quyết định phê duyệt quy hoạch tỷ lệ 1/2000 và các bản vẽ quy
hoạch tỷ lệ 1/2000 đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (đối với khu vực dự
án chưa có quy hoạch tỷ lệ 1/2000) hoặc quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết
tỷ lệ 1/500 và các bản vẽ quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 đã được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt (đối với khu vực dự án đã có quy hoạch tỷ lệ 1/2000), hoặc bản
sao bản vẽ tổng mặt bằng đã được cơ quan có thẩm quyền về quy hoạch chấp thuận
trong trường hợp không phải lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500.
Điều 12. Thời gian giải quyết hồ sơ.
1/- Đối với hồ sơ đề nghị
chấp thuận đầu tư (có số lượng nhà ở dưới 2.500 căn) : Thời gian giải
quyết hồ sơ quy định tại điểm c khoản 2 Điều 7 Nghị định
71/2010/NĐ-CP tối đa là 30 ngày (tương đương 22 ngày
làm việc), kể từ ngày nhận được tờ trình của chủ đầu tư kèm theo hồ sơ dự
án. Trong đó, thời gian giải quyết hồ sơ tại Sở Xây dựng là 15
ngày làm việc.
2/- Đối với hồ sơ đề nghị
chấp thuận chủ trương đầu tư (có số lượng nhà ở từ 2.500 căn trở lên) :
Thời gian giải quyết hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định
71/2010/NĐ-CP , cụ thể :
+ Trong vòng 07
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Tờ trình của chủ đầu tư (kèm
theo hồ sơ dự án), Sở Xây dựng kiểm tra và có văn bản trình UBND
thành phố lấy ý kiến của Bộ Xây dựng, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, Bộ Tài chính.
+ Trong vòng 07 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được văn bản trả lời của các Bộ, Sở
Xây dựng tổng hợp và lập tờ trình báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố kèm
dự thảo Tờ trình trình Thủ tướng Chính phủ về chấp thuận chủ trương đầu tư dự
án phát triển nhà ở.
Mục 2. QUY TRÌNH TIẾP NHẬN VÀ GIẢI QUYẾT HỒ SƠ CHẤP
THUẬN ĐẦU TƯ
Điều 13. Quy định về trình tự tiếp nhận và giải quyết
hồ sơ (đính kèm sơ đồ).
1/- Tiếp nhận hồ sơ :
1.1/ Nhà đầu tư nộp 02 bộ
hồ sơ (theo Điều 11 của Quy định này) tại Tổ Tiếp nhận – trả kết quả hồ sơ của
Sở Xây dựng.
1.2/ Thời gian tiếp nhận
hồ sơ : trong giờ hành chính, từ thứ Hai đến sáng thứ Bảy (trừ ngày lễ, ngày
nghỉ theo quy định).
1.3/ Trong vòng 01
ngày làm việc sau khi tiếp nhận hồ sơ : từ 07 giờ 30 phút đến 16 giờ
30, Tổ Tiếp nhận - trả hồ sơ thuộc Văn phòng Sở có trách nhiệm chuyển hồ sơ đến
Tổ Chuyên viên.
2/- Giải quyết hồ sơ :
2.1/- Đối với hồ sơ đề nghị chấp thuận đầu tư :
(có số lượng nhà ở dưới 2.500 căn)
2.1.1/ Trường hợp đủ điều kiện :
a/- Trong vòng
15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Tổ Chuyên viên kiểm
tra, báo cáo và lập Tờ trình (theo mẫu quy định tại phụ lục số 6 Thông tư 16/2010/TT-BXD
ngày 01/09/2010 của Bộ Xây dựng) trình Giám đốc Sở ký trình Ủy
ban nhân dân thành phố (kèm dự thảo văn bản chấp
thuận đầu tư cho UBND thành phố theo mẫu quy định tại phụ lục số 7 Thông tư 16/2010/TT-BXD).
+ Thời gian
của Cán bộ thụ lý : không quá 07 ngày làm việc
+ Thời gian xem
xét của Lãnh đạo Tổ : không quá 03 ngày làm việc
+ Thời gian xét duyệt
của Lãnh đạo Sở : không quá 05 ngày làm việc (trong đó Phó Giám đốc phụ trách
có ý kiến trong vòng 03 ngày làm việc)
b/- Trường hợp
nếu thấy cần thiết phải lấy ý kiến của các Sở, ngành liên quan, trong vòng 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Tổ Chuyên viên soạn thảo văn bản
trình Giám đốc Sở để lấy ý kiến góp ý của các Sở, ngành liên quan (Sở
Quy hoạch – Kiến trúc, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Ủy ban nhân dân quận huyện nơi có dự án và cơ quan có liên quan khác).
+ Thời gian
của Cán bộ thụ lý : không quá 03 ngày làm việc
+ Thời gian xem
xét của Lãnh đạo Tổ : không quá 01 ngày làm việc
+ Thời gian xét
duyệt của Lãnh đạo Sở : không quá 01 ngày làm việc
- Trong vòng 05
ngày làm việc, kể từ khi nhận được ý kiến của các cơ quan liên quan hoặc
sau thời hạn quy định phải có ý kiến của các sở, ngành (Thời hạn các Sở,
ngành có ý kiến trả lời tối đa là 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của
Sở Xây dựng - theo khoản 3 Điều 5 Thông tư số 16/2010/TT-BXD ngày 01/9/2010 của
Bộ Xây dựng), Tổ Chuyên viên tổng hợp, lập Tờ trình (theo mẫu quy định tại
phụ lục số 6 Thông tư
16/2010/TT-BXD ngày 01/09/2010 của Bộ Xây dựng) trình Giám đốc
Sở ký trình Ủy ban nhân dân thành phố kèm
dự thảo văn bản chấp thuận đầu tư cho UBND thành phố theo mẫu quy
định tại phụ lục số 7 Thông
tư 16/2010/TT-BXD .
+ Thời gian
của Cán bộ thụ lý : không quá 02 ngày làm việc
+ Thời gian xem
xét của Lãnh đạo Tổ : không quá 01 ngày làm việc
+ Thời gian xét
duyệt của Lãnh đạo Sở : không quá 02 ngày làm việc (trong đó Phó Giám đốc phụ
trách có ý kiến trong vòng 01 ngày làm việc)
2.1.2/- Trường hợp không đủ điều kiện :
-
Trong vòng 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Tổ
Chuyên viên kiểm tra, và soạn thảo văn bản trả lời chủ đầu tư, trình Giám đốc Sở ký ban hành.
+ Thời gian
của Cán bộ thụ lý : không quá 05 ngày làm việc
+ Thời gian xem
xét của Lãnh đạo Tổ : không quá 02 ngày làm việc
+ Thời gian xét
duyệt của Lãnh đạo Sở : không quá 03 ngày làm việc (trong đó Phó Giám đốc phụ trách
có ý kiến trong vòng 02 ngày làm việc)
2.2/- Đối với hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương
đầu tư (có số lượng nhà ở từ 2.500 căn trở lên) :
2.2.1/- Trường hợp đủ điều kiện :
a/- Trong vòng
08 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Tổ Chuyên viên kiểm tra
và soạn văn bản trình Giám đốc Sở ký trình UBND thành phố lấy ý kiến góp ý của
các Bộ (gồm Bộ Kế hoạch và đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và môi trường, Bộ
Xây dựng) về một số nội dung : quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng,
thời gian, tiến độ thực hiện dự án, tỷ lệ các loại nhà ở, năng lực của chủ đầu
tư và các vấn đề liên quan thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của các Bộ này.
+ Thời gian
của Cán bộ thụ lý : không quá 04 ngày làm việc
+ Thời gian xem
xét của Lãnh đạo Tổ : không quá 02 ngày làm việc
+ Thời gian xét
duyệt của Lãnh đạo Sở : không quá 02 ngày làm việc (trong đó Phó Giám đốc phụ
trách có ý kiến trong vòng 01 ngày làm việc)
b/- Trong vòng
07 ngày làm việc, kể từ khi nhận được văn bản trả lời của
các Bộ, Tổ Chuyên viên tổng hợp, lập Tờ trình
trình Giám đốc Sở ký báo cáo UBND thành phố (kèm dự thảo Tờ trình cho UBND
thành phố trình Thủ tướng Chính phủ xin chấp thuận chủ trương đầu tư dự
án phát triển nhà ở).
+ Thời gian
của Cán bộ thụ lý : không quá 03 ngày làm việc
+ Thời gian xem
xét của Lãnh đạo Tổ : không quá 02 ngày làm việc
+ Thời gian xét
duyệt của Lãnh đạo Sở : không quá 02 ngày làm việc (trong đó Phó Giám đốc phụ
trách có ý kiến trong vòng 01 ngày làm việc)
2.2.2/- Trường hợp không đủ điều kiện :
Trong
vòng 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Tổ Chuyên
viên kiểm tra, và soạn thảo văn bản trả lời chủ đầu tư, trình Giám
đốc Sở ký ban hành.
+ Thời gian
của Cán bộ thụ lý : không quá 05 ngày làm việc
+ Thời gian xem
xét của Lãnh đạo Tổ : không quá 02 ngày làm việc
+ Thời gian xét
duyệt của Lãnh đạo Sở : không quá 03 ngày làm việc (trong đó Phó Giám đốc phụ
trách có ý kiến trong vòng 02 ngày làm việc)
Chương III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Trách nhiệm của Văn phòng Sở.
- Công khai quy
trình tiếp nhận và giải quyết hồ sơ lựa chọn chủ đầu tư và chấp thuận đầu tư
các dự án phát triển nhà ở thương mại theo Nghị định số 71/2010/NĐ-CP .
- Nhận hồ sơ đúng
thành phần theo quy định này và chuyển hồ sơ đến Tổ Chuyên viên thụ lý theo
đúng thời hạn quy định.
- Định kỳ hàng tuần,
theo dõi và phối hợp với Tổ Chuyên viên báo cáo kết quả giải quyết hồ sơ lựa chọn
chủ đầu tư và chấp thuận đầu tư.
Điều 15. Trách nhiệm của Tổ Chuyên viên
1. Kiểm tra hồ sơ xin chấp thuận đầu tư theo đúng quy định tại điểm a khoản
1 và điểm a khoản 2 Điều 6 Thông tư số 16/2010/TT-BXD ngày 01 tháng 9 năm 2010
của Bộ Xây dựng.
2. Đảm bảo thời gian giải quyết hồ sơ theo quy định.
3. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước người ký văn bản thẩm định nếu
kết quả thẩm định không chính xác hoặc không đảm bảo thời hạn thẩm định.
Điều 16. Tổ chức thực hiện.
Chánh Văn phòng Sở,
Trưởng phòng Phát triển nhà, Thủ trưởng các phòng, ban, các thành viên Tổ
Chuyên gia lựa chọn chủ đầu tư các dự án phát triển nhà ở thương mại và các
thành viên Tổ Chuyên viên giúp việc cho Tổ Chuyên gia chịu trách nhiệm thực hiện
theo các quy định này.
Định kỳ 03 tháng
hoặc 06 tháng, Trưởng phòng Phát triển nhà, các thành viên Tổ Chuyên gia lựa chọn
chủ đầu tư các dự án phát triển nhà ở thương mại và Tổ trưởng Tổ Chuyên viên
nghiên cứu rà soát lại các quy trình thực hiện để đề xuất điều chỉnh bổ sung hoặc
sửa đổi cho phù hợp với quy định và tình hình thực tế./.