ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
27/2010/CT-UBND
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 12 năm 2010
|
CHỈ THỊ
VỀ
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 71/2010/NĐ-CP NGÀY 23 THÁNG 6 NĂM 2010 CỦA
CHÍNH PHỦ VỀ QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH LUẬT NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ
Căn cứ
Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở (thay thế Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày
06 tháng 9 năm 2006), Thông tư số 16/2010/TT-BXD ngày 01 tháng 9 năm 2010 của
Bộ Xây dựng quy định cụ thể và hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị
định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở.
Để tiếp tục
triển khai thực hiện Chương trình phát triển nhà ở trên địa bàn thành phố giai
đoạn 2011 - 2015, định hướng đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 phù hợp với
quy định hiện hành và động viên mọi nguồn lực trong xã hội, các thành phần kinh
tế trong và ngoài nước đầu tư xây dựng nhà ở, từng bước cải thiện chỗ ở của các
tầng lớp dân cư, thúc đẩy hình thành và phát triển thị trường bất động sản về
nhà ở; góp phần phát triển đô thị và nông thôn; Ủy ban nhân dân thành phố chỉ
đạo Thủ trưởng các Sở, ban, ngành chức năng và Ủy ban nhân dân quận, huyện tập
trung thực hiện một số nội dung sau:
1. Sở Xây
dựng:
a) Chủ trì
phối hợp với Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính, Ban Quản lý các Khu đô thị mới, Viện Nghiên cứu phát
triển và Ủy ban nhân dân các quận, huyện xây dựng Chương trình phát triển nhà ở
giai đoạn 2011 - 2015, định hướng đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 trên
địa bàn thành phố (bao gồm chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở nói chung và
các chương trình mục tiêu của thành phố về hỗ trợ nhà ở cho các đối tượng xã
hội gặp khó khăn về nhà ở), báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét để trình
Hội đồng nhân dân thành phố thông qua, sau đó trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt; thực hiện trong quý I năm 2011.
b) Tổ chức
triển khai thực hiện Chương trình phát triển nhà ở sau khi được phê duyệt;
c) Phối hợp
với Ủy ban nhân dân các quận, huyện, Ban Quản lý các Khu đô thị mới lập cơ sở
dữ liệu để tổng hợp, thống kê số lượng dự án phát triển nhà ở, dự án khu đô thị
mới, khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng; số lượng, loại nhà ở được xây dựng
trong từng dự án; số lượng, loại và đối tượng được phân chia nhà ở theo quy
định của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP và Thông tư số 16/2010/TT-BXD; báo cáo cơ
quan cấp trên theo định kỳ hoặc theo yêu cầu đột xuất các vấn đề liên quan đến
lĩnh vực nhà ở trên địa bàn thành phố;
d) Lập dự trù
kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ: xây dựng Chương trình phát triển nhà ở của
thành phố và của quận, huyện; tổ chức tuyên truyền, giới thiệu, tập huấn pháp
luật về nhà ở; lập cơ sở dữ liệu để tổng hợp, thống kê các dự án nhà ở, số
lượng nhà ở và việc mua bán nhà ở trên địa bàn thành phố; gửi Sở Tài chính thẩm
định trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt;
đ) Chủ trì,
phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan dự thảo, trình Ủy ban nhân dân thành
phố ban hành Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư; Quy chế quản lý, sử dụng
nhà biệt thự, công sở, nhà thuộc sở hữu Nhà nước;
e) Chủ trì,
phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ban, ngành liên quan dự thảo, trình Ủy ban
nhân dân thành phố ban hành giá cho thuê nhà ở xã hội xây dựng từ vốn ngân
sách; quy trình thẩm định giá bán, cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội xây dựng
không phải từ vốn ngân sách nhà nước; giá cho thuê nhà ở công vụ; giá dịch vụ
nhà chung cư trên địa bàn thành phố;
g) Kiểm tra
và hướng dẫn các chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại và khu đô thị mới
trên địa bàn thành phố có quy mô sử dụng đất từ 10 ha trở lên thực hiện nghĩa
vụ dành 20% diện tích đất ở của dự án (đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ
thuật) để chính quyền địa phương phát triển nhà ở xã hội, đồng thời phối hợp
với Ủy ban nhân dân các quận, huyện quản lý, đề xuất kế hoạch phát triển quỹ
đất này;
h) Tham mưu
cho Ủy ban nhân dân thành phố xác định danh mục nhà biệt thự để tổ chức thực
hiện quản lý theo quy định của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP và pháp luật có liên
quan;
i) Chủ trì,
phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Ban Quản lý
các Khu đô thị mới và Ủy ban nhân dân các quận, huyện để công bố công khai trên
Website của Ủy ban nhân dân thành phố và của Sở Xây dựng về quy hoạch xây dựng
tỷ lệ 1/2000, quy hoạch chi tiết xây dựng 1/500, các dự án phát triển nhà ở
đang triển khai thực hiện, các trường hợp chuyển nhượng dự án, thay đổi chủ đầu
tư và tiến độ thực hiện các dự án phát triển nhà ở trên địa bàn;
k) Chủ trì,
phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính và Ủy ban nhân dân các quận huyện, Ban Quản lý các Khu
đô thị mới tham mưu trình Ủy ban nhân dân thành phố lựa chọn chủ đầu tư dự án
phát triển nhà ở trên địa bàn thành phố theo quy định tại Điều 13 và Điều 14,
Nghị định số 71/2010/NĐ-CP, cụ thể:
- Lập danh
mục các dự án nhà ở thương mại kêu gọi đầu tư;
- Tổ chức đấu
thầu, chỉ định thầu lựa chọn chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại.
l) Thẩm định
trình Ủy ban nhân dân thành phố chấp thuận đầu tư đối với các dự án phát triển nhà
ở trên địa bàn thành phố sử dụng vốn ngân sách Trung ương (nếu có), có tổng số
nhà ở dưới 2.500 căn và các dự án phát triển nhà ở trên địa bàn thành phố không
sử dụng vốn ngân sách nhà nước, có tổng số nhà ở từ 500 căn đến dưới 2.500 căn.
m) Thẩm định trình
Ủy ban nhân dân thành phố để Ủy ban nhân dân thành phố trình Thủ tướng Chính
phủ chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án phát triển nhà ở có tổng số nhà
ở từ 2.500 căn trở lên trên địa bàn thành phố.
n) Thẩm định
trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt dự án phát triển nhà ở sử dụng vốn
ngân sách địa phương, có tổng số nhà ở từ 2.500 căn trở lên;
o) Thẩm định
và phê duyệt dự án phát triển nhà ở sử dụng vốn ngân sách địa phương, có mức
vốn đầu tư từ 30 tỷ đồng trở lên và có tổng số nhà ở thấp hơn 2.500 căn;
p) Quản lý và
hướng dẫn chủ đầu tư dự án nhà ở thực hiện huy động vốn, giao dịch về nhà ở
thông qua sàn giao dịch bất động sản;
q) Lập chương
trình, kế hoạch đào tạo, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực nhà ở
và thị trường bất động sản cho cán bộ, công chức thành phố; phối hợp với các cơ
quan thông tin đại chúng tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giới thiệu các quy
định của Luật Nhà ở, Nghị định số 71/2010/NĐ-CP và Thông tư số 16/2010/TT-BXD
để nhân dân biết và thực hiện;
r) Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố
chỉ đạo giải quyết các vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện Nghị định
số 71/2010/NĐ-CP và Thông tư số 16/2010/TT-BXD theo thẩm quyền hoặc kiến nghị
các Bộ, ngành Trung ương hướng dẫn.
2. Sở Kế
hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì,
phối hợp với Sở Xây dựng và các sở, ban, ngành liên quan nghiên cứu, soạn thảo
Quy định về cơ chế khuyến khích ưu đãi các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng
phát triển nhà ở nói chung; Quy định về cơ chế vốn cho phát triển nhà ở công
vụ, nhà ở xã hội sử dụng vốn ngân sách thành phố;
b) Chủ trì,
phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài chính, các sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban
nhân dân các quận, huyện lập kế hoạch phân bổ vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư
phát triển quỹ nhà ở xã hội để cho thuê, quỹ nhà ở công vụ hàng năm, trình Ủy
ban nhân dân thành phố phê duyệt.
3. Sở Quy
hoạch - Kiến trúc:
a) Cấp giấy
phép quy hoạch cho dự án phát triển nhà ở theo quy định tại Luật Quy hoạch,
Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về lập, thẩm
định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị, Thông tư số 10/2010/TT-BXD ngày 11
tháng 8 năm 2010 của Bộ Xây dựng quy định hồ sơ của từng loại quy hoạch đô thị;
b) Chủ trì,
phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan hướng dẫn Ủy ban nhân dân các
quận, huyện, Ban Quản lý các Khu đô thị mới, Ban Quản lý dự án các khu chế
xuất, khu công nghiệp rà soát, bố trí, điều chỉnh bổ sung quỹ đất để xây dựng
nhà ở xã hội, nhà ở công vụ trong các đồ án quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết
xây dựng của các quận, huyện theo quy định của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP trình
Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt;
c) Hướng dẫn
Ủy ban nhân dân các quận, huyện, Ban Quản lý các Khu đô thị mới trong công tác
lập và phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị tỷ lệ 1/2000; kể cả các khu
vực dân cư đô thị chỉnh trang, đảm bảo có bố trí quỹ đất để xây dựng nhà ở xã
hội, nhà ở công vụ;
d) Nghiên
cứu, đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quy chế quản lý kiến trúc và
quy hoạch phục vụ cho việc xây dựng phát triển nhà ở nhằm cụ thể hóa các quy
chuẩn, tiêu chuẩn Nhà nước về quy hoạch, kiến trúc - xây dựng phù hợp với quy
định pháp luật và điều kiện thực tế trên từng địa bàn; xây dựng quy trình thủ tục
thẩm định, phê duyệt đồ án quy hoạch 1/500 hoặc thỏa thuận tổng mặt bằng để các
quận, huyện dễ dàng triển khai áp dụng thống nhất trên địa bàn thành phố;
đ) Chủ trì
phối hợp với Ủy ban nhân dân quận, huyện cung cấp cho Sở Xây dựng toàn bộ hồ
sơ, tài liệu về quy hoạch chi tiết xây dựng 1/2000, quy hoạch chi tiết xây dựng
1/500 trên địa bàn thành phố để cùng Sở Xây dựng công bố công khai trên Cổng
Thông tin điện tử (Website) của Sở Quy hoạch - Kiến trúc và Sở Xây dựng;
e) Chủ trì
phối hợp với Ủy ban nhân dân quận, huyện, các sở, ban, ngành liên quan cung cấp
cho Sở Xây dựng, Sở Tài chính các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc để phục vụ cho
việc đấu giá, đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư các dự án phát triển nhà ở;
g) Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố
chỉ đạo giải quyết các vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện cấp giấy
phép quy hoạch cho dự án phát triển nhà ở theo quy định tại Luật Quy hoạch,
Nghị định số 37/2010/NĐ-CP, Thông tư số 10/2010/TT-BXD theo thẩm quyền hoặc
kiến nghị các Bộ, ngành Trung ương hướng dẫn.
4. Sở Giao
thông vận tải:
a) Hướng dẫn
Ủy ban nhân dân các quận, huyện lập quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật có tính
đến khả năng kết hợp giữa giao thông, cấp nước, thoát nước và các hệ thống kỹ
thuật khác thuộc ngành giao thông vận tải để thực hiện đồng bộ theo quy hoạch
được duyệt.
b) Quản lý
chất lượng và quản lý việc đấu nối các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị như:
vỉa hè, hào kỹ thuật, đường đô thị, cầu, hầm giao thông, cấp nước, thoát nước,
bờ kè, chiếu sáng thuộc những dự án khu nhà ở, khu dân cư;
c) Chủ trì,
phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan nghiên cứu ban hành thiết kế mẫu,
thiết kế điển hình chung cho hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật (trong đó có
tính toán, dự kiến, bố trí cho toàn bộ các loại hệ thống công trình hạ tầng kỹ
thuật) thuộc khu nhà ở, khu đô thị mới;
d) Phổ biến,
hướng dẫn việc áp dụng các tiêu chuẩn, quy định; xây dựng quy trình bảo trì,
khai thác hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật của các khu nhà ở, khu đô thị
mới đối với các lĩnh vực thuộc phạm vi được giao quản lý theo quy định;
đ) Phân cấp
quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật thuộc phạm vi quản lý theo quy định.
5. Sở Tài
nguyên và Môi trường:
a) Cung cấp
cho Sở Xây dựng danh mục, ranh giới các dự án nhà ở đã được chấp thuận địa điểm
đầu tư, cho phép đầu tư (trước ngày Nghị định số 71/2010/NĐ-CP có hiệu lực);
b) Chủ trì
phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ quan liên quan dự thảo điều chỉnh Quyết định
số 19/2008/QĐ-UBND ngày 21 tháng 3 năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành phố về
ban hành Quy trình về thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng
đất trên địa bàn thành phố cho phù hợp theo quy định của Nghị định số
71/2010/NĐ-CP và Thông tư số 16/2010/TT-BXD, trình Ủy ban nhân dân thành phố trong
tháng 12 năm 2010.
6. Sở Tài
chính:
a) Chủ trì,
phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân các quận,
huyện, Ban Quản lý các Khu đô thị mới thẩm định dự toán kinh phí để phục vụ cho
công tác: xây dựng Chương trình phát triển nhà ở của thành phố và của quận,
huyện; tổ chức tuyền truyền, giới thiệu, tập huấn pháp luật về nhà ở; lập cơ sở
dữ liệu để tổng hợp, thống kê các dự án nhà ở, số lượng nhà ở và việc mua bán
nhà ở trên địa bàn thành phố, trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt để
triển khai thực hiện;
b) Hướng dẫn
các chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại kiểm toán xác định các khoản
chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng và chi phí đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật phân bổ cho phần diện tích đất bàn giao cho thành phố để xây dựng nhà ở
xã hội (theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 71/2010/NĐ-CP) để hoàn trả hoặc
cấn trừ vào các nghĩa vụ tài chính mà chủ đầu tư phải nộp ngân sách nhà nước
theo quy định.
7. Sở Nội
vụ:
Tổ chức rà
soát, bổ sung và kiện toàn bộ máy nhân sự cho các sở, ban, ngành, quận, huyện
để thực hiện tốt công tác quản lý và phát triển nhà ở theo quy định của Luật
Nhà ở, Nghị định số 71/2010/NĐ-CP.
8. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội:
Chủ trì, phối
hợp với Sở Xây dựng nghiên cứu, dự thảo quy định về chính sách hỗ trợ, tạo điều
kiện cải thiện nhà ở đối với các đối tượng thuộc diện chính sách xã hội.
9. Ban
Quản lý đầu tư xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm, Ban Quản lý Khu đô thị Tây
Bắc Củ Chi, Ban Quản lý Khu đô thị Nam Sài Gòn, Khu đô thị cảng Hiệp Phước:
a) Phối hợp
với các sở, ban, ngành liên quan lập cơ sở dữ liệu để tổng hợp, thống kê số
lượng dự án phát triển nhà ở, số lượng, loại nhà ở được xây dựng trong từng dự
án; số lượng, loại và đối tượng được phân chia nhà ở theo quy định của Nghị
định số 71/2010/NĐ-CP và Thông tư số 16/2010/TT-BXD trên địa bàn quản lý; định
kỳ sáu tháng và hàng năm báo cáo Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân
dân thành phố và Bộ Xây dựng;
b) Thống kê
quỹ đất do Nhà nước trực tiếp quản lý để có kế hoạch kêu gọi đầu tư, triển khai
phục vụ chương trình phát triển nhà ở, đặc biệt là nhà ở xã hội trong Khu đô
thị mới;
c) Chỉ đạo
lập và phê duyệt quy hoạch phát triển nhà ở tại khu đô thị và phê duyệt kế
hoạch sử dụng đất phục vụ yêu cầu phát triển nhà ở, trong đó chú trọng bố trí
quỹ đất để xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở công vụ;
d) Xây dựng
và tổ chức triển khai thực hiện Chương trình phát triển nhà ở giai đoạn 2011 -
2015, định hướng đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 trong địa giới được giao
quản lý, bao gồm chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở nói chung trong đó xác
lập danh mục dự án cụ thể theo từng giai đoạn và các chương trình mục tiêu của
thành phố về hỗ trợ nhà ở cho các đối tượng xã hội gặp khó khăn về nhà ở;
đ) Phối hợp
với Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và Ủy ban nhân dân các quận, huyện tham mưu trình
Ủy ban nhân dân thành phố lựa chọn chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại
trong địa giới được giao quản lý theo quy định tại Điều 13 và Điều 14, Nghị
định số 71/2010/NĐ-CP, cụ thể:
- Lập danh
mục các dự án nhà ở thương mại kêu gọi đầu tư;
- Tổ chức đấu
thầu, chỉ định thầu lựa chọn chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại.
e) Có ý kiến
gửi Sở Xây dựng thẩm định trình Ủy ban nhân dân thành phố chấp thuận đầu tư đối
với các dự án phát triển nhà ở trong địa giới được giao quản lý không sử dụng
vốn ngân sách nhà nước và có tổng số nhà ở từ 500 căn đến dưới 2.500 căn;
g) Có ý kiến
gửi Sở Xây dựng thẩm định trình Ủy ban nhân dân thành phố để Ủy ban nhân dân
thành phố trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án
phát triển nhà ở trong địa giới được giao quản lý có tổng số nhà ở từ 2.500 căn
trở lên;
h) Phối hợp
với Ủy ban nhân dân các quận, huyện thực hiện thủ tục chấp thuận đầu tư đối với
các dự án phát triển nhà ở trong địa giới được giao quản lý không sử dụng vốn
ngân sách nhà nước và có tổng số nhà ở dưới 500 căn.
10. Ban
Quản lý các Khu Chế xuất và Công nghiệp, Ban Quản lý Khu Công nghệ cao:
a) Thống kê
nhu cầu nhà ở của cán bộ, công nhân đang làm việc tại các khu chế xuất, khu
công nghiệp tập trung, khu công nghệ cao trong từng thời kỳ.
b) Chủ trì
phối hợp với Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Sở Xây dựng và các sở, ban, ngành liên
quan, Ủy ban nhân dân các quận, huyện rà soát, điều chỉnh bổ sung, bố trí quỹ
đất để xây dựng nhà ở xã hội, nhà lưu trú cho công nhân trong khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu công nghệ cao cũng như các khu dân cư lân cận.
c) Chủ trì
phối hợp với Liên đoàn Lao động thành phố, Sở Xây dựng và các sở, ban, ngành
liên quan, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, các doanh nghiệp đang hoạt động
trong các khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao đầu tư xây dựng nhà
ở xã hội, nhà lưu trú cho công nhân để giải quyết chỗ ở cho cán bộ, công nhân
có nhu cầu nhà ở.
11. Sở Tư
pháp:
Phối hợp với
Sở Xây dựng, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và các cơ quan thông
tin đại chúng tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về nhà ở.
12. Cục
Thuế thành phố:
a) Hướng dẫn
các doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà ở xã hội hoặc thuê nhà để bố trí cho công
nhân của doanh nghiệp mình ở trong việc hạch toán chi phí xây dựng nhà ở hoặc
chi phí tiền thuê nhà ở vào chi phí hợp lý trong giá thành sản xuất khi tính
thuế thu nhập doanh nghiệp.
b) Chủ trì,
phối hợp với Sở Tài chính rà soát và dự thảo quy định chi tiết hướng dẫn về
miễn tiền sử dụng đất, miễn tiền thuê đất, miễn giảm các khoản thuế liên quan
theo quy định của pháp luật đối với các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư, phát
triển và quản lý vận hành dự án nhà ở xã hội.
13. Quỹ
Phát triển nhà ở:
Chủ trì, phối
hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài chính và các sở, ban, ngành liên quan nghiên cứu,
dự thảo cơ chế, chính sách ưu đãi cho vay vốn trung và dài hạn với lãi suất phù
hợp để khuyến khích các tổ chức tham gia đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để bán,
cho thuê, thuê mua; đồng thời xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi cho các đối
tượng vay tiền mua nhà, đặc biệt là các đối tượng thuộc diện được mua nhà ở xã
hội theo quy định tại Nghị định số 71/2010/NĐ-CP.
14. Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể thành phố:
a) Phối hợp
với Sở Tư pháp, Sở Xây dựng và các đoàn thể khác tuyên truyền chủ trương, chính
sách và vận động các tổ chức, cá nhân chấp hành quy định của pháp luật về công
tác quản lý và phát triển nhà ở; tham gia hòa giải các tranh chấp liên quan đến
nhà ở;
b) Tham gia
nghiên cứu, đề xuất và góp ý kiến với cơ quan Nhà nước trong xây dựng cơ chế,
chính sách và pháp luật về nhà ở;
c) Giám sát
các cơ quan Nhà nước, các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các chính sách
về nhà ở.
15. Các
Sở, ban, ngành thành phố:
Căn cứ quy
định của Luật Nhà ở, Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2010, Thông
tư số 16/2010/TT-BXD ngày 01 tháng 9 năm 2010 có trách nhiệm nghiên cứu, dự
thảo các quy định hướng dẫn chi tiết liên quan đến công tác ngành trong việc
phát triển nhà ở trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành quyết định sửa đổi,
thay thế hoặc bãi bỏ các quy định đã ban hành trước đây không còn phù hợp hoặc
trái với quy định hiện hành.
16. Ủy ban
nhân dân các quận, huyện:
a) Xây dựng
và tổ chức triển khai thực hiện Chương trình phát triển nhà ở giai đoạn 2011 -
2015, định hướng đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn quản lý,
bao gồm chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở nói chung trong đó xác lập danh
mục dự án cụ thể theo từng giai đoạn và các chương trình mục tiêu của thành phố
về hỗ trợ nhà ở cho các đối tượng xã hội gặp khó khăn về nhà ở;
b) Phối hợp
với các sở, ban, ngành liên quan lập cơ sở dữ liệu để tổng hợp, thống kê số
lượng dự án phát triển nhà ở, số lượng, loại nhà ở được xây dựng trong từng dự
án; số lượng, loại và đối tượng được phân chia nhà ở theo quy định của Nghị
định số 71/2010/NĐ-CP và Thông tư số 16/2010/TT-BXD trên địa bàn quản lý và
định kỳ sáu tháng, hàng năm báo cáo Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân
dân thành phố và Bộ Xây dựng.
c) Chỉ đạo
lập và phê duyệt quy hoạch phát triển nhà ở tại quận, huyện và phê duyệt kế
hoạch sử dụng đất phục vụ yêu cầu phát triển nhà ở, trong đó chú trọng bố trí
quỹ đất để xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở công vụ.
d) Thống kê
quỹ đất do Nhà nước trực tiếp quản lý, lập danh mục các dự án kêu gọi đầu tư
trên địa bàn, định kỳ hàng năm báo cáo Sở Xây dựng để tổng hợp trình Ủy ban
nhân dân thành phố có kế hoạch kêu gọi đầu tư, triển khai chương trình phát
triển nhà ở, đặc biệt là nhà ở xã hội;
đ) Chấp thuận
đầu tư đối với các dự án phát triển nhà ở không sử dụng vốn ngân sách nhà nước,
có tổng số nhà ở dưới 500 căn;
e) Thẩm định
và phê duyệt dự án phát triển nhà ở sử dụng vốn ngân sách địa phương, có mức
vốn đầu tư dưới 30 tỷ đồng.
17. Xử lý
chuyển tiếp các dự án phát triển nhà ở:
a) Đối với
trường hợp chủ đầu tư đã nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt dự án phát triển nhà ở theo quy định tại Nghị định số 90/2006/NĐ-CP trước
ngày Nghị định số 71/2010/NĐ-CP có hiệu lực thi hành nhưng chưa được phê duyệt,
thì xử lý như sau:
- Trường hợp
dự án phát triển nhà ở có số lượng nhà ở dưới 2.500 căn được đầu tư xây dựng
bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước:
+ Đối với dự
án nhóm A: Sở Xây dựng thẩm định, trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt dự
án theo quy định của Nghị định số 90/2006/NĐ-CP;
+ Đối với dự
án nhóm B: Ủy ban nhân dân thành phố ủy quyền cho Sở Xây dựng tiếp tục thực
hiện phê duyệt dự án theo quy định của Nghị định số 90/2006/NĐ-CP;
+ Đối với dự
án nhóm C: Ủy ban nhân dân thành phố ủy quyền cho Ủy ban nhân dân quận, huyện
tiếp tục thực hiện phê duyệt dự án theo quy định của Nghị định số 90/2006/NĐ-CP;
- Trường hợp
dự án phát triển nhà ở có số lượng nhà ở dưới 2.500 căn được đầu tư xây dựng
bằng nguồn vốn không phải từ ngân sách nhà nước, đã có văn bản chấp thuận địa
điểm đầu tư hoặc cho phép đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đủ điều
kiện để được phê duyệt dự án theo quy định của Nghị định số 90/2006/NĐ-CP thì
Ủy ban nhân dân thành phố ủy quyền cho Sở Xây dựng, Ban Quản lý các Khu đô thị
mới, Ủy ban nhân dân quận, huyện ban hành văn bản chấp thuận đầu tư mà không
yêu cầu chủ đầu tư phải lập Tờ trình chấp thuận đầu tư theo quy định của Thông
tư số 16/2010/TT-BXD. Sau khi có văn bản chấp thuận đầu tư, chủ đầu tư thực
hiện thẩm định và phê duyệt dự án theo quy định của pháp luật về xây dựng và
theo nội dung văn bản chấp thuận đầu tư; lập thủ tục giao, thuê đất (đối với
trường hợp phải giao thuê đất); thực hiện nghĩa vụ tài chính và xin cấp phép
xây dựng (đối với công trình phải xin phép xây dựng).
- Trường hợp
dự án phát triển nhà ở có số lượng nhà ở từ 2.500 căn trở lên (không phân biệt
quy mô sử dụng đất và nguồn vốn đầu tư), thì xử lý theo quy định tại điểm c
khoản 3 Điều 26 Thông tư số 16/2010/TT-BXD.
b) Đối với dự
án phát triển nhà ở đã có văn bản chấp thuận địa điểm đầu tư hoặc cho phép đầu
tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng nhà đầu tư chưa nộp hồ sơ đề nghị
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt dự án phát triển nhà ở theo quy định
tại Nghị định số 90/2006/NĐ-CP, thì không thực hiện lại thủ tục chọn chủ đầu tư
mà tiếp tục thực hiện thủ tục chấp thuận đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu
tư theo quy định tại Nghị định số 71/2010/NĐ-CP.
c) Đối với
trường hợp chủ đầu tư đã nộp hồ sơ xin chấp thuận địa điểm đầu tư hoặc cho phép
đầu tư dự án phát triển nhà ở tại Sở Tài nguyên và Môi trường nhưng chưa được
Sở Tài nguyên và Môi trường (Tổ công tác liên ngành) cho phép đầu tư hoặc chưa
trình Ủy ban nhân dân thành phố chấp thuận địa điểm đầu tư thì Sở Tài nguyên và
Môi trường chuyển giao cho Sở Xây dựng để xử lý theo quy định tại Nghị định số
71/2010/NĐ-CP.
18. Thủ
trưởng các Sở, ban, ngành liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện
có trách nhiệm tổ chức thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này.
19. Chỉ
thị này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Chỉ thị số
07/2007/CT-UBND ngày 19 tháng 3 năm 2007 về triển khai chương trình phát triển
nhà ở trên địa bàn thành phố./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Nguyễn Thành Tài
|