ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số: 06/2008/QĐ-UBND
|
Nha Trang, ngày 23 tháng 01 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC LẬP VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn
cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính phủ về Quản lý chi
phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 03/2008/NĐ-CP ngày 07/01/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính phủ về
Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số 05/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn lập
và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số 07/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn phương
pháp xác định giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng công trình;
Theo đề nghị Giám đốc Sở Xây dựng Khánh Hòa,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này
“Quy định về việc lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn
tỉnh Khánh Hòa”.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười)
ngày kể từ ngày ký và thay thế cho các nội dung hướng dẫn về lập và quản lý chi
phí đầu tư xây dựng công trình đã được ban hành trước đây.
Điều
3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám
đốc các Sở, Ban, Ngành; Giám đốc Kho bạc Nhà nước; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã Cam Ranh, thành phố Nha Trang và Thủ trưởng các cơ quan liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Xây dựng;
- Cục kiểm tra văn bản – Bộ Tư pháp;
- Đoàn Đại Biểu Quốc hội tỉnh;
- TTTU, TTHĐND, TT UBND tỉnh;
- LĐVPUBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Trung tâm công báo tỉnh;
- Lưu: VT, PH, CN, HB, TN, HgP.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Chiến Thắng
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC LẬP VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 06/2008/QĐ-UBND ngày 23/01/2008 của UBND
tỉnh Khánh Hòa)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh.
Quy
định này hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình trên
địa bàn tỉnh Khánh Hòa bao gồm: tổng mức đầu tư của dự án, dự toán xây dựng
công trình, định mức xây dựng, đơn giá xây dựng, chỉ số giá xây dựng và suất
vốn đầu tư xây dựng công trình.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy
định này áp dụng đối với dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn nhà
nước của tỉnh Khánh Hòa, bao gồm vốn ngân sách nhà nước thuộc thẩm quyền quyết
định của địa phương, kể cả vốn từ các nguồn thu để lại, quỹ phát triển sản
xuất, vốn của các đơn vị sự nghiệp công lập, vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA), vốn tín dụng đầu tư phát triển thuộc thẩm quyền quyết định của địa
phương, vốn tín dụng do địa phương bảo lãnh và vốn đầu tư khác của địa phương.
Đối
với dự án sử dụng vốn ODA, vốn tín dụng đầu tư phát triển thuộc thẩm quyền
quyết định của địa phương, vốn tín dụng do địa phương bảo lãnh và vốn đầu tư
khác của địa phương, người quyết định đầu tư quyết định việc vận dụng những nội
dung về lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình tại Quy định này hoặc
áp dụng theo quy định tại Thông tư số 05/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 của Bộ Xây
dựng Hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình (Thông tư
05/2007/TT-BXD). Riêng đối với dự án sử dụng vốn ODA, nếu Điều ước quốc tế mà
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết có
những quy định khác với Quy định này thì thực hiện theo các quy định tại Điều
ước quốc tế đó.
Đối
với các dự án sử dụng vốn khác, chủ đầu tư quyết định việc vận dụng những nội
dung về lập và quản lý đầu tư xây dựng công trình tại Quy định này.
Chương 2.
TỔNG MỨC ĐẦU TƯ CỦA DỰ
ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH VÀ DỰ TOÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 3. Nội dung và phương pháp xác định tổng mức đầu
tư của dự án đầu tư xây dựng công trình.
1.
Nội dung tổng mức đầu tư của dự án đầu tư xây dựng công trình thực hiện như quy
định tại mục 1.1 phần II Thông tư 05/2007/TT-BXD .
2.
Đối với công trình chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật, tổng mức đầu tư đồng
thời là dự toán xây dựng công trình. Nội dung dự toán xây dựng công trình thực
hiện theo quy định tại Điều 4 của Quy định này.
3.
Phương pháp xác định tổng mức đầu tư của dự án đầu tư xây dựng công trình:
Tổng
mức đầu tư của dự án đầu tư xây dựng công trình được tính toán và xác định
trong giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc lập báo cáo kinh tế -
kỹ thuật.
Tổng
mức đầu tư được đầu tư xây dựng công trình được tính theo công thức 1.1. phụ
lục 1 Thông tư 05/2007/TT-BXD. Cụ thể như sau:
V = GXD + GTB + GGPMB
+ GQLDA + GTV + GK + GDP (2.1)
Trong
đó:
+ V:
Tổng mức đầu tư của dự án đầu tư xây dựng công trình.
+ GXD:
Chi phí xây dựng của dự án.
+ GTB:
Chi phí thiết bị của dự án.
+GGPMB:
Chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng và tái định cư.
+ GQLDA:
Chi phí quản lý dự án.
+ GTV:
Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng.
+ GK:
Chi phí khác của dự án.
+ GDP:
Chi phí dự phòng.
Tổng
mức đầu tư được xác định bằng một trong ba phương pháp sau:
-
Phương pháp xác định theo thiết kế cơ sở của dự án (theo hướng dẫn tại mục I
phụ lục số 1 Thông tư 05/2007/TT-BXD).
- Phương
pháp xác định theo diện tích hoặc công suất sử dụng của công trình và suất vốn
đầu tư xây dựng công trình (theo hướng dẫn tại mục II phụ lục số 1 Thông tư
05/2007/TT-BXD).
- Phương
pháp xác định theo số liệu của các công trình xây dựng có chỉ tiêu kinh tế - kỹ
thuật tương tự đã thực hiện (theo hướng dẫn tại mục III phụ lục số 1 Thông tư 05/2007/TT-BXD).
-
Phương pháp kết hợp để xác định tổng mức đầu tư (theo hướng dẫn tại mục IV phụ
lục số 1 Thông tư 05/2007/TT-BXD).
Tùy
theo tính chất, loại công trình xây dựng, Chủ đầu tư quyết định việc lựa chọn
phương pháp xác định tổng mức đầu tư để tính toán hiệu quả đầu tư xây dựng.
Trong đó, quy định một số nội dung cụ thể như sau:
3.1.
Trường hợp xác định tổng mức đầu tư bằng phương pháp tính theo diện tích hoặc
công suất sử dụng của công trình và suất vốn đầu tư xây dựng công trình thì Suất
chi phí xây dựng và Suất chi phí thiết bị tính cho một đơn vị năng lực sản xuất
hoặc năng lực phục vụ hoặc tính cho một đơn vị diện tích của công trình, hạng
mục công trình thuộc dự án áp dụng theo công bố của Bộ Xây dựng hoặc căn cứ vào
suất chi phí xây dựng của công trình cùng loại có quy mô tương tự.
3.2.
Xác định chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng và tái định cư:
Chi phí
bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư bao gồm: chi phí bồi thường nhà
cửa, vật kiến trúc, cây trồng trên đất, …; chi phí thực hiện tái định cư có
liên quan đến bồi thường giải phóng mặt bằng của dự án; chi phí tổ chức bồi
thường giải phóng mặt bằng; chi phí sử dụng đất trong thời gian xây dựng; chi
phí chi trả cho phần hạ tầng kỹ thuật đã đầu tư.
Chi
phí bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư (GGPMB) được xác
định theo khối lượng phải bồi thường, tái định cư của dự án và các quy định
hiện hành của Nhà nước về giá bồi thường, tái định cư tại địa phương nơi xây
dựng công trình, được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc ban hành.
3.3.
Xác định chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng và các chi phí
khác của dự án:
Tổng
các chi phí như: chi phí quản lý dự án (GQLDA), chi phí tư vấn đầu
tư xây dựng (GTV) và chi phí khác (GK) (không bao gồm lãi
vay trong thời gian thực hiện dự án và vốn lưu động ban đầu) có thể được ước
tính từ 10 ÷15% của tổng chi phí xây dựng và chi phí thiết bị của dự án .
Trường hợp đối với các dự án có nhiều công trình thì chi phí lập báo cáo đầu
tư, chi phí lập dự án hoặc lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật phải được xác định cụ
thể trong tổng mức đầu tư của báo cáo đầu tư, dự án đầu tư, báo cáo kinh tế kỹ
thuật và áp dụng theo định mức tỷ lệ do Bộ Xây dựng công bố. Đồng thời, các chi
phí thiết kế kỹ thuật đối với công trình thiết kế 3 bước hoặc chi phí thiết kế
bản vẽ thi công đối với công trình thiết kế 2 bước phải được xác định sơ bộ
trong tổng mức đầu tư của báo cáo đầu tư, dự án đầu tư, báo cáo kinh tế kỹ
thuật và áp dụng theo định mức tỷ lệ do Bộ Xây dựng công bố.
Vốn
lưu động ban đầu (VLD) đối với các dự án sản xuất, kinh doanh) và
lãi vay trong thời gian thực hiện dự án (Lvay) (đối với dự án có sử
dụng vốn vay) thì tùy theo điều kiện cụ thể, tiến độ thực hiện và kế hoạch phân
bổ vốn của từng dự án để xác định.
3.4.
Xác định chi phí dự phòng của dự án:
Đối
với dự án có thời gian thực hiện đến 2 năm: chi phí dự phòng được tính bằng 10%
trên tổng chi phí xây dựng, chi phí thiết bị và chi phí bồi thường giải phóng
mặt bằng, tái định cư, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng,
và chi phí khác.
Chi
phí dự phòng được tính theo công thức 1.4 phụ lục 1 T005/2007/TT-BXD. Cụ thể
như sau:
GDP = (GXD + GTB + GGPMB
+ GQLDA + GTV + GK ) x 10% (2.5)
Đối
với các dự án có thời gian thực hiện trên 2 năm, chi phí dự phòng được xác định
bằng 2 yếu tố: yếu tố khối lượng công việc phát sinh và yếu tố trượt giá, theo
công thức 1.5 phụ lục 1 Thông tư 05/2007/TT-BXD. Cụ thể như sau:
GDP = GDP1 + GDP2 (2.6)
Trong
đó:
+ GDP1:
Chi phí dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh theo công thức 1.6 phụ lục
1 Thông tư 05/2007/TT-BXD. Cụ thể như sau:
GDP1 = (GXD + GTB + GGPMB
+ GQLDA + GTV + GK ) x 5% (2.7)
+ GDP2:
Chi phí dự phòng do yếu tố trượt giá theo công thức 1.7 phụ lục 1 Thông tư
05/2007/TT-BXD. Cụ thể như sau:
GDP2 = (V’ - Lvay) x (IXDbqΔIXD) (2.8)
Trong
đó:
-
V’: Tổng mức đầu tư chưa có dự phòng.
- Lvay:
Lãi vay trong thời gian thực hiện dự án
-IXDbq:
Chỉ số giá xây dựng bình quân.
Chỉ
số giá xây dựng bình quân được lấy bằng chỉ số giá xây dựng công trình của nhóm
công trình có chi phí chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng mức đầu tư. Chỉ số giá
xây dựng công trình của nhóm công trình này được tính trên cơ sở bình quân các
chỉ số giá xây dựng công trình của không ít hơn 3 năm gần nhất so với thời điểm
tính toán. Chỉ số giá xây dựng công trình áp dụng Chỉ số giá xây dựng vùng theo
công bố của Bộ Xây dựng.
ΔIXD: Mức dự báo biến động giá khác so với chỉ số giá xây
dựng bình quân đã tính.
Điều 4. Nội dung và phương pháp xác định dự toán xây
dựng công trình.
Dự
toán xây dựng công trình (sau đây gọi là dự toán công trình) được lập cho từng
công trình, hạng mục công trình xây dựng, được xác định trên cơ sở thiết kế kỹ
thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công theo công thức 2.1 phụ lục 2 Thông tư
05/2007/TT-BXD. Cụ thể như sau:
GXDCT = GXD + GTB + GQLDA
+ GTV + GK + GGPMB ( nếu có) (2.9)
Trong
đó:
+ GXD:
Chi phí xây dựng.
+ GTB:
Chi phí thiết bị.
+ GQLDA:
Chi phí quản lý dự án.
+ GTV:
Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng.
+ GK:
Chi phí khác.
+ GDP:
Chi phí dự phòng.
+ GGPMB:
Chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng và tái định cư trong trường hợp công
trình chỉ lập báo cáo kinh tế kỹ thuật.
Các
chi phí trong công thức 2.9 được xác định như sau:
4.1.
Chi phí xây dựng (GXD):
Chi
phí xây dựng trong dự toán công trình được lập cho công trình, hạng mục công
trình, công trình phụ trợ, công trình tạm phục vụ thi công hoặc bộ phận, phần việc,
công tác của công trình, hạng mục công trình. Chi phí xây dựng được xác định
bằng cách lập dự toán.
Đối
với các công trình phụ trợ, các công trình tạm phục vụ thi công hoặc các công
trình đơn giản, thông dụng thì dự toán chi phí xây dựng có thể được xác định
bằng suất chi phí xây dựng trong suất vốn đầu tư xây dựng công trình, suất chi
phí xây dựng áp dụng theo công bố của Bộ Xây dựng. Các công trình này nếu sử
dụng vốn ngân sách nhà nước thì chi phí xây dựng phải xác định bằng cách lập dự
toán.
Trường
hợp chi phí xây dựng tính cho từng bộ phận, phần việc, công tác của công trình,
hạng mục công trình thì chi phí xây dựng trong dự toán công trình, hạng mục
công trình thì chi phí xây dựng trong dự toán công trình, hạng mục công trình
là tổng cộng chi phí của từng bộ phận, phần việc, công tác nêu trên.
Dự
toán chi phí xây dựng bao gồm chi phí trực tiếp, chi phí chung, thu nhập chịu
thuế tính trước, thuế giá trị gia tăng và chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở
và điều hành thi công.
4.1.1.
Chi phí trực tiếp:
Chi
phí trực tiếp bao gồm chi phí vật liệu (kể cả vật liệu do chủ đầu tư cấp), chi
phí nhân công, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí trực tiếp khác.
a.
Chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công trong chi phí trực tiếp được xác định
bằng phương pháp tính theo khối lượng và đơn giá xây dựng chi tiết.
a.1.
Xác định khối lượng:
Khối
lượng các công tác xây dựng được xác định từ bản vẽ thiết kế kỹ thuật hoặc
thiết kế bản vẽ thi công, nhiệm vụ công việc phải thực hiện của công trình,
hạng mục công trình phù hợp với danh mục và nội dung công tác xây dựng trong
đơn giá xây dựng chi tiết.
a.2.
Xác định đơn giá xây dựng chi tiết:
Đơn
giá xây dựng chi tiết bao gồm chi phí vật liệu, chi phí nhân công và chi phí
máy thi công được xác định theo các Đơn giá xây dựng công trình (Phần Xây dựng,
Phần Lắp đặt, Phần sửa chữa trong XDCB) được UBND tỉnh công bố theo các văn
bản:
-
Quyết định số 84/QĐ-UBND ngày 10/01/2008 “V/v công bố Đơn giá xây dựng công
trình – Phần Xây dựng” (Đơn giá 84);
-
Quyết định số 86/QĐ-UBND ngày 10/01/2008 “V/v công bố Đơn giá xây dựng công
trình – Phần Lắp đặt hệ thống điện trong công trình; ống và phụ tùng ống; bảo
ôn đường ống; phụ tùng và thiết bị; khai thác nước ngầm” (Đơn giá 86);
-
Công văn số 212/UBND ngày 10/01/2008 “V/v công bố Đơn giá công tác sửa chữa
trong XDCB trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa” (Công bố 212).
Quy
định cụ thể đối với các bộ đơn giá trên như sau:
a.2.1.
Đối với các Đơn giá xây dựng công trình – Phần Xây dựng (Đơn giá 84) và Phần
Lắp đặt (Đơn giá 86):
-
Giá vật liệu: Giá vật liệu trong các đơn giá do UBND tỉnh ban hành là giá vật
liệu tính theo mặt bằng giá tại thời điểm lập đơn giá (chưa bao gồm chi phí vận
chuyển đến chân công trình). Khi lập dự toán chi phí xây dựng phải xác định lại
giá vật liệu tại thời điểm lập và tính toán bù trừ chênh lệch giá vật liệu so
với giá vật liệu gốc trong đơn giá vào chi phí vật liệu trong dự toán chi phí
xây dựng. Giá vật liệu tại thời điểm lập dự toán được xác định phù hợp với công
trình, phải hợp lý, phù hợp với mặt bằng giá thị trường nơi xây dựng công trình
và thông báo giá của Liên sở Tài chính – Xây dựng.
Trường
hợp giá vật liệu không có trong thông báo giá của Liên sở Tài chính – Xây dựng
thì có thể căn cứ báo giá của các nhà sản xuất, thông tin giá của nhà cung cấp
và phải đảm bảo tính cạnh tranh. Trong trường hợp vật liệu chưa có trên thị
trường hoặc các nhà thầu tự sản xuất vật liệu xây dựng theo yêu cầu của chủ đầu
tư thì giá vật liệu được lấy theo mức giá hợp lý với điều kiện đáp ứng được các
yêu cầu đặt ra về chủng loại, chất lượng, số lượng, tiến độ cung ứng, … và đảm
bảo tính cạnh tranh.
Đối
với những vật liệu không có trên thị trường nơi xây dựng công trình thì giá vật
liệu này bằng giá vật liệu được thông báo cộng chi phí vận chuyển đến công
trình và các chi phí khác có liên quan.
Khi
lập dự toán chi phí xây dựng phải thực hiện kiểm tra về sự phù hợp giữa giá và
chủng loại vật liệu sử dụng vào công trình theo thiết kế.
-
Giá nhân công: Giá nhân công trong các đơn giá do UBND tỉnh ban hành là giá
nhân công gốc để xây dựng đơn giá áp dụng chung. Đối với các loại công tác xây
lắp của các công trình thuộc nhóm lương khác với nhóm lương quy định trong đơn
giá hoặc các công trình xây dựng được hưởng thêm các khoản lương phụ, phụ cấp
lương (thu hút, khu vực, độc hại, nguy hiểm) và các chế độ chính sách khác chưa
tính đơn giá hoặc được hưởng phụ cấp lưu động ở mức cao hơn mức đã tính trong
đơn giá thì được bổ sung thêm các khoản này vào chi phí nhân công trong bảng
tổng hợp dự toán chi phí xây dựng.
Quy
định về các loại phụ cấp, đối tượng áp dụng thang lương 7 bậc ngành xây dựng cơ
bản xem Phụ lục 2, Phụ lục 3 của Quy định này.
-
Giá máy thi công: Giá máy thi công trong các đơn giá do UBND tỉnh ban hành là
giá máy thi công gốc để xây dựng đơn giá áp dụng chung. Trong đó, chi phí nhiên
liệu, năng lượng được tính trên cơ sở giá nhiên liệu, năng lượng tại thời điểm
quý IV năm 2006. Khi lập dự toán chi phí xây dựng, phải xác định lại giá (trước
thuế) các loại nhiên liệu, năng lượng như xăng, dầu, điện hoặc khí nén (đ/lít,
đ/kWh, đ/m3) tính theo mức tại thời điểm lập dự toán, khu vực xây
dựng công trình và tính toán bù trừ chênh lệch giá nhiên liệu, năng lượng so
với giá nhiên liệu, năng lượng gốc trong giá ca máy vào chi phí máy thi công
trong dự toán chi phí xây dựng (kể cả phần chênh lệch của chi phí nhiên liệu,
năng lượng phụ theo hệ số quy định so với chi phí nhiên liệu, năng lượng
chính).
a.2.2. Đối với các Đơn giá sửa chữa trong xây dựng cơ
bản (Công bố 212):
-
Giá vật liệu: thực hiện như quy định tại mục a.2.1 Điều 4 của Quy định này.
-
Giá nhân công:
+
Giá nhân công trong đơn giá tính cho loại công tác xây dựng nhóm I, nhóm II
bảng lương A6 ban hành kèm theo Nghị định 26/CP tính với mức lương tối thiểu
290.000 đồng/tháng, chi phí nhân công được điều chỉnh với hệ số Knc
= 2,14.
+
Giá nhân công trong đơn giá tính cho loại công tác xây dựng nhóm III bảng lương
A6 ban hành kèm theo Nghị định 26/CP tính với mức lương tối thiểu 290.000
đồng/tháng, chi phí nhân công được điều chỉnh với hệ số Knc = 2,2647
(tức là 2,14 x 1,126 / 1,064).
Trong
đơn giá chưa tính các khoản phụ cấp khác như: thu hút, khu vực, độc hại, nguy
hiểm hoặc các khoản phụ cấp lưu động ở mức cao hơn 20% (trong đơn giá đã tính
tối thiểu 20%), phụ cấp không ổn định sản xuất ở mức cao hơn 10% (trong đơn giá
đã tính tối thiểu 10%), … Khi lập dự toán các công trình có các khoản phụ cấp
chưa tính hoặc tính chưa đủ thì được tính bổ sung vào chi phí nhân công trong
dự toán chi phí xây dựng. Cụ thể như sau:
+
Đối với các phụ cấp tính trên mức lương tối thiểu: bao gồm phụ cấp khu vực, phụ
cấp lưu động, phụ cấp độc hại nguy hiểm:
Nếu
gọi b1n: Chi phí nhân công theo đơn giá của nhóm lương thứ n (n = 1,
2, 3, 4).
b2n:
Chi phí phụ cấp được tính thêm của nhóm lương thứ n.
b2n
= (Tỷ lệ % của từng phụ cấp chưa tính x b1n/h1n
(2.10)
hoặc phần chênh lệch phụ cấp chưa đủ).
Trong
đó h1n là hệ số biểu thị quan hệ giữa chi phí nhân công trong đơn
giá so với tiền lương tối thiểu của các nhóm lương thứ n.
Nhóm
I: h11 = 2,342 Nhóm III: h13 = 2,638
Nhóm
II: h12 = 2,493 nhóm IV: h14 = 2,795
Tỷ
lệ % của từng loại phụ cấp xem Phụ lục số 2 của quy định này.
+
Đối với các phụ cấp tính trên mức lương cơ bản là phụ cấp thu hút:
b3n:
Chi phí phụ cấp được tính thêm của nhóm lương thứ n.
b3n
= (Tỷ lệ % của từng phụ cấp chưa tính x b1n/h2n
(2.11)
hoặc
phần chênh lệch phụ cấp chưa đủ)
Trong
đó h2n là hệ số biểu thị quan hệ giữa chi phí nhân công trong đơn
giá so với tiền lương cấp bậc của các nhóm lương thứ n.
Nhóm
I: h21 = 1,377 Nhóm III: h23 = 1,363
Nhóm
II: h22 = 1,37 nhóm IV: h24 = 1,357
Tỷ
lệ % của từng loại phụ cấp xem Phụ lục số 2 của quy định này.
-
Giá máy thi công: Chi phí máy thi công tính theo đơn giá được điều chỉnh với hệ
số Kmtc = 1,35.
Hệ
số điều chỉnh chi phí máy thi công trên đã bao gồm việc điều chỉnh theo giá
điện, giá xăng dầu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố nên không tính
toán bù trừ chênh lệch giá nhiên liệu, năng lượng tại thời điểm lập dự toán chi
phí xây dựng so với giá nhiên liệu, năng lượng gốc trong giá ca máy.
b.
Chi phí trực tiếp khác: là chi phí cho những công tác cần thiết phục vụ trực
tiếp việc thi công xây dựng công trình như di chuyển lực lượng lao động trong
nội bộ công trường, an toàn lao động, bảo vệ môi trường cho người lao động và
môi trường xung quanh, chi phí bơm nước, vét bùn, thí nghiệm, vật liệu, … không
xác định được khối lượng từ thiết kế.
Chi
phí trực tiếp khác được tính bằng 1,5% trên tổng chi phí vật liệu, chi phí nhân
công, chi phí thi công. Riêng các công tác xây dựng trong hầm giao thông, hầm
thủy điện, hầm lò thì chi phí trực tiếp khác (kể cả chi phí vận hành, chi phí
sửa chữa thường xuyên hệ thống cấp nước, thoát nước, cấp gió, cấp điện phục vụ
thi công trong hầm) được tính bằng 6,5% tổng chi phí vật liệu, chi phí nhân
công, chi phí máy thi công.
4.1.2.
Các khoản mục chi phí tính bằng định mức tỉ lệ (%) trong dự toán chi phí xây
dựng:
Chi
phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước, thuế giá trị gia tăng và chi phí xây
dựng nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công được tính bằng định mức
tỷ lệ (%) theo quy định tại các mục 2.2.1.2, 2.2.1.3, 2.2.1.4, 2.2.1.5 phần II
Thông tư 05/2007/TT-BXD .
4.2.
Chi phí thiết bị (GTB):
Nội
dung chi phí thiết bị thực hiện như quy định tại mục 2.2.2 phần II Thông tư
05/2007/TT-BXD .
Phương
pháp xác định chi phí thiết bị trong dự toán công trình áp dụng theo hướng dẫn
của Bộ Xây dựng tại mục 2 phụ lục 2 Thông tư 05/2007/TT-BXD .
4.3.
Chi phí quản lý dự án (GQLDA):
Chi
phí quản lý dự án trong dự toán công trình bao gồm các chi phí cần thiết để chủ
đầu tư tổ chức thực hiện quản lý dự án được quy định tại mục 1.1.4 phần II
Thông tư 05/2007/TT-BXD .
Chi
phí quản lý dự án được tính theo công thức 2.6 phụ lục 2 Thông tư
05/2007/TT-BXD. Cụ thể như sau:
GQLDA = T x (GXDtt + GTBtt)
(2.12)
Trong
đó:
+ T:
định mức tỷ lệ (%) đối với chi phí quản lý dự án xác định trên cơ sở áp dụng
công bố của Bộ Xây dựng.
+ GXDtt:
Chi phí xây dựng trước thuế.
+ GTBtt:
chi phí thiết bị trước thuế.
Chi
phí này đã bao gồm thuế Giá trị gia tăng. Trường hợp Chủ đầu tư thuê tư vấn
Quản lý dự án thì Chủ đầu tư phải tính phần thuế này để đơn vị tư vấn có nguồn
nộp thuế theo quy định.
4.4.
Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng (GTV):
Chi
phí tư vấn đầu tư xây dựng trong dự toán công trình bao gồm các chi phí quy
định tại mục 1.1.5 phần II của Thông tư 05/2007/TT-BXD. Trường hợp đối với các
dự án có nhiều công trình thì chi phí lập báo cáo đầu tư, chi phí lập dự án
hoặc lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật không được tính trong chi phí tư vấn đầu tư
xây dựng công trình của dự toán công trình mà thực hiện như quy định tại mục
3.3 Điều 3 của Quy định này.
Chi
phí tư vấn đầu tư xây dựng được tính theo công thức 2.7 phụ lục 2 Thông tư
05/2007/TT-BXD. Cụ thể như sau:
(2.13)
Trong
đó:
+ Ci:
chi phí tư vấn đầu tư xây dựng thứ i tính theo định mức tỷ lệ (i=1÷n), xác định
trên cơ sở áp dụng công bố của Bộ Xây dựng.
+ Dj:
chi phí tư vấn đầu tư xây dựng thứ j tính bằng lập dự toán (j=1÷m).
+ TiGTGT-TV: mức thuế suất thuế GTGT theo quy định hiện hành đối
với khoản mục chi phí tư vấn đầu tư xây dựng thứ i tính theo định mức tỷ lệ.
+ TjGTGT-TV: mức thuế suất thuế
GTGT theo quy định hiện hành đối với khoản mục chi phí tư vấn đầu tư xây dựng thứ
j tính bằng lập dự toán.
4.5.
Chi phí khác (Gk):
Nội
dung chi phí khác thực hiện như quy định tại mục 2.2.5 phần II Thông tư
05/2007/TT-BXD .
Chi
phí khác được tính theo công thức 2.8 phụ lục 2 Thông tư 05/2007/TT-BXD. Cụ thể
như sau:
(2.14)
Trong
đó:
+ Ci:
chi phí khác thứ i tính theo định mức tỷ lệ (i=1÷n).
+ Dj:
chi phí khác thứ j tính bằng lập dự toán (i=1÷n).
+ TiGTGT-K:
mức thuế suất thuế GTGT theo quy định hiện hành đối với khoản mục chi phí khác
thứ i tính theo định mức tỷ lệ.
+ TjGTGT-K:
mức thuế suất thuế GTGT theo quy định hiện hành đối với khoản mục chi phí khác
thứ j tính bằng lập dự toán.
Đối
với các dự án có nhiều công trình thì chi phí thẩm tra tổng mức đầu tư; chi phí
nghiên cứu khoa học công nghệ liên quan dự án; vốn lưu động ban đầu đối với các
dự án đầu tư xây dựng nhằm mục đích kinh doanh, lãi vay trong thời gian xây
dựng; chi phí cho quá trình chạy thử không tải và có tải theo quy trình công
nghệ trước khi bàn giao (trừ giá trị sản phẩm thu hồi được) và các khoản phí và
lệ phí không tính trong chi phí khác của dự toán công trình.
Đối
với một số công trình xây dựng chuyên ngành có các yếu tố chi phí đặc thù, công
trình sử dụng vốn ODA, ngoài các chi phí quy định tại các mục 4.3, 4.4 và 4.5
nêu trên còn có các chi phí khác có liên quan thì được bổ sung các chi phí này.
Chủ đầu tư quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Trường
hợp các công trình của dự án phải thuê tư vấn nước ngoài thực hiện thì chi phí
tư vấn được lập dự toán theo quy định hiện hành phù hợp với yêu cầu sử dụng tư
vấn cho công trình hoặc giá trị hợp đồng tư vấn đã ký kết để ghi vào dự toán.
Một
số chi phí khác nếu chưa có quy định hoặc chưa tính được ngay thì được tạm tính
đưa vào dự toán công trình để dự trù kinh phí.
4.6.
Chi phí dự phòng (GDP):
Đối
với các công trình có thời gian thực hiện đến 2 năm: chi phí dự phòng được tính
bằng 10% trên tổng các chi phí: chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí
quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng và chi phí khác được tính theo
công thức 2.9 phụ lục 2 Thông tư 05/2007/TT-BXD. Cụ thể như sau:
GDP = 10% x (GXD + GTB
+ GQLDA + GTV + GK) (2.15)
Đối
với các công trình có thời gian thực hiện trên 2 năm, chi phí dự phòng được xác
định bằng 2 yếu tố: dự phòng chi phí cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh
và dự phòng chi phí cho yếu tố trượt giá.
Chi
phí dự phòng đối với công trình có thời gian thực hiện trên 2 năm được tính
theo công thức 2.10 phụ lục 2 Thông tư 05/2007/TT-BXD. Cụ thể như sau:
GDP = GDP1 + GDP2 (2.16)
Trong
đó:
+ GDP1:
chi phí dự phòng cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh được tính theo công
thức 2.11 phụ lục 2 Thông tư 05/2007/TT-BXD. Cụ thể như sau:
GDP = 5% x (GXD + GTB
+ GQLDA + GTV + GK) (2.17)
+ GDP2:
Chi phí dự phòng do yếu tố trượt giá được tính theo chỉ số giá xây dựng của
từng loại công trình xây dựng, khu vực và độ dài thời gian xây dựng.
GDP2:
Chi phí dự phòng do yếu tố trượt giá:
GDP2 = (GXDCT - Lvay)
x (IXDbq ± ΔIXD) (2.18)
Trong
đó:
- GXDCT:
Dự toán công trình chưa có dự phòng.
- Lvay:
Lãi vay trong thời gian thực hiện công trình
- IXDbp:
Chỉ số giá xây dựng bình quân.
Chỉ
số giá xây dựng bình quân được tính trên cơ sở bình quân các chỉ số giá xây
dựng công trình của không ít hơn 3 năm gần nhất so với thời điểm tính toán. Chỉ
số giá xây dựng công trình áp dụng chỉ số giá xây dựng vùng theo công bố của Bộ
Xây dựng.
±ΔIXD:
Mức dự báo biến động giá khác so với chỉ số giá xây dựng bình quân đã tính.
4.7.
Chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng và tái định cư (GGPMB) (nếu
có): thực hiện như mục 3.2 điều 3 của Quy định này
4.8.
Đối với dự án có nhiều công trình, chủ đầu tư có thể xác định tổng dự toán của
dự án để phục vụ cho việc quản lý chi phí dự án. Tổng dự toán của dự án được
xác định bằng cách cộng dự toán của các công trình thuộc dự án và một số khoản
mục chi phí thuộc chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác chưa tính trong
dự toán công trình của dự án như đã quy định ở mục 4.4 và 4.5 nêu trên.
Bảng
tổng hợp dự toán công trình, dự toán chi phí thiết lập như quy định tại các
Bảng 1.1, Bảng 1.4 Phụ lục 1 của Quy định này.
Bảng
tổng hợp dự toán chi phí xây dựng đối với công trình, hạng mục công trình sử
dụng Đơn giá 84 và Đơn giá 86 như quy định tại Bảng 1.2A Phụ lục 1 của Quy định
này.
Bảng
tổng hợp dự toán chi phí xây dựng đối với công trình, hạng mục công trình sử dụng
Công bố 212 như quy định tại Bảng 1.2B Phụ lục 1 của Quy định này.
Định
mức chi phí chung và thu nhập chịu thuế tính trước như quy định tại Bảng 1.3
Phụ lục 1 của Quy định này.
Chương 3.
QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 5. Quản lý tổng mức đầu tư.
1.
Khi lập dự án đầu tư xây dựng công trình hay lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đối
với trường hợp không phải lập dự án, chủ đầu tư phải xác định tổng mức đầu tư
để tính toán hiệu quả đầu tư xây dựng.
2.
Thẩm định tổng mức đầu tư là một nội dung của việc thẩm định dự án đầu tư xây
dựng công trình, nội dung thẩm định tổng mức đầu tư thực hiện như quy định tại
khoản 1 điều 6 Nghị định 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính phủ Về quản lý
chi phí đầu tư xây dựng công trình (Nghị định 99/2007/NĐ-CP).
3.
Thẩm quyền thẩm định tổng mức đầu tư được quy định như sau:
Đối
với dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của UBND tỉnh, Sở Kế hoạch Đầu tư
chịu trách nhiệm thẩm định tổng mức đầu tư.
Đối
với dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của UBND cấp huyện, Phòng Tài
chính – Kế hoạch chịu trách nhiệm thẩm định tổng mức đầu tư.
Đối
với dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của UBND cấp xã, bộ phận có chức
năng quản lý kế hoạch ngân sách chịu trách nhiệm thẩm định tổng mức đầu tư (nếu
không đủ năng lực thì đề nghị Phòng Tài chính – Kế hoạch thẩm định tổng mức đầu
tư).
Đối
với dự án không sử dụng vốn ngân sách Nhà nước thì Người quyết định đầu tư
quyết định việc tổ chức thẩm định tổng mức đầu tư hoặc có thể thuê các tổ chức,
cá nhân có đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm để thẩm tra.
Các
tổ chức, cá nhân thực hiện việc thẩm định, thẩm tra tổng mức đầu tư phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp lý, chính xác của kết quả thẩm định,
thẩm tra.
4.
Tổng mức đầu tư được ghi trong quyết định đầu tư do người quyết định đầu tư phê
duyệt.
5.
Đối với dự án sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước, tổng mức đầu tư đã được phê duyệt
là chi phí tối đa mà chủ đầu tư được phép sử dụng để đầu tư xây dựng chương
trình và là cơ sở để chủ đầu tư lập kế hoạch và quản lý vốn khi thực hiện đầu
tư xây dựng công trình.
6.
Việc điều chỉnh tổng mức đầu tư thực hiện như quy định tại mục 1.1.2 phần III
Thông tư 05/2007/TT-BXD và Nghị định 99/2007/NĐ-CP .
7.
Việc quản lý chi phí quản lý dự án trong tổng mức đầu tư thực hiện như quy định
tại mục 1.1.3 phần III Thông tư 05/2007/TT-BXD .
Điều 6. Quản lý dự toán công trình.
1.
Dự toán công trình, hạng mục công trình phải được tính đủ các yếu tố chi phí
theo quy định. Trước khi phê duyệt dự toán công trình, Chủ đầu tư phải tổ chức
thẩm tra dự toán công trình bao gồm các nội dung được quy định tại khoản 1 Điều
10 Nghị định 99/2007/NĐ-CP .
2. Trường
hợp chủ đầu tư không đủ năng lực thẩm tra thì thuê các tổ chức, cá nhân có đủ
năng lực, kinh nghiệm thẩm tra dự toán công trình. Tổ chức, cá nhân thẩm tra dự
toán công trình chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư về kết quả thẩm
tra của mình.
3.
Chủ đầu tư phê duyệt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả phê duyệt
dự toán công trình sau khi đã thẩm tra làm cơ sở xác định giá gói thầu, giá
thành xây dựng và là căn cứ để đàm phán ký kết hợp đồng, thanh toán với nhà
thầu trong trường hợp chỉ định thầu.
4.
Dự toán công trình được điều chỉnh trong các trường hợp quy định tại khoản 1
Điều 11 Nghị định 99/2007/NĐ-CP .
Chủ
đầu tư tổ chức thẩm tra, phê duyệt dự toán điều chỉnh.
Điều 7. Quản lý định mức xây dựng.
1.
Định mức xây dựng bao gồm các định mức kinh tế - kỹ thuật và định mức tỷ lệ do
các Bộ và cơ quan ngang Bộ công bố là cơ sở áp dụng để lập và quản lý chi phí
đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
2.
Trường hợp cần điều chỉnh, bổ sung các định mức xây dựng đã có hoặc xây dựng
mới các định mức chưa có trong hệ thống định mức xây dựng được công bố nêu tại
khoản 1 điều này thì thực hiện như quy định tại các mục 2.1.4, 2.1.5, 2.1.6
phần III Thông tư 05/2007/TT-BXD .
Chủ
đầu tư, các tổ chức tư vấn đầu tư xây dựng công trình có trách nhiệm tổng hợp
các định mức được xây dựng mới nêu trên báo cáo Sở Xây dựng để theo dõi, tổng
hợp và tham mưu UBND tỉnh xem xét công bố bổ sung trong trường hợp cần thiết.
Điều 8. Quản lý giá xây dựng công trình
1.
Hệ thống đơn giá trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa bao gồm:
-
Bảng giá ca máy và thiết bị thi công tỉnh Khánh Hòa công bố kèm theo Quyết định
số 83/QĐ-UBND ngày 10/01/2008 của UBND tỉnh Khánh Hòa;
-
Đơn giá xây dựng công trình – Phần xây dựng công bố kèm theo Quyết định số
84/QĐ-UBND ngày 10/01/2008 của UBND tỉnh Khánh Hòa.
-
Đơn giá xây dựng công trình – Phần khảo sát xây dựng công bố kèm theo Quyết
định số 85/QĐ-UBND ngày 10/01/2008 của UBND tỉnh Khánh Hòa.
-
Đơn giá xây dựng công trình – Phần Phần Lắp đặt hệ thống điện trong công trình;
ống và phụ tùng ống; bảo ôn đường ống; phụ tùng và thiết bị; khai thác nước
ngầm công bố kèm theo Quyết định số 86/QĐ-UBND ngày 10/01/2008 của UBND tỉnh
Khánh Hòa;
-
Đơn giá Công tác sửa chữa trong xây dựng cơ bản tỉnh Khánh Hòa công bố kèm theo
Công văn số 212/UBND ngày 10/01/2008 của UBND tỉnh Khánh Hòa;
2. UBND
cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo Phòng Tài chính – Kế hoạch tổng hợp giá vật
liệu, nhiên liệu trên địa bàn quản lý gửi về Sở Tài chính và Sở Xây dựng theo
định kỳ hàng tháng. Liên sở Tài chính – Xây dựng có trách nhiệm tổng hợp giá
vật liệu, nhiên liệu do UBND cấp huyện cung cấp, báo giá của các nhà sản xuất,
thông tin giá của nhà cung cấp để tiến hành công bố giá vật liệu xây dựng hàng
quý theo địa bàn huyện.
3.
Công bố nêu tại khoản 1 và khoản 2 điều này là cơ sở áp dụng để xác định dự
toán và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
4.
Trường hợp cần bổ sung đơn giá xây dựng công trình chưa được công bố tại khoản
1 điều này, Chủ đầu tư xây dựng công trình được thuê các tổ chức, cá nhân tư
vấn chuyên môn có năng lực, kinh nghiệm thực hiện các công việc hoặc phần công
việc liên quan tới việc lập đơn giá xây dựng công trình. Tổ chức, cá nhân tư
vấn chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật trong việc đảm bảo tính hợp
lý, chính xác của các đơn giá xây dựng công trình do mình lập.
Trường
hợp định mức dùng để xây dựng các đơn giá bổ sung không có trong hệ thống định
mức được công bố thì phải thực hiện việc xây dựng định mức bổ sung theo quy
định tại khoản 2 điều 7 Quy định này trước khi xây dựng đơn giá.
Chủ
đầu tư, các tổ chức tư vấn đầu tư xây dựng công trình có trách nhiệm tổng hợp
các đơn giá xây dựng công trình được lập bổ sung nêu trên báo cáo Sở Xây dựng
để theo dõi, tổng hợp và công bố bổ sung trong trường hợp cần thiết.
5.
Sở Xây dựng chịu trách nhiệm quản lý hệ thống đơn giá, thực hiện việc điều
chỉnh, bổ sung và công bố các điều chỉnh, bổ sung trong trường hợp cần thiết.
6.
Định kỳ hàng năm, Sở Xây dựng chịu trách nhiệm rà soát, tổng hợp các định mức
mới, đơn giá mới chưa được công bố trên cơ sở báo cáo của các chủ đầu tư, các
tổ chức tư vấn đầu tư xây dựng công trình; tổ chức lập, công bố bổ sung các đơn
giá và tham mưu UBND tỉnh công bố bổ sung các định mức.
Điều 9. Quản lý suất vốn đầu tư xây dựng công trình và
chỉ số giá xây dựng.
Suất
vốn đầu tư xây dựng công trình và chỉ số giá xây dựng do Bộ Xây dựng công bố
định kỳ là cơ sở áp dụng để lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa, là một trong các căn cứ để xác định tổng mức đầu
tư của dự án đầu tư xây dựng công trình, dự toán xây dựng công trình, giá gói
thầu và giá thanh toán theo hợp đồng xây dựng.
Chương 4.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Hướng dẫn xử lý chuyển tiếp.
1.
Dự án đầu tư xây dựng công trình được phê duyệt trước ngày Thông tư
05/2007/TT-BXD có hiệu lực thi hành (ngày 18/9/2007) nhưng chưa triển khai thực
hiện hoặc đang thực hiện thì thực hiện theo các quy định về quản lý chi phí đầu
tư xây dựng tại Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính
phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, Nghị định số 112/2006/NĐ-CP
ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 16/2005/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Trường
hợp cần thực hiện các quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
bao gồm: tổng mức đầu tư; dự toán xây dựng công trình; định mức và giá xây
dựng; hợp đồng trong hoạt động xây dựng; thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây
dựng công trình theo quy định tại Nghị định số 99/2007/NĐ-CP thì chủ đầu tư báo
cáo người quyết định đầu tư xem xét quyết định.
2.
Dự án đầu tư xây dựng công trình đã lập, thẩm định nhưng chưa được phê duyệt
trước khi Thông tư 05/2007/TT-BXD có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo các
quy định này.
Điều 11. Điều khoản thi hành.
Các
Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã, các đơn vị liên quan theo chức năng,
nhiệm vụ được giao có trách nhiệm rà soát, tổ chức thực hiện nhiệm vụ thuộc
phạm vi quản lý theo đúng thẩm quyền, quy định của pháp luật và Quy định này.
Trường
hợp Chính phủ, các Bộ và cơ quan ngang Bộ ban hành những văn bản có nội dung
mới, khác với những nội dung của quy định này thì tạm thời thực hiện theo những
văn bản đó đến thời điểm UBND tỉnh ban hành quy định điều chỉnh, bổ sung có
hiệu lực.
Trong
quá trình triển khai thực hiện Quy định này, nếu có vướng mắc phát sinh, kịp
thời phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp, tham mưu trình UBND tỉnh xem xét giải
quyết./.
PHỤ LỤC SỐ 1
TỔNG HỢP DỰ TOÁN CÔNG TRÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số
06/2008/QĐ-UBND ngày 23/01/2008 của UBND tỉnh Khánh Hòa)
Bảng 1.1. TỔNG HỢP DỰ TOÁN CÔNG TRÌNH
Ngày … tháng … năm ……
Tên
công trình:
Đơn vị tính: đồng
STT
|
KHOẢN MỤC CHI PHÍ
|
CHI PHÍ TRƯỚC THUẾ
|
THUẾ GTGT
|
CHI PHÍ SAU THUẾ
|
[1]
|
[2]
|
[3]
|
[4]
|
[5]
|
1
|
Chi
phí xây dựng
|
|
|
GXD
|
2
|
Chi
phí thiết bị
|
|
|
GTB
|
3
|
Chi
phí quản lý dự án
|
|
|
GQLDA
|
4
|
Chi
tư vấn đầu tư xây dựng
|
|
|
GTV
|
4.1
|
Các
phí thi tuyển thiết kế kiến trúc
|
|
|
|
4.2
|
Chi
phí thiết kế xây dựng công trình
|
|
|
|
…
|
………………………………………….
|
|
|
|
5
|
Chí
phí khác
|
|
|
GK
|
5.1
|
Chi
phí rà phá bom mìn, vật nổ
|
|
|
|
5.2
|
Chi
phí bảo hiểm công trình
|
|
|
|
…
|
……………………………………..
|
|
|
|
6
|
Chi
phí dự phòng (GDP1 + GDP2)
|
|
|
GDP
|
6.1
|
Chi
phí dự phòng cho yếu tố khối lượng phát sinh
|
|
|
GDP1
|
6.2
|
Chi
phí dự phòng cho yếu tố trượt giá
|
|
|
GDP2
|
|
TỔNG CỘNG ( 1 + 2 + 3 + 4 – 5 + 6)
|
|
|
GXDGT
|
Người tính
|
Người kiểm tra
|
Cơ quan lập
|
Bảng 1.2A. TỔNG HỢP DỰ TOÁN CHI PHÍ XÂY DỰNG
Áp dụng đối với công trình hạng mục công trình sử dụng
Đơn giá xây dựng công trình – phần Xây dựng (Đơn giá 84) và phần Lắp đặt (Đơn
giá 86)
STT
|
KHOẢN MỤC CHI PHÍ
|
CÁCH TÍNH
|
KÝ HIỆU
|
I
|
CHI
PHÍ TRỰC TIẾP
|
|
|
1
|
Chi
phí vật liệu
|
VL1 + VL2
|
VL
|
1.1
|
Chi
phí vật liệu theo đơn giá
|
|
VL1
|
1.2
|
Bù
chi phí vật liệu
|
|
VL2
|
2
|
Chi
phí nhân công
|
NC1 + NC2
|
NC
|
2.1
|
Chi
phí nhân công theo đơn giá
|
|
NC1
|
2.2
|
Bù
chi phí nhân công
|
|
NC2
|
3
|
Chi
phí máy thi công
|
M1 + M2
|
M
|
3.1
|
Chi
phí máy thi công theo đơn giá
|
|
M1
|
3.2
|
Bù
chi phí nhiên liệu, năng lượng
|
|
M2
|
4
|
Chi
phí trực tiếp khác
|
(VL + NC + M) x tỷ lệ
|
TT
|
|
Chi
phí trực tiếp
|
VL + NC + M + TT
|
T
|
II
|
CHI
PHÍ CHUNG
|
T x tỷ lệ
|
C
|
III
|
THU
NHẬP CHỊU THUẾ TÍNH TRƯỚC
|
(T+C) x tỷ lệ
|
TL
|
|
Chi
phí xây dựng trước thuế
|
(T + C + TL)
|
G
|
IV
|
THUẾ
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
|
G x TGTGT-XD
|
GTGT
|
|
Chi
phí xây dựng sau thuế
|
G + GTGT
|
GXD
|
V
|
CHI
PHÍ XÂY DỰNG NHÀ TẠM TẠI HIỆN TRƯỜNG ĐỂ Ở VÀ ĐIỀU HÀNH THI CÔNG
|
G x tỷ lệ x (1 + TGTGT-XD)
|
GXDNT
|
|
TỔNG CỘNG
|
GXD + GXDNT
|
GXD
|
Trong
đó:
-Qj
là khối lượng công tác xây dựng thứ j (j = 1÷n).
- Djvl,
Djnc, Djm là chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công trong
đơn giá xây dựng chi tiết của công tác xây dựng thứ j.
- Knc,
Kmtc: hệ số điều chỉnh chi phí nhân công, máy thi công (nếu có).
- Mivl,
Minc: Hao phí vật
liệu, nhân công thứ i trong dự toán chi phí xây dựng (i = 1÷m) (đơn vị tính
là công).
- Mimct: Hao phí nhiên
liệu (năng lượng) thứ i sử dụng cho máy thi công trong dự toán chi phí xây dựng
(i = 1÷m) (đơn vị tính là đơn vị của loại
nhiên liệu hoặc năng lượng sử dụng).
- Givl1,
Givl2: Giá của loại
vật liệu thứ i theo đơn giá gốc và giá tại thời điểm lập dự toán.
- Ginctt:
Phụ cấp lương bổ sung tính theo mức lương tối thiểu của loại nhân công thứ i
(nếu có) được quy định tại Phụ lục 2 của quy định này.
- Ginccb: Phụ
cấp lương bổ sung tính theo mức lương cơ bản của loại nhân công thứ i (nếu có)
được quy định tại Phụ lục 2 của Quy định này.
- Gimtc1,
Gimtc2: Giá của
loại nhiên liệu (năng lượng) thứ i sử dụng cho máy thi công theo đơn giá gốc và
giá tính tại thời điểm lập dự toán.
- Kinlp:
Hệ số chi phí nhiên nhiệu, dầu mỡ phụ được quy định như sau:
+
Động cơ xăng: Kinlp= 1,03
+
Động cơ Diesel: Kinlp= 1,05
+
Động cơ điện: Kinlp= 1,07
-
Định mức tỷ lệ chi phí chung và thu nhập chịu thuế tính trước được quy định tại
Bảng 1.3 của Phụ lục này.
+ G:
chi phí xây dựng công trình, hạng mục công trình, bộ phận, phần việc, công tác
trước thuế.
+ TGTGT-XD:
mức thuế suất thuế GTGT quy định cho công tác xây dựng.
+ GXD:
chi phí xây dựng công trình, hạng mục công trình, bộ phận, phần việc, công tác
sau thuế.
+ GXDNT:
chi phí xây dựng nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công.
+ GXD:
chi phí xây dựng công trình, hạng mục công trình, bộ phận, phần việc, công tác
sau thuế và chi phí xây dựng nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi
công.
Bảng 1.2B. TỔNG HỢP DỰ TOÁN CHI PHÍ XÂY DỰNG
Áp dụng đối với công trình hạng mục công trình sử dụng
Đơn giá sửa chữa trong xây dựng cơ bản (Công bố 212)
STT
|
KHOẢN MỤC CHI PHÍ
|
CÁCH TÍNH
|
KÝ HIỆU
|
I
|
CHI
PHÍ TRỰC TIẾP
|
|
|
1
|
Chi
phí vật liệu
|
VL1 + VL2
|
VL
|
1.1
|
Chi
phí vật liệu theo đơn giá
|
|
VL1
|
1.2
|
Bù
chi phí vật liệu
|
|
VL2
|
2
|
Chi
phí nhân công
|
|
NC
|
3
|
Chi
phí máy thi công
|
|
M
|
4
|
Chi
phí trực tiếp khác
|
(VL + NC + M) x tỷ lệ
|
TT
|
|
Chi
phí trực tiếp
|
VL + NC + M + TT
|
T
|
II
|
CHI
PHÍ CHUNG
|
T x tỷ lệ
|
C
|
III
|
THU
NHẬP CHỊU THUẾ TÍNH TRƯỚC
|
(T+C) x tỷ lệ
|
TL
|
|
Chi
phí xây dựng trước thuế
|
(T + C + TL)
|
G
|
IV
|
THUẾ
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
|
G x TGTGT-XD
|
GTGT
|
|
Chi
phí xây dựng sau thuế
|
G + GTGT
|
GXD
|
V
|
CHI
PHÍ XÂY DỰNG NHÀ TẠM TẠI HIỆN TRƯỜNG ĐỂ Ở VÀ ĐIỀU HÀNH THI CÔNG
|
G x tỷ lệ x (1 + TGTGT-XD)
|
GXDNT
|
|
TỔNG CỘNG
|
GXD + GXDNT
|
GXD
|
Trong
đó:
- Knc,
Kmtc: hệ số điều chỉnh nhân công, máy thi công thực hiện như quy
định tại mục a.2.2 phần III của hướng dẫn này.
- F1:
Các khoản phụ cấp lương (nếu có) tính theo tiền lương tối thiểu mà chưa được
tính hoặc tính chưa đủ trong đơn giá xây dựng.
- F2:
Các khoản phụ cấp lương (nếu có) tính theo tiền lương cấp bậc mà chưa được tính
hoặc tính chưa đủ trong đơn giá xây dựng;
- h1n:
Hệ số biểu thị quan hệ giữa chi phí nhân công trong đơn giá so với tiền lương
tối thiểu của các nhóm lương thứ n:
Nhóm
I : h11 = 2,342
Nhóm
II : h12 = 2,493
Nhóm
III : h13 = 2,638
Nhóm
IV : h14 = 2,796
- h2n:
Hệ số biểu thị quan hệ giữa chi phí nhân công trong đơn giá so với tiền lương
cấp bậc của các nhóm lương thứ n:
Nhóm
I : h21 = 1,378
Nhóm
II : h22 = 1,370
Nhóm
III : h23 = 1,363
Nhóm
IV : h24 = 1,357
Các ký hiệu còn lại như thuyết minh tại bảng 1.2A ở
trên
Bảng 1.3. ĐỊNH MỨC CHI PHÍ CHUNG, THU NHẬP CHỊU THUẾ
TÍNH TRƯỚC
Đơn vị tính: %
TT
|
LOẠI CÔNG TRÌNH
|
CHI PHÍ CHUNG
|
THU NHẬP CHỊU THUẾ TÍNH TRƯỚC
|
TRÊN CHI PHÍ TRỰC TIẾP
|
TRÊN CHI PHÍ NHÂN CÔNG
|
1
|
Công
trình dân dụng
|
6,0
|
|
5,5
|
Riêng
công trình tu bổ, phục hồi di tích lịch sử, văn hóa
|
10,0
|
|
2
|
Công
trình công nghiệp
|
5,5
|
|
6,0
|
Riêng
công trình xây dựng đường hầm, hầm lò
|
7,0
|
|
3
|
Công
trình giao thông
|
5,3
|
|
6,0
|
Riêng
công tác duy tu sửa chữa thường xuyên đường bộ, đường sắt, đường thủy nội
địa, hệ thống báo hiệu hàng hải và đường thủy nội địa
|
|
66,0
|
4
|
Công
trình thủy lợi
|
5,5
|
|
5,5
|
Riêng
đào, đắp đất công trình, thủy lợi bằng thủ công
|
|
51,0
|
5
|
Công
trình hạ tầng kỹ thuật
|
4,5
|
|
5,5
|
6
|
Công
tác lắp đặt thiết bị công nghệ trong các công trình xây dựng, công tác xây
lắp đường dây, công tác thí nghiệm hiệu chỉnh điện đường dây và trạm biến áp,
công tác thí nghiệm vật liệu, cấu kiện và kết cấu xây dựng
|
|
65,0
|
6,0
|
Ghi
chú:
-
Thu nhập chịu thuế tính trước được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) so với chi phí
trực tiếp và chi phí chung trong dự toán chi phí xây dựng.
-
Đối với các công trình xây dựng tại vùng núi, biên giới, hải đảo thì định mức
tỷ lệ chi phí chung sẽ được điều chỉnh với hệ số từ 1,05 đến 1,1 do chủ đầu tư
quyết định tùy điều kiện cụ thể của công trình.
Bảng 1.4 TỔNG HỢP CHI PHÍ THIẾT BỊ
Ngày … tháng … năm ……
Tên
công trình:
Đơn vị tính: đồng
STT
|
TÊN THIẾT BỊ HAY NHÓM THIẾT BỊ
|
CHI PHÍ TRƯỚC THUẾ
|
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
|
CHI PHÍ SAU THUẾ
|
[1]
|
[2]
|
[3]
|
[4]
|
[5]
|
1
1.1
1.2
2
3
|
Chi
phí mua sắm thiết bị
…..
…..
Chi
phí đào tạo và chuyển giao công nghệ
Chi
phí lắp đặt thiết bị và thí nghiệm, hiệu chỉnh
|
|
|
|
|
TỔNG CỘNG
|
|
|
GTB
|
Người tính
|
Người kiểm tra
|
Cơ quan lập
|
PHỤ LỤC SỐ 2
HƯỚNG DẪN TÍNH TOÁN CÁC
LOẠI PHỤ CẤP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 06/2008/QĐ-UBND ngày 23/01/2008 của UBND
tỉnh Khánh Hòa)
I.
PHỤ CẤP LƯU ĐỘNG:
Việc
áp dụng phụ cấp lưu động theo quy định tại Thông tư số 05/2005/TT-BLĐTBXH ngày
05/01/2005 của Bộ Lao động, Thương binh & Xã hội.
Phụ
cấp lưu động gồm 3 mức: 0,6; 0,4; 0,2 so với mức lương tối thiểu chung do Chính
phủ quy định, được quy định như sau:
Mức tiền phụ cấp lưu động
|
=
|
Hệ số phụ cấp lưu động
|
x
|
Mức lương tối thiểu chung
|
1.
Mức 1, hệ số 0,6 (60%): áp dụng đối với
những người làm việc trong các tổ, đội, công trình, bao gồm:
-
Tổ, đội khảo sát, tìm kiếm, khoan, thăm dò khoáng sản;
-
Tổ, đội khảo sát, đo đạc xây dựng hệ thống điểm đo đạc quốc gia, hệ thống cơ sở
đo đạc chuyên dùng, đo đạc đại địa, địa hình;
-
Tổ, đội khảo sát xây dựng công trình thủy điện;
- Tổ
đội sửa chữa điện nóng (đường dây cao thế mang điện); quản lý, vận hành đường
dây 500 KV;
-
Công trình xây dựng ở miền núi cao, đảo xa.
2.
Mức 2, hệ số 0,4 (40%): áp dụng đối
với những người làm việc trong các tổ, đội, công trình, bao gồm:
-
Tổ, đội khảo sát đo đạc thành lập các bản đồ địa chính;
-
Tổ, đội khảo sát xây dựng chuyên ngành;
-
Tổ, đội khảo sát điều tra các nông trường, lâm trường;
- Tổ,
đội xây lắp và sửa chữa đường dây tải điện cao thế; quản lý, vận hành đường dây
có điện áp 220 KV trở xuống;
-
Tổ, đội xây lắp sửa chữa tuyến cáp viễn thông liên tỉnh và ứng cứu thông tin
liên tỉnh;
-
Công trình xây dựng ở miền núi, trung du.
3.
Mức 3, hệ số 0,2 (20%): áp dụng đối
với những người làm việc trong các tổ, đội, công trình, bao gồm:
-
Tổ, đội điều tra, khảo sát còn lại;
-
Công trình xây dựng ở đồng bằng;
-
Nhân viên đi thu tiền điện, tiền điện thoại, tiền nước tại hộ gia đình;
-
Nhân viên đi thu mua hàng nông, lâm, thủy hải sản.
Ghi
chú: Phụ cấp lưu động mức 2, đã tính
trong Đơn giá Khảo sát xây dựng, Phụ cấp lưu động mức 3 đã tính trong Đơn giá Xây
dựng công trình (Phần Xây dựng, Phần Lắp đặt).
II.
PHỤ CẤP KHU VỰC:
Việc
áp dụng phụ cấp khu vực theo quy định tại Thông tư liên tịch số 10/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT
ngày 05/01/2005 của Liên Bộ Nội vụ, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Tài
chính và Ủy ban dân tộc.
Phụ
cấp khu vực được quy định gồm 7 mức: 0,1; 0,2; 0,3; 0,4; 0,5; 0,7 và 1,0 so với
mức lương tối thiểu chung do Chính phủ quy định, được quy định như sau:
Mức tiền phụ cấp khu vực
|
=
|
Hệ số phụ cấp khu vực
|
x
|
Mức lương tối thiểu chung
|
1.
Thành phố Nha Trang:
-
Hệ số 0,2:
-
Hệ số 0,1:
|
Đảo
Hòn Tre.
Các
đảo: Trí Nguyên, Bích Đầm, Đầm Bấy, Đầm Già, Bãi Me, Bãi Trũ, Vũng Ngán, Hòn
Một.
|
2.
Thị xã Cam Ranh:
-
Hệ số 0,2:
-
Hệ số 0,1:
|
Xã
Cam Bình.
Các
xã: Cam Lập, Bán đảo Cam Ranh
|
3.
Huyện Cam Lâm
-
Hệ số 0,1:
|
Các
xã: Sơn Tân, Cam Hải Đông
|
4.
Huyện Vạn Ninh:
-
Hệ số 0,3:
|
Xã
Vạn Thạnh
|
5.
Huyện Ninh Hòa
-
Hệ số 0,2:
-
Hệ số 0,1:
|
Các
xã: Ninh Tây, Ninh Vân
Các
xã: Ninh Phú, Ninh Tân, Ninh Thượng, Ninh Sơn, Ninh Phước.
|
6.
Huyện Khánh Vĩnh:
-
Hệ số 0,5:
|
Các
Xã: Khánh Thượng, Khánh Hiệp, Sơn Thái, Giang Ly, Liên Giang, Cầu Bà
|
-
Hệ số 0,4:
-
Hệ số 0,3:
-
Hệ số 0,2:
|
Các
Xã: Khánh Phú, Khánh Thành, Khánh Trung,
Xã
Khánh Bình
Các
Xã: Khánh Đông, Khánh Nam, Sông Cầu, Thị trấn Khánh Vĩnh
|
7.
Huyện Diên Khánh:
-
Hệ số 0,2:
-
Hệ số 0,1:
|
Xã
Diên Tân
Xã
Suối Tiên
|
8.
Huyện Khánh Sơn:
-
Hệ số 0,5:
-
Hệ số 0,4:
-
Hệ số 0,3:
|
Xã
Thành Sơn
Các
xã: Ba Cụm Nam, Sơn Lâm, Sơn Bình, Sơn Hiệp
Các
xã: Ba Cụm Bắc, Sơn Trung, thị trấn Tô Hạp
|
9.
Huyện Trường Sa:
-
Hệ số 1,0:
|
Toàn
huyện
|
10.
Các đơn vị khác:
-
Hệ số 0,3:
-
Hệ số 0,2:
|
Trạm
đèn đảo Hòn Lớn
Trạm
đèn đảo Hòn Chút, các đảo thuộc tỉnh
|
III.
PHỤ CẤP ĐỘC HẠI, NGUY HIỂM:
Việc
áp dụng phụ cấp độc hại, nguy hiểm theo hướng dẫn tại Thông tư 04/2005/TT-BLĐTBXH
ngày 05/01/2005 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
Phụ
cấp độc hại, nguy hiểm gồm 4 mức 0,1; 0,2; 0,3; 0,4 so với mức lương tối thiểu
chung do Chính phủ quy định, được quy định như sau:
Mức tiền phụ cấp độc hại, nguy hiểm
|
=
|
Hệ số phụ cấp độc hại, nguy hiểm
|
x
|
Mức lương tối thiểu chung
|
IV.
PHỤ CẤP THU HÚT:
Việc
áp dụng phụ cấp thu hút theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số
10/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC ngày 05/01/2005 của Liên Bộ Nội vụ, Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính.
Phụ
cấp thu hút gồm 4 mức: 20%, 30%, 50% và 70% so với mức lương hiện hưởng (theo
ngạch, bậc, chức vụ, chuyên môn, nghiệp vụ)- gọi tắt là lương cơ bản.
Công
thức tính phụ cấp thu hút như sau:
Pthuhút = (Hcb x Ltt
x Kthuhút)/26 (đồng/công)
Trong
đó:
Pthuhút:
Phụ cấp thu hút được hưởng (đồng/công)
Hcb:
Hệ số lương công nhân theo quy định tại Nghị định 205/2004/NĐ-CP ngày
14/12/2004 của Chính phủ Quy định hệ thống thang lương, bảng lương và chế độ
phụ cấp lương trong các công ty Nhà nước.
Ltt:
Mức lương tối thiểu chung do Chính phủ quy định.
Kthuhút:
Mức phụ cấp thu hút được hưởng
PHỤ LỤC SỐ 3
ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG THANG
LƯƠNG 7 BẬC (A.1) NGÀNH XÂY DỰNG CƠ BẢN
(Ban hành kèm theo Quyết định số
06/2008/QĐ-UBND ngày 23/01/2008 của UBND tỉnh Khánh Hòa)
Nhóm
I:
-
Mộc, nề, sắt;
-
Lắp ghép cấu kiện, thí nghiệm hiện trường;
-
Sơn, vôi và cắt lắp kính;
- Bê
tông;
-
Duy tu, bảo dưỡng đường băng sân bay;
-
Sửa chữa cơ khí tại hiện trường;
-
Công việc thủ công khác.
Nhóm
II:
-
Vận hành các loại máy xây dựng;
-
Khảo sát, đo đạc xây dựng;
-
Lắp đặt máy móc, thiết bị, đường ống;
-
Bảo dưỡng máy thi công;
-
Xây dựng đường giao thông;
-
Lắp đặt tua bin có công suất < 2,5 MW;
-
Gác chắn đường ngang hoặc gác chắn cầu chung thuộc ngành đường sắt;
-
Quản lý, sửa chữa thường xuyên đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa;
-
Tuần đường, tuần cầu, tuần hầm đường sắt, đường bộ;
-
Kéo phà lắp cầu phao thủ công.
Nhóm
III:
-
Xây lắp đường dây điện cao thế;
-
Xây lắp thiết bị trạm biến áp;
-
Xây lắp cầu;
- Xây
lắp công trình thủy;
-
Xây lắp đường băng sân bay;
-
Công nhân địa vật lý;
-
Lắp đặt tua bin có công suất > 2,5 MW;
-
Xây dựng công trình ngầm;
-
Xây dựng công trình ngoài biển;
-
Xây dựng công trình thủy điện, công trình đầu mối thủy lợi;
-
Đại tu làm mới đường sắt.