ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2016/QĐ-UBND
|
Đắk Lắk, ngày 06 tháng 01 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC MIỄN, GIẢM TIỀN THUÊ ĐẤT ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN XÃ
HỘI HÓA THUỘC LĨNH VỰC GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO, DẠY NGHỀ, Y TẾ, VĂN HÓA, THỂ DỤC THỂ
THAO, MÔI TRƯỜNG, GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày
29/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 69/2008/NĐ-CP
ngày 30/5/2008 của Chính phủ quy định về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực
giáo dục, dạy nghề, y tế,
văn hóa, thể thao, môi
trường; Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16/6/2014 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008;
Căn cứ Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ
quy định về thu tiền sử dụng đất; Nghị định số
46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định
về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ quy định danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí,
quy mô, tiêu chuẩn của
các cơ sở thực hiện xã hội
hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường; Quyết định số 693/QĐ-TTg ngày 05/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ
Thông tư số 135/2008/TT-BTC
ngày 31/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị
định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ quy
định về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường; Thông tư số
156/2014/TT-BTC ngày 23/10/2014 của Bộ Tài chính sửa
đổi, bổ sung Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày
31/12/2008;
Căn cứ Công văn số 04/HĐND-VP,
ngày 04/01/2016 của Thường trực Hội đồng Nhân dân tỉnh về việc miễn, giảm tiền thuê đất đối với các
dự án xã hội hóa thuộc lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường, giám định tư pháp
trên địa bàn tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 468/TTr-STC, ngày 14 tháng 12 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc
miễn giảm tiền thuê đất đối với các dự án xã hội hóa thuộc lĩnh vực giáo dục -
đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường, giám định tư
pháp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Điều 2. Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này và
định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Giáo
dục và Đào tạo, Y tế, Văn hóa - Thể Thao và Du lịch; Cục Trưởng Cục Thuế tỉnh;
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 16/01/2016. Bãi bỏ
các Quyết định: Quyết định số 28/2012/QĐ-UBND ngày
02/8/2012 của Ủy ban Nhân dân tỉnh
ban hành quy định về chính sách ưu
đãi sử dụng đất đối với các dự án xã hội hóa thuộc lĩnh vực
giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk; Quyết định số 31/2013/QĐ-UBND ngày
13/11/2013 của UBND tỉnh về việc sửa đổi bổ sung khoản 2
Điều 3 Quy định ban hành kèm theo Quyết
định số 28/2012/QĐ-UBND ngày 02/8/2012 của Ủy ban Nhân dân tỉnh.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Website
Chính phủ;
- Vụ Pháp chế, Cục QLCS - Bộ
Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh Đắk Lắk;
- UBMTTQVN tỉnh;
- CT, PCT. UBND tỉnh;
- Các tổ chức CT-XH thuộc tỉnh;
- Báo Đắk Lắk; Công
báo;
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh;
- Lãnh đạo VP. UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Các phòng CM thuộc VP. UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TCTM (N-TM).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Ngọc Nghị
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC MIỄN GIẢM TIỀN THUÊ ĐẤT ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN XÃ HỘI HÓA THUỘC LĨNH
VỰC GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO, DẠY NGHỀ, Y TẾ, VĂN HÓA, THỂ DỤC THỂ THAO, MÔI TRƯỜNG,
GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2016/QĐ-UBND
ngày 06/01/2016 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Đắk Lắk)
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy định này
quy định về việc miễn, giảm tiền thuê đất đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa thuộc lĩnh
vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường, giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh.
2. Đối tượng áp
dụng:
a) Các cơ sở ngoài công lập được thành lập và có đủ điều kiện hoạt
động theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong các lĩnh vực xã hội hóa.
b) Các tổ chức,
cá nhân hoạt động
theo Luật Doanh nghiệp có các dự án đầu tư, liên doanh, liên kết hoặc thành lập các cơ sở hoạt động trong các
lĩnh vực xã hội hóa có đủ điều kiện
hoạt động theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
c) Các cơ sở sự nghiệp công lập thực hiện góp vốn, huy
động vốn, liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật thành lập các cơ sở
hạch toán độc lập hoặc doanh nghiệp hoạt động trong các
lĩnh vực xã hội hóa theo quyết định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền (Sau đây gọi tắt là
cơ sở thực hiện xã hội hóa).
Điều 2. Điều kiện
được hưởng chính sách khuyến khích xã hội hóa
1. Cơ sở thực hiện
xã hội hóa phải phù hợp với quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt, phù hợp với quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Đắk Lắk.
2. Cơ sở thực hiện xã hội hóa phải thuộc danh mục các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn do Thủ tướng
Chính phủ quyết định. Đối với cơ sở xã hội hóa thuộc lĩnh vực giám định tư pháp, thực hiện theo quy định của pháp luật về xã
hội hóa giám định tư pháp.
Điều 3. Chính
sách miễn, giảm tiền thuê đất
Cơ sở thực hiện dự án xã hội hóa thuộc đối tượng, phạm vi quy định tại Điều 1 và đáp ứng điều kiện
quy định tại Điều 2 Quy định này
ngoài hưởng ưu đãi miễn giảm tiền thuê
đất theo các quy định của pháp luật về thuê đất, còn được hưởng mức miễn giảm
tiền thuê đất theo chính sách khuyến
khích xã hội hóa của tỉnh, cụ thể như sau:
1. Khu vực các xã, phường, thị trấn thuộc các huyện, thị xã: Được miễn tiền thuê đất cho cả thời gian thực hiện dự án trong thời hạn
được thuê đất cho tất cả các lĩnh vực xã hội hóa theo quy
định tại Điều 1 Quy định này.
2. Khu vực các xã thuộc thành phố
Buôn Ma Thuột:
Được miễn 25 năm
tiền thuê đất (bao gồm cả ưu đãi về thuê đất theo quy định của
pháp luật) kể từ ngày được cấp có thẩm
quyền quyết định cho thuê đất. Hết thời hạn được miễn tiền thuê đất thì được giảm 85% tiền thuê đất cho thời gian thuê đất còn
lại trong thời hạn được thuê đất cho tất cả các lĩnh vực
xã hội hóa theo quy định tại Điều 1 Quy định này.
3. Khu vực các
phường thuộc thành phố Buôn Ma Thuột:
Được miễn 25 năm tiền thuê đất (bao gồm
cả ưu đãi về thuê đất theo quy định của
pháp luật) kể từ ngày được cấp có thẩm quyền quyết định
cho thuê đất. Hết thời hạn được miễn
tiền thuê đất thì được giảm 70% tiền thuê đất cho thời
gian thuê đất còn lại trong thời hạn được thuê đất cho tất cả các lĩnh vực xã
hội hóa theo quy định tại Điều 1 Quy định này.
Điều 4. Quy định
chuyển tiếp
1. Cơ sở thực hiện
xã hội hóa được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án xã hội
hóa trước ngày 24/6/2008 (ngày Nghị định
số 69/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành) thì tiếp tục được hưởng chính sách ưu đãi về tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất đã ghi trong Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư
cho thời gian còn lại của dự án trong thời hạn được giao đất, thuê đất.
2. Đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa
được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án xã hội hóa hoặc
mở rộng dự án xã hội hóa kể từ ngày 24/6/2008 đến
ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành, nếu đủ điều kiện
được hưởng chính sách xã hội hóa theo
quy định tại Điều 2 Quy định này thì được
hưởng chính sách ưu đãi miễn giảm tiền thuê đất theo Điều 3 Quy định này (kể
cả trường hợp các cơ sở xã hội hóa đã được cấp Giấy chứng nhận
đầu tư mà ưu đãi sử dụng đất đã ghi tại Giấy chứng nhận đầu
tư khác với Điều 3 Quy định này). Thời điểm hưởng ưu đãi được tính từ thời điểm có
Quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển
mục đích sử dụng đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
(các tổ chức, cá nhân được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
cho chuyển mục đích sử dụng đất để thực
hiện các dự án thuộc lĩnh vực xã hội hóa theo Quyết định này được miễn nộp tiền chuyển mục đích sử dụng đất).
3. Trường hợp cơ
sở thực hiện xã hội hóa được hưởng mức
miễn giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng
đất theo chính sách khuyến khích xã hội hóa
đã nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
vào ngân sách Nhà nước từ ngày 24/6/2008 đến ngày Quyết định
này có hiệu lực thi hành, nếu số tiền đã nộp lớn hơn
số tiền phải nộp theo chính sách miễn giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất quy định tại
Điều 3 và Khoản 1, Khoản 2, Điều 4 Quy định này thì cơ
sở xã hội hóa được trừ vào số tiền thuê đất phải nộp của những năm tiếp theo, nếu vẫn còn thừa tiền thuê đất,
tiền sử dụng đất đã nộp thì được ngân sách nhà nước hoàn trả theo quy định.
4. Xử lý tiền bồi
thường, giải phóng mặt bằng:
a) Kể từ ngày
24/6/2008 đến trước ngày 01/8/2014 (ngày Nghị định số 59/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành); cơ sở thực hiện xã hội hóa đã ứng trước kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt được xử lý như sau:
- Trường hợp
kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng đã đầu tư đối với diện tích đất phục vụ hoạt động xã hội hóa chưa được cơ quan
thuế khấu trừ vào tiền thuê đất, tiền sử dụng đất phải nộp
thì sẽ được ngân sách Nhà nước hoàn trả.
- Trường hợp kinh phí bồi thường, giải
phóng mặt bằng đã đầu tư đối với diện tích đất phục vụ hoạt động xã hội
hóa đã được cơ quan thuế khấu trừ
vào tiền thuê đất, tiền
sử dụng đất phải nộp thì không xem
xét hoàn trả.
b) Kể từ ngày
01/8/2014, kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng được xử lý theo quy định tại điểm 5, khoản 3, Điều 1 Nghị định số 59/2014/NĐ-CP
ngày 16/6/2014 của Chính phủ.
Điều 5. Trách nhiệm
của các cơ quan Nhà nước
1. Giám đốc các Sở, ngành quản lý Nhà nước theo từng lĩnh vực xã hội hóa có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn cụ
thể về tiêu chuẩn, điều kiện, trình tự, thủ tục hồ sơ thành lập của các cơ sở thực hiện xã hội hóa và thông báo
công khai, tuyên truyền rộng rãi trên các phương tiện
thông tin đại chúng.
b) Định kỳ hàng năm lập báo cáo tổng hợp tình hình hoạt động của các cơ sở thực hiện xã hội hóa báo cáo Ủy ban Nhân dân tỉnh và Bộ, ngành quản
lý theo từng lĩnh vực.
c) Định kỳ hằng năm, năm (05) năm tiến hành xác định và báo cáo Ủy ban Nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường) về nhu cầu, kế
hoạch sử dụng đất cho phát triển các cơ sở xã hội hóa.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Hướng dẫn thủ tục, hồ sơ, trình tự tiếp
nhận và thẩm định hồ sơ xin thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất cho các
cơ sở thực hiện xã hội hóa theo xác nhận của Sở, ngành quản lý Nhà nước theo từng lĩnh vực xã hội hóa đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa.
b) Thực hiện nhiệm vụ giám sát, kiểm tra đối với các
cơ sở thực hiện xã hội hóa về việc quản lý sử dụng đất đai đúng mục
đích, hiệu quả. Phối hợp với các cơ quan quản lý ngành cùng cấp và Ủy ban Nhân dân cấp huyện, thị xã,
thành phố và cấp xã, phường, thị
trấn tổ chức thanh tra thường xuyên tình hình sử dụng đất tại các cơ sở xã hội hóa; đề xuất xử lý và theo dõi, đôn đốc việc xử lý đối với các trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai để
thực hiện tốt Quy định này.
c) Khi thực hiện nhiệm vụ lập quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh phải đảm bảo bố trí quỹ
đất dành cho lĩnh vực xã hội hóa trên cơ sở báo cáo nhu cầu
sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực xã hội hóa.
3. Sở Kế hoạch
và Đầu tư:
a) Trên cơ sở hồ
sơ đề nghị của các nhà đầu tư có dự án xã hội hóa: Xem xét, điều chỉnh hoặc cấp Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; chủ hộ tham mưu Ủy ban Nhân dân tỉnh cấp Quyết định chủ
trương đầu tư có ghi ưu đãi đầu tư
cho các dự án theo quy định;
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và các đơn vị có liên quan, hướng dẫn cơ sở thực hiện xã hội
hóa triển khai thực hiện dự án đầu tư theo đúng quy định của pháp luật về đầu tư;
c) Tham mưu Ủy ban Nhân dân tỉnh bố trí vốn để thực hiện việc bồi thường giải phóng mặt bằng theo quy định.
4. Sở Tài chính:
Định kỳ hàng năm tổng hợp báo cáo tiến độ, kết quả triển khai thực hiện xã hội hóa của các cấp, các ngành cho Ủy ban Nhân dân tỉnh và
Bộ, ngành Trung ương.
5. Cục thuế tỉnh:
a) Chủ trì, phối
hợp với cơ quan quản lý chuyên ngành về xã hội hóa và các cơ quan có liên quan thực hiện kiểm tra, xác định việc đáp ứng các tiêu chí, quy mô,
tiêu chuẩn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ đối với cơ sở thực hiện xã hội
hóa tại thời điểm dự án hoàn thành
đưa vào hoạt động;
b) Chủ trì, phối
hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính, Sở Tài nguyên và Môi trường và Sở chuyên ngành về xã hội hóa tiến hành giám sát việc thực
hiện của các dự án xã hội hóa theo đúng điều kiện và tiêu chí đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp phát hiện, cơ sở thực hiện xã hội hóa không đáp ứng đủ điều kiện và tiêu chí đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì
báo cáo Ủy ban Nhân dân tỉnh xem xét,
quyết định bãi bỏ các ưu đãi theo quy
định của pháp luật.
c) Thực hiện việc miễn, giảm tiền thuê đất kịp thời,
đúng quy định;
d) Báo cáo,
tổng hợp tình hình thực
hiện chính sách xã hội hóa theo yêu cầu của UBND tỉnh.
6. Sở Xây dựng:
Khi thực hiện nhiệm vụ lập Quy hoạch
chung xây dựng của tỉnh phải đảm bảo
bố trí quỹ đất
dành cho hoạt động xã hội hóa.
7. Ủy ban Nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm:
a) Phối hợp với
các Sở, ngành liên quan xác định nhu
cầu sử dụng đất các dự án xã hội hóa
dự kiến thực hiện trên địa bàn để lập,
điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất của địa phương nhằm đảm bảo đủ quỹ đất cho phát triển các cơ sở xã hội
hóa của địa phương.
b) Chỉ đạo các
phòng, ban chuyên môn quản lý Nhà nước
về ngành, lĩnh vực xã hội hóa xác định
và báo cáo Ủy
ban nhân dân cùng cấp về nhu cầu sử dụng
đất cho phát triển các cơ sở xã hội
hóa theo hướng dẫn tại Khoản 1, Điều 5, Quy định trên.
c) Công bố
công khai quy định về hướng dẫn ưu đãi trong lĩnh vực đất đai đối với các cơ sở thực hiện xã hội hóa.
d) Báo cáo kịp thời về Ủy ban Nhân dân tỉnh, Sở, ngành liên quan những vấn đề khó
khăn vướng mắc phát sinh trong quá trình nhà đầu tư triển khai dự án xã hội hóa trên địa bàn.
Điều 6. Điều khoản
thi hành
1. Các vấn đề khác liên quan đến dự án đầu
tư thuộc lĩnh vực xã hội hóa không quy định tại Quy định này được thực hiện theo
quy định tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 và Nghị
định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16/6/2014
của Chính phủ; Thông tư số
135/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 và Thông tư số 156/2014/TT-BTC ngày 23/10/2014 của Bộ Tài chính và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
2. Trong quá trình
triển khai thực hiện nếu có vướng mắc trong lĩnh vực nào
thì các Sở, ngành và Ủy ban Nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố phản ánh kịp thời về
Sở Tài chính để phối hợp, xem xét giải quyết hoặc báo cáo để Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.