HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 58/NQ-HĐND
|
Vĩnh Long,
ngày 15 tháng 7
năm 2022
|
NGHỊ QUYẾT
THÔNG QUA
PHƯƠNG ÁN PHÂN BỔ KẾ HOẠCH VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TỪ NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG THỰC
HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2021-2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH
LONG
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ 4
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22/11/2019;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày
13/6/2019;
Căn cứ Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày
06/4/2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư
công;
Căn cứ Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày
19/4/2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục
tiêu quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày
14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục
tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm
2025;
Căn cứ Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày
18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày
22/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 39/2021/QĐ-TTg ngày
30/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức
phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng ngân
sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai
đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm
2025;
Căn cứ Quyết định số 02/2022/QĐ-TTg
ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về quy định nguyên tắc, tiêu chí, định
mức phân bổ vốn ngân
sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng ngân sách địa phương thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 07/2022/QĐ-TTg
ngày 25/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ về quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức
phân bổ vốn ngân sách
trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng ngân sách địa
phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 652/QĐ-TTg ngày
28/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao kế hoạch vốn
đầu tư phát triển nguồn
ngân sách trung ương giai đoạn 2021-2025 cho các địa phương thực hiện 03 chương
trình mục tiêu quốc gia;
Xét Tờ trình số 120/TTr-UBND
ngày 30/6/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc
thông qua phương án phân bổ kế hoạch vốn đầu tư phát triển từ ngân sách trung
ương thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025; Báo cáo
thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận
của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua phương án phân bổ kế hoạch vốn đầu tư phát triển từ
ngân sách trung ương thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn
2021-2025, nội dung cụ thể như sau:
1. Tổng kế hoạch vốn đầu
tư phát triển trung ương hỗ trợ thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia
giai đoạn 2021-2025 là 516.493 triệu đồng. Trong đó:
- Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng
nông thôn mới: 454.470 triệu đồng.
- Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm
nghèo bền vững: 10.111 triệu đồng.
- Chương trình mục tiêu quốc gia phát
triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2021-2030, giai đoạn I: Từ năm 2021 đến năm 2025: 51.912 triệu đồng.
2. Phương án phân bổ kế hoạch theo từng
nguồn vốn
a) Chương trình mục tiêu quốc gia Xây
dựng nông thôn mới: 454.470 triệu đồng:
Thực hiện đầu tư các công trình lĩnh vực
giao thông nông thôn, giáo dục - đào tạo, văn hóa. Trong đó:
- Cân đối thực hiện công trình chuyển
tiếp lĩnh vực giao thông với số vốn 5.990 triệu đồng.
- Cân đối thực hiện công trình khởi
công mới với số vốn 448.480 triệu đồng (lĩnh vực giao thông: 179.618 triệu đồng;
lĩnh vực giáo dục - đào tạo: 224.500 triệu đồng; lĩnh vực văn hóa: 44.362 triệu
đồng).
(Chi tiết có
Phụ lục 1 kèm theo)
b) Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm
nghèo bền vững 10.111 triệu đồng: Thực hiện đầu tư công trình thuộc lĩnh vực
lao động, việc làm (Phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm bền vững); cân đối
thực hiện đầu tư dự án Cải tạo, nâng cấp Trung tâm dịch vụ việc làm tỉnh Vĩnh
Long (mua sắm thiết bị công nghệ thông tin để hiện đại hóa hệ thống thông tin
thị trường lao động, hình thành sàn giao dịch việc làm trực tuyến và xây dựng
các cơ sở dữ liệu), dự án Đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị công nghệ thông tin để hiện
đại hóa hệ thống thông tin thị trường lao động, hình thành sàn giao dịch việc
làm trực tuyến và xây dựng các cơ sở dữ liệu.
(Chi tiết có
Phụ lục 2 kèm theo)
c) Chương trình mục tiêu quốc gia phát
triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2021-2030, giai đoạn I: Từ năm 2021 đến năm 2025 là 51.912 triệu đồng. Trong
đó:
- Đầu tư dự án Giải quyết tình trạng
thiếu đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt với số kế hoạch vốn là 9.585
triệu đồng.
- Thực hiện dự án Đầu tư cơ sở hạ tầng
thiết yếu, phục vụ sản xuất, đời sống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi và các đơn vị sự nghiệp công của lĩnh vực dân tộc. Cân đối thực hiện
công trình lĩnh vực giao thông với số vốn là 39.127 triệu đồng.
- Đầu tư dự án Phát triển giáo dục đào
tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: Cân đối thực hiện dự án Cải tạo, nâng cấp
Trường phổ thông dân tộc nội trú, huyện Tam Bình.
(Chi tiết có
Phụ lục 3 kèm theo)
Điều 2. Điều khoản thi hành
1. Giao Ủy ban nhân dân
tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết.
2. Giao Thường trực Hội
đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội
đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Vĩnh Long Khóa X, Kỳ họp thứ
4 thông qua ngày 15 tháng 7 năm 2022 và có hiệu lực kể từ ngày thông qua./.
Nơi nhận:
-
Ủy
ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Kế hoạch & Đầu tư;
- Kiểm toán nhà nước khu vực IX;
- Tỉnh ủy, HĐND, UBND, UBMTTQVN
tỉnh;
- Đoàn ĐBQH đơn vị tỉnh Vĩnh
Long;
- Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Văn phòng: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH &HĐND, UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Công báo tỉnh, Trang tin HĐND tỉnh;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Bùi
Văn Nghiêm
|