PHỤ LỤC
QUY ĐỊNH CÁC NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ CHI
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN BẰNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2008 - 2010
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 57/2007/NQ-HĐND, ngày 07/12/2007 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
Chương I
NGUYÊN TẮC PHÂN BỔ CHI ĐẦU
TƯ PHÁT TRIỂN CHO CÁC CÔNG TRÌNH, DỰ ÁN
Điều 1. Nguyên tắc phân bổ
chi đầu tư phát triển cho các công trình, dự án:
1. Thực hiện đúng theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước, vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước chỉ bố trí cho các dự án kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng hoàn vốn trực tiếp.
2. Các công trình, dự án được bố trí vốn phải nằm
trong quy hoạch đã được phê duyệt, có đủ thủ tục đầu tư theo các quy định về quản
lý đầu tư và xây dựng.
3. Các công trình, dự án phải phục vụ cho mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội của ngành đề ra.
4. Bố trí vốn tập trung, bảo đảm hiệu quả đầu
tư, ưu tiên bố trí cho các dự án trọng điểm và các dự án khác theo nghị quyết của
cấp trên và cấp có thẩm quyền, vốn đối ứng vốn cho các dự án ODA. Đảm bảo thời
gian từ khởi công đến hoàn thành các dự án nhóm B không quá 4 năm và các dự án
nhóm C không quá 2 năm, không bố trí dự án khi chưa xác định rõ nguồn vốn.
5. Tập trung ưu tiên bố trí đủ vốn để thanh toán
các khoản nợ và ứng trước năm kế hoạch.
6. Bảo đảm tính công khai, minh bạch, công bằng
trong phân bổ vốn đầu tư phát triển.
Chương II
NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ
ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ CHI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TRONG CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH CỦA ĐỊA PHƯƠNG
Điều 2. Nguyên tắc xác định
các tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư cân đối cho các huyện, thị như sau:
1. Thực hiện theo đúng quy định của Luật Ngân
sách nhà nước, cân đối ngân sách nhà nước cho các tiêu chí và định mức chi đầu
tư phát triển được xây dựng cho năm 2008, là cơ sở để xác định tỷ lệ điều tiết
và số bổ sung cân đối ngân sách tỉnh, được ổn định trong 3 năm của giai đoạn
2008 - 2010.
2. Đảm bảo thực hiện theo định hướng phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh theo Nghị quyết Đảng bộ tỉnh lần thứ 8 và kế hoạch 5
năm 2006 - 2010.
3. Bảo đảm tương quan hợp lý giữa việc phục vụ
các mục tiêu phát triển của các huyện, góp phần thu hẹp dần khoảng cách về
trình độ phát triển kinh tế, thu nhập và mức sống dân cư giữa các huyện, thị
trong tỉnh.
4. Bảo đảm sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư của
ngân sách nhà nước, tạo điều kiện để thu hút các nguồn vốn khác, bảo đảm mục
tiêu huy động cao nhất các nguồn vốn cho đầu tư phát triển.
5. Bố trí nguồn đầu tư theo các chương trình có
mục tiêu của Chính phủ phải bảo đảm đúng đối tượng và mục tiêu của Trung ương,
bố trí nguồn vốn đầu tư cho các chương trình mục tiêu quốc gia phải đúng định
hướng và mục đích.
Điều 3. Tiêu chí phân bổ vốn
đầu tư trong cân đối cho các huyện, thị.
1. Tiêu chí dân số là số dân trên địa bàn của
các huyện, thị và người dân tộc.
2. Tiêu chí về trình độ phát triển gồm 3 tiêu
chí: Tỷ lệ hộ nghèo, thu nội địa (không bao gồm khoản thu sử dụng đất) và tỷ lệ
điều tiết về ngân sách tỉnh.
3. Tiêu chí diện tích là diện tích tự nhiên của
các huyện, thị.
4. Tiêu chí đơn vị hành chính là số đơn vị hành
chính cấp xã, phường, thị trấn của huyện, thị, số đơn vị hành chính cấp xã vùng
sâu, vùng xa.
5. Tiêu chí bổ sung là hỗ trợ đô thị loại III,
thị xã hoặc đô thị loại IV, huyện mới tách, xã mới tách.
Điều 4. Xác định số điểm từng
tiêu chí cụ thể:
1. Tiêu chí dân số: Là dân số địa phương,
cơ sở để tính điểm căn cứ vào số liệu công bố của Cục Thống kê năm 2006 nhân với
tốc độ tăng dân số bình quân của tỉnh, phương pháp tính điểm như sau:
a) Huyện, thị có dân số dưới 100.000 dân được
tính 10 điểm.
b) Huyện, thị có dân số trên 100.000 dân, cứ mỗi
10.000 dân tăng thêm thì được cộng thêm 0,1 điểm.
c) Huyện, thị có dân tộc thiểu số cứ 500 người
dân tộc được cộng thêm 0,5 điểm, các huyện, thị có dân tộc trên 100 người đến
dưới 500 người được cộng thêm 0,3 điểm.
2. Tiêu chí về trình độ phát triển:
Tiêu chí về trình độ phát triển gồm có 3 tiêu
chí:
a) Tiêu chí thu nội địa: (Không bao gồm khoản
thu sử dụng đất) phương pháp tính điểm như sau: Thu ngân sách dưới 20 tỷ đồng
được tính 10 điểm; thu ngân sách từ 20 tỷ đồng trở lên, cứ mỗi 1 tỷ đồng tăng
thêm được cộng 0,5 điểm.
b) Tiêu chí tỷ lệ điều tiết về ngân sách tỉnh:
Cơ sở để tính điểm theo tỷ lệ điều tiết trong thời kỳ ổn định 2004 - 2007. Cụ
thể phương pháp tính điểm như sau: Tỷ lệ điều tiết dưới 10% cứ 1% được tính 0,5
điểm, từ 10% đến 60%, cứ 1% điều tiết về ngân sách tỉnh được cộng thêm 1,0 điểm.
c) Tiêu chí tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn mới): Cơ
sở để tính điểm căn cứ vào tỷ lệ các hộ nghèo của địa phương theo số liệu công
bố của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội năm 2006, phương pháp tính như sau:
Huyện, thị có tỷ lệ hộ nghèo từ 8% đến 10% được 1 điểm, từ trên 10% được 2 điểm.
3. Tiêu chí diện tích tự nhiên: Số liệu
làm cơ sở tính điểm cho các đơn vị và diện tích tự nhiên của đơn vị đó theo số
liệu của Cục Thống kê năm 2006, phương pháp tính điểm như sau:
a) Diện tích dưới 1.000 ha được tính 3 điểm.
b) Từ 1.000 ha đến dưới 5.000 ha, cứ tăng thêm
1.000 ha được cộng thêm 0,3 điểm.
c) Từ 5.000 ha đến dưới 10.000 ha, cứ tăng thêm
1.000 ha được cộng thêm 0,2 điểm, từ 10.000 ha trở lên cứ tăng thêm 1.000 ha được
cộng thêm 0,1 điểm.
4. Tiêu chí đơn vị hành chính cấp xã, phường,
thị trấn:
Căn cứ vào số liệu của Cục Thống kê năm 2006 (hoặc
Sở Nội vụ) cung cấp, phương pháp tính điểm như sau:
a) Huyện, thị xã có từ 6 đơn vị xã, phường, thị
trấn trở xuống được tính 5 điểm.
b) Huyện, thị xã có từ 7 đơn vị xã, phường, thị
trấn trở lên, cứ mỗi xã, phường cộng thêm 0,5 điểm.
c) Huyện, thị xã có xã, phường, thị trấn cách xa
trung tâm thị xã Vĩnh Long từ 35km trở lên cộng 1 điểm; huyện, thị xã có xã là
cù lao thì cứ 1 xã cù lao được cộng thêm 2 điểm.
5. Các tiêu chí bổ sung: Có 5 tiêu chí bổ
sung như sau:
a) Đối với thị xã là đô thị loại III được tính
20 điểm.
b) Thị xã hoặc đô thị chuẩn bị lên loại IV được
tính 15 điểm.
c) Huyện mới tách được tính 10 điểm.
d) Huyện, thị xã có xã mới tách được tính 5 điểm.
e) Tốc độ phát triển đô thị hoá: Đối với thị xã
(đô thị loại III, IV) được tính 10 điểm, đối với thị trấn được tính 5 điểm.
Điều 5. Số điểm và tổng số vốn
cân đối cho các huyện, thị.
1. Số điểm của mỗi huyện, thị là tổng số điểm về
tiêu chí dân số, diện tích tự nhiên, trình độ phát triển, đơn vị hành chính,
tiêu chí bổ sung.
2. Tổng số vốn cân đối cho huyện, thị được tính
như sau:
Tổng số vốn cân đối
cho mỗi huyện - thị
|
=
|
Tổng số vốn đầu tư
phân cấp cho huyện - thị theo tỷ lệ
|
x
|
số điểm của mỗi huyện
|
Tổng số điểm các
huyện - thị
|
Điều 6. Đối với đầu tư từ
nguồn thu sử dụng đất:
Đối với các khoản đầu tư từ nguồn thu sử dụng đất
được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Các huyện, thị thu được
sẽ sử dụng toàn bộ khoản thu này để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội tại địa phương và tạo nguồn vốn để giải phóng mặt bằng cho đầu
tư phát triển.
Chương III
CÁC NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ
VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ VỐN BỔ SUNG CÓ MỤC TIÊU
Điều 7. Phân bổ nguồn vốn bổ
sung có mục tiêu từ ngân sách Trung ương cho tỉnh.
Đới với nguồn vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân
sách Trung ương cho tỉnh, tùy theo từng chương trình tiêu chí phân bổ của Trung
ương được phân bổ như sau:
1. Chương trình hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng kỹ thuật khu công nghiệp (theo Quyết định số 183/2004/QĐ-TTg , ngày
19/10/2004 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế hỗ trợ vốn ngân sách Trung ương để
đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp tại các địa phương có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn).
2. Chương trình hỗ trợ đầu tư hạ tầng phát triển
giống thuỷ sản (theo Quyết định số 112/2004/QĐ-TTg , ngày 23/6/2004 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt chương trình phát triển giống thuỷ sản đến năm 2010) và
chương trình hỗ trợ đầu tư hạ tầng nuôi trồng thuỷ sản tập trung (theo Quyết định
số 224/1999/QĐ-TTg).
3. Chương trình phát triển kinh tế - xã hội vùng
đồng bằng sông Cửu Long (theo Quyết định số 173/2001/QĐ-TTg , ngày 06/11/2001 của
Thủ tướng Chính phủ về phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bằng sông Cửu Long
giai đoạn 2001 - 2005).
4. Chương trình kinh tế mới dân cư: (Theo Quyết
định số 193/2006/QĐ-TTg , ngày 24/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
chương trình bố trí dân cư các vùng: Thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải
đảo, di cư tự do, xung yếu và rất xung yếu của rừng phòng hộ, khu bảo vệ nghiêm
ngặt của rừng đặc dụng giai đoạn 2006 - 2010 và định hướng đến năm 2015).
5. Chương trình y tế tỉnh, huyện, khu vực: (Theo
Quyết định số 225/2005/QĐ-TTg , ngày 15/9/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc
quyết định phê duyệt đề án nâng cấp bệnh viện huyện và bệnh viện đa khoa khu vực
giai đoạn 2005 - 2008) nhằm nâng cấp và trang thiết bị y tế hỗ trợ đầu tư các bệnh
viện tuyến huyện, tỉnh và khu vực.
6. Chương trình xây dựng trạm y tế xã, phường
vùng khó khăn giai đoạn 2008 - 2010 (theo Quyết định số 950/QĐ-TTg , ngày
27/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ).
7. Chương trình hạ tầng du lịch: (Theo Quyết định
số 97/2002/QĐ-TTg , ngày 22/7/2002 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược
phát triển du lịch Việt Nam 2001 - 2010).
8. Chương trình hỗ trợ xây dựng các trụ sở Uỷ
ban nhân dân cấp huyện, xã mới tách đảm bảo có đủ điều kiện làm việc về diện
tích và trang thiết bị đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính.
9. Hỗ trợ tin học hoá khối Đảng: Theo Quyết định
số 06-QĐ/TW, ngày 19/6/2006 của Ban Chấp hành Trung ương về việc ban hành đề án
tin học hoá hoạt động của các cơ quan Đảng giai đoạn 2006 - 2010.
10. Hỗ trợ một phần vốn đối ứng các dự án ODA do
địa phương quản lý.
11. Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn
2006 - 2010.
12. Hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo về đất
ở, đất sản xuất, nhà ở và nước sinh hoạt (theo Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg ,
ngày 20/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ).
13. Chương trình 135 giai đoạn 2006 - 2010 (Quyết
định số 07/2006/QĐ-TTg , ngày 10/01/2006).
14. Đối với các khoản đầu tư từ nguồn thu xổ số
kiến thiết.
Từ năm 2007 thực hiện cơ chế thống nhất đối với
toàn bộ nguồn thu ngân sách từ xổ số kiến thiết: Ngân sách tỉnh sẽ bổ sung có mục
tiêu cho ngân sách huyện thị để đầu tư hạ tầng cho các lĩnh vực giáo dục, y tế,
văn hoá, thể thao. Cụ thể:
Đối với công trình giáo dục: Tỉnh hỗ trợ thuộc
các đề án xây dựng nhà vệ sinh và các phòng chức năng trường học, xây dựng các
trường học đạt chuẩn quốc gia (trong đó có tiểu học, trung học cơ sở, trung học
phổ thông) và đề án xây lại phòng học xuống cấp và phòng học tre lá tạm thời
(trong đó có mầm non, tiểu học, trung học cơ sở), đề án kiên cố hoá trường lớp
học giai đoạn 2.
Đối với các công trình y tế: Bệnh viện huyện, bệnh
viện đa khoa khu vực ngoài việc Trung ương hỗ trợ 70% theo Quyết định số
225/2005/QĐ-TTg , ngày 15 tháng 9 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt đề án nâng cấp bệnh viện huyện và bệnh viện đa khoa khu vực giai đoạn 2005
- 2008, tỉnh hỗ trợ 30% còn lại.
Đối với công trình văn hoá thể thao: Tỉnh hỗ trợ
xây lấp các trung tâm văn hoá huyện. Riêng đối với các sân vận động huyện, tỉnh
hỗ trợ mặt sân, hệ thống thoát nước, cổng hàng rào và đường chạy.
15. Hỗ trợ mục tiêu khác:
a) Hỗ trợ các công trình kiên cố hoá kênh mương
theo nguồn vốn Trung ương phân bổ cho tỉnh vay lãi suất 0% trong thời hạn 5
năm.
b) Hỗ trợ các công trình cầu đường về trung tâm
các xã chưa có đường ôtô về trung tâm xã theo Công văn số 709/CP-CN, ngày 25/5/2004
của Thủ tướng Chính phủ.
c) Hỗ trợ một phần các công trình cầu đường giao
thông nông thôn đối với vùng khó khăn thuộc các huyện, thị trong tỉnh. Đồng thời,
đối với vùng ngập lũ, vùng thường xuyên bị thiên tai về sạt lở, ngoài thực hiện
theo Quyết định số 173/QĐ-TTg, ngày 06/11/2001 của Thủ tướng Chính phủ, tỉnh sẽ
hỗ trợ xây lắp các công trình do lũ lụt gây ra./.