THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
SỐ 173/2001/QĐ-TTG
|
Hà Nội, ngày 06 tháng 11 năm 2001
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
SỐ 173/2001/QĐ-TTG NGÀY 06 THÁNG 11 NĂM 2001 VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG GIAI ĐOẠN 2001 – 2005
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Theo đề nghị của Bộ trưởng các Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế
hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao thông vận tải, Xây dựng, Y tế, Giáo dục và Đào
tạo, Thủy sản,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Định hướng chuyển dịch cơ cấu
sản xuất và phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn
2001 - 2005, nhằm:
Khai thác tiềm năng, lợi thế về
vị trí địa lý, đất đai, tài nguyên nước (nước ngọt, nước lợ, nước mặn), rừng...
và lao động để tiếp tục phát huy vị thế về xuất khẩu lúa gạo, thủy sản và nông
sản khác của cả nước.
Nâng cao hiệu quả sản xuất các
ngành: lương thực, rau quả, chăn nuôi, thủy sản, công nghiệp, bao gồm: chế biến
nông, lâm, thủy sản, cơ khí phục vụ nông nghiệp và các ngành nghề nông thôn;
triển khai xây dựng các cụm công nghiệp khí điện đạm Tây Nam và tạo bước chuyển
dịch nhanh cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ...
Tiếp tục đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội (giao thông,
thủy lợi, y tế, giáo dục và đào tạo...), xây dựng cụm, tuyến dân cư và nhà ở
vùng lũ lụt, vùng cửa sông, ven biển. Tăng cường khả năng phòng, chống thiên
tai, hạn chế thiệt hại khi có lũ lụt và thiên tai xẩy ra, bảo đảm người dân
vùng ngập lũ có cuộc sống an toàn ổn định không phải di dời khi có lũ lụt xẩy
ra.
Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp
theo hướng nâng cao hiệu quả và phát triển bền vững, tăng giá trị tạo ra trên
một đơn vị diện tích, nâng cao thu nhập cho nông dân; tập trung phát triển một
số ngành sản xuất, có sức cạnh tranh cao, gắn với công nghiệp chế biến và thị
trường tiêu thụ, đồng thời đảm bảo các yêu cầu phát triển bền vững, bảo vệ môi
trường sinh thái.
Điều 2. Mục tiêu chủ yếu về phát triển
kinh tế - xã hội giai đoạn 2001 - 2005 phải đạt được là:
1. Tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm đạt trên 9,8%/năm, trong đó, nông,
lâm, ngư nghiệp vẫn là ngành sản xuất chính của vùng, tốc độ tăng trưởng bình
quân 6%/năm; công nghiệp và xây dựng tăng 13,5%/năm; dịch vụ tăng 10%/năm.
2. Đến năm 2005: tỷ trọng trong
cơ cấu GDP của nông, lâm, nghiệp, thủy sản chiếm 45,5%; công nghiệp và xây dựng
chiếm 22,5%, dịch vụ chiếm 31,5%. Mức thu nhập bình quân đầu người đạt trên 550
USD/năm.
3. Tạo việc làm cho khoảng 1,8-2
triệu lao động, bình quân 1 năm trên 35 vạn lao động.
4. Đến năm 2005 không còn hộ
đói, tỷ lệ hộ nghèo còn 10%; tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng còn 22 - 25%; 70 - 80%
số hộ nông thôn được cung cấp điện; 75 - 80% số hộ dân ở thành phố và khoảng
trên 60% số hộ dân vùng nông thôn được dùng nước sạch. Không còn cầu khỉ.
5. Thu hút trẻ em 5 tuổi đi học
mẫu giáo trước khi vào tiểu học đạt tỷ lệ 85 - 90%; tỷ lệ học sinh tiểu học
trong độ tuổi đạt 95 - 97%, tỷ lệ học sinh trung học cơ sở trong độ tuổi đạt 78
- 80%; tỷ lệ học sinh trong độ tuổi vào trung học phổ thông đạt 42 - 45%; phát
triển mạnh các loại hình giáo dục nghề nghiệp. Tăng quy mô tuyển sinh trung học
chuyên nghiệp hàng năm từ 10 - 15%; mở rộng quy mô sinh viên cao đẳng và đại
học, phấn đấu đạt 60 -70 sinh viên trên 1 vạn dân. Tỷ lệ lao động đã qua đào
tạo trong vùng đạt 20 - 25%.
6. Đầu tư xây dựng xong các cụm,
tuyến dân cư phù hợp với quy hoạch chung, bảo đảm người dân vùng ngập lũ không
phải di dời, các xã đều có trạm y tế, nhân dân được khám chữa bệnh kịp thời,
học sinh vùng ngập lũ không phải nghỉ học trong mùa lũ, từng bước có cuộc sống
an toàn và ổn định, xã hội ngày càng văn minh trong điều kiện hàng năm thường
xuyên có lũ.
7. Cải thiện và nâng cao rõ rệt
đời sống đồng bào dân tộc thiểu số, nhất là đồng bào Khơ me. Thực hiện có hiệu
quả các chương trình, mục tiêu về xoá đói, giảm nghèo, giải quyết việc làm, đất
sản xuất, hướng dẫn cách làm ăn và hỗ trợ về nhà ở đối với hộ nghèo, hộ thuộc
diện chính sách.
Điều 3. Nội dung chuyển dịch cơ cấu sản
xuất và phát triển kinh tế - xã hội một số ngành và lĩnh vực chủ yếu sau:
1. Về sản xuất nông, lâm, ngư
nghiệp:
a) Về sản xuất lúa:
Sản xuất lúa vẫn là ngành sản
xuất có lợi thế của vùng đồng bằng sông Cửu Long. ổn định diện tích khoảng 1,8
triệu ha đất có điều kiện thủy lợi tưới tiêu chủ động để sản xuất 2 vụ ăn chắc,
trong đó có 1 triệu ha trồng lúa có chất lượng cao để xuất khẩu, duy trì mức
sản lượng lúa từ 15 đến 16 triệu tấn/năm. Điều chỉnh lại cơ cấu mùa vụ, cơ cấu
giống lúa cho phù hợp với diễn biến của lũ lụt và thị trường tiêu thụ. Nâng
trình độ công nghệ sản xuất, chế biến, bảo quản lúa gạo đến năm 2005 ngang mức
tiên tiến trong khu vực, có sức cạnh tranh cao trên thị trường quốc tế.
Đối với diện tích đất trồng lúa
có năng suất thấp, bấp bênh; vùng đất bãi ven sông, đất cao không ngập lũ; diện
tích trồng lúa ở vùng ven đô, các trục đường giao thông và ở các vùng khác thì
chuyển dần sang trồng các loại cây trồng có giá trị kinh tế cao hơn hoặc nuôi
trồng thủy sản.
b) Về phát triển các cây trồng
làm nguyên liệu công nghiệp:
Mở rộng diện tích trồng ngô, đậu
tương... kết hợp sử dụng giống mới, năng suất cao để cung cấp nguyên liệu sản
xuất thức ăn chăn nuôi.
ổn định diện tích trồng mía
khoảng 90.000 ha để đảm bảo nguồn nguyên liệu cho các nhà máy đường hiện có. áp
dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật về giống kết hợp với thâm canh để tăng năng
suất cây mía đến năm 2005 đạt bình quân trên 80 tấn/ha.
Tiếp tục nâng cao công nghệ chế
biến dừa, đa dạng và nâng cao giá trị sản phẩm dừa. Đồng thời từng bước nghiên
cứu các giống dừa có năng suất, chất lượng cao, phù hợp với thị hiếu người tiêu
dùng để thay thế vườn dừa đã già cỗi, năng suất thấp; thực hiện phương thức xen
canh cây dừa với các loại cây trồng khác hoặc kết hợp với chăn nuôi, nuôi trồng
thủy sản, để nâng hiệu quả sử dụng đất lên gấp 1,5 - 2 lần hiện nay.
Trên cơ sở kết luận khoa học về
hiệu quả và khả năng phát triển cây bông ở trong vùng, Uỷ ban nhân dân các
tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tổng công ty Dệt May Việt Nam có
kế hoạch và biện pháp mở rộng diện tích trồng bông với giống bông lai có năng
suất, chất lượng cao ở nơi có điều kiện. Việc phát triển cây bông phải gắn với
phát triển công nghiệp cán bông và công nghiệp dệt. Phát triển cây đay ở nơi có
điều kiện làm nguyên liệu bao bì và công nghiệp giấy.
c) Về các loại cây ăn quả:
Phát triển các loại cây ăn quả
nhiệt đới có lợi thế cạnh tranh, có giá trị hàng hoá kinh tế cao như xoài,
nhãn, cam sành, quýt đường, bưởi, dứa, vú sữa, măng cụt, sầu riêng và các cây
ăn quả khác. Việc phát triển các loại cây ăn quả phải gắn với thị trường xuất
khẩu và thay thế nhập khẩu.
Vùng thường xuyên bị ngập lụt
cần chuyển đổi cơ cấu cây trồng và mùa vụ thích hợp với điều kiện ngập nước.
d) Về chăn nuôi: tiếp tục phát
triển đàn lợn, gia cầm, bò thịt và phát triển nhanh đàn bò sữa để đáp ứng
nguyên liệu cho các nhà máy chế biến sữa ở Long An, Cần Thơ và một số địa
phương khác.
đ) Về phát triển lâm nghiệp:
Bảo vệ và phát triển rừng ngập
mặn Nam Bộ, nhất là rừng ngập mặn ven biển tại các tỉnh Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc
Trăng, Trà Vinh ... coi đây là vấn đề sống còn của hệ sinh thái toàn vùng Nam
Bộ.
Gắn bảo vệ và phát triển rừng
đặc dụng, khu bảo tồn thiên nhiên, các khu rừng là địa danh lịch sử với phát
triển hình thức du lịch sinh thái.
Đẩy mạnh trồng rừng kinh tế trên
các vùng đất phèn và nơi có điều kiện; trồng mới khoảng 100 ngàn ha rừng tràm ở
vùng trũng Đồng Tháp Mười, tứ giác Long Xuyên, Tây sông Hậu và Nam bán đảo Cà
Mau.
Tăng cường bảo vệ và phát triển rừng ở các vùng sinh thái đất ngập nước,
khoanh nuôi, tái sinh rừng gắn với nuôi trồng thủy sản, nâng cao năng lực phòng
hộ, đảm bảo hiệu quả kinh tế của nghề rừng và bảo vệ môi trường sinh thái.
Phát triển mạnh trồng cây phân
tán, cây chắn sóng, coi trọng trồng cây lấy gỗ ở các khu dân cư tập trung, các
tuyến, cụm dân cư, dọc các tuyến đường, bờ kênh, xung quanh nhà ở của dân.
Đưa tỷ lệ che phủ của rừng ở các
tỉnh vùng đồng bằng sông Cửu Long đạt trên 15%.
e) Về phát triển thủy sản:
Phát huy tiềm năng và lợi thế của vùng sản xuất và xuất khẩu thủy sản lớn
nhất cả nước. Phát triển mạnh nuôi trồng thủy sản trên các loại mặt nước (ngọt,
lợ và mặn); đồng thời từng bước phát triển nuôi biển các loại tôm, cá và các
loại nhuyễn thể có giá trị cao, theo quy hoạch chung của vùng và từng địa
phương.
Đến trước năm 2005 diện tích
nuôi trồng thủy sản toàn vùng đạt trên 700.000 ha, sản lượng đánh bắt và nuôi
trồng thủy sản đạt 1,7 triệu tấn, giá trị xuất khẩu đạt trên 1.500 triệu USD.
Đa dạng hoá các phương thức nuôi
trồng thủy sản: xen canh, luân canh, chuyên canh, thâm canh, bán thâm canh,
nuôi sinh thái và đa dạng hoá các đối tượng nuôi nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao,
bảo vệ môi trường sinh thái, hạn chế rủi ro, đáp ứng các nhu cầu của thị trường
trong nước và quốc tế, đặc biệt là đối với thị trường có tiềm năng lớn.
ưu tiên đầu tư xây dựng hệ thống
cơ sở hạ tầng cho nuôi trồng thủy sản, nhất là hệ thống các công trình thủy lợi
(đê, kênh, cống chính cấp nước, thoát nước, trạm bơm điện...) hình thành các
vùng dự án có quy mô vừa và lớn cho nuôi trồng thủy sản để được đầu tư đồng bộ,
đảm bảo yêu cầu phát triển nguồn thủy sản nhanh, bền vững và có hiệu quả cao.
Khai thác hải sản xa bờ phải gắn
với dịch vụ trên biển để nâng cao hiệu quả kinh tế; tổ chức lại sản xuất và tạo
việc làm cho ngư dân ven bờ theo hướng chuyển mạnh sang nuôi trồng thủy sản,
làm dịch vụ và bảo vệ nguồn lợi thủy sản vùng ven bờ.
Tập trung đầu tư để đổi mới công
nghệ chế biến, giảm dần chế biến thô, tăng tỷ trọng hàm lượng chế biến có giá
trị gia tăng cao, đa dạng hoá sản phẩm và sản phẩm có chất lượng cao, đáp ứng
các nhu cầu của thị trường; đồng thời thực hiện tốt quản lý chất lượng, đảm bảo
vệ sinh an toàn thực phẩm thủy sản.
2. Về phát triển công nghiệp:
tập trung đầu tư phát triển các ngành công nghiệp chủ yếu:
a) Chế biến nông, lâm, thủy sản, nhất là công nghiệp chế biến thủy sản.
Ưu tiên cải tạo mở rộng và nâng cao chất lượng cơ sở chế biến thủy sản tại Cà
Mau, Sóc Trăng, Cần Thơ, Trà Vinh,.... đưa công suất chế biến lên hơn 25 vạn
tấn/năm vào năm 2005; sử dụng tối đa công suất các nhà máy chế biến sữa tươi,
sữa chua và kem ở Long An và Cần Thơ.
b) Cơ khí phục vụ phát triển cơ
sở hạ tầng, sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn.
c) Sản xuất vật liệu xây dựng để
phát triển cơ sở hạ tầng và xây dựng nhà ở. Đến năm 2005 sản lượng xi măng tăng
4,17 triệu tấn, trong đó xi măng ở tỉnh Kiên Giang (khoảng 3,05 triệu tấn).
d) Ngành dệt may, xây dựng 2 cụm
liên hợp dệt, may, nhuộm ở Cần Thơ và Long An có quy mô mỗi cụm: kéo sợi 2 - 3
vạn cọc, dệt vải mộc (vải nhẹ) với tổng công suất 20 triệu mét/năm; dệt kim
1.500 tấn/năm, nhuộm hoàn tất cho vải bông, tổng hợp 45 triệu mét/năm. Thu hút
khoảng hơn 20.000 lao động dư thừa từ nông nghiệp.
đ) Sản xuất da giầy, hoá chất,
phân bón, bao bì, giấy, chế biến gỗ... ở các địa phương có điều kiện phát triển
các ngành nghề tiểu, thủ công nghiệp.
e) Về ngành điện, đầu tư xây
dựng nhà máy điện Ô Môn (I + II) công suất 600 MW, hệ thống dây dẫn điện 110 KW
và trạm đồng bộ với nhà máy. Triển khai xây dựng nhà máy điện tuabin khí hỗn
hợp Cà Mau công suất 720 MW và hệ thống đường dây cao thế Cà Mau - Ô Môn; khẩn
trương xây dựng công nghiệp điện, đạm tại Cà Mau và Cần Thơ (triển khai xây
dựng nhà máy sản xuất phân đạm 800.000 tấn/năm tại Cà Mau trong năm 2002) theo
quy hoạch khu công nghiệp khí - điện - đạm Cà Mau đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt tại Quyết định số 776/QĐ-TTg ngày 26 tháng 6 năm
2001.
g) Về sản xuất thuốc lá, ổn định
sản lượng 230 - 240 triệu bao/năm; tiếp tục đầu tư theo chiều sâu để hiện đại
hoá các nhà máy, nâng cao chất lượng thuốc lá điếu, đưa thuốc lá có đầu lọc,
bao cứng lên 90%.
h) Về ngành rượu, bia, nước giải
khát, tập trung nâng cao chất lượng bia thuộc 5 đơn vị quốc doanh địa phương,
mở rộng công suất, tổ chức sắp xếp lại cơ sở để nâng cao chất lượng đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng trong vùng.
Giải quyết thị trường tiêu thụ,
nâng cao chất lượng sản phẩm các loại nước giải khát trái cây, nước ngọt có ga
và không ga; nghiên cứu đầu tư thêm nhà máy có công suất trên 10 triệu lít/năm
để tiêu thụ sản phẩm trái cây có sản lượng lớn như xoài, nhãn, cam, quýt, chôm
chôm ...
i) Phát triển và thu hút các nhà
đầu tư vào 6 khu công nghiệp tập trung hiện có, đồng thời từng bước quy hoạch
và hình thành thêm một số khu công nghiệp mới với quy mô vừa và nhỏ.
Tiếp tục hình thành các khu công
nghiệp tập trung, các cụm, điểm công nghiệp ở thị trấn, huyện để đáp ứng nhu
cầu bảo quản, chế biến nông sản, phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,
làng nghề sản xuất ra nhiều sản phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước, đẩy
mạnh xuất khẩu, góp phần kích cầu và đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá nông
thôn.
3. Về phát triển thương mại, du
lịch và dịch vụ:
a) Làm tốt công tác dự báo,
thông tin thị trường, xúc tiến thương mại nhằm mở rộng thị trường trong nước và
ngoài nước bằng các nguồn vốn của doanh nghiệp, tài trợ của các tổ chức và cá
nhân, có sự hỗ trợ của nhà nước. Xây dựng và phát triển kinh tế cửa khẩu ở
những tỉnh có điều kiện.
Khuyến khích thành lập và nâng
cao vai trò của các Hiệp hội ngành hàng. Nghiên cứu thành lập Quỹ xúc tiến
thương mại, các Quỹ bảo hiểm cây trồng, vật nuôi; xây dựng và tổ chức thực hiện
chương trình nâng cao khả năng cạnh tranh của từng mặt hàng, của từng doanh
nghiệp và cả vùng đồng bằng sông Cửu Long.
Xây dựng và phát triển các trung
tâm thương mại, trung tâm thông tin thị trường, trung tâm xúc tiến thương mại,
hệ thống kho chứa và bảo quản nông sản, hệ thống chợ bán buôn nông sản, thủy
sản... Đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật thương mại (chợ, trung tâm thương mại...)
cho các địa phương vùng có nhiều đồng bào dân tộc, vùng sâu, vùng xa.
Nâng tốc độ tăng trưởng tổng mức
bán lẻ hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng xã hội của toàn vùng đạt 15%/năm và tốc độ
tăng trưởng xuất khẩu đạt 18 - 20%/năm.
b) Khai thác các tiềm năng và
lợi thế của vùng để phát triển du lịch, du lịch sinh thái. Phấn đấu tốc độ tăng
trưởng của ngành du lịch thời kỳ 2001 - 2005 đạt hơn 20%/năm, đến năm 2005
doanh thu của ngành du lịch đạt trên 800 tỷ đồng.
c) Đa dạng hoá và nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh các ngành dịch vụ, trong đó phát triển nhanh các loại
hình dịch vụ thúc đẩy sản xuất hàng hoá, đẩy mạnh xuất khẩu và phục vụ dân sinh
như: giao thông vận tải, bưu chính - viễn thông, ngân hàng, bảo hiểm, kho ngoại
quan, quá cảnh, chuyển khẩu, tạm nhập - tái xuất, xuất khẩu lao động, dịch vụ
chuyển giao công nghệ, dịch vụ vật tư, kỹ thuật đầu vào, đầu ra cho nông
nghiệp, thủy sản. Tốc độ tăng trưởng của ngành dịch vụ thời kỳ 2001 - 2005 đạt
từ 8 - 10%/năm.
4. Về khoa học, công nghệ và môi
trường:
a) Nâng cao năng lực khoa học và
công nghệ trong vùng, huy động lực lượng khoa học và công nghệ ngoài vùng, tạo
bước phát triển mới, có hiệu quả trong nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công
nghệ nhằm nâng cao giá trị đóng góp của khoa học và công nghệ vào giá trị gia
tăng của các sản phẩm hàng hoá, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội vùng
đồng bằng sông Cửu Long.
Tiếp tục nghiên cứu sâu hơn về
quy luật phân bố và diễn biến, có luận cứ khoa học để có biện pháp xử lý lũ
lụt, sạt lở v.v... và các giải pháp công trình như đê ven biển, đê cù lao, đê
bảo vệ các khu dân cư tập trung; xử lý môi trường nông thôn và môi trường các
khu nuôi trồng tập trung có hiệu quả.
Đầu tư nâng cấp các cơ sở nghiên
cứu khoa học nông, lâm, ngư nghiệp của vùng nhằm đưa nhanh các tiến bộ khoa học
phục vụ việc chuyển đổi cơ cấu sản xuất, nhất là về các khâu giống (cây trồng,
vật nuôi, thủy sản), công nghiệp chế biến và bảo quản các sản phẩm nông nghiệp,
thủy sản, lâm nghiệp, đáp ứng nhu cầu nội địa và xuất khẩu.
b) ứng dụng thành tựu khoa học
và công nghệ mới về xây dựng, sản xuất vật liệu và kết cấu công trình... thích
hợp với vùng đất yếu, vùng thường xuyên bị thiên tai lũ lụt; nghiên cứu nạo vét
luồng tàu Định An vào cảng Cần Thơ để tàu 1 vạn tấn ra vào cảng.
c) Nghiên cứu để thiết lập công
nghệ phần mềm tại Cần Thơ và xây dựng, khai thác mạng Internet của vùng.
Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi
trường phối hợp với ủy ban nhân dân các tỉnh và các Bộ, ngành liên quan có kế
hoạch bố trí kinh phí trong kế hoạch nghiên cứu 5 năm (2001 - 2005) và hàng năm
cho các chương trình và dự án để phục vụ mục tiêu chuyển đổi cơ cấu kinh tế
vùng đồng bằng sông Cửu Long.
5. Về y tế, giáo dục và đào tạo:
a) Về y tế:
Củng cố và phát triển hệ thống
các bệnh viện đa khoa phục vụ công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu, phòng chống
dịch, khám chữa bệnh cho nhân dân.
Sớm hoàn thành việc đầu tư xây
dựng bệnh viện đa khoa của vùng tại thành phố Cần Thơ, nhằm đáp ứng nhu cầu
khám chữa bệnh với chất lượng cao hơn cho nhân dân trong vùng.
Tiếp tục củng cố, nâng cấp mạng
lưới y tế cơ sở, nhất là tuyến xã và thôn ấp; có chính sách khuyến khích đưa
bác sĩ về xã, đến năm 2005 sẽ có khoảng 80% xã có bác sĩ.
Đảm bảo cơ số thuốc dự phòng cần
thiết cho các vùng ngập lũ, đồng thời tăng cường công tác tuyên truyền, giáo
dục về việc sử dụng nước sạch, sử dụng thuốc an toàn, hợp lý. Có biện pháp phòng,
chống, hạn chế các bệnh nguy hiểm như: thương hàn và các loại bệnh khác.
b) Về giáo dục và đào tạo:
Nhanh chóng tạo bước chuyển biến
cơ bản đối với giáo dục và đào tạo đáp ứng nhu cầu giáo dục của các tầng lớp
dân cư và phát triển kinh tế - xã hội của vùng; chú trọng thu hút con em đồng
bào dân tộc Khơ me và các dân tộc thiểu số khác đến trường.
Củng cố và hoàn thiện quy hoạch
mạng lưới trường học mầm non và phổ thông (bao gồm cả trường dân tộc nội trú)
gắn liền với quy hoạch cụm dân cư, phù hợp với vùng thường xuyên bị lũ lụt; cơ
bản xoá phòng học 3 ca trong năm học 2001 - 2002, đến năm 2005 xây dựng trường
phổ thông kiên cố và bán kiên cố đạt tỷ lệ 80%, bảo đảm ổn định việc học tập và
là nơi tránh lũ khi có lũ lụt.
Trên cơ sở quy hoạch mạng lưới các
trường đại học và cao đẳng đã được Chính phủ phê duyệt, xúc tiến việc thành lập
một số trường đại học và cao đẳng ở những tỉnh có điều kiện để nâng cao năng
lực đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội
của vùng, nhất là các ngành nông nghiệp, thủy sản, chế biến nông, lâm, thủy
sản, y khoa và đào tạo đội ngũ giáo viên.
Trên cơ sở khoa Y dược hiện có của trường đại học Cần Thơ, triển khai
trong năm 2002 việc thành lập và đầu tư xây dựng trường đại học Y dược, đào tạo
cán bộ chuyên khoa, đa khoa cho các tỉnh vùng đồng bằng sông Cửu Long.
Giải quyết dứt điểm vấn đề thiếu
giáo viên tiểu học vào năm 2002, giáo viên trung học cơ sở và trung học phổ
thông vào năm 2005. Trước mắt tăng quy mô đào tạo giáo viên cho Khoa sư phạm
của trường đại học Cần Thơ, trường cao đẳng Sư phạm kỹ thuật Vĩnh Long và một
số trường cao đẳng Sư phạm địa phương để bổ sung kịp thời và nâng cao trình độ
đội ngũ giáo viên trong vùng. Triển khai trong năm 2002 việc thành lập và đầu
tư xây dựng trường đại học Sư phạm để đào tạo giáo viên cho vùng.
Tăng dần tỷ lệ đầu tư cho giáo
dục và đào tạo vùng đồng bằng sông Cửu Long lên khoảng 22% tổng ngân sách giáo
dục đào tạo vào giai đoạn 2001 - 2005.
c) Về lao động và việc làm:
Cùng với việc chuyển đổi cơ cấu
kinh tế, phát triển mạnh các ngành nghề truyền thống, đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng nông thôn phù hợp với quy hoạch, chuyển đổi cơ cấu sản xuất, tạo thêm
nhiều việc làm mới thu hút lao động tại chỗ.
Các tỉnh vùng đồng bằng sông Cửu
Long phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành và các Tổng công ty 91 nghiên cứu, bổ
sung hoàn thiện chương trình đào tạo, dạy nghề để đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân
lực; phấn đấu chuyển mỗi năm khoảng 24 vạn người trong số lao động từ khu vực
nông thôn sang khu vực công nghiệp và dịch vụ; giảm tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực
đô thị xuống dưới 4%; đưa cơ cấu lao động trong vùng đến năm 2005 ở khu vực
nông, lâm nghiệp 53%, công nghiệp 17%, khu vực dịch vụ khoảng 30%.
Điều 4. Về phát triển cơ sở hạ tầng:
Tiếp tục đẩy mạnh phát triển các
cơ sở hạ tầng nhằm tạo điều kiện phát triển nhanh kinh tế - xã hội trong vùng
(có Phụ lục chi tiết kèm theo Quyết định này).
Các quy hoạch về giao thông, xây
dựng, quy hoạch cụm, tuyến dân cư và nhà ở của dân, quy hoạch điện, nước ....
phải được tiếp tục bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp với quy hoạch thủy lợi, quy
hoạch kiểm soát lũ nhằm đáp ứng yêu cầu thoát lũ; đồng thời bảo đảm an toàn cho
các công trình cơ sở hạ tầng khi lũ lụt xẩy ra hàng năm.
1. Về thủy lợi: đầu tư xây dựng
các hệ thống công trình thủy lợi gắn với phát triển giao thông, xây dựng cụm,
tuyến, điểm dân cư theo nội dung Quyết định số 99/TTg ngày 09 tháng 02 năm 1996
để phục vụ có hiệu quả việc chuyển đổi cơ cấu sản xuất và dân sinh.
Trên cơ sở các số liệu về lũ năm
2000 và năm 2001, giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp
với các Bộ, ngành liên quan và ủy ban nhân dân các tỉnh bổ sung, hoàn chỉnh quy
hoạch tổng thể về hệ thống thủy lợi, tiêu thoát lũ, thau chua, xổ phèn, ngăn
mặn, giữ ngọt... đáp ứng các yêu cầu của chương trình chuyển đổi cơ cấu kinh
tế của vùng; bổ sung, điều chỉnh lại quy hoạch kiểm soát lũ, trên cơ sở tính
hoàn nguyên lũ năm 2000, gắn với toàn lưu vực sông Mê Kông cho phù hợp với diễn
biến lũ lụt và các vấn đề mới nẩy sinh, bảo đảm yêu cầu phát triển nhanh và bền
vững về kinh tế - xã hội của vùng.
a) Mục tiêu đến năm 2005, hoàn
thành hệ thống công trình thủy lợi và kiểm soát lũ chủ yếu của vùng nhằm đáp
ứng tốt hơn yêu cầu của sản xuất, giảm thiểu thiệt hại do lũ lụt gây ra, đảm
bảo an toàn tính mạng và tài sản của nhân dân, an toàn các cơ sở kinh tế và kết
cấu hạ tầng.
Tiếp tục triển khai và hoàn
chỉnh hệ thống thủy lợi kết hợp tưới tiêu, rửa phèn, ngăn mặn với kiểm soát lũ
tại vùng tứ giác Long Xuyên. Đẩy nhanh việc nghiên cứu để có căn cứ khoa học triển
khai đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi, công trình kiểm soát lũ vùng Đồng
Tháp Mười và vùng sông Vàm Cỏ.
b) Hoàn thành các hạng mục thuộc
dự án vay vốn của Ngân hàng Thế giới (WB) là Quản Lộ - Phụng Hiệp, Nam Măng
Thít và Ô Môn - Xà No; dự án thủy lợi Ba Lai, tỉnh Bến Tre...; xây dựng đồng bộ
hệ thống thủy lợi nội đồng tưới tiêu chủ động cho diện tích quy hoạch sản xuất
lúa xuất khẩu khoảng 1 triệu ha; xây dựng hệ thống thủy lợi đồng bộ và hoàn
chỉnh để phục vụ cho khoảng 700 nghìn ha diện tích nuôi tôm và thủy sản các
loại.
Triển khai các hệ thống thủy lợi
vùng Tây sông Hậu, Nam bán đảo Cà Mau... các vùng U Minh Thượng, U Minh
Hạ đáp ứng yêu cầu phát triển đa dạng của sản xuất.
Rà soát, hoàn chỉnh lại quy hoạch đê biển, đê cửa sông các tỉnh ven
biển nhằm đáp ứng việc chuyển đổi cơ cấu sản xuất, bảo vệ dân cư và thoát lũ
của vùng.
2. Về giao thông vận tải:
a) Trong 5 năm tới giải quyết
được cơ bản về giao thông, trong đó chú ý cả giao thông đường bộ và khai thác
thế mạnh của giao thông đường thủy của vùng; các tuyến quốc lộ và tỉnh lộ vào
cấp và kiên cố bền vững, đạt 90% nhựa hoá; mở một số tuyến mới N1, N2 song song
với trục Bắc Nam quốc lộ 1A, mở tuyến Quản Lộ - Phụng Hiệp, tuyến Nam sông Hậu
(91c).
b) Nâng cấp hệ thống quốc lộ,
tỉnh lộ và huyện lộ quan trọng tạo thành hệ thống giao thông đường bộ thông
suốt trên toàn vùng ngập lũ đồng bằng sông Cửu Long.
Việc xây dựng các tuyến giao
thông, hệ thống cầu, cống cần phải phối hợp chặt chẽ với các công trình thủy
lợi tạo thành một hệ thống đồng bộ kiểm soát lũ, khai thác tài nguyên nước, bảo
vệ môi trường bền vững, xây dựng các cụm, tuyến và điểm dân cư.
c) Trước mắt, tập trung hoàn
thành các công trình trọng điểm, cải tạo nâng cấp một số tuyến giao thông và
một số cảng chính, thực hiện đầu tư tập trung nhằm đạt hiệu quả thiết thực, tạo
động lực để phục vụ kịp thời cho lưu thông, xuất khẩu và phát triển sản xuất
của vùng, củng cố thế trận an ninh, quốc phòng.
Khởi công mới tuyến N2, đoạn
Thạnh Hoá - Đức Hoà, tuyến N1 đoạn Bến Thuỷ - Tịnh Biên - Hà Tiên, tuyến Nam
sông Hậu (91c), tuyến Quản Lộ - Phụng Hiệp.
Mở quốc lộ 1A đoạn thành phố Hồ
Chí Minh - Trung Lương, quốc lộ 60 (Bến Tre - Trà Vinh, Sóc Trăng và 2 bến phà
Cổ Chiên, Đại Ngải; quốc lộ 80 (đoạn Mỹ Thuận - Vàm Cống), quốc lộ 50 đoạn Cầu Nhị
Thiên Đường - Gò Công - Mỹ Tho), cầu Tô Châu quốc lộ 80 và một số tuyến đường
nối ra các cửa khẩu; triển khai xây dựng cầu Cần Thơ; khôi phục quốc lộ 1 đoạn
Cà Mau - Năm Căn.
Triển khai dự án đường cao tốc
thành phố Hồ Chí Minh - Cần Thơ (giai đoạn 1), cầu Rạch Miếu, cầu Vàm Cống theo
hình thức BOT.
d) Tiếp tục xây dựng mạng lưới
đường nông thôn liên huyện, liên xã, liên thôn ấp từ các nguồn vốn: vốn ngân
sách, huy động trong dân, vốn của các nhà tài trợ JBIC, ADB và WB; sớm hoàn
thành chương trình xoá cầu khỉ, xây dựng cầu nông thôn mới; phấn đấu đến năm
2005, các xã đều có đường ô tô đến trung tâm xã.
đ) Đầu tư cơ bản hoàn thành các
tuyến giao thông bộ trên các đảo (chủ yếu là đảo Phú Quốc) để đảm bảo cho phòng
thủ và an ninh, cùng với giải quyết vấn đề điện, nước, cầu cống, y tế, giáo
dục... nhằm nâng cao đời sống nhân dân và phát triển sản xuất.
e) Nâng cấp các cảng sông nằm
trên tuyến vận tải chính: cảng Vĩnh Long, cảng Cao Lãnh trên sông Tiền; cảng Mỹ
Thới trên sông Hậu, các cảng sông Cà Mau, cảng Mỹ Tho (Tiền Giang), cảng Đại
Ngải; nâng khẩu độ cầu Một Tháng Giêng, Sóc Trăng, cầu Vĩnh Thuận, nâng cấp cầu
Sa Đéc, xây dựng cầu Thới Bình.
Hoàn thành dự án 2 tuyến đường
thủy phía Nam và cảng Cần Thơ; tiếp tục giai đoạn 2 nâng cấp cảng Cần Thơ gồm
làm tiếp nối 76 m cầu tàu, xây dựng đường bãi, trang bị bốc xếp. Đầu tư xây
dựng cảng Cái Cui (Cần Thơ), cảng Cần Giuộc (Long An), cảng Định An (Trà Vinh).
Bộ Giao thông vận tải phối hợp
chặt chẽ với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tính toán, xác định khẩu
diện, vị trí cầu trên các lộ giao thông với hệ thống kênh trục thủy lợi, có
giải pháp công trình thích hợp (vượt lũ, cầu cạn, đường tràn thoát lũ...) để
vừa bảo đảm giao thông, vừa không ảnh hưởng dòng chảy và nâng cao mực nước lũ.
3. Về kế hoạch xây dựng cụm,
tuyến dân cư và nhà ở của nhân dân vùng thường xuyên bị ngập lụt.
a) Xây dựng các cụm, tuyến, điểm
dân cư vượt lũ, (lấy đỉnh lũ năm 1961 và năm 2000 làm chuẩn).
Việc xây dựng các cụm, tuyến dân
cư, các công trình phúc lợi công cộng như trường học, trạm xá ..., phải bảo đảm
không bị ngập lụt so với mức nước lũ năm 1961 và lũ năm 2000, người dân vùng
ngập lũ có cuộc sống an toàn, ổn định, không phải di dời khi lũ lụt xẩy ra;
đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất, phù hợp với điều
kiện và tập quán sinh hoạt của nhân dân vùng này, đưa cuộc sống nhân dân toàn
vùng phát triển theo hướng văn minh, hiện đại, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá,
hiện đại hoá nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Các tuyến, cụm dân cư, nhà ở của
dân đều được xây dựng theo quy hoạch gồm các phương thức tôn nền, bao đê hoặc
làm sàn nhà trên cọc, bảo đảm an toàn trong mùa lũ phù hợp với quy hoạch do ủy
ban nhân dân tỉnh duyệt sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Xây dựng.
Tạo được các cơ sở phúc lợi công
cộng (giáo dục, y tế, văn hóa - xã hội...) hoạt động bình thường trong mùa lũ.
b) Phải bổ sung, hoàn chỉnh quy
hoạch xây dựng, bố trí dân cư theo cụm, tuyến dân cư, đê bao bảo vệ khu dân cư
tập trung gắn với các cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội phục vụ đời sống nhân dân,
trước mắt ưu tiên làm trước đối với các vùng ngập sâu.
- Đối với các thị xã, thị trấn,
thị tứ đông dân cư: kết hợp nâng nền cục bộ và làm đê bao bảo vệ khu dân cư,
cùng với các giải pháp cấp thoát nước, vệ sinh môi trường và các công trình
phúc lợi công cộng cấp thiết, phù hợp với điều kiện cụ thể của từng nơi.
- Đối với các cụm trung tâm xã,
trong đó có trụ sở xã, trường học, trạm xá, chợ, nhà ở .... thực hiện giải pháp
tôn nền vượt lũ là chủ yếu với quy mô phù hợp khoảng từ 3 - 5 ha; cụm dân cư
thì có thể tổ chức với quy mô khoảng 2 - 3 ha cho khoảng 100 - 120 hộ dân, gắn
với đồng ruộng phù hợp với điều kiện sinh hoạt, sản xuất của nhân dân và bố trí
các công trình phúc lợi.
- Tuyến dân cư xây dựng trên cơ
sở tuyến kênh trục, kênh cấp I và các trục lộ giao thông là chính. Trên các
tuyến bố trí các cụm dân cư. Cụm dân cư có thể được bố trí ở một hoặc cả hai
bên trục kênh, trục đường, có thể ở liên tục hoặc từng đoạn trên tuyến phù hợp
với quy hoạch thoát lũ và điều kiện cụ thể của từng vùng.
- Đối với đê bao bảo vệ sản xuất
và sinh hoạt của dân có diện tích lớn qui mô cả ấp, xã, huyện phải được quy
hoạch cụ thể, nhất thiết không được làm tự phát tràn lan, có lợi cục bộ nhưng
gây thiệt hại chung. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phải xem xét, phê duyệt
quy hoạch cụ thể cho từng tỉnh trên cơ sở quy hoạch thủy lợi và quy hoạch kiểm
soát lũ chung của cả vùng.
c) Trong kế hoạch 5 năm 2001 -
2005, tập trung đầu tư để cơ bản hoàn thành việc xây dựng tuyến, cụm dân cư và
cơ sở hạ tầng thiết yếu trong vùng ngập lũ và các vùng cửa sông ven biển; đảm
bảo hệ thống trường học, bệnh viện, cơ sở y tế, văn hoá... hoạt động bình
thường trong mùa lũ lụt, từng bước kiên cố, bảo đảm không bị ngập lụt.
Trong 2 năm 2001 - 2002 hoàn
thành lập quy hoạch chi tiết xây dựng các trung tâm xã, các cụm dân cư trong
vùng ngập lũ; tập trung chỉ đạo hoàn thành đồng bộ 5 khu dân cư thí điểm ở vùng
ngập lũ đang đầu tư dở dang, tổng kết rút kinh nghiệm để nhân rộng. Đến năm
2005, phải xây dựng xong các tuyến, cụm dân cư vượt lũ.
Bộ Xây dựng chủ trì cùng các
tỉnh lập chương trình kế hoạch xây dựng các cụm, tuyến dân cư an toàn trong
vùng ngập lũ và chương trình phát triển nhà ở vùng đồng bằng sông Cửu Long 5
năm 2001 - 2005 trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và chỉ đạo thực hiện chương
trình.
d) Thực hiện chính sách hỗ trợ phù hợp về nhà ở đối với các gia đình
chính sách, đồng bào nghèo, đặc biệt là số hộ gia đình đồng bào Khơ me có đời
sống khó khăn, không có khả năng tự tạo lập nhà ở. Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan xây dựng chính sách hỗ
trợ cụ thể trình Thủ tướng Chính phủ trong quý IV năm 2001.
Cùng với chính sách hỗ trợ của
nhà nước, các địa phương và nhân dân trong vùng vận động phong trào giúp đỡ
đồng bào giải quyết về đất đai, xây dựng nhà ở nhằm ổn định đời sống.
đ) Rà soát, điều chỉnh quy hoạch
các vùng dân cư, các thị trấn, thị tứ, trong đó phải kết hợp tốt việc chỉnh
trang, nâng cấp mở rộng các khu đô thị cũ gắn liền với việc đầu tư xây dựng các
khu đô thị mới; nâng cấp, cải tạo hạ tầng cơ sở các thị trấn, thị tứ của vùng;
phối hợp cùng các địa phương chỉ đạo thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ
trợ và tạo điều kiện cải thiện chỗ ở cho nhân dân, nhất là đối với nhân dân
vùng ngập lũ.
e) Nhà nước khuyến khích các địa
phương huy động nguồn lực và tổ chức thực hiện có hiệu quả chương trình đầu tư
phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn như đầu tư đường giao thông nông thôn, cơ sở
hạ tầng nuôi trồng thủy sản, cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn ...; giải
quyết nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, xử lý tốt môi trường các khu
công nghiệp, khu dân cư, sông rạch.
Điều 5. Một số cơ chế chính sách
Cơ chế chính sách đối với vùng đồng bằng sông Cửu Long phải đảm bảo thúc
đẩy nhanh việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế có hiệu quả; phát triển kết cấu hạ
tầng; giải quyết các vấn đề nổi cộm của vùng như đói nghèo, dịch bệnh, học
hành, nâng cao đời sống đồng bào dân tộc, nhất là đồng bào Khơ me.
1. Về huy động nguồn lực đầu tư
phát triển sản xuất:
Khuyến khích các thành phần kinh
tế tham gia đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, tạo công ăn việc làm và
đào tạo ngành nghề; ngân sách nhà nước dành kinh phí ưu tiên đầu tư xây dựng cơ
sở hạ tầng chủ yếu.
Đối với các dự án nuôi trồng
thủy sản ở vùng mới khai hoang, các địa phương có quy hoạch dành đất và khuyến
khích các nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư, doanh nghiệp làm chủ đầu tư xây dựng hạ
tầng sau đó thực hiện bán, khoán, cho thuê để thu hồi vốn như cơ chế đầu tư đối
với khu công nghiệp.
2. Về tiêu thụ sản phẩm hàng hoá
nông, lâm, thủy sản:
Xây dựng cơ chế tổ chức liên
kết: hộ nông dân - hợp tác xã - doanh nghiệp với các cơ chế chính sách thích
hợp, để hướng tới phần lớn người nông dân sản xuất hàng hóa được sản xuất theo
hợp đồng.
Đến năm 2005, có trên 50% số hộ
nông dân sản xuất hàng hóa được sản xuất theo hợp đồng với các tổ chức kinh tế
hợp tác và các doanh nghiệp chế biến và doanh nghiệp thương mại. Trước hết,
thực hiện sản xuất theo hợp đồng kinh tế đối với mía, bông, sữa bò, thủy sản và
từng bước mở rộng sản xuất theo hợp đồng đối với nguyên liệu sản xuất khác.
Việc ký hợp đồng tiêu thụ sản
phẩm hàng hoá là một nghĩa vụ của các doanh nghiệp chế biến và tiêu thụ thuộc
mọi thành phần kinh tế.
Hình thành các Hiệp hội giúp
nhau trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, bảo vệ quyền lợi người sản xuất, kinh
doanh của từng ngành hàng.
3. Về đầu tư:
Ngân sách (bao gồm ngân sách
Trung ương và ngân sách địa phương), huy động sức dân và các nguồn tài trợ từ
bên ngoài để tăng thêm nguồn lực đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội
như: giao thông, thủy lợi, giáo dục, y tế, các tuyến dân cư, cụm dân cư và các
công trình phúc lợi công cộng tại cụm dân cư.
Có chính sách khuyến khích các
thành phần kinh tế đầu tư sản xuất vật liệu xây dựng phù hợp để làm nhà ở, xây
dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội cho vùng đồng bằng sông Cửu Long.
4. Về tín dụng:
a) Tín dụng đầu tư phát triển
của nhà nước bảo đảm đủ vốn cho các dự án đầu tư phát triển kinh tế, dự án sản
xuất chế biến hàng xuất khẩu, dự án nông,
lâm, thủy sản, ... vay vốn theo quy định tại Nghị định số 43/1999/NĐ-CP
ngày 29 tháng 6 năm 1999 của Chính phủ, Quyết định số 02/2001/QĐ-TTg ngày 02
tháng 01 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 133/2001/QĐ-TTg
ngày 10 tháng 9 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ.
Quỹ hỗ trợ phát triển nhanh
chóng triển khai các hình thức tín dụng: bảo lãnh, hỗ trợ sau đầu tư theo quy
định tại Nghị định số 43/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 6 năm 1999.
Dành một phần vốn từ tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước để cho hộ
chính sách, hộ nghèo vay với lãi suất ưu đãi để làm nền nhà và nhà ở theo
phương thức trả dần trong nhiều năm; hỗ trợ đầu tư tuyến dân cư, cụm dân cư.
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp
với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Quỹ hỗ trợ phát triển và các Bộ, ngành có liên
quan xây dựng cơ chế chính sách cho vay cụ thể trình Thủ tướng Chính phủ quyết
định.
b) Ngân hàng Thương mại thực
hiện cho người sản xuất hàng hoá vay vốn theo quy định, đồng thời sớm ban hành
quỹ bảo lãnh tín dụng để giúp người không có điều kiện về tài sản thế chấp vay
được vốn của ngân hàng. Khuyến khích mở rộng các hình thức dịch vụ về vốn cho
người sản xuất, đặc biệt khuyến khích các doanh nghiệp dịch vụ vốn cho dân dưới
hình thức ứng vốn trước và thu hồi bằng sản phẩm nông sản.
5. Xây dựng chính sách khuyến
công: hỗ trợ đào tạo nghề; miễn, giảm tiền sử dụng đất cho các nhà đầu tư, ưu
đãi tín dụng cho các loại doanh nghiệp đầu tư sản xuất công nghiệp, tiểu, thủ
công nghiệp vào vùng đồng bằng sông Cửu Long.
Xây dựng Quỹ khuyến công (được
hình thành từ ngân sách nhà nước, tài trợ của các tổ chức, cá nhân và thu hồi
vốn hỗ trợ ...) để phát triển công nghiệp và tiểu, thủ công nghiệp.
6. Giải quyết cơ bản vấn đề nông
dân không có đất, thiếu đất sản xuất:
Tạo thêm quỹ đất bằng cách khai
hoang.
Rà soát lại quỹ đất của các tổ chức, nông, lâm trường quốc doanh để thu
hồi ngay trong năm 2001 và đầu năm 2002 diện tích đất không sử dụng hoặc sử
dụng kém hiệu quả giao lại cho địa phương để giao cho các hộ nông dân sản xuất.
Tạo điều kiện để một bộ phận
nông dân thiếu đất hoặc không có đất được đến lập nghiệp ở các vùng kinh tế
mới.
Tăng cường quản lý đất đai, hoàn
thành hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quản lý chặt chẽ
biến động đất đai. Nghiêm cấm việc chuyển nhượng đất đai không đúng pháp luật,
giải quyết dứt điểm việc khiếu nại, tranh chấp đất đai.
Tiếp tục thực hiện tốt chính
sách miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp cho vùng lũ lụt và các địa phương có
khó khăn về thị trường tiêu thụ. Miễn thuế sử dụng đất cho các hộ nghèo (theo
tiêu chí mới), cho các hộ dân ở các xã thuộc Chương trình 135.
7. Đối với đồng bào dân tộc
thiểu số: tiếp tục thực hiện chính sách trợ cước, trợ giá cho đồng bào dân tộc
phù hợp với điều kiện và tập quán của đồng bào; nhà nước có chính sách hỗ trợ
phù hợp đối với các hộ đồng bào Khơ me thực sự khó khăn về nhà ở.
ưu tiên giải quyết cho đồng bào
vay vốn để sản xuất từ ngân hàng người nghèo và các nguồn vốn khác; thực hiện
tốt công tác khuyến nông và tăng cường hướng dẫn cách làm ăn, sản xuất cho đồng
bào.
Từ năm 2002, thực hiện đối với
các gia đình đồng bào dân tộc nghèo, hộ chính sách:
- Miễn đóng góp xây dựng trường,
đóng học phí, tiền sách giáo khoa cho các con em đi học; ưu tiên giải quyết
việc làm cho con em đồng bào dân tộc đã qua đào tạo.
- Miễn phí tiền khám, chữa bệnh tại các trạm y tế, Trung tâm y tế, bệnh
viện.
Điều 6. Tổ chức thực hiện:
1. ủy ban nhân dân các tỉnh vùng
đồng bằng sông Cửu Long phải xác định việc thực hiện các nội dung của Quyết
định này là nhiệm vụ chủ yếu của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương các
cấp và nhân dân trong vùng; đồng thời phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành Trung
ương trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án đề ra.
Trên cơ sở thống nhất với Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Xây dựng, Bộ Thủy sản, Tổng cục Địa
chính và các cơ quan liên quan, các tỉnh rà soát điều chỉnh lại quy hoạch xây
dựng các khu dân cư, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết vùng sản xuất
(lúa - tôm; lúa - hoa màu, cây ăn quả, phát triển lâm nghiệp ...) trên địa bàn
tỉnh, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt quy hoạch chi tiết vùng sản xuất
phù hợp với đặc điểm của địa phương; cụ thể hoá thành các chương trình, kế
hoạch và tổ chức thực hiện.
2. Các Bộ, ngành căn cứ chức
năng, nhiệm vụ của mình, chủ trì cùng với các tỉnh vùng đồng bằng sông Cửu Long
tổ chức và chỉ đạo thực hiện các chương trình, dự án cụ thể. Các Bộ, ngành, địa
phương mỗi năm 01 lần báo cáo Thủ tướng Chính phủ về kết quả thực hiện nội dung
của Quyết định này.
3. Để giải quyết vấn đề nhà ở
cho các hộ thuộc diện chính sách và hộ nghèo vùng ngập sâu, giao Bộ Xây dựng
chủ trì, phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính xây dựng chính
sách cho vay bằng hiện vật nhà ở, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Các dự án xây dựng cụm, tuyến
dân cư cấp bách trong năm 2001 - 2002, đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt,
không phải lập và trình duyệt báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên
cứu khả thi mà chỉ cần trình duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán theo quy
định và cho phép được áp dụng hình thức chỉ định thầu để thực hiện, nhưng không
được để xảy ra tiêu cực.
Trước mắt, Bộ Xây dựng làm việc
cụ thể với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và ủy ban nhân dân các tỉnh
vùng ngập lũ, xác định, lựa chọn các công trình xây dựng cụm, tuyến dân cư, đê
bao bảo vệ các khu dân cư tập trung cấp bách ở vùng ngập sâu, phù hợp với quy
hoạch để đầu tư trước trong năm 2001 - 2002 trình Thủ tướng Chính phủ.
Miễn thu tiền chuyển mục đích sử
dụng đất nông nghiệp để xây dựng tuyến, cụm dân cư.
4. Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Bộ Tài chính xem xét và bố trí cấp đủ kinh phí cho chương trình giống; bố trí
kế hoạch vốn đầu tư xây dựng các công trình giao thông, thủy lợi, xây dựng dân
cư cấp bách.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chỉ đạo ưu tiên dành nguồn tín dụng ưu đãi
cho dân vay để đầu tư phát triển sản xuất và xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư tranh thủ
sự đồng tình và hỗ trợ của các nước và các tổ chức quốc tế, ưu tiên sử dụng
nguồn vốn ODA, hỗ trợ thực hiện các chương trình và dự án phát triển cơ sở kinh
tế và xã hội.
5. Tổng cục Khí tượng thủy văn
tiếp tục tăng cường năng lực đo đạc, điều tra, khảo sát để thu thập đầy đủ,
chính xác số liệu khí tượng thủy văn, môi trường nước để làm tốt công tác dự
báo khí tượng thủy văn, nghiên cứu đầy đủ hơn quy luật thời tiết, thủy văn của
vùng; tạo cơ sở khoa học để các ngành, địa phương xem xét, điều chỉnh, bổ sung
quy hoạch nhằm hoàn thiện các giải pháp kiểm soát và sử dụng nước lũ vùng đồng bằng
sông Cửu Long một cách hợp lý, hiệu quả.
Điều 7. Quyết định này có hiệu lực sau
15 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 8. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các
tỉnh vùng đồng bằng sông Cửu Long chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
PHỤ
LỤC I
CÁC DỰ ÁN THỦY
LỢI PHỤC VỤ ĐA MỤC TIÊU VÀ CÁC DỰ ÁN NÔNG, LÂM NGHIỆP 5 NĂM 2001-2005 VÙNG ĐỒNG
BẰNG SÔNG CỬU LONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 173/2001/QĐ-TTg ngày 06 tháng 11
năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ)
Số
thứ
tự
|
Tên
dự án
|
Địa
điểm
|
Quy
mô
|
Nhiệm vụ công trình
|
Khởi
công
xây
dựng 2001- 2005
|
|
|
|
Diện
tích
(ha)
|
Chiều
dài (km)
|
Thủy
lợi (ha)
|
Dân
cư (1000 người)
|
|
|
Tổng số
|
|
24.453
|
1.930
|
990.705
|
3.401
|
|
A
|
Vùng ngập lũ
|
|
23.673
|
1.855
|
403.806
|
2.644
|
|
I.
|
Tứ giác Long Xuyên
|
|
10.177
|
707
|
59.862
|
1.070
|
|
1
|
CT Ba Hòn - T3
|
Kiên
Giang
|
|
|
15.400
|
|
|
2
|
HTTL ven biển Tây
|
Kiên
Giang
|
|
|
35.900
|
|
|
3
|
Cống Luỳnh Quỳnh
|
Kiên
Giang
|
|
|
6.562
|
|
|
4
|
Cống Vàm Răng
|
Kiên
Giang
|
|
|
|
|
|
5
|
Cống Bình Giang 1
|
Kiên
Giang
|
|
8
|
|
2
|
|
6
|
Cống Bình Giang 2
|
Kiên
Giang
|
|
8
|
|
2
|
|
7
|
Cống kênh Cái Tre
|
Kiên
Giang
|
|
8
|
|
2
|
|
8
|
Cống Tam Bản
|
Kiên
Giang
|
|
-
|
|
-
|
|
9
|
Cống Tà Xăng
|
Kiên
Giang
|
|
-
|
|
-
|
|
10
|
Cống kênh Sơn Kiên
|
Kiên
Giang
|
|
5
|
|
1
|
|
11
|
Kênh Trà Sư-Tri Tôn
|
AG-KG
|
|
75
|
|
20
|
|
12
|
Kênh Hà Giang
|
Kiên
Giang
|
|
20
|
|
5
|
|
13
|
Kênh T2
|
Kiên
Giang
|
|
22
|
|
6
|
|
14
|
Kênh Nông trường
|
Kiên
Giang
|
|
20
|
|
5
|
|
15
|
K. Mỹ Thái-10 Châu Phú
|
AG-KG
|
|
50
|
|
15
|
|
16
|
Kênh Ba Thê
|
AG-KG
|
|
50
|
|
15
|
|
17
|
K.Kiên Hảo-Núi Chóc-Năng Gù
|
AG-KG
|
|
50
|
|
15
|
|
18
|
K. Rạch Giá - Long Xuyên - C. Cà Đao
|
AG-KG
|
|
50
|
|
15
|
|
19
|
Kênh Tròn
|
AG-KG
|
|
50
|
|
15
|
|
20
|
Kênh Cái Sắn (kết hợp giao
thông)
|
AG-KG
|
|
50
|
|
15
|
|
21
|
Kênh Ba Thê Mới
|
An
Giang
|
|
20
|
|
5
|
|
22
|
Kênh Mặc Cần Dưng
|
An
Giang
|
|
40
|
|
10
|
|
23
|
Kênh Cần Thảo
|
An
Giang
|
|
21
|
|
5
|
|
24
|
Kênh Đào
|
An
Giang
|
|
20
|
|
5
|
|
25
|
DA Bắc Vàm Nao
|
An
Giang
|
|
|
|
|
|
26
|
Kênh Tám Ngàn
|
AG-KG
|
|
35
|
|
10
|
|
27
|
Kênh H7
|
Kiên
Giang
|
|
20
|
|
5
|
|
28
|
Kênh H9
|
Kiên
Giang
|
|
20
|
|
5
|
|
29
|
Tuyến dân cư bờ Nam kênh Vĩnh Tế
|
AG-KG
|
|
65
|
|
10
|
|
30
|
Một số đê bao cấp thiết
|
|
|
|
|
|
|
31
|
Trạm bơm 3/2
|
An
Giang
|
|
|
2.000
|
|
|
32
|
Các dự án khác
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Đồng Tháp Mười
|
|
7.000
|
1.133
|
60.000
|
903
|
|
1
|
K. Sở Hạ - Cái Cỏ - Long Khốt
|
ĐT-LA
|
|
90
|
|
22
|
|
2
|
Kênh Tân Thành - Lò Gạch
|
ĐT-LA
|
|
53
|
|
13
|
|
3
|
Kênh Hồng Ngự
|
ĐT-LA
|
|
43
|
|
10
|
|
4
|
Kênh An Bình
|
ĐT-LA
|
|
35
|
|
7
|
|
5
|
Kênh Đồng Tiến - D.V. Dương -
Lagrang
|
ĐT-LA
|
|
80
|
|
20
|
|
6
|
Kênh An Phong - Mỹ Hòa - Bắc Đông
|
ĐT-LA
|
|
85
|
|
20
|
|
7
|
Kênh Nguyễn Văn Tiếp
|
ĐT-LA-TG
|
|
93
|
|
45
|
|
8
|
Kênh 2/9 - Đốc Vàng Thượng
|
ĐT
|
|
35
|
|
9
|
|
9
|
Kênh Kháng Chiến
|
ĐT
|
|
40
|
|
10
|
|
10
|
Kênh Bình Thành
|
ĐT
|
|
37
|
|
10
|
|
11
|
K.Tân C Chi - Phú Hiệp - Đốc
Vĩnh Hạ
|
ĐT
|
|
50
|
|
15
|
|
12
|
Kênh Sa Rài - Phú Đức
|
ĐT
|
|
32
|
|
10
|
|
13
|
Kênh T. Thành- Đường Thét
|
ĐT
|
|
50
|
|
15
|
|
14
|
Kênh Cái Cái - Phước Xuyên -
28
|
LA-TG
|
|
80
|
|
40
|
|
15
|
Kênh 79
|
LA
|
|
70
|
|
20
|
|
16
|
Dự án Tứ Thường
|
ĐT
|
|
|
|
10
|
|
17
|
Kênh 61
|
LA
|
|
45
|
|
22
|
|
18
|
Kênh 28
|
LA
|
|
47
|
|
15
|
|
19
|
Kênh Sông Trăng-Cả Gừa
|
LA
|
|
25
|
|
6
|
|
20
|
Kênh Tân Hưng
|
LA
|
|
25
|
|
6
|
|
21
|
Kênh Hưng Điền
|
LA
|
|
26
|
|
6
|
|
22
|
Kênh Rạch Chàm - Mỹ Bình
|
LA
|
|
32
|
|
8
|
|
23
|
Kênh Trà Cú Thượng
|
LA
|
|
30
|
|
7
|
|
24
|
Kênh Ba Reng - Rạch Gốc
|
LA
|
|
30
|
|
7
|
|
25
|
Một số đê bao cấp thiết
|
|
|
|
|
|
|
26
|
Dự án Bảo Định
|
LA-TG
|
|
|
60.000
|
|
|
27
|
Kênh 12
|
LA
|
|
|
|
|
|
28
|
Kênh Bà Vòm
|
LA
|
|
|
|
|
|
29
|
5 kênh Bắc QL1
|
TG
|
|
|
|
|
|
30
|
Các dự án khác
|
|
|
|
|
|
|
III
|
Vùng Tây Sông Hậu
|
|
2.654
|
|
194.944
|
269
|
|
1
|
Dự án Ô Môn - Xà No
|
CT-KG
|
|
|
50.000
|
|
|
2
|
Kênh Nàng Mau 2
|
CT
|
|
|
22.419
|
|
|
3
|
Dự án Cần Thơ - Long Mỹ
|
CT
|
|
|
122.525
|
|
|
4
|
Dự án Cái Sắn-Thốt Nốt
|
CT-KG
|
|
|
|
|
|
5
|
Ô Môn
|
CT-KG
|
|
|
|
|
|
6
|
Một số đê bao cấp thiết
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Các dự án khác
|
|
|
|
|
|
|
IV
|
Vùng giữa Sông Tiền - Sông Hậu
|
|
3.842
|
15
|
89.000
|
402
|
|
1
|
Kênh 7 xã
|
An
Giang
|
|
15
|
30.000
|
8
|
|
2
|
Dự án Bắc Lấp Vò
|
ĐT
|
|
|
18.000
|
|
|
3
|
Dự án Nam Lấp Vò
|
ĐT
|
|
|
34.000
|
|
|
4
|
Dự án Xẻo Mát - Cái Vồn
|
ĐT-VL
|
|
|
7.000
|
|
|
5
|
Một số đê bao cấp thiết
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Dự án Bưng Trường - Ngãi Chánh
|
VL
|
|
|
|
|
|
7
|
Dự án đê bao vườn cây ăn quả
|
VL
|
|
|
|
|
|
8
|
Kè TX Vĩnh Long
|
VL
|
|
|
|
|
|
9
|
Kè TT Tam Bình
|
VL
|
|
|
|
|
|
10
|
Kè TT Măng Thít
|
VL
|
|
|
|
|
|
11
|
Các dự án khác
|
|
|
|
|
|
|
B
|
Vùng ảnh hưởng xâm nhập mặn
|
|
|
|
553.440
|
|
|
I
|
Dự án Quản lộ Phụng Hiệp
|
ST-BL-CM
|
|
|
204.814
|
|
|
II
|
Dự án Nam Măng Thít
|
VL-T.Vinh
|
|
|
171.626
|
|
|
III
|
Dự án Ba Lai
|
Bến
Tre
|
|
|
88.500
|
|
|
1
|
Cống đập Ba Lai
|
Bến
Tre
|
|
|
|
|
|
2
|
Công trình Giao Hòa
|
Bến
Tre
|
|
|
|
|
|
3
|
Công trình Chẹt Sậy
|
Bến
Tre
|
|
|
|
|
|
4
|
Công trình Bến Rớ
|
Bến
Tre
|
|
|
|
|
|
5
|
HTTL Cầu Sập
|
Bến
Tre
|
|
|
|
|
|
6
|
Các công trình khác
|
Bến
Tre
|
|
|
|
|
|
IV
|
Dự án Hương Mỹ
|
Bến
Tre
|
|
|
|
|
|
1
|
Cống Cái Quao
|
Bến
Tre
|
|
|
|
|
|
2
|
HTTL Mỏ Cày
|
Bến
Tre
|
|
|
|
|
|
3
|
Các công trình khác
|
Bến
Tre
|
|
|
|
|
|
V
|
Các dự án khác
|
|
|
|
88.500
|
|
|
1
|
Kênh Xuân Hòa -
Cầu Ngang
|
TG
|
|
|
|
|
|
2
|
Dự án U Minh Hạ
|
CM
|
|
|
|
|
|
3
|
DA U Minh Thượng
|
KG
|
|
|
300
|
|
|
4
|
Hồ Dương Đông
|
CM
|
|
|
|
|
|
5
|
Kè Gành Hào
|
CM
|
|
|
|
|
|
6
|
Công trình thủy lợi sản xuất
muối
|
BL
|
|
|
|
|
|
7
|
Công trình thủy lợi phục vụ
nuôi trồng thuỷ sản
|
|
|
|
|
|
|
8
|
Nước sạch - VSMT nông thôn
|
|
|
|
|
|
|
9
|
Nâng cấp đê biển, đê cửa sông
|
|
|
|
|
|
|
10
|
Các công trình khác
|
|
|
|
|
|
|
C
|
Các dự án về nông nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Viện Lúa ĐBS Cửu Long
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Viện Cây ăn quả
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Chương trình giống các tỉnh
|
|
|
|
|
|
|
D
|
Các dự án lâm nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Chương trình rừng sinh thái
|
|
|
|
|
|
|
|
Cho mỗi tỉnh
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC II
KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ
GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
GIAI ĐOẠN 2001 - 2005
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 173/2001/QĐ-TTg
ngày 06 tháng 11năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ)
TT
|
Danh
mục dự án
|
Khởi
công hoàn thành
|
Năng
lực
|
Dự kiến tổng mức đầu tư
(tỷ đồng)
|
Khởi
công xây dựng
2001
- 2005
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
|
Tổng cộng:
|
|
|
|
|
I.
|
Các dự án ODA (Tr USD)
|
|
|
|
|
1
|
Khôi phục QL1 - WB3
|
2001- 2 005
|
232
km
|
143,7
|
|
2
|
Cầu Cần Thơ
|
2002 - 2004
|
1.120 mét
|
295,0
|
|
3
|
Cầu giai đoạn 3 - Cần Thơ -
Năm Căn
|
2003 - 2005
|
|
80,0
|
|
4
|
Tuyến Nam sông Hậu
|
2002 - 2007
|
120
km
|
60,0
|
|
5
|
Cầu Bến Lức
|
2002 - 2005
|
600
mét
|
10,0
|
|
6
|
Cầu Tân An
|
2002 - 2005
|
450
mét
|
12,0
|
|
7
|
Các dự án khác
|
2002 - 2005
|
|
100,0
|
|
|
Quy đổi VNĐ (tỷ đồng)
|
|
|
|
|
II.
|
Các dự án BOT
|
|
|
|
|
1
|
Đường cao tốc thành phố Hồ Chí Minh - Cần Thơ giai đoạn I
|
2002 - 2005
|
60
km
|
7.000,0
|
|
2
|
Cầu Rạch Miễu
|
2002 - 2005
|
3.030 mét
|
600,0
|
|
3
|
Cầu Vàm Cống
|
2002 - 2005
|
1.500 mét
|
800,0
|
|
III.
|
Các dự án vốn trong nước
|
|
|
|
|
1
|
Quốc lộ 1 - mở rộng thành phố Hồ Chí Minh - Trung Lương
|
2001 - 2003
|
62
km
|
217,0
|
|
2
|
Quốc lộ 30 - nâng cấp đoạn An
Hữu - Cao Lãnh
|
2001 - 2002
|
36
km
|
90,0
|
|
3
|
Quốc lộ 50 - Nhị Thiên Đường -
Gò Công
|
2001 - 2005
|
50
km
|
220,0
|
|
4
|
Quốc lộ 53:
|
|
|
|
|
|
- Đoạn Trà Vinh + cầu LT
|
2000 - 2002
|
|
100,0
|
|
|
- Đoạn Vĩnh Long
|
2002 - 2005
|
22 km
|
90,0
|
|
5
|
Quốc lộ 54 (Đồng Tháp - Vĩnh
Long - Trà Vinh)
|
2000 - 2003
|
167 km
|
248,0
|
|
6
|
Quốc lộ 57 (Bến Tre - Vĩnh Long)
|
2000 - 2003
|
48 km
|
124,0
|
|
7
|
Quốc lộ 60 (Bến Tre - Trà Vinh
- Sóc Trăng)
|
2001 - 2002
|
116 km
|
202,0
|
|
8
|
Quốc lộ 61 (Cần Thơ - Kiên
Giang)
|
2000 - 2003
|
60 km
|
250,0
|
|
9
|
Quốc lộ 62:
|
|
|
|
|
|
- Tân An - Tân Thạnh
|
1998 - 2001
|
|
81,5
|
|
|
- Tân Thạnh - Bình Hiệp
|
2000 - 2002
|
31 km
|
91,0
|
|
10
|
Quốc lộ 63 (Kiên Giang - Cà
Mau)
|
2000 - 2003
|
|
174,0
|
|
11
|
Quốc lộ 80
|
|
|
|
|
|
- Nam Mỹ Thuận - Vàm Cống
|
2003 - 2005
|
60 km
|
300,0
|
|
|
- Lộ Tẻ - Rạch Sỏi
|
2002 - 2006
|
75 km
|
200,0
|
|
12
|
Quốc lộ 91
|
|
|
|
|
|
- Đoạn Nguyễn Trung Trực
|
2000 - 2003
|
65 km
|
240,0
|
|
|
- Bến Thủy
|
|
|
|
|
13
|
Quốc lộ 91 B
|
2001-2006
|
16 km
|
185,0
|
|
14
|
Tuyến N1
|
|
|
|
|
|
- Đoạn Bến Thủy - Tịnh Biên - Hà Tiên (91 kéo dài)
|
2002 - 2005
|
65 km
|
150,0
|
|
|
- Các đoạn khác
|
2003 - 2008
|
230 km
|
1.331,0
|
|
15
|
Tuyến N2
|
|
|
|
|
|
- Đoạn Thạnh Hóa - Đức Hòa
|
2001 - 2003
|
40 km
|
344,0
|
|
|
- Các đoạn khác
|
2003 - 2006
|
210 km
|
1.154,0
|
|
16
|
Tuyến Quảng Lộ - Phụng Hiệp
|
2003 - 2008
|
101 km
|
1.700,0
|
|
|
Các cầu lớn
|
|
|
|
|
17
|
Cầu Tô Châu
|
2000 - 2002
|
538 mét
|
82,0
|
|
18
|
Sửa chữa cầu Bến Lức
|
2000 - 2001
|
538 mét
|
26,4
|
|
19
|
Sửa chữa cầu Tân An
|
2000 - 2001
|
406 mét
|
25,4
|
|
20
|
Phà Cổ Chiên - Đại Ngãi công
trình chuyển tiếp
|
2002 - 2005
|
|
50,0
|
|
21
|
Quốc lộ 1 - Cà Mau - Năm Căn
|
1999 - 2001
|
54 km
|
192,0
|
|
22
|
Khắc phục bão lũ năm 2000
|
2000 - 2001
|
|
200,0
|
|
23
|
Các công trình khác
|
|
|
500,0
|
|