|
HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Số:
46/2025/NQ-HĐND
|
Lai Châu, ngày 23
tháng 7 năm 2025
|
NGHỊ QUYẾT
QUY
ĐỊNH MỨC ĐẦU TƯ, HỖ TRỢ ĐẦU TƯ THỰC HIỆN MỘT SỐ CHÍNH SÁCH TRONG LÂM NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
16 tháng 6 năm 2025;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 19 tháng 02 năm 2025; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 25 tháng 6 năm 2025;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp ngày 15 tháng 11 năm
2017;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: Số
78/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2025 quy định chi tiết một số điều và biện
pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; số
187/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 78/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2025 quy định chi tiết một số điều và biện
pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và
Nghị định số 79/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2025 về kiểm tra, rà soát, hệ thống
hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật; số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm
2018 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp; số
91/2024/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Lâm nghiệp; số 58/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 5 năm 2024 về một số
chính sách đầu tư trong lâm nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 21/2023/TT-BNNPTNT ngày 15
tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định
một số định mức kinh tế - kỹ thuật về Lâm nghiệp;
Xét Tờ trình số 3464/TTr-UBND, ngày 03 tháng 7
năm 2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh về đề nghị ban hành Nghị quyết quy định mức đầu
tư, hỗ trợ đầu tư thực hiện một số chính sách trong lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh
Lai Châu; Báo cáo thẩm tra số 479/BC-HĐND ngày 16 tháng 7 năm 2025 của Ban Kinh
tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh tại kỳ họp;
Hội đồng nhân dân ban hành Nghị quyết quy định mức
đầu tư, hỗ trợ đầu tư thực hiện một số chính sách trong lâm nghiệp trên địa bàn
tỉnh Lai Châu.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định mức đầu tư, hỗ trợ đầu tư,
hỗ trợ chênh lệch lãi suất vay thương mại thực hiện một số chính sách trong lâm
nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu theo quy định tại Nghị định số 58/2024/NĐ-CP
ngày 24 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ về một số chính sách đầu tư trong lâm
nghiệp.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Cơ quan nhà nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và
cộng đồng dân cư có liên quan đến hoạt động bảo vệ và phát triển rừng, đầu tư sản
xuất giống cây trồng lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 3. Quy định cụ thể
1. Mức cấp kinh phí bảo vệ rừng đặc dụng
a) Ban Quản lý rừng đặc dụng, Ban Quản lý rừng
phòng hộ ngoài kinh phí sự nghiệp thường xuyên cho các hoạt động của bộ máy ban
quản lý còn được Nhà nước cấp kinh phí bảo vệ rừng 150.000 đồng/ha/năm trên tổng
diện tích rừng đặc dụng được giao tại xã khu vực I; 180.000 đồng/ha/năm trên tổng
diện tích rừng đặc dụng được giao tại xã khu vực II, III.”.
b) Cộng đồng dân cư; tổ chức kinh tế bao gồm doanh
nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác được thành lập
và hoạt động theo quy định của pháp luật; đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân
dân được giao rừng; tổ chức khoa học và công nghệ, đào tạo, giáo dục nghề nghiệp
về lâm nghiệp được cấp 500.000 đồng/ha/năm trên tổng diện tích rừng đặc dụng được
giao tại xã khu vực I; 600.000 đồng/ha/năm trên tổng diện tích rừng đặc dụng được
giao tại xã khu vực II, III.
c) Chi phí lập hồ sơ lần đầu về bảo vệ rừng cho cộng
đồng dân cư là 50.000 đồng/ha; kinh phí quản lý, kiểm tra, nghiệm thu bảo vệ rừng
là 7% trên tổng kinh phí chi cho bảo vệ rừng hằng năm.
2. Mức cấp kinh phí thực hiện khoanh nuôi xúc tiến
tái sinh tự nhiên, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên có trồng bổ sung thuộc
quy hoạch rừng đặc dụng.
a) Chủ rừng là tổ chức, cộng đồng dân cư thực hiện
khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên được cấp 1.000.000 đồng/ha/năm trong thời
gian 6 năm.
b) Chủ rừng là tổ chức, cộng đồng dân cư thực hiện
khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên có trồng bổ sung được cấp 2.000.000 đồng/ha/năm
trong 3 năm đầu; 1.000.000 đồng/ha/năm trong 3 năm tiếp theo.
c) Chi phí lập hồ sơ lần đầu cho khoanh nuôi xúc tiến
tái sinh tự nhiên là 50.000 đồng/ha; chi phí lập hồ sơ thiết kế, dự toán khoanh
nuôi xúc tiến tái sinh có trồng bổ sung được xác định bằng dự toán được duyệt;
chi phí quản lý, kiểm tra, nghiệm thu khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên,
khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên có trồng bổ sung là 7% trên tổng kinh
phí chi cho khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên, khoanh nuôi xúc tiến tái
sinh tự nhiên có trồng bổ sung hằng năm.
3. Mức đầu tư trồng rừng, nuôi dưỡng rừng tự nhiên,
làm giàu rừng đặc dụng: Bằng 100% theo định mức kinh tế kỹ thuật, thiết kế, dự
toán công trình lâm sinh được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
4. Mức cấp kinh phí bảo vệ rừng phòng hộ
a) Ban Quản lý rừng phòng hộ ngoài kinh phí sự nghiệp
thường xuyên cho các hoạt động của bộ máy ban quản lý còn được Nhà nước cấp
kinh phí bảo vệ rừng 500.000 đồng/ha/năm trên tổng diện tích rừng phòng hộ được
giao tại xã khu vực I; 600.000 đồng/ha/năm trên tổng diện tích rừng phòng hộ được
giao tại xã khu vực II, III.
b) Ban Quản lý rừng đặc dụng ngoài kinh phí sự nghiệp
thường xuyên cho các hoạt động của bộ máy ban quản lý còn được Nhà nước cấp
kinh phí bảo vệ rừng 150.000 đồng/ha/năm trên tổng diện tích rừng phòng hộ được
giao tại xã khu vực I; 180.000 đồng/ha/năm trên tổng diện tích rừng phòng hộ được
giao tại xã khu vực II, III.
c) Doanh nghiệp nhà nước; hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư; đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được giao rừng; tổ chức
khoa học và công nghệ, đào tạo, giáo dục nghề nghiệp về lâm nghiệp được cấp
500.000 đồng/ha/năm trên tổng diện tích rừng phòng hộ được giao tại xã khu vực
I; 600.000 đồng/ha/năm trên tổng diện tích rừng phòng hộ được giao tại xã khu vực
II, III.
d) Ủy ban nhân dân cấp xã đang quản lý diện tích rừng
phòng hộ chưa giao, chưa cho thuê được cấp 150.000 đồng/ha/năm trên tổng diện
tích rừng tại xã khu vực I; 180.000 đồng/ha/năm trên tổng diện tích rừng tại xã
khu vực II, III.
đ) Chi phí lập hồ sơ lần đầu bảo vệ rừng cho hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư là 50.000 đồng/ha; kinh phí quản lý, kiểm tra,
nghiệm thu bảo vệ rừng là 7% trên tổng kinh phí chi cho bảo vệ rừng hằng năm.
5. Mức cấp kinh phí thực hiện khoanh nuôi xúc tiến
tái sinh tự nhiên, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên có trồng bổ sung thuộc
quy hoạch rừng phòng hộ
a) Chủ rừng là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư thực hiện khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên được cấp 1.000.000
đồng/ha/năm trong thời gian 6 năm.
b) Chủ rừng là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư thực hiện khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên có trồng bổ sung
được cấp 2.000.000 đồng/ha/năm trong 3 năm đầu; 1.000.000 đồng/ha/năm trong 3
năm tiếp theo.
c) Chi phí lập hồ sơ lần đầu cho khoanh nuôi xúc tiến
tái sinh tự nhiên là 50.000 đồng/ha; chi phí lập hồ sơ thiết kế, dự toán khoanh
nuôi xúc tiến tái sinh có trồng bổ sung được xác định bằng dự toán được duyệt;
chi phí quản lý, kiểm tra, nghiệm thu khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên,
khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên có trồng bổ sung là 7% trên tổng kinh
phí chi cho khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên, khoanh nuôi xúc tiến tái
sinh tự nhiên có trồng bổ sung hằng năm.
6. Đầu tư trồng rừng, nuôi dưỡng rừng tự nhiên, làm
giàu rừng phòng hộ: Bằng 100% theo định mức kinh tế kỹ thuật, thiết kế, dự toán
công trình lâm sinh được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
7. Mức hỗ trợ kinh phí bảo vệ rừng sản xuất là rừng
tự nhiên trong thời gian đóng cửa rừng
a) Ban Quản lý rừng đặc dụng; Ban Quản lý rừng
phòng hộ; Ủy ban nhân dân cấp xã đang quản lý diện tích rừng chưa giao, chưa
cho thuê được cấp
150.000 đồng/ha/năm trên tổng diện tích rừng sản xuất
là rừng tự nhiên được giao tại xã khu vực I; 180.000 đồng/ha/năm trên tổng diện
tích rừng sản xuất là rừng tự nhiên được giao tại xã khu vực II, III.
b) Doanh nghiệp nhà nước được Nhà nước giao rừng sản
xuất là rừng tự nhiên trước ngày 01 tháng 01 năm 2019; hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư; đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được giao rừng; tổ chức
kinh tế bao gồm doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và tổ chức kinh
tế khác được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật được cấp
500.000 đồng/ha/năm trên tổng diện tích rừng sản xuất là rừng tự nhiên được
giao tại xã khu vực I; 600.000 đồng/ha/năm trên tổng diện tích rừng sản xuất là
rừng tự nhiên được giao tại xã khu vực II, III.
c) Chi phí lập hồ sơ lần đầu bảo vệ rừng cho hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư là 50.000 đồng/ha; kinh phí quản lý, kiểm tra,
nghiệm thu bảo vệ rừng là 7% trên tổng kinh phí chi cho bảo vệ rừng hằng năm.
8. Mức hỗ trợ khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự
nhiên có trồng bổ sung thuộc quy hoạch rừng sản xuất là rừng tự nhiên
a) Chủ rừng là tổ chức, hộ gia đình người dân tộc
Kinh thuộc diện hộ nghèo, hộ gia đình đồng bào dân tộc thiểu số, cá nhân, cộng
đồng dân cư đang sinh sống ổn định tại xã biên giới, vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi theo quy định của Thủ tướng Chính phủ thực hiện khoanh nuôi xúc
tiến tái sinh có trồng bổ sung thuộc quy hoạch rừng sản xuất được hỗ trợ
8.000.000 đồng/ha.
b) Chi phí lập hồ sơ thiết kế, dự toán khoanh nuôi
xúc tiến tái sinh có trồng bổ sung được xác định bằng dự toán được duyệt; chi
phí quản lý, kiểm tra, nghiệm thu khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên có trồng
bổ sung là 7% trên tổng kinh phí chi cho khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên
có trồng bổ sung hằng năm.
9. Mức hỗ trợ đầu tư trồng rừng sản xuất và phát
triển lâm sản ngoài gỗ đối với hộ gia đình người dân tộc Kinh thuộc diện hộ
nghèo, hộ gia đình đồng bào dân tộc thiểu số, cộng đồng dân cư đang sinh sống ổn
định tại xã biên giới, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo quy định
của Thủ tướng Chính phủ thực hiện trồng rừng sản xuất, trồng cây lâm sản ngoài
gỗ trên diện tích đất được giao, được cho thuê thuộc quy hoạch đất rừng sản xuất.
a) Hỗ trợ một lần 15.000.000 đồng/ha/chu kỳ để mua
cây giống, vật tư, phân bón đối với trồng cây lấy gỗ, cây lâm sản ngoài gỗ theo
chu kỳ kinh doanh của loài cây trồng.
b) Hỗ trợ chi phí cho công tác khuyến lâm: 500.000
đồng/ha/4 năm (01 năm trồng và 03 năm chăm sóc).
c) Hỗ trợ một lần chi phí khảo sát, thiết kế, chi
phí quản lý, kiểm tra, nghiệm thu: Bằng 100% theo dự toán được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
10. Mức hỗ trợ chênh lệch lãi suất tín dụng đầu tư
trồng rừng gỗ lớn đối với chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân
a) Mức hỗ trợ: Bằng 100% mức chênh lệch lãi suất
vay thương mại so với lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước, tính trên
số vốn vay dư nợ thực tế tại thời điểm xem xét hỗ trợ.
b) Thời gian hỗ trợ lãi suất: Tối đa 12 năm, tính từ
ngày bắt đầu giải ngân theo hợp đồng tín dụng đầu tư với ngân hàng thương mại.
c) Số vốn vay được hỗ trợ lãi suất là 70% tổng vốn
vay tại ngân hàng thương mại.
11. Mức hỗ trợ kinh phí xây dựng phương án quản lý
rừng bền vững và cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững
Chủ rừng có rừng trồng sản xuất được hỗ trợ một lần
kinh phí xây dựng phương án quản lý rừng bền vững và cấp chứng chỉ quản lý rừng
bền vững 400.000 đồng/ha.
12. Mức kinh phí khoán bảo vệ rừng
a) Ban Quản lý rừng đặc dụng; Ban Quản lý rừng
phòng hộ; doanh nghiệp nhà nước; doanh nghiệp nhà nước được Nhà nước giao rừng
sản xuất là rừng tự nhiên trước ngày 01 tháng 01 năm 2019 thực hiện khoán bảo vệ
rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất là rừng tự nhiên từ ngân sách nhà
nước với mức kinh phí: 500.000 đồng/ha/năm đối với xã khu vực I; 600.000 đồng/ha/năm
đối với diện tích rừng tại xã khu vực II, III.
b) Chi phí lập hồ sơ lần đầu cho khoán bảo vệ rừng
là 50.000 đồng/ha; chi phí quản lý, kiểm tra, nghiệm thu bảo vệ rừng là 7% trên
tổng kinh phí chi cho bảo vệ rừng hằng năm.
13. Mức hỗ trợ đầu tư cơ sở sản xuất giống cây lâm
nghiệp
a) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đầu tư cơ sở sản
xuất giống cây lâm nghiệp được hỗ trợ 50% tổng mức đầu tư đối với một dự án hoặc
công trình xây dựng rừng giống, vườn giống, vườn cây lâm nghiệp đầu dòng; xây dựng
trung tâm sản xuất giống cây rừng chất lượng cao; xây dựng vườn ươm giống nhưng
không quá mức quy định tại các điểm b, c và d khoản này.
b) Hỗ trợ 55.000.000 đồng/ha đối với xây dựng rừng
giống trồng mới có diện tích từ 2,0 ha trở lên, vườn giống trồng mới có diện
tích từ 1,0 ha trở lên; hỗ trợ 25.000.000 đồng/ha đối với xây dựng rừng giống
chuyển hóa có diện tích từ 1,0 ha trở lên, vườn cây lâm nghiệp đầu dòng có diện
tích từ 500m2 trở lên.
c) Hỗ trợ 5.000.000.000 đồng đối với một dự án hoặc
công trình xây dựng trung tâm sản xuất giống cây rừng chất lượng cao có quy mô
sản xuất tối thiểu 1 triệu cây/năm.
d) Hỗ trợ 300.000.000 đồng đối với một dự án hoặc
công trình xây dựng mới vườn ươm giống cây lâm nghiệp bằng phương pháp nuôi cấy
mô với diện tích đất xây dựng vườn ươm tối thiểu 0,5 ha.
14. Mức hỗ trợ trồng cây phân tán: 15.000.000 đồng/ha
(quy đổi 1.000 cây/ha).
Điều 4. Nguồn kinh phí thực hiện
Nguồn ngân sách trung ương; nguồn ngân sách địa
phương; nguồn dịch vụ môi trường rừng, ODA và các nguồn vốn hợp pháp khác.
Điều 5. Trách nhiệm tổ chức thực
hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực
hiện.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của
Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và Đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Điều 6. Điều khoản thi hành
1. Nghị quyết này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 8
năm 2025.
2. Các điểm 5.1, 5.3 và 5.4 khoản
5, Điều 1 Nghị quyết số 08/2021/NQ- HĐND ngày 22 tháng 3 năm 2021 của Hội đồng
nhân dân tỉnh quy định chính sách về phát triển rừng bền vững giai đoạn
2021-2025 trên địa bàn tỉnh Lai Châu hết hiệu lực kể từ ngày Nghị quyết này có
hiệu lực thi hành.
3. Quy định chuyển tiếp
a) Những diện tích các Doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ
hợp tác, nhóm hộ, hộ gia đình, cá nhân đã thực hiện trồng rừng sản xuất trong
giai đoạn 2021 -2024 và thực hiện trồng mới năm 2025 được tiếp tục áp dụng
chính sách hỗ trợ quy định tại Nghị quyết 08/2021/NQ-HĐND ngày 22 tháng 3 năm
2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh cho đến khi kết thúc thời gian đầu tư theo hồ
sơ thiết kế kỹ thuật dự toán đã phê duyệt.
b) Đối với hỗ trợ trồng cây phân tán được tiếp tục
áp dụng chính sách theo Nghị quyết số 08/2021/NQ-HĐND ngày 22 tháng 3 năm 2021
của Hội đồng nhân dân tỉnh đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025.
c) Đối với các dự án trồng rừng phòng hộ, đặc dụng
và các hồ sơ thiết kế kỹ thuật, dự toán trồng rừng đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt trước ngày Nghị quyết có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện
theo hồ sơ thiết kế kỹ thuật, dự toán trồng rừng đã được phê duyệt.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Lai
Châu khóa XV, kỳ họp thứ ba mươi thông qua ngày 23 tháng 7 năm 2025./.
|
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội; Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Nông nghiệp và Môi trường, Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản và Quản lý xử lý vi phạm hành chính - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Thường trực HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Thường trực HĐND, UBND các xã, phường;
- Công báo tỉnh, Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Giàng Páo Mỷ
|