CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 91/2024/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 18
tháng 7 năm 2024
|
NGHỊ ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT
SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 156/2018/NĐ-CP NGÀY 16 THÁNG 11 NĂM 2018 CỦA CHÍNH PHỦ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT LÂM NGHIỆP
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp ngày 15 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Điều 248 Luật Đất đai ngày 18 tháng 01
năm 2024;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 6, khoản 7, khoản 8 và bổ
sung khoản 10, khoản 11 sau khoản 9 Điều 3 như sau:
“6. Khai thác tận dụng là việc chặt hạ cây rừng
trong quá trình thực hiện các biện pháp lâm sinh, nghiên cứu khoa học; giải
phóng mặt bằng dự án khi chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, tạm
sử dụng rừng để thi công công trình tạm phục vụ thi công dự án lưới điện; thanh
lý rừng trồng; xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ bảo vệ và phát triển rừng theo
quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 51 Luật Lâm nghiệp.
7. Khai thác tận thu là việc thu gom cây gỗ, thực
vật rừng ngoài gỗ bị đổ gãy, bị chết do tự nhiên hoặc do thiên tai; gỗ, thực
vật rừng ngoài gỗ bị cháy, khô, mục, cành, ngọn còn nằm lại trong rừng.
8. Môi trường rừng là thành phần của hệ sinh thái
rừng, được tạo nên từ các yếu tố tự nhiên, gồm sinh vật, đất, nước, không khí,
âm thanh, ánh sáng và các yếu tố vật chất khác có ảnh hưởng đến đa dạng sinh
học rừng và cảnh quan tự nhiên.
10. Dự án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí
trong rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất là dự án đầu tư có sử dụng
môi trường rừng để kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí.
11. Chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác
là việc thay đổi mục đích sử dụng rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất sang
mục đích sử dụng khác bằng quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”.
2. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 3 Điều 4 như sau:
“a) Rừng tự nhiên trên đồi, núi đất và đồng bằng:
chiều cao trung bình của cây rừng từ 5,0 m trở lên; rừng khộp chiều cao trung
bình của cây rừng từ 3,0 m trở lên.”.
3. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 3 Điều 5 như sau:
“a) Rừng trồng trên đồi, núi đất và đồng bằng:
chiều cao trung bình của cây rừng từ 5,0 m trở lên; rừng trồng trên đất ngập
phèn, rừng trồng ở độ cao trên 1.000 m, cây lâm nghiệp đa tác dụng và rừng
trồng ở điều kiện sinh thái đặc biệt khác: chiều cao trung bình của cây rừng từ
3,0 m trở lên.”.
4. Bổ sung các khoản 6, 7, 8, 9 và 10 sau khoản 5
Điều 9 như sau:
“6. Việc điều chỉnh tăng diện tích khu rừng đặc
dụng từ việc chuyển loại rừng phòng hộ hoặc rừng sản xuất hoặc rừng ngoài quy
hoạch lâm nghiệp được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5
Điều này đối với phần diện tích được điều chỉnh tăng thêm của khu rừng đặc dụng.
7. Việc điều chỉnh giảm diện tích khu rừng đặc dụng
khi chuyển loại sang rừng sản xuất hoặc rừng phòng hộ hoặc chuyển mục đích sử
dụng rừng sang mục đích khác được thực hiện khi chuyển loại rừng hoặc chuyển
mục đích sử dụng rừng theo quy định tại các Điều 39, 40 và 42 Nghị định này.
Trong thời gian 30 ngày, sau khi cấp có thẩm quyền quyết
định chuyển loại rừng hoặc chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, chủ
rừng phải hoàn thành cập nhật hồ sơ quản lý rừng.
8. Việc chuyển loại rừng đặc dụng bao gồm: vườn
quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài - sinh cảnh và khu bảo vệ
cảnh quan với nhau khi đáp ứng được các tiêu chí quy định tại các khoản 1, 2, 3
và 4 Điều 6 Nghị định này được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4
và 5 Điều này.
9. Tiêu chí các phân khu chức năng của vườn quốc
gia, khu dự trữ thiên nhiên và khu bảo tồn loài - sinh cảnh
a) Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt đáp ứng một trong
các tiêu chí sau đây:
Có hệ sinh thái tự nhiên còn bảo tồn nguyên vẹn
hoặc có hệ sinh thái tự nhiên bảo đảm quy luật phát triển tự nhiên của hệ sinh
thái rừng.
Có phân bố tự nhiên và là nơi cư trú của các loài
động vật, thực vật hoang dã đặc hữu, nguy cấp, quý, hiếm.
Đối với khu rừng đặc dụng có hợp phần là hệ sinh
thái đất ngập nước, ven biển thì vị trí, phạm vi, quy mô của phân khu bảo vệ
nghiêm ngặt được xác định trên cơ sở hiện trạng hệ sinh thái tự nhiên và điều
kiện về địa hình, thủy văn, chế độ ngập nước; là nơi cư trú của các loài động
vật, thực vật hoang dã đặc hữu, nguy cấp, quý, hiếm.
b) Phân khu phục hồi sinh thái đáp ứng một trong
các tiêu chí sau đây:
Có hệ sinh thái rừng cần phục hồi bằng các biện
pháp kỹ thuật lâm sinh để đạt được trạng thái tự nhiên đặc trưng của hệ sinh
thái rừng.
Có hệ sinh thái tự nhiên và sinh cảnh là nơi duy
trì nguồn thức ăn và đi lại thường xuyên cho các loài động vật hoang dã.
Đối với khu rừng đặc dụng có hợp phần là hệ sinh
thái đất ngập nước, ven biển thì vị trí, phạm vi, quy mô của phân khu phục hồi
sinh thái xác định trên cơ sở hiện trạng của hệ sinh thái tự nhiên và điều kiện
về địa hình, thủy văn, chế độ ngập nước; là nơi duy trì nguồn thức ăn và đi lại
thường xuyên cho các loài động vật hoang dã.
c) Phân khu dịch vụ, hành chính đáp ứng các tiêu
chí sau đây:
Được xác lập chủ yếu để xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ
thuật, bao gồm: công trình làm việc, sinh hoạt, nghiên cứu, thực nghiệm khoa
học, cứu hộ và phát triển sinh vật của ban quản lý rừng đặc dụng; công trình
phục vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí và tổ chức thực hiện các chức
năng khác theo quy định của pháp luật;
Diện tích của phân khu dịch vụ, hành chính tập
trung, hạn chế xác lập diện tích phân tán, phù hợp với quy mô của ban quản lý
rừng đặc dụng, hiện trạng rừng và tổng diện tích tự nhiên của khu rừng đặc dụng.
10. Điều chỉnh phân khu chức năng của vườn quốc
gia, khu dự trữ thiên nhiên và khu bảo tồn loài - sinh cảnh
a) Chủ rừng lập phương án điều chỉnh phân khu chức
năng với các nội dung chủ yếu sau đây:
Cơ sở pháp lý, khoa học và thực tiễn;
Đánh giá hiện trạng rừng, các hệ sinh thái tự
nhiên; các giá trị về đa dạng sinh học, nguồn gen sinh vật; giá trị khoa học,
thực nghiệm, giáo dục môi trường và cung ứng dịch vụ môi trường rừng đáp ứng
tiêu chí của phân khu chức năng đối với phần diện tích điều chỉnh;
Xác định phạm vi, ranh giới các phân khu chức năng sau
điều chỉnh trên bản đồ và các điểm vị trí trên thực địa;
Xác định các giải pháp thực hiện, tổ chức quản lý
sau khi điều chỉnh các phân khu chức năng.
b) Hồ sơ trình thẩm định điều chỉnh phân khu chức năng,
bao gồm:
Tờ trình điều chỉnh phân khu chức năng của chủ rừng
(bản chính);
Phương án điều chỉnh phân khu chức năng của khu
rừng đặc dụng theo quy định tại điểm a khoản này (bản chính);
Bản đồ hiện trạng rừng trước khi điều chỉnh và bản
đồ hiện trạng rừng dự kiến sau khi điều chỉnh khu rừng đặc dụng thể hiện rõ
phạm vi, ranh giới, phân khu chức năng (bản chính). Tùy theo quy mô diện tích
của khu rừng đặc dụng, chủ rừng lựa chọn các loại bản đồ phù hợp, thống nhất
cùng một tỷ lệ 1/5.000 hoặc 1/10.000 hoặc 1/25.000 theo hệ quy chiếu VN2000.
c) Trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt điều
chỉnh phân khu chức năng của khu rừng đặc dụng thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn quản lý
Chủ rừng gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ
bưu chính hoặc qua môi trường điện tử đến Cục Lâm nghiệp thuộc Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn (sau đây viết tắt là cơ quan tiếp nhận hồ sơ);
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời gian 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có văn bản gửi chủ
rừng biết để hoàn thiện và nêu rõ lý do;
Trong thời gian 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ
hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ
chức lấy ý kiến thẩm định bằng văn bản của các bộ, ngành, địa phương có liên quan
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan được lấy ý kiến và quy định của pháp
luật về hồ sơ điều chỉnh phân khu chức năng của khu rừng đặc dụng và nội dung
phương án điều chỉnh phân khu chức năng của khu rừng đặc dụng quy định tại điểm
a khoản này;
Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận được văn
bản lấy ý kiến của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các bộ, ngành, địa phương
có trách nhiệm trả lời bằng văn bản gửi cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại
khoản này;
Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận được văn
bản của các bộ, ngành, địa phương, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hoàn
thành thẩm định;
Trường hợp kết quả thẩm định đủ điều kiện, trong
thời gian 20 ngày, cơ quan tiếp nhận hồ sơ báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương điều chỉnh phân khu
chức năng của khu rừng đặc dụng thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
quản lý;
Trường hợp kết quả thẩm định không đủ điều kiện, cơ
quan tiếp nhận hồ sơ có văn bản gửi chủ rừng được biết và nêu rõ lý do;
Trong thời gian 20 ngày kể từ ngày Thủ tướng Chính
phủ quyết định chủ trương điều chỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
quyết định điều chỉnh phân khu chức năng của khu rừng đặc dụng thuộc Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý.
d) Trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt điều
chỉnh phân khu chức năng của khu rừng đặc dụng thuộc địa phương quản lý
Chủ rừng gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ
bưu chính hoặc qua môi trường điện tử đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn;
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời gian 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có
văn bản gửi chủ rừng biết để hoàn thiện và nêu rõ lý do;
Trong thời gian 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ
hợp lệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức lấy ý kiến thẩm định
bằng văn bản của các sở, ngành, địa phương có liên quan phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ của cơ quan được lấy ý kiến và quy định của pháp luật về hồ sơ điều
chỉnh phân khu chức năng của khu rừng đặc dụng và nội dung phương án điều chỉnh
phân khu chức năng của khu rừng đặc dụng quy định tại điểm a khoản này;
Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận được văn
bản lấy ý kiến của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ngành, địa
phương có trách nhiệm trả lời bằng văn bản gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận được văn
bản của các sở, ngành, địa phương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có
trách nhiệm hoàn thành thẩm định;
Trường hợp kết quả thẩm định đủ điều kiện, trong
thời gian 20 ngày, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh phân khu chức năng của khu rừng đặc
dụng;
Trường hợp kết quả thẩm định không đủ điều kiện, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có văn bản gửi chủ rừng được biết và nêu rõ
lý do.”.
5. Bổ sung khoản 5 vào sau khoản 4 Điều 12 như sau:
“5. Khai thác tận dụng trong trường hợp diện tích
rừng được sử dụng để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng phục vụ bảo vệ và phát
triển rừng hoặc để thi công công trình tạm phục vụ thi công dự án lưới điện
theo quy định.
a) Đối tượng:
Lâm sản trên diện tích rừng được sử dụng để xây
dựng công trình kết cấu hạ tầng phục vụ bảo vệ và phát triển rừng hoặc để thi
công công trình tạm phục vụ thi công dự án lưới điện theo quy định.
b) Điều kiện:
Đối với khai thác tận dụng trên diện tích rừng được
sử dụng để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng phục vụ bảo vệ và phát triển rừng
phải có quyết định phê duyệt dự án, công trình của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
Đối với khai thác tận dụng trên diện tích rừng tạm
sử dụng để thi công công trình tạm phục vụ thi công dự án lưới điện phải có
quyết định phê duyệt phương án tạm sử dụng rừng của cấp có thẩm quyền.”.
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 14 như sau:
“Điều 14. Trình tự, thủ tục xây dựng, thẩm định,
phê duyệt và tổ chức thực hiện đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong
rừng đặc dụng
1. Chủ rừng tổ chức lập đề án du lịch sinh thái,
nghỉ dưỡng, giải trí phù hợp với phương án quản lý rừng bền vững được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Nội dung chủ yếu của đề án bao gồm:
a) Đánh giá sơ bộ hiện trạng rừng, khả năng tổ chức
thực hiện và các loại sản phẩm, dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải
trí;
b) Thuyết minh sơ bộ phương án phát triển các
tuyến, địa điểm tổ chức du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí bao gồm: vị
trí, diện tích, hiện trạng, mục đích, thời gian và dự kiến phương thức tổ chức
thực hiện;
c) Vị trí, địa điểm, quy mô, vật liệu, chiều cao,
mật độ, tỷ lệ dự kiến và thời gian tồn tại của công trình phục vụ du lịch sinh thái,
nghỉ dưỡng, giải trí tùy thuộc vào hiện trạng rừng từng khu vực, bảo đảm chức
năng của khu rừng và tuân thủ các nguyên tắc quy định tại Điều 15 Nghị định
này;
d) Các giải pháp thực hiện đề án bao gồm: giải pháp
về vốn, nguồn lực đầu tư; các giải pháp về bảo vệ, phát triển rừng, bảo tồn
thiên nhiên, đa dạng sinh học và bảo vệ môi trường; phòng cháy, chữa cháy;
phương thức tổ chức du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí; giá cho thuê môi trường
rừng theo quy định tại khoản 6 Điều này;
đ) Tổ chức giám sát hoạt động du lịch sinh thái, nghỉ
dưỡng, giải trí;
e) Bản đồ hiện trạng rừng của khu rừng đặc dụng tỷ
lệ 1/10.000 hoặc 1/25.000 theo hệ quy chiếu VN2000;
g) Bản vẽ tổng mặt bằng các tuyến, điểm du lịch
sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí, tổ chức không gian kiến trúc và hạ tầng du
lịch của khu rừng đặc dụng tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/25.000: xác định chỉ tiêu sử
dụng mặt bằng xây dựng, chiều cao công trình đối với từng tuyến, điểm; vị trí,
quy mô các công trình ngầm; các yêu cầu khác bảo đảm khai thác, quản lý rừng
bền vững (nếu có);
h) Bản đồ tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/25.000 theo hệ quy chiếu
VN2000 và thuyết minh về định hướng hệ thống hạ tầng kỹ thuật: khu vực dự kiến
điểm đấu nối và mạng lưới giao thông; đường cáp trên không gồm tuyến cáp, nhà
ga và trụ đỡ; hệ thống đấu nối và khả năng cấp điện, cấp nước, thoát nước, thông
tin liên lạc, phòng cháy, chữa cháy.
2. Kinh phí lập đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng,
giải trí được cân đối trong kế hoạch tài chính hằng năm, từ nguồn thu dịch vụ
môi trường rừng của chủ rừng hoặc từ nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy
định của pháp luật.
3. Hồ sơ đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải
trí bao gồm:
a) Tờ trình của chủ rừng (bản chính);
b) Đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí
quy định tại khoản 1 Điều này (bản chính).
4. Trình tự thẩm định, phê duyệt đề án du lịch sinh
thái, nghỉ dưỡng, giải trí
a) Chủ rừng gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu
chính hoặc qua môi trường điện tử 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này đến
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với khu rừng đặc dụng thuộc địa
phương quản lý hoặc Cục Lâm nghiệp đối với khu rừng đặc dụng thuộc Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý;
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời gian 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có văn bản gửi chủ
rừng để hoàn thiện và nêu rõ lý do;
b) Trong thời gian 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ
sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại điểm a khoản này tổ chức lấy ý
kiến thẩm định bằng văn bản của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về hồ sơ
và nội dung của đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí theo quy định tại
khoản 3, khoản 5 Điều này;
c) Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận được văn
bản lấy ý kiến, cơ quan, tổ chức, cá nhân có ý kiến bằng văn bản gửi cơ quan
tiếp nhận hồ sơ quy định tại điểm a khoản này;
d) Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận được ý
kiến thẩm định bằng văn bản của cơ quan, tổ chức, cá nhân, cơ quan tiếp nhận hồ
sơ quy định tại điểm a khoản này có trách nhiệm hoàn thành thẩm định;
đ) Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận được đầy
đủ hồ sơ do cơ quan tiếp nhận hồ sơ tại điểm a khoản này trình, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh (đối với khu rừng đặc dụng thuộc địa phương quản lý) hoặc Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn (đối với khu rừng đặc dụng thuộc Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn quản lý) quyết định phê duyệt đề án du lịch sinh thái,
nghỉ dưỡng, giải trí;
Quyết định phê duyệt đề án du lịch sinh thái, nghỉ
dưỡng, giải trí của khu rừng là căn cứ để cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ
và tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường theo đề nghị của chủ
dự án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí đối với dự án phải lập báo cáo
đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
e) Quyết định phê duyệt đề án du lịch sinh thái,
nghỉ dưỡng, giải trí phải thể hiện các nội dung chính sau đây:
Tổng diện tích thực hiện hoạt động du lịch sinh
thái, nghỉ dưỡng, giải trí;
Các tuyến, địa điểm tổ chức du lịch sinh thái, nghỉ
dưỡng, giải trí bao gồm: vị trí, diện tích, hiện trạng, mục đích, thời gian và dự
kiến phương thức tổ chức thực hiện;
Vị trí, địa điểm, quy mô, vật liệu, chiều cao, mật
độ, tỷ lệ dự kiến và thời gian tồn tại của các công trình phục vụ du lịch sinh thái,
nghỉ dưỡng, giải trí;
Các giải pháp thực hiện đề án bao gồm: giải pháp về
vốn, nguồn lực đầu tư; các giải pháp về bảo vệ, phát triển rừng, bảo tồn thiên nhiên,
đa dạng sinh học và bảo vệ môi trường; phòng cháy, chữa cháy; phương thức tổ
chức du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí; giá cho thuê môi trường rừng theo
quy định tại khoản 6 Điều này;
Trách nhiệm tổ chức giám sát hoạt động du lịch sinh
thái, nghỉ dưỡng, giải trí.
g) Cơ quan quyết định phê duyệt đề án du lịch sinh
thái, nghỉ dưỡng, giải trí là cơ quan có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh đề án
du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí. Nội dung, kinh phí, hồ sơ, trình tự,
thủ tục điều chỉnh đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí thực hiện theo
quy định tại các khoản 1, 2,3, 4 và 5 Điều này.
5. Nội dung chính thẩm định đề án du lịch sinh
thái, nghỉ dưỡng, giải trí bao gồm:
a) Hiện trạng rừng, khả năng tổ chức thực hiện và
các loại sản phẩm, dịch vụ du lịch;
b) Vị trí, địa điểm, quy mô, vật liệu, chiều cao,
mật độ, tỷ lệ dự kiến và thời gian tồn tại của các công trình phục vụ du lịch
sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí tùy thuộc vào hiện trạng rừng từng khu vực, bảo
đảm chức năng của khu rừng và tuân thủ các nguyên tắc quy định tại Điều 15 Nghị
định này;
c) Thời gian, phương thức tổ chức thực hiện;
d) Các giải pháp về vốn, nguồn lực đầu tư, bảo vệ, phát
triển rừng, bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học và bảo vệ môi trường; phòng
cháy, chữa cháy; phương thức tổ chức du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí;
giá cho thuê môi trường rừng theo quy định tại khoản 6 Điều này;
đ) Sự phù hợp với yêu cầu bảo đảm quản lý rừng bền
vững của các chỉ tiêu sử dụng mặt bằng xây dựng, chiều cao công trình đối với
từng tuyến, điểm; vị trí, quy mô các công trình ngầm; tính khả thi của khu vực
dự kiến điểm đấu nối và mạng lưới giao thông; đường cáp trên không gồm tuyến
cáp, nhà ga và trụ đỡ; hệ thống đấu nối và khả năng cấp điện, cấp nước, thoát
nước, thông tin liên lạc, phòng cháy, chữa cháy;
e) Tổ chức giám sát hoạt động du lịch sinh thái,
nghỉ dưỡng, giải trí;
g) Các nội dung khác theo quy định tại các điểm e,
g và h khoản 1 Điều này.
6. Cho thuê môi trường rừng để kinh doanh dịch vụ
du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí
a) Chủ rừng được cho tổ chức, cá nhân thuê môi
trường rừng đặc dụng thông qua hợp đồng cho thuê môi trường rừng để kinh doanh
dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí. Việc cho thuê môi trường rừng
phải được thông báo công khai, rộng rãi trong thời gian tối thiểu là 30 ngày,
bằng các hình thức: niêm yết tại trụ sở làm việc; đăng trên trang thông tin
điện tử của đơn vị (nếu có); đăng trên cổng thông tin hoặc trang thông tin điện
tử của cơ quan có thẩm quyền cấp trên trực tiếp của chủ rừng.
b) Thông báo công khai về việc lựa chọn tổ chức, cá
nhân thuê môi trường rừng để kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng,
giải trí gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
Thông tin chung về chủ rừng;
Vị trí, diện tích, địa điểm cho thuê môi trường
rừng và phương thức dự kiến tổ chức dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải
trí;
Tóm tắt đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải
trí được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
Hồ sơ kỹ thuật để lựa chọn tổ chức, cá nhân thuê
môi trường rừng quy định tại điểm c khoản này;
Thời gian, địa chỉ nộp hồ sơ đăng ký.
c) Chủ rừng tổ chức xây dựng hồ sơ kỹ thuật để lựa
chọn tổ chức, cá nhân thuê môi trường rừng. Hồ sơ kỹ thuật trước khi thông báo
công khai phải được chủ rừng quyết định phê duyệt, bao gồm các tiêu chí cơ bản
sau đây:
Yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm của tổ chức, cá
nhân trong hoạt động du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí;
Phương án tổ chức kinh doanh phù hợp với đề án du
lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí của khu rừng đặc dụng được phê duyệt;
Phương án đầu tư tài chính; dự kiến nguồn thu và
phương án giá thuê môi trường rừng;
Phương án xử lý tài sản sau khi hết thời gian hợp
đồng;
Cam kết thời gian thực hiện dự án, thời gian khai
thác, phát sinh doanh thu;
Ưu tiên đối với tổ chức, cá nhân đã nhận khoán bảo
vệ rừng được đánh giá thực hiện tốt công tác bảo vệ và phát triển rừng, bảo tồn
thiên nhiên và đa dạng sinh học;
Các điều kiện chuyên môn về quản lý rừng bền vững và
tiêu chí khác do chủ rừng quyết định mà không trái với quy định pháp luật.
Các tiêu chí của hồ sơ kỹ thuật được quy ra số điểm
để làm căn cứ đánh giá, lựa chọn với quy định điểm tối thiểu đủ điều kiện đạt
của từng tiêu chí; tổng số điểm các tiêu chí đánh giá của hồ sơ kỹ thuật là
100, trong đó quy định tổng điểm tối thiểu đủ điều kiện; tổ chức, cá nhân đủ
điều kiện khi đạt được điểm tối thiểu của tất cả các tiêu chí và tổng điểm tối
thiểu đủ điều kiện.
d) Tổ chức, cá nhân có nhu cầu thuế môi trường rừng
để kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí lập hồ sơ đăng ký
theo các yêu cầu của chủ rừng được quy định tại điểm b khoản này và nộp cho chủ
rừng.
đ) Chủ rừng căn cứ hồ sơ đăng ký của tổ chức, cá nhân,
tổ chức đánh giá để lựa chọn tổ chức, cá nhân thuê môi trường rừng bảo đảm theo
tiêu chí của hồ sơ kỹ thuật và chịu trách nhiệm về việc lựa chọn của mình.
Trường hợp chỉ có một tổ chức, cá nhân đủ điều kiện, chủ rừng tiến hành đàm
phán, ký hợp đồng cho thuê môi trường rừng, bảo đảm giá thuê môi trường rừng
không thấp hơn 1% tổng doanh thu thực hiện trong năm, thuộc phạm vi diện tích
cho thuê môi trường rừng. Trường hợp có hai tổ chức, cá nhân trở lên đủ điều kiện
thì chủ rừng lựa chọn tổ chức, cá nhân có số điểm đánh giá hồ sơ cao nhất; trong
đó, yếu tố giá là một tiêu chí trong hồ sơ kỹ thuật, bảo đảm không thấp hơn 1%
tổng doanh thu thực hiện trong năm, thuộc phạm vi diện tích cho thuê môi trường
rừng.
e) Sau khi lựa chọn được tổ chức, cá nhân thuê môi
trường rừng, chủ rừng báo cáo kết quả về cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp để
chỉ đạo, theo dõi và giám sát.
g) Giá cho thuê môi trường rừng trong hồ sơ đăng ký
của tổ chức, cá nhân được tính theo tỷ lệ phần trăm trên tổng doanh thu và phải
quy ra giá trị tuyệt đối để chủ rừng đánh giá, được ghi rõ trong hợp đồng cho
thuê môi trường rừng.
Trường hợp sau khi ký hợp đồng, tỷ lệ phần trăm
trên tổng doanh thu theo thực tế được quy ra giá trị tuyệt đối thấp hơn mức giá
trị tuyệt đối ghi trong hợp đồng ký kết thì số tiền tổ chức, cá nhân thuê môi
trường rừng nộp cho chủ rừng tối thiểu bằng số tiền ghi trong hợp đồng.
Tổ chức, cá nhân thuê môi trường rừng để kinh doanh
dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng đặc dụng thì không
phải thực hiện chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng đối với diện tích thuê một
trường rừng theo quy định Nghị định này.
h) Thời gian thuê môi trường rừng không quá 30 năm,
định kỳ 05 năm đánh giá việc thực hiện hợp đồng, hết thời gian cho thuê nếu bên
thuê thực hiện đúng hợp đồng và có nhu cầu gia hạn thì chủ rừng xem xét kéo dài
thời gian cho thuê không quá hai phần ba thời gian thuê lần đầu.
i) Trước khi ký hợp đồng cho thuê môi trường rừng theo
mẫu tại Phụ lục IA kèm theo Nghị định này, chủ rừng phải thực hiện kiểm kê, thống
kê hiện trạng rừng theo trạng thái trên diện tích cho thuê môi trường rừng để
làm căn cứ bàn giao mốc giới, hiện trạng và quản lý, giám sát, đánh giá việc
thực hiện hợp đồng.
7. Dự án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong
rừng đặc dụng
a) Chủ rừng hoặc tổ chức, cá nhân đã được lựa chọn,
ký hợp đồng cho thuê môi trường rừng tổ chức lập báo cáo nghiên cứu khả thi dự án
du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí bảo đảm phù hợp: quy hoạch lâm nghiệp quốc
gia hoặc quy hoạch tỉnh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; phương
án quản lý rừng bền vững và đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
b) Đối với dự án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng,
giải trí có cấu phần xây dựng, việc lập, thẩm định, phê duyệt, quản lý các công
việc thuộc giai đoạn chuẩn bị dự án, giai đoạn thực hiện dự án và giai đoạn kết
thúc xây dựng của dự án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí phải tuân thủ
các quy định của pháp luật về xây dựng. Các nội dung quy định tại điểm a khoản
này là cơ sở để cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định báo cáo nghiên cứu khả
thi đánh giá các nội dung về sự phù hợp của thiết kế cơ sở với quy hoạch và sự
phù hợp của dự án với chủ trương đầu tư theo quy định tại điểm b và điểm c
khoản 2 Điều 58 Luật Xây dựng năm 2014 (được sửa đổi, bổ sung năm 2020).
Đối với dự án không có cấu phần xây dựng, việc lập,
thẩm định, phê duyệt và quản lý dự án thực hiện theo quy định của pháp luật về
đầu tư công, pháp luật về đầu tư và pháp luật khác có liên quan.
c) Chủ rừng có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra,
giám sát tổ chức, cá nhân thuê môi trường rừng hoặc hợp tác, liên kết trong
việc xây dựng và tổ chức thực hiện dự án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải
trí theo đúng quy định của pháp luật. Sau thời gian 24 tháng kể từ ngày ký hợp
đồng hợp tác, liên kết hoặc thuê môi trường rừng, nếu tổ chức, cá nhân không
triển khai thực hiện dự án, chủ rừng xem xét chấm dứt hợp đồng, trừ trường hợp
do thiên tai, dịch bệnh, trở ngại khách quan trong quá trình thực hiện các thủ
tục pháp lý và các sự kiện bất khả kháng khác do hai bên thỏa thuận.
d) Kinh phí lập dự án du lịch sinh thái, nghỉ
dưỡng, giải trí
Đối với phương thức tự tổ chức, kinh phí lập dự án
được cân đối trong kế hoạch tài chính hằng năm, từ nguồn thu dịch vụ môi trường
rừng của chủ rừng hoặc từ nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy định của pháp
luật;
Đối với phương thức hợp tác, liên kết, kinh phí lập
dự án do các bên thỏa thuận;
Đối với phương thức cho thuê môi trường rừng, kinh phí
lập dự án do tổ chức, cá nhân thuê môi trường rừng bảo đảm.
8. Chủ rừng là cộng đồng dân cư được tự tổ chức
hoạt động du lịch sinh thái, tham quan, học tập, nghiên cứu khoa học phù hợp
với phương án quản lý rừng bền vững được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt.”.
7. Sửa đổi, bổ sung Điều 15 như sau:
“Điều 15. Quản lý xây dựng công trình phục vụ du
lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng đặc dụng
1. Công trình xây dựng phục vụ du lịch sinh thái,
nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng đặc dụng là công trình thương mại, dịch vụ theo
quy định của pháp luật về xây dựng, phải phù hợp với đề án du lịch sinh thái, nghỉ
dưỡng, giải trí được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Điều 14
Nghị định này và bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Không ảnh hưởng tiêu cực đến mục tiêu bảo tồn thiên
nhiên, đa dạng sinh học, không chặt phá rừng; các công trình xây dựng phải dựa
vào thiên nhiên, hài hòa với cảnh quan thiên nhiên, khuyến khích sử dụng vật liệu
thân thiện với môi trường;
b) Không làm mất quyền sở hữu của Nhà nước về rừng,
tài nguyên thiên nhiên trên mặt đất và dưới lòng đất;
c) Không làm ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh,
danh lam thắng cảnh và di tích lịch sử - văn hóa;
d) Chủ dự án chịu trách nhiệm bảo vệ, bảo tồn, phát
triển tài nguyên rừng trên diện tích tổ chức hoạt động du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng,
giải trí; chịu sự hướng dẫn, kiểm tra, giám sát của chủ rừng.
2. Trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt được lập các
tuyến đường tuần tra bảo vệ rừng, kết hợp tổ chức tham quan du lịch sinh thái
và giáo dục môi trường rừng, tận dụng các tuyến đường mòn, xây dựng các trụ đỡ
của đường cáp trên không, đường cáp ngầm dưới mặt đất, trạm quan sát cảnh quan,
lều trú chân, cầu dành cho người đi bộ, biển chỉ dẫn bảo vệ rừng kết hợp du
lịch sinh thái.
3. Trong phân khu phục hồi sinh thái
a) Được lập các tuyến đường bộ phù hợp nhưng tối đa
không vượt quá quy mô đường ô tô cấp IV miền núi, trạm quan sát cảnh quan, lều
trú chân, biển chỉ dẫn, xây dựng các trụ đỡ của đường cáp trên không, đường cáp
ngầm dưới mặt đất, cầu dành cho người đi bộ;
b) Được xây dựng, lắp dựng công trình nghỉ dưỡng,
lưu trú bằng vật liệu, cấu kiện lắp ghép, dễ tháo dỡ, nổi trên mặt nước, trên
trảng cỏ, đất có cây bụi hoặc ở những nơi đất trống được tính theo độ tàn che
của cây rừng, đảm bảo không tác động tiêu cực đến sinh trưởng, phát triển và
phục hồi tự nhiên của cây rừng, hài hòa với cảnh quan thiên nhiên;
c) Quy mô, vật liệu, chiều cao, thời gian tồn tại
và mật độ, tỷ lệ các công trình được xác định trong đề án du lịch sinh thái,
nghỉ dưỡng, giải trí được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt
theo quy định tại Điều 14 Nghị định này nhưng tổng diện tích công trình không
vượt quá 2% diện tích trong hợp đồng hợp tác, liên kết hoặc cho thuê môi trường
rừng thuộc phân khu này;
Trường hợp tổng diện tích xây dựng công trình phục
vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí vượt quá quy định tại điểm này, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào tình hình thực tiễn và tính chất, quy mô dự án
cụ thể có văn bản đề nghị, gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để báo cáo
Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận.
4. Trong phân khu dịch vụ, hành chính của vườn quốc
gia, khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài sinh cảnh; khu bảo vệ cảnh quan; khu
rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học
a) Được xây dựng các công trình phục vụ cho hoạt
động du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trên trảng cỏ, đất có cây bụi, ở
những nơi đất trống tính theo độ tàn che của cây rừng;
b) Được xây dựng, lắp dựng công trình nghỉ dưỡng,
lưu trú bằng vật liệu, cấu kiện lắp ghép, dễ tháo dỡ dưới tán rừng, nổi trên
mặt nước, đảm bảo không tác động tiêu cực đến sinh trưởng, phát triển và phục
hồi tự nhiên của cây rừng, hài hòa với cảnh quan thiên nhiên;
c) Quy mô, vật liệu, chiều cao, thời gian tồn tại
và mật độ, tỷ lệ các công trình được xác định trong đề án du lịch sinh thái,
nghỉ dưỡng, giải trí được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt
theo quy định tại Điều 14 Nghị định này nhưng tổng diện tích công trình không
vượt quá 5% diện tích trong hợp đồng hợp tác, liên kết hoặc cho thuê môi trường
rừng.
Trường hợp tổng diện tích xây dựng công trình phục
vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí vượt quá quy định tại điểm này, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào tình hình thực tiễn và tính chất, quy mô dự án
cụ thể có văn bản đề nghị, gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để báo
cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận.
5. Việc cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật tự
xây dựng các công trình phục vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí thuộc
dự án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí thực hiện theo quy định của pháp
luật về xây dựng và quy định tại Nghị định này.
Quy hoạch lâm nghiệp quốc gia hoặc quy hoạch tỉnh
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; phương án quản lý rừng bền vững
và đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt là cơ sở để cơ quan nhà nước có thẩm quyền đánh giá sự phù hợp
với quy hoạch xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 91 hoặc vị trí, tổng mặt
bằng của dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản
theo quy định tại khoản 1 Điều 92 Luật Xây dựng năm 2014 (được sửa đổi, bổ sung
năm 2020).
Đối với dự án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải
trí thực hiện theo phương thức cho thuê môi trường rừng thì một trong những
giấy tờ chứng minh hợp pháp về đất đai trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây
dựng của chủ dự án là tổ chức, cá nhân thuê môi trường rừng theo quy định của
Chính phủ về các loại giấy tờ hợp pháp về đất đai để cấp giấy phép xây dựng,
bao gồm: giấy tờ hợp pháp về đất đai của chủ rừng và hợp đồng cho thuê môi
trường rừng giữa chủ rừng và tổ chức, cá nhân.”.
8. Bổ sung khoản 6, khoản 7 sau khoản 5 Điều 17 như
sau:
“6. Việc điều chỉnh tăng diện tích khu rừng phòng
hộ từ việc chuyển loại rừng đặc dụng hoặc rừng sản xuất hoặc rừng ngoài quy
hoạch lâm nghiệp được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5
Điều này đối với phần diện tích được điều chỉnh tăng thêm của khu rừng phòng hộ.
7. Việc điều chỉnh giảm diện tích khu rừng phòng hộ
từ việc chuyển loại rừng sản xuất hoặc rừng đặc dụng hoặc chuyển mục đích sử
dụng rừng sang mục đích khác được thực hiện khi chuyển loại rừng hoặc chuyển
mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác theo quy định tại các Điều 39, 40 và
42 Nghị định này.
Sau khi cấp thẩm quyền quyết định chuyển loại rừng
hoặc chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác đồng bộ với chuyển mục
đích sử dụng đất, chủ rừng tiến hành cập nhật hồ sơ quản lý rừng của chủ rừng.”.
9. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2, điểm c khoản 3,
khoản 4 và bổ sung khoản 5 Điều 20 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 như sau:
“c) Phương thức khai thác do chủ rừng tự quyết
định; đối với rừng tre, nứa được khai thác chọn không quá 30% trữ lượng trên
diện tích đưa vào khai thác và phân bố đều trong lô; đối với các loài nguy cấp,
quý, hiếm thực hiện theo quy định của Chính phủ về quản lý các loài nguy cấp,
quý, hiếm và thực thi Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật
hoang dã nguy cấp.”.
b) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 3 như sau:
“c) Phương thức khai thác
Khai thác tỉa thưa cây trồng chính thực hiện theo
quy định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về các biện pháp
lâm sinh. Khai thác chọn cây trồng chính với cường độ mỗi lần không quá 20% trữ
lượng trong lô, sau khai thác bảo đảm độ tàn che tối thiểu là 0,6 và phân bố
đều trong lô; đối với rừng ngập mặn, ngập phèn mật độ cây trồng chính để lại
sau khai thác chọn ít nhất 1.500 cây/ha và phân bố đều trong lô. Khai thác
trắng theo băng với chiều rộng băng không quá 30 m; khai thác trắng theo đám
với diện tích đám khai thác không quá 3 ha, tổng diện tích khai thác hằng năm
không vượt quá 20% tổng diện tích rừng đã đạt tiêu chuẩn phòng hộ của khu
rừng.”.
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:
“4. Khai thác tận dụng gỗ rừng tự nhiên, rừng trồng
a) Đối tượng: cây gỗ trên diện tích rừng được cấp
có thẩm quyền quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác theo
quy định; cây gỗ phải chặt hạ khi thực hiện các biện pháp kỹ thuật lâm sinh,
phục vụ công tác đào tạo và nhiệm vụ nghiên cứu khoa học; cây gỗ trên diện tích
rừng trồng thanh lý; cây gỗ trên diện tích rừng được sử dụng để xây dựng các
công trình kết cấu hạ tầng phục vụ bảo vệ và phát triển rừng và diện tích rừng
sử dụng tạm để thi công công trình tạm phục vụ thi công dự án lưới điện theo
quy định.
b) Điều kiện: có quyết định của cấp có thẩm quyền
cho phép chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác; quyết định phê duyệt
dự án lâm sinh, chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học, quyết định thanh lý
rừng trồng; quyết định phê duyệt dự án, công trình kết cấu hạ tầng phục vụ bảo
vệ và phát triển rừng; quyết định phê duyệt phương án tạm sử dụng rừng để thi
công công trình tạm phục vụ thi công dự án lưới điện của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.”.
d) Bổ sung khoản 5 sau khoản 4 như sau:
“5. Khai thác tận thu gỗ rừng tự nhiên, gỗ rừng
trồng
a) Đối tượng: cây gỗ bị đổ gãy, bị chết do tự nhiên
hoặc do thiên tai; cây gỗ bị chết cháy, gỗ khô mục, cành ngọn còn nằm lại trong
rừng.
b) Điều kiện: chủ rừng lập phương án khai thác tận thu
theo quy định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.”.
10. Sửa đổi, bổ sung Điều 23 như sau:
“Điều 23. Trình tự, thủ tục xây dựng, thẩm định,
phê duyệt và tổ chức thực hiện đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí
trong rừng phòng hộ
1. Chủ rừng tổ chức lập đề án du lịch sinh thái,
nghỉ dưỡng, giải trí phù hợp với phương án quản lý rừng bền vững được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Nội dung chủ yếu của đề án bao gồm:
a) Đánh giá sơ bộ hiện trạng rừng, khả năng tổ chức
thực hiện và các loại sản phẩm, dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí;
b) Thuyết minh sơ bộ phương án phát triển các
tuyến, địa điểm tổ chức du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí bao gồm: vị
trí, diện tích, hiện trạng, mục đích, thời gian và dự kiến phương thức tổ chức
thực hiện;
c) Vị trí, địa điểm, quy mô, vật liệu, chiều cao,
mật độ, tỷ lệ dự kiến và thời gian tồn tại của công trình phục vụ du lịch sinh
thái, nghỉ dưỡng, giải trí tùy thuộc vào hiện trạng rừng từng khu vực, bảo đảm
chức năng của khu rừng và tuân thủ các nguyên tắc quy định tại Điều 24 Nghị
định này;
d) Các giải pháp thực hiện đề án bao gồm: giải pháp
về vốn, nguồn lực đầu tư; các giải pháp về bảo vệ, phát triển rừng, bảo tồn
thiên nhiên, đa dạng sinh học và bảo vệ môi trường; phòng cháy, chữa cháy;
phương thức tổ chức du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí; giá cho thuê môi
trường rừng theo quy định tại khoản 6 Điều này;
đ) Tổ chức giám sát hoạt động du lịch sinh thái,
nghỉ dưỡng, giải trí;
e) Bản đồ hiện trạng rừng của khu rừng phòng hộ tỷ
lệ 1/10.000 hoặc 1/25.000 theo hệ quy chiếu VN2000;
g) Bản vẽ tổng mặt bằng các tuyến, điểm du lịch
sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí, tổ chức không gian kiến trúc và hạ tầng du
lịch của khu rừng phòng hộ tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/25.000: xác định chỉ tiêu sử
dụng mặt bằng xây dựng, chiều cao công trình đối với từng tuyến, điểm; vị trí,
quy mô các công trình ngầm; các yêu cầu khác bảo đảm khai thác, quản lý rừng
bền vững (nếu có);
h) Bản đồ tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/25.000 theo hệ quy chiếu
VN2000 và thuyết minh về định hướng hệ thống hạ tầng kỹ thuật: khu vực dự kiến
điểm đấu nối và mạng lưới giao thông; đường cáp trên không gồm tuyến cáp, nhà
ga và trụ đỡ; hệ thống đấu nối và khả năng cấp điện, cấp nước, thoát nước,
thông tin liên lạc, phòng cháy, chữa cháy.
2. Kinh phí lập đề án du lịch sinh thái, nghỉ
dưỡng, giải trí được cân đối trong kế hoạch tài chính hằng năm, từ nguồn thu
dịch vụ môi trường rừng của chủ rừng hoặc từ nguồn tài chính hợp pháp khác theo
quy định của pháp luật.
3. Hồ sơ đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí
bao gồm:
a) Tờ trình của chủ rừng (bản chính);
b) Đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí
quy định tại khoản 1 Điều này (bản chính).
4. Trình tự thẩm định, phê duyệt đề án du lịch sinh
thái, nghỉ dưỡng, giải trí
a) Chủ rừng gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu
chính hoặc qua môi trường điện tử 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này đến
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với khu rừng phòng hộ thuộc địa
phương quản lý hoặc Cục Lâm nghiệp đối với khu rừng phòng hộ thuộc Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý;
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời gian 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có văn bản gửi chủ
rừng để hoàn thiện và nêu rõ lý do;
b) Trong thời gian 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ
sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại điểm a khoản này tổ chức lấy ý
kiến thẩm định bằng văn bản của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về hồ sơ
và nội dung của đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí theo quy định tại
khoản 3, khoản 5 Điều này;
c) Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận được văn
bản lấy ý kiến, cơ quan, tổ chức, cá nhân có ý kiến bằng văn bản gửi cơ quan
tiếp nhận hồ sơ quy định tại điểm a khoản này;
d) Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận được ý
kiến thẩm định bằng văn bản của cơ quan, tổ chức, cá nhân, cơ quan tiếp nhận hồ
sơ quy định tại điểm a khoản này có trách nhiệm hoàn thành thẩm định;
đ) Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận được đầy
đủ hồ sơ do cơ quan tiếp nhận hồ sơ tại điểm a khoản này trình, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh (đối với khu rừng phòng hộ thuộc địa phương quản lý) hoặc Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn (đối với khu rừng phòng hộ thuộc Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn quản lý) quyết định phê duyệt đề án du lịch sinh thái,
nghỉ dưỡng, giải trí.
Quyết định phê duyệt đề án du lịch sinh thái, nghỉ
dưỡng, giải trí của khu rừng là căn cứ để cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ
và tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường theo đề nghị của chủ
dự án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí đối với dự án phải lập báo cáo
đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
e) Quyết định phê duyệt đề án du lịch sinh thái,
nghỉ dưỡng, giải trí phải thể hiện các nội dung chính sau đây:
Tổng diện tích thực hiện hoạt động du lịch sinh
thái, nghỉ dưỡng, giải trí;
Các tuyến, địa điểm tổ chức du lịch sinh thái, nghỉ
dưỡng, giải trí bao gồm: vị trí, diện tích, hiện trạng, mục đích, thời gian và dự
kiến phương thức tổ chức thực hiện;
Vị trí, địa điểm, quy mô, vật liệu, chiều cao, mật
độ, tỷ lệ dự kiến và thời gian tồn tại của các công trình phục vụ du lịch sinh thái,
nghỉ dưỡng, giải trí;
Các giải pháp thực hiện đề án bao gồm: giải pháp về
vốn, nguồn lực đầu tư; các giải pháp về bảo vệ, phát triển rừng, bảo tồn thiên nhiên,
đa dạng sinh học và bảo vệ môi trường; phòng cháy, chữa cháy; phương thức tổ
chức du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí; giá cho thuê môi trường rừng theo
quy định tại khoản 6 Điều này;
Trách nhiệm tổ chức giám sát hoạt động du lịch sinh
thái, nghỉ dưỡng, giải trí.
g) Cơ quan quyết định phê duyệt đề án du lịch sinh thái,
nghỉ dưỡng, giải trí là cơ quan có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh đề án du
lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí. Nội dung, kinh phí, hồ sơ, trình tự, thủ
tục điều chỉnh đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí thực hiện theo quy
định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.
5. Nội dung chính thẩm định đề án du lịch sinh
thái, nghỉ dưỡng, giải trí, bao gồm:
a) Hiện trạng rừng, khả năng tổ chức thực hiện và
các loại sản phẩm, dịch vụ du lịch;
b) Vị trí, địa điểm, quy mô, vật liệu, chiều cao,
mật độ, tỷ lệ dự kiến và thời gian tồn tại của các công trình phục vụ du lịch
sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí tùy thuộc vào hiện trạng rừng từng khu vực, bảo
đảm chức năng của khu rừng và tuân thủ các nguyên tắc quy định tại Điều 24 Nghị
định này;
c) Thời gian, phương thức tổ chức thực hiện;
d) Các giải pháp về vốn, nguồn lực đầu tư, bảo vệ, phát
triển rừng, bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học và bảo vệ môi trường; phòng
cháy, chữa cháy; phương thức tổ chức du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí;
giá cho thuê môi trường rừng theo quy định tại khoản 6 Điều này;
đ) Sự phù hợp với yêu cầu bảo đảm quản lý rừng bền
vững của các chỉ tiêu sử dụng mặt bằng xây dựng, chiều cao công trình đối với
từng tuyến, điểm; vị trí, quy mô các công trình ngầm; tính khả thi của khu vực
dự kiến điểm đấu nối và mạng lưới giao thông; đường cáp trên không gồm tuyến
cáp, nhà ga và trụ đỡ; hệ thống đấu nối và khả năng cấp điện, cấp nước, thoát
nước, thông tin liên lạc, phòng cháy, chữa cháy;
e) Tổ chức giám sát hoạt động du lịch sinh thái,
nghỉ dưỡng, giải trí;
g) Các nội dung khác theo quy định tại các điểm e,
g và h khoản 1 Điều này.
6. Cho thuê môi trường rừng để kinh doanh dịch vụ
du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí
a) Chủ rừng được cho tổ chức, cá nhân thuê môi
trường rừng phòng hộ thông qua hợp đồng cho thuê môi trường rừng để kinh doanh
dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí. Việc cho thuê môi trường rừng
phải được thông báo công khai, rộng rãi trong thời gian tối thiểu là 30 ngày,
bằng các hình thức: niêm yết tại trụ sở làm việc; đăng trên trang thông tin
điện tử của đơn vị (nếu có); đăng trên cổng thông tin hoặc trang thông tin điện
tử của cơ quan có thẩm quyền cấp trên trực tiếp của chủ rừng.
b) Thông báo công khai về việc lựa chọn tổ chức, cá
nhân thuê môi trường rừng để kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải
trí, gồm các nội dung cơ bản sau đây:
Thông tin chung về chủ rừng;
Vị trí, diện tích, địa điểm cho thuê môi trường
rừng và phương thức dự kiến tổ chức dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải
trí;
Tóm tắt đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải
trí được phê duyệt;
Hồ sơ kỹ thuật để lựa chọn tổ chức, cá nhân thuê
môi trường rừng quy định tại điểm c khoản này;
Thời gian, địa chỉ nộp hồ sơ đăng ký.
c) Chủ rừng tổ chức xây dựng hồ sơ kỹ thuật để lựa
chọn tổ chức, cá nhân thuê môi trường rừng. Hồ sơ kỹ thuật trước khi thông báo
công khai phải được chủ rừng quyết định phê duyệt, bao gồm các tiêu chí cơ bản
sau đây:
Yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm của tổ chức, cá
nhân trong hoạt động du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí;
Phương án tổ chức kinh doanh phù hợp với đề án du
lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí của khu rừng phòng hộ được phê duyệt;
Phương án đầu tư tài chính; dự kiến nguồn thu và phương
án giá thuê môi trường rừng;
Phương án xử lý tài sản sau khi hết thời gian hợp
đồng;
Cam kết thời gian thực hiện dự án, thời gian khai
thác, phát sinh doanh thu;
Ưu tiên đối với tổ chức, cá nhân đã nhận khoán bảo
vệ rừng được đánh giá thực hiện tốt công tác bảo vệ và phát triển rừng, bảo tồn
thiên nhiên và đa dạng sinh học;
Các điều kiện chuyên môn về quản lý rừng bền vững
và tiêu chí khác do chủ rừng quyết định mà không trái với quy định pháp luật.
Các tiêu chí của hồ sơ kỹ thuật được quy ra số điểm
để làm căn cứ đánh giá, lựa chọn với quy định điểm tối thiểu đủ điều kiện đạt
của từng tiêu chí; tổng số điểm các tiêu chí đánh giá của hồ sơ kỹ thuật là
100, trong đó quy định tổng điểm tối thiểu đủ điều kiện; tổ chức, cá nhân đủ
điều kiện khi đạt được điểm tối thiểu của tất cả các tiêu chí và tổng điểm tối
thiểu đủ điều kiện.
d) Tổ chức, cá nhân có nhu cầu thuê môi trường rừng
để kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí lập hồ sơ đăng ký
theo các yêu cầu của chủ rừng được quy định tại điểm b khoản này và nộp cho chủ
rừng.
đ) Chủ rừng căn cứ hồ sơ đăng ký của tổ chức, cá nhân,
tổ chức đánh giá để lựa chọn tổ chức, cá nhân thuê môi trường rừng bảo đảm theo
tiêu chí của hồ sơ kỹ thuật và chịu trách nhiệm về việc lựa chọn của mình. Trường
hợp chỉ có một tổ chức, cá nhân đủ điều kiện, chủ rừng tiến hành đàm phán, ký
hợp đồng cho thuê môi trường rừng, bảo đảm giá thuê môi trường rừng không thấp
hơn 1% tổng doanh thu thực hiện trong năm, thuộc phạm vi diện tích cho thuê môi
trường rừng. Trường hợp có hai tổ chức, cá nhân trở lên đủ điều kiện thì lựa
chọn tổ chức, cá nhân có số điểm đánh giá hồ sơ cao nhất; trong đó, yếu tố giá
là một tiêu chí trong hồ sơ kỹ thuật, bảo đảm không thấp hơn 1% tổng doanh thu
thực hiện trong năm, thuộc phạm vi diện tích cho thuê môi trường rừng.
e) Sau khi lựa chọn được tổ chức, cá nhân thuê môi trường
rừng, chủ rừng báo cáo kết quả về cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp để chỉ
đạo, theo dõi và giám sát.
g) Giá cho thuê môi trường rừng trong hồ sơ đăng ký
của tổ chức, cá nhân được tính theo tỷ lệ phần trăm trên tổng doanh thu và phải
quy ra giá trị tuyệt đối để chủ rừng đánh giá, được ghi rõ trong hợp đồng cho
thuê môi trường rừng.
Trường hợp sau khi ký hợp đồng, tỷ lệ phần trăm
trên tổng doanh thu theo thực tế được quy ra giá trị tuyệt đối thấp hơn mức giá
trị tuyệt đối ghi trong hợp đồng ký kết thì số tiền tổ chức, cá nhân thuê môi
trường rừng nộp cho chủ rừng tối thiểu bằng số tiền ghi trong hợp đồng.
Tổ chức, cá nhân thuê môi trường rừng để kinh doanh
dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng phòng hộ thì không
phải thực hiện chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng đối với diện tích thuê môi
trường rừng theo quy định Nghị định này.
h) Thời gian thuê môi trường rừng không quá 30 năm,
định kỳ 05 năm đánh giá việc thực hiện hợp đồng, hết thời gian cho thuê nếu bên
thuê thực hiện đúng hợp đồng và có nhu cầu gia hạn thì chủ rừng xem xét kéo dài
thời gian cho thuê không quá hai phần ba thời gian thuê lần đầu.
i) Trước khi ký hợp đồng cho thuê môi trường rừng theo
mẫu tại Phụ lục IA kèm theo Nghị định này, chủ rừng phải thực hiện kiểm kê,
thống kê hiện trạng rừng theo trạng thái trên diện tích cho thuê môi trường rừng
để làm căn cứ bàn giao mốc giới, hiện trạng và quản lý, giám sát, đánh giá việc
thực hiện hợp đồng.
7. Dự án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong
rừng phòng hộ
a) Chủ rừng hoặc tổ chức, cá nhân đã được lựa chọn,
ký hợp đồng cho thuê môi trường rừng tổ chức lập báo cáo nghiên cứu khả thi dự án
du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí bảo đảm phù hợp: quy hoạch lâm nghiệp quốc
gia hoặc quy hoạch tỉnh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; phương
án quản lý rừng bền vững và đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
b) Đối với dự án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng,
giải trí có cấu phần xây dựng, việc lập, thẩm định, phê duyệt, quản lý các công
việc thuộc giai đoạn chuẩn bị dự án, giai đoạn thực hiện dự án và giai đoạn kết
thúc xây dựng của dự án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí phải tuân thủ
các quy định của pháp luật về xây dựng. Các nội dung quy định tại điểm a khoản
này là cơ sở để cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định báo cáo nghiên cứu khả
thi đánh giá các nội dung về sự phù hợp của thiết kế cơ sở với quy hoạch và sự
phù hợp của dự án với chủ trương đầu tư theo quy định tại điểm b và điểm c
khoản 2 Điều 58 Luật Xây dựng năm 2014 (được sửa đổi, bổ sung năm 2020).
Đối với dự án không có cấu phần xây dựng, việc lập,
thẩm định, phê duyệt và quản lý dự án thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu
tư công, pháp luật về đầu tư và pháp luật khác có liên quan.
c) Chủ rừng có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra,
giám sát tổ chức, cá nhân thuê môi trường rừng hoặc hợp tác, liên kết trong
việc xây dựng và tổ chức thực hiện dự án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải
trí theo đúng quy định của pháp luật. Sau thời gian 24 tháng kể từ ngày ký hợp
đồng hợp tác, liên kết hoặc thuê môi trường rừng, nếu tổ chức, cá nhân không
triển khai thực hiện dự án, chủ rừng xem xét chấm dứt hợp đồng, trừ trường hợp
do thiên tai, dịch bệnh, trở ngại khách quan trong quá trình thực hiện các thủ
tục pháp lý và các sự kiện bất khả kháng khác do hai bên thỏa thuận.
d) Kinh phí lập dự án du lịch sinh thái, nghỉ
dưỡng, giải trí
Đối với phương thức tự tổ chức, kinh phí lập dự án
được cân đối trong kế hoạch tài chính hằng năm, từ nguồn thu dịch vụ môi trường
rừng của chủ rừng hoặc từ nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy định của pháp
luật;
Đối với phương thức hợp tác, liên kết, kinh phí lập
dự án do các bên thỏa thuận;
Đối với phương thức cho thuê môi trường rừng, kinh phí
lập dự án do tổ chức, cá nhân thuê môi trường rừng bảo đảm.
8. Chủ rừng là cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá
nhân được tự tổ chức hoạt động du lịch sinh thái, tham quan, học tập, nghiên
cứu khoa học phù hợp với phương án quản lý rừng bền vững được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt.”.
11. Sửa đổi, bổ sung Điều 24 như sau:
“Điều 24. Quản lý xây dựng các công trình phục
vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng phòng hộ
1. Công trình xây dựng phục vụ du lịch sinh thái,
nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng phòng hộ là công trình thương mại, dịch vụ theo
quy định của pháp luật về xây dựng, phải phù hợp với đề án du lịch sinh thái,
nghỉ dưỡng, giải trí được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy
định tại Điều 23 Nghị định này, bao gồm:
a) Được xây dựng các công trình trên trảng cỏ, đất
có cây bụi, ở những nơi đất trống được tính theo độ tàn che của cây rừng;
b) Được xây dựng, lắp dựng công trình nghỉ dưỡng,
lưu trú bằng vật liệu, cấu kiện lắp ghép, dễ tháo dỡ dưới tán rừng, nổi trên
mặt nước, đảm bảo không tác động tiêu cực đến sinh trưởng, phát triển và phục
hồi tự nhiên của cây rừng, hài hòa với cảnh quan thiên nhiên;
c) Quy mô, vật liệu, chiều cao, thời gian tồn tại
và mật độ, tỷ lệ các công trình được xác định trong đề án du lịch sinh thái,
nghỉ dưỡng, giải trí được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt
theo quy định tại Điều 23 Nghị định này nhưng tổng diện tích công trình không
vượt quá 5% diện tích trong hợp đồng hợp tác, liên kết hoặc cho thuê môi trường
rừng.
Trường hợp tổng diện tích xây dựng công trình phục
vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí vượt quá quy định tại điểm này, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào tình hình thực tiễn và tính chất, quy mô dự án
cụ thể có văn bản đề nghị, gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để báo
cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận.
2. Việc xây dựng các công trình phục vụ cho hoạt động
du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Không ảnh hưởng tiêu cực đến mục tiêu phòng hộ,
bảo vệ cảnh quan, môi trường; bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học, không chặt
phá rừng; các công trình xây dựng phải dựa vào thiên nhiên, hài hòa với cảnh
quan thiên nhiên, khuyến khích sử dụng vật liệu thân thiện với môi trường;
b) Không làm mất quyền sở hữu của Nhà nước về rừng,
tài nguyên thiên nhiên trên mặt đất và dưới lòng đất;
c) Không làm ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh,
danh lam thắng cảnh và di tích lịch sử - văn hóa;
d) Chủ dự án chịu trách nhiệm bảo vệ, bảo tồn, phát
triển tài nguyên rừng trên diện tích tổ chức hoạt động du lịch sinh thái, nghỉ
dưỡng, giải trí; chịu sự hướng dẫn, kiểm tra, giám sát của chủ rừng.
3. Việc cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật tự
xây dựng các công trình phục vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí thuộc
dự án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí thực hiện theo quy định của pháp
luật về xây dựng và quy định Nghị định này.
Quy hoạch lâm nghiệp quốc gia hoặc quy hoạch tỉnh
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; phương án quản lý rừng bền vững
và đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt là cơ sở để cơ quan nhà nước có thẩm quyền đánh giá sự phù hợp
với quy hoạch xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 91 hoặc vị trí, tổng mặt bằng
của dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản theo
quy định tại khoản 1 Điều 92 Luật Xây dựng năm 2014 (được sửa đổi, bổ sung năm
2020).
Đối với dự án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải
trí thực hiện theo phương thức cho thuê môi trường rừng thì một trong những
giấy tờ chứng minh hợp pháp về đất đai trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây
dựng của chủ dự án là tổ chức, cá nhân thuê môi trường rừng theo quy định của
Chính phủ về các loại giấy tờ hợp pháp về đất đai để cấp giấy phép xây dựng,
bao gồm: giấy tờ hợp pháp về đất đai của chủ rừng và hợp đồng cho thuê môi
trường rừng giữa chủ rừng và tổ chức, cá nhân.”.
12. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 25 như sau:
“2. Đối với diện tích đã có rừng
a) Chủ rừng, bên nhận khoán là hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư được trồng xen cây nông nghiệp, cây lâm sản ngoài gỗ,
chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản dưới tán rừng phòng hộ nhưng không làm suy
giảm diện tích rừng, chất lượng rừng, ảnh hưởng đến tái sinh rừng và khả năng
phòng hộ của rừng.
b) Phương thức sản xuất lâm, nông, ngư nghiệp kết
hợp dưới tán rừng:
Đối với rừng trồng do chủ rừng tự quyết định.
Đối với rừng tự nhiên thực hiện trồng theo băng,
chiều rộng băng trồng tối đa là 12 m; diện tích băng chừa tối thiểu phải bằng
02 lần diện tích băng trồng. Trường hợp trồng tập trung theo đám, diện tích mỗi
đám tối đa 3.000 m2 và bảo đảm phân bố đều; tổng diện tích các đám
trồng trong lô rừng không vượt quá một phần ba diện tích của lô.”.
13. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 27 như sau:
“b) Chủ rừng tự đầu tư hoặc hợp tác, liên kết để
thực hiện các dự án phát triển rừng và tổ chức sản xuất trên diện tích rừng,
đất trồng rừng sản xuất được Nhà nước giao hoặc cho thuê theo quy định của pháp
luật. Đối với chủ rừng là đơn vị sự nghiệp công lập được Nhà nước giao rừng,
đất lâm nghiệp không thu tiền sử dụng, trong quá trình hợp tác, liên kết không
được sử dụng đất rừng làm vốn góp để thực hiện các dự án phát triển rừng và tổ
chức sản xuất trên diện tích rừng, đất trồng rừng sản xuất được giao.”.
14. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 28 như sau:
“2. Khai thác tận dụng gỗ rừng tự nhiên
a) Đối tượng: cây gỗ trên diện tích rừng được cấp
có thẩm quyền quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác theo
quy định; cây gỗ chặt hạ khi thực hiện các biện pháp kỹ thuật lâm sinh, phục vụ
công tác đào tạo và nhiệm vụ nghiên cứu khoa học; cây gỗ trên diện tích rừng
trồng thanh lý; cây gỗ trên diện tích rừng được sử dụng để xây dựng công trình
kết cấu hạ tầng phục vụ bảo vệ và phát triển rừng và trên diện tích rừng tạm sử
dụng để thi công công trình tạm phục vụ thi công dự án lưới điện theo quy định.
b) Điều kiện: có quyết định của cấp có thẩm quyền
cho phép chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác; quyết định phê duyệt
dự án lâm sinh, chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học, quyết định thanh lý
rừng trồng; quyết định phê duyệt dự án, công trình kết cấu hạ tầng phục vụ bảo
vệ và phát triển rừng; quyết định phê duyệt phương án tạm sử dụng rừng để thi
công công trình tạm phục vụ thi công dự án lưới điện của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.”.
15. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 29 như sau:
“2. Khai thác tận dụng gỗ rừng trồng
a) Đối tượng: cây gỗ trên diện tích rừng được cấp
có thẩm quyền quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác theo
quy định; cây gỗ chặt hạ khi thực hiện các biện pháp kỹ thuật lâm sinh, phục vụ
công tác đào tạo và nhiệm vụ nghiên cứu khoa học; cây gỗ trên diện tích rừng
trồng thanh lý; cây gỗ trên diện tích rừng được sử dụng để xây dựng công trình kết
cấu hạ tầng phục vụ bảo vệ và phát triển rừng và trên diện tích rừng tạm sử
dụng để thi công công trình tạm phục vụ thi công dự án lưới điện theo quy định.
b) Điều kiện: rừng trồng do Nhà nước là đại diện
chủ sở hữu phải có quyết định của cấp có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử
dụng rừng sang mục đích khác; quyết định phê duyệt dự án lâm sinh, chương
trình, đề tài nghiên cứu khoa học; quyết định thanh lý rừng trồng; quyết định
phê duyệt dự án, công trình kết cấu hạ tầng phục vụ bảo vệ và phát triển rừng
và quyết định phê duyệt phương án tạm sử dụng rừng để thi công công trình tạm
phục vụ thi công dự án lưới điện của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”.
16. Sửa đổi, bổ sung Điều 32 như sau:
“Điều 32, Hoạt động du lịch sinh thái, nghỉ
dưỡng, giải trí trong rừng sản xuất
1. Chủ rừng là ban quản lý rừng đặc dụng và ban
quản lý rừng phòng hộ được Nhà nước giao rừng sản xuất, tổ chức kinh tế được
Nhà nước giao, cho thuê rừng sản xuất, tổ chức khoa học và công nghệ, đào tạo,
giáo dục nghề nghiệp về lâm nghiệp đang quản lý rừng sản xuất được tự tổ chức
hoặc hợp tác, liên kết hoặc cho tổ chức, cá nhân thuê môi trường rừng để kinh
doanh dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí theo phương án quản lý
rừng bền vững được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và quy định tại
Điều 23 và Điều 24 Nghị định này.
2. Chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân
cư được tự tổ chức hoạt động du lịch sinh thái, tham quan, học tập, nghiên cứu khoa
học phù hợp với phương án quản lý rừng bền vững được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt.”.
17. Sửa đổi, bổ sung Điều 35 như sau:
“Điều 35. Kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng,
chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác
1. Xây dựng kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng,
chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác
a) Hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm xây dựng kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng
sang mục đích khác; có văn bản thông báo về việc đề nghị đăng ký nhu cầu giao
rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác gửi cơ
quan chuyên môn cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã. Thời gian có văn bản thông
báo xây dựng, thẩm định, phê duyệt kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng, chuyển
mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác tiến hành đồng thời với thời gian xây
dựng, thẩm định, phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện;
b) Trong thời gian 20 ngày kể từ ngày nhận được văn
bản đề nghị đăng ký nhu cầu giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng
rừng sang mục đích khác, cơ quan chuyên môn cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã
tổng hợp nhu cầu giao rừng, cho thuê rừng và các dự án có đề xuất chuyển mục
đích sử dụng rừng sang mục đích khác, gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện trên cơ sở
xem xét đề nghị giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục
đích khác của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; nhu cầu giao
rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác được tổng
hợp theo Mẫu số 01 Phụ lục II kèm theo Nghị định này;
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ nhu cầu giao
rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác của cơ
quan chuyên môn cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã, tổng hợp diện tích rừng
chưa giao, chưa cho thuê, xác định các chỉ tiêu giao rừng, cho thuê rừng, các
dự án có chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác đến từng đơn vị hành
chính cấp xã; tổng hợp nhu cầu và dự kiến phân bổ chỉ tiêu giao rừng, cho thuê
rừng, dự án có chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác cấp huyện đến
từng đơn vị hành chính cấp xã.
2. Nội dung kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng,
chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác
a) Diện tích các loại rừng có trên địa bàn huyện
chi tiết đến từng xã, bao gồm: tổng diện tích rừng; diện tích rừng đã giao, cho
thuê; diện tích rừng chưa giao, chưa cho thuê; kết quả chuyển mục đích sử dụng
rừng sang mục đích khác từ đầu kỳ quy hoạch đến thời điểm lập kế hoạch theo Mẫu
số 02 Phụ lục II kèm theo Nghị định này;
b) Kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng trên địa bàn
huyện chi tiết đến từng xã, trong đó xác định tiểu khu, khoảnh, lô, diện tích
rừng, loại rừng, diện tích rừng giao, diện tích rừng cho thuê theo Mẫu số 03
Phụ lục II kèm theo Nghị định này;
c) Kế hoạch chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích
khác trên địa bàn huyện chi tiết đến từng xã, trong đó xác định cụ thể tên dự
án, địa điểm thực hiện dự án, vị trí (tiểu khu, khoảnh, lô), diện tích rừng, nguồn
gốc hình thành rừng (rừng tự nhiên, rừng trồng), loại rừng (rừng đặc dụng, rừng
phòng hộ, rừng sản xuất) chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác theo Mẫu
số 04 Phụ lục II kèm theo Nghị định này;
d) Hạn mức giao rừng cho hộ gia đình, cá nhân và
cộng đồng dân cư phù hợp với hạn mức giao đất;
đ) Đánh giá hiệu quả của kế hoạch giao rừng, cho
thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác đến kinh tế - xã
hội, môi trường, quốc phòng, an ninh; nguồn thu từ giao rừng, cho thuê rừng,
chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác; tạo việc làm, thu hút lao
động, xóa đói giảm nghèo; khả năng khai thác hợp lý tài nguyên rừng; yêu cầu
bảo tồn, phát triển diện tích rừng và tỷ lệ che phủ gắn với bảo tồn danh lam
thắng cảnh, văn hóa các dân tộc, các yếu tố ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh;
e) Xác định nguồn lực (về tài chính, lao động và kỹ
thuật), giải pháp và tiến độ thực hiện kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng,
chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác.
3. Phê duyệt kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng,
chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác
a) Quý III hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi
hồ sơ kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích
khác đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Hồ sơ bao gồm: Tờ trình theo Mẫu số 05 Phụ lục II
kèm theo Nghị định này; kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử
dụng rừng sang mục đích khác; bản đồ kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng, chuyển
mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác;
b) Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thẩm định hồ sơ kế hoạch
giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác cấp
huyện và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. Nội dung Tờ trình của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo Mẫu số 06 Phụ lục II kèm theo Nghị
định này;
Trường hợp hồ sơ không đầy đủ, chính xác, Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn có văn bản, nêu rõ lý do gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện
hoàn thiện hồ sơ trong thời gian 15 ngày;
c) Trong thời gian 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ
sơ do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
xem xét, quyết định phê duyệt kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục
đích sử dụng rừng sang mục đích khác cấp huyện theo Mẫu số 07 Phụ lục II kèm
theo Nghị định này;
d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm phê
duyệt kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục
đích khác hằng năm của cấp huyện xong trước ngày 31 tháng 12 hằng năm.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm công
khai kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục
đích khác đã được phê duyệt tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân
dân cấp xã có rừng giao, cho thuê, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích
khác trong thời gian 30 ngày, kể từ ngày kế hoạch được phê duyệt.
5. Điều chỉnh kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng,
chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác
a) Việc điều chỉnh kế hoạch giao rừng, cho thuê
rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác chỉ được thực hiện do
điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch cấp trên trực tiếp làm thay đổi cơ cấu loại rừng
(rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất) của cấp huyện; do việc thành lập,
sáp nhập, chia, tách, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính của địa phương; do
tác động của thiên tai, ứng phó sự cố về môi trường làm thay đổi mục đích sử
dụng rừng; có biến động về nguồn lực thực hiện kế hoạch, hình thành dự án trọng
điểm phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng làm thay đổi định hướng sử
dụng rừng.
b) Nội dung điều chỉnh kế hoạch giao rừng, cho thuê
rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác là một phần của kế hoạch
giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác đã
được phê duyệt.
Việc điều chỉnh kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng, chuyển
mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác thực hiện theo quy định tại các khoản
1, 2, 3 và khoản 4 Điều này.
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt điều chỉnh kế
hoạch giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích
khác.”.
18. Sửa đổi, bổ sung Điều 36 như sau:
“Điều 36. Trình tự, thủ tục giao rừng, cho thuê
rừng
1. Trình tự, thủ tục giao rừng cho hộ gia đình, cá nhân
và cộng đồng dân cư
a) Hồ sơ bao gồm: Đề nghị giao rừng theo Mẫu số 08
(đối với hộ gia đình, cá nhân), Mẫu số 09 (đối với cộng đồng dân cư) Phụ lục II
kèm theo Nghị định này.
b) Hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư gửi 01
bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường điện tử (nếu
có) đến Ủy ban nhân dân cấp xã. Trường hợp nộp qua môi trường điện tử: thành
phần hồ sơ phải được kê khai và ký chữ ký số hợp lệ trên các biểu mẫu điện tử
được cung cấp sẵn theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 9 Nghị định số
45/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành
chính trên môi trường điện tử;
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời gian 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã trả lời bằng văn
bản và nêu rõ lý do;
c) Trong thời gian 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ
sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển đề nghị giao rừng của hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng dân cư gửi đến Hạt Kiểm lâm cấp huyện hoặc cơ quan chuyên môn về lâm
nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện ở nơi không có Hạt Kiểm lâm (sau đây
viết tắt là cơ quan chuyên môn về lâm nghiệp cấp huyện);
d) Trong thời gian 30 ngày, cơ quan chuyên môn về
lâm nghiệp cấp huyện tiếp nhận hồ sơ đề nghị giao rừng của hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư do Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển đến, có trách nhiệm:
phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường kiểm tra nội dung giao rừng theo
quy định tại các Điều 14, 15 và 16 Luật Lâm nghiệp; phối hợp với Ủy ban nhân
dân cấp xã tổ chức kiểm tra hiện trạng khu rừng tại thực địa (vị trí, ranh
giới, tranh chấp); lập tờ trình kèm theo hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện
xem xét, quyết định giao rừng cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
Trường hợp không đủ điều kiện, cơ quan chuyên môn
về lâm nghiệp cấp huyện trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
đ) Trong thời gian 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ
sơ do cơ quan chuyên môn về lâm nghiệp cấp huyện trình, Ủy ban nhân dân cấp
huyện xem xét, quyết định giao rừng cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư
theo Mẫu số 10 Phụ lục II kèm theo Nghị định này. Trường hợp không đủ điều kiện
quyết định, Ủy ban nhân dân cấp huyện trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
e) Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận được
quyết định giao rừng của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan chuyên môn về lâm
nghiệp cấp huyện phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức bàn giao rừng tại
thực địa cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư. Việc bàn giao phải xác
định rõ vị trí, ranh giới, diện tích, hiện trạng, trữ lượng, điều kiện lập địa,
loài cây, năm trồng đối với rừng trồng, bản đồ khu rừng được giao và lập thành
biên bản, có ký tên của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện các chủ rừng
liền kề theo Mẫu số 11 Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
2. Trình tự, thủ tục giao rừng cho tổ chức
a) Hồ sơ bao gồm: Đề nghị giao rừng theo Mẫu số 13
Phụ lục II kèm theo Nghị định này; dự án đầu tư đối với khu rừng đề nghị giao
(bản chính).
b) Tổ chức gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch
vụ bưu chính hoặc qua môi trường điện tử (nếu có) đến Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn;
Trường hợp nộp qua môi trường điện tử: thành phần hồ
sơ phải được kê khai và ký chữ ký số trên các biểu mẫu điện tử được cung cấp
sẵn theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 9 Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày
08 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi
trường điện tử;
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời gian 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trả
lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
c) Trong thời gian 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ
sơ đầy đủ, chính xác của tổ chức, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có
trách nhiệm: chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra hồ sơ
giao rừng và nội dung giao rừng theo quy định tại các Điều 14, 15 và 16 Luật
Lâm nghiệp; chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân
cấp xã tổ chức kiểm tra hiện trạng khu rừng tại thực địa dự kiến giao; lập tờ
trình kèm theo hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định giao
rừng cho tổ chức. Trường hợp không đủ điều kiện, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
d) Trong thời gian 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ
sơ và tờ trình do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh xem xét, ký quyết định giao rừng cho tổ chức theo Mẫu số 14 Phụ lục II
kèm theo Nghị định này. Trường hợp không đủ điều kiện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
đ) Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận được
Quyết định giao rừng của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn thông báo cho tổ chức thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có); phối hợp
với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức bàn giao rừng tại
thực địa cho tổ chức. Việc bàn giao phải xác định rõ vị trí, ranh giới, diện
tích, hiện trạng, trữ lượng, điều kiện lập địa, loài cây, năm trồng đối với
rừng trồng, bản đồ khu rừng được giao và lập thành biên bản có sự tham gia và
ký tên của đại diện Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện
các chủ rừng liền kề theo Mẫu số 15 Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
3. Trình tự, thủ tục cho thuê rừng
a) Xây dựng phương án đấu giá cho thuê rừng: trong
thời gian 30 ngày kể từ ngày kế hoạch cho thuê rừng được cấp có thẩm quyền phê
duyệt, cơ quan chuyên môn về lâm nghiệp cấp huyện (đối với trường hợp thuê rừng
là hộ gia đình, cá nhân) hoặc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (đối với
trường hợp thuê rừng là tổ chức) xây dựng phương án đấu giá cho thuê rừng trình
Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc cấp tỉnh phê duyệt theo Mẫu số 16 Phụ lục II kèm
theo Nghị định này;
b) Xác định giá khởi điểm cho thuê rừng: trong thời
gian 20 ngày kể từ ngày phương án đấu giá cho thuê rừng được phê duyệt, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn xác định giá khởi điểm cho thuê rừng, trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phê duyệt theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp và pháp
luật có liên quan;
c) Phê duyệt giá khởi điểm cho thuê rừng: trong
thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận được tờ trình của Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt giá khởi điểm cho
thuê rừng (giá khởi điểm cho thuê rừng được phê duyệt là căn cứ để thực hiện
việc đấu giá cho thuê rừng). Trường hợp không phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
d) Ký hợp đồng dịch vụ đấu giá cho thuê rừng:
Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày được Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh phê duyệt giá khởi điểm cho thuê rừng, cơ quan chuyên môn về lâm nghiệp
cấp huyện (đối với trường hợp thuê rừng là hộ gia đình, cá nhân) hoặc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn (đối với trường hợp thuê rừng là tổ chức) ký kết
hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản với tổ chức đấu giá tài sản theo phương án đã
được phê duyệt để thực hiện việc đấu giá cho thuê rừng. Hợp đồng dịch vụ đấu
giá tài sản phải được lập thành văn bản, được thực hiện theo quy định của pháp
luật về dân sự và quy định của Luật Đấu giá tài sản;
đ) Trong thời gian 30 ngày kể từ ngày ký kết hợp
đồng đấu giá cho thuê rừng, tổ chức đấu giá tài sản đã được ký hợp đồng dịch vụ
đấu giá tài sản có trách nhiệm thực hiện trình tự, thủ tục đấu giá cho thuê
rừng theo quy định của pháp luật về đấu giá và pháp luật có liên quan.
e) Phê duyệt kết quả đấu giá cho thuê rừng:
Trong thời gian 05 ngày kể từ ngày nhận được kết
quả đấu giá, Biên bản đấu giá, danh sách người trúng đấu giá, Ủy ban nhân dân
cấp có thẩm quyền ban hành quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá cho thuê
rừng gửi cho cơ quan chuyên môn về lâm nghiệp cấp huyện (trường hợp thuê rừng
là hộ gia đình, cá nhân), Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (trường hợp
thuê rừng là tổ chức), đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá cho thuê rừng, cơ quan
thuê và người đã trúng đấu giá cho thuê rừng.
g) Nộp tiền thuê rừng sau khi có quyết định công
nhận kết quả trúng đấu giá cho thuê rừng:
Trong thời gian 30 ngày kể từ ngày có quyết định
công nhận kết quả trúng đấu giá cho thuê rừng, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
trúng đấu giá cho thuê rừng có trách nhiệm nộp tiền thuê rừng vào Kho bạc nhà
nước và chuyển chứng từ đã nộp tiền cho cơ quan chuyên môn về lâm nghiệp cấp
huyện (trường hợp thuê rừng là hộ gia đình, cá nhân), Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn (trường hợp thuê rừng là tổ chức) để báo cáo Ủy ban nhân dân
cùng cấp quyết định cho thuê rừng.
h) Quyết định cho thuê rừng:
Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính, Ủy ban nhân dân cấp huyện
có trách nhiệm xem xét, ký quyết định cho thuê rừng cho hộ gia đình, cá nhân
theo Mẫu số 10 Phụ lục II kèm theo Nghị định này; ký hợp đồng cho thuê rừng
theo Mẫu số 12 Phụ lục II kèm theo Nghị định này; chỉ đạo cơ quan chuyên môn về
lâm nghiệp cấp huyện tổ chức bàn giao rừng theo quy định tại điểm e khoản 1
Điều này. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, ký quyết định cho
thuê rừng cho tổ chức theo Mẫu số 14 Phụ lục II kèm theo Nghị định này; chỉ đạo
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ký hợp đồng cho thuê rừng theo Mẫu số 12
kèm theo Phụ lục II Nghị định này, tổ chức bàn giao rừng theo quy định tại điểm
đ khoản 2 Điều này.
Trường hợp quá thời gian theo quy định tại điểm g
khoản này, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trúng đấu giá không nộp đủ tiền theo
kết quả trúng đấu giá thì cơ quan chuyên môn về lâm nghiệp cấp huyện (đối với
trường hợp thuê rừng là hộ gia đình, cá nhân) hoặc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn (đối với trường hợp thuê rừng là tổ chức) trình Ủy ban nhân dân cùng
cấp quyết định hủy công nhận kết quả trúng đấu giá.
4. Điều tra, đánh giá hiện trạng rừng
a) Điều tra, đánh giá hiện trạng rừng và lập bản đồ
hiện trạng rừng làm cơ sở thực hiện giao rừng, cho thuê rừng. Nội dung điều tra,
đánh giá hiện trạng rừng thực hiện theo quy định tại điểm b khoản này;
b) Nội dung điều tra, đánh giá hiện trạng rừng bao
gồm: vị trí (gồm: tọa độ vị trí, tiểu khu, khoảnh, lô), ranh giới khu rừng, địa
danh hành chính khu rừng; diện tích rừng phân theo: loại rừng (đặc dụng, phòng
hộ, sản xuất), nguồn gốc hình thành rừng (tự nhiên, rừng trồng), chủ quản lý;
trữ lượng rừng, loài cây và năm trồng (đối với rừng trồng); xác định các loài động,
thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm (nếu có); xây dựng bản đồ điều tra, đánh giá
hiện trạng khu rừng;
Phương pháp điều tra, đánh giá hiện trạng rừng thực
hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
c) Cơ quan chuyên môn về lâm nghiệp có trách nhiệm
kiểm tra và xác nhận kết quả điều tra, đánh giá hiện trạng rừng, bản đồ điều
tra đánh giá hiện trạng rừng đối với trường hợp giao rừng, cho thuê rừng cho hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có
trách nhiệm kiểm tra và xác nhận kết quả điều tra, đánh giá hiện trạng rừng,
bản đồ điều tra, đánh giá hiện trạng rừng đối với trường hợp giao rừng, cho
thuê rừng cho tổ chức.
d) Kinh phí thực hiện điều tra, đánh giá hiện trạng
rừng
Kinh phí điều tra, đánh giá hiện trạng rừng đối với
trường hợp giao rừng cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được chi trả
bằng nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp theo quy định. Đối với
trường hợp giao rừng, cho thuê rừng cho tổ chức do tổ chức đề nghị được giao
rừng, cho thuê rừng chi trả.”.
19. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 39 như sau:
“1. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xây
dựng phương án chuyển loại rừng đối với diện tích rừng của chủ rừng là hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý; Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn có trách nhiệm xây dựng phương án chuyển loại rừng đối
với diện tích rừng của chủ rừng là tổ chức, khu rừng do Thủ tướng Chính phủ
thành lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý; Vườn quốc gia thuộc Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm xây dựng phương án chuyển loại
rừng được giao quản lý.”.
20. Sửa đổi, bổ sung Điều 40 như sau:
“Điều 40. Hồ sơ, trình tự, thủ tục chuyển loại
rừng
1. Hồ sơ đề nghị chuyển loại rừng gồm: văn bản đề
nghị của cơ quan xây dựng phương án chuyển loại rừng; thuyết minh phương án
chuyển loại rừng.
2. Trình tự, thủ tục chuyển loại rừng đối với khu
rừng do Thủ tướng Chính phủ thành lập
a) Tổ chức quy định tại khoản 1 Điều 39 Nghị định
này có trách nhiệm xây dựng phương án chuyển loại rừng, gửi trực tiếp hoặc qua
dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường điện tử 01 bộ hồ sơ theo quy định tại
khoản 1 Điều này đến Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời gian 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trả
lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
b) Trong thời gian 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định, trình Thủ tướng Chính
phủ xem xét, quyết định chuyển loại rừng;
c) Trong thời gian 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ
sơ trình của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủ tướng Chính phủ xem
xét quyết định chuyển loại rừng.
3. Trình tự, thủ tục chuyển loại rừng đối với khu
rừng không thuộc quy định tại khoản 2 Điều này
a) Cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 39 Nghị định
này có trách nhiệm xây dựng phương án chuyển loại rừng, gửi trực tiếp hoặc qua
dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường điện tử 01 bộ hồ sơ theo quy định tại
khoản 1 Điều này đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời gian 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trả lời bằng văn
bản và nêu rõ lý do;
b) Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thẩm định, trình Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh xem xét, quyết định chủ trương chuyển loại rừng;
c) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định
chủ trương chuyển loại rừng theo quy định của pháp luật;
d) Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày có quyết định
chủ trương chuyển loại rừng của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định chuyển loại rừng.
4. Căn cứ quyết định chuyển loại rừng của cấp có
thẩm quyền, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cập nhật vào hồ sơ quản lý về lâm nghiệp
và đất đai theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp và đất đai.”.
21. Sửa đổi, bổ sung Điều 41 như sau:
“Điều 41. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục quyết
định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác
1. Thẩm quyền quyết định chủ trương chuyển mục đích
sử dụng rừng sang mục đích khác thực hiện theo quy định tại Điều 20 Luật Lâm
nghiệp được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 248 Luật Đất đai năm 2024.
2. Hồ sơ quyết định chủ trương chuyển mục đích sử
dụng rừng sang mục đích khác thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
a) Văn bản đề nghị quyết định chủ trương chuyển mục
đích sử dụng rừng sang mục đích khác theo Mẫu số 17 (đối với tổ chức), Mẫu số
18 (đối cá nhân) Phụ lục II kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư
hoặc quyết định chủ trương đầu tư hoặc quyết định phê duyệt dự án đầu tư theo
quy định của pháp luật về đầu tư, đầu tư công, đầu tư theo phương thức đối tác
công tư, dầu khí và pháp luật khác có liên quan; báo cáo đề xuất dự án đầu tư
công khẩn cấp hoặc quyết định phê duyệt chương trình, mục tiêu quốc gia hoặc
quyết định chủ trương đầu tư dự án trong đó có dự án thành phần đề xuất chuyển
mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác đối với dự án theo quy định tại khoản
6 Điều 18 Luật Đầu tư công năm 2019;
c) Tài liệu về đánh giá tác động môi trường của dự
án là một trong các tài liệu sau: bản chính đánh giá sơ bộ tác động môi trường
hoặc báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản sao quyết định phê duyệt kết
quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường kèm theo báo cáo đánh giá
tác động môi trường hoặc bản sao giấy phép môi trường hoặc đăng ký môi trường
theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, đầu tư, đầu tư công, đầu tư
theo phương thức đối tác công tư, dầu khí hoặc các quy định của pháp luật có
liên quan;
d) Báo cáo thuyết minh hiện trạng rừng và bản đồ
hiện trạng rừng khu vực đề nghị chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác
do chủ dự án lập trong thời gian 6 tháng trước ngày nộp hồ sơ. Báo cáo thuyết
minh thể hiện rõ thông tin về vị trí (tiểu khu, khoảnh, lô, địa danh hành chính
khu rừng), diện tích rừng theo: loại rừng (rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng
sản xuất), nguồn gốc hình thành (rừng tự nhiên, rừng trồng) và được thể hiện
trên bản đồ hiện trạng rừng tỷ lệ 1/5.000 đối với dự án có diện tích chuyển mục
đích sử dụng rừng sang mục đích khác dưới 500 ha, tỷ lệ 1/10.000 đối với dự án
có diện tích chuyển mục đích sử dụng sang rừng mục đích khác từ 500 ha trở lên
và dự án dạng tuyến;
đ) Văn bản cam kết thực hiện nghĩa vụ trồng rừng
thay thế đối với diện tích đề nghị chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích
khác.
3. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương chuyển
mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh
a) Tổ chức, cá nhân có dự án đề nghị quyết định chủ
trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác gửi trực tiếp hoặc qua
dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường điện tử 01 bộ hồ sơ theo quy định tại
khoản 2 Điều này đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời gian 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trả
lời bằng văn bản và nêu rõ lý do cho tổ chức, cá nhân;
b) Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra, xác minh về báo cáo
thuyết minh hiện trạng rừng và bản đồ hiện trạng rừng khu vực đề nghị quyết
định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác và tổ chức thẩm
định. Nội dung thẩm định bao gồm: cơ sở pháp lý; thành phần, nội dung hồ sơ; sự
cần thiết đầu tư dự án; vị trí tiểu khu, khoảnh, lô, địa danh hành chính, diện
tích rừng theo: nguồn gốc hình thành (rừng tự nhiên, rừng trồng), loại rừng
(rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất); trữ lượng đối với rừng tự nhiên,
loài cây và trữ lượng đối với rừng trồng theo báo cáo thuyết minh và bản đồ
hiện trạng rừng; đáp ứng nguyên tắc, căn cứ chuyển mục đích sử dụng rừng sang
mục đích khác theo quy định tại Điều 14, Điều 15 Luật Lâm nghiệp. Đối với dự án
có chuyển mục đích sử dụng rừng tự nhiên sang mục đích khác: thẩm định dự án
đáp ứng tiêu chí dự án được chuyển mục đích sử dụng rừng tự nhiên sang mục đích
khác theo quy định tại Điều 41a Nghị định này;
Trường hợp kết quả thẩm định không đủ điều kiện, trong
thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức thẩm định, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
c) Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày tổ chức thẩm
định đủ điều kiện, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn báo cáo Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh kết quả thẩm định để trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét,
quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác;
d) Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận được báo
cáo kết quả thẩm định và hồ sơ của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định chủ
trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác;
Hồ sơ bao gồm: Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh theo Mẫu số 19 Phụ lục II kèm theo Nghị định này; báo cáo kết quả thẩm
định hồ sơ trình quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục
đích khác theo quy định tại điểm b khoản này; hồ sơ theo quy định tại khoản 2
Điều này; tài liệu liên quan (nếu có).
đ) Trường hợp diện tích rừng chuyển mục đích sử
dụng sang mục đích khác thuộc phạm vi quản lý của chủ rừng là các đơn vị trực
thuộc các bộ, ngành, trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo
cáo kết quả thẩm định của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản lấy ý kiến thống nhất của bộ, ngành. Hồ sơ lấy
ý kiến bao gồm: Văn bản đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, báo cáo kết quả
thẩm định của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và hồ sơ quy định tại
khoản 2 Điều này;
Trong thời gian 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ
lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, bộ, ngành có ý kiến bằng văn bản gửi
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trường hợp không thống nhất, nêu rõ lý do;
Trong thời gian 05 ngày kể từ ngày nhận được ý kiến
thống nhất của bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
xem xét, quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác.
Hồ sơ trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh bao gồm: hồ
sơ theo quy định tại điểm d khoản này và văn bản cho ý kiến của bộ, ngành.
e) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định
chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác theo quy định của
pháp luật.
g) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu
trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ, kết quả kiểm tra, xác minh báo cáo thuyết
minh hiện trạng rừng, bản đồ hiện trạng rừng khu vực đề nghị chủ trương chuyển
mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, kết quả thẩm định và nội dung báo cáo
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm về nội dung
và hồ sơ đề nghị quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục
đích khác; Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm về quyết định phê duyệt
chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, kiểm tra, giám sát
việc tổ chức thực hiện chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích
khác.
4. Đối với dự án đầu tư có đề xuất chuyển mục đích
sử dụng rừng sang mục đích khác thuộc thẩm quyền chấp thuận, quyết định chủ
trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức
đối tác công tư, Luật Dầu khí
a) Văn bản chấp thuận hoặc quyết định chủ trương
đầu tư dự án đồng thời là chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích
khác; trong nội dung văn bản chấp thuận hoặc quyết định chủ trương đầu tư dự án
có ghi dự kiến quy mô diện tích rừng cần chuyển sang mục đích khác để thực hiện
dự án.
b) Thành phần hồ sơ đề xuất chuyển mục đích sử dụng
rừng sang mục đích khác theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 41 Nghị định này
là thành phần trong hồ sơ trình cấp có thẩm quyền chấp thuận hoặc quyết định
chủ trương đầu tư dự án.
c) Trong quá trình thẩm định để chấp thuận, quyết
định chủ trương đầu tư đối với dự án thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Thủ tướng
Chính phủ chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư, Cơ quan chủ trì thẩm định
lấy ý kiến thẩm định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh nơi dự kiến thực hiện dự án; đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp
thuận, quyết định chủ trương đầu tư của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Cơ quan chủ
trì thẩm định lấy ý kiến thẩm định của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi dự kiến thực hiện dự án về đề xuất chuyển mục
đích sử dụng rừng sang mục đích khác của dự án.
Nội dung lấy ý kiến Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về: hiện trạng rừng (rừng tự nhiên,
rừng trồng; rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất); tiêu chí dự án được
chuyển mục đích sử dụng rừng tự nhiên sang mục đích khác (đối với dự án có chuyển
mục đích sử dụng rừng tự nhiên); sự phù hợp của dự án với quy hoạch theo quy định
tại khoản 1 Điều 14 và khoản 1 Điều 19 Luật Lâm nghiệp được sửa đổi, bổ sung tại
khoản 1 và khoản 4 Điều 248 Luật Đất đai năm 2024; khẳng định đủ điều kiện hay
không đủ điều kiện để quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang
mục đích khác.
5. Đối với dự án thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư có đề xuất chuyển mục đích
sử dụng rừng sang mục đích khác đối với diện tích rừng thuộc phạm vi quản lý
của chủ rừng là các đơn vị trực thuộc các bộ, ngành, trước khi trình Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư dự án, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có văn bản lấy ý kiến thống nhất của bộ, ngành và chỉ trình
cấp có thẩm quyền chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư dự án khi được sự
thống nhất của bộ, ngành về chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác để
thực hiện dự án.
6. Đối với diện tích rừng đã được quy hoạch cho mục
đích sử dụng khác không phải lâm nghiệp nhưng chưa được cấp có thẩm quyền quyết
định chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác thì áp dụng quy định về
chuyển mục đích sử dụng đối với loại rừng tương ứng trước khi phê duyệt quy
hoạch đưa diện tích rừng đó sang mục đích khác không phải lâm nghiệp.
7. Chủ đầu tư dự án phải thực hiện lại trình tự,
thủ tục quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác khi
không được cấp có thẩm quyền quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích
khác sau 24 tháng kể từ thời điểm dự án được quyết định chủ trương chuyển mục
đích sử dụng rừng sang mục đích khác.”.
22. Bổ sung Điều 41a vào sau Điều 41 như sau:
“Điều 41a. Tiêu chí xác định dự án được chuyển
mục đích sử dụng rừng tự nhiên sang mục đích khác
1. Dự án thuộc thẩm quyền của Quốc hội quyết định,
chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại Điều 7 Luật Đầu tư công năm
2019, Điều 30 Luật Đầu tư năm 2020, Điều 12 Luật Đầu tư theo phương thức đối
tác công tư năm 2020.
2. Dự án phục vụ quốc phòng, an ninh do Bộ Quốc phòng,
Bộ Công an xác nhận bằng văn bản.
3. Dự án cấp thiết phải chuyển mục đích sử dụng
rừng tự nhiên sang mục đích khác
a) Dự án khẩn cấp theo quy định của pháp luật về
tình trạng khẩn cấp; dự án đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai,
dịch bệnh, cháy, nổ; dự án cấp bách để giải quyết những vấn đề phát sinh trong
thực tiễn theo quyết định của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
b) Dự án cấp thiết về xây dựng kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội thiết yếu (dự án về giao thông, thủy lợi; dự án hồ nước ngọt, dự án
xử lý rác thải trên các đảo); dự án nguồn điện, dự án lưới điện nhằm bảo đảm an
ninh năng lượng quốc gia, phát triển kinh tế - xã hội; dự án tôn tạo di tích cách
mạng, dự án tôn tạo di tích lịch sử - văn hóa là di tích quốc gia, di tích quốc
gia đặc biệt; dự án xây dựng cơ sở hạ tầng phát triển khu công nghiệp, cụm công
nghiệp; dự án thăm dò, khai thác khoáng sản được Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp
giấy phép theo quy định của pháp luật khoáng sản; dự án khai thác khoáng sản làm
vật liệu xây dựng thông thường; dự án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí.
c) Các dự án đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận
hoặc quyết định chủ trương đầu tư hoặc quyết định phê duyệt dự án đầu tư.
d) Các dự án quy định tại điểm b và điểm c khoản
này không chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác thuộc phân khu bảo vệ
nghiêm ngặt của rừng đặc dụng; không chuyển mục đích sử dụng rừng tự nhiên
thuộc quy hoạch rừng đặc dụng, rừng phòng hộ sang mục đích khác để triển khai
các hoạt động khoáng sản.
đ) Các trường hợp khác không thuộc tiêu chí quy
định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn
bản đề nghị, gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để báo cáo Thủ tướng
Chính phủ xem xét, chấp thuận.”.
23. Bổ sung Điều 41b vào sau Điều 41a như sau:
“Điều 41 b. Điều chỉnh chủ trương chuyển mục
đích sử dụng rừng sang mục đích khác
1. Đối với dự án được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết
định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác
a) Dự án thay đổi vị trí, diện tích rừng nhưng
không thay đổi loại rừng, không làm tăng diện tích rừng so với tổng diện tích
rừng đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương thì không phải
thực hiện điều chỉnh chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác.
b) Trường hợp không thuộc quy định tại điểm a khoản
này phải thực hiện điều chỉnh chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích
khác. Hồ sơ, trình tự, thủ tục trình quyết định điều chỉnh chủ trương chuyển mục
đích sử dụng rừng sang mục đích khác thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản
3 Điều 41 Nghị định này.
2. Đối với dự án đã được Quốc hội, Thủ tướng Chính
phủ, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận hoặc quyết định chủ trương đầu tư dự
án theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương
thức đối tác công tư, Luật Dầu khí nếu có thay đổi về quy mô diện tích rừng cần
chuyển mục đích sử dụng sang mục đích khác để thực hiện dự án thì thực hiện như
sau:
a) Dự án thay đổi quy mô diện tích rừng cần chuyển
mục đích sử dụng sang mục đích khác nhưng không thuộc trường hợp phải điều
chỉnh chủ trương đầu tư dự án theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Đầu tư công,
Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Dầu khí thì Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng
sang mục đích khác đối với diện tích rừng có sự thay đổi; trình tự, thủ tục
thực hiện theo quy định tại Điều 42 Nghị định này.
b) Dự án thay đổi quy mô diện tích rừng cần chuyển
mục đích sử dụng sang mục đích khác thuộc trường hợp phải điều chỉnh chủ trương
đầu tư thì thực hiện điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án theo quy định của pháp
luật về đầu tư, đầu tư công, đầu tư theo phương thức đối tác công tư, dầu khí
và pháp luật có liên quan.
c) Dự án điều chỉnh chủ trương đầu tư, trong đó có thay
đổi về quy mô diện tích rừng cần chuyển mục đích sử dụng sang mục đích khác đã
được quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, Cơ
quan chủ trì thẩm định lấy ý kiến của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban
nhân dân cấp huyện nơi thực hiện dự án theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 41
Nghị định này.”.
24. Sửa đổi, bổ sung Điều 42 như sau:
“Điều 42. Trình tự, thủ tục quyết định chuyển
mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác
1. Thẩm quyền quyết định chuyển mục đích sử dụng
rừng sang mục đích khác thực hiện theo quy định tại Điều 23 Luật Lâm nghiệp.
2. Hồ sơ bao gồm:
a) Đề nghị quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng sang
mục đích khác theo Mẫu số 20 (đối với tổ chức), Mẫu số 21 (đối với cá nhân) Phụ
lục II kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao Quyết định chủ trương chuyển mục đích sử
dụng rừng sang mục đích khác của cấp có thẩm quyền hoặc bản sao văn bản chấp
thuận, quyết định chủ trương đầu tư đối với dự án thuộc thẩm quyền của Quốc
hội, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận, quyết định chủ
trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo
phương thức đối tác công tư, Luật Dầu khí;
c) Phương án trồng rừng thay thế được cấp có thẩm
quyền phê duyệt hoặc thông báo hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền trồng rừng thay thế
đối với diện tích đề nghị chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác;
d) Báo cáo thuyết minh hiện trạng rừng và bản đồ
hiện trạng rừng theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 41 Nghị định này.
3. Trình tự, thủ tục
a) Tổ chức, cá nhân có dự án đề nghị quyết định
chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ
bưu chính hoặc qua môi trường điện tử 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 2
Điều này đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với tổ chức hoặc cơ quan
chuyên môn về lâm nghiệp cấp huyện đối với cá nhân;
b) Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị
quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác của tổ chức, cá nhân:
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lập Tờ trình đề nghị Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác đối với tổ chức
theo Mẫu số 22 Phụ lục II kèm theo Nghị định này, kèm theo hồ sơ theo quy định
tại khoản 2 Điều này. Cơ quan chuyên môn về lâm nghiệp cấp huyện lập Tờ trình
đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng sang
mục đích khác đối với cá nhân theo Mẫu số 23 Phụ lục II kèm theo Nghị định này
và kèm theo hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này;
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời gian 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ của tổ chức, cá nhân, Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn hoặc cơ quan chuyên môn về lâm nghiệp cấp huyện có văn
bản trả lời và nêu rõ lý do;
c) Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận được Tờ trình
và hồ sơ, Ủy ban nhân cấp tỉnh ban hành quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng
sang mục đích khác đối với tổ chức theo Mẫu số 24 Phụ lục II kèm theo Nghị định
này, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành Quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng
sang mục đích khác đối với cá nhân theo Mẫu số 25 Phụ lục II kèm theo Nghị định
này. Trường hợp không quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích
khác, trong thời gian 05 ngày kể từ ngày nhận được Tờ trình và hồ sơ của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Cơ quan chuyên môn về lâm nghiệp cấp huyện,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện có văn bản trả lời và
nêu rõ lý do.
4. Đối với các công trình kết cấu hạ tầng phục vụ
bảo vệ và phát triển rừng theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 51 Luật
Lâm nghiệp thì không thực hiện quy định tại Điều 41 và Điều 42 Nghị định này.
Việc xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng phục vụ bảo vệ và phát triển rừng
phải phù hợp với phương án quản lý rừng bền vững được cấp có thẩm quyền phê
duyệt. Chủ rừng xây dựng Phương án sử dụng rừng theo Mẫu số 28 Phụ lục II kèm
theo Nghị định này trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc bộ, ngành phê duyệt theo
trình tự, thủ tục sau đây:
a) Hồ sơ đề nghị phê duyệt Phương án sử dụng rừng
bao gồm: Phương án sử dụng rừng theo Mẫu số 28 Phụ lục II kèm theo Nghị định
này; văn bản đề nghị phê duyệt Phương án sử dụng rừng theo Mẫu số 29 Phụ lục II
kèm theo Nghị định này;
b) Chủ rừng gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu
chính hoặc qua môi trường điện tử 01 bộ hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản
này đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với khu rừng thuộc địa
phương quản lý hoặc đến cơ quan chuyên môn trực thuộc bộ, ngành được giao tiếp
nhận hồ sơ đối với khu rừng thuộc bộ, ngành quản lý;
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời gian 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
hoặc cơ quan chuyên môn trực thuộc bộ, ngành được giao tiếp nhận hồ sơ trả lời
bằng văn bản và nêu rõ lý do.
c) Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ
sơ hợp lệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc cơ quan chuyên môn trực
thuộc bộ, ngành kiểm tra, xác minh và tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
hoặc bộ, ngành xem xét, phê duyệt. Hồ sơ trình phê duyệt gồm: hồ sơ quy định
tại điểm a khoản này, tờ trình, báo cáo kết quả kiểm tra, xác minh;
d) Trong thời gian 05 ngày kể từ ngày nhận được tờ trình
và hồ sơ của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc cơ quan chuyên môn
trực thuộc bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc bộ, ngành xem xét, quyết
định phê duyệt Phương án sử dụng rừng theo Mẫu số 30 Phụ lục II kèm theo Nghị
định này. Trường hợp không phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc bộ, ngành
trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
5. Đối với diện tích rừng đã được cấp có thẩm quyền
quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác hoặc
quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác để thực hiện dự án
nhưng dự án không có nhu cầu sử dụng hoặc sử dụng ít hơn diện tích rừng đã được
quyết định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện phải đưa
diện tích rừng vào quản lý theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp.
6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp
huyện chịu trách nhiệm về việc quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục
đích khác.”.
25. Sửa đổi, bổ sung Điều 43 như sau:
“Điều 43. Trình tự, thủ tục thu hồi rừng
1. Trình tự, thủ tục thu hồi rừng đối với các
trường hợp quy định tại các điểm a, b và đ khoản 1 Điều 22 Luật Lâm nghiệp
a) Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày có kết luận thanh
tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; cơ quan thanh tra, kiểm tra
gửi kết quả thanh tra, kiểm tra đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cơ quan chuyên môn về lâm nghiệp cấp huyện và chủ rừng;
b) Trong thời gian 30 ngày kể từ ngày nhận được kết
quả thanh tra, kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền, cơ quan chuyên môn về lâm nghiệp
cấp huyện đối với chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với chủ rừng là tổ chức có trách nhiệm kiểm
tra, xác minh đặc điểm khu rừng, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định thu
hồi rừng;
c) Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận được tờ trình
của cơ quan chuyên môn về lâm nghiệp cấp huyện đối với chủ rừng là hộ gia đình,
cá nhân, cộng đồng dân cư, hoặc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với
chủ rừng là tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem
xét, quyết định thu hồi rừng theo Mẫu số 26 hoặc Mẫu số 27 Phụ lục II kèm theo Nghị
định này.
2. Trình tự, thủ tục thu hồi rừng đối với trường hợp
quy định tại điểm c khoản 1 Điều 22 Luật Lâm nghiệp
a) Chủ rừng gửi văn bản trả lại rừng đến cơ quan chuyên
môn về lâm nghiệp cấp huyện đối với chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với chủ rừng là tổ chức;
b) Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị
của chủ rừng, cơ quan chuyên môn về lâm nghiệp cấp huyện đối với chủ rừng là hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
đối với chủ rừng là tổ chức trình Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh ban hành quyết định thu hồi rừng;
c) Trong thời gian 05 ngày kể từ ngày nhận được tờ trình
của cơ quan chuyên môn về lâm nghiệp cấp huyện đối với chủ rừng là hộ gia đình,
cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với
chủ rừng là tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem
xét, quyết định thu hồi rừng theo Mẫu số 26 hoặc Mẫu số 27 Phụ lục II kèm theo Nghị
định này.
3. Trình tự, thủ tục thu hồi rừng đối với trường
hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 22 Luật Lâm nghiệp
a) Trong thời gian 90 ngày trước khi hết thời gian giao
rừng, cho thuê rừng, cơ quan chuyên môn về lâm nghiệp cấp huyện đối với chủ
rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn đối với chủ rừng là tổ chức có thông báo đến chủ rừng được
giao, được thuê rừng về việc hết thời gian giao rừng, cho thuê rừng mà không
được gia hạn;
b) Trong thời gian 30 ngày trước khi hết thời gian giao
rừng, cho thuê rừng, cơ quan chuyên môn về lâm nghiệp cấp huyện đối với chủ rừng
là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn đối với chủ rừng là tổ chức trình Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh xem xét, ban hành quyết định thu hồi rừng;
c) Trong thời gian 05 ngày kể từ ngày nhận được tờ trình
của cơ quan chuyên môn về lâm nghiệp cấp huyện đối với chủ rừng là hộ gia đình,
cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với
chủ rừng là tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem
xét, quyết định thu hồi rừng theo Mẫu số 26 hoặc Mẫu số 27 Phụ lục II kèm theo
Nghị định này.
4. Trình tự, thủ tục thu hồi rừng đối với trường
hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 22 Luật Lâm nghiệp
a) Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận được
giấy chứng tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp cá nhân khi
chết không có người thừa kế theo quy định của pháp luật, Ủy ban nhân dân cấp xã
có trách nhiệm xác nhận và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện việc cá nhân khi
chết không có người thừa kế theo quy định của pháp luật;
b) Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận được báo
cáo của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện trình tự, thủ
tục thu hồi rừng theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều này.
5. Căn cứ quyết định thu hồi rừng được cấp có thẩm quyền
phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm
thực hiện việc quản lý rừng theo đúng quy định của pháp luật về lâm nghiệp.”.
26. Sửa đổi, bổ sung các khoản 3, 4 và 6 Điều 57
như sau:
“3. Cơ sở sản xuất công nghiệp quy định tại điểm c khoản
2 Điều 63 của Luật Lâm nghiệp sử dụng nguồn nước cho sản xuất công nghiệp thuộc
các ngành nghề theo quy định tại Phụ lục VIII kèm theo Nghị định này. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh xác định danh sách, nguồn nước có sử dụng dịch vụ môi trường
rừng, mức sử dụng nước tối thiểu đối với cơ sở sản xuất công nghiệp phải trả
tiền trên địa bàn tỉnh.
4. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch sinh
thái, nghỉ dưỡng, giải trí quy định tại điểm d khoản 2 Điều 63 của Luật Lâm nghiệp,
bao gồm: các hoạt động dịch vụ lữ hành, vận tải khách du lịch, lưu trú du lịch,
dịch vụ ăn uống, mua sắm, thể thao, vui chơi giải trí, chăm sóc sức khỏe, tham
quan, quảng cáo trong phạm vi khu rừng cung ứng dịch vụ môi trường rừng của chủ
rừng hoặc có vị trí tiếp giáp với khu rừng cung ứng dịch vụ môi trường rừng, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định danh sách tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ
phải trả tiền dịch vụ môi trường rừng.
6. Cơ sở nuôi trồng thủy sản quy định tại điểm e
khoản 2 Điều 63 của Luật Lâm nghiệp là tổ chức nuôi trồng thủy sản hoặc liên
kết với các hộ gia đình, cá nhân nuôi trồng thủy sản. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định danh sách tổ chức phải trả tiền dịch vụ môi trường rừng.”.
27. Sửa đổi, bổ sung khoản 4, khoản 5 Điều 59 như
sau:
“4. Mức chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng của
các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí
quy định tại điểm d khoản 2 Điều 63 của Luật Lâm nghiệp tối thiểu bằng 1% tổng doanh
thu thực hiện trong kỳ. Trường hợp chi trả ủy thác thông qua Quỹ Bảo vệ và phát
triển rừng cấp tỉnh, mức chi trả cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
5. Mức chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng của tổ
chức nuôi trồng thủy sản hoặc liên kết với các hộ gia đình, cá nhân nuôi trồng
thủy sản quy định tại điểm e khoản 2 Điều 63 của Luật Lâm nghiệp tối thiểu bằng
1% tổng doanh thu thực hiện trong kỳ. Trường hợp chi trả ủy thác thông qua Quỹ
Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh, mức chi trả cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định.”.
28. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 64 như sau:
“1. Bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng ký hợp
đồng với bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng, trong đó xác định loại dịch vụ,
mức chi trả, thời gian chi trả, phương thức chi trả. Mức chi trả không thấp hơn
mức chi trả được quy định tại Điều 59 Nghị định này; hợp đồng chi trả dịch vụ
môi trường rừng được lập thành bốn bản, bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng
giữ một bản, bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng giữ một bản, Quỹ Bảo vệ và
phát triển rừng cấp tỉnh giữ một bản, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
giữ một bản. Hằng năm, bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng gửi báo cáo kết quả
thực hiện tới Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh hoặc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn đối với tỉnh chưa thành lập Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng
theo Mẫu số 01 Phụ lục IX kèm theo Nghị định này.”.
29. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 69 như sau:
“1. Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam
a) Trước ngày 31 tháng 12 hằng năm, căn cứ số tiền
dịch vụ môi trường rừng thực thu trong năm và diện tích rừng trong lưu vực do
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công bố, Giám đốc Quỹ Bảo vệ và phát
triển rừng Việt Nam xác định số tiền và thực hiện điều phối tiền dịch vụ môi
trường rừng cho Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh.
b) Trước ngày 31 tháng 01 năm sau, Quỹ Bảo vệ và
phát triển rừng Việt Nam xác định số tiền và thực hiện điều tiết tiền dịch vụ
môi trường rừng cho Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh theo quy định tại
Phụ lục VII kèm theo Nghị định này.”.
30. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 70
như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 như sau:
“a) Kinh phí quản lý được trích tối đa 0,5% tổng số
tiền dịch vụ môi trường rừng thực thu trong năm để chi cho các hoạt động của
Quỹ. Mức trích cụ thể trong kế hoạch thu, chi hằng năm của Quỹ, trình Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định. Nội dung chi hoạt động của Quỹ bao
gồm:
Chi thường xuyên: chi lương, phụ cấp lương và các
khoản đóng góp cho các thành viên Ban Điều hành Quỹ, chi tiền trách nhiệm quản
lý cho các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ, Ban Kiểm soát Quỹ; chi tiền công;
chi thanh toán dịch vụ công cộng, vật tư văn phòng, thông tin, tuyên truyền
liên lạc; chi họp, hội nghị; chi công tác phí, thuê mướn; chi sửa chữa duy tu
tài sản phục vụ công tác chuyên môn và cơ sở hạ tầng; chi thẩm định chương
trình, dự án, thẩm định trong hoạt động đấu thầu; chi các hoạt động tiếp nhận
và thanh toán tiền; chi kiểm tra giám sát và chi khác (nếu có);
Chi không thường xuyên: chi các hoạt động rà soát
xác định diện tích rừng cung ứng dịch vụ môi trường rừng; chi hội nghị, bồi
dưỡng, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ; chi mua sắm, sửa chữa lớn tài sản phục vụ
hoạt động bộ máy Quỹ, mua sắm các trang thiết bị phục vụ công tác chi trả; chi
truyền thông, tuyên truyền; chi dịch vụ kiểm toán; hỗ trợ xây dựng phương án
quản lý rừng bền vững và cấp chứng chỉ rừng; hỗ trợ các hoạt động trồng cây
phân tán; hỗ trợ các hoạt động cập nhật, theo dõi diễn biến rừng; chi các hoạt
động nhằm mở rộng nguồn thu từ dịch vụ môi trường rừng; chi khác do Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định. Các khoản chi đảm bảo không trùng
với các khoản chi của ngân sách nhà nước.”.
b) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 như sau:
“a) Kinh phí quản lý được trích tối đa 10% tổng số
tiền dịch vụ môi trường rừng thực thu trong năm để chi cho các hoạt động của
Quỹ. Mức trích cụ thể trong kế hoạch thu, chi hằng năm của Quỹ, trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định. Nội dung chi hoạt động của Quỹ bao gồm:
Chi thường xuyên: chi lương, phụ cấp lương và các
khoản đóng góp cho các thành viên Ban Điều hành Quỹ, chi tiền trách nhiệm quản
lý cho các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ, Ban Kiểm soát Quỹ; chi tiền công;
chi thanh toán dịch vụ công cộng, vật tư văn phòng, thông tin, tuyên truyền
liên lạc; chi họp, hội nghị; chi công tác phí, thuê mướn; chi sửa chữa duy tu
tài sản phục vụ công tác chuyên môn và cơ sở hạ tầng; chi thẩm định chương
trình, dự án, thẩm định trong hoạt động đấu thầu; chi các hoạt động tiếp nhận
và thanh toán tiền; chi kiểm tra giám sát và chi khác (nếu có);
Chi không thường xuyên: chi các hoạt động rà soát
xác định diện tích rừng cung ứng dịch vụ môi trường rừng, các hoạt động kỹ
thuật theo dõi, đánh giá chất lượng dịch vụ môi trường rừng; chi hỗ trợ hoạt
động liên quan đến chi trả dịch vụ môi trường rừng cấp huyện, xã; chi hội nghị,
bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ; chi mua sắm, sửa chữa lớn tài sản
phục vụ hoạt động bộ máy Quỹ, mua sắm các trang thiết bị phục vụ công tác chi
trả; chi truyền thông, tuyên truyền; chi dịch vụ kiểm toán; chi hỗ trợ xây dựng
phương án quản lý rừng bền vững và cấp chứng chỉ rừng; hỗ trợ các hoạt động
trồng cây phân tán; hỗ trợ các hoạt động cập nhật, theo dõi diễn biến rừng; chi
các hoạt động nhằm mở rộng nguồn thu từ dịch vụ môi trường rừng; chi khác do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Các khoản chi đảm bảo không trùng với các
khoản chi của ngân sách nhà nước.”.
c) Sửa đổi, bổ sung các điểm b, c và d khoản 3 như
sau:
“b) Chủ rừng là các doanh nghiệp: toàn bộ số tiền
dịch vụ môi trường rừng nhận được là nguồn thu của doanh nghiệp, được quản lý,
sử dụng theo quy định của pháp luật về tài chính đối với doanh nghiệp sau khi
trừ chi phí cho các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng.
c) Chủ rừng là tổ chức không bao gồm điểm b khoản 3
Điều này không khoán bảo vệ rừng hoặc khoán một phần diện tích, toàn bộ số tiền
nhận được tương ứng với diện tích rừng tự bảo vệ được sử dụng cho các hoạt động
phục vụ công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng của chủ rừng, bao gồm: xây dựng
và thực hiện phương án quản lý rừng bền vững và cấp chứng chỉ rừng; đề án du
lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí; các hạng mục công trình lâm sinh, các công
trình cơ sở kỹ thuật phục vụ công tác bảo vệ và phát triển rừng; các hoạt động
tuần tra, truy quét các điểm nóng, xử lý các vi phạm pháp luật về bảo vệ, phát
triển rừng; mua sắm tài sản, công cụ, dụng cụ, duy tu bảo dưỡng, sửa chữa tài
sản trang thiết bị phục vụ công tác bảo vệ rừng; lập hồ sơ, xây dựng bản đồ chi
trả dịch vụ môi trường rừng, kiểm tra, giám sát, đánh giá, nghiệm thu, tuyên
truyền, vận động, đào tạo, tập huấn, hội nghị và các hoạt động khác phục vụ
công tác chi trả dịch vụ môi trường rừng; chi trả lương và các khoản có tính
chất lương (cho các đối tượng không hưởng lương từ ngân sách nhà nước và các đối
tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong trường hợp ngân sách nhà nước
không đảm bảo chi trả lương và các khoản có tính chất lương); các hoạt động
khác phục vụ cho công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
Số tiền dịch vụ môi trường rừng nhận được cho diện tích
rừng tự bảo vệ sau khi trừ chi phí cho các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng
là nguồn thu của chủ rừng, chủ rừng quản lý theo quy định pháp luật về tài
chính phù hợp với loại hình tổ chức của chủ rừng.
d) Chủ rừng là tổ chức được quy định tại điểm c
khoản 3 Điều này có khoán bảo vệ rừng cho tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, cộng
đồng dân cư, kinh phí quản lý được trích 10% tổng số tiền dịch vụ môi trường
rừng chi trả cho diện tích rừng khoán bảo vệ nêu trên để chi cho công tác quản
lý, bảo vệ và phát triển rừng của chủ rừng, bao gồm: xây dựng và thực hiện
phương án quản lý rừng bền vững và cấp chứng chỉ rừng, đề án du lịch sinh thái,
nghỉ dưỡng, giải trí, các hạng mục công trình lâm sinh, các công trình cơ sở kỹ
thuật phục vụ công tác bảo vệ và phát triển rừng; các hoạt động tuần tra, truy
quét các điểm nóng, xử lý các vi phạm pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng;
mua sắm tài sản, công cụ, dụng cụ, duy tu bảo dưỡng, sửa chữa tài sản trang
thiết bị phục vụ công tác bảo vệ rừng; lập hồ sơ, xây dựng bản đồ chi trả dịch
vụ môi trường rừng, kiểm tra, giám sát, đánh giá, nghiệm thu, tuyên truyền, vận
động, đào tạo, tập huấn, hội nghị và các hoạt động khác phục vụ công tác chi
trả dịch vụ môi trường rừng; chi trả lương và các khoản có tính chất lương (cho
các đối tượng không hưởng lương từ ngân sách nhà nước và các đối tượng hưởng
lương từ ngân sách nhà nước trong trường hợp ngân sách nhà nước không đảm bảo
chi trả lương và các khoản có tính chất lương); các hoạt động khác phục vụ cho
công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
Số tiền trích để chi cho công tác quản lý của chủ
rừng sau khi trừ chi phí cho các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng được coi
là nguồn thu của chủ rừng và được quản lý theo quy định pháp luật về tài chính
phù hợp với loại hình tổ chức của chủ rừng.
Số tiền còn lại sau khi trích kinh phí quản lý được
chủ rừng chi trả cho bên nhận khoán theo quy định tại khoản 3 Điều 69 Nghị định
này.”.
d) Sửa đổi, bổ sung điểm a, điểm b khoản 4 như sau:
“a) Chi cho người bảo vệ rừng bao gồm: tiền công, công
tác phí, bảo hiểm, đồ dùng bảo hộ và các khoản chi khác;
b) Mua sắm phương tiện, công cụ, trang thiết bị, xăng,
dầu cho tuần tra, kiểm tra rừng.”.
31. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 4 Điều 71 như sau:
“b) Chủ rừng là tổ chức khóa sổ kế toán, lập và nộp
báo cáo quyết toán theo quy định về quản lý tài chính đối với từng loại hình tổ
chức.”.
32. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 76
như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm g, điểm i khoản 1 như sau:
“g) Thực hiện các quy định của pháp luật về tài chính,
thống kê, kế toán và kiểm toán; báo cáo tình hình quản lý, sử dụng nguồn tài
chính của Quỹ cho cấp có thẩm quyền theo Mẫu số 03 Phụ lục IX kèm theo Nghị
định này.
i) Tổng hợp, báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn về tình hình thu, chi tiền dịch vụ môi trường rừng hằng năm của cả nước
theo Mẫu số 04 Phụ lục IX kèm theo Nghị định này.”.
b) Sửa đổi, bổ sung điểm h khoản 2 như sau:
“h) Thực hiện các quy định của pháp luật về tài chính,
thống kê, kế toán và kiểm toán; báo cáo tình hình quản lý, sử dụng nguồn tài
chính của Quỹ cho cấp có thẩm quyền theo Mẫu số 03 Phụ lục IX kèm theo Nghị
định này.”.
33. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 87
như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b, điểm c, điểm g khoản 1
như sau:
“b) Trồng, chăm sóc, bảo vệ, khoanh nuôi xúc tiến
tái sinh rừng, nuôi dưỡng rừng và làm giàu rừng;
c) Kiểm kê, theo dõi, giám sát diễn biến tài nguyên
rừng và đa dạng sinh học; điều tra, thống kê, kiểm kê rừng và công bố hiện
trạng rừng;
g) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về
bảo vệ và phát triển rừng; tăng cường năng lực cho lực lượng bảo vệ rừng;”.
b) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 4 như sau:
“c) Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ viễn thám, công nghệ
thông tin, chuyển đổi số, công nghệ sinh học trong quản lý và bảo vệ tài nguyên
rừng;”.
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như sau:
“5. Mua sắm, sửa chữa phương tiện, trang bị, thiết
bị, công cụ hỗ trợ: bảo vệ rừng; phòng cháy và chữa cháy rừng; quan trắc, cảnh
báo nguy cơ cháy rừng; phòng, trừ sinh vật gây hại rừng.”.
d) Sửa đổi tên khoản 6 như sau:
“6. Xây dựng, bảo trì, bảo dưỡng, nâng cấp, cải tạo
kết cấu hạ tầng phục vụ cho bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ.”.
đ) Sửa đổi, bổ sung khoản 8 như sau:
“8. Điều tra, kiểm kê, thống kê, theo dõi diễn biến
rừng, xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu rừng; quản lý, điều tra đánh giá, giám
sát tài nguyên rừng; kiểm tra, theo dõi, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện
chiến lược, chương trình, đề án ngành lâm nghiệp.”.
34. Sửa đổi, bổ sung điểm b, điểm đ và bổ sung điểm
e khoản 3 Điều 88 như sau:
“b) Hỗ trợ khoán bảo vệ rừng tại các vùng đồng bào dân
tộc thiểu số, vùng miền núi, biên giới, hải đảo và vùng có điều kiện kinh tế xã
hội đặc biệt khó khăn; bảo vệ rừng và khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng có trồng
bổ sung đối với rừng sản xuất là rừng tự nhiên cho đối tượng là hộ gia đình,
cộng đồng dân cư tại các vùng miền núi, biên giới, hải đảo và vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
đ) Hỗ trợ gạo cho hộ gia đình nghèo, hộ gia đình
đồng bào dân tộc thiểu số tại các vùng kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn thực
hiện bảo vệ rừng, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng có trồng bổ sung, trồng
rừng sản xuất và phát triển lâm sản ngoài gỗ, trồng rừng phòng hộ, thực hiện
trồng rừng thay thế nương rẫy để thay đổi tập quán canh tác du canh.
e) Hỗ trợ xây dựng nhân rộng mô hình phát triển
kinh tế lâm nghiệp hiệu quả, bền vững.”.
Điều 2. Bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số cụm từ,
điểm, khoản, phụ lục của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp
1. Thay thế cụm từ “bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước”
bằng cụm từ “do Nhà nước là đại diện chủ sở hữu” tại điểm a khoản 1 và điểm b
khoản 3 Điều 29.
2. Thay thế cụm từ “do ngân sách nhà nước đầu tư”
bằng cụm từ “do Nhà nước là đại diện chủ sở hữu” tại điểm b khoản 5 Điều 29.
3. Thay thế cụm từ “Tổng cục Lâm nghiệp” bằng cụm
từ “Cục Lâm nghiệp” tại khoản 1 Điều 75 và điểm đ khoản 1 Điều 76.
4. Bổ sung Phụ lục IA sau Phụ lục I và Phụ lục
VIII, IX sau Phụ lục VII.
5. Thay thế Phụ lục II, Phụ lục VII.
6. Bãi bỏ khoản 5 Điều 57.
Điều 3. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về lâm
nghiệp trong phạm vi toàn quốc; theo dõi, tổng hợp vướng mắc, kiến nghị của các
địa phương, đề xuất sửa đổi, bổ sung Nghị định trong trường hợp cần thiết.
2. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý xây dựng công trình
phục vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng có cấu phần xây dựng.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện trách nhiệm
quản lý nhà nước về lâm nghiệp trên địa bàn; thường xuyên theo dõi, kiểm tra
việc thực hiện quản lý rừng, sử dụng rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang
mục đích khác, việc triển khai các dự án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải
trí, xây dựng công trình phục vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí, thăm
dò và khai thác khoáng sản trong các loại rừng, việc xây dựng các công trình
kết cấu hạ tầng phục vụ bảo vệ và phát triển rừng tại địa phương, kịp thời xử
lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo thẩm quyền và quy định của pháp luật; kịp
thời phản ánh các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện Nghị định và đề
xuất phương án xử lý với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; định kỳ tổng
hợp, báo cáo kết quả về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước ngày 31
tháng 12 hằng năm.
4. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ và các cơ quan có liên quan thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Điều 4. Điều khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18
tháng 7 năm 2024.
2. Nghị định số 83/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2020
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày
16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Lâm nghiệp hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi
hành.
3. Quy định chuyển tiếp
a) Đối với dự án có đề xuất chuyển mục đích sử dụng
rừng sang mục đích khác đã được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ
trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác trước ngày Nghị định này
có hiệu lực thi hành nhưng cần thiết phải điều chỉnh chủ trương chuyển mục đích
sử dụng rừng sang mục đích khác thì Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định điều
chỉnh chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác; trình tự, thủ
tục thực hiện theo quy định tại Điều 41b Nghị định này.
b) Đối với dự án có đề xuất chuyển mục đích sử dụng
rừng sang mục đích khác đã được cấp có thẩm quyền chấp thuận hoặc quyết định chủ
trương đầu tư trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa được cấp
thẩm quyền quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích
khác, chủ dự án lập hồ sơ trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ
trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác; trình tự, thủ tục thực hiện
theo quy định tại Điều 41 Nghị định này.
c) Đối với các hồ sơ đề nghị quyết định chủ trương chuyển
mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác hợp lệ, đã được Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tiếp nhận nhưng chưa trình hoặc đã trình và chưa được cấp có
thẩm quyền phê duyệt trước ngày 01 tháng 4 năm 2024: trong thời gian 30 ngày kể
từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
hoàn thành việc thẩm định hồ sơ theo quy định tại Nghị định số 83/2020/NĐ-CP
ngày 15 tháng 7 năm 2020:
Đối với hồ sơ đủ điều kiện để cấp có thẩm quyền
quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác: Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;
Đối với hồ sơ không đủ điều kiện để cấp có thẩm
quyền quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác: Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có văn bản gửi trả Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
(trong đó nêu rõ lý do) để rà soát, hoàn thiện hồ sơ, tổ chức thẩm định, trình Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định theo quy định tại Nghị định này.
d) Đối với hồ sơ đề nghị quyết định chủ trương
chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác thuộc thẩm quyền của Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm định, trình Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh hoặc hồ sơ hợp lệ đã được cấp có thẩm quyền tiếp nhận, thẩm
định trước ngày 01 tháng 4 năm 2024 thì tiếp tục thực hiện trình tự, thủ tục
theo quy định tại Nghị định số 83/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2020.
đ) Tổ chức, cá nhân được lựa chọn và đã ký hợp đồng
cho thuê môi trường rừng theo đúng thẩm quyền và quy định của pháp luật để kinh
doanh dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trước ngày Nghị định này có
hiệu lực thi hành, thì được tiếp tục thực hiện theo thời gian của hợp đồng đã
ký và nội dung quy định tại Nghị định này.
e) Đối với hồ sơ đề nghị giao rừng, cho thuê rừng, thu
hồi rừng, chuyển loại rừng, quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích
khác hợp lệ, đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận, thẩm định, trình
cấp có thẩm quyền trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì được tiếp
tục thực hiện và hoàn thành trong thời gian 60 ngày kể từ ngày Nghị định này có
hiệu lực thi hành. Trường hợp quá thời gian này mà không hoàn thành thì thực
hiện theo quy định tại Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: VT, NN (2).
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trần Lưu Quang
|
…………………
Nội dung văn bản bằng
File Word (đang tiếp tục cập nhật)