CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/2016/NĐ-CP
|
Hà Nội,
ngày
tháng năm 2016
|
DỰ THẢO
|
|
NGHỊ ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG, BAN HÀNH MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN ĐẦU
TƯ KINH DOANH TRONG LĨNH VỰC CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm
2005;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương,
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung
một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực Công Thương.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế
và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài
như sau:
1. Bổ sung khoản 3 Điều 6 như sau
“3. Điều kiện kinh doanh khoáng sản:
a) Chỉ doanh nghiệp mới được phép kinh doanh
khoáng sản;
b) Riêng đối với hoạt động kinh doanh than,
ngoài việc phải đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a khoản này, doanh nghiệp
tùy thuộc hoạt động kinh doanh cụ thể phải đảm bảo các điều kiện sau:
- Sở hữu hoặc thuê địa điểm kinh doanh, phương
tiện vận tải, phương tiện bốc rót, kho bãi, bến cảng, phương tiện cân, đo khối
lượng than để phục vụ hoạt động kinh doanh và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về kỹ
thuật, điều kiện an toàn, vệ sinh môi trường và phòng chống cháy nổ theo các
quy định hiện hành.
- Cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật và nhân viên
trực tiếp mua bán than, nhân viên trực tiếp thực hiện dịch vụ kinh doanh than
phải có chứng chỉ hành nghề được cấp theo các quy định hiện hành.”
2. Bổ sung điểm c khoản 1 Điều 9 như sau:
“c) Thương nhân nhập khẩu ô tô chở người từ 09
chỗ ngồi trở xuống chưa qua sử dụng phải đáp ứng điều kiện: Được chỉ định hoặc ủy
quyền bằng văn bản của chính hãng sản xuất, kinh doanh loại ô tô đó, trong đó
nêu rõ là nhà nhập khẩu, nhà phân phối của chính hãng sản xuất, kinh doanh loại
ô tô đó hoặc hợp đồng đại lý của chính hãng sản xuất, kinh doanh loại ô tô đó.
3. Bổ sung khoản 11 Điều 9 như sau:
“11. Điều kiện cấp mã số nhà sản xuất hàng dệt
may xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ
Bộ Công Thương cấp mã số nhà sản xuất hàng dệt
may lần đầu tiên xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ trên cơ sở Biên bản kiểm tra
năng lực sản xuất hàng dệt may do Sở Công Thương chủ trì phối hợp Sở Kế hoạch
và Đầu tư kiểm tra.”
3. Bổ sung Điều 11a như sau:
“Điều 11a. Điều kiện kinh doanh tạm nhập, tái
xuất hàng thực phẩm đông lạnh
Doanh nghiệp kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng
thực phẩm đông lạnh thuộc Danh mục do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành phải
đáp ứng các điều kiện sau:
1. Được thành lập tối thiểu là 2 năm, đã có hoạt
động xuất khẩu, nhập khẩu hoặc tạm nhập, tái xuất hàng hóa.
2. Có số tiền ký quỹ, đặt cọc là 10 tỷ VNĐ (mười
tỷ đồng Việt Nam) nộp tại Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh hoặc Chi nhánh Ngân hàng
thương mại tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp có kho, bãi theo quy định tại Khoản
3 Điều này.
3. Có kho, bãi phục vụ kinh doanh tạm nhập, tái
xuất thực phẩm đông lạnh, cụ thể:
a) Kho, bãi có sức chứa tối thiểu là 100 (một
trăm) công-ten-nơ lạnh loại 40 (bốn mươi) feet, diện tích tối thiểu là 1.500 m²
(một nghìn năm trăm mét vuông). Kho, bãi được ngăn cách với bên ngoài bằng hàng
rào cứng, được xây dựng với chiều cao tối thiểu là 2,5m (hai phẩy năm mét); có
đường dành cho xe chở công-ten-nơ di chuyển ra vào kho, bãi; có cổng ra vào và
biển hiệu của doanh nghiệp sử dụng kho, bãi;
b) Kho, bãi có đủ nguồn điện (gồm điện lưới và
máy phát điện dự phòng có công suất tương đương) và các thiết bị chuyên dùng
kèm theo để vận hành các công-ten-nơ lạnh theo sức chứa của kho, bãi;
c) Kho, bãi phải thuộc sở hữu của doanh nghiệp
hoặc do doanh nghiệp ký hợp đồng thuê với thời hạn thuê tối thiểu là 3 (ba)
năm; phải nằm trong khu vực quy hoạch hệ thống kho, bãi phục vụ kinh doanh tạm
nhập, tái xuất thực phẩm đông lạnh hoặc trong khu vực do Ủy ban nhân dân tỉnh
biên giới quy định để xây dựng kho, bãi phục vụ kinh doanh tạm nhập, tái xuất
thực phẩm đông lạnh.
Ủy ban nhân dân tỉnh biên giới trao đổi, thống
nhất với Tổng cục Hải quan, Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Bộ Công Thương và ban
hành quyết định về các khu vực quy hoạch, quy định trên địa bàn tỉnh; thông báo
cho Bộ Công Thương và các cơ quan liên quan để phối hợp;
d) Kho, bãi mà doanh nghiệp đã kê khai để xin cấp
Mã số tạm nhập, tái xuất không được cho doanh nghiệp khác thuê toàn bộ hoặc một
phần để sử dụng vào mục đích xin cấp Mã số tạm nhập, tái xuất.”
4. Bổ sung Điều 11b như sau:
“Điều
11b. Điều kiện Kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng có thuế tiêu thụ đặc biệt
Doanh nghiệp kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng
có thuế tiêu thụ đặc biệt thuộc Danh mục do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành
phải đáp ứng các điều kiện sau:
1. Được thành lập tối thiểu là 2 năm, đã có hoạt
động xuất khẩu, nhập khẩu hoặc tạm nhập, tái xuất hàng hóa.
2. Có số tiền ký quỹ, đặt cọc là 7 tỷ VNĐ (bảy tỷ
đồng Việt Nam) nộp tại Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh hoặc Chi nhánh Ngân hàng
thương mại tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.”
5. Bổ sung Điều 11c như sau:
“Điều
11c. Điều kiện Kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng đã qua sử dụng
Doanh nghiệp kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng
đã qua sử dụng thuộc Danh mục do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành phải đáp ứng
các điều kiện sau:
1. Được thành lập tối thiểu là 2 năm, đã có hoạt
động xuất khẩu, nhập khẩu hoặc tạm nhập, tái xuất hàng hóa.
2. Có số tiền ký quỹ, đặt cọc là 7 tỷ VNĐ (bảy tỷ
đồng Việt Nam) nộp tại Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh hoặc Chi nhánh Ngân hàng
thương mại tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.”
6. Bổ sung Điều 11d như sau:
“Điều 11d. Cấp Giấy chứng nhận mã số kinh
doanh tạm nhập tái xuất
1. Bộ Công Thương cấp Giấy chứng nhận mã số kinh
doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa (sau đây viết tắt là Mã số tạm nhập, tái xuất)
khi đáp ứng đầy đủ điều kiện quy định tại Điều 11a hoặc Điều 11b hoặc Điều 11c
Nghị định này.
2. Mã số tạm nhập, tái xuất theo quy định tại Điều
này là Mã số riêng đối với từng nhóm hàng hóa. Doanh nghiệp được cấp Mã số tạm
nhập, tái xuất nhóm hàng hóa nào thì được kinh doanh tạm nhập, tái xuất các mặt
hàng thuộc phạm vi của nhóm hàng hóa đó.
3. Thời hạn hiệu lực của Mã số tạm nhập, tái xuất
là 3 năm, kể từ ngày cấp.
4. Trường hợp hàng hóa nước ngoài gửi vào kho
ngoại quan để xuất khẩu, tái xuất qua các tỉnh biên giới thì chỉ doanh nghiệp
có Mã số tạm nhập, tái xuất của nhóm hàng hóa đó mới được đứng tên trên tờ khai
hải quan nhập, xuất kho ngoại quan để xuất khẩu, tái xuất. Hàng hóa gửi tại kho
ngoại quan thực hiện theo quy định của pháp luật về hải quan.
5. Hoạt động kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng
hóa thuộc quy định tại Điều 11a, Điều 11b và Điều 11c Nghị định này trong đó
doanh nghiệp không thực hiện tái xuất qua các cửa khẩu biên giới phía Bắc không
thuộc loại hình kinh doanh tạm nhập, tái xuất có điều kiện”.
7. Bổ sung Điều 11g như sau
“Điều 11g Điều kiện cấp phép Giấy phép tạm nhập,
tái xuất, tạm xuất, tái nhập, chuyển khẩu hàng hóa
Bộ Công Thương cấp giấy phép tạm nhập, tái xuất;
tạm xuất, tái nhập; chuyển khẩu hàng hóa thuộc diện cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất
khẩu, cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu; hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy
phép theo các điều kiện sau:
1. Tạm nhập, tái xuất hàng hóa
a) Hợp đồng nhập khẩu và hợp đồng xuất khẩu do
doanh nghiệp ký với khách hàng nước ngoài bằng văn bản;
b) Báo cáo tình hình thực hiện Giấy phép tạm nhập,
tái xuất có xác nhận của cơ quan hải quan đối với thương nhân đã được cấp Giấy
phép tạm nhập, tái xuất.
2. Đối với trường hợp tạm nhập, tái xuất theo
hình thức khác: Hợp đồng thuê, mượn ký với khách hàng nước ngoài bằng văn bản.
3. Đối với trường hợp tạm xuất, tái nhập hàng
hóa: Phải có hợp đồng, thỏa thuận sửa chữa, bảo hành của đối tác nước ngoài hoặc
hợp đồng cho thuê, mượn hàng hóa bằng văn bản.
4. Đối với trường hợp kinh doanh chuyển khẩu
hàng hóa có qua cửa khẩu Việt Nam
a) Phải có hợp đồng nhập khẩu và hợp đồng xuất
khẩu do thương nhân ký với khách hàng nước ngoài bằng văn bản;
b) Phải có báo cáo tình hình thực hiện Giấy phép
kinh doanh chuyển khẩu có xác nhận của cơ quan hải quan đối với thương
nhân đã được cấp phép kinh doanh chuyển khẩu .
8. Bổ sung Điều 28a như sau:
“Điều 28a. Điều kiện cấp Giấy phép sản xuất, gia công xuất khẩu quân phục cho các lực lượng
vũ trang nước ngoài
Bộ Công Thương cấp
giấy phép sản xuất, gia công xuất khẩu quân phục cho các lực lượng vũ trang nước
ngoài sau khi có ý kiến xác nhận bằng văn bản của Bộ Công
an hoặc Bộ Quốc phòng theo các điều kiện
sau:
1. Phải
có hợp đồng mua sắm (mua bán/ sản xuất/gia công) ký giữa Bên đặt sản xuất, gia
công với cơ quan chịu trách nhiệm mua sắm, đảm bảo hậu cần cho các lực lượng vũ
trang nước ngoài hoặc xác nhận về đơn vị/cơ quan/tổ chức sử dụng cuối cùng sản
phẩm quân phục đặt sản xuất, gia công tại Việt Nam.
2. Trường hợp xuất khẩu sang
Hoa Kỳ, khi lần đầu nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép, phải có văn bản cấp mã số
Nhà sản xuất (mã MID) hàng dệt may xuất khẩu sang Hoa Kỳ đã được Bộ Công Thương
cấp”.
9. Bổ sung Điều 28b như sau:
“Điều 28b. Điều kiện cấp Giấy
phép gia công hàng hóa đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
theo giấy phép
Bộ Công Thương cấp Giấy phép gia
công hàng hóa đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy
phép trên cơ sở ý kiến bằng văn bản của Bộ quản lý chuyên ngành.
Điều 2. Bổ sung một số điều
của Nghị định số 108/2008/NĐ-CP ngày 07 tháng 0 năm 2008 của Chính phủ Quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất như sau:
1. Bổ sung các Điều 12a; Điều 12b; Điều 12c; Điều
12d
“Điều 12a. Điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa
chất ngành công nghiệp
1. Điều kiện về an toàn:
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hóa chất
trong ngành công nghiệp thực hiện các điều kiện về nhà xưởng, kho tàng, trang
thiết bị, phương tiện vận chuyển và vận hành an toàn theo quy định tại Luật Hóa
chất; Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5507:2002 Hóa chất nguy hiểm - Quy phạm an toàn
trong sản xuất, kinh doanh, sử dụng, bảo quản và vận chuyển và các quy định
pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành có liên quan.
2. Điều kiện về nhà xưởng, kho tàng:
a) Địa điểm:
Nhà xưởng, kho tàng phải được bố trí tại địa điểm
phù hợp với các điều kiện về quy hoạch;
Vị trí đặt nhà xưởng sản xuất hóa chất phải đảm
bảo các yêu cầu thuận lợi về cung cấp điện, cung cấp nước, thoát nước, xử lý ô
nhiễm và giao thông;
Không đặt nhà xưởng, kho chứa hóa chất sát khu
dân cư. Đối với kho lưu trữ hóa chất trong nhà xưởng để phục vụ sản xuất phải
chọn vị trí kho đảm bảo yêu cầu công nghệ bảo quản hóa chất. Kho lưu trữ hóa chất
phải đặt ở vị trí bên ngoài nhà xưởng sản xuất;
Vị trí kho phải đảm bảo khoảng cách cho xe vận
chuyển và xe chữa cháy ra vào dễ dàng;
b) Bố trí mặt bằng nhà xưởng, kho tàng:
Quy hoạch mặt bằng nhà xưởng phải được đạt tiêu
chuẩn thiết kế trên cơ sở Quy chuẩn xây dựng Việt Nam, Tiêu chuẩn xây dựng Việt
Nam hiện hành về điều kiện khí hậu, địa chất thủy văn, khí tượng thủy văn, phân
vùng động đất, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường, an toàn lao động:
Mặt bằng nhà xưởng phải bố trí các hạng mục công
trình hợp lý và có công năng rõ ràng;
Diện tích của nhà xưởng phải đáp ứng các quy định
hiện hành để bố trí thiết bị sản xuất;
Nhà xưởng sản xuất được thiết kế đảm bảo các điều
kiện môi trường làm việc trong nhà đạt tiêu chuẩn theo quy định của Bộ Y tế về
nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió;
Hệ thống đường giao thông nội bộ phải được bố
trí hợp lý, đảm bảo an toàn cho vận chuyển trong nhà xưởng và chữa cháy. Nhà xưởng
phải có tường bao ngăn cách cơ sở với bên ngoài;
Đối với các kho chứa hóa chất, việc thiết kế phải
tuân thủ nguyên tắc an toàn về nguy cơ cháy hay đổ tràn là thấp nhất và phải bảo
đảm tách riêng các chất có khả năng gây ra phản ứng hóa học với nhau;
Nhà kho được thiết kế tùy thuộc vào loại hóa chất
cần được bảo quản, phân loại theo nguy cơ nổ, cháy nổ và cháy được quy định
trong Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622:1995 . Thiết kế cần tuân theo Quy chuẩn Xây
dựng Việt Nam và các Tiêu chuẩn Việt Nam có liên quan. Ngoài những quy định
chung về kết cấu công trình, thiết kế các kho hóa chất phải thực hiện các tiêu
chuẩn phòng, chống cháy nổ, cụ thể như: tính chịu lửa; ngăn cách cháy; thoát hiểm;
hệ thống báo cháy; hệ thống chữa cháy; phòng trực chống cháy.
c) Kết cấu và bố trí kiến trúc công trình:
Các khu vực kín và rộng phải có lối thoát hiểm
theo hai hướng. Lối thoát hiểm phải được chỉ dẫn rõ ràng (bằng bảng hiệu, sơ đồ…)
và được thiết kế thuận lợi trong trường hợp khẩn cấp. Cửa thoát hiểm phải dễ mở
trong bóng tối hoặc trong lớp khói dày đặc;
Kho chứa phải được thông gió hở trên mái, trên
tường bên dưới mái hoặc gần sàn nhà;
Sàn kho không thấm chất lỏng, bằng phẳng không
trơn trượt và không có khe nứt để chứa nước rò rỉ, chất lỏng bị đổ tràn hay nước
chữa cháy đã bị nhiễm bẩn hoặc tạo các gờ hay lề bao quanh;
Vật liệu xây dựng kho và vật liệu cách nhiệt phải
là vật liệu không dễ bắt lửa và khung nhà phải được gia cố chắc chắn bằng bê
tông hoặc thép.
3. Điều kiện về trang thiết bị:
a) Thiết bị sản xuất:
Thiết bị sản xuất phải đạt yêu cầu chung về an
toàn theo Tiêu chuẩn Việt Nam hiện hành;
Phải có lịch bảo dưỡng và vệ sinh định kỳ thiết
bị sản xuất;
Phải kiểm tra các thông số kỹ thuật của thiết bị
sản xuất và có hệ thống bảo vệ an toàn cho người sử dụng.
b) Các thiết bị, phương tiện an toàn:
Lắp đặt các phương tiện chiếu sáng và thiết bị
điện khác tại vị trí cần thiết, không được phép lắp đặt tạm thời. Mọi trang thiết
bị điện phải được nối đất và có bộ ngắt mạch khi rò điện, bảo vệ quá tải;
Phải sử dụng thiết bị chịu lửa đối với nơi lưu
trữ dung môi có nhiệt độ bắt cháy thấp hoặc bụi hóa chất mịn;
Trang bị đầy đủ các thiết bị dụng cụ ứng cứu sự
cố tại cơ sở sản xuất, kinh doanh hóa chất. Hệ thống báo cháy, dập cháy phải được
lắp tại vị trí thích hợp và kiểm tra thường xuyên để bảo đảm ở trạng thái sẵn
sàng sử dụng tốt.
c) Hệ thống xử lý khí thải và chất thải:
Nhà xưởng, kho hóa chất không được thải vào
không khí các chất độc hại, không gây tiếng ồn, các yếu tố có hại khác, không
vượt mức quy định hiện hành về vệ sinh môi trường. Khí thải của nhà xưởng, kho
hóa chất phải đạt Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia: QCVN 19:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về khí thải công nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ; QCVN
20:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp đối với một
số chất hữu cơ; QCVN 21:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải
công nghiệp sản xuất phân bón hóa học;
Nhà xưởng, kho hóa chất phải có hệ thống xử lý
nước thải. Nước thải sau xử lý phải đạt Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia: QCVN
07:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng chất thải nguy hại; QCVN
24:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp; QCVN
25:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải của bãi chôn lắp chất
thải rắn;
Chất thải rắn của nhà xưởng, kho hóa chất phải
tuân thủ các quy định tại Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2007 của
Chính phủ về quản lý chất thải rắn. Nhà xưởng, kho hóa chất phải có dụng cụ thu
gom và vận chuyển chất thải rắn ra khỏi khu vực sản xuất sau mỗi ca sản xuất;
nơi chứa chất thải phải kín, cách biệt với khu sản xuất.
4. Điều kiện về phương tiện vận chuyển và vận
hành an toàn:
a) Phương tiện vận chuyển hóa chất phải đáp ứng
tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành về loại hàng nguy hiểm cần vận chuyển và đảm bảo
các yêu cầu sau:
Được thiết kế bảo đảm phòng ngừa rò rỉ hoặc phát
tán hóa chất vào môi trường. Khi vận chuyển, không để lẫn các hóa chất có khả
năng phản ứng hóa học với nhau gây nguy hiểm;
Các hóa chất phải được chứa trong bao bì phù hợp
và vận chuyển bằng các phương tiện chuyên dùng;
Có dấu hiệu cảnh báo, phòng ngừa trên phương tiện
vận chuyển. Nếu trên một phương tiện vận chuyển có nhiều loại hóa chất khác
nhau thì phía ngoài phương tiện vận chuyển phải dán đầy đủ biểu trưng của từng
loại hóa chất ở hai bên và phía sau phương tiện.
b) Vận hành an toàn tại kho hóa chất
Cơ sở sản xuất hóa chất, kho chứa hóa chất phải
xây dựng Biện pháp hoặc Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất;
Cơ sở sản xuất hóa chất phải xây dựng bảng nội
quy về an toàn hóa chất, hệ thống báo hiệu phù hợp với mức độ nguy hiểm của hóa
chất. Trường hợp hóa chất có nhiều đặc tính nguy hiểm khác nhau thì biểu trưng
cảnh báo phải thể hiện đầy đủ các đặc tính nguy hiểm đó;
Việc vận hành tại kho hóa chất phải đảm bảo tính
an toàn và vệ sinh kho nghiêm ngặt, tránh các nguy cơ có thể xảy ra như cháy,
rò rỉ…;
Nhân viên phụ trách kho phải áp dụng các chỉ dẫn
về Phiếu an toàn hóa chất của tất cả các hóa chất được lưu trữ và vận chuyển;
các hướng dẫn về công tác an toàn, công tác vệ sinh; các hướng dẫn khi có sự cố;
Bố trí hóa chất trong kho phải tách biệt chất
nguy hại với khu vực có người ra vào thường xuyên; có khoảng trống giữa tường với
các kiện hóa chất lưu trữ gần tường nhất và phải có lối đi lại bên trong thoáng
gió, không cản trở thiết bị ứng cứu khi thực hiện việc kiểm tra và chữa cháy.
Điều 12b. Điều kiện sản xuất, kinh
doanh hóa chất thuộc Danh mục hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong ngành
Công nghiệp
1. Điều kiện sản xuất hóa chất thuộc Danh mục
hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh
a) Điều kiện pháp lý:
- Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh;- Có Quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình sản xuất
theo quy định của pháp luật về quản lý, đầu tư xây dựng;
- Có Quyết định phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động
môi trường kèm theo đề án hoặc Giấy xác nhận đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường
kèm theo đề án do cơ quan có thẩm quyền cấp;
- Có Giấy chứng nhận đủ điều kiện phòng cháy và
chữa cháy hoặc biên bản kiểm tra đảm bảo an toàn về phòng cháy, chữa cháy của
cơ quan công an có thẩm quyền.
b) Yêu cầu về điều kiện kỹ thuật:
- Có Bản kê khai hệ thống nhà xưởng, kho tàng của
cơ sở sản xuất hóa chất nguy hiểm;
- Có Bản kê khai trang thiết bị phòng hộ lao động
và an toàn theo mẫu tại Phụ lục 3 kèm theo Thông tư số 28/2010/TT-BCT ngày 28
tháng 6 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định cụ thể một số điều của
Luật Hóa chất và Nghị định số 108/2008/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2008 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất;
- Có Bản công bố hợp quy và kế hoạch giám sát định
kỳ chất lượng hóa chất trên cơ sở trang thiết bị kiểm tra hóa chất hoặc hợp đồng
liên kết với đơn vị có đủ năng lực kiểm tra hóa chất được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền thừa nhận;
- Có Phiếu an toàn hóa chất của toàn bộ hóa chất
nguy hiểm trong cơ sở sản xuất.
c) Điều kiện đối với người sản xuất.
- Có Bản kê khai nhân sự theo mẫu tại Phụ lục 4
kèm theo Thông tư số 28/2010/TT-BCT ngày 28 tháng 6 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ
Công Thương quy định cụ thể một số điều của Luật Hóa chất và Nghị định số
108/2008/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất gồm: cán bộ lãnh đạo, quản lý, cán bộ
kỹ thuật, nhân viên có liên quan trực tiếp đến sản xuất, bảo quản và vận chuyển
hóa chất nguy hiểm;
- Bằng đại học các ngành hóa chất của Giám đốc
hoặc Phó Giám đốc kỹ thuật; chứng chỉ đã tham gia lớp huấn luyện về nghiệp vụ
hóa chất của cán bộ kỹ thuật, nhân viên và người lao động của cơ sở sản xuất
hóa chất;
- Có Giấy chứng nhận đủ điều kiện sức khoẻ của
cơ quan y tế cấp quận, huyện trở lên cấp cho cán bộ lãnh đạo, quản lý, cán bộ kỹ
thuật, nhân viên có liên quan trực tiếp đến sản xuất, bảo quản và vận chuyển
hóa chất nguy hiểm.2. Điều kiện kinh doanh hóa chất thuộc Danh mục hóa chất hạn
chế sản xuất, kinh doanh
a) Điều kiện pháp lý:
- Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh;
- Có Giấy chứng nhận đủ điều kiện phòng cháy và
chữa cháy hoặc Biên bản kiểm tra đảm bảo an toàn về phòng cháy, chữa cháy của
cơ quan công an có thẩm quyền;
- Có Giấy xác nhận đăng ký bản cam kết bảo vệ
môi trường do cơ quan có thẩm quyền cấp.
b) Điều kiện kỹ thuật
- Có Bản giải trình nhu cầu kinh doanh hóa chất
hạn chế sản xuất, kinh doanh;
- Có Bản kê khai hệ thống nhà xưởng, kho tàng của
từng cơ sở kinh doanh hóa chất nguy hiểm;
- Có Bản kê khai trang thiết bị phòng hộ lao động,
an toàn theo mẫu tại Phụ lục 3 kèm theo Thông tư số 28/2010/TT-BCT ngày 28
tháng 6 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định cụ thể một số điều của
Luật Hóa chất và Nghị định số 108/2008/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2008 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất;
- Có Bản kê khai các phương tiện vận tải chuyên
dùng và bản sao hợp lệ Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm;
- Có Bản kê khai về từng địa điểm kinh doanh, nếu
cơ sở kinh doanh hóa chất có nhiều điểm kinh doanh cùng một loại hóa chất thì mỗi
điểm kinh doanh phải lập hồ sơ riêng theo quy định tại Điều này và được cấp
chung một Giấy phép;
- Có Phiếu an toàn hóa chất của toàn bộ hóa chất
nguy hiểm trong cơ sở kinh doanh;
c) Điều kiện đối với người kinh doanh:
- Có Bản kê khai nhân sự theo mẫu tại Phụ lục 4
kèm theo Thông tư số 28/2010/TT-BCT ngày 28 tháng 6 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ
Công Thương quy định cụ thể một số điều của Luật Hóa chất và Nghị định số
108/2008/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất, gồm: cán bộ lãnh đạo, quản lý, cán
bộ kỹ thuật, nhân viên có liên quan trực tiếp đến kinh doanh, bảo quản và vận
chuyển hóa chất nguy hiểm;
- Có bằng đại học các ngành hóa chất hoặc bằng đại
học chuyên ngành kinh tế kỹ thuật của Giám đốc hoặc Phó Giám đốc kỹ thuật; chứng
chỉ đã tham gia lớp huấn luyện về nghiệp vụ hóa chất của cán bộ kỹ thuật, nhân
viên và người lao động của cơ sở kinh doanh hóa chất;
- Có Giấy chứng nhận đủ điều kiện sức khoẻ của
cơ quan y tế cấp quận, huyện trở lên cấp cho : cán bộ lãnh đạo, quản lý, cán bộ
kỹ thuật, nhân viên có liên quan trực tiếp đến kinh doanh, bảo quản và vận chuyển
hóa chất nguy hiểm: cán bộ lãnh đạo, quản lý, cán bộ kỹ thuật, nhân viên có
liên quan trực tiếp đến kinh doanh, bảo quản và vận chuyển hóa chất nguy hiểm
3. Điều kiện sản xuất đồng thời kinh doanh hóa
chất thuộc Danh mục hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh
a) Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh; b) Có Phiếu an toàn hóa chất của toàn bộ hóa chất nguy hiểm trong
cơ sở sản xuất, kinh doanh;
c) Có Bản kê khai nhân sự theo mẫu tại Phụ lục 4
kèm theo Thông tư số 28/2010/TT-BCT ngày 28 tháng 6 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ
Công Thương quy định cụ thể một số điều của Luật Hóa chất và Nghị định số
108/2008/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất, gồm: cán bộ lãnh đạo, quản lý, cán
bộ kỹ thuật và nhân viên có liên quan trực tiếp đến sản xuất, kinh doanh, bảo
quản và vận chuyển hóa chất nguy hiểm.
d) Có Bản sao hợp lệ bằng đại học các ngành hóa
chất hoặc bằng đại học chuyên ngành kinh tế kỹ thuật của Giám đốc hoặc Phó Giám
đốc kỹ thuật; chứng chỉ đã tham gia lớp huấn luyện về nghiệp vụ hóa chất của
cán bộ kỹ thuật, nhân viên và người lao động của cơ sở sản xuất, kinh doanh hóa
chất.
đ) Có Giấy chứng nhận đủ điều kiện sức khoẻ của
cơ quan y tế cấp quận, huyện trở lên cấp cho cán bộ lãnh đạo, quản lý, cán bộ kỹ
thuật và nhân viên có liên quan trực tiếp đến sản xuất, kinh doanh, bảo quản và
vận chuyển hóa chất nguy hiểm.
e) Có đủ các tài liệu sau:
- Quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng
công trình sản xuất theo quy định của pháp luật về quản lý, đầu tư xây dựng;
- Quyết định phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động
môi trường kèm theo đề án hoặc Giấy xác nhận đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường
kèm theo đề án do cơ quan có thẩm quyền cấp;
- Giấy chứng nhận đủ điều kiện phòng cháy và chữa
cháy hoặc biên bản kiểm tra đảm bảo an toàn về phòng cháy, chữa cháy của cơ
quan công an có thẩm quyền.
- Bản kê khai hệ thống nhà xưởng, kho tàng của
cơ sở sản xuất hóa chất nguy hiểm;
- Bản kê khai trang thiết bị phòng hộ lao động
và an toàn theo mẫu tại Phụ lục 3 kèm theo Thông tư số 28/2010/TT-BCT ngày 28
tháng 6 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định cụ thể một số điều của
Luật Hóa chất và Nghị định số 108/2008/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2008 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất;
- Bản công bố hợp quy và kế hoạch giám sát định
kỳ chất lượng hóa chất trên cơ sở trang thiết bị kiểm tra hóa chất hoặc hợp đồng
liên kết với đơn vị có đủ năng lực kiểm tra hóa chất được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền thừa nhận;
- Bản giải trình nhu cầu kinh doanh hóa chất hạn
chế sản xuất, kinh doanh;
- Bản kê khai các phương tiện vận tải chuyên
dùng và bản sao hợp lệ Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm;
- Bản kê khai về từng địa điểm kinh doanh, nếu
cơ sở kinh doanh hóa chất có nhiều điểm kinh doanh cùng một loại hóa chất thì mỗi
điểm kinh doanh phải lập hồ sơ riêng và được cấp chung một Giấy phép.
Điều 12c. Điều kiện sản xuất, kinh doanh, xuất
khẩu, nhập khẩu tiền chất công nghiệp
1. Điều kiện sản xuất tiền
chất công nghiệp
Tổ chức, cá nhân sản xuất tiền
chất công nghiệp phải đáp ứng các điều kiện về sản xuất hóa chất trong lĩnh vực
công nghiệp theo quy định tại Khoản 4 Điều 1 Nghị định số 26/2011/NĐ-CP ngày 08
tháng 4 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
108/2008/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất.
2. Điều kiện kinh doanh tiền chất công nghiệp
Tổ chức, cá nhân kinh doanh tiền chất công nghiệp phải đáp ứng các yêu cầu
về điều kiện kinh doanh hóa chất trong lĩnh vực công nghiệp theo quy định tại
Khoản 4 Điều 1 Nghị định số 26/2011/NĐ-CP. Các điều kiện kinh doanh hóa chất:
a) Có Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh, trong đó có ngành nghề về hóa chất do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp;
b) Người trực tiếp tiếp xúc với tiền chất tại cơ
sở kinh doanh gồm người phụ trách, người bán hàng, giao hàng, thủ
kho đã được đào tạo về an toàn hóa chất;
c) Địa điểm kinh doanh, nơi bày bán phải bảo đảm giữ được chất lượng tiền chất công
nghiệp theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa. Kho
tồn trữ, bảo quản tiền chất hoặc khu vực tồn trữ, bảo quản tiền
chất phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật an toàn và có các cảnh báo cần thiết tại nơi
tồn trữ, bảo quản theo quy định của Luật Hóa chất;
d) Cơ sở kinh doanh tiền chất công
nghiệp phải đáp ứng các điều kiện về phòng, chống cháy nổ, bảo vệ môi trường
theo quy định của pháp luật.
đ) Tiền chất công nghiệp phải có đầy
đủ nhãn hàng hóa theo quy định của pháp luật. Chứng từ, hóa đơn mua bán tiền chất phải chứng minh rõ nguồn gốc nơi sản xuất,
nơi nhập khẩu hoặc nơi cung cấp các loại tiền chất. Tổ chức,
cá nhân nhập khẩu tiền chất từ nước ngoài vào Việt Nam thì phải có một trong
các tài liệu liên quan đến mua bán tiền chất như: Hợp đồng; thoả thuận bán
hàng, mua hàng; bản ghi nhớ; hoá đơn thương mại.
e) Có Phiếu kiểm soát mua, bán hóa chất độc có
xác nhận của bên mua, bên bán theo quy định của Luật Hóa chất đối với tiền chất
công nghiệp là Sulfuric acid và Hydrochloric acid.
3. Điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất công
nghiệp
b) Có Hợp đồng mua bán tiền
chất công nghiệp hoặc một trong các tài liệu: Hợp đồng; thỏa thuận bán hàng,
mua hàng; bản ghi nhớ; hóa đơn thương mại.
Điều 3. Bỏ khoản 4 Điều 15;
Sửa đổi, bổ sung các điểm c, d, đ, h, i khoản 1 Điều 15 của Nghị định số
38/2014/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về quản lý hóa chất thuộc
diện kiểm soát của Công ước Cấm phát triển, sản xuất, tàng trữ, sử dụng và phá
hủy vũ khí hóa học như sau:“Điều 15. Điều kiện sản xuất hóa chất Bảng 1
1. Tổ chức, cá nhân không được phép sản xuất hóa
chất Bảng 1, trừ trường hợp đặc biệt để phục vụ mục đích nghiên cứu khoa học, bảo
đảm quốc phòng, an ninh, phòng, chống dịch bệnh thì việc sản xuất hóa chất Bảng
1 phải đáp ứng các điều kiện sau:
c) Địa điểm, diện tích, nhà xưởng, máy móc, thiết
bị, quy trình công nghệ và kho chứa phù hợp để sản xuất hóa chất Bảng 1 đạt
tiêu chuẩn chất lượng. Cụ thể:
Dây chuyền sản xuất hóa chất phải
bảo đảm được chất lượng của hóa chất. Máy móc, thiết bị để sản xuất hóa chất Bảng
phải có nguồn gốc rõ ràng và hợp pháp. Máy móc, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt
về an toàn và thiết bị đo lường thử nghiệm phải được kiểm định, hiệu chuẩn, hiệu
chỉnh theo quy định hiện hành về kiểm định máy móc, thiết bị, đáp ứng được công
suất sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất;
Kho chứa hoặc kho chứa theo hợp
đồng thuê kho phải phù hợp, đáp ứng được các yêu cầu công nghệ bảo quản hóa chất,
đảm bảo tuân thủ các quy định, tiêu chuẩn về phòng, chống cháy nổ. Kho chứa hóa
chất phải có bảng nội quy về an toàn hóa chất, có biển báo nguy hiểm treo ở nơi
dễ nhận thấy, có hệ thống báo hiệu phù hợp với mức độ nguy hiểm và thể hiện đầy
đủ các đặc tính nguy hiểm của hóa chất.
Các hóa chất tồn trữ phải có
nhãn theo quy định của pháp luật hiện hành về ghi nhãn. Nhãn hóa chất Bảng phải
đảm bảo độ bền cơ học, hóa học trong suốt quá trình tồn tại của hóa chất;
d) Có phòng thử nghiệm, phân tích để quản lý chất
lượng. Phòng thử nghiệm của cơ sở sản xuất hóa chất phải có khả năng phân tích
được các chỉ tiêu chất lượng quy định tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với sản
phẩm đầu ra và các chỉ tiêu chất lượng quy định tại tiêu chuẩn áp dụng đối với
nguyên liệu đầu vào để kiểm soát chất lượng sản phẩm.
Trường hợp không có phòng thử
nghiệm hoặc không có đủ năng lực thử nghiệm chỉ tiêu theo quy định thì phải có
hợp đồng với phòng thử nghiệm được chỉ định hoặc được công nhận để kiểm soát chất
lượng hóa chất;
đ) Có hệ thống xử lý khí thải và chất thải hóa
chất tuân thủ quy định của pháp luật về môi trường và đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia hiện hành về khí thải công nghiệp, về ngưỡng chất thải nguy hại, về chất thải
rắn;
h) Giám đốc hoặc Phó Giám đốc kỹ thuật của cơ sở
sản xuất hóa chất phải có trình độ từ đại học trở lên về chuyên ngành hóa chất;
Cán bộ quản lý, kỹ thuật, điều hành hoạt động sản xuất của cơ sở sản xuất hóa
chất phải có bằng đại học về chuyên ngành hóa chất hoặc có chứng chỉ chứng minh
trình độ chuyên môn về hóa chất;
i) Người lao động trực tiếp tiếp xúc với hóa chất
của cơ sở sản xuất phải được đào tạo, huấn luyện về an toàn hóa chất theo quy định
tại Thông tư số36/2014/TT-BCT ngày
22 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về huấn luyện kỹ thuật
an toàn hóa chất và cấp Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn hóa chất.”
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung điểm
a, b, c khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 11 Nghị định số 76/2014/NĐ-CP ngày 29
tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh sửa
đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và
công cụ hỗ trợ như sau:
“Điều 11. Điều kiện kinh doanh tiền chất thuốc nổ
3. Yêu cầu về cơ
sở vật chất - kỹ thuật:
a) Địa điểm kho chứa, bến cảng, nơi tiếp nhận bốc
dỡ tiền chất thuốc nổ phải đảm bảo các điều kiện về an ninh, trật tự, tổ chức
kinh doanh nitrat amôn hàm lượng cao (từ 98,5% trở lên) phải có Giấy chứng nhận
đủ điều kiện về an ninh trật tự theo quy định tại Thông tư số 33/2010/TT-BCA
ngày 05 tháng 10 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về an ninh, trật tự
đối với một số ngành nghề kinh doanh có điều kiện; có trang thiết bị an toàn
phòng, chống cháy nổ theo quy định của Luật Phòng cháy và chữa cháy; đảm bảo
khoảng cách an toàn đối với các công trình, đối tượng cần bảo vệ theo tiêu chuẩn,
quy chuẩn hiện hành, theo quy định của pháp luật về hóa chất và các quy định có
liên quan;
b) Công cụ, thiết bị chứa đựng, lưu giữ tiền chất
thuốc nổ phải bảo đảm được chất lượng và vệ sinh môi trường, không bị rò rỉ, thấm
nước, phải được làm sạch, khô ráo trước khi chứa tiền chất thuốc nổ; phương tiện
vận chuyển tiền chất thuốc nổ theo quy định của pháp luật về vận chuyển hàng nguy hiểm;
c) Kho chứa hoặc có hợp đồng thuê kho chứa tiền
chất thuốc nổ đáp ứng được các điều kiện về bảo quản chất lượng trong thời gian
kinh doanh; Địa điểm kho chứa hoặc bến cảng hoặc nơi tiếp nhận, bốc dỡ tiền chất
thuốc nổ phải đảm bảo các điều kiện về phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại
Thông tư số 11/2014/TT-BCA ngày 12 tháng 3 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công an
quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04
tháng 4 năm 2003 và Nghị định số 46/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2012 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa
cháy;
4. Yêu cầu về đảm bảo an toàn hóa chất
a) Có Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất được cơ quan có thẩm quyền xác nhận hoặc
Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất được cơ quan, có thẩm quyền phê duyệt
theo quy định của Luật Hóa chất.
b) Có Phiếu an toàn hóa chất bằng tiếng Việt đối
với các tiền chất thuốc nổ do tổ chức kinh doanh và được lưu tại nơi có chứa tiền
chất thuốc nổ.
c) Có nội quy về an toàn hóa chất và hệ thống
báo hiệu phù hợp với mức độ nguy hiểm của hóa chất tại khu vực tồn trữ, bảo quản
tiền chất thuốc nổ. Trường hợp tiền chất thuốc nổ có nhiều đặc tính nguy hiểm
khác nhau thì biểu trưng cảnh báo phải thể hiện đầy đủ các đặc tính nguy hiểm
đó.
d) Không để tiền chất thuốc nổ trong điều kiện
ngoài trời; không để cùng với vật liệu dễ cháy, hóa chất có tính khử và hóa chất,
vật liệu có khả năng sinh nhiệt khi hút ẩm.
5. Yêu cầu về nhân lực
Người trực tiếp quản lý, điều hành và công nhân,
người phục vụ liên quan đến kinh doanh tiền chất thuốc nổ phải được đào tạo, huấn
luyện về kỹ thuật an toàn hóa chất theo quy định tại Thông tư số 36/2014/TT-BCT
ngày 22 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về huấn luyện kỹ
thuật an toàn hóa chất và cấp Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn hóa
chất.”
Điều 5. Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 202/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ
về quản lý phân bón như sau:
1. Bãi bỏ khoản 4 Điều 8.2. Bổ sung Điều 8a, Điều
8b
“Điều 8a. Điều kiện sản xuất
phân bón vô cơ
Các điều kiện sản xuất phân bón vô cơ quy định tại
các điểm a, b, c, d Khoản 2 Điều 8 được hướng dẫn thực hiện như sau:
1. Diện tích mặt bằng, nhà xưởng, kho chứa
nguyên liệu, kho chứa thành phẩm phân bón phải phù hợp với công suất sản xuất.
Công suất tối thiểu của cơ sở sản xuất phân bón vô cơ được quy định cụ thể như
sau:
a) Công suất tối thiểu của cơ sở sản
xuất phân bón vô cơ có hoặc không bổ sung các chất dinh dưỡng, chất giữ ẩm,
chất tăng hiệu suất sử dụng, chất điều hòa sinh trưởng, chất làm tăng khả năng
miễn dịch cây trồng, chất chống vón cục:
- Đối với phân vô cơ bón rễ
Cơ sở sản xuất các loại phân bón
urê, DAP: Công suất phải đạt từ 100.000 (một trăm nghìn) tấn/năm
trở lên;
Cơ sở sản xuất phân lân nung chảy,
supe photphat đơn: Công suất phải đạt từ 50.000 (năm mươi nghìn) tấn/năm trở
lên.
Cơ sở sản xuất các loại phân
sunphat amôn, kali clorua, phân trộn NPK, NP, NK, PK: Công suất phải đạt từ
10.000 (mười nghìn) tấn/năm trở lên;
Cơ sở sản xuất các loại phân bón vô cơ khác quy
định tại Điều 4 Thông tư số: /2014/TT-BCT:
Công suất phải đạt từ 1.000 (một nghìn) tấn/năm trở lên ở dạng rắn hoặc từ
1.000.000 (một triệu) lít/năm trở lên ở dạng lỏng. Trường hợp có cả dạng rắn, lỏng,
tập hợp rắn-lỏng (dạng sệt) thì công suất quy đổi phải đạt từ 1.000 (một nghìn)
tấn/năm trở lên.
- Đối với phân bón lá
Cơ sở sản xuất các loại phân bón
lá: Công suất phải đạt từ 1.000 (một nghìn) tấn/năm trở lên ở dạng rắn
hoặc từ 1.000.000 (một triệu) lít/năm trở lên ở dạng lỏng. Trường hợp có cả dạng
rắn, lỏng, tập hợp rắn-lỏng (dạng sệt) thì công suất quy đổi phải đạt từ 1.000
(một nghìn) tấn/năm trở lên.
b) Trường hợp đặc biệt, khi cơ sở sản xuất có sản
phẩm phân bón vô cơ chuyên dụng hoặc đó là sản phẩm phụ của một quá trình khác
có số lượng thấp hơn công suất tối thiểu thì phải báo cáo Bộ Công Thương xem
xét, quyết định.
2. Dây chuyền sản xuất phải đáp ứng công suất sản
xuất, được cơ giới hóa và phải bảo đảm được chất lượng loại phân bón sản xuất.
Máy móc, thiết bị để sản xuất phân bón phải có nguồn gốc rõ ràng và hợp pháp.
Máy móc, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn và thiết bị đo lường thử
nghiệm phải được kiểm định, hiệu chuẩn, hiệu chỉnh theo quy định.
3. Quy trình công nghệ sản xuất đối với từng loại
phân bón phải phù hợp với máy móc thiết bị và công suất sản xuất.
4. Phòng thử nghiệm của cơ sở sản xuất phân bón
phải có khả năng phân tích được các chỉ tiêu chất lượng quy định tại quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia đối với sản phẩm đầu ra và các chỉ tiêu chất lượng quy định tại
tiêu chuẩn áp dụng đối với nguyên liệu đầu vào để kiểm soát chất lượng sản phẩm.
Cơ sở sản xuất phân bón vô cơ không có phòng thử
nghiệm hoặc có phòng thử nghiệm nhưng không thử nghiệm được hết các chỉ tiêu chất
lượng quy định tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia thì phải có hợp đồng với phòng
thử nghiệm được chỉ định hoặc được công nhận để kiểm soát chất lượng phân bón sản
phẩm.
5. Kho chứa nguyên liệu, kho
chứa thành phẩm phân bón phải phù hợp với năng lực, công suất sản xuất.
Kho chứa có các phương tiện bảo quản chất lượng phân bón trong thời gian lưu giữ.
Phân bón xếp trong kho phải đảm bảo yêu cầu an toàn cho người lao động và hàng
hoá. Kho chứa phân bón phải có nội quy thể hiện được nội dung về đảm bảo chất
lượng phân bón và vệ sinh, an toàn lao động.
6. Tổ chức, cá nhân thuê tổ
chức, cá nhân khác sản xuất phân bón vô cơ phải có hợp đồng lập thành văn bản
và phải đáp ứng các điều kiện về chủ thể theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị
định số 202/2013/NĐ-CP. Tổ chức, cá nhân nhận thuê sản xuất phân bón vô cơ phải
đáp ứng các điều kiện về chủ thể quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định số 202/2013/NĐ-CP
và yêu cầu về cơ sở vật chất kỹ thuật, tài liệu kỹ thuật quy định từ Khoản 1 đến
Khoản 5 Điều này. Tổ chức, cá nhân thuê tổ chức, cá nhân khác sản xuất phân bón
vô cơ lập hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép sản xuất phân bón vô cơ theo quy định của
Bộ Công Thương”.
Điều 8b. Điều kiện sản xuất
phân bón hữu cơ và phân bón khác
Điều kiện sản xuất phân bón
hữu cơ và phân bón khác quy định tại các điểm a, b, c, d Khoản 2 Điều 8 được
quy định tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về điều kiện sản xuất phân bón hữu cơ
và phân bón khác. Trong thời gian quy chuẩn kỹ thuật quốc gia chưa được ban
hành thì thực hiện theo quy định sau:
1. Địa điểm sản xuất
Địa điểm sản xuất phải phù hợp với
quy hoạch xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc phải được Ủy ban Nhân
dân cấp tỉnh chấp thuận bằng văn bản đối với các dự án nhóm A hoặc có ý kiến chấp
thuận bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt về quy hoạch đối với các
dự án nhóm B, C theo quy định tại Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02
năm 2009 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
2. Công suất sản xuất
Công suất sản xuất phân bón phải
phù hợp với dây chuyền, máy móc, thiết bị và quy trình công nghệ sản xuất.
3. Diện tích phục vụ sản xuất
a) Có hoặc thuê nhà xưởng, kho/bãi
chứa nguyên liệu, kho chứa thành phẩm với diện tích phù hợp với công suất sản
xuất;
b) Có hoặc thuê diện tích mặt bằng
đáp ứng yêu cầu về giao thông nội bộ, nhà điều hành, phòng kiểm nghiệm hoặc các
yêu cầu khác theo quy định của pháp luật.
4. Kho chứa thành phẩm và kho chứa
nguyên liệu
a) Có kho chứa hoặc có hợp đồng
thuê kho chứa phù hợp với công suất sản xuất hoặc kế hoạch sản xuất;
b) Kho chứa có mái che, tường bao
chắc chắn, có nền chống thấm và có các phương tiện bảo quản, trừ kho chứa
nguyên liệu hữu cơ;
c) Có nội quy kho chứa đảm bảo chất
lượng sản phẩm và an toàn lao động.
5. Máy móc, thiết bị sản xuất
a) Có dây chuyền, máy móc, thiết bị
sản xuất từ khâu xử lý nguyên liệu đến sản phẩm cuối cùng đáp ứng được công suất
sản xuất và quy trình công nghệ. Các công đoạn, hệ thống bắt buộc phải sử dụng
máy móc, thiết bị được cơ giới hoá hoặc tự động hóa: Xúc, đảo trộn nguyên liệu,
khi sản xuất phân bón rễ; Nghiền sàng đối với phân bón dạng rắn, dạng bột; Khuấy
trộn, lọc đối với phân bón dạng lỏng; Dây chuyền vận chuyển; Hệ thống sấy, tạo
hạt đối với phân bón dạng hạt, viên hoặc hệ thống sấy khi có yêu cầu phải sấy đối
với dạng bột; Hệ thống cân, đóng gói thành phẩm;
b) Trường hợp tự sản xuất chủng
men giống để sản xuất phân hữu cơ vi sinh hoặc phân vi sinh vật, các thiết bị tạo
môi trường và nuôi cấy vi sinh vật gồm: cân kỹ thuật, máy lắc, nồi hấp tiệt
trùng, tủ ấm, tủ sấy, máy lắc nhu động, lò vi sóng, tủ cấy vi sinh vật, tủ lạnh,
nồi lên men hoặc thiết bị lên men đối với sản xuất phân bón vi sinh vật và phân
hữu cơ vi sinh;
c) Trường hợp tự lên men để sản xuất
phân bón hữu cơ sinh học, phân sinh học phải có hệ thống thiết bị lên men thủy
phân theo dây chuyền từ nguyên liệu đến sản phẩm cuối cùng.
6. Quy trình công nghệ sản
xuất
Có quy trình công nghệ sản xuất đối
với từng loại phân bón phù hợp với máy móc thiết bị và công suất sản xuất.
7. Quản lý chất lượng
Có chứng chỉ hệ thống quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 trở lên hoặc tương đương; đối với cơ sở
mới thành lập, muộn nhất sau một năm kể từ ngày thành lập.
8. Nguyên liệu, phụ gia sản xuất
phân bón
a) Có bản kê khai loại nguyên liệu,
phụ gia đầu vào tương ứng với từng loại phân bón sản xuất, phù hợp với công nghệ
sản xuất;
b) Có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng về
nguyên liệu và phụ gia.
9. Phòng kiểm nghiệm
a) Có phòng kiểm nghiệm phân tích được các chỉ
tiêu chất lượng theo tiêu chuẩn đã công bố áp dụng và quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia tương ứng hoặc có hợp đồng với phòng kiểm nghiệm được chỉ định hoặc công nhận
để kiểm soát chất lượng cho từng lô phân bón được sản xuất;
b) Trường hợp có phòng kiểm nghiệm để tự kiểm
nghiệm, các máy móc, thiết bị đo lường kiểm nghiệm phải có giấy kiểm định hiệu
chuẩn định kỳ theo quy định”.
3. Bãi bỏ khoản 7 Điều 15; sửa đổi khoản 8 Điều
15 như sau:
“Điều 15. Điều kiện kinh doanh phân bón
8. Trường hợp tổ chức, cá nhân vừa kinh doanh
phân bón vô cơ, vừa kinh doanh phân bón hữu cơ và phân bón khác thì phải thực
hiện các điều kiện kinh doanh tại Điều này và các Điều 15a, Điều 15b.”4. Bổ
sung Điều 15a, Điều 15b
“Điều 15a. Điều kiện kinh doanh
phân bón vô cơ
Các điều kiện kinh doanh phân bón vô cơ quy định
tại các Khoản 2, 3, 4, 5 Điều 15 được hướng dẫn thực hiện như sau:
1. Cửa hàng hoặc địa điểm kinh doanh, nơi bày
bán phân bón vô cơ phải có biển hiệu, có bảng giá bán công khai từng loại phân
bón, niêm yết tại nơi dễ thấy, dễ đọc. Phân bón bày bán phải được xếp đặt
riêng, không để lẫn với các loại hàng hóa khác, phải được bảo quản ở nơi khô
ráo, đảm bảo giữ được chất lượng phân bón và điều kiện vệ sinh môi trường.
2. Bao bì, các dụng cụ, thiết bị chứa đựng, lưu
giữ, vận chuyển phải bảo đảm được chất lượng phân bón, bảo đảm vệ sinh môi
trường, không rò rỉ, phát tán phân bón ra ngoài ảnh hưởng đến môi trường xung
quanh. Phải có biện pháp xử lý bao bì, vỏ chai, lọ và phân bón đã quá hạn sử dụng.
3. Kho chứa phải đảm bảo các yêu cầu về vị trí
xây dựng, yêu cầu về thiết kế phù hợp với phân bón đang kinh doanh, đáp ứng các
yêu cầu về bảo vệ môi trường, về phòng chống cháy nổ. Trong kho chứa, phân bón
phải được xếp đặt riêng rẽ, không để lẫn với các loại hàng hóa khác.
4. Phân bón nhập khẩu phải có nhãn mác, nguồn gốc
xuất xứ theo quy định của pháp luật, thông báo kết quả kiểm tra nhà nước chất
lượng nhập khẩu phân bón đối với lô hàng nhập khẩu trước khi lưu thông. Phân
bón trong nước phải có hóa đơn, chứng từ hợp pháp chứng minh rõ nguồn gốc nơi sản
xuất, nơi nhập khẩu hoặc nơi cung cấp loại phân bón kinh doanh.
5. Đối với các cửa hàng bán lẻ phân bón vô cơ,
trường hợp không có kho chứa thì các công cụ, thiết bị chứa đựng phân bón phải
đảm bảo được chất lượng phân bón, vệ sinh môi trường và phòng, chống cháy nổ.
Điều 15b. Điều kiện kinh doanh
phân bón hữu cơ và phân bón khác
Các quy định tại Khoản 2, 3, 4, 5 Điều 15 về điều
kiện kinh doanh phân bón hữu cơ và phân bón khác được hướng dẫn thực hiện như
sau:
1. Cửa hàng hoặc địa điểm kinh doanh, nơi bày
bán phân bón hữu cơ, phân bón khác phải có biển hiệu, có bảng giá bán
công khai niêm yết tại nơi dễ thấy, dễ đọc. Phân bón hữu cơ, phân bón khác bày
bán phải được xếp đặt riêng, không để lẫn với các loại hàng hóa khác, phải được
bảo quản ở nơi khô ráo, đảm bảo giữ được chất lượng và điều kiện vệ sinh môi
trường.
2. Bao bì, các dụng cụ, thiết bị chứa đựng, lưu
giữ và phương tiện vận chuyển bảo đảm được chất lượng; không rò rỉ, phát tán ra
ngoài ảnh hưởng đến môi trường xung quanh. Phải có biện pháp xử lý bao bì, vỏ
chai, lọ phân bón hữu cơ, phân bón khác đã quá hạn sử dụng.
3. Có kho chứa hoặc hợp đồng thuê kho chứa phân
bón hữu cơ, phân bón khác thành phẩm đảm bảo các yêu cầu về vị trí xây dựng, thiết
kế phù hợp với phân bón đang kinh doanh, yêu cầu về bảo vệ môi trường, về phòng
chống cháy nổ; trong kho chứa phân bón hữu cơ, phân bón khác phải được xếp đặt
tách biệt với các hàng hóa khác, không bị ảnh hưởng trực tiếp của mưa, nắng,
gió, bảo đảm vệ sinh môi trường, không rò rỉ, gây mùi làm ô nhiễm khu vực lân
cận.
4. Đối với các cửa hàng bán lẻ phân bón hữu cơ
và phân bón khác, trường hợp không có kho chứa thì các công cụ, thiết bị chứa đựng
phải đảm bảo được chất lượng và điều kiện vệ sinh môi trường.
5. Có chứng từ, hóa đơn hợp pháp về nguồn gốc
nơi sản xuất, nơi nhập khẩu hoặc nơi cung cấp đối với từng loại phân bón hữu
cơ, phân bón khác”.
4. Sửa đổi khoản 2 Điều 16
“Điều 16. Điều kiện xuất
khẩu phân bón
2. Ngoài các giấy tờ, tài liệu
theo quy định của pháp luật về xuất khẩu hàng hóa, tổ chức, cá nhân xuất khẩu
phân bón phải xuất trình Cơ quan Hải quan giấy tờ, tài liệu sau:
a) Đối với phân bón vô cơ:
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, trong đó
có ngành nghề về kinh doanh phân bón do cơ quan có thẩm quyền cấp, chỉ xuất
trình khi xuất khẩu lần đầu.
- Trường hợp có yêu cầu kiểm tra chất lượng của
tổ chức, cá nhân nước nhập khẩu thì phải nộp phiếu kết quả thử nghiệm chất lượng
lô phân bón xuất khẩu phù hợp với quy định của hợp đồng xuất khẩu do Phòng thử
nghiệm phân bón được chỉ định cấp hoặc Phiếu kết quả thử nghiệm/Giấy chứng nhận
do một tổ chức thử nghiệm hoặc tổ chức chứng nhận phân bón của nước ký kết Hiệp
định/Thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau (Mutual Recognition
Arrangements/Agreements-MRA) với Việt Nam cấp.
b) Đối với phân bón hữu cơ
và phân bón khác
- Bản sao chứng thực hoặc bản
sao mang theo bản chính để đối chiếu Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc
Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trong đó có
ngành nghề phân bón do cơ quan có thẩm quyền cấp.
- Bản sao chứng thực hoặc bản sao mang theo bản
chính để đối chiếu Giấy phép sản xuất phân bón, trong đó có tên loại phân bón
xuất khẩu, chỉ xuất trình khi xuất khẩu lần đầu, đối với tổ chức, cá nhân xuất
khẩu phân bón hữu cơ và phân bón khác do đơn vị sản xuất.
- Trường hợp có yêu cầu kiểm tra chất lượng của
tổ chức, cá nhân nước nhập khẩu: nộp phiếu kết quả thử nghiệm chất lượng lô
phân bón xuất khẩu phù hợp với quy định của hợp đồng xuất khẩu do Phòng thử
nghiệm phân bón được chỉ định cấp hoặc Phiếu kết quả thử nghiệm/Giấy chứng nhận
do một tổ chức thử nghiệm hoặc tổ chức chứng nhận phân bón của nước ký kết Hiệp
định/Thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau (Mutual Recognition
Arrangements/Agreements-MRA) với Việt Nam cấp”.5. Sửa đổi khoản 2 Điều 17
“Điều 17. Điều kiện nhập khẩu phân bón
2. Ngoài các giấy tờ, tài liệu
theo quy định của pháp luật về nhập khẩu hàng hóa, tổ chức, cá nhân nhập khẩu
phân bón phải xuất trình cho Cơ quan Hải quan giấy tờ, tài liệu sau:
a) Đối với phân bón vô cơ
- Trường hợp nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh
phân bón
Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc
Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, trong đó có
ngành nghề về kinh doanh phân bón do cơ quan có thẩm quyền cấp, chỉ xuất trình
khi nhập khẩu lần đầu;
Bản sao Giấy chứng nhận hợp
quy lô phân bón nhập khẩu do tổ chức chứng nhận được chỉ định cấp.
- Trường hợp khác
Trường hợp phân bón ngoài
Danh mục được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng tại Việt Nam thì thực hiện
theo quy định tại Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng
hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với
nước ngoài.
b) Đối với phân bón hữu cơ
và phân bón khác
- Trường hợp nhập khẩu để
kinh doanh
Bản sao Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh trong đó có ngành nghề phân bón do cơ quan có thẩm quyền cấp;
Bản sao chứng thực hoặc bản sao mang theo bản
chính để đối chiếu Giấy chứng nhận hợp quy hoặc phiếu kết quả thử nghiệm lô
phân bón nhập khẩu do Phòng thử nghiệm phân bón được chỉ định cấp hoặc Phiếu kết
quả thử nghiệm/Giấy chứng nhận do một tổ chức thử nghiệm hoặc tổ chức chứng nhận
phân bón của nước ký kết Hiệp định/Thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau (MRA) với Việt
Nam cấp.
- Trường hợp nhập khẩu để
nghiên cứu, khảo nghiệm, làm hàng mẫu, nguyên liệu để sản xuất phân bón hữu cơ,
phân bón khác và các trường hợp khác thực hiện theo quy định tại Nghị định số
187/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại
lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài”.6. Bãi bỏ khoản 3 Điều
20; bổ sung các khoản 3, 4, 5, 6, 7 Điều 20
“Điều 20. Khảo nghiệm
phân bón
3. Các loại phân bón dưới
đây bao gồm cả phân bón vô cơ, phân bón hữu cơ và phân bón khác phải được khảo
nghiệm trước khi công bố hợp quy để đưa vào sản xuất, kinh doanh, lưu thông
trên thị trường:
a) Phân bón mới tạo ra trong
nước.
b) Phân bón nhập khẩu lần đầu
có bằng độc quyền sáng chế (Patent) hoặc có Giấy chứng nhận lưu hành tự do
(Certificate of Free Sell-CFS) hoặc tương đương.
4. Tổ chức, cá nhân có đủ
các điều kiện dưới đây được quyền thực hiện khảo nghiệm phân bón:
a) Cơ sở khảo nghiệm phân
bón: Có chức năng, nhiệm vụ khảo nghiệm phân bón và/hoặc nghiên cứu phân
bón trong quyết định thành lập do cơ quan có thẩm quyền cấp; Về nhân lực: có ít
nhất 03 cán bộ kỹ thuật là biên chế chính thức hoặc hợp đồng từ 01 năm trở lên,
có trình độ đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành: nông hoá thổ nhưỡng,
nông học, trồng trọt hoặc các ngành có liên quan như: hoá học, sinh học, môi
trường và có ít nhất 02 năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực khảo nghiệm hoặc
nghiên cứu về phân bón.
b) Cơ sở sản xuất hoặc nhập
khẩu phân bón tự khảo nghiệm: Có Giấy phép sản xuất phân bón (đối với cơ sở sản
xuất phân bón) hoặc có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận
đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trong đó có ngành nghề phân bón
(đối với cơ sở chuyên nhập khẩu phân bón để kinh doanh); Về nhân lực: theo quy
định tại điểm b Khoản 1 Điều này.
5. Đề cương khảo nghiệm phân
bón
a) Trước khi thực hiện khảo
nghiệm, cơ sở khảo nghiệm hoặc cơ sở có phân bón tự khảo nghiệm phải lập và phê
duyệt đề cương khảo nghiệm phân bón theo quy định tại quy phạm khảo nghiệm phân
bón, trong thời gian quy phạm khảo nghiệm phân bón chưa được ban hành thì thực
hiện theo quy định tại Mục III Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư số
41/2014/TT-BNNPTNT ;
b) Cơ sở khảo nghiệm hoặc cơ
sở có phân bón tự khảo nghiệm gửi đề cương khảo nghiệm phân bón được phê duyệt
cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nơi khảo nghiệm để có căn cứ kiểm
tra việc thực hiện khảo nghiệm phân bón.
6. Đánh giá kết quả khảo
nghiệm phân bón
a) Kết thúc khảo nghiệm phân
bón, cơ sở có phân bón khảo nghiệm phải tổ chức đánh giá kết quả khảo nghiệm.
Việc đánh giá kết quả khảo nghiệm theo quy phạm khảo nghiệm phân bón, trong thời
gian quy phạm khảo nghiệm phân bón chưa được ban hành thì thực hiện theo
Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư số 41/2014/TT-BNNPTNT ;
b) Cơ sở có phân bón khảo
nghiệm tự chịu trách nhiệm về kết quả khảo nghiệm, ban hành quyết định về việc
đưa phân bón đã qua khảo nghiệm vào sản xuất hoặc nhập khẩu và thực hiện công bố
hợp quy theo quy định; lưu giữ hồ sơ khảo nghiệm phân bón phục vụ việc thanh
tra, kiểm tra.
7. Hạn mức sản xuất, nhập khẩu
phân bón để khảo nghiệm
Lượng phân bón được phép sản
xuất, nhập khẩu để khảo nghiệm cho một loại phân bón dựa trên liều lượng bón được
xác định cho từng loại cây trồng và diện tích khảo nghiệm thực tế, nhưng không
được vượt quá 30 héc ta đối với khảo nghiệm cây trồng hàng năm và không quá 50
héc ta đối với khảo nghiệm cây trồng lâu năm”.
Điều 6. Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về
vật liệu nổ công nghiệp như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều
17
“Điều 17. Điều kiện sản
xuất vật liệu nổ công nghiệp
6. Lãnh đạo quản lý, công nhân,
người phục vụ liên quan đến sản xuất vật liệu nổ công nghiệp phải đáp ứng các
yêu cầu về an ninh, trật tự; có trình độ chuyên môn tương xứng với vị trí, chức
trách đảm nhiệm, được huấn luyện về kỹ thuật an toàn, phòng cháy, chữa cháy, ứng
phó sự cố trong các hoạt động liên quan đến sản xuất vật liệu nổ công nghiệp. Cụ
thể:
a) Người liên quan trực tiếp đến hoạt động VLNCN
phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Có giấy tờ chứng nhận nhân thân hợp lệ và
không bị cấm tham gia hoạt động vật liệu nổ công nghiệp theo quy định tại khoản
5, Điều 5 Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ;
- Có trình độ chuyên môn tương xứng với nhiệm vụ
được giao và phải được huấn luyện về kỹ thuật an toàn trong hoạt động vật liệu
nổ công nghiệp theo quy định tại Điều 29 Nghị định số 39/2009/NĐ-CP và
quy định tại TCVN 6174:97, QCVN 02:2008/BCT đối với hoạt động
vật liệu nổ công nghiệp; TCVN 5507:2002 và các tiêu chuẩn, quy chuẩn liên quan
đối với tiền chất thuốc nổ;
- Có sức khỏe đáp ứng yêu cầu của từng
ngành nghề theo quy định pháp luật lao động hiện hành; được cơ quan có thẩm quyền
quy định tại Chương V Thông tư số 23/2009/TT-BCT ngày 11 tháng 8 năm 2009 của Bộ
trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết một số Điều của Nghị định này kiểm tra,
sát hạch cấp Giấy chứng nhận kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp;
- Người lao động có liên quan trực tiếp đến sản
xuất vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ phải được đào tạo và có chứng
chỉ chuyên môn phù hợp với vị trí, chức trách đảm nhiệm;
b) Người nước ngoài làm việc liên quan đến hoạt
động vật liệu nổ công nghiệp trong các doanh nghiệp Việt Nam ngoài việc đáp ứng
các điều kiện tại điểm a khoản 6 Điều này, còn phải được cơ quan lao động có thẩm
quyền cấp Giấy phép lao động; được huấn luyện kiến thức pháp luật về vật liệu nổ
công nghiệp và các quy định pháp luật liên quan của Việt Nam.
c) Lãnh đạo tổ chức, người quản lý bộ phận, người
lao động liên quan trực tiếp đến hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất
thuốc nổ tại doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng do Bộ Quốc phòng hoặc cơ quan được
Bộ Quốc phòng giao nhiệm vụ quản lý vật liệu nổ công nghiệp huấn luyện và cấp
Giấy chứng nhận. Nội dung huấn luyện theo yêu cầu tại điểm a khoản 6 Điều này.
Giám đốc phải có bằng tốt nghiệp đại học; Phó
Giám đốc kỹ thuật, người quản lý các bộ phận liên quan trực tiếp
đến hoạt động sản xuất vật liệu nổ công nghiệp phải có bằng tốt nghiệp đại
học một trong các chuyên ngành: hoá chất, vũ khí đạn, công nghệ hóa thuốc
phóng, thuốc nổ; khai thác mỏ, địa chất; xây dựng công trình giao thông, thủy lợi.
2. Bổ sung Điều 20a
“Điều 20a. Điều kiện xuất
khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp
1. Điều kiện nhập khẩu vật liệu nổ
công nghiệp
a) Được phép kinh doanh vật liệu nổ
công nghiệp;
b) Có Hợp đồng mua vật liệu nổ
công nghiệp với doanh nghiệp nước ngoài, và Hợp đồng bán vật liệu nổ công nghiệp
với doanh nghiệp trong nước.
2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép xuất
khẩu vật liệu nổ công nghiệp
a) Được phép kinh doanh vật liệu nổ
công nghiệp;
b) Có Hợp đồng bán vật liệu nổ
công nghiệp với doanh nghiệp nước ngoài, và hợp đồng mua vật liệu nổ công nghiệp
với doanh nghiệp trong nước.
c) Đối với trường hợp xuất khẩu (tái
xuất) vật liệu nổ công nghiệp của các doanh nghiệp dầu khí nước ngoài – có Hợp
đồng mua vật liệu nổ công nghiệp từ doanh nghiệp nước ngoài và Hợp đồng bán vật
liệu nổ công nghiệp cho doanh nghiệp nước ngoài khác.”4. Sửa đổi, bổ
sung khoản 2, 3, 4 Điều 21
“Điều 21. Điều kiện sử dụng vật
liệu nổ công nghiệp
2. Có hoạt động khoáng sản, dầu
khí hoặc công trình xây dựng, công trình nghiên cứu, thử nghiệm cần sử dụng vật
liệu nổ công nghiệp. Địa điểm sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải đảm bảo các
điều kiện về an ninh trật tự, đảm bảo khoảng cách an toàn đối với các công
trình, đối tượng cần bảo vệ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành và
quy định liên quan. Tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải có:
a) Giấy phép thăm dò, khai thác khoáng sản đối với
các doanh nghiệp hoạt động khoáng sản; Giấy phép thăm dò, khai thác dầu khí đối
với các doanh nghiệp hoạt động dầu khí; Quyết định trúng thầu thi công công
trình hoặc Hợp đồng nhận thầu hoặc văn bản uỷ quyền, giao nhiệm vụ thực hiện hợp
đồng thi công công trình của tổ chức quản lý doanh nghiệp;
b) Thiết kế thi công các hạng mục công trình xây
dựng, thiết kế khai thác mỏ có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp đối với các công
trình quy mô công nghiệp; phương án thi công, khai thác đối với các hoạt động
xây dựng, khai thác thủ công. Thiết kế hoặc phương án do chủ đầu tư phê duyệt
phải thỏa mãn các yêu cầu an toàn theo Quy phạm kỹ thuật an toàn trong khai
thác và chế biến đá lộ thiên TCVN 5178:2004 hoặc Quy phạm kỹ thuật an toàn
trong các hầm lò than và diệp thạch TCN-14-06-2006 hoặc Quy phạm kỹ thuật an
toàn trong công tác xây dựng TCVN 5308:91 và các tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng
liên quan;
c) Phương án nổ mìn theo nội dung hướng dẫn tại
Phụ lục 5 Thông tư số 23/2009/TT-BCT ngày 11 tháng 8 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ
Công thương quy định chi tiết một số điều của Nghị định này. Phương án nổ mìn
phải được lãnh đạo doanh nghiệp ký duyệt hoặc cơ quan có thẩm quyền quy định tại
khoản 4, Điều 22 Nghị định này phê duyệt, cho phép;
3. Có kho chứa, công nghệ, thiết bị,
phương tiện, dụng cụ phục vụ công tác sử dụng vật liệu nổ công nghiệp thoả mãn
các yêu cầu theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành và các quy định tại Mục
6 Nghị định này; trường hợp không có kho, phương tiện vận chuyển, phải có hợp đồng
thuê bằng văn bản với các tổ chức được phép bảo quản, vận chuyển vật liệu nổ
công nghiệp hoặc bản sao công chứng hợp đồng nguyên tắc với tổ chức được
phép kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp để cung ứng vật liệu nổ công nghiệp đến
công trình theo hộ chiếu nổ mìn;
4. Lãnh đạo quản lý, chỉ huy nổ
mìn, thợ mìn, người phục vụ liên quan đến sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải
đáp ứng các yêu cầu về an ninh, trật tự; có trình độ chuyên môn tương xứng với
vị trí, chức trách đảm nhiệm, được huấn luyện về kỹ thuật an toàn, phòng cháy,
chữa cháy, ứng phó sự cố trong các hoạt động liên quan đến sử dụng vật liệu nổ
công nghiệp. Tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải có: Quyết định
bổ nhiệm người Chỉ huy nổ mìn của lãnh đạo doanh nghiệp và Danh sách thợ mìn,
người liên quan trực tiếp đến sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; Giấy phép lao động
của người nước ngoài làm việc có liên quan đến sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
(nếu có).
Người Chỉ huy nổ mìn phải được lãnh đạo tổ chức
sử dụng vật liệu nổ công nghiệp ký quyết định bổ nhiệm và phải đáp ứng các điều
kiện sau đây:Tốt nghiệp từ trung cấp trở lên một trong các ngành khai thác mỏ,
địa chất; xây dựng công trình giao thông, thủy lợi; vũ khí đạn, công nghệ hoá
thuốc phóng, thuốc nổ và có thời gian làm việc trong lĩnh vực sử dụng vật liệu
nổ công nghiệp ít nhất 01 (một) năm đối với trình độ đại học, cao đẳng và 02
(hai) năm đối với trình độ trung cấp kỹ thuật; Trường hợp tốt nghiệp từ trung cấp
trở lên các ngành kỹ thuật khác, người Chỉ huy nổ mìn phải có thời gian làm việc
trong lĩnh vực sử dụng vật liệu nổ công nghiệp ít nhất 02 (hai) năm đối với
trình độ đại học, cao đẳng; 03 (ba) năm đối với trình độ trung cấp kỹ thuật, phải
học tập bổ sung kiến thức về kỹ thuật nổ mìn và quy phạm, quy chuẩn an toàn
trong khai thác khoáng sản, dầu khí hoặc thi công công trình xây dựng tương ứng
với lĩnh vực có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; Đối với các tổ chức kinh tế th�nh lập theo Luật Hợp tác xã
có hoạt động khai thác theo phương pháp thủ công, trường hợp không có người Chỉ
huy nổ mìn đáp ứng các yêu cầu nêu trên, cho phép bổ nhiệm tạm thời người Chỉ
huy nổ mìn là thợ mìn đã được đào tạo, cấp chứng chỉ ở các trường dạy nghề
ngành khai thác mỏ, có thời gian làm việc trong lĩnh vực sử dụng vật liệu nổ
công nghiệp ít nhất 03 (ba) năm và được học tập bổ sung kiến thức về quy phạm,
quy chuẩn an toàn trong khai thác khoáng sản hoặc thi công công trình xây dựng
tương ứng với lĩnh vực có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp. Sau 03 (ba) năm, kể
từ ngày Thông tư này có hiệu lực, người Chỉ huy nổ mìn phải đáp ứng được các điều
kiện quy định tại điểm a hoặc b của khoản này.
Thợ mìn hoặc người lao động làm công việc có
liên quan trực tiếp đến VLNCN phải được đào tạo và có trình độ chuyên môn phù hợp
với vị trí, chức trách đảm nhiệm thỏa mãn các yêu cầu tại Phụ lục C, QCVN
02:2008/BCT.”5. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 26
“Điều 26. Điều kiện, quyền lợi,
nghĩa vụ của các tổ chức hoạt động dịch vụ nổ mìn
2. Có đủ điều kiện theo quy định của
Nghị định này về sử dụng, bảo quản và vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp. Cơ sở
vật chất, kỹ thuật và con người tối thiểu đủ để cung ứng dịch vụ cho 05 (năm) tổ
chức thuê dịch vụ.
Có văn bản đề nghị cấp Giấy phép dịch vụ nổ mìn
của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với hình thức dịch vụ nổ mìn quy định tại điểm a,
khoản 1 Điều 25 Nghị định này.
Điều 7. Bổ sung một số điều
của Nghị định số 19/2016/NĐ-CP về kinh doanh khí như sau:
1. Bổ sung điều 18a
“Điều 18a. Điều kiện Trạm
kiểm định chai chứa LPG
1. Trạm kiểm định chai chứa LPG đáp ứng các điều
kiện sau đây được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kiểm định chai chứa LPG:
a) Có đầy đủ các quy định về an
toàn, quy trình kiểm định chai chứa LPG được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Có đầy đủ trang thiết bị cần
thiết phục vụ cho công tác kiểm định. Các thiết bị trên phải
có các thông số kỹ thuật và công suất phù hợp với công suất kiểm định của trạm;
c). Có đầy đủ nhân lực cần thiết
phục vụ cho công tác kiểm định. Nhân viên trực tiếp thực
hiện kiểm định chai phải được huấn luyện về chuyên môn và an toàn trong công
tác kiểm định chai và có kinh nghiệm làm việc tối thiểu là 2 năm.
2. Bộ Công Thương là cơ quan cấp
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kiểm định chai chứa LPG”2. Bổ sung Điều 18b“Điều 18b. Điều kiện cơ sở sản xuất, sửa chữa
chai chứa LPG.
1. Cơ sở sản xuất, sửa chữa chai chứa LPG đáp ứng
các điều kiện sau đây được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, sửa chữa
chai chứa LPG:
a) Có đầy đủ các quy định về an
toàn, quy trình chế tạo, quy trình sửa chữa bảo dưỡng, các quy trình kiểm tra
chất lượng sản phẩm.
b). Có các trang thiết bị kiểm tra
đáp ứng yêu cầu kiểm tra an toàn và chất lượng chai chứa LPG sau chế tạo, sửa
chữa bảo dưỡng.
c) Có đầy đủ nhân lực vận hành các
trang thiết bị kiểm tra và thợ hàn đáp ứng các yêu cầu:
-Nhân viên kỹ thuật vận hành các
thiết bị kiểm tra phải được đào tạo chuyên môn nghiệp vụ, huấn luyện an toàn
theo quy định;
- Thợ hàn chai chứa LPG phải có chứng
chỉ hàn thiết bị áp lực theo quy định.
2. Bộ Công Thương là cơ quan cấp
Giấy chứng nhận đủ điều kiện đủ điều kiện sản xuất, sửa chữa chai chứa
LPG.”
Điều 8. Điều kiện đầu tư,
kinh doanh trong lĩnh vực an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ
Công Thương
1. Điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong sản
xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công Thương
a) Các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc
thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công Thương phải đáp ứng:
- Các quy định tại Luật An toàn thực phẩm và các
văn bản hướng dẫn thi hành về điều kiện chung bảo đảm an toàn thực phẩm đối với
cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm và các quy định tại Nghị định này đối với
thực phẩm cụ thể;
- Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh sữa chế biến,
bia, dầu thực vật ngoài quy định tại điểm a khoản nảy phải đáp ứng các điều kiện
bảo đảm an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh sản phẩm thực phẩm tương ứng
quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
b) Cơ sở đáp ứng đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực
phẩm phù hợp với từng loại hình sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo quy định tại
điểm a, b Khoản 1 Điều này được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn
thực phẩm theo quy định của Bộ Công Thương.
c) Các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ
lẻ thuộc thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công Thương phải đáp ứng:
- Các điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong
sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ tương ứng quy định tại Phụ lục II ban
hành kèm theo Nghị định này;
- Các cơ sở sản xuất thực phẩm nhỏ lẻ phải được
cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm do cơ quan có thẩm quyền
do Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là
UBND cấp tỉnh) phân cấp quản lý về an toàn thực phẩm trên địa bàn;
- Các cơ sở kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ phải thực
hiện ký cam kết với cơ quan có thẩm quyền do UBND cấp tỉnh phân cấp quản lý về
an toàn thực phẩm trên địa bàn.
2. Điều kiện chỉ định đối với cơ sở kiểm nghiệm
kiểm chứng về an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Công
Thương
a) Điều kiện về pháp nhân
Cơ sở kiểm nghiệm được chỉ định làm kiểm nghiệm
kiểm chứng là cơ sở kiểm nghiệm của Nhà nước được thành lập theo quy định của
pháp luật Việt Nam, gồm:
- Đơn vị sự nghiệp công lập nhà nước được thành
lập theo quy định của pháp luật và đăng ký lĩnh vực hoạt động tại cơ quan có thẩm
quyền, có chức năng kiểm nghiệm thực phẩm hoặc Quyết định giao nhiệm vụ của các
cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Doanh nghiệp nhà nước theo quy định của pháp
luật về doanh nghiệp.
b) Điều kiện về năng lực
Năng lực của cơ sở kiểm nghiệm kiểm chứng đối với
các chỉ tiêu đăng ký chỉ định phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Cơ sở kiểm nghiệm đã được chỉ định kiểm nghiệm
thực phẩm phục vụ quản lý nhà nước theo quy định tại Thông tư liên tịch số
20/2013/TTLT-BYT-BCT-BNNPTNT ngày 01 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ
trưởng Bộ Công Thương - Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định
điều kiện, trình tự thủ tục chỉ định cơ sở kiểm nghiệm thực phẩm phục vụ quản
lý nhà nước;
- Các phương pháp thử được cập nhật và xác nhận
giá trị sử dụng, năng lực phân tích/kiểm nghiệm các chỉ tiêu/phép thử đăng ký
chỉ định đáp ứng quy định hoặc quy chuẩn kỹ thuật tương ứng, đánh giá các điều
kiện không đảm bảo đo của trang thiết bị và các yêu cầu khác có liên quan theo
quy định của Bộ Công Thương;
- Kết quả kiểm nghiệm kiểm chứng hoặc so sánh
liên phòng đạt yêu cầu đối với các phép thử đăng ký chỉ định. Hồ sơ lưu giữ,
truy xuất kết quả và kiểm nghiệm viên thực hiện kiểm nghiệm kiểm chứng tuân thủ
theo quy trình ISO/IEC 17025:2005 hoặc TCVN ISO/IEC 17025:2007.
3. Điều kiện đối nhập khẩu thực phẩm
Các sản phẩm thực phẩm được quy định tại khoản 2
Điều 22 của Nghị định số 38/2012/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm chỉ được phép
lưu thông, tiêu thụ tại thị trường Việt Nam khi đáp ứng các điều kiện bảo đảm
an toàn thực phẩm tương ứng theo quy định và được cơ quan kiểm tra nhà nước do
Bộ Công Thương chỉ định cấp một trong các giấy tờ sau:
1. Thông báo thực phẩm đạt yêu cầu nhập khẩu;
2. Thông báo thực phẩm chỉ kiểm tra hồ sơ.
4. Điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm trong quảng
cáo thực phẩm
a) Tổ chức, cá nhân có thực phẩm được quy định tại
khoản 2 Điều 22 của Nghị định số 38/2012/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2012 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm trước
khi đăng ký quảng cáo phải gửi hồ sơ tới cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
để xác nhận nội dung quảng cáo theo quy định của Bộ Công Thương.
b) Nội dung quảng cáo phải chính xác, đúng với
chất lượng, đảm bảo an toàn thực phẩm như đã công bố và đăng ký.
Điều 9. Điều khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày
tháng
năm 2016. Các quy định về điều kiện đầu tư
kinh doanh được ban hành trước ngày Nghị định này có hiệu lực mà có nội dung
trái với Nghị định này bị bãi bỏ.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm hướng dẫn và thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- UB Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (3b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|