BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 03/2015/TT-BKHĐT
|
Hà Nội, ngày 06 tháng 05 năm 2015
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH
CHI TIẾT LẬP HỒ SƠ MỜI THẦU XÂY LẮP
Căn cứ Luật đấu thầu số 43/2013/QH13
ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 63/2014/NĐ-CP
ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
Căn cứ Nghị định số 116/2008/NĐ-CP
ngày 14 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban
hành Thông tư quy định chi tiết việc lập hồ sơ mời thầu xây lắp.
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định chi tiết về
lập hồ sơ mời thầu xây lắp đối với gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh quy định
tại Điều 1 Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 như sau:
a) Mẫu hồ
sơ mời thầu xây lắp số 01 (Mẫu số 01) áp dụng cho gói thầu đấu thầu rộng
rãi, đấu thầu hạn chế trong nước với phương thức lựa chọn nhà thầu một giai
đoạn một túi hồ sơ;
b) Mẫu hồ
sơ mời thầu xây lắp số 02 (Mẫu số 02) áp dụng cho gói thầu đấu thầu rộng
rãi, đấu thầu hạn chế trong nước với phương thức lựa chọn nhà thầu một giai
đoạn hai túi hồ sơ.
2. Đối với gói thầu xây lắp được tổ
chức đấu thầu rộng rãi trong nước (NCB) thuộc các dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA) của ADB, WB thì áp dụng mẫu hồ sơ mời thầu NCB do ADB và
WB ban hành bằng tiếng Việt.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với tổ
chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động lựa chọn nhà thầu gói
thầu xây lắp thuộc phạm vi điều chỉnh quy định tại Điều 1 của Thông tư này.
Điều 3. Áp
dụng các Mẫu hồ sơ mời thầu xây lắp
1. Các Mẫu hồ sơ mời thầu xây lắp
ban hành kèm theo Thông tư này được xây dựng trên cơ sở quy định của pháp luật
đấu thầu Việt Nam, đồng thời tham khảo các quy định về đấu thầu của Ngân hàng
phát triển Châu Á (ADB), Ngân hàng Thế giới (WB) nhằm tạo điều kiện thuận lợi
hơn cho các bên tham gia vào hoạt động lựa chọn nhà thầu, tăng cường hơn nữa
tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế trong đấu thầu.
2. Đối với các gói thầu xây lắp sử
dụng vốn ODA, nếu được các nhà tài trợ chấp thuận thì áp dụng theo Mẫu số 01 hoặc Mẫu số 02
ban hành kèm theo Thông tư này hoặc có thể sửa đổi, bổ sung một số nội dung
theo quy định về đấu thầu trong điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế giữa Việt
Nam với nhà tài trợ đó.
3. Đối với trường hợp đấu thầu quốc
tế, căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu, tổ chức, cá nhân thực hiện việc lập
hồ sơ mời thầu phải chỉnh sửa quy định về ngôn ngữ, đồng tiền, ưu đãi, thời
gian trong đấu thầu và các nội dung liên quan khác cho phù hợp với quy định của
Luật đấu thầu số 43/2013/QH13, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP .
4. Đối với gói thầu xây lắp quy mô
nhỏ, căn cứ tính chất của gói thầu, trường hợp chủ đầu tư xét thấy cần áp dụng
phương thức lựa chọn nhà thầu một giai đoạn hai túi hồ sơ thì phải trình người
có thẩm quyền phê duyệt trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu và sử dụng Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này để lập hồ
sơ mời thầu.
5. Khi lập, thẩm định, phê duyệt hồ
sơ mời thầu gói thầu xây lắp, tổ chức, cá nhân phải áp dụng Mẫu hồ sơ mời thầu xây lắp ban hành kèm theo Thông
tư này và căn cứ vào quy mô, tính chất của từng gói thầu cụ thể để đưa ra các
yêu cầu phù hợp trên cơ sở bảo đảm nguyên tắc cạnh tranh, công bằng, minh bạch
và hiệu quả kinh tế; không được đưa ra các điều kiện nhằm hạn chế sự tham gia
của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh
tranh không bình đẳng. Không được chỉnh sửa các quy định nêu trong Mẫu hồ sơ mời thầu về Chỉ dẫn nhà thầu và Điều
kiện chung của hợp đồng; đối với các nội dung khác có thể chỉnh sửa cho phù hợp
với quy mô, tính chất của gói thầu. Trường hợp có chỉnh sửa các quy định nêu
trong Mẫu hồ sơ mời thầu thì tổ chức, cá nhân
thực hiện việc lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu phải bảo đảm việc chỉnh
sửa đó là phù hợp, khoa học, chặt chẽ hơn so với quy định nêu trong Mẫu hồ sơ mời thầu và không trái với quy định của pháp
luật về đấu thầu. Trong tờ trình đề nghị phê duyệt hồ sơ mời thầu phải nêu rõ
các nội dung chỉnh sửa so với quy định trong Mẫu hồ
sơ mời thầu và lý do chỉnh sửa để chủ đầu tư xem xét, quyết định.
6. Đối với gói thầu cung cấp dịch vụ
phi tư vấn, căn cứ quy mô và tính chất của gói thầu có thể chỉnh sửa quy định
tại các Mẫu hồ sơ mời thầu nêu trên để áp dụng
cho phù hợp.
Điều 4. Áp
dụng các quy định về thuế, phí, lệ phí
1. Giá dự thầu của nhà thầu phải bao
gồm toàn bộ các chi phí cần thiết để thực hiện gói thầu, trong đó có thuế, phí,
lệ phí (nếu có). Thuế, phí, lệ phí được áp theo thuế suất, mức phí, lệ phí theo
quy định tại thời điểm 28 ngày trước ngày có thời điểm đóng thầu.
2. Khi tham dự thầu, nhà thầu phải
chịu trách nhiệm tìm hiểu, tính toán và chào đầy đủ các loại thuế, phí, lệ phí
(nếu có) trong giá dự thầu. Trường hợp hồ sơ dự thầu không đề cập về thuế, phí,
lệ phí thì giá dự thầu của nhà thầu được coi là đã bao gồm đầy đủ các loại
thuế, phí, lệ phí; trong trường hợp này, nếu nhà thầu trúng thầu, được trao hợp
đồng thì phải chịu mọi trách nhiệm và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về thuế, phí,
lệ phí (nếu có) đối với Nhà nước. Trường hợp trong hồ sơ dự thầu, nhà thầu
tuyên bố giá dự thầu không bao gồm thuế, phí, lệ phí (nếu có) thì hồ sơ dự thầu
của nhà thầu sẽ bị loại.
Điều 5. Chi
phí xây dựng, chi phí hạng mục chung và chi phí dự phòng
1. Giá gói thầu phải bao gồm chi phí
xây dựng, chi phí hạng mục chung và chi phí dự phòng.
2. Chi phí dự phòng bao gồm: chi phí
dự phòng trượt giá, chi phí dự phòng phát sinh khối lượng và chi phí dự phòng
cho các khoản tạm tính (nếu có).
Việc xác định chi phí dự phòng thực
hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành về quản lý chi phí xây dựng công
trình và đặc thù của gói thầu. Chủ đầu tư căn cứ quy mô, tính chất, thời gian,
địa điểm thi công của gói thầu và những yếu tố liên quan khác để quyết định
việc sử dụng chi phí dự phòng nhưng phải bảo đảm phù hợp với quy định của pháp
luật chuyên ngành về quản lý chi phí xây dựng công trình.
3. Đối với hợp đồng trọn gói, nhà thầu
phải tính toán và phân bổ chi phí dự phòng vào trong giá dự thầu; không tách
riêng phần chi phí dự phòng mà nhà thầu đã phân bổ trong giá dự thầu để xem
xét, đánh giá trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu về tài chính, thương mại.
4. Đối với hợp đồng theo đơn giá cố
định và hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh, khi đánh giá hồ sơ dự thầu về tài
chính, thương mại thì chi phí dự phòng sẽ không được xem xét, đánh giá để so
sánh, xếp hạng nhà thầu. Chi phí dự phòng sẽ được chuẩn xác lại trong quá trình
thương thảo hợp đồng. Giá trúng thầu và giá hợp đồng phải bao gồm chi phí dự
phòng; phần chi phí dự phòng này do chủ đầu tư quản lý và chỉ được sử dụng để
thanh toán cho nhà thầu theo quy định trong hợp đồng khi có phát sinh.
Hồ sơ mời thầu phải quy định rõ nội
dung và nguyên tắc sử dụng chi phí dự phòng để làm cơ sở cho nhà thầu chào
thầu, ký kết và thực hiện hợp đồng, trong đó phải nêu rõ giá trị cụ thể bằng
tiền hoặc tỷ lệ phần trăm (%) các khoản chi phí dự phòng tính trên chi phí xây
dựng của gói thầu để nhà thầu chào thầu. Nhà thầu phải chào các khoản chi phí
dự phòng theo đúng yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
Điều 6. Hợp
đồng
1. Hồ sơ mời thầu phải bao gồm Mẫu
hợp đồng và quy định chi tiết các điều, khoản của hợp đồng để nhà thầu làm cơ
sở chào thầu và để các bên làm cơ sở thương thảo, hoàn thiện, ký kết hợp đồng.
2. Hợp đồng ký kết giữa chủ đầu tư,
bên mời thầu với nhà thầu phải tuân thủ theo Mẫu hợp đồng, các điều kiện hợp
đồng quy định trong hồ sơ mời thầu và các hiệu chỉnh, bổ sung do nhà thầu đề
xuất, được chủ đầu tư chấp thuận trong quá trình thương thảo, hoàn thiện hợp
đồng nhưng bảo đảm không trái với quy định của pháp luật về đấu thầu và quy
định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 7. Tổ
chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015. Thông tư này thay thế Thông tư số 01/2010/TT-BKH
ngày 06 tháng 01 năm 2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết lập hồ sơ
mời thầu xây lắp, Thông tư số 02/2010/TT-BKH ngày 19 tháng 01 năm 2010 của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết lập hồ sơ mời thầu gói thầu xây lắp quy mô
nhỏ.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
trực thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp và tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này. Trong quá
trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp và tổ chức,
cá nhân có liên quan gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để kịp thời hướng dẫn./.
Nơi nhận:
- Các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ; Công báo;
- Ngân hàng Phát triển Châu Á tại Việt Nam;
- Ngân hàng Thế giới tại Việt Nam;
- Sở KH&ĐT các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các đơn vị thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT, Cục QLĐT (HC)
|
BỘ TRƯỞNG
Bùi Quang Vinh
|