BỘ KẾ HOẠCH VÀ
ĐẦU TƯ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 633/BC-BKHĐT
|
Hà Nội, ngày 01
tháng 02 năm 2023
|
BÁO CÁO
VỀ
KẾT QUẢ 03 CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA NĂM 2022 VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY NHANH TIẾN
ĐỘ THỰC HIỆN TRONG NĂM 2023
Kính gửi: Chính phủ.
Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về chuẩn
bị nội dung báo cáo tại Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 01 năm 2023 (tại
văn bản số 58/VPCP-TH ngày 28 tháng 01 năm 2023 của Văn phòng Chính phủ); trên
cơ sở báo cáo của các cơ quan chủ chương trình và địa phương, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư báo cáo Chính phủ về tình hình triển khai 03 chương trình mục tiêu quốc gia
trong năm 2022 và giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện trong năm 2023, như
sau:
I. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN 03 CHƯƠNG
TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA NĂM 2022
1. Công tác hoàn thiện thể chế
quản lý, tổ chức thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia
- Tại Trung ương đã ban hành 69 văn bản quy định cơ
chế quản lý, hướng dẫn thực hiện 03 Chương trình mục tiêu quốc gia, bao gồm:
(i) 02 Nghị định của Chính phủ; (ii) 23 Quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
(iii) 44 thông tư, quyết định, văn bản, kế hoạch cấp bộ quy định, hướng dẫn tổ
chức thực hiện nội dung, hoạt động của các chương trình. Đến thời điểm hiện tại,
chưa hoàn thành việc ban hành 03 văn bản hướng dẫn thực hiện một số nội dung, dự
án thành phần thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi[1].
- Tại địa phương, căn cứ quy định tại Nghị định số
27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ, các địa phương đã tích cực
xây dựng, ban hành các văn bản quản lý, điều hành theo thẩm quyền phân cấp, cụ
thể: (i) 52/52 địa phương được hỗ trợ từ ngân sách trung ương đã hoàn thành việc
ban hành quy định về nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ NSNN thực hiện các chương
trình mục tiêu quốc gia; (ii) 05/11 địa phương tự cân đối ngân sách ban hành
quy định về phân bổ vốn NSĐP; (iii) 20/52 địa phương đã ban hành quy định về cơ
chế lồng ghép, huy động các nguồn vốn thực hiện các chương trình mục tiêu quốc
gia; (iv) 20/52 địa phương đã ban hành quy định riêng về phân cấp quản lý, tổ
chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; các địa phương còn lại ban
hành quy định phân cấp lồng ghép tại các quy định về nguyên tắc, tiêu chí, định
mức phân bổ, giao kế hoạch vốn, dự toán ngân sách nhà nước; (v) 28/63 địa
phương đã ban hành văn bản thực hiện cơ chế đặc thù trong quản lý đầu tư đối với
dự án quy mô nhỏ, kỹ thuật không phức tạp; (vi) 22/63 địa phương đã ban hành cơ
chế tổ chức thực hiện hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất. Bên cạnh đó, hầu hết
các địa phương đều ban hành chính sách riêng thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền
vững, xây dựng nông thôn mới, như: hỗ trợ thẻ bảo hiểm y tế, hỗ trợ miễn, giảm
học phí, hỗ trợ chi phí học tập; hỗ trợ tiền điện, trợ giúp pháp lý; hỗ trợ đào
tạo nghề, kết nối việc làm; hỗ trợ nhà ở, nước sạch và vệ sinh môi trường;...
2. Về kết quả thực hiện mục
tiêu, nhiệm vụ các chương trình mục tiêu quốc gia năm 2022
a) Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
Ủy ban Dân tộc chưa báo cáo kết quả thực hiện mục
tiêu, nhiệm vụ của Chương trình trong năm 2022.
b) Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo
bền vững
Theo báo cáo của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
ước kết quả thực hiện mục tiêu giảm nghèo năm 2022 theo chuẩn nghèo đa chiều
giai đoạn 2022- 2025, cụ thể như sau: Tỷ lệ nghèo đa chiều duy trì mức giảm
1-1,5%/năm; tỷ lệ hộ nghèo dân tộc thiểu số giảm trên 3%/năm; tỷ lệ hộ nghèo ở
các huyện nghèo giảm từ 4-5%/năm.
c) Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới
Theo báo cáo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, đến hết năm 2022, cả nước dự kiến có khoảng 6.001/8.211 xã (73,08%) đạt
chuẩn nông thôn mới (tăng 4,8% so với cuối năm 2021), trong đó: 937 xã đạt chuẩn
nông thôn mới nâng cao (tăng 434 xã so với cuối năm 2021), 110 xã đạt chuẩn
nông thôn mới kiểu mẫu (tăng 67 xã so với cuối năm 2021); bình quân cả nước đạt
17,1 tiêu chí/xã (tăng 0,1 tiêu chí so với năm 2021). Có 255 đơn vị cấp huyện
thuộc 58 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã được Thủ tướng Chính phủ công
nhận hoàn thành nhiệm vụ/đạt chuẩn nông thôn mới (tăng 42 đơn vị so với cuối
năm 2021), chiếm khoảng 39,6% tổng số đơn vị cấp huyện của cả nước. Có 05 tỉnh
(Nam Định, Đồng Nai, Hà Nam, Hưng Yên và Hải Dương) đã được Thủ tướng Chính phủ
công nhận hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.
3. Về tình hình phân bổ, giao bổ
sung kế hoạch vốn giai đoạn 2021- 2025 và giải ngân kế hoạch vốn ngân sách nhà
nước năm 2022, giao dự toán, kế hoạch vốn năm 2023 thực hiện các Chương trình mục
tiêu quốc gia
a) Về tình hình phân bổ, giao kế hoạch vốn
giai đoạn 2021-2025 còn lại của 03 Chương trình mục tiêu quốc gia
- Về giao bổ sung kế hoạch vốn đầu tư phát triển
nguồn ngân sách trung ương giai đoạn 2021-2025 theo Nghị quyết số
659/NQ-UBTVQH:
Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã tổng hợp, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ phương án giao bổ sung 9.547,732 tỷ đồng kế hoạch đầu tư công nguồn
ngân sách trung ương giai đoạn 2021-2025 cho các bộ, cơ quan trung ương và địa
phương và điều chỉnh một số mục tiêu, nhiệm vụ giao một số địa phương thực hiện
02 chương trình mục tiêu quốc gia: xây dựng nông thôn mới, phát triển kinh tế -
xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi (tại Tờ trình số
9687/TTr-BKHĐT ngày 31 tháng 12 năm 2022).
Thực hiện chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ Lê
Minh Khái tại văn bản số 486/VPCP-KTTH ngày 30 tháng 01 năm 2023 của Văn phòng
Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có văn bản đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Ủy ban Dân tộc làm rõ tác động của việc điều chỉnh mục tiêu,
nhiệm vụ tại Quyết định số 652/QĐ-TTg ngày 28 tháng 5 năm 2022 của Thủ tướng
Chính phủ với việc hoàn thành mục tiêu của các chương trình theo quy định tại
các Nghị quyết số 120/2020/QH14 và Nghị quyết số 25/2021/QH15 của Quốc hội. Bộ
Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ ngay sau khi nhận được
ý kiến của các cơ quan.
- Về giao kế hoạch vốn sự nghiệp nguồn ngân sách
trung ương giai đoạn 2021-2025:
Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã tổng hợp báo cáo Thủ tướng
Chính phủ cơ sở pháp lý, cơ sở thực tiễn và các phương án giao kế hoạch số vốn
này cho các địa phương (tại các Tờ trình số 2311/TTr-BKHĐT ngày 07 tháng 4 năm
2022, số 5255/TTr-BKHĐT ngày 29 tháng 7 năm 2022, số 7628/TTr-BKHĐT ngày 24
tháng 10 năm 2022 và văn bản số 9654/BKHĐT-TCTT ngày 31 tháng 12 năm 2022).
b) Về tình hình giải ngân vốn ngân sách nhà
nước năm 2022:
- Về kết quả giải ngân vốn đầu tư phát triển nguồn
ngân sách trung ương: Theo số liệu theo dõi của Bộ Tài chính: Đến ngày 31 tháng
12 năm 2022, tổng vốn đầu tư phát triển đã giải ngân 9.056,336 tỷ đồng, đạt khoảng
37,7% kế hoạch vốn Thủ tướng Chính phủ giao. Ước giải ngân đến 30 tháng 01 năm
2023, giải ngân được 13.730,922 tỷ đồng, đạt khoảng 57% kế hoạch, trong đó:
+ 05/52 địa phương giải ngân 100% kế hoạch vốn
được giao (gồm các địa phương: Hà Nam, Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Tây
Ninh); 14/52 địa phương giải ngân trên 80% kế hoạch vốn được giao[2]; 12/52 địa
phương giải ngân trên 57% (dưới 80%) kế hoạch vốn được giao[3].
+ 13/52 địa phương giải ngân dưới 57% (trên 20%) kế
hoạch vốn được giao[4];
08/52 địa phương có kết quả giải ngân dưới 20% hoặc chưa giải ngân[5].
- Kết quả giải ngân vốn đối ứng từ ngân sách địa
phương: Theo báo cáo từ các địa phương, đến hết tháng 12 năm 2022, vốn ngân
sách địa phương đã giải ngân khoảng 92,9% kế hoạch.
c) Về tình hình phân bổ, giao kế hoạch vốn
năm 2023:
- Thủ tướng Chính phủ đã giao 48.355,812 tỷ đồng vốn
ngân sách trung ương năm 2023 (bao gồm: 24.216,812 tỷ đồng vốn đầu tư phát triển,
24.119 tỷ đồng kinh phí sự nghiệp) cho các bộ, cơ quan trung ương và địa phương
thực hiện 03 Chương trình mục tiêu quốc gia năm 2023 (tại các Quyết định số:
1506/QĐ-TTg ngày 02 tháng 12 năm 2022 và số 1513/QĐ-TTg ngày 03 tháng 12 năm
2022 của Thủ tướng Chính phủ), đạt 97,6% tổng kế hoạch vốn. Đối với 1.208,188 tỷ
đồng còn lại, Bộ Kế hoạch và Đầu tư sẽ tổng hợp báo cáo Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội theo quy định ngay sau khi có đề xuất
của Ủy ban Dân tộc, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Tại các địa phương, đến hết ngày 30 tháng 01 năm
2023, có 44/52 địa phương[6]
báo cáo đã giao kế hoạch vốn đầu tư phát triển, dự toán ngân sách nhà nước năm
2023 của 03 Chương trình mục tiêu quốc gia cho các cơ quan, đơn vị và cấp trực
thuộc (Tổng số vốn đầu tư phát triển đã được phân bổ, giao kế hoạch là
18.331,9 tỷ đồng). Bộ Kế hoạch và Đầu tư chưa nhận được thông tin báo cáo về
cân đối, bố trí vốn đối ứng từ ngân sách địa phương kế hoạch năm 2023.
4. Hạn chế, vướng mắc ảnh hưởng
tới tiến độ tổ chức thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia
Các địa phương phản ánh vẫn còn một số khó khăn, vướng
mắc ảnh hưởng tới tiến độ thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia trong
năm 2023. Cụ thể:
(1) Tiến độ ban hành các văn bản hướng dẫn tổ chức
thực hiện của các cơ quan chủ chương trình, chủ dự án thành phần chưa hoàn
thành đồng bộ, kịp thời. Đến thời điểm hiện tại còn 03 nhiệm vụ ban hành quy định,
hướng dẫn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi vẫn chưa hoàn thành, cụ thể:
- Văn bản quy định mức hỗ trợ cho hộ thiếu đất ở,
nhà ở, đất sản xuất thuộc Dự án 1 của Chương trình (thuộc trách nhiệm của Ủy
ban Dân tộc).
- Văn bản quy định/ hướng dẫn xác định danh sách các
thôn có dân tộc khó khăn đặc thù thuộc Tiểu dự án 1, Dự án 9 của Chương trình
(thuộc trách nhiệm của Ủy ban Dân tộc).
- Văn bản hướng dẫn thực hiện ứng dụng công nghệ
thông tin hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh trật tự vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi thuộc Tiểu dự án 2, Dự án 10 của Chương trình
(thuộc trách nhiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông).
(2) Các địa phương gặp khó khăn trong ban hành các
văn bản quản lý, điều hành, triển khai thực hiện các chương trình theo phân cấp
do chưa có hướng dẫn từ các cơ quan trung ương. Cụ thể:
- Hướng dẫn về lồng ghép nguồn vốn của 02 Chương
trình mục tiêu quốc gia: phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi; giảm nghèo bền vững để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới theo quy định tại Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22 tháng
02 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ (thuộc trách nhiệm của Ủy ban Dân tộc và Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội).
- Hướng dẫn thực hiện cân đối, bố trí ngân sách địa
phương ủy thác qua ngân hàng chính sách để hỗ trợ thực hiện một số nội dung, hoạt
động thuộc 02 Chương trình mục tiêu quốc gia: phát triển kinh tế - xã hội vùng
đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, giảm nghèo bền vững (thuộc trách nhiệm Ủy
ban Dân tộc, Bộ Tài chính).
- Hướng dẫn quy trình, thủ tục quân lý chất lượng
thi công, nội dung, định mức chi phí thực hiện công tác bảo trì công trình được
đầu tư xây dựng theo cơ chế đặc thù theo quy định tại điểm c khoản
2 Điều 18, khoản 3 Điều 19 và Điều 38 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP (thuộc
trách nhiệm của Bộ Xây dựng).
- Hướng dẫn thực hiện nội dung thuộc Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, như: (i) Việc xây dựng, phát triển, nhân rộng
các mô hình, dự án giảm nghèo hỗ trợ “khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh” tạo việc
làm, sinh kế bền vững thuộc Dự án 2; (ii) Tiêu chí xác định đối tượng người lao
động có thu nhập tháp để triển khai thực hiện các nội dung đào tạo nghề thuộc
Tiểu dự án 1 Dự án 4; (iii) Định mức chi trong thực hiện các hoạt động “thiết kế,
tổ chức cơ sở dữ liệu về người lao động” và “thu thập, chuẩn hóa, nhập dữ liệu”
thuộc Tiểu dự án 3 Dự án 4 (thuộc trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội).
- Hướng dẫn thực hiện các bộ tiêu chí thuộc Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, như: (i) Hướng dẫn về triển
khai ứng dụng khám chữa bệnh từ xa trong thực hiện tiêu chí 14.3 thuộc Bộ tiêu
chí về xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025; (ii) Hướng dẫn tiêu chí
đánh giá, xếp loại chất lượng đối với đảng bộ, chính quyền huyện; (iii) Hướng dẫn
nội dung, trình tự, định mức phân bổ vốn thực hiện các Chương trình chuyên đề.
(3) Một số văn bản quy định, bướng dẫn thực hiện nội
dung thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia còn có sự chưa thống nhất hoặc
chưa phù hợp với một số quy định theo chuyên ngành. Cụ thể:
- Trong thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi: (i) Nội
dung khoán bảo vệ rừng tại Thông tư số 12/2022/TT-BNNPTNT ngày 20 tháng 9 năm
2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chưa thống nhất với quy định tại
Thông tư số 15/2022/TT-BTC ngày 04 tháng 3 năm 2022 của Bộ Tài chính; (ii) Nội
dung về đối tượng đào tạo dự bị đại học, đại học, sau đại học tại Thông tư số
02/2022/TT-UBDT ngày 30 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban Dân tộc chưa phù hợp với
quy định tại điểm b khoản 5 Mục III Chương trình mục tiêu quốc
gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi ban
hành kèm theo Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Thủ
tướng Chính phủ; (iii) Hướng dẫn về phê duyệt chủ trương đầu tư dự án tại các
văn bản số 677/HD-BVHTTDL ngày 03 tháng 3 năm 2022 của Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch và số 2184/BGDĐT-GDĐT ngày 26 tháng 5 năm 2022 của Bộ Giáo dục và Đào tạo
chưa phù hợp với quy định Luật Đầu tư công; (iv) Hướng dẫn về mục tiêu, nhiệm vụ,
nội dung thực hiện tại một số văn bản của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Văn
bản số 2651/BVHTTDL-KHTC ngày 19 tháng 7 năm 2022), Bộ Y tế (Thông tư số
10/2022/TT-BYT ngày 22 tháng 9 năm 2022, Quyết định số 2415/QĐ-BYT ngày 05
tháng 9 năm 2022) chưa phù hợp với thực tiễn địa phương.
- Trong thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững: Một số địa phương chưa thực hiện được Tiểu dự án 1 Dự án 4 của Chương
trình theo nội dung quy định tại Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm
2022 của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư số 17/2022/TT-BLĐTBXH ngày 06 tháng 9
năm 2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội do gặp vướng mắc trong áp dụng
quy định tại Điều 16 Thông tư số 46/2022/TT-BTC ngày 28
tháng 7 năm 2022 của Bộ Tài chính.
- Trong thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới: Quy định về một số chỉ tiêu thực hiện tiêu chí “Hành
chính công” trong các Bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới chưa có sự thống nhất
với Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ.
(Nội dung chi tiết đã được báo cáo tại Báo cáo số
9596/BC-BKHĐT ngày 30 tháng 12 năm 2022)
II. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ MỘT SỐ GIẢI
PHÁP ĐẨY NHANH TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN 03 CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA TRONG NĂM
2023
1. Một số giải pháp trọng tâm
đẩy nhanh tiến độ thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia trong năm 2023
(1). Các bộ, cơ quan trung ương và địa
phương phải quán triệt nghiêm túc chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ,
quyết liệt thực hiện các giải pháp đây nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân vốn Chương
trình mục tiêu quốc gia đã đề ra tại các Nghị quyết của Chính phủ, Chỉ thị của
Thủ tướng Chính phủ. Trong đó:
- Khẩn trương hoàn thành các thủ tục phê duyệt dự
án đầu tư, dự án, mô hình hỗ trợ phát triển sản xuất và các nhiệm vụ khác trong
thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia theo đúng quy định.
- Chủ động rà soát, tổng hợp dữ liệu thực hiện mục
tiêu, nhiệm vụ, danh mục dự án đầu tư, kết quả giải ngân kế hoạch vốn ngân sách
nhà nước năm 2023 (bao gồm vốn hỗ trợ từ ngân sách trung ương và vốn cân đối từ
ngân sách địa phương), định kỳ báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, các
cơ quan chủ chương trình trước ngày 25 hằng tháng.
(2). Kiến nghị Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ giao các bộ, cơ quan trung ương, theo nhiệm vụ được giao, khẩn trương
hoàn thành việc ban hành, trình ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện các chương
trình; kịp thời tháo gờ vướng mắc khó khăn cho các địa phương trong áp dụng các
quy định, hướng dẫn do các cơ quan trung ương ban hành, trong đó:
- Bộ Xây dựng ban hành văn bản hướng dẫn quy trình,
thủ tục quản lý chất lượng thi công, nội dung, định mức chi phí thực hiện công
tác bảo trì công trình được đầu tư xây dựng theo cơ chế đặc thù quy định tại Điều 19 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP.
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban Dân tộc
hướng dẫn việc lồng ghép vốn của 02 Chương trình mục tiêu quốc gia: phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, giảm nghèo bền vững
để phấn đấu hoàn thành các mục tiêu của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới theo quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Mục VI
Chương trình ban hành kèm theo Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02 năm
2022 của Thủ tướng Chính phủ.
- Ủy ban Dân tộc, Bộ Thông tin và Truyền thông hoàn
thành việc xây dựng, trình ban hành, ban hành 03 văn bản quy định, hướng dẫn thực
hiện các nội dung, tiểu dự án thuộc Dự án 1, Dự án 9, Dự án 10 của Chương trình
mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi.
- Ủy ban Dân tộc; Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn; Bộ Tài chính; Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch; Bộ Thông tin và Truyền thông; Bộ Giáo dục và Đào tạo; Bộ Y tế và các
cơ quan có liên quan rà soát, có giải pháp xử lý dứt điểm các kiến nghị của địa
phương liên quan đến vướng mắc trong áp dụng các thông tư, văn bản do cấp bộ
ban hành theo tổng hợp tại Báo cáo số 9596/BC-BKHĐT ngày 30 tháng 12 năm 2022.
2. Về việc giao kế hoạch vốn
giai đoạn 2021-2025 còn lại của 03 Chương trình mục tiêu quốc gia
- Về giao bổ sung kế hoạch vốn đầu tư phát triển
nguồn ngân sách trung ương giai đoạn 2021-2025 theo Nghị quyết số 659/NQ-UBTVQH:
Kiến nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban Dân tộc khẩn trương
làm rõ tác động của việc điều chỉnh mục tiêu, nhiệm vụ tại Quyết định số
652/QĐ-TTg ngày 28 tháng 5 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ với việc hoàn thành
mục tiêu của các chương trình theo quy định tại các Nghị quyết số 120/2020/QH14
và Nghị quyết số 25/2021/QH15 của Quốc hội, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước
ngày 03 tháng 02 năm 2023.
- Về vốn sự nghiệp nguồn ngân sách trung ương giai
đoạn 2021-2025 của 03 chương trình mục tiêu quốc gia, kiến nghị Chính phủ giao Ủy
ban Dân tộc, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì xây dựng phương án phân bổ vốn sự nghiệp nguồn nguồn ngân
sách trung ương giai đoạn 2021-2025 chi tiết cho các bộ, cơ quan trung ương và
địa phương. Trên cơ sở thống nhất ý kiến với Bộ Tài chính và các cơ quan có
liên quan, giao các cơ quan chủ trì thông báo, hướng dẫn mức vốn sự nghiệp nguồn
ngân sách trung ương giai đoạn 2021-2025 hỗ trợ các địa phương thực hiện từng chương
trình mục tiêu quốc gia trong giai đoạn để chủ động xây dựng kế hoạch cân đối
nguồn ngân sách địa phương và thực hiện các giải pháp huy động nguồn lực cho thực
hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
Trên đây là Báo cáo về tình hình thực hiện 03 chương
trình mục tiêu quốc gia năm 2022 và giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện trong
năm 2023. Bộ Kế hoạch và Đầu tư kính báo cáo Chính phủ./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Thủ tướng Chính phủ và các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các cơ quan trung ương và UBND các tỉnh/thành phố trực thuộc TW;
- Bộ KHĐT: Lãnh đạo Bộ và các đơn vị: KTNN, LĐVX, KTĐPLT, THKTQD;
- Lưu: VT, Vụ TCTT.
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Chí Dũng
|
[1] Thuộc trách nhiệm của Bộ Thông tin và Truyền
thông, Ủy ban Dân tộc.
[2] Các địa phương: Nam Định (94%), Hải Dương
(87%), Long An (89%), Đồng Tháp (99%), Phú Thọ (88%), Ninh Bình (96%), Thanh
Hóa (85%), Quảng Bình (80%), Thái Nguyên (84%), Lạng Sơn (92%), Lào Cai (93%),
Lâm Đồng (98%), Hậu Giang (91%), Lai Châu (81%).
[3] Các địa phương: Trà Vinh (65%), Sóc Trăng
(74%), Nghệ An (62%), Thừa Thiên Huế (63%), Khánh Hòa (75%), Bình Phước (71%),
Quảng Ngãi (70%), Ninh Thuận (79%), Cao Bằng (60%), Yên Bái (79%), Kon Tum
(59%), Đắk Nông (75%).
[4] Các địa phương: Thái Bình (51%), Kiên Giang
(44%), Cà Mau (46%), Bắc Giang (41%), Quảng Trị (37%), Quảng Nam (26%), Bình Định
(47%), Phú Yên (45%), Bắc Cạn (51%), Tuyên Quang (37%), Hà Giang (44%), Điện
Biên (53%), Đăk Lăk (49%).
[5] Các địa phương: Hưng Yên (0%), An Giang
(8%), Bạc Liêu (0%), Hà Tĩnh (0%), Bình Thuận (0%), Hòa Bình (0%), Sơn La (0%),
Gia Lai (0%)
[6] Chưa nhận được báo cáo từ các địa phương:
Tuyên Quang, Phú Thọ, Thái Bình, Thừa Thiên Huế, Bình Định, Ninh Thuận, Đồng
Tháp, Kiên Giang, Bạc Liêu.