BỘ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 01/VBHN-BKHCN
|
Hà Nội, ngày 24
tháng 02 năm 2017
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẾN NĂM
2020
Thông tư số 32/2014/TT-BKHCN ngày 06 tháng 11
năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định quản lý Chương trình
phát triển thị trường khoa học và công nghệ đến năm 2020, có hiệu lực kể từ
ngày 25 tháng 12 năm 2014, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 08/2016/TT-BKHCN ngày 24 tháng 4
năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 32/2014/TT-BKHCN ngày 06 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ
Khoa học và Công nghệ quy định quản lý Chương trình phát triển thị trường khoa
học và công nghệ đến năm 2020, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 6 năm 2016.
Căn cứ Nghị
định số 20/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị
định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Thực hiện
Quyết định số 2075/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chương trình phát triển thị trường khoa học và công nghệ đến năm 2020;
Theo đề nghị
của Cục trưởng Cục Phát triển thị trường và doanh nghiệp khoa học và công nghệ
và Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ
Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư quy định quản lý Chương trình phát
triển thị trường khoa học và công nghệ đến năm 2020.1
Chương
I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy
định quản lý Chương trình phát triển thị trường khoa học và công nghệ đến năm
2020 (sau đây gọi tắt là Chương trình) được phê duyệt tại Quyết định số
2075/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Thông tư áp dụng
đối với tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện, quản lý Chương trình và các tổ
chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều
2. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này,
các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Thị trường khoa
học và công nghệ là môi trường pháp lý, đầu tư và thương mại thúc đẩy quan
hệ giao dịch, trao đổi, mua bán các sản phẩm, dịch vụ khoa học và công nghệ
được vận hành có sự định hướng, điều tiết và hỗ trợ của Nhà nước.
2. Tổ chức trung
gian của thị trường khoa học và công nghệ (sau đây gọi tắt là tổ chức trung
gian) là tổ chức được quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 1 và có chức năng
quy định tại Điều 3 của Thông tư số 16/2014/TT-BKHCN ngày 13 tháng 6 năm 2014
của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về điều kiện thành lập, hoạt động của tổ
chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ.
3. Xúc tiến phát
triển thị trường khoa học và công nghệ là hoạt động thúc đẩy, tìm kiếm cơ
hội, hỗ trợ giao dịch, trao đổi, mua bán sản phẩm, dịch vụ khoa học và công
nghệ thông qua các hình thức như hội chợ, triển lãm, trình diễn, giới thiệu
công nghệ của tổ chức ở trong và ngoài nước.
4. Tổ chức chủ trì
thực hiện nhiệm vụ thuộc Chương trình (sau đây gọi tắt là tổ chức chủ trì) là
tổ chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ và giao chủ trì thực hiện
nhiệm vụ thuộc Chương trình.
5. Đơn vị quản lý
các nhiệm vụ của Chương trình là Cục Phát triển thị trường và doanh nghiệp
khoa học và công nghệ thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ.
6.2 Đơn vị
quản lý kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình là Quỹ Phát triển khoa học
và công nghệ quốc gia thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ.
7. Ban Chủ nhiệm
Chương trình phát triển thị trường khoa học và công nghệ đến năm 2020 (sau đây
gọi tắt là Ban Chủ nhiệm Chương trình) là tổ chức tư vấn giúp Bộ trưởng Bộ
Khoa học và Công nghệ xác định phương hướng, mục tiêu, nội dung nhiệm vụ chủ
yếu của Chương trình trong từng giai đoạn.
Điều
3. Nhiệm vụ thuộc Chương trình3
1. Nhiệm vụ thuộc
Chương trình bao gồm:
a) Đề án khoa học, đề
tài khoa học và công nghệ thuộc Chương trình được quy định tại Điều 7 của Thông tư này;
b) Dự án đầu tư xây
dựng các sàn giao dịch công nghệ, trung tâm giao dịch công nghệ được quy định
tại Điều 8 của Thông tư này; Dự án xây dựng các cơ sở ươm
tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ được quy định tại Điều 10 của Thông tư này;
c) Dự án khoa học và
công nghệ được quy định tại các Điều 9, 11, 12, 13, 14 và Điều 15 của Thông tư này;
d) Nhiệm vụ hàng năm,
định kỳ về xúc tiến phát triển thị trường khoa học và công nghệ được quy định
tại Khoản 2 Điều này;
đ) Hoạt động quản lý
của Chương trình được quy định tại Khoản 3 Điều này.
2. Nhiệm vụ hàng năm,
định kỳ về xúc tiến phát triển thị trường khoa học và công nghệ bao gồm:
a) Tổ chức hoặc tham
gia các sự kiện chợ công nghệ và thiết bị (Techmart), Techmart ảo, Techmart
trực tuyến; vận hành cổng thông tin giao dịch công nghệ, sàn giao dịch công
nghệ; hội thảo, tọa đàm phổ biến công nghệ thích hợp, công nghệ mới, công nghệ
tiên tiến;
b) Trình diễn kết nối
cung cầu công nghệ (Techdemo); xúc tiến thương mại hóa công nghệ; điều tra,
đánh giá đổi mới công nghệ của doanh nghiệp; hỗ trợ hoạt động ứng dụng, chuyển
giao công nghệ cho các Trung tâm ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ địa
phương;
c) Tổ chức hội thảo
triển lãm giới thiệu kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của cơ
sở nghiên cứu, đào tạo; ngày hội khởi nghiệp công nghệ và các sự kiện về đổi
mới sáng tạo; triển lãm sáng chế, triển lãm sản phẩm khoa học và công nghệ tiềm
năng thương mại hóa ở trong nước và nước ngoài; hội nghị phát triển thị trường
khoa học và công nghệ, hội nghị phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ;
đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, chuyên gia phục vụ thị trường khoa học và
công nghệ; duy trì, cập nhật và phát triển cơ sở dữ liệu, cổng thông tin, trang
thông tin điện tử về thị trường khoa học và công nghệ; khảo sát xác định giá
trị giao dịch công nghệ trên thị trường khoa học và công nghệ;
d) Các hoạt động cần
thiết khác để xúc tiến phát triển thị trường khoa học và công nghệ.
3. Hoạt động quản lý
Chương trình bao gồm:
a) Hoạt động của Ban
Chủ nhiệm Chương trình; hoạt động quản lý, tổ chức thực hiện Chương trình của
Cục Phát triển thị trường và doanh nghiệp khoa học và công nghệ, Quỹ Phát triển
khoa học và công nghệ quốc gia và các đơn vị chức năng thuộc Bộ Khoa học và
Công nghệ;
b) Truyền thông, tập
huấn về việc quản lý, tổ chức thực hiện Chương trình;
c) Tổ chức các chương
trình tham quan, khảo sát thực tế và học tập kinh nghiệm từ các mô hình phát
triển thị trường khoa học và công nghệ thành công, tiêu biểu ở trong nước và
nước ngoài;
d) Các hoạt động khác
trong quản lý, tổ chức thực hiện Chương trình.
Điều
4. Dự án đầu tư thuộc Chương trình
1.4 Thủ tục
thẩm định, tổ chức thực hiện, điều chỉnh nội dung tiến độ thực hiện, nghiệm
thu, thanh quyết toán, báo cáo đánh giá kết quả thực hiện nội dung nhiệm vụ
liên quan đến dự án đầu tư xây dựng, tăng cường tiềm lực khoa học và công nghệ
cho các sàn giao dịch công nghệ công lập, trung tâm giao dịch công nghệ công
lập thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức trung gian
công lập khác được thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành.
2. Tổ chức chủ trì
thực hiện nhiệm vụ có nội dung quy định tại Khoản 1 Điều này có trách nhiệm gửi
báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ cho Cục Phát triển thị trường và doanh
nghiệp khoa học và công nghệ để tổng hợp báo cáo Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ.
Điều
5. Nguyên tắc chung xác định nhiệm vụ thuộc Chương trình
Việc xác định nhiệm
vụ thuộc Chương trình tuân theo nguyên tắc sau đây:
1.5 Có nội
dung phù hợp với định hướng nhiệm vụ của Chương trình được quy định
trong Quyết định số 2075/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Chương trình phát triển thị trường khoa học và công nghệ đến năm
2020 và Khung Chương trình phát triển thị trường khoa học và công nghệ đến năm
2020 được Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt.
2. Có mục
tiêu rõ ràng, cụ thể và có tác động tích cực đến tăng trưởng giao dịch công
nghệ, phát triển thị trường khoa học và công nghệ.
3. Có tính
khả thi, trong đó tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ phải đáp ứng các điều kiện
cần thiết về năng lực chuyên môn, cơ sở vật chất, tài chính để bảo đảm thực
hiện nhiệm vụ.
4. Nội dung
hoạt động đã được cấp kinh phí ngân sách nhà nước theo các nguồn khác để thực
hiện thì không được xem xét hỗ trợ kinh phí ngân sách nhà nước theo nhiệm vụ
thuộc Chương trình.
5.6
Một nhiệm vụ có thể bao gồm một hoặc một số nội dung thuộc các nhiệm vụ quy
định tại Khoản 1 Điều 3 của Thông tư này.
6.7
Việc xác định nhiệm vụ thuộc Chương trình có thể được thực hiện hàng năm hoặc
trong một giai đoạn phù hợp với yêu cầu của thực tiễn.
Điều
6. Mã số nhiệm vụ thuộc Chương trình8
Cục Phát
triển thị trường và doanh nghiệp khoa học và công nghệ thực hiện việc ghi mã số
nhiệm vụ thuộc Chương trình khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn,
giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ quy định tại các điểm a, c, d Khoản
1 Điều 3 của Thông tư này, tương ứng như sau:
TTKHCN.ĐT.XX-YY;
TTKHCN.ĐA.XX-YY;
TTKHCN.DA.XX-YY;
TTKHCN.HĐ.XX-YY.
Trong đó:
TTKHCN là ký
hiệu của Chương trình;
ĐT là ký hiệu
của hồ sơ đăng ký dưới hình thức đề tài;
ĐA là ký hiệu
của hồ sơ đăng ký dưới hình thức đề án;
DA là ký hiệu
của hồ sơ đăng ký dưới hình thức dự án;
HĐ là ký hiệu
của hồ sơ đăng ký dưới hình thức nhiệm vụ hàng năm, định kỳ;
XX là ký hiệu
số thứ tự của hồ sơ đăng ký;
YY là ký hiệu
năm tiếp nhận hồ sơ đăng ký;
Ví dụ:
TTKHCN.DA.01-2016 để chỉ hồ sơ đăng ký dưới dạng dự án số 01 được tiếp nhận vào
năm 2016 thuộc Chương trình phát triển thị trường khoa học và công nghệ đến năm
2020.
Chương
II
TIÊU CHÍ, ĐIỀU KIỆN LỰA CHỌN, NỘI DUNG HỖ TRỢ
Điều
7. Đề án khoa học, đề tài khoa học và công nghệ thuộc Chương trình
1. Tiêu chí, điều
kiện lựa chọn
a) Tổ chức có
chức năng, nhiệm vụ liên quan đến phát triển thị trường khoa học và công nghệ;
b) Mục tiêu,
nội dung và sản phẩm nghiên cứu phù hợp với mục tiêu, nội dung nhiệm vụ thuộc
Chương trình;
c) Có đội ngũ
chuyên gia có năng lực nghiên cứu và đưa ra giải pháp khả thi cho những vấn đề
thực tiễn để phát triển thị trường khoa học và công nghệ.
2. Nội dung
hỗ trợ
a) Nghiên cứu
xây dựng, hoàn thiện chính sách, pháp luật về cơ chế quản lý, chức năng bộ máy
quản lý nhà nước phục vụ phát triển thị trường khoa học và công nghệ;
b) Nghiên cứu
đề xuất biện pháp tăng cường thực thi quyền sở hữu trí tuệ, bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của chủ thể tham gia giao dịch công nghệ;
c) Nghiên cứu
xây dựng hệ thống tiêu chuẩn, tiêu chí, chỉ tiêu phục vụ điều tra, khảo sát,
thống kê, báo cáo, đánh giá năng lực cung và cầu công nghệ;
d) Nghiên cứu
xây dựng quy hoạch, hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển mạng lưới tổ chức
trung gian, khuyến khích phát triển dịch vụ khoa học và công nghệ;
đ) Nghiên cứu
xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nâng cao nhận
thức về thị trường khoa học và công nghệ;
e) Nghiên cứu
đề xuất giải pháp thúc đẩy quan hệ cung - cầu công nghệ, nâng cao hiệu quả hoạt
động của tổ chức trung gian;
g) Nghiên cứu
đề xuất cơ chế hợp tác công tư, liên kết giữa tổ chức, cá nhân nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ với doanh nghiệp, nhà đầu tư, nhà tư vấn để thúc
đẩy thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản
trí tuệ;
h) Nghiên cứu
đổi mới hoạt động của hệ thống quỹ khoa học và công nghệ; xây dựng cơ chế,
chính sách phát triển quỹ đầu tư mạo hiểm phục vụ thương mại hóa kết quả nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ;
i) Nghiên cứu
đổi mới quy trình, thủ tục đăng ký thành lập và hoạt động của tổ chức dịch vụ
khoa học và công nghệ;
k) Nghiên cứu
xây dựng cơ chế phối hợp, nâng cao năng lực quản lý, tổ chức thực hiện nhiệm vụ
thuộc Chương trình.
Điều
8. Dự án đầu tư xây dựng các sàn giao dịch công nghệ, trung tâm giao dịch công
nghệ
Tiêu chí, điều
kiện lựa chọn và nội dung hỗ trợ dự án đầu tư xây dựng các sàn giao dịch công
nghệ quốc gia tại Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, sàn giao dịch công
nghệ vùng, trung tâm giao dịch công nghệ công lập thuộc các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương được thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành về dự án
đầu tư phát triển.
Điều
9. Dự án thành lập, phát triển hoạt động của tổ chức trung gian9
1. Tiêu chí, điều
kiện lựa chọn
a) Tổ chức có
chức năng cung cấp dịch vụ khoa học và công nghệ;
b) Có dự án
thành lập, phát triển hoạt động của tổ chức trung gian.
2. Nội dung
hỗ trợ
a) Tư vấn,
xây dựng, thẩm định đề án thành lập, nâng cao năng lực tổ chức, hoạt động của
tổ chức trung gian;
b) Ðào tạo kỹ
năng thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đặt
hàng thực hiện dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật, môi giới, tư vấn, đánh giá, định giá,
giám định công nghệ, tài sản trí tuệ;
c) Ðào tạo,
bồi dưỡng kiến thức về thành lập, quản lý, điều hành tổ chức trung gian; đào
tạo nhân lực chuyên môn cho tổ chức trung gian;
d) Hoạt động
thuộc chức năng của tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ;
đ) Xây dựng,
duy trì, cập nhật và phát triển cơ sở dữ liệu, cổng thông tin, trang thông tin
điện tử về thị trường khoa học và công nghệ.
Điều
10. Dự án xây dựng các cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học
và công nghệ
1. Tiêu chí, điều
kiện lựa chọn, nội dung hỗ trợ đối với dự án thành lập cơ sở ươm tạo công nghệ,
ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ được thực hiện theo quy định tại Điều
6 Thông tư số 19/2013/TT-BKHCN ngày 15 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Khoa
học và Công nghệ về việc hướng dẫn quản lý Chương trình hỗ trợ phát triển doanh
nghiệp khoa học và công nghệ và tổ chức khoa học và công nghệ công lập thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm, Thông tư liên tịch số
49/TTLT-BTC-BKHCN ngày 23 tháng 4 năm 2014 của Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và
Công nghệ hướng dẫn quản lý tài chính của Chương trình hỗ trợ phát triển doanh
nghiệp khoa học và công nghệ và tổ chức khoa học và công nghệ công lập thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
2. Tiêu chí, điều
kiện lựa chọn, nội dung hỗ trợ đối với dự án đầu tư xây dựng cơ bản các cơ sở
ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ công lập thực
hiện theo các quy định pháp luật đối với dự án đầu tư phát triển.
3. Tiêu chí, điều
kiện lựa chọn, nội dung hỗ trợ hoạt động của cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo
doanh nghiệp khoa học và công nghệ đã thành lập thực hiện theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Ðiều 9 và Khoản 2 Ðiều 9 Thông tư này.
Điều
11. Dự án tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, chuyên gia phục
vụ phát triển thị trường khoa học và công nghệ
1. Tiêu chí, điều
kiện lựa chọn
a) Tổ chức có
chức năng, nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng kiến thức liên quan đến phát triển thị
trường khoa học và công nghệ;
b) Có đội ngũ
cán bộ, chuyên gia, cộng tác viên có khả năng chuyên môn phù hợp với công tác
phát triển thị trường khoa học và công nghệ;
c) Có khung
chương trình đào tạo, khung tài liệu giảng dạy phù hợp với mục đích, nhu cầu
thực tiễn của đối tượng được đào tạo được Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt
hoặc chấp thuận.
2. Nội dung
hỗ trợ
a)10
Đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn ở trong và ngoài nước, đào tạo qua mạng thông tin
điện tử về kiến thức, kỹ năng, thực hành chuyển giao, làm chủ công nghệ; kiến
thức, kỹ năng, thực hành quản lý, tổ chức, điều hành các hoạt động phát triển
thị trường khoa học và công nghệ;
b) Đào tạo
bồi dưỡng, tập huấn ở trong và ngoài nước, đào tạo qua mạng thông tin điện tử
về nghiệp vụ chuyên môn phục vụ công tác phát triển thị trường khoa học và công
nghệ;
c) Biên soạn,
phát hành tài liệu kỹ thuật, tài liệu mẫu, tài liệu hướng dẫn giao dịch công
nghệ, thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài
sản trí tuệ; cung cấp, hướng dẫn khai thác thông tin công nghệ, kết quả nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ;
d) Xây dựng
và tổ chức thực hiện chương trình trao đổi chuyên gia, thực tập viên để chia sẻ
kinh nghiệm thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ,
tài sản trí tuệ giữa các cơ sở nghiên cứu, cơ sở đào tạo trong nước và nước
ngoài.
Điều
12. Dự án đánh giá nhu cầu công nghệ, khả năng cung ứng công nghệ
1. Tiêu chí, điều
kiện lựa chọn
a) Tổ chức có
chức năng, nhiệm vụ đánh giá nhu cầu công nghệ, khả năng cung ứng công nghệ;
b) Có đội ngũ
nhân lực chuyên môn hoặc có liên kết, hợp tác với tổ chức có đội ngũ nhân lực
chuyên môn có năng lực đánh giá nhu cầu công nghệ, khả năng cung ứng công nghệ;
c) Xác định
được tiêu chí đánh giá phù hợp với mục đích đánh giá;
d) Đề xuất
được phương thức đánh giá khả thi và phù hợp với đặc điểm nguồn cung công nghệ,
nguồn cầu công nghệ.
2. Nội dung
hỗ trợ
a) Tìm kiếm,
chọn lọc công nghệ, thông tin công nghệ từ cơ sở dữ liệu, mạng thông tin điện
tử theo đặt hàng cung - cầu công nghệ;
b) Xây dựng,
duy trì và phát triển cơ sở dữ liệu về nguồn cung công nghệ, nguồn cầu công
nghệ và kết nối cung - cầu công nghệ;
c) Thiết lập,
duy trì và phát triển các kênh thông tin tư vấn, cổng thông tin điện tử về giao
dịch công nghệ (gồm cả techmart online), thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ;
d) Đánh giá
năng lực và khả năng khai thác nguồn cung công nghệ, nguồn cầu công nghệ.
Ðiều
13. Dự án hỗ trợ thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ, tài sản trí tuệ11
1. Tiêu chí, điều
kiện lựa chọn
a) Tổ chức có
khả năng xây dựng phương án, mô hình, giải pháp khả thi để thương mại hóa kết
quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ; hoặc
b) Tổ chức,
cá nhân có công nghệ, sản phẩm công nghệ có khả năng tăng trưởng về quy mô thị
trường; tổ chức, cá nhân ứng dụng công nghệ, sử dụng sản phẩm công nghệ; tổ
chức, cá nhân đặt hàng sản xuất, chuyển giao công nghệ, hợp tác đầu tư, tiêu
thụ sản phẩm.
2. Nội dung
hỗ trợ
a) Thuê
chuyên gia xây dựng phương án thương mại hóa, đánh giá, định giá kết quả nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ. Nội dung phương án bao
gồm: xây dựng mô hình, chiến lược kinh doanh; phương án giao quyền sở hữu,
quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; phương án
chuyển giao công nghệ; phương án đầu tư nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ; phương án ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ;
phương án thành lập tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc doanh nghiệp;
b) Hoàn
thiện, thử nghiệm sản phẩm công nghệ (làm sản phẩm mẫu, mô hình mẫu, làm sản
phẩm thử nghiệm, tổ chức khảo sát, thử nghiệm thị trường, đánh giá kết quả thử
nghiệm thị trường, hoàn thiện công nghệ, hoàn thiện sản phẩm công nghệ); xây
dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, kiểm định, hiệu chuẩn công nghệ, hiệu
chuẩn sản phẩm công nghệ; các thủ tục liên quan đến đăng ký sở hữu trí tuệ, cấp
phép lưu hành công nghệ, sản phẩm công nghệ;
c) Ðiều tra,
khảo sát, nghiên cứu thị trường; ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ, tài sản trí tuệ vào sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ
công phục vụ lợi ích cộng đồng, an sinh xã hội;
d) Tham gia
đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn về kiến thức, kỹ năng, thực hành chuyển giao, làm
chủ công nghệ; kiến thức, kỹ năng, thực hành quản lý, tổ chức, điều hành các
hoạt động phát triển thị trường khoa học và công nghệ;
đ) Tham gia
các sự kiện xúc tiến phát triển thị trường khoa học và công nghệ trong nước và
quốc tế;
e) Xây dựng
kịch bản, sản phẩm truyền thông theo chuyên đề về thương mại hóa công nghệ, sản
phẩm công nghệ.
Điều
14. Dự án xúc tiến phát triển thị trường khoa học và công nghệ
1. Tiêu chí, điều
kiện lựa chọn
a) Tổ chức có
chức năng, nhiệm vụ thực hiện hoạt động xúc tiến phát triển thị trường khoa học
và công nghệ;
b) Có đội ngũ
nhân lực chuyên môn có khả năng thực hiện hoạt động xúc tiến phát triển thị
trường khoa học và công nghệ;
c) Có kế
hoạch hoạt động cụ thể và đảm bảo nguồn lực thực hiện dự án;
d) Xác định
được cách thức, biện pháp đáp ứng nhu cầu phát triển của thị trường khoa học và
công nghệ.
2.12
Nội dung hỗ trợ
a) Ðiều tra,
khảo sát, nghiên cứu thị trường, thu thập thông tin, xác định đối tượng tiềm
năng của hoạt động xúc tiến phát triển thị trường khoa học và công nghệ;
b) Tổ chức
hoặc tham gia các sự kiện chợ công nghệ và thiết bị (Techmart), Techmart ảo,
Techmart trực tuyến; hội thảo, tọa đàm phổ biến công nghệ thích hợp, công nghệ
mới, công nghệ tiên tiến; trình diễn kết nối cung cầu công nghệ (Techdemo), xúc
tiến thương mại hóa công nghệ; tổ chức hội thảo triển lãm giới thiệu kết quả
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của cơ sở nghiên cứu, đào tạo; ngày
hội khởi nghiệp công nghệ và các sự kiện về đổi mới sáng tạo; triển lãm sáng
chế, triển lãm sản phẩm khoa học và công nghệ tiềm năng thương mại hóa ở trong
nước và nước ngoài; hội nghị phát triển thị trường khoa học và công nghệ, hội
nghị phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ, bao gồm các hoạt động sau:
- Hoạt động
của chuyên gia tư vấn chỉ đạo, thiết kế mỹ thuật, trang trí tổng thể, kỹ thuật
âm thanh, ánh sáng;
- Lễ khai
mạc, hoạt động của người dẫn chương trình, hỗ trợ kỹ thuật;
- Hoạt động
của người tham gia sự kiện, bao gồm đi lại, ăn ở, vận chuyển trang thiết bị,
hàng mẫu, mô hình;
- Hoạt động
của ban tổ chức, hội đồng tư vấn, hội đồng xét thưởng, chuyên gia tư vấn, nhà
khoa học độc lập, người tham gia trưng bày gian hàng, các thành phần khác tham
gia sự kiện;
- Thông tin
liên lạc, quảng bá trên các phương tiện thông tin đại chúng; lập dữ liệu điện
tử để quảng bá sự kiện;
- In ấn tài
liệu cần thiết (brochure, catalog, giấy mời...) của sự kiện;
- Dịch thuật;
tổ chức hội thảo khoa học và công nghệ;
- Thuê mặt
bằng (bao gồm cả an ninh, bảo vệ, điện nước); dàn dựng gian hàng; trưng bày sản
phẩm;
- Khen thưởng
(bằng khen, giấy khen), giấy chứng nhận, phù điêu, kỷ niệm chương; tổ chức lễ
trao thưởng;
- Các hoạt
động cần thiết khác.
c) Tư vấn,
giới thiệu, quảng bá, xúc tiến thương mại hóa công nghệ mới, sản phẩm tạo ra từ
công nghệ mới của tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp khoa học và công
nghệ, cá nhân nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, sàn giao dịch công
nghệ và các Trung tâm ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương.
Điều
15. Dự án truyền thông phát triển thị trường khoa học và công nghệ
1. Tiêu chí, điều
kiện lựa chọn
a) Tổ chức có
chức năng, nhiệm vụ triển khai các hoạt động truyền thông để phát triển thị
trường khoa học và công nghệ;
b) Có đội ngũ
nhân lực, cộng tác viên có nghiệp vụ chuyên môn thực hiện các hoạt động truyền
thông để phát triển thị trường khoa học và công nghệ;
c) Xác định
được đúng nhu cầu, có mục tiêu cụ thể, chiến lược hoạt động rõ ràng;
d) Xác định
được phương thức, dự kiến hiệu quả của hoạt động truyền thông; cách thức truyền
thông có tính mới.
2. Nội dung
hỗ trợ
a) Xây dựng
kịch bản, thu thập thông tin, triển khai nội dung chuyên môn của chương trình
truyền thông (gồm cả chương trình phát thanh, phát hình, phóng sự, trò chơi,
tọa đàm) về đổi mới sáng tạo, liên kết đầu tư nghiên cứu và ứng dụng công nghệ,
xúc tiến chuyển giao công nghệ, thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ;
b) Vinh danh,
khen thưởng tổ chức, cá nhân tiêu biểu trong đổi mới sáng tạo, xúc tiến chuyển
giao công nghệ, thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ, tài sản trí tuệ;
c) Truyền
thông về việc thực hiện các nhiệm vụ thuộc Chương trình và các hoạt động khác
để tăng hiệu ứng lan tỏa của Chương trình.
Chương
III
XÁC ĐỊNH, TỔ CHỨC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
Điều
16. Xác định nhiệm vụ thuộc Chương trình13
1. Đối với
nhiệm vụ khoa học và công nghệ được quy định tại Điểm a, Điểm c
Khoản 1 Điều 3 của Thông tư này, việc xác định, tổ chức thực hiện nhiệm vụ
được thực hiện theo quy định tại Điều 16a của Thông tư này.
2. Đối với
nhiệm vụ được quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 3 của Thông tư
này, việc xác định, tổ chức thực hiện nhiệm vụ được thực hiện theo quy định
pháp luật hiện hành về dự án đầu tư phát triển.
3. Ðối với
nhiệm vụ quy định tại Ðiểm d Khoản 1 Ðiều 3 của Thông tư này,
việc xác định, tổ chức thực hiện nhiệm vụ được thực hiện theo quy định tại Ðiều 16b của Thông tư này.
Ðiều
16a. Xác định, tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc Chương
trình
14
1. Bộ, ngành,
địa phương xây dựng, phê duyệt và gửi đề xuất đặt hàng nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cho Cục Phát triển thị trường và doanh nghiệp khoa học và công nghệ,
Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. Ðối với dự
án hỗ trợ thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ,
tài sản trí tuệ đáp ứng tiêu chí, điều kiện lựa chọn quy định tại Khoản 1 Ðiều 13 của Thông tư này:
a) Tổ chức,
cá nhân có quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu, tài sản trí tuệ chủ
động gửi đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ cho Cục Phát triển thị trường
và doanh nghiệp khoa học và công nghệ;
b) Ban chủ
nhiệm Chương trình phối hợp với Cục Phát triển thị trường và doanh nghiệp khoa
học và công nghệ tìm kiếm, đề xuất đặt hàng của Bộ Khoa học và Công nghệ trên
cơ sở các tiêu chí sau đây:
- Có tính
liên vùng, liên ngành;
- Có khả năng
thương mại hóa và có tính lan tỏa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ, tài sản trí tuệ;
- Góp phần
thúc đẩy giao dịch công nghệ trên thị trường;
- Góp phần
hình thành và phát triển mạng lưới tổ chức trung gian của thị trường khoa học
và công nghệ.
3. Việc xác
định, tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc Chương trình thực
hiện theo quy định tại Thông tư số 05/2015/TT-BKHCN ngày 12 tháng 3 năm 2015
của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định tổ chức quản lý các Chương
trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia; Thông tư số 07/2014/TT-BKHCN ngày 26
tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định trình tự, thủ
tục xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà
nước; Thông tư số 10/2014/TT-BKHCN ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ
Khoa học và Công nghệ quy định về tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước; Thông
tư số 23/2014/TT-BKHCN ngày 19 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
10/2014/TT-BKHCN ; Thông tư số 05/2014/TT-BKHCN ngày 10 tháng 4 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành “Mẫu hợp đồng nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ”; Thông tư số 04/2015/TT-BKHCN ngày 11 tháng 3 năm 2015
của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định việc kiểm tra, đánh giá, điều
chỉnh và chấm dứt hợp đồng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước; Thông tư số 11/2014/TT-BKHCN ngày
30 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về đánh
giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia
sử dụng ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật hiện hành khác có liên
quan.
4. Thuyết
minh, nhận xét, đánh giá các nhiệm vụ được quy định tại các Ðiều
9, 11, 12, 13, 14 và Ðiều 15 của Thông tư này theo mẫu
quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này, cụ thể như sau:
a) Ðối với dự
án thành thành lập, phát triển hoạt động của tổ chức trung gian quy định tại
Ðiều 9 theo mẫu: B1-1-TMDATG; B1-2-NXDATG, B1-3-ÐGDATG quy định tại
Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Ðối với dự
án tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, chuyên gia phục vụ phát
triển thị trường khoa học và công nghệ quy định tại Ðiều 11 theo mẫu: B2-1-TMDAÐT; B2-2-NXDAÐT, B2-3-ÐGDAÐT quy định tại
Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Ðối với dự
án đánh giá nhu cầu công nghệ, khả năng cung ứng công nghệ quy định tại Ðiều 12
theo mẫu: B3-1-TMDAÐG; B3-2-NXDAÐG, B3-3-ÐGDAÐG quy định tại
Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;
d) Ðối với dự
án hỗ trợ thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ,
tài sản trí tuệ quy định tại Ðiều 13 theo mẫu: B4-1-TMDATMH, B4-2-NXDATMH, B4-3-ÐGDATMH quy định tại
Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;
đ) Ðối với dự
án xúc tiến phát triển thị trường khoa học và công nghệ quy định tại Ðiều 14
theo mẫu: B5-1-TMDAXT, B5-2-NXDAXT, B5-3-ÐGDAXT quy định tại
Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;
e) Ðối với dự
án truyền thông phát triển thị trường khoa học và công nghệ quy định tại Ðiều
15 theo mẫu: B6-1-TMDATT, B6-2-NXDATT, B6-3-ÐGDATT quy định tại
Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Yêu cầu
tra cứu thông tin đối với các nhiệm vụ quy định tại Ðiều 7, 9,
11, 12, 13, 14 và Ðiều 15 theo mẫu
B7-YCTrC
quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
6. Các tài
liệu khác áp dụng mẫu tương ứng theo quy định của các văn bản pháp luật quy
định tại Khoản 1 Ðiều này.
Điều
16b. Xác định, tổ chức thực hiện nhiệm vụ hàng năm, định kỳ về xúc tiến phát
triển thị trường khoa học và công nghệ15
1. Hàng năm,
các đơn vị trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ gửi thuyết minh nhiệm vụ hàng
năm, định kỳ về xúc tiến phát triển thị trường khoa học và công nghệ theo mẫu
B8-1-TMNV
quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này về Cục Phát triển thị
trường và doanh nghiệp khoa học và công nghệ, Bộ Khoa học và Công nghệ. Cục
Phát triển thị trường và doanh nghiệp khoa học và công nghệ phối hợp với Vụ Kế
hoạch - Tổng hợp rà soát, tổng hợp, trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
quyết định danh mục nhiệm vụ theo phương thức giao trực tiếp.
2. Căn cứ
Quyết định phê duyệt danh mục nhiệm vụ hàng năm, định kỳ về xúc tiến phát triển
thị trường khoa học và công nghệ của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ, Cục
Phát triển thị trường và doanh nghiệp khoa học và công nghệ trình Bộ trưởng Bộ
Khoa học và Công nghệ thành lập Hội đồng tư vấn và tổ thẩm định kinh phí thực
hiện nhiệm vụ (sau đây gọi tắt là Hội đồng thẩm định).
3. Hội đồng
thẩm định:
a) Thành phần
hội đồng thẩm định gồm 05 thành viên, trong đó:
- Một (01)
chủ tịch hội đồng là đại diện của Ban Chủ nhiệm Chương trình;
- Một (01)
phó chủ tịch hội đồng là chuyên gia trong lĩnh vực phát triển thị trường khoa
học và công nghệ;
- Ba (03)
thành viên là đại diện của các đơn vị: Vụ Kế hoạch - Tổng hợp, Vụ Tài chính và
Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ quốc gia.
b) Nguyên tắc
làm việc của hội đồng thẩm định:
- Phải có mặt
ít nhất 4/5 số thành viên hội đồng, trong đó có Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch.
- Hội đồng
lập Biên bản thẩm định nội dung, kinh phí thực hiện nhiệm vụ theo mẫu
B8-2-BBTĐ
quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Căn cứ kết
quả thẩm định của hội đồng thẩm định, Cục Phát triển thị trường và doanh nghiệp
khoa học và công nghệ trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, phê
duyệt giao trực tiếp đơn vị chủ trì thực hiện nhiệm vụ.
5. Căn cứ
Quyết định phê duyệt tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm, kinh phí và thời gian
thực hiện nhiệm vụ, Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ quốc gia phối hợp với
Cục Phát triển thị trường và doanh nghiệp khoa học và công nghệ ký kết hợp đồng
thực hiện nhiệm vụ với tổ chức chủ trì theo mẫu B8-3-HĐ quy định tại
Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
6. Tổ chức
chủ trì thực hiện nhiệm vụ có trách nhiệm xây dựng báo cáo kết quả thực hiện
nhiệm vụ theo mẫu B8-4-BCĐG quy định tại Phụ lục
ban hành kèm theo Thông tư này, gửi về Cục Phát triển thị trường và doanh
nghiệp khoa học và công nghệ để tổng hợp, trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ thành lập Hội đồng đánh giá nghiệm thu nhiệm vụ.
7. Hội đồng
đánh giá nghiệm thu:
a) Thành phần
hội đồng đánh giá nghiệm thu nhiệm vụ gồm 05 thành viên, trong đó:
- Một (01)
chủ tịch hội đồng là đại diện của Ban Chủ nhiệm Chương trình;
- Một (01)
phó chủ tịch hội đồng là chuyên gia trong lĩnh vực phát triển thị trường khoa
học và công nghệ;
- Ba (03)
thành viên là đại diện của các đơn vị: Vụ Kế hoạch - Tổng hợp, Vụ Tài chính và
Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ quốc gia.
b) Nguyên tắc
làm việc của Hội đồng đánh giá nghiệm thu:
- Phải có mặt
ít nhất 4/5 số thành viên hội đồng, trong đó có Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch.
- Hội đồng
lập Biên bản đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ theo mẫu
B8-5-BBNT
quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
8. Căn cứ
Biên bản đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ, Cục Phát triển thị
trường và doanh nghiệp khoa học và công nghệ trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ xem xét, quyết định công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ.
9. Thủ tục
thanh lý hợp đồng thực hiện nhiệm vụ thực hiện theo mẫu
B8-6-TLHĐ
quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều
17. (được bãi bỏ)16
Điều
18. (được bãi bỏ)17
Điều
19. (được bãi bỏ)18
Điều
20. (được bãi bỏ)19
Điều
21. (được bãi bỏ)20
Điều
22. (được bãi bỏ)21
Điều
23. (được bãi bỏ)22
Điều
24. (được bãi bỏ)23
Chương
IV
TỔ CHỨC QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH
Điều
25. Tổ chức thực hiện Chương trình
1. Việc tổ
chức thực hiện Chương trình được thực hiện theo Điểm b Khoản 1 Mục IV và Mục V,
Điều 1 Quyết định số 2075/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 08 tháng 11 năm
2013 phê duyệt Chương trình phát triển thị trường khoa học và công nghệ đến năm
2020.
2. Ban Chủ
nhiệm Chương trình được thành lập và hoạt động theo quy chế do Bộ trưởng Bộ
Khoa học và Công nghệ ban hành.
3.24
Cục Phát triển thị trường và doanh nghiệp khoa học và công nghệ có trách nhiệm
tổ chức thực hiện việc xác định nhiệm vụ; tiếp nhận đề xuất nhiệm vụ; thực hiện
thủ tục tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ; tổ chức đánh giá, nghiệm
thu kết quả thực hiện nhiệm vụ và thực hiện các nhiệm vụ khác được giao liên
quan đến quản lý các nhiệm vụ thuộc Chương trình.
4.25
Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia phối hợp với Cục Phát triển thị
trường và doanh nghiệp khoa học và công nghệ thực hiện thủ tục ký kết hợp đồng
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, cấp kinh phí, thanh quyết toán kinh
phí thực hiện hợp đồng và các nhiệm vụ khác được giao liên quan đến quản lý
kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình.
5.26
Kinh phí cho các nhiệm vụ thuộc Chương trình và kinh phí hoạt động của Chương
trình được đảm bảo từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ hàng năm
cấp cho Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia, kinh phí của chương
trình phát triển thị trường khoa học và công nghệ của bộ, ngành, địa phương và
các nguồn khác theo quy định.
Điều
26. Trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ
1. Chỉ đạo, điều
hành tổ chức thực hiện Chương trình theo phân công của Thủ tướng Chính phủ tại
Quyết định số 2075/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2013 phê duyệt Chương trình phát
triển thị trường khoa học và công nghệ đến năm 2020.
2. Ban hành
văn bản hướng dẫn các tổ chức đăng ký tham gia, thực hiện Chương trình.
3. Quyết định
thành lập các hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ, tuyển chọn, giao trực tiếp;
đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ; quyết định phê duyệt và giao
tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ.
4. Phê duyệt
nội dung, kinh phí hỗ trợ cho các nhiệm vụ của Chương trình; hướng dẫn bộ,
ngành, địa phương tự bố trí kinh phí lồng ghép và phê duyệt, tổ chức triển
khai.
5. Phê duyệt
nội dung và kinh phí hoạt động của Chương trình để bố trí vào kế hoạch ngân
sách khoa học và công nghệ hàng năm.
6. Phê duyệt
kế hoạch, mục tiêu, nội dung, dự toán kinh phí, tiến độ thực hiện các nhiệm vụ
thuộc Chương trình; đình chỉ và hủy bỏ hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khi cần
thiết; xử lý các vấn đề phát sinh từ các nhiệm vụ bị đình chỉ hoặc hủy bỏ.
7. Phê duyệt
quyết toán kinh phí của các nhiệm vụ thuộc Chương trình và kinh phí hoạt động
của Chương trình.
Điều
27. Trách nhiệm của Cục Phát triển thị trường và doanh nghiệp khoa học và công
nghệ
1. Thực hiện
các nhiệm vụ được giao liên quan đến quản lý các nhiệm vụ thuộc Chương trình;
phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng dự toán kinh phí quản lý các
nhiệm vụ thuộc Chương trình; tổng hợp danh mục đề xuất nhiệm vụ; thống nhất với
các đơn vị có liên quan về việc điều chỉnh nội dung, kinh phí thông qua Vụ Kế
hoạch - Tổng hợp trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét quyết định.
2. Tổ chức
thực hiện thủ tục liên quan đến tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ
và đề nghị Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt; tổ chức đánh giá, nghiệm thu cấp
quốc gia đối với các nhiệm vụ thuộc Chương trình.
3. Chủ trì
xây dựng báo cáo định kỳ, sơ kết giữa kỳ, báo cáo đánh giá và tổng kết việc
thực hiện Chương trình; tổ chức sơ kết và tổng kết hoạt động của Chương trình.
4. Phối hợp
với các đơn vị chức năng thực hiện giám sát, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất về
tình hình thực hiện các nhiệm vụ thuộc Chương trình.
5. Đề xuất
với Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về hình thức khen thưởng tổ chức, cá
nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và có biện pháp xử lý tổ chức, cá nhân vi
phạm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thuộc Chương trình.
6. Tư vấn, hỗ
trợ hoạt động giao quyền sở hữu, quyền sử dụng và thương mại hóa kết quả nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ được tạo ra từ các nhiệm
vụ thuộc Chương trình; báo cáo tình hình khai thác, sử dụng kết quả nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ tạo ra từ các nhiệm vụ thuộc
Chương trình.
7. Xây dựng,
duy trì, cập nhật tình hình thực hiện các nhiệm vụ trên trang tin điện tử của
Chương trình; thông tin tuyên truyền về hoạt động của Chương trình; phổ biến
kết quả thực hiện các nhiệm vụ thuộc Chương trình.
8. Thực hiện
các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ giao.
Điều
28. Trách nhiệm của các bộ, ngành, địa phương
1.27
Căn cứ hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ, các bộ, ngành, địa phương chủ
động đề xuất nhiệm vụ tham gia Chương trình, hướng dẫn xây dựng kế hoạch và
triển khai chương trình phát triển thị trường khoa học và công nghệ của bộ,
ngành, địa phương; tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân tham gia và thực hiện
hiệu quả các nhiệm vụ được giao.
2. Bố trí
kinh phí, quản lý việc tổ chức thực hiện nội dung nhiệm vụ thuộc Chương trình
được lồng ghép với các nhiệm vụ thuộc thẩm quyền quản lý của bộ, ngành, địa
phương.
3. Trong
trường hợp cần thiết, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ điều chỉnh mục
tiêu, nội dung, hạng mục kinh phí và tiến độ thực hiện các nhiệm vụ thuộc
Chương trình đã được phê duyệt.
4. Định kỳ 6
tháng và hàng năm gửi báo cáo về tình hình, tiến độ và kết quả thực hiện các
nhiệm vụ thuộc Chương trình cho Bộ Khoa học và Công nghệ để tổng hợp báo cáo
Thủ tướng Chính phủ.
5.28
Xây dựng chương trình phát triển thị trường khoa học và công nghệ của bộ,
ngành, địa phương trên cơ sở các nội dung của Chương trình phát triển thị
trường khoa học và công nghệ đến năm 2020; huy động các nguồn kinh phí khác
theo quy định để triển khai thực hiện các nhiệm vụ thuộc Chương trình.
Điều
29. Trách nhiệm của tổ chức chủ trì29
1. Tổ chức
triển khai các nội dung đã được phê duyệt để thực hiện mục tiêu, sản phẩm của
nhiệm vụ thuộc Chương trình.
2. Chịu trách
nhiệm về tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ của Chương trình.
3. Chịu sự
kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ của Chương trình theo mục tiêu, nội
dung và tiến độ đề ra.
4. Kiến nghị
bằng văn bản với Bộ Khoa học và Công nghệ (thông qua Cục Phát triển thị trường
và doanh nghiệp khoa học và công nghệ) về việc điều chỉnh mục tiêu, nội dung,
giải pháp, tiến độ thực hiện nhiệm vụ của Chương trình cho phù hợp với yêu cầu
thực tế và quy định hiện hành.
5. Thực hiện
đầy đủ chế độ báo cáo định kỳ (6 tháng, hàng năm, sơ kết giữa kỳ, tổng kết) và
đột xuất về tình hình triển khai nhiệm vụ của Chương trình và báo cáo quyết
toán kinh phí với cấp có thẩm quyền.
Chương
V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH30
Điều
30. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 12 năm 2014.
2. Trong
trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được viện dẫn trong Thông tư này được
sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng các văn bản quy phạm pháp luật mới thì áp
dụng theo các văn bản mới.
3. Trong quá
trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về
Bộ Khoa học và Công nghệ để nghiên cứu, xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
|
XÁC THỰC
VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Tùng
|