BỘ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 05/2015/TT-BKHCN
|
Hà Nội, ngày 12 tháng 3 năm 2015
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH TỔ CHỨC QUẢN LÝ CÁC CHƯƠNG
TRÌNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP QUỐC GIA
Căn cứ Nghị định số
08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khoa học và công nghệ;
Căn cứ Nghị định số
20/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2013 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa
học và Công nghệ;
Theo đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Khoa học
và Công nghệ quy định tổ chức quản lý các Chương trình khoa học và công nghệ cấp
quốc gia.
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định
tổ chức quản lý các Chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia quy định tại
Điểm a Khoản 2 Điều 25 Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27
tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật khoa học và công nghệ (sau đây viết
tắt là Chương trình) bao gồm:
a) Chương trình khoa học
và công nghệ trọng điểm cấp quốc gia;
b) Chương trình khoa học
và công nghệ cấp quốc gia khác.
2. Thông tư này không
áp dụng cho các Chương trình được nêu tại Khoản 1 Điều này có thời hạn thực hiện
đến năm 2015.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối
với tổ chức, cá nhân thực hiện và tham gia Chương trình, cơ quan nhà nước, tổ
chức và cá nhân có liên quan.
Điều
3. Giải thích từ, ngữ
Trong Thông tư này,
các từ, ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Nhiệm vụ khoa học
và công nghệ của Chương trình (sau đây viết tắt là Nhiệm vụ của Chương
trình) bao gồm đề tài khoa học và công nghệ, đề án khoa học, dự án sản xuất thử
nghiệm, dự án khoa học và công nghệ để thực hiện mục tiêu của Chương trình.
2. Khung Chương
trình bao gồm mục tiêu Chương trình; nội dung, nhiệm vụ chủ yếu của Chương
trình; dự kiến sản phẩm của Chương trình và chỉ tiêu đánh giá Chương trình.
3. Bộ chủ trì
Chương trình (sau đây viết tắt là Bộ chủ trì) là Bộ Khoa học và Công nghệ,
các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương được Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ giao chủ trì Chương trình.
4. Tổ chức chủ trì
nhiệm vụ của Chương trình (sau đây viết tắt là Tổ chức chủ trì) là tổ chức
được tuyển chọn hoặc giao trực tiếp thực hiện việc xây dựng, triển khai nhiệm vụ
của Chương trình.
Điều
4. Nguyên tắc tổ chức quản lý Chương trình
1. Thực hiện theo quy định của Luật khoa học và công nghệ và các văn bản quy
phạm pháp luật có liên quan; bảo đảm trách nhiệm quản lý Chương trình của Bộ
Khoa học và Công nghệ và Bộ chủ trì.
2.
Bảo đảm để Chương trình triển khai thực hiện theo đúng mục tiêu, nội dung, dự
kiến sản phẩm, tiến độ đã được phê duyệt.
3.
Sử dụng kinh phí của Chương trình đúng mục đích, có hiệu quả, không lãng phí và
tuân thủ các quy định hiện hành.
Chương
II
TỔ CHỨC QUẢN
LÝ CHƯƠNG TRÌNH
Điều
5. Bộ máy quản lý Chương trình
1. Bộ Khoa học và Công
nghệ thống nhất quản lý các Chương trình.
2. Bộ chủ trì tổ chức
triển khai Chương trình.
3. Ban chỉ đạo Chương
trình (sau đây viết tắt là Ban chỉ đạo) do Thủ tướng Chính phủ hoặc ủy quyền Bộ
trưởng Bộ chủ trì thành lập gồm đại diện Lãnh đạo Chính phủ (nếu có) và đại diện
Lãnh đạo một số Bộ, ngành liên quan, trực tiếp chỉ đạo hoạt động của Chương
trình.
4.
Ban Chủ nhiệm Chương trình (sau đây viết tắt là Ban Chủ nhiệm) giúp Bộ chủ trì
tổ chức thực hiện Chương trình. Ban Chủ nhiệm được bảo đảm các điều kiện về
kinh phí, phương tiện làm việc, các chế độ khác theo quy định hiện hành. Căn cứ
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ hoặc yêu cầu tổ chức, triển khai Chương
trình, Bộ trưởng Bộ chủ trì thành lập Ban Chủ nhiệm.
5.
Đơn vị quản lý Chương trình là các cơ quan, đơn vị giúp Bộ chủ trì triển khai tổ chức quản lý Chương trình, bao gồm:
a)
Đơn vị quản lý các nhiệm vụ của Chương trình (sau đây viết tắt là đơn vị quản lý nhiệm vụ) là các đơn vị đầu mối được
giao thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với Chương trình, giúp Bộ chủ trì tổ chức triển khai Chương trình, nhiệm
vụ của Chương trình theo đúng mục tiêu, nội dung và sản phẩm của Chương trình;
b) Đơn vị quản lý kinh
phí thực hiện các nhiệm vụ của Chương
trình (sau đây viết tắt là đơn vị quản lý kinh phí) là đơn vị dự toán cấp
III giúp Bộ chủ trì quản lý việc sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước và thực
hiện các hoạt động phục vụ quản lý nhà nước để thực hiện các mục tiêu, nội dung
và sản phẩm của Chương trình.
Điều
6. Nhiệm vụ của Bộ Khoa học và Công nghệ
1. Bộ Khoa học và Công
nghệ có trách nhiệm thống nhất quản lý Chương trình, thực hiện nhiệm vụ cụ thể
sau:
a) Cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo theo phân công của Thủ
tướng Chính phủ;
b) Chủ trì tổ chức xây dựng, hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính
sách thực hiện Chương trình;
c) Rà soát, điều chỉnh theo thẩm quyền hoặc đề xuất cơ quan có
thẩm quyền điều chỉnh hệ thống các Chương trình đáp ứng yêu cầu phát triển khoa
học và công nghệ và phục vụ phát triển kinh tế - xã hội;
d) Phê duyệt Khung
chương trình; đầu mối theo dõi, tổng hợp tình hình xây dựng và tổ chức triển
khai thực hiện Chương trình;
đ) Chủ trì, phối hợp với
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính xây dựng dự toán, phương án cân đối, phân bổ
và giao kinh phí từ ngân sách nhà nước hàng năm dành cho khoa học và công nghệ
để thực hiện Chương trình trong tổng hạn mức kinh phí dự kiến dành cho Bộ,
ngành, địa phương tương ứng; phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương liên quan điều
phối các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện Chương trình;
e) Phân bổ hạn mức
kinh phí cho Chương trình;
g) Thẩm tra hồ sơ nhiệm vụ của Chương trình để Bộ chủ trì xem
xét, quyết định phê duyệt nội dung và kinh phí thực hiện nhiệm vụ;
h) Thẩm định và phê duyệt nội dung, kinh phí thực hiện nhiệm vụ
đối với Chương trình được Thủ tướng Chính phủ quy định;
i) Tổ chức hướng dẫn kiểm tra, thanh tra, đánh giá kết quả thực
hiện Chương trình;
k) Quyết định hoặc
trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc sửa đổi, điều chỉnh mục tiêu, nội
dung, giải pháp thực hiện của Chương trình phù hợp với yêu cầu thực tiễn.
2. Bộ Khoa học và Công
nghệ thực hiện nhiệm vụ của Bộ chủ trì quy định tại Điều 7 Thông
tư này đối với những nhiệm vụ của Chương trình do Bộ Khoa học và Công nghệ
chủ trì thực hiện.
Điều
7. Nhiệm vụ của Bộ chủ trì
1. Bộ chủ trì có các
nhiệm vụ sau:
a) Cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo theo phân công của Thủ
tướng Chính phủ; theo dõi, tổng hợp tình hình xây dựng và tổ chức triển khai
Chương trình trong phạm vi quản lý của Bộ chủ trì;
b) Xây dựng Khung Chương trình gửi Bộ Khoa học và Công nghệ
phê duyệt;
c) Phê duyệt danh mục nhiệm vụ đặt hàng của Chương trình, gửi
Bộ Khoa học và Công nghệ để phối hợp thực hiện;
d) Tổ chức tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực
hiện nhiệm vụ;
đ) Phê duyệt nhiệm vụ
sau khi có ý kiến thẩm tra của Bộ Khoa học và Công nghệ về nội dung và kinh phí
thực hiện nhiệm vụ thuộc Chương trình;
e) Ký hợp đồng, đánh
giá, nghiệm thu, công nhận kết quả, thanh lý hợp đồng thực hiện nhiệm vụ của
Chương trình do Bộ chủ trì quản lý;
g) Tổng hợp kế hoạch và dự toán ngân sách hàng năm nhiệm vụ của
Chương trình do Bộ chủ trì quản lý, gửi Bộ Khoa học và Công nghệ tổng hợp để bố
trí vào kế hoạch và dự toán ngân sách chung về khoa học và công nghệ;
h) Báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ theo định kỳ hàng năm, đột
xuất, sơ kết, tổng kết kết quả thực hiện nhiệm vụ của Chương trình do Bộ chủ
trì quản lý;
i) Kiểm tra, thanh tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của
Chương trình, đề xuất nội dung cần sửa đổi, điều chỉnh về mục tiêu, nội dung,
giải pháp thực hiện của Chương trình gửi Bộ Khoa học và Công nghệ;
k) Phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ trong việc xây dựng,
hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách thực hiện Chương trình; thực hiện các cơ
chế, chính sách đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; tạo điều kiện thuận lợi
triển khai có hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ của Chương trình;
l) Các nhiệm vụ khác theo quy định pháp luật để thực hiện chức
năng quản lý nhà nước đối với nhiệm vụ của Chương trình.
2. Bộ chủ trì có trách
nhiệm gửi Quyết định phê duyệt danh mục nhiệm vụ đặt hàng của Chương trình, kế
hoạch và dự toán ngân sách hàng năm thực hiện nhiệm vụ của Chương trình và các
báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của Chương trình theo đúng quy định để Bộ
Khoa học và Công nghệ xây dựng kế hoạch và phân bổ hạn mức kinh phí cho Chương
trình.
3. Bộ chủ trì phân
công các Đơn vị quản lý Chương trình, Ban chủ nhiệm thực hiện nhiệm vụ quy định
tại Khoản 1 Điều này.
Điều
8. Nhiệm vụ của Ban chủ nhiệm
1. Ban chủ nhiệm có
nhiệm vụ sau:
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị chức năng của Bộ xây dựng
Khung Chương trình; báo cáo Bộ chủ trì xem xét, trình Bộ Khoa học và Công nghệ
phê duyệt;
b) Phối hợp với các Đơn vị quản lý Chương trình để thực hiện
xác định nhiệm vụ đặt hàng của Chương trình, tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức,
cá nhân thực hiện nhiệm vụ, kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện nhiệm vụ và
nghiệm thu, đánh giá công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ;
c) Chủ trì, phối hợp với các Đơn vị quản lý Chương trình theo
dõi, đôn đốc quá trình thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình để đạt được các
mục tiêu, nội dung và sản phẩm của Chương trình và đề xuất những điều chỉnh cần
thiết để đạt được mục tiêu của Chương trình;
d) Phối hợp với các
Đơn vị quản lý Chương trình xây dựng báo cáo (định kỳ hàng năm, đột xuất theo
yêu cầu; sơ kết; tổng kết) kết quả thực hiện của Chương trình gửi Bộ chủ trì;
đ) Phối hợp với các
Đơn vị quản lý Chương trình đề xuất khen thưởng đối với các tổ chức, cá nhân có
thành tích; đề nghị xử lý hành vi vi phạm của tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm
vụ trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình;
e) Phối hợp với các
Đơn vị quản lý Chương trình tổ chức đánh giá, tổng kết kết quả thực hiện mục
tiêu, nội dung của Chương trình;
2. Ban chủ nhiệm hoạt
động theo Quy chế hoạt động do Bộ trưởng Bộ chủ trì ban hành.
3. Đối với chương
trình không có Ban chủ nhiệm, Đơn vị quản lý Chương trình chịu trách nhiệm thực
hiện nhiệm vụ của Ban chủ nhiệm quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều
9. Trách nhiệm của Tổ chức chủ trì
1. Tổ chức triển khai các nội dung đã được phê duyệt để thực
hiện mục tiêu, sản phẩm của nhiệm vụ thuộc Chương trình.
2. Chịu trách nhiệm về tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ của
Chương trình.
3. Chịu sự kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ của
Chương trình theo mục tiêu, nội dung và tiến độ đề ra.
4. Kiến nghị bằng văn
bản với Bộ chủ trì về việc điều chỉnh mục tiêu, nội dung, giải pháp, tiến độ thực
hiện nhiệm vụ của Chương trình cho phù hợp với yêu cầu thực tế và quy định hiện
hành.
5. Thực hiện đầy đủ chế
độ báo cáo định kỳ (6 tháng, hàng năm, sơ kết giữa kỳ, tổng kết) và đột xuất về
tình hình triển khai nhiệm vụ của Chương trình và báo cáo quyết toán kinh phí với
cấp có thẩm quyền.
Chương
III
TỔ CHỨC XÂY
DỰNG VÀ QUẢN LÝ NHIỆM VỤ CỦA CHƯƠNG TRÌNH
Điều
10. Đề xuất, xác định và phê duyệt danh mục nhiệm vụ đặt hàng của Chương trình
1. Việc đề xuất, xác định danh mục nhiệm vụ đặt hàng của
Chương trình được thực hiện theo quy định tại Thông
tư số 07/2014/TT-BKHCN ngày 26 tháng 5 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định trình tự, thủ tục xác định
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện các Chương
trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia tương ứng.
2. Đơn vị quản lý Chương trình chủ trì, phối hợp với Ban chủ nhiệm tổ chức rà soát, xác định các nhiệm vụ thông
qua các Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ do Bộ chủ trì quyết định thành lập.
3. Trên cơ sở kết quả làm việc của Hội đồng tư vấn
xác định nhiệm vụ, Bộ chủ trì tổng hợp, phê
duyệt danh mục nhiệm vụ đặt hàng của Chương trình, gửi Bộ Khoa học và Công nghệ để phối hợp thực
hiện.
4. Bộ Chủ trì
thông báo bằng văn bản kết quả xác
định nhiệm vụ đặt hàng của Chương trình cho các Bộ, ngành và địa phương
đề xuất đặt hàng; công bố công khai Danh mục đặt hàng thực hiện nhiệm vụ của
Chương trình để tuyển chọn, giao trực tiếp tổ
chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ của Chương trình theo quy định.
Điều 11. Tổ chức tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá
nhân thực hiện nhiệm vụ của Chương trình
1. Việc tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân thực hiện
nhiệm vụ của Chương trình được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 10/2014/TT-BKHCN ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và
cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách
nhà nước được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 23/2014/TT-BKHCN ngày 19 tháng 9 năm 2014 (sau
đây gọi chung là Thông tư số 10/2014/TT-BKHCN)
và các văn bản hướng dẫn thực hiện các Chương trình khoa học và công nghệ cấp
quốc gia tương ứng.
2. Đơn vị
quản lý Chương trình chủ trì, phối hợp với Ban chủ nhiệm rà
soát hồ sơ đăng ký tham gia tuyển
chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm
vụ của Chương trình, trình Bộ chủ
trì thành lập Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân thực
hiện nhiệm vụ của Chương trình (sau đây viết tắt là Hội đồng tuyển chọn,
giao trực tiếp).
3. Đơn vị quản lý Chương trình chủ trì, phối hợp với Ban chủ nhiệm tổ chức các phiên họp của Hội đồng tuyển chọn,
giao trực tiếp tổ chức, cá nhân thực hiện
nhiệm vụ theo các quy định tại Thông
tư số 10/2014/TT-BKHCN.
4. Việc đánh giá hồ sơ tuyển chọn, giao trực tiếp tổ
chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ của Chương trình được thực hiện theo quy định
cụ thể tại các văn bản hướng dẫn quản lý các Chương
trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia.
5. Trên cơ sở kết luận
của Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp, tổ thẩm định kinh phí, chuyên
gia tư vấn độc lập (nếu có) và đề nghị của Đơn vị quản lý Chương trình, Bộ chủ
trì thông báo và hướng dẫn các tổ chức, cá nhân chủ trì hoàn thiện thuyết minh
nhiệm vụ khoa học và công nghệ và chuẩn bị hồ sơ gửi Bộ Chủ trì.
6. Bộ chủ trì tổng hợp, gửi Bộ Khoa học và Công nghệ để xem xét,
thẩm tra về sự cần thiết, mục tiêu thực hiện nhiệm vụ, quy trình xét duyệt nhiệm vụ và kinh phí.
Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm gửi ý kiến thẩm tra bằng văn bản để Bộ chủ trì xem xét, phê duyệt nội dung, kinh phí thực hiện
nhiệm vụ.
7. Trên cơ sở ý kiến
thẩm tra của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ chủ trì phê duyệt nội dung và kinh phí của nhiệm vụ thuộc Chương trình trừ các Chương
trình Thủ tướng Chính phủ giao cho Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt.
Điều 12. Tổ chức ký Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ của Chương
trình
1. Căn cứ theo Quyết định phê duyệt nhiệm vụ của Chương
trình, Bộ chủ trì tổ chức ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ với tổ chức chủ trì. Mẫu
hợp đồng thực hiện nhiệm vụ được thực hiện theo Thông tư số 05/2014/TT-BKHCN
ngày 10 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ ban hành “Mẫu hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ”.
2. Tổ chức
chủ trì có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ theo đúng mục
tiêu, nội dung, tiến độ và sử dụng hiệu quả kinh phí được cấp theo Hợp đồng.
Điều 13. Điều chỉnh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
1. Tổ chức
chủ trì gửi kiến nghị bằng văn bản về Bộ chủ trì đề xuất và giải trình việc điều
chỉnh mục tiêu, nội dung, sản phẩm, thời gian thực hiện nhiệm vụ, kinh phí đã
được phê duyệt. Việc điều chỉnh được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 04/2015/TT-BKHCN ngày 11 tháng 3 năm 2015 của Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định việc kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh và
chấm dứt hợp đồng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước.
2. Bộ chủ
trì phê duyệt việc điều chỉnh sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Khoa học và
Công nghệ đối với nội dung phải có ý kiến của Bộ Khoa học và Công nghệ trước
khi phê duyệt.
Điều 14. Kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện nhiệm vụ của
Chương trình
1. Bộ chủ
trì phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức việc kiểm tra, đánh giá việc
thực hiện nhiệm vụ của Chương trình theo quy định tại Thông tư số 04/2015/TT-BKHCN ngày 11 tháng 3 năm 2015 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định việc kiểm tra, đánh giá điều chỉnh
và chấm dứt hợp đồng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước.
2. Tổ chức
chủ trì có trách nhiệm chuẩn bị và cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến nhiệm
vụ của Chương trình đang được thực hiện và tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm
tra, đánh giá.
Điều 15. Chấm dứt hợp đồng
1. Hợp đồng
chấm dứt trong các trường hợp quy định tại Điều 5 Mẫu Hợp đồng
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ ban hành kèm theo Thông tư số
05/2014/TT-BKHCN ngày 10 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ.
2. Trình tự,
thủ tục chấm dứt hợp đồng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của Chương trình
thực hiện theo quy định tại Thông tư số 04/2015/TT-BKHCN
ngày 11 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định việc
kiểm tra, đánh giá điều chỉnh và chấm dứt hợp đồng trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước.
3. Căn cứ
vào quyết định chấm dứt hợp đồng, các bên thực hiện thủ tục thanh lý hợp đồng
theo các điều khoản của hợp đồng đã ký và quy định của pháp luật.
Điều 16. Đánh giá, nghiệm thu, công nhận kết quả thực hiện
nhiệm vụ của Chương trình
Bộ chủ trì
tổ chức việc đánh giá, nghiệm thu, công nhận và công bố công khai kết quả thực
hiện nhiệm vụ của Chương trình theo quy định tại Thông tư số 11/2014/TT-BKHCN ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định việc đánh giá, nghiệm thu kết quả thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước và
các văn bản có liên quan.
Điều 17. Thanh lý hợp đồng và khai thác kết quả nhiệm vụ của
Chương trình
1. Bộ chủ trì tổ chức việc thanh lý hợp đồng với Tổ chức chủ
trì theo quy định.
2. Tổ chức
chủ trì có trách nhiệm quản lý, khai thác, chuyển giao kết quả nhiệm vụ của
Chương trình theo quy định của pháp luật. Quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng kết
quả nhiệm vụ của Chương trình thực hiện theo quy định của pháp luật về khoa học
và công nghệ và sở hữu trí tuệ.
3. Việc
đăng ký, lưu giữ kết quả nhiệm vụ của Chương trình thực hiện theo quy định tại Thông
tư số 14/2014/TT-BKHCN ngày 11 tháng 6 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về việc thu thập, đăng ký,
lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Điều 18. Xử lý tài sản
Việc xử lý
tài sản sau khi kết thúc nhiệm vụ của Chương trình được thực hiện theo các quy
định hiện hành.
Điều 19. Kinh phí thực hiện Chương trình
Kinh phí từ
nguồn ngân sách nhà nước để thực hiện Chương trình được cân đối trong dự toán
chi ngân sách khoa học và công nghệ hàng năm, được giao về Bộ chủ trì để thực
hiện.
Cơ chế tài
chính thực hiện Chương trình được thực hiện theo quy định cụ thể tại các văn bản hướng dẫn quản lý tài chính của các
Chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia và các văn bản pháp luật
khác về tài chính có liên quan.
Chương IV
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 20. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư
này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2015.
Thông tư này
thay thế một số quy định liên quan tổ chức quản lý các Chương trình được quy định
tại các Thông tư sau:
a) Thông tư
số 02/2012/TT-BKHCN ngày 18 tháng 01 năm 2012
của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn quản lý Chương trình quốc gia
phát triển công nghệ cao đến năm 2020;
b) Thông tư
số 31/2012/TT-BKHCN ngày 28 tháng 12 năm 2012
của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn xác định dự án, tuyển chọn,
giao trực tiếp tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp thực hiện dự án thuộc Chương
trình nghiên cứu, đào tạo và xây dựng hạ tầng kỹ thuật công nghệ cao;
c) Thông tư
03/2013/TT-BKHCN ngày 30 tháng 1 năm 2013 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn xác định, tuyển chọn, thẩm định và
giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc Chương trình đổi
mới công nghệ quốc gia đến năm 2020;
d) Thông tư
số 09/2013/TT-BKHCN ngày 15 tháng 3 năm 2013
của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn quản lý Chương trình đổi mới
công nghệ quốc gia đến năm 2020;
đ) Thông tư
số 10/2013/TT-BKHCN ngày 29 tháng 3 năm 2013
của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn quản lý chương trình phát triển
sản phẩm quốc gia đến năm 2020;
e) Thông tư
số 12/2013/TT-BKHCN ngày 29 tháng 3 năm 2013
của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn xét duyệt, thẩm định và phê
duyệt dự án khoa học và công nghệ phát triển sản phẩm quốc gia;
g) Thông tư
số 32/2014/TT-BKHCN ngày 06 tháng 11 năm 2014
của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định quản lý Chương trình phát triển
thị trường khoa học và công nghệ đến năm 2020.
2. Những nội
dung quy định tại các Thông tư được nêu tại Khoản 1 Điều này không trái với Thông
tư này vẫn còn hiệu lực.
Điều 21. Tổ chức thực hiện
1. Thủ trưởng
các đơn vị trực thuộc Bộ, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và các cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Trong
quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân phản
ánh về Bộ Khoa học và Công nghệ để nghiên cứu, xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù
hợp./.
Nơi
nhận:
- Thủ tướng,
các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Sở KH&CN tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo VPCP;
- Lưu VT, Vụ PC.
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Quân
|