ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
571/QĐ-UBND
|
Thái
Bình, ngày 17 tháng 3 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN CHUYỂN ĐỔI SỐ TỈNH THÁI BÌNH ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN
NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày
27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia
cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
Căn cứ Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày
17/4/2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện
Nghị quyết 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính
sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
Căn cứ Quyết định số 749/QĐ-TTg
ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Chuyển đổi số quốc
gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 942/QĐ-TTg
ngày 15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển
Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến
năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 1726/QĐ-BTTTT
ngày 12/10/2020 của Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt Đề án xác định bộ chỉ
số đánh giá chuyển đổi số của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và của quốc gia;
Căn cứ Nghị quyết số 09-NQ/ĐH ngày
15/10/2020 của Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XX;
Căn cứ Nghị quyết số
35/2020/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về mục tiêu, nhiệm vụ
và giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025;
Căn cứ Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày
19/11/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về Chuyển đổi số tỉnh Thái Bình đến
năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông
tin và Truyền thông tại Tờ trình số 19/TTr-STTTT ngày 03/3/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án Chuyển đổi số tỉnh Thái Bình đến
năm 2025, định hướng đến năm 2030 (Có Đề án kèm theo).
Điều 2. Giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì hướng
dẫn, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tổ chức
triển khai thực hiện Đề án đảm bảo đúng quy định; định kỳ tổng hợp, báo cáo Bộ
Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban
hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Chủ tịch, các PCT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Thị Bích Hằng
|
ĐỀ ÁN
CHUYỂN ĐỔI SỐ TỈNH THÁI BÌNH ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 571/QĐ-UBND ngày 17/3/2022 của Ủy ban nhân
dân tỉnh)
MỤC
LỤC
GIẢI THÍCH TỪ NGỮ
PHẦN I: CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. Sự cần thiết
xây dựng đề án
II. Cơ sở xây dựng đề án
PHẦN II: BỐI CẢNH CHUNG VÀ CHIẾN
LƯỢC CHUYỂN ĐỔI SỐ QUỐC GIA ĐẾN NĂM 2025 ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
I. Bối cảnh quốc tế
1. Bối cảnh chung
2. Tình hình chuyển đổi số tại một số
quốc gia trên thế giới
II. Bối cảnh trong nước
1. Thành tựu phát triển kinh tế - xã
hội
2. Tác động của cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ 4 và chuyển đổi số
3. Chuyển đổi số quốc gia đến năm
2025, định hướng đến năm 2030
PHẦN III: TỔNG QUAN PHÁT TRIỂN
KINH TẾ XÃ HỘI TỈNH THÁI BÌNH VÀ HIỆN TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2016-2020
I. Tổng quan về tỉnh Thái Bình
1. Về điều kiện tự nhiên, dân số
2. Về phát triển kinh tế - xã hội
giai đoạn 2016-2020; phương hướng, mục tiêu giai đoạn 2021-2025
2.1. Phát triển kinh tế - xã hội giai
đoạn 2016-2020
2.2. Phương hướng, mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2025
II. Hiện trạng ứng dụng công nghệ
thông tin trên địa bàn tỉnh Thái Bình giai đoạn 2016-2020
1. Về nhận thức, chính sách, môi trường
pháp lý triển khai công nghệ thông tin
2. Về hạ tầng, nền tảng kỹ thuật ICT
2.1. Cơ sở hạ tầng dùng chung của tỉnh
2.2. Cơ sở hạ tầng của các cơ quan,
đơn vị
2.3. Cơ sở dữ liệu
3. Về triển khai chính quyền điện tử
và Đề án triển khai xây dựng mô hình đô thị thông minh
4. Về ứng dụng CNTT phát triển kinh tế
5. Về nhân lực công nghệ thông tin
6. Ưu điểm, hạn chế
7. Về mối quan hệ giữa chương trình
Chuyển đổi số với nhiệm vụ khác
PHẦN IV: ĐỊNH HƯỚNG, QUAN ĐIỂM, MỤC
TIÊU
I. Quan điểm
1. Nhận thức đóng vai trò quyết định
trong chuyển đổi số
2. Người dân là trung tâm của chuyển
đổi số
3. Chính sách và công nghệ là động lực
của chuyển đổi số
4. Phát triển nền tảng số là giải
pháp đột phá để thúc đẩy chuyển đổi số nhanh hơn, giảm chi phí tăng hiệu quả
5. Bảo đảm an toàn, an ninh mạng là
then chốt để chuyển đổi số thành công và bền vững, đồng thời là phần xuyên suốt,
không thể tách rời của chuyển đổi số
6. Sự vào cuộc của cả hệ thống chính
trị, hành động đồng bộ ở các cấp và sự tham gia của toàn dân là yếu tố bảo đảm sự
thành công của chuyển đổi số
II. Mục tiêu
1. Mục tiêu tổng quát
2. Mục tiêu cơ bản
PHẦN V: NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU VỀ CHUYỂN ĐỔI SỐ TOÀN DIỆN TỈNH THÁI
BÌNH
I. Phát triển nền tảng cho chuyển đổi
số
1. Chuyển đổi nhận thức
2. Xây dựng cơ chế chính sách
3. Phát triển hạ tầng số
4. Phát triển dữ liệu
5. Xây dựng nền tảng số
6. Bảo đảm an toàn, an ninh mạng
7. Hợp tác quốc tế, nghiên cứu, phát
triển và đổi mới sáng tạo trong môi trường số
8. Phát triển nguồn nhân lực
9. Các nhiệm vụ, giải pháp khác
II. Phát triển chính quyền số
1. Đào tạo phát triển nhân lực và nhận
thức chuyển đổi số trong cơ quan nhà nước
2. Phát triển cơ sở hạ tầng và nền tảng
dữ liệu chung của tỉnh
3. Triển khai thí điểm ứng dụng, dịch
vụ chuyển đổi số
4. Số hóa hệ thống dịch vụ công
5. Khai thác sử dụng tài liệu công
nghệ số vào hoạt động quản lý nhà nước
6. Xây dựng dữ liệu thống kê phân
tích chuyển đổi số
7. Số hóa hoạt động và dữ liệu tư
pháp
8. Nâng cấp hệ thống, cơ sở hạ tầng số
quản lý tài nguyên môi trường
9. Xây dựng cơ chế và triển khai kế
hoạch an toàn thông tin mạng trong quản lý nhà nước
10. Đổi mới và kiến tạo cơ cấu, quản
trị phù hợp với quá trình chuyển đổi số
11. Thí điểm mô hình chính quyền số
III. Phát triển Kinh tế số
1. Xây dựng và đẩy mạnh môi trường
thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh
2. Xây dựng phổ cập thanh toán điện tử
3. Phát triển, phổ cập công nghệ
thông tin, số hóa cho doanh nghiệp khởi nghiệp
4. Thúc đẩy sử dụng giải pháp số cho
các doanh nghiệp trong tỉnh, đặc biệt doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME)
5. Đẩy mạnh phát triển sử dụng công cụ
tài chính số
6. Chính sách hỗ trợ phát triển bưu
chính viễn thông
7. Khuyến khích đổi mới mô hình kinh
doanh trong nền kinh tế
IV. Phát triển xã hội số
1. Thông tin, tuyên truyền, trao đổi
kinh nghiệm về chuyển đổi số
2. Đào tạo và ứng dụng kỹ năng số
trong giáo dục đối với cấp phổ thông
3. Đào tạo, phổ cập kỹ năng số cho
người dân
4. Xây dựng môi trường số an toàn và
tin cậy cho cộng đồng
5. Đẩy nhanh phổ cập Internet và thiết
bị điện tử trên toàn tỉnh
PHẦN VI: CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG CÁC
LĨNH VỰC ƯU TIÊN
I. Chuyển đổi số trong lĩnh vực Y tế
1. Nâng cấp hạ tầng và xây dựng nền tảng
số trong lĩnh vực Y tế
2. Ứng dụng công nghệ thông tin và
chuyển đổi số trong hoạt động Y tế
II. Chuyển đổi số trong lĩnh vực Giáo
dục và Đào tạo
1. Xây dựng và áp dụng ứng dụng số
trong Giáo dục và Đào tạo
2. Triển khai đẩy mạnh ứng dụng số tại
các đơn vị đào tạo
III. Chuyển đổi số trong lĩnh vực Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
1. Phát triển thông tin quảng bá du lịch
tỉnh
2. Nâng cấp hệ thống dịch vụ phục vụ
du lịch
3. Lĩnh vực di sản văn hóa
IV. Chuyển đổi số trong lĩnh vực nông
nghiệp và phát triển nông thôn
1. Số hóa dữ liệu ngành
2. Ứng dụng CNTT vào quản lý, phát
triển ngành
V. Chuyển đổi số trong lĩnh vực tài
chính - ngân hàng
1. Xây dựng kế hoạch thúc đẩy thanh
toán điện tử
2. Đẩy mạnh hoạt động triển khai
thanh toán điện tử
3. Đẩy mạnh ứng dụng Online banking
4. Thí điểm, triển khai sử dụng
mobile money
VI. Chuyển đổi số trong lĩnh vực giao
thông vận tải và logistics
1. Định hướng và khuyến khích phát
triển giải pháp giao thông thông minh, logistics
2. Ứng dụng triển khai giao thông
thông minh, logistics
3. Ứng dụng triển khai Logistics
VII. Chuyển đổi số trong lĩnh vực
năng lượng
1. Tiết kiệm năng lượng trong đô thị
thông minh
2. Phát triển các phương án khai thác
năng lượng tái tạo trong đô thị thông minh
VIII. Chuyển đổi số trong lĩnh vực
tài nguyên và môi trường
1. Quản lý, sử dụng thông tin, dữ liệu
tài nguyên môi trường
2. Nâng cấp cơ sở hạ tầng phục vụ quản
lý tài nguyên môi trường
3. Kiểm soát quản lý tình hình hiện tại:
4. Ứng dụng CNTT vào quản lý môi trường
tương lai
IX. Chuyển đổi số trong lĩnh vực sản
xuất công nghiệp
X. Chuyển đổi số trong lĩnh vực xây dựng
1. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu
chuyên ngành
2. Ứng dụng khoa học công nghệ cho việc
chuyển đổi số
XI. Chuyển đổi số trong ngành Nội vụ
1. Số hóa tài liệu hồ sơ lưu trữ, xây
dựng, tích hợp CSDL
2. Đầu tư, nâng cấp trang thiết bị, hệ
thống quản lý tài liệu lưu trữ điện tử để thực hiện quy trình nghiệp vụ lưu trữ
điện tử tại lưu trữ cơ quan, lưu trữ lịch sử
3. Đào tạo, tập huấn, tuyên truyền về
lưu trữ điện tử
XII. Chuyển đổi số trong các lĩnh vực
khác
XIII. Đào tạo nhân lực cho chuyển đổi
số
1. Đào tạo lực lượng chuyên nghiệp về
công nghệ số đáp ứng được các nhu cầu phát triển của tỉnh
2. Đào tạo, phổ cập kỹ năng số cho
người dân và người lao động để thích ứng với thay đổi của thời chuyển đổi số
PHẦN VII: KINH PHÍ THỰC HIỆN
PHẦN VIII: TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. Trách nhiệm của Ban chỉ đạo về
Chuyển đổi số tỉnh Thái Bình
II. Trách nhiệm của các sở, ban,
ngành, UBND huyện, thành phố; tổ chức chính trị xã hội, các đơn vị khác
1. Trách nhiệm của Sở Thông tin và
Truyền thông
2. Trách nhiệm của Sở Khoa học và
Công nghệ
3. Trách nhiệm của Sở Tài chính
4. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu
tư
5. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành
thuộc tỉnh
6. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố
7. Trách nhiệm của các tổ chức chính
trị - xã hội thuộc tỉnh
8. Trách nhiệm của Hiệp hội Doanh
nghiệp tỉnh và các doanh nghiệp trên địa bàn, Liên minh Hợp tác xã, Liên hiệp
các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh
PHẦN IX: TÍNH KHẢ THI VÀ HIỆU QUẢ
CỦA ĐỀ ÁN
PHẦN
X: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ
PHỤ LỤC 01: DANH MỤC NHIỆM VỤ GIAI
ĐOẠN 2021-2025
PHỤ LỤC 02: DANH MỤC NHIỆM VỤ GIAI
ĐOẠN 2026-2030
PHỤ LỤC 3: DANH MỤC NHIỆM VỤ CỤ THỂ
GIAI ĐOẠN 2021-2025
PHỤ LỤC 4: DANH MỤC NHIỆM VỤ CỤ THỂ
GIAI ĐOẠN 2026-2030
GIẢI
THÍCH THUẬT NGỮ, TỪ VIẾT TẮT
STT
|
Từ
viết tắt
|
Giải
thích
|
1.
|
HĐND
|
Hội đồng nhân dân
|
2.
|
UBND
|
Ủy ban nhân dân
|
3.
|
CNTT
|
Công nghệ thông tin
|
4.
|
LGSP
|
Hệ thống nền tảng tích hợp, chia sẻ
dữ liệu cấp tỉnh
|
5.
|
SCP
|
Nền tảng đô thị thông minh
|
6.
|
NGSP
|
Hệ thống nền tảng tích hợp, chia sẻ
dữ liệu Quốc gia
|
7.
|
SOC
|
Trung tâm Giám sát điều hành an
toàn thông tin mạng
|
8.
|
CBCC
|
Cán bộ công chức
|
9.
|
Kiến
trúc ICT
|
Kiến trúc Công nghệ thông tin và
truyền thông
|
10.
|
CSDL
|
Cơ sở dữ liệu
|
11.
|
IoT
|
Internet vạn vật
|
12.
|
IOC
|
Trung tâm giám sát, điều hành đô thị
thông minh
|
13.
|
TTHC
|
Thủ tục hành chính
|
14.
|
DVC
|
Dịch vụ công
|
15.
|
BHYT
|
Bảo hiểm y tế
|
16.
|
TTDL
|
Trung tâm dữ liệu
|
17.
|
GRDP
|
Tổng sản phẩm trên địa bàn
|
18.
|
GTVT
|
Giao thông vận tải
|
19.
|
TNMT
|
Tài nguyên môi trường
|
20.
|
POS
|
Thiết bị bán hàng
|
21.
|
OCOP
|
Mỗi xã một sản phẩm
|
22.
|
V-MAP
|
Bản đồ số Việt Nam
|
23.
|
GIS
|
Hệ thống thông tin địa lý
|
GIẢI
THÍCH TỪ NGỮ
1. Chuyển đổi số là quá trình thay đổi
tổng thể và toàn diện của cá nhân, tổ chức về cách sống, cách làm việc và
phương thức sản xuất dựa trên công nghệ số.
Tổng thể nghĩa là mọi bộ phận. Toàn
diện nghĩa là mọi mặt. Đây là sự sáng tạo phá hủy, mang tính tiến hóa. Đây cũng
là sự khác biệt giữa ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số. Ứng dụng
công nghệ thông tin là tối ưu hóa quy trình đã có, theo mô hình hoạt động đã
có, để cung cấp dịch vụ đã có. Còn chuyển đổi số là thay đổi quy trình mới,
thay đổi mô hình hoạt động mới, để cung cấp dịch vụ mới hoặc cung cấp dịch vụ
đã có theo cách mới.
2. Các thành phần của chuyển đổi số:
Ở cấp tỉnh, chuyển đổi số được xác định
với 3 trụ cột chính: Chính quyền số, kinh tế số và xã hội số:
Chính phủ số chuyển mọi hoạt động của
Chính phủ lên môi trường số, hoạt động dựa trên dữ liệu và cung cấp thêm các dịch
vụ mới. Khác biệt cốt lõi của Chính phủ số so với Chính phủ điện tử là sử dụng
dữ liệu để ra quyết định, coi dữ liệu là một tài nguyên mới, đó là chuyển đổi về
cách thức, ra quyết định của cơ quan Chính phủ dựa trên báo cáo bản giấy sang dữ
liệu phân tích định lượng và tổng hợp từ nhiều nguồn dữ liệu khác nhau. Đó là sự
kết nối và chia sẻ dữ liệu của các cơ quan nhà nước để người dân chỉ cần cung cấp
thông tin 01 lần cho cơ quan nhà nước, các doanh nghiệp có thể sử dụng dữ liệu
này để cung cấp thêm các dịch vụ mới.[1]
Kinh tế số là nền kinh tế dựa trên
công nghệ số và nền tảng số, với các hoạt động kinh tế bằng công nghệ số và nền
tảng số, đặc biệt là các giao dịch điện tử tiến hành trên Internet.[2]
Xã hội số, xét theo nghĩa rộng, là bao
trùm lên mọi hoạt động của con người. Động lực chính của xã hội số là công nghệ
số, dựa trên sự tăng trưởng thông tin, dữ liệu một cách nhanh chóng, làm thay đổi
mọi khía cạnh của tổ chức xã hội, từ Chính phủ, kinh tế cho tới người dân. Xã hội
số, xét theo nghĩa hẹp, gồm công dân số và văn hóa số[3].
Phần I:
CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ
ÁN
I. Sự cần thiết
xây dựng đề án
Tại Việt Nam, chuyển đổi số tại các
cơ quan nhà nước, trong các ngành, lĩnh vực đã bắt đầu diễn ra nhưng chưa mang
tính toàn diện, rộng rãi và chuẩn hóa. Chính phủ và chính quyền các cấp đã và
đang xây dựng chính phủ điện tử/chính quyền điện tử. Một số thành phố/đô thị đã
bước đầu ban hành đề án/kế hoạch để triển khai xây dựng thành phố thông minh.
Ngày 27/9/2019, Bộ Chính trị đã ban
hành Nghị quyết số 52-NQ/TW về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia
cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0. Ngày 03/6/2020, Thủ tướng Chính phủ ban hành
Quyết định số 749/QĐ-TTg phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm
2025, định hướng đến năm 2030” để triển khai Nghị quyết số 52-NQ/TW của Bộ
Chính trị và Nghị quyết số 50/NQ-CP của Chính phủ. Thủ tướng Chính phủ đã ban
hành Chiến lược quốc gia về Cách mạng công nghiệp 4.0 đến năm 2030 tại Quyết định
số 2289/QĐ-TTg ngày 31/12/2020 và Chiến lược quốc gia về nghiên cứu, phát triển
và ứng dụng Trí tuệ nhân tạo đến năm 2030 tại Quyết định số 127/QĐ-TTg ngày
26/01/2021.
Chuyển đổi số là một nội dung, giải
pháp chính để chủ động tham gia, hội nhập xu hướng phát triển của thế giới. Trước
mắt là để Chính phủ, chính quyền, doanh nghiệp, xã hội không tụt hậu, mà thay
vào đó tận dụng được xu thế, công nghệ cho phát triển thịnh vượng, tăng khả
năng cạnh tranh và tạo ra giá trị cao cho nền kinh tế - xã hội. Chương trình
chuyển đổi số quốc gia đã xác định tầm nhìn đến năm 2030 là “Việt Nam trở thành
quốc gia số, ổn định và thịnh vượng, tiên phong và thử nghiệm các mô hình mới;
đổi mới căn bản, toàn diện hoạt động quản lý, điều hành của Chính phủ, hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phương thức sống, làm việc của người dân,
phát triển môi trường số an toàn, nhân văn, rộng khắp” với mục tiêu kép là “vừa
phát triển Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số, vừa hình thành các doanh nghiệp
công nghệ số Việt Nam có năng lực đi ra toàn cầu”.
Đồng thời Chương trình xác định: Chuyển
đổi toàn bộ hoạt động của cơ quan nhà nước lên môi trường số; coi chuyển đổi số
là bắt buộc, mang tính mặc định; cơ quan nhà nước sử dụng công nghệ số và dữ liệu
số để ra quyết định, kiến tạo phát triển và quản lý kinh tế - xã hội hiệu quả
hơn, dẫn dắt phát triển kinh tế số, xã hội số; phát triển Chính phủ số gắn kết
chặt chẽ với bảo đảm an toàn, an ninh mạng và bảo vệ chủ quyền số quốc gia.
Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 tập
trung triển khai chuyển đổi số trên 03 trụ cột chính quyền số, kinh tế số, xã hội
số và 08 lĩnh vực ưu tiên gồm: Y tế; giáo dục; du lịch; nông nghiệp; tài chính
- ngân hàng; giao thông vận tải và logistics; năng lượng; tài nguyên và môi trường
sản xuất công nghiệp; xác định 08 nhóm nhiệm vụ, giải pháp tạo nền móng chuyển
đổi số bao gồm: Chuyển đổi nhận thức; xây dựng cơ chế chính sách; phát triển hạ
tầng số; phát triển dữ liệu; xây dựng nền tảng số; bảo đảm an toàn, an ninh mạng;
hợp tác quốc tế, nghiên cứu phát triển và đổi mới sáng tạo; phát triển nguồn
nhân lực.
Doanh nghiệp Việt Nam phần lớn có
trình độ khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo còn thấp, có 80% đến 90% máy
móc sử dụng trong các doanh nghiệp Việt Nam là nhập khẩu, gần 80% là những công
nghệ cũ từ thập niên 1980-1990. Chính vì vậy, các doanh nghiệp Việt Nam đang đối
mặt với những rào cản trong quá trình “Chuyển đổi số” như: Thiếu kỹ năng số và
nhân lực, thiếu cơ sở hạ tầng, thiếu nền tảng kỹ thuật số đủ mạnh để cho phép
chuyển đổi kỹ thuật số, thiếu tư duy kỹ thuật số.
Thế giới đang bước vào cuộc Cách mạng
công nghiệp 4.0, các quốc gia trên thế giới đang tiến hành thúc đẩy “Chuyển đổi
số”, Việt Nam không đứng ngoài xu thế đó, việc tiến hành tốt “Chuyển đổi số” sẽ
giúp Việt Nam chủ động trong cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0, hướng tới quốc gia
thông minh.
Bối cảnh đó đặt Việt Nam nói chung và
Thái Bình nói riêng trước những thách thức to lớn. Đồng thời, cuộc Cách mạng
công nghiệp 4.0 mà cốt lõi là chuyển đổi số chính là một vận hội phát triển chưa
từng có trong lịch sử, thời cơ để Thái Bình bắt kịp, đi cùng và có thể vượt lên
các tỉnh khác. Đứng trước thời cơ và thách thức mới, tỉnh Thái Bình quyết tâm
chọn chuyển đổi số để thay đổi một cách tổng thể và toàn diện tất cả các khía cạnh
của đời sống kinh tế - xã hội, tái định hình cách mọi người sống, làm việc và
liên hệ với nhau. Đề án chuyển đổi số tỉnh Thái Bình đến năm 2025, định hướng đến
2030 sẽ phản ánh tầm nhìn, nhiệm vụ và giải pháp trong 10 năm tới để đẩy mạnh
sáng tạo, phát triển đột phá công nghệ kỹ thuật số, từ đó thúc đẩy sự phát triển
về kinh tế và xã hội của tỉnh.
II. Cơ sở xây dựng
đề án
- Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày
27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia
cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày
17/4/2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện
Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương,
chính sách chủ động tham gia Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày
10/4/2007 của Chính phủ ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ
quan nhà nước.
- Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày
01/7/2016 của Chính phủ về đảm bảo an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ.
- Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày
08/4/2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.
- Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày
09/4/2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối, và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan
nhà nước.
- Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày
15/5/2015 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ
thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng
dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội
nhập quốc tế.
- Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày
07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển
Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025.
- Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày
03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Chuyển đổi số quốc gia
đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
- Quyết định số 950/QĐ-TTg ngày
01/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển đô thị thông minh
bền vững Việt Nam giai đoạn 2018-2025, định hướng đến năm 2030.
- Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án việc thực hiện đổi mới cơ chế một cửa,
một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính.
- Quyết định số 999/QĐ-TTg ngày
12/8/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án thúc đẩy mô hình kinh tế chia
sẻ.
- Quyết định số 2289/QĐ-TTg ngày
31/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia về Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư đến năm 2030.
- Quyết định số 127/QĐ-TTg ngày
26/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia về nghiên cứu,
phát triển và ứng dụng Trí tuệ nhân tạo đến năm 2030.
- Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày
15/06/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Chiến lược phát triển
Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021 -2025, định hướng đến
năm 2030.
- Quyết định số 2323/QĐ-BTTTT ngày
31/12/2019 của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Khung Kiến trúc Chính phủ
điện tử Việt Nam, phiên bản 2.0.
- Quyết định số 1726/QĐ-BTTTT ngày
12/10/2020 của Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt Đề án xác định bộ chỉ số
đánh giá chuyển đổi số của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và của quốc gia.
- Quyết định số 38/QĐ-BTTTT ngày
14/01/2021 của Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt Chương trình thúc đẩy, hỗ
trợ chuyển đổi IPv6 cho cơ quan nhà nước giai đoạn 2021-2025.
- Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày
14/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ về thúc đẩy phát triển doanh nghiệp công nghệ
số Việt Nam.
- Nghị quyết số 09-NQ/ĐH ngày
15/10/2020 của Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Thái Bình lần thứ XX.
- Nghị quyết số 35/2020/NQ-HĐND ngày
09/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
phát triển kinh tế-xã hội 5 năm 2021-2025.
- Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày
19/11/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về Chuyển đổi số tỉnh Thái Bình đến
năm 2025, định hướng đến năm 2030.
- Quyết định số 838/QĐ-UBND ngày
29/3/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Kế hoạch hành động triển khai thực
hiện Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 17/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải
pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến
2025.
- Quyết định số 2520/QĐ-UBND ngày
27/8/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Đề án xây dựng đô thị thông
minh tỉnh Thái Bình giai đoạn 2020 - 2025, định hướng đến năm 2030.
- Quyết định số 3561/QĐ-UBND ngày
25/12/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Kiến trúc ICT phát triển
đô thị thông minh tỉnh Thái Bình, phiên bản 1.0.
- Quyết định số 3562/QĐ-UBND ngày
25/12/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Kiến trúc Chính quyền điện
tử tỉnh Thái Bình, phiên bản 2.0.
- Kế hoạch số 63/KH-UBND ngày
22/4/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai thực hiện Quyết định số
458/QĐ-TTg ngày 03/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án
"Lưu trữ tài liệu điện tử của các cơ quan nhà nước giai đoạn
2020-2025".
Phần II:
BỐI CẢNH CHUNG
VÀ CHIẾN LƯỢC CHUYỂN ĐỔI SỐ QUỐC GIA ĐẾN NĂM 2025 ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
I. Bối cảnh quốc
tế
1. Bối cảnh chung
Thế giới đang ở trong thời kỳ chuyển
đổi số sẽ thay đổi hoàn toàn cách chúng ta sống và làm việc. Dữ liệu được chia
sẻ với số lượng khổng lồ mỗi phút trên các website, giữa các tổ chức với nhau
trên toàn thế giới. Sự bùng nổ của dữ liệu và những tiến bộ chưa từng có trong
sức mạnh xử lý của máy tính đã tăng đáng kể khả năng hỗ trợ ra quyết định trong
nhiều hoạt động. Thế giới đã dịch chuyển và dần tiến tới kỷ nguyên tự động hóa.
Đây được gọi là cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Tác động của công nghệ tiên tiến
đã ảnh hưởng đến hầu hết mọi ngành nghề và tổ chức ở nhiều cấp độ, từ lập chiến
lược, tiếp thị cho tới quản lý chuỗi cung ứng và dịch vụ khách hàng.
2. Tình hình chuyển đổi số tại một
số quốc gia trên thế giới
2.1. Malaysia
Chính phủ Malaysia đã đưa ra rất nhiều
giải pháp hỗ trợ chuyển đổi số cho doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp vừa
và nhỏ nói riêng như thành lập tổ chức MEDC (Malaysia Digital Economy
Corporation) dưới sự quản lý của Bộ truyền thông và đa phương tiện Malaysia
chuyên hỗ trợ chuyển đổi số cho toàn xã hội, từ người dân, doanh nghiệp.
2.2. Thái Lan
Thái Lan theo đuổi ngành công nghiệp
4.0 bằng việc chọn ra 2 khu vực nòng cốt của kinh tế với tên gọi: “First
S-Curve” và “New S-Curve” (S“Curve chỉ những doanh nghiệp tăng trưởng chậm do
lý do thị trường bị giới hạn trong thời đại mới.
First S-Curve gồm các doanh nghiệp
thuộc 5 lĩnh vực có khả năng trong ngắn hạn hoặc trung hạn có thể được nâng cấp
bởi việc gia tăng những giá trị thông qua công nghệ tiên tiến bao gồm: Sản xuất
ô tô thế hệ mới, điện tử thông minh, du lịch cao cấp và du lịch chữa bệnh, nông
nghiệp hiệu quả và công nghiệp sinh học, đổi mới thực phẩm.
New S-Curve gồm các doanh nghiệp thuộc
5 lĩnh vực sẽ cần thời gian dài để tăng trưởng: Người máy, hàng không vũ trụ,
nhiên liệu sinh học và hóa sinh, ngành công nghiệp kỹ thuật số, trung tâm y tế.
Để hỗ trợ những khu vực này, Chính phủ
đã đưa ra biện pháp xúc tiến đầu tư đưa vào các Đặc khu kinh tế được chỉ định ở
các địa điểm khác nhau. Chính phủ sẽ cung cấp những chính sách hỗ trợ tài chính
(như giảm thuế, trợ cấp cho việc đổi mới và phát triển nguồn nhân lực) cùng những
chính sách không liên quan tới tài chính (như đơn giản hóa thủ tục cấp thị thực
cho lao động nước ngoài có tay nghề cao, nới lỏng quy định về sở hữu đất đai với
người nước ngoài).
2.3. Trung Quốc
Ủy ban Cải cách và Phát triển Quốc
gia (NDRC) đã phát động một chương trình với sự hợp tác của các cơ quan chính
phủ khác, các doanh nghiệp hàng đầu, tổ chức tài chính, viện nghiên cứu và hiệp
hội công nghiệp, nhằm cung cấp các dịch vụ trực tuyến cho các doanh nghiệp vừa
và nhỏ nhằm giúp họ hiểu biết hơn về kỹ thuật số. Một sáng kiến đã được đề ra tại
lễ khai mạc chương trình và hơn 500 biện pháp dịch vụ phù hợp với các doanh
nghiệp vừa và nhỏ đã được triển khai nhằm giúp giảm chi phí, giảm thời gian
chuyển đổi và cải thiện tỷ lệ chuyển đổi thành công.
Chương trình sẽ giúp các doanh nghiệp
vừa và nhỏ xây dựng chuỗi cung ứng kỹ thuật số, tích hợp hậu cần, công nghệ và vốn
ở cấp độ cao hơn, đồng thời tìm kiếm những đột phá trong quá trình nâng cấp và
chuyển đổi.
Do đại dịch Covid-19, Chính phủ Trung
Quốc đã hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ việc sử dụng công nghệ để có thể hoạt
động trở lại. Con số thống kê rằng mới có 25% doanh nghiệp Trung Quốc bắt đầu
chuyển đổi số.
II. Bối cảnh
trong nước
Chuyển đổi số tác động sâu rộng, bao
trùm lên tất cả các ngành, các lĩnh vực kinh tế - xã hội, góp phần tăng năng suất
lao động, chuyển đổi mô hình hoạt động, kinh doanh theo hướng đổi mới sáng tạo,
từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh của Quốc gia.
1. Thành tựu phát triển kinh tế -
xã hội
- Kiểm soát tốt dịch bệnh, tạo
điều kiện thuận lợi cho phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội
Năm 2020, trước những diễn biến phức
tạp, nghiêm trọng của đại dịch Covid-19, cả hệ thống chính trị, toàn dân, toàn
quân ta, nhất là các lực lượng tuyến đầu phòng, chống dịch, như: Y tế, Quân đội,
Công an và các địa phương đã vào cuộc quyết liệt, cùng cả nước đoàn kết, đồng
lòng, chung tay hành động, triển khai hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch.
Nhờ đó, trong khi đại dịch Covid-19 vẫn tiếp tục diễn biến phức tạp trên toàn cầu,
chúng ta đã kiểm soát, khống chế được dịch bệnh; đồng thời đẩy mạnh hợp tác quốc
tế, hỗ trợ kịp thời nhiều nước trong phòng, chống dịch. Tổ chức Y tế Thế giới,
cộng đồng quốc tế đánh giá cao và cho rằng Việt Nam nằm trong số ít các quốc
gia kiểm soát tốt dịch bệnh, có cách làm đúng, kịp thời, hiệu quả, chi phí thấp.
- Kinh tế vĩ mô ổn định, lạm
phát được kiểm soát ở mức thấp
Theo Báo cáo của Chính phủ về tình
hình kinh tế - xã hội năm 2020 và 5 năm 2016-2020, tốc độ tăng trưởng giai đoạn
2016-2019 đạt khá cao, bình quân 6,8%/năm. Năm 2020, mặc dù chịu ảnh hưởng nặng
nề của dịch bệnh, nhưng tăng trưởng 9 tháng vẫn đạt 2,12%, cả năm ước đạt 2-3%;
là một trong những quốc gia tăng trưởng cao nhất trong khu vực và trên thế giới.
Trong 5 năm qua, Việt Nam tạo ra hơn
1.200 tỷ USD giá trị GDP. Nền kinh tế Việt Nam đã tạo ra được hơn 8 triệu việc
làm mới cho người dân, thu nhập bình quân của người dân tăng gần 145%. Quy mô
GDP tăng 1,4 lần so với năm 2015; GDP bình quân đầu người 2020 ước đạt hơn
2.750 USD; năng suất lao động giai đoạn 2016-2020 tăng 5,8% vượt mục tiêu đề
ra; chỉ số giá tiêu dùng giảm từ 18,6% năm 2011 xuống dưới 4% giai đoạn
2016-2020; xuất nhập khẩu tăng 1,7 lần, xuất siêu 5 năm liên tục; thương mại điện
tử tăng 25%, trở thành một kênh phân phối quan trọng của nền kinh tế; du lịch
tăng trưởng bình quân gần 30%/năm, đạt 18 triệu lượt khách quốc tế vào năm
2019, tăng hơn 10 triệu lượt so với năm 2015. Kim ngạch xuất khẩu giai đoạn
2016-2020 tăng từ 176,58 tỷ USD năm 2016 lên gần 281,5 tỷ USD năm 2020. Tăng
trưởng xuất khẩu giai đoạn 2016-2020 đạt trung bình khoảng 11,7%/năm.
Chất lượng tăng trưởng được cải thiện;
năng suất lao động tăng bình quân, 5,8%/năm, cao hơn nhiều so với giai đoạn
2011-2015. Nợ công giảm từ 63,7% GDP đầu nhiệm kỳ xuống còn 55% năm 2019, dưới
ngưỡng an toàn do Quốc hội quy định.
Xây dựng nông thôn mới hoàn thành trước
thời hạn gần 2 năm; đến cuối năm 2020 có khoảng 63% xã đạt chuẩn, vượt xa mục
tiêu đề ra (50%). Nhiều địa phương đã nỗ lực vươn lên mạnh mẽ, đóng góp quan trọng
vào thành tựu chung của đất nước.
- Đời sống nhân dân tiếp tục được
cải thiện
Trong giai đoạn 2016-2020, tỷ lệ hộ
nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều giảm mạnh, từ gần 10% năm 2015 xuống dưới 3%
năm 2020. Diện bao phủ bảo hiểm xã hội được mở rộng, tăng hơn 1,3 lần so với
năm 2015, chiếm gần 33% lực lượng lao động vào năm 2020.
Hệ thống y tế dự phòng và mạng lưới y
tế cơ sở được củng cố; năng lực giám sát, dự báo, phát hiện và khống chế dịch bệnh
được nâng lên. Nền tảng hỗ trợ tư vấn khám chữa bệnh trực tuyến, từ xa đã kết nối
gần 30 bệnh viện tuyến trên với 1.200 cơ sở khám chữa bệnh trên toàn quốc, kể cả
vùng sâu, vùng xa, hải đảo. Tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế tăng từ 76,5% năm 2015
lên 90,7% năm 2020. Chất lượng giáo dục phổ thông, giáo dục đại học tiếp tục được
nâng lên. Hình thức dạy và học trực tuyến được triển khai mạnh mẽ, nhất là
trong thời gian giãn cách xã hội.
Phát triển văn hóa, xây dựng con người
Việt Nam có những chuyển biến tích cực; nhiều di sản văn hóa vật thể, phi vật
thể và di sản thiên nhiên được thế giới công nhận. Đến nay, Việt Nam có hơn 68
triệu người sử dụng Internet và đang triển khai thử nghiệm mạng 5G. Chỉ số phát
triển con người (HDI) liên tục được cải thiện, thuộc nhóm các nước có mức phát
triển con người trung bình cao của thế giới.
Năm 2020, chỉ số đổi mới sáng tạo
toàn cầu của Việt Nam xếp thứ 42/131, đứng đầu nhóm 29 quốc gia, nền kinh tế có
cùng mức thu nhập; chỉ số phát triển bền vững tăng 39 bậc so với năm 2016, xếp
thứ 49/166 quốc gia và vùng lãnh thổ. Chỉ số về xếp hạng môi trường kinh doanh
tăng lên, từ thứ hạng 88/183 năm 2010 lên thứ hạng 70/190 năm 2019.
2. Tác động của cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ tư và chuyển đổi số
Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư
mở ra nhiều cơ hội, đồng thời cũng đặt ra nhiều thách thức đối với mỗi quốc
gia, tổ chức và cá nhân; đã và đang tác động ngày càng mạnh mẽ đến tất cả các
lĩnh vực của đời sống kinh tế, xã hội đất nước.
Thời gian qua, Đảng và Nhà nước ta đã
lãnh đạo, chỉ đạo các cấp, các ngành đẩy mạnh ứng dụng, phát triển khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo, nghiên cứu nắm bắt, nâng cao năng lực tiếp cận
và chủ động tham gia cuộc Cách mạng; công nghiệp lần thứ tư.
Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ
thị về nâng cao năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và phê
duyệt Đề án thúc đẩy mô hình kinh tế chia sẻ. Trên cơ sở đó, các bộ, ngành và địa
phương đã xây dựng và triển khai thực hiện một số chính sách nhằm thúc đẩy phát
triển ngành công nghiệp công nghệ thông tin, điện tử - viễn thông.
Cơ sở hạ tầng viễn thông được xây dựng
khá đồng bộ. Kinh tế số được hình thành, phát triển nhanh, ngày càng trở thành
bộ phận quan trọng của nền kinh tế; công nghệ số được áp dụng trong các ngành
công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ; xuất hiện ngày càng nhiều hình thức kinh
doanh, dịch vụ mới, xuyên quốc gia, dựa trên nền tảng công nghệ số và Internet
đang tạo nhiều cơ hội việc làm, thu nhập, tiện ích, nâng cao chất lượng cuộc sống
của người dân.
Việc xây dựng Chính phủ điện tử, tiến
tới Chính phủ số được triển khai quyết liệt, bước đầu đạt được nhiều kết quả
tích cực.
Tuy vậy, mức độ chủ động tham gia cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư của nước ta còn thấp. Cơ chế, chính sách còn
nhiều hạn chế và bất cập. Cơ cấu và chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng được
yêu cầu.
Khoa học - Công nghệ và đổi mới sáng
tạo chưa thực sự là động lực phát triển kinh tế - xã hội; hệ thống đổi mới sáng
tạo quốc gia mới được hình thành, chưa đồng bộ và hiệu quả.
Quá trình chuyển đổi số quốc gia còn
chậm, thiếu chủ động do hạ tầng phục vụ quá trình chuyển đổi số còn nhiều hạn
chế; nhiều doanh nghiệp còn bị động, năng lực tiếp cận, ứng dụng, phát triển
công nghệ hiện đại còn thấp. Kinh tế số có quy mô còn nhỏ. Việc đấu tranh với tội
phạm, bảo đảm an ninh mạng còn nhiều thách thức.
Những hạn chế nêu trên có những
nguyên nhân chủ quan và khách quan; trong đó, nguyên nhân chủ quan là chính. Nhận
thức về cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư trong hệ thống chính trị và toàn
xã hội còn nhiều hạn chế, bất cập, chưa thống nhất. Khả năng phân tích, dự báo
chiến lược về xu thế phát triển khoa học, công nghệ tác động đến đời sống kinh
tế - xã hội của đất nước còn hạn chế.
Tư duy trong xây dựng và tổ chức thực
hiện chính sách phù hợp với yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư
chậm được đổi mới, sức ỳ còn lớn. Quản lý nhà nước còn nhiều bất cập, chưa theo
kịp diễn biến thực tế. Sự phối hợp giữa các ban, bộ, ngành, giữa Trung ương với
các địa phương chưa chặt chẽ; nhiều khó khăn, vướng mắc chậm được tháo gỡ.
3. Chuyển đổi số quốc gia đến năm
2025, định hướng đến năm 2030
3.1. Mục tiêu cơ bản đến năm 2025
a) Phát triển chính quyền số,
nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động
- 80% dịch vụ công trực tuyến mức độ
4, được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị
di động.
- 90% hồ sơ công việc tại cấp bộ, tỉnh;
80% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 60% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý
trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).
- 100% chế độ báo cáo, chỉ tiêu tổng
hợp báo cáo định kỳ và báo cáo thống kê về kinh tế - xã hội phục vụ sự chỉ đạo,
điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ được kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ
liệu số trên Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ.
- 100% cơ sở dữ liệu quốc gia tạo nền
tảng phát triển Chính phủ điện tử bao gồm các cơ sở dữ liệu quốc gia về Dân cư,
Đất đai, Đăng ký doanh nghiệp, Tài chính, Bảo hiểm được hoàn thành và kết nối,
chia sẻ trên toàn quốc; từng bước mở dữ liệu của các cơ quan nhà nước để cung cấp
dịch vụ công kịp thời, một lần khai báo, trọn vòng đời phục vụ người dân và
phát triển kinh tế - xã hội.
- 50% hoạt động kiểm tra của cơ quan
quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của
cơ quan quản lý.
- Việt Nam thuộc nhóm 70 nước dẫn đầu
về Chính phủ điện tử (EGDI).
b) Phát triển kinh tế số, nâng
cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế
- Kinh tế số chiếm 20% GDP.
- Tỷ trọng kinh tế số trong từng
ngành, lĩnh vực đạt tối thiểu 10%.
- Năng suất lao động hàng năm tăng tối
thiểu 7%.
- Việt Nam thuộc nhóm 50 nước dẫn đầu
về công nghệ thông tin (IDI).
- Việt Nam thuộc nhóm 50 nước dẫn đầu
về chỉ số cạnh tranh (GCI),
- Việt Nam thuộc nhóm 35 nước dẫn đầu
về đổi mới sáng tạo (GII).
c) Phát triển xã hội số, thu hẹp
khoảng cách số
- Hạ tầng mạng băng rộng cáp quang phủ
trên 80% hộ gia đình, 100% xã.
- Phổ cập dịch vụ mạng di động 4G/5G và
điện thoại di động thông minh.
- Tỷ lệ dân số có tài khoản thanh
toán điện tử trên 50%.
- Việt Nam thuộc nhóm 40 nước dẫn đầu
về an toàn, an ninh mạng (GCI).
3.2. Mục tiêu cơ bản đến năm 2030
a) Phát triển Chính phủ số,
nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động
- 100% dịch vụ công trực tuyến mức độ
4, được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị
di động.
-100% hồ sơ công việc tại cấp bộ, tỉnh;
90% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 70% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý
trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).
- Hình thành nền tảng dữ liệu cho các
ngành kinh tế trọng điểm dựa trên dữ liệu của các cơ quan nhà nước và hạ tầng kết
nối mạng Internet vạn vật (IoT), kết nối, chia sẻ rộng khắp giữa các cơ quan
nhà nước, giảm 30% thủ tục hành chính; mở dữ liệu cho các tổ chức, doanh nghiệp,
tăng 30% dịch vụ sáng tạo dựa trên dữ liệu phục vụ người dân, doanh nghiệp.
- 70% hoạt động kiểm tra của cơ quan
quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của
cơ quan quản lý.
- Việt Nam thuộc nhóm 50 nước dẫn đầu
về Chính phủ điện tử (EGDI).
b) Phát triển kinh tế số, nâng
cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế
- Kinh tế số chiếm 30% GDP.
- Tỷ trọng kinh tế số trong từng ngành,
lĩnh vực đạt tối thiểu 20%.
- Năng suất lao động hàng năm tăng tối
thiểu 8%.
- Việt Nam thuộc nhóm 30 nước dẫn đầu
về công nghệ thông tin (IDI).
- Việt Nam thuộc nhóm 30 nước dẫn đầu
về chỉ số cạnh tranh (GCI).
- Việt Nam thuộc nhóm 30 nước dẫn đầu
về đổi mới sáng tạo (GII).
c) Phát triển xã hội số, thu hẹp
khoảng cách số
- Phổ cập dịch vụ mạng Internet băng
rộng cáp quang.
- Phổ cập dịch vụ mạng di động 5G.
- Tỷ lệ dân số có tài khoản thanh
toán điện tử trên 80%.
- Việt Nam thuộc nhóm 30 nước dẫn đầu
về an toàn, an ninh mạng (GCI).
Phần III:
TỔNG QUAN PHÁT
TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH THÁI BÌNH VÀ HIỆN TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG
TIN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2016-2020
I. Tổng quan về
tỉnh Thái Bình
1. Về điều kiện tự nhiên, dân số
Thái Bình là một miền quê sông nước,
được bao bọc bởi ba dòng sông lớn: Phía tây và tây nam là sông Hồng, giáp hai tỉnh
Hà Nam và Nam Định; phía Bắc là sông Luộc, giáp hai tỉnh Hưng Yên và Hải Hương;
phía đông là sông Hóa, giáp Thành phố Hải Phòng; phía đông là biển cả mênh mông
với trên 50 km bờ biển: Cùng với ba con sông lớn bao quanh, được thông nguồn với
gần 70 km con sông lớn nhỏ, mảnh đất Thái Bình như một hòn đảo nổi và lại một
chiếc võng được đan bằng các dòng sông.
Với vị trí đó, Thái Bình là một vùng
đất phì nhiêu được phù sa hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình bồi đắp. Diện
tích đất tự nhiên của tỉnh Thái Bình là 1.546km2, vào loại nhỏ so với
các tỉnh trong toàn quốc, nhưng đã trở thành địa bàn sản xuất lúa gạo quan trọng
của cả nước.
Theo cuộc tổng điều tra về dân số năm
2019. Tính đến ngày 01/4/2019, Thái Bình là đơn vị hành chính Việt Nam đông thứ
11 về số dân với 1.860.447 người (xếp sau Đắk Lắk và xếp trên Bắc Giang), xếp
thứ 29 về tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP), xếp thứ 49 về GRDP bình quân đầu
người, đứng thứ 08 về tốc độ tăng trưởng GRDP. Với 1.860.447 người dân, GRDP đạt
68.142 tỉ đồng (tương ứng với 2,9595 tỉ USD), GRDP bình quân đầu người đạt 38
triệu đồng (tương ứng với 1.650 USD), tốc độ tăng trưởng GRDP đạt 10,53%.
2. Về phát triển kinh tế - xã hội
giai đoạn 2016-2020; phương hướng, mục tiêu giai đoạn 2021-2025
2.1. Phát triển kinh tế - xã hội
giai đoạn 2016-2020
Giai đoạn 2016-2020, bối cảnh nền
kinh tế thế giới cũng như trong nước đối mặt với không ít thách thức; trong tỉnh,
những khó khăn, hạn chế của nền kinh tế cùng với những thiệt hại do dịch bệnh,
thiên tai gây ra đã ảnh hưởng lớn đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Tuy nhiên, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo
sát sao, kịp thời, quyết liệt của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
tỉnh, cùng với sự nỗ lực phấn đấu của cộng đồng doanh nghiệp và toàn thể nhân
dân trong tỉnh, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh cơ bản ổn định và đạt được
những kết quả tích cực.
Kinh tế duy trì tốc độ tăng trưởng
khá, chất lượng tăng trưởng bước đầu được cải thiện.
Tổng sản phẩm trên địa bàn GRDP giai
đoạn 2016-2020 ước tăng bình quân 8,7%/năm, vượt mức tăng trưởng theo Nghị quyết
Hội đồng nhân dân tỉnh đã đề ra (8,6%/năm) và cao hơn tăng trưởng bình quân
giai đoạn 2011-2015 (6,7%/năm). Quy mô GRDP năm 2020 ước đạt 53.523 tỷ đồng, gấp
hơn 1,5 lần năm 2015. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa; tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và thương mại, dịch vụ năm
2020 ước đạt 73,4%, tăng 7,4% so với năm 2015.
Các ngành sản xuất đều tăng trưởng
khá và toàn diện, cơ bản đạt và vượt mục tiêu đề ra. Giá trị sản xuất khu vực
nông, lâm nghiệp và thủy sản ước tăng 2,5%/năm (kế hoạch tăng 2,5%/năm); khu vực
Công nghiệp và Xây dựng ước tăng 13,9%/năm (kế hoạch tăng 13,8%/năm); khu vực dịch
vụ ước tăng 6,4%/năm (kế hoạch tăng 8,9%/năm).
Sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản
phát triển khá toàn diện, có sự chuyển dịch tích cực trong cơ cấu các ngành và
nội bộ ngành; xây dựng nông thôn mới được thực hiện đồng bộ và đạt kết quả quan
trọng. Chương trình xây dựng nông thôn mới được quan tâm chỉ đạo quyết liệt, đồng
bộ và đạt được những kết quả quan trọng; luôn là một trong những tỉnh đi đầu cả
nước trong phong trào xây dựng nông thôn mới. Đến hết năm 2019, đã cơ bản hoàn
thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới trên phạm vi toàn tỉnh, sớm 3 năm so với
mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX. Xây dựng xã nông thôn mới
nâng cao và xã nông thôn mới kiểu mẫu đạt kết quả bước đầu; đến này toàn tỉnh
có 15 xã đã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, 07 xã hoàn thành
11/11 tiêu chí và đang được thẩm định để công nhận đạt chuẩn. Kết cấu hạ tầng
nông thôn được nâng cấp và dần hoàn thiện tạo diện mạo mới cho nông thôn ở nhiều
xã, thôn; đời sống vật chất, tinh thần của người dân nông thôn từng bước được cải
thiện. Tổng nguồn vốn huy động cho chương trình trong giai đoạn 2016-2020 đạt
trên 22.200 tỷ đồng.
Sản xuất công nghiệp và đầu tư xây dựng
tăng trưởng khá; cơ cấu lại các ngành sản xuất đạt kết quả bước đầu. Đã hoàn
thành Đề án điều chỉnh bổ sung quy hoạch phát triển các khu công nghiệp tỉnh đến
năm 2020 và giai đoạn 2020-2030, trình và được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
hoàn thành lập quy hoạch điều chỉnh, quy hoạch phân khu mở rộng một số khu công
nghiệp (như Tiền Hải, Thaco-Thái Bình, Phúc Khánh, Nguyễn Đức Cảnh, Gia Lễ, Cầu
Nghìn). Đặc biệt, đã xây dựng Đề án, trình và được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
thành lập Khu kinh tế Thái Bình tạo điều kiện tiền đề để tỉnh khai thác tiềm
năng, lợi thế ven biển, phát triển mạnh mẽ công nghiệp, dịch vụ, du lịch và đô
thị hướng biển trong những năm tới.
Công tác xúc tiến thu hút đầu tư xây
dựng hạ tầng Khu kinh tế và các khu công nghiệp được đặc biệt quan tâm lãnh đạo,
chỉ đạo và triển khai thực hiện. Tỉnh đã ban hành Quy định chính sách ưu đãi và
hỗ trợ đầu tư trong Khu kinh tế Thái Bình giai đoạn từ năm 2020 đến năm 2030;
hiện đang triển khai đồng bộ việc xây dựng các quy hoạch phân khu chức năng,
quy hoạch chi tiết, xúc tiến triển khai xây dựng một số công trình hạ tầng kỹ
thuật quan trọng theo quy hoạch.
Công tác huy động nguồn lực và đầu tư
xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được quan tâm chỉ đạo tích cực và đạt
nhiều kết quả quan trọng. Đã triển khai quyết liệt, đồng bộ các giải pháp cơ cấu
lại đầu tư, trọng tâm là đầu tư công; ban hành và triển khai hiệu quả Đề án
phát triển kết cấu hạ tầng của tỉnh Thái Bình đến năm 2020, định hướng đến năm
2030. Việc xây dựng và triển khai kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn và hàng
năm được thực hiện nghiêm túc theo quy định của Luật Đầu tư công. Chính sách
thu hút nguồn lực đầu tư ngoài nhà nước được đồng bộ, điều chỉnh, bổ sung kịp
thời và thực hiện có hiệu quả. Kết quả, đã huy động được nguồn vốn xã hội lớn
cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của tỉnh, đặc biệt là hạ tầng
giao thông, thủy lợi, y tế, giáo dục, nông thôn mới.
Thương mại - dịch vụ phát triển theo
hướng văn minh, hiện đại. Công tác quản lý tài chính ngân sách được thực hiện
nghiêm túc, hiệu quả. Kết cấu hạ tầng thương mại tiếp tục được quan tâm đầu tư xây
dựng và nâng cấp, góp phần thay đổi bộ mặt đô thị và thói quen tiêu dùng của
người dân. Các ngành dịch vụ cơ bản phát triển khá mạnh. Du lịch phát triển đa
dạng các loại hình gắn với phát huy các giá trị văn hóa truyền thống; các dịch
vụ vận tải, viễn thông, ngân hàng, bảo hiểm... ngày càng phổ biến, đáp ứng tốt
hơn nhu cầu của nhân dân. Hoạt động xúc tiến thương mại được đẩy mạnh, hỗ trợ
tích cực và kịp thời tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp trong tiêu thụ sản
phẩm.
Công tác quản lý tài chính, thu chi
ngân sách được triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả. Đã chỉ đạo các cấp,
các ngành thực hiện quyết liệt công tác thu ngân sách nhà nước, đảm bảo thu
đúng, thu đủ vào ngân sách nhà nước; tập trung rà soát các khoản thu, sắc thuế
phát sinh trên địa bàn, đánh giá các yếu tố tác động làm tăng, giảm thu, những
lĩnh vực có tiềm năng để tăng thu vào ngân sách nhà nước.
2.2. Phương hướng, mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2025
Tình hình kinh tế giai đoạn 2016-2020
với những bước phát triển toàn diện, đạt nhiều thành tựu quan trọng là điều kiện
tiền đề cho sự phát triển trong những năm tới.
Mục tiêu đặt ra cho giai đoạn 5 năm
2021-2025 là:
Tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân đạt
10%/năm trở lên.
Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất
bình quân: Khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản đạt 2,1%/năm; Khu vực công nghiệp
và xây dựng đạt 15,9%/năm, Khu vực dịch vụ đạt 7,2%/năm. Tốc độ tăng trưởng kim
ngạch xuất khẩu bình quân đạt 10%/năm trở lên.
Tỷ trọng vốn đầu tư toàn xã hội 5 năm
so với GRDP đạt khoảng 60%.
Tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch
vụ trong GRDP (không tính thuế sản phẩm) năm 2025 đạt 80% trở lên. GRDP bình
quân đầu người năm 2025 đạt khoảng 90 triệu đồng/người/năm.
Tốc độ tăng thu ngân sách nội địa
(không tính tiền thu sử dụng đất) đạt 12%/năm trở lên.
Tỷ lệ xã đạt tiêu chí nông thôn mới
nâng cao năm 2025 đạt khoảng 20% trở lên...
Để đạt được những mục tiêu này, Thái
Bình sẽ tiếp tục đổi mới cơ cấu nền kinh tế và các ngành sản xuất gắn với đổi mới
mô hình tăng trưởng theo hướng phát triển các ngành, sản phẩm có lợi thế cạnh
tranh, nâng cao chất lượng tăng trưởng và sức cạnh tranh của nền kinh tế; phát
triển nông nghiệp bền vững theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nâng cao
chất lượng, hiệu quả gắn với yêu cầu của thị trường, tiếp tục đẩy mạnh xây dựng
nông thôn mới theo hướng văn minh, hiện đại; thực hiện có hiệu quả việc cơ cấu
lại các ngành công nghiệp theo hướng phát triển các ngành có hàm lượng kỹ thuật,
khoa học - công nghệ cao, giá trị gia tăng lớn, ít gây ô nhiễm môi trường; tiếp
tục đẩy nhanh chương trình phát triển đô thị, phát triển thương mại theo hướng
văn minh, hiện đại, tập trung phát triển du lịch gắn với phát huy giá trị văn
hóa truyền thống và phát triển du lịch sinh thái bền vững; đẩy mạnh cải cách
hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; tăng cường huy động các nguồn
lực cho phát triển kinh tế; nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng vốn đầu tư.
Tuy nhiên, để thực hiện được các mục
tiêu trên Thái Bình cần chủ động ứng dụng mạnh mẽ khoa học, công nghệ vào sản xuất
và chủ động tham gia cuộc cách mạng khoa học công nghệ 4.0.
II. Hiện trạng ứng
dụng công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Thái Bình giai đoạn 2016-2020
1. Về nhận thức, chính sách, môi
trường pháp lý triển khai công nghệ thông tin
Để đẩy mạnh phát triển Chính quyền điện
tử của tỉnh, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước,
phục vụ người dân và doanh nghiệp ngày càng tốt hơn, tỉnh đã ban hành nhiều văn
bản triển khai thi hành các nhiệm vụ quản lý nhà nước về công nghệ thông tin cụ
thể như:
- Quyết định số 3468/QĐ-UBND ngày
30/11/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Đề án đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin phục vụ cải cách hành chính (CCHC) tỉnh Thái Bình giai đoạn
2016-2020, định hướng đến năm 2030.
- Quyết định số 838/QĐ-UBND ngày
29/3/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Kế hoạch hành động triển khai thực
hiện Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 17/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải
pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến
2025 của tỉnh Thái Bình.
- Thông báo số 791-TB/TU ngày
14/10/2019 của Tỉnh ủy kết luận của Ban thường vụ Tỉnh ủy về chủ trương triển
khai xây dựng Đô thị thông minh tỉnh Thái Bình giai đoạn 2019-2025.
- Quyết định số 2520/QĐ-UBND ngày
27/8/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Đề án xây dựng đô thị
thông minh tỉnh Thái Bình giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030.
2. Về hạ tầng, nền tảng kỹ thuật
ICT
2.1. Cơ sở hạ tầng dùng chung của
tỉnh
Thái Bình đã triển khai cơ sở hạ tầng
dùng chung của tỉnh thống nhất từ tỉnh, huyện đến 100% các xã, phường, thị trấn
trên địa bàn như: Mạng diện rộng của tỉnh nhằm đồng bộ cơ sở hạ tầng, đảm bảo
an toàn an ninh thông tin và kết nối thông suốt phục vụ công tác chỉ đạo, điều
hành của các cấp chính quyền.
Trung tâm Tích hợp dữ liệu của tỉnh
đã được đầu tư nhiều máy chủ có cấu hình cao, thiết bị mạng, thiết bị tường lửa
lớp mạng, thiết bị và phần mềm bảo mật nên cơ bản đáp ứng để cài đặt, triển
khai các hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh. Trung tâm Giám sát điều hành
an toàn thông tin mạng (SOC) đã được đâu tự cơ sở hạ tầng ban đầu, lấy nguồn dữ
liệu từ Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh, từ hệ thống thiết bị tường lửa của
các cơ quan, từ hệ thống quản lý diệt virus tập trung để thực hiện giám sát, điều
hành an toàn thông tin mạng cho tỉnh Thái Bình nhằm bảo đảm các yêu cầu bảo mật
tối thiểu cho các hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh; phát hiện kịp thời và
phòng, chống các dạng tấn công như: Tấn công từ chối dịch vụ (DOS), dò quét cổng
và khai thác các lỗ hổng trong các hệ thống thông tin.
Tỉnh đã hoàn thành triển khai xây dựng
hệ thống nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu (LGSP) của tỉnh, đã kết nối chia sẻ
các hệ thống thông tin, CSDL của tỉnh (gồm: Hệ thống cổng dịch vụ công trực tuyến,
hệ thống mạng Văn phòng điện tử liên thông, hệ thống cổng thông tin điện tử, hệ
thống quản lý cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh) với các hệ thống thông tin
CSDL của các bộ, ngành Trung ương (gồm hệ thống quản lý lý lịch tư pháp, hệ thống
quản lý văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Tư pháp; hệ thống quản lý đăng ký
kinh doanh của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; hệ thống quản lý bảo hiểm của Bảo hiểm xã
hội Việt Nam.,..) thông qua hệ thống LGSP của tỉnh và hệ thống nền tảng tích hợp,
chia sẻ dữ liệu (NGSP) của Quốc gia.
2.2. Cơ sở hạ tầng của các cơ
quan, đơn vị
Cơ sở hạ tầng phục vụ ứng dụng công
nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước cơ bản được đầu tư đáp ứng nhu cầu
khai thác sử dụng các hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh phục vụ công tác
chỉ đạo điều hành và xử lý công việc của từng cơ quan với 100% cơ quan, đơn vị
có mạng nội bộ, kết nối Mạng diện rộng của tỉnh và kết nối Internet tốc độ cao;
tỷ lệ trung bình máy tính/cán bộ công chức là 100%; 100% cơ quan nhà nước cấp tỉnh,
huyện có trang bị tường lửa lớp mạng (Firewall) để đảm bảo an toàn, an ninh
thông tin cho hệ thống mạng nội bộ của cơ quan, đơn vị.
2.3. Cơ sở dữ liệu
Ngay từ năm 2018, tỉnh đã thực hiện
xây dựng Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh. Hệ thống thực hiện
phân cấp quản lý theo trách nhiệm quản lý của cơ quan nhà nước có dữ liệu để tạo
thuận lợi trong việc kết nối, chia sẻ dữ liệu dùng chung trong toàn tỉnh. Dữ liệu
trong cơ quan nhà nước của tỉnh bước đầu được tổ chức thống nhất. Một số cơ sở
dữ liệu đang được hình thành trong quá trình hoạt động của các cơ quan, đơn vị
từng bước được chuẩn hóa, chuyển đổi, tích hợp lên hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu
dùng chung của tỉnh để chia sẻ, khai thác phục vụ các hoạt động quản lý của cơ
quan nhà nước; tuân thủ quy định của pháp luật trong việc tạo lập, quản lý và sử
dụng dữ liệu dùng chung như: Cơ sở dữ liệu xác thực người dùng; cơ sở dữ liệu
ngành Thông tin và Truyền thông; cơ sở dữ liệu Quy hoạch xây dựng (08 Quy hoạch
chung của Thành phố và các thị trấn; 17 Quy hoạch chi tiết trên địa bàn tỉnh);
cơ sở dữ liệu cung cấp thông tin đất đai (Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện điều
chỉnh giai đoạn 2016-2020. Chuẩn hóa, chuyển đổi 60% cơ sở dữ liệu thửa đất của
thành phố và các huyện trên địa bàn tỉnh; cơ sở dữ liệu
ngành Giao thông vận tải; cơ sở dữ liệu các khu công nghiệp; cơ sở dữ liệu các
di tích quốc gia đặc biệt, di tích quốc gia, di tích cấp tỉnh; hoàn thành xây dựng
phần mềm công khai thông tin từ các cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh.
Như vậy, đến thời điểm hiện tại có 12
cơ sở dữ liệu đã đưa vào hoạt động và 08 cơ sở dữ liệu chuyên ngành đang hoàn
thiện để đưa vào hoạt động trong giai đoạn tới. Cụ thể bao gồm:
Danh
sách CSDL của tỉnh Thái Bình
I
|
CSDL
đã đưa vào sử dụng
|
Ngành
quản lý
|
1
|
CSDL người có công
|
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
2
|
CSDL Giáo dục và Đào tạo
|
Giáo dục và Đào tạo
|
3
|
CSDL ngành Thông tin và Truyền
thông
|
Thông tin và Truyền thông
|
4
|
CSDL tài sản của Tỉnh
|
Tài chính
|
5
|
CSDL đăng ký kinh doanh
|
Kế hoạch và Đầu tư
|
6
|
CSDL xác thực người dùng
|
Để dùng chung
trong tỉnh
|
7
|
CSDL khoáng sản
|
Tài nguyên và Môi trường
|
8
|
CSDL tài nguyên nước
|
Tài nguyên và Môi trường
|
9
|
CSDL quy hoạch sử dụng đất
|
Tài nguyên và Môi trường
|
10
|
CSDL quan trắc môi trường
|
Tài nguyên và Môi trường
|
11
|
CSDL kho tư liệu
|
Tài nguyên và Môi trường
|
12
|
CSDL giao đất, cho thuê đất
|
Tài nguyên và Môi trường
|
II
|
CSDL đang xây dựng, vận hành
|
|
13
|
CSDL ngành Y tế
|
Y tế
|
14
|
CSDL an toàn, an ninh
|
Công an tỉnh
|
15
|
CSDL quy hoạch xây dựng
|
Dùng chung trong toàn tỉnh
|
16
|
CSDL cung cấp thông tin đất đai
|
Dùng chung trong toàn tỉnh
|
17
|
CSDL cán bộ công chức viên chức
|
Dùng chung trong toàn tỉnh
|
18
|
CSDL của ngành Giao thông vận tải
|
Dùng chung trong toàn tỉnh
|
19
|
CSDL các khu công nghiệp của tỉnh
|
Dùng chung trong toàn tỉnh
|
20
|
CSDL các khu di tích của tỉnh
|
Dùng chung trong toàn tỉnh
|
3. Về triển khai chính quyền điện
tử và Đề án triển khai xây dựng mô hình đô thị thông minh
Với những kết quả đã đạt được trong
triển khai Đề án xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Thái Bình giai đoạn
2016-2020 và triển khai Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Thái Bình phiên bản
1.0, năm 2020 tỉnh Thái Bình đã tiếp tục phê duyệt Kiến trúc Chính quyền điện tử
tỉnh Thái Bình, phiên bản 2.0; Đề án xây dựng đô thị thông minh tỉnh Thái Bình
giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030 và Kiến trúc ICT phát triển đô thị
thông minh tỉnh Thái Bình với lộ trình, nội dung và giải pháp thực hiện hoàn
toàn phù hợp với các định hướng phát triển Chính quyền điện tử và đô thị thông
minh đã ban hành của Quốc gia; là cơ sở để tỉnh tiếp tục triển khai Chính quyền
điện tử và cũng như xây dựng đô thị thông minh của tỉnh giai đoạn 2021-2025, định
hướng đến 2030.
Tổng số TTHC của tỉnh là 1.773, trong
đó Cổng thông tin điện tử tỉnh hiện cung cấp danh mục TTHC 3 cấp gồm 1.773
TTHC. (Số liệu cập nhật đến ngày 31/12/2021 tại trang https://dichvucong.thaibinh.gov.vn/dichvucong/bothutuc/).
DVC
trực tuyến
|
Số
lượng
|
Tỷ
lệ
|
DVC
mức độ 1,2
|
1.773
|
100%
|
DVC
mức độ 3
|
1340
|
75,58%
|
DVC
mức độ 4
|
825
|
46,53%
|
Số liệu năm 2021 (từ 01/01/2021 đến
ngày 31/12/2021) toàn tỉnh:
Tổng số hồ sơ tiếp nhận mới và số lượng
hồ sơ tồn kỳ trước chuyển sang: 197.079 hồ sơ.
Tổng số hồ sơ đã xử lý: 187.333 hồ sơ
trong đó số lượng hồ sơ giải quyết đúng hạn và trước hạn: 173.475 hồ sơ
(92,61%), số lượng hồ sơ quá hạn: 13.858 hồ sơ (7,39%). Tổng số hồ sơ đang giải
quyết: 9.746 hồ sơ. Tổng số hồ sơ tiếp nhận của dịch vụ công trực tuyến mức độ
3, mức độ 4 là: 85.517 hồ sơ, trong đó hồ sơ tiếp nhận trực tiếp là: 52.652 hồ
sơ, hồ sơ tiếp nhận mức độ 3 là: 42.065 hồ sơ, hồ sơ tiếp nhận mức độ 4 là:
10.587 hồ sơ. Đạt tỷ lệ: 61,56%
Ứng dụng CNTT tại Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả
100% TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết
của các sở, ban, ngành, 80% số TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp huyện
đã được thực hiện theo phương án này, việc giải quyết TTHC theo phương án 5 tại
chỗ đã tạo sự chuyển biến đáng kể, tăng hiệu quả làm việc của các cơ quan, đơn
vị, giảm phiền hà, chi phí, thời gian, công sức cho người dân và doanh nghiệp
trong quá trình thực hiện TTHC.
Ứng dụng CNTT trong nội bộ cơ quan
nhà nước
- Phần mềm Mạng Văn phòng điện tử
liên thông: Đã triển khai tới 763 cơ quan nhà nước các cấp, đạt tỷ lệ 100%;
hoàn thành kết nối liên thông với Trục liên thông văn bản Quốc gia. Tỷ lệ văn bản
trao đổi hoàn toàn dưới dạng điện tử đạt: 286.030/291.868 đạt tỷ lệ 98% (trừ
văn bản mật). Tỷ lệ cơ quan thực hiện kết nối, liên thông từ cấp tỉnh tới cấp
huyện, cấp xã đạt 100%.
- Ứng dụng thư điện tử công vụ: Đã cấp
7.730 hộp thư điện tử cho các cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức trên địa
bàn tỉnh. Tỷ lệ cán bộ công chức của tỉnh được cấp tài khoản thư điện tử
chính thức đạt 100%.
- Ứng dụng chữ ký số: Đã có 287 cơ
quan nhà nước các cấp của tỉnh được cấp chứng thư số, trong đó có 850 người có
thẩm quyền ký văn bản (tỷ lệ 100%).
- Hệ thống hội nghị truyền hình: Hệ
thống hội nghị truyền hình đã được triển khai tới 9 điểm cầu trên toàn tỉnh. Tổng
số cuộc họp giữa Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan thuộc tỉnh là 431 cuộc
(tính trong năm 2021).
- Bên cạnh việc sử dụng các ứng dụng
dùng chung nêu trên, hầu hết các đơn vị, địa phương đều sử dụng các phần mềm quản
lý, chuyên ngành.
Danh
sách ứng dụng chuyên ngành của tỉnh Thái Bình
TT
|
Tên
ứng dụng
|
Cơ
quan chủ trì quản lý sử dụng
|
1
|
Quản lý khiếu nại, tố cáo
|
Văn
phòng UBND tỉnh
|
2
|
Quản lý cán bộ công chức
|
Sở Nội
vụ
|
3
|
Phần mềm hỗ trợ và quản lý điều
hành ngân sách
|
Sở
Tài chính
|
4
|
Quản lý công tác văn thư lưu trữ
|
Sở Nội
vụ
|
5
|
Quản lý hồ sơ người có công
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
6
|
Phần mềm quản lý Bệnh viện
|
Các
bệnh viện đa khoa, chuyên khoa tuyến tỉnh, huyện
|
7
|
Phần mềm quản lý khoa học và công
nghệ
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
8
|
Phần mềm quản lý đất đai
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
9
|
Phần mềm Quản lý tài sản cố định
|
Sở
Tài chính
|
10
|
Phần mềm quản lý thư viện tổng hợp
|
Thư
viện KHTH tỉnh
|
11
|
Phần mềm quản lý CSDL dùng chung của
tỉnh
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
12
|
Phần mềm quản lý ngành giáo dục và
đào tạo
|
Sở
Giáo dục Và Đào tạo
|
13
|
Phần mềm quản lý, cập nhật cơ sở dữ
liệu khoáng sản
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
14
|
Phần mềm quản lý, cập nhật cơ sở dữ
liệu tài nguyên nước
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
15
|
Phần mềm hỗ trợ quản lý và công bố
thông tin quy hoạch sử dụng đất
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
16
|
Phần mềm quản lý kho tư liệu TNMT
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
17
|
Phần mềm quản lý, cập nhật CSDL Biển
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
18
|
Phần mềm quản lý thông tin giao đất,
thuê đất
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
4. Về ứng dụng CNTT phát triển
kinh tế
- Lĩnh vực Y tế:
+ Sở Y tế đã chỉ đạo các đơn vị y tế ứng
dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, khám bệnh, chữa bệnh: 100% các
bệnh viện triển khai phần mềm quản lý bệnh viện; 100% các bệnh viện, cơ sở khám
chữa bệnh BHYT thực hiện hiệu quả phần mềm giám định bảo hiểm y tế; thực hiện
việc đẩy dữ liệu lên Cổng thông tin điện tử của Bảo hiểm xã hội và Cổng thông
tin của Bộ Y tế. Thường xuyên cập nhật thông tin, cơ sở dữ liệu, điều chỉnh phù
hợp với chỉ đạo của Bộ Y tế và Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
+ Triển khai nhiều phần mềm chuyên
ngành như: Phần mềm quản lý tiêm chủng, thống kê y tế điện tử,... từng bước kết
nối liên thông cơ sở dữ liệu cung ứng thuốc trên toàn quốc.
+ Triển khai ứng dụng công nghệ thông
tin hỗ trợ trong công tác phòng, chống dịch bệnh Covid-19 như phần mềm khai báo
y tế tự nguyện (NCOVI), khai báo y tế bắt buộc cho người nhập cảnh (Vietnam
Health Declaration), Bluezone, An toàn Covid....
- Lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo: Ngành Giáo dục đã phối hợp với Cục Công nghệ thông tin, Bộ Giáo dục và
Đào tạo triển khai các giải pháp ứng dụng CNTT đáp ứng cho mục tiêu chuyển đổi
số trong ngành Giáo dục, bao gồm các nội dung: Số hóa cơ sở dữ liệu ngành Giáo
dục thành hệ thống tổng thể từ nhà trường đến các cấp quản lý; dạy học trực tuyến;
triển khai kho học liệu điện tử, ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm phục vụ học tập,
ôn luyện kiến thức trực tuyến cho học sinh. Tích hợp nghiệp vụ quản lý trường học
như: Sổ điểm điện tử, học bạ điện tử. Triển khai chương trình bồi dưỡng cán bộ,
viên chức, giáo viên nhằm nâng cao kỹ năng ứng dụng CNTT trong dạy và học; các
chương trình, giáo trình giảng dạy CNTT nhằm đào tạo nguồn nhân lực giỏi về
CNTT.
- Lĩnh vực Nông nghiệp: Để phát triển nông nghiệp sạch, nông nghiệp hàng hóa, nông nghiệp chất
lượng cao, những năm qua, quán triệt, thực hiện chủ trương của Đảng, Nhà nước về
cơ cấu lại sản xuất nông nghiệp gắn với đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới, các cấp,
ngành, địa phương trong tỉnh đã tập trung xây dựng, hoàn thành quy hoạch các
vùng sản xuất. Hệ thống giao thông, thủy lợi nội đồng được đầu tư nâng cấp; cơ
giới hóa và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp tiếp tục
được đẩy mạnh. Phong trào xây dựng cánh đồng lớn được chú trọng, đạt nhiều kết
quả tích cực. Đến nay 100% khâu làm đất, trên 80% khâu thu hoạch được cơ giới
hóa; xây dựng, phát triển nhiều cánh đồng lớn cùng nhiều trang trại, gia trại
quy mô lớn, công nghệ hiện đại; năng suất lúa và năng suất các loại cây trồng đều
đạt ở mức cao so với bình quân chung cả nước và các tỉnh trong khu vực, góp phần
cải thiện đáng kể đời sống nhân dân.
Ngày 15/8/2020, khu công nghiệp chuyên
nông nghiệp Thaco - Thái Bình đã được khởi công. Với mục tiêu xây dựng, thực hiện
chuỗi sản xuất khép kín với sản phẩm đầu ra: Cung cấp máy nông nghiệp, nông cụ,
vật tư nông nghiệp; ứng dụng cơ giới hóa và kỹ thuật từ khâu làm đất đến khâu
thu hoạch; nghiên cứu, thực nghiệm các loại giống lúa, ngũ cốc; đào tạo nhân sự
cho sản xuất nông nghiệp chất lượng cao; đây là nhiệm vụ có tính đột phá để cơ
cấu lại ngành nông nghiệp, được kỳ vọng sẽ tạo ra sự thay đổi trình độ thâm
canh, giá trị sản xuất nông nghiệp không chỉ của Thái Bình mà cả khu vực đồng bằng
sông Hồng theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Lĩnh vực Giao thông vận tải: Sử dụng và khai thác có hiệu quả hệ thống cung cấp dịch vụ công trực
tuyến của ngành dọc triển khai; triển khai quản lý bằng phần mềm và cơ sở dữ liệu
của ngành đã xây dựng.
- Lĩnh vực thương mại điện tử: Cổng thông tin điện tử của Sở Công Thương đã tích hợp phần mềm danh bạ
điện tử và danh bạ doanh nghiệp để hỗ trợ doanh nghiệp đăng tải thông tin, hình
ảnh, sản phẩm tiêu biểu.
Kế hoạch phát triển thương mại điện tử
giai đoạn 2021-2025; triển khai phát triển thương mại điện tử Quốc gia trên địa
bàn; phát triển các ứng dụng: Sàn Thương mại điện tử của tỉnh tích hợp thông
tin các doanh nghiệp, sản phẩm, hệ thống thu thập và quản lý thông tin Xuất nhập
khẩu tỉnh Thái Bình.
- Lĩnh vực Văn hóa, Thể thao và Du
lịch: Các doanh nghiệp du lịch trong tỉnh rất quan tâm
nâng cấp cơ sở kinh doanh, ứng dụng công nghệ thông tin trong xây dựng hình ảnh,
quảng bá thương hiệu, tăng cường kết nối với các đơn vị lữ hành ngoài tỉnh nhằm
thu hút nguồn khách du lịch về Thái Bình.
- Lĩnh vực Xây dựng: Với việc tận dụng lợi thế của khoa học, công nghệ trong quản lý, điều
hành, ngành Xây dựng trong những năm qua đã đạt được một số kết quả: Trên 80%
thủ tục hành chính được đăng ký thực hiện theo dịch vụ công trực tuyến mức độ
4, tỷ lệ hồ sơ thực hiện theo dịch vụ công trực tuyến mức 3, 4 đạt 100%; tỷ lệ
văn bản và kết quả giải quyết thủ tục hành chính được ký số cá nhân cao, 100%
văn bản được số hóa và ký số tổ chức; các hệ thống báo cáo, thống kê định kỳ được
số hóa và tích hợp với hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh; các cơ sở dữ liệu
chuyên ngành:
- Về quy hoạch: Thông tin về quy hoạch hiện tại đang được cập nhật lên cơ sở dữ liệu
dùng chung của tỉnh tại địa chỉ: https://csdI.thaibinh.gov.vn/;
bao gồm: 6/7 đồ án quy hoạch vùng đã được phê duyệt, quy hoạch chung thành phố
Thái Bình đã được duyệt, quy hoạch các thị trấn, quy hoạch chung Khu kinh tế,
quy hoạch chi tiết một số dự án trên địa bàn thành phố.
- Về thông tin nhà ở và thị trường
bất động sản: Sở Xây dựng đã phối hợp với các sở,
ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố cung cấp, cập nhật thông tin định kỳ
hàng tháng, quý trên trang thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản của Bộ
Xây dựng tại địa chỉ https://batdongsan.xaydung.gov.vn/, trong đó số lượng dự án phát triển nhà ở đang triển
khai thực hiện đã đăng tải là 35 dự án, quy mô 12.554 căn. Thông tin đăng tải
bao gồm: Số nhà ở khởi công theo dự án, số nhà ở hoàn thành trong năm, chỉ số
giá giao dịch một số loại bất động sản...
5. Về nhân lực công nghệ thông tin
Trong các cơ quan nhà nước tỉnh Thái
Bình hiện có 71 cán bộ có trình độ chuyên môn và phụ trách về công nghệ thông
tin; 45 cán bộ là phụ trách kiêm nhiệm; 821 người được bồi dưỡng theo chuẩn kỹ
năng công nghệ thông tin quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT tại cơ quan
nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện. Một số cơ quan, đơn vị trong tỉnh vẫn phải cử cán
bộ kiêm nhiệm không có trình độ chuyên ngành công nghệ thông tin nên chưa đáp ứng
được yêu cầu của công việc, đang có nhu cầu đào tạo và tuyển dụng cán bộ có
chuyên môn về công nghệ thông tin, đặc biệt về an toàn bảo mật thông tin. Cán bộ
công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện thường
xuyên được tập huấn, đào tạo có kỹ năng sử dụng, khai thác các hệ thống thông
tin dùng chung của tỉnh để triển khai; phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều
hành trên môi trường mạng.
6. Ưu điểm, hạn chế
Trong những năm qua, Thái Bình đã đặc
biệt chú trọng đến vai trò của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong phát triển
kinh tế - xã hội. Dưới sự chỉ đạo của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân tỉnh việc triển khai ứng dụng CNTT tại tỉnh Thái Bình đã đẩy mạnh và đạt được
những kết quả khả quan.
Hạ tầng CNTT tỉnh Thái Bình được quan
tâm, đầu tư, đảm bảo cơ bản đáp ứng nhu cầu quản lý, điều hành trên môi trường
mạng của tỉnh.
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh
và Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện, cấp xã hoạt động có hiệu quả, sử
dụng chung phần mềm Cổng dịch vụ công trực tuyến để tiếp nhận hồ sơ và trả kết
quả đã góp phần đơn giản hóa thủ tục hành chính cho người dân và các tổ chức,
doanh nghiệp.
Bước đầu tỉnh đã xây dựng được một số
hệ thống ứng dụng và CSDL dùng chung, phát huy hiệu quả hoạt động phục vụ cho
công tác xử lý nghiệp vụ và cung cấp dịch vụ công trực tuyến cho tổ chức và
công dân
Tuy nhiên, việc ứng dụng CNTT vẫn còn
hạn chế:
- Cơ sở dữ liệu chưa đồng bộ, liên
thông, chưa đáp ứng được nhu cầu trao đổi, chia sẻ, tổng hợp khai thác dữ liệu.
- Nhiều đơn vị còn chưa có sự quan
tâm đúng mức về công tác đảm bảo an toàn an ninh thông tin
- Việc đầu tư cho CNTT còn nhỏ lẻ,
phân tán thiếu sự đồng bộ.
- Việc triển khai DVC trực tuyến mức
độ 3,4 còn gặp nhiều khó khăn
- Nhân lực chuyên trách về CNTT ở một
số cơ quan đơn vị còn thiếu, nhiều đơn vị phải bố trí cán bộ kiêm nhiệm dẫn tới
việc chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế, chưa chủ động trong tham mưu đẩy mạnh ứng
dụng CNTT tại cơ quan, đơn vị. Thiếu chính sách phù hợp để thu hút được nguồn
nhân lực chất lượng cao trong lĩnh vực CNTT về làm việc.
7. Về mối quan hệ giữa chương
trình Chuyển đổi số với nhiệm vụ khác
Tỉnh đã cơ bản hoàn thành cung cấp hạ
tầng kỹ thuật, giải pháp dùng chung cho việc ứng dụng công nghệ thông tin vào
hoạt động chỉ đạo, điều hành và tác nghiệp của các cơ quan nhà nước; tiến hành
gắn kết đào tạo và thực hành cho cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh để có thể
tham gia thực hiện chuyển đổi số. Tăng cường thúc đẩy để
hình thành các doanh nghiệp khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo, các doanh nghiệp
thuộc lĩnh vực công nghệ thông tin và nội dung số.
Với những thành tựu đã đạt được khi
xây dựng và triển khai Kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh Thái Bình phiên bản
1.0. Năm 2020, Ủy ban nhân dân tỉnh đã tiếp tục phê duyệt kiến trúc Chính quyền
điện tử Thái Bình phiên bản 2.0; Đề án xây dựng đô thị thông minh tỉnh Thái
Bình giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030 và Kiến trúc ICT phát triển đô
thị thông minh tỉnh Thái Bình. Nội dung các văn bản này hoàn toàn phù hợp với
các định hướng phát triển Chính quyền điện tử và đô thị thông minh đã ban hành
của Quốc gia. Đó sẽ là cơ sở để tỉnh Thái Bình tiếp tục triển khai Chính quyền
điện tử, chính quyền số và cũng như xây dựng đô thị thông minh của tỉnh giai đoạn
2021-2025, định hướng đến năm 2030.
Với việc triển khai nhiệm vụ xây dựng
Chính quyền điện tử 2.0 và Đô thị thông minh đã nêu ở trên, tỉnh Thái Bình đã
đi những bước đầu trong việc phát triển Chính quyền số, với việc cung cấp hạ tầng
kỹ thuật và các giải pháp CNTT phục vụ cho các nghiệp vụ nội bộ của cán bộ,
công chức, viên chức, cũng như phục vụ người dân và doanh nghiệp với dịch vụ
công trực tuyến và các dịch vụ thông minh. Tuy nhiên, Chuyển đổi số là quá
trình chuyển đổi toàn diện trên mọi khía cạnh của cuộc sống, từ nhận thức, thói
quen, cách làm việc và phương thức sản xuất. Nó không chỉ gói gọn ở trong việc ứng
dụng CNTT vào hoạt động hàng ngày mà là một cuộc cách mạng thực sự.
Ba trụ cột quan trọng của Chuyển đổi
số hướng tới xây dựng Quốc gia số là Chính quyền số, kinh tế số và xã hội số.
Tương tự, tại cấp nhỏ hơn, Đô thị thông minh cũng gồm ba trụ cột là Chính quyền
số, kinh tế số và xã hội số thuộc phạm vi quản lý của đô thị đó. Các nhiệm vụ
trước đây đều chỉ tập trung ở việc xây dựng giải pháp, ứng dụng CNTT cho việc
phát triển Chính quyền số. Việc phát triển 2 trụ cột còn lại mới chỉ dùng ở
hình thức bắt đầu, có tính chất riêng lẻ, chưa có sự đồng bộ. Vì vậy, Đề án
chuyển đổi số được xây dựng nhằm mục đích đưa ra một định hướng chung cho tỉnh,
đưa ra các nhiệm vụ cụ thể để phát triển từng trụ cột chuyển đổi số, giúp cho
việc chuyển đổi số của tỉnh được triển khai hiệu quả và đạt được những thành tựu
mới.
Phần IV:
ĐỊNH HƯỚNG, QUAN
ĐIỂM, MỤC TIÊU
I. Quan điểm
1. Nhận thức đóng vai trò quyết định
trong chuyển đổi số
Chính quyền số là toàn bộ hoạt động
chính quyền an toàn trên môi trường số, có khả năng cung cấp dịch vụ chất lượng
tốt hơn, đưa ra quyết định kịp thời hơn, ban hành chính sách tốt hơn, sử dụng
nguồn lực tối ưu hơn, giải quyết hiệu quả hơn các vấn đề lớn trong phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh.
Chuyển đổi số trước tiên là chuyển đổi
nhận thức. Một cơ quan, tổ chức có thể tiến hành chuyển đổi số ngay thông qua
việc sử dụng nguồn lực, hệ thống kỹ thuật sẵn có để số hóa toàn bộ tài sản
thông tin của mình, tái cấu trúc quy trình nghiệp vụ, cơ cấu tổ chức và chuyển
đổi các mối quan hệ từ môi trường truyền thống sang môi trường số.
Mỗi cơ quan, tổ chức cần tận dụng tối
đa cơ hội để phát triển Chính quyền số, kinh tế số, xã hội số, trong đó, việc
xác định sớm lộ trình và đẩy nhanh tiến trình chuyển đổi số trong từng ngành, từng
lĩnh vực, từng địa phương có ý nghĩa sống còn, là cơ hội để phát triển các
ngành, lĩnh vực, địa phương. Đi nhanh, đi trước sẽ giúp các địa phương dễ thu
hút nguồn lực. Nếu đi chậm, đi sau, khi chuyển đổi số đã trở thành xu hướng phổ
biến thì nguồn lực trở nên khan hiếm, cơ hội sẽ ít đi, sẽ bỏ lỡ cơ hội phát triển.
2. Người dân là trung tâm của chuyển
đổi số
Định hướng mở, lấy người dân làm
trung tâm để người dân, doanh nghiệp và các tổ chức khác tham gia vào hoạt động
của cơ quan nhà nước, tương tác với cơ quan nhà nước để tăng cường tính minh bạch,
nâng cao chất lượng dịch vụ. Thiết bị di động thông minh là phương tiện chính của
người dân trong thế giới số. Hình thành văn hóa số gắn với bảo vệ văn hóa, giá
trị đạo đức căn bản của con người và chủ quyền số quốc gia. Chuyển đổi số là
phương thức để thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững. 11 lĩnh vực có tác động
nhiều đến xã hội, liên quan hàng ngày tới người dân, làm thay đổi nhận thức
nhanh nhất, mang lại hiệu quả cao nhất, giúp tiết kiệm chi phí cần ưu tiên thực
hiện chuyển đổi số trước, bao gồm: Y tế, giáo dục, du lịch, tài chính - ngân
hàng, nông nghiệp, giao thông vận tải và logistics, năng lượng, tài nguyên và
môi trường, sản xuất công nghiệp, nội vụ, xây dựng.
3. Chính sách và công nghệ là động
lực của chuyển đổi số
Chính sách cần phải đi trước một bước
khi có thể. Chính quyền xây dựng cơ chế chính sách nhằm sẵn sàng chấp nhận và
thử nghiệm cái mới một cách có kiểm soát; làm điểm, làm nhanh, sau đó đánh giá
và nhân rộng; thúc đẩy phát triển công nghiệp sáng tạo. Chính quyền đẩy nhanh
tiến trình phát triển Chính quyền điện tử, hướng tới Chính quyền số.
Doanh nghiệp công nghệ số là lực lượng
chủ lực phát triển các hạ tầng, nền tảng, dịch vụ, tư vấn, cung cấp giải pháp
chuyển đổi số; đi từ ứng dụng, đến sản phẩm, dịch vụ, đến làm chủ một số công
nghệ lõi, để từ đó vươn ra thị trường toàn cầu.
4. Phát triển nền tảng số là giải
pháp đột phá để thúc đẩy chuyển đổi số nhanh hơn, giảm chi phí, tăng hiệu quả
Công nghệ số đang thay thế công nghệ
thông tin. Các công nghệ mới của cuộc cách mạng 4.0 cho phép chúng ta dùng nền
tảng để làm đồng loạt, thay vì làm dần từng nội dung. Chính quyền điện tử vì vậy
sẽ được đẩy nhanh hơn và chi phí rẻ hơn. Dữ liệu đang là tài nguyên mới, cơ
quan nhà nước mở dữ liệu và cung cấp dữ liệu mở để phục vụ phát triển Chính quyền
số, kinh tế số và xã hội số. Phát triển nền tảng số phải là giải pháp đột phá để
thúc đẩy chuyển đổi số nhanh hơn, giảm chi phí, tăng hiệu quả. Phát triển các nền
tảng số theo hướng cung cấp dịch vụ đồng bộ, thông suốt, có thể sử dụng ở mọi
nơi. Bên cạnh đó, hợp tác quốc tế cũng là giải pháp quan trọng để thực hiện
chuyển đổi số, đặc biệt là thúc đẩy chuyển đổi số trong xã hội, từ đó, tạo động
lực thúc đẩy tiến trình chuyển đổi số trong chính quyền. Các tổ chức, doanh
nghiệp viễn thông công nghệ thông tin cần phải hợp tác với các doanh nghiệp
công nghệ lớn trên thế giới để nghiên cứu, phát triển, chuyển giao, tiên phong
áp dụng công nghệ mới, mô hình mới vào Việt Nam, vào tỉnh.
5. Bảo đảm an toàn, an ninh mạng
là then chốt để chuyển đổi số thành công và bền vững, đồng thời là phần xuyên
suốt, không thể tách rời của chuyển đổi số
Bảo đảm an toàn thông tin mạng được
xác định có vị trí đặc biệt quan trọng, là nhiệm vụ trọng yếu thường xuyên, vừa
cấp bách, vừa lâu dài của cả hệ thống chính trị, của các cấp, các ngành. Ưu
tiên hàng đầu trên tất cả các cấp độ là chính quyền, doanh nghiệp cho đến người
dân đều có trách nhiệm xây dựng không gian mạng an toàn, lành mạnh trở thành
nguồn lực quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội. Bảo đảm an toàn thông tin
mạng được coi là yếu tố then chốt để chuyển đổi số thành công và bền vững, đồng
thời là phần xuyên suốt, không thể tách rời của chuyển đổi số. Quá trình chuyển
đổi số dẫn đến số lượng thiết bị Internet vạn vật (IoT) và dung lượng dữ liệu
sinh ra, được xử lý tăng theo cấp số nhân, do vậy mọi thiết bị, sản phẩm, phần
mềm, hệ thống thông tin, nhiệm vụ đầu tư về công nghệ thông tin đều có cấu phần
bắt buộc về an toàn, an ninh mạng ngay từ khi thiết kế. Bảo đảm an toàn thông
tin mạng phải luôn được coi là nhiệm vụ trọng yếu, then chốt cần được đặc biệt
ưu tiên trong thời gian tới nhất là trong bối cảnh các doanh nghiệp chuyển đổi
mô hình kinh doanh và tăng cường áp dụng công nghệ số trước tác động của cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
6. Sự vào cuộc của cả hệ thống
chính trị, hành động đồng bộ ở các cấp và sự tham gia của toàn dân là yếu tố bảo
đảm sự thành công của chuyển đổi số
Với những nền tảng xã hội sẵn có như
hiện nay, chuyển đổi số không yêu cầu quá nhiều về cơ sở vật chất mà cần nhất
là thay đổi trong tư duy. Vì vậy, những định hướng rõ ràng và quyết tâm cao của
cả hệ thống chính quyền các địa phương, sẽ góp phần đẩy mạnh quá trình chuyển đổi
số trong toàn bộ hệ thống chính trị và cộng đồng, xã hội. Chuyển đổi chính quyền
số thành công sẽ làm động lực dẫn dắt phát triển kinh tế số, xã hội số, trong
đó đổi mới tư duy, nâng cao nhận thức, áp dụng toàn diện công nghệ số trong đời
sống, sản xuất, kinh doanh, thực thi công vụ là cốt lõi trên cơ sở lấy người
dân làm trung tâm.
Kết hợp hài hòa, hành động đồng bộ ở
các cấp và sự tham gia của toàn dân là yếu tố bảo đảm sự thành công của chuyển
đổi số vì Chương trình Chuyển đổi số Quốc gia có tính động, mở, bao trùm, tạo nền
móng, làm cơ sở xây dựng các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
Các địa phương, tổ chức, doanh nghiệp phải coi chuyển đổi số là một nhiệm vụ
quan trọng trong chỉ đạo, điều hành và căn cứ tình hình cụ thể của từng địa
phương, tổ chức, doanh nghiệp để quyết định xây dựng đề án, chương trình, chiến
lược, kế hoạch lồng ghép nội dung về chuyển đổi số trong hoạt động của cơ quan.
Nội dung chuyển đổi số phải được chỉ đạo, giám sát, đánh giá định kỳ hằng năm,
giữa nhiệm kỳ, 05 năm.
II. Mục tiêu
1. Mục tiêu tổng quát
Đổi mới căn bản, toàn diện công tác
quản lý, chỉ đạo, điều hành của chính quyền tiến tới xây dựng chính quyền số;
phát triển kinh tế số, xã hội số và thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh theo
hướng ứng dụng công nghệ số, hình thành các doanh nghiệp công nghệ số có sức cạnh
tranh trên thị trường.
Chuyển đổi số tỉnh Thái Bình đặt ra
các mục tiêu bao gồm: Cung cấp dịch vụ công chất lượng cao cho người dân và
doanh nghiệp; huy động sự tham gia rộng rãi của người dân, doanh nghiệp trong
quá trình chuyển đổi số; hoạt động của các cơ quan nhà nước được vận hành tối
ưu dựa trên dữ liệu và công nghệ số; giải quyết hiệu quả các vấn đề lớn trong
phát triển kinh tế - xã hội như: Y tế, giáo dục, giao thông, ...chuyển đổi từ
Chính quyền điện tử thành Chính quyền số là sự chuyển đổi có tính căn bản: Từ dịch
vụ công trực tuyến thành dịch vụ số; khái niệm hệ thống công nghệ thông tin được
thay bằng hệ thống nền tảng; từ tiếp cận theo hướng dịch vụ trở thành tiếp cận
hướng dữ liệu; từ công nghệ Web thành công nghệ 4.0 như: Di động (Mobile), đám
mây (Cloud), trí tuệ nhân tạo (AI), Internet vạn vật (IoT); từ sự tham gia của
cơ quan nhà nước thành sự tham gia của nhà nước, người dân, doanh nghiệp; từ cải
cách thủ tục hành chính thành thay đổi mô hình quản trị. Từ đo lường số lượng dịch
vụ công trực tuyến thành dịch vụ công số. Thách thức của Chính quyền điện tử
chính là liên thông, tích hợp thì thách thức của Chính quyền số lại là quản lý
sự thay đổi.
2. Mục tiêu cơ bản
2.1. Mục tiêu đến năm 2025
a) Phát triển Chính quyền số, nâng
cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động của bộ máy chính quyền các cấp.
- 80% dịch vụ công trực tuyến mức độ
4, được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị
di động.
- 90% tổng số hồ sơ công việc tại cấp
tỉnh; 80% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 60% hồ sơ công việc tại cấp xã được
xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).
-100% chế độ báo cáo, chỉ tiêu tổng hợp
báo cáo định kỳ và báo cáo thống kê về kinh tế - xã hội phục vụ chỉ đạo điều
hành của chính quyền các cấp được kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu số trên Hệ
thống thông tin báo cáo của tỉnh.
- 100% các cơ sở dữ liệu dùng chung
được kết nối, chia sẻ trên toàn tỉnh; từng bước mở dữ liệu của các cơ quan nhà
nước.
- 50% hoạt động kiểm tra của cơ quan quản
lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống ứng dụng công
nghệ thông tin.
b) Phát triển kinh tế số, nâng cao
năng lực cạnh tranh của nền kinh tế
- Phấn đấu kinh tế số chiếm 20% GRDP.
- Tỷ trọng kinh tế số trong từng
ngành, lĩnh vực đạt tối thiểu 10%.
- Năng suất lao động (tính theo giá
so sánh) tăng từ 9%/năm trở lên.
- Từ 50% doanh nghiệp trở lên áp dụng
công nghệ số trong sản xuất kinh doanh.
c) Phát triển xã hội số, thu hẹp khoảng
cách số
- Mỗi hộ gia đình đều tiếp cận được dịch
vụ Internet băng thông rộng.
- Phổ cập dịch vụ mạng di động 4G/5G
và điện thoại di động thông minh.
- Tỷ lệ người dân từ 15 tuổi trở lên
có tài khoản thanh toán điện tử đạt trên 50%. Ưu tiên các dịch vụ thông minh để
giải quyết các vấn đề trên các lĩnh vực: Y tế, Giáo dục và Đào tạo, bảo vệ môi
trường, trật tự giao thông, an ninh.
d) Thực hiện chương trình chuyển đổi
số tỉnh Thái Bình căn bản dựa trên các tiêu chí của Bộ chỉ số đánh giá chuyển đổi
số các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và của quốc gia. Mục tiêu đưa tỉnh Thái Bình thuộc nhóm 20 tỉnh,
thành phố dẫn đầu toàn quốc về chuyển đổi số.
2.2. Định hướng đến năm 2030
a) Phát triển Chính quyền số, nâng
cao hiệu quả, năng lực hoạt động
- 100% dịch vụ công trực tuyến mức độ
4 được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau.
- 100% hồ sơ công việc ở các cấp được
xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ thuộc bí mật nhà nước).
- Hình thành nền tảng dữ liệu cho các
ngành kinh tế trọng điểm dựa trên dữ liệu của các cơ quan nhà nước và hạ tầng kết
nối mạng Internet vạn vật (IoT), kết nối, chia sẻ rộng khắp giữa các cơ quan
nhà nước, cắt giảm thủ tục hành chính.
- Mở dữ liệu cho các tổ chức, doanh
nghiệp, tăng dịch vụ sáng tạo dựa trên dữ liệu phục vụ người dân, doanh nghiệp.
- Hoạt động kiểm tra của cơ quan quản
lý nhà nước đa số được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống ứng dụng
công nghệ thông tin.
b) Phát triển kinh tế số, nâng cao
năng lực cạnh tranh của nền kinh tế
- Phấn đấu kinh tế số chiếm 30% GRDP.
- Tỷ trọng kinh tế số trong từng
ngành, lĩnh vực đạt tối thiểu 20%.
- Năng suất lao động (tính theo giá
so sánh) tăng từ 10%/năm trở lên.
- 100% doanh nghiệp áp dụng công nghệ
số trong sản xuất kinh doanh.
c) Phát triển xã hội số, thu hẹp khoảng
cách số
- Người dân có thể tham gia hoạt động
học tập, lao động, sản xuất và phục vụ đời sống trên môi trường số.
- Tỷ lệ người dân từ 15 tuổi trở lên
có tài khoản thanh toán điện tử đạt trên 80%.
Phần V:
NHIỆM VỤ VÀ CÁC
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU VỀ CHUYỂN ĐỔI SỐ TOÀN DIỆN TỈNH THÁI BÌNH
I. Phát triển nền
tảng cho chuyển đổi số
1. Chuyển đổi
nhận thức
- Người đứng đầu địa phương, cơ quan,
tổ chức, lĩnh vực, địa bàn chịu trách nhiệm trực tiếp về chuyển đổi số trong địa
phương, cơ quan, tổ chức, lĩnh vực, địa bàn phụ trách; tổ chức phổ biến, quán
triệt chủ trương của Đảng, nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền,
người dân và doanh nghiệp về sự cần thiết và tính cấp thiết của chuyển đổi số;
gắn các mục tiêu, nhiệm vụ về chuyển đổi số với nghị quyết,
chương trình, kế hoạch hành động, mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh.
- Tổ chức các chuyên đề tập huấn kiến
thức cơ bản về chuyển đổi số, các khóa đào tạo để nâng cao kiến thức, nghiệp vụ
quản lý nhà nước trên nền tảng chuyển đổi số cho các cấp lãnh đạo từ tỉnh đến
xã, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan, đơn vị.
- Tổ chức các khóa chuyên sâu và nâng
cao về phương thức, công nghệ của Chuyển đổi số; phương thức tạo lập, hình
thành các hệ thống thông tin trong chuyển đổi số cho cán bộ công nghệ thông tin
của cơ quan nhà nước cấp tỉnh, huyện; tổ chức các hội nghị, hội thảo, tọa đàm về
chuyển đổi số nhằm trao đổi kinh nghiệm, nâng cao nhận thức về chuyển đổi số.
- Xây dựng các chuyên mục thông tin,
tuyên truyền về kế hoạch chuyển đổi số trên báo chí và phương tiện truyền thông
của tỉnh.
2. Xây dựng cơ
chế chính sách
- Xây dựng cơ chế chính sách theo hướng
khuyến khích, sẵn sàng chấp nhận sản phẩm, giải pháp, dịch vụ, mô hình kinh
doanh số, thúc đẩy phương thức quản lý mới đối với những mối quan hệ mới phát
sinh, bao gồm:
- Xây dựng và ban hành các quy định về
tính pháp lý của dữ liệu số (trong đó có quy định về việc thu thập dữ liệu một
lần); quy định số hóa dữ liệu, trong đó chú trọng đến quy định danh mục các dữ
liệu cơ quan nhà nước phải số hóa theo lộ trình đồng thời chuẩn hóa nghiệp vụ
trên nền tảng công nghệ để khai thác, vận hành có hiệu quả các dữ liệu được số
hóa.
- Xây dựng và ban hành Quy chế khai
thác, sử dụng dữ liệu của cơ sở dữ liệu tỉnh Thái Bình; quy định về định danh
và xác thực điện tử cho cá nhân, tổ chức; bổ sung, sửa đổi quy định về đảm bảo
an toàn thông tin mạng của tỉnh trên nền tảng chính sách chung của quốc gia;
quy định về quản trị, giám sát và vận hành cho hệ thống thông tin chính quyền số.
Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá xếp hạng đơn vị, lãnh đạo, công chức, viên chức
và doanh nghiệp trong quá trình chuyển đổi số.
- Ban hành quy định ưu tiên doanh
nghiệp địa phương thực hiện chuyển đổi số để đồng hành cùng chính quyền trong
công cuộc chuyển đổi số, huy động nguồn lực doanh nghiệp đồng thời góp phần
thúc đẩy phát triển chất lượng doanh nghiệp công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh.
- Nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính
sách khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, viễn
thông, đầu tư Khu công nghệ thông tin tập trung của tỉnh nhằm phục vụ triển
khai, phát triển Chính quyền số, đô thị thông minh.
3. Phát triển hạ
tầng số
Phát triển hạ tầng số, sẵn sàng đáp ứng
nhu cầu về kết nối và xử lý dữ liệu, các chức năng về giám sát mạng lưới đến từng
nút mạng và bảo đảm an toàn, an ninh mạng được tích hợp sẵn ngay từ khi thiết kế,
xây dựng, bao gồm:
- Phối hợp với các doanh nghiệp triển
khai chương trình mỗi người dân một điện thoại thông minh, mỗi hộ gia đình một
đường Internet cáp quang, mỗi hộ gia đình một địa chỉ số.
- Thí điểm và nhân rộng việc xây dựng
và sử dụng mạng 5G cùng với xây dựng lộ trình bỏ mạng 2G, 3G tại tỉnh; đảm bảo
phủ sóng 4G 100% tại mọi địa điểm của tỉnh đến năm 2025.
- Xây dựng tòa nhà Trung tâm dữ liệu
của tỉnh; xây dựng Trung tâm tích hợp dữ liệu phục vụ chuyển đổi số của tỉnh
bao gồm: Trụ sở TTDL, các thiết bị trong Trung tâm tích hợp dữ liệu; chuyển đổi
Trung tâm tích hợp dữ liệu hiện có thành Trung tâm tích hợp dữ liệu dự phòng.
- Chuyển đổi toàn bộ các hệ thống ứng
dụng công nghệ thông tin của tỉnh sang sử dụng địa chỉ giao thức Internet thế hệ
mới (Ipv6).
- Xây dựng mạng lưới băng thông rộng,
chất lượng cao kết nối 100% khối cơ quan nhà nước, các khu công nghiệp trong tỉnh
đồng thời rà soát, nâng cao mức độ bảo mật, chuẩn hóa mạng lưới của hệ thống Mạng
diện rộng (Mạng truyền số liệu chuyên dùng cấp II) đang kết nối và sử dụng từ cấp
tỉnh đến cấp xã, mở rộng các đối tượng liên quan tham gia một cách thống nhất,
đồng bộ và tin cậy phục vụ cho chuyển đổi số.
- Xây dựng, hoàn thiện cơ sở hạ tầng
Trung tâm giám sát, điều hành đô thị thông minh (IOC) của tỉnh.
- Duy trì hiệu quả hoạt động của Hệ
thống Hội nghị truyền hình trực tuyến của tỉnh; triển khai mở rộng đến cấp xã đảm
bảo chất lượng HD để tổ chức các cuộc họp trực tuyến trên toàn tỉnh, đặc biệt
phục vụ các cuộc họp tổ chức từ Trung ương trực tuyến đến các xã.
- Triển khai hệ thống Wifi công cộng
thông minh trên địa bàn tỉnh nhằm phục vụ nhu cầu truy cập thông tin qua mạng
Internet thuận lợi cho nhà đầu tư, khách du lịch và nhân dân trong tỉnh khai
thác các tiện ích được cung cấp bởi đô thị thông minh, Chính quyền số.
- Phát triển hạ tầng Internet vạn vật
(IoT); xây dựng lộ trình và triển khai tích hợp cảm biến và ứng dụng công nghệ
số vào các hạ tầng thiết yếu như giao thông, môi trường, năng lượng, điện, nước,
... để chuyển đổi thành hạ tầng số. Tất cả các nhiệm vụ đầu tư xây dựng hạ tầng
thiết yếu của tỉnh phải có nội dung nghiên cứu, phân tích để xem xét, bổ sung hạng
mục ứng dụng, kết nối Internet vạn vật (IoT), tích hợp cảm biến và ứng dụng
công nghệ số. Đến năm 2025, xây dựng hạ tầng IoT (bao gồm cả cảm biến IoT) theo
các lĩnh vực khác nhau phục vụ nhu cầu về quản lý và phát triển như quản lý đô
thị, môi trường, giao thông, an ninh trật tự, nguồn nước,...
- Tổ chức số hóa 100% dữ liệu chuyên
ngành tại các cơ quan nhà nước. Chuẩn hóa hồ sơ điện tử từ hệ thống Mạng văn
phòng điện tử liên thông, Cổng dịch vụ công trực tuyến và các hệ thống thông tin
phục vụ phát triển chính quyền điện tử.
- Xây dựng Kho dữ liệu dùng chung
trên cơ sở vừa cung cấp dữ liệu phục vụ công tác điều hành, quản lý và dự báo,
cũng như khai thác trực tiếp để xây dựng các ứng dụng mới; thực hiện tái cấu
trúc các dữ liệu từ các hệ thống thông tin đang vận hành khai thác của tỉnh, đảm
bảo cung cấp, chia sẻ với kho dữ liệu dùng chung của tỉnh trên nguyên tắc: Dữ
liệu phải đảm bảo được nhu cầu sử dụng và khai thác từ các hệ thống bên ngoài
(từ hệ thống đô thị thông minh cũng như các tổ chức, doanh nghiệp khác).
4. Phát triển dữ
liệu
4.1. Xây dựng kho dữ liệu dùng
chung
- Đối với cơ sở dữ liệu doanh nghiệp: Thực hiện tích hợp cơ sở dữ liệu về đăng ký doanh nghiệp, cơ sở dữ liệu
về thuế, cơ sở dữ liệu về xuất nhập khẩu, hình thành một cơ sở dữ liệu về doanh
nghiệp thống nhất của tỉnh, phục vụ cho nhu cầu khai thác, sử dụng của các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
- Đối với cơ sở dữ liệu về người
dân: Thực hiện tích hợp với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư và cơ sở dữ liệu hộ tịch, trên cơ sở đó phát triển mở rộng tích hợp các dữ
liệu liên quan đến người dân như y tế, giáo dục, bảo hiểm xã hội,...
- Đối với cơ sở dữ liệu nền địa
chính: Tiếp tục triển khai, hoàn thành xây dựng hệ thống
hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai, xây dựng cơ sở dữ liệu nền địa
chính, hình thành một bản đồ số nền dùng chung thống nhất của tỉnh; thực hiện bổ
sung các lớp dữ liệu phục vụ cho công tác quản lý đô thị như giao thông, quy hoạch,
xây dựng, điện, nước,...
4.2. Xây dựng kho dữ liệu mở của tỉnh
Kho dữ liệu dùng chung là nguồn cung
cấp dữ liệu làm cơ sở phát triển Kho dữ liệu mở (hay hệ sinh thái dữ liệu mở) của
tỉnh. Mở dữ liệu cho doanh nghiệp tham gia sáng tạo thêm các dịch vụ mới phục vụ
người dân. Đây là kênh thông tin, chia sẻ tài nguyên dữ liệu cho người dân và
doanh nghiệp sử dụng, giúp doanh nghiệp và người dân chủ động tìm kiếm, sử dụng,
cập nhật dữ liệu và thông tin để phục vụ cho cuộc sống, công việc kinh doanh và
đầu tư, góp phần nâng cao chất lượng sống và khuyến khích người dân tích cực
tham gia giám sát, quản lý các mặt hoạt động của chính quyền, xã hội.
Đồng thời, doanh nghiệp có thể tham
gia sử dụng dữ liệu mở để tạo ra sản phẩm giá trị mới đóng góp cho hệ sinh thái
ứng dụng của tỉnh, góp phần thúc đẩy phát triển nền kinh tế tri thức, xây dựng
và phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp.
5. Xây dựng nền tảng
số
5.1. Hệ thống nền tảng tích hợp và
chia sẻ dữ liệu của tỉnh
Để nâng cao hiệu quả đầu tư đối với hệ
thống nền tảng tích hợp và chia sẻ dữ liệu (LGSP) của tỉnh, nhiệm vụ cần làm
là:
- Tiếp tục tích hợp các hệ thống
thông tin của địa phương, hệ thống thông tin của các bộ, ngành Trung ương, cơ sở
dữ liệu quốc gia thông qua hệ thống (LGSP) của tỉnh và Nền tảng tích hợp, chia
sẻ dữ liệu quốc gia.
- Xây dựng nền tảng đô thị thông minh
(SCP) của tỉnh Thái Bình; tích hợp với hệ thống (LGSP) của tỉnh phục vụ triển
khai các dịch vụ và ứng dụng thông minh của tỉnh trên các lĩnh vực.
5.2. Nền tảng trí tuệ nhân tạo
Cần xây dựng cả hai loại nền tảng trí
tuệ nhân tạo gồm: Các nền tảng giao dịch và các nền tảng đổi mới sáng tạo. Các
nền tảng trí tuệ nhân tạo này phải phục vụ cho cả các mục tiêu: Xây dựng chính
quyền số, kinh tế số, xã hội số và đô thị thông minh của tỉnh.
Phân biệt rõ các nền tảng trí tuệ
nhân tạo được phát triển chung toàn quốc theo kế hoạch và tập trung xây dựng
các nền tảng đặc thù của tỉnh Thái Bình gắn với chính quyền số, kinh tế số, xã
hội số và đô thị thông minh.
5.3. Nền tảng chuỗi khối
(blockchain)
Xây dựng nền tảng blockchain để phục
vụ nhu cầu về sử dụng công nghệ blockchain trong các hệ thống thông tin của tỉnh
Thái Bình. Nền tảng blockchain được xây dựng phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Tổ chức lưu trữ dữ liệu dạng khối
(block).
- Quản lý, kiểm soát các điểm truy cập
tham gia chuỗi (blockchain).
- Mã hóa, đảm bảo tính an toàn và
toàn vẹn dữ liệu.
- Truy vết được dữ liệu.
6. Bảo đảm an
toàn, an ninh mạng
- Đảm bảo an toàn thông tin mạng là
điều kiện tiên quyết để chuyển đổi số. Để đảm bảo an toàn thông tin mạng cho
các hệ thống thông tin của tỉnh cần dành ít nhất 10% ngân sách cho CNTT, thực
hiện thuê doanh nghiệp chuyên trách về an toàn thông tin để bảo vệ các hệ thống
thông tin của tỉnh theo mô hình 4 lớp đáp ứng đúng quy định tại Chỉ thị số
14/CT-TTg ngày 25/05/2018 của Thủ tướng Chính phủ.
- Nâng cấp Trung tâm điều hành an
ninh mạng (SOC) của tỉnh.
- Xây dựng mạng lưới đảm bảo an toàn
thông tin mạng trên cơ sở nâng cao chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ phụ trách an
toàn thông tin kết hợp với nhân sự phụ trách công nghệ thông tin các doanh nghiệp,
tổ chức.
- Đối với hệ thống kho dữ liệu dùng
chung của tỉnh: Xây dựng các chính sách và quy định về vai trò và phân quyền
khi truy cập dữ liệu ở các mức độ khác nhau phụ thuộc vào chức năng, nhiệm vụ
được giao; yêu cầu vị trí việc làm đảm nhiệm vai trò quản trị các dữ liệu nhạy
cảm cần cam kết tính bảo mật, toàn vẹn dữ liệu; nghiên cứu xây dựng các quy định
đối với một số lĩnh vực cần có sự đánh giá về mức độ an ninh, an toàn thông tin
từ đơn vị thứ ba theo định kỳ hằng năm; ban hành các quy định về tính riêng tư
và cần bảo vệ đối với các thông tin liên quan đến cá nhân để mã hóa và lưu trữ,
sẵn sàng bảo mật khi cần chia sẻ với các bên liên quan khác.
- Triển khai các chương trình đào tạo
nâng cao nhận thức về an ninh, an toàn thông tin đến các cán bộ, công chức,
viên chức trong cơ quan nhà nước và nhân viên kỹ thuật của các doanh nghiệp
chuyển đổi số,... cần được thực hiện định kỳ hằng năm với nội dung cập nhật.
- Trong quá trình thực hiện chuyển đổi
số, thực hiện mã hóa dữ liệu cần bắt buộc tuân thủ các tiêu chuẩn trong và
ngoài nước về tính riêng tư, an ninh, an toàn thông tin và các tiêu chuẩn mã
hóa, lưu trữ, giao tiếp/kết nối các hệ thống.
- Duy trì tổ chức diễn tập ứng cứu sự
cố an toàn thông tin mạng cấp tỉnh hàng năm; đảm bảo hoạt động mạng lưới an
toàn thông tin của tỉnh, kết nối thường xuyên với mạng lưới quốc gia.
- Tổ chức đánh giá mức độ an toàn các
hệ thống thông tin của tỉnh; hướng dẫn công tác bảo đảm an toàn thông tin cho
các hệ thống nền tảng, hệ thống phục vụ phát triển đô thị thông minh, chính quyền
số; đẩy mạnh triển khai các hoạt động bảo đảm an toàn thông tin theo quy định tại
Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ.
7. Hợp tác quốc tế,
nghiên cứu, phát triển và đổi mới sáng tạo trong môi trường số
- Tăng cường hợp tác, trao đổi kinh
nghiệm, tổ chức các hội thảo, đào tạo về chuyển đổi số và định hướng xây dựng
chính quyền số với các nước tiên tiến trên thế giới.
- Các tổ chức, doanh nghiệp trong tỉnh
hợp tác với các doanh nghiệp công nghệ lớn trên thế giới để nghiên cứu, phát
triển, chuyển giao công nghệ mới, mô hình mới; thực hiện chuyển đổi loại hình
hoạt động sang kinh tế số (ít nhất trong quản lý sản xuất và quan hệ khách
hàng..); các doanh nghiệp công nghệ số thực hiện chuyển đổi sang loại hình hoạt
động có tính đột phá cao như kinh tế nền tảng, kinh tế chia sẻ...
- Tỉnh tổ chức các chương trình phổ
biến kiến thức về sử dụng các công nghệ số, các loại hình hoạt động kinh tế số
đổi mới sáng tạo, chia sẻ kinh nghiệm của những doanh nghiệp trong từng lĩnh vực
đang thành công nhờ các mô hình kinh doanh sáng tạo với công nghệ số.
8. Phát triển nguồn
nhân lực
Từng bước xây dựng và phát triển nguồn
nhân lực trong tỉnh bao gồm:
- Tập trung triển khai phát triển nguồn
nhân lực trong lĩnh vực công nghệ thông tin phục vụ phát triển công nghiệp công
nghệ thông tin của tỉnh.
- Xây dựng chương trình đào tạo đội
ngũ phụ trách công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước thành các chuyên gia
chuyển đổi số trong các ngành.
- Xây dựng chương trình đào tạo nâng
cao kỹ năng số cho cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan nhà nước.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo về kiến
thức, kỹ năng số cho các cấp học tại tỉnh.
- Xây dựng kế hoạch truyền thông, phổ
cập kỹ năng số cho người dân và doanh nghiệp.
9. Các nhiệm vụ,
giải pháp khác
Theo định hướng, chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương.
II. Phát triển
chính quyền số
Chuyển đổi số trong hoạt động của các
cơ quan nhà nước, phát triển Chính phủ điện tử, chính quyền số trong đó tập trung
phát triển hạ tầng số phục vụ các cơ quan nhà nước một cách tập trung, thông suốt;
tạo lập dữ liệu mở dễ dàng truy cập, sử dụng, tăng cường công khai, minh bạch,
phòng, chống tham nhũng, thúc đẩy phát triển các dịch vụ số trong nền kinh tế;
cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 trên cả thiết bị di động thông minh để
người dân, doanh nghiệp có trải nghiệm tốt nhất về dịch vụ, nhanh chóng, chính
xác, không giấy tờ, giảm chi phí.
Các nhiệm vụ của phát triển chính quyền
số ứng với các nhiệm vụ trong danh mục nhiệm vụ: CQS1, CQS2, CQS3, CQS4, CQS5,
CQS6, CQS7 (giai đoạn 2021- 2025) và CQS1, CQS2, CQS3, CQS4, CQS5, CQS6, CQS7,
CQS8, CQS9, CQS10 (giai đoạn 2026-2030)
1. Đào tạo phát triển nhân lực và
nhận thức chuyển đổi số trong cơ quan nhà nước
- Xác định nền tảng đào tạo chuyển đổi
số cho cơ quan nhà nước.
- Đào tạo phát triển nguồn nhân lực
chuyển đổi số trong cơ quan nhà nước.
2. Phát triển cơ sở hạ tầng và nền
tảng dữ liệu chung của tỉnh
- Nâng cấp, hoàn thiện cơ sở hạ tầng
và hệ thống công nghệ thông tin các nền tảng hiện có của tỉnh.
- Đầu tư xây dựng các nền tảng mới (nếu
có).
3. Triển khai thí điểm ứng dụng, dịch
vụ chuyển đổi số
- Đánh giá kết quả thí điểm quy mô nhỏ.
- Thí điểm quy mô lớn.
4. Số hóa hệ thống dịch vụ công
- Nâng cấp, mở rộng hệ thống Cổng dịch
vụ công trực tuyến của tỉnh.
- Thử nghiệm triển khai hiệu quả dịch
vụ số mới.
- Xây dựng nền tảng chung làm cơ sở dữ
liệu phục vụ chính quyền số của tỉnh.
- Xây dựng triển khai hệ thống cơ sở
dữ liệu quản lý nội bộ cơ quan nhà nước.
- Xây dựng triển khai hệ thống cơ sở
dữ liệu tổng thể của tỉnh.
5. Khai thác sử dụng tài liệu công
nghệ số vào hoạt động quản lý nhà nước
- Khai thác sử dụng tài liệu công nghệ
số trong quản lý nội bộ cơ quan nhà nước.
- Khai thác sử dụng tài liệu công nghệ
số trong quản lý tổng thể của tỉnh.
6. Xây dựng dữ liệu thống kê phân
tích chuyển đổi số
- Số hóa và tối ưu hóa dữ liệu hiện tại.
- Xây dựng chính sách thống kê đổi mới
phù hợp với môi trường số.
- Xây dựng dữ liệu thống kê phân tích
chuyển đổi số.
7. Số hóa hoạt động và dữ liệu tư
pháp
- Số hóa và ứng dụng công nghệ thông
tin trong quản lý dữ liệu tư pháp.
- Số hóa và xây dựng, cập nhật mới hệ
thống dịch vụ công liên quan đến dữ liệu tư pháp.
8. Nâng cấp hệ thống, cơ sở hạ tầng
số quản lý tài nguyên môi trường
- Quản lý, sử dụng thông tin, dữ liệu
tài nguyên môi trường.
- Nâng cấp cơ sở hạ tầng phục vụ quản
lý tài nguyên môi trường.
9. Xây dựng cơ chế và triển khai kế
hoạch an toàn thông tin mạng trong quản lý nhà nước
- Xây dựng quy chế, chính sách an toàn
an ninh mạng.
- Thực hiện đào tạo, tập huấn nâng
cao kỹ năng an toàn an ninh mạng.
- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, nền
tảng bảo đảm an toàn an ninh mạng.
10. Đổi mới và kiến tạo cơ cấu, quản
trị phù hợp với quá trình chuyển đổi số
- Thành lập Tổ công tác chuyển đổi số
với nhiệm vụ rõ ràng.
- Bổ sung, thay đổi cơ chế chính sách
phù hợp với môi trường số.
11. Thí điểm mô hình chính quyền số
- Lựa chọn một xã/phường để triển
khai thử nghiệm các ứng dụng, dịch vụ chuyển đổi số, từ đó phát triển nhân rộng
trong địa bàn tỉnh.
- Lựa chọn một huyện/thành phố để triển
khai thử nghiệm các ứng dụng, dịch vụ chuyển đổi số, từ đó phát triển nhân rộng
trong địa bàn tỉnh.
III. Phát triển
Kinh tế số
Thúc đẩy phát triển kinh tế số của tỉnh
với một trong những trọng tâm là phát triển doanh nghiệp công nghệ số, cung cấp
sản phẩm công nghệ số, phát triển nội dung số, quảng cáo số, công nghiệp sáng tạo,
kinh tế nền tảng, kinh tế chia sẻ, thương mại điện tử và sản xuất thông minh.
Thúc đẩy chuyển đổi số trong các doanh nghiệp để nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp.
Các nhiệm vụ của phát triển kinh tế số
ứng với các nhiệm vụ trong danh mục nhiệm vụ: KTS1, KTS2, KTS3, KTS4, KTS5,
KTS6, KTS7 (giai đoạn 2021-2025) và KTS1, KTS2, KTS3, KTS4, KTS5 KTS6, KTS7,
KTS8 (giai đoạn 2026-2030).
1. Xây dựng và đẩy mạnh môi trường
thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh
- Xây dựng hệ thống hạ tầng và nền tảng
thương mại điện tử.
- Tuyên truyền và phổ cập ứng dụng
thương mại điện tử.
2. Xây dựng phổ cập thanh toán điện
tử
- Xây dựng kế hoạch thúc đẩy thanh
toán điện tử trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai đẩy mạnh hoạt động thanh
toán điện tử.
3. Phát triển, phổ cập công nghệ
thông tin, số hóa cho doanh nghiệp khởi nghiệp
- Hỗ trợ về kiến thức và quy trình.
- Hỗ trợ về kinh phí và nguồn vốn.
4. Thúc đẩy sử dụng giải pháp số
cho các doanh nghiệp trong tỉnh, đặc biệt doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME)
- Cung cấp, hỗ trợ giải pháp số cho
doanh nghiệp.
- Khuyến khích, thúc đẩy doanh nghiệp
kiến tạo và sử dụng giải pháp số.
5. Đẩy mạnh phát triển sử dụng
công cụ tài chính số
- Đẩy mạnh ứng dụng thẻ ngân hàng trực
tuyến (online banking).
- Thí điểm, triển khai sử dụng thanh
toán qua điện thoại di động.
6. Chính sách hỗ trợ phát triển
bưu chính viễn thông
- Xây dựng chính sách, cơ chế hỗ trợ phát
triển viễn thông.
- Ứng dụng cơ chế hỗ trợ tối ưu hóa
cơ sở hạ tầng viễn thông.
- Triển khai ứng dụng mã bưu chính
Vnpost KT trên địa bàn tỉnh.
7. Khuyến khích đổi mới mô hình
kinh doanh trong nền kinh tế
- Tuyên truyền và cập nhật xu hướng
mô hình kinh doanh số mới.
- Thúc đẩy quá trình chuyển đổi số,
chuyển đổi mô hình kinh doanh.
IV. Phát triển xã
hội số
Các nhiệm vụ của phát triển Xã hội số
ứng với các nhiệm vụ trong danh mục nhiệm vụ: XHS1, XHS2, XHS3, XHS4, XHS5
(giai đoạn 2021-2025).
1. Thông tin, tuyên truyền, trao đổi
kinh nghiệm về chuyển đổi số
- Xây dựng thông tin, tin tức về chuyển
đổi số.
- Nâng cấp, phát triển Báo điện tử và
giải pháp tòa soạn điện tử, giải pháp giúp tạo ra môi trường trao đổi, xử lý
thông tin trong nội bộ tòa soạn báo thông qua mạng máy tính.
- Tọa đàm và trao đổi kinh nghiệm về
chuyển đổi số.
2. Đào tạo và ứng dụng kỹ năng số
trong giáo dục đối với cấp phổ thông
- Giới thiệu và đào tạo các kỹ năng cần
thiết trong môi trường số.
- Triển khai giáo dục tích hợp với kiến
thức công nghệ số.
3. Đào tạo, phổ cập kỹ năng số cho
người dân
- Xây dựng môi trường đào tạo kỹ năng
số.
- Phổ cập ứng dụng kỹ năng số trong cộng
đồng (thực hiện theo ngành dọc).
4. Xây dựng môi trường số an toàn
và tin cậy cho cộng đồng
- Cung cấp thông tin và kiến thức về
an toàn, bảo mật thông tin trên môi trường số.
- Xây dựng cơ chế chính sách an toàn
số cho cộng đồng.
5. Đẩy nhanh phổ cập Internet và
thiết bị điện tử trên toàn tỉnh
Cung cấp thiết bị số giá rẻ để phổ cập
chuyển đổi số đến toàn tỉnh.
Phần VI:
CHUYỂN ĐỔI SỐ
TRONG CÁC LĨNH VỰC ƯU TIÊN
Một số ngành, lĩnh vực cần ưu tiên
chuyển đổi số trước, trong đó, chú trọng tới việc triển khai các sáng kiến nhằm
liên kết giữa các ngành, lĩnh vực để cung cấp một trải nghiệm mới, hoàn toàn
khác, mang lại giá trị cho người dân, doanh nghiệp và xã hội.
I. Chuyển đổi số
trong lĩnh vực Y tế
Nâng cấp hạ tầng và xây dựng nền tảng
số bảo đảm triển khai rộng rãi các hệ thống khám chữa bệnh thông minh với bệnh
án điện tử tại các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh; phát triển, hoàn thiện theo hướng
tích hợp các cơ sở dữ liệu chuyên ngành y tế đã triển khai; tiếp tục hoàn thiện
bổ sung dữ liệu cho hệ thống hồ sơ sức khỏe điện tử (EHR), kết nối hồ sơ sức khỏe
điện tử của các cơ sở khám chữa bệnh; quản lý, kết nối thông tin y tế với các
cơ quan, doanh nghiệp, trường học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin tại trạm
y tế cơ sở, xây dựng phần mềm quản lý trạm y tế xã thống nhất.
Triển khai việc đăng ký, khám chữa bệnh
từ xa; ứng dụng công nghệ dữ liệu lớn (Big Data), công nghệ trí tuệ nhân tạo
(AI) để phân tích số liệu về hoạt động y tế nhằm dự báo chính xác về tình trạng
sức khỏe, diễn biến dịch bệnh trong cộng đồng; triển khai xây dựng hệ thống quản
lý y tế, nền tảng quản trị y tế thông minh, hệ thống chăm sóc sức khỏe và y tế
công cộng dựa trên nền tảng công nghệ số; triển khai ứng dụng Hệ thống Cơ sở dữ
liệu Dược Quốc gia, kết nối liên thông với cơ sở dữ liệu cung ứng thuốc trên
toàn quốc; triển khai hệ thống tiêm chủng quốc gia, hệ thống thống kê y tế điện
tử.
Phấn đấu 100% bệnh viện, Trung tâm y
tế huyện, thành phố thực hiện chuyển đổi số, có bộ phận khám bệnh từ xa.
Mọi người dân được định danh y tế điện
tử, có hồ sơ sức khỏe điện tử, các bệnh viện, các trạm y tế triển khai phần mềm
quản lý và nền tảng tư vấn khám chữa bệnh từ xa, đăng ký khám chữa bệnh từ xa.
Thực hiện thanh toán điện tử không dùng tiền mặt; các bệnh viện trên toàn tỉnh
chuyển đổi số thành công, triển khai bệnh án điện tử theo
quy định của Bộ Y tế; thực hiện hầu hết các dịch vụ công ở mức độ 3, 4, hoàn
thiện việc xử lý hồ sơ công việc trên môi trường mạng; các hệ thống báo cáo, thống
kê định kỳ được số hóa và tích hợp với hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh; xây
dựng các cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ công tác quản lý và điều hành.
Chuyển đổi số trong lĩnh vực Y tế tại
tỉnh Thái Bình bao gồm các mục tiêu chính tương ứng với nhiệm vụ XHS4 giai đoạn
2021-2025.
1. Nâng cấp hạ
tầng và xây dựng nền tảng số trong lĩnh vực Y tế
- Phát triển, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật
tại các đơn vị, hướng đến hạ tầng dùng, chung của tỉnh đặc biệt là tại các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh.
- Đầu tư Hệ thống giao ban trực tuyến,
Hệ thống hội chẩn, khám chữa bệnh từ xa.
- Triển khai Hệ thống mạng e-health
cho các đơn vị tuyến Trạm Y tế.
- Đầu tư Hệ thống chương trình diệt
virus tập trung.
2. Ứng dụng
công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động y tế
- Xây dựng và trình phê duyệt Đề án hệ
sinh thái y tế thông minh nhằm cải tiến phương thức quản lý hệ thống y tế, lấy
người bệnh làm trung tâm; giúp cho nhân viên y tế và người bệnh dễ dàng truy cập
thông tin y tế, giảm thiểu tai biến y khoa trong cung cấp dịch vụ y tế, nâng
cao hiệu quả chăm sóc sức khỏe nhân dân.
- Triển khai đồng bộ Hệ thống thông tin
y tế cơ sở.
- Triển khai hệ thống thông tin quản
lý Trạm Y tế xã, phường, thị trấn.
- Triển khai Hệ thống hồ sơ sức khỏe
điện tử.
- Phát triển các ứng dụng cung cấp
tri thức phòng bệnh, khám bệnh, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe người dân.
- Triển khai hệ thống chăm sóc, tư vấn,
hướng đến hội chẩn, khám bệnh, chữa bệnh từ xa.
- Triển khai đăng ký khám, chữa bệnh
trực tuyến.
- Triển khai Mạng kết nối y tế Việt
Nam.
- Triển khai hệ thống quản lý và đấu
thầu thuốc qua mạng.
- Triển khai bệnh án điện tử, bệnh viện
thông minh, bệnh viện không giấy tờ.
- Hệ thống lưu trữ và truyền tải hình
ảnh (PACS, LIS, RIS), kho dữ liệu lâm sàng (CDR); hệ thống hỗ trợ quyết định
lâm sàng (CDSS).
- Kết nối 100% nhà thuốc, quầy thuốc
vào CSDL dược quốc gia.
- Chuyển đổi số về lĩnh vực y tế dự
phòng.
- Chuyển đổi số về lĩnh vực an toàn
thực phẩm.
- Chuyển đổi số về lĩnh vực kiểm nghiệm
Thuốc - Mỹ phẩm - Thực phẩm.
- Triển khai thống kê y tế điện tử,
hình thành cơ sở dữ liệu ngành. Hoàn thành hệ thống thông tin.
- Xây dựng kiến trúc y tế điện tử, y
tế thông minh.
- Triển khai các giải pháp đảm bảo an
toàn, an ninh, tính riêng tư của thông tin y tế. Xây dựng, ban hành quy định về
số hóa dữ liệu; tham mưu xây dựng quy chế sử dụng hồ sơ sức khỏe điện tử.
- Thông tin về cơ sở y tế, bác sĩ, dịch
vụ y tế trên môi trường web, di động.
- Xây dựng và sử dụng các ứng dụng
trên thiết bị điện tử cầm tay thông minh (Apps): Xây dựng
và triển khai ứng dụng trên thiết bị điện tử cầm tay thông minh cho phép trao đổi
thoại, hình ảnh, hội họp giữa nhiều người trên các thiết bị đầu cuối.
- Triển khai trên hệ thống bản đồ số,
hỗ trợ người dân tìm kiếm các cơ sở y tế phù hợp được thuận lợi, dễ dàng.
- Áp dụng, triển khai ứng dụng trí tuệ
nhân tạo trong các lĩnh vực phòng bệnh, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe thông
minh, dược phẩm.
- Thử nghiệm triển khai sáng kiến “Mỗi
người dân có một bác sĩ riêng” với mục tiêu mỗi người dân có một hồ sơ số về sức
khỏe cá nhân, trên cơ sở đó được bác sĩ tư vấn, chăm sóc cho từng người dân như
là bác sĩ riêng, hình thành hệ thống chăm sóc y tế số hoàn chỉnh từ khâu chăm
sóc sức khỏe ban đầu, dự phòng đến điều trị. Tạo hành lang pháp lý để tạo điều
kiện cho khám chữa bệnh từ xa và đơn thuốc điện tử cho người dân, nhằm bảo đảm
người dân có thể tiếp xúc bác sỹ nhanh, hiệu quả, giảm chi phí và thời gian vận
chuyển bệnh nhân.
- Đến 2025, 100% dữ liệu khám chữa bệnh
có thể chia sẻ giữa các cơ sở y tế trong tỉnh, có đảm bảo tính riêng tư, bảo mật
nhưng tránh lãng phí chi phí của người dân đến khám, người bệnh.
- Thúc đẩy dịch vụ khám chữa bệnh từ
xa (telehealth) bằng cách chuẩn hóa, pháp lý hóa một số lĩnh vực cụ thể trong y
tế có thể thay thế cách khám chữa bệnh truyền thống bằng việc khám chữa bệnh từ
xa nhằm nâng cao chất lượng và số lượng người được tiếp cận với hệ thống y tế,
chăm sóc sức khỏe, Mục tiêu đến năm 2025, có ít nhất 25% cơ sở khám chữa bệnh
trong tỉnh có bộ phận khám chữa bệnh từ xa kết nối với nền tảng hỗ trợ khám chữa
bệnh từ xa do Bộ Thông tin và Truyền thông và Bộ Y tế phối hợp thực hiện để hỗ
trợ người dân được khám, chữa bệnh từ xa, giúp giảm tải tại các cơ sở y tế, hạn
chế tiếp xúc đông người, giảm nguy cơ lây nhiễm chéo.
- Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng
công chức, viên chức và người lao động của ngành Y tế sử dụng thành thạo các phần
mềm ứng dụng trong công việc; nâng cao kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin, bảo
đảm an toàn, bảo mật trong quá trình vận hành, khai thác hạ tầng, ứng dụng
trong công việc của cán bộ, công chức ngành y tế trong việc xử lý các công việc
hàng ngày.
II. Chuyển đổi số
trong lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo
Các nhiệm vụ được nêu trong danh mục
nhiệm vụ: XHS2, XHS3, giai đoạn 2021-2025.
Hoàn thiện và chuẩn hóa cơ sở dữ liệu
Ngành, số hóa các dữ liệu chuyên ngành, liên thông, tích hợp với Kho dữ liệu
dùng chung của tỉnh nhằm phục vụ công tác quản lý và khai thác, chia sẻ dữ liệu
ngành Giáo dục và Đào tạo.
Triển khai hệ thống thông tin quản lý
Giáo dục, bao gồm: Cơ sở dữ liệu kết nối, liên thông hệ thống thông tin các trường
trong tỉnh và sử dụng công cụ phân tích dữ liệu để quản lý hoạt động giáo dục.
100% đơn vị, cơ sở giáo dục ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, quản trị
(từ quản lý học sinh, giáo viên, cán bộ đến quá trình học tập, thời khóa biểu,
cơ sở vật chất, thu học phí không dùng tiền mặt...).
Đảm bảo hạ tầng công nghệ thông tin
cho Giáo dục theo hướng hiện đại, thiết thực và hiệu quả. 100% đơn vị, cơ sở
giáo dục được kết nối đường truyền băng thông rộng đủ để triển khai hiệu quả
các ứng dụng trực tuyến trên môi trường Internet; 100% học sinh, sinh viên được
tiếp cận Internet và kho học liệu trực tuyến; hoàn thành việc xây dựng cổng thư
viện số (giáo trình, bài giảng, học liệu số) và hệ thống dạy - học trực tuyến
cho các trường phổ thông.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số và các
nền tảng số để đổi mới nội dung, phương pháp dạy - học (bài giảng điện tử, học
liệu số đa phương tiện, giúp kết hợp học trên lớp và học trực tuyến), kiểm tra
- đánh giá. 100% đơn vị, cơ sở giáo dục có Trang thông tin điện tử, cung cấp đầy
đủ thông tin (cơ sở vật chất, chương trình học, đội ngũ,...) theo quy định của
Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Tập trung chuyển đổi số trong công
tác quản lý giáo dục, điện tử hóa và thực hiện ký số toàn bộ các văn bản quản
lý của ngành, cổng dịch vụ công và một cửa điện tử, thực hiện các thủ tục hành
chính trực tuyến mức độ 3, 4; xây dựng nền quản trị giáo dục thông minh góp phần
nâng cao hiệu quả công tác cải cách hành chính.
Xây dựng hệ sinh thái dữ liệu số
ngành Giáo dục và Đào tạo, đảm bảo kết nối với các hệ thống Đô thị thông minh của
tỉnh nhằm xây dựng hệ thống tác nghiệp, điều hành mang tính tổng thể, tích hợp
liên ngành cao trên cơ sở kết nối, chia sẻ, dùng chung dữ liệu và nguồn lực
giúp tối ưu chi phí, nâng cao khả năng dự báo chính xác làm nền tảng cho việc
xây dựng và triển khai các chính sách tổng thể.
1. Xây dựng và
áp dụng ứng dụng số trong giáo dục và đào tạo
Phổ cập hệ thống quản lý trường học số
như quản lý tài chính, quản lý hoạt động tại tất cả các trường trên địa bàn tỉnh.
Phổ cập và triển khai sử dụng hệ thống
quản lý học sinh như quản lý phí, học phí điện tử đảm bảo
sẵn sàng việc thu/chi không dùng tiền mặt trong các cơ sở giáo dục trên địa bàn
tỉnh, các loại học bạ, sổ điện tử, hệ thống quản lý bán
trú và các hệ thống, ứng dụng công nghệ cao khác.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số và các
nền tảng số để đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học (bài giảng điện tử, học
liệu số đa phương tiện), kết hợp học trên lớp và học trực tuyến, kiểm tra và
đánh giá kết quả dạy và học với các nền tảng giáo dục mới. Đến năm 2025, 100%
các trường học, cơ sở giáo dục có trang thông tin điện tử, cung cấp những thông
tin về cơ sở vật chất, chương trình học, đội ngũ giáo viên, giảng viên.
2. Triển khai đẩy
mạnh ứng dụng số tại các đơn vị đào tạo
Chuyển đổi số trong toàn ngành giáo dục,
đến từng địa phương, nhà trường, giảng viên, giáo viên, cán bộ quản lý; xây dựng
văn hóa số trong ngành giáo dục.
Xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin
cho ngành Giáo dục và Đào tạo theo hướng hiện đại, thiết thực, và hiệu quả.
Thí điểm hệ thống học tập đa phương tiện
tại một số trường trên địa bàn tỉnh, ví dụ như có máy chiếu, các tiết học dựa
trên các ứng dụng thực tế ảo, bảng điện tử thông minh...
Khuyến khích các trường trung học cơ
sở, trung học phổ thông và đại học thực hành đào tạo trực tuyến cho những khóa học
phù hợp.
III. Chuyển đổi
số trong lĩnh vực Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Các nhiệm vụ được nêu trong danh mục
nhiệm vụ KTS5 thuộc giai đoạn 2021-2025.
1. Phát triển
thông tin quảng bá du lịch tỉnh
Sử dụng Cổng thông tin du lịch chính
thức để giúp du khách lên kế hoạch cho chuyến đi đến Thái Bình và nhận thông
tin về các doanh nghiệp du lịch đáng tin cậy. Cung cấp thông tin, dữ liệu về
các địa điểm du lịch trên Cổng thông tin du lịch chính thức của tỉnh.
Xây dựng các ứng dụng hỗ trợ khách du
lịch, ứng dụng công nghệ thực tế ảo, công nghệ trí tuệ nhân tạo và các công nghệ
mới khác nhằm đưa đến những dịch vụ tốt nhất về trải nghiệm, tiện dụng, tăng
giá trị và sức hấp dẫn đối với khách du lịch cũng như các điểm đến du lịch.
Tối ưu hóa bộ máy tìm kiếm SEO để thu
hút truy cập.
Chuẩn hóa nội dung số giới thiệu về
điểm đến, sản phẩm, dịch vụ du lịch tiêu biểu của tỉnh Thái Bình và phát triển ứng
dụng thuyết minh du lịch tự động qua thiết bị di động thông minh.
Tuyên truyền, đào tạo, bồi dưỡng,
nâng cao nhận thức về ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành du lịch.
100% công tác quản lý liên quan đến
du lịch (các cơ sở cung cấp dịch vụ cho du lịch, hướng dẫn viên, công ty khai
thác du lịch...) được điện tử hóa, số hóa.
Xây dựng và triển khai giải pháp du lịch
qua hình ảnh đối với những di tích lịch sử quan trọng của tỉnh Thái Bình, qua
đó cung cấp những thông tin chính thống đối với vấn đề văn hóa, lịch sử.
2. Nâng cấp hệ
thống dịch vụ phục vụ du lịch
Tiếp cận Internet tốc độ cao từ khi đặt
chân đến tỉnh Thái Bình; khuyến khích các điểm du lịch cung cấp các dịch vụ
Internet không dây (kết nối Wifi) miễn phí cho tất cả khách du lịch.
Đẩy mạnh các dịch vụ thanh toán trực
tuyến (qua ví điện tử, thẻ ngân hàng trực tuyến...) ở tất cả các điểm đến du lịch.
Kết nối liên thông giữa các cơ quan
quản lý nhà nước về du lịch từ Trung ương đến địa phương và doanh nghiệp du lịch.
Xây dựng các ứng dụng giám sát, cảnh
báo an toàn, hỗ trợ khách du lịch trong những trường hợp cần sự trợ giúp, trường
hợp khẩn cấp.
Ứng dụng thực tế ảo và thực tế tăng
cường (AR/VR) trong lĩnh vực văn hóa.
Số hóa các di sản văn hóa để phổ cập
qua công nghệ số.
3. Lĩnh vực di
sản văn hóa
100% các di sản văn hóa vật thể, phi
vật thể và di sản tư liệu được UNESCO ghi danh; 100% các di tích quốc gia đặc
biệt được số hóa và ứng dụng trên các nền tảng số.
100% các bảo vật quốc gia, các di sản
trong Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia được số hóa và ứng dụng trên
các nền tảng số; ưu tiên số hóa theo nhu cầu sử dụng của xã hội các di tích quốc
gia và các hiện vật, nhóm hiện vật tại các bảo tàng, ban quản lý di tích.
100% người làm công tác chuyên môn
trong ngành di sản văn hóa được đào tạo, đào tạo lại, cập nhật các kiến thức, kỹ
năng chuyển đổi số.
IV. Chuyển đổi số
trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn
Phát triển kinh tế tập thể, hợp tác
xã trên tất cả các ngành nghề, lĩnh vực của nền kinh tế; thu hút mọi thành phần
xã hội tham gia, đặc biệt là nông dân, nông thôn theo định hướng phát triển
kinh tế tập thể giai đoạn 2021-2025 tỉnh Thái Bình tại Kế hoạch số 117/KH-UBND
ngày 19/11/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Các nhiệm vụ cụ thể được nêu trong
danh mục nhiệm vụ KTS4 giai đoạn 2021-2025
1. Số hóa dữ liệu
ngành
Xây dựng cơ sở dữ liệu nhãn hiệu sản
phẩm nông nghiệp trên môi trường mạng, đảm bảo an ninh và an toàn dữ liệu.
Xây dựng cơ sở dữ liệu về thông tin
nông nghiệp từ các nguồn dữ liệu: Trồng trọt, chăn nuôi và thủy sản... kết hợp
dữ liệu khí tượng - thủy văn, tình hình dịch bệnh và dữ liệu bản đồ nền.
Triển khai Hệ thống cơ sở dữ liệu
truy xuất nguồn gốc thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn trên địa bàn tỉnh Thái
Bình.
2. Ứng dụng
CNTT vào quản lý, phát triển ngành
Thái Bình là tỉnh có thế mạnh về nông nghiệp, trong đó cụ thể gồm một số ngành: Trồng lúa nước,
sản xuất giống lúa; chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy hải sản; phát triển giống
cây trồng, vật nuôi, thủy sản; sản xuất nguyên liệu và chế biến thức ăn gia
súc, gia cầm, thủy sản, chế phẩm sinh học; sản xuất thuốc, nguyên liệu thuốc bảo
vệ thực vật, thuốc thú y, sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường trong chăn nuôi,
nuôi trồng thủy sản; chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản, dược liệu...
Vì vậy để triển khai chuyển đổi số
phát triển Nông nghiệp, cần thực hiện:
Triển khai ứng dụng công nghệ viễn
thám và GIS hỗ trợ quản lý, giám sát và cảnh báo dịch bệnh.
Tập trung phát huy tốt tiềm năng, lợi
thế, khuyến khích sáng tạo, tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ, áp dụng các
tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP để sản xuất sản phẩm nông nghiệp hữu cơ, an toàn,
chất lượng cao.
Hoàn thiện khu công nghiệp chuyên
nông nghiệp Thaco - Thái Bình ứng dụng công nghệ cao.
Tiếp tục quy hoạch, thu hút đầu tư
xây dựng các vùng chuyên canh, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Tăng cường
công tác phòng, chống dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm. Phát triển mạnh nuôi
trồng thủy sản theo phương thức nuôi thâm canh, bán thâm canh ứng dụng công nghệ
cao.
Sử dụng phần mềm trong công tác quảng
bá, giới thiệu, quản lý, buôn bán sản phẩm nông nghiệp, đặc biệt là sản phẩm
nông nghiệp chủ lực tỉnh Thái Bình.
Triển khai các ứng dụng, cảm biến
cung cấp thông tin về môi trường, thời tiết, chất lượng đất đai, nguồn nước để
người dân chủ động các giải pháp nâng cao chất lượng sản xuất, nuôi trồng, hỗ
trợ chia sẻ các thiết bị nông nghiệp qua các nền tảng số.
Phát triển các nền tảng số, nền tảng
thương mại điện tử, nền tảng truy xuất nguồn gốc... cho nông nghiệp, nông thôn
và người nông dân; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số để tự động hóa quy trình sản
xuất kinh doanh, quản lý, giám sát chuỗi cung ứng sản phẩm.
V. Chuyển đổi số
trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng
Các nhiệm vụ được nêu trong danh mục
nhiệm vụ KTS3 giai đoạn 2021-2025 và KTS3 giai đoạn 2026-2030.
1. Xây dựng kế hoạch thúc đẩy
thanh toán điện tử
Tổ chức hội thảo, tham mưu xây dựng
triển khai thanh toán điện tử với các đơn vị liên quan cả khu vực công và tư.
2. Đẩy mạnh hoạt động triển khai
thanh toán điện tử
Thúc đẩy phát triển không dùng tiền mặt
trên địa bàn tỉnh thông qua tuyên truyền, xây dựng tài liệu thông tin cho cộng
đồng.
Xây dựng các chương trình khuyến
khích ứng dụng trong xã hội, ưu đãi ngắn-trung hạn cho các doanh nghiệp đẩy mạnh
thanh toán điện tử trên địa bàn tỉnh.
Đưa dịch vụ tài chính - ngân hàng đến
gần hơn những đối tượng vùng sâu, vùng xa chưa có khả năng tiếp cận hoặc chưa
được ngân hàng phục vụ dựa vào sự đổi mới sáng tạo của công nghệ như thanh toán
di động.
Các ngân hàng thương mại cung cấp dịch
vụ ngân hàng số theo hướng phát triển đa dạng các kênh phân phối, đổi mới, sáng
tạo, tự động hóa quy trình.
Thúc đẩy hợp tác với các công ty công
nghệ tài chính (fintech) và trung gian thanh toán trong việc xây dựng hệ sinh
thái hệ thống dịch vụ tài chính ngân hàng thúc đẩy phổ cập tài chính Quốc gia.
3. Đẩy mạnh ứng dụng online
banking
Tuyên truyền và gia tăng hiểu biết của
người dân về kiến thức và tiện ích của ngân hàng online bao gồm các dịch vụ như
tiết kiệm, bảo hiểm, tín dụng để tăng tài chính toàn diện cho người dân.
Phổ cập ứng dụng ngân hàng online qua
hợp tác, khuyến khích doanh nghiệp cũng như tiểu thương sử dụng các dịch vụ trực
tuyến như trả lương qua ngân hàng, thanh toán online, mua sắm online.
Các ngân hàng thương mại cung cấp dịch
vụ ngân hàng số theo hướng phát triển đa dạng các kênh phân phối, đổi mới sáng
tạo, tự động hóa quy trình.
Xây dựng kế hoạch thúc đẩy thanh toán
điện tử.
4. Thí điểm, triển khai sử dụng
mobile money
Phối hợp với cơ quan cấp bộ và cấp
nhà nước, đồng hành với các doanh nghiệp tiên phong trong thí điểm mobile money
trên địa bàn tỉnh.
VI. Chuyển đổi số
trong lĩnh vực giao thông vận tải và logistics
1. Định hướng và khuyến khích phát
triển giải pháp giao thông thông minh, logistics
Hợp tác và khuyến khích các doanh
nghiệp giao thông vận tải tham gia mở rộng tại thị trường Thái Bình qua các ưu
đãi, tài trợ phù hợp.
Hợp tác và khuyến khích các doanh
nghiệp cung cấp giải pháp kho bãi, logistics thông minh tham gia mở rộng tại thị
trường Thái Bình qua các ưu đãi, tài trợ phù hợp.
Tổ chức các hội thảo, hội đàm chia sẻ
và thảo luận giữa khu vực công và tư trong định hướng phát triển và cung cấp giải
pháp giao thông thông minh, xác định các giải pháp và ứng dụng phù hợp với địa
bàn và xu hướng đổi mới trong tỉnh.
2. Ứng dụng triển khai giao thông
thông minh, logistics
Tiếp tục triển khai mở rộng hệ thống
giám sát, quản lý, điều hành giao thông thông minh đến các huyện, thành phố.
Chuyển đổi việc quản lý kết cấu hạ tầng
giao thông, phương tiện kinh doanh vận tải, quản lý người điều khiển phương tiện,
cho phép quản lý kết cấu hạ tầng giao thông số, đăng ký và quản lý phương tiện
qua hồ sơ số, cấp và quản lý giấy phép người điều khiển phương tiện số.
Ứng dụng công nghệ số và sử dụng dữ
liệu số trong xây dựng, quản lý kết cấu hạ tầng giao thông; quản lý hoạt động vận
tải; quản lý phương tiện và người lái, đăng kiểm; công tác đảm bảo an toàn giao
thông như: Xây dựng hệ thống kiểm soát nhận dạng phương tiện; triển khai hệ thống
giám sát hành trình thông minh; ứng dụng các công nghệ giao thông mới như đèn
giao thông thông minh, quản lý giao thông thông minh, điểm đỗ xe thông minh.
Xây dựng các nền tảng số kết nối dịch
vụ vận tải đa phương thức, xây dựng chuỗi cung ứng dịch vụ logistics. Phát triển
các nền tảng đảm bảo trạng thái của chuỗi dịch vụ logistics được chuyển đổi số
trong tất cả các công đoạn; từng bước thiết lập đồng bộ nền tảng giao dịch số về
logistics để đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp và công tác quản lý nhà nước.
Xây dựng và hoàn thiện Cơ sở dữ liệu
ngành giao thông vận tải; chuẩn hóa và quản lý 100% chế độ báo cáo trong ngành
giao thông vận tải bằng hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin, có kết nối liên
thông với Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia; hoàn chỉnh môi trường làm việc
trực tuyến.
Phát triển các nền tảng kết nối giữa
các chủ hàng, các nhà giao vận và khách hàng để phát triển thành một hệ thống một
cửa để cho phép chủ hàng có thể tìm ra phương tiện tối ưu để vận chuyển hàng
hóa và các kho bãi chính xác cũng như hỗ trợ việc đóng gói và hỗ trợ đăng ký,
hoàn thiện các quá trình xử lý các văn bản hành chính liên quan.
Triển khai hệ thống quản lý điều hành
giao thông thông minh, đảm bảo ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin
nhằm nâng cao chất lượng quản lý và điều hành hệ thống giao thông; dịch vụ
thông tin giao thông; hỗ trợ lái xe an toàn trên địa bàn thành phố Thái Bình; hỗ
trợ giám sát các đối tượng khả nghi tham gia giao thông. Kết nối, chia sẻ, cung
cấp dữ liệu giao thông cho trung tâm điều hành thành phố thông minh, chính quyền
điện tử.
3. Ứng dụng triển khai Logistics
Xây dựng và làm đầy đủ phiên bản số của
hệ thống logistics diễn đạt trạng thái thực tất cả các công đoạn của chuỗi dịch
vụ logistics: Sản xuất - Bao bì, dán nhãn - Chứng nhận xuất xứ - Vận chuyển nội
địa - Hải quan - Kho bãi - Cảng, bốc xếp - Vận tải quốc tế - Kiểm tra - Giao nhận.
Xây dựng bản đồ GIS về logistics;
nghiên cứu thành lập Trung tâm Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt
động logistics (xã hội hóa); từng bước thiết lập đồng bộ nền tảng giao dịch số
về logistics để đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp và công tác quản lý nhà nước.
VII. Chuyển đổi số
trong lĩnh vực năng lượng
Các nhiệm vụ được nêu trong danh mục
nhiệm vụ KTS7 giai đoạn 2026-2030.
1. Tiết kiệm năng lượng trong đô
thị thông minh
- Tối đa hóa và tự động hóa các mạng
lưới cho việc cung ứng điện một cách hiệu quả.
- Chuyển đổi số trong lĩnh vực năng
lượng, trong đó ưu tiên tập trung cho ngành điện lực hướng đến tối đa hóa và tự
động hóa các mạng lưới cho việc cung ứng điện một cách hiệu quả.
- Đô thị tuần hoàn là một mục tiêu mà
tỉnh hướng tới. Đó là đô thị không rác thải, rác thải được tái chế và làm nguyên
liệu sản xuất một số sản phẩm hữu ích khác trong đó có năng lượng tái tạo (nhiệt
điện, biogas,...). Những cách làm mới này được hiện thực hóa nhờ công nghệ số. Ứng
dụng công nghệ số trong lĩnh vực năng lượng không chỉ nhằm mục đích tiết kiệm
năng lượng hay tạo ra điều kiện để sản xuất năng lượng một cách hiệu quả hơn mà
quan trọng hơn là nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân. Việc bố trí hợp
lý các khu, cụm công nghiệp, các tuyến vận chuyển với các khu dân cư để việc đi
lại thuận tiện nhất cũng là giải pháp tiết kiệm năng lượng và nâng cao chất lượng
phục vụ người dân.
- Hiện đại hóa hệ thống cơ sở hạ tầng
ngành điện, đi đôi với nâng cao năng suất lao động, chất lượng điện năng, chất
lượng dịch vụ cung cấp điện, hiệu quả sản xuất kinh doanh và đảm bảo vận hành hệ
thống điện, cung cấp điện an toàn, ổn định, tin cậy.
2. Phát triển các phương án khai
thác năng lượng tái tạo trong đô thị thông minh
Nâng cao năng suất lao động, chất lượng
điện năng, chất lượng dịch vụ cung cấp điện, hiệu quả sản xuất kinh doanh và đảm
bảo vận hành hệ thống điện, cung cấp điện an toàn, ổn định, tin cậy.
VIII. Chuyển đổi số
trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường
Các nhiệm vụ được nêu trong danh mục
nhiệm vụ CQS6 thuộc giai đoạn 2021-2025 và CQS9 thuộc giai đoạn 2026-2030.
1. Quản lý, sử dụng thông tin, dữ
liệu tài nguyên môi trường
- Công khai minh bạch thông tin về
tài nguyên và môi trường thuộc Sở quản lý theo quy định của pháp luật.
- Xây dựng, cập nhật Hệ thống Kho tư
liệu TNMT dạng số phục vụ quản lý, khai thác, sử dụng và chia sẻ thông tin dữ
liệu TNMT của tỉnh.
- Thu thập, quản lý dữ liệu tài
nguyên và môi trường theo Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14/6/2017 của Chính
phủ.
2. Nâng cấp cơ sở hạ tầng phục vụ
quản lý tài nguyên môi trường
- Tổ chức lập và thực hiện dự án “Đầu
tư xây dựng các trạm quan trắc môi trường tự động trên địa bàn tỉnh Thái Bình”
theo Quyết định số 776/QĐ-UBND ngày 19/3/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc
phê duyệt “Chương trình quan trắc môi trường tỉnh Thái Bình giai đoạn 2021
-2025”.
- Tích hợp, kết nối các hệ thống
thông tin TNMT của tỉnh; nâng cấp hoàn thiện hệ thống thông tin đối với hệ thống
thông tin môi trường, nước, khoáng sản.
- Xây dựng mới Hệ thống thông tin đo
đạc và bản đồ, tích hợp CSDL nền thông tin địa lý.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên
ngành, bao gồm: Nền địa lý, thanh tra, thư viện điện tử (bao gồm xây dựng phần
mềm và chuyển đổi dữ liệu), cũng như hoàn thiện, bổ sung cơ sở dữ liệu đã xây dựng
về tài nguyên nước, khí tượng thủy văn, môi trường, khoáng sản.
3. Kiểm soát quản lý tình hình hiện
tại
- Xây dựng và áp dụng mô hình kiểm
soát ô nhiễm trên địa bàn tỉnh.
- Lập hành lang bảo vệ nguồn nước.
- Tích hợp, kết nối các hệ thống thông
tin TNMT của tỉnh; nâng cấp hoàn thiện hệ thống thông tin đối với hệ thống
thông tin môi trường, nước, khoáng sản; xây dựng mới Hệ thống thông tin đo đạc
và bản đồ và tích hợp CSDL nền thông tin địa lý.
4. Ứng dụng CNTT vào quản lý môi
trường tương lai
- Xây dựng và triển khai kế hoạch
phát triển quản lý chất thải thông minh.
- Sử dụng tài nguyên được phân bổ một
cách hiệu quả nhất có thể bằng cách sử dụng Quản lý chất thải thông minh, loại
bỏ việc thu gom rác không cần thiết và thay vào đó dựa vào việc thu gom theo
yêu cầu.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên
ngành, bao gồm: Nền địa lý, thanh tra, thư viện điện tử (bao gồm xây dựng phần
mềm và chuyển đổi dữ liệu), cũng như hoàn thiện, bổ sung cơ sở dữ liệu đã xây dựng
về tài nguyên nước, khí tượng thủy văn, môi trường, khoáng sản triển khai các
giải pháp thông minh nhằm cảnh báo sớm thiên tai.
- Xây dựng các ứng dụng quản lý hiệu
quả lĩnh vực tài nguyên và môi trường; phân tích và dự báo môi trường theo thời
gian thực để giám sát, kịp thời xử lý sự cố môi trường, cảnh báo sớm thiên tai.
- Triển khai các giải pháp ứng dụng
công nghệ số để ứng phó với biến đổi khí hậu.
IX. Chuyển đổi số
trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp
Các nhiệm vụ được nêu trong danh mục
nhiệm vụ KTS2 thuộc giai đoạn 2021-2025 và KTS2 thuộc giai đoạn 2026-2030.
Chuyển đổi số trong lĩnh vực sản xuất
công nghiệp theo hướng chú trọng phát triển các trụ cột: Xây dựng chiến lược và
cơ cấu tổ chức thông minh, xây dựng nhà máy thông minh, vận hành thông minh, tạo
ra các sản phẩm thông minh, xây dựng dịch vụ về dữ liệu và phát triển kỹ năng số
cho người lao động.
Một số nhiệm vụ cần làm gồm:
- Thực hiện có hiệu quả việc cơ cấu lại
các ngành công nghiệp theo hướng phát triển các ngành có hàm lượng kỹ thuật,
khoa học - công nghệ cao, giá trị gia tăng lớn, ít gây ô nhiễm môi trường.
- Khuyến khích, tạo điều kiện để các
doanh nghiệp nâng cao năng lực sản xuất, đổi mới công nghệ, cải thiện năng lực
quản lý.
- Phối hợp với các doanh nghiệp tư nhân
tại khu công nghiệp, cụm công nghiệp để thông tin, thúc đẩy quá trình chuyển đổi
số trong sản xuất công nghiệp.
- Tổ chức các hội thảo với chuyên
gia, doanh nghiệp trong nước và quốc tế để thảo luận, chia sẻ kinh nghiệm chuyển
đổi số trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp.
- Tổ chức tập huấn nâng cao kỹ năng số
cho người lao động tại các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp,
khu chế xuất.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan
xây dựng các ưu đãi cho các doanh nghiệp trong quá trình chuyển đổi số lĩnh vực
sản xuất.
- Xây dựng cơ chế ưu đãi mới cho các
khu công nghiệp, cụm công nghiệp liên quan đến việc nâng cấp cơ sở hạ tầng và đầu
tư nền tảng số cho hoạt động sản xuất.
X. Chuyển đổi số
trong lĩnh vực xây dựng
- Xây dựng CSDL số để phục vụ công
tác quản lý chuyên môn về công tác quy hoạch xây dựng, số hóa các đề án quy hoạch
để quản lý và công khai trên cổng thông tin của Sở.
- Xây dựng CSDL số để phục vụ công
tác quản lý chuyên môn về hoạt động xây dựng.
- Thí điểm xây đô thị thông minh
trong việc lựa chọn tiêu chí, tiêu chuẩn áp dụng, xây dựng CSDL số các công
trình hạ tầng kỹ thuật phục nhằm kết nối với trung tâm điều hành đô thị thông
minh.
- Xây dựng CSDL về nhà ở, công sở,
các dự án nhà ở thương mại, nhà ở xã hội được cấp phép hàng năm, chỉ số giá một
số loại bất động sản.
- Xây dựng CSDL về vật liệu xây dựng
(vật liệu xây dựng, nhà cung cấp, nguồn nguyên liệu dùng cho sản xuất vật liệu
xây dựng,...).
- Xây dựng CSDL về nguồn nhân lực
ngành xây dựng.
- Lựa chọn doanh nghiệp trong lĩnh vực
sản xuất vật liệu xây dựng để chuyển đổi số.
- Các nhiệm vụ được nêu trong danh mục
nhiệm vụ KTS1 thuộc giai đoạn 2021-2025 và KTS1 thuộc giai đoạn 2026-2030.
1. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu
chuyên ngành
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về nhà ở, bất
động sản.
- Xây dựng CSDL về vật liệu xây dựng
(vật liệu xây dựng, nhà cung cấp, nguồn nguyên liệu dùng cho sản xuất vật liệu
xây dựng,...).
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về quy hoạch
xây dựng.
2. Ứng dụng khoa học công nghệ cho
việc chuyển đổi số
- Áp dụng khoa học kỹ thuật, các tiêu
chuẩn tiêu chí phù hợp hướng tới triển khai xây dựng thông minh, góp phần vào
việc xây dựng đô thị thông minh trên toàn tỉnh.
- Ứng dụng nền tảng GIS để xây dựng
quy trình lập quy hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng.
- Ứng dụng nền tảng mô hình thông tin
công trình (BIM) cho việc xây dựng quy trình nhận hồ sơ, thẩm định dự án xây dựng.
- Phối hợp với Bộ Xây dựng lựa chọn
các doanh nghiệp địa phương tiến hành thí điểm chuyển đổi số.
- Đào tạo, tập huấn nâng cao nhận thức,
kỹ năng nghiệp vụ cho cán bộ, viên chức, công chức ngành đáp ứng yêu cầu chuyển
đổi số.
XI. Chuyển đổi số
trong ngành Nội vụ
Các nhiệm vụ được nêu trong danh mục
nhiệm vụ CQS7 thuộc giai đoạn 2021-2025 và CQS1, CQS2 thuộc giai đoạn
2026-2030.
1. Số hóa tài liệu hồ sơ lưu trữ,
xây dựng, tích hợp CSDL
- Xây dựng cơ sở dữ liệu tài liệu lưu
trữ điện tử phục vụ việc khai thác, sử dụng của các cơ quan, tổ chức và cá
nhân.
- Nộp lưu tài liệu lưu trữ điện tử có
giá trị bảo quản vĩnh viễn và lưu trữ lịch sử tỉnh.
- Số hóa tài liệu lưu trữ có tần suất
sử dụng cao đang bảo quản tại Kho lưu trữ lịch sử tỉnh.
- Tích hợp GSDL tài liệu lưu trữ điện
tử vào hệ thống quản lý CSDL tài liệu lưu trữ lịch sử tỉnh và Hệ thống quản lý
cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ điện tử phông lưu trữ nhà nước.
2. Đầu tư, nâng cấp trang thiết bị,
hệ thống quản lý tài liệu lưu trữ điện tử để thực hiện quy trình nghiệp vụ lưu
trữ điện tử tại lưu trữ cơ quan, lưu trữ lịch sử
- Đầu tư, nâng cấp trang thiết bị, hệ
thống quản lý tài liệu lưu trữ điện tử để thực hiện quy trình nghiệp vụ lưu trữ
điện tử tại lưu trữ cơ quan, lưu trữ lịch sử.
- Triển khai các giải pháp để nộp lưu
hồ sơ, tài liệu điện tử có giá trị bảo quản vĩnh viễn tại lưu trữ cơ quan vào
Lưu trữ lịch sử tỉnh.
- Triển khai các giải pháp để tiếp nhận
hồ sơ, tài liệu điện tử có giá trị bảo quản vĩnh viễn tại Lưu trữ lịch sử tỉnh.
- Triển khai các giải pháp bảo đảm
giá trị pháp lý và xác thực tài liệu lưu trữ điện tử theo thời hạn bảo quản tài
liệu.
3. Đào tạo, tập huấn, tuyên truyền
về lưu trữ điện tử
- Xây dựng và thực hiện chương trình,
kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ, công chức, viên chức làm công
tác văn thư, lưu trữ của các cơ quan, đơn vị bảo đảm đủ năng lực, trình độ, kỹ
năng quản lý và thực hiện nghiệp vụ văn thư, lưu trữ điện tử.
- Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thực
hiện số hóa tài liệu lưu trữ.
- Nâng cao nhận thức của các cơ quan,
tổ chức về công tác văn thư, lưu trữ điện tử.
XII. Chuyển đổi số
trong các lĩnh vực khác
- Xây dựng, triển khai cơ sở dữ liệu
chuyên ngành các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý.
- Chủ động ứng dụng CNTT vào các hoạt
động, nghiệp vụ hàng ngày.
- Chuẩn hóa dịch vụ công của ngành để
tiến tới triển khai 100% dịch vụ công mức 4.
- Tổ chức thu thập, số hóa, chuẩn hóa
cấu trúc và chuyển đổi các dữ liệu thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước của
ngành nội vụ.
- Xây dựng, triển khai các hệ thống
thông tin, CSDL chuyên ngành Nội vụ.
- Số hóa thông tin, dữ liệu về cải
cách hành chính: Báo cáo cải cách hành chính quý, 6 tháng, năm...
XIII. Đào tạo
nhân lực cho chuyển đổi số
Chú trọng việc đào tạo, chuyển đổi
nhân lực đáp ứng nhu cầu đổi mới công nghệ và sản xuất của cách mạng công nghiệp
lần thứ tư. Từ đây, việc đào tạo nhân lực cần hướng tới hai mục tiêu:
1. Đào tạo lực lượng chuyên nghiệp
về công nghệ số đáp ứng được các nhu cầu phát triển của tỉnh
- Đào tạo, tập huấn cho đội ngũ cán bộ
cán bộ, công chức và viên chức hiện có về kỹ năng phân tích, khai thác dữ liệu
và công nghệ số, có năng lực ứng dụng, dẫn dắt chuyển đổi số trong từng ngành,
từng lĩnh vực và từng địa phương;
- Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực
CNTT đại học và sau đại học;
- Đào tạo và ứng dụng kỹ năng số
trong giáo dục đối với cấp phổ thông.
2. Đào tạo, phổ cập kỹ năng số cho
người dân và người lao động để thích ứng với thay đổi của thời chuyển đổi số
Xây dựng các chương trình đào tạo kỹ
năng chuyển đổi số theo hình thức trực tuyến và trên các phương tiện thông tin
đại chúng, đảm bảo cho người dân dễ hiểu, dễ tiếp cận, dễ áp dụng.
Phần VII:
KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Ngân sách nhà nước (ngân sách
Trung ương, ngân sách địa phương); ngân sách Trung ương bổ sung Chương trình mục
tiêu công nghệ thông tin (thực hiện Chương trình Chuyển đổi số quốc gia); nguồn
đầu tư của doanh nghiệp, khu vực tư nhân, cộng đồng và các nguồn kinh phí hợp
pháp khác. Các sở, ngành, địa phương căn cứ nhiệm vụ được giao ưu tiên nguồn lực
để thực hiện các hoạt động chuyển đổi số.
2. Ưu tiên kinh phí từ ngân sách nhà
nước để phục vụ các hoạt động hỗ trợ chuyển đổi nhận thức, cơ chế chính sách,
phát triển hạ tầng số, phát triển nền tảng số, tạo lập niềm tin, bảo đảm an
toàn an ninh mạng, hợp tác quốc tế, nghiên cứu phát triển và đổi mới sáng tạo
trong môi trường số, chuyển đổi kỹ năng trong môi trường số và các nhiệm vụ, dự
án thuộc Đề án này do cơ quan nhà nước chủ trì thực hiện.
3. Đối với các đơn vị có các nguồn
kinh phí được để lại theo quy định (đang để ngoài cân đối ngân sách): Việc sử dụng
kinh phí để thực hiện Đề án thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công và
pháp luật chuyên ngành.
Phần VIII:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. Trách nhiệm của
Ban Chỉ đạo về Chuyển đổi số tỉnh Thái Bình
Chỉ đạo, triển khai, tổ chức thực hiện
Đề án chuyển đổi số tỉnh Thái Bình đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 thuộc
phạm vi quản lý. Nghiên cứu, đề xuất với Chủ tịch, Ủy ban nhân dân tỉnh về chủ
trương, cơ chế, chính sách tạo môi trường pháp lý thúc đẩy tiến trình chuyển đổi
số của tỉnh hướng tới chính quyền số, nền kinh tế số và xã hội số; đôn đốc, điều
phối chung việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Đề án, hoạt động chuyển đổi
số của tỉnh.
II. Trách nhiệm
của các sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố; tổ chức chính trị - xã hội và
các đơn vị khác
1. Sở Thông tin và Truyền thông
- Theo dõi, tổng hợp tình hình triển
khai của các sở, ban, ngành và huyện, thành phố; chủ động nắm bắt các khó khăn,
vướng mắc có khả năng ảnh hưởng đến chất lượng, tiến độ của đề án và phối hợp với
các sở, ban, ngành địa phương báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
- Thẩm định các nhiệm vụ, dự án đầu
tư vào lĩnh vực công nghệ số, chuyển đổi số, công nghệ thông tin; đảm bảo phù hợp
với những nhiệm vụ trong Đề án đã được phê duyệt; tránh trùng lặp lãng phí.
- Hướng dẫn các sở, ban, ngành tiếp cận
tư vấn để triển khai thực hiện các nhiệm vụ chuyển đổi số trong các lĩnh vực chủ
quản.
- Định kỳ hàng năm báo cáo Bộ Thông
tin và Truyền thông tình hình triển khai Đề án trước ngày 15 tháng 12. Thời
gian chốt số liệu báo cáo tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến
ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.
2. Sở Khoa học và Công nghệ
- Nghiên cứu đề xuất các chính sách
thử nghiệm; cơ chế hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số.
- Tổ chức triển khai các chương trình
hỗ trợ phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh.
- Phối hợp chặt chẽ với các trường đại
học, doanh nghiệp để thúc đẩy nghiên cứu, ứng dụng các giải pháp, sáng kiến ứng
dụng trí tuệ nhân tạo.
3. Sở Tài chính
- Phối hợp với các sở, ngành và đơn vị
tham mưu báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thường xuyên để triển
khai các nhiệm vụ thực hiện chương trình theo quy định của Luật Ngân sách nhà
nước, phân cấp ngân sách hiện hành và khả năng cân đối của ngân sách địa
phương.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
và các sở ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí vốn đầu
tư công theo quy định của Luật Đầu tư công để thực hiện các dự án trên địa bàn
tỉnh theo đề án được duyệt.
- Phối hợp với các tổ chức, đơn vị đẩy
mạnh các nhiệm vụ, dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP).
5. Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh
- Theo chức năng, nhiệm vụ được giao
chi tiết tại Phụ lục của Đề án này và Đề án chuyển đổi số của các bộ, ngành có
liên quan xây dựng Kế hoạch chuyển đổi số của cơ quan, chậm nhất 30 ngày kể từ
khi ban hành Đề án, gửi Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
- Thực hiện xây dựng các nhiệm vụ, dự
án triển khai các nội dung thuộc lĩnh vực quản lý.
6. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
Căn cứ Đề án này và Kế hoạch Chuyển đổi
số của các ngành, xây dựng Kế hoạch chuyển đổi số của địa phương, chậm nhất 60
ngày kể từ khi ban hành Đề án, gửi Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp báo
cáo UBND tỉnh.
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức cho
người dân và cán bộ cấp xã về chính quyền điện tử, dịch vụ công trực tuyến và
chuyển đổi số.
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội
Tích cực tuyên truyền, vận động, tham
gia, phối hợp với các sở, ngành, địa phương trong tỉnh triển khai thực hiện các
nội dung của Đề án.
8. Đề nghị Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh
và các doanh nghiệp trên địa bàn, Liên minh Hợp tác xã, Liên hiệp các Hội Khoa
học và Kỹ thuật tỉnh
- Xây dựng kế hoạch, chiến lược kinh
doanh phù hợp với Đề án chuyển đổi số của tỉnh vừa bảo đảm mục tiêu kinh doanh
của đơn vị vừa góp phần thiết thực thúc đẩy sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội
nói chung và phát triển công nghệ thông tin nói riêng.
- Có trách nhiệm đóng góp nguồn lực
tài chính để hoàn thành các nhiệm vụ của Đề án phục vụ nhu cầu sử dụng của
chính các doanh nghiệp, tổ chức và công dân của tỉnh cũng như phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh.
- Có trách nhiệm tham gia các lớp tập
huấn do các cơ quan chức năng của tỉnh tổ chức có liên quan tới chuyển đổi số.
Phần IX:
TÍNH KHẢ THI VÀ
HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ ÁN
Việc đánh giá tính khả thi của các
nhiệm vụ được nêu trong Đề án sẽ tuân thủ theo Nghị định số 73/2019/NĐ-CP ngày
05/9/2019 của Chính phủ về việc quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ
thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Ngoài ra, đề xuất việc xây dựng một
công cụ có chức năng đánh giá tính khả thi của đề án trong tương lai, giúp thuận
lợi hơn trong việc đánh giá tính khả thi của đề án.
Hiện các doanh nghiệp công nghệ hàng
đầu Việt Nam đều đã chuyển dịch theo xu hướng này và nhu cầu khai thác điện
toán đám mây cũng đang tăng trưởng mạnh. Việc chuyển đổi số bằng nền tảng điện
toán đám mây giúp xây dựng một hệ sinh thái các doanh nghiệp điện toán đám mây
Việt Nam làm chủ công nghệ, cung cấp hạ tầng và dịch vụ điện toán đám mây đạt
chuẩn để từ đó hỗ trợ và thúc đẩy các doanh nghiệp Việt Nam chuyển đổi số, phục
hồi tốt hơn trong giai đoạn này.
Đối với mô hình số, khoa học công nghệ
cho phép số hóa mọi hoạt động, có khả năng tìm kiếm thông tin và kết nối rất
nhanh. Điều này làm giảm chi phí giao dịch, qua đó giải quyết được bài toán hiệu
quả rất lớn và có tính cách mạng.
Những lợi ích dễ dàng nhận biết nhất
của chuyển đổi số với doanh nghiệp đó là giảm chi phí vận hành, tiếp cận khách
hàng trong thời gian dài, lãnh đạo dễ dàng, báo cáo kịp thời và tối ưu hóa được
năng suất công việc cho nhân viên... Những điều này làm tăng tính hiệu quả cũng
như sự cạnh tranh tổ chức, doanh nghiệp được nâng cao.
1. Hiệu quả quản
lý nhà nước
Chuyển đổi số sử
dụng dữ liệu và hệ thống công nghệ số nhằm thay đổi trải nghiệm người sử dụng với
các dịch vụ công do Nhà nước cung cấp. Việc thay đổi hệ thống công nghệ cũng
làm thay đổi nghiệp vụ, mô hình và phương thức hoạt động của bộ máy cơ quan nhà
nước.
Chuyển đổi số cũng đang dần thay đổi
nhận thức của những nhà lãnh đạo, những người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, tổ
chức, có khả năng quyết định hướng đi và sự thành công của cơ quan, đơn vị và tổ
chức. Hiện nay, các địa phương đã đầu tư rất nhiều vào hệ thống hạ tầng công
nghệ thông tin nhằm phục vụ cho quá trình chuyển đổi số trước những lợi ích mà
nó đem lại. Chính quyền địa phương đang ứng dụng chuyển đổi số vào công tác xây
dựng Chính quyền số, Chính quyền điện tử. Đồng thời cũng đưa ra nhiều biện pháp
hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng những thành tựu của chuyển đổi số
vào quá trình vận hành kinh doanh doanh nghiệp.
Trước xu hướng đó, tỉnh Thái Bình
cũng đang từng bước ứng dụng chuyển đổi số vào công tác quản lý và xây dựng
chính quyền; khuyến khích các ngành/nghề, doanh nghiệp áp dụng chuyển đổi số
trong tất cả lĩnh vực như: Chuyển đổi số doanh nghiệp, chuyển đổi số trong lĩnh
vực ngân hàng, chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục, trong công tác truyền
thông,...
Tuy vậy, các sở, ngành, địa phương
cũng cần phải cụ thể hóa quá trình chuyển đổi số của tỉnh cho phù hợp và nhất
quán với định hướng phát triển kinh tế số - xã hội số. Trên cơ sở đó, xây dựng
các giải pháp chuyển đổi số trong từng ngành, từng lĩnh vực, từng doanh nghiệp,...
đảm bảo quá trình chuyển đổi số phục vụ công nghiệp hóa và tái cơ cấu nền kinh
tế, trong đó các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp, trường đại học giữ vai trò
nòng cốt.
2. Hiệu quả về
mặt kinh tế
Có thể thấy rõ, chuyển đổi số mang rất
nhiều lợi ích đối với doanh nghiệp, như:
- Thu hẹp khoảng cách giữa các doanh
nghiệp: Khi ứng dụng chuyển đổi số, sự liên kết thông tin giữa các doanh nghiệp
được kết nối với một nền tảng hệ thống công nghệ đồng nhất. Mỗi doanh nghiệp vẫn
có các phần mềm riêng để phục vụ cho nghiệp vụ chuyên môn nhưng vẫn có thể giao
tiếp với các doanh nghiệp khác thông qua hệ thống nền tảng. Điều này sẽ giúp
cho các vấn đề phát sinh trong từng doanh nghiệp được giải quyết ngay khi xảy
ra, giúp cho sự vận hành trong các doanh nghiệp không bị tắc nghẽn không rõ
nguyên nhân, gây tác động xấu đến doanh nghiệp.
- Tăng sự minh bạch và hiệu quả trong
hệ thống quản trị doanh nghiệp: Tham gia quá trình chuyển đổi số, CEO của doanh
nghiệp sẽ có thể chủ động và dễ truy xuất báo cáo về các hoạt động của doanh
nghiệp. Mọi hoạt động của doanh nghiệp, như: Nhân viên ghi nhận doanh số, biến
động nhân sự, khách hàng tìm hiểu sản phẩm sẽ được thể hiện trên các phần mềm
quản trị doanh nghiệp, điều này sẽ giúp giảm sự chậm trễ, giúp CEO quản lý
doanh nghiệp hiệu quả và minh bạch hơn so với trước đó.
- Tối ưu hóa năng suất nhân viên:
Chuyển đổi số sẽ giúp doanh nghiệp khai thác được tối đa năng lực làm việc của
nhân viên trong công ty. Bởi những công việc có giá trị gia tăng thấp, hệ thống
có thể tự động thực hiện mà doanh nghiệp không cần tốn chi phí trả lương cho
nhân viên, đồng thời cũng giúp nhân viên có thêm thời gian để nâng cao chuyên
môn, nghiệp vụ, thực hiện các công việc quan trọng khác. Chuyển đổi số cũng
giúp người quản lý dễ dàng đánh giá chất lượng công việc thông qua số liệu báo
cáo nhận lại cuối ngày, cuối tuần, cuối tháng hoặc cuối quý.
- Nâng cao khả năng cạnh tranh: Nếu doanh
nghiệp sở hữu nền tảng số hóa sẽ có thể triển khai và vận hành doanh nghiệp hiệu
quả, chính xác và chất lượng. Bởi các giải pháp quản trị và vận hành số hóa sẽ
tăng tính hiệu quả và chính xác trong các quyết định của doanh nghiệp. Đồng thời,
chuyển đổi số cũng giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh với các doanh
nghiệp khác trong việc tương tác nhanh chóng với khách hàng, chính sách chăm
sóc và phục vụ khách hàng,...
3. Hiệu quả về
mặt xã hội
Đối với người dân, chuyển đổi số đang
dần tác động vào trong cuộc sống để có thể trải nghiệm các dịch vụ công hay các
dịch vụ được cung cấp từ các doanh nghiệp ngày càng thuận tiện, nhanh chóng.
Các giao dịch như: Thẻ ngân hàng, mua sắm trực tuyến,... hoàn toàn có thể thực
hiện qua mạng mà không cần phải đến tận nơi thực hiện.
Dịch Covid-19 cũng giúp người dân nhận
thức được tầm quan trọng của chuyển đổi số, bởi trong thời gian cách ly xã hội,
người tiêu dùng buộc phải hạn chế ra đường; mọi giao dịch, các cuộc họp và xử
lý công việc đều được thực hiện qua máy tính. Điều này bắt
buộc người tiêu dùng phải có máy tính và hệ thống truyền tải mạng dữ liệu ổn định
mới đáp ứng được nhu cầu của công việc.
Xu hướng chuyển đổi số đã tạo ra rất
nhiều dịch vụ có ích cho người dân cũng như tận dụng một cách hiệu quả nguồn lực
nhàn rỗi của xã hội. Tuy nhiên, chuyển đổi số cũng tạo ra những mâu thuẫn, thay
đổi cơ bản với mô hình kinh doanh truyền thống, bởi những thay đổi quan trọng
trong chuỗi giá trị các ngành công nghiệp cũng như chuỗi cung ứng toàn cầu buộc
các doanh nghiệp và mô hình kinh doanh truyền thống phải có sự thay đổi mạnh mẽ
để tồn tại và phát triển.
4. Tác động của
chuyển đổi số đến cuộc sống
Chuyển đổi số hiện đang tác động vào
công việc và cuộc sống hàng ngày của mỗi người dân với sức mạnh vô cùng lớn. Nó
tác động vào tất cả các ngành công nghiệp, thách thức tất cả các công ty thuộc
mọi loại hình và quy mô. Chuyển đổi kỹ thuật số là chủ đề quan tâm chính của những
năm gần đây, đặc biệt trong giai đoạn cuộc sống hiện nay, giai đoạn dịch bệnh
Covid-19 với 3 xu hướng chuyển đổi số sau:
- Xu hướng thứ nhất: Chuyển đổi số trong các dịch vụ sinh hoạt. Cuộc sống của chúng ta được
trang bị các hệ thống dịch vụ hỗ trợ thông minh, các hệ thống dịch vụ này hỗ trợ
chúng ta thực hiện các công việc trong cuộc sống một cách hiệu quả và thông
minh nhất. Điều đó giúp tiết kiệm rất nhiều thời gian và công sức bằng cách
giao các nhiệm vụ như phối hợp, nghiên cứu hoặc phân tích dữ liệu cho các dịch
vụ sinh hoạt tương ứng.
- Xu hướng thứ hai: Chuyển đổi số trong công nghệ truyền thông. Các công nghệ mới cho phép
mọi người khắp nơi trên thế giới giao tiếp với nhau một cách dễ dàng và thuận
tiện. Điều này giúp họ kết nối với nhau chặt chẽ hơn, đảm bảo cho giúp đỡ nhau
trong công việc hiệu quả hơn. Một người bất kỳ có thể tham gia vào cuộc đối thoại,
nhờ có Internet mà các cỗ máy có thể giao tiếp với nhau, cỗ máy có thể giao tiếp
với con người. Công nghệ 4.0 mang lại rất nhiều tiềm năng và cơ hội lớn cho mỗi
người dân.
- Xu hướng thứ ba: Chuyển đổi số trong lưu thông thị trường. Với việc chuyển đổi số sẽ
tác động đến tất cả các ngành công nghiệp, các doanh nghiệp có nhu cầu lớn về đổi
mới và thay đổi. Trong cuộc cạnh tranh toàn cầu này, chỉ những doanh nghiệp có
thể thích nghi và chủ động, tích cực nhất mới có thể tồn tại và phát triển.
Tác động to lớn của chuyển đổi số
ngày nay và trong tương lai sẽ thay đổi cuộc sống, cách làm việc của mỗi người;
các công ty khởi nghiệp sáng tạo và các tập đoàn kinh tế, kỹ thuật lớn sẽ là
người điều khiển và chiến thắng công cuộc chuyển đổi số của đất nước.
Phần X:
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ
XUẤT, KIẾN NGHỊ
Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư
đã và đang tác động mạnh mẽ đến toàn cầu, buộc Chính quyền, tất cả các tổ chức,
doanh nghiệp phải đối mặt với những thách thức lớn, đòi hỏi những sự thay đổi để
phù hợp trước sự tiến bộ của công nghệ, khoa học kỹ thuật.
Chuyển đổi số là tất yếu và vô cùng
quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, đóng vai trò vô
cùng quan trọng trong các lĩnh vực khác của xã hội như truyền thông đại chúng,
y học, khoa học,...Chuyển đổi số là một quá trình dài với nhiều thách thức đặt
ra buộc Chính quyền các cấp, doanh nghiệp và người dân phải thay đổi. Tuy
nhiên, Chuyển đổi số sẽ giúp Chính quyền ngày càng cải thiện chất lượng công việc
của cán bộ công chức, viên chức, cải thiện dịch vụ công để phục vụ nhu cầu của
người dân hiệu quả hơn. Chuyển đổi số cũng giúp doanh nghiệp tiết giảm được chi
phí hoạt động bởi khả năng kết nối vô hạn của quá trình số hóa, không cần nguồn
lực có sẵn. Do đó, cần nhanh chóng thực hiện chuyển đổi số để đáp ứng xu hướng
hiện nay.
Đề nghị các Bộ, ngành Trung ương nhất
là Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Khoa học và Công nghệ hỗ trợ tỉnh triển
khai thực hiện Đề án Chuyển đổi số tỉnh Thái Bình đến năm 2025, định hướng đến
năm 2030.
Kiến nghị Bộ Thông tin và Truyền
thông hỗ trợ triển khai thực hiện chuyển đổi số trên cơ sở kế thừa các kết quả
đạt được của công tác cải cách hành chính xây dựng chính quyền thân thiện,
chính quyền điện tử và đặc biệt là chuyển đổi số, kinh tế số trên địa bàn tỉnh;
hỗ trợ tỉnh trong đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin và truyền thông;
tư vấn, hỗ trợ ươm tạo các doanh nghiệp công nghệ thông tin; nghiên cứu và hỗ
trợ cho địa phương xây dựng khu công nghệ cao hoặc liên kết với các khu công
nghệ cao lớn, nhằm tạo động lực và hướng đi mới trong phát triển kinh tế - xã hội
trong thời gian tới.
PHỤ LỤC 01:
DANH MỤC NHIỆM VỤ GIAI ĐOẠN 2021-2025
STT
|
Trụ
cột Chuyển đổi số
|
Mã
nhiệm vụ
|
Nhiệm
vụ, dự án
|
Đơn
vị chủ trì
|
Đơn
vị phối hợp
|
1
|
Chính
quyền số
|
CQS1
|
Triển
khai thí điểm ứng dụng, dịch vụ chuyển đổi số
|
Xã/phường
được chọn triển khai thí điểm
|
Đơn
vị liên quan
|
2
|
Chính
quyền số
|
CQS2
|
Xây
dựng, nâng cấp, phát triển hạ tầng, triển khai hệ thống CSDL của tỉnh
|
Sở Thông
tin và Truyền thông
|
Các
cơ quan liên quan
|
3
|
Chính
quyền số
|
CQS3
|
Xây
dựng thông tin, tin tức, tọa đàm và trao đổi kinh nghiệm về chuyển đổi số
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
cơ quan liên quan
|
4
|
Chính
quyền số
|
CQS4
|
Xây
dựng cơ chế và triển khai kế hoạch an toàn, an ninh mạng trong quản lý nhà nước
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
sở, ban, ngành; UBND huyện, thành phố
|
5
|
Chính
quyền số
|
CQS5
|
Đổi
mới và kiến tạo cơ cấu, quản trị phù hợp với quá trình chuyển đổi số
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các sở,
ban, ngành; UBND huyện, thành phố
|
6
|
Chính
quyền số
|
CQS6
|
Quản
lý cơ sở dữ liệu Tài nguyên môi trường
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Các
cơ quan liên quan
|
7
|
Chính
quyền số
|
CQS7
|
Số
hóa tài liệu hồ sơ lưu trữ
|
Sở Nội
vụ
|
Các
sở, ban, ngành; UBND huyện, thành phố
|
8
|
Kinh
tế số
|
KTS1
|
Chuyển
đổi số trong lĩnh vực xây dựng
|
Sở
Xây dựng
|
Các
sở, ban, ngành liên quan, UBND huyện, thành phố
|
9
|
Kinh
tế số
|
KTS2
|
Xây
dựng mới, nâng cấp và hoàn thiện các khu công nghiệp
|
Ban
quản lý Khu kinh tế và các khu công nghiệp
|
Sở
TT&TT, TNMT, NNPTNT, XD, KHĐT,...
|
10
|
Kinh
tế số
|
KTS3
|
Xây
dựng phổ cập thanh toán điện tử
|
Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Thái Bình
|
Các
sở, ngành, UBND huyện, thành phố
|
11
|
Kinh
tế số
|
KTS4
|
Chuyển
đổi số trong lĩnh vực nông nghiệp
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các cơ
quan liên quan
|
12
|
Kinh
tế số
|
KTS5
|
Chuyển
đổi số trong lĩnh vực du lịch
|
Sở
Văn hóa Thể thao và Du lịch
|
Các
sở, ngành, UBND huyện, thành phố
|
13
|
Kinh
tế số
|
KTS6
|
Thúc
đẩy giải pháp số cho các doanh nghiệp trong tỉnh, đặc biệt doanh nghiệp vừa
và nhỏ
|
Sở Công
Thương
|
Các
sở, ban, ngành có liên quan
|
14
|
Kinh
tế số
|
KTS7
|
Khuyến
khích đổi mới mô hình kinh doanh trong nền kinh tế
|
Sở
Công Thương
|
Các
sở, ban, ngành có liên quan
|
15
|
Xã hội
số
|
XHS1
|
Thông
tin, tuyên truyền, trao đổi kinh nghiệm về chuyển đổi số
|
Sở Thông
tin và Truyền thông
|
Báo
Thái Bình, các đơn vị báo chí, doanh nghiệp liên quan đến lĩnh vực thông tin
tuyên truyền, các sở, ban, ngành; UBND huyện, thành phố
|
16
|
Xã hội
số
|
XHS2
|
Đào
tạo và ứng dụng kỹ năng số trong giáo dục đối với cấp phổ thông
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Các
sở, ngành, UBND huyện, thành phố
|
17
|
Xã hội
số
|
XHS3
|
Chuyển
đổi số trong lĩnh vực giáo dục
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Các
sở, ngành, UBND huyện, thành phố
|
18
|
Xã hội
số
|
XHS4
|
Chuyển
đổi số trong lĩnh vực Y tế
|
Sở Y
tế
|
Bệnh
Viện Đa khoa tỉnh Thái Bình, các sở, ngành, UBND huyện, thành phố
|
19
|
Xã hội
số
|
XHS5
|
Xây
dựng môi trường số an toàn và tin cậy cho cộng đồng
|
Công
an tỉnh
|
Sở
TT&TT, UBND huyện, thành phố
|
Nhiệm vụ cụ thể chi tiết tại Phụ
lục 03
PHỤ LỤC 02:
DANH MỤC NHIỆM VỤ GIAI ĐOẠN 2026-2030
STT
|
Trụ
cột Chuyển đổi số
|
Mã
nhiệm vụ
|
Nhiệm
vụ, dự án
|
Đơn
vị chủ trì
|
Đơn
vị phối hợp
|
1
|
Chính
quyền số
|
CQS1
|
Đầu
tư, nâng cấp trang thiết bị, hệ thống quản lý, xây dựng, tích hợp CSDL
|
Sở Nội
vụ
|
Các cơ
quan, đơn vị thuộc nguồn nộp lưu vào Lưu trữ lịch sử.
|
2
|
Chính
quyền số
|
CQS2
|
Đào
tạo phát triển nhân lực và nhận thức chuyển đổi số trong CQNN
|
Sở Nội
vụ
|
Các
sở, ban, ngành; UBND huyện, thành phố
|
3
|
Chính
quyền số
|
CQS3
|
Phát
triển CSHT và nền tảng dữ liệu dùng chung của tỉnh
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
sở, ban, ngành; UBND huyện, thành phố
|
4
|
Chính
quyền số
|
CQS4
|
Xây
dựng nền tảng chung làm cơ sở dữ liệu phục vụ Chính quyền số tỉnh Thái Bình
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các sở,
ban, ngành; UBND huyện, thành phố
|
5
|
Chính
quyền số
|
CQS5
|
Khai
thác sử dụng tài liệu công nghệ số vào hoạt động quản lý nhà nước
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
sở, ban, ngành; UBND huyện, thành phố
|
6
|
Chính
quyền số
|
CQS6
|
Xây dựng
và nâng cấp hệ thống CNTT ở các đơn vị CQNN
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
cơ quan liên quan
|
7
|
Chính
quyền số
|
CQS7
|
Xây
dựng dữ liệu thống kê phân tích chuyển đổi số
|
Cục
Thống kê
|
Các
cơ quan liên quan
|
8
|
Chính
quyền số
|
CQS8
|
Số hóa
hoạt động và dữ liệu tư pháp
|
Sở
Tư pháp
|
UBND
huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn
|
9
|
Chính
quyền số
|
CQS9
|
Nâng
cơ sở hạ tầng số quản lý tài nguyên môi trường
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Các
cơ quan liên quan
|
10
|
Chính
quyền số
|
CQS10
|
Triển
khai thí điểm ứng dụng, dịch vụ chuyển đổi số
|
Xã/phường
được chọn triển khai thí điểm
|
Đơn
vị liên quan
|
11
|
Kinh
tế số
|
KTS1
|
Chuyển
đổi số trong lĩnh vực xây dựng
|
Sở
Xây dựng
|
Các
sở, ban, ngành liên quan, UBND huyện, thành phố
|
12
|
Kinh
tế số
|
KTS2
|
Chuyển
đổi số trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp
|
Ban
Quản lý Khu kinh tế và các Khu công nghiệp tỉnh
|
Các
sở, ban, ngành liên quan, UBND huyện, thành phố
|
13
|
Kinh
tế số
|
KTS3
|
Đẩy
mạnh phát triển sử dụng công cụ tài chính số
|
Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Thái Bình
|
Sở
TT&TT; Các doanh nghiệp trong tỉnh
|
14
|
Kinh
tế số
|
KTS4
|
Chính
sách hỗ trợ phát triển bưu chính viễn thông
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
doanh nghiệp viễn thông
|
15
|
Kinh
tế số
|
KTS5
|
Thúc
đẩy sử dụng giải pháp số cho các doanh nghiệp trong tỉnh, đặc biệt doanh nghiệp
vừa và nhỏ
|
Sở
Công Thương
|
Các
sở, ban, ngành có liên quan
|
16
|
Kinh
tế số
|
KTS6
|
Khuyến
khích đổi mới mô hình kinh doanh trong nền kinh tế
|
Sở
Công Thương
|
Các
sở, ban, ngành có liên quan
|
17
|
Kinh
tế số
|
KTS7
|
Chuyển
đổi số trong lĩnh vực năng lượng
|
Sở
Công Thương
|
Các
sở, ban, ngành liên quan
|
18
|
Kinh
tế số
|
KTS8
|
Hỗ
trợ thúc đẩy chuyển đổi số trong doanh nghiệp
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
cơ quan liên quan
|
Nhiệm vụ cụ thể chi tiết tại Phụ
lục 04
PHỤ LỤC 3:
DANH MỤC NHIỆM VỤ CỤ THỂ GIAI ĐOẠN
2021-2025
Mã
hành động
|
Mục
hành động
|
Đơn
vị chủ trì
|
Đơn
vị phối hợp.
|
CQS1.1
|
Đánh
giá kết quả thí điểm quy mô nhỏ
|
Xã/phường
được chọn triển khai thí điểm
|
Đơn
vị liên quan
|
CQS2.1
|
Đài truyền
thanh ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Đơn
vị liên quan
|
CQS2.2
|
Hệ
thống quản lý điều hành thông minh
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
cơ quan liên quan
|
CQS2.3
|
Chuyển
đổi, chuẩn hóa CSDL để tích hợp vào hệ thống CSDL dùng chung của tỉnh
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
cơ quan liên quan
|
CQS2.4
|
Cập
nhật, kết nối, chia sẻ thông tin trên Cổng dữ liệu mở của tỉnh (nền tảng
mobile và mở rộng đến cấp huyện)
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
cơ quan liên quan
|
CQS3.1
|
Tuyên
truyền, đào tạo tập huấn phổ biến tập huấn về Chuyển đổi số
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
cơ quan liên quan
|
CQS4.1
|
Xây
dựng quy chế, chính sách an toàn an ninh mạng
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
sở, ban, ngành; UBND huyện, thành phố
|
CQS4.2
|
Thực
hiện đào tạo, tập huấn nâng cao kỹ năng an toàn an ninh mạng
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
sở, ban, ngành; UBND huyện, thành phố; các cơ sở đào tạo về lĩnh vực ICT
|
CQS4.3
|
Đầu
tư xây dựng cơ sở hạ tầng, nền tảng bảo đảm an toàn an ninh mạng
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
sở, ban, ngành; UBND huyện, thành phố
|
CQS4.4
|
Đầu
tư Hệ thống chương trình diệt virus tập trung.
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
cơ quan liên quan
|
CQS5.1
|
Bổ sung,
thay đổi cơ chế chính sách phù hợp với môi trường số
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
sở, ban, ngành; UBND huyện, thành phố
|
CQS6.1
|
Quản
lý, sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên môi trường
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Các
cơ quan liên quan
|
CQS7.1
|
Số
hóa tài liệu tại Kho Lưu trữ lịch sử tỉnh Thái Bình
|
Sở Nội
vụ
|
Các
sở, ban, ngành; UBND huyện, thành phố
|
KTS1.1
|
Xây
dựng hệ thống cơ sở dữ liệu chuyên ngành
|
Sở
Xây dựng
|
Các
sở, ban, ngành liên quan, UBND huyện, thành phố
|
KTS2.1
|
Hỗ
trợ chủ đầu tư Khu CNTT
|
Ban
quản lý Khu kinh tế và các khu công nghiệp
|
Sở
TT&TT, TNMT, NNPTNT, XD, KHĐT, các đơn vị có liên quan
|
KTS2.2
|
Hỗ
trợ doanh nghiệp đầu tư tại Khu CNTT
|
Ban
quản lý Khu kinh tế và các khu công nghiệp
|
Sở
TT&TT, TNMT, NNPTNT, XD, KHĐT, các đơn vị có liên quan
|
KTS3.1
|
Xây
dựng kế hoạch thúc đẩy thanh toán điện tử
|
Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Thái Bình
|
Các
sở, ngành tỉnh, UBND huyện, thành phố
|
KTS4.1
|
Số
hóa dữ liệu ngành
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
cơ quan liên quan
|
KTS4.2
|
Ứng dụng
CNTT vào quản lý, phát triển ngành
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
cơ quan liên quan
|
KTS5.1
|
Phát
triển thông tin quảng bá du lịch tỉnh
|
Sở
Văn hóa Thể thao và Du lịch
|
Các
sở, ngành tỉnh, UBND huyện, thành phố
|
KTS5.2
|
Số hóa
tư liệu hiện vật trưng bày tại Bảo tàng Thái Bình
|
Sở
Văn hóa Thể thao và Du lịch
|
Các
sở, ngành tỉnh, UBND huyện, thành phố
|
KTS6.1
|
Cung
cấp, hỗ trợ giải pháp số cho doanh nghiệp
|
Sở
Công Thương
|
Các
sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố
|
KTS6.2
|
Khuyến
khích, thúc đẩy doanh nghiệp kiến tạo và sử dụng giải pháp số
|
Sở
Công Thương
|
Các
sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố
|
KTS7.1
|
Tuyên
truyền và cập nhật xu hướng mô hình kinh doanh số mới
|
Sở
Công Thương
|
Các
sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố
|
KTS7.2
|
Thúc
đẩy quá trình chuyển đổi số, chuyển đổi mô hình kinh doanh
|
Sở
Công Thương
|
Các
sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố
|
XHS1.1
|
Xây
dựng thông tin, tin tức về chuyển đổi số
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Báo
Thái Bình, các đơn vị báo chí, doanh nghiệp liên quan đến lĩnh vực thông tin
tuyên truyền, Các sở, ban, ngành; UBND huyện, thành phố
|
XHS2.1
|
Giới
thiệu và đào tạo các kĩ năng cần thiết trong môi trường số
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Các
sở, ngành, UBND huyện, thành phố
|
XHS2.2
|
Triển
khai giáo dục tích hợp với kiến thức công nghệ số
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Các
sở, ngành, UBND huyện, thành phố
|
XHS3.1
|
Triển
khai đẩy mạnh ứng dụng số tại các đơn vị đào tạo
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Các
sở, ngành, UBND huyện, thành phố
|
XHS4.1
|
Nâng
cấp hạ tầng và xây dựng nền tảng số trong y tế
|
Sở Y
tế
|
Các
sở, ngành, UBND huyện, thành phố
|
XHS5.1
|
Cung
cấp thông tin và kiến thức về an toàn trên môi trường số
|
Công
an tỉnh
|
Các
sở, ngành, UBND huyện, thành phố
|
XHS5.2
|
Xây dựng
cơ chế chính sách an toàn số cho cộng đồng
|
Công
an tỉnh
|
Các
sở, ngành, UBND huyện, thành phố
|
Các cơ quan, đơn vị lựa chọn
các nhiệm vụ phù hợp để thực hiện
PHỤ LỤC 4:
DANH MỤC NHIỆM VỤ CỤ THỂ GIAI ĐOẠN
2026-2030
Mã
hành động
|
Mục
hành động
|
Đơn
vị chủ trì
|
Đơn
vị phối hợp
|
CQS1.1
|
Xây
dựng cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ
|
Sở Nội
vụ
|
Các
cơ quan, đơn vị thuộc nguồn nộp lưu vào Lưu trữ lịch sử.
|
CQS1.2
|
Đầu
tư, nâng cấp trang thiết bị, hệ thống quản lý tài liệu lưu trữ
|
Sở Nội
vụ
|
Các
sở, ban, ngành; UBND huyện, thành phố
|
CQS2.1
|
Đào
tạo phát triển nhân lực và nhận thức cho các cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động về chuyển đổi số trong CQNN
|
Sở Nội
vụ
|
Các
sở, ban, ngành; UBND huyện, thành phố
|
CQS3.1
|
Phát
triển CSHT cơ bản và hệ thống hiện có
|
Sở Thông
tin và Truyền thông
|
Các
sở, ban, ngành; UBND huyện, thành phố
|
CQS3.2
|
Nâng
cấp và hoàn thiện các nền tảng hiện có của tỉnh, đầu tư xây dựng các nền tảng
mới (nếu có)
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
sở, ban, ngành; UBND huyện, thành phố
|
CQS4.1
|
Xây dựng
triển khai hệ thống cơ sở dữ liệu tổng thể tỉnh
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
sở, ban, ngành; UBND huyện, thành phố
|
CQS5.1
|
Khai
thác sử dụng công nghệ số trong quản lý nội bộ CQNN
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
sở, ban, ngành; UBND huyện, thành phố
|
CQS5.2
|
Khai
thác sử dụng tài liệu công nghệ số trong quản lý tổng thể tỉnh
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
sở, ban, ngành; UBND huyện, thành phố
|
CQS6.1
|
Khuyến
khích truyền thông minh bạch về quá trình chuyển đổi số
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các cơ
quan liên quan
|
CQS7.1
|
Số
hóa và tối ưu hóa dữ liệu hiện tại
|
Cục
Thống kê
|
Các
cơ quan liên quan
|
CQS7.2
|
Xây
dựng chính sách thống kê đổi mới phù hợp với môi trường số
|
Cục
Thống kê
|
Các
cơ quan liên quan
|
CQS8.1
|
Số
hóa và áp dụng CNTT cho quản lý thông tin công
|
Sở
Tư pháp
|
UBND
huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn
|
CQS9.1
|
Nâng
cấp cơ sở hạ tầng phục vụ quản lý tài nguyên môi trường
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Các
cơ quan liên quan
|
CQS10.1
|
Thí
điểm quy mô lớn
|
Xã/phường
được chọn triển khai thí điểm
|
Đơn vị
liên quan.
|
KTS2.1
|
Chuyển
đổi số trong lĩnh vực xây dựng
|
Sở
Xây dựng
|
Các
sở, ban, ngành liên quan, UBND huyện, thành phố
|
KTS3.1
|
Truyền
bá, phổ cập thông tin chuyển đổi số
|
Ban
Quản lý Khu kinh tế và các Khu công nghiệp tỉnh
|
Các
sở, ban, ngành liên quan, UBND huyện, thành phố
|
KTS4.1
|
Đẩy
mạnh ứng dụng online banking
|
Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Thái Bình
|
Các
doanh nghiệp
|
KTS4.2
|
Thí
điểm, triển khai sử dụng mobile money
|
Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Thái Bình
|
Các
doanh nghiệp viễn thông
|
KTS5.1
|
Xây
dựng chính sách, cơ chế hỗ trợ phát triển viễn thông
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
doanh nghiệp viễn thông
|
KTS5.2
|
Ứng
dụng tối ưu hóa cơ sở hạ tầng viễn thông
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
doanh nghiệp viễn thông
|
KTS6.1
|
Cung
cấp, hỗ trợ giải pháp số cho doanh nghiệp
|
Sở
Công Thương
|
Các
doanh nghiệp
|
KTS6.2
|
Khuyến
khích, thúc đẩy doanh nghiệp kiến tạo và sử dụng giải pháp số
|
Sở
Công Thương
|
Các
sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố
|
KTS7.1
|
Tuyên
truyền và cập nhật xu hướng mô hình kinh doanh số mới
|
Sở
Công Thương
|
Các
sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố
|
KTS7.2
|
Thúc
đẩy quá trình chuyển đổi số, chuyển đổi mô hình kinh doanh
|
Sở
Công Thương
|
Các
sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố
|
KTS8.1
|
Tiết
kiệm năng lượng trong đô thị thông minh
|
Sở
Công Thương
|
Các
sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố
|
KTS8.2
|
Phát
triển các phương án khai thác năng lượng, năng lượng tái tạo trong đô thị
thông minh
|
Sở
Công Thương
|
Các
sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố
|
Các cơ quan, đơn vị lựa chọn
các nhiệm vụ phù hợp để thực hiện
[1] Về chính quyền số: Đã thực hiện việc gửi
nhận, xử lý văn bản và tạo lập hồ sơ công việc bằng hình thức điện tử thay cho
việc ban hành văn bản giấy; cung cấp một số dịch vụ công trực tuyến mức độ 4
qua mạng máy tính thay thế cho việc nộp, xử lý hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ
tục hành chính trực tiếp, một số ngành đã bước đầu ứng dụng công nghệ số trong
cơ sở dữ liệu chuyên ngành: tài chính, thuế, kho bạc, tài nguyên môi trường,
giáo dục, y tế, giao thông.
[2] Nhiều doanh nghiệp đã sử dụng mạng
Internet trong giao dịch kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, áp dụng tự động hóa
trong sản xuất; một số nông sản được tiếp thị, quảng bá trên mạng; đã xuất hiện
một số hình thức sản xuất, kinh doanh mới dựa trên nền tảng công nghệ số..
[3] Truy cập Internet tốc độ cao được phủ kín
trên phạm vi toàn tỉnh; việc học tập, giải trí trực tuyến, khám chữa bệnh qua mạng
ngày càng trở nên phổ biến; sử dụng ngân hàng số thanh toán không dùng tiền mặt
ngày càng gia tăng; mua bán hàng qua mạng trở thành xu thế nhất là với thế hệ
trẻ.