ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
485/QĐ-UBND
|
Bình
Dương, ngày 23 tháng 02 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CỦNG CỐ VÀ PHÁT TRIỂN
HỆ THỐNG THÔNG TIN CHUYÊN NGÀNH DÂN SỐ ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Quyết định số 1679/QĐ-TTg
ngày 22/11/2019 về việc phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 và
Quyết định số 2259/QĐ-TTg ngày 30/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chương trình Củng cố và phát triển hệ thống thông tin chuyên ngành dân số đến
năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 4157/QĐ-BYT
ngày 28/8/2021 về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình Củng
cố và phát triển hệ thống thông tin chuyên ngành dân số đến năm 2030 và thực hiện
công văn số 1544/BYT-TCDS ngày 11/3/2021 của Bộ Y tế
về việc triển khai thực hiện Chương trình Củng cố và phát triển hệ thống thông
tin chuyên ngành dân số đến năm 2030;
Theo đề nghị của Sở Y tế tại Tờ
trình số 844/TTr-SYT ngày 20/12/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương
trình Củng cố và phát triển hệ thống thông tin chuyên ngành dân số đến năm
2030.
Điều 2. Giao Sở Y tế chủ trì, phối hợp các Sở, ban,
ngành, đoàn thể có liên quan và Ủy ban Nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ
chức triển khai thực hiện kế hoạch này; tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện
theo quy định.
Điều 3. Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng
các Sở, ban, ngành và đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ; Bộ
Y tế;
- Tổng cục Dân số-KHHGĐ;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UB.MTTQVN tỉnh và các đoàn thể;
- Các Sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thị, thành phố;
- LĐVP, TH;
- TTCB, Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, H.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Lộc Hà
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CỦNG CỐ VÀ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG THÔNG
TIN CHUYÊN NGÀNH DÂN SỐ ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 485/QĐ-UBND ngày 23/02/2022 của UBND tỉnh Bình
Dương)
I. SỰ CẦN THIẾT
Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày
25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về
công tác dân số trong tình hình mới đề ra nhiệm vụ cung cấp số liệu đầy đủ, tin
cậy và dự báo dân số chính xác phục vụ việc lồng ghép các yếu tố dân số trong
xây dựng và thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án
phát triển kinh tế - xã hội. Để thực hiện nhiệm vụ này, ngành dân số phải chủ động
cung cấp thông tin, dữ liệu tại mọi thời điểm về quy mô, cơ cấu chất lượng và
phân bố dân số cho các cơ quan, tổ chức khi cần thiết; việc đẩy mạnh lưu trữ, xử
lý thông tin chuyên ngành dân số - kế hoạch hoá gia đình (DS-KHHGĐ) trên hệ thống
kho dữ liệu điện tử chuyên ngành DS-KHHGĐ sẽ bảo đảm hình thành hệ thống kết nối,
chia sẻ thông tin số liệu dân số với các ngành. Trong bối cảnh công nghệ 4.0
ngày càng phát triển góp phần làm thu hẹp khoảng cách không gian; hạ tầng công
nghệ thông tin hiện đại sẽ tạo ra cơ hội kết nối liên tục giữa các cơ sở dữ liệu
của các ngành, các cấp và mở rộng khả năng chia sẻ với chi phí không cao.
Ngành dân số ứng dụng công nghệ thông
tin trong quản lý, lưu trữ thông tin chuyên ngành DS-KHHGĐ từ năm 2003, tuy
nhiên hiện tại còn một số tồn tại, hạn chế như: (1) chất lượng thông tin chuyên
ngành dân số hiện có chưa đáp ứng đầy đủ để phục vụ nghiên cứu, hoạch định
chính sách, xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát
triển kinh tế - xã hội và nhu cầu ngày càng cao của các đối tượng sử dụng thông
tin số liệu; (2) Thiếu cơ chế chia sẻ phổ biến thông tin dữ liệu dân số cho việc
lồng ghép yếu tố dân số trong xây dựng, thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội; (3) Chưa thực hiện được
việc số hóa, cập nhật trực tuyến thông tin chuyên ngành DS-KHHGĐ tại cấp xã;
(4) chất lượng thông tin đầu vào phụ thuộc vào lượng thông tin thu thập được của
đội ngũ cộng tác viên dân số trong khi đội ngũ này chủ yếu hoạt động trên tinh
thần tự nguyện, trình độ học vấn không đồng đều, chế độ đào tạo, tập huấn và hỗ
trợ cho đội ngũ này còn chưa tương xứng nên chất lượng thông tin chưa đảm bảo độ
tin cậy cao.
Nhằm xử lý, giải quyết những hạn chế,
bất cập trên và từng bước nâng cao chất lượng hệ thống thông tin chuyên ngành
DS-KHHGĐ thì cần thiết phải ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình
củng cố và phát triển hệ thống thông tin chuyên ngành dân số đến năm 2030.
II. CĂN CỨ XÂY DỰNG
1. Cơ sở pháp lý
Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày 22
tháng 11 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Dân số
Việt Nam đến năm 2030;
Quyết định số 2259/QĐ-TTg ngày 30
tháng 12 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Củng cố và
phát triển hệ thống thông tin chuyên ngành dân số đến năm 2030;
Quyết định số 771/QĐ-TTG ngày 25
tháng 5 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về lồng ghép các yếu
tố dân số vào chiến lược, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã
hội của cả nước, từng vùng, từng ngành, từng địa phương;
Công văn số 1544/BYT-TCDS ngày 11
tháng 3 năm 2021 của Bộ Y tế về việc triển khai thực hiện Chương trình Củng cố
và phát triển hệ thống thông tin chuyên ngành dân số đến năm 2030;
Quyết định số 4157/QĐ-BYT ngày 28
tháng 8 năm 2021 của Bộ Y tế về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện
Chương trình Củng cố và phát triển hệ thống thông tin chuyên ngành dân số đến
năm 2030.
2. Cơ sở thực tiễn
Hiện tại trên địa bàn có 2250 cộng
tác viên dân số, quản lý khoảng 604.082 hộ dân cư với hơn 1.886.046 nhân khẩu
(đạt 73% so với số liệu dân số Cục thống kê báo cáo năm 2020 là 2.580.550 khẩu
với 832.087 hộ); bình quân 01 cộng tác viên dân số quản lý 269 hộ (cộng tác
viên dân số quản lý ít nhất là 150 hộ và nhiều nhất là hơn 700 hộ). Nếu tính
theo mức bình quân số hộ quản lý của 01 cộng tác viên dân số được đề xuất thông
qua trong nghị quyết Hội đồng Nhân dân tỉnh giai đoạn 2021-2025 là khoảng 350 hộ
ở khu vực thành thị và 250 hộ ở khu vực nông thôn thì số cộng tác viên dân số
hiện tại chỉ đáp ứng 88% (2.250/2.550 cộng tác viên cần có); theo ước tính của
các Trung tâm Y tế huyện thị xã/thành phố: thành phố Dĩ An thiếu khoảng 13 cộng
tác viên, Thị xã Bến Cát thiếu khoảng 25 cộng tác viên, thành phố Thuận An thiếu
khoảng 100 cộng tác viên (tính trên bình quân 350 hộ/01 cộng tác viên).
- Việc ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý hệ thống thông tin dân số - KHHGĐ được triển khai từ năm 2003 (phần
mềm MIS - Kho dữ liệu điện tử chuyên ngành DS-KHHGĐ) từ tỉnh đến cấp huyện,
trong đó có 02 địa phương là Bến Cát và Dĩ An đã triển khai thí điểm phần mềm đến
cấp xã/phường (năm 2015). Hiện tại việc khai thác, quản lý kho dữ liệu điện tử
chuyên ngành DS-KHHGĐ thực hiện theo Quyết định 18/QĐ-TCDS ngày 17/3/2016 của Tổng
cục DS-KHHGĐ ban hành Quy định tạm thời về mẫu Sổ ghi chép ban đầu, mẫu phiếu
thu tin của cộng tác viên dân số và mẫu biểu báo cáo thống kê chuyên ngành của
kho dữ liệu điện tử phục vụ quản lý và điều hành công tác DS-KHHGĐ và Công văn
số 96/TCDS-KHTC ngày 18/3/2016 của Tổng cục DS-KHHGĐ hướng dẫn ghi chép ban đầu
vào Sổ A0, ghi phiếu thu tin và lập báo cáo thống kê chuyên ngành DS-KHHGĐ. Để
đảm bảo thông tin báo cáo chính xác, kịp thời hàng tháng cộng tác viên dân số
thu thập thông tin biến động tại hộ gia đình vào phiếu thu tin và cập nhật vào
sổ A0, đồng thời làm báo cáo thống kê tháng, quý, năm gửi cán bộ chuyên trách
dân số cấp xã; cán bộ chuyên trách dân số cấp xã tiếp nhận phiếu thu tin, kiểm
tra, rà soát thông tin do cộng tác viên thu thập và tiến hành nhập tin vào kho
dữ liệu điện tử chuyên ngành DS-KHHGĐ cấp huyện sau đó kết xuất dữ liệu, báo
cáo gửi lên kho dữ liệu điện tử chuyên ngành DS-KHHGĐ cấp tỉnh. Thông qua phần
mềm hệ thống thông tin quản lý DS-KHHGĐ đã cung cấp thông tin, số liệu thống kê
chuyên ngành cho một số đơn vị phục vụ quản lý điều hành như: Cung cấp thông
tin, số liệu thống kê chuyên ngành lập danh sách trẻ em đi học, danh sách tuyển
nghĩa Vụ quân sự, lập danh sách cử tri, danh sách thanh niên trong độ tuổi nhập
ngũ, cung cấp thông tin, số liệu dân số trong ngành y tế...
- Mặc dù kho dữ liệu điện tử chuyên
ngành DS-KHHGĐ được xây dựng từ năm 2003, nhưng trước đây việc tổng hợp số liệu
báo cáo chuyên ngành về DS-KHHGĐ vẫn chủ yếu được thu thập thủ công do kho dữ
liệu điện tử chuyên ngành DS-KHHGĐ chưa hoàn thiện. Năm 2016 thực hiện chỉ đạo
của Tổng cục DS-KHHGĐ tỉnh Bình Dương đã triển khai thực hiện kết xuất báo cáo
thống kê chuyên ngành DS-KHHGĐ từ phần mềm hệ thống thông tin quản lý DS-KHHGĐ
từ tỉnh đến huyện. Riêng đối với 02 địa phương triển khai thí điểm kho dữ liệu
điện tử chuyên ngành DS-KHHGĐ đến cấp xã/phường/thị trấn có một số thuận lợi
sau:
+ Trong quá trình cập nhật thông tin
vào kho dữ liệu điện tử chuyên ngành DS-KHHGĐ cán bộ dân số xã thuận tiện trao
đổi, sửa chữa thông tin với cộng tác viên, đảm bảo thông tin được cập nhật
chính xác, nhanh chóng, kịp thời;
+ Đối với những huyện/thị xã/thành phố
có đông dân, lượng thông tin biến động nhiều thì việc triển khai kho dữ liệu từ
chuyên ngành DS-KHHGĐ cấp xã/phường sẽ giải quyết được tình trạng quá tải thông
tin biến động tại cấp huyện;
+ Mặt khác khi cập nhật thông tin vào
kho dữ liệu điện tử chuyên ngành DS-KHHGĐ cán bộ dân số xã sẽ nắm được tổng thể
dân cư trên địa bàn quản lý, từ đó nắm chắc địa bàn hơn; hệ thống thông tin
chuyên ngành DS-KHHGĐ được lưu trữ, quản lý khoa học, lâu dài, đồng thời từ kho
dữ liệu có thể kết xuất các số liệu chuyên ngành DS-KHHGĐ cung cấp cho các
ngành phục vụ xây dựng các kế hoạch của địa phương.
- Thực trạng trang thiết bị tin học
như máy tính, máy in phục vụ cho kho dữ liệu điện tử chuyên ngành DS-KHHGĐ các
cấp: Hệ thống mạng Lan, đường kết nối Internet (được trang bị đầy đủ từ cấp tỉnh
đến cấp huyện, đường kết nối Internet dùng chung đường kết nối Internet của các
đơn vị). Phần mềm hệ thống thông tin quản lý DS-KHHGĐ (MIS): được trang bị ở cấp
tỉnh; 9/9 huyện, thị xã, thành phố; thí điểm tại 15/91 xã, phường, thị trấn (thị
xã Bến Cát và thành phố Dĩ An). Tường lửa: được trang bị tại cấp tỉnh. Hệ thống
máy vi tính cài đặt phần mềm hệ thống thông tin quản lý chuyên ngành DS-KHHGĐ
(máy trạm và máy chủ): cấp tỉnh: 01 máy chủ (trang bị năm 2015) và 01 máy trạm
(trang bị năm 2013), máy in (trang bị năm 2013). cấp huyện: Mỗi huyện/thị
xã/thành phố được bố trí 01 máy chủ, 01-02 máy trạm để cài phần mềm hệ thống
tin quản lý chuyên ngành DS-KHHGĐ, máy in. Cấp xã: Máy vi tính chủ yếu được cấp
để dùng chung cho các chương trình, trong đó có chương trình DS-KHHGĐ.
Bên cạnh những thuận lợi trên, hiện
tại kho dữ liệu điện tử chuyên ngành DS-KHHGĐ và hệ thống thông tin chuyên
ngành DS-KHHGĐ tồn tại một số hạn chế sau:
- Tính đến hết năm 2020, hệ thống
thông tin chuyên ngành và kho dữ liệu điện tử chuyên ngành DS-KHHGĐ lưu trữ,
báo cáo thông tin cơ bản của 604.082 hộ dân cư và hơn 1.886.046 nhân khẩu (chỉ
đạt 73% so với số liệu dân số Cục thống kê báo cáo năm 2020 là 2.580.550 người).
- Kết quả rà soát, khóa sổ quản lý
DS-KHHGĐ (sổ A0) của cộng tác viên năm 2020 chuẩn bị cho đổi sổ năm 2021 cho thấy
tỷ lệ thông tin chuyên ngành DS-KHHGĐ bị bỏ sót, trùng lặp, không đúng phạm vi,
khái niệm trong ghi chép ban đầu của cộng tác viên vào sổ A0 là 10,4%; tỷ lệ
thông tin hộ dân cư bị trùng lặp, không đúng phạm vi, khái niệm trong kho dữ liệu
điện tử chuyên ngành DS-KHHGĐ là 5,8%.
* Nguyên nhân của hạn chế
- Một số cộng tác viên do quản lý địa
bàn rộng, đông dân cư, nhân khẩu thường xuyên biến động dẫn đến nắm bắt thông
tin chưa kịp thời. Một số địa bàn thiếu cộng tác viên nên vẫn chưa quản lý, cập
nhật hết thông tin dân cư trên địa bàn.
- Đội ngũ cộng tác viên chủ yếu lớn
tuổi (57,2% cộng tác viên trên 50 tuổi, trong đó 13,1% cộng tác viên trên 65 tuổi);
trình độ học vấn không đồng đều (9% trình độ cấp 1; 42,3% trình độ cấp 2; 48,1%
trình độ cấp 3; 0,6% trình độ trên cấp 3) nên việc cập nhật thông tin còn chưa
kịp thời, sai sót...
- Cán bộ phụ trách công tác báo cáo
thống kê chuyên ngành DS-KHHGĐ và quản trị kho dữ liệu điện tử chuyên ngành
DS-KHHGĐ chỉ có 01 người, việc cập nhật thông tin biến động hàng tháng tại cấp
huyện hầu như quá tải (nhất là các thị xã, thành phố đông dân, biến động dân cư
nhiều) nên việc thẩm định thông tin và cập nhật thông tin vào kho dữ liệu chưa
kịp thời ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo và không đảm bảo thời gian in, trả
phiếu thông tin DS-KHHGĐ lại cho cộng tác viên cập nhật vào sổ A0.
- Phần mềm hệ thống thông tin quản lý
DS-KHHGĐ do Trung ương cấp vẫn chưa hoàn thiện, thường xuyên xảy ra lỗi; phần mềm
chưa được triển khai rộng rãi đến cấp xã.
- Trình độ tin học của cán bộ quản trị
kho dữ liệu điện tử chuyên ngành DS-KHHGĐ chưa cao và không đồng đều nên chưa
chủ động trong việc cài đặt, khôi phục dữ liệu khi phần mềm hệ thống thông tin
quản lý DS-KHHGĐ xảy ra lỗi (66,7% trình độ tin học A; 33,3% trình độ tin học
B).
- Trang thiết bị tin học như máy
tính, máy in phục vụ cho kho dữ liệu điện tử chuyên ngành DS-KHHGĐ các cấp một
số huyện/thị xã/thành phố đã cũ (trên 5 năm, thậm chí 10 năm) nên đã xuống cấp,
hư hỏng, không còn tương thích với phần mềm.
Do đó, hiện tại chất lượng hệ thống
thông tin DS-KHHGĐ chưa đáp ứng đầy đủ tình hình và dự báo dân số phục vụ
nghiên cứu, hoạch định chính sách, xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và nhu cầu sử dụng số
liệu liên quan đến dân số ngày càng cao của các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức
xã hội; cần phải đưa ra mục tiêu và giải pháp nhằm khắc phục hạn chế trên.
III. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Phát triển hệ thống thông tin số liệu
dân số theo hướng hiện đại và đồng bộ bảo đảm cung cấp đầy
đủ tình hình, dự báo dân số tin cậy phục vụ quản lý nhà nước về dân số góp phần
xây dựng, thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát
triển kinh tế - xã hội của mọi cơ quan, tổ chức, nhằm thực hiện thành công Kế
hoạch hành động giai đoạn 2020-2025 tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh Bình Dương
thực hiện Chiến lược dân số Việt Nam đến năm 2030.
2. Chỉ tiêu cụ thể
- Thông tin số liệu trực tuyến về dân
số được cập nhật, số hóa ở cấp xã đạt 90% năm 2025, đạt 100% năm 2030; cộng tác
viên dân số thực hiện cập nhật thông tin số liệu trực tuyến bằng thiết bị di động
thông minh đạt 90% năm 2030;
- 100% kho dữ liệu chuyên ngành dân số
các cấp được hiện đại hóa, hình thành hệ thống lưu trữ, kết nối thông tin số liệu
dân số và phát triển vào năm 2025, tiếp tục duy trì và mở rộng sau năm 2025;
- 100% cấp huyện xử lý, khai thác trực
tuyến trên môi trường mạng các chỉ tiêu dân số và phát triển phục vụ chỉ đạo,
điều hành, quản lý nhà nước về dân số vào năm 2025; đến cấp xã đạt 100% năm
2030;
- 80% ngành, lĩnh vực, huyện/thị
xã/thành phố sử dụng dữ liệu chuyên ngành dân số trong xây dựng, thực hiện chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội vào
năm 2025; đạt 100% năm 2030;
- Triển khai thực hiện các ứng dụng
trên thiết bị di động thông minh đáp ứng nhu cầu sử dụng dữ liệu chuyên ngành
dân số của các cơ quan, tổ chức trong xã hội đạt ít nhất 5 ứng dụng năm 2025;
ít nhất 10 ứng dụng năm 2030.
VI. THỜI GIAN, PHẠM
VI, ĐỐI TƯỢNG
1. Thời gian
a) Giai đoạn 1 (từ năm 2022 đến
2025): Triển khai đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp của
Chương trình, trong đó tập trung hoàn thành các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Tổ chức triển khai các biểu, mẫu
thu thập thông tin, báo cáo định kỳ.
- Triển khai việc cập nhật thông tin
số liệu chuyên ngành dân số trực tiếp thông qua phần mềm hệ thống thông tin quản
lý DS-KHHGĐ và hình thành kho dữ liệu điện tử chuyên ngành DS-KHHGĐ đến cấp
xã/phường/thị trấn tại các 07/09 huyện/thị/thành phố còn lại.
- Bổ sung, nâng cấp, hiện đại hóa kho
dữ liệu điện tử chuyên ngành DS-KHHGĐ và kết nối liên thông đến cấp xã.
- Thí điểm triển khai các ứng dụng phần
mềm hệ thống thông tin quản lý DS-KHHGĐ trên thiết bị di động thông minh đáp ứng
nhu cầu sử dụng dữ liệu chuyên ngành dân số của các cơ quan, tổ chức.
b) Giai đoạn 2 (Từ năm 2026 đến
2030): trên cơ sở sơ kết giai đoạn 2022 - 2025, triển
khai mở rộng các nhiệm vụ, giải pháp có hiệu quả của Chương trình, trong đó tập
trung hoàn thành nhiệm vụ chủ yếu sau: Thí điểm và triển khai mô hình cộng tác
viên dân số thực hiện thu thập, cập nhật thông tin dân số tại hộ gia đình trên
thiết bị di động thông minh.
2. Phạm vi: Trên địa bàn toàn tỉnh Bình Dương.
3. Đối tượng
a) Đối tượng tác động: Hệ thống thông
tin chuyên ngành DS-KHHGĐ; cơ quan dân số, y tế và cán bộ làm công tác dân Số-KHHGĐ
các cấp.
b) Đối tượng thụ hưởng: Cơ quan quản
lý có liên quan.
V. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP
1. Đẩy mạnh
tuyên truyền, phổ biến thông tin số liệu dân số và phát triển
Tăng cường trách nhiệm, vai trò của
người đứng đầu chính quyền các cấp trong lãnh đạo, chỉ đạo và bảo đảm nguồn lực
thực hiện kế hoạch củng cố và phát triển hệ thống thông tin chuyên ngành dân số;
cung cấp, chia sẻ thông tin dữ liệu chuyên ngành dân số thuận tiện, liên tục và
theo thời gian.
Nêu cao vai trò của thông tin số liệu
dân số và phát triển trong công tác chỉ đạo, điều hành để đạt các mục tiêu về
dân số; lồng ghép yếu tố dân số trong xây dựng, thực hiện chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội.
2. Hoàn thiện
cơ chế, chính sách, quy định chuyên môn kỹ thuật
Thực hiện rà soát, xây dựng, sửa đổi,
bổ sung cơ chế phối hợp, chia sẻ, khai thác thông tin số liệu dân số và phát
triển giữa các cơ quan, đơn vị; chính sách hỗ trợ việc thu thập, cập nhật thông
tin số liệu đầu vào, quản trị và vận hành kho dữ liệu điện tử chuyên ngành
DS-KHHGĐ.
Thực hiện rà soát, đảm bảo an toàn
thông tin, an ninh dữ liệu, vận hành kho dữ liệu điện tử chuyên ngành DS-KHHGĐ.
Hỗ trợ cộng tác viên dân số thu thập
thông tin tại hộ gia đình; giám sát, đánh giá, thẩm định chất lượng thông tin số
liệu dân số.
3. Nâng cao chất
lượng thông tin số hiệu, hiện đại hóa kho dữ liệu điện tử chuyên ngành DS-KHHGĐ
a) Nâng cao chất lượng thông tin số
liệu đầu vào của mạng lưới dân số các cấp, cộng tác viên dân số.
- Từng bước đổi mới phương pháp thu
thập thông tin đầu vào của các cộng tác viên dân số với lộ trình phù hợp theo
hướng tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong cập nhật thông tin số liệu
trực tuyến bằng thiết bị di động thông minh; tổ chức tốt các khâu rà soát, thẩm
định thông tin số liệu để nâng cao chất lượng, độ tin cậy của cả hệ thống thông
tin chuyên ngành dân số.
- Kết hợp chặt chẽ, hiệu quả ba hình
thức thu thập thông tin: báo cáo định kỳ, điều tra thống kê, hồ sơ đăng ký hành
chính trên cơ sở nhu cầu thông tin số liệu phục vụ quản lý điều hành.
b) Nâng cấp hệ thống kho dữ liệu điện
tử chuyên ngành DS-KHHGĐ
- Phối hợp với Bộ Y tế (Tổng cục
Dân số - Kế hoạch hóa gia đình) triển khai giải pháp để số hóa, cập nhật
thông tin số liệu trực tuyến tại cấp xã; lưu trữ, quản lý dữ liệu tập trung tại
kho dữ liệu điện tử chuyên ngành DS-KHHGĐ cấp tỉnh.
+ Nâng cấp phần mềm hệ thống thông
tin quản lý DS-KHHGĐ hiện tại ở cấp tỉnh, huyện; phát triển, mở rộng hệ thống
phần mềm này đến cấp xã;
+ Triển khai thí điểm mô hình cập nhật
trực tuyến tại cấp xã đủ điều kiện (tất cả các xã đều có máy tính và kết nối mạng
Internet) khi có hướng dẫn của Trung ương;
+ Đào tạo hướng dẫn cho cán bộ cấp tỉnh,
cấp huyện và cán bộ nhập tin cấp xã sử dụng phần mềm và quản trị kho dữ liệu điện
tử tại cấp quản lý;
+ Tổng kết, đánh giá tính hiệu quả của
mô hình cập nhật thông tin số liệu tại cấp xã; chỉnh sửa và hoàn thiện hệ thống
phần mềm; Rà soát, nâng cấp, bổ sung kho dữ liệu điện tử các cấp trước khi triển
khai mô hình cập nhật thông tin số liệu tại cấp xã cho tất cả 91 xã, phường, thị
trấn trong tỉnh.
- Nâng cấp cơ sở vật chất, bổ sung
trang thiết bị của kho dữ liệu điện tử chuyên ngành DS-KHHGĐ các cấp trên cơ sở
kế thừa tối đa hạ tầng công nghệ thông tin sẵn có, bao gồm:
+ Nâng cấp, bổ sung trang thiết bị
cho phòng máy chủ; đầu tư, trang bị máy chủ lưu trữ, quản lý, kết nối và chia sẻ
dữ liệu; nâng cấp dung lượng đường truyền internet; nâng cấp, hoàn thiện hệ thống
tường lửa bảo vệ kết nối vào, ra; bổ sung, thay thế các thiết bị ngoại vi để bảo
đảm chuyển đổi mô hình từ cập nhật, lưu trữ, quản lý phân tán tại cấp huyện
sang mô hình cập nhật trực tuyến tại cấp xã lưu trữ, quản lý tập trung tại cấp
tỉnh và trung ương, trên cơ sở kế thừa tối đa hạ tầng sẵn có.
+ Tham gia phát triển hệ thống bảo đảm
an ninh thông tin, an toàn dữ liệu của hệ thống kho dữ liệu điện tử chuyên
ngành DS-KHHGĐ các cấp, nâng cấp trang bị các hệ thống bảo vệ truy cập kết nối
mạng, hệ thống lưu trữ thông tin dữ liệu khi có hướng dẫn cụ thể của Bộ Y tế (Tổng
cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình).
+ Xây dựng, chuẩn bị hạ tầng phù hợp,
hoàn thiện các chuẩn kết nối theo quy định hiện hành để thực hiện kết nối, chia
sẻ dữ liệu chuyên ngành DS-KHHGĐ với ngành Thống kê, Bảo hiểm Xã hội, Lao động,
Công an, Tư pháp khi có hướng dẫn của các bộ, ngành liên quan.
- Ứng dụng các giải pháp khoa học
công nghệ mới, phát triển các ứng dụng khai thác dữ liệu, dự báo dân số phục vụ
yêu cầu quản lý, phân tích, chia sẻ, công bố thông tin số liệu dân số.
+ Vận hành hệ thống phần mềm dùng
chung, thống nhất tại các cấp bảo đảm khả năng cập nhật, xử lý, khai thác, lưu trữ
thông tin số liệu dân số khi các hệ thống này được phát triển hoàn thiện và hướng
dẫn cụ thể của các bộ, ngành chức năng liên quan.
+ Tổ chức triển khai sử dụng các ứng
dụng trên thiết bị di động thông minh khi có hướng dẫn của cơ quan chuyên môn: ứng
dụng cung cấp thông tin, dịch vụ về biện pháp tránh thai; ứng dụng cung cấp
thông tin chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; ứng dụng cung cấp thông tin và tư vấn
sức khỏe tiền hôn nhân, thai sản; ứng dụng tư vấn, hỗ trợ về KHHGĐ; ứng dụng
cung cấp thông tin số liệu về dân số, ứng dụng cung cấp thông tin cho lãnh đạo
quản lý điều hành; ... nhằm mở rộng các hình thức cung cấp dữ liệu chuyên ngành
dân số cho các cơ quan, tổ chức.
- Triển khai các giải pháp kết nối
chia sẻ với cơ sở dữ liệu của các sở, ngành, địa phương; hình thành cổng dữ liệu
dân số; quản lý và giám sát an toàn thông tin; bảo mật các cơ sở dữ liệu theo
quy định của pháp luật;
- Kiểm tra, đánh giá an toàn thông
tin của các hệ thống thông tin trong phạm vi kế hoạch.
c) Thường xuyên phối hợp các ngành
liên quan rà soát, thẩm định thông tin số liệu đầu vào bảo đảm nguồn số liệu
luôn đầy đủ, chính xác.
4. Nâng cao năng
lực cán bộ, cộng tác viên tham gia kế hoạch
- Cử cán bộ tham gia chương trình đào
tạo cán bộ cấp tỉnh, huyện, xã về thống kê dân số, nhân khẩu học, công nghệ
thông tin do Trung ương tổ chức.
- Kiện toàn độ ngũ cộng tác viên dân
số theo tiêu chuẩn quy định tại Thông tư 02/2021/TT-BYT ngày 25/01/2021 của Bộ
Y tế về Quy định tiêu chuẩn, nhiệm vụ của cộng tác viên dân số.
- Hàng năm tổ chức đào tạo, bồi dưỡng,
nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ y tế, dân số, cộng tác viên dân số về kiến
thức và kỹ năng thu thập thông tin; xử lý, khai thác, lưu trữ số liệu dân số;
quản trị, vận hành kho dữ liệu điện tử chuyên ngành DS-KHHGĐ.
- Tiếp tục hoàn thiện các chính sách
hỗ trợ cho cộng tác viên DS-KHHGĐ như: thẻ bảo hiểm y tế, thù lao cộng tác
viên, chính sách khen thưởng động viên, khuyến khích... trong giai đoạn tiếp
theo nhằm tạo động lực cho cộng tác viên tích cực tham gia hoạt động.
- Tuyển đủ cộng tác viên quản lý địa
bàn; phân chia địa bàn và số hộ quản lý của mỗi cộng tác viên phù hợp đối với từng
khu vực đảm bảo cộng tác viên quản lý chặt chẽ địa bàn được phân công nắm bắt
thông tin biến động về DS-KHHGĐ đầy đủ, kịp thời.
5. Huy động nguồn
lực
Lồng ghép với các kế hoạch, chương
trình, đề án, nhiệm vụ liên quan; huy động toàn bộ mạng lưới y tế, dân số, công
tác viên dân số tham gia theo chức năng nhiệm vụ được giao bảo đảm hoạt động ở
tuyến cơ sở. Bố trí chương trình, dự án về hệ thống thông tin chuyên ngành dân
số vào chương trình, dự án đầu tư công.
Huy động các nguồn vốn hợp pháp từ
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện Kế hoạch.
VI. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
- Kinh phí: dự kiến là 5.442.974.000
đồng (Năm tỷ, bốn trăm bốn mươi hai triệu, chín trăm bảy mươi bốn ngàn đồng).
Trong đó, giai đoạn 2022-2025 là 3.510.317.000 đồng; giai đoạn 2026-2030 là
1.932.657.000 đồng. Từ nguồn ngân sách địa phương.
(Kèm theo bảng tổng hợp kinh phí)
+ Được bố trí trong dự toán hàng năm
theo quy định của Luật Ngân sách NN.
+ Ngân sách địa phương thực hiện các
nhiệm vụ, hoạt động của Kế hoạch.
+ Cấp huyện, xã: Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xem xét bố trí
kinh phí địa phương để mua sắm trang thiết bị kho dữ liệu chuyên ngành dân số cấp
huyện (01 máy chủ (Core i5) và 01 máy in/đơn vị),
Lưu ý: Việc
mua sắm thực hiện theo Quyết định số 80/QĐ-TCDS ngày 22/5/2017 của Tổng cục Dân
Số-KHHGĐ về việc ban hành danh mục các tiêu chuẩn kỹ thuật thiết bị, hàng hóa phục
vụ kho dữ liệu điện tử Trung ương, địa phương trong hoạt động dân Số-KHHGĐ giai
đoạn 2017-2020 và các văn bản có liên quan.
VII. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Y tế
a) Chủ trì xây dựng kế hoạch, dự toán
kinh phí hàng năm để triển khai thực hiện.
b) Phối hợp với các Sở, ngành liên
quan tham mưu ban hành cơ chế, phối hợp, chia sẻ, khai thác thông tin số liệu
dân số và phát triển của các sở, ngành, đơn vị.
c) Chủ trì điều phối và chịu trách
nhiệm thực hiện Kế hoạch, hướng dẫn, đôn đốc, thanh tra, kiểm tra, giám sát,
đánh giá; tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện kế hoạch, báo cáo Bộ Y tế và Ủy
ban nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Sở Thông tin và Truyền thông; Cục
Thống kê: Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế hướng dẫn các
quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, chuyên môn về chia sẻ, kết nối kho dữ
liệu điện tử chuyên ngành dân số với cơ sở dữ liệu của các ngành liên quan.
3. Công an tỉnh; Sở Tư pháp; Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội; Bảo hiểm xã hội tỉnh: Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế chia sẻ, kết nối với kho dữ liệu điện tử
chuyên ngành dân số.
4. Sở Tài chính: Hàng năm, căn cứ vào dự toán của Sở Y tế, các đơn vị có liên quan và khả
năng cân đối ngân sách, tham mưu cấp có thẩm quyền việc đảm bảo kinh phí thực
hiện Kế hoạch này theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành.
5. Các sở, ban, ngành liên quan
khác: Phối hợp Sở Y tế tham gia thực hiện Kế hoạch
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ đã được giao.
6. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố
a) Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện
kế hoạch củng cố và phát triển hệ thống thông tin chuyên ngành dân số cấp huyện/xã,
phân công rõ trách nhiệm của từng ngành trong việc triển khai thực hiện kế hoạch;
lồng ghép với các chương trình, dự án khác có liên quan ở địa phương; hàng năm
bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo điều kiện đặc thù của từng huyện, thị
xã, thành phố.
b) Sử dụng dữ liệu chuyên ngành dân số
trong xây dựng và thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình,
dự án phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
c) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra, đánh giá, giám sát tình hình thực hiện Kế hoạch và tổ chức sơ kết, tổng kết;
báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch định kỳ hàng năm về Ủy ban nhân dân tỉnh
thông qua Sở Y tế.
7. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Liên đoàn Lao động, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội
Nông dân và các tổ chức thành viên khác của mặt trận, các tổ chức xã hội, trong
phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia tổ chức triển khai, thực hiện Kế
hoạch này./.