ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2448/QĐ-UBND
|
Yên
Bái, ngày 08 tháng 11 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG CAMERA
GIÁM SÁT TỈNH YÊN BÁI
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/06/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ
ngày 13/11/2008;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng
ngày 19/11/2015;
Căn cứ Luật Công an nhân dân ngày
20/11/2018;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin
ngày 29/06/2006;
Căn cứ Luật an ninh mạng ngày
12/6/2018;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP
ngày 10/04/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của
cơ quan Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 950/QĐ-TTg
ngày 01/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển đô thị thông
minh bền vững Việt Nam giai đoạn 2018- 2025 và định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 12/NQ-CP ngày
19/02/2019 của Chính phủ về tăng cường bảo đảm trật tự an toàn giao thông và chống
ùn tắc giao thông giai đoạn 2019- 2021;
Căn cứ Nghị định số 73/2019/NĐ-CP ngày
05/9/2019 của Chính phủ về Quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin
sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 47/2020/NĐ-CP
ngày 09/04/2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ
quan nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
03/2013/TT-BTTTT ngày 22/01/2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định áp dụng
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đối với Trung tâm dữ liệu;
Căn cứ Nghị quyết số 25/NQ-HĐND
ngày 31/7/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái Thông qua Đề án xây dựng mô
hình đô thị thông minh tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2025, định hướng đến 2025;
Căn cứ Quyết định số 1820/QĐ-UBND
ngày 19/8/2020 của UBND tỉnh Yên Bái về việc phê duyệt kiến trúc ICT phát triển
đô thị thông minh tỉnh Yên Bái, phiên bản 1.0;
Theo đề nghị của Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 916/TTr-VP ngày 05/09/2021 về việc đề nghị ban
hành Quy chế quản lý, vận hành, khai thác và sử dụng Hệ thống camera giám sát tỉnh
Yên Bái.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản
lý, vận hành, khai thác và sử dụng Hệ thống camera giám sát tỉnh Yên Bái (sau
đây gọi tắt là Hệ thống).
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Giao Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
(trực tiếp là Cổng thông tin điện tử tỉnh) tạm thời là Đơn vị vận hành Hệ
thống, chịu trách nhiệm quản lý, vận hành Hệ thống theo các quy định tại Quy chế
kèm theo và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Trường hợp có sự thay đổi về cơ cấu
tổ chức, chức năng nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh, giao Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông, các
cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu, đề xuất để Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
quyết định giao thẩm quyền quản lý, vận hành Hệ thống cho phù hợp.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc Công an tỉnh; Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông; Thủ trưởng các sở,
ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lãnh đạo HĐND tỉnh;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NC, VX.
|
CHỦ
TỊCH
Trần Huy Tuấn
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VẬN HÀNH KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG CAMERA GIÁM SÁT TỈNH YÊN
BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2448/QĐ-UBND ngày 08 tháng 11 năm 2021 của Ủy
ban nhân dân tỉnh).
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định việc quản lý, vận
hành, khai thác và sử dụng Hệ thống camera giám sát tỉnh Yên Bái, bao gồm Hệ thống
camera giám sát đô thị thông minh và Hệ thống camera công cộng.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các cơ
quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý, vận hành,
khai thác và sử dụng Hệ thống camera giám sát tỉnh Yên Bái.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Camera giám sát là các mắt điện tử,
có thể soi, nhìn thấy hình ảnh tại nơi cần theo dõi, quan sát.
2. Hệ thống camera giám sát là tập hợp
các camera có chức năng giám sát và thiết bị điện tử được liên kết với nhau nhằm
thực hiện nhiệm vụ giám sát theo dõi, ghi lại mọi diễn biến tại khu vực mà người
dùng cần quan sát.
3. Hệ thống camera giám sát giao
thông thuộc Hệ thống camera giám sát đô thị thông minh là tập hợp camera có chức
năng giám sát tốc độ, di chuyển, dừng đỗ của phương tiện giao thông khi tham
gia giao thông kèm theo phần mềm xử phạt vi phạm trật tự an toàn giao thông.
4. Hệ thống camera giám sát đô thị
thông minh là Hệ thống camera giám sát được đầu tư theo Đề án xây dựng mô hình
đô thị thông minh tỉnh Yên Bái.
5. Hệ thống camera công cộng là hệ thống
camera của các cơ quan, đơn vị trong tỉnh lắp đặt để giám sát như: Trung tâm phục
vụ hành chính công các cấp, các bệnh viện, trung tâm y tế, trường học...;
camera an ninh của các thôn, tổ dân phố và camera của các hộ gia đình trên địa
bàn lắp đặt nhưng đồng ý kết nối đưa dữ liệu về quản lý, vận hành và khai thác
sử dụng tại Trung tâm Tích hợp dữ liệu tỉnh Yên Bái.
6. Trung tâm Tích hợp dữ liệu tỉnh
Yên Bái: Là nơi tích hợp hệ thống chuyên dụng, bao gồm cả phần cứng (các hệ thống
máy chủ, các hệ thống sao lưu khôi phục dữ liệu, hệ thống lưu nguồn điện dự
phòng) và các chương trình phần mềm của tỉnh Yên Bái. Trung tâm cũng là nơi
cung cấp dịch vụ lưu trữ dữ liệu và các ứng dụng đảm bảo tốc độ, tính an toàn
trong việc trao đổi thông tin của các đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh.
7. Kênh truyền riêng cho Hệ thống
camera giám sát đô thị thông minh: Là đường truyền dịch vụ mạng riêng kết nối
các camera giám sát trên địa bàn tỉnh Yên Bái với hệ thống máy tính quản lý, vận
hành và lưu trữ dữ liệu được đặt tại Trung tâm Tích hợp dữ liệu tỉnh đảm bảo
cho Hệ thống camera giám sát vận hành ổn định và an toàn.
8. Quản trị phần mềm camera là nhiệm
vụ của người được giao quản lý và sử dụng các chức năng quản trị, cấu hình và
theo dõi hoạt động các phần mềm camera.
9. Đơn vị vận hành Hệ thống camera
giám sát (gọi tắt là Đơn vị vận hành) là đơn vị có thẩm quyền được Ủy ban nhân
dân tỉnh giao.
10. Người sử dụng là tổ chức, cá nhân
tham gia hoạt động quản lý, vận hành, khai thác và sử dụng thiết bị, dữ liệu của
Hệ thống camera giám sát tỉnh Yên Bái.
Điều 4. Nguyên tắc
quản lý, vận hành, khai thác và sử dụng Hệ thống camera giám sát
1. Tuân thủ các nguyên tắc, biện pháp
bảo đảm cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ ứng dụng và phát triển công nghệ thông
tin theo Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006.
2. Tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật quy định áp dụng liên quan đến Hệ thống camera bao gồm TCVN 9250:2012
về Trung tâm tích hợp dữ liệu - Yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật viễn thông; TCVN
ISO/IEC 27002:201 1 về Công nghệ thông tin - Các kỹ thuật an toàn - Quy tắc thực
hành quản lý an toàn thông tin; TCVN 10850:2015 về Hệ thống giám sát điều hành
giao thông trên đường cao tốc.
3. Việc chia sẻ, sử dụng dữ liệu Hệ
thống camera giám sát phải đảm bảo tính kịp thời, chính xác, khách quan, minh bạch,
đúng mục đích, đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị. Đồng thời
phải đảm bảo các yếu tố bảo mật thông tin, dữ liệu.
4. Hệ thống camera giám sát là hệ thống
hạ tầng dùng chung của tỉnh, các tổ chức, cá nhân được phân quyền khai thác, sử
dụng theo chức năng, nhiệm vụ và các quy định của pháp luật.
Điều 5. Những
hành vi nghiêm cấm
1. Tự ý can thiệp gây mất kết nối
kênh truyền riêng của Hệ thống camera đến Trung tâm tích hợp dữ liệu và các
phòng giám sát camera tại các đơn vị.
2. Phá hoại, lấy cắp trang thiết bị,
phụ kiện của Hệ thống camera tại các vị trí lắp đặt trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
3. Để lộ hoặc cung cấp cấu hình cài đặt,
đường dẫn, tài khoản để truy cập Hệ thống camera giám sát trái phép.
4. Kết nối, cài cắm trái phép các thiết
bị khác vào Hệ thống camera khi chưa được cơ quan quản lý và Đơn vị vận hành
cho phép.
5. Cản trở, ngăn chặn, truy cập trái
phép hoặc làm vô hiệu quá tính năng kỹ thuật của Hệ thống camera.
6. Thay đổi, ngăn chặn trái phép việc
truyền nhận, ghi hình ảnh của Hệ thống camera.
7. Xóa, thay đổi, sao chép hoặc tiết
lộ trái phép các dữ liệu hình ảnh được lưu trữ trên Hệ thống camera.
8. Lạm dụng nhiệm vụ, quyền hạn được
giao lấy cắp, sử dụng dữ liệu nhằm trục lợi, sách nhiễu, xâm phạm quyền, lợi
ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
9. Thay đổi hiện trạng các thành phần
gồm cột, hệ thống điện, dây tín hiệu và các mắt camera được lắp đặt trên địa
bàn tỉnh Yên Bái khi chưa được Đơn vị vận hành đồng ý.
Chương II
QUẢN LÝ, VẬN
HÀNH HỆ THỐNG CAMERA GIÁM SÁT
Điều 6. Về quản
lý trang, thiết bị Hệ thống camera
1. Hệ thống camera giám sát đô thị
thông minh
a) Đơn vị vận hành có trách nhiệm
trong việc quản lý, vận hành, bảo dưỡng, bảo trì, nâng cấp, thay thế về phần mềm,
đường truyền, các trang thiết bị của Hệ thống camera giám sát đô thị thông minh
và tại Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh.
b) Công an tỉnh, Sở Giao thông vận tải
có trách nhiệm quản lý, vận hành các trang, thiết bị của Hệ thống camera đặt tại
cơ quan, đơn vị mình. Đồng thời, phối hợp với Đơn vị vận hành thực hiện bảo dưỡng,
bảo trì, nâng cấp, thay thế khi có yêu cầu.
2. Hệ thống camera công cộng
a) Các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm
quản lý, vận hành Hệ thống camera giám sát do đơn vị mình lắp đặt. Đồng thời,
phối hợp với đơn vị vận hành quản lý thiết bị kết nối, thu thập dữ liệu về
Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh.
b) Đơn vị vận hành có trách nhiệm quản
lý, vận hành thiết bị kết nối, thu thập dữ liệu về Trung tâm Tích hợp dữ liệu tỉnh.
Điều 7. Về quản
lý lưu trữ và xử lý dữ liệu
1. Dữ liệu thu thập từ các camera
giám sát đô thị thông minh được kết nối và đưa về lưu trữ tại Trung tâm tích hợp
dữ liệu tỉnh thông qua kênh truyền riêng; dữ liệu từ Hệ thống camera công cộng
của các tổ chức, cá nhân đưa về lưu trữ tại Trung tâm Tích hợp dữ liệu tỉnh kết
nối qua mạng internet công cộng.
2. Máy chủ xử lý, thiết bị lưu trữ được
đặt tại Trung tâm Tích hợp dữ liệu tỉnh; được đảm bảo an toàn, an ninh thông
tin thông qua Trung tâm giám sát an toàn không gian mạng tỉnh Yên Bái.
Điều 8. Xử lý sự
cố
1. Khi phát hiện có sự cố, người sử dụng
thông báo kịp thời cho bộ phận thường trực của Đơn vị vận hành; Đơn vị vận hành
tiếp nhận thông tin và xử lý theo quy trình xử lý sự cố.
2. Đơn vị quản lý trực tiếp Đơn vị vận
hành có trách nhiệm ban hành quy trình xử lý sự cố theo quy định.
Điều 9. Bảo trì,
bảo dưỡng Hệ thống camera
1. Đơn vị vận hành có trách nhiệm thực
hiện bảo trì, bảo dưỡng, nâng cấp, sửa chữa, thay thế phần mềm và các trang,
thiết bị của Hệ thống camera giám sát theo quy định.
2. Thời gian, quy trình kỹ thuật bảo
trì, bảo dưỡng thực hiện theo hướng dẫn của nhà cung cấp và yêu cầu thực tiễn.
3. Thực hiện bảo trì, bảo dưỡng không
được làm gián đoạn và ảnh hưởng đến tình hình hoạt động của Hệ thống camera.
Điều 10. Quy định
về quản trị Hệ thống camera giám sát
1. Đơn vị vận hành có trách nhiệm quản
trị máy chủ, phần mềm và hệ thống lưu trữ dữ liệu của Hệ thống camera giám sát,
hướng dẫn và hỗ trợ kỹ thuật để các cơ quan, đơn vị sử dụng và khai thác có hiệu
quả.
2. Các cơ quan, đơn vị sử dụng phần mềm
có trách nhiệm phối hợp với Đơn vị vận hành lập danh sách người sử dụng và phân
quyền sử dụng để cấp tài khoản truy nhập và sử dụng hệ thống; khi phát hiện lỗi
phần mềm hoặc sự cố phải kịp thời thông báo cho Đơn vị vận hành để xử lý.
Chương III
KHAI THÁC VÀ SỬ
DỤNG HỆ THỐNG CAMERA
Điều 11. Hỗ trợ
đảm bảo trật tự an toàn giao thông và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
giao thông
1. Sử dụng Hệ thống camera giám sát
giao thông để hỗ trợ cho công tác đảm bảo an ninh trật tự và xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ theo quy định.
2. Đơn vị khai thác và sử dụng gồm:
Công an tỉnh, Phòng cảnh sát giao thông, Công an các huyện, thị xã, thành phố
và Sở Giao thông vận tải.
3. Phân quyền khai thác và sử dụng
a) Công an tỉnh, Công an các huyện,
thị xã, thành phố sử dụng hình ảnh, video từ Hệ thống camera giám sát:
- Hỗ trợ đảm bảo trật tự an toàn giao
thông trên địa bàn và làm một trong các căn cứ để lập hồ sơ xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, trong đó, việc xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giao thông thông qua hệ thống camera giám sát phải
tuân thủ theo đúng các quy định của pháp luật có liên quan.
- Khai thác thông tin thống kê báo
cáo tình hình vi phạm trật tự an toàn giao thông; thực hiện tìm kiếm, theo dõi
đối tượng tham gia giao thông;
b) Sở Giao thông vận tải khai thác
thông tin thống kê báo cáo tình hình vi phạm trật tự an toàn giao thông; thực
hiện tìm kiếm, theo dõi đối tượng tham gia giao thông; đếm lượt phương tiện
giao thông. Sử dụng hình ảnh, video từ Hệ thống carnera giám sát để phục vụ
công tác quản lý phương tiện vận tải, quản lý đường bộ.
Điều 12. Các nội
dung khai thác và sử dụng khác
1. Sử dụng các phần mềm gồm: Phần mềm
quản lý hệ thống camera giám sát; phần mềm tìm kiếm, phân tích, xử lý hình ảnh,
video, nhận diện khuôn mặt.
2. Phân quyền khai thác và sử dụng:
a) Công an tỉnh Yên Bái, Công an
thành phố Yên Bái được sử dụng, khai thác hệ thống camera giám sát đô thị thông
minh và hệ thống camera công cộng trên địa bàn toàn tỉnh; thực hiện quyền điều
khiển camera quay quét; tìm kiếm, phân tích, xử lý hình ảnh, video, nhận diện
khuôn mặt. Việc trích xuất video phải được sự đồng ý của Lãnh đạo Công an tỉnh,
Đơn vị vận hành thực hiện và bàn giao dữ liệu trích xuất kịp thời theo yêu cầu của
Công an tỉnh; phục vụ thực hiện các biện pháp nghiệp vụ khác của lực lượng công
an.
b) Công an các huyện, thị xã, thành
phố và Công an các xã, phường, thị trấn được sử dụng, khai thác hệ thống camera
giám sát đô thị thông minh và hệ thống camera công cộng trên địa bàn mình quản
lý; thực hiện quyền điều khiển camera quay quét; tìm kiếm, phân tích, xử lý
hình ảnh, video, nhận diện khuôn mặt; yêu cầu trích xuất video phải do Lãnh đạo
cơ quan, đơn vị đề nghị Công an tỉnh để được thực hiện; phục vụ thực hiện các
biện pháp nghiệp vụ khác của lực lượng công an.
c) Sở Giao thông vận tải khai thác và
sử dụng Hệ thống camera giám sát đô thị thông minh trên địa bàn toàn tỉnh hỗ trợ
phục vụ công tác quản lý nhà nước về giao thông vận tải; phục vụ thực hiện các
biện pháp nghiệp vụ khác của Ngành giao thông vận tải.
d) Các cơ quan, đơn vị khác có nhu cầu
khai thác thông tin từ Hệ thống camera giám sát đô thị thông minh, Hệ thống
camera công cộng phải có đề nghị bằng văn bản nêu rõ nội dung, mục đích và cam
kết sử dụng đúng mục đích gửi Đơn vị vận hành.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 13. Trách
nhiệm của Đơn vị vận hành
1. Chịu trách nhiệm vận hành Hệ thống
camera hoạt động liên tục 24/24 giờ các ngày trong tuần, đảm bảo ổn định, an
toàn, kịp thời khắc phục sự cố đáp ứng yêu cầu sử dụng của các cơ quan, đơn vị
trong việc khai thác và sử dụng hệ thống camera.
2. Hàng năm, xây dựng kinh phí đảm bảo
duy trì, vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế, nâng cấp trang thiết bị hệ thống
camera và chế độ trực 24/24 cho cán bộ quản trị, vận hành trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
3. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ
hàng quý, 6 tháng, báo cáo năm và báo cáo đột xuất cho cơ quan quản lý và Ủy
ban nhân dân tỉnh về tình hình hoạt động của Hệ thống camera giám sát tỉnh Yên
Bái.
4. Phối hợp với Công an tỉnh, Sở Giao
thông vận tải, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức có
liên quan đảm bảo các điều kiện để Hệ thống camera giám sát hoạt động ổn định,
hình ảnh thu thập từ camera không bị che khuất, đủ độ sáng.
5. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân
dân tỉnh về việc đảm bảo an toàn, an ninh mạng và thông tin của Hệ thống camera
giám sát đô thị thông minh.
Điều 14. Trách
nhiệm của các cơ quan, đơn vị khai thác, sử dụng hệ thống camera
1. Thực hiện quản lý, sử dụng các
trang thiết bị và phần mềm hệ thống camera theo quy chế này.
2. Phối hợp chặt chẽ với Đơn vị vận
hành trong việc quản lý, vận hành, khai thác và sử dụng để hệ thống camera mang
lại hiệu quả.
3. Trường hợp phát sinh sự cố, phải
thông báo ngay cho Đơn vị vận hành để kịp thời xử lý.
4. Quán triệt, chỉ đạo các cán bộ,
công chức, viên chức, chiến sĩ, nhân viên trực thuộc khi khai thác dữ liệu, sử
dụng Hệ thống camera trong thực hiện nhiệm vụ phải tuân thủ nghiêm các quy định
tại Quy chế này, tuyệt đối không vi phạm những hành vi nghiêm cấm. Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị khai thác, sử dụng Hệ thống camera giám sát chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân tỉnh nếu xảy ra vi phạm các quy định có liên quan tại Quy
chế này tại cơ quan, đơn vị mình.
Điều 15. Tổ chức
thực hiện
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Công an tỉnh Yên Bái, các sở: Giao thông Vận tải, Thông tin và Truyền thông,
Tài chính và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thực hiện quy chế này. Định kỳ kiểm tra, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh tình hình triển khai của các cơ quan, đơn vị.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện
quy chế này, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị liên hộ với Đơn vị
vận hành để được hướng dẫn, phối hợp xử lý. Trường hợp vượt thẩm quyền, Đơn vị
vận hành tổng hợp các khó khăn, vướng mắc, đồng thời thống nhất các phương án đề
xuất, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 16. Điều
khoản chuyển tiếp
Trong quá trình triển khai thực hiện,
gặp khó khăn, vướng mắc, vấn đề phát sinh hoặc trường hợp những quy định căn cứ,
dẫn chiếu trong Quy chế này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì những nội dung
liên quan tại Quy chế này sẽ được thực hiện theo nội dung sửa đổi, bổ sung,
thay thế tương ứng./.