ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1929/QĐ-UBND
|
Cà Mau, ngày 01
tháng 8 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐỀ ÁN CHUYỂN ĐỔI SỐ TỈNH CÀ MAU ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH
HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương năm 2015, được sửa đổi, bổ sung năm 2017, năm 2019;
Căn cứ Quyết định số
749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình Chuyển
đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”;
Căn cứ Quyết định số
942/QĐ-TTg ngày 15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển
Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến
năm 2030;
Căn cứ Quyết định số
411/QĐ-TTg ngày 31/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia
phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số
05-NQ/TU ngày 14/7/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về chuyển đổi số tỉnh Cà
Mau đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 98/TTr-STTTT ngày 29/7/2022 về việc
ban hành Đề án Chuyển đổi số tỉnh Cà Mau đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
và ý kiến của các Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án Chuyển đổi số
tỉnh Cà Mau đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
Điều 2.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực thi hành
kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- TT: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- BCĐ Chuyển đổi số tỉnh;
- LĐVP UBND tỉnh;
- Các phòng, đơn vị trực thuộc VP;
- KGVX (Đ);
- Lưu: VT, Đ54.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Quốc Việt
|
ĐỀ ÁN
CHUYỂN ĐỔI SỐ TỈNH CÀ MAU ĐẾN NĂM 2025 ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM
2030
Ban hành kèm theo Quyết định số: 1929/QĐ-UBND ngày 01/08/2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Cà Mau
MỤC LỤC
GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ, TỪ VIẾT
TẮT
PHẦN I: BỐI CẢNH VÀ HIỆN TRẠNG
I. BỐI CẢNH
1. Bối cảnh Quốc tế
2. Bối cảnh trong nước
II. CƠ SỞ VÀ SỰ CẦN THIẾT
XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Cơ sở chính trị, pháp lý
a) Các chủ trương, chính sách của
Trung ương
b) Các chủ trương, chính sách của
địa phương
2. Sự cần thiết xây dựng đề án
III. HIỆN TRẠNG CỦA TỈNH CÀ
MAU
1. Kết quả đạt được
a) Về kinh tế - xã hội
b) Về nhận thức và truyền thông
c) Về hạ tầng CNTT - Viễn thông
d) Về ứng dụng, dịch vụ chính
quyền điện tử
đ) Về ứng dụng trong các cơ quan
Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội
e) Về ứng dụng CNTT trong phát
triển kinh tế, khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo
g) Về ứng dụng CNTT trong phát
triển kinh tế - xã hội
h) Về nhân lực CNTT
i) Về đảm bảo an toàn, an ninh
mạng
2. Hạn chế, nguyên nhân
PHẦN II: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI
PHÁP
I. QUAN ĐIỂM
1. Nhận thức đóng vai trò quyết
định trong chuyển đổi số
2. Người dân là trung tâm của
chuyển đổi số
3. Chính sách và công nghệ là động
lực của chuyển đổi số
4. Phát triển nền tảng số là giải
pháp đột phá để thúc đẩy chuyển đổi số nhanh, hiệu quả
5. Đảm bảo an toàn, an ninh
thông tin là yếu tố then chốt góp phần thành công của chuyển đổi số
6. Sự vào cuộc của cả hệ thống
chính trị, hành động đồng bộ của các cấp, các ngành và sự ủng hộ tích cực của
toàn dân
II. TẦM NHÌN, MỤC TIÊU
1. Tầm nhìn
2. Mục tiêu đến năm 2025
a) Chính quyền số
b) Kinh tế số
c) Xã hội số
3. Mục tiêu đến năm 2030
a) Chính quyền số
b) Kinh tế số
c) Xã hội số
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Chuyển đổi nhận thức, thể chế
a) Chuyển đổi, nâng cao nhận thức
b) Xây dựng chính sách
2. Phát triển hạ tầng số
a) Hạ tầng viễn thông - công
nghệ thông tin
b) Hạ tầng kết nối IoT
3. Phát triển nền tảng số
4. Phát triển dữ liệu số
5. Bảo đảm an toàn, an ninh
thông tin
6. Phát triển nguồn nhân lực số
7. Thúc đẩy ứng dụng công nghệ
thông tin, CĐS cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội
a) Cơ quan khối Đảng
b) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và
các tổ chức chính trị - xã hội
8. Xây dựng Chính quyền số
9. Phát triển kinh tế số
10. Phát triển xã hội số
11. Hợp tác, nghiên cứu, phát
triển và đổi mới sáng tạo trên môi trường số
IV. CÁC LĨNH VỰC ƯU TIÊN
CHUYỂN ĐỔI SỐ
1. Nhóm lĩnh vực ưu tiên phát
triển kinh tế số
a) Nông nghiệp
b) Tài nguyên và Môi trường
c) Thương mại
d) Du lịch
đ) Giao thông vận tải
e) Tài chính - ngân hàng
2. Nhóm lĩnh vực ưu tiên phát
triển xã hội số
a) Lĩnh vực y tế
b) Lĩnh vực giáo dục
c) Lĩnh vực lao động, việc làm
và an sinh xã hội
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban Chỉ đạo CĐS tỉnh
2. Sở Thông tin và Truyền thông
3. Văn phòng Tỉnh ủy
4. Văn phòng UBND tỉnh
5. Sở Nội vụ
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư
7. Sở Tài chính
8. Sở Khoa học và Công nghệ
9. Các sở, ban, ngành; UBND các
huyện, thành phố Cà Mau; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã
hội
10. Đài Phát thanh - Truyền
hình, Báo Cà Mau, Cổng Thông tin điện tử tỉnh
11. Doanh nghiệp và người dân
PHẦN III: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG
CỦA ĐỀ ÁN
I. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ ÁN
1. Hiệu quả quản lý của Chính
quyền số
2. Hiệu quả của CĐS trong các
cơ quan đảng, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội
3. Hiệu quả kinh tế số
4. Hiệu quả xã hội số
II. NHỮNG RỦI RO CỦA ĐỀ ÁN
Phụ lục I: PHÂN CÔNG THEO
DÕI, ĐÔN ĐỐC THỰC HIỆN CÁC MỤC TIÊU ĐỀ ÁN CĐS TỈNH CÀ MAU
Phụ lục II: DANH MỤC NHIỆM VỤ
TRỌNG TÂM THỰC HIỆN ĐỀ ÁN CHUYỂN ĐỔI SỐ TỈNH CÀ MAU
Phụ lục III: DANH MỤC NHIỆM
VỤ, DỰ ÁN CỦA ĐỀ ÁN CHUYỂN ĐỔI SỐ TỈNH CÀ MAU
GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ, TỪ VIẾT TẮT
STT
|
Từ viết tắt
|
Giải thích
|
1
|
AI
|
Trí tuệ nhân tạo (Artificial
Intelligence)
|
2
|
API
|
Phương thức trung gian để kết
nối các ứng dụng và thư viện khác nhau (Application Programming Interface)
|
3
|
APP
|
Ứng dụng (Application)
|
4
|
ATTT
|
An toàn thông tin
|
5
|
CBCCVC
|
Cán bộ công chức viên chức
|
6
|
CĐS
|
Chuyển đổi số
|
7
|
CMCN 4.0
|
Cách mạng công nghiệp 4.0
|
8
|
CNTT
|
Công nghệ thông tin
|
9
|
CQNN
|
Cơ quan nhà nước
|
10
|
CSDL
|
Cơ sở dữ liệu
|
11
|
CT-XH
|
Chính trị - xã hội
|
12
|
ĐTTM
|
Đô thị thông minh
|
13
|
DC
|
Trung tâm dữ liệu chính (Data
center)
|
14
|
DR
|
Trung tâm phòng ngừa và khắc
phục sự cố (Disaster Recovery Center)
|
15
|
DVCTT
|
Dịch vụ công trực tuyến
|
16
|
GIS
|
Hệ thống thông tin địa lý
(Geographic Information Systems)
|
17
|
GRDP
|
Tổng sản phẩm trên địa bàn
(Gross Regional Domestic Product)
|
18
|
HĐND
|
Hội đồng nhân dân
|
19
|
HTTT
|
Hệ thống thông tin
|
20
|
IOC
|
Trung tâm Giám sát, điều hành
thông minh (Intelligent Operation Center)
|
21
|
IoT
|
Internet vạn vật (Internet of
Things)
|
22
|
KT-XH
|
Kinh tế - xã hội
|
23
|
LAN
|
Mạng cục bộ (Local Area
Network)
|
24
|
LGSP
|
Hệ thống nền tảng tích hợp,
chia sẻ dữ liệu cấp tỉnh (Local Government Service Platform)
|
25
|
NDXP
|
Hệ thống nền tảng tích hợp,
chia sẻ dữ liệu quốc gia (National Data Exchange Platform)
|
26
|
PDTI
|
Chỉ số chuyển đổi số cấp tỉnh
(Province Digital Transformation Index)
|
27
|
STEM/STEAM
|
Khoa học (Science), Công nghệ
(Technology), Kỹ thuật (Engineer), Toán học (Mathematics) và Nghệ thuật (Art)
|
28
|
TMĐT
|
Thương mại điện tử
|
29
|
TTDL
|
Trung tâm dữ liệu
|
30
|
TTHC
|
Thủ tục hành chính
|
31
|
UBND
|
Ủy ban nhân dân
|
PHẦN I: BỐI CẢNH VÀ HIỆN TRẠNG
I. BỐI CẢNH
1. Bối cảnh Quốc tế
Thế giới bước vào cuộc CMCN 4.0
với sự kết hợp của các công nghệ tiên tiến trong các lĩnh vực như vật lý, công
nghệ số và sinh học. Các công nghệ tiên tiến, nổi bật trong cuộc Cách mạng này
bao gồm Điện toán đám mây (cloud computing), Internet vạn vật (IoT-Internet of
things), Trí tuệ nhân tạo (AI-Artifical Intelligence), Thực tế ảo (AR/VR-
Virtual Reality/ Augmented Reality), khai thác Dữ liệu lớn (Big Data), Công nghệ
Di động không dây (wifi), Công nghệ tin học lượng tử (quantum information
technology), Công nghệ Nano (nanotechnology),… Cuộc cách mạng này đã và đang tạo
ra những khả năng sản xuất hoàn toàn mới và có tác động sâu sắc đến đời sống
KT-XH và chính trị của thế giới.
Cũng giống như các cuộc Cách mạng
công nghiệp trước đó, CMCN 4.0 đã mang lại cho các quốc gia trên thế giới cả cơ
hội và thách thức. Vì vậy, để nắm bắt, hòa nhập thành công và không bị tụt hậu
trong cuộc cách mạng này, nhiều quốc gia trên thế giới đã phải thực hiện chiến
lược CĐS. Điển hình như: Mỹ ban hành “Chiến lược quốc gia về sản xuất tiên
tiến”; Pháp: “Bộ mặt mới của công nghiệp nước Pháp”; Anh: “Kỳ vọng
việc số hóa các nhà máy có thể khôi phục lại sản xuất”. Ở châu Á, Hàn Quốc
đã ban hành “Chương trình tăng trưởng trong tương lai”; Trung Quốc: “Định
hướng sản xuất năm 2025”; Nhật Bản: “Xã hội thông minh 5.0”;…
Nhìn chung, chiến lược CĐS của
các quốc gia nêu trên đều tập trung chủ yếu ở 03 trụ cột chính:
- CĐS trong cơ quan Chính phủ
hay còn gọi là Chính phủ số: hướng tới cung cấp dịch vụ công thuận tiện cho người
dân, tăng cường sự tham gia của người dân trong các hoạt động CQNN; tăng cường
hiệu quả hoạt động và đổi mới trong các CQNN; phát triển dữ liệu mở của CQNN để
tạo điều kiện phát triển KT-XH.
- CĐS nền kinh tế hay còn gọi
là kinh tế số: phát triển các doanh nghiệp số; CĐS cho các doanh nghiệp truyền
thống (hướng tới sản phẩm tích hợp số; chuyển đổi mô hình kinh doanh trên nền tảng
số; thay đổi quy trình sản xuất dựa trên dữ liệu số, tự động hóa, ảo hóa,...);
phát triển tài chính số; phát triển TMĐT.
- CĐS xã hội hay còn gọi là xã
hội số: tập trung ứng dụng công nghệ số vào các lĩnh vực như: giáo dục, y tế,
văn hóa,... để nâng cao chất lượng dịch vụ, giảm khoảng cách các đối tượng trong
xã hội. Chú trọng CĐS trong một số ngành trọng điểm để phát triển KT-XH như:
nông nghiệp, du lịch, điện lực, giao thông,...
Để đảm bảo thực hiện có hiệu quả
các nội dung trên, các nước đã đưa ra những mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp cụ
thể để thực hiện CĐS, đến nay nhiều nước đã có những thành tựu và đi đầu thế giới
trong CĐS.
2. Bối cảnh trong nước
Tại Việt Nam, Chính phủ đặc biệt
quan tâm và đặt nhiều kỳ vọng vào những đột phá của CĐS, đồng thời xác định rõ
những thách thức và cơ hội khi tham gia vào CMCN 4.0. Cùng với tinh thần chỉ đạo
quyết liệt của Chính phủ, các Bộ: Thông tin và Truyền thông, Y tế, Giáo dục và
Đào tạo, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Tài
chính, Giao thông vận tải, Lao động, Thương binh và Xã hội,… đã ban hành nhiều
chương trình, kế hoạch riêng cho từng ngành, lĩnh vực của mình. Tiếp theo đó, một
số tỉnh, thành phố đã ban hành các Nghị quyết, Đề án, Chương trình CĐS tại địa
phương để triển khai thực hiện.
Trong Chương trình CĐS quốc gia
đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 đã xác định tầm nhìn đến năm 2030: “Việt
Nam trở thành quốc gia số, ổn định và thịnh vượng, tiên phong và thử nghiệm các
mô hình mới; đổi mới căn bản, toàn diện hoạt động quản lý, điều hành của Chính
phủ, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phương thức sống, làm việc
của người dân, phát triển môi trường số an toàn, nhân văn, rộng khắp” với mục
tiêu kép là “vừa phát triển Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số, vừa hình thành
các doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam có năng lực đi ra toàn cầu”.
Để hoàn thành tốt mục tiêu
trên, các bộ, ngành, địa phương cần phải xác định rõ quan điểm chỉ đạo, các mục
tiêu và giải pháp triển khai thực hiện phù hợp với thực tiễn từng ngành, lĩnh vực,
địa phương, vùng miền để tận dụng thế mạnh nội lực làm nền tảng xây dựng các đề
án, chương trình, kế hoạch CĐS phù hợp, đạt hiệu quả cao nhất.
II. CƠ SỞ
VÀ SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Cơ sở chính trị, pháp lý
a) Các chủ trương, chính
sách của Trung ương
- Nghị định số 85/2016/NĐ-CP
ngày 01/7/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ;
- Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày
04/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường năng lực tiếp cận cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
- Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày
07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển
Chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến 2025;
- Nghị quyết 52-NQ/TW ngày
27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia
cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
- Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày
03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc
gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”;
- Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày
15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện
tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 411/QĐ-TTg ngày
31/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển kinh tế số và
xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 922/QĐ-BTTTT
ngày 20/5/2022 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt Đề án “Xác
định bộ chỉ số đánh giá chuyển đổi số của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và của quốc gia”.
b) Các chủ trương, chính
sách của địa phương
- Chương trình hành động số
41-CTr/TU ngày 30/6/2020 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số
52-NQ/TW, ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ
động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
- Kế hoạch số 91/KH-UBND ngày
28/8/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày
17/4/2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện
Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương,
chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
- Kế hoạch số 137/KH-UBND ngày
03/12/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh triển khai thực hiện Chương trình Chuyển đổi số
quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 2454/QĐ-UBND
ngày 24/12/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Kế hoạch ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, phát triển Chính quyền số và bảo
đảm an toàn thông tin mạng giai đoạn 2021-2025;
- Quyết định số 2479/QĐ-UBND
ngày 28/12/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc phê duyệt Kiến trúc Chính quyền
điện tử tỉnh Cà Mau, phiên bản 2.0.
- Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày
14/7/2022 của Tỉnh ủy về “Chuyển đổi số tỉnh Cà Mau đến năm 2025, định hướng đến
năm 2030”.
2. Sự cần thiết xây dựng đề
án
Trong bối cảnh các nước trên thế
giới và trong khu vực đang tăng cường xây dựng và thúc đẩy các chiến lược CĐS
đã đặt Việt Nam nói chung và tỉnh Cà Mau nói riêng trước những thách thức lớn,
đòi hỏi phải có sự quyết tâm của cả hệ thống chính trị để Việt Nam không đứng
ngoài xu thế của thế giới. Đồng thời, việc thực hiện thành công CĐS góp phần
tăng tính chủ động và tạo động lực mạnh mẽ để tỉnh phát triển nhanh và bền vững.
Xác định CĐS là nhu cầu tất yếu,
là cơ hội tận dụng các công nghệ số của CMCN 4.0 để thúc đẩy phát triển KT-XH,
chuyển đổi mô hình tăng trưởng, phát triển bền vững trên tất cả các mặt đời sống
xã hội. Năm 2020, tỉnh Cà Mau được Bộ Thông tin và Truyền thông đánh giá và công
bố xếp hạng thứ 41/63 tỉnh, thành phố về chỉ số CĐS cấp tỉnh. Qua đó cho thấy,
kết quả CĐS của tỉnh so với mục tiêu đề ra còn thấp.
Để khắc phục những hạn chế nêu
trên, cải thiện thứ hạng PDTI, đồng thời quyết tâm đưa tỉnh Cà Mau thành một
trong những tỉnh CĐS thành công trong thời gian tới, Tỉnh ủy đã ban hành Nghị
quyết số 05-NQ/TU ngày 14/7/2022 về “Chuyển đổi số tỉnh Cà Mau đến năm 2025, định
hướng đến năm 2030”. Đây là một Nghị quyết rất quan trọng, UBND tỉnh xây dựng Đề
án thực hiện để tỉnh bắt kịp, đi cùng, hướng đến xếp vào nhóm các tỉnh, thành
đi đầu và triển khai có hiệu quả về CĐS. Đề án sẽ phản ánh quan điểm chỉ đạo, tầm
nhìn, nhiệm vụ và giải pháp CĐS của tỉnh trong thời gian tới. Từ đó, thúc đẩy
phát triển kinh tế số, xã hội số của tỉnh nói riêng và cả nước nói chung. Đặc
biệt, Đề án góp phần thực hiện thành công nhiệm vụ trong Báo cáo chính trị của
Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XV “Tập trung xây dựng thành công chính quyền
điện tử, cải cách thủ tục hành chính, tạo môi trường thuận lợi để thu hút đầu
tư, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin; triển khai, thực hiện chương trình
chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 để hướng tới Chính
phủ số , nền kinh tế số và xã hội số”.
III. HIỆN TRẠNG
CỦA TỈNH CÀ MAU
1. Kết quả
đạt được
a) Về kinh tế - xã hội
Cà Mau là tỉnh cực Nam của Tổ
Quốc, là một trong bốn tỉnh vùng kinh tế trọng điểm Đồng bằng sông Cửu Long, có
diện tích tự nhiên 5.221,19 km2, đứng thứ 2 khu vực và bằng 13,13% diện tích
vùng Đồng bằng sông Cửu Long, 1,58% diện tích cả nước; có 09 đơn vị hành chính
cấp huyện và 101 đơn vị hành chính cấp xã. Dân số của tỉnh 1.193.826 người,
trong đó lực lượng lao động trên 650.000 người.
KT-XH giai đoạn 2016 - 2020 đạt
tốc độ tăng trưởng khá. Tổng sản phẩm GRDP tăng bình quân gần 7%/năm; GRDP bình
quân đầu người đạt gần 56 triệu đồng/người. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng;
sản xuất ngư, nông, lâm nghiệp tiếp tục phát triển, tốc độ tăng trưởng bình
quân hơn 5%, cao hơn mức bình quân cả nước. Kim ngạch xuất khẩu mỗi năm hơn 1 tỷ
USD. Thu ngân sách nhà nước 05 năm hơn 26 nghìn tỷ đồng. Văn hóa xã hội có nhiều
tiến bộ, quốc phòng an ninh được giữ vững, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo.
Năm 2021, mặc dù phải đối diện
với nhiều khó khăn, thách thức, nhưng đạt được khá nhiều thành quả quan trọng.
Đại dịch COVID-19 đã tác động trực tiếp đến mọi mặt đời sống xã hội, đến sức khỏe,
tính mạng của người dân. Song với quyết tâm cao, toàn Đảng, toàn quân, toàn dân
tỉnh nhà tiếp tục phát huy tinh thần đoàn kết, tương thân, tương ái, đặc biệt
là sự ủng hộ, sẻ chia của các mạnh thường quân, cộng đồng doanh nghiệp, tỉnh đã
kiểm soát khá tốt dịch COVID-19 trong phần lớn thời gian của năm 2021. KT-XH tiếp
tục phát triển, an sinh xã hội được thực hiện tốt, an ninh chính trị, trật tự
an toàn xã hội được giữ ổn định.
b) Về nhận thức và truyền
thông
Nhận thức được tầm quan trọng của
cuộc CMCN 4.0, cũng như quán triệt tinh thần chỉ đạo của Bộ Chính trị, Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ về xây dựng Chính phủ điện tử, Chính phủ số và chương trình
CĐS quốc gia, tỉnh Cà Mau đã ban hành nhiều văn bản cụ thể để triển khai thực
hiện, trong đó có Nghị quyết, Chương trình hành động của Tỉnh ủy, Kế hoạch của
UBND tỉnh về thực hiện một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia CMCN
4.0, về phát triển Chính quyền điện tử hướng tới Chính quyền số, kinh tế số và
xã hội số.
Cạnh đó, các cơ quan báo, đài địa
phương đã tăng cường truyền thông các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước
về CMCN 4.0, về CĐS thúc đẩy phát triển Chính quyền số, kinh tế số, xã hội số.
c) Về hạ tầng CNTT - Viễn
thông
* Hạ tầng kỹ thuật
Hiện nay, 100% xã, phường, thị
trấn đã có hệ thống cáp quang Internet và phủ sóng mạng di động 3G, 4G.
Hạ tầng CNTT tại các CQNN được
chú trọng, từng bước được đầu tư. Đến nay, cơ bản đáp ứng yêu cầu phục vụ cho
hoạt động ứng dụng CNTT tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh, cụ thể như
sau:
- Hầu hết CBCCVC làm việc trong
các cơ quan, đơn vị được trang bị máy tính phục vụ xử lý công việc chuyên môn;
100% cơ quan, đơn vị từ cấp tỉnh đến cấp xã đều có máy quét văn bản, có hệ thống
mạng LAN kết nối Internet tốc độ cao; 100% máy tính kết nối vào hệ thống mạng
LAN được cài đặt phần mềm phòng, chống mã độc quản lý tập trung.
- Mạng truyền số liệu chuyên
dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước được kết nối đến cấp huyện, cấp xã phục vụ
triển khai, khai thác các HTTT dùng chung của Đảng và Nhà nước.
- Tỉnh hiện có TTDL DC với 09
máy chủ vật lý và 166 máy chủ ảo (sử dụng công nghệ ảo hóa VMware vCenter) phục
vụ triển khai hầu hết các HTTT dùng chung của tỉnh; năng lực lưu trữ đạt 135
TB. Hệ thống thực hiện đảm bảo an toàn, an ninh mạng theo mô hình 04 lớp. Ngoài
ra, TTDL DR dự phòng có 06 máy chủ vật lý, năng lực lưu trữ 117 TB sẵn sàng
thay thế, khôi phục hoạt động bình thường các HTTT của tỉnh nếu TTDL DC gặp sự
cố về ATTT mạng.
- Triển khai giải pháp chuyển đổi
IPv6 tại TTDL tỉnh đảm bảo khả năng mở rộng số lượng địa chỉ IP.
- Nền tảng IoT của tỉnh đang
triển khai bước đầu dựa trên nền tảng 4G cho phép các thiết bị cảm biến đặt ở
các địa điểm khác nhau, có thể đo mực nước, độ mặn, độ pH, oxy hòa tan, chất rắn…
truyền thời gian thực về DC của tỉnh để lưu trữ và xử lý. Thông qua các API, hệ
thống có thể kết nối với các hệ thống khác tại các đơn vị khác như Sở Tài
nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để chia sẻ và cung
cấp dữ liệu.
* Phát triển nền tảng số
Nền tảng LGSP của tỉnh đã kết nối
được với các HTTT và CSDL quốc gia thông qua trục NDXP như: CSDL quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp, CSDL quốc gia về văn bản QPPL, CSDL về bảo hiểm, Hệ thống
cấp phiếu lý lịch tư pháp trực tuyến, HTTT đăng ký và quản lý hộ tịch, Hệ thống
cấp mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách, HTTT quản lý danh mục điện tử dùng
chung của các CQNN phục vụ phát triển Chính phủ điện tử, Hệ thống của Tổng Công
ty Bưu điện Việt Nam. Gần đây, Tỉnh đã kết nối thử nghiệm được với CSDL quốc
gia về dân cư của Bộ Công an.
* Phát triển dữ liệu số
Hiện nay, tỉnh chưa ban hành kế
hoạch phát triển dữ liệu riêng. Tuy nhiên, theo Kế hoạch ứng dụng CNTT hằng
năm, nội dung phát triển dữ liệu số luôn được lồng ghép vào các dự án của các
cơ quan, đơn vị. Tính đến thời điểm hiện tại, Tỉnh có khoảng 142 phần mềm, HTTT
đang được sử dụng, khai thác tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn (60 phần mềm,
HTTT do địa phương triển khai, còn lại do Trung ương triển khai).
d) Về ứng dụng, dịch vụ
chính quyền điện tử
* Hệ thống quản lý văn bản
và điều hành
Hệ thống quản lý văn bản và điều
hành có đầy đủ các chức năng theo quy định về gửi, nhận văn bản điện tử liên
thông 04 cấp và có App sử dụng trên thiết bị di động và ký số từ sim PKI của
Ban Cơ yếu Chính phủ. Hiện tại, Tỉnh đã triển khai trên 653 đơn vị và có hơn
11.019 CBCCVC sử dụng, tỷ lệ sử dụng thường xuyên đạt trên 95%.
* Chữ ký số chuyên dùng
Tổng số chữ ký số chuyên dùng cả
tỉnh hiện có là 1.316 (CQNN: 1.112; cơ quan Đảng: 204), trong đó có 93 chữ ký số
tích hợp trên sim PKI. Chữ ký số chuyên dùng được các cơ quan, đơn vị sử dụng
ký số trong phát hành các văn bản điện tử trên Hệ thống quản lý văn bản và điều
hành, Hệ thống một cửa điện tử và sử dụng trong các giao dịch điện tử như: giao
dịch với Ngân hàng, Kho bạc, Thuế,…
* Hệ thống thư điện tử công
vụ ([email protected])
Đến nay, có trên 11.000 tài khoản
hộp thư điện tử đã cấp cho các cơ quan, đơn vị và CBCCVC trong tỉnh dưới hình
thức đăng nhập một lần (SSO - Single Sign On), phân quyền đăng nhập vào Hệ thống
dùng chung của tỉnh.
* Hệ thống Hội nghị truyền
hình trực tuyến
Hệ thống Hội nghị truyền hình
trực tuyến của tỉnh với quy mô 10 điểm cầu đến cấp huyện. Hệ thống thường xuyên
được duy trì hoạt động ổn định, đảm bảo chất lượng cho các cuộc họp trực tuyến
giữa UBND tỉnh với UBND các huyện và thành phố Cà Mau. Bình quân mỗi tháng có
khoảng 07 cuộc họp diễn ra trên Hệ thống này.
Ngoài ra, các đơn vị cấp huyện
cũng đã triển khai dịch vụ họp trực tuyến với giải pháp phần mềm Mega V-Meeting
do VNPT phát triển đến 101 xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh. Phần mềm có
khả năng kết nối họp trực tuyến với Hệ thống Hội nghị truyền hình trực tuyến của
tỉnh.
* Hệ thống thông tin báo cáo
tỉnh kết nối với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ
Thực hiện Nghị quyết số
70/NQ-CP ngày 14/5/2020 của Chính phủ, tỉnh Cà Mau đã tổ chức triển khai HTTT
báo cáo tỉnh kết nối với HTTT báo cáo Chính phủ, hoàn thành trong năm 2020 và tập
huấn sử dụng cho 19 sở, ban, ngành tỉnh; 09 huyện, thành phố và 101 xã, phường,
thị trấn. Bước đầu Hệ thống phục vụ báo cáo các chỉ tiêu về KT-XH, CCHC của tỉnh
và tổng hợp báo cáo cho Chính phủ.
* Cổng Dịch vụ công và Hệ thống
thông tin một cửa điện tử
Cổng Dịch vụ công tỉnh được
khai trương đưa vào sử dụng cùng với Trung tâm Giải quyết thủ tục hành chính tỉnh
từ đầu năm 2017. Hiện nay, trên Cổng Dịch vụ công tỉnh công khai 1.969 thủ tục,
trong đó cấp tỉnh 1.543 thủ tục, cấp huyện 296 thủ tục, cấp xã 130 thủ tục và
có 1.558 thủ tục tiếp nhận, trả kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích. Tất cả
đều có quy trình nội bộ, liên thông và quy trình điện tử để thực hiện.
Hệ thống thông tin một cửa điện
tử đã triển khai đến cấp xã (gồm 19 sở, ban, ngành tỉnh; 09 huyện, thành phố Cà
Mau; 101 xã, phường, thị trấn). Hệ thống có khả năng hỗ trợ xử lý giải quyết hồ
sơ TTHC ở các hình thức, như: trực tiếp, trực tuyến và qua dịch vụ bưu chính.
100% TTHC cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã được tổ chức tiếp nhận, xử lý
liên thông trên HTTT một cửa điện tử.
Cổng Dịch vụ công và HTTT một cửa
điện tử của tỉnh được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp Giấy chứng nhận sản phẩm
phần mềm đáp ứng các yêu cầu chung; yêu cầu về chức năng, hiệu năng và an toàn
bảo mật; yêu cầu về khả năng kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cổng Dịch vụ công và
HTTT một cửa điện tử; yêu cầu kết nối với Cổng Dịch vụ công quốc gia.
* Cổng và các trang thông
tin điện tử thành phần
Hiện nay, Tỉnh có một Cổng
thông tin điện tử (camau.gov.vn) và 62 trang thông tin điện tử thành phần. Cổng
thông tin điện tử tỉnh được tổ chức cung cấp thông tin đáp ứng ứng theo quy định
của Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ. Bình quân mỗi năm
Cổng và các trang thông tin điện tử thành phần đăng tải trên 13.000 tin, bài.
đ) Về ứng dụng trong các cơ
quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội
* Ứng dụng CNTT trong các cơ
quan khối Đảng
Cổng Thông tin điện tử của Đảng
bộ tỉnh và 15 trang thông tin thành phần đi vào hoạt động vào năm 2019. Sau thời
gian đưa vào hoạt động được đánh giá tích cực, đội ngũ biên tập viên năng động,
bài viết được đăng tải thường xuyên, phản ánh kịp thời hoạt động của lãnh đạo tại
địa phương; đồng thời, đăng tải các văn bản chỉ đạo, điều hành của Tỉnh ủy, Ban
Thường vụ Tỉnh ủy, các văn bản của các cơ quan Trung ương và văn bản hướng dẫn
nghiệp vụ. Qua đó, giúp đảng viên, tổ chức cơ sở đảng tiếp cận các văn bản chỉ
đạo của các cấp ủy đảng kịp thời; kênh thông tin hỏi đáp cho cán bộ, đảng viên
và nhân dân đặt câu hỏi cũng được thiết lập trên cổng/trang thông tin điện tử.
Phần mềm quản lý tài chính đảng
đang thực hiện có hiệu quả tại cấp tỉnh và cấp huyện; HTTT điều hành tác nghiệp
giao diện web, tích hợp chữ ký số và giải pháp bảo mật của Ban Cơ yếu Chính phủ
do Văn phòng Trung ương Đảng chuyển giao đã được triển khai tại Văn phòng Tỉnh ủy
và các đơn vị trực thuộc.
Văn kiện Đảng và mục lục hồ sơ
lưu trữ được triển khai và đang sử dụng ổn định tại Văn phòng Tỉnh ủy, huyện ủy
và thành ủy. Các văn kiện đã được số hoá từ năm 1945.
Hệ thống Hội nghị truyền hình
trực tuyến được Tỉnh ủy triển khai đến cấp huyện (12 điểm cầu) và kết nối họp với
các đơn vị cấp xã thông qua hệ thống phần mềm do UBND các huyện, thành phố Cà
Mau đầu tư.
Các HTTT do cơ quan Trung ương
triển khai bao gồm: HTTT chuyên ngành tổ chức - xây dựng Đảng, HTTT chuyên
ngành kiểm tra Đảng...
* Ứng dụng CNTT trong cơ
quan Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội
Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
CT-XH các cấp đã triển khai các ứng dụng cơ bản, như: hệ thống quản lý văn bản
và điều hành, Quản lý kế toán - tài chính, Quản lý tài sản, Hộp thư điện tử,
Trang thông tin điện tử… Ngoài ra, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh có
thêm hệ thống Hội nghị trực tuyến; Tỉnh đoàn có phần mềm Quản lý Thi đua - Khen
thưởng, phần mềm Quản lý Đoàn viên và phần mềm Thi trực tuyến; Hội Phụ nữ có phần
mềm Quản lý hội viên của Trung ương hội triển khai đến cấp xã.
Các hệ thống trên hiện đang hoạt
động ổn định, bước đầu ghi nhận những kết quả tích cực.
e) Về ứng dụng CNTT trong
phát triển kinh tế, khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo
Ngày 18/5/2016, Thủ tướng Chính
phủ đã ban hành Quyết định số 844/QĐ- TTg về việc phê duyệt Đề án “Hỗ trợ hệ
sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025” (Đề án 844) nhằm
tạo lập môi trường thuận lợi để thúc đẩy, hỗ trợ quá trình hình thành và phát
triển loại hình doanh nghiệp có khả năng tăng trưởng nhanh dựa trên khai thác
tài sản trí tuệ, công nghệ, mô hình kinh doanh mới.
Nhằm cụ thể hóa việc triển khai
Đề án 844 tại địa phương, UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 106/KH-UBND về Hỗ
trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Cà Mau đến năm 2025; đồng thời,
thành lập Ban Chỉ đạo Hỗ trợ khởi nghiệp tỉnh Cà Mau và xây dựng Kế hoạch thực
hiện hàng năm. Đến thời điểm hiện tại, Tỉnh đã ký kết hợp đồng các Đề án về “Hỗ
trợ phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn 2017-2025”, Đề án “Hỗ trợ học sinh, sinh viên
khởi nghiệp đến năm 2025”, Đề án “Thanh niên khởi nghiệp giai đoạn 2019-2022”
và Đề án “Nâng cao vai trò của Hội Nông dân Việt Nam trong việc hỗ trợ nông dân
khởi nghiệp sáng tạo, giai đoạn 2020-2025”. Theo đó, giao Sở Khoa học và Công
nghệ là cơ quan Thường trực và các cơ quan, đơn vị: Tỉnh đoàn, Hội Nông dân, Hội
Liên hiệp phụ nữ, Sở Giáo dục và Đào tạo, Trung tâm Xúc tiến đầu tư và Hỗ trợ
doanh nghiệp, UBND các huyện và thành phố Cà Mau,… xây dựng kế hoạch và tổ chức
thực hiện hàng năm.
g) Về ứng dụng CNTT trong
phát triển kinh tế - xã hội
* Lĩnh vực y tế
Những năm qua, ngành Y tế đã có
nhiều cố gắng đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong quản lý, chỉ đạo và điều hành, nhất
là ứng dụng CNTT trong quản lý khám chữa bệnh ở các cơ sở y tế. Các ứng dụng
CNTT đã triển khai bước đầu đem lại hiệu quả tích cực, như: phần mềm VNPT-HIS
quản lý tổng thể bệnh viện đã triển khai 103/115 cơ sở y tế; phần mềm Thông tin
xét nghiệm (LIS) đã triển khai 15/15 bệnh viện, trung tâm y tế; phần mềm Thông
tin chẩn đoán hình ảnh (RIS) và Hệ thống lưu trữ và truyền tải hình ảnh (PACS)
đã triển khai 11/15 bệnh viện, trung tâm y tế; phần mềm VNPT-HMIS quản lý tuyến
y tế cơ sở đã triển khai 121/122 cơ sở y tế; phần mềm Hồ sơ sức khỏe, hỗ trợ tạo
lập ID và hồ sơ gốc cho mỗi cá nhân, có 1.241.961 (93%) nhân khẩu đã tạo lập hồ
sơ sức khỏe trên phần mềm. Ngoài ra, ngành Y tế tỉnh cũng đang sử dụng, khai
thác khá tốt các HTTT do Bộ Y tế triển khai, như: Hệ thống cấp chứng chỉ hành
nghề; HTTT giám định bảo hiểm y tế; Hệ thống quản lý chất lượng bệnh viện; Quản
lý tiêm chủng, bệnh truyền nhiễm,…
* Lĩnh vực giáo dục
Thời gian qua, Tỉnh đã tích cực
đẩy mạnh ứng dụng CNTT, CĐS trong công tác quản lý, dạy và học ở các đơn vị, trường
học trên địa bàn tỉnh, cụ thể:
- Thực hiện chuyển đổi từ sổ
sách truyền thống sang sổ sách điện tử.
- Triển khai Hệ thống phòng họp
trực tuyến với 45 điểm cầu.
- Quản lý và đánh giá chất lượng
giáo dục, thực hiện theo dõi tiến độ đạt chuẩn trên phần mềm Kiểm định chất lượng
giáo dục.
- Triển khai các nền tảng dạy học
trực tuyến trên quy mô toàn tỉnh với 03 cấp học.
- Triển khai phần mềm Quản lý
trường học ở các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên.
- Đẩy mạnh triển khai phần mềm
Tuyển sinh đầu cấp trực tuyến trong các cơ sở giáo dục; từng bước thực hiện
thanh toán học phí không dùng tiền mặt.
- Quản lý kiểm soát số liệu thu
chi trên phần mềm Quản lý thu phí, Hóa đơn điện tử.
* Lĩnh vực tài chính - ngân
hàng
Ứng dụng CNTT trong lĩnh vực
tài chính - ngân hàng tiếp tục được đẩy mạnh nhằm xây dựng tài chính điện tử và
thiết lập nền tảng tài chính số hiện đại, công khai, minh bạch. Hiện nay, Tỉnh
đang vận hành và khai thác các phần mềm ứng dụng, HTTT dữ liệu phục vụ công tác
chuyên môn, nghiệp vụ như: HTTT quản lý ngân sách và kho bạc (TABMIS); Kho dữ
liệu thu, chi ngân sách nhà nước; CSDL quốc gia tài sản Nhà nước. Các Hệ thống
này luôn được đảm bảo đồng bộ CSDL ngành từ Trung ương đến địa phương, đáp ứng
yêu cầu quản lý, điều hành tài chính - ngân sách, tài sản công trên địa bàn tỉnh
Cà Mau.
Bên cạnh đó, việc thúc đẩy ứng
dụng thanh toán không dùng tiền mặt được thực hiện khá tốt tại các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố Cà Mau và các doanh nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh.
Hầu hết, CBCCVC, người lao động đều được thanh toán tiền lương thông qua tài
khoản ngân hàng. Các khoản chi phí, dịch vụ như: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
học phí, viện phí, điện, nước, viễn thông… đều thực hiện bằng hình thức chuyển
khoản.
* Lĩnh vực giao thông vận tải
và logistics
Ứng dụng CNTT trong hoạt động
bưu chính, dịch vụ chuyển phát, giao nhận, thu hộ đã hình thành và ngày càng
phát triển mạnh góp phần tạo điều kiện cho việc giao nhận hàng hóa của các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh được thuận tiện và nhanh chóng như: Bưu điện tỉnh,
Viettel post, giao hàng nhanh, giao hàng tiết kiệm,...
Hiện nay, lĩnh vực giao thông vận
tải đang triển khai các ứng dụng CNTT như: Hệ thống Camera giám sát giao thông
và an ninh trật tự; phần mềm Nhập dữ liệu hồ sơ đào tạo mô tô, ô tô, tàu sông;
phần mềm Quản lý giáo viên dạy thực hành lái xe toàn quốc của Tổng cục Đường bộ
Việt Nam cung cấp; Hệ thống xử lý và khai thác sử dụng dữ liệu từ thiết bị giám
sát hành trình đối với phương tiện giao thông vận tải; số hóa công trình hạ tầng
giao thông phục vụ công tác quản lý vận hành… Bên cạnh đó, ngành Giao thông vận
tải đã khai thác sử dụng hiệu quả hệ thống quản lý chuyên ngành do Bộ Giao
thông vận tải, Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục quản lý chuyên ngành thực hiện,
xây dựng.
* Lĩnh vực tài nguyên và môi
trường
Các hệ thống CNTT chuyên ngành
đã được triển khai phục vụ cho công tác quản lý, thực hiện nhiệm vụ chuyên môn,
nghiệp vụ như: phần mềm Vilis và CSDL địa chính; phần mềm ENVIM Cà Mau và CSDL
về môi trường; Hệ thống tiếp nhận, truyền và quản lý số liệu quan trắc tự động,
liên tục AnviSoft; CSDL quản lý dữ liệu và cấp phép tài nguyên nước dưới đất;
phần mềm quản lý Hợp đồng thuê đất; HTTT về quy hoạch sử dụng đất, giá đất;
CSDL tài nguyên, môi trường biển và hải đảo; Hệ thống quản lý Kho tư liệu tài
nguyên và môi trường.
* Lĩnh vực nông nghiệp và
phát triển nông thôn
Triển khai xây dựng hệ thống
các phần mềm CSDL chuyên ngành phục vụ quản lý, điều hành và phát triển ngành
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với tên “Nông nghiệp Cà Mau”. Ngoài ra, còn
có các ứng dụng trong các lĩnh vực cụ thể:
- Trong thủy lợi: ứng dụng phần
mềm MapInfow để quản lý và giám sát hệ thống đê điều; Hệ thống giám sát thiên
tai (VNDMS).
- Trong trồng trọt: sử dụng phần
mềm PPDMS quản lý sâu bệnh trên cây trồng; áp dụng mô hình tưới tiêu tự động tại
Trung tâm Giống nông nghiệp.
- Trong lâm nghiệp: ứng dụng
công nghệ GIS và ảnh viễn thám để xây dựng các phần mềm phát hiện sớm và cảnh
báo cháy rừng từ ảnh vệ tinh, phần mềm giám sát và phát hiện sớm mất rừng, suy
thoái rừng…
- Trong thủy sản: ứng dụng công
nghệ 4.0 vào hệ thống đo môi trường nước trên tuyến sông phục vụ công tác nuôi
trồng thủy sản; tích hợp vào phần mềm Nông nghiệp Cà Mau trong việc giải quyết
TTHC (thời gian nhận hồ sơ, trả kết quả,...).
- Ứng dụng Hệ thống giám sát
tàu cá: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phân quyền 52 tài khoản giám sát
đến các tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan đến nhiệm vụ giám sát tàu cá trên
địa bàn tỉnh.
* Lĩnh vực văn hóa, du lịch
Ứng dụng phần mềm Quản lý thư
viện điện tử; phần mềm Quản lý hiện vật; phần mềm CSDL tên đường và công trình
công cộng; ứng dụng CNTT trong phát triển và quảng bá du lịch tỉnh Cà Mau.
h) Về nhân lực CNTT
Tính đến thời điểm hiện tại,
nguồn nhân lực CNTT trong các cơ quan, đơn vị nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện là
57 người, trong đó: có 35 người chuyên trách và 22 người không chuyên trách
(kiêm nhiệm). Trình độ đạt từ cao đẳng trở lên gồm: 01 tiến sỹ, 06 thạc sỹ, 42
đại học, 01 cao đẳng chuyên ngành CNTT và 07 nhân sự chuyên ngành khác được
giao kiêm nhiệm CNTT. Riêng đối với cấp xã (101 xã, phường, thị trấn) chỉ có
cán bộ kiêm nhiệm CNTT, đa số có trình độ chuyên môn thuộc các chuyên ngành
khác và chỉ được đào tạo kiến thức cơ bản về CNTT.
Nguồn nhân lực CNTT tại cơ quan
chuyên trách CNTT (Sở Thông tin và Truyền thông): có 16/45 CBCCVC có trình độ
chuyên môn về CNTT, trong đó có 01 tiến sỹ, 04 thạc sĩ, 11 đại học.
Trên địa bàn tỉnh hiện có 01 cơ
sở đào tạo Đại học chuyên ngành CNTT và truyền thông, mỗi năm có khoản 200 sinh
viên tốt nghiệp ra trường, đây cũng là điều kiện thuận lợi trong việc đảm bảo
cung cấp nhân lực CNTT cho các cơ quan, đơn vị có nhu cầu tuyển dụng.
i) Về đảm bảo an toàn, an
ninh mạng
Để đảm bảo an toàn, an ninh mạng
theo quy định, tỉnh Cà Mau đã triển khai hệ thống giám sát ATTT cho các hệ thống
dùng chung đặt tại TTDL tỉnh và cài đặt phần mềm phòng chống mã độc quản lý tập
trung cho tất cả máy tính đang sử dụng tại các CQNN trên địa bàn tỉnh (3.600
user). Ngoài ra, Tỉnh đã thành lập Đội ứng cứu sự cố ATTT mạng, đồng thời bổ
sung chức năng, nhiệm vụ về ứng cứu sự cố ATTT mạng cho Ban Chỉ đạo CNTT nay là
Ban Chỉ đạo về CĐS tỉnh Cà Mau. Tỉnh đã phê duyệt 04/06 HTTT cấp độ 3, gồm: Hệ
thống quản lý văn bản và điều hành (iOffice); Cổng dịch vụ công tỉnh; Cổng Thông
tin điện tử; Hệ thống Công báo tỉnh. Năm 2022, Tỉnh sẽ tiếp tục lập hồ sơ đề xuất
cấp độ 3 cho hệ thống Thư điện tử công vụ và Phần mềm quản lý CBCCVC trình cơ
quan thẩm quyền thẩm định, phê duyệt theo quy định.
2. Hạn chế,
nguyên nhân
Bên cạnh những kết quả đã đạt
được, mặc dù được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, quán triệt sâu sát của Tỉnh ủy,
UBND tỉnh nhưng kết quả ứng dụng CNTT trong tỉnh còn hạn chế bởi các nguyên
nhân sau:
a) Về thể chế, nhận thức
Các chương trình, đề án về CĐS
của Thủ tướng Chính phủ đã ban hành nhưng một số bộ, ngành được giao nhiệm vụ
chủ trì còn chậm triển khai, chưa kịp thời trong việc ban hành văn bản hướng dẫn
cụ thể để địa phương triển khai thực hiện. Từ đó làm cho các sở, ngành tại địa
phương còn lúng túng, khó khăn trong việc đề xuất các nhiệm vụ CĐS thuộc phạm
vi quản lý.
Công tác tuyên truyền, phổ biến
nhận thức về CĐS để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội chưa được triển khai
sâu rộng, hiệu quả. Điều này dẫn đến một bộ phận đảng viên, CBCCVC chưa hiểu
rõ, chưa nhận thức đầy đủ hiệu quả của CĐS trong quản lý, điều hành; người dân
và doanh nghiệp chưa tiếp cận và hiểu rõ lợi ích khi tham gia CĐS.
Người dân và doanh nghiệp phần
lớn chưa tham gia sâu, chưa thấy được lợi ích khi tham gia CĐS. Một trong những
nguyên nhân do trình độ, điều kiện tiếp cận và kỹ năng CNTT của người dân còn hạn
chế. Đối với các doanh nghiệp đặc biệt là SMEs, do hạn chế về nhân lực CNTT
cũng như kiến thức, kỹ năng số nên chưa mạnh dạng CĐS cho doanh nghiệp. Ngoài
ra, một số doanh nghiệp nhận thức được lợi ích của CĐS nhưng chưa mạnh dạn tham
gia do e ngại chi phí đầu tư, các vấn đề về ANTT khi giao dịch trên môi trường
mạng.
b) Về đầu tư CNTT
Kinh phí phân bổ hàng năm cho
lĩnh vực CNTT còn hạn chế, khoảng 30 tỷ, chiếm 0,3% tổng chi ngân sách tỉnh. Do
đó, việc đầu tư phải chia ra nhiều giai đoạn, dẫn đến đầu tư không kịp thời,
thiếu đồng bộ.
Trang thiết bị CNTT tại một số
cơ quan, đơn vị được đầu tư đã nhiều năm, hết khấu hao, cấu hình thấp, thường
xuyên hư hỏng đã ảnh hưởng đến việc khai thác, sử dụng các HTTT phục vụ xử lý
công việc chuyên môn của CBCCVC.
Việc tích hợp, chia sẻ dữ liệu
giữa các HTTT còn hạn chế, chưa có chính sách riêng về chia sẻ, khai thác dữ liệu
đối với các CSDL dùng chung.
c) Về nguồn nhân lực CNTT
Hiện nay, một số cơ quan, đơn vị
chưa bố trí được CBCCVC chuyên trách CNTT mà chỉ sử dụng CBCCVC có am hiểu về
CNTT để đảm nhiệm công việc này. Bên cạnh đó, kỹ năng chuyên môn của CBCCVC
chuyên trách CNTT tại một số cơ quan, đơn vị còn hạn chế, phải kiêm thêm nhiều
việc dẫn đến thiếu tập trung chuyên môn.
d) Về đảm bảo an toàn, an
ninh mạng
Hệ thống an toàn, an ninh mạng
của tỉnh chỉ đảm bảo phục vụ cho một số HTTT và các dịch vụ của chính quyền điện
tử, chưa đủ khả năng đảm bảo an ninh, ATTT cho toàn bộ hệ thống trên địa bàn tỉnh,
tiềm ẩn nguy cơ bị tấn công mạng, đánh cắp dữ liệu.
PHẦN II: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP
I. QUAN ĐIỂM
1. Nhận thức đóng vai trò
quyết định trong chuyển đổi số
Xuất phát từ quan điểm CĐS là
việc sử dụng công nghệ để thay đổi mô hình hoạt động kinh doanh và cung cấp dịch
vụ để tạo ra cơ hội, giá trị mới. Nói cách khác, đây là hoạt động tư duy lại
cách tổ chức, tập hợp con người và dữ liệu để tạo ra những thay đổi tổng thể và
toàn diện trên tất cả các lĩnh của đời sống xã hội, hình thành những thói quen
mới trên môi trường số. Chính vì vậy, để thực hiện thành công quá trình này đòi
hỏi phải chuyển đổi thành công nhận thức, cách tiếp cận và sự tích cực hưởng ứng
CĐS của những đối tượng tham gia mà đi đầu là các cơ quan trong hệ thống chính
trị, CBCCVC và tất cả người dân tham gia.
2. Người dân là trung tâm của
chuyển đổi số
Cùng với quan điểm xây dựng
Chính phủ điện tử, tiến tới Chính phủ số thì quan điểm “Lấy người dân là
trung tâm, là đối tượng để phục vụ” luôn được các nhà hoạch định chiến lược
CĐS hướng tới. Mục đích của chiến lược này nhằm tăng cường sự tương tác của người
dân, doanh nghiệp với CQNN, tăng cường tính minh bạch và nâng cao chất lượng dịch
vụ. Trong môi trường CĐS, người dân và doanh nghiệp sử dụng chủ yếu là các thiết
bị di động thông minh để tương tác, thực hiện các giao dịch. Từ đó, hình thành
văn hóa số gắn liền với hoàn thành mục tiêu CĐS quốc gia, góp phần thực hiện
thành công mục tiêu phát triển bền vững.
3. Chính sách và công nghệ
là động lực của chuyển đổi số
Để đảm bảo CĐS thành công, việc
xây dựng và ban hành cơ chế, chính sách cần phải được ưu tiên hàng đầu nhằm bảo
đảm cho các hoạt động CĐS được diễn ra đúng định hướng và đạt được các mục tiêu
mà chính sách đề ra.
Bên cạnh cơ chế, chính sách,
công nghệ cũng là một trong những yếu tố không thể tách rời tiến trình thực hiện
CĐS. Việc lựa chọn và ứng dụng công nghệ phù hợp đặc biệt là các công nghệ lõi
giúp hạn chế những yếu kém, ngăn ngừa những sự cố có thể xảy ra khi đưa vào vận
hành, tiết kiệm được chi phí đầu tư nâng cấp và đạt được kết quả tốt hơn.
4. Phát triển nền tảng số là
giải pháp đột phá để thúc đẩy chuyển đổi số nhanh, hiệu quả
Trong CĐS, việc lựa chọn và
phát triển những giải pháp nền tảng phù hợp được xem như là phương pháp đột phá
thúc đẩy CĐS nhanh hơn và tiết kiệm hơn. Các giải pháp nền tảng số theo hướng
cung cấp dịch vụ đồng bộ đang là sự lựa chọn tối ưu của các nhà hoạch định chiến
lược CĐS bởi chúng có thể được truy cập mọi lúc, mọi nơi. Bên cạnh đó, hợp tác
quốc tế, học hỏi và chia sẻ kinh nghiệm từ các quốc gia có kinh nghiệm CĐS, các
tập đoàn công nghệ lớn trên thế giới có thể giúp Tỉnh rút ngắn thời gian CĐS, hạn
chế được những rủi ro trong tương lai.
5. Đảm bảo an toàn, an ninh
thông tin là yếu tố then chốt góp phần thành công của chuyển đổi số
Trong môi trường CĐS, người dân
và doanh nghiệp đều tương tác trên môi trường không gian mạng. Vì vậy, việc đảm
bảo an toàn, an ninh thông tin có vai trò đặc biệt quan trọng, là nhiệm vụ trọng
yếu, thường xuyên, lâu dài và cấp bách của cả hệ thống chính trị. Bên cạnh đó,
người dân và doanh nghiệp cũng phải có trách nhiệm phối hợp để xây dựng môi trường
không gian mạng an toàn, lành mạnh, sử dụng và khai thác hiệu quả. Việc đảm bảo
an toàn, an ninh thông tin có ý nghĩa then chốt góp phần CĐS thành công, bền vững
và xuyên suốt.
6. Sự vào cuộc của cả hệ thống
chính trị, hành động đồng bộ của các cấp, các ngành và sự ủng hộ tích cực của
toàn dân
Sự vào cuộc, quyết tâm cao của
cả hệ thống chính trị được thể hiện thông qua hoạt động ban hành kịp thời, đúng
lúc và sát với thực tiễn những cơ chế, chính sách thúc đẩy CĐS, khuyến khích
người dân và doanh nghiệp tham gia. Việc chuyển đổi Chính quyền số và CĐS trong
các cơ quan của Đảng, Mặt trận, đoàn thể thành công sẽ làm động lực dẫn dắt
phát triển kinh tế số, xã hội số. Trong quá trình thực hiện, cần kết hợp hài
hòa, đồng bộ giữa các cấp và sự tham gia của người dân được xem là yếu tố cốt
lõi đảm bảo sự thành công của CĐS. Ngoài ra, các cấp, ngành, địa phương, người
dân và doanh nghiệp cần phải luôn coi CĐS là một nhiệm vụ quan trọng, cấp bách
trong tình hình mới giúp địa phương bắt kịp với xu hướng phát triển không ngừng
của CMCN 4.0.
II. TẦM
NHÌN, MỤC TIÊU
1. Tầm nhìn
CĐS phải tận dụng tối đa sự tiến
bộ, sáng tạo của công nghệ số để bức phá trong phát triển KT-XH. Đến năm 2025,
hoàn thành số hóa các lĩnh vực KT-XH; đến năm 2030, CĐS căn bản, toàn diện hoạt
động của các cơ quan Đảng, chính quyền, Mặt trận, các đoàn thể CT-XH, doanh
nghiệp và người dân, kinh tế số thành lợi thế cạnh tranh, chiếm 20% GRDP của tỉnh.
Kinh tế số và xã hội số phát triển hài hòa, ổn định và bền vững; phấn đấu Cà
Mau là một trong những tỉnh, thành phố chuyển đổi số thành công của cả nước.
2. Mục tiêu đến năm 2025
a) Chính quyền số
- 80% DVCTT mức độ 4 được cung
cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động.
- 100% thủ tục hành chính đủ điều
kiện theo quy định của pháp luật được cung cấp dưới hình thức DVCTT mức độ 4.
- 100% DVCTT mức độ 3 và 4 có
phát sinh hồ sơ.
- 50% hồ sơ TTHC xử lý trực tuyến.
- 90% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh;
80% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 60% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý
trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).
- 100% chế độ báo cáo, chỉ tiêu
tổng hợp báo cáo định kỳ và báo cáo thống kê về KT-XH phục vụ sự chỉ đạo, điều
hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh được kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu
số trên HTTT báo cáo Chính phủ.
- 100% văn bản trao đổi giữa
các CQNN được thực hiện dưới dạng điện tử, được ký số bởi chữ ký số chuyên
dùng, trừ văn bản mật theo quy định của pháp luật.
- 100% CQNN cấp tỉnh tham gia mở
dữ liệu và cung cấp dữ liệu mở phục vụ phát triển chính quyền số, kinh tế số,
xã hội số.
- 100% người dân và doanh nghiệp
sử dụng DVCTT được định danh và xác thực điện tử.
- Tối thiểu 90% người dân,
doanh nghiệp hài lòng về việc giải quyết TTHC.
- 100% CBCCVC được tập huấn, bồi
dưỡng, phổ cập kỹ năng số cơ bản.
- 50% hoạt động kiểm tra, đánh
giá của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và HTTT
của cơ quan quản lý.
b) Kinh tế số
- Tỷ lệ doanh nghiệp SMEs tiếp
cận nền tảng CĐS đạt 70%.
- Số lượng doanh nghiệp công
nghệ số đạt 10 doanh nghiệp.
- Tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng
hoá đơn điện tử đạt 100%.
- Tỷ trọng TMĐT trong tổng mức
bán lẻ đạt 10%.
- Phấn đấu kinh tế số chiếm 10%
GRDP.
- Năng suất lao động hàng năm
tăng tối thiểu 7%.
c) Xã hội số
- Hạ tầng mạng băng rộng cáp
quang phủ 100% xã.
- Hạ tầng mạng băng rộng cáp
quang phủ 100% trường học, bệnh viện và trên 80% hộ gia đình có nhu cầu.
- Tỷ lệ người dân trong độ tuổi
lao động được đào tạo kỹ năng số cơ bản 70%.
- Tỷ lệ các cơ sở giáo dục từ
tiểu học đến trung học phổ thông hoàn thiện được mô hình quản trị số, hoạt động
số, chuẩn hóa dữ liệu số, kho học liệu số mở đạt 70%.
- Tăng cường ứng dụng dịch vụ
thông tin di động, phấn đấu tỷ lệ dân số trưởng thành có điện thoại thông minh
80%.
- Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở
lên có tài khoản và thường xuyên giao dịch thanh toán điện tử 80%.
3. Mục tiêu đến năm 2030
a) Chính quyền số
- 100% DVCTT mức độ 4, được
cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động.
- 80% hồ sơ TTHC xử lý trực tuyến.
- 100% hồ sơ công việc tại cấp
tỉnh; 90% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 80% hồ sơ công việc tại cấp xã được
xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).
- Hình thành nền tảng dữ liệu
và hạ tầng kết nối mạng IoT, kết nối, chia sẻ rộng khắp giữa các CQNN, giảm 30%
thời gian giải quyết TTHC; mở dữ liệu cho các tổ chức, doanh nghiệp, tăng 30% dịch
vụ sáng tạo dựa trên dữ liệu phục vụ người dân, doanh nghiệp.
- 70% hoạt động kiểm tra, đánh
giá của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và HTTT
của cơ quan quản lý.
b) Kinh tế số
- Tỷ lệ doanh nghiệp SMEs tiếp
cận nền tảng CĐS đạt 90%.
- Số lượng doanh nghiệp công
nghệ số đạt 20 doanh nghiệp.
- Tỷ trọng TMĐT trong tổng mức
bán lẻ đạt 20%.
- Kinh tế số chiếm 20% GRDP.
- Năng suất lao động hàng năm
tăng tối thiểu 8%.
c) Xã hội số
- Hạ tầng mạng băng rộng cáp
quang phủ 100% hộ gia đình có nhu cầu.
- Tỷ lệ người dân trong độ tuổi
lao động được đào tạo kỹ năng số cơ bản 80%.
- Tỷ lệ các cơ sở giáo dục từ
tiểu học đến trung học phổ thông hoàn thiện được mô hình quản trị số, hoạt động
số, chuẩn hóa dữ liệu số, kho học liệu số mở đạt 95%.
- Tăng cường ứng dụng dịch vụ
thông tin di động, phấn đấu tỷ lệ dân số trưởng thành có điện thoại thông minh
95%.
- Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở
lên có tài khoản và thường xuyên giao dịch thanh toán điện tử 95%.
(Kèm theo Phụ lục I, Bảng phân
công theo dõi, đôn đốc thực hiện các mục tiêu).
III. NHIỆM
VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Chuyển
đổi nhận thức, thể chế
a) Chuyển đổi, nâng cao nhận
thức
Nâng cao vai trò lãnh đạo, chỉ
đạo, điều hành của cấp ủy, chính quyền nhất là việc nêu cao tinh thần trách nhiệm,
tính tiên phong của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc
xây dựng Chính quyền điện tử, hướng tới Chính quyền số; triển khai thực hiện
CĐS, xem đây là nhiệm vụ quan trọng và thường xuyên của cả hệ thống chính trị.
Xác định cụ thể trách nhiệm của các cấp, các ngành; lấy kết quả chỉ đạo thực hiện
là một trong các tiêu chí đánh giá, bình xét thi đua hằng năm.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
quán triệt, nâng cao nhận thức cho đảng viên, CBCCVC và người dân về CĐS trong
cơ quan Đảng, chính quyền, Mặt trận và các đoàn thể CT-XH về sự cần thiết và
tính cấp bách của CĐS, thúc đẩy kinh tế số, xã hội số của tỉnh phát triển cùng
cả nước.
Xây dựng chuyên mục về CĐS trên
Cổng Thông tin điện tử của tỉnh và các kênh truyền thông chính thống với mục
đích lan tỏa, phổ biến thông tin, nhận thức về CĐS đến với cộng đồng, chia sẻ
các câu chuyện thành công, tôn vinh gương điển hình về CĐS.
Đào tạo, tập huấn nâng cao nhận
thức, đổi mới tư duy về CĐS cho đảng viên, CBCCVC.
b) Xây dựng chính sách
Rà soát, hoàn thiện hệ thống
các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, thể chế chính sách và ban hành chính
sách đặc thù.
Cập nhật, bổ sung các kiến
trúc, quy chế, quy định về xây dựng, phát triển, quản lý, vận hành, khai thác
các HTTT phục vụ Chính quyền số phù hợp với định hướng Chiến lược quốc gia,
khung Kiến trúc Chính quyền điện tử Việt Nam và tình hình thực tế tại Cà Mau.
Gắn kết chặt chẽ giữa cải cách
TTHC với phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số; có cơ chế, chính sách
phù hợp khuyến khích, thúc đẩy các doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia vào quá
trình CĐS trên địa bàn tỉnh.
Xây dựng cơ chế, chính sách hỗ
trợ nguồn nhân lực CNTT phục vụ cho quá trình CĐS đảm bảo phù hợp với điều kiện
thực tế tại địa phương.
2. Phát
triển hạ tầng số
Phát triển hạ tầng số đảm bảo
khả năng sẵn sàng đáp ứng nhu cầu về kết nối, xử lý dữ liệu và triển khai các ứng
dụng công nghệ số, bao gồm:
a) Hạ tầng viễn thông - công
nghệ thông tin
Tái cấu trúc hạ tầng CNTT của tỉnh,
chuyển đổi hạ tầng CNTT thành hạ tầng số ứng dụng công nghệ điện toán đám mây
phục vụ kết nối, quản lý các nguồn lực, dữ liệu của CQNN một cách an toàn, linh
hoạt, ổn định và hiệu quả.
Từng bước chuyển đổi tất cả hệ
thống thông tin của tỉnh sử dụng IPv6. Mở rộng kết nối Internet trong các CQNN
thông qua kết nối trực tiếp ngang hàng, kết nối tới trạm trung chuyển Internet
quốc gia VNIX. Dịch vụ trực tuyến của các CQNN, báo điện tử, trang thông tin điện
tử tổng hợp, giáo dục, y tế, TMĐT của tỉnh sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam
(.vn).
Khuyến khích các doanh nghiệp viễn
thông xây dựng, phát triển hạ tầng băng rộng chất lượng cao trên toàn tỉnh; ưu
tiên thí điểm và nhân rộng mạng 5G tại các khu đông dân cư, khu công nghiệp,
CQNN, trường học, bệnh viện.
b) Hạ tầng kết nối IoT
Xây dựng và triển khai tích hợp
các cảm biến và ứng dụng công nghệ số vào các hạ tầng thiết yếu như: giao
thông, môi trường, nông nghiệp,… để chuyển đổi thành một bộ phận cấu thành quan
trọng của hạ tầng số. Đến năm 2025, xây dựng hạ tầng IoT bao gồm cảm biến IoT
theo các lĩnh vực khác nhau phục vụ nhu cầu về quản lý và phát triển đô thị
như: quản lý đô thị, môi trường, giao thông, an ninh trật tự,...
3. Phát triển
nền tảng số
Phát triển, hoàn thiện nền tảng
LGSP kết nối các HTTT, CSDL trong nội bộ địa phương và kết nối với nền tảng quốc
gia (NDXP) theo Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam để trao đổi, chia sẻ
dữ liệu với các cơ quan bên ngoài. Từng bước mở dữ liệu của các CQNN theo quy định
của pháp luật, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân, khai thác tạo ra các dịch
vụ, sản phẩm phát triển kinh tế - xã hội.
Phát triển nền tảng phân tích,
xử lý dữ liệu tổng hợp nhằm lưu trữ tập trung từ các nguồn khác nhau. Từ đó, tạo
ra thông tin mới, dịch vụ dữ liệu mới phục vụ Chính quyền số, hướng tới việc
hình thành kho dữ liệu dùng chung của tỉnh.
Đảm bảo kết nối, chia sẻ với
các CSDL, nền tảng số của bộ, ngành để tăng hiệu quả CĐS, tránh trùng lặp trong
các lĩnh vực cần ưu tiên CĐS như: Y tế, Giáo dục, Tài nguyên và Môi trường, Tài
chính - Ngân hàng, Nông nghiệp, Giao thông vận tải,…
4. Phát triển
dữ liệu số
Rà soát, tổng hợp và đánh giá
toàn bộ hiện trạng dữ liệu trong phạm vi của CQNN đang được lưu trữ trong các
CSDL để xác định chất lượng dữ liệu, khả năng chia sẻ và sử dụng bởi các cơ
quan bên ngoài theo quy định tại khoản 1, khoản 2, Điều 9 của Nghị định số
47/2020/NĐ-CP ngày 09/4/2020 của Chính phủ.
Xây dựng kho dữ liệu của công
dân khi thực hiện các giao dịch trực tuyến với các CQNN để giúp người dân quản
lý, lưu trữ dữ liệu điện tử, cung cấp, chia sẻ với các CQNN nhằm hạn chế việc sử
dụng văn bản giấy và cung cấp lại thông tin.
Phát triển, hoàn thiện các CSDL
chuyên ngành phục vụ ứng dụng, dịch vụ Chính quyền số, bảo đảm không trùng lặp,
cập nhật, kết nối, chia sẻ với các CSDL quy mô quốc gia theo yêu cầu và thông
qua nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia.
Triển khai các CSDL để phục vụ
hoạt động CĐS trong các lĩnh vực ưu tiên (Y tế, Giáo dục, Tài nguyên và Môi trường,
Tài chính - Ngân hàng, Nông nghiệp, Giao thông vận tải,… ) tại địa phương. Đồng
thời, đảm tính kết nối, chia sẻ, khai thác các CSDL quốc gia và ngành do các bộ
triển khai.
5. Bảo đảm
an toàn, an ninh thông tin
Triển khai bảo đảm ATTT theo mô
hình 04 lớp; thuê dịch vụ giám sát ATTT cho các lĩnh vực quan trọng và HTTT
quan trọng của các cơ quan Đảng, Nhà nước nhằm cảnh báo sớm nguy cơ, điều phối ứng
cứu sự cố khi mất ATTT; định kỳ hàng năm kiểm tra, đánh giá ATTT cho các HTTT
dùng chung của tỉnh.
Đào tạo, tập huấn, phát huy vai
trò của Đội ứng cứu sự cố ATTT của tỉnh, kết hợp với sự hỗ trợ của cơ quan ATTT
của Trung ương để kịp thời ứng phó, xử lý các tình huống mất ATTT trên địa bàn
tỉnh. Hằng năm, tổ chức đào tạo hoặc cử nhân sự chuyên trách, phụ trách về
ATTT, CNTT tham gia các khóa đào tạo về ATTT.
Tổ chức hoặc phối hợp các
chương trình diễn tập, tập huấn bảo đảm ATTT với các phương án, kịch bản phù hợp
thực tế cho cán bộ chuyên trách, phụ trách về ATTT của các cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh nhằm phát huy vai trò của lực lượng tại chỗ
trong việc ứng phó các sự cố mất ATTT tại cơ quan, đơn vị.
6. Phát triển
nguồn nhân lực số
Phát triển nhân lực số theo hướng
tập trung phát triển nguồn nhân lực CNTT hiện có trong các cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Thực hiện đào tạo, đào tạo lại nguồn nhân lực
CNTT đáp ứng yêu cầu về kỹ năng số phục vụ CĐS trong cơ quan, đơn vị.
Xây dựng và tổ chức triển khai
chương trình dạy và học về kỹ năng số và STEM/STEAM trong giáo dục tiểu học và
phổ thông. Khuyến khích các cơ sở giáo dục phối hợp với tổ chức, doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ đào tạo kỹ năng số, STEM/STEAM để triển khai.
Xây dựng cơ chế, chính sách bố
trí và thu hút nguồn nhân lực CNTT có trình độ, kỹ năng làm việc tại các cơ
quan, đơn vị Nhà nước và doanh nghiệp.
7. Thúc đẩy
ứng dụng công nghệ thông tin, CĐS cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
chính trị - xã hội
Đầu tư, phát triển hạ tầng đồng
bộ và đảm bảo tính bảo mật, thông suốt trong cơ quan của Đảng từ tỉnh đến cơ sở;
xây dựng hạ tầng thiết yếu trong cơ quan Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính
trị - xã hội. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT tiến tới thực hiện CĐS toàn diện trong các
cơ quan Đảng, Mặt trận và các tổ chức CT-XH của tỉnh thông qua việc trang bị đầy
đủ các trang thiết bị, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng dữ liệu,… nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo và điều hành; tạo sự gắn kết và
tăng hiệu quả tương tác, giao tiếp giữa đảng viên, đoàn viên, hội viên và quần
chúng nhân dân.
a) Cơ quan khối Đảng
Thực hiện đầu tư bổ sung, thay
thế trang bị máy tính, máy in và nhiều thiết bị CNTT phụ trợ khác, nhằm duy trì
điều kiện làm việc tối thiểu, đồng thời bảo đảm điều kiện phát huy hiệu quả các
phần mềm ứng dụng đã và đang chuẩn bị đầu tư, tiến tới mục tiêu CĐS tất cả quy
trình nghiệp vụ phục vụ cấp ủy đảng.
Xây dựng Hệ thống Hội nghị THTT
đến cấp huyện. Các cuộc họp trực tuyến do Trung ương triển khai được tổ chức
thường xuyên, thành phần triệu tập cuộc họp ở cấp huyện chiếm tỉ lệ khá lớn nên
việc chuyển tiếp nội dung cuộc họp đến cấp huyện là thiết thực, định hướng mở rộng
đến cấp xã.
Nâng cấp, bổ sung thiết bị cho
TTDL của Tỉnh ủy nhằm đáp ứng tiêu chuẩn của một TTDL cấp tỉnh theo hướng dẫn của
Văn phòng Trung ương Đảng.
Xây dựng và triển khai các ứng
dụng, HTTT như: xây dựng module kết nối các phần mềm nội bộ của địa phương vào
trục liên thông các cơ quan Đảng và triển khai tích hợp dữ liệu; HTTT tổng hợp
phục vụ công tác tham mưu, tổng hợp của địa phương; HTTT tổng hợp phục vụ sự
lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy tại địa phương, cung cấp dữ liệu cho HTTT tổng
hợp tại Văn phòng Trung ương Đảng; phần mềm Sổ tay điện tử đảng viên; tiếp nhận
và triển khai các phần mềm do Trung ương và các cơ quan khác chuyển giao.
b) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
và các tổ chức chính trị - xã hội
* Về hạ tầng kỹ thuật
Rà soát, lập kế hoạch đầu tư,
nâng cấp, hoàn chỉnh các thiết bị, phương tiện và điều kiện làm việc, kết nối
thông suốt với hạ tầng mạng LAN; nâng cấp đường truyền Internet… nhằm đáp ứng
nhu cầu ứng dụng CNTT, CĐS cho các cơ quan, đơn vị.
* Về ứng dụng công nghệ
Triển khai đồng bộ và thường
xuyên cập nhật, nâng cấp, đầu tư mới theo tiến độ nhằm đáp ứng tốt hoạt động của
Mặt trận và các đoàn thể CT-XH. Trước mắt, ưu tiên đầu tư các nội dung:
- Mặt trận Tổ quốc tỉnh:
triển khai Tổng đài tự động phục vụ cho tuyên truyền bầu cử; Hệ thống giám sát
thông tin trên mạng phục vụ giám sát thông tin trên mạng theo từ khóa; Chatbot
trả lời tự động tích hợp vào trang thông tin điện tử của đơn vị.
- Liên đoàn Lao động tỉnh: triển
khai Hệ thống đào tạo trực tuyến; Hệ thống tổng hợp báo cáo số liệu; Hệ thống hội
nghị trực tuyến; Chatbot trả lời tự động tích hợp vào Trang thông tin điện tử của
đơn vị.
- Tỉnh đoàn: triển khai Hệ thống
tổng hợp báo cáo số liệu; Hệ thống hội nghị trực tuyến; Chatbot trả lời tự động
tích hợp vào Trang thông tin điện tử của đơn vị.
- Hội Liên hiệp Phụ nữ: triển
khai Tổng đài tự động cung cấp kỹ năng, thông tin cho phụ nữ; Hệ thống hội nghị
trực tuyến.
- Hội Nông dân: triển khai Hệ
thống quản lý hội viên; Hệ thống quản lý chăn nuôi, dịch bệnh; Hệ thống hội nghị
trực tuyến; Chatbot trả lời tự động tích hợp vào Trang thông tin điện tử của
đơn vị.
- Hội Cựu chiến binh: triển
khai Hệ thống quản lý hội viên; Hệ thống hội nghị trực tuyến; Chatbot trả lời tự
động tích hợp vào kênh truyền thông của đơn vị.
8. Xây dựng
Chính quyền số
CĐS trong hoạt động của các CQNN,
phát triển Chính phủ điện tử, Chính quyền số trong đó tập trung phát triển hạ tầng
số phục vụ các CQNN một cách tập trung, thông suốt; tạo lập dữ liệu mở dễ dàng
truy cập, sử dụng, tăng cường công khai, minh bạch, phòng, chống tham nhũng,
thúc đẩy phát triển các dịch vụ số trong nền kinh tế; cung cấp DVCTT mức độ 4
trên cả thiết bị di động thông minh để người dân, doanh nghiệp có trải nghiệm tốt
nhất về dịch vụ, nhanh chóng, chính xác, không giấy tờ, giảm chi phí, cụ thể:
- Nâng cấp, mở rộng năng lực hoạt
động của TTDL tỉnh phục vụ xây dựng triển khai Chính quyền điện tử hướng đến
Chính quyền số theo đúng lộ trình. Tăng cường khả năng bảo mật, sao lưu, phòng,
chống thảm họa, đảm bảo vận hành ổn định, ATTT, an toàn mạng cho các HTTT, CSDL
dùng chung của tỉnh.
- Tiếp tục duy trì, mở rộng Hệ
thống mạng truyền số liệu chuyên dùng đến cấp xã, phục vụ triển khai, khai thác
sử dụng các HTTT dùng chung của Đảng và Nhà nước, đảm bảo thông suốt và ATTT mạng.
- Phát triển, hoàn thiện Hệ thống
quản lý văn bản và điều hành bảo đảm kết nối, liên thông trao đổi văn bản điện
tử giữa tất cả các cấp chính quyền của tỉnh và kết nối với Trục liên thông văn
bản quốc gia.
- Phát triển, hoàn thiện HTTT
báo cáo tỉnh kết nối với HTTT báo cáo Chính phủ bảo đảm tích hợp, chia sẻ dữ liệu
số phục vụ chỉ đạo, điều hành của chính quyền các cấp theo thời gian thực.
- Phát triển, hoàn thiện Cổng Dịch
vụ công và HTTT một cửa điện tử của tỉnh theo Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày
27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ. Thực hiện TTHC trên môi trường điện tử, số
hóa kết quả giải quyết TTHC theo Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của
Chính phủ.
- Triển khai các ứng dụng, dịch
vụ trên nền tảng di động nhằm hỗ trợ người dân, doanh nghiệp tham gia tương tác
với chính quyền điện tử, chính quyền số.
- Xây dựng, triển khai Trung
tâm IOC thiết thực, hiệu quả, bền vững.
9. Phát triển
kinh tế số
Thúc đẩy phát triển doanh nghiệp
số bao gồm doanh nghiệp công nghệ số và chuyển đổi các doanh nghiệp truyền thống
có đủ nội lực thành doanh nghiệp số để thúc đẩy CĐS cho các doanh nghiệp, cơ sở
sản xuất kinh doanh. Từ đó, góp phần thay đổi mô hình kinh doanh, quy trình sản
xuất để nâng cao năng suất lao động, phát triển thị trường, nâng cao năng lực cạnh
tranh của các doanh nghiệp bằng công nghệ số, cụ thể:
- Triển khai chương trình, kế
hoạch hỗ trợ CĐS trong các doanh nghiệp SMEs (tư vấn lộ trình, tạo điều kiện kết
nối nguồn vốn, công nghệ, thị trường, …); hướng dẫn các doanh nghiệp SMEs hoạt
động trực tuyến và tiêu chuẩn hóa các mục sản phẩm đưa lên môi trường TMĐT.
- Tăng cường các hoạt động liên
kết, phối hợp với các tổ chức, doanh nghiệp phát triển nền tảng số có năng lực,
kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ thúc đẩy CĐS cho doanh nghiệp tại địa phương; tạo điều
kiện để phát triển doanh nghiệp số trong các ngành, lĩnh vực.
- Tăng cường quảng bá sản phẩm
của các doanh nghiệp; hỗ trợ đào tạo về CĐS cho các doanh nghiệp SMEs và các
khu vực tụt hậu.
- Thúc đẩy phát triển TMĐT, đặc
biệt là TMĐT vùng nông thôn, thực hiện buôn bán, cung cấp hàng hóa trên các sàn
TMĐT.
10. Phát
triển xã hội số
Thúc đẩy CĐS xã hội, tập trung
vào chuyển đổi kỹ năng, hợp tác với các tổ chức đào tạo trong và ngoài nước để
đào tạo, tập huấn, nâng cao kiến thức, kỹ năng về công nghệ số và CĐS, cụ thể:
- Triển khai nền tảng dữ liệu về
dân cư, xác thực và định danh điện tử người dân, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh,
kết nối với các HTTT của tỉnh nhằm tạo thuận lợi cho giao dịch điện tử giữa người
dân, doanh nghiệp với CQNN và các giao dịch điện tử dân sự khác.
- Thí điểm và nhân rộng Tổ công
nghệ số cộng đồng thực hiện các hoạt động tuyên truyền, hướng dẫn, hỗ trợ người
dân sử dụng công nghệ số, đưa công nghệ số vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
- Cung cấp các khóa học đại trà
trực tuyến cho tất cả người dân để nâng cao khả năng tiếp cận giáo dục; đào tạo,
đào tạo lại, đào tạo liên thông, xây dựng xã hội học tập và học tập suốt đời bằng
cách tận dụng triệt để thành tựu của CMCN 4.0.
- Thúc đẩy triển khai thanh
toán số, thanh toán không dùng tiền mặt trong nhiều lĩnh vực, nhất là các lĩnh
vực: y tế, giáo dục, dịch vụ, thương mại, du lịch,…
11. Hợp
tác, nghiên cứu, phát triển và đổi mới sáng tạo trên môi trường số
Chủ động, tích cực tham gia các
hội nghị, hội thảo, diễn đàn trong nước và quốc tế về CĐS; tăng cường hợp tác,
chia sẻ kinh nghiệm, nghiên cứu, phát triển, chuyển giao các công nghệ mới, mô
hình mới.
Triển khai các nhiệm vụ nghiên
cứu khoa học, ưu tiên các đề tài nghiên cứu, chuyển giao công nghệ mới phù hợp
với định hướng CĐS quốc gia và của tỉnh.
Huy động nguồn lực từ doanh
nghiệp công nghệ số để tham gia vào quá trình CĐS của tỉnh thông qua các hình
thức thuê dịch vụ công nghệ thông tin, hợp tác công - tư.
(Kèm
theo Phụ lục II Danh mục nhiệm vụ trọng tâm).
IV. CÁC LĨNH
VỰC ƯU TIÊN CHUYỂN ĐỔI SỐ
1. Nhóm
lĩnh vực ưu tiên phát triển kinh tế số
a) Nông nghiệp
Triển khai ứng dụng nền tảng dữ
liệu số nông nghiệp, thúc đẩy hoạt động CĐS nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Triển khai nền tảng truy xuất
nguồn gốc nông sản cho phép kiểm tra nguồn gốc, xuất xứ, quy trình sản xuất,
tiêu chuẩn chất lượng của nông sản.
Tổ chức phổ cập kỹ năng số cho
người nông dân; hỗ trợ nông dân CĐS trong quá trình tổ chức sản xuất nông nghiệp
và tham gia vào phát triển kinh tế số, xã hội số.
Tăng cường quảng bá sản phẩm
OCOP; đẩy mạnh ứng dụng các nền tảng thương mại điện tử; đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ số để quản lý, giám sát chuỗi cung ứng sản phẩm.
b) Tài nguyên và môi trường
Xây dựng và tổ chức triển khai
hạ tầng số, nền tảng dữ liệu ngành Tài nguyên và Môi trường, trong đó ưu tiên
xây dựng CSDL nền địa lý tỉnh Cà Mau; số hoá và xây dựng HTTT quản lý, cung cấp,
khai thác thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường tỉnh Cà Mau.
Triển khai các giải pháp thông
minh trong quan trắc, giám sát, quản lý, xử lý sự cố môi trường, cảnh báo sớm
thiên tai.
c) Thương mại
Tổ chức triển khai Kế hoạch
phát triển thương mại điện tử tỉnh Cà Mau giai đoạn 2021 - 2025, ban hành kèm
theo Quyết định số 1669/QĐ-UBND ngày 03/9/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh.
Tổ chức kết nối giữa doanh nghiệp
TMĐT với các doanh nghiệp sản xuất theo từng ngành hàng để tạo thêm các chuỗi
liên kết mới; hỗ trợ kinh phí bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng TMĐT dành cho hộ kinh
doanh, doanh nghiệp SMEs; quản lý, giám sát hoạt động của các sàn giao dịch
TMĐT; chống hàng gian, hàng giả và bảo vệ người tiêu dùng trong các giao dịch
TMĐT; xây dựng thị trường TMĐT lành mạnh, có tính cạnh tranh và phát triển bền
vững.
d) Du lịch
Tổ chức triển khai hiệu quả “Ứng
dụng công nghệ thông tin trong phát triển và quảng bá du lịch tỉnh Cà Mau” hỗ
trợ cho các hoạt động kinh doanh, dịch vụ du lịch, kết nối, quảng bá...
Số hóa và triển khai các giải
pháp số để quảng bá du lịch, ứng dụng mô hình du lịch thông minh đối với các
khu di tích lịch sử, văn hóa, du lịch trọng điểm của tỉnh.
Triển khai Hệ thống camera giám
sát an ninh thông minh tại các địa bàn trọng điểm, từng bước đưa vào hoạt động
tại các khu điểm du lịch trong tỉnh, đảm bảo hỗ trợ khách du lịch trong mọi trường
hợp; cung cấp wifi miễn phí tại các địa điểm du lịch.
đ) Giao thông vận tải
Triển khai Hệ thống quản lý
giao thông thông minh trên cơ sở số hóa hạ tầng giao thông sử dụng bản đồ số;
phát triển dịch vụ logistic, dịch vụ vận tải hành khách.
e) Tài chính - ngân hàng
Tổ chức triển khai áp dụng hóa
đơn điện tử cho các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ kinh doanh, cá nhân kinh
doanh trên địa bàn tỉnh; khuyến khích người dân sử dụng dịch vụ mobile money, đẩy
mạnh thanh toán không dùng tiền mặt.
2. Nhóm
lĩnh vực ưu tiên phát triển xã hội số
a) Lĩnh vực y tế
Đẩy mạnh ứng dụng các nền tảng
tư vấn, khám, chữa bệnh từ xa tại các cơ sở y tế, giúp người dân được hưởng các
dịch vụ khám chữa bệnh chất lượng cao, chi phí thấp, tiện lợi, an toàn.
Triển khai các giải pháp hình
thành Hệ thống chăm sóc sức khỏe và phòng bệnh dựa trên các công nghệ số; ứng dụng
công nghệ số toàn diện tại các cơ sở khám, chữa bệnh góp phần giảm tải bệnh viện,
nâng cao chất lượng khám chữa bệnh; số hóa và triển khai sử dụng hồ sơ bệnh án
điện tử tiến tới không sử dụng bệnh án giấy, hình thành các bệnh viện thông
minh.
Thúc đẩy triển khai thanh toán
số, thanh toán không dùng tiền mặt trong bệnh viện, cơ sở y tế.
b) Lĩnh vực giáo dục
Ứng dụng triệt để công nghệ số,
nền tảng số trong công tác quản lý, giảng dạy và học tập; số hóa tài liệu, giáo
trình; xây dựng nền tảng chia sẻ tài nguyên giảng dạy và học tập theo cả hình
thức trực tiếp và trực tuyến.
Triển khai áp dụng nền tảng dạy,
học trực tuyến, kết nối, phục vụ trực tuyến toàn trình cho công tác giảng dạy -
học tập - thi cử cho học sinh, sinh viên, giáo viên. Từ đó, hình thành hệ sinh
thái phát triển giáo dục số, bảo đảm chất lượng cho việc thi cử trực tuyến.
Tăng cường kết nối liên lạc giữa
nhà trường với phụ huynh, học sinh qua các ứng dụng, nền tảng số.
Thúc đẩy triển khai thanh toán
số, thanh toán không dùng tiền mặt trong trường học, cơ sở giáo dục.
c) Lĩnh vực lao động, việc làm
và an sinh xã hội
Triển khai Hệ thống Quản lý An
sinh xã hội dùng chung cho tất cả các lĩnh vực của ngành Lao động - Thương binh
và Xã hội như: Quản lý Trẻ em; Quản lý Bảo trợ xã hội - Hộ nghèo; Quản lý Người
có công; Quản lý Người nghiện ma túy; Quản lý Giáo dục nghề nghiệp; Quản lý Lao
động - Việc làm; Quản lý Bảo hiểm thất nghiệp… hướng tới mỗi người dân trong độ
tuổi trưởng thành đều có danh tính số, tài khoản số, phương tiện số để học tập,
lao động và giao dịch trên môi trường mạng.
V. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Nguồn vốn sử dụng: nguồn ngân
sách nhà nước, nguồn vốn tài trợ, nguồn xã hội hóa (nếu có). Tổng kinh phí dự
kiến của Đề án là 489.883 triệu đồng, trong đó: vốn đầu tư 317.383 triệu đồng; vốn
sự nghiệp 170.900 triệu đồng; nguồn xã hội hóa khoảng 1.600 triệu đồng. Trình tự,
thủ tục theo quy định hiện hành.
(Kèm
theo Phụ lục III, Danh mục nhiệm vụ, dự án).
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Ban Chỉ đạo CĐS tỉnh
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của
Ban Chỉ đạo thực hiện chỉ đạo, đôn đốc, điều phối, kiểm tra việc triển khai thực
hiện nhiệm vụ của Đề án CĐS và các hoạt động CĐS trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Thông tin và Truyền
thông
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố Cà Mau và các doanh nghiệp có liên
quan tổ chức triển khai thực hiện “Đề án CĐS tỉnh Cà Mau đến năm 2025, định hướng
đến năm 2030”.
Rà soát, đề xuất UBND tỉnh xem
xét điều chỉnh, bổ sung các mục tiêu, nhiệm vụ trong Kế hoạch ứng dụng CNTT
giai đoạn 2021 - 2025 nhằm đảm bảo tính thống nhất và phù hợp với mục tiêu, nhiệm
vụ của Đề án.
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành có liên quan tham mưu lồng ghép các nhiệm vụ, dự án thuộc Đề án CĐS
vào Kế hoạch ứng dụng CNTT hàng năm của tỉnh để tổ chức triển khai thực hiện đảm
bảo hiệu quả, đúng lộ trình.
Phối hợp cơ quan Đảng, Mặt trận
Tổ quốc và tổ chức chính trị - xã hội các cấp thúc đẩy ứng dụng CNTT, CĐS một
cách toàn diện, đồng bộ.
Làm đầu mối phối hợp với Bộ
Thông tin và Truyền thông triển khai các nền tảng số áp dụng toàn quốc.
Làm đầu mối phối hợp, hợp tác với
các tập đoàn, doanh nghiệp số để tận dụng nguồn lực, nhất là nhân lực chuyên
môn cao hỗ trợ trong việc triển khai Đề án đạt hiệu quả, chất lượng.
Theo dõi, đôn đốc, tổng hợp báo
cáo UBND tỉnh về tiến độ thực hiện Đề án và kịp thời đề xuất các giải pháp cần
thiết để bảo đảm việc thực hiện thành công Đề án.
3. Văn phòng Tỉnh ủy
Tham mưu quán triệt, nêu cao
tinh thần trách nhiệm, tính tiên phong của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị,
địa phương trong việc xây dựng Chính quyền điện tử, hướng tới Chính quyền số,
triển khai thực hiện CĐS, xem đây là nhiệm vụ quan trọng và thường xuyên của cả
hệ thống chính trị.
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông
tin và Truyền thông thực hiện nhiệm vụ thúc đẩy ứng dụng CNTT, CĐS trong các cơ
quan Đảng.
4. Văn phòng UBND tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông
tin và Truyền thông tổ chức xây dựng và thực hiện các giải pháp nhằm kết hợp chặt
chẽ việc triển khai Chương trình CCHC với Đề án CĐS của tỉnh.
Theo dõi, tổng hợp báo cáo UBND
tỉnh xem xét, giải quyết các vấn đề vướng mắc phát sinh trong quá trình triển
khai Đề án.
5. Sở Nội vụ
Chủ trì đề xuất đưa vào đánh
giá thi đua khen thưởng trách nhiệm người đứng đầu về kết quả triển khai CĐS của
ngành, địa phương mình.
Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn kiến thức về kỹ năng số, kết hợp
với tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức, đổi mới tư duy về CĐS cho lãnh đạo
và cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh.
Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị quy
trình thực hiện số hóa và lưu trữ hồ sơ điện tử theo quy định pháp luật.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với các sở, ngành có
liên quan tham mưu cấp thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện Đề án phù hợp với
quy định của Luật Đầu tư công và khả năng cân đối của ngân sách địa phương.
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông
tin và Truyền thông xây dựng chính sách ưu đãi nhằm thu hút vốn đầu tư đối với
các tổ chức, cá nhân đầu tư vào các lĩnh vực ưu tiên Chuyển đổi số (nếu có).
Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ
(SMES) tiếp cận nền tảng Chuyển đổi số.
7. Sở Tài chính
Hàng năm, theo khả năng cân đối
ngân sách địa phương phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu UBND tỉnh
xem xét phân bổ nguồn vốn sự nghiệp kinh tế ứng dụng CNTT để triển khai thực hiện
Đề án này.
8. Sở Khoa học và Công nghệ
Ưu tiên phân bổ các nhiệm vụ
KHCN cho CĐS, chú trọng các nhiệm vụ có kinh phí đối ứng của doanh nghiệp và
các công nghệ ưu tiên nghiên cứu, phát triển và ứng dụng để chủ động tham gia
cuộc CMCN 4.0 theo Quyết định số 2117/QĐ- TTg ngày 16/12/2020 của Thủ tướng
Chính phủ.
Tổ chức triển khai các chương
trình hỗ trợ phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo gắn với CĐS.
Tham mưu sử dụng hiệu quả các
nguồn lực tài chính trong nghiên cứu, phát triển KHCN gắn với tăng cường thực
hiện mục tiêu CĐS. Kết nối và phối hợp chặt chẽ với các viện, trường, doanh
nghiệp có quy mô lớn, chuyên sâu về CNTT trên địa bàn trong tổ chức nghiên cứu,
ứng dụng các sáng kiến, giải pháp về trí tuệ nhân tạo, CĐS.
9. Các sở, ban, ngành; UBND
các huyện, thành phố Cà Mau; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị -
xã hội
Có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ
với Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị liên quan trong quá trình tổ chức
thực hiện Đề án, đảm bảo tính thống nhất giữa ngành với các cơ quan, đơn vị
trên địa bàn tỉnh.
Trong xây dựng kế hoạch ngân
sách hàng năm phải bao gồm mục chi riêng cho các hoạt động ứng dụng CNTT, công
nghệ số để phục vụ CĐS của cơ quan, đơn vị.
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
được giao nhiệm vụ chủ trì có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện và chịu
trách nhiệm trước UBND tỉnh kết quả CĐS của ngành, lĩnh vực quản lý.
10. Đài Phát thanh - Truyền
hình, Báo Cà Mau, Cổng Thông tin điện tử tỉnh
Đẩy mạnh tuyên truyền chuyển đổi
nhận thức của xã hội về CĐS thông qua các kênh truyền thông, chuyên trang,
chuyên mục của đơn vị.
Phổ biến, lan tỏa câu chuyện
thành công, tôn vinh gương thành công điển hình về CĐS.
11. Doanh nghiệp và người
dân
Căn cứ định hướng của Đề án,
các doanh nghiệp chủ động xây dựng và triển khai kế hoạch CĐS trong doanh nghiệp,
thực hiện chuyển đổi từ mô hình truyền thống sang cung cấp các dịch vụ, sản phẩm
trên môi trường số; tái cấu trúc doanh nghiệp, áp dụng các mô hình sản xuất
thông minh, đánh giá lại chuỗi giá trị, nâng cao năng lực nội tại của doanh
nghiệp; khai thác và sử dụng tối đa Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của
doanh nghiệp và các nguồn lực khác để tăng cường đầu tư cho các hoạt động CĐS.
Người dân chủ động, tích cực
nâng cao các kỹ năng ứng dụng công nghệ số, nâng cao nhận thức về chuyển đổi số;
tham gia hưởng ứng các hoạt động của Tổ công nghệ số cộng đồng tại địa phương.
PHẦN III: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA ĐỀ ÁN
I. HIỆU QUẢ
CỦA ĐỀ ÁN
Đề án CĐS của Tỉnh mang tính nền
tảng, định hướng góp phần tạo nền móng vững chắc cho việc triển khai các chương
trình CĐS của tỉnh giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến 2030 ở mọi mặt KT-XH.
Đồng thời, góp phần CCHC, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao năng lực cạnh
tranh, đóng góp tích cực trong việc cung cấp thông tin phục vụ người dân, giảm
thiểu khoảng cách phát triển giữa thành thị và nông thôn, vùng sâu, vùng xa của
tỉnh.
1. Hiệu quả quản lý của
Chính quyền số
Chính quyền số với hạ tầng hiện
đại, ứng dụng công nghệ nền tảng, điện toán đám mây phục vụ kết nối, quản lý
các nguồn lực, dữ liệu của cơ quan nhà nước một cách an toàn, linh hoạt, ổn định
và hiệu quả, góp phần thực hiện mục tiêu hiện đại hóa nền hành chính, công
khai, minh bạch, nâng cao năng lực quản lý, điều hành và phục vụ người dân,
doanh nghiệp tốt hơn. Cơ quan nhà nước mở dữ liệu tạo điều kiện cho các tổ chức,
cá nhân dễ dàng truy cập, sử dụng, khai thác, tạo ra các dịch vụ, sản phẩm mới
góp phần phát triển kinh tế số, xã hội số.
2. Hiệu quả của CĐS trong
các cơ quan đảng, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội
Chuyển đổi số toàn diện trong
các cơ quan đảng, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội; nâng cao
hiệu quả hoạt động trong công tác lãnh đạo, giám sát, tạo sự gắn kết và tăng hiệu
quả tương tác, giao tiếp giữa đảng viên, đoàn viên, hội viên và quần chúng nhân
dân; các hạ tầng thiết yếu, hệ thống thông tin được đầu tư, phát triển đồng bộ,
đảm bảo tính bảo mật, thông suốt, kết nối, liên thông trong cơ quan của đảng,
chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội.
3. Hiệu quả kinh tế số
Phát triển kinh tế số giúp tăng
trưởng bền vững hơn do sử dụng nguồn tài nguyên mới (tài nguyên số và công nghệ
số); tạo ra mô hình kinh doanh mới, mở ra cơ hội lao động, việc làm, thu nhập
cho người dân, doanh nghiệp, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ cuộc sống.
Chuyển đổi số doanh nghiệp
thành công góp phần giúp doanh nghiệp thay đổi mô hình kinh doanh, quy trình sản
xuất, nâng cao năng suất lao động, phát triển thị trường, nâng cao năng lực cạnh
tranh của các doanh nghiệp bằng công nghệ số.
4. Hiệu quả xã hội số
Việc ứng dụng các công nghệ mới
vào các lĩnh vực của đời sống xã hội tạo cơ hội để người dân trải nghiệm những
dịch vụ mà trước nay chưa từng biết đến. Điều này góp phần thay đổi nhận thức của
người dân về các hoạt động quản lý, điều hành của Nhà nước; tham gia sâu hơn
vào CĐS; tăng cường tương tác với chính quyền bởi tính tiện ích của các dịch vụ
do chính quyền cung cấp, góp phần quan trọng vào sự thành công của Chính quyền
số. Ngoài ra, dịch vụ tiện ích trong các lĩnh vực như Y tế, Giáo dục, ngân
hàng, TMĐT,… giúp người dân tiết kiệm thời gian, công sức, hiệu quả cao hơn khi
thực hiện giao dịch. Từ đó, giúp người dân thay đổi tư duy, nhận thức và sẵn
sàng tham gia vào môi trường mới của thời đại CMCN 4.0, đó là môi trường số.
II. NHỮNG
RỦI RO CỦA ĐỀ ÁN
Những rủi ro có thể gặp phải của
Đề án bao gồm:
- Thách thức về công nghệ, giải
pháp kỹ thuật.
- Thức do cơ cấu tổ chức và cơ
chế chính sách không đồng bộ.
- Thiếu nguồn lực tài chính.
- Thiếu nguồn nhân lực.
- Người dân và doanh nghiệp
không tham gia hoặc ngại tham gia CĐS.
- Tạo khoảng cách giữa các thế
hệ trong môi trường số.
Vì vậy, sau khi Đề án được
thông qua, việc triển khai thực hiện cần được chia thành các bước chi tiết để
thực hiện; phân công tổ chức thực hiện cụ thể, rõ ràng; tập trung vào các giải
pháp kỹ thuật, công nghệ cho các dự án thành phần; cơ chế quản lý, vận hành rõ
ràng cả về mặt pháp lý và sử dụng nguồn tài chính của Đề án (kể cả ngân sách và
nguồn tài trợ, nguồn vốn xã hội hóa từ doanh nghiệp). Đặc biệt, cần phải bám
sát các hướng dẫn, cập nhật thường xuyên chỉ đạo của trung ương và địa phương về
CĐS xuyên suốt quá trình triển khai thực hiện Đề án./.
Phụ lục I: PHÂN CÔNG THEO DÕI, ĐÔN ĐỐC THỰC HIỆN CÁC MỤC
TIÊU ĐỀ ÁN CĐS TỈNH CÀ MAU
STT
|
Mục tiêu
|
Kết quả đạt được hiện nay
|
Chủ trì theo dõi, đôn đốc
|
Đơn vị thực hiện
|
Đến năm 2025
|
I
|
Chính quyền số
|
|
|
|
1
|
80% dịch vụ công trực tuyến mức
độ 4, được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết
bị di động.
|
Đã xây dựng app trên thiết bị
di động, đang hoàn thiện để triển khai chính thức
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Sở TT&TT
|
2
|
100% thủ tục hành chính đủ điều
kiện theo quy định của pháp luật được cung cấp dưới hình thức dịch vụ công trực
tuyến mức độ 4.
|
Mục tiêu mới theo đề nghị của
Bộ Thông tin và Truyền thông tại Công văn số 1966/BTTTT-THH
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Sở TT&TT
|
3
|
100% DVCTT mức độ 3 và 4 có
phát sinh hồ sơ
|
Tỷ lệ DVCTT có phát sinh hồ
sơ đến năm 2021 chiếm tỷ lệ 70%
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Các sở, ban, ngành; UBND các
huyện, thành phố; UBND xã, phường, thị trấn
|
4
|
50% hồ sơ thủ tục hành chính
được xử lý trực tuyến
|
Khoảng 30%
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Các sở, ban, ngành; UBND các
huyện, thành phố; UBND xã, phường, thị trấn
|
5
|
90% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh;
80% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 60% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử
lý trên môi trường mạng (bao gồm các ngành đoàn thể, trừ hồ sơ công việc thuộc
phạm vi bí mật nhà nước).
|
Hồ sơ công việc được xử lý
trên môi trường mạng: 99% cấp tỉnh; 96% cấp huyện; 93% cấp xã (Chưa tính các
ngành đoàn thể)
|
Sở TT&TT
|
Các sở, ban, ngành; UBND các
huyện, thành phố; UBND xã, phường, thị trấn
|
6
|
100% chế độ báo cáo, chỉ tiêu
tổng hợp báo cáo định kỳ và báo cáo thống kê về KT-XH phục vụ sự chỉ đạo, điều
hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh được kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu
số trên Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ.
|
Đã xây dựng hệ thống báo cáo
tỉnh kết nối với hệ thống báo cáo CP. Thực hiện tổng hợp, báo cáo KT-XH và
CCHC của tỉnh
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Các sở, ban, ngành; UBND các
huyện, thành phố
|
7
|
100% văn bản trao đổi giữa
các cơ quan nhà nước được thực hiện dưới dạng điện tử, được ký số bởi chữ ký
số chuyên dùng, trừ văn bản mật theo quy định của pháp luật.
|
Văn bản điện tử trao đổi giữa
các cơ quan đạt 94%
|
Sở TT&TT
|
Các sở, ban, ngành; UBND các
huyện, thành phố; UBND xã, phường, thị trấn
|
8
|
100% cơ quan nhà nước cấp tỉnh
tham gia mở dữ liệu và cung cấp dữ liệu mở phục vụ phát triển chính quyền số,
kinh tế số, xã hội số.
|
Mục tiêu mới
|
Sở TT&TT
|
Các sở, ban, ngành; UBND các
huyện, thành phố
|
9
|
100% người dân và doanh nghiệp
sử dụng dịch vụ công trực tuyến được định danh và xác thực điện tử.
|
Mục tiêu mới
|
Sở TT&TT
|
Các sở, ban, ngành; UBND các
huyện, thành phố; UBND xã, phường, thị trấn
|
10
|
Tối thiểu 90% người dân,
doanh nghiệp hài lòng về việc giải quyết thủ tục hành chính.
|
Mức độ hài lòng tại bộ phận một
cửa đạt trên 99% (cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã chưa đánh giá)
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Các sở, ban, ngành; UBND các
huyện, thành phố; UBND xã, phường, thị trấn
|
11
|
100% cán bộ, công chức, viên
chức được tập huấn, bồi dưỡng, phổ cập kỹ năng số cơ bản.
|
Mục tiêu mới
|
Sở TT&TT
|
Các sở, ban, ngành; UBND các
huyện, thành phố; UBND xã, phường, thị trấn
|
12
|
50% hoạt động kiểm tra, đánh
giá của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ
thống thông tin của cơ quan quản lý.
|
Mục tiêu mới
|
Sở TT&TT
|
Các sở, ban, ngành
|
II
|
Kinh tế số
|
|
|
|
1
|
Tỷ lệ doanh nghiệp vừa và nhỏ
(SMEs) tiếp cận nền tảng chuyển đổi số đạt 70%.
|
Mục tiêu mới
|
Sở TT&TT
|
Sở TT&TT; Sở KH&ĐT;
UBND các huyện, thành phố
|
2
|
Số lượng doanh nghiệp công
nghệ số đạt 10 doanh nghiệp.
|
Mục tiêu mới
|
Sở TT&TT
|
UBND các huyện, thành phố
|
3
|
Tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng
hoá đơn điện tử đạt 100%.
|
Mục tiêu mới
|
Cục Thuế tỉnh
|
UBND các huyện, thành phố
|
4
|
Tỷ trọng thương mại điện tử
trong tổng mức bán lẻ 10%.
|
Mục tiêu mới
|
Sở Công Thương
|
Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh
tỉnh Cà Mau; UBND các huyện, thành phố
|
5
|
Phấn đấu Kinh tế số chiếm 10%
GRDP.
|
Mục tiêu mới
|
Sở Tài chính
|
Cục Thuế tỉnh; Cục Thống kê tỉnh;
UBND các huyện, thành phố
|
6
|
Năng suất lao động hàng năm
tăng tối thiểu 7%.
|
Mục tiêu mới
|
Sở LĐ-TB&XH
|
Cục Thống kê tỉnh; UBND các
huyện, thành phố
|
III
|
Xã hội số
|
|
|
|
1
|
Hạ tầng mạng băng rộng cáp
quang phủ 100% xã.
|
Cáp quang đã kết nối đến 100% trung tâm xã, phường, thị trấn
|
Sở TT&TT
|
Các doanh nghiệp viễn thông;
UBND các huyện, thành phố
|
2
|
Hạ tầng mạng băng rộng cáp
quang phủ 100% trường học, bệnh viện và trên 80% hộ gia đình có nhu cầu.
|
Mục tiêu mới
|
Sở TT&TT
|
Các doanh nghiệp viễn thông;
UBND các huyện, thành phố
|
3
|
Tỷ lệ người dân trong độ tuổi
lao động được đào tạo kỹ năng số cơ bản đạt 70%
|
Mục tiêu mới
|
Sở TT&TT
|
UBND các huyện, thành phố
|
4
|
Tỷ lệ các cơ sở giáo dục từ
tiểu học đến trung học phổ thông hoàn thiện được mô hình quản trị số, hoạt động
số, chuẩn hóa dữ liệu số, kho học liệu số mở đạt 70%
|
Mục tiêu mới
|
Sở GD&ĐT
|
UBND các huyện, thành phố
|
5
|
Tăng cường ứng dụng dịch vụ
thông tin di động, phấn đấu tỷ lệ dân số trưởng thành có điện thoại thông
minh đạt 80%
|
Tỷ lệ sử dụng điện thoại thông minh gần 60% dân số
|
Sở TT&TT
|
Các doanh nghiệp viễn thông;
UBND các huyện, thành phố
|
6
|
Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở
lên có tài khoản và thường xuyên giao dịch thanh toán điện tử đạt 80%
|
Mục tiêu mới
|
Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Cà Mau
|
Các Ngân hàng
|
Đến năm 2030
|
I
|
Chính quyền số
|
|
|
|
1
|
100% dịch vụ công trực tuyến
mức độ 4, được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả
thiết bị di động.
|
Đã xây dựng app trên thiết bị di động, đang hoàn thiện để triển khai
chính thức
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Sở TT&TT
|
2
|
80% hồ sơ thủ tục hành chính
được xử lý trực tuyến
|
Khoảng 30%
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Các sở, ban, ngành; UBND các
huyện, thành phố; UBND xã, phường, thị trấn
|
3
|
100% hồ sơ công việc tại cấp
tỉnh; 90% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 80% hồ sơ công việc tại cấp xã được
xử lý trên môi trường mạng (bao gồm các ngành đoàn thể, trừ hồ sơ công việc
thuộc phạm vi bí mật nhà nước).
|
Hồ sơ công việc được xử lý trên môi trường mạng: 99% cấp tỉnh; 96% cấp
huyện; 93% cấp xã (Chưa tính các ngành đoàn thể)
|
Sở TT&TT
|
Các sở, ban, ngành; UBND các
huyện, thành phố; UBND xã, phường, thị trấn
|
4
|
Hình thành nền tảng dữ liệu
và hạ tầng kết nối mạng Internet vạn vật (IoT), kết nối, chia sẻ rộng khắp giữa
các cơ quan nhà nước, giảm 30% thủ tục hành chính; mở dữ liệu cho các tổ chức,
doanh nghiệp, tăng 30% dịch vụ sáng tạo dựa trên dữ liệu phục vụ người dân,
doanh nghiệp.
|
Mục tiêu mới
|
Sở TT&TT
|
Các sở, ban, ngành; UBND các
huyện, thành phố
|
5
|
70% hoạt động kiểm tra, đánh
giá của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ
thống thông tin của cơ quan quản lý.
|
Mục tiêu mới
|
Sở TT&TT
|
Các sở, ban, ngành
|
II
|
Kinh tế số
|
|
|
|
1
|
Tỷ lệ doanh nghiệp doanh vừa
và nhỏ (SMEs) tiếp cận nền tảng chuyển đổi số đạt 90%.
|
Mục tiêu mới
|
Sở TT&TT
|
Sở TT&TT; Sở KH&ĐT;
UBND các huyện, thành phố
|
2
|
Số lượng doanh nghiệp công nghệ
số đạt 20 doanh nghiệp.
|
Mục tiêu mới
|
Sở TT&TT
|
Sở TT&TT; Sở KH&ĐT;
UBND các huyện, thành phố
|
3
|
Tỷ trọng thương mại điện tử
trong tổng mức bán lẻ 20%.
|
Mục tiêu mới
|
Sở Công Thương
|
Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh
tỉnh Cà Mau; UBND các huyện, thành phố
|
4
|
Kinh tế số chiếm 20% GRDP.
|
Mục tiêu mới
|
Sở Tài chính
|
Cục Thuế tỉnh; Cục Thống kê tỉnh;
UBND các huyện, thành phố
|
5
|
Năng suất lao động hàng năm
tăng tối thiểu 8%.
|
Mục tiêu mới
|
Sở LĐTB&XH
|
Cục Thống kê tỉnh; UBND các
huyện, thành phố
|
III
|
Xã hội số
|
|
|
|
1
|
Hạ tầng mạng băng rộng cáp
quang phủ 100% hộ gia đình có nhu cầu.
|
Mục tiêu mới
|
Sở TT&TT
|
Các doanh nghiệp viễn thông;
UBND các huyện, thành phố
|
2
|
Tỷ lệ người dân trong độ tuổi
lao động được đào tạo kỹ năng số cơ bản đạt 80%
|
Mục tiêu mới
|
Sở TT&TT
|
UBND các huyện, thành phố
|
3
|
Tỷ lệ các cơ sở giáo dục từ
tiểu học đến trung học phổ thông hoàn thiện được mô hình quản trị số, hoạt động
số, chuẩn hóa dữ liệu số, kho học liệu số mở đạt 95%
|
Mục tiêu mới
|
Sở GD&ĐT
|
UBND các huyện, thành phố
|
4
|
Tăng cường ứng dụng dịch vụ
thông tin di động, phấn đấu tỷ lệ dân số trưởng thành có điện thoại thông
minh đạt 95%
|
Tỷ lệ sử dụng điện thoại thông minh gần 60% dân số
|
Sở TT&TT
|
Các doanh nghiệp viễn thông;
UBND các huyện, thành phố
|
5
|
Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở
lên có tài khoản và thường xuyên giao dịch thanh toán điện tử đạt 95%
|
Mục tiêu mới
|
Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Cà Mau
|
Các Ngân hàng
|
Phụ lục II: DANH MỤC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
CHUYỂN ĐỔI SỐ TỈNH CÀ MAU
STT
|
Nội dung nhiệm vụ
|
Đơn vị chủ trì
|
Thời gian hoàn thành
|
Sản phẩm
|
I
|
CHUYỂN ĐỔI NHẬN THỨC, XÂY
DỰNG CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH
|
|
|
|
1
|
Tổ chức hội nghị/hội thảo tọa
đàm về chuyển đổi số.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Thường xuyên
|
Kế hoạch
|
2
|
Xây dựng chuyên mục về chuyển
đổi số trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh.
|
Cổng Thông tin điện tử
|
Tháng 12/2022
|
Báo cáo
|
3
|
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ nguồn nhân lực
CNTT.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Tháng 6/2023
|
Nghị quyết HĐND
|
II
|
PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG, NỀN TẢNG
SỐ
|
|
|
|
4
|
Thực hiện dự án chuyển đổi
toàn bộ hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh sang ứng dụng địa chỉ giao thức
Internet thế hệ mới (IPv6).
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Tháng 12/2023
|
Báo cáo
|
5
|
Triển khai Nền tảng phân
tích, xử lý dữ liệu tổng hợp cấp tỉnh.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Hoàn thành thí điểm tháng 12/2022
|
Báo cáo
|
III
|
XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN SỐ
|
|
|
|
6
|
Nâng cấp, hoàn thiện kho dữ
liệu của công dân theo hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ.
|
Văn phòng UBND tỉnh (Trung tâm Giải quyết TTHC)
|
Tháng 12/2022
|
Báo cáo
|
7
|
Xây dựng Kho dữ liệu dùng
chung và Cổng dịch vụ dữ liệu mở (Open Data) của các cơ quan nhà nước trên địa
bàn tỉnh.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Tháng 06/2023
|
Báo cáo xin chủ trương đầu tư
|
8
|
Triển khai App ứng dụng Dịch
vụ công trực tuyến sử dụng trên nền tảng thiết bị di động.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Tháng 12/2022
|
Báo cáo
|
9
|
Xây dựng Trung tâm giám sát,
điều hành thông minh (IOC).
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
2022 - 2024
|
Theo Quyết định số 710/QĐ- UBND ngày 04/3/2022
|
10
|
Tham mưu, đề xuất UBND tổ chức
bộ máy và quy chế vận hành Trung tâm IOC
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Tháng 12/2022
|
Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh
|
IV
|
CHUYỂN ĐỔI SỐ CƠ QUAN ĐẢNG,
MẶT TRẬN TỔ QUỐC VÀ CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI
|
|
|
|
11
|
Tổ chức triển khai Dự án ứng
dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan Đảng tỉnh Cà Mau giai đoạn 2021 -
2025
|
Văn phòng Tỉnh ủy
|
Theo tiến độ dự án
|
Theo Quyết định số 2065/QĐ- UBND ngày 30/10/2020
|
12
|
Tham mưu UBND tỉnh xây dựng Kế
hoạch thúc đẩy chuyển đổi số trong cơ quan Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
chính trị - xã hội.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Tháng 12/2022
|
Kế hoạch của UBND tỉnh
|
V
|
PHÁT TRIỂN KINH TẾ SỐ
|
|
|
|
13
|
Xây dựng Kế hoạch hỗ trợ, tư
vấn chuyển đổi số cho doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs) trên địa bàn tỉnh.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Tháng 12 hằng năm
|
Kế hoạch của UBND tỉnh
|
14
|
Xây dựng Kế hoạch thúc đẩy
phát triển thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh Cà Mau
|
Sở Công Thương
|
Tháng 12 hằng năm
|
Kế hoạch của UBND tỉnh
|
15
|
Xây dựng hệ thống quản lý cơ
sở dữ liệu ngành giao thông.
|
Sở Giao thông vận tải
|
Tháng 12/2022
|
Báo cáo xin chủ trương đầu tư
|
16
|
Triển khai ứng dụng nền tảng
dữ liệu số nông nghiệp, thúc đẩy hoạt động chuyển đổi số nông nghiệp trên địa
bàn tỉnh.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Tháng 9/2022
|
Báo cáo
|
17
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu nền địa
lý tỉnh Cà Mau.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
2022 - 2024
|
Theo Quyết định số 1047/QĐ- UBND ngày 05/4/2022
|
18
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu 3D các
điểm đến du lịch Cà Mau bằng công nghệ thực tế ảo giai đoạn 1 (20 điểm)
|
iPEC
|
Tháng 12/2022
|
Báo cáo kết quả thực hiện
|
19
|
Nâng cấp bổ sung cơ sở dữ liệu
3D các điểm đến du lịch Cà Mau bằng công nghệ thực tế ảo giai đoạn 2 (20 điểm)
|
iPEC
|
Tháng 02/2023
|
Báo cáo xin chủ trương đầu tư
|
20
|
Xây dựng Virtual Tour 360 đưa
lên google streetview
|
iPEC
|
Tháng 02/2023
|
Báo cáo xin chủ trương đầu tư
|
21
|
Xây dựng Video 360 tại các điểm
du lịch trọng điểm
|
iPEC
|
Tháng 02/2024
|
Báo cáo xin chủ trương đầu tư
|
22
|
Triển khai hóa đơn điện tử
cho 100% doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
trên địa bàn tỉnh.
|
Cục Thuế tỉnh
|
2022
|
Báo cáo kết quả thực hiện theo Kế hoạch số 40/KH- BCĐ ngày 18/4/2022
|
23
|
Nâng cấp phần mềm ứng dụng
Công nghệ thông tin trong quảng bá du lịch (Du lịch thông minh).
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Năm 2023 và 2025
|
Báo cáo xin chủ trương đầu tư
|
24
|
Nâng cấp Phần mềm quản lý hiện
vật Bảo tàng.
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Năm 2023
|
Báo cáo xin chủ trương đầu tư
|
VI
|
PHÁT TRIỂN XÃ HỘI SỐ
|
|
|
|
25
|
Triển khai ứng dụng dữ liệu về
dân cư, định danh và xác thực điện tử để cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
|
Công an tỉnh
|
Tháng 12/2022
|
Báo cáo
|
26
|
Triển khai nhân rộng Tổ công nghệ
số cộng đồng thực hiện các hoạt động tuyên truyền, hướng dẫn, hỗ trợ người
dân sử dụng công nghệ số.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Tháng 12/2023
|
Văn bản của UBND tỉnh
|
27
|
Triển khai giải pháp hỗ trợ
thúc đẩy chuyển đổi số, thanh toán không dùng tiền mặt trong trường học, cơ sở
giáo dục.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Tháng 12/2022
|
Báo cáo
|
28
|
Triển khai giải pháp hỗ trợ
thúc đẩy chuyển đổi số, thanh toán không dùng tiền mặt cho bệnh viện, cơ sở y
tế.
|
Sở Y tế
|
Tháng 12/2022
|
Báo cáo
|
29
|
Xây dựng Hệ thống Quản lý An
sinh xã hội dùng chung cho tất cả các lĩnh vực của ngành Lao động - Thương
binh và Xã hội
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Tháng 06/2023
|
Báo cáo xin chủ trương đầu tư
|
VII
|
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
SỐ
|
|
|
|
30
|
Xây dựng kế hoạch triển khai
chương trình dạy và học về kỹ năng số và STEM/STEAM trong giáo dục phổ thông
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Tháng 12/2022
|
Kế hoạch
|
31
|
Xây dựng Kế hoạch triển khai
thực hiện Đề án “Nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ năng và phát triển nguồn nhân
lực chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” theo Quyết
định số 146/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Tháng 12/2022
|
Kế hoạch UBND tỉnh
|
Phụ lục III: DANH MỤC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN CỦA ĐỀ ÁN CHUYỂN ĐỔI
SỐ TỈNH CÀ MAU
Đơn
vị tính: Triệu đồng
TT
|
Nhiệm vụ, dự án
|
Dự kiến đơn vị chủ trì
|
Tổng mức đầu tư
|
Thời gian thực hiện
|
Nguồn vốn
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
Vốn ĐT
|
Vốn SN
|
XHH
|
I
|
CHUYỂN ĐỔI NHẬN THỨC
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa
đàm về chuyển đổi số
|
Sở TT&TT
|
1.600
|
400
|
400
|
400
|
400
|
|
|
1.600
|
2
|
Xây dựng chuyên mục về chuyển
đổi số trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh và các kênh truyền thông chính thống
|
Cổng TTĐT; Cơ quan Báo, Đài địa phương
|
1.200
|
300
|
300
|
300
|
300
|
|
1.200
|
|
3
|
Xây dựng nội dung phổ cập kỹ
năng số cho người dân, hướng dẫn người dân sử dụng các dịch vụ số do chính
quyền cung cấp, đồng thời chú trọng các kỹ năng nhằm đảo bảo ATTT và dữ liệu cá
nhân trên internet.
|
Sở TT&TT
|
500
|
250
|
250
|
|
|
|
500
|
|
II
|
PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG SỐ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Mở rộng năng lực hoạt động
Trung tâm dữ liệu tỉnh (bao gồm thuê dịch vụ duy trì TTDL)
|
Sở TT&TT
|
12.000
|
3.000
|
3.000
|
3.000
|
3.000
|
12.000
|
|
|
5
|
Thực hiện chuyển đổi toàn bộ
hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh sang IPv6.
|
Sở TT&TT
|
3.000
|
1.500
|
1.500
|
|
|
3.000
|
|
|
6
|
Triển khai trục liên thông nội
tỉnh (LGSP)
|
Sở TT&TT
|
25.744
|
6.000
|
6.000
|
6.000
|
7.744
|
25.744
|
|
|
7
|
Triển khai nền tảng xác thực và
định danh điện tử
|
Sở TT&TT
|
2.000
|
1.000
|
1.000
|
|
|
|
2.000
|
|
8
|
Triển khai nền tảng tổng hợp,
phân tích, xử lý dữ liệu tập trung.
|
Sở TT&TT
|
2.000
|
|
1.000
|
1.000
|
|
|
2.000
|
|
9
|
Thuê dịch vụ giám sát an toàn
hệ thống thông tin của tỉnh
|
Sở TT&TT
|
8.000
|
2.000
|
2.000
|
2.000
|
2.000
|
|
8.000
|
|
10
|
Mua sắm phần mềm phòng chống
mã độc quản lý tập trung
|
Sở TT&TT
|
4.800
|
1.200
|
1.200
|
1.200
|
1.200
|
|
4.800
|
|
11
|
Thuê dịch vụ đánh giá an toàn
thông tin lớp 3
|
Sở TT&TT
|
2.800
|
700
|
700
|
700
|
700
|
|
2.800
|
|
12
|
Phần mềm Giám sát và quản lý
thông tin trên Internet
|
Sở TT&TT
|
1.480
|
370
|
370
|
370
|
370
|
|
1.480
|
|
13
|
Xây dựng đài truyền thanh ứng
dụng CNTT- VT tỉnh Cà Mau
|
Sở TT&TT
|
16.000
|
8.000
|
8.000
|
|
|
16.000
|
|
|
III
|
XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN SỐ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
14
|
Duy trì, nâng cấp hệ thống
thông tin quản lý văn bản và điều hành
|
Sở TT&TT
|
4.000
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
|
4.000
|
|
15
|
Duy trì, nâng cấp hệ thống
thông tin báo cáo tỉnh
|
VP UBND tỉnh
|
3.120
|
780
|
780
|
780
|
780
|
|
3.120
|
|
16
|
Duy trì nâng cấp Cổng Dịch vụ
công và hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh
|
VP UBND tỉnh
|
4.000
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
|
4.000
|
|
17
|
Bảo trì, nâng cấp phòng họp
trực tuyến, mua sắm thiết bị thay thế (hàng năm).
|
VP UBND tỉnh
|
2.000
|
500
|
500
|
500
|
500
|
|
2.000
|
|
18
|
Duy trì, nâng cấp phần mềm quản
lý hồ sơ CBCCVC tỉnh Cà Mau
|
Sở Nội vụ
|
2.000
|
|
|
1.000
|
1.000
|
|
2.000
|
|
19
|
Dự án ứng dụng CNTT trong
công tác quản lý tài chính ngân sách tỉnh Cà Mau giai đoạn 2021-2025
|
Sở Tài chính
|
7.800
|
1.950
|
1.950
|
1.950
|
1.950
|
|
7.800
|
|
20
|
Xây dựng Trung tâm giám sát,
điều hành thông minh (IOC)
|
Sở TT&TT
|
28.139
|
28.139
|
|
|
|
28.139
|
|
|
21
|
Xây dựng Kho dữ liệu dùng
chung và Cổng dịch vụ dữ liệu mở (Open Data)
|
Sở TT&TT
|
13.000
|
|
6.500
|
6.500
|
|
13.000
|
|
|
22
|
Hệ thống quản lý tài liệu lưu
trữ điện tử tỉnh Cà Mau
|
Sở Nội vụ
|
4.100
|
1.025
|
1.025
|
1.025
|
1.025
|
|
4.100
|
|
23
|
Xây dựng phần mềm quản lý
CSDL ngành Công Thương
|
Sở Công Thương
|
4.000
|
200
|
3.800
|
|
|
|
4.000
|
|
24
|
Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu
ngành giao thông Sở GTVT
|
Sở GTVT
|
4.000
|
200
|
3.800
|
|
|
|
4.000
|
|
25
|
Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu
ngành xây dựng
|
Sở Xây dựng
|
4.000
|
200
|
3.800
|
|
|
|
4.000
|
|
26
|
Hệ thống Cơ sở dữ liệu ngành
dùng chung cho ngành Giáo dục
|
Sở GD&ĐT
|
3.840
|
|
|
|
3.840
|
|
3.840
|
|
27
|
Phần mềm Bảo hiểm thất nghiệp
|
Sở LĐ-TB&XH
|
760
|
760
|
|
|
|
|
760
|
|
28
|
Xây dựng CSDL nền địa lý tỉnh
Cà Mau
|
Sở TN&MT
|
25.300
|
6.000
|
6.000
|
6.000
|
7.300
|
25.300
|
|
|
29
|
Hệ thống thông tin quản lý đất
đai
|
Sở TN&MT
|
18.000
|
|
3.000
|
6.000
|
9.000
|
18.000
|
|
|
30
|
Ứng dụng công dân số
|
Sở TT&TT
|
1.200
|
|
1.200
|
|
|
|
1.200
|
|
31
|
Triển khai ứng dụng dịch vụ
xác thực định danh, tạo tài khoản điện tử của cá nhân trong giải quyết thủ tục
hành chính, dịch vụ công trực tuyến và phản ánh hiện trường.
|
Sở TT&TT
|
3.000
|
1.500
|
1.500
|
|
|
|
3.000
|
|
32
|
Số hóa tạo lập cơ sở dữ liệu
ngành, kho dữ liệu của công dân phục vụ ứng dụng, dịch vụ Chính quyền số
|
Sở, ban, ngành
|
100.000
|
25.000
|
25.000
|
25.000
|
25.000
|
100.000
|
|
|
IV
|
CHUYỂN ĐỔI SỐ CƠ QUAN ĐẢNG,
MẶT TRẬN TỔ QUỐC VÀ CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
33
|
Ứng dụng CNTT, chuyển đổi số
cơ quan Đảng
|
Văn phòng Tỉnh ủy
|
26.200
|
7.700
|
6.500
|
6.000
|
6.000
|
26.200
|
|
|
34
|
Ứng dụng CNTT, chuyển đổi số
cơ quan Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội
|
Sở TT&TT
|
25.000
|
10.000
|
5.000
|
5.000
|
5.000
|
25.000
|
|
|
V
|
PHÁT TRIỂN KINH TẾ SỐ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
35
|
Xây dựng hệ thống thông tin
quản lý, cung cấp, khai thác thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường tỉnh
Cà Mau
|
Sở TN&MT
|
4.500
|
300
|
4.200
|
|
|
|
4.500
|
|
36
|
Xây dựng Cổng thông tin giao thông
trực tuyến tích hợp với sàn giao dịch vận tải điện tử phục vụ doanh nghiệp,
người dân và du khách.
|
Sở GTVT
|
2.000
|
1.000
|
1.000
|
|
|
|
2.000
|
|
37
|
Nâng cấp Phần mềm CSDL chuyên
ngành phục vụ quản lý, điều hành, phát triển ngành Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
Sở NN&PTNT
|
4.500
|
2.000
|
2.500
|
|
|
|
4.500
|
|
38
|
Hệ thống quản lý chuỗi giá trị
nông sản
|
Sở NN&PTNT
|
1.800
|
|
1.800
|
|
|
|
1.800
|
|
39
|
Triển khai ứng dụng nền tảng
số nông nghiệp trên địa bàn tỉnh
|
Sở NN&PTNT
|
2.500
|
5.000
|
15.000
|
5.000
|
|
25.000
|
|
|
40
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu 3D các
điểm đến du lịch Cà Mau bằng công nghệ thực tế ảo giai đoạn 1 (20 điểm)
|
iPEC
|
1.500
|
1.500
|
|
|
|
|
1.500
|
|
41
|
Nâng cấp bổ sung cơ sở dữ liệu
3D các điểm đến du lịch Cà Mau bằng công nghệ thực tế ảo giai đoạn 2 (20 điểm)
|
iPEC
|
2.000
|
|
2.000
|
|
|
|
2.000
|
|
42
|
Xây dựng Virtual Tour 360 đưa
lên google streetview
|
iPEC
|
5.000
|
|
5.000
|
|
|
|
5.000
|
|
43
|
Xây dựng Video 360 tại các điểm
du lịch trọng điểm
|
iPEC
|
6.000
|
|
|
6.000
|
|
|
6.000
|
|
VI
|
PHÁT TRIỂN XÃ HỘI SỐ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
44
|
Cổng thông tin điện tử toàn
ngành giáo dục
|
Sở GD&ĐT
|
1.800
|
200
|
1.600
|
|
|
|
1.800
|
|
45
|
Kho học liệu dùng chung
|
Sở GD&ĐT
|
2.500
|
200
|
2.300
|
|
|
|
2.500
|
|
46
|
Hệ thống phần mềm hỗ trợ học
trực tuyến Edu - LMS
|
Sở GD&ĐT
|
5.000
|
|
5.000
|
|
|
|
5.000
|
|
47
|
Hệ thống đào tạo trực tuyến
online e- Learning/LSM. Đào tạo kỹ năng CNTT cho cán bộ quản lý, giáo viên
|
Sở GD&ĐT
|
30.000
|
|
10.000
|
10.000
|
10.000
|
|
30.000
|
|
48
|
Trung tâm điều hành giáo dục
VNEdu/IOC
|
Sở GD&ĐT
|
4.500
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
1.500
|
|
4.500
|
|
49
|
Thư viện điện tử
|
Sở GD&ĐT
|
7.500
|
2.000
|
2.000
|
2.000
|
1.500
|
|
7.500
|
|
50
|
Hệ thống phần mềm Quản lý văn
bằng chứng chỉ
|
Sở GD&ĐT
|
3.700
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
700
|
|
3.700
|
|
51
|
Xây dựng Hệ thống thanh toán
không dùng tiền mặt trong ngành giáo dục
|
Sở GD&ĐT
|
2.500
|
|
2.500
|
|
|
|
2.500
|
|
52
|
Hệ thống đặt lịch khám bệnh
cho toàn tỉnh
|
Sở Y tế
|
1.500
|
1.500
|
|
|
|
|
1.500
|
|
53
|
Hệ thống Hồ sơ bệnh án điện tử
|
Sở Y tế
|
3.000
|
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
|
3.000
|
|
54
|
Hệ thống lưu trữ và truyền tải
hình ảnh
|
Sở Y tế
|
3.000
|
1.500
|
1.500
|
|
|
|
3.000
|
|
55
|
Hệ thống thông tin xét nghiệm
|
Sở Y tế
|
2.000
|
500
|
500
|
500
|
500
|
|
2.000
|
|
56
|
Nâng cấp phần mềm Thư viện điện
tử, thư viện số, cổng thông tin thư viện
|
Sở VHTT&DL
|
2.300
|
2.300
|
|
|
|
|
2.300
|
|
57
|
Nâng cấp phần mềm ứng dụng Công
nghệ thông tin trong quảng bá du lịch (Du lịch thông minh)
|
Sở VHTT&DL
|
1.000
|
|
500
|
|
500
|
|
1.000
|
|
58
|
Nâng cấp phần mềm quản lý hiện
vật (tại Bảo tàng tỉnh)
|
Sở VHTT&DL
|
1.300
|
|
1.300
|
|
|
|
1.300
|
|
VII
|
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
SỐ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
59
|
Tổ chức đào tạo, tập huấn
nâng cao kiến thực về kỹ năng CNTT, kỹ năng số, kỹ năng bảo đảm an toàn, an
ninh mạng đạt trình độ cơ bản cho cán bộ, công chức, viên chức
|
Sở TT&TT
|
1.400
|
350
|
350
|
350
|
350
|
|
1.400
|
|
TỔNG CỘNG:
|
489.883
|
131.024
|
160.125
|
103.575
|
95.159
|
317.383
|
170.900
|
1.600
|