ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 91/KH-UBND
|
Tuyên Quang, ngày
28 tháng 8 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG BỆNH DỊCH TẢ LỢN CHÂU PHI TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH TUYÊN QUANG, GIAI ĐOẠN 2020-2025
Căn cứ Luật Thú y
năm 2015; Nghị định số 35/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Thú y;
Căn cứ Luật Chăn
nuôi năm 2018; Nghị định số 13/2020/NĐ-CP ngày 21/01/2020 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Chăn nuôi;
Căn cứ Thông tư
07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về
việc Quy định phòng chống dịch bệnh động vật trên cạn;
Căn cứ Thông tư số
20/2019/TT-BNNPTNT ngày 22/11/2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
quy định việc cập nhật, khai thác, quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về chăn nuôi;
Căn cứ Thông tư số
23/2019/TT-BNNPTNT ngày 23/11/2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
hướng dẫn một số điều của Luật Chăn nuôi về hoạt động chăn nuôi;
Căn cứ Quyết định
số 972/QĐ-TTg ngày 07/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch
quốc gia phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi, giai đoạn 2020 - 2025;
Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành Kế hoạch thực hiện Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh Dịch tả lợn
Châu Phi (DTLCP) giai đoạn 2020 - 2025 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu
chung
Chú trọng công
tác thông tin, tuyên truyền nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi; vận động người
dân tự giác báo cáo khi phát hiện lợn bị bệnh, lợn nghi mắc bệnh DTLCP, giảm
thiểu các hành vi làm dịch bệnh phát sinh và lây lan; thực hiện vệ sinh, tiêu độc,
khử trùng để tiêu diệt tác nhân gây bệnh trong môi trường chăn nuôi; đẩy mạnh
áp dụng các biện pháp an toàn sinh học trong chăn nuôi và các biện pháp chủ động
phòng bệnh.
Chủ động giám sát
dịch bệnh để kịp thời phát hiện, xử lý triệt để ổ dịch theo quy định ngay từ
khi mới phát hiện, không để lây lan ra diện rộng.
Quản lý và kiểm
soát chặt chẽ việc vận chuyển lợn, sản phẩm từ lợn; kiểm soát giết mổ lợn bảo đảm
an toàn thực phẩm và an toàn dịch bệnh. Nhằm giảm thiểu tổn thất về kinh tế, hạn
chế tác động xấu của giá thịt lợn đến chỉ số giá tiêu dùng (CPI), môi trường và
các hoạt động thương mại động vật, sản phẩm động vật trên địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu cụ
thể
Phấn đấu đến năm
2025 trên địa bàn tỉnh có trên 99% số xã, phường, thị trấn không có bệnh DTLCP
(trong 02 năm đầu có trên 90% số xã, phường, thị trấn; 02 năm tiếp theo có trên
95% số xã, phường, thị trấn). Xây dựng thành công 08 cơ sở chăn nuôi và ít nhất
01 chuỗi sản xuất lợn, sản phẩm thịt lợn an toàn bệnh DTLCP, đáp ứng tiêu dùng
trong và ngoài tỉnh. Có 100% cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô lớn, 90% cơ sở
chăn nuôi trang trại quy mô vừa và 80% cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô nhỏ1 áp dụng
các biện pháp chăn nuôi lợn an toàn sinh học.
II. NỘI DUNG CỦA KẾ HOẠCH
1. Chăn nuôi
lợn an toàn sinh học
- Kê khai, cập nhật, khai báo
hoạt động chăn nuôi với chính quyền địa phương; đảm bảo khoảng cách an toàn
trong chăn nuôi trang trại theo quy định tại Điều 55 và Điều 56 của Luật Chăn
nuôi; Thông tư số 20/2019/TT-BNNPTNT ngày 22/11/2019 và Thông tư số
23/2019/TT-BNNPTNT ngày 23/11/2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Áp dụng nghiêm ngặt các biện
pháp chăn nuôi an toàn sinh học, thực hành chăn nuôi tốt: cách ly, vệ sinh, sát
trùng bằng hóa chất, vôi bột; đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, dụng cụ chăn
nuôi bảo đảm áp dụng có hiệu quả các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, cụ
thể:
+ Cơ sở chăn nuôi trang trại
quy mô nhỏ, vừa và chăn nuôi nông hộ: Thực hiện theo các nội dung tại Công văn
số 5329/BNN-CN ngày 25/7/2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc
tăng cường một số biện pháp kỹ thuật tổng hợp về an toàn sinh học trong chăn
nuôi lợn để phòng, chống bệnh DTLCP.
+ Cơ sở chăn nuôi trang trại
quy mô lớn: Thực hiện theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01-14:2010/BNNPTNT
về điều kiện trại chăn nuôi lợn an toàn sinh học ban hành theo Thông tư số
04/2010/TT-BNNPTNT ngày 15/01/2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Sử dụng thức ăn dùng cho chăn
nuôi có nguồn gốc rõ ràng, đạt tiêu chuẩn theo quy định; hạn chế tối đa việc sử
dụng thức ăn thừa, tái chế từ các nhà hàng, khách sạn, khu công nghiệp. Trường
hợp sử dụng thức ăn thừa phải xử lý nhiệt đủ để tiêu diệt được mầm bệnh trong
thức ăn; đồng thời vệ sinh, sát trùng dụng cụ chứa đựng thức ăn trước và sau
khi đưa vào khu vực chăn nuôi.
2. Tổ chức
nuôi tái đàn lợn
a) Nguyên tắc nuôi tái
đàn lợn
- Chỉ nuôi tái đàn lợn tại cơ sở
chăn nuôi lợn chưa bị bệnh DTLCP hoặc tại cơ sở có bệnh nhưng đã qua 21 ngày và
không tái phát bệnh DTLCP; bảo đảm các biện pháp an toàn sinh học, an toàn dịch
bệnh.
- Đối với địa phương chưa công
bố hết bệnh DTLCP, chỉ được nuôi tại cơ sở tập trung chưa bị bệnh DTLCP, đã được
chứng nhận an toàn dịch bệnh, an toàn sinh học, được cấp chứng nhận VietGAHP,
GlobalGAP hoặc được chính quyền cơ sở, cơ quan thú y xác nhận đáp ứng đủ yêu cầu
an toàn dịch bệnh để tái đàn, tăng đàn.
b) Yêu cầu đối với cơ sở
nuôi tái đàn lợn
- Tổ chức, cá nhân chăn nuôi lợn
phải kê khai với Ủy ban nhân dân cấp xã trước khi thực hiện việc nuôi tái đàn lợn,
tăng đàn theo quy định của Luật Chăn nuôi và Thông tư số 23/TT-BNNPTNT ngày
30/11/2019 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Có chuồng trại, dụng cụ chăn
nuôi, con giống, thức ăn nước uống, chăm sóc, nuôi dưỡng, vệ sinh thú y và các
biện pháp quản lý cơ sở chăn nuôi theo các quy định của pháp luật về chăn nuôi,
thú y hoặc đã được chứng nhận cơ sở an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh,
VietGAHP, GlobalGAP.
- Định kỳ lấy mẫu môi trường,
nước, chất thải,... xét nghiệm khẳng định không có vi rút DTLCP đối với các cơ
sở chăn nuôi có quy mô lớn.
c) Các bước nuôi tái đàn
lợn
- Nuôi chỉ báo với số lượng hợp
lý, phù hợp với công suất nuôi của cơ sở để bảo đảm không có dịch bệnh tái phát
trong khoảng thời gian ít nhất 21 ngày.
- Hằng ngày theo dõi, giám sát
chặt chẽ số lợn nuôi chỉ báo trong thời gian ít nhất 21 ngày; trường hợp cần
thiết lấy mẫu xét nghiệm phát hiện mầm bệnh DTLCP (chủ cơ sở có thể tự lấy dưới
sự giám sát của cán bộ thú y hoặc cán bộ thú y cơ sở thực hiện việc lấy mẫu).
Trường hợp nghi lợn bị bệnh, phải khai báo ngay cho chính quyền, cơ quan thú y
và áp dụng các biện pháp phòng, chống dịch bệnh theo quy định.
- Sau khi nuôi chỉ báo ít nhất
21 ngày, nếu lợn không có biểu hiện bệnh hoặc mẫu xét nghiệm cho kết quả âm
tính với bệnh DTLCP (áp dụng đối với trường hợp lấy mẫu xét nghiệm), thực hiện
nuôi tái đàn thận trọng và có thể nuôi đạt 100% quy mô chăn nuôi của cơ sở.
d) Công tác hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát tái đàn lợn
Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo chức năng, nhiệm vụ có trách
nhiệm tổ chức kiểm tra, xác nhận điều kiện nuôi tái đàn; tăng cường việc hướng
dẫn, kiểm tra, giám sát tình hình chăn nuôi và công tác phòng, chống dịch bệnh.
3. Giám sát
dịch bệnh
a) Giám sát chủ động
- Chủ cơ sở chăn nuôi lợn, thú
y cơ sở, Trưởng thôn, bản, Tổ trưởng Tổ dân phố chủ động theo dõi, giám sát đàn
lợn. Trường hợp phát hiện lợn bệnh, nghi mắc bệnh DTLCP, lợn chết không rõ
nguyên nhân hoặc lợn, sản phẩm của lợn nhập lậu, nghi nhập lậu, không rõ nguồn
gốc thì báo Chính quyền địa phương, nhân viên chăn nuôi và thú y cấp xã, cơ
quan quản lý nhà nước về chăn nuôi và thú y cấp huyện; thực hiện việc lấy mẫu để
xét nghiệm bệnh DTLCP trước khi xử lý tiêu hủy theo quy định của pháp luật.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì thực hiện lập dự toán kinh phí đề nghị các ngành thẩm định,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, bố trí kinh phí và tổ chức thực hiện chủ
động lấy mẫu giám sát lưu hành vi rút DTLCP tại cơ sở chăn nuôi, hộ chăn nuôi,
chợ buôn bán, cơ sở kinh doanh, thu gom, điểm trung chuyển, cơ sở giết mổ lợn,
cơ sở chế biến và tiêu thụ sản phẩm từ lợn, trên lợn, sản phẩm lợn nhập lậu bị
bắt giữ trên địa bàn quản lý, môi trường chăn nuôi tại các địa bàn có nguy cơ
cao.
b) Giám sát bị động
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y,
Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp huyện, thành phố tổ chức lấy mẫu để xét nghiệm vi
rút DTLCP và chẩn đoán phân biệt đối với: Đàn lợn nuôi có biểu hiện nghi ngờ bệnh
DTLCP; đàn lợn nghi có tiếp xúc với đàn lợn mắc bệnh DTLCP; lợn rừng, lợn cảnh,
lợn hoang dã bị ốm, chết không rõ nguyên nhân; mẫu môi trường; điều tra xác định
nguyên nhân nếu nghi đàn lợn bị bệnh DTLCP.
- Điều tra ổ dịch, truy tìm nguồn
bệnh: Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp huyện,
thành phố phối hợp với Chi cục Chăn nuôi và Thú y tiến hành điều tra ổ dịch (hộ,
cơ sở chăn nuôi bị nhiễm DTLCP). Việc điều tra ổ dịch được triển khai tối thiểu
21 ngày trở về trước (trước khi xuất hiện dấu hiệu lâm sàng tại ca bệnh đầu
tiên) và sẽ tiếp tục kéo dài đến thời điểm áp dụng các biện pháp kiểm soát ổ dịch.
4. Tiêu hủy
lợn mắc bệnh, nghi mắc bệnh DTLCP
- Tiêu hủy toàn bộ lợn mắc bệnh,
lợn chết, lợn có kết quả xét nghiệm dương tính với mầm bệnh DTLCP.
- Biện pháp tiêu hủy: Theo Hướng
dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Đối với lợn khỏe mạnh tại cơ
sở có lợn mắc bệnh DTLCP hoặc tại các cơ sở chưa có lợn mắc bệnh nhưng nằm
trong vùng dịch khi có kết quả xét nghiệm âm tính với mầm bệnh DTLCP có thể được
vận chuyển, giết mổ theo quy định tại điểm b khoản 5 mục II Kế hoạch này.
5. Kiểm
soát vận chuyển, buôn bán lợn, sản phẩm từ lợn
a) Trong trường hợp không
có bệnh DTLCP
- Tổ chức kiểm soát chặt chẽ việc
vận chuyển lợn và sản phẩm lợn tại nơi xuất phát: Thực hiện nghiêm các quy
trình kiểm dịch vận chuyển, các quy định, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn; vệ sinh và phun thuốc sát trùng phương tiện, dụng cụ vận chuyển;
vệ sinh, sát trùng người tham gia vận chuyển; tổ chức lấy mẫu đối với các trường
hợp lợn nghi mắc bệnh, sản phẩm lợn nghi mang mầm bệnh để kịp thời phát hiện, xử
lý triệt để bảo đảm không làm lây lan dịch bệnh.
- Thường xuyên củng cố, kiện
toàn các Trạm Kiểm dịch đầu mối giao thông tại các huyện (có tiếp giáp với tỉnh
khác), bố trí đầy đủ lực lượng liên ngành: Thú y, Quản lý thị trường, công an
và các lực lượng liên quan để tổ chức kiểm soát chặt chẽ đối với lợn và sản phẩm
lợn vận chuyển qua địa bàn (quốc lộ, tỉnh lộ …). Trên địa bàn các huyện, thành
phố căn cứ vào diễn biến của dịch bệnh, chủ động thành lập các Trạm, Chốt kiểm
dịch tạm thời để thực hiện kiểm soát dịch bệnh trên địa bàn.
- Tổ chức kiểm soát chặt chẽ việc
vận chuyển lợn và sản phẩm lợn tại nơi đến: Thực hiện nghiêm các quy trình kiểm
dịch vận chuyển, các quy định, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn; vệ sinh và phun thuốc sát trùng các phương tiện vận chuyển và người tham
gia vận chuyển.
- Tổ chức kiểm soát hoạt động vận
chuyển lợn, sản phẩm từ lợn liên tỉnh; tăng cường kiểm tra chặt chẽ tại các chốt/trạm
kiểm dịch, kịp thời phát hiện hoạt động vận chuyển lợn, sản phẩm lợn nghi mắc bệnh
vào địa bàn tỉnh.
- Tiến hành xử lý theo quy định
của pháp luật đối với tất cả các lô hàng lợn, sản phẩm lợn không rõ nguồn gốc bị
bắt giữ.
- Các huyện, thành phố nếu phát
hiện lợn, sản phẩm lợn không rõ nguồn gốc hoặc nhập lậu hoặc nghi nhập lậu đi
qua địa bàn cần kiên quyết xử lý theo quy định của pháp luật.
b) Trong trường hợp có bệnh
DTLCP
- Đối với lợn khỏe mạnh trong
cùng ô chuồng, dãy chuồng có lợn mắc bệnh, lấy mẫu và có kết quả xét nghiệm âm
tính với mầm bệnh DTLCP thì được vận chuyển để tiêu thụ tại địa bàn cấp huyện.
- Đối với lợn khỏe mạnh tại ô
chuồng, dãy chuồng chưa có lợn mắc bệnh, lấy mẫu và có kết quả xét nghiệm âm
tính với mầm bệnh DTLCP được vận chuyển để nuôi hoặc tiêu thụ trên địa bàn tỉnh.
- Cơ sở chăn nuôi đã được công
nhận an toàn dịch bệnh, hoặc đã tham gia chương trình giám sát, lấy mẫu có kết
quả xét nghiệm âm tính các bệnh (bao gồm cả bệnh DTLCP), lợn không có triệu chứng
của bệnh DTLCP trong vòng 21 ngày trước thời điểm vận chuyển, được phép vận
chuyển ra khỏi vùng có dịch theo hướng dẫn của Chi cục Chăn nuôi và thú y. Trường
hợp vận chuyển ra khỏi địa bàn tỉnh phải đáp ứng yêu cầu vận chuyển trong tỉnh
và phải được thực hiện kiểm dịch theo quy định.
- Việc vận chuyển lợn, sản phẩm
lợn được thực hiện theo quy định pháp luật về thú y trong công tác phòng, chống
dịch bệnh động vật và theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
6. Quản lý
giết mổ lợn và việc tiêu thụ các sản phẩm thịt lợn
a) Yêu cầu đối với cơ sở
giết mổ lợn
- Cơ sở giết mổ tập trung bảo đảm
các yêu cầu vệ sinh thú y theo quy định tại khoản 1 Điều 69 Luật Thú y và Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia yêu cầu vệ sinh thú y đối với cơ sở giết mổ động vật tập
trung (QCVN 01 -150: 2017/BNNPTNT ban hành kèm theo Thông tư số
13/2017/TT-BNNPTNT ngày 20/6/2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
- Cơ sở giết mổ nhỏ lẻ (quy mô
nhỏ) bảo đảm các yêu cầu vệ sinh thú y theo quy định tại khoản 2 Điều 69 Luật
Thú y.
- Được Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố; Chi cục Quản lý Chất lượng nông lâm sản và thủy sản thẩm định, chứng
nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định; trừ trường hợp cơ sở
đã có Giấy chứng nhận: Thực hành sản xuất tốt (GMP), chứng nhận cơ sở đủ điều
kiện vệ sinh thú y, Hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn
(HACCP), Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm ISO 22000, Tiêu chuẩn thực phẩm quốc
tế (IFS), Tiêu chuẩn toàn cầu về an toàn thực phẩm (BRC), Chứng nhận hệ thống
an toàn thực phẩm (FSSC 22000) hoặc tương đương còn hiệu lực.
- Có nhân viên thú y thực hiện
việc kiểm soát giết mổ theo quy định tại Thông tư số 09/2016/TT-BNNPTNT ngày
01/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về kiểm
soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y.
b) Yêu cầu đối với lợn được
đưa vào giết mổ
- Bảo đảm theo quy định tại Điều
4 Thông tư 09/2016/TT-BNNPTNT ngày 01/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quy định về kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y.
- Có kết quả xét nghiệm âm tính
với bệnh DTLCP từ cơ sở chăn nuôi lợn ở trong vùng dịch thuộc phạm vi trong và
ngoài địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của Chi cục Chăn nuôi và thú y.
- Trường hợp lợn được vận chuyển
từ tỉnh khác phải có giấy chứng nhận kiểm dịch động vật vận chuyển ra khỏi địa
bàn cấp tỉnh của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh nơi xuất phát theo
quy định tại Thông tư số 25/2016/TT- BNNPTNT ngày 30/6/2016 của Bộ trưởng BộNông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Được vận chuyển bằng phương
tiện chuyên dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 70 Luật Thú y và QCVN
01-100:2012/BNNPTNT (ban hành kèm theo Thông tư số 30/2012/TT-BNNPTNT ngày
03/7/2012 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
c) Quản lý tiêu thụ thịt
lợn và sản phẩm từ lợn của các cơ sở giết mổ
Thịt lợn và sản phẩm từ lợn được
buôn bán và tiêu thụ ra ngoài tỉnh trong trường hợp đáp ứng yêu cầu sau:
- Được giết mổ, sơ chế tại các
cơ sở giết mổ được thẩm định, chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm
theo quy định tại điểm a mục này.
- Thịt lợn và sản phẩm từ lợn
sau khi giết mổ phải vận chuyển bằng phương tiện vận chuyển lạnh chuyên dụng
đáp ứng theo quy định tại khoản 2 Điều 70 Luật Thú y và QCVN
01-100:2012/BNNPTNT (ban hành kèm theo Thông tư số 30/2012/TT-BNNPTNT ngày
03/7/ 2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) khi đi tiêu thụ.
- Đảm bảo theo các quy định của
pháp luật về thú y và an toàn thực phẩm.
d) Trong trường hợp có bệnh
DTLCP
Lợn được vận chuyển để giết mổ
phải đáp ứng quy định tại điểm b khoản 5 mục II Kế hoạch này.
7. Vệ sinh,
tiêu độc, khử trùng
a) Khi chưa có dịch xảy
ra
- Đối với các trang trại chăn
nuôi quy mô vừa, lớn: Hướng dẫn thực hiện tốt các biện pháp chăn nuôi an toàn
sinh học, thực hành chăn nuôi tốt.
- Đối với các trang trại chăn
nuôi quy mô nhỏ và chăn nuôi nông hộ: Hướng dẫn thường xuyên thực hiện tốt các
biện pháp vệ sinh, khử trùng, tiêu độc nhằm tiêu diệt các loại mầm bệnh, trong
đó có vi rút DTLCP.
- Định kỳ tổ chức vệ sinh, tiêu
độc tại các khu vực chăn nuôi, các chợ, điểm buôn bán và giết mổ lợn bằng vôi bột
(có độ PH ≥12) hoặc hóa chất khử trùng tiêu chuẩn dùng trong thú y; thực hiện vệ
sinh, khử trùng tiêu độc sau mỗi buổi họp chợ, mỗi ca giết mổ lợn; vệ sinh, khử
trùng, tiêu độc đối với người, phương tiện ra vào khu vực chăn nuôi theo đúng
quy trình kỹ thuật chăn nuôi, vệ sinh phòng dịch.
- Thực hiện các đợt tiêu độc khử
trùng môi trường do Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo phát động. Ngoài ra căn cứ
tình hình thực tế, các địa phương chủ động triển khai thực hiện vệ sinh, khử
trùng tiêu độc để tiêu diệt tác nhân gây bệnh trong môi trường chăn nuôi.
b) Khi xảy ra dịch
- Tại ổ dịch (xã, phường, thị
trấn có dịch) và vùng bị dịch uy hiếp (các xã, phường, thị trấn tiếp giáp với ổ
dịch): Thực hiện việc tổng vệ sinh, khử trùng tiêu độc liên tục 01 lần/ngày
trong vòng 1 tuần đầu tiên; 03 lần/tuần trong 2 tuần tiếp theo.
- Vùng đệm (các xã, phường, thị
trấn tiếp giáp với vùng bị dịch uy hiếp): Thực hiện việc tổng vệ sinh, khử
trùng tiêu độc với tần suất 01 lần/tuần liên tục cho đến khi kết thúc ổ dịch.
8. Xây dựng
vùng, cơ sở, chuỗi cơ sở chăn nuôi an toàn dịch bệnh
- Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Chăn
nuôi và thú y, Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản, Trung tâm
Khuyến nông) chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức xây dựng vùng, cơ sở, chuỗi sản xuất
các sản phẩm chăn nuôi lợn an toàn dịch bệnh; khuyến khích, hỗ trợ phát triển
vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh theo các cơ chế, chính sách hiện hành.
- Các Doanh nghiệp, Hợp tác xã
chăn nuôi có tiềm năng xây dựng các chuỗi sản xuất sản phẩm chăn nuôi lợn đạt
tiêu chuẩn an toàn dịch bệnh nhằm đáp ứng tiêu dùng trong, ngoài tỉnh và và xuất
khẩu.
- Quản lý, duy trì vùng, cơ sở
chăn nuôi, chế biến an toàn dịch bệnh là trách nhiệm của địa phương và cơ quan
chuyên môn thú y tỉnh và cấp huyện.
9. Nghiên cứu
đặc điểm dịch tễ bệnh DTLCP, vắc xin DTLCP
Phối hợp chặt chẽ và hiệu quả với
các cơ quan nghiên cứu trong nước và quốc tế trong việc nghiên cứu đặc điểm dịch
tễ, các biện pháp phòng chống, thử nghiệm, khảo nghiệm vắc xin phòng bệnh
DTLCP.
10. Tuyên truyền
nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi
- Triển khai công tác tuyên
truyền về phòng, chống dịch bệnh, nguy cơ tái phát dịch bệnh, chăn nuôi an toàn
sinh học và an toàn dịch bệnh trên diện rộng đến từng đối tượng cụ thể (vận
chuyển, buôn bán lợn, người chăn nuôi, cán bộ làm công tác thú y).
- Tổ chức công tác truyền thông
về nguy cơ đối với sức khỏe cộng đồng, an toàn dịch bệnh, tác hại đối với nền
kinh tế, ngành chăn nuôi… do hoạt động buôn bán, vận chuyển lậu lợn, sản phẩm lợn
gây ra.
- Đa dạng hóa các hình thức
tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng và hệ thống thông tin cơ
sở (loa cố định, loa di động không dây ...), tổ chức các buổi tọa đàm hoặc viết
thông điệp ngắn; xây dựng, in ấn tờ gấp, biển quảng cáo phân phát cho người
chăn nuôi, dán ở nơi công cộng (chợ, nơi hội họp ở cấp thôn, xã).
- Tổ chức các lớp tập huấn nâng
cao năng lực chuyên môn về giám sát, xử lý ổ dịch cho cán bộ làm công tác thú y
từ tỉnh đến cơ sở.
III. CƠ CHẾ
TÀI CHÍNH
1. Ngân
sách địa phương
Hằng năm, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn căn cứ tình hình dịch DTLCP trên địa bàn tỉnh, toàn quốc
và các quy định hiện hành của Nhà nước lập dự toán kinh phí phòng, chống dịch
trên địa bàn gửi Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và
cấp kinh thực hiện, cụ thể:
a) Nguồn ngân sách tỉnh
Đảm bảo kinh phí cho các hoạt động
của tuyến tỉnh triển khai thực hiện, bao gồm: mua sắm dụng cụ, trang bị bảo hộ
dùng trong phòng, chống dịch bệnh; dự phòng kinh phí mua vắc xin phòng, chống
các bệnh nguy hiểm, kế phát trên lợn hoặc khi có khuyến cáo sử dụng loại vắc
xin phòng, chống DTLCP từ Trung ương; chủ động giám sát lưu hành vi rút DTLCP;
xây dựng các chuỗi chăn nuôi lợn, vùng, cơ sở chăn nuôi an toàn dịch bệnh; điều
tra ổ dịch, lấy mẫu, xét nghiệm mẫu; các hoạt động chống dịch, bảo hộ cá nhân,
các hoạt động kiểm tra, giám sát, hội nghị về phòng, chống DTLCP của địa phương
ở cấp tỉnh, thực hiện tháng vệ sinh tiêu độc khử trùng do Trung ương phát động;
kinh phí mua hóa chất dự phòng, chống dịch.
Kinh phí xây dựng các mô hình
áp dụng các biện pháp tái đàn lợn hiệu quả; các chính sách khuyến khích, hỗ trợ
chăn nuôi lợn phát triển bền vững phù hợp với tình hình thực tiễn của các địa
phương.
Kinh phí cho người dân có lợn
buộc tiêu hủy, hỗ trợ khôi phục sản xuất chăn nuôi và công chống dịch cho các lực
lượng tham gia chống dịch.
b) Nguồn ngân sách huyện,
thành phố: Đảm bảo kinh phí cho các hoạt động của tuyến huyện triển
khai thực hiện, bao gồm: mua sắm dụng cụ, trang bị bảo hộ dùng trong phòng, chống
dịch bệnh; xây dựng các chuỗi chăn nuôi lợn, vùng, cơ sở chăn nuôi an toàn dịch
bệnh; các hoạt động chống dịch, bảo hộ cá nhân, các hoạt động kiểm tra, giám
sát, hội nghị về phòng, chống DTLCP ở cấp huyện, thực hiện tháng vệ sinh tiêu độc
khử trùng; tiêu hủy lợn, hỗ trợ kinh phí cho lực lượng tham gia phòng chống dịch.
2. Kinh
phí do người dân tự bảo đảm
Tổ chức, cá nhân chăn nuôi lợn
phải đảm bảo chi trả kinh phí cho tiêm phòng vắc xin các bệnh nguy hiểm, kế
phát cho đàn lợn; lấy mẫu, xét nghiệm mẫu khi thực hiện kiểm dịch vận chuyển hoặc
khi có nhu cầu giết mổ tiêu thụ; phí, lệ phí kiểm dịch vận chuyển lợn, sản phẩm
lợn ngoại tỉnh; vôi bột, hóa chất khử trùng.
Tổ chức, cá nhân kinh doanh, vận
chuyển lợn, sản phẩm của lợn bị bệnh, nghi bị bệnh chi trả kinh phí lấy mẫu,
xét nghiệm và tiêu hủy.
3. Nguồn
kinh phí khác: Huy động các nguồn kinh phí hợp pháp từ các tổ chức,
cá nhân để thực hiện Kế hoạch.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Ban Chỉ đạo phòng, chống
dịch bệnh động vật cấp tỉnh
Là đầu mối điều hành, chỉ đạo
toàn diện các hoạt động ứng phó khẩn cấp trên địa bàn tỉnh. Căn cứ tình hình thực
tế và diễn biến của dịch bệnh DTLCP, tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo quyết liệt, huy động cả hệ thống chính trị
triển khai các nội dung kế hoạch này và bổ sung cho phù hợp.
2. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh, Ban chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh động vật tỉnh tổ chức, triển khai thực
hiện công tác phòng chống bệnh DTLCP trên địa bàn tỉnh.
- Hướng dẫn, phối hợp với các
huyện, thành phố xây dựng Dự án phát triển chăn nuôi lợn giai đoạn 2020-2025;
chú trọng giải pháp sản xuất con giống lợn an toàn sinh học, phát triển bền vững;
đề xuất phạm vi, đối tượng thực hiện dự án; các nội dung hỗ trợ; cơ chế hỗ trợ;
nguồn lực thực hiện; trách nhiệm thực hiện...
- Tham mưu giải pháp, chính
sách hỗ trợ các cơ sở chăn nuôi lợn xây dựng chuồng trại đảm bảo theo yêu cầu
chăn nuôi lợn an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh DTLCP phù hợp với điều kiện
thực tế của tỉnh.
- Tham mưu kiện toàn hệ thống
Thú y từ tỉnh đến cơ sở theo đúng quy định của Luật Thú y.
- Hướng dẫn, phối hợp với các
ngành, các cấp thực hiện các biện pháp phòng, chống bệnh có hiệu quả, đúng quy
định của Pháp luật và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Chủ trì phối hợp với các cấp,
các ngành liên quan tăng cường kiểm tra việc tổ chức thực hiện công tác phòng
chống bệnh DTLCP trên địa bàn tỉnh. Thường xuyên theo dõi, giám sát, báo cáo diễn
biến tình hình bệnh DTLCP đề xuất kịp thời các biện pháp phòng, chống bệnh
DTLCP.
- Chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và
Thú y thực hiện các biện pháp phòng, chống bệnh DTLCP theo quy định.
- Phối hợp với Đài Phát thanh
và Truyền hình tỉnh, Báo Tuyên Quang tổ chức thông tin, tuyên truyền sâu rộng
các nội dung và thường xuyên phản ánh tiến độ triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Tổng hợp kết quả, định kỳ báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh động vật tỉnh, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Y tế theo quy định.
3. Sở Y tế: Phối hợp với
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các cấp, các ngành liên quan tăng cường
kiểm tra việc kiểm tra đảm bảo an toàn thực phẩm, bảo vệ sức khỏe người tiêu
dùng.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối
hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố thẩm định nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch phòng chống bệnh
DTLCP trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2020 - 2025.
5. Sở Tài chính: Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hàng năm cân đối, bố trí kinh phí thực
hiện Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh DTLCP giai đoạn 2020 - 2025 trên địa
bàn tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
6. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tham mưu, đề xuất việc củng
cố, kiện toàn hệ thống thú y theo đúng quy định của Pháp luật và hướng dẫn của
Trung ương.
7. Các sở, ngành: Công
Thương, Tài Nguyên và Môi trường; Công an tỉnh, Cục Quản lý thị trường chỉ đạo
các đơn vị chức năng phối hợp với lực lượng Chăn nuôi và Thú y, Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố tổ chức tuyên truyền, vận động người dân thực hiện có hiệu quả
công tác phòng, chống bệnh DTLCP; xử lý nghiêm theo quy định của Pháp luật các
trường hợp vi phạm.
8. Sở Thông tin Truyền
thông, Báo Tuyên Quang, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh: Chủ động xây dựng
chuyên đề, phóng sự tuyên truyền về các biện pháp phòng, chống bệnh DTLCP để
người dân tích cực, chủ động thực hiện nhằm phòng, chống có hiệu quả bệnh DTLCP
trên địa bàn tỉnh.
9. Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố
- Xây dựng và tổ chức thực hiện
Kế hoạch thực hiện Kế hoạch quốc gia phòng chống bệnh DTLCP giai đoạn 2020 -
2025 trên địa bàn quản lý.
- Chủ động bố trí ngân sách cấp
huyện cho các nhiệm vụ chi thuộc trách nhiệm của cấp huyện. Chuẩn bị đầy đủ lực
lượng, phương tiện, vật tư sẵn sàng ứng phó khi có dịch xảy ra; bố trí địa điểm
tiêu hủy lợn bệnh theo đề nghị của cơ quan Thú y.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp
xã thực hiện công tác phòng, chống dịch, đặc biệt công tác giám sát, phát hiện
và xử lý ổ dịch.
- Quản lý hoạt động của các cơ
sở giết mổ; hoạt động sơ chế, chế biến, vận chuyển, kinh doanh động vật, sản phẩm
động vật và vệ sinh thú y trên địa bàn.
- Tổ chức hướng dẫn xây dựng
các cơ sở, vùng sản xuất, chăn nuôi lợn và các sản phẩm của lợn an toàn dịch bệnh,
an toàn sinh học.
- Chỉ đạo các phòng ban chuyên
môn phối hợp với các tổ chức đoàn thể quần chúng ở địa phương tổ chức tuyên
truyền, hướng dẫn người dân tích cực tham gia việc thực hiện tốt các giải pháp
của Kế hoạch đề ra. Vận động người chăn nuôi đầu tư công sức, kinh phí phòng,
chống DTLCP, như: Xây dựng chuồng trại đảm bảo an toàn sinh học; mua vôi bột,
hóa chất... chủ động bảo vệ đàn lợn.
- Cấp kinh phí hỗ trợ công tác
phòng chống bệnh DTLCP theo quy định.
- Theo dõi, giám sát chặt chẽ
tình hình bệnh DTLCP trên địa bàn, thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện
Kế hoạch đến cơ sở; thực hiện chế độ thông tin báo cáo theo quy định.
10. Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn
- Tiếp nhận khai báo tái đàn và
kê khai các cơ sở chăn nuôi theo quy định tại Thông tư số 20/2019/TT-BNNPTNT
ngày 22/11/2019 và Thông tư số 23/2019/TT-BNNPTNT ngày 23/11/2019 của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Quản lý hoạt động của các cơ
sở giết mổ nhỏ lẻ.
- Triển khai thực hiện công tác
phòng, chống dịch, đặc biệt công tác giám sát, phát hiện, báo cáo và xử lý ổ dịch
theo quy định của Luật Thú y và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.
- Thực hiện việc tuyên truyền,
đọc bài phát thanh, cấp phát tờ rơi về bệnh DTLCP, vận động nhân dân tích cực
thực hiện các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh, phòng chống
bệnh DTLCP.
11. Tổ chức, cá nhân chăn
nuôi lợn, người vận chuyển, tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi lợn
- Căn cứ quyền và lợi ích hợp
pháp của từng tổ chức, đơn vị tham gia tích cực thực hiện công tác phòng, chống
dịch bệnh theo đúng quy định của Pháp luật, hướng dẫn của cơ quan chuyên môn và
yêu cầu của UBND cấp huyện, cấp xã.
- Thông báo kịp thời khi phát
hiện dịch bệnh, nghi ngờ dịch bệnh động vật hoặc tình trạng giấu dịch, vứt xác
lợn ốm chết ra môi trường, hiện tượng bán chạy lợn bệnh, không tuân thủ các biện
pháp chống dịch của người chăn nuôi.
- Thực hiện chi trả kinh phí
thuộc trách nhiệm được nêu tại mục 2 phần III của Kế hoạch này.
12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể: Phối hợp với chính quyền các cấp tuyên
truyền, vận động nhân dân, hội viên, đoàn viên của tổ chức mình thực hiện tốt
công tác phòng, chống bệnh DTLCP để phát triển chăn nuôi bền vững.
Yêu cầu các sở, ngành, Uỷ ban
nhân dân các cấp được giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện có hiệu quả nội dung Kế
hoạch này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc vượt thẩm quyền giải quyết,
yêu cầu các cơ quan, đơn vị kịp thời tổng hợp và gửi ý kiến bằng văn bản về Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, để tổng hợp, báo cáo, đề xuất với Uỷ ban
nhân dân tỉnh xem xét giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (Báo cáo);
- Bộ Y tế (Báo cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (Báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh (Báo cáo);
- Chủ tịch UBND tỉnh (Báo cáo);
- Các PCT UBND tỉnh;
- Chánh VP, các PCVP UBND tỉnh;
- UBND huyện, thành phố;
- Các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Công Thương, Nội vụ, Tài nguyên và MT, Y tế,
Tài chính, Kế hoạch và ĐT, Thông tin và Truyền thông;
- Các thành viên BCĐ phòng, chống dịch bệnh động vật tỉnh;
- Công an tỉnh;
- Ủy ban MTTQ và các Đoàn thể tỉnh;
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh;
- Báo Tuyên Quang;
- Cục Quản lý thị trường tỉnh;
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y;
- Lưu: VT, NLN (Toản).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thế Giang
|