ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1878/QĐ-UBND
|
Lạng Sơn, ngày 30
tháng 10 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐỀ ÁN CHUYỂN ĐỔI SỐ TỈNH LẠNG SƠN ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Công nghệ thông
tin ngày 29/6/2006;
Căn cứ Luật An toàn thông
tin mạng ngày 19/11/2015;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử
ngày 22/6/2023;
Căn cứ Nghị quyết số
50/NQ-CP ngày 17/4/2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện
Nghị quyết số 52-NQ/TW, ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương,
chính sách chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
Căn cứ Quyết định số
749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình chuyển
đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng năm 2030;
Căn cứ Quyết định số
942/QĐ-TTg ngày 15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển
Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến
năm 2030;
Căn cứ Quyết định số
411/QĐ-TTg ngày 31/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chiến lược quốc gia
phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số
142/QĐ-TTg ngày 02/02/2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược dữ liệu
quốc gia đến năm 2030;
Căn cứ Chỉ thị số 34/CT-TTg
ngày 16/9/2024 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng Đề án chuyển đổi số của Bộ,
ngành, địa phương;
Căn cứ Quyết định số
2568/QĐ-BTTTT ngày 29/12/2023 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban
hành Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, phiên bản 3.0, hướng tới Chính
phủ số;
Căn cứ Nghị quyết số
49-NQ/TU, ngày 28/9/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Lạng
Sơn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 2646/TTr-STTTT ngày 15/10/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Đề án Chuyển đổi số tỉnh Lạng Sơn đến năm 2030.
Điều 2. Giao
Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức, triển khai thực
hiện Đề án đảm bảo tiến độ và hiệu quả.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh, Hội CCB tỉnh;
- PCVP UBND tỉnh, các phòng, ban, đơn vị trực thuộc; TH, HCQT, TT TT;
- Lưu: VT, KGVX (HTHT).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Xuân Huyên
|
ĐỀ ÁN
CHUYỂN ĐỔI SỐ TỈNH LẠNG SƠN ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 1878 /QĐ-UBND ngày 30 /10 /2024 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Lạng Sơn)
Phần thứ nhất
CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN CHUYỂN ĐỔI SỐ TỈNH LẠNG SƠN ĐẾN
NĂM 2030
I. CƠ SỞ
PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
- Luật Công nghệ thông tin ngày
29/6/2006;
- Luật An toàn thông tin mạng
ngày 19/11/2015;
- Luật Giao dịch điện tử ngày
22/6/2023;
- Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày
17/4/2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số
52-NQ/TW, ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ
động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
- Nghị định số 42/2022/NĐ-CP
ngày 24/6/2022 của Chính phủ về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực
tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng;
- Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày
03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình chuyển đổi số quốc gia
đến năm 2025, định hướng năm 2030;
- Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày
15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện
tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 146/QĐ-TTg ngày
28/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án "Nâng cao nhận thức, phổ
cập kỹ năng và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định
hướng đến năm 2030";
- Quyết định số 411/QĐ-TTg ngày
31/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chiến lược quốc gia phát triển kinh
tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 2568/QĐ-BTTTT
ngày 29/12/2023 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Khung Kiến
trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, phiên bản 3.0, hướng tới Chính phủ số;
- Quyết định số 142/QĐ-TTg ngày
02/02/2024 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chiến lược dữ liệu quốc
gia đến năm 2030;
- Nghị quyết số 49-NQ/TU, ngày
28/9/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Lạng Sơn đến năm
2025, định hướng đến năm 2030.
II. CƠ SỞ
THỰC TIỄN
Lạng Sơn là một tỉnh miền núi
biên giới, có diện tích rộng, địa hình phức tạp, chia cắt, thời tiết khí hậu khắc
nghiệt; trước nhiều khó khăn, thách thức, xuất phát điểm thấp nên Lạng Sơn xác
định chuyển đổi số là giải pháp đột phá chiến lược để phát triển kinh tế - xã hội,
bảo đảm quốc phòng an ninh theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ XIII đã chỉ ra. Ban Thường vụ Tỉnh uỷ Lạng Sơn cũng đã ban hành Nghị quyết
số 49-NQ/TU ngày 28/9/2021 về chuyển đổi số tỉnh Lạng Sơn đến năm 2025, định hướng
đến năm 2030 với 05 trụ cột là: chuyển đổi số trong cơ quan Đảng; chính quyền số;
kinh tế số; xã hội số và cửa khẩu số. Nghị quyết xác định Chuyển đổi số là nhiệm
vụ có ý nghĩa chiến lược quan trọng, vừa cấp bách, vừa lâu dài của cả hệ thống
chính trị và toàn xã hội; là giải pháp đột phá để thực hiện các mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội, cải cách hành chính, nâng cao năng lực, hiệu quả, tính
minh bạch trong hoạt động của các cơ quan trong hệ thống chính trị.
Thực hiện quy định của Chính phủ,
các bộ, ngành trung ương và Nghị quyết số 49-NQ/TU, từ năm 2021 đến nay, công
tác chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh đã đạt được những kết quả tích cực, góp phần
quan trọng vào phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Nhiều hệ thống, nền tảng
chuyển đổi số được triển khai và đưa vào sử dụng, góp phần đẩy nhanh tiến trình
chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, nâng cao
chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp.
Các chỉ số đánh giá về ứng dụng
công nghệ thông tin, chuyển đổi số của tỉnh được cải thiện, nâng cao qua từng
năm; trong đó, Chỉ số Chuyển đổi số năm 2021 tỉnh Lạng Sơn xếp hạng 05/63 tỉnh,
thành phố, năm 2022 xếp hạng 06/63 tỉnh, thành phố; nhiều hạng mục về ứng dụng
công nghệ thông tin của tỉnh được Hội Truyền thông số Việt Nam dưới sự bảo trợ
của Bộ Thông tin và Truyền thông biểu dương, trao giải như: Giải pháp Nền tảng
cửa khẩu số, giải pháp Nền tảng trợ lý ảo giải pháp tự động trả lời về thủ tục
hành chính cho người dân và doanh nghiệp, giải pháp Tổ công nghệ số cộng đồng,
giải pháp chuyển đổi số trong ngành Giáo dục và Đào tạo…; Liên hiệp các hội
Khoa học và kỹ thuật Việt Nam bình chọn Lạng Sơn đạt giải thưởng “Top công nghiệp
4.0 Việt Nam 2024”.
Tuy nhiên, bên cạnh kết quả đạt
được, công tác chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh còn có những khó khăn, vướng mắc:
công tác chuyển đổi số ở một số nội dung, lĩnh vực chưa thực sự đồng bộ, đi vào
chiều sâu; hạ tầng số, trang thiết bị phục vụ chuyển đổi số còn thiếu và chưa đồng
bộ, nhất là trang thiết bị, không gian phục vụ tiếp nhận, giải quyết thủ tục
hành chính tại Bộ phận một cửa ở cấp xã. Nguồn nhân lực thực hiện nhiệm vụ chuyển
đổi số ở các cơ quan, đơn vị còn hạn chế cả về số lượng và chất lượng. Công tác
bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng ngày càng khó khăn, phức tạp, tiềm ẩn
nhiều nguy cơ mất an toàn, an ninh thông tin. Việc kết nối chia sẻ dữ liệu dùng
chung giữa các bộ, ngành trung ương và địa phương vẫn còn hạn chế, vướng mắc. Đời
sống của một bộ phận người dân còn khó khăn nên không có điều kiện để trang bị
điện thoại thông minh, mở tài khoản ngân hàng; thói quen thanh toán tiền mặt,
làm thủ tục hành chính trực tiếp… phần nào ảnh hưởng đến tiến trình chuyển đổi
số trên địa bàn tỉnh.
Để công tác chuyển đổi số tỉnh
Lạng Sơn trong thời gian tới tiếp tục có những bứt phá, đảm bảo thực hiện hoàn
thành các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp về chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Lạng
Sơn thì việc ban hành Đề án Chuyển đổi số tỉnh Lạng Sơn đến năm 2030 là cần thiết
nhằm tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, huy động sự tham gia của tất cả các cấp, các
ngành và của toàn xã hội, tập trung nguồn lực bảo đảm việc triển khai công tác
chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh đồng bộ, có sự phối hợp chặt chẽ, kết nối, chia
sẻ rộng khắp, kịp thời và hiệu quả.
Phần thứ hai
THỰC TRẠNG CHUYỂN ĐỔI SỐ TỈNH LẠNG SƠN
I. KẾT QUẢ
CHUYỂN ĐỔI SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
1. Kết quả
phát triển chính quyền số
Tỉnh đã triển khai và đưa vào sử
dụng hiệu quả các ứng dụng dùng chung phục vụ hoạt động nội bộ của các cơ quan
tỉnh. Hệ thống Quản lý văn bản và điều hành hoạt động ổn định, kết nối 100% các
cơ quan, đơn vị từ cấp tỉnh đến cấp huyện, cấp xã; 100% văn bản được xử lý trên
môi trường mạng (trừ văn bản mật) đồng thời thực hiện ký số văn bản điện tử,
liên thông gửi lên trục liên thông (không gửi văn bản giấy), đáp ứng yêu cầu đảm
bảo an toàn thông tin mạng trong gửi, nhận thông điệp điện tử, văn bản điện tử
và chứng thực điện tử; việc sử dụng Hệ thống quản lý văn bản và điều hành đã tạo
thuận lợi cho cán bộ, công chức, viên chức giải quyết công việc nhanh chóng, tiết
kiệm thời gian, chi phí và đạt hiệu quả cao trong công việc.
Triển khai chữ ký số cho cá
nhân, tổ chức, đến thời điểm hiện tại toàn tỉnh đã ấp 30.603 chữ ký số cho tổ
chức và cá nhân, 805 Sim ký số; 100% văn bản điện tử gửi đi được thực hiện ký số,
góp phần tích cực trong cải cách hành chính và nâng cao hiệu quả công việc,
tăng tính công khai, minh bạch trong quản lý điều hành công việc. Hệ thống hội
nghị truyền hình trực tuyến của tỉnh hoạt động hiệu quả, đảm bảo thông tin liên
lạc, chất lượng âm thanh, hình ảnh rõ nét, tổ chức các cuộc họp nhanh, kịp thời,
tiết kiệm thời gian và chi phí. Hệ thống thư điện tử công vụ được nâng cấp, hoạt
động ổn định, phục vụ nhu cầu trao đổi công việc của cán bộ, công chức, viên chức;
tài khoản thư điện tử được sử dụng để đăng nhập trên các hệ thống dùng chung của
tỉnh[1].
Hệ thống thông tin giải quyết
thủ tục hành chính được duy trì hoạt động ổn định, đến thời điểm hiện tại đã
triển khai cung cấp được 1.543 dịch vụ công trực tuyến, trong đó có 1.027 dịch
vụ công trực tuyến toàn trình; 516 dịch vụ công trực tuyến một phần. Ngoài ra,
Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh được kết nối với Cổng
Dịch vụ công quốc gia và thực hiện tích hợp, đồng bộ dữ liệu với 1.706 thủ tục
hành chính; cung cấp, công khai 1.308 dịch vụ công trực tuyến trên Cổng Dịch vụ
công quốc gia (trong đó có 311 dịch vụ công trực tuyến một phần và 871 dịch vụ
công trực tuyến toàn trình); thường xuyên kiểm tra, rà soát, hiệu chỉnh chức
năng đồng bộ trạng thái giải quyết hồ sơ từ Cổng Dịch vụ công trực tuyến của tỉnh
với Cổng Dịch vụ công Quốc gia theo hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ; trong đó
tỷ lệ hồ sơ giải quyết đúng và trước hạn đạt trên 99%.
Cổng Thông tin điện tử tỉnh đã
bám sát Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày 24/6/2022 của Chính phủ, tập trung
tuyên truyền đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước,
các sự kiện chính trị nổi bật trong tỉnh. Cập nhật thường xuyên, liên tục về hoạt
động chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh, lãnh đạo UBND tỉnh, bảo đảm tính chính
xác, kịp thời qua đó, góp phần quan trọng phục vụ hiệu quả công tác chỉ đạo, điều
hành của UBND tỉnh, lãnh đạo UBND tỉnh, đáp ứng nhu cầu thông tin của Nhân dân,
doanh nghiệp và các tổ chức, cá nhân quan tâm, nâng cao hiệu quả công tác cải
cách hành chính, tuyên truyền, quảng bá, thu hút đầu tư thúc đẩy sự phát triển
và hội nhập của tỉnh Lạng Sơn. Bảo đảm đáp ứng các quy định về cấu trúc, bố cục,
yêu cầu kỹ thuật cho Cổng thông tin điện tử và Trang thông tin điện tử của cơ
quan nhà nước tại Thông tư số 22/2023/TT-BTTTT ngày 31/12/2023 của Bộ Thông tin
và Truyền thông. Trang thông tin điện tử thành phần của các sở, ban, ngành,
UBND các huyện, thành phố cung cấp đầy đủ thông tin về công tác chỉ đạo, điều
hành, thủ tục hành chính, thông tin về quy hoạch, kế hoạch[2]...; Trang thông tin điện tử chuyển đổi số tỉnh Lạng
Sơn (tại địa chỉ http://cds.langson.gov.vn) cung cấp thông tin
tuyên truyền về chuyển đổi số, xây dựng chính quyền số, kinh tế số, xã hội số,
cửa khẩu số trên địa bàn tỉnh, đến nay có trên 5.325.878 lượt truy cập khai
thác thông tin.
Về triển khai các hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu và nền tảng số: cập nhật Kiến trúc Chính quyền điện tử
tỉnh Lạng Sơn[3] phù
hợp Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam và triển khai áp dụng Kiến trúc
Chính quyền điện tử của tỉnh đã được phê duyệt. Thực hiện Quyết định số 2568/QĐ-BTTTT
ngày 29/12/2023 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Khung Kiến
trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, phiên bản 3.0, hướng tới Chính phủ số; Kế hoạch
số 233/KH-UBND ngày 20/12/2023 của UBND tỉnh Lạng Sơn về chuyển đổi số tỉnh Lạng
Sơn năm 2024, UBND tỉnh đã chỉ đạo Sở Thông tin và Truyền thông chuẩn bị triển
khai thực hiện nhiệm vụ: “Xây dựng, cập nhật Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh
Lạng Sơn, phiên bản 3.0, hướng tới Chính quyền số”; tiếp tục duy trì kết nối cơ
sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cổng dịch vụ công của tỉnh và cung cấp dịch vụ
“xác thực thông tin công dân”, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, tổ chức.
Triển khai có hiệu quả Nền tảng
điện toán đám mây Make-in-VietNam (Lạng Sơn Cloud), từng bước đưa các hệ thống
thông tin dùng chung của tỉnh quản lý tập trung thống nhất tại Trung tâm tích hợp
dữ liệu tỉnh; triển khai xây dựng kho dữ liệu dùng chung (Data Lake) phục vụ
phân tích, dự báo hỗ trợ quá trình ra quyết định của tỉnh.
Đầu tư, nâng cấp cơ sở dữ liệu
và Nền tảng số phục vụ quản lý cán bộ, công chức, viên chức toàn tỉnh; triển
khai xây dựng Nền tảng danh tính số; xây dựng Nền tảng số quản lý dự án đầu tư
xây dựng cơ bản; Nền tảng số quản lý tài sản công tập trung; Nền tảng số dùng
chung các ngành Giao thông vận tải, Tài nguyên và Môi trường, Nội vụ, Thông tin
và Truyền thông, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng (bản đồ số); xây
dựng cơ sở dữ liệu quản lý ngành Giao thông vận tải, cơ sở dữ liệu quản lý
ngành Tài nguyên và Môi trường, cơ sở dữ liệu quản lý địa giới hành chính, cơ sở
dữ liệu quản lý ngành Thông tin và Truyền thông, cơ sở dữ liệu quản lý ngành
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cơ sở dữ liệu quản lý ngành Xây dựng tích
hợp vào Nền tảng số dùng chung.
Trung tâm thông tin chỉ đạo, điều
hành của UBND tỉnh (IOC) được triển khai và thường xuyên cập nhật, hiệu chỉnh,
bổ sung chức năng, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động; Nền tảng tích hợp,
chia sẻ dữ liệu của tỉnh (LGSP) hoạt động ổn định phục vụ việc kết nối, liên
thông, đồng bộ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu; Nền tảng
Công dân số Xứ Lạng, Trợ lý ảo (Chatbot) hỗ trợ, hướng dẫn tra cứu, thực hiện
giải quyết thủ tục hành chính/dịch vụ công trực tyến tiếp tục được duy trì,
nâng cấp, góp phần nâng cao chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp.
Hệ thống Phần mềm quản lý nghiệp
vụ Hội đồng nhân dân cấp tỉnh Lạng Sơn đi vào hoạt động chính thức từ ngày
12/9/2024, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp
trên địa bàn tỉnh. Hoàn thành nhiệm vụ xây dựng phần mềm Nền tảng quản lý giá kết
nối với Cổng khai thác dữ liệu chuyển đổi số tỉnh Lạng Sơn; đã ban hành Quy chế
quản lý, sử dụng, khai thác Nền tảng quản lý giá, chính thức có hiệu lực từ
ngày 01/10/2024.
Cơ sở dữ liệu đất đai của 11
huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn trên phần mềm iLIS do VNPT cung cấp.
Phần mềm đã kết nối, liên thông cơ sở dữ liệu với Hệ thống thông tin của cơ
quan Thuế và Hệ thống dịch vụ công của tỉnh, đang triển khai kết nối với Cơ sở
dữ liệu quốc gia về đất đai để chia sẻ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
theo Đề án 06. Kết quả từ khi triển khai thí điểm đến nay đã tiếp nhận 7.881 hồ
sơ, hoàn thành giải quyết 4.075 hồ sơ, chuyển thông tin điện tử sang cơ quan
Thuế để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai được 2.286 phiếu chuyển thông
tin, cơ quan Thuế đã ban hành được 2.233 thông báo nộp tiền. Việc chỉnh lý biến
động được thực hiện song song với giải quyết thủ tục hành chính trên dịch vụ
công của tỉnh giúp cắt giảm thời gian, nhân lực thực hiện, cơ sở dữ liệu cơ bản
được chỉnh lý biến động kịp thời để đảm bảo yêu cầu “đúng - đủ - sạch - sống”.
Kho dữ liệu số hóa thủ tục hành
chính của tỉnh được duy trì hoạt động ổn định, kết nối liên thông, đồng bộ dữ
liệu với Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh phục vụ số
hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại bộ phận một cửa và khai
thác lại dữ liệu số hóa trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính. Việc số
hóa hồ sơ thủ tục hành chính được các cơ quan, đơn vị quan tâm, thực hiện, đến
thời điểm hiện tại, tổng số hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính của
các cơ quan, đơn vị đã thực hiện số hoá lên Kho dữ liệu số hoá của tỉnh là
942.934/979.536 hồ sơ (đạt 96%); trong đó cấp tỉnh đã số hóa được 209.243 hồ sơ
(đạt 95,57%), cấp huyện 104.250/119.056 hồ sơ (đạt 87,6%), cấp xã
600.684/611.711 hồ sơ (đạt 98,2%).
Công tác bảo đảm an toàn thông
tin tiếp tục được quan tâm, triển khai đồng thời tăng cường thông tin, tuyên
truyền để cán bộ, công chức, viên chức và người dân, doanh nghiệp quan tâm, đảm
an toàn thông tin, khi tham gia trên môi trường mạng.
2. Phát
triển hạ tầng số
Mạng lưới viễn thông của tỉnh
được duy trì kết nối thông suốt 3 cấp, 100% xã, phường, thị trấn được phủ sóng
di động, internet tốc độ cao; Trung tâm Tích hợp dữ liệu tỉnh được đầu tư, nâng
cấp hoạt động ổn định; tổng số vị trí trạm BTS hiện nay là 1.485 vị trí với
3.455 trạm; đến thời điểm hiện nay toàn tỉnh còn 39 thôn bản trắng sóng, 377 cụm
dân cư lõm sóng theo theo tiêu chí hướng dẫn của Cục Viễn thông.
Triển khai lộ trình tắt sóng 2G
theo lộ trình, đến nay các doanh nghiệp viễn thông di động đã thực hiện chuyển
đổi được khoảng 94% thuê bao dùng 2G Only sang 4G so với đầu năm 2024[4], toàn tỉnh chỉ còn khoảng
1.500 thuê bao 2G Only phải chuyển đổi, là một trong những tỉnh triển khai
nhanh nhất lộ trình tắt sóng 2G. Các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn tỉnh
đã hỗ trợ, cam kết hỗ trợ người dân trên 7.057 điện thoại 4G để đẩy nhanh lộ
trình tắt sóng 2G. Hoàn thành triển khai hạ tầng mạng 5G tại thành phố Lạng Sơn
và trung tâm các huyện, thành phố và chuẩn bị các hoạt động khai trương 5G tại
Lạng Sơn.
100% hệ thống thông tin, cơ sở
dữ liệu dùng chung của tỉnh và các sở, ngành được quản lý tập trung tại Trung
tâm tích hợp dữ liệu tỉnh lên Nền tảng điện toán đám mây Lạng Sơn Cloud.
3. Về kết
quả phát triển kinh tế số, xã hội số
Việc phát triển kinh tế số, xã
hội số tiếp tục được quan tâm, triển khai và đạt được những kết quả tích cực;
100% các trường học trên địa bàn tỉnh triển khai thanh toán học phí, phí dịch vụ
giáo dục bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt; 100% bệnh viện tuyến
tỉnh, trung tâm y tế huyện/thành phố triển khai thanh toán điện tử không dùng
tiền mặt; toàn tỉnh có trên 72% dân số trưởng thành có tài khoản thanh toán điện
tử; trên 90% điểm kinh doanh cố định có dịch vụ thanh toán qua mã QR Code; 100%
doanh nghiệp khai báo hóa đơn điện tử; tỷ lệ hồ sơ đăng ký doanh nghiệp nộp qua
mạng đạt 100%...
Chỉ đạo UBND các huyện, thành
phố rà soát, kiện toàn Tổ Công nghệ số cộng đồng đảm bảo duy trì hoạt động; tổ
chức 12 lớp tập huấn về số hóa thủ tục hành chính và tái sử dụng kết quả số hóa
hồ sơ cho gần 1.000 cán bộ, công chức, viên chức; tổ chức các khóa bồi dưỡng, tập
huấn về chuyển đổi số, nâng cao trình độ chuyên môn và kiến thức về tự bảo vệ
mình trên không gian mạng cho 6.061 thành viên của 1.622 Tổ Công nghệ số cộng đồng
và cho 230 người là đối tượng hoạt động không chuyên trách; chỉ đạo Sở Thông
tin và Truyền thông phối hợp với Cục chuyển đổi số Quốc Gia - Bộ Thông tin và
Truyền thông tổ chức bồi dưỡng, tập huấn về chuyển đổi số trực tiếp cho Tổ Công
nghệ số cộng đồng tại địa bàn xã Gia Lộc, huyện Chi Lăng để làm mẫu triển khai
nhân rộng trên toàn tỉnh.
4. Về phát
triển cửa khẩu số
Nền tảng cửa khẩu số hoạt động ổn
định, giúp tăng cường công tác quản lý, giám sát của cơ quan nhà nước, tạo kênh
thông tin kết nối đa chiều giữa cơ quan nhà nước và doanh nghiệp tham gia hoạt
động xuất nhập khẩu, công khai, minh bạch trong hoạt động quản lý tại cửa khẩu,
phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của các cấp lãnh đạo, cải cách hành chính
phục vụ người dân và doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất nhập khẩu. Hoàn thành
kết nối cơ sở dữ liệu ngành giao thông vận tải; hoàn thành tích hợp thanh toán
trực tuyến trên Nền tảng cửa khẩu số.
Ngày 17/8/2024, Thủ tướng Chính
phủ đã ký Quyết định số 865/QĐ-TTg về việc phê duyệt thí điểm xây dựng cửa khẩu
thông minh tại đường chuyên dụng vận chuyển hàng hóa khu vực mốc 1119 - 1120 và
đường chuyên dụng vận chuyển hàng hóa khu vực mốc 1088/2 - 1089 thuộc cặp cửa
khẩu Quốc tế Hữu Nghị (Việt Nam) - Hữu Nghị Quan (Trung Quốc).
II. KHÓ
KHĂN, HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN
1. Khó khăn, hạn chế
Một bộ phận lãnh đạo cơ quan,
đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức, doanh nghiệp và người dân nhận thức chưa
sâu sắc, đầy đủ về vị trí, vai trò về chuyển đổi số; một số cơ quan, đơn vị, nhất
là người đứng đầu chưa quyết tâm, gương mẫu trong ứng dụng công nghệ thông tin
vào công việc, ngại thay đổi thói quen, ngại tiếp cận cái mới; bên cạnh đó, môi
trường pháp lý hiện nay vẫn chưa theo kịp sự phát triển nhanh của công nghệ,
nhu cầu xã hội, đặc biệt trong các lĩnh vực mới, thực hiện chuyển đổi số bị cản
trở bởi những khó khăn khi những vấn đề mới phát sinh cần giải quyết nhưng thiếu
quy định.
Việc tinh giản biên chế công chức,
viên chức và yêu cầu nhiệm vụ ngày càng tăng, tuy nhiên một số cơ quan, đơn vị
chưa thực sự chủ động ưu tiên nguồn lực triển khai chuyển đổi số tại cơ quan,
đơn vị mình; hạ tầng số ở một số thôn vùng sâu, vùng xa chưa được phủ sóng di động
3G/4G, vẫn còn vùng lõm sóng theo tiêu chí mới của Bộ Thông tin và Truyền
thông, người dân không sử dụng được điện thoại thông minh, do đó khó khăn trong
việc triển khai các nền tảng số.
Kinh phí đầu tư cho ứng dụng
công nghệ thông tin còn hạn chế dẫn đến khó khăn trong việc nâng cấp, thay thế
các thiết bị công nghệ thông tin phục vụ công tác chuyên môn. Nguồn nhân lực phụ
trách hoạt động chuyển đổi số tại một số cơ quan đơn vị còn thiếu và yếu, chủ yếu
là kiêm nhiệm, chưa được đào tạo chuyên sâu về ứng dụng công nghệ thông tin,
chuyển đổi số, nhất là nhân lực phát triển kinh tế số hầu như chưa có, việc thu
hút, giữ cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin gặp nhiều khó khăn.
Nhận thức và ý thức của một số
bộ phận cán bộ, công chức, viên chức về an toàn thông tin chưa đầy đủ; đội ngũ
cán bộ phụ trách an toàn, an ninh thông tin tại các cơ quan, đơn vị còn thiếu
và yếu; kinh phí đầu tư cho an toàn thông tin còn hạn chế, chưa thực sự đáp ứng
được yêu cầu. Khả năng bảo vệ, ứng cứu sự cố, xử lý tấn công mạng của các doanh
nghiệp, người dân còn hạn chế; tình trạng lộ, lọt, đánh cắp, chiếm quyền kiểm
soát, lừa đảo trên không gian mạng thường xuyên diễn ra; nguy cơ xảy ra các loại
tội phạm công nghệ cao, mất an toàn an ninh mạng dẫn đến suy giảm lòng tin của
người dùng trong các giao dịch trên môi trường số.
Vẫn còn nhiều ngành chưa xây dựng
cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ cho công tác quản lý nhà nước của ngành,
lĩnh vực để tích hợp vào Nền tảng số dùng chung và kết nối, chia sẻ dữ liệu với
Trung tâm thông tin chỉ đạo điều hành thông minh (IOC) của tỉnh.
Số lượng các doanh nghiệp số
trên địa bàn tỉnh còn rất hạn chế, hiện nay chỉ có 03 doanh nghiệp công nghệ số
lớn gồm: Viettel Lạng Sơn, Viễn thông Lạng Sơn, MobiFone Lạng Sơn, do đó làm chậm
quá trình chuyển đổi số trong kinh tế địa phương, gây khó khăn trong cải tiến
năng suất và hiệu quả sản xuất.
2. Nguyên nhân
2.1. Nguyên nhân khách
quan
Cuộc cách mạng công nghiệp lần
thứ tư với các công nghệ mới: AI, DL, Cloud computing, Big data, IoT,
Blockchain,… làm thay đổi mọi mặt trong đời sống xã hội, việc ứng dụng các công
nghệ này đòi hỏi nguồn lực rất lớn để đầu tư trong khi thể chế, chính sách, hệ
thống pháp luật chưa theo kịp; việc chia sẻ dữ liệu các hệ thống thông tin của
các bộ, ngành trung ương cho địa phương còn nhiều khó khăn về đồng bộ, kết nối...
2.2. Nguyên nhân chủ quan
Một số cấp ủy, chính quyền, người
đứng đầu cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp chưa phát huy hết vai trò, trách nhiệm trong
lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ chuyển đổi số; nhận thức về chuyển đổi số
chưa đồng đều giữa các cơ quan, đơn vị và từng cán bộ, công chức, viên chức; sự
phối hợp trong công tác triển khai các nhiệm vụ chuyển đổi số chưa thực sự đồng
bộ, còn tâm lý sợ trách nhiệm; công tác tuyên truyền, phổ biến về ứng dụng công
nghệ thông tin, chuyển đổi số chưa sâu rộng. Nguồn lực về tài chính đầu tư cho ứng
dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số của tỉnh còn hạn chế, chưa huy động được
nguồn lực từ xã hội. Cơ chế, chính sách thu hút, đãi ngộ cho cán bộ chuyên
trách công nghệ thông tin chưa đủ mạnh nên công tác tuyển dụng, nâng cao trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ chuyên trách công nghệ thông của tỉnh còn gặp
nhiều khó khăn, nhất là chuyên môn về an toàn thông tin. Một số cơ quan, tổ chức,
địa phương thiếu vị trí việc làm công nghệ thông tin, an toàn thông tin, chủ yếu
là vị trí việc làm kiêm nhiệm; thiếu cơ chế bồi dưỡng, khuyến khích Tổ công nghệ
số cộng đồng để phát huy, tận dụng sức mạnh, lợi thế của Tổ công nghệ số cộng đồng.
Phần thứ ba
NỘI DUNG ĐỀ ÁN
I. MỤC
TIÊU
1. Mục tiêu chung
Thực hiện chuyển đổi số đồng bộ,
toàn diện trên phạm vi toàn tỉnh, đóng góp quan trọng vào chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội nhanh và bền vững; phấn đấu đến năm 2030, Lạng Sơn giữ vững vị
trí trong nhóm dẫn đầu cả nước về chuyển đổi số; hình thành và phát triển môi
trường số an toàn, tiện ích, góp phần đổi mới phương thức lãnh đạo, chỉ đạo và
điều hành tại các cơ quan Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan nhà nước,
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và sinh hoạt cộng đồng người dân.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm
2030
a) Phát triển chính quyền số
- 100% hồ sơ công việc tại cấp
tỉnh, cấp huyện, cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc bí
mật nhà nước).
- Hình thành nền tảng dữ liệu
và hạ tầng kết nối mạng Internet vạn vật (IoT), kết nối, chia sẻ rộng khắp giữa
các cơ quan nhà nước; mở dữ liệu cho các tổ chức, doanh nghiệp, tăng 30% dịch vụ
sáng tạo dựa trên dữ liệu phục vụ người dân, doanh nghiệp.
- 70% hoạt động kiểm tra của cơ
quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông
tin của cơ quan quản lý.
b) Phát triển kinh tế số
- Phấn đấu kinh tế số chiếm từ
25% - 30% GRDP của tỉnh.
- Tỷ trọng giá trị tăng thêm của
kinh tế số trong từng ngành, lĩnh vực đạt tối thiểu 20%.
- Phấn đấu năng suất lao động hằng
năm tăng tối thiểu 8%.
- Tỷ lệ hộ gia đình có cửa hàng
số trên nền tảng thương mại điện tử trên 80%.
c) Phát triển xã hội số
- Phổ cập dịch vụ mạng Internet
băng rộng cáp quang.
- Phổ cập dịch vụ mạng di động
5G.
- Tỷ lệ dân số có tài khoản
thanh toán điện tử, ví điện tử trên 80%.
- Lạng Sơn duy trì thuộc nhóm hạng
A, nhóm dẫn đầu quốc gia về an toàn, an ninh mạng.
d) Phát triển cửa khẩu số
Tiếp tục duy trì, phát triển cửa
khẩu số tỉnh Lạng Sơn thành cửa khẩu số thông minh.
II. NHIỆM
VỤ, GIẢI PHÁP
1. Xây dựng
thể chế số
- Xây dựng cơ chế, chính sách của
tỉnh để hỗ trợ, thúc đẩy phát triển các doanh nghiệp chuyển đổi số toàn diện,
hiệu quả, phù hợp với môi trường số; tạo môi trường, điều kiện thuận lợi thúc đẩy
hoạt động khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo; tích cực thu hút các doanh nghiệp số đầu
tư vào tỉnh;
- Xây dựng và ban hành các quy
định về tính pháp lý của dữ liệu số; các quy định về việc thu thập, quản lý,
lưu trữ, chia sẻ, khai thác và sử dụng dữ liệu trên môi trường số trong các cơ
quan nhà nước của tỉnh (dữ liệu dùng chung và dữ liệu mở);
- Xây dựng quy định về đảm bảo
an toàn thông tin, đảm bảo an ninh mạng trên phạm vi toàn tỉnh trên nền tảng
chung chính sách của quốc gia;
- Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá
xếp hạng đơn vị, lãnh đạo, công chức, viên chức và doanh nghiệp trong quá trình
chuyển đổi số theo quy định;
- Có chế độ ưu đãi cho cán bộ,
công chức, viên chức công tác trong lĩnh vực chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Lạng
Sơn; có chính sách đào tạo, thu hút và sử dụng nguồn nhân lực công nghệ thông
tin có trình độ cao.
2. Phát
triển hạ tầng số
- Phát triển hạ tầng mạng băng
rộng: phát triển internet công cộng để cung cấp các sản phẩm số, dịch vụ số;
nâng cấp phát triển hạ tầng băng rộng chất lượng cao, tiếp tục triển khai phủ
sóng 5G; đảm bảo có hạ tầng cáp quang để thiết lập mạng internet băng rộng cố định
đối với các địa bàn chưa có hạ tầng băng rộng cố định; nâng cấp phát triển hạ tầng
băng rộng chất lượng cao; thiết lập mạng truy cập băng rộng di động tại các
vùng lõm sóng;
- Phát triển, nâng cấp hạ tầng
mạng truyền số liệu chuyên dùng cấp 2 của các cơ quan Nhà nước, bảo đảm vận
hành ổn định, hiệu quả.
- Duy trì hoạt động Trung tâm dữ
liệu tỉnh đáp ứng quy định; xây dựng mạng lưới, cơ chế dự phòng cho dữ liệu
quan trọng tại Trung tâm dữ liệu tỉnh theo quy định.
3. Phát
triển nền tảng số và dữ liệu số
- Nâng cấp, hoàn thiện nền tảng
chính quyền điện tử và nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu cấp tỉnh (LGSP) đáp ứng
các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo quy định để đảm bảo duy trì kết nối với
Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia (National Data Exchange Platform -
NDXP) và Trục liên thông dữ liệu quốc gia (Vietnam Data Exchange Platform -
VDXP);
- Ưu tiên phát triển các nền tảng
chuyên ngành kết nối, chia sẻ, liên thông với các cơ sở nền tảng của bộ, ngành
trung ương để quản lý hiệu quả, hạn chế chồng chéo thông tin và đảm bảo tính kế
thừa;
- Phát triển Kho dữ liệu dùng
chung toàn tỉnh cho phép thu thập, lưu trữ, tổng hợp từ nhiều nguồn dữ liệu
khác nhau, phân tích, xử lý, khai phá, hỗ trợ ra quyết định; đồng thời chia sẻ
cho các cơ quan đơn vị sử dụng;
- Xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên
ngành và quản lý nhà nước; chuẩn hóa, làm sạch dữ liệu cơ sở dữ liệu chuyên
ngành và quản lý nhà nước hiện có để đưa vào Kho dữ liệu dùng chung của tỉnh; kết
nối, tích hợp với cơ sở dữ liệu quy mô quốc gia;
- Số hóa kết quả thủ tục hành
chính còn hiệu lực và các văn bản chỉ đạo điều hành, quản lý, lưu trữ, hồ sơ của
các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
4. Phát
triển nhân lực số
- Thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng
kiến thức, kỹ năng về chuyển đổi số, công nghệ số cho cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động trên địa bàn tỉnh;
- Xây dựng kế hoạch truyền
thông, phổ cập kỹ năng số cho doanh nghiệp và người dân trên địa bàn tỉnh. Thu
hút chuyên gia, nhân lực công nghệ thông tin tập đoàn, doanh nghiệp công nghệ đến
tỉnh đầu tư, làm việc;
- Triển khai các mô hình giáo dục,
phát triển tư duy lập trình, chuyển đổi số cho học sinh, sinh viên trong các
trường phổ thông; xây dựng chính sách thu hút nguồn nhân lực công nghệ thông
tin chất lượng cao làm về làm việc tại tỉnh;
- Huy động nhân sự từ các tổ chức
chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh tích cực tham gia vào các hoạt động tuyên
truyền, triển khai các chương trình chuyển đổi số của tỉnh.
5. Đảm bảo
an toàn thông tin
- Định kỳ tổ chức kiểm tra,
đánh giá và xác định cấp độ an toàn thông tin; triển khai lập, thẩm định, phê
duyệt hồ sơ cấp độ an toàn thông tin đối với các hệ thống thông tin theo quy định;
- Nâng cấp và đưa vào vận hành
hiệu quả Trung tâm điều hành, giám sát an toàn an ninh mạng của tỉnh (SOC), kết
nối với Hệ thống hỗ trợ giám sát, điều hành an toàn mạng quốc gia;
- Chủ động giám sát các nguy cơ
tấn công và mất an toàn thông tin mạng, có hành động ứng phó kịp thời theo
phương châm “3 trước” bao gồm: nhận diện
trước; chuẩn bị phương án, lực
lượng, vật tư trước; phát hiện, hành động, xử lý trước và “4 tại chỗ” bao gồm
chỉ huy tại chỗ, lực lượng tại chỗ, phương tiện, vật tư tại chỗ, hậu cần tại chỗ,
đảm bảo “từ xa, từ sớm, từ cơ sở”.
6. Phát triển
chính quyền số
- Hoàn thiện, cập nhật các nền
tảng, hệ thống thông tin như: Hệ thống Quản lý văn bản và điều hành, Hệ thống
thông tin giải quyết thủ tục hành chính, các ứng dụng chuyên ngành, các danh mục
dùng chung,... theo văn bản hướng dẫn của bộ, ngành trung ương; ứng dụng công
nghệ trí tuệ nhân tạo trong cung cấp dịch vụ để tối ưu hoá trải nghiệm, mang lại
sự thuận tiện cho người dùng như trợ lý ảo, trả lời tự động;
- Chuẩn hóa, điện tử hóa quy
trình nghiệp vụ xử lý hồ sơ trên môi trường mạng, biểu mẫu, chế độ báo cáo;
tăng cường gửi, nhận văn bản, báo cáo điện tử tích hợp chữ ký số giữa các cơ
quan quản lý nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội và các doanh nghiệp;
- Xây dựng, hoàn thiện các hệ
thống cơ sở dữ liệu chuyên ngành kết nối, tích hợp với các hệ thống ứng dụng của
các cơ quan Trung ương trên địa bàn. Triển khai thử nghiệm một số nền tảng số
dùng chung theo hướng dẫn của bộ, ngành trung ương và đặc thù của tỉnh.
7. Phát triển
kinh tế số
- Thúc đẩy sử dụng các nền tảng,
giải pháp số cho các doanh nghiệp trong tỉnh, đặc biệt doanh nghiệp vừa và nhỏ
;
- Xây dựng và đẩy mạnh môi trường
thương mại điện tử, thanh toán điện tử trên địa bàn tỉnh;
- Xây dựng các chính sách hỗ trợ
phát triển bưu chính viễn thông; xây dựng diễn đàn trao đổi, hợp tác kinh tế.
8. Phát triển
xã hội số
- Phổ cập các kiến thức, kỹ
năng về chuyển đổi số đến mọi tầng lớp Nhân dân. Tuyên truyền, hỗ trợ người dân
tham gia các hoạt động trên môi trường số một cách sâu rộng như sử dụng dịch vụ
công trực tuyến, thanh toán không dùng tiền mặt, mua bán trực tuyến, phản ánh,
tương tác với chính quyền...
- Thiết lập các kênh để truyền
thông, hướng dẫn, hỗ trợ người dân về chuyển đổi số; đồng thời để người dân
tham gia, giám sát hoạt động xây dựng, thực thi chính sách, pháp luật của cơ
quan Nhà nước;
- Đẩy mạnh số hoá hồ sơ, tài liệu
và hình thành các kho dữ liệu điện tử của tỉnh, ứng dụng các phần mềm để khai
thác; từng bước cung cấp dữ liệu mở nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức,
doanh nghiệp, người dân tiếp cận, khai thác thông tin;
- Triển khai cấp chữ ký số miễn
phí cho người dân, doanh nghiệp giúp cho người dân, doanh nghiệp tiếp cận các dịch
vụ công, thủ tục hành chính được nhanh hơn, thuận tiện hơn, đồng thời đảm bảo
tính pháp lý trong giao dịch dịch
vụ công trực tuyến cũng như các
giao dịch khác giữa người dân, doanh nghiệp, từ đó sớm hoàn thiện các điều kiện
hình thành công dân số trên địa bàn tỉnh;
- Đánh giá các tác động của
công nghệ số đến xã hội, để có các giải pháp chủ động giảm thiểu ảnh hưởng tiêu
cực của công nghệ số; ban hành các quy tắc ứng xử trên môi trường số cho doanh
nghiệp và người dân; giải đáp thắc mắc và hỗ trợ người dân bị ảnh hưởng, tác động
tiêu cực bởi công nghệ số;
- Đẩy mạnh giao tiếp xã hội
thông qua các mạng xã hội, các ứng dụng, ưu tiên các dịch vụ như: tư vấn pháp
lý, giáo dục, y tế, an sinh xã hội, hành chính công, văn hóa, du lịch, môi trường,...
9. Phát triển
cửa khẩu số
Triển khai nâng cấp Nền tảng cửa
khẩu số đảm bảo quản lý tổng thể và toàn diện hoạt động xuất nhập khẩu, cải
cách hành chính, tự động hóa quy trình, giảm thiểu thời gian cho doanh nghiệp
tham gia xuất nhập khẩu; đồng bộ việc quản lý, kiểm tra, giám sát. Áp dụng các
công nghệ số hiện đại như AI, Bigdata, Cloud; xây dựng cơ sở dữ liệu tập trung,
có khả năng kết nối/chia sẻ dữ liệu qua Trục liên thông, tích hợp, chia sẻ dữ
liệu của tỉnh (LGSP), hướng tới Cửa khẩu thông minh theo Đề án được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt.
III. DANH
MỤC CÁC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN
Việc xác định dự toán kinh phí
triển khai của từng nhiệm vụ, dự án sẽ được thực hiện trên cơ sở Kế hoạch ứng dụng
công nghệ thông tin, chuyển đổi số hàng năm do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
(Chi tiết tại Phụ lục kèm theo).
IV. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí triển khai Đề án từ
nguồn ngân sách nhà nước, nguồn vốn tài trợ, nguồn xã hội hóa (nếu có). Việc lập
dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định của
nhà nước.
Phần thứ tư
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở
Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các doanh nghiệp có liên quan tổ chức
triển khai thực hiện Đề án này.
- Rà soát, đề xuất UBND tỉnh
xem xét điều chỉnh, bổ sung các mục tiêu, nhiệm vụ trong Kế hoạch chuyển đổi số
giai đoạn 2021 - 2025 nhằm đảm bảo tính thống nhất và phù hợp với mục tiêu, nhiệm
vụ của Đề án.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành có liên quan tham mưu lồng ghép các nhiệm vụ, dự án thuộc Đề án này
vào Kế hoạch chuyển đổi số hàng năm của tỉnh để tổ chức triển khai thực hiện đảm
bảo hiệu quả, đúng lộ trình.
- Phối hợp cơ quan Đảng, Mặt trận
Tổ quốc và tổ chức chính trị - xã hội các cấp thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông
tin, chuyển đổi số một cách toàn diện, đồng bộ.
- Làm đầu mối phối hợp với Bộ
Thông tin và Truyền thông triển khai các nền tảng số áp dụng toàn quốc.
- Làm đầu mối phối hợp, hợp tác
với các tập đoàn, doanh nghiệp số để tận dụng nguồn lực, nhất là nhân lực
chuyên môn cao hỗ trợ trong việc triển khai Đề án này đạt hiệu quả, chất lượng.
- Theo dõi, đôn đốc, tổng hợp
báo cáo UBND tỉnh về tiến độ thực hiện Đề án và kịp thời đề xuất các giải pháp
cần thiết để bảo đảm việc thực hiện thành công Đề án.
2. Văn
phòng UBND tỉnh
Chủ trì, phối hợp Sở Thông tin
và Truyền thông triển khai thực hiện chuyển đổi số trong công tác quản lý của
Văn phòng UBND tỉnh; đẩy mạnh chuyển đổi số trong cải cách thủ tục hành chính,
thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, cung cấp dịch vụ công trực tuyến,
nâng cao chất lượng phục vụ người dân, tổ chức.
Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông theo dõi, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết các vấn
đề vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai Đề án.
3. Sở Nội
vụ
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông
tin và Truyền thông tổ chức xây dựng và thực hiện các giải pháp nhằm kết hợp chặt
chẽ việc triển khai Chương trình tổng thể cải cách hành chính với Đề án chuyển
đổi số của tỉnh.
Chủ trì đề xuất đưa vào đánh
giá thi đua khen thưởng trách nhiệm người đứng đầu về kết quả triển khai chuyển
đổi số của ngành, địa phương mình.
Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn kiến thức về kỹ năng số, kết hợp
với tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức, đổi mới tư duy về chuyển đổi số
cho lãnh đạo và cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh.
Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị
quy trình thực hiện số hóa và lưu trữ hồ sơ điện tử theo quy định pháp luật.
4. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
Phối hợp với các sở, ngành có
liên quan tham mưu cấp thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện Đề án phù hợp với
quy định của Luật Đầu tư công và khả năng cân đối của ngân sách địa phương.
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông
tin và Truyền thông xây dựng chính sách ưu đãi nhằm thu hút vốn đầu tư đối với
các tổ chức, cá nhân đầu tư vào các lĩnh vực ưu tiên chuyển đổi số (nếu có).
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông
tin và Truyền thông hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ
tiếp cận các nền tảng chuyển đổi số.
5. Sở Tài
chính
Hàng năm, theo khả năng cân đối
ngân sách địa phương phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu UBND tỉnh
xem xét phân bổ nguồn vốn để triển khai thực hiện Đề án này.
6. Sở
Khoa học và Công nghệ
Ưu tiên phân bổ các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cho chuyển đổi số, chú trọng các nhiệm vụ có kinh phí đối
ứng của doanh nghiệp và các công nghệ ưu tiên nghiên cứu, phát triển và ứng dụng
để chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 theo Quyết định số
2117/QĐ-TTg ngày 16/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục công nghệ
ưu tiên nghiên cứu, phát triển và ứng dụng để chủ động tham gia cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư.
Tổ chức triển khai các chương
trình hỗ trợ phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo gắn với chuyển
đổi số.
Tham mưu sử dụng hiệu quả các
nguồn lực tài chính trong nghiên cứu, phát triển khoa học công nghệ gắn với
tăng cường thực hiện mục tiêu chuyển đổi số. Kết nối và phối hợp chặt chẽ với
các viện, trường, doanh nghiệp có quy mô lớn, chuyên sâu về công nghệ thông tin
trên địa bàn trong tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các sáng kiến, giải pháp về trí
tuệ nhân tạo, chuyển đổi số.
7. Các sở,
ban, ngành; UBND các huyện, thành phố; đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
Phối hợp chặt chẽ với Sở Thông
tin và Truyền thông và các đơn vị liên quan trong quá trình tổ chức thực hiện Đề
án.
Trong xây dựng kế hoạch ngân
sách hàng năm phải bao gồm mục chi riêng cho các hoạt động ứng dụng công nghệ
thông tin, công nghệ số để phục vụ chuyển đổi số của cơ quan, đơn vị.
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
được giao nhiệm vụ chủ trì có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện và chịu
trách nhiệm trước UBND tỉnh kết quả chuyển đổi số của ngành, lĩnh vực quản lý.
8. Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Lạng Sơn, Cổng Thông tin điện tử tỉnh
Đẩy mạnh tuyên truyền chuyển đổi
nhận thức của xã hội về chuyển đổi số; phổ biến, lan tỏa câu chuyện thành công,
tôn vinh gương thành công điển hình về chuyển đổi số.
Trong quá trình triển khai thực
hiện Đề án, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Thông tin và
Truyền thông để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
PHỤ LỤC I
DANH MỤC CÁC PHẦN MỀM, ỨNG DỤNG CHUYÊN NGÀNH ĐÃ ĐƯỢC
TRIỂN KHAI, SỬ DỤNG
(Kèm theo Quyết định số 1878/QĐ-UBND ngày 30/10/2024 của UBND tỉnh)
STT
|
Tên phần mềm, ứng dụng
|
Đơn vị triển khai, sử dụng
|
I
|
ỨNG DỤNG CHUYÊN NGÀNH TRIỂN
KHAI TỪ TRUNG ƯƠNG
|
1
|
Phần mềm Đơn thuốc quốc gia
|
Sở Y tế
|
2
|
Phần mềm Dược quốc gia
|
3
|
Phần mềm Thống kê y tế
|
4
|
Phần mềm Tiêm chủng quốc gia
|
5
|
Phần mềm Quản lý điều trị và
dự phòng HIV
|
6
|
Phần mềm Quản lý điều trị
Methadone
|
7
|
Phần mềm Quản lý Giấy phép
lái xe
|
Sở Giao thông vận tải
|
8
|
Hệ thống phần mềm Quản lý vận
tải đường bộ quốc tế
|
9
|
Hệ thống phần mềm nghiệp vụ
quản lý vận tải đường bộ (Cấp phù hiệu)
|
10
|
Hệ thống phần mềm nghiệp vụ
quản lý vận tải đường bộ (Cấp phép liên vận Việt -Lào)
|
11
|
Phần mềm VBMS - Tra cứu, Quản
lý Cầu trực tuyến
|
12
|
Phần mềm Quản lý tài sản công
|
Sở Tài chính
|
13
|
Phần mềm Quản lý lý lịch tư
pháp dùng chung
|
Sở Tư pháp
|
14
|
Phần mềm Quản lý tổ chức hành
nghề công chứng
|
15
|
Phần mềm Quản lý thông tin đấu
giá tài sản
|
16
|
Phần mềm Quản lý hộ tịch dùng
chung
|
17
|
Phần mềm Quản lý tổ chức và
hoạt động trợ giúp pháp lý
|
18
|
Phần mềm Cơ sở quốc gia về
văn bản pháp luật
|
19
|
Phần mềm Bảo trợ xã hội
|
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
|
20
|
Phần mềm Giảm nghèo
|
21
|
Phần mềm Cơ sở dữ liệu cung
lao động
|
22
|
Phần mềm Trẻ em
|
23
|
Phần mềm Đăng ký kinh doanh
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
24
|
Cơ sở dữ liệu báo cáo tổng hợp
(Thanh tra Chính phủ)
|
Thanh tra tỉnh
|
25
|
Cơ sở dữ liệu quốc gia về khiếu
nại, tố cáo (Thanh tra Chính phủ)
|
26
|
Phần mềm Cơ sở dữ liệu nhiệm
vụ Khoa học và công nghệ
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
27
|
Phần mềm Cơ sở dữ liệu ngành
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
28
|
Phần mềm Quản lý thi tốt nghiệp
trung học phổ thông
|
II
|
DANH MỤC ỨNG DỤNG CHUYÊN
NGÀNH ĐỊA PHƯƠNG TRIỂN KHAI
|
1
|
Phần mềm Quản lý hộ chiếu ngoại
giao, hộ chiếu công vụ
|
Sở ngoại vụ
|
2
|
Phần mềm Xếp hàng tự động và
đánh giá hài lòng VNCQMSoft
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
3
|
Phần mềm Thông tin lịch họp
UBND tỉnh
|
4
|
Phần mềm Quản lý tên miền
|
5
|
Phần mềm Báo cáo thống kê tỉnh
|
Sở Y tế
|
6
|
Phần mềm Hồ sơ sức khỏe điện
tử
|
7
|
Hệ thống Hội chẩn khám chữa bệnh
từ xa
|
8
|
Phần mềm Quản lý bệnh viện
HIS
|
9
|
Nền tảng Cửa khẩu số tỉnh Lạng
Sơn
|
Ban Quản lý Khu KTCK Đồng Đăng - Lạng Sơn
|
10
|
Phần mềm Quản lý vận tải
|
Sở Giao thông vận tải
|
11
|
Nền tảng số quản lý giá kết nối
với Cổng khai thác dữ liệu chuyển đổi số tỉnh Lạng Sơn
|
Sở Tài chính
|
12
|
Hệ thống CSDL đất đai Elis
Cloud
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
13
|
Atlas tỉnh Lạng Sơn (dự án điều
chỉnh)
|
14
|
Hệ thống CSDL thông tin, tư
liệu TNMT tỉnh Lạng Sơn
|
15
|
Hệ thống CSDL tài nguyên nước,
CSDL tài nguyên khoáng sản
|
16
|
Phần mềm Quan trắc môi trường
|
17
|
Hệ thống CSDL Môi trường (dự
án “Xây dựng Khung kiến trúc ứng dụng công nghệ thông tin ngành tài nguyên và
môi trường tỉnh Lạng Sơn”)
|
18
|
Hệ thống phần mềm quản lý
nghiệp vụ Hội đồng nhân dân các cấp tỉnh Lạng Sơn
|
Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh
|
19
|
Phần mềm Đánh giá, chấm điểm
Chỉ số Cải cách hành chính và đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của các cơ
quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
|
Sở Nội vụ
|
20
|
Phần mềm Phân tích dữ liệu điều
tra xã hội học, xác định Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục
vụ của cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn (Chỉ số
SIPAS)
|
21
|
Phần mềm Quản lý công tác thi
đua, khen thưởng tỉnh Lạng Sơn
|
22
|
Phần mềm Cơ sở dữ liệu về tín
ngưỡng, tôn giáo tỉnh Lạng Sơn
|
23
|
Hệ thống phần mềm Thu thập,
quản lý và khai thác dữ liệu lưu trữ điện tử
|
24
|
Phần mềm Cơ sở dữ liệu công
chứng các loại hợp đồng giao dịch và dữ liệu ngăn chặn
|
Sở Tư pháp
|
25
|
Hệ thống phần mềm Thống kê
ngành Tư pháp
|
26
|
Phần mềm Quản lý di sản văn
hóa
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
27
|
Phần mềm Trẻ em
|
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
|
28
|
Phần mềm Quản lý nguồn nhân lực
|
29
|
Phần mềm Hệ thống quản lý cơ
sở dữ liệu ngành Xây dựng tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 1
|
Sở Xây dựng
|
30
|
Hệ thống thông tin OCOP và
nông đặc sản của Tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
31
|
Hệ thống cơ sở dữ liệu Quản
lý về cấp giấy chức nhận vệ sinh an toàn thực phẩm và kết quả thanh kiểm tra
vệ sinh an toàn thực phẩm
|
32
|
Hệ thống Nền tảng phục vụ sản
xuất nông nghiệp thông minh
|
33
|
Hệ sinh thái quản lý nhà trường
tại các trường học trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
34
|
Thư viện số ngành giáo dục tỉnh
Lạng Sơn
|
35
|
Hệ thống xác thực thi online
tập trung qua nền tảng công nghệ xác thực thẻ căn cước công dân gắn chíp điện
tử
|
36
|
Hệ thống xác thực thông tin
giáo viên, học sinh bằng tài khoản định danh VNeID qua phần mềm quản lý trường
học và hệ thống IOC EDU
|
37
|
Phần mềm Quản lý thi học sinh
giỏi
|
|
38
|
Phần mềm Tuyển sinh đầu cấp
|
39
|
Phần mềm Thư viện số
|
40
|
Hệ thống Du lịch thông minh tỉnh
Lạng Sơn giai đoạn 2021 - 2025
|
Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch
|
41
|
Trang thông tin điện tử tổng
hợp tại địa chỉ: https://ittpa.langson.gov.vn
|
Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch
|
42
|
Cơ sở dữ liệu Quản lý về đo
lường tỉnh Lạng Sơn
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
43
|
Trang thông tin điện tử Hỗ trợ
khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Lạng Sơn
|
44
|
Trang Nông Sản Lạng Sơn
|
III
|
DANH MỤC ỨNG DỤNG, CƠ SỞ DỮ
LIỆU DÙNG CHUNG CỦA TỈNH
|
1
|
Cổng/Trang thông tin điện tử
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
2
|
Cơ sở dữ liệu về thủ tục hành
chính
|
3
|
Công báo điện tử tỉnh Lạng
Sơn
|
4
|
Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh
Lạng Sơn
|
5
|
Hệ thống thông tin giải quyết
thủ tục hành chính tỉnh Lạng Sơn
|
6
|
Hệ thống thư điện tử công vụ
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
7
|
Hệ thống Quản lý văn bản và
điều hành
|
8
|
Nền tảng Danh tính số tỉnh Lạng
Sơn
|
9
|
Cổng khai thác dữ liệu mở
(Opendata)
|
10
|
Hệ thống Hội nghị truyền hình
trực tuyến
|
11
|
Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ
liệu của tỉnh (LGSP)
|
12
|
Nền tảng trợ lý ảo giải pháp
tự động về thủ tục hành chính (người dân và doanh nghiệp)
|
13
|
App Lạng Sơn Smart (Công dân
số - Xứ Lạng) cho người dân và doanh nghiệp tương tác với chính quyền
|
14
|
Phần mềm số hóa cơ sở dữ liệu
thủ tục hành chính của tỉnh
|
15
|
Kho dữ liệu dùng chung (Data
Lake) phục vụ phân tích, dự báo, hỗ trợ quá trình ra quyết định của tỉnh
|
16
|
Trung tâm thông tin chỉ đạo,
điều hành UBND tỉnh (IOC)
|
17
|
Nền tảng điện toán đám mây (Lạng
Sơn Cloud)
|
|
18
|
Phần mềm số hóa cơ sở dữ liệu
thủ tục hành chính tỉnh Lạng Sơn
|
19
|
Hệ thống giám sát thông tin tập
trung đảm bảo an toàn an ninh thông tin (SOC)
|
20
|
Nền tảng số phục vụ quản lý
cán bộ, công chức, viên chức toàn tỉnh
|
Sở Nội vụ
|
PHỤ LỤC II
DANH MỤC NHIỆM VỤ ĐỀ ÁN CHUYỂN ĐỔI SỐ TỈNH LẠNG SƠN ĐẾN
NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 1878/QĐ-UBND ngày 30/10/2024 của UBND tỉnh)
STT
|
Dự án đề xuất
|
Phạm vi, quy mô
|
Chủ trì
|
Hình thức đầu tư
|
1
|
Phần mềm kiểm soát phương tiện
và con người ra vào trụ sở UBND tỉnh sử dụng công nghệ AI, kết nối cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư
|
Phần mềm kiểm soát phương tiện
và con người ra vào trụ sở UBND tỉnh Lạng Sơn
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Đầu tư
|
2
|
Phần mềm phục vụ công tác tiếp
công dân trên địa bàn tỉnh
|
Phần mềm phục vụ công tác tiếp
công dân trên địa bàn tỉnh và 11 huyện, thành phố
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Thuê dịch vụ
|
3
|
Phần mềm Hệ thống thông tin
báo cáo tỉnh Lạng Sơn
|
Là Hệ thống thông tin thu thập,
tổng hợp, phân tích số liệu báo cáo và cung cấp số liệu để phục vụ công tác
chỉ đạo, điều hành của tỉnh
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Thuê dịch vụ
|
4
|
Phần mềm Cổng Thông tin điện
tử tỉnh Lạng Sơn
|
Xây dựng 40 Cổng/Trang thông
tin điện tử trên địa bàn tỉnh (các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố)
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Thuê dịch vụ
|
5
|
Phần mềm Công báo điện tử
|
Nâng cấp Website công báo điện
tử tỉnh Lạng Sơn và phần mềm biên tập công báo
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Đầu tư
|
6
|
Hệ thống thông tin giải quyết
thủ tục hành chính tỉnh Lạng Sơn
|
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Thuê dịch vụ
|
7
|
Triển khai Bệnh án điện tử tại
các cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn tỉnh
|
Triển khai đối với các bệnh
viện tuyến tỉnh và 10 Trung tâm Y tế huyện
|
Sở Y tế
|
Nâng cấp, bổ sung hạ tầng, các ứng dụng công nghệ thông tin và an toàn
thông tin để đáp ứng triển khai bệnh án điện tử
|
8
|
Dự án chỉnh lý biến động hồ
sơ địa chính, hoàn thiện cơ sở dữ liệu đất đai trên địa bàn 07 huyện: Bắc
Sơn, Văn Quan, Văn Lãng, Tràng Định, Hữu Lũng, Chi Lăng, Đình Lập
|
Dữ liệu trên địa bàn 07 huyện:
Bắc Sơn, Văn Quan, Văn Lãng, Tràng Định, Hữu Lũng, Chi Lăng, Đình Lập
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Đầu tư
|
9
|
Dự án đo đạc lập lại bản đồ địa
chính đất lâm nghiệp, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu tài
sản gắn liền với đất, xây dựng cơ sở dữ liệu đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh
Lạng Sơn
|
Toàn tỉnh
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Đầu tư
|
10
|
Dự án Xây dựng cơ sở dữ liệu
nền địa lý quốc gia, thành lập bộ bản độ địa hình quốc gia tỷ lệ 1 : 2.000 và
tỷ lệ 1:5.000 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
|
Toàn tỉnh
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Đầu tư
|
11
|
Dự án Ứng dụng viễn thám phục
vụ phát triển kinh tế - xã hội; nhiệm vụ: Theo dõi, giám sát quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất và các hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lạng sơn
bằng công nghệ viễn thám
|
Toàn tỉnh
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Đầu tư
|
12
|
Dự án Xây dựng Hệ thống cơ sở
dữ liệu về khí tượng thủy văn
|
Toàn tỉnh
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Đầu tư
|
13
|
Dự án Xây dựng Hệ thống cơ sở
dữ liệu về biến đổi khí hậu và đa dạng sinh học
|
Toàn tỉnh
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Đầu tư
|
14
|
Dự án Xây dựng Hệ thống cơ sở
dữ liệu quan trắc tài nguyên và môi trường
|
Toàn tỉnh
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Đầu tư
|
15
|
Thuê phần mềm, hạ tầng kỹ thuật
công nghệ thông tin phục vụ quản lý, vận hành, khai thác cơ sở dữ liệu đất
đai
|
Toàn tỉnh
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Thuê dịch vụ
|
16
|
Dự án nâng cấp Hệ thống cơ sở
dữ liệu tài nguyên nước và tài nguyên khoáng sản (nâng cấp phần mềm, bổ sung
kết nối liên thông với Cổng dịch vụ công và các hệ thống thông tin khác)
|
Toàn tỉnh
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Đầu tư
|
17
|
Dự án nâng cấp hệ thống phần
mềm kho tư liệu tài nguyên và môi trường (nâng cấp phần mềm, bổ sung kết nối
liên thông với Cổng dịch vụ công và các hệ thống thông tin khác)
|
Toàn tỉnh
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Đầu tư
|
18
|
Mở rộng Hệ thống phần mềm quản
lý nghiệp vụ Hội đồng nhân dân các cấp tỉnh Lạng Sơn đến cấp xã
|
Kết nối, trao đổi, chia sẻ
thông tin về hoạt động của HĐND cấp tỉnh, huyện và cấp xã; kết nối, trao đổi,
chia sẻ thông tin, dữ liệu; các văn bản, tài liệu chính thức có nội dung
thông tin không mật được ký số, xử lý, gửi, nhận trên mạng máy tính giữa các
cơ quan HĐND các cấp; các văn kiện, tài liệu được số hoá kịp thời và đưa vào
khai thác trên mạng máy tính bảo đảm an toàn, an ninh thông tin toàn bộ hệ thống
máy tính, hệ thống thông tin theo quy định của Nhà nước
|
Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh
|
Thuê dịch vụ
|
19
|
Phần mềm cơ sở dữ liệu về tín
ngưỡng, tôn giáo tỉnh Lạng Sơn (tiếp tục triển khai từ năm 2024)
|
Phục vụ công tác quản lý nhà
nước về tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh
|
Sở Nội vụ
|
Đầu tư
|
20
|
Thành lập bản đồ hành chính cấp
tỉnh, cấp huyện thuộc tỉnh Lạng Sơn (bao gồm hạng mục xây dựng bản đồ hành
chính điện tử) (tiếp tục triển khai từ năm 2024)
|
Xây dựng hệ thống dữ liệu số
về bản đồ hành chính cấp tỉnh, cấp huyện của tỉnh Lạng Sơn
|
Sở Nội vụ
|
Đầu tư
|
21
|
Kho Lưu trữ số
|
Toàn tỉnh
|
Sở Nội vụ
|
|
22
|
Xây dựng Cơ sở dữ liệu xử lý
vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
|
Phục vụ công tác quản lý,
theo dõi, đánh giá, báo cáo công tác xử phạt vi phạm hành chính của các tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính; nắm bắt số lượng, tính chất
mức độ và xu hướng phổ biến của các hành vi vi phạm hành chính; quản lý quy
trình xử lý vi phạm hành chính, theo dõi tình hình, kết quả thực hiện nghĩa vụ
nộp phạt vi phạm hành chính. Rút ngắn thời gian giải quyết hồ sơ; tăng cường
tính công khai, minh bạch; nâng cao chất lượng, hiệu quả, tiết kiệm thời
gian, chi chí trong hoạt động xử phạt vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Lạng
Sơn.
|
Sở Tư pháp
|
Đầu tư
|
24
|
Phần mềm Thư viện số
|
Quản lý, lưu trữ các ấn phẩm
và cơ sở dữ liệu ấn phẩm điện tử
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Đầu tư
|
24
|
Số hóa cơ sở dữ liệu quản lý chuyên
ngành xây dựng
|
Số hóa toàn bộ hồ sơ còn hiệu
lực phục vụ công tác trung của tỉnh
|
Sở Xây dựng
|
Đầu tư
|
25
|
Xây dựng hệ thống Quan trắc
và giám sát cảnh báo thông tin hồ chứa thủy lợi, tích hợp với cơ sở dữ liệu
công trình, hạ tầng thủy lợi trên địa bàn tỉnh.
|
- Đầu tư mua sắm trang thiết
bị quan trắc, giám sát cảnh báo tự động về thông tin hồ chứa.
- Tích hợp với Cơ sở dữ liệu
dùng chung ngành nông nghiệp.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Đầu tư
|
26
|
Chỉnh lý, số hóa hồ sơ tài liệu,
xây dựng cơ sở dữ liệu và quản lý ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn
|
- Thực hiện số hóa, chỉnh lý,
biên mục, lưu trữ và tạo lập Cơ sở dữ liệu ngành nông nghiệp và phát triển
nông thôn.
- Xây dựng công cụ chuyển đổi
số liệu vào hệ thống lưu trữ trên địa bàn tỉnh.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Đầu tư
|
27
|
Tích hợp nền tảng số quản lý
các chương trình mục tiêu quốc gia.
|
Tích hợp dữ liệu vào hệ thống
giám sát, đánh giá chương trình mục tiêu quốc gia (của Bộ Kế hoạch và
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Thuê dịch vụ (phần mềm Bộ Kế hoạch và
|
|
|
Đầu tư), phát triển các tính
năng năng phục vụ nhu cầu thực tiễn của địa phương
|
|
Đầu tư), đầu tư (phát triển hạng mục của địa phương)
|
28
|
Duy trì Nền tảng số quản lý dự
án đầu tư xây dựng cơ bản
|
Duy trì, điều hành, cập nhật
tính năng, hỗ trợ người dùng duy trì hệ thống Quản lý đầu tư thuộc Dự án Đầu
tư hạ tầng trang thiết bị công nghệ thông tin, các phần mềm nền tảng, số hóa
cơ sở dữ liệu phục vụ chương trình chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh giai đoạn
2021 - 2025
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Thuê dịch vụ
|
29
|
Số hóa 3D các điểm du lịch
trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
|
Số hóa 22 điểm du lịch chưa
thực hiện trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
|
Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch
|
Đầu tư
|
30
|
Nền tảng quản lý Xúc tiến đầu
tư Thương mai và Du lịch tỉnh Lạng Sơn
|
Nền tảng quản lý xúc tiến đầu
tư, thương mại và du lịch là một giải pháp công nghệ toàn diện, giúp các cơ
quan quản lý, doanh nghiệp và nhà đầu tư nâng cao hiệu quả hoạt động. Nền tảng
này tích hợp nhiều chức năng quản lý và hỗ trợ các hoạt động xúc tiến đầu tư,
thương mại và du lịch, từ việc quảng bá, quản lý dữ liệu, đến hỗ trợ giao tiếp
và phân tích
|
Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch
|
Thuê dịch vụ
|
31
|
Xây dựng nền tảng trợ lý ảo về
du lịch cho người dân và khách thăm quan du lịch
|
Nền tảng trợ lý ảo về du lịch
là một hệ thống thông minh được thiết kế để hỗ trợ cả người dân địa phương và
du khách trong việc tìm kiếm, lên kế hoạch, và trải nghiệm các hoạt động du lịch
tại tỉnh Lạng Sơn. Nền tảng trợ lý ảo về du lịch là một công cụ mạnh mẽ, giúp
tối ưu hóa trải nghiệm du lịch, tiết kiệm thời gian, và mang lại sự tiện lợi
cho cả người dân địa phương và du khách
|
Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch
|
Thuê dịch vụ
|
32
|
Hệ thống Nền tảng cơ sở dữ liệu
ngành Công Thương
|
Ngành Công Thương (bao gồm Sở
Công Thương và Phòng Kinh tế Thành phố, Phòng Kinh tế và Hạ tầng các huyện)
|
Sở Công Thương
|
Thuê dịch vụ
|
33
|
Số hóa cơ sở dữ liệu quản lý
chuyên ngành tiêu chuẩn đo lường chất lượng.
|
Thực hiện theo Quyết định số
455/QĐ-BKHCN ngày 25/3/2024 của Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt Đề án chuyển
đổi số ngành tiêu chuẩn đo lường chất lượng đến năm 2025, định hướng đến năm
2030
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Thuê dịch vụ
|
34
|
Thuê dịch vụ công nghệ thông
tin hệ sinh thái quản lý nhà trường tại các trường học trên địa bàn tỉnh Lạng
Sơn
|
Toàn ngành giáo dục
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Thuê dịch vụ
|
35
|
Xây dựng Thư viện số ngành
giáo dục tỉnh Lạng Sơn
|
Toàn ngành Giáo dục
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Đầu tư
|
36
|
Triển khai hệ thống xác thực
thi online tập trung qua nền tảng công nghệ xác thực thẻ căn cước công dân gắn
chíp điện tử
|
Khối GDTX
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Đầu tư
|
37
|
Triển khai hệ thống xác thực
thông tin giáo viên, học sinh bằng tài khoản định danh VNeID qua phần mềm quản
lý trường học và hệ thống IOC EDU
|
40 trường THPT
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Thuê dịch vụ
|
38
|
Xây dựng ngân hàng câu hỏi,
phần mềm quản lý thi
|
Toàn ngành giáo dục
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Thuê dịch vụ
|
39
|
Triển khai nền tảng dạy học
và kiểm tra trực tuyến
|
Toàn ngành giáo dục
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Thuê dịch vụ
|
40
|
Xây dựng phần mềm công tác
Thi đua khen thưởng của ngành giáo dục và đào tạo
|
Toàn ngành giáo dục
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Đầu tư
|
41
|
Ứng dụng công nghệ kỹ thuật số
vào cải tiến giáo dục tại trường THPT chuyên Chu Văn An
|
Trường THPT chuyên Chu Văn An
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Đầu tư
|
42
|
Nền tảng Kiểm tra số trên địa
bàn tỉnh Lạng Sơn
|
Toàn tỉnh
|
Thanh tra tỉnh
|
Thuê dịch vụ
|
43
|
Hệ thống Quản lý văn bản và
điều hành
|
Toàn tỉnh
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Thuê dịch vụ
|
44
|
Nâng cấp Nền tảng tích hợp,
chia sẻ dữ liệu của tỉnh (LGSP)
|
Kết nối liên thông, đồng bộ dữ
liệu giữa các hệ thống thông tin của tỉnh và các bộ, ngành Trung ương
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Đầu tư
|
45
|
App Lạng Sơn Smart (Công dân
số - Xứ Lạng) cho người dân và doanh nghiệp tương tác với chính quyền
|
Toàn tỉnh
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Thuê dịch vụ
|
46
|
Nền tảng trợ lý ảo giải pháp
tự động về thủ tục hành chính (người dân và doanh nghiệp)
|
Tổ chức, cá nhân thực hiện thủ
tục hành chính trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Thuê dịch vụ
|
47
|
Trung tâm thông tin chỉ đạo,
điều hành UBND tỉnh (IOC)
|
UBND tỉnh; các sở, ban,
ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Thuê dịch vụ
|
48
|
Hệ thống giám sát thông tin tập
trung đảm bảo an toàn an ninh thông tin (SOC)
|
Giám sát an toàn, an ninh
thông tin
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Thuê dịch vụ
|
49
|
Duy trì, cập nhật Kiến trúc
chính quyền điện tử tỉnh Lạng Sơn, phiên bản 3.0, hướng tới chính quyền số
|
Duy trì, cập nhật Kiến trúc
chính quyền điện tử tỉnh Lạng Sơn, phiên bản 3.0, hướng tới chính quyền số, đảm
bảo tuân thủ Quyết định số 2568/QĐ-BTTTT ngày 29/12/2023 của Bộ Thông tin và
Truyền thông
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Đầu tư
|
50
|
Nâng cấp Cổng khai thác dữ liệu
mở (Opendata)
|
Toàn tỉnh
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Đầu tư
|
51
|
Đầu tư trang thiết bị công
nghệ thông tin tại Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh
|
Nâng cấp Trung tâm tích hợp dữ
liệu tỉnh
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Đầu tư
|
52
|
Số hóa cơ sở dữ liệu đối cho
các ngành đã được đầu tư trong giai đoạn 2021 - 2025
|
Các sở, ngành đã được đầu tư
trong giai đoạn 2021- 2025
|
Các sở, ngành đã được đầu tư trong giai đoạn 2021 - 2025
|
Đầu tư
|
53
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu cho
các sở, ban, ngành chưa được đầu tư trong giai đoạn 2021 - 2025 và tiếp tục
xây dựng cơ sở dữ liệu đối với các sở, ban, ngành đã được đầu tư trong giai
đoạn 2021 - 2025 nhưng chưa đầy đủ các lĩnh vực theo chức năng, nhiệm vụ của
ngành
|
Các sở, ban, ngành
|
Các sở, ban, ngành
|
Đầu tư
|
[1]
Số tài khoản thư điện tử đã cấp cho các cơ quan đơn vị trên địa bàn toàn tỉnh
là 36.870 tài khoản. Tỷ lệ CBCCVC thường xuyên sử dụng thư điện tử trong trao đổi
công việc đạt trên 90%.
[2]
Trong đó, Trang thông tin điện tử chuyển đổi số tỉnh Lạng Sơn (tại địa chỉ
http://cds.langson.gov.vn) đã cung cấp thông tin tuyên truyền về chuyển đổi số,
xây dựng chính quyền số, kinh tế số, xã hội số, cửa khẩu số trên địa bàn tỉnh.
Đến nay có trên 5.325.878 lượt truy cập khai thác thông tin.
[3]
Tại Quyết định số 186/QĐ-UBND ngày 26/01/2024 của Chủ tịch UBND tỉnh Lạng Sơn.
[4]
Từ 07/8/2024 đến nay chuyển được 21.900 thuê bao, tương đương 30%.