ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 150/QĐ-UBND
|
Phú Yên, ngày 01
tháng 02 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐỀ ÁN CHUYỂN ĐỔI SỐ TỈNH PHÚ YÊN GIAI ĐOẠN 2024 -
2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung Luật Tổ chức Chính phủ
và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị quyết số
04/NQ-UBND ngày 03/01/2024 của UBND tỉnh về việc thông qua dự thảo Đề án Chuyển
đổi số tỉnh Phú Yên giai đoạn 2024 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Thông tin và truyền thông.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án “Chuyển đổi số
tỉnh Phú Yên giai đoạn 2024 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ban,
ngành trực thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đào Mỹ
|
ĐỀ ÁN
CHUYỂN ĐỔI SỐ TỈNH PHÚ YÊN
GIAI ĐOẠN 2024 - 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
MỤC
LỤC
PHẦN I. SỰ CẦN THIẾT VÀ CƠ SỞ
XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. CĂN CỨ PHÁP LÝ
1. Văn bản của Trung ương
2. Văn bản của tỉnh Phú Yên
3. Cơ sở thực tiễn
II. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
PHẦN II. THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI ỨNG
DỤNG CNTT, XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ, CHUYỂN ĐỔI SỐ CỦA TỈNH
I. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG
1. Chính quyền số
2. Kinh tế số
3. Xã hội số
4. Đánh giá xếp hạng ICT Index,
Chuyển đổi số (DTI)
II. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Những kết quả đạt được
2. Những tồn tại hạn chế
3. Nguyên nhân của những tồn tại,
hạn chế
PHẦN III. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
3. Mục tiêu cơ bản đến năm 2030
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Nhóm nhiệm vụ, giải pháp tạo
nền móng chuyển đổi số
2. Phát triển Chính quyền số
3. Phát triển Kinh tế số
4. Phát triển xã hội số
5. Chuyển đổi số trong các lĩnh
vực ưu tiên
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Tổng mức đầu tư và lộ trình
thực hiện
2. Nguồn vốn
PHẦN IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Thông tin và Truyền thông
2. Văn phòng UBND tỉnh
3. Sở Nội vụ
4. Sở Tài chính
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
6. Sở Khoa học và Công nghệ
7. Công an tỉnh
8. Sở Giáo dục và Đào tạo
9. Sở Y tế
10. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
11. Sở Giao thông vận tải
12. Sở Công Thương
13. Sở Tài Nguyên và Môi trường
14. Sở Xây dựng
15. Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch
16. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
17. Sở Tư pháp
18. Sở Ngoại vụ
19. Chi cục Thuế tỉnh, Chi cục
Hải quan Phú Yên, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh
tỉnh Phú Yên
20. Ban Quản lý Khu kinh tế Phú
Yên, Ban Quản lý Khu Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Phú Yên
21. UBND cấp huyện, cấp xã
22. Các doanh nghiệp bưu chính,
viễn thông
23. Các doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh
24. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh tỉnh Phú Yên
PHẦN V. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ ÁN
I. CHUYỂN ĐỔI SỐ MANG LẠI HIỆU
QUẢ ĐỐI VỚI KT - XH
1. Chính quyền
2. Doanh nghiệp
3. Người dân
III. TÁC ĐỘNG CỦA CHUYỂN ĐỔI SỐ
ĐẾN CUỘC SỐNG
Phụ lục 1: Các chỉ tiêu phấn đấu
thực hiện chuyển đổi số đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030
Phụ lục 2: Danh mục nhiệm vụ thực
hiện chuyển đổi số tỉnh Phú Yên giai đoạn 2024 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030
Phụ lục 3: Danh mục nhiệm vụ
chuyển đổi số ưu tiên thực hiện theo đề án chuyển đổi số tỉnh phú yên giai đoạn
2024 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030
Phụ lục 4: Danh sách nhiệm vụ
thực hiện đề án chuyển đổi số Phú Yên giai đoạn 2024 - 2025 theo các nguồn đầu
tư của doanh nghiệp, khu vực tư nhân, cộng đồng và các nguồn kinh phí khác
Phụ lục 5: Nhiệm vụ thực hiện đề
án chuyển đổi số Phú Yên giai đoạn 2024 - 2025 số hóa dữ liệu và xây dựng CSDL
chuyên ngành
THUẬT NGỮ VÀ TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
|
Ý nghĩa
|
AI
|
Artificial Intelligence - Trí
tuệ nhân tạo
|
ATTT
|
An toàn thông tin
|
BCCI
|
Bưu chính công ích
|
Big Data
|
Dữ liệu lớn
|
BTS
|
Base Transceiver Station - Trạm
thu phát sóng di động
|
CBCCVC
|
Cán bộ, công chức, viên chức
|
CCHC
|
Cải cách hành chính
|
Cloud Computing
|
Điện toán đám mây
|
CMCN
|
Cách mạng công nghiệp
|
CNTT-TT
|
Công nghệ thông tin - Truyền
thông
|
CNTT-VT
|
Công nghệ thông tin - Viễn
thông
|
CQĐT
|
Chính quyền điện tử
|
CQNN
|
Cơ quan Nhà nước
|
CQQL
|
Cơ quan quản lý
|
CQS
|
Chính quyền số
|
CSDL
|
Cơ sở dữ liệu
|
DC
|
Data Center - Trung tâm dữ liệu
|
Di-Phuyen
|
Digital Phu Yen - Phú Yên số
|
DL
|
Deep learning - Máy học
|
DVC
|
Dịch vụ công
|
DVCTT
|
Dịch vụ công trực tuyến
|
ĐTTM
|
Đô thị thông minh
|
HĐND
|
Hội đồng nhân dân
|
HTTT
|
Hệ thống thông tin
|
ICT
|
Information and Communication
Technology - Công nghệ thông tin và Truyền thông
|
IOC
|
Intelligent Operations Center
- Trung tâm điều hành thông minh
|
IoT
|
Internet of Thing - Internet
vạn vật
|
KT-XH
|
Kinh tế - xã hội
|
LAN
|
Local Area Network - Mạng nội
bộ
|
LGSP
|
Local Government Service Platform
- Nền tảng tích hợp và chia sẻ dữ liệu
|
PMNM
|
Phần mềm nguồn mở
|
QLVB&ĐH
|
Quản lý văn bản và điều hành
|
SAN
|
Storage Area Networking - Mạng
lưu trữ
|
SOC
|
Security Operations Center -
Trung tâm điều hành an ninh mạng
|
TMĐT
|
Thương mại điện tử
|
TSLCD
|
Truyền số liệu chuyên dùng
|
TT&TT
|
Thông tin và Truyền thông
|
TTHC
|
Thủ tục hành chính
|
UBND
|
Ủy ban nhân dân
|
PHẦN I. SỰ CẦN THIẾT VÀ CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. CĂN CỨ
PHÁP LÝ
1. Văn bản của Trung ương
- Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày
27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia
cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
- Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày
07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển
Chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến 2025;
- Nghị định số 47/2020/NĐ-CP
ngày 09/4/2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ
quan nhà nước;
- Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày
14/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ về thúc đẩy phát triển doanh nghiệp công nghệ
số Việt Nam;
- Quyết định số 950/QĐ-TTg ngày
01/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển đô thị thông minh
bền vững Việt Nam giai đoạn 2018-2025, định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày
03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Chuyển đổi số quốc gia
đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày
15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện
tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày
06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu
về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn
2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 (sau đây gọi tắt là Đề án 06);
- Quyết định số 411/QĐ-TTg ngày
31/03/2022 của Thủ Tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia phát triển
kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 2323/QĐ-BTTT
ngày 31/12/2019 của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Khung Kiến trúc Chính
phủ điện tử Việt Nam, phiên bản 2.0;
- Thông báo số 299/TB-VPCP ngày
31/7/2023 của Văn phòng Chính phủ về Kết luận hội nghị sơ kết 6 tháng đầu năm
2023 về chuyển đổi số quốc gia và đề án 06 của chính phủ.
2. Văn bản của tỉnh Phú Yên
- Nghị quyết số 24-NQ/TU ngày
21/12/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Chuyển đổi số tỉnh Phú Yên đến năm 2025
và định hướng đến năm 2030;
- Kế hoạch số 133-KH/TU ngày
18/3/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số
52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động
tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
- Kế hoạch số 168/KH-UBND ngày
17/9/2020 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ
Chính trị, Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17/4/2020 của Chính phủ về Chương trình
hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 52-NQ/TW và Kế hoạch số 133-KH/TU
ngày 18/3/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chủ động tham gia cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư;
- Quyết định số 2048/QĐ-UBND
ngày 20/10/2017 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch phát triển
Bưu chính, Viễn thông đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 tỉnh Phú Yên;
- Quyết định số 1728/QĐ-UBND
ngày 30/9/2020 của UBND tỉnh phê duyệt chương trình Chuyển đổi số của tỉnh Phú
Yên đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
- Kế hoạch số 224/KH-UBND ngày
31/12/2020 của UBND tỉnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ
quan nhà nước, phát triển Chính quyền số giai đoạn 2021-2025;
- Quyết định số 1925/QĐ-UBND
ngày 29/12/2021 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh
Phú Yên phiên bản 2.0;
- Quyết định số 1952/QĐ-UBND
ngày 31/12/2021 của UBND tỉnh phê duyệt Kiến trúc ICT phát triển Đô thị thông
minh tỉnh Phú Yên, phiên bản 1.0;
- Kế hoạch số 68/KH-UBND ngày
25/3/2022 của UBND tỉnh hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa triển khai chuyển đổi số
trên địa bàn tỉnh Phú Yên giai đoạn 2022 - 2025;
- Kế hoạch số 221/KH-UBND ngày
09/12/2022 về triển khai thực hiện Đề án “Nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ năng
và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến
năm 2030” trên địa bàn tỉnh Phú Yên;
- Kế hoạch số 109/KH-UBND ngày
04/5/2023 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị Quyết số 24-NQ/TU ngày
21/12/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Phú Yên về Chuyển đổi số tỉnh Phú Yên đến
năm 2025 và định hướng đến năm 2030;
- Kế hoạch số 251/KH-UBND ngày
15/11/2023 của UBND tỉnh về phát triển kinh tế số, xã hội số tỉnh Phú Yên đến
năm 2025.
- Kế hoạch số 05/KH-BCĐCĐS ngày
29/5/2023 của Ban chỉ đạo chuyển đổi số tỉnh Phú Yên về Hoạt động của Ban chỉ đạo
Chuyển đổi số tỉnh Phú Yên năm 2023.
- Kế hoạch số 181/KH-UBND ngày
12/10/2021 của UBND tỉnh về phát triển doanh nghiệp công nghệ số tỉnh Phú Yên đến
năm 2030;
- Kế hoạch số 184/KH-UBND ngày
14/10/2021 của UBND tỉnh về việc Hỗ trợ đưa hộ sản xuất nông nghiệp lên sàn
TMĐT;...
3. Cơ sở thực tiễn
Chuyển đổi số trở thành một xu
hướng toàn cầu và tất yếu, việc xây dựng Chính quyền số của Phú Yên nhằm nâng
cao công tác quản trị đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số của tỉnh nói riêng và quốc
gia nói chung;
Việc ứng dụng công nghệ số vào
sản xuất và đời sống đã dần trở nên quen thuộc với người dân và doanh nghiệp.
Có thể nói, ngày nay chuyển đổi số là một thực tế khách quan mà các cá nhân, tổ
chức, doanh nghiệp buộc phải thích nghi, là giai đoạn phát triển không thể khác
của quá trình sản xuất và cuộc sống; thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội, đồng
thời nâng cao chất lượng cuộc sống của mỗi người dân.
I. SỰ CẦN
THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Chuyển đổi số là xu thế toàn cầu,
là quá trình khách quan. Tại Việt Nam, quá trình Chuyển đổi số đã bắt đầu diễn
ra, nhất là trong những ngành như tài chính, ngân hàng, giao thông, du lịch...
Chính phủ và chính quyền các cấp đang nỗ lực thúc đẩy quá trình chuyển đổi số.
Với nền kinh tế có xuất phát điểm thấp, thời gian hội nhập quốc tế chưa dài,
nên nhiều khó khăn, rào cản mà đất nước cần phải vượt qua. Bối cảnh đó, đặt Việt
Nam nói chung và tỉnh Phú Yên nói riêng trước những thách thức to lớn.
Đề án Chuyển đổi số tỉnh Phú
Yên giai đoạn 2024 - 2025, tầm nhìn đến 2030 nhằm:
- Đầu tư xây dựng nền tảng ứng
dụng đồng bộ, nâng cao khả năng kết nối, tích hợp, chia sẻ thông tin, cơ sở hạ
tầng. Từ đó lãnh đạo các cấp có thông tin nhanh chóng, đầy đủ và chính xác phục
vụ công tác quản lý điều hành các mặt văn hoá, kinh tế, xã hội tại địa phương;
- Nâng cao tính linh hoạt, khả
năng phát triển về lâu dài khi triển khai mở rộng các ứng dụng, hạ tầng trong hệ
thống;
- Tạo cơ sở tham chiếu giúp xác
định các thành phần, hệ thống và ứng dụng CNTT cần xây dựng và phát triển, lộ
trình và trách nhiệm triển khai của các đơn vị, địa phương có liên quan;
- Tăng khả năng cung cấp các
DVCTT toàn trình cho người dân và doanh nghiệp dựa trên nền tảng dữ liệu, thông
tin tin cậy được chia sẻ trên diện rộng giữa các CQNN;
- Cung cấp các tiện ích cho người
dân, nâng cao nếp sống văn minh, chất lượng cuộc sống người dân.
- Giảm đầu tư trùng lặp, xác định
được rõ công việc, trách nhiệm, lộ trình triển khai của các cơ quan.
PHẦN II. THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI ỨNG DỤNG CNTT, XÂY DỰNG CHÍNH
QUYỀN ĐIỆN TỬ, CHUYỂN ĐỔI SỐ CỦA TỈNH
I. ĐÁNH
GIÁ HIỆN TRẠNG
1. Chính
quyền số
1.1. Chuyển đổi nhận thức
về chính quyền số
- Thời gian qua, UBND tỉnh ban
hành các văn bản về chuyển đổi số, trong đó lồng ghép công tác tuyên truyền, phổ
biến về chủ trương, định hướng của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về ứng
dụng CNTT, xây dựng CQĐT.
- Hằng năm, tổ chức tuyên truyền,
đăng tải nhiều thông tin, bài viết, phóng sự nhằm hướng dẫn, phổ biến các quy định,
các nền tảng, các ứng dụng, tiện ích, hiệu quả, lợi ích, kết quả đạt được về ứng
dụng CNTT, xây dựng CQĐT, ĐTTM đến toàn thể CBCCVC, người đứng đầu các cơ quan
đảng, nhà nước, người dân và doanh nghiệp trên các phương tiện thông tin như: Cổng/Trang
thông tin điện tử các sở ngành địa phương, báo, Đài phát thanh và Truyền hình,
tin nhắn, mạng xã hội,… Ngoài ra, còn triển khai nhiều hoạt động đào tạo, tập
huấn, theo dõi hỗ trợ, hướng dẫn cho CBCCVC về ứng dụng CNTT trong hoạt động của
CQNN các cấp trên địa bàn tỉnh. Đây là nhiệm vụ thường xuyên hàng năm được sở
Thông tin và Truyền thông triển khai thực hiện; đặc biệt, đào tạo, tập huấn, hướng
dẫn cho người dân và doanh nghiệp trong việc tạo tài khoản công dân điện tử, kê
khai đăng ký nộp hồ sơ trực tuyến, theo dõi, tra cứu tình hình xử lý hồ sơ,
TTHC qua mạng, khai thác sử dụng các nền tảng, phản ánh hiện trường,…
Tuy nhiên, nhận thức của CBCCVC
nhất là lãnh đạo ở một số cơ quan, đơn vị về tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT,
chuyển đổi số chưa đầy đủ; công tác tuyên truyền, phổ biến về ứng dụng CNTT
trong CCHC chưa sâu rộng, chưa thể hiện vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu
trong chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ ứng dụng CNTT, xây dựng CQĐT, chuyển đổi số của
ngành, lĩnh vực, địa phương.
1.2. Về thể chế, môi trường
pháp lý xây dựng chính quyền số
Trên cơ sở các kế hoạch của
Trung ương, UBND tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo, điều hành nhằm triển khai ứng
dụng, phát triển chính quyền số trên địa bàn tỉnh.
Tuy nhiên, còn thiếu một số quy
định về bảo vệ CSDL, dữ liệu cá nhân, thông tin riêng tư, giao dịch dữ liệu
cũng như tạo lập niềm tin trên không gian số; thiếu quy định về quyền cá nhân,
đạo đức khi ứng dụng AI,...; một số vấn đề liên quan đến tiêu chuẩn, quy chuẩn
thiếu hướng dẫn thống nhất từ Trung ương, ảnh hưởng đến công tác chuyển đổi số;
nguồn lực về tài chính của Phú Yên đầu tư cho ứng dụng CNTT, xây dựng CQĐT,
chuyển đổi số thời gian qua chưa được quan tâm đúng mức; kinh phí đầu tư cho
phát triển hạ tầng CNTT, hạ tầng số của CQNN, doanh nghiệp còn rất hạn chế so với
yêu cầu phát triển của công nghệ.
1.3. Về hạ tầng, nền tảng
số hỗ trợ xây dựng chính quyền số
1.3.1. Hạ tầng số
- Hiện nay, 100% CBCCVC được
trang bị máy tính; 100% các cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh, UBND các huyện, thị
xã, thành phố và cấp xã đã xây dựng mạng LAN; Hệ thống mạng di động đã phủ rộng
khắp, mạng TSLCD đã triển khai đến tất cả các trung tâm cấp xã phục vụ hội nghị
truyền hình trực tuyến và lưu chuyển văn bản điện tử. DC tỉnh sử dụng hệ thống
SAN và hệ thống ảo hóa (Vmware) cơ bản hỗ trợ nhu cầu vận hành các ứng dụng và
lưu trữ của tỉnh. Hệ thống cầu truyền hình sử dụng mạng TSLCD kết hợp phần mềm
Microsoft Teams hỗ trợ họp trực tuyến từ tỉnh đến các cấp huyện, xã.
- Đã triển khai việc kết nối,
tích hợp chữ ký số công cộng của Viettel, VNPT, MISA,... lên HTTT giải quyết
TTHC của tỉnh để phục vụ người dân và doanh nghiệp sử dụng chữ ký số trong việc
nộp hồ sơ giải quyết TTHC đảm bảo nhanh chóng, thuận tiện.
- Theo kết quả xếp hạng Vietnam
ICT Index hàng năm do Bộ Thông tin và Truyền thông và Hội Tin học Việt Nam đánh
giá, hạ tầng kỹ thuật của tỉnh qua các năm: 2018: 34, 2019:42, 2020: 47, 2021:
62 (trên 63 tỉnh/thành phố).
Tuy nhiên, DC của tỉnh (Trung
tâm CNTT-TT thuộc Sở TT&TT quản trị, vận hành) đã được đầu tư từ những năm
2009, được đầu tư thêm qua các năm 2011, 2019 và hằng năm được bổ sung một số
kinh phí nhất định, chủ yếu là để mở rộng đơn vị máy chủ và năng lực lưu trữ
đáp ứng nhu cầu tức thời mà chưa tính đến tầm nhìn lâu dài. Do vậy, Hệ thống
không đồng bộ, chỉ đáp ứng một phần nhu cầu về sử dụng hạ tầng của tỉnh. Hạ tầng
CNTT của các sở, ban, ngành, địa phương chưa được đầu tư, nâng cấp kịp thời,
thiếu tính đồng bộ, một số phòng ban, đơn vị còn sử dụng các dòng máy tính cũ,
có hiệu suất thấp, xử lý công việc chậm, không đáp ứng được yêu cầu ứng dụng
CNTT, chuyển đổi số hiện nay và trong thời gian tới; việc tắt sóng 2G, 3G theo
lộ trình còn chậm; dịch vụ di động 5G chỉ được triển khai thí điểm tại một số địa
phương trong tỉnh; hạ tầng mạng kết nối các thiết bị IoT hiện chưa sẵn sàng. Vấn
đề bảo vệ dữ liệu và an ninh mạng hiện vẫn là một thách thức lớn mà tỉnh cần
quan tâm hơn nữa.
1.3.2. Nền tảng số
- Tỉnh Phú Yên đã xây dựng và
ban hành Khung kiến trúc CQĐT phiên bản 2.0 (tại Quyết định số 1925/QĐ-UBND
ngày 29/12/2021). Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu của tỉnh (LGSP- được Cục
Tin học hóa - Bộ Thông tin và Truyền thông nay là Cục Chuyển đổi số quốc gia hỗ
trợ, LGSP của Phú Yên đang đấu thầu) triển khai đáp ứng yêu cầu đặt ra. Hiện
nay đã kết nối và đưa vào vận hành hơn 15 hệ thống và CSDL quốc gia[1] từng bước được đưa vào khai thác.
- Trục liên thông văn bản tỉnh[2] được xây dựng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia TCVN 102:2016/BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông về cấu trúc mã định
danh và định dạng dữ liệu gói tin phục vụ kết nối các hệ thống QLVB&ĐH, đã
kết nối thông suốt với Trục liên thông văn bản Quốc gia và liên thông 04 cấp.
- Nền tảng Quản lý tiêm chủng
COVID-19, Nền tảng Hỗ trợ lấy mẫu và sau đó trả kết quả xét nghiệm
theo hình thức điện tử đã được triển khai đồng bộ hiệu quả trong thời gian diễn
ra dịch Covid-19 và hiện tại vẫn đang duy trì khai thác khá hiệu quả.
- Đã triển khai Nền tảng
thanh toán trực tuyến của Cổng DVC của tỉnh với Cổng DVC quốc gia, đã hoàn
thành kết nối thanh toán trực tuyến với Cổng DVC quốc gia theo quy định của
Chính phủ. Hiện nay đã phân quyền đến công chức xã thực hiện thanh toán các DVC
trực tuyến.
- Đô thị thông minh: Phú
Yên đã triển khai IOC thành phố Tuy Hoà với các HTTT: Hệ thống dịch vụ công
trực tuyến, hệ thống quản lý văn bản và hồ sơ công việc, HTTT phản ánh hiện trường,
Hệ thống camera giám sát an ninh, giao thông;... sắp đến sẽ được đầu tư mở
rộng với nhiều dịch vụ khác như: Quản lý năng lượng thông minh, mở rộng hệ thống
camera,…
Tuy nhiên, việc triển khai Hệ
thống SOC tại DC tỉnh nhằm xây dựng hệ thống phòng chống virus và mã độc hại
cho các HTTT theo quy định còn chậm, chưa đạt yêu cầu đề ra. Chủ yếu thực hiện
cho các HTTT có kết nối với CSDL dân cư theo Đề án 06. Một số nền tảng phục vụ
chuyển đổi số chưa được triển khai và đang triển khai chậm như: Kho dữ liệu tỉnh,
CSDL và Cổng dữ liệu mở, CSDL hỗ trợ công dân thực hiện TTHC và đăng nhập 1 lần,
chuyển đổi IP4-IP6, LGSP tỉnh, IOC tỉnh,...
1.4. Thông tin và dữ liệu
số phục vụ xây dựng chính quyền số
Các HTTT dùng chung trên địa
bàn tỉnh gồm có: Hệ thống Quản lý văn bản và điều hành; Hệ thống Thư điện tử
công vụ tỉnh; HTTT giải quyết TTHC tỉnh; Cổng Thông tin điện tử tỉnh Phú Yên,
HTTT báo cáo của tỉnh; Hệ thống CSDL CBCCVC. Một số phần mềm, CSDL chuyên ngành
đã được xây dựng và triển khai tại một số cơ quan, đơn vị.
Tuy nhiên, việc triển khai xây
dựng các HTTT, CSDL chuyên ngành trong thời gian qua chậm do lãnh đạo các cơ
quan đơn vị chưa quan tâm, vào cuộc quyết liệt và một phần cũng do thiếu nguồn
nhân lực, tài lực; quy định về cơ chế tích hợp, chia sẻ dữ liệu chưa đầy đủ;
thói quen cát cứ dữ liệu còn tồn tại ở nhiều cơ quan, đơn vị; việc triển khai
và chia sẻ dữ liệu các HTTT của các Bộ, ngành Trung ương cho địa phương còn nhiều
khó khăn, thiếu tính đồng bộ, kết nối kể cả giữa các HTTT trong một sở, ngành;
CSDL quốc gia về đất đai trên địa bàn tỉnh triển khai chậm tiến độ, đưa vào khai
thác sử dụng nhưng chưa phát huy hiệu quả do thiếu dữ liệu, CSDL quốc gia về
doanh nghiệp chia sẻ trực tuyến còn hạn chế,… nhận thức về tầm quan trọng và sự
cần thiết về tạo lập, khai thác dữ liệu, quản trị dữ liệu có mặt còn hạn chế,...
1.5. Hoạt động xây dựng
chính quyền số
- Công tác lãnh đạo, chỉ đạo,
điều hành: Đã ban hành kịp thời các văn bản chỉ đạo của Chính Phủ, Bộ, Tỉnh
uỷ để triển khai công tác xây dựng CQĐT, chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh.
- Phần mềm Quản lý văn bản
và điều hành: Triển khai đảm bảo liên thông 4 cấp chính quyền qua Trục liên
thông văn bản tỉnh. 100% các sở, ban, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố,
UBND các xã, phường, thị trấn đã ứng dụng Phần mềm quản lý văn bản và điều hành
của tỉnh vào công tác chỉ đạo, điều hành và gửi, nhận văn bản điện tử liên
thông giữa các cơ quan trong tỉnh, liên thông với các bộ, ngành trung ương qua
Trục liên thông văn bản quốc gia.
- Ứng dụng chứng thư số, chữ
ký số của Ban Cơ yếu Chính phủ: Triển khai đến 100% CQNN của tỉnh, từ cấp tỉnh
đến cấp xã. Đến thời điểm tháng 6/2023, tỉnh đã phối hợp với Ban Cơ yếu Chính
phủ cấp phát 4.601 chứng thư số[3].
- Hệ thống Thông tin báo
cáo: Việc triển khai thí điểm và đạt được một số kết quả nhất định.
- Hệ thống thông tin giải
quyết TTHC của tỉnh (Cổng DVCTT): Đáp ứng việc số hóa hồ sơ, kết quả giải
quyết TTHC tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả. HTTT giải quyết TTHC tỉnh đã kết
nối với nền tảng thanh toán tập trung trên Cổng DVC Quốc gia, triển khai thanh
toán trực tuyến cho các DVCTT mức toàn trình của tỉnh có phí, lệ phí. Đến ngày
21/03/2023 đã kết nối thành công với hệ thống CSDL Quốc gia về Dân cư. Từ ngày
01/01/2023 đến 11/12/2023 số hồ sơ tiếp nhận trên cổng 300.702 hồ sơ và số hồ
sơ kỳ trước chuyển qua là 8.284 hồ sơ. Đã giải quyết đúng hạn 302.957 hồ sơ và
trễ hạn 9.451 hồ sơ chiếm tỷ lệ đúng hạn 96,97%[4].
- Cổng/Trang thông tin điện
tử: Cổng thông tin điện tử của tỉnh sử dụng công nghệ Webphere Portal của
IBM, đã tích hợp 20 Trang thông tin điện tử thành phần (Subportal) của các Sở,
ban, ngành, 09 Trang thông tin điện tử của UBND các huyện, thành phố (hiện nay
một số UBND cấp huyện xây dựng Cổng riêng tích hợp các đơn vị cấp xã và ban
ngành cấp huyện) và 10 đơn vị khác tạo môi trường giao tiếp công khai minh bạch
hoạt động của các CQNN với người dân và doanh nghiệp. Cổng cũng là một kênh phục
vụ công tác tuyên truyền, lấy ý kiến người dân...
- Trang thông tin điện tử
các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã thành phố: Cơ bản cung cấp đầy đủ
thông tin quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP trước đây và bổ sung đầy đủ
theo Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ban hành ngày 24/6/2022 của Chính phủ, như:
Thông tin giới thiệu chung, thông tin liên hệ, tin tức, sự kiện về hoạt động quản
lý nhà nước, công khai các TTHC, các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản chỉ đạo
điều hành, công báo, công bố thông tin quy hoạch, kế hoạch và chế độ chính
sách,...
- Hệ thống Hội nghị truyền
hình trực tuyến của tỉnh: Triển khai từ năm 2011, kết nối từ UBND tỉnh đến một
số cơ quan Đảng, 09 huyện, thành phố; đồng thời tích hợp phần mềm Microsoft
Teams có thể tổ chức họp qua thiết bị đầu cuối di động đến hàng trăm điểm cầu cấp
xã, cá nhân. Đặc biệt Hệ thống đã phục vụ hiệu quả trong thời gian phòng, chống
dịch Covid-19 vừa qua. Hiện nay, Hệ thống được phân cấp đầu tư bổ sung, một số
huyện đã triển khai đến cấp xã đảm bảo chất lượng về đường truyền, hình ảnh, âm
thanh đảm bảo hoạt động hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phục vụ các cuộc họp của UBND
tỉnh và kết nối với Chính phủ.
- Hệ thống thông tin phục vụ
họp và xử lý công việc không giấy tờ: Đã được triển khai tại HĐND tỉnh,
phát huy hiệu quả rất tốt và đang nhân rộng, tiếp tục triển khai trong thời
gian đến.
- Tiếp nhận hồ sơ, trả kết
quả giải quyết TTHC qua dịch vụ BCCI : Thực hiện Quyết định 45/2016/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ về tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết TTHC qua dịch
vụ BCCI, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 340/QĐ-UBND ngày 16/02/2017 và Quyết
định số 1060/QĐ-UBND ngày 26/5/2017 về việc Công bố danh mục TTHC được tiếp nhận
và trả kết quả qua dịch vụ BCCI đợt 1 và đợt 2, với 27 sở ban ngành và 1.130 bộ
thủ tục được công bố.
- Thực hiện Quyết định số
37/2021/QĐ-TTg ngày 18/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về mạng bưu chính phục vụ
cơ quan Đảng, Nhà nước (KT1): Kết quả 6 tháng đầu năm 2023 có 61 đơn vị với
11.523 hồ sơ.
Tuy nhiên, hoạt động chính quyền
số đã đạt được bước tiến khá lớn, nhưng so với yêu cầu đề ra vẫn còn chậm, điểm
DTI, CCHC (tiêu chí 7.x) thấp, cần nhiều giải pháp quyết liệt, hiệu quả hơn, như:
Việc sử dụng thư điện tử công vụ trong CQNN trên địa bàn tỉnh ở một số cơ quan,
CBCCVC chưa thực sự triệt để, hiệu quả vào việc trao đổi thông tin; vẫn còn
tình trạng sử dụng thư điện tử công cộng như yahoo, gmail,… tiềm ẩn nhiều nguy
cơ mất ATTT; HTTT báo cáo dùng thí điểm qua sơ kết chưa đạt yêu cầu, cần có
cách tiếp cận và cải tiến phù hợp; Cổng Thông tin điện tử tỉnh chưa được nâng cấp
lên version mới do đội ngũ hỗ trợ Portal Webphere thiếu, kinh phí cao và bên cạnh
đó, hạ tầng chưa đáp ứng đầy đủ cũng gây ra nhiều bất cập trong công tác lãnh đạo
điều hành của lãnh đạo và phục vụ người dân, doanh nghiệp.... Công tác tuyên
truyền, hướng dẫn người dân, doanh nghiệp thực hiện các TTHC qua Cổng DVCTT của
tỉnh, Cổng DVC Quốc gia còn một số hạn chế; số lượng DVCTT có phát sinh hồ sơ
trực tuyến trên hệ thống chưa cao, có nhiều TTHC nhiều năm liền không phát sinh
hồ sơ; số hồ sơ được nộp và xử lý trực tuyến còn thấp; việc kết nối, chia sẻ dữ
liệu giữa các CQNN còn hạn chế. Do vậy, việc tiếp nhận và trả hồ sơ qua dịch vụ
bưu chính cần phải có giải pháp khắc phục, vì đa số người dân vẫn giữ thói quen
đến cơ quan giải quyết TTHC thực hiện nộp hồ sơ, nhận kết quả, cũng như chưa nắm
được những tiện ích mà dịch vụ bưu chính công ích đem lại.
1.6. An toàn, an ninh mạng
hỗ trợ chính quyền số
Việc triển khai tại địa phương
về hạ tầng viễn thông - CNTT, các HTTT, CSDL phục vụ phát triển CQĐT, CQS và
ĐTTM đáp ứng các yêu cầu bảo đảm ATTT theo mô hình được Cục ATTT - Bộ Thông tin
và Truyền thông hướng dẫn và phù hợp với Khung Kiến trúc CQĐT 2.0 của tỉnh.
1.6.1. Triển khai an toàn,
an ninh mạng theo mô hình 4 lớp
(1) Lực lượng tại chỗ:
Trung tâm CNTT-TT là đơn vị phụ trách quản trị, vận hành DC của tỉnh và chuyên
trách về ATTT mạng. Tỉnh đã ban hành Quyết định 233/QĐ-UBND ngày 01/02/2023 Về
việc kiện toàn Đội ứng cứu sự cố ATTT mạng tỉnh Phú Yên với các thành viên là đại
diện của các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố. Trong đó Phó
Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông phụ trách CNTT là Đội trưởng, Giám đốc Trung
tâm CNTT và Truyền thông là Đội phó. Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Phú Yên
là thành viên mạng lưới ứng cứu sự cố ATTT mạng quốc gia theo Quyết định số
16/QĐ-VNCERT ngày 09/2/2018.
- Đội ứng cứu sự cố ATTT mạng
(Đội ứng cứu sự cố) tỉnh Phú Yên dưới sự điều phối của Trung tâm Ứng cứu khẩn cấp
máy tính Việt Nam và Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số tỉnh Phú Yên, liên kết, phối hợp
với các Đội ứng cứu sự cố của các tỉnh, thành phố khác nhằm ứng phó kịp thời
khi xảy ra sự cố; hỗ trợ các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố,
các đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh, các đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh xử
lý sự cố; phối hợp các cơ quan Trung ương, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn
thông, internet đóng trên địa bàn tỉnh ứng cứu sự cố, đảm bảo ATTT mạng.
- Hằng năm, Sở Thông tin và
Truyền thông dành nguồn kinh phí cử các thành viên Đội ứng cứu sự cố tỉnh tham
gia các lớp diễn tập do Cục An toàn thông tin tổ chức; giao kinh phí và nhiệm vụ
Trung tâm CNTT-TT phối hợp các doanh nghiệp an ninh mạng tổ chức các lớp diễn tập,
bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng ứng cứu xử lý sự cố cho các thành viên Đội Ứng cứu
sự cố.
(2) Tổ chức hoặc thuê doanh
nghiệp giám sát, bảo vệ chuyên nghiệp: Các sở, ban, ngành và UBND các huyện,
thị xã, thành phố thường xuyên rà soát kiểm tra, thực hiện các quy định về bảo
đảm an toàn, an ninh mạng tại các HTTT do mình quản lý[5];
Trung tâm CNTT-TT tỉnh Phú Yên đã xây dựng cấp độ ATTT đạt cấp độ 3.
- Hằng năm, Trung tâm CNTT-TT đều
xây dựng kế hoạch và thuê đơn vị doanh nghiệp về an ninh mạng, ATTT đủ năng lực
thực hiện giám sát an toàn, an minh mạng DC tỉnh Phú Yên bao gồm: Hệ thống
email công vụ, Cổng Thông tin điện tử, Trục LGSP,… Bên cạnh đó, Sở Thông tin và
Truyền thông cũng phối hợp với Trung tâm VNCERT, Cục An toàn thông tin giám
sát, ứng cứu xử lý sự cố ATTT khi có sự cố nghiêm trọng ngoài khả năng xử lý của
Đội ứng cứu sự cố tỉnh để hỗ trợ, hướng dẫn xử lý khi có sự cố xảy ra.
(3) Tổ chức hoặc thuê doanh
nghiệp độc lập kiểm tra, đánh giá định kỳ: DC tỉnh Phú Yên tuy đạt cấp độ 3
ATTT nhưng đã xuống cấp và đang trong giai đoạn lập Dự án đầu tư mới bằng nguồn
đầu tư công song song với dự án thuê Cloud DC. Do đó việc kiểm tra, đánh giá DC
chưa được thực hiện thường xuyên theo quy định.
(4) Kết nối, chia sẻ thông
tin với hệ thống giám sát quốc gia: DC Phú Yên đã kết nối, chia sẻ thông
tin giám sát ATTT với Trung tâm Giám sát an toàn không gian mạng quốc gia trực
thuộc Cục An toàn thông tin - Bộ Thông tin và Truyền thông và cung cấp các dải
địa chỉ IP của các HTTT trong đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
1.6.2. Xây dựng hệ thống
thông tin theo cấp độ
Bảo đảm ATTT đối với các HTTT
dùng chung đang cài đặt tại DC của tỉnh cũng như thuê tại các đơn vị cung cấp dịch
vụ CNTT, và hỗ trợ các HTTT chuyên ngành thuộc các sở, ban, ngành và UBND các
huyện, thị xã, thành phố. Thường xuyên thông báo đến các CQNN trên địa bàn về
tình hình lây nhiễm mã độc, các sự cố về ATTT theo chỉ đạo từ Trung tâm VNCERT,
Cục An toàn thông tin. Các HTTT thuộc các đơn vị được phê duyệt hồ sơ cấp độ và
phương án ATTT theo cấp độ đều đáp ứng phương án bảo đảm ATTT trong thiết kế
HTTT với tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 11930:2017 .
1.6.3. Nâng cao năng lực ứng
cứu sự cố
Xây dựng đầy đủ quy trình quy định
về ứng cứu sự cố cho các HTTT. Triển khai kịp thời Công văn số 4258/BTTTT-CATTT
ngày 26/10/2021 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn tổ chức, hoạt
động của Đội ứng cứu sự cố; tổ chức cho các thành viên Đội ứng cứu sự cố tỉnh
tham dự nhiều đợt diễn tập do các doanh nghiệp CNTT, Trung tâm VNCERT thuộc Cục
An toàn thông tin - Bộ thông tin và Truyền thông tổ chức.
1.7. Nguồn nhân lực chính
quyền số
- Tổng số công chức của
tỉnh có trình độ tin học đạt 100% (Chứng chỉ theo quy định). Tổng số cán bộ
chuyên trách, kiêm nhiệm về CNTT: 164 người (công chức: 85 người, viên chức: 79
người), trong đó CBCCVC có trình độ đại học trở lên về CNTT chiếm tỷ lệ trên
95%.
- Toàn tỉnh đã có 194 tổ
Công nghệ số cộng đồng, với 1.092 thành viên để hướng dẫn người dân, doanh nghiệp
sử dụng các nền tảng số thiết yếu. Hằng năm tổ chức bồi dưỡng, tập huấn, cung cấp
thông tin cho các thành viên của Tổ công nghệ số cộng đồng về các chủ trương,
chính sách, pháp luật về chuyển đổi số; hướng dẫn cài đặt, sử dụng nền tảng số,
công nghệ số, kỹ năng số cho 194 Tổ công nghệ số cộng đồng trên địa bàn tỉnh
trong năm 2022 theo chương trình của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành.
- Hằng năm, tổ chức các
lớp tập huấn cho cán bộ chuyên trách CNTT các sở, ban, ngành và UBND các huyện,
thị xã, thành phố. Trong đó chủ yếu tập huấn về khai thác các nền tảng CNTT, kỹ
năng ATTT. Ngoài ra, cử 01 cán bộ tham gia lớp đào tạo 100 chuyên gia về chính
phủ điện tử do Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức.
2. Kinh tế
số
2.1. Về chuyển đổi nhận
thức lĩnh vực kinh tế số
- Hằng năm, tỉnh dành
nguồn kinh phí để tổ chức tuyên truyền, đăng tải các thông tin, bài viết, phóng
sự để phổ biến về kinh tế số; những chủ trương, định hướng của Đảng, Nhà nước về
phát triển kinh tế số, chuyển đổi số cho doanh nghiệp đến toàn thể CBCCVC, người
đứng đầu các cơ quan đảng, nhà nước, người dân và doanh nghiệp trên các phương
tiện thông tin điện tử như: Cổng/Trang thông tin điện tử các sở ngành địa
phương, báo, Đài phát thanh và Truyền hình địa phương,… Sở Thông tin và truyền
thông phối hợp các đơn vị và các địa phương tổ chức ngày Chuyển đổi số 10/10
hàng năm[6].
- Tỉnh đã triển khai, hỗ
trợ đẩy mạnh chương trình quảng bá, bán sản phẩm OCOP của địa phương; Bưu điện
tỉnh đã tiếp cận các hộ sản xuất các địa phương tuyên truyền và hỗ trợ đưa các
sản phẩm nông nghiệp lên sàn giao dịch điện tử; các địa phương tổ chức Hội thảo
kết hợp trưng bày sản phẩm OCOP để quảng bá và giới thiệu đến người tiêu dùng.
2.2. Thể chế, môi trường
pháp lý xây dựng nền kinh tế số
Trong thời gian qua, UBND tỉnh đã
ban hành các Kế hoạch để triển khai thực hiện việc phát triển kinh tế số, chuyển
đổi số cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Trong đó, Kế hoạch số 184/KH-UBND
ban hành đã thúc đẩy phát triển kinh tế số nông nghiệp, nông thôn tỉnh Phú Yên,
từng bước hỗ trợ đưa hàng hóa, sản phẩm nông nghiệp lên các sàn TMĐT[7];...
2.3. Về hạ tầng, nền tảng
số phục vụ kinh tế số
2.3.1. Hạ tầng bưu chính
- Tính đến thời điểm hiện
tại, toàn tỉnh 14 doanh nghiệp (Bưu điện tỉnh và Bưu chính Viettel là 02 doanh
nghiệp chiếm thị phần lớn), 11 chi nhánh và văn phòng đại diện; có 167 điểm
cung cấp dịch vụ bưu chính (trong đó, Bưu điện tỉnh có 111 điểm phục vụ bưu
chính). Với mạng bưu chính rộng khắp, hiện tại các dịch vụ bưu chính đã phục vụ
đến hầu hết các xã, phường, đảm bảo 100% xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh
có báo đến trong ngày.
- Sản lượng dịch vụ bưu
chính thực hiện trong năm 2022 là 4.296.326 bưu phẩm gửi tăng 12,4% so với cùng
kỳ, doanh thu đạt 256,117 tỷ đồng tăng 2,6% so với cùng kỳ.
2.3.2. Hạ tầng viễn thông,
Internet
Trên địa bàn tỉnh hiện có 06
doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ viễn thông, internet và truyền hình cáp[8], số liệu cụ thể:
- Mạng chuyển mạch: Hệ
thống hạ tầng hiện trạng bao gồm 03 tổng đài trung tâm, 90 tổng đài vệ tinh. Tổng
dung lượng lắp đặt đạt 22.966 lines, dung lượng sử dụng đạt 17.765 lines, hiệu
suất sử dụng đạt 77,4%, phương thức truyền dẫn chủ yếu sử dụng cáp quang. Bán
kính phục vụ bình quân ở mức 4,16 km/điểm chuyển mạch là khá lớn, điều này ảnh
hưởng không nhỏ tới chất lượng dịch vụ cung cấp.
- Mạng truyền dẫn: Mạng
truyền dẫn nội tỉnh được triển khai rộng khắp trên địa bàn toàn tỉnh bởi hệ thống
cáp quang, cáp đồng. Trên địa bàn có khoảng gần 1.180 tuyến truyền dẫn nội tỉnh,
chủ yếu sử dụng phương thức truyền dẫn quang, có tổng chiều dài 6.404 km; các
tuyến cáp quang chính được xây dựng dọc quốc lộ 1A, quốc lộ 25, quốc lộ 1D, quốc
lộ 29 và các tuyến đường nội tỉnh; các tuyến truyền dẫn được tổ chức độc lập với
nhau dọc theo các tuyến quốc lộ, đường nội tỉnh và các tuyến đường liên huyện,
liên xã.
- Hạ tầng cột treo cáp và
công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm: Mạng cáp viễn thông của Phú Yên có tổng
chiều dài trên 5.169 km các tuyến cáp treo, trong đó có 4.692,8 km tuyến cáp
treo của Viettel Phú Yên và Viễn thông Phú Yên, còn lại là tuyến cáp của các
doanh nghiệp khác (FPT, SCTV..). Các tuyến cáp treo sử dụng cột điện lực hoặc cột
viễn thông do doanh nghiệp tự xây dựng cột. Hình thức sử dụng chung cơ sở hạ tầng
cột treo cáp sử dụng chung chủ yếu là hình thức doanh nghiệp viễn thông thuê lại
hệ thống cột điện lực để treo cáp viễn thông.
Công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm
(cống, bể) trên địa bàn tỉnh Phú Yên hiện nay chủ yếu do VNPT Phú Yên, Viettel
Phú Yên xây dựng và quản lý với khoảng 366,4 km tuyến cống, bể ngầm. Tại khu vực
đô thị và trên các tuyến quốc lộ, đường tỉnh hầu hết đều đã có hạ tầng cống bể,
ngầm hóa mạng cáp. Tỷ lệ ngầm hóa đạt 15% - 18%.
Đến 6/2023, có 1.248 vị trí trạm
BTS (trong đó có 791 trạm 2G, 879 trạm 3G, 1.134 trạm 4G, tăng 11 trạm BTS 4G
so với thời điểm cuối năm 2022. Với hiện trạng về hạ tầng viễn thông như trên,
cho thấy việc phát triển trạm BTS trên địa bàn tỉnh trong năm các năm 2022-2023,
các doanh nghiệp viễn thông đã chú trọng việc trao đổi chia sẻ, dùng chung cơ sở
hạ tầng hiện có hơn là thực hiện đầu tư công trình mới nhưng vẫn bảo đảm được
vùng phủ sóng để cung cấp dịch vụ viễn thông internet cho người dân địa phương.
100% xã, phường, thị trấn được phủ sóng mạng băng rộng cáp quang, mạng di động
3G, 4G, phát triển mới 2 trạm phát sóng 5G, đảm bảo 100% khu dân cư được phủ
sóng thông tin di động 2G/3G/4G.
2.4. Thông tin và dữ liệu
số phát triển kinh tế số
Sở Kế hoạch và Đầu tư triển khai
vận hành HTTT Đăng ký doanh nghiệp quốc gia ở cấp địa phương và đã đề nghị UBND
cấp huyện triển khai HTTT về Đăng ký hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh theo hướng
dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Một số ngành lĩnh vực, đơn vị sự nghiệp cũng đã
triển khai các HTTT quản lý: Hồ sơ sức khỏe điện tử; Hệ thống Quản lý tiêm chủng
(nhất là Quản lý tiêm chủng COVID-19); Hệ thống liên thông Dược Quốc gia - Bộ Y
tế; Hệ thống dữ liệu Quốc gia về Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược
và Chứng chỉ hành nghề dược; Phần mềm quản lý tổng thể bệnh viện tại Bệnh viện
Đa khoa Trung tâm tỉnh, Bệnh viện Mắt, Bệnh viện Sản nhi và các bệnh viện cấp
huyện,…; Phần mềm Quản lý thư viện, Thiết bị trường học; Phần mềm Quản lý ngân
hàng đề thi; Phần mềm Quản lý tuyển sinh,...; ứng dụng Microsoft Teams,
Zoom,... trong tổ chức họp, tập huấn và dạy học trực tuyến trong thời gian có dịch
Covid-19; hầu hết các đơn vị doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đều triển khai Phần
mềm Kế toán,…
2.5. Hoạt động kinh tế số
2.5.1. Doanh nghiệp hoạt động
lĩnh vực CNTT - Chuyển đổi số
- Theo Niên giám Thống
kê Phú Yên năm 2022, số lượng các doanh nghiệp hạch toán độc lập do tỉnh quản
lý:
TT
|
Nội dung
|
2019
|
2020
|
2021
|
2022
(Dự kiến)
|
1
|
Doanh nghiệp TT&TT
|
7
|
10
|
11
|
15
|
2
|
Số lao động
|
36
|
53
|
26
|
60
|
- Riêng trong năm 2022,
Chi nhánh Công ty IMT Solution đăng ký hoạt động tại Phú Yên trong lĩnh vực
phát triển phần mềm với lực lượng lao động 50 người và có khả năng tuyển dụng
thêm vào cuối năm (hạch toán phụ thuộc). Ngoài ra có 04 doanh nghiệp thuộc các
Tập đoàn, Tổng Công ty hoạt động trong lĩnh vực viễn thông, CNTT như: Viettel,
VNPT, Mobifone, FPT, SCTV,… với nhân sự lên đến hàng trăm người; 01 doanh nghiệp
FDI hoạt động lắp ráp, sản xuất board mạch điện tử có gần 3.000 nhân sự. Các
doanh nghiệp đã hỗ trợ khá tốt việc hình thành và phát triển kinh tế số trên địa
bàn Phú Yên.
2.5.2. Ứng dụng CNTT - Chuyển
đổi số trong một số lĩnh vực
- Tài chính, ngân hàng: Đã
triển khai vận hành HTTT quản lý Ngân sách và Kho bạc nhà nước (Tabmis) từ
Trung ương kết nối, trao đổi dữ liệu và cung cấp thông tin báo cáo đầy đủ, kịp
thời cho các cấp chính quyền và cơ quan tài chính trong quá trình quản lý điều
hành ngân sách. Kho bạc Nhà nước (KBNN) đã triển khai DVCTT tới 100% các đơn vị
sử dụng ngân sách nhà nước giao dịch tại KBNN cấp tỉnh và KBNN huyện, thành phố
trên địa bàn tỉnh; …. Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã xây dựng được hạ tầng CNTT tập
trung, hiện đại, dùng chung cho toàn bộ các đơn vị NHNN đáp ứng nhu cầu triển
khai chuyển đổi số, phát triển chính phủ số. Hệ thống Thanh toán điện tử liên
ngân hàng đã kết nối với toàn bộ 63 KBNN cấp tỉnh trong cả nước, đáp ứng nhu cầu
thu, chi ngân sách của người dân và doanh nghiệp trên địa bàn một cách nhánh
chóng, kịp thời. Ngành Ngân hàng đã phối hợp với bộ, ngành chủ quản để triển
khai ứng dụng CNTT trong các ngành thuế, hải quan, kho bạc,... Triển khai các nền
tảng thanh toán không dùng tiền mặt,...; một số ngân hàng đã tích hợp với Cổng
DVCTT của tỉnh trong thanh toán không dùng tiền mặt.
- Du lịch: Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch thực hiện nâng cấp và thường xuyên cập nhật tin tức, quảng
bá du lịch trên trang thông tin điện tử du lịch Phú Yên[9];
xây dựng website Liên minh kích cầu du lịch khu vực miền Trung - Tây Nguyên của
04 tỉnh: Phú Yên, Bình Định, Đắk Lắk, Gia Lai để hỗ trợ doanh nghiệp tăng cường
công tác quảng bá, xúc tiến du lịch; triển khai các hình thức marketing điện tử
(E-marketing); ứng dụng công nghệ thực tế ảo quảng bá điểm đến (không gian
360º) về điểm đến của Phú Yên; ứng dụng quét mã thông tin (QR code) tại các điểm
di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh, góp phần thúc đẩy
phát triển du lịch số; đến nay đã có 10 điểm di tích, danh thắng được xây dựng
các trang fanpage và quét QR code.
- Giáo dục và Đào tạo:
Đã triển khai các hệ thống Học bạ điện tử, thu phí đến từng trường học, đáp ứng
nhu cầu quản lý của nhà trường và phụ huynh học sinh; Sở Giáo dục và Đào tạo
triển khai Hệ thống quản lý Văn bằng, DVC toàn trình cấp bản sao văn bằng,…
- Giao thông vận tải và
logistics: HTTT ngành dọc đã cung cấp các DVCTT (Bộ GTVT) ở mức toàn trình
như: Hệ thống phần mềm Quản lý Giấy phép lái xe, Hệ thống quản lý vận tải. Các
Trung tâm đăng kiểm tỉnh cũng đã triển khai Phần mềm Quản lý Đăng kiểm của Cục
Đăng Kiểm Việt Nam, …
- CSDL đất đai VBDLIS của tỉnh:
Đã hoàn chỉnh cơ bản và đang từng bước đưa vào vận hành kết nối với Cổng DVC của
tỉnh, Cổng DVC Quốc gia.
2.6. An toàn, an ninh mạng
trong kinh tế số
- ATTT luôn là yếu tố
then chốt trong quá trình chuyển đổi số. Đây cũng được coi là xu thế chung trên
thế giới hiện nay. Cùng với sự tăng trưởng dữ liệu, HTTT và hiệu quả của các nền
tảng công nghệ thì mức độ tấn công, đánh cắp dữ liệu, sự cố mất ATTT theo đó
cũng ngày càng tăng lên và ảnh hưởng đến tất cả các lĩnh vực. Bởi vậy, các
doanh nghiệp cần nhận thức đầy đủ hơn, chuẩn bị các nguồn lực về kỹ thuật, con
người để sẵn sàng phản ứng với các sự cố ATTT.
- Hiện nay, trên địa bàn
Phú Yên một số lĩnh vực quan trọng như Tài chính, ngân hàng, năng lượng (điện lực)
và một số doanh nghiệp nhỏ và vừa có quy mô kinh tế khá thì có sự quan tâm đến
vấn đề ATTT, an ninh mạng để bảo vệ dữ liệu, bố trí nhân lực và xây dựng quy chế
bảo vệ chặt chẽ, còn lại, hầu hết chưa ý thức, chưa bắt tay mạnh mẽ vào công cuộc
chuyển đổi số tại cơ sở, doanh nghiệp của mình nên công tác bảo vệ ATTT, an
ninh mạng chưa cao.
2.7. Nhân lực kinh tế số
- Nguồn nhân lực hỗ trợ
phát triển kinh tế số địa phương khoảng 300 người hỗ trợ các dịch vụ phát triển
cho chuyển đổi số các CQNN, các doanh nghiệp, tổ chức. Chủ yếu từ các doanh
nghiệp VNPT, Viettel, Mobifone chi nhánh Phú Yên và một số doanh nghiệp tầm quốc
gia như HPE, FPT, MISA, Lạc Việt,...
- Trên địa bàn có 2 Trường
Đại học, 01 Học viện, 02 Trường Cao Đẳng[10] với
năng lực đào tạo và cho ra trường hàng năm khoảng 200 cử nhân, kỹ sư CNTT,
ATTT. Nhìn chung, nguồn nhân lực hiện tại chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển
kinh tế số; công ty nghiên cứu, phát triển, ứng dụng các công nghệ số còn ít;
chất lượng nguồn nhân lực chưa cao; đào tạo đại học cũng như đào tạo nghề chưa
đáp ứng được yêu cầu kỹ năng về kinh tế số, nhân lực công nghệ số và nhân lực
kinh doanh số.
3. Xã hội
số
3.1. Chuyển đổi nhận thức
về xã hội số
Hằng năm, bố trí nguồn kinh phí
để tổ chức tuyên truyền, đăng tải các thông tin, bài viết, phóng sự để phổ biến
tuyên truyền nhận thức về xã hội số theo các chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước; quán triệt đến toàn thể CBCCVC, người đứng đầu các cơ
quan đảng, nhà nước về tầm quan trọng của xã hội số - một trong 3 trụ cột để
chuyển đổi số quốc gia, chuyển đổi số địa phương thành công bằng các hình thức
phù hợp. Bên cạnh đó, Tổ công nghệ số cộng đồng địa phương đã đi đến từng hộ
gia đình để vận động, tuyên truyền người dân thực hiện các TTHC qua Cổng DVCTT
tỉnh, Một Cửa điện tử cấp huyện; lực lượng Công an địa phương vận động người
dân thực hiện định danh điện tử, cài đặt VNeID, những lợi ích thiết thực khi trở
thành công dân số,….
3.2. Thể chế, môi trường
pháp lý đẩy mạnh phát triển xã hội số
Thời gian qua, UBND tỉnh phân bổ
kinh phí và ban hành các kế hoạch để triển khai tập huấn, cuộc thi cho người
dân và doanh nghiệp địa bàn tỉnh khai thác, sử dụng các dịch vụ, hỗ trợ, hướng
dẫn công dân thực hiện các DVCTT. Các địa phương trên cơ sở chỉ đạo của UBND tỉnh
và sự phối hợp của Sở TT&TT đã ban hành các Kế hoạch tập huấn CBCC tại bộ
phận một cửa, tổ công nghệ số cộng đồng để hỗ trợ, hướng dẫn người dân khai
thác các nền tảng số, dịch vụ số,…
3.3. Về hạ tầng, nền tảng
số phục vụ xã hội số
3.3.1. Hạ tầng viễn thông,
Internet
- Từ năm 2022, cơ sở hạ
tầng viễn thông di động băng rộng được các doanh nghiệp viễn thông đẩy mạnh
phát triển rộng khắp trên địa bàn toàn tỉnh, phát triển thêm các trạm BTS 4G đồng
thời tắt dần 2G/3G, bảo đảm phủ sóng 100% khu vực có dân cư sinh sống, đưa 2 trạm
phát sóng 5G vào thử nghiệm tại trung tâm thành phố Tuy Hoà.
- Tổng số thuê bao điện
thoại cố định: 12.785 thuê bao; tổng số thuê bao điện thoại di động: 996.415
thuê bao; tổng số thuê bao truy cập internet băng rộng: 722.350 thuê bao (trong
đó có 174.987 thuê bao truy cập internet băng rộng cố định và 547.363 thuê bao
truy cập internet băng rộng di động); tổng số thuê bao dịch vụ truyền hình trả
tiền: 99.195 thuê bao; tổng số thuê bao băng rộng cố định FTTH là hộ gia đình:
164.558 thuê bao.
- Nhiều hệ thống Wifi
công cộng miễn phí được Viettel Phú Yên lắp đặt miễn phí ở các điểm tập trung
đông dân cư và khách du lịch như: Các chợ TP Tuy Hoà[11],
các điểm danh lam, thắng cảnh cấp quốc gia, tỉnh[12].
Ngoài ra gần 100% hệ thống nhà hàng, khách sạn, điểm ăn uống đều lắp đặt Wifi
miễn phí phục vụ khách.
3.3.2. Hạ tầng bưu chính
Toàn tỉnh có 23 bưu cục, 03 đại
lý, 85 điểm bưu điện - văn hóa xã. 97/110 xã, phường, thị trấn có điểm phục vụ
bưu chính và một số thùng thư công cộng độc lập; 100% điểm bưu điện - văn hóa
xã đều đã được trang bị Internet. Bán kính phục vụ bình quân là 3,1 km/điểm phục
vụ; số dân bình quân được phục vụ là 5.249 người/điểm phục vụ. Với mạng bưu
chính rộng khắp, hiện tại các dịch vụ bưu chính đã được phục vụ đến 100% nhu cầu
của người dân.
3.4. Thông tin và dữ liệu
số phục vụ hình thành xã hội số
Để cung cấp thông tin, dữ liệu
phục vụ cho người dân và doanh nghiệp, trong thời gian qua, UBND tỉnh đã triển
khai nhiều HTTT, CSDL:
- Cổng thông tin điện tử
của tỉnh (Portal tỉnh) trên nền công nghệ Portal của Webphere đã xây dựng tích
hợp các Trang thông tin điện tử thành phần của các Sở, ban, ngành, địa phương
(Sub-portal) và các Cổng/Trang thông tin điện tử của các cơ quan, tổ chức Đảng,
Đoàn thể, tổ chức chính trị, chính trị - xã hội tạo môi trường cung cấp thông
tin công khai minh bạch hoạt động của các CQNN với người dân và doanh nghiệp;
Portal tỉnh tích hợp chuyên mục Hỏi - Đáp để giao tiếp, trao đổi thông tin hai
chiều giữa người dân, doanh nghiệp với CQNN trên môi trường điện tử, hàng năm
tiếp nhận, trả lời từ rất nhiều các câu hỏi qua chuyên mục trên.
- Hệ thống tiếp nhận phản
ánh, kiến nghị của người dân triển khai tại thành phố Tuy Hoà (trong hệ thống
IOC thành phố) để phản ánh, kiến nghị những bất cập ở hiện trường, khu vực sống
của người dân. Hiện nay, hệ thống đã tiếp nhận hàng chục ý kiến phản ảnh/ngày.
- Cổng DVCTT của tỉnh phục
vụ người dân và doanh nghiệp giao dịch, thực hiện các TTHC trên môi trường điện
tử, môi trường số. Sở TT&TT đã liên kết các nhóm, tổ kỹ thuật trên mạng xã
hội - thành phần gồm đội ngũ kỹ thuật từ Trung ương đến địa phương, các ngành -
phục vụ, hỗ trợ, khắc phục giải quyết lỗi do hệ thống hoặc do người sử dụng xảy
ra khi tham gia các HTTT có tích hợp nhiều cấp, ngành, đơn vị như: Cổng DVCTT,
Hệ thống QLVB&ĐH, Trục LGSP, Trục liên thông văn bản,…
- Hệ thống GIS quản lý dữ liệu
đô thị trên địa bàn thành phố Tuy Hoà; Hệ thống du lịch thông minh; HTTT đất
đai VBDLIS,…
3.5. Hoạt động xã hội số
- Sở Giáo dục và Đào tạo đầu tư
và triển khai các phần mềm hỗ trợ giáo dục và dạy học: Phần mềm soạn thảo bài
giảng áp dụng theo mô hình STEM, Phần mềm quản lý ngân hàng đề thi, Phần mềm
thiết kế giáo án điện tử, Phần mềm phổ cập giáo dục - xóa mù chữ, Phần mềm quản
lý giáo dục, Học liệu điện tử; Phần mềm quản lý văn bằng, chứng chỉ,...
- Ứng dụng các dịch vụ tài
chính - ngân hàng điện tử trong xã hội: Các ngân hàng đã triển khai các hệ thống
thanh toán điện tử, Bảo hiểm xã hội đã triển Hệ thống bảo hiểm xã hội số -
VssID,...
- Ngoài ra, người dân thường sử
dụng điện thoại thông minh để truy cập và tác nghiệp trên mạng xã hội như
Facebook, Zalo, YouTube, TikTok,…
4. Đánh giá
xếp hạng ICT Index, Chuyển đổi số (DTI)
4.1. ICT Index tỉnh Phú
Yên
Theo kết quả xếp hạng Vietnam
ICT Index do Bộ Thông tin và Truyền thông và Hội Tin học Việt Nam đánh giá hằng
năm, kết quả chi tiết các chỉ số thành phần ICT Index các năm của tỉnh Phú Yên
như sau:
Xếp hạng chung:
Năm
|
Chỉ số HTKT[13]
|
Chỉ số HTNL[14]
|
Chỉ số ƯDCNTT[15]
|
ICT Index
|
Xếp hạng (so cả nước)
|
Năm 2022
|
0,27
|
0,36
|
0,14
|
0,2602
|
62
|
Năm 2020
|
0,32
|
0,52
|
0,12
|
0,3203
|
52
|
Năm 2019
|
0,23
|
0,58
|
0,31
|
0,3741
|
39
|
Năm 2018
|
0,30
|
0,46
|
0,32
|
0,3599
|
42
|
Các chỉ số thành phần gồm:
- Chỉ số HTKT
Năm
|
Chỉ số HTKT-XH
|
Chỉ số HTKT-CQNN
|
Chỉ số HTKT
|
Xếp hạng (so cả nước)
|
Năm 2022
|
0,4521
|
0,0964
|
0,2743
|
61
|
Năm 2020
|
0,3430
|
0,2975
|
0,3203
|
53
|
Năm 2019
|
0,1791
|
0,2785
|
0,2288
|
43
|
Năm 2018
|
0,2196
|
0,3755
|
0,2975
|
33
|
Trong đó:
+ Chỉ số HTKT-XH được đánh giá
qua: Tỷ lệ ĐTCĐ[16]/100 dân; Tỷ lệ ĐTDĐ[17]/100 dân; tỷ lệ người dùng Internet/100 dân; tỷ
lệ thuê bao băng rộng cố định/100 dân; tỷ lệ thuê bao băng rộng di động phát
sinh lưu lượng/100 dân; tỷ lệ hộ gia đình có Internet; tỷ lệ doanh nghiệp có
Internet.
+ Chỉ số HTKT-CQNN được đánh
giá qua: Tỷ lệ máy tính/CBCC trong các CQNN của tỉnh; tỷ lệ băng thông/CBCC
trong CQNN của tỉnh TP; tỷ lệ tỉnh có DC; tỷ lệ tỉnh có Hội nghị truyền hình trực
tuyến; giải pháp ATTT.
- Chỉ số HTNL
Năm
|
Chỉ số HTNL-XH
|
Chỉ số HTNL-CQNN
|
Chỉ số HTNL
|
Xếp hạng (so cả nước)
|
Năm 2022
|
0,4614
|
0,2622
|
0,3618
|
48
|
Năm 2020
|
0,7769
|
0,2692
|
0,5231
|
39
|
Năm 2019
|
0,9049
|
0,2547
|
0,5798
|
29
|
Năm 2018
|
0,6693
|
0,2511
|
0,4602
|
42
|
Trong đó:
+ Chỉ số HTNL-XH: Tỷ lệ người lớn
biết đọc, biết viết; tỷ lệ học sinh đến trường trong độ tuổi đi học; tỷ lệ các
trường tiểu học có giảng dạy tin học; tỷ lệ các trường THCS có giảng dạy tin học;
tỷ lệ các trường THPT có giảng dạy tin học; tỷ lệ các trường ĐH/CĐ có chuyên
ngành CNTT-TT.
+ Chỉ số HTNL-CQNN: Tỷ lệ cán bộ
chuyên trách CNTT; tỷ lệ cán bộ chuyên trách CNTT có trình độ ĐH trở lên; tỷ lệ
cán bộ chuyên trách ATTT; tỷ lệ CCVC của tỉnh được tập huấn về PMNM; tỷ lệ CCVC
của tỉnh được tập huấn về ATTT; tỷ lệ chi cho đào tạo CNTT/CCVC (VN đồng);
- Chỉ số Ứng dụng CNTT
Năm
|
Chỉ số ƯD Nội bộ các CQNN
|
Chỉ số DVCTT
|
Chỉ số ƯD CNTT
|
Xếp hạng (so cả nước)
|
Năm 2022
|
0,1489
|
0,1400
|
0,1444
|
63
|
Năm 2020
|
0,2121
|
0,0233
|
0,1177
|
59
|
Năm 2019
|
0,3076
|
0,3200
|
0,3138
|
35
|
Năm 2018
|
0,1442
|
0,5000
|
0,3221
|
39
|
Trong đó:
+ Chỉ số Ứng dụng nội bộ các CQNN
được đánh giá theo các chỉ số sau: Sử dụng thư điện tử công vụ; triển khai các ứng
dụng cơ bản; CSDL chuyên ngành; sử dụng văn bản điện tử; ứng dụng PMNM.
+ Chỉ số DVCTT: Tỷ lệ các DVCTT
theo các mức độ: Mức độ 1, mức độ 2, mức độ 3, mức độ 4 (theo Nghị định
43/2011/NĐ-CP , hiện nay đã được thay thế bằng Nghị định 42/2022/NĐ-CP[18]).
Qua thống kê, các chỉ số đều nằm
dưới điểm trung bình cả nước, trong đó có một vài chỉ số tiệm cận với điểm
trung bình. Mức độ giữ vững các kết quả đạt được và để phát huy tăng trưởng
chưa ổn định. Phú Yên cần phấn đấu và có kế hoạch cụ thể, quyết tâm thực hiện từ
cả hệ thống chính trị mới có thể nâng cao được các chỉ số và đạt mục tiêu như
Nghị quyết số 24-NQ/TU đã đề ra.
4.2. DTI tỉnh Phú Yên
Bảng xếp hạng chỉ số DTI Phú
Yên qua các năm:
Năm
|
Đánh giá CQS (xếp hạng /điểm)
|
Đánh giá KTS (xếp hạng /điểm)
|
Đánh giá XHS (xếp hạng /điểm)
|
Xếp hạng (so cả nước)
|
Năm 2022
|
58
(0,5194)
|
53
(0,5601)
|
56
(0,4903)
|
59
|
Năm 2021
|
52
(0,3289)
|
40
(0,3680)
|
38
(0,3589)
|
50
|
Năm 2020
|
62
(0,2480)
|
54
(0,2038)
|
63
(0,1824)
|
62
|
Qua bảng thống kê cho thấy, việc
Chuyển đổi số của tỉnh còn khá khiêm tốn trong cả 3 trụ cột: Chính quyền số,
kinh tế số, xã hội số. Cũng tương tự như ICT Index trong các năm trước, việc tập
trung nguồn lực đầu tư cho hạ tầng chuyển đổi số, nâng cao nguồn nhân lực và
huy động cả hệ thống chính trị với quyết tâm cao nhất để có thể nâng cao các chỉ
số, đáp ứng sự phát triển KT-XH của tỉnh.
II. ĐÁNH
GIÁ CHUNG
1. Những
kết quả đạt được
- Thời gian qua, ứng dụng ICT
trong hoạt động của các cơ quan đảng, chính quyền các cấp trên địa bàn tỉnh đã
được quan tâm, chỉ đạo thường xuyên, thúc đẩy từng cơ quan, đơn vị tích cực ứng
dụng ICT trong hoạt động công vụ. Đến nay, Phú Yên đã cơ bản xây dựng đáp ứng
các nền tảng chính quyền số theo chỉ đạo của Chính phủ. Ban hành các văn bản thể
chế hoá theo tình hình KT-XH địa phương, tạo thuận lợi cho việc triển khai công
tác ứng dụng CNTT, chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh. Tổ chức triển khai thực hiện
Nghị quyết về chuyển đổi số, các kế hoạch triển khai các nghị định Chính phủ,
thông tư của Bộ TT&TT và các bộ, ngành liên quan. Triển khai xây dựng DC tỉnh[19]; Xây dựng và đưa vào quản trị, vận hành trục
LGSP của tỉnh kết nối thông suốt Cổng DVCTT của tỉnh với Cổng DVC Quốc gia và cổng
DVC các Bộ, ngành Trung ương. Hệ thống QLVB&ĐH đã được triển khai đến 100%
cơ quan QLNN trên địa bàn cùng với Trục Liên thông văn bản của tỉnh đã kết nối
liên thông trao đổi văn bản điện tử thông suốt ở địa phương và với Chính phủ, Bộ
ngành Trung ương, các tỉnh bạn; email đã được cấp đến toàn thể CBCCVC của tỉnh;
chứng thư số được cấp đến 100% CBCCVC có trách nhiệm để thực hiện ký số trên
các văn bản, giấy tờ theo quy định.
- Kinh tế số, xã hội số của tỉnh
thời gian qua đã từng bước hình thành và phát triển; hạ tầng viễn thông - CNTT
của tỉnh tương đối tốt, phủ sóng rộng khắp, mật độ người dùng cao. Đồng thời,
đang được sự quan tâm và chỉ đạo quyết liệt của Đảng, Nhà nước, Chính phủ trong
chuyển đổi số và phát triển kinh tế số, thể hiện qua rất nhiều văn bản quan trọng
được ban hành thời gian qua.
- Về xã hội số, với sự quyết
tâm trong lãnh đạo, chỉ đạo điều hành của cấp ủy, chính quyền và sự tham gia
tích cực của cơ quan, đoàn thể, đơn vị, doanh nghiệp và người dân trong tỉnh,
công tác ứng dụng CNTT trên địa bàn tỉnh được đẩy mạnh và cơ bản đạt một số kết
quả bước đầu quan trọng, tạo nền tảng, động lực cho chuyển đổi số, xây dựng
chính quyền số, phát triển kinh tế số, xã hội số.
2. Những
tồn tại hạn chế
- Một bộ phận CBCCVC, lãnh đạo
cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và người dân nhận thức chưa sâu sắc, đầy đủ về vị
trí, vai trò về chuyển đổi số, xây dựng chính quyền số, phát triển kinh tế số,
xã hội số; một số cơ quan, đơn vị, nhất là người đứng đầu chưa quyết tâm, gương
mẫu trong ứng dụng CNTT vào công việc, ngại thay đổi thói quen, ngại tiếp cận
cái mới. Hơn nữa, việc xây dựng môi trường pháp lý hiện nay vẫn chưa theo kịp sự
phát triển nhanh của công nghệ, nhu cầu xã hội, đặc biệt trong các lĩnh vực mới,
thực hiện chuyển đổi số bị cản trở bởi những khó khăn khi những vấn đề mới phát
sinh cần giải quyết nhưng thiếu quy định. Cơ chế, chính sách chưa đủ mạnh để tạo
động lực thu hút nguồn lực đầu tư phát triển kinh tế số, xã hội số. Còn nhiều
lúng túng khi thực hiện các quy định bảo vệ dữ liệu cá nhân, thông tin riêng tư
cũng như tạo lập niềm tin trên không gian số; thiếu quy định về quyền cá nhân,
đạo đức khi ứng dụng AI,…
- Chỉ số đánh giá DTI của tỉnh
đạt mức khá thấp so với cả nước; hiệu quả hoạt động của cấp ủy, chính quyền, hệ
thống chính trị dựa trên nền tảng số, chuyển đổi số chưa cao; tỷ lệ người dân sử
dụng DVCTT còn thấp, có nhiều TTHC online nhưng không phát sinh hồ sơ. Kinh tế
số còn chiếm tỷ trọng nhỏ trong GRDP và giá trị gia tăng năng suất lao động xã
hội.
- Hạ tầng, nền tảng kỹ thuật
ICT của tỉnh tuy đã phát triển mạnh mẽ trong thời gian qua nhưng vẫn còn xảy ra
một số vùng lõm sóng, nhất là các vùng sâu vùng xa, vùng đồng bào dân tộc (thể hiện
rất rõ trong việc dạy và học qua mạng trong thời gian xảy ra dịch Covid-19); trạm
phát sóng 2G/3G tại Phú Yên chiếm tỷ trọng khá lớn so với cả nước, nhất là số
lượng 2G; dịch vụ mạng di động 5G chỉ mới triển khai thí điểm được 2 trạm, chưa
có kế hoạch triển khai rộng của các nhà mạng; chưa có kế hoạch cụ thể triển
khai hạ tầng mạng kết nối các thiết bị IoT. Do đó, chưa đáp ứng được đầy đủ yêu
cầu về chuyển đổi số, phát triển kinh tế số và xã hội số.
- Về triển khai xây dựng CQĐT,
việc kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Hệ thống QLVB&ĐH với các hệ thống khác
như Cổng DVC, hệ thống Lưu trữ số (Trung tâm lưu trữ tỉnh),… chưa liên thông,
chưa đảm bảo theo Thông tư số 02/2019/TT-BNV ngày 24/01/2019 của Bộ Nội vụ về
Lưu trữ số; Cổng/Trang thông tin điện tử chưa được nâng cấp đáp ứng Nghị định
42/2022/NĐ-CP ; Cổng DVCTT chưa được nâng cấp đáp ứng yêu cầu so với sự phát triển
và nhu cầu sử dụng các sở ngành, chưa thật sự thân thiện với người dân; giải
pháp hội nghị truyền hình triển khai từ 2011, nhưng chưa được đầu tư nâng cấp đồng
bộ, nhất là các điểm cầu cấp huyện đã xuống cấp; các CSDL chuyên ngành chưa được
xây dựng đồng bộ và thiếu chia sẻ,…
- Về ứng dụng CNTT trong các
ngành, lĩnh vực, trong các doanh nghiệp nhằm nâng cao năng suất lao động, hiệu
quả công việc, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển trên địa bàn tỉnh còn hạn
chế; năng lực chuyển đổi số của doanh nghiệp còn yếu. Trong cơ cấu doanh thu
công nghiệp CNTT hiện nay chủ yếu do các doanh nghiệp viễn thông và xuất khẩu dịch
vụ CNTT, thiết bị điện tử đóng góp.
- Về ATTT, khả năng bảo vệ, ứng
cứu sự cố, xử lý tấn công mạng của các doanh nghiệp, người dân còn hạn chế;
tình trạng lộ, lọt, đánh cắp, chiếm quyền kiểm soát, lừa đảo trên không gian mạng
thường xuyên diễn ra. Nguy cơ xảy ra các loại tội phạm công nghệ cao, mất an
toàn an ninh mạng dẫn đến suy giảm lòng tin của người dùng trong các giao dịch
trên môi trường số.
- Về nhân lực ICT, hiện nay
không chỉ hạn chế về số lượng mà còn thiếu hụt về nhân lực có chuyên môn cao và
có kiến thức bắt kịp xu hướng thay đổi của thị trường công nghệ; nguồn nhân lực
CNTT tại các cơ quan QLNN trên địa bàn tỉnh còn hạn chế, một số cơ quan không
có vị trí việc làm CNTT, ATTT, thậm chí không có vị trí kiêm nhiệm nên chưa đáp
ứng yêu cầu triển khai chuyển đổi số trong thời gian tới; kỹ năng số và nguồn
nhân lực số chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế số, xã hội số.
3. Nguyên
nhân của những tồn tại, hạn chế
3.1. Nguyên nhân khách
quan
- Cuộc CMCN lần thứ tư với các
công nghệ mới: AI, DL, Cloud computing, Big data, IoT, Blockchain,… làm thay đổi
mọi mặt trong đời sống xã hội, phát triển kinh tế, quản lý điều hành chính quyền
một cách nhanh chóng. Việc ứng dụng các công nghệ này đòi hỏi nguồn lực rất lớn
để đầu tư như tài lực, nhân lực trong khi thể chế, chính sách, hệ thống pháp luật
chưa theo kịp, đáp ứng và phù hợp với sự phát triển. Riêng trong lĩnh vực chuyển
đổi số, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật chưa đầy đủ, thiếu đồng bộ và chưa
đáp ứng kịp yêu cầu phát sinh của thực tiễn.
- Các CSDL trọng yếu Quốc gia[20] chưa được triển khai hoàn chỉnh, chia sẻ, khai
thác. Nhất là CSDL Quốc gia về đất đai - lĩnh vực khá nhạy cảm và xảy ra nhiều
khiếu kiện, khiếu nại làm mất an ninh, trật tự xã hội. Chia sẻ dữ liệu các HTTT
của các Bộ, ngành Trung ương cho địa phương còn nhiều khó khăn về đồng bộ, kết
nối,...
3.2. Nguyên nhân chủ quan
- Một số cấp ủy, chính quyền,
người đứng đầu cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp chậm đổi mới, chưa phát huy hết
vai trò, trách nhiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ chuyển đổi số,
xây dựng CQĐT, CQS, kinh tế số - xã hội số; nhận thức chưa đồng đều giữa các cơ
quan, đơn vị và từng CBCCVC; công tác tuyên truyền, phổ biến về ứng dụng ICT
trong CCHC chưa sâu rộng; chưa phát huy hết vai trò, trách nhiệm của người đứng
đầu trong chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ ứng dụng CNTT, xây dựng CQĐT, chuyển đổi số
của ngành, địa phương; chưa có hành lang pháp lý cho thí điểm triển khai áp dụng
các mô hình kinh doanh, dịch vụ mới.
- Sự phối hợp trong công tác
triển khai các nhiệm vụ chuyển đổi số chưa đồng bộ, sợ trách nhiệm. Thiếu cơ chế
tài chính và đầu tư phù hợp với đặc thù dự án CNTT, chuyển đổi số.
- Chưa kịp thời chia sẻ dữ liệu
giữa một số cơ quan, đơn vị; hệ thống CSDL chuyên ngành, kho dữ liệu dùng chung
của tỉnh, cổng dữ liệu mở tỉnh,… chưa được triển khai đồng bộ; nhận thức về tầm
quan trọng và sự cần thiết về dữ liệu, quản trị dữ liệu còn hạn chế.
- Năng lực, trình độ công nghệ,
tài chính của các doanh nghiệp địa phương, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và
vừa còn thấp; đầu tư cho nghiên cứu, đổi mới công nghệ, sáng tạo trong các
doanh nghiệp chưa cao; việc chuyển đổi số ở các doanh nghiệp địa phương còn chậm,
chưa mạnh dạn đầu tư; công tác điều tra, thống kê các dữ liệu để phục vụ chuyển
đổi số thiếu kịp thời; thiếu cơ chế, quy định, quy hoạch, hướng dẫn cụ thể về tổ
chức triển khai ứng dụng ICT định hướng chuyển đổi số toàn diện trên các lĩnh vực
KT-XH của tỉnh; khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo chưa thực sự là động lực
phát triển KT-XH; hệ thống đổi mới sáng tạo của địa phương thiếu đồng bộ và
chưa hiệu quả.
- Nguồn lực về tài chính đầu tư
cho ứng dụng CNTT, chuyển đổi số, xây dựng chính quyền số của tỉnh còn hạn chế,
chưa được quan tâm đúng mức; chưa huy động được nguồn lực từ xã hội.
- Chưa có cơ chế chính sách để
thu hút, đãi ngộ phù hợp cho cán bộ chuyên trách CNTT nên công tác tuyển dụng,
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ chuyên trách CNTT của tỉnh
còn gặp nhiều khó khăn, nhất là chuyên môn về ATTT. Một số cơ quan, tổ chức, địa
phương thiếu vị trí việc làm CNTT, ATTT, thậm chí là vị trí việc làm kiêm nhiệm;
thiếu cơ chế bồi dưỡng, khuyến khích tổ công nghệ số cộng đồng để phát huy, tận
dụng sức mạnh, lợi thế của Tổ (mặc dù được bồi dưỡng về chuyên môn thường
xuyên).
PHẦN III. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Thực hiện chuyển đổi số đồng bộ,
toàn diện trên các lĩnh vực, từng bước nâng thứ hạng của tỉnh Phú Yên trên bảng
xếp hạng đánh giá Chỉ số chuyển đổi số (DTI) hằng năm, phấn đấu đến năm 2025 cơ
bản hoàn thành chuyển đổi số trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc,
các tổ chức chính trị - xã hội trong toàn tỉnh. Đến năm 2030, Phú Yên trở thành
địa phương thuộc nhóm trung bình khá trong cả nước về chuyển đổi số; xây dựng
thành công chính quyền số; công nghệ số được ứng dụng toàn diện trong mọi lĩnh
vực, thay đổi tích cực đến phương thức sống, cách làm việc của người dân.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm
2025
2.1. Xây dựng, phát triển
chính quyền số
- 100% TTHC đủ điều kiện theo
quy định của pháp luật được cung cấp dưới hình thức DVCTT toàn trình, truy cập
được trên nhiều phương tiện khác nhau. Nghiên cứu cung cấp các dịch mới có tính
sáng tạo dựa trên dữ liệu; cắt giảm, thiết kế, thiết kế lại các TTHC nhằm tối
ưu hóa trải nghiệm người dùng.
- 100% người dân và doanh nghiệp
sử dụng DVCTT được định danh và xác thực thông suốt, hợp nhất trên tất cả các hệ
thống của các cấp chính quyền từ Trung ương đến địa phương. Trong đó, tối thiểu
80% hồ sơ TTHC được xử lý hoàn toàn trực tuyến, người dân chỉ phải nhập dữ liệu
một lần.
- 90% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh;
80% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 60% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý
trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).
- 100% chế độ báo cáo, chỉ tiêu
tổng hợp báo cáo định kỳ và báo cáo thống kê về kinh tế - xã hội của địa phương
để phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của cấp ủy, chính quyền cấp tỉnh và huyện được
tích hợp, kết nối, chia sẻ dữ liệu số trên HTTT báo cáo của tỉnh với HTTT báo
cáo Chính phủ (trừ các báo cáo thuộc phạm vi bí mật nhà nước).
- 100% CSDL tạo nền tảng phát
triển Chính phủ điện tử bao gồm các CSDL về dân cư, đăng ký doanh nghiệp, tài
chính, bảo hiểm được hoàn thành và kết nối, chia sẻ vào hệ thống quốc gia; từng
bước kết nối, chia sẻ CSDL đất đai vào hệ thống quốc gia; từng bước mở dữ liệu
của các CQNN để cung cấp trên Cổng dữ liệu mở của tỉnh kịp thời phục vụ người
dân, doanh nghiệp.
- 50% hoạt động kiểm tra của cơ
quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và HTTT của cơ
quan quản lý.
- Tỷ lệ hài lòng của người dân
đối với Chính quyền số tối thiểu là 95%; tối thiểu 90% người dân, doanh nghiệp
hài lòng về việc giải quyết TTHC.
- Phú Yên phấn đấu thứ hạng
trong các xếp hạng địa phương của cả nước đạt mức trung bình khá (TOP 40).
2.2. Vận hành tối ưu các
hoạt động của chính quyền số
- 100% CQNN cung cấp dịch vụ
24/7; 100% công chức được gắn định danh số trong xử lý công việc.
- 100% hoạt động chỉ đạo, điều
hành và quản trị nội bộ của CQNN được thực hiện trên nền tảng quản trị tổng thể,
thống nhất.
- 100% văn bản trao đổi giữa
các CQNN được thực hiện dưới dạng điện tử, được ký số bởi chữ ký số chuyên dùng
(trừ văn bản mật theo quy định của pháp luật).
- 90% CSDL số được tạo, lưu giữ,
chia sẻ theo quy định.
- Phát triển nền tảng thu thập,
phân tích, xử lý dữ liệu tổng hợp tập trung, có ứng dụng một trong các công nghệ
mới (AI, ML, Blockchain, IoT,...) để tối ưu hóa hoạt động, hỗ trợ ra quyết định.
- 100% CBCCVC được tập huấn, bồi
dưỡng, phổ cập kỹ năng số cơ bản; 50% CBCCVC được tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng
phân tích, khai thác dữ liệu và công nghệ số.
2.3. Phát triển kinh tế số
- Kinh tế số chiếm 10% GRDP; tối
thiểu 50% sản phẩm hàng hoá và dịch vụ được chứng nhận thương hiệu có mặt trên
các sản TMĐT; 50% các doanh nghiệp nhỏ và vừa (doanh nghiệp, HTX, hộ kinh
doanh) thực hiện chuyển đổi số.
- Hình thành 100 doanh nghiệp
công nghệ số, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo.
- Tỷ trọng kinh tế số trong từng
ngành, lĩnh vực đạt tối thiểu 10%.
- Năng suất lao động hàng năm
tăng tối thiểu 7%.
2.4. Phát triển xã hội số
- Hạ tầng mạng băng rộng cáp
quang phủ trên 90% hộ gia đình, 100% địa bàn thôn có dân cư. Mỗi người dân đều
có định danh điện tử kèm theo QR code, mỗi hộ gia đình có địa chỉ số.
- Tắt sóng dịch vụ mạng di động
2G/3G, phổ cập 4G/5G và điện thoại di động thông minh theo lộ trình.
- Tỷ lệ người dân từ 15 tuổi trở
lên có tài khoản thanh toán điện tử trên 70%. Phấn đấu mỗi người dân đều được bảo
đảm an ninh, được bảo vệ trong môi trường xã hội cũng như môi trường số.
- Phấn đấu trên 90% người dân
có hồ sơ sức khỏe điện tử cá nhân; ngành y tế triển khai hồ sơ bệnh án điện tử,
thanh toán viện phí không dùng tiền mặt, đơn thuốc điện tử, đăng ký khám chữa bệnh
qua mạng, khám chữa bệnh từ xa theo nhu cầu.
- Phấn đấu mỗi học sinh, sinh
viên đều có hồ sơ số về việc học tập cá nhân. Ngành giáo dục và cơ sở đào tạo
triển khai hoạt động quản lý giáo dục trên môi trường số; từng bước hình thành
các Đại học số, cơ sở giáo dục số.
- Phấn đấu các di sản của Phú
Yên đều có hiện diện số và hình thành bản di sản số để người dân, khách du lịch
có thể truy cập thuận lợi trên môi trường số.
- Xây dựng thành công ĐTTM tại
thành phố Tuy Hoà và thị xã: Sông Cầu; bước đầu hình thành nền tảng ĐTTM tại
các địa phương còn lại.
3. Mục tiêu cơ bản đến năm
2030
3.1. Phát triển chính quyền
số
- 100% hồ sơ công việc tại cấp
tỉnh, 90% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 70% hồ sơ công việc tại cấp xã được
xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).
- 100% CSDL số được tạo, lưu trữ,
phải được kết nối liên thông, chia sẻ theo quy định.
- 100% nền tảng thu thập, phân
tích, xử lý dữ liệu tổng hợp tập trung của tỉnh có ứng dụng các công nghệ mới
(AI, ML, Blockchain, IoT,...).
- 100% CBCCVC được tập huấn, bồi
dưỡng kỹ năng phân tích, khai thác dữ liệu và công nghệ số
- Giảm 30% TTHC; 100% dữ liệu mở
theo quy định được đưa lên Cổng dữ liệu mở của tỉnh cho các tổ chức, doanh nghiệp
khai thác; tăng 30% dịch vụ sáng tạo dựa trên dữ liệu phục vụ người dân, doanh
nghiệp.
- Trên 70% hoạt động kiểm tra của
cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và HTTT của cơ
quan quản lý.
3.2. Phát triển kinh tế số
- Kinh tế số chiếm 15% đến 20%
GRDP; tối thiểu 80% sản phẩm hàng hóa và dịch vụ được chứng nhận thương hiệu có
mặt trên các sàn TMĐT; tối thiểu 80% các doanh nghiệp nhỏ và vừa (doanh nghiệp,
hợp tác xã, hộ kinh doanh) thực hiện chuyển đổi số; hình thành 200 doanh nghiệp
công nghệ số, doanh nghiệp khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo.
- Tỷ trọng kinh tế số trong từng
ngành, lĩnh vực đạt tối thiểu 20%.
- Năng suất lao động hàng năm
tăng tối thiểu 8%.
3.3. Phát triển xã hội số
- Phổ cập dịch vụ mạng di động
5G.
- Tỷ lệ người dân từ 15 tuổi trở
lên có tài khoản thanh toán điện tử trên 80%; tỷ lệ dân số có điện thoại thông
minh thực hiện cài đặt và sử dụng các ứng dụng tương tác với chính quyền đạt
trên 80%.
- Phát triển xã hội số, thu hẹp
khoảng cách số.
- Ứng dụng CNTT, công nghệ số để
xây dựng thị xã Đông Hòa, Sông Cầu trở thành ĐTTM; xây dựng các huyện Tuy An,
Tây Hoà, Phú Hoà trở thành ĐTTM; từng bước xây dựng các huyện còn lại.
I. NHIỆM
VỤ, GIẢI PHÁP
1. Nhóm
nhiệm vụ, giải pháp tạo nền móng chuyển đổi số
1.1.
Tuyên truyền, đổi mới tư duy, nhận thức
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm
của các cấp ủy đảng, chính quyền và người đứng đầu cấp ủy, cơ quan, đơn vị, địa
phương, doanh nghiệp về vai trò và tính cấp thiết của chuyển đổi số; tập trung
chỉ đạo thực hiện chuyển đổi số; ban hành và triển khai kế hoạch gắn với chương
trình, mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an
ninh theo từng ngành, lĩnh vực, địa phương. Tăng cường công tác tuyên truyền,
hướng dẫn, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của CBCCVC, đảng viên và nhân dân
về các chủ trương, chính sách về chuyển đổi số.
- Người đứng đầu chịu trách nhiệm
trực tiếp về chuyển đổi số trong cơ quan, đơn vị, lĩnh vực, địa bàn mình phụ
trách. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp cam kết đổi mới, cho phép
thử nghiệm cái mới, ứng dụng công nghệ mới vì mục tiêu phát triển bền vững,
liên kết các thành phần khác nhau theo mô hình kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh;
thúc đẩy phát triển công nghiệp sáng tạo trong ngành, lĩnh vực, địa phương mình
phụ trách.
- Các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt
trận, tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, CBCCVC tham gia đẩy mạnh tuyên
truyền, vận động thay đổi nhận thức của cán bộ, đoàn viên, hội viên và nhân dân
về chuyển đổi số, nhất là vai trò xung kích, tình nguyện đi đầu của lực lượng
thanh niên, Tổ công nghệ số cộng đồng trong triển khai thực hiện nhiệm vụ chuyển
đổi số; phát huy vai trò liên kết chuyển đổi số giữa các CQNN và các tổ chức,
doanh nghiệp; giữa các hội, hiệp hội ngành nghề CNTT với các hội, hiệp hội các
ngành khác để tạo hiệu ứng lan tỏa ra xã hội.
- Phát huy vai trò tiên phong của
Đoàn Thanh niên trong chuyển đổi số nhằm đưa hoạt động chuyển đổi số đi vào đời
sống ở địa phương, hiện thực hóa các mục tiêu của tỉnh.
- Tổ chức các chuyên đề bồi dưỡng
kiến thức cơ bản về chuyển đổi số và nâng cao kiến thức, nghiệp vụ quản lý nhà
nước trên nền tảng chuyển đổi số cho các cấp lãnh đạo từ cấp tỉnh đến cấp xã;
nâng cao năng lực chuyên môn của tổ công nghệ số cộng đồng.
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
kiến thức cơ bản về chuyển đổi số cho đội ngũ CBCCVC; các khóa chuyên sâu và
nâng cao về kiến thức chuyển đổi số, phương thức tạo lập, hình thành các HTTT
trong chuyển đổi số cho đội ngũ chuyên trách, kiêm nhiệm CNTT, ATTT.
- Tổ chức các Hội nghị, Hội thảo,
tọa đàm về chuyển đổi số nhằm trao đổi kinh nghiệm, nâng cao nhận thức về chuyển
đổi số.
- Xây dựng các chuyên mục thông
tin, tuyên truyền về kế hoạch chuyển đổi số trên đài, báo của tỉnh, mạng xã hội
và các phương tiện truyền thông khác.
- Lựa chọn một xã/phường, cũng
có thể là một thôn để triển khai thử nghiệm các ứng dụng, dịch vụ chuyển đổi số,
từ đó phát triển nhân rộng trong địa bàn cấp xã/huyện. Ngoài ra, chọn một huyện/thị
xã/thành phố của tỉnh để triển khai thử nghiệm các ứng dụng, dịch vụ chuyển đổi
số, từ đó phát triển nhân rộng trong địa bàn tỉnh.
1.2.
Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy quá trình chuyển đổi số của tỉnh; đẩy mạnh
phát triển nguồn nhân lực.
Xây dựng cơ chế, chính sách
theo hướng khuyến khích, sẵn sàng chấp nhận sản phẩm, giải pháp, dịch vụ, mô
hình kinh doanh số, thúc đẩy phương thức quản lý mới đối với những mối quan hệ
mới phát sinh, bao gồm:
- Rà soát, cập nhật, sửa đổi, bổ
sung, xây dựng các kiến trúc, quy chế, quy định về xây dựng, phát triển, quản
lý, vận hành, khai thác các nền tảng, HTTT, CSDL phục vụ chính quyền số phù hợp
với định hướng của quốc gia.
- Xây dựng và ban hành các quy
định về tính pháp lý của dữ liệu số (trong đó có quy định về việc thu thập dữ
liệu một lần).
- Xây dựng mới quy định số hóa
dữ liệu, trong đó chú trọng đến quy định, tiêu chuẩn danh mục các dữ liệu CQNN
phải số hóa theo lộ trình. Chuẩn hóa nghiệp vụ trên nền tảng công nghệ để khai
thác, vận hành có hiệu quả các dữ liệu được số hóa.
- Xây dựng và ban hành các quy
định về việc thu thập, quản lý, lưu trữ, chia sẻ, khai thác và sử dụng Dữ liệu
trên môi trường số trong các CQNN của tỉnh (dữ liệu và dữ liệu mở).
- Xây dựng quy định về đảm bảo
ATTT, đảm bảo an ninh mạng trên phạm vi toàn tỉnh trên nền tảng chung chính
sách của quốc gia.
- Xây dựng và ban hành các quy
định về quản trị, giám sát và vận hành hệ thống CNTT cho HTTT chính quyền số.
- Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá
xếp hạng đơn vị, lãnh đạo, CCVC và tiến đến áp dụng đối với doanh nghiệp trong
quá trình chuyển đổi số.
- Ban hành quy định ưu tiên
doanh nghiệp địa phương để đồng hành cùng chính quyền trong công cuộc chuyển đổi
số, huy động nguồn lực doanh nghiệp đồng thời góp phần thúc đẩy phát triển chất
lượng doanh nghiệp CNTT trên địa bàn tỉnh.
- Nghiên cứu, xây dựng cơ chế,
chính sách khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư cơ sở hạ tầng viễn thông -
CNTT, đầu tư Khu công nghiệp công nghệ cao tập trung của tỉnh phục vụ phát triển
KT-XH nói chung và hỗ trợ đẩy mạnh triển khai, phát triển chính quyền số, thành
phố thông minh nói riêng.
- Xây dựng, ban hành Nghị quyết
của HĐND tỉnh về chính sách thu hút, hỗ trợ CBCC làm công tác CNTT của tỉnh và
các chính sách liên quan.
1.3.
Phát triển hạ tầng số
Phát triển hạ tầng số, sẵn sàng
đáp ứng nhu cầu bùng nổ về kết nối và xử lý dữ liệu, các chức năng về giám sát
mạng lưới đến từng nút mạng và bảo đảm an toàn, an ninh mạng được tích hợp sẵn
ngay từ khi thiết kế, xây dựng, bao gồm:
- Xây dựng, phát triển hạ tầng
mạng TSLCD và mạng truyền dẫn băng rộng chất lượng cao trên địa bàn tỉnh; ưu
tiên triển khai tại các khu, cụm công nghiệp, khu vực đông dân cư, trung tâm
các huyện, thành phố, khu du lịch, bệnh viện, trường học.
- Đẩy mạnh phát triển hạ tầng mạng
di động 4G, 5G trên diện rộng; triển khai các nhiệm vụ giải pháp để phổ cập điện
thoại di động thông minh cho người dân trên địa bàn tỉnh.
- Chuyển đổi toàn bộ mạng
Internet của tỉnh sang ứng dụng địa chỉ giao thức Internet thế hệ mới (IPv6);
chuẩn hóa mạng TSLCD trong CQNN từ cấp tỉnh đến cấp xã/thôn, mở rộng các đối tượng
liên quan tham gia một cách thống nhất, đồng bộ và tin cậy phục vụ cho chuyển đổi
số.
- Xây dựng DC mới của tỉnh theo
hướng sử dụng đám mây, kiến trúc siêu hội tụ, hướng đến chuẩn Tier 3; thuê hạ tầng
dữ liệu dự phòng trên cloud để sao lưu dữ liệu, làm giải pháp dự phòng đảm bảo
nguyên tắc hoạt động 24/7 ứng phó trong các tình huống xấu khác nhau; bổ sung
và nâng cấp hạ tầng phần cứng, máy chủ, máy trạm, thiết bị mạng,… đáp ứng nhu cầu
về sử dụng CNTT trong giai đoạn chuyển đổi số tại các cơ quan, đơn vị, địa
phương.
- Hoàn thành xây dựng SOC, IOC
tại một số địa phương tiến đến xây dựng SOC, IOC tỉnh.
- Nâng cấp hoàn chỉnh Hệ thống
Hội nghị truyền hình trực tuyến của tỉnh đến cấp xã đảm bảo chất lượng HD (độ
nét cao) để tổ chức các cuộc họp trực tuyến trên toàn tỉnh, nhất là phục vụ các
địa phương cấp huyện tổ chức các cuộc họp trực tuyến với cấp xã trực thuộc.
- Tiếp tục phát triển hệ thống
Wifi công cộng thông minh trên địa bàn tỉnh nhằm phục vụ nhu cầu truy cập thông
tin qua Internet thuận lợi cho nhà đầu tư, khách du lịch và nhân dân khai thác
các tiện ích, dịch vụ được cung cấp bởi ĐTTM, chính quyền số.
- Phát triển hạ tầng kết nối mạng
IoT; xây dựng lộ trình và triển khai tích hợp cảm biến và ứng dụng công nghệ số
vào các hạ tầng thiết yếu như: Giao thông, năng lượng, điện, nước, đô thị để
chuyển đổi thành một bộ phận cấu thành quan trọng của hạ tầng số. Tất cả các dự
án đầu tư xây dựng hạ tầng thiết yếu, hạ tầng giao thông, đô thị, xây dựng phải
có nội dung nghiên cứu, phân tích để xem xét, bổ sung hạng mục ứng dụng, kết nối
mạng IoT, tích hợp cảm biến và ứng dụng công nghệ số. Các nội dung phát triển hạ
tầng IoT phải bảo đảm hiệu quả, phát triển các hạ tầng dùng chung, tránh đầu tư
trùng lặp.
- Tổ chức số hóa dữ liệu quản
lý chuyên ngành, xây dựng CSDL chuyên ngành tại các cơ quan hành chính nhà nước.
Chuẩn hóa hồ sơ điện tử từ HTTT QLVB&ĐH, DVCTT và các HTTT phục vụ phát triển
CQĐT, chính quyền số.
- Triển khai HTTT báo cáo, hình
thành CSDL KT-XH của tỉnh phục vụ công tác chỉ đạo điều hành, hỗ trợ ra quyết định
lãnh đạo các cấp.
- Xây dựng Kho dữ liệu dùng
chung[21] trên cơ sở vừa cung cấp dữ liệu phục vụ
công tác điều hành, quản lý và dự báo, cũng như khai thác trực tiếp để xây dựng
các ứng dụng mới, đồng thời chia sẻ lên Cổng dữ liệu mở của tỉnh. Thực hiện tái
cấu trúc các dữ liệu từ các HTTT đang vận hành khai thác của tỉnh, đảm bảo cung
cấp, chia sẻ với Kho dữ liệu dùng chung của tỉnh.
- Xây dựng hoàn chỉnh Khu Lưu
trữ số tại Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh theo quy định, đảm bảo tích hợp, chia
sẻ dữ liệu với Kho dữ liệu dùng chung của tỉnh theo quy định.
1.4.
Phát triển dữ liệu
1.4.1. Xây dựng kho dữ liệu
dùng chung
- CSDL doanh nghiệp: Thực
hiện tích hợp CSDL về đăng ký doanh nghiệp, CSDL về thuế, CSDL về xuất nhập khẩu,
hình thành một CSDL về doanh nghiệp thống nhất của tỉnh, phục vụ cho nhu cầu
khai thác, sử dụng của các CQNN tỉnh theo quy định.
- CSDL về người dân:
CSDL người dân được hình thành trên CSDL dân cư (bao gồm nhân khẩu thường trú
và nhân khẩu tạm trú) và CSDL hộ tịch. Đây là 2 nguồn cung cấp các thông tin cơ
bản của người dân. Trên cơ sở đó sẽ phát triển mở rộng tích hợp các dữ liệu
liên quan đến người dân như y tế, giáo dục, bảo hiểm xã hội,…
- CSDL đất đai: Trước
tiên, tỉnh sớm triển khai hoàn thiện và đưa vào vận hành hệ thống hồ sơ địa
chính và CSDL quản lý đất đai, xây dựng CSDL nền địa hình, hình thành một bản đồ
số nền dùng chung thống nhất của tỉnh. Sau đó, sẽ thực hiện việc tích hợp, bổ
sung các lớp dữ liệu phục vụ cho công tác quản lý đô thị như giao thông, quy hoạch,
xây dựng, điện, nước,…
1.4.2. Xây dựng kho dữ liệu
mở của tỉnh
- Các kho dữ liệu dùng chung,
CSDL các ngành là nguồn cung cấp dữ liệu làm cơ sở phát triển Hệ sinh thái dữ
liệu mở cho tỉnh. Mở dữ liệu cho doanh nghiệp tham gia sáng tạo thêm các dịch vụ
mới cho người dân. Đây là kênh thông tin, chia sẻ tài nguyên dữ liệu cho người
dân và doanh nghiệp sử dụng, giúp doanh nghiệp và người dân chủ động tìm kiếm,
sử dụng, cập nhật dữ liệu và thông tin để phục vụ cho cuộc sống, công việc kinh
doanh và đầu tư, nâng cao chất lượng sống và khuyến khích người dân tích cực
tham gia giám sát, quản lý các mặt hoạt động của chính quyền, xã hội.
- Bên cạnh đó, doanh nghiệp có
thể tham gia sử dụng dữ liệu mở để tạo ra sản phẩm giá trị mới đóng góp cho hệ
sinh thái ứng dụng của tỉnh, thúc đẩy phát triển nền kinh tế tri thức, xây dựng
và phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp.
1.5.
Xây dựng nền tảng số
Phát triển nền tảng số mang
tính thúc đẩy nhanh tiến trình chuyển đổi số diễn ra một cách tự nhiên, khai mở
giá trị mới, mang lại lợi ích rõ ràng cho xã hội. Nền tảng số được tích hợp sẵn
các chức năng về bảo đảm an toàn, an ninh mạng ngay từ khi thiết kế, xây dựng.
Tập trung phát triển các nền tảng số sau:
1.5.1. Nền tảng tích hợp và
chia sẻ dữ liệu
Để nâng cao hiệu quả đầu tư đối
với LGSP, nhiệm vụ cần làm trong giai đoạn 2024 - 2025 là:
- Đưa vào sử dụng và nâng cấp
LGSP của tỉnh (LGSP sử dụng hiện nay do Cục Chuyển đổi số - BTT&TT cho dùng
tạm đến khi thuê nền tảng mới), nghiên cứu tích hợp Trục Liên thông văn bản vào
LGSP.
- Xây dựng nền tảng ĐTTM của tỉnh
Phú Yên phục vụ triển khai các dịch vụ và ứng dụng thông minh.
1.5.2. Nền tảng phân tích dữ
liệu thông minh
Sử dụng các công nghệ phân
tích, khai phá dữ liệu,... phục vụ công tác dự báo các chỉ tiêu kinh tế - xã hội,
hỗ trợ việc ra quyết định, xây dựng chính sách.
1.5.3. Nền tảng IoT
Để kết nối, tích hợp, kiểm
soát, quản lý các thiết bị IoT, hỗ trợ phân tích dữ liệu, cung cấp thông tin, cảnh
báo, hỗ trợ ra quyết định.
1.5.4. Nền tảng công dân số
Với vai trò thu thập ý kiến,
góp ý và hỗ trợ tương tác với người dân về các vấn đề vướng mắc theo các lĩnh vực
đến cơ quan chính quyền một cách nhanh nhất.
1.5.5. Nền tảng lắng nghe và
giám sát mạng xã hội
Nền tảng Lắng nghe và giám sát
mạng xã hội là công cụ hỗ trợ các tổ chức giám sát thông tin và nắm bắt mọi xu
hướng trên đa kênh, giúp thấu hiểu mong muốn của người dân, theo dõi ảnh hưởng
của các chính sách ban hành của nhà nước theo thời gian thực và các báo cáo chỉ
rõ các xu hướng và hành vi của người dân để đưa ra các chiến lược phù hợp.
1.5.6. Nền tảng không gian
tài nguyên đô thị
Nền tảng không gian đô thị là một
“bản sao kỹ thuật số” không gian đô thị, bao gồm vật thể quy trình mối quan hệ
và hành vi, phục vụ công tác quản lý, phân tích, khai thác dữ liệu tài nguyên
đô thị của Chính quyền số và ĐTTM.
1.5.7. Nền tảng kết nối dịch
vụ số hóa
- Có vai trò như điểm trung tâm
giao tiếp cho phép kết nối đơn vị có nhu cầu và đơn vị cung cấp dịch vụ số hóa.
- Bảo mật tài liệu bằng quy
trình số hóa chuẩn để không làm lộ, lọt dữ liệu quan trọng ra bên ngoài; Quản
lý và khai thác dữ liệu số hóa.
- Lưu trữ tài liệu được số hóa,
làm hồ sơ gốc căn cứ tính toán khối lượng dịch vụ số hóa.
1.6. Bảo
đảm an toàn, an ninh mạng
- Đảm bảo an toàn, an ninh mạng
là điều kiện tiên quyết để chuyển đổi số. Để đảm bảo an toàn, an ninh mạng cho
hệ thống CNTT, tỉnh cần dành ít nhất 10% ngân sách CNTT và thuê doanh nghiệp
chuyên trách về ATTT để bảo vệ hệ thống CNTT của tỉnh, thực hiện bảo vệ ATTT 4
lớp theo Chỉ thị 14/CT-TTg ngày 25/05/2018 của Thủ tướng Chính phủ.
- Xây dựng, nâng cấp hoạt động
SOC của tỉnh phù hợp theo từng giai đoạn; kết nối với Trung tâm giám sát ATTT
quốc gia; xác thực ATTT cho các thiết bị kết nối mạng; bảo đảm an toàn an ninh
thông tin cho các hạ tầng mới trong chuyển đổi số như hạ tầng IoT,…
- Xây dựng mạng lưới đảm bảo
ATTT mạng trên cơ sở nâng cao chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ chuyên trách ATTT
kết hợp với nhân sự phụ trách CNTT các doanh nghiệp, tổ chức.
- Xây dựng các chính sách và
quy định về vai trò và quyền khi truy cập dữ liệu ở các mức độ khác nhau.
- Triển khai các chương trình
nâng cao nhận thức về an ninh, ATTT và tính riêng tư đến các CBCCVC trong CQNN
và các doanh nghiệp chuyển đổi số,… cần được thực hiện định kỳ hàng năm với nội
dung cập nhật.
- Nghiên cứu xây dựng các quy định
đối với một số lĩnh vực cần có sự đánh giá về mức độ an ninh, ATTT từ đơn vị thứ
ba theo định kỳ hàng năm.
- Ban hành các quy định về tính
riêng tư và cần bảo vệ đối với các thông tin liên quan đến cá nhân để mã hoá và
lưu trữ, sẵn sàng bảo mật khi cần chia sẻ với các bên liên quan khác.
- Đối với hệ thống kho dữ liệu
dùng chung của tỉnh cần xây dựng các quy định và phân quyền truy cập dữ liệu ở
các cấp độ phụ thuộc vào chức năng, nhiệm vụ được giao; yêu cầu vị trí việc làm
đảm nhiệm vai trò quản trị các dữ liệu nhạy cảm cần cam kết tính bảo mật, toàn
vẹn dữ liệu.
- Trong quá trình thực hiện
chuyển đổi số, thực hiện mã hóa dữ liệu,.. cần tuân thủ các tiêu chuẩn trong và
ngoài nước về tính riêng tư, an ninh, ATTT và các tiêu chuẩn mã hóa, lưu trữ,
giao tiếp/kết nối các hệ thống.
- Duy trì tổ chức Diễn tập ứng
cứu sự cố ATTT mạng cấp tỉnh hàng năm; đảm bảo hoạt động mạng lưới ATTT của tỉnh,
kết nối thường xuyên với mạng lưới quốc gia.
- Tổ chức đánh giá mức độ an
toàn các HTTT của tỉnh định kỳ theo quy định; hướng dẫn công tác bảo đảm ATTT
cho các hệ thống nền tảng, hệ thống phục vụ phát triển ĐTTM, Chính quyền số; đẩy
mạnh triển khai các hoạt động bảo đảm ATTT theo quy định tại Nghị định số
85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ.
1.7.
Hợp tác quốc tế, nghiên cứu, phát triển và đổi mới sáng tạo
- Tăng cường hợp tác, trao đổi
kinh nghiệm, tổ chức các hội thảo, đào tạo về chuyển đổi số và định hướng xây dựng
chính phủ số với các nước tiên tiến trên thế giới.
- Các tổ chức, doanh nghiệp tỉnh
hợp tác với các doanh nghiệp công nghệ lớn trên thế giới để nghiên cứu, phát
triển, chuyển giao công nghệ mới, mô hình mới.
- Tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp hoạt động liên quan đến môi trường số cơ hội chuyển qua các loại mô hình
kinh tế có tính đột phá cao, như kinh tế nền tảng, kinh tế chia sẻ…
- Tổ chức các chương trình phổ
biến kiến thức về sử dụng các công nghệ số, các loại mô hình kinh tế số đổi mới
sáng tạo, chia sẻ kinh nghiệm của những doanh nghiệp trong từng lĩnh vực đang
thành công nhờ các mô hình kinh doanh sáng tạo với công nghệ số.
1.8.
Phát triển nguồn nhân lực
- Tiếp tục tổ chức triển khai
thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày 18/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về
phát triển ứng dụng KHCN và đổi mới sáng tạo phục vụ phát triển KT-XH tỉnh Phú
Yên.
- Tập trung triển khai phát triển
nguồn nhân lực trong lĩnh vực CNTT phục vụ phát triển công nghiệp CNTT của tỉnh.
Tập trung đào tạo, bồi dưỡng, thu hút nguồn nhân lực CNTT chất lượng cao sẵn
sàng tham gia vào quá trình chuyển đổi số của tỉnh. Chủ động liên kết với các
viện, trường, trung tâm nghiên cứu và các đối tác trong và ngoài nước, đẩy mạnh
hợp tác với Công ty, tập đoàn công nghệ hàng đầu về chuyển đổi số trong và
ngoài nước để đào tạo nguồn nhân lực phục vụ quá trình chuyển đổi số của tỉnh.
- Xây dựng chương trình đào tạo
đội ngũ chuyên trách CNTT trong CQNN thành các chuyên gia chuyển đổi số trong
các ngành; triển khai đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng phân tích và xử lý dữ liệu cho
CBCCVC hàng năm để sẵn sàng thực hiện các nhiệm vụ quản trị công dựa trên dữ liệu
số; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ CNTT hiện có, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
chuyên sâu để trở thành các chuyên gia nòng cốt tham mưu cho cấp ủy, chính quyền
các cấp về chuyển đổi số; triển khai đào tạo thử nghiệm đào tạo công nghệ số
cho người dân tại các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp, người dân vùng
nông thôn.
- Xây dựng, triển khai tổ chức
các khóa đào tạo kỹ năng số cho các CBCCVC và các cán bộ chuyên trách về CNTT
nhằm tạo lực lượng nòng cốt, lan tỏa kiến thức, kỹ năng phục vụ chuyển đổi số tại
địa phương, đảm bảo tính thiết thực, gắn với yêu cầu nhiệm vụ cụ thể của từng vị
trí công tác.
- Xây dựng, tổ chức các hội nghị,
hội thảo chuyên môn về các xu hướng công nghệ mới, các bài học kinh nghiệm về
chuyển đổi số và các sản phẩm số, dịch vụ số để cải tiến, nâng cao chất lượng
các kết quả của hoạt động chuyển đổi số tại tỉnh.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo về
kiến thức, kỹ năng số cho các cấp học tại tỉnh; kế hoạch truyền thông, phổ cập
kỹ năng số cho người dân và doanh nghiệp.
- Hằng năm tổ chức kiểm tra,
sát hạch CBCCVC về nhận thức và kỹ năng chuyển đổi số. Đưa nội dung chuyển đổi
số vào tiêu chí đánh giá CBCCVC.
2. Phát triển
Chính quyền số
- Chuyển đổi số trong hoạt động
của các CQNN, phát triển Chính phủ điện tử, Chính quyền số trước tiên tập trung
phát triển hạ tầng số phục vụ các CQNN một cách tập trung, thông suốt; tạo lập
dữ liệu mở dễ dàng truy cập, sử dụng, tăng cường công khai, minh bạch, phòng,
chống tham nhũng, thúc đẩy phát triển các dịch vụ số trong nền kinh tế; cung cấp
DVCTT toàn trình trên cả thiết bị di động thông minh để người dân, doanh nghiệp
có trải nghiệm tốt nhất về dịch vụ, nhanh chóng, chính xác, không giấy tờ, giảm
chi phí.
- Đảm bảo trên 70% các ngành
hoàn thiện HTTT chuyên ngành trên nền tảng số hóa và vận hành bởi quy trình số.
Tạo lập dữ liệu thống kê phục vụ quản lý số liệu chuyên ngành, tổng hợp số liệu
chỉ tiêu KT-XH.
- Phát triển Hạ tầng chính phủ
số phục vụ CQNN trên cơ sở kết hợp thế mạnh của Mạng TSLCD, mạng internet, DC của
CQNN để phục vụ kết nối liên thông, sử dụng cơ chế mã hóa và công nghệ bảo đảm
an toàn, an ninh mạng mà Việt Nam làm chủ một cách an toàn, bảo mật.
- Thử nghiệm triển khai hiệu quả
một số dịch vụ trên nền tảng ĐTTM; triển khai IOC các thị xã, huyện kết nối với
phát triển dịch vụ ĐTTM tỉnh gắn liền với hệ thống CQĐT tỉnh.
- Đẩy mạnh và phổ cập rộng rãi
mô hình Phòng họp không giấy; tổ chức các hội nghị, các lớp tập huấn, các cuộc
họp bằng hình thức trực tuyến, trực tiếp lẫn trực tuyến.
- Xây dựng kho dữ liệu dùng
chung của tỉnh Phú Yên phục vụ phát triển chính quyền số.
- Xây dựng, mở rộng Hệ thống quản
lý định danh và xác thực người dùng tập trung (SSO) phục vụ cung cấp DVCTT cho
người Dân và doanh nghiệp tại tỉnh.
- Triển khai các ứng dụng nhằm
nâng cao sự tương tác giữa chính quyền và người dân. Duy trì hoạt động và nâng
cấp Hệ thống tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp;
tận dụng các kênh xã hội để tương tác và gia tăng sự tham gia của người dân.
Duy trì hoạt động phần mềm đánh giá sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp tại
các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố nhằm tăng cường chất lượng
và hiệu quả công việc tại các CQNN.
- Xây dựng chương trình nâng
cao nhận thức, đào tạo kỹ năng về chuyển đổi số, phát triển Chính phủ số cho
CBCCVC trong CQNN.
- Thực hiện rà soát, điều chỉnh,
bổ sung, cập nhật Kiến trúc CQĐT của tỉnh Phú Yên phiên bản 2.0 phù hợp với điều
kiện phát triển KT-XH của tỉnh.
2.1. Phục vụ người dân và
doanh nghiệp
- Tích hợp các dịch vụ theo nhu
cầu phục vụ người dân và doanh nghiệp; chỉ cần sử dụng một tài khoản đăng nhập
để sử dụng cho tất cả các ứng dụng, DVCTT của tỉnh; người dân và doanh nghiệp
chỉ cung cấp thông tin một lần vì các CQNN phải chia sẻ dữ liệu với nhau, không
yêu cầu người dân, doanh nghiệp cung cấp nhiều lần.
- Thông tin hướng dẫn sử dụng
các ứng dụng, dịch vụ do tỉnh cung cấp được cung cấp đầy đủ, thuận tiện truy cập.
- Triển khai các ứng dụng nhằm
nâng cao sự tương tác giữa chính quyền và người dân. Duy trì hoạt động và nâng
cấp Hệ thống tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp;
tận dụng các kênh xã hội để tương tác và gia tăng sự tham gia của người dân.
- Duy trì hoạt động, nâng cấp
phần mềm đánh giá sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp tại các sở, ban,
ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố nhằm tăng cường chất lượng và hiệu
quả công việc tại các CQNN.
- Đảm bảo an toàn đối với dữ liệu
số của người dân và doanh nghiệp.
2.2. Nâng cao hiệu quả hoạt
động của các cơ quan nhà nước
- Ứng dụng công nghệ số và dữ
liệu để xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các chính sách, quy định tốt
hơn; cải tiến, thay đổi quy trình tác nghiệp để phục vụ người dân, doanh nghiệp
nhanh hơn và hiệu quả hơn.
- Ứng dụng khoa học dữ liệu, AI
để hỗ trợ ra quyết định dựa trên Big data và dữ liệu tích hợp toàn tỉnh.
- Xây dựng, hoàn thiện các CSDL
chuyên ngành tại từng đơn vị; thực hiện kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu giữa
các HTTT trong nội bộ và với các đơn vị khác để nâng cao hiệu quả, chất lượng
giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông, cung cấp DVCTT.
- Các CBCC được đào tạo để nâng
cao chất lượng tham mưu ra quyết định và thực hiện nhiệm vụ tốt hơn nhờ tận dụng
công nghệ số và dữ liệu số.
2.3. Hoàn thiện nền tảng
tích hợp, chia sẻ dữ liệu của tỉnh
Hoàn thiện LGSP của tỉnh với
các thành phần tuân thủ theo Công văn số 631/THH-THHT ngày 21/05/2020 của Cục
Tin học hóa - Bộ TT&TT về việc hướng dẫn yêu cầu về chức năng, tính năng kỹ
thuật của Nền tảng chia sẻ, tích hợp dùng chung cấp bộ, cấp tỉnh (phiên bản
1.0), thường xuyên nâng cấp phù hợp với yêu cầu thực tiễn và sự phát triển công
nghệ.
2.4. Số hóa và sử dụng dữ liệu
hiệu quả trong chính quyền
- Số hoá nằm trong những việc đầu
tiên cần làm của công cuộc chuyển đổi số. Về lâu dài, các loại thực thể khác
nhau của nền kinh tế, của chính quyền, của xã hội đều cần được số hóa, sử dụng
và khai thác. Do số hoá và chuyển đổi số là một quá trình lâu dài, việc số hoá
cần gắn với các nhiệm vụ chuyển đổi số của tổ chức, được kế hoạch theo nhiều
giai đoạn với các bước cơ bản như lựa chọn đối tượng số hoá, thực hiện số hoá,
lưu trữ dữ liệu được số hóa, tổ chức dữ liệu số hoá phù hợp với các nhu cầu
khai thác, sử dụng dữ liệu…
- Hai loại dữ liệu văn bản sau
cần được đặc biệt quan tâm số hoá với các hệ thống khai thác trong quá trình
chuyển đổi số của Chính quyền tỉnh:
- + Nâng cấp Hệ thống
QLVB&ĐH hoàn chỉnh kết hợp chức năng lưu trữ khai phá văn bản. Các hồ sơ điện
tử về DVC cần được quản lý bằng các hệ thống quản lý hồ sơ. Các loại công văn
giấy tờ hành chính cần được hỗ trợ khai thác, sử dụng bởi các hệ thống khai phá
văn bản.
- + Xây dựng CSDL KT-XH từ hệ
thống báo cáo của tỉnh và các đơn vị trực thuộc của tỉnh, các cấp chính quyền địa
phương. Xây dựng hệ thống tự động phân tích CSDL KT-XH và đưa ra các nhận định,
thống kê phục vụ sự chỉ đạo, điều hành các cấp nhanh chóng, kịp thời. Việc số
hóa dữ liệu các ngành phải gắn kết quả số hóa với các HTTT chuyên ngành để khai
thác; tích hợp kết quả số hóa về kho dữ liệu dùng chung; cung cấp nền tảng khai
phá dữ liệu (BI) chung trên CSDL có tại kho dữ liệu nhằm khai phá dữ liệu hình
thành, khai thác và chia sẻ các dữ liệu/dịch vụ dữ liệu mới.
3. Phát triển
Kinh tế số
- Thúc đẩy phát triển kinh tế số
với trọng tâm là phát triển doanh nghiệp công nghệ số, chuyển dịch từ lắp ráp,
gia công về CNTT sang làm sản phẩm công nghệ số, công nghiệp 4.0, phát triển nội
dung số, công nghiệp sáng tạo, kinh tế nền tảng, kinh tế chia sẻ, TMĐT và sản
xuất thông minh. Thúc đẩy chuyển đổi số trong mọi hoạt động sản xuất, kinh
doanh và quản lý của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao năng suất lao
động, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và cả nền kinh tế của tỉnh.
3.1. Phổ biến kiến thức
- Xây dựng kế hoạch phổ biến kiến
thức chung về xây dựng lộ trình và thực hiện chuyển đổi sang kinh tế số, giới
thiệu và chia sẻ các bài học thành công và thất bại của doanh nghiệp khi chuyển
đổi qua kinh tế số ở trên thế giới và ở Việt Nam.
- Tổ chức các chương trình phổ
biến kiến thức về các công nghệ số, các loại mô hình kinh tế số đổi mới sáng tạo,
chia sẻ kinh nghiệm của những doanh nghiệp trong từng lĩnh vực đang thành công
nhờ các mô hình kinh doanh sáng tạo với công nghệ số.
3.2. Phát triển doanh
nghiệp công nghệ số
- Phát triển doanh nghiệp công
nghệ số bao gồm các doanh nghiệp khởi nghiệp ứng dụng công nghệ số để tạo ra
các sản phẩm, dịch vụ mới trong các ngành, lĩnh vực KT-XH; các doanh nghiệp khởi
nghiệp đổi mới, sáng tạo về công nghệ số.
- Đến năm 2025, toàn tỉnh có ít
nhất 04 doanh nghiệp công nghệ số, trong đó ít nhất có 02 doanh nghiệp công nghệ
số phát triển sản phẩm, giải pháp, dịch vụ CNTT trọng điểm phục vụ xây dựng
CQĐT hướng đến Chính quyền số, Kinh tế số, Xã hội số và đảm bảo an toàn, an
ninh mạng được đưa vào ứng dụng thực tế tại các cơ quan, đơn vị, địa phương
trên địa bàn tỉnh.
- Đến năm 2030, toàn tỉnh có ít
nhất 10 doanh nghiệp công nghệ số, trong đó ít nhất có 05 doanh nghiệp làm chủ
công nghệ, cung cấp các sản phẩm, giải pháp phần mềm phục vụ CQĐT hướng đến
Chính quyền số, Kinh tế số, Xã hội số và đảm bảo an toàn, an ninh mạng được đưa
vào ứng dụng thực tế trên địa bàn tỉnh và có thể mở rộng các địa phương khác
trên cả nước.
3.3. Xây dựng diễn đàn
trao đổi, hợp tác
Các doanh nghiệp, cộng đồng du
lịch với doanh nghiệp công nghệ, cơ quan quản lý nhà nước về du lịch nhằm tăng
cường chia sẻ thông tin, đề xuất ý tưởng hợp tác trong lĩnh vực du lịch và phát
triển du lịch thông minh của tỉnh.
3.4. Phát triển TMĐT
- Hỗ trợ doanh nghiệp triển
khai và khuyến khích người dân, doanh nghiệp sử dụng các giải pháp thanh toán đảm
bảo trong giao dịch TMĐT.
- Tổ chức kết nối giữa doanh
nghiệp TMĐT với các doanh nghiệp sản xuất theo từng ngành hàng để tạo thêm các
chuỗi liên kết mới; tổ chức các chương trình bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng TMĐT
dành cho hộ kinh doanh cá thể, doanh nghiệp nhỏ và vừa; tăng cường kiểm tra, xử
lý nghiêm vi phạm và công khai kết quả trên mạng internet đối với những trường
hợp có đơn thư tố cáo, khiếu nại của người tiêu dùng.
3.5. Nhóm nhiệm vụ chung
cho các doanh nghiệp
a) Phổ biến kiến thức về
chuyển đổi sang kinh tế số
Chú trọng một số nội dung sau:
- Giới thiệu về các bước tiêu
biểu để thực hiện chuyển đổi số doanh nghiệp;
- Tạo nhận thức và tư duy đúng
về chuyển đổi số, trước hết từ người đứng đầu;
- Xây dựng được chiến lược và lộ
trình chuyển đổi số;
- Xây dựng năng lực số, gồm hạ
tầng thiết bị và dữ liệu, đào tạo nhân lực số, xây dựng văn hoá đổi mới trong tổ
chức với mô hình hoạt động mới;
- Xác định công nghệ số hay nền
tảng chủ yếu của lĩnh vực hoạt động;
- Xác định mô hình hoạt động,
kinh doanh mới;
- Thực hiện chuyển đổi;
- Giới thiệu và chia sẻ các bài
học thành công và thất bại của doanh nghiệp khi chuyển đổi qua kinh tế số ở
trên thế giới cũng như ở Việt Nam, hay các quy luật thành bại.
b) Hỗ trợ phát triển TMĐT
- TMĐT trên thế giới sau dịch
Covid-19 sẽ có tầm quan trọng ngày càng tăng khi mọi người và các công ty tìm
cách giảm di chuyển và tiếp xúc trực tiếp. TMĐT sẽ là động lực chính của môi
trường kinh doanh và thương mại tỉnh. TMĐT cung cấp một lộ trình đa dạng hóa trọng
tâm kinh tế trong các lĩnh vực sản xuất. Các công ty phải tìm và xây dựng mối
quan hệ của riêng họ với người mua/nhà cung cấp từ xa. Sự phát triển của các nền
tảng TMĐT cuối cùng là trách nhiệm của mỗi công ty khi công ty chuyển sang phát
triển các kênh trực tuyến cho khách hàng của mình. Các nền tảng này sẽ phụ thuộc
rất nhiều vào việc thiết lập khung pháp lý và nền tảng dùng chung cho thanh
toán và giao dịch điện tử. Những khía cạnh này được đề cập trong chương trình
chuyển đổi số quốc gia và sẽ tiếp tục được hỗ trợ bởi tỉnh.
- Hoàn thiện, triển khai toàn
diện sàn TMĐT của địa phương trên môi trường số theo chuỗi giá trị, kết nối đầy
đủ các chủ thể trong chuỗi cung ứng; tiếp tục kết nối và hỗ trợ kết nối với sàn
VOSO và POSTMART; kết nối, chia sẻ thông tin với các sàn TMĐT uy tín trong nước
và khu vực; quảng bá trực tuyến các hàng hóa, thương hiệu kinh doanh chủ lực của
địa phương.
c) Thúc đẩy chuyển đổi số tại
các doanh nghiệp
Giải pháp thúc đẩy quá trình
chuyển đổi số của các doanh nghiệp bao gồm:
- Tăng cường mối quan hệ hợp
tác giữa các hiệp hội thuộc các ngành khác nhau để tranh thủ sự hỗ trợ của các
công ty tư vấn quản lý và công nghệ và chia sẻ kinh nghiệm chuyển đổi số.
- Lồng ghép, đưa mục tiêu phát
triển kinh tế số, xã hội số vào các quy hoạch, chiến lược phát triển KT-XH của
địa phương.
- Xây dựng và triển khai Chương
trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa Chuyển đổi số theo Quyết định số
377/QĐ-BTTTT ngày 26/3/2021 của Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Tổ chức đào tạo, phổ cập kỹ
năng số cho người dân, doanh nghiệp; phát triển mạng lưới chuyên gia tư vấn
chuyển đổi số, kinh tế số về phân tích kinh doanh cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa
để giúp họ có kiến thức và công cụ phân tích dữ liệu và tính toán phù hợp với
năng lực doanh nghiệp trong quản lý sản xuất, quản lý quan hệ khách hàng, quản
lý tài chính, tiêu thụ sản phẩm… Thông qua quá trình sản xuất thông minh này
doanh nghiệp có thể đánh giá lại phương pháp sản xuất kinh doanh, đánh giá lại
chuỗi giá trị, mô hình kết nối với khách hàng để cải tiến, chuyển đổi và từng
bước thực hiện tái cấu trúc doanh nghiệp, nâng cao năng lực nội tại của doanh
nghiệp.
- Tập trung triển khai hiệu quả
các giải pháp theo Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, trong đó có giải pháp về
nguồn vốn, quỹ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Hỗ trợ, đưa các hộ kinh doanh
cá thể, các hộ nông dân lên mạng; hướng dẫn, hỗ trợ bán, mua hàng online; hỗ trợ
mở các tài khoản thanh toán trực tuyến; thống kê nông sản theo mùa vụ, phối hợp
với các sàn TMĐT, …
3.6. Đối với các doanh
nghiệp CNTT-TT trong tỉnh
- Tập trung phát triển các công
nghệ số nền tảng, đầu tư nghiên cứu và phát triển các công nghệ lõi (nếu đủ
năng lực).
- Các doanh nghiệp CNTT đã khẳng
định được thương hiệu tiên phong nghiên cứu, phát triển, làm chủ công nghệ số,
tư vấn, đào tạo nguồn nhân lực số phục vụ xã hội chuyển đổi số, trước tiên là
các doanh nghiệp phi CNTT; tham gia đóng góp cụ thể vào công tác chuyển đổi số
của tỉnh.
- Thực hiện chuyển đổi số của
doanh nghiệp CNTT - truyền thông để nâng cao năng suất lao động và có kinh nghiệm,
có thực tế để phục vụ tốt hơn cho công tác chuyển đổi số.
3.7. Khởi nghiệp, đổi mới
sáng tạo
- Tổ chức các chương trình phổ
biến kiến thức về sử dụng các công nghệ số, các loại mô hình kinh tế số đổi mới
sáng tạo, chia sẻ kinh nghiệm của những doanh nghiệp trong từng lĩnh vực đang
thành công nhờ các mô hình kinh doanh sáng tạo với công nghệ số.
- Hình thành trung tâm hỗ trợ
khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của tỉnh trên lĩnh vực chuyển đổi số với mục tiêu
hoàn chỉnh hệ sinh thái khởi nghiệp, kiến tạo các mô hình, sản phẩm, dịch vụ
CNTT chất lượng cao nhằm thúc đẩy nâng cao hiệu quả hỗ trợ khởi nghiệp trên tất
cả các lĩnh vực; gắn với các hoạt động đào tạo chuyển đổi số của tỉnh.
3.8. Chính quyền số phục
vụ phát triển kinh tế số
- Từng bước xây dựng thành công
chính quyền số tỉnh Phú Yên sẽ hỗ trợ và thúc đẩy phát triển nền kinh tế số:
DC, cloud DC, kho dữ liệu dùng chung, các CSDL chuyên ngành và dữ liệu mở cung
cấp dữ liệu cho doanh nghiệp.
- Rà soát, đơn giản hoá, cắt giảm
các TTHC, giảm thời gian thực hiện một TTHC, đưa tất cả các DVCTT lên mức toàn
trình, minh bạch từng công đoạn của thủ tục,… để hỗ trợ tốt nhất cho doanh nghiệp.
- Cung cấp nguồn dữ liệu mở dồi
dào, phong phú, cung cấp công cụ khai phá Big data để hỗ trợ doanh nghiệp sử dụng,
qua đó, giúp các doanh nghiệp định hướng, xây dựng chiến lược và kế hoạch phù hợp.
4. Phát triển
xã hội số
- Thúc đẩy chuyển đổi số xã hội,
tập trung vào chuyển đổi kỹ năng, cung cấp các khóa học đại trà trực tuyến mở,
hợp tác với các tổ chức, doanh nghiệp lớn để đào tạo, tập huấn, nâng cao kiến
thức, kỹ năng về công nghệ số và chuyển đổi số, hình thành văn hóa số; chuẩn bị
nguồn nhân lực cho chuyển đổi số để phát triển xã hội số.
- Xây dựng kế hoạch, tổng rà
soát và triển khai phương án đảm bảo 100% hệ thống cáp quang được phủ đến tận cấp
xã, ở những nơi thuận lợi đưa đến thôn, buôn.
- Thúc đẩy phát triển thanh
toán không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh. Trước tiên là nêu cao tinh thần,
trách nhiệm, gương mẫu của CBCCVC và người lao động trong CQNN; đồng thời xây dựng
các chương trình khuyến khích ứng dụng này trong toàn xã hội.
- Trên cơ sở chương trình đào tạo
100 chuyên gia Chính phủ điện tử của Bộ Thông tin và Truyền thông, thực hiện lựa
chọn, đào tạo, tập huấn đội ngũ CBCCVC đảm bảo mỗi sở, ngành, địa phương có ít
nhất 01 chuyên gia về Chính phủ điện tử, Chuyển đổi số. Các chuyên gia này tiếp
tục đào tạo lại cho các cán bộ liên quan tại đơn vị mình và trở thành lực lượng
nòng cốt để dẫn dắt, tổ chức và lan tỏa về CQĐT, Chương trình chuyển đổi số của
tỉnh.
- Triển khai các chương trình
đào tạo, đào tạo lại kỹ năng lãnh đạo, quản lý chuyển đổi số cho người đứng đầu
các cơ quan, tổ chức, Giám đốc điều hành các doanh nghiệp.
- Triển khai áp dụng mô hình
giáo dục tích hợp khoa học - công nghệ - kỹ thuật - toán học và nghệ thuật,
kinh doanh, doanh nghiệp (giáo dục STEAM/STEAM/STEAME), đào tạo tiếng Anh và kỹ
năng sử dụng CNTT, bảo đảm ATTT tại các cấp học. Thực hiện đào tạo, tập huấn hướng
nghiệp để học sinh có các kỹ năng sẵn sàng cho môi trường số.
- Tổ chức đào tạo, đào tạo lại,
đào tạo nâng cao kỹ năng số cho người lao động tại các doanh nghiệp trong khu
công nghiệp, khu công nghệ cao tập trung.
- Cung cấp các khoá học đại trà
trực tuyến mở tại các nền tảng do Bộ TT&TT giới thiệu cho tất cả người dân
nâng cao khả năng tiếp cận giáo dục nhờ công nghệ số, đào tạo, đào tạo lại, đào
tạo nâng cao kỹ năng số. Phổ cập việc thi trực tuyến; công nhận giá trị của các
chứng chỉ học trực tuyến; xây dựng nền tảng chia sẻ tài nguyên giảng dạy và học
tập; phát triển các doanh nghiệp công nghệ phục vụ giáo dục hướng tới đào tạo
cá thể hóa.
- Thực hiện chương trình đào tạo,
tập huấn kỹ năng số chia theo nhóm các đối tượng, trước tiên tập trung vào các
đồng chí tổ trưởng các thôn, khu, phố để lan tỏa tới người dân tại thôn, khu,
phố mình quản lý.
- Lựa chọn thực hiện thí điểm mỗi
năm ít nhất một xã, phường, thị trấn để triển khai thử nghiệm công tác truyền
thông, phổ biến, tập huấn các kỹ năng số cơ bản cho người dân như kỹ năng truy
cập và sử dụng internet, thư điện tử, mua bán trực tuyến và cách thức bảo đảm
ATTT cá nhân,…
- Xây dựng các dịch vụ thông
tin số trên nền tảng chính quyền số qua nhiều kênh giao tiếp, giúp người dân có
thể lựa chọn dịch vụ phù hợp với nhu cầu như sử dụng các DVCTT, dịch vụ y tế,
giáo dục, giao thông, thông tin bất động sản, việc làm, các tiện ích của TMĐT
và kinh tế chia sẻ, kinh tế xanh… để mang lại sự hài lòng cho người dân thông
qua chuyển đổi số, trên ứng dụng Di-Phuyen.
- Hoàn thiện HTTT cơ sở ứng dụng
CNTT-VT trên địa bàn tỉnh đến tận cấp xã.
5. Chuyển đổi
số trong các lĩnh vực ưu tiên
Một số ngành, lĩnh vực cần ưu
tiên chuyển đổi số trước, trong đó, chú trọng tới việc triển khai các sáng kiến
nhằm liên kết giữa các ngành, lĩnh vực để cung cấp một trải nghiệm mới, hoàn
toàn khác, mang lại giá trị cho người dân, doanh nghiệp và xã hội.
5.1. Chuyển đổi số trong
lĩnh vực y tế
- Đẩy mạnh triển khai, khai
thác nền tảng hồ sơ sức khỏe điện tử, nền tảng Quản lý tiêm chủng, quản lý trạm
y tế xã, phường, thị trấn và nền tảng tư vấn hỗ trợ khám, chữa bệnh từ xa để hỗ
trợ người dân được khám, chữa bệnh từ xa, giúp giảm tải các cơ sở y tế, thuận lợi
và tiết kiệm thời gian cho người dân; thúc đẩy chuyển đổi số ngành y tế.
- Xây dựng CSDL ngành y tế của
tỉnh để lưu trữ các dữ liệu từ các HTTT của ngành y tế, kết nối với CSDL quốc gia
y tế và từng bước hình thành hệ thống chăm sóc sức khỏe và phòng bệnh dựa trên
các công nghệ số; ứng dụng công nghệ số toàn diện tại các cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh góp phần CCHC, giảm tải bệnh viện, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, sử
dụng hồ sơ bệnh án điện tử tiến tới không sử dụng bệnh án giấy, thanh toán viện
phí, hình thành các bệnh viện thông minh; xây dựng nền tảng hệ thống quản trị y
tế thông minh dựa trên công nghệ số, tích hợp thông tin, dữ liệu ngành y tế của
tỉnh phục vụ quản lý, điều hành các hoạt động phòng bệnh, khám, chữa bệnh thực
hiện trên môi trường số, dựa trên nền tảng dữ liệu và công nghệ số hiện đại,
thông qua việc số hóa toàn bộ thông tin chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân,
hình thành CSDL quốc gia về y tế.
- Nghiên cứu các giải pháp về mục
tiêu mỗi người dân có một hồ sơ số về sức khỏe cá nhân, trên cơ sở đó được bác
sĩ tư vấn, chăm sóc cho từng người dân như là bác sĩ riêng, hình thành hệ thống
chăm sóc y tế số hoàn chỉnh từ khâu chăm sóc sức khỏe ban đầu, dự phòng đến điều
trị.
5.2. Chuyển đổi số trong
lĩnh vực giáo dục và đào tạo
- Phát triển nền tảng hỗ trợ dạy
và học từ xa, ứng dụng triệt để công nghệ số trong công tác quản lý, giảng dạy
và học tập theo định hướng cá thể hóa; bảo đảm trên 80% các cơ sở giáo dục triển
khai công tác dạy và học từ xa, ứng dụng công nghệ số để giao bài tập về nhà và
kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh trước khi đến lớp học. Từng bước triển khai
chương trình dạy học trực tuyến đáp ứng tối thiểu 20% nội dung chương trình.
- Xây dựng và hình thành hệ
sinh thái giáo dục thông minh tỉnh với sự tham gia của cán bộ quản lý giáo dục,
giáo viên, phụ huynh và học sinh. Số hóa bài giảng, tài liệu dạy học; xây dựng
nền tảng chia sẻ tài nguyên giảng dạy và học tập theo cả hình thức trực tiếp và
trực tuyến.
- Phát triển mạnh mẽ hệ thống
thư viện điện tử, trung tâm học liệu, cơ sở lưu trữ,... hướng đến hình thành
thư viện số, trung tâm lưu trữ tài nguyên số kết nối hiệu quả trên nền tảng
internet.
- Bảo đảm trên 80% các cơ sở
giáo dục triển khai công tác dạy và học từ xa, trong đó thử nghiệm chương trình
đào tạo cho phép học sinh, sinh viên học trực tuyến tối thiểu 20% nội dung
chương trình. Ứng dụng công nghệ số để giao bài tập về nhà và kiểm tra sự chuẩn
bị của học sinh trước khi đến lớp học.
5.3. Chuyển đổi số trong
lĩnh vực du lịch
- Chuẩn hóa nội dung số kết hợp
công nghệ 3D, 4D để giới thiệu về điểm đến, sản phẩm, dịch vụ du lịch tiêu biểu
của tỉnh Phú Yên và phát triển ứng dụng thuyết minh du lịch tự động qua thiết bị
di động thông minh. Tăng cường đầu tư quảng bá các sản phẩm văn hóa, lịch sử;
xây dựng hình ảnh, văn hóa con người Phú Yên thân thiện, văn minh trên không
gian mạng, gắn với bảo đảm an ninh, quốc phòng và trật tự, an toàn xã hội.
- Phát triển các ứng dụng báo
cáo, thống kê tự động liên thông từ các doanh nghiệp, cơ sở dịch vụ du lịch đến
các CQQL nhà nước về du lịch, tích hợp kết nối với các ngành, lĩnh vực liên
quan như ngân hàng, thương mại.
5.4. Chuyển đổi số trong
lĩnh vực tài chính - ngân hàng
- Xây dựng tài chính điện tử và
thiết lập nền tảng tài chính số hiện đại, bền vững. Triển khai ứng dụng toàn diện
công nghệ số trong các ngành thuế, hải quan, kho bạc,...
- Chuyển đổi số trong các ngân
hàng thương mại để cung cấp dịch vụ ngân hàng số theo hướng phát triển đa dạng
các kênh phân phối, đổi mới sáng tạo, tự động hóa quy trình, thúc đẩy hợp tác với
các công ty công nghệ tài chính (fintech) và trung gian thanh toán trong việc
xây dựng hệ sinh thái dịch vụ tài chính ngân hàng để thúc đẩy phổ cập tài chính
quốc gia, đưa dịch vụ tài chính - ngân hàng đến gần hơn những đối tượng vùng
sâu, vùng xa chưa có khả năng tiếp cận hoặc chưa được ngân hàng phục vụ dựa vào
sự đổi mới sáng tạo của công nghệ như thanh toán di động, cho vay ngang hàng.
- Hỗ trợ khả năng tiếp cận vốn
vay nhờ các giải pháp chấm điểm tín dụng với kho dữ liệu khách hàng và mô hình
chấm điểm đáng tin cậy.
5.5. Chuyển đổi số trong
lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn
- Phát triển nông nghiệp công
nghệ cao theo hướng chú trọng nông nghiệp thông minh; từng bước hình thành các
cụm sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, gắn với công nghiệp chế biến, tiêu thụ,
đưa kinh tế tập thể thoát khỏi những yếu kém hiện nay và tiến tới tỷ trọng ngày
càng lớn trong GRDP của nền kinh tế. Đến năm 2025, tuyên truyền, vận động, phát
triển khoảng 100-120 tổ hợp tác; 50-60 hợp tác xã. Khu vực kinh tế tập thể chiếm
10-11% GRDP của tỉnh.
- Tập trung xây dựng các hệ thống
Big data của ngành như: Đất đai, cây trồng, vật nuôi, thủy sản. Xây dựng mạng
lưới quan sát, giám sát tích hợp trên không và mặt đất phục vụ các hoạt động
nông nghiệp. Thúc đẩy cung cấp thông tin về môi trường, thời tiết, chất lượng đất
đai để người nông dân nâng cao năng suất và chất lượng cây trồng, hỗ trợ chia sẻ
các thiết bị nông nghiệp qua các nền tảng số; dự báo biến động về cung cầu giá
cả vật tư, sản phẩm nông nghiệp; cung cấp dữ liệu về sản xuất, chế biến, tiêu
thụ sản phẩm nông lâm thủy sản.
- Hỗ trợ, thúc đẩy người dân, tổ
chức sử dụng/ứng dụng các công nghệ (như AI, Big data, IoT…) để tự động hóa quy
trình sản xuất, giúp phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp chính
xác.
- Ứng dụng công nghệ số trong
thực hiện điều tra, thu thập thông tin, dữ liệu của các ngành hàng chăn nuôi,
thủy sản để tự động hóa các quy trình sản xuất, kinh doanh; quản lý, giám sát
nguồn gốc, chuỗi cung ứng sản phẩm, bảo đảm nhanh chóng, minh bạch, chính xác.
Đẩy mạnh phát triển, triển khai sàn TMĐT để tăng cường quảng bá, tuyên truyền
các sản phẩm nông nghiệp của địa phương, cải thiện hiệu quả kinh doanh.
- Phát triển các nền tảng số, nền
tảng TMĐT, nền tảng truy xuất nguồn gốc… cho nông nghiệp, nông thôn và người
nông dân; kết nối, chia sẻ liên thông với các nền tảng số quốc gia.
- Thực hiện chuyển đổi số trong
công tác quản lý để có các chính sách, điều hành kịp thời phát triển nông nghiệp
như: Dự báo, cảnh báo thị trường, quản lý quy hoạch.
- Xây dựng hệ thống bản đồ số
hóa vùng nuôi, trồng, các sản phẩm sở hữu trí tuệ về nông lâm ngư nghiệp mang
nguồn gốc chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể của tỉnh gắn
với tích hợp hệ thống cảm ứng quan sát, giám sát, cảnh báo hiệu quả tình hình
khí tượng thủy văn, mực nước, độ mặn,... phục vụ các hoạt động nông nghiệp.
5.6. Chuyển đổi số trong
lĩnh vực giao thông vận tải và logistics
- Phát triển hệ thống giao
thông thông minh, tập trung vào các hệ thống giao thông đô thị, quốc lộ, tỉnh lộ.
- Phát triển các nền tảng kết nối
giữa các chủ hàng, các nhà giao vận và khách hàng để phát triển thành một hệ thống
một cửa để cho phép chủ hàng có thể tìm ra phương tiện tối ưu để vận chuyển
hàng hóa và các kho bãi chính xác cũng như hỗ trợ việc đóng gói và hỗ trợ đăng
ký, hoàn thiện các quá trình xử lý các văn bản hành chính liên quan.
- Chuyển đổi việc quản lý kết cấu
hạ tầng giao thông, phương tiện kinh doanh vận tải, quản lý người điều khiển
phương tiện, cho phép quản lý kết cấu hạ tầng giao thông số, đăng ký và quản lý
phương tiện qua hồ sơ số, cấp và quản lý giấy phép người điều khiển phương tiện
số.
- Mục tiêu cơ bản của chuyển đổi
số đối với lĩnh vực logistic: Xây dựng và làm đầy đủ phiên bản số của hệ thống
logistics diễn đạt trạng thái thực tất cả các công đoạn của chuỗi dịch vụ
logistics: Sản xuất - Bao bì, dán nhãn - Chứng nhận xuất xứ - Vận chuyển nội Địa
- Hải quan - Kho bãi - Cảng, bốc xếp - Vận tải quốc tế - Kiểm tra - Giao nhận.
- Trọng tâm giai đoạn 2020 -
2030 là xây dựng bản đồ GIS về logistics; nghiên cứu thành lập Trung tâm Nghiên
cứu, ứng dụng CNTT vào hoạt động logistics (xã hội hóa); từng bước thiết lập đồng
bộ nền tảng giao dịch số về logistics để đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp và công
tác quản lý nhà nước.
5.7. Chuyển đổi số trong
lĩnh vực TMĐT, năng lượng
Ưu tiên phát triển nền tảng
TMĐT thông qua chuỗi giá trị, không chỉ dừng lại ở người tiêu dùng. Các nhà sản
xuất lớn, các nhà phân phối vừa và nhỏ, các nhà bán buôn và các kênh thương mại
bán lẻ, các công ty TMĐT cùng cấu thành nên chuỗi cung ứng. Ưu tiên hỗ trợ các
sản phẩm OCOP địa phương lên các sàn TMĐT.
5.8. Chuyển đổi số trong
lĩnh vực tài nguyên và môi trường
- Triển khai các HTTT, các CSDL
là big data (đất đai; nền địa lý quốc gia; quan trắc tài nguyên và môi trường;
đa dạng sinh học; nguồn thải; viễn thám; biển và hải đảo; biến đổi khí hậu; khí
tượng - thủy văn; địa chất - khoáng sản…) nhằm quản lý hiệu quả lĩnh vực tài
nguyên và môi trường.
- Triển khai nâng cấp, mở rộng
các giải pháp thông minh trong quan trắc, giám sát, quản lý, xử lý sự cố môi
trường, cảnh báo sớm thiên tai.
5.9. Chuyển đổi số trong
lĩnh vực doanh nghiệp, công nghiệp
Chuyển đổi số trong doanh nghiệp,
sản xuất công nghiệp theo hướng chú trọng phát triển các doanh nghiệp trụ cột:
xây dựng chiến lược và cơ cấu tổ chức thông minh, xây dựng nhà máy thông minh,
vận hành thông minh, tạo ra các sản phẩm thông minh, xây dựng dịch vụ về dữ liệu
và phát triển kỹ năng số cho người lao động.
I. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
1. Tổng mức đầu tư và lộ
trình thực hiện
Tổng khái toán kinh phí thực hiện
Đề án chuyển đổi số tỉnh Phú Yên giai đoạn 2024 - 2025: Dự kiến 333.895 triệu
đồng (Bằng chữ: Ba trăm ba mươi ba tỷ, tám trăm chín mươi lăm triệu đồng).
Trong đó:
- Năm 2024: 163.992 triệu
đồng;
- Năm 2025: 169.903 triệu
đồng.
(Kèm theo Phụ lục 2, 5: Danh
mục nhiệm vụ thực hiện Đề án chuyển đổi số tỉnh Phú Yên giai đoạn 2024 - 2025 triển
khai các nhiệm theo Kế hoạch số 109/KH-UBND).
2. Nguồn vốn
- Kinh phí thực hiện nhiệm vụ
chuyển đổi số bao gồm: Đầu tư công và chi thường xuyên. Trong đó:
+ Nguồn vốn đầu tư công là 95.000
triệu đồng (Ngân sách cấp tỉnh là 35.000 triệu đồng; Ngân sách cấp
huyện là 60.000 triệu đồng).
+ Nguồn vốn chi thường xuyên là
238.895 triệu đồng (Ngân sách cấp tỉnh là 235.895 triệu đồng;
Ngân sách cấp huyện là 3.000 triệu đồng).
+ Nguồn vốn xã hội hóa, tài trợ
và các nguồn hợp pháp khác là 0 triệu đồng;
+ Huy động các nguồn đầu tư của
doanh nghiệp, khu vực tư nhân, cộng đồng và các nguồn kinh phí hợp pháp khác (Kèm
theo Phụ lục 4: Danh mục nhiệm vụ thực hiện Đề án chuyển đổi số tỉnh Phú Yên
giai đoạn 2024 - 2025 theo các nguồn đầu tư của doanh nghiệp, khu vực tư nhân,
cộng đồng và các nguồn kinh phí hợp pháp khác).
- Các sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thành phố trên cơ sở nội dung Đề án chuyển đổi số, chủ động xây dựng kế
hoạch chuyển đổi số và khái toán kinh phí thực hiện của cơ quan, đơn vị, địa
phương ưu tiên nguồn lực để thực hiện các hoạt động chuyển đổi số và bố trí
ngân sách để thực hiện.
- Ưu tiên kinh phí thực hiện
Chương trình từ nguồn ngân sách tỉnh bố trí cho ứng dụng CNTT, xây dựng Chính
quyền số, ĐTTM hàng năm và các nguồn huy động hợp pháp khác để phục vụ các hoạt
động hỗ trợ chuyển đổi nhận thức, kiến tạo thể chế, phát triển hạ tầng số, phát
triển nền tảng số, tạo lập niềm tin, bảo đảm an toàn an ninh mạng, hợp tác quốc
tế, nghiên cứu phát triển và đổi mới sáng tạo trong môi trường số và chuyển đổi
kỹ năng trong môi trường số và các nhiệm vụ, dự án thuộc Đề án này do CQNN chủ
trì thực hiện. Khuyến khích việc huy động các nguồn kinh phí ngoài ngân sách địa
phương để triển khai các nội dung Đề án này.
PHẦN IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Các đơn vị được phân công thực
hiện các nhiệm vụ, dự án trong Đề án này thực hiện xây dựng các nhiệm vụ, dự án
theo Luật Đầu tư Công và các nghị định, thông tư, văn bản hướng dẫn trình các cấp
lãnh đạo phê duyệt, thẩm định theo quy định.
1. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Chủ trì tổ chức triển khai thực
hiện Đề án và phối hợp Văn UBND tỉnh đôn đốc các cơ quan, đơn vị trong việc triển
khai thực hiện Đề án.
- Theo dõi, tổng hợp tình hình
triển khai thực hiện của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và UBND
các xã, phường, thị trấn; chủ động nắm bắt các khó khăn, vướng mắc có khả năng ảnh
hưởng đến chất lượng, tiến độ của Đề án và phối hợp với các sở, ban, ngành, địa
phương tìm phương án giải quyết, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
- Tổ chức triển khai các công
tác tuyên truyền các nội dung và kết quả triển khai Đề án.
- Chủ trì, phối hợp tham mưu
danh mục các dự án kêu gọi đầu tư vào lĩnh vực công nghệ số, CNTT để làm cơ sở
thu hút, mời gọi đầu tư.
2. Văn phòng UBND tỉnh
Chủ trì, phối hợp Sở Thông tin và
Truyền thông triển khai thực hiện chuyển đổi số trong công tác quản lý của Văn
phòng UBND tỉnh.
3. Sở Nội vụ
- Chủ trì, triển khai thực hiện
các nhiệm vụ chuyển đổi số của ngành theo Đề án.
- Ưu tiên thực hiện chuyển đổi
số trong quản lý CBCCVC; số hoá lưu trữ dữ liệu điện tử.
- Phối hợp Sở Thông tin và Truyền
thông và các cơ quan có liên quan xây dựng kế hoạch đào tạo, tập huấn đối với
công chức, viên chức để đáp ứng khả năng quản trị, vận hành và sử dụng có hiệu
quả hệ thống.
4. Sở Tài chính
- Triển khai thực hiện các nhiệm
vụ chuyển đổi số về quản lý giá và quản lý tài sản.
- Căn cứ Đề án được duyệt, khả
năng cân đối ngân sách và trên cơ sở đề nghị tại dự toán hàng năm của đơn vị, Sở
Tài chính tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh bố trí dự toán kinh phí chi thường xuyên
(theo phân cấp ngân sách) để đơn vị thực hiện nhiệm vụ này theo quy định Luật
Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Triển khai thực hiện các nhiệm
vụ chuyển đổi số theo chức năng, nhiệm vụ của Sở, gồm: Nghiên cứu ứng dụng chuyển
đổi số trong quản lý doanh nghiệp, quản lý đầu tư, quản lý đầu tư công, KT-XH;
phối hợp triển khai các ứng dụng số sử dụng các công nghệ mới như AI, Big data
trong việc tham mưu thực hiện các chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Chủ trì, phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông, Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan tham mưu cấp
có thẩm quyền bố trí vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước thực hiện các dự
án để triển khai Đề án theo quy định của pháp luật và đảm bảo khả năng cân đối
của ngân sách.
- Phối hợp Sở Thông tin và Truyền
thông tham mưu, đề xuất xây dựng phương án hỗ trợ thu hút các dự án đầu tư phát
triển CNTT theo hình thức đối tác công tư (PPP) của các doanh nghiệp đầu tư
phát triển CNTT trong và ngoài nước.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn
vị liên quan hỗ trợ doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghệ số, doanh nghiệp khởi
nghiệp sáng tạo đối với các nội dung theo chức năng, nhiệm vụ được giao; tham
mưu cấp có thẩm quyền bố trí, phân bổ nguồn vốn ngân sách trung ương để hỗ trợ
các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại địa phương trong việc chuyển đổi số nhằm nâng
cao năng lực cạnh tranh.
6. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, triển khai thực hiện
các nhiệm vụ chuyển đổi số của ngành theo Đề án.
- Nghiên cứu đề xuất các chính
sách thử nghiệm phục vụ chuyển đổi số.
- Tổ chức triển khai các chương
trình hỗ trợ phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh.
- Phối hợp chặt chẽ với các trường
đại học, viện nghiên cứu, doanh nghiệp để thúc đẩy nghiên cứu, ứng dụng các giải
pháp, sáng kiến ứng dụng AI-ML, Blockchain, Big Data, IoT,...
7. Công an tỉnh
- Chủ trì, triển khai thực hiện
các nhiệm vụ chuyển đổi số của ngành theo chỉ đạo của Bộ Công an. Triển khai tốt
Đề án 06[22] trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với các sở, ban
ngành, địa phương kết nối, chia sẻ CSDL Dân cư và các nền tảng do Công an quản
lý theo chỉ đạo Chính phủ, Bộ Công an và các bộ ngành liên quan, và theo nhu cầu
các cơ quan tổ chức tỉnh theo quy định,...
8. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, triển khai thực hiện
các nhiệm vụ chuyển đổi số của ngành theo Đề án. Nghiên cứu triển khai các ứng
dụng số, ưu tiên hình thức xã hội hóa.
- Chủ trì lựa chọn trường học,
cơ sở giáo dục thí điểm mô hình ứng dụng CNTT toàn diện, hướng đến trường học
thông minh, để có đánh giá và nhân rộng.
- Chủ trì trong đào tạo phổ cập
tin học ứng dụng, kiến thức ATTT trong trường học, hình thành công dân số trong
tương lai; định hướng nghề nghiệp lĩnh vực CNTT trong học sinh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội bổ sung, điều chỉnh chương trình đào tạo và dạy
nghề gắn với công nghệ số.
9. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp các đơn vị
có liên quan triển khai thực hiện các nhiệm vụ chuyển đổi số của ngành theo Đề
án.
- Chủ
trì, phối hợp tổ chức triển khai các nền tảng Quản lý tiêm chủng; nền tảng quản
lý trạm y tế xã, phường, thị trấn; nền tảng tư vấn hỗ trợ khám, chữa bệnh từ
xa; hồ sơ sức khỏe điện tử toàn dân, đảm bảo trên 90% người dân có hồ sơ sức khỏe
điện tử, đảm bảo thông tin sức khỏe của người dân được cập nhật kịp thời. Xây dựng
nền tảng hệ thống quản trị y tế thông minh, cổng sức khỏe người dân, cho phép
người dân, cán bộ y tế có thể quản lý, tra cứu, thông tin sức khỏe của mình.
Phát triển các ứng dụng nhắn tin thông báo về thông tin sức khỏe cho người dân
trên hệ thống hồ sơ sức khỏe cá nhân.
- Chủ
trì lựa chọn bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến huyện thử nghiệm mô hình bệnh viện ba
không (không giấy tờ, không xếp hàng, không thanh toán tiền mặt), làm cơ sở
đánh giá nhân rộng;
- Chủ
trì lựa chọn hệ thống CSDL ngành y tế địa phương phục vụ tích cực cho công tác
quản lý, điều hành, dự đoán tình hình dịch bệnh và phục vụ khám chữa bệnh người
dân để ứng dụng thử nghiệm và từng bước hoàn thiện.
10.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ
trì, triển khai thực hiện các nhiệm vụ chuyển đổi số của ngành theo Đề án.
-
Phát triển, triển khai sàn TMĐT để tăng cường quảng bá, tuyên truyền các sản phẩm
nông nghiệp của địa phương, cải thiện hiệu quả kinh doanh.
-
Phát triển, triển khai ứng dụng số hỗ trợ quan sát, giám sát, điều hành thông
minh dựa trên dữ liệu số phục vụ công tác quản lý, góp phần nâng cao năng suất,
chất lượng các lĩnh vực của ngành nông nghiệp.
- Hỗ
trợ, thúc đẩy người dân, tổ chức sử dụng/ứng dụng các công nghệ (như AI, Big
Data, IoT…) để tự động hóa quy trình sản xuất, giúp phát triển nông nghiệp công
nghệ cao, nông nghiệp chính xác.
- Triển
khai Hệ thống CSDL truy xuất nguồn gốc thực phẩm nông, lâm, thủy sản an toàn
trên địa bàn tỉnh.
11.
Sở Giao thông vận tải
- Chủ
trì, triển khai thực hiện các nhiệm vụ chuyển đổi số của ngành theo Đề án.
-
Phát triển, triển khai ứng dụng số phục vụ hỗ trợ quản lý quy hoạch, chất lượng
và xây dựng, mở rộng, bảo trì, bảo dưỡng các công trình, hạ tầng giao thông.
- Từng
bước thiết lập đồng bộ nền tảng giao dịch số về logistics để đáp ứng nhu cầu
doanh nghiệp và công tác quản lý nhà nước.
12.
Sở Công Thương
- Chủ
trì, triển khai thực hiện các nhiệm vụ chuyển đổi số của ngành theo Đề án.
- Triển
khai các ứng dụng số phục vụ quản lý, điều hành trong lĩnh vực năng lượng;
TMĐT.
13.
Sở Tài Nguyên và Môi trường
- Chủ
trì, triển khai thực hiện các nhiệm vụ chuyển đổi số của ngành theo Đề án.
- Triển
khai xây dựng hoàn thiện CSDL về đất đai, môi trường, biển, địa chất - khoáng sản,...
hệ thống giám sát thu gom rác thải thông minh.
- Ứng
dụng công nghệ số để xác định chính xác nguồn gây ra ô nhiễm môi trường đến từng
cơ sở sản xuất hay điểm dân cư, lượng và loại chất thải được thải ra, trạng
thái ô nhiễm chi tiết theo tọa độ, mức độ, khu vực.
- Triển
khai các giải pháp thông minh trong quan trắc, giám sát, quản lý, xử lý sự cố
môi trường.
14.
Sở Xây dựng
- Chủ
trì, triển khai thực hiện các nhiệm vụ chuyển đổi số của ngành theo Đề án.
- Xây
dựng CSDL số để phục vụ công tác quản lý chuyên môn về công tác quy hoạch xây dựng,
quản lý chuyên môn về hoạt động xây dựng.
- Triển
khai các ứng dụng HTTT địa lý GIS trong công tác lập quy hoạch và quản lý hoạch
xây dựng.
- Triển
khai các ứng dụng số phục vụ quản lý tập trung, điều khiển hạ tầng điện chiếu
sáng công cộng sử dụng bản đồ số.
- Hỗ
trợ các huyện, thị xã, thành phố xây dựng ĐTTM.
15.
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Chủ
trì, triển khai thực hiện các nhiệm vụ chuyển đổi số của ngành theo Đề án.
- Duy
trì, phát triển ứng dụng du lịch thông minh; ứng dụng AI, trợ lý du lịch ảo và
các công nghệ tiên tiến khác phục vụ du khách,...
- Số
hóa các di sản văn hóa; ứng dụng giải pháp thông minh trong giám sát quảng cáo
điện tử.
16.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ
trì, triển khai thực hiện các nhiệm vụ chuyển đổi số của ngành theo Đề án.
- Duy
trì, phát triển CSDL cần thiết phục vụ các hoạt động nghiệp vụ của ngành như:
Quản lý đối tượng người có công; đối tượng bảo trợ xã hội; hộ nghèo, hộ cận
nghèo; thông tin trẻ tại cơ sở; cung cầu lao động; người lao động Việt Nam đi
làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng,...
17.
Sở Tư pháp
- Chủ
trì, triển khai thực hiện các nhiệm vụ chuyển đổi số của ngành theo Đề án.
- Ứng
dụng chuyển đổi số trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật: Phát triển nền
tảng để người dân, doanh nghiệp, CQNN tra cứu pháp luật dưới dạng hỏi - đáp,
tình huống; phát triển nền tảng tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý, giải đáp
pháp luật,...
18.
Sở Ngoại vụ
Chủ
trì, triển khai thực hiện các nhiệm vụ chuyển đổi số của ngành theo Đề án. Theo
chức năng, nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm xây dựng các dự án, chương trình,
kế hoạch triển khai các nội dung chuyển đổi số thuộc lĩnh vực quản lý.
19.
Chi cục Thuế tỉnh, Chi cục Hải quan Phú Yên, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh Phú Yên
- Chủ
trì, triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp được nêu tại Phần III của Đề
án này theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Bám
sát chủ trương của Chính phủ, Bộ Tài Chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tham
mưu thực hiện cơ chế, chính sách để các doanh nghiệp công nghệ số, doanh nghiệp
thực hiện chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh được tiếp cận tín dụng một cách thuận
lợi;
- Tổ
chức Hội nghị kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp chuyển đổi số; phối hợp chặt chẽ
với chính quyền địa phương trong triển khai chương trình tín dụng ưu đãi
(chương trình cho vay kích cầu đầu tư, cho vay với lãi suất ưu đãi) cho các doanh
nghiệp công nghệ số nhằm hỗ trợ các sản phẩm chuyển đổi số chủ lực và doanh
nghiệp thực hiện chuyển đổi số theo chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Chỉ
đạo các Tổ chức tín dụng thúc đẩy triển khai chuyển đổi số vực ngân hàng trên địa
bàn với hình thức phù hợp.
- Thường
xuyên phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương, các sở, ngành, địa phương
trong việc triển khai các chương trình, chính sách tín dụng để thúc đẩy chuyển
đổi số.
20.
Ban Quản lý Khu kinh tế Phú Yên, Ban Quản lý Khu Nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao Phú Yên
Theo
chức năng, nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm xây dựng các dự án, chương trình,
kế hoạch triển khai các nội dung chuyển đổi số thuộc lĩnh vực quản lý. Phối hợp
với các đơn vị khác trong việc thực hiện các dự án liên ngành đảm bảo tính đồng
bộ, kết nối, và chia sẻ dữ liệu.
21.
UBND cấp huyện, cấp xã
-
Theo chức năng, nhiệm vụ được giao, các đơn vị có trách nhiệm xây dựng các dự
án, chương trình, kế hoạch triển khai các nội dung thuộc lĩnh vực quản lý.
Ngoài ra, có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị khác trong việc thực hiện các
dự án liên ngành, các dự án về nền tảng công nghệ dùng chung của toàn tỉnh, đảm
bảo tính đồng bộ, kết nối, và chia sẻ dữ liệu.
- Chịu
trách nhiệm trong việc rà soát, tham mưu đề xuất việc ban hành các văn bản thuộc
thẩm quyền của HĐND - UBND cùng cấp quy định về chuyển đổi số của ngành, lĩnh vực,
địa phương theo hướng tập trung, thống nhất, đồng bộ, phù hợp với yêu cầu nhiệm
vụ đặt ra trong thời đại công nghiệp 4.0.
- Định
kỳ hằng quý gửi báo cáo Sở Thông tin và Truyền thông tình hình triển khai Đề án
để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
22.
Các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông
- Triển
khai các nhiệm vụ, giải pháp tạo nền móng chuyển đổi số, phát triển CQĐT hướng
đến Chính quyền số, kinh tế số, xã hội số; tham gia tích cực công tác chuyển đổi
số trên địa bàn tỉnh;
- Chủ
động thực hiện chuyển đổi số trong hoạt động của doanh nghiệp, phát triển hạ tầng
số, nền tảng số, đảm bảo ATTT, an ninh mạng.
23.
Các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
Thông
tin và hỗ trợ các doanh nghiệp thành viên xây dựng và triển khai kế hoạch chuyển
đổi số trong doanh nghiệp, chuyển đổi sang cung cấp sản phẩm, dịch vụ trên các
nền tảng số, sản xuất thông minh thông qua việc tái tư duy hướng kinh doanh,
tái đánh giá chuỗi giá trị, tái kết nối với khách hàng và từng bước thực hiện
tái cấu trúc doanh nghiệp, nâng cao năng lực nội tại của doanh nghiệp; khai
thác tối đa Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp và các nguồn
lực khác để tăng cường đầu tư cho các hoạt động chuyển đổi số.
24.
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh Phú Yên
- Đẩy
mạnh công tác tuyên truyền, vận động đoàn viên, thanh niên, người dân và doanh
nghiệp sử dụng DVCTT; phát huy vai trò của tổ chức Đoàn các cấp hình thành lực
lượng nòng cốt; tăng cường bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, kỹ năng tuyên truyền,
vận động, hỗ trợ thực hiện sử dụng DVCTT, Đề án 06; tăng cường công tác kiểm
tra, giám sát, sơ kết, tổng kết, đánh giá, tuyên dương, khen thưởng kịp thời để
nhân rộng mô hình, điển hình; có cơ chế hỗ trợ hoạt động.
- Chỉ
đạo tổ chức Đoàn các cấp tích cực tham gia, nhằm phát huy sức trẻ, đẩy mạnh hoạt
động Tổ Công nghệ số cộng đồng ở địa phương trong công tác CCHC, chuyển đổi số,
sử dụng DVCTT trên địa bàn tỉnh.
PHẦN V. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ ÁN
I. CHUYỂN ĐỔI SỐ MANG LẠI HIỆU QUẢ ĐỐI VỚI KT - XH
- Đề
án giúp cho tỉnh có cơ sở khoa học và thực tiễn để xây dựng các chủ trương, chiến
lược, cơ chế, chính sách tạo môi trường pháp lý thúc đẩy việc xây dựng, phát
triển tỉnh Phú Yên trở thành tỉnh nằm trong nhóm khá về chuyển đổi số và an
toàn, an ninh mạng; phát triển hạ tầng số phục vụ các CQNN một cách tập trung,
thông suốt; tạo lập dữ liệu mở dễ dàng truy cập, sử dụng, tăng cường công khai,
minh bạch, phòng, chống tham nhũng, thúc đẩy phát triển các dịch vụ số trong nền
kinh tế; cung cấp DVCTT mức độ toàn trình, cả trên thiết bị di động để người
dân, doanh nghiệp có trải nghiệm tốt nhất về dịch vụ, nhanh chóng, chính xác,
không giấy tờ, giảm chi phí.
- Đề
án, Nghị quyết chuyển đổi số tỉnh Phú Yên là giải pháp có tác động sâu rộng,
bao trùm lên tất cả các ngành, lĩnh vực KT-XH nhằm tăng năng suất lao động,
chuyển đổi mô hình hoạt động sản xuất, kinh doanh theo hướng đổi mới sáng tạo,
mở ra không gian tăng trưởng mới cho nền kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh của
nền kinh tế, công nghệ số được tích hợp vào mọi mặt đời sống, tại nơi ở, nơi
làm việc, nơi học tập, nơi mua sắm, và nơi giải trí, giúp cho mọi việc đều
nhanh hơn và thuận lợi hơn, giúp người dân thực hiện các công việc hàng ngày tối
ưu hơn và dễ dàng hơn, đời sống vật chất và tinh thần của người dân được nâng
lên; qua đó, thúc đẩy phát triển mạnh mẽ kinh tế của địa phương, đảm bảo quốc
phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội và sự phát triển bền vững của địa
phương.
II. CHUYỂN ĐỔI SỐ MANG LẠI LỢI ÍCH CHO DOANH NGHIỆP VÀ CUỘC
SỐNG CỦA NGƯỜI DÂN
1.
Chính quyền
-
Chuyển đối số sử dụng dữ liệu và hệ thống công nghệ số nhằm thay đổi trải nghiệm
người sử dụng với các DVC do Nhà nước cung cấp. Việc thay đổi hệ thống công nghệ
cũng làm thay đổi nghiệp vụ, mô hình và phương thức hoạt động của bộ máy CQNN.
-
Chuyển đổi số cũng đang dần thay đổi nhận thức của lãnh đạo, người đứng đầu các
cơ quan, tổ chức, có khả năng quyết định hướng đi và sự thành công của cơ quan
và tổ chức. Hiện nay, các quốc gia trên thế giới đã đầu tư rất nhiều vào hệ thống
hạ tầng CNTT nhằm phục vụ cho quá trình chuyển đổi số trước những lợi ích mà nó
đem lại. Chính phủ các nước dần ứng dụng chuyển đổi số vào công tác xây dựng
“Nhà nước số”, “Chính phủ số”. Trước xu hướng đó, Việt Nam cũng đang từng bước
áp dụng vào công tác quản lý và xây dựng Chính phủ điện tử - Chính phủ số với
các chính sách - pháp luật đang được sửa đổi nhằm có hệ thống pháp lý phù hợp với
xu hướng hiện nay. Bên cạnh đó, Nhà nước khuyến khích các ngành/nghề, doanh
nghiệp áp dụng chuyển đổi số trong tất cả lĩnh vực, như: Chuyển đổi số doanh
nghiệp, chuyển đổi số trong lĩnh vực ngân hàng, chuyển đổi số trong lĩnh vực
giáo dục, y tế, công tác truyền thông,…
-
Trong quá trình chuyển đổi số, chính quyền đóng vai trò kết nối, để tất cả các
lực lượng cùng tham gia chuyển đổi số, góp phần xây dựng chính quyền số hiệu quả,
phục vụ người dân tốt, phát triển nền kinh tế số mang lại giá trị thặng dư cao
hơn.
2.
Doanh nghiệp
Có thể
thấy rõ, chuyển đổi số mang rất nhiều lợi ích đối với doanh nghiệp, như:
-
Tăng sự minh bạch và hiệu quả trong hệ thống quản trị doanh nghiệp: Tham gia
quá trình chuyển đổi số, CEO của doanh nghiệp sẽ có thể chủ động và dễ truy xuất
báo cáo về các hoạt động của doanh nghiệp. Mọi hoạt động của doanh nghiệp, như:
Nhân viên ghi nhận doanh số, biến động nhân sự, khách hàng tìm hiểu sản phẩm sẽ
được thể hiện trên các phần mềm quản trị doanh nghiệp, điều này sẽ giúp giảm sự
chậm trễ, giúp CEO quản lý doanh nghiệp hiệu quả và minh bạch hơn so với trước
đó; thúc đẩy cải cách và nâng cao năng lực kết nối của doanh nghiệp nhỏ và vừa
nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo ra lợi thế mới; hỗ trợ phát triển hệ sinh
thái chuyển đổi số, số hóa quy trình sản xuất.
- Tối
ưu hóa năng suất nhân viên: Chuyển đổi số sẽ giúp doanh nghiệp khai thác được tối
đa năng lực làm việc của nhân viên trong công ty. Bởi những công việc có giá trị
gia tăng thấp, hệ thống có thể tự động thực hiện mà doanh nghiệp không cần tốn
chi phí trả lương cho nhân viên, đồng thời cũng giúp nhân viên có thêm thời gian
để nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ, thực hiện các công việc quan trọng khác.
Chuyển đổi số cũng giúp người quản lý dễ dàng đánh giá chất lượng công việc của
từng nhân viên qua số liệu báo cáo nhận lại cuối ngày, cuối tuần, cuối tháng hoặc
cuối quý.
-
Nâng cao khả năng cạnh tranh: Nếu doanh nghiệp sở hữu nền tảng số hóa sẽ có thể
triển khai và vận hành doanh nghiệp hiệu quả, chính xác và chất lượng. Bởi các
giải pháp quản trị và vận hành số hóa sẽ tăng tính hiệu quả và chính xác trong
các quyết định của doanh nghiệp. Đồng thời, chuyển đổi số cũng giúp doanh nghiệp
tăng năng suất lao động, nâng cao năng lực cạnh tranh với các doanh nghiệp khác
trong việc tương tác nhanh chóng với khách hàng, chính sách chăm sóc và phục vụ
khách hàng,…
3.
Người dân
- Đối
với người dân, chuyển đổi số cũng đang dần tác động vào trong cuộc sống khi có
thể trải nghiệm các DVC hay các dịch vụ được cung cấp từ các cơ quan hành
chính, doanh nghiệp ngày càng thuận tiện, nhanh chóng. Các giao dịch như:
DVCTT, ngân hàng, mua sắm,… hoàn toàn có thể thực hiện qua mạng mà không cần phải
đến tận nơi thực hiện.
- Dịch
Covid-19 cũng giúp người tiêu dùng nhận thức được tầm quan trọng của chuyển đổi
số, bởi trong thời gian cách ly xã hội, người tiêu dùng buộc phải hạn chế ra đường,
mọi giao dịch, việc học, các cuộc họp và xử lý công việc đều được thực hiện qua
máy tính. Điều này bắt buộc người tiêu dùng phải có máy tính và hệ thống truyền
tải mạng dữ liệu ổn định mới đáp ứng được nhu cầu của công việc.
- Xu
hướng chuyển đổi số đã tạo ra rất nhiều dịch vụ có ích cho người dân cũng như tận
dụng một cách hiệu quả nguồn lực nhàn rỗi của xã hội. Tuy nhiên, chuyển đổi số
cũng tạo ra những mâu thuẫn, thay đổi cơ bản với mô hình kinh doanh truyền thống,
bởi những thay đổi quan trọng trong chuỗi giá trị các ngành công nghiệp cũng
như chuỗi cung ứng toàn cầu buộc các doanh nghiệp và mô hình kinh doanh truyền
thống phải có sự thay đổi mạnh mẽ để tồn tại và phát triển.
III. TÁC ĐỘNG CỦA CHUYỂN ĐỔI SỐ ĐẾN CUỘC SỐNG
Chuyển
đổi số hiện đang tác động vào công việc và cuộc sống hàng ngày của chúng ta với
sức mạnh vô cùng lớn. Chuyển đổi số là chủ đề quan tâm chính của những năm gần
đây, đặc biệt trong giai đoạn cuộc sống hiện nay, giai đoạn dịch bệnh Covid -19
đã đi qua và cả trong thời gian đến.
Có
3 xu hướng chuyển đổi số trong cuộc sống của chúng ta:
- Thứ
nhất, các dịch vụ sinh hoạt, cuộc sống của chúng ta được trang bị các hệ thống
dịch vụ hỗ trợ thông minh, các hệ thống dịch vụ này hỗ trợ chúng ta thực hiện
các công việc trong cuộc sống một cách hiệu quả và thông minh nhất. Các dịch vụ
sinh hoạt đóng vai trò ngày càng quan trọng trong công việc hàng ngày của chúng
ta.
- Thứ
2, công nghệ truyền thông. Các công nghệ mới cho phép mọi người khắp nơi trên
thế giới giao tiếp với nhau một cách dễ dàng và thuận tiện. Khoảng 80% nhân
viên trên toàn thế giới làm việc với nhau trên các nhóm ảo. Công nghệ 4.0 mang
lại rất nhiều tiềm năng và cơ hội lớn cho các doanh nghiệp.
- Thứ
3, lưu thông thị trường. Với việc chuyển đổi số sẽ tác động đến tất cả các
ngành công nghiệp, các doanh nghiệp có nhu cầu lớn về đổi mới và thay đổi. Cuộc
đua hướng tới số hóa đang diễn ra, nó được thúc đẩy bởi áp lực chi phí ngày
càng gia tăng, chuỗi giá trị ngày càng tinh gọn hơn, thậm chí một số ngành công
nghiệp mới có thể sắp sẽ ra đời nhờ chuyển đổi công nghệ số. Trong cuộc cạnh
tranh toàn cầu này, chỉ những doanh nghiệp có thể thích nghi và chủ động, tích
cực nhất mới có thể tồn tại và phát triển./.
PHỤ LỤC 1: CÁC CHỈ TIÊU PHẤN ĐẤU
THỰC HIỆN CHUYỂN ĐỔI SỐ ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Đề án Chuyển đổi số tỉnh Phú Yên giai đoạn 2024 -
2025, tầm nhìn đến 2030)
TT
|
Một số chỉ tiêu chính
|
Phú Yên
|
Quyết định số 749/QĐ-TTg
|
Hiện trạng
|
Đến 2025
|
Đến 2030
|
Đến 2025
|
Đến 2030
|
I
|
Chính quyền số
|
|
|
|
|
|
1
|
Tỷ lệ DVC trực tuyến toàn
trình được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết
bị di động
|
|
80%
|
100%
|
80%
|
100%
|
2
|
Tỷ lệ hồ sơ, TTHC tại cấp tỉnh;
cấp huyện và cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ thuộc phạm vi
bí mật nhà nước);
|
|
90%;
80%;
60%
|
100%;
90%;
70%
|
90%;
80%;
60%
|
100%;
90%;
70%
|
3
|
Báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất
phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của UBND các cấp, các ngành được thực hiện qua
HTTT báo cáo điện tử của tỉnh; kết nối liên thông, chia sẻ dữ liệu với HTTT
báo cáo Chính phủ;
|
-
|
100%
|
-
|
100%
|
-
|
4
|
Kết nối liên thông, chia sẻ dữ
liệu các CSDL địa phương với nhau, với CSDL trọng điểm quốc gia: Dân cư, đất
đai, đăng ký doanh nghiệp, tài chính, bảo hiểm, tư pháp,… qua LGSP, NGSP.
|
|
100%
|
|
100%
|
|
5
|
Hình thành Kho dữ liệu tỉnh,
kho dữ liệu các ngành trọng điểm, kết nối, chia sẻ %. Giảm % TTHC. Hình thành
CSDL mở của tỉnh, tăng % DV sáng tạo dựa trên dữ liệu.
|
|
50%
10%
10%
|
100%
30%
30%
|
|
100%
30%
30%
|
6
|
Hoạt động kiểm tra của cơ
quan QLNN được thực hiện thông qua môi trường số và HTTT của CQQL
|
-
|
50%
|
70%
|
50%
|
70%
|
7
|
Phú Yên nằm trong nhóm vị trí
20-30 tỉnh, thành phố của cả nước về chỉ số phát triển DTI, ICT Index.
|
|
45
|
30
|
|
|
II
|
Kinh tế số
|
|
|
|
|
|
1
|
Kinh tế số chiếm tối thiểu %
GDP của tỉnh;
|
|
20%
|
30%
|
20%
|
30%
|
2
|
Tỷ trọng kinh tế số trong từng
ngành, lĩnh vực đạt tối thiểu %;
|
|
10%
|
20%
|
10%
|
20%
|
3
|
Năng suất lao động hàng năm
tăng tối thiểu %.
|
|
7%
|
8%
|
7%
|
8%
|
III
|
Xã hội số
|
|
|
|
|
|
1
|
Hạ tầng mạng băng rộng cáp
quang phủ trên % hộ gia đình, % địa bàn xã.
|
|
80% hộ
100% xã
|
Phổ cập DV Internet băng thông rộng
|
80% hộ
100% xã
|
Phổ cập DV Internet băng thông rộng
|
2
|
Phổ cập dịch vụ mạng di động
4G/5G và điện thoại di động thông minh
|
|
Phổ cập 4/5G
|
Phổ cập 5G
|
Phổ cập 4/5G
|
Phổ cập 5G
|
3
|
Tỷ lệ dân số có tài khoản
thanh toán điện tử đạt trên %;
|
|
50%
|
80%
|
50%
|
80%
|
PHỤ LỤC 2: DANH MỤC NHIỆM VỤ THỰC
HIỆN CHUYỂN ĐỔI SỐ TỈNH PHÚ YÊN GIAI ĐOẠN 2024 - 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Đề án Chuyển đổi số tỉnh Phú Yên giai đoạn 2024 -
2025, tầm nhìn đến 2030)
Đơn vị tính: Triệu đồng
TT
|
Hạng mục công việc
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Khái toán tổng mức đầu tư
(TW, ĐP, XHH, tài trợ, Khác)
|
Thời gian thực hiện
|
Nguồn vốn đầu tư
|
Nguồn vốn sự nghiệp, chi thường xuyên
|
Nguồn vốn XHH, tài trợ, khác
|
Năm 2024
|
Năm 2025
|
NS TW, tỉnh
|
NS địa phương
|
NS tỉnh
|
NS địa phương
|
A
|
PHÁT TRIỂN NỀN TẢNG CHO
CHUYỂN ĐỔI SỐ
|
|
|
35.000
|
60.000
|
234.385
|
3.000
|
0
|
163.282
|
169.103
|
I
|
Nhóm dự án chuyển đổi nhận
thức
|
|
|
0
|
0
|
2.000
|
0
|
0
|
1.100
|
900
|
1
|
Chương trình tập huấn, bồi dưỡng
nâng cao nhận thức và kỹ năng số trong CQNN (gồm ATTT)
|
Sở TT&TT
|
|
|
|
300
|
|
|
150
|
150
|
2
|
Chương trình tập huấn, bồi dưỡng
kỹ năng lãnh đạo số cho các cấp lãnh đạo trong CQNN (gồm cả nhận thức ATTT)
|
Sở TT&TT
|
|
|
|
300
|
|
|
150
|
150
|
3
|
Chương trình nâng cao nhận thức,
năng lực, kỹ năng trong nền kinh tế số
|
Sở TT&TT
|
Các Sở/ngành, Hội DN tỉnh, cấp huyện
|
|
|
300
|
|
|
200
|
100
|
4
|
Chương trình đào tạo 100 cán
bộ chuyên gia số trong các CQNN và Tổ Công nghệ số cộng đồng (bao gồm ATTT)
|
Sở TT&TT
|
|
|
|
500
|
|
|
300
|
200
|
5
|
Xây dựng chuyên mục tuyên
truyền về kế hoạch và kết quả thực hiện chuyển đổi số của tỉnh.
|
Sở TT&TT
|
PTP, Báo Phú yên, Cổng TTĐT tỉnh, …
|
|
|
200
|
|
|
100
|
100
|
6
|
Phổ cập ứng dụng
Digital-Phuyen (Di- Phuyen), các DVC thiết yếu trên Cổng DVC trực tuyến đến
100% người dùng có sử dụng điện thoại di động thông minh tỉnh
|
Sở TT&TT
|
Tỉnh đoàn, Tổ CNS cộng đồng
|
|
|
-
|
|
|
-
|
-
|
7
|
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền
nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý và giáo viên về vai trò và kết quả của ứng
dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong các hoạt động giáo dục; phổ biến
và tuyên truyền tới cán bộ, giáo viên và học sinh về ý thức bảo vệ dữ liệu cá
nhân, kỹ năng sử dụng thiết bị số và tham gia môi trường số an toàn; trang bị
các phần mềm phòng chống virus có bản quyền; triển khai các hoạt động hưởng ứng
ngày chuyển đổi số quốc gia vào ngày 10 tháng 10 hàng năm.
|
Sở GD&ĐT
|
|
|
|
400
|
|
|
200
|
200
|
II
|
Phát triển hạ tầng số
|
|
|
0
|
30.000
|
14.470
|
0
|
0
|
22.810
|
21.660
|
1
|
Thuê dịch vụ CNTT hạ tầng ứng
dụng CNTT phục vụ quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu chuyên ngành tại địa
phương (Cloud Phú Yên - Hạ tầng dự phòng thảm hoạ phục vụ chuyển đổi số)
|
Sở TT&TT
|
|
|
|
5.000
|
|
|
2.000
|
3.000
|
2
|
Chuyển đổi địa chỉ IP trong
cơ quan nhà nước qua giao thức thế hệ mới (IPv6).
|
Sở TT&TT
|
Các sở/ngành, tổ chức, đơn vị, địa phương
|
|
|
500
|
|
|
500
|
-
|
3
|
Thuê dịch vụ công nghệ thông
tin “Đường truyền số liệu chuyên dùng cấp II tỉnh Phú Yên”
|
Sở TT&TT
|
|
|
|
2.000
|
|
|
1.000
|
1.000
|
4
|
Phát triển hạ tầng IoT phục vụ
chuyển đổi số và phát triển dịch vụ ĐTTM (thị xã Sông Cầu; thị xã Đông Hòa)
|
Các địa phương cấp huyện [23]
|
Sở TT&TT, các DN
|
|
30.000
|
|
|
|
15.000
|
15.000
|
5
|
Phủ sóng mạng thế hệ mới (5G)
trên các đô thị, vùng trọng điểm của tỉnh (ưu tiên triển khai tại các khu,
cụm công nghiệp, khu vực đông dân cư, trung tâm các huyện, thị xã, thành phố,
khu du lịch, bệnh viện, trường học) để phục vụ phát triển xã hội số và dịch
vụ ĐTTM
|
Các DN viễn thông; BQL Các KKT PY; Sở CT
|
Sở TT&TT, các DN
|
|
|
-
|
|
|
-
|
-
|
6
|
Trang bị hệ thống phòng học
tương tác thông minh (Lab) hiện đại; hệ thống thiết bị giám sát và kiểm tra
|
Trường Đại học Phú Yên
|
|
|
|
1.310
|
|
|
1.310
|
-
|
7
|
Đảm bảo các điều kiện và hạ tầng
số, trang thiết bị triển khai ứng dụng CNTT và CĐS trong đào tạo (hạ tầng mạng,
hệ thống phòng thực hành)
|
Trường Đại học Phú Yên
|
|
|
|
3.660
|
|
|
2.000
|
1.660
|
8
|
Đầu tư hạ tầng CNTT-VT phục vụ
Đề án 06
|
Sở TT&TT
|
Các sở/ngành
|
|
|
2.000
|
|
|
1.000
|
1.000
|
9
|
Triển khai hệ sinh thái khởi
nghiệp, sáng tạo
|
Sở KH&CN
|
|
|
|
-
|
|
|
-
|
-
|
III
|
Xây dựng nền tảng số và
HTTT dùng chung
|
|
|
35.000
|
30.000
|
150.455
|
3.000
|
0
|
106.672
|
111.783
|
1
|
Xây dựng kiến trúc chuyển đổi
số (chính quyền số, kinh tế số, xã hội số)
|
Sở TT&TT
|
|
|
|
600
|
|
|
400
|
200
|
2
|
Triển khai nền tảng tích hợp,
chia sẻ hoàn thiện phát triển chính quyền số (LGSP)
|
Sở TT&TT
|
|
|
|
5.700
|
|
|
3.000
|
2.700
|
3
|
Tích hợp lên các nền tảng số
quan trọng: Định danh điện tử, IoT, Big Data, AI, Blockchain và các công nghệ
mới (Cổng DVC, Cổng dữ liệu mở, LGSP, Di-Phuyen, Kho dữ liệu, … )
|
Sở TT&TT
|
Các sở/ngành
|
|
|
2.000
|
|
|
700
|
1.300
|
4
|
Triển khai Hệ thống phát
thanh ứng dụng CNTT-VT do Bộ TT&TT chủ trì đến cấp xã.
|
Sở TT&TT
|
PTP Phú Yên, ĐP cấp huyện/ xã
|
|
30.000
|
-
|
|
|
15.000
|
15.000
|
5
|
Xây dựng các kho dữ liệu dùng
chung của tỉnh (gồm bản đồ số, CSDL chuyên ngành) và CSDL mở, có tích hợp
công cụ phân tích Big Data, các công nghệ IoT, AI và các công nghệ mới khác.
|
Sở TT&TT
|
Sở TN&MT và các sở/ngành
|
|
|
15.000
|
|
|
10.000
|
5.000
|
6
|
Nâng cấp Cổng DVCTT tỉnh và
các hệ thống 1 của điện tử (tích hợp thống nhất trong Cổng DVCTT), có tích hợp
các công nghệ tiên tiến.
|
Sở TT&TT
|
VPUBND tỉnh, Sở Nội vụ
|
|
|
1.500
|
|
|
500
|
1.000
|
7
|
Hoàn chỉnh HTTT báo cáo liên thông
4 cấp, kết nối VPCP và CSDL KT-XH[24].
|
VP UBND tỉnh
|
Các sở/ ngành, ĐP cấp huyện/ xã
|
|
|
3.100
|
|
|
1.600
|
1.500
|
8
|
Xây dựng hoàn chỉnh hệ thống
IOC tỉnh có tích hợp thông tin từ các hệ thống TP, thị xã, huyện thuộc tỉnh.
|
VP UBND tỉnh
|
|
15.000
|
|
|
|
|
5.000
|
10.000
|
9
|
Nâng cấp Cổng Thông tin điện
tử của tỉnh (tích hợp các công nghệ tiên tiến)[25]
|
VP UBND tỉnh
|
|
|
|
2.000
|
|
|
1.000
|
1.000
|
10
|
Triển khai Hệ thống Phòng họp
không giấy[26]
|
VP UBND tỉnh
|
Các Sở, ngành, địa phương
|
|
|
3.000
|
|
|
1.500
|
1.500
|
11
|
Triển khai Hệ thống Quản lý
theo dõi thông tin KT-XH, Lãnh đạo chỉ đạo, các nhiệm vụ trọng tâm, nghị quyết,
chỉ đạo, chương trình công tác năm của lãnh đạo UBND tỉnh[27]
|
VP UBND tỉnh
|
Các Sở, ngành, địa phương
|
|
|
2.200
|
|
|
1.100
|
1.100
|
12
|
Số hóa, tạo lập CSDL tài liệu
lưu trữ lịch sử, đảm bảo an toàn thông tin, chia sẻ theo quy định[28]
|
Sở Nội vụ
|
|
|
|
4.855
|
|
|
2.572
|
2.283
|
13
|
Xây dựng hoàn chỉnh Khu Lưu
trữ số tại Lưu trữ lịch sử tỉnh theo quy định, đảm bảo tích hợp, chia sẻ dữ
liệu với Kho dữ liệu dùng chung của tỉnh theo quy định
|
Sở Nội vụ
|
|
|
|
2.000
|
|
|
|
2.000
|
14
|
Xây dựng hệ sinh thái
Di-Phuyen (Cổng Dữ liệu mở)
|
Sở TT&TT
|
Các sở/ ngành, ĐP cấp huyện
|
|
|
6.000
|
|
|
4.000
|
2.000
|
15
|
Hệ thống quản lý CSDL kết quả
giải quyết TTHC tỉnh
|
Sở TT&TT
|
Các sở/ ngành, ĐP cấp huyện/ xã
|
|
|
5.500
|
|
|
3.000
|
2.500
|
16
|
Xây dựng và vận hành Cổng
Thông tin điện tử chưa các trang TTĐT của các sở, ban, ngành[29]
|
Sở TT&TT
|
Các sở/ ngành
|
|
|
2.000
|
|
|
1.800
|
200
|
17
|
Xây dựng hệ thống IOC ngành
giáo dục Phú Yên
|
Sở GD&ĐT
|
UBND cấp huyện
|
|
|
3.000
|
|
|
1.500
|
1.500
|
18
|
Triển khai hệ sinh thái học
liệu số theo Chương trình GDPT năm 2018(hệ thống quản lý học tập LMS; các
công cụ khảo sát, kiểm tra, đánh giá; thư viên số,…)
|
Sở GD&ĐT
|
UBND cấp huyện
|
|
|
3.000
|
|
|
1.500
|
1.500
|
19
|
Xây dựng các nền tảng số, thử
nghiệm, hoàn thiện và phát triển dịch vụ Y tế thông minh phổ cập đến cấp cơ sở,
đảm bảo điều kiện tham gia vào mạng lưới Y tế thông minh toàn quốc.
|
Sở Y tế
|
UBND cấp huyện, các đơn vị y tế trực thuộc
|
|
|
8.000
|
|
|
2.000
|
6.000
|
20
|
Xây dựng nền tảng số, hoàn
thiện và phát triển dịch vụ Giáo dục thông minh phổ cập đến cấp cơ sở, sẵn
sàng tham gia vào mạng lưới Giáo dục thông minh toàn quốc[30].
|
Sở GD&ĐT
|
|
20.000
|
|
60.000
|
|
|
40.000
|
40.000
|
21
|
Xây dựng nền tảng số, hoàn
thiện và phát triển dịch vụ Du lịch thông minh
|
Sở VHTT&DL
|
|
|
|
5.000
|
|
|
2.000
|
3.000
|
22
|
Xây dựng nền tảng số và phát
triển dịch vụ giám sát, điều hành Giao thông thông minh
|
Sở GTVT
|
Sở TTTT; UBND cấp huyện
|
|
|
7.000
|
|
|
3.000
|
4.000
|
23
|
Ứng dụng CNTT vào hoạt động
logistics; xây dựng CSDL bản đồ GIS về logistics
|
Sở GTVT
|
Sở TTTT; UBND cấp huyện
|
|
|
5.000
|
|
|
2.000
|
3.000
|
24
|
Chuyển đổi số trong nông nghiệp
nhằm thúc đẩy các ứng dụng, tiến bộ KHCN trong hoạt động quản lý nguồn nước,
phát triển các giải pháp tưới tiết kiệm, thích ứng biến đổi khí hậu hướng đến
ngành Nông nghiệp thông minh
|
Sở NN&PTNT
|
Các Sở, ban, ngành có liên quan; UBND cấp huyện
|
|
|
4.000
|
|
|
2.000
|
2.000
|
25
|
Ứng dụng công nghệ trong phát
triển thành phố xanh, giảm tiêu hao năng lượng (thị xã Sông Cầu)
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở CT
|
|
|
|
3.000
|
|
1.500
|
1.500
|
26
|
Ứng dụng công nghệ trong việc
giám sát quá trình vận hành của các hồ, đập; theo dõi lượng mưa tại các hồ, đập;
giám sát tình hình ô nhiễm môi trường tại các KCN, ô nhiễm không khí, môi trường
nước;
|
Sở NN&PTN/ Sở TN&MT
|
Các Sở/ ngành có liên quan; UBND cấp huyện
|
|
|
-
|
|
|
-
|
-
|
IV
|
Số hóa nguồn dữ liệu
|
|
|
0
|
0
|
64.060
|
0
|
0
|
31.000
|
33.060
|
1
|
Số hóa dữ liệu và xây dựng CSDL
chuyên ngành[31]
|
Sở, ban ngành
|
|
|
|
57.060
|
|
|
25.500
|
31.560
|
2
|
Hệ thống quản lý vốn đầu tư
công (CSDL và phần mềm quản lý sử dụng vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh)
|
Sở KH&ĐT
|
|
|
|
3.500
|
|
|
3.500
|
-
|
3
|
Hệ thống quản lý các dự án
ngoài ngân sách nhà nước (CSDL và phần mềm quản lý các dự án của nhà đầu tư)
|
Sở KH&ĐT
|
|
|
|
2.000
|
|
|
2.000
|
-
|
4
|
Xây dựng Cổng thông tin doanh
nghiệp và quản trị hoạt động của doanh nghiệp (CSDL và phần mềm quản lý doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh)
|
Sở KH&ĐT
|
|
|
|
1.500
|
|
|
-
|
1.500
|
5
|
Triển khai kết nối, chia sẻ
CSDL chuyên ngành với trục LGSP của tỉnh phục vụ công tác chuyển đổi số
|
Sở TT&TT
|
Các sở/ ngành
|
|
|
-
|
|
|
-
|
-
|
V
|
Đảm bảo an toàn thông tin
|
|
|
0
|
0
|
3.000
|
0
|
0
|
1.500
|
1.500
|
1
|
Xây dựng Trung tâm SOC
|
Sở TT&TT
|
|
|
|
2.000
|
|
|
1.000
|
1.000
|
2
|
Triển khai chữ ký số 100% cơ
quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức cơ quan nhà nước
|
Sở TT&TT
|
Các sở/ ngành, ĐP
|
|
|
-
|
|
|
-
|
-
|
3
|
Triển khai thuê (hoặc xây dựng)
nền tảng và hệ thống quy chuẩn đảm bảo ATTT phục vụ chuyển đổi số đến 2030
(chống mã độc tập trung, rà soát mã độc)
|
Sở TT&TT
|
|
|
|
1.000
|
|
|
500
|
500
|
VI
|
Phát triển nguồn nhân lực
|
|
|
0
|
0
|
400
|
0
|
0
|
200
|
200
|
1
|
Tổ chức đào tạo chuyên sâu về
các công nghệ mới cho cán bộ chuyên trách CNTT (gồm ANTT)
|
Sở TT&TT
|
Các sở/ ngành, ĐP
|
|
|
-
|
|
|
-
|
-
|
2
|
Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kỹ
năng sử dụng, khai thác các HTTT của tỉnh cho CBCCVC.
|
Sở TT&TT
|
Các sở/ ngành, ĐP
|
|
|
-
|
|
|
-
|
-
|
3
|
Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kỹ
năng phân tích và xử lý dữ liệu của tỉnh cho CBCCVC
|
Sở TT&TT
|
Các sở/ ngành, ĐP
|
|
|
400
|
|
|
200
|
200
|
4
|
Triển khai dự án phát triển
nguồn nhân lực CNTT đến năm 2025, tầm nhìn đến 2030
|
Sở Nội vụ
|
UBND cấp huyện và các cơ quan liên quan
|
|
|
|
|
|
-
|
-
|
B
|
PHÁT TRIỂN CHÍNH QUYỀN SỐ
|
|
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1
|
Nâng cấp Hệ thống QLVB&ĐH
theo hướng tích hợp các công nghệ tiên tiến
|
Sở TT&TT
|
VPUBND Tỉnh, Sở Nội vụ
|
|
|
-
|
|
|
-
|
-
|
2
|
Chuyển hóa các HTTT dùng chung
trong cơ quan nhà nước tỉnh Phú Yên theo kiến trúc Chính quyền điện tử và Kiến
trúc ICT ĐTTM
|
Sở TT&TT
|
|
|
|
-
|
|
|
-
|
-
|
C
|
PHÁT TRIỂN KINH TẾ SỐ
|
|
|
0
|
0
|
1.510
|
0
|
0
|
710
|
800
|
1
|
Phát triển thị trường TMĐT
trên địa bàn tỉnh Phú Yên [32]
|
Sở Công thương
|
|
|
|
510
|
|
|
210
|
300
|
2
|
Triển khai chương trình khởi
nghiệp sáng tạo thúc đẩy phát triển kinh tế số
|
Sở KH&CN
|
|
|
|
-
|
|
|
-
|
-
|
3
|
Phát triển hạ tầng số phục vụ
thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh Phú Yên
|
NHNN CN Phú Yên
|
Các NH Thương mại trên địa bàn
|
|
|
-
|
|
|
-
|
-
|
4
|
Hỗ trợ Doanh nghiệp sử dụng
các nền tảng số phục vụ quản lý và phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa
bàn tỉnh
|
Sở TT&TT
|
Các Doanh nghiệp
|
|
|
1.000
|
|
|
500
|
500
|
D
|
PHÁT TRIỂN XÃ HỘI SỐ
|
|
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1
|
Triển khai hệ thống cáp quang
đến 100% cấp xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh, hoàn thành tắt sóng
2/3G.
|
Sở TT&TT
|
Các DN viễn thông
|
|
|
-
|
|
|
-
|
-
|
2
|
Phổ cập điện thoại di động
thông minh đảm bảo 100% người dân đảm bảo điều kiện có điện thoại di động
thông minh
|
Sở TT&TT
|
Các Doanh nghiệp, Địa phương
|
|
|
-
|
|
|
-
|
-
|
3
|
Triển khai Wifi công cộng phục
vụ du khách, người dân tại các điểm du lịch và đô thị.
|
Sở TT&TT
|
Các DN Viễn thông
|
|
|
-
|
|
|
-
|
-
|
|
TỔNG CỘNG
|
|
|
35.000
|
60.000
|
235.895
|
3.000
|
0
|
163.992
|
169.903
|
PHỤ LỤC 3: DANH MỤC NHIỆM VỤ CHUYỂN ĐỔI SỐ ƯU TIÊN THỰC
HIỆN THEO ĐỀ ÁN CHUYỂN ĐỔI SỐ TỈNH PHÚ YÊN GIAI ĐOẠN 2024 - 2025, TẦM NHÌN ĐẾN
NĂM 2030
(Kèm
theo Đề án Chuyển đổi số tỉnh Phú Yên giai đoạn 2024 - 2025, tầm nhìn đến 2030)
Đơn
vị tính: Triệu đồng
TT
|
Hạng mục công việc
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Khái toán tổng mức đầu tư (TW, ĐP, XHH, tài trợ, Khác)
|
Thời gian thực hiện
|
Nguồn vốn đầu tư
|
Nguồn vốn sự nghiệp, chi thường xuyên
|
Nguồn vốn XHH, tài trợ, khác
|
Năm 2024
|
Năm 2025
|
NS TW, tỉnh
|
NS địa phương
|
NS tỉnh
|
NS địa phương
|
1.
|
Phát triển hạ tầng IoT phục vụ
chuyển đổi số và phát triển dịch vụ ĐTTM (thị xã Sông Cầu; thị xã Đông Hòa)
|
Các địa phương cấp huyện
|
Sở TT&TT, các DN
|
|
30.000
|
|
|
|
15.000
|
15.000
|
2.
|
Triển khai các nền tảng số, thử
nghiệm, hoàn thiện và phát triển dịch vụ Y tế thông minh phổ cập đến cấp cơ sở,
đảm bảo điều kiện tham gia vào mạng lưới Y tế thông minh toàn quốc.
|
Sở Y tế
|
UBND cấp huyện, các đơn vị y tế trực thuộc
|
|
|
8.000
|
|
|
2.000
|
6.000
|
3.
|
Xây dựng nền tảng số, hoàn
thiện và phát triển dịch vụ Giáo dục thông minh phổ cập đến cấp cơ sở, sẵn
sàng tham gia vào mạng lưới Giáo dục thông minh toàn quốc
|
Sở GD&ĐT
|
|
20.000
|
|
60.000
|
|
|
40.000
|
40.000
|
4.
|
Xây dựng nền tảng số, hoàn thiện
và phát triển dịch vụ Du lịch thông minh
|
Sở VHTT&DL
|
|
|
|
5.000
|
|
|
2.000
|
3.000
|
5.
|
Ứng dụng CNTT vào hoạt động
logistics; xây dựng CSDL bản đồ GIS về logistics
|
Sở GTVT
|
Sở TTTT; UBND cấp huyện
|
|
|
5.000
|
|
|
2.000
|
3.000
|
6.
|
Chuyển đổi số trong nông nghiệp
nhằm thúc đẩy các ứng dụng, tiến bộ KHCN trong hoạt động quản lý nguồn nước,
phát triển các giải pháp tưới tiết kiệm, thích ứng biến đổi khí hậu hướng đến
ngành Nông nghiệp thông minh
|
Sở NN&PTNT
|
Các Sở, ban, ngành có liên quan; UBND cấp huyện
|
|
|
4.000
|
|
|
2.000
|
2.000
|
7.
|
Ứng dụng công nghệ trong phát
triển thành phố xanh, giảm tiêu hao năng lượng (thị xã Sông Cầu)
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở CT
|
|
|
|
3.000
|
|
1.500
|
1.500
|
8.
|
Ứng dụng công nghệ trong việc
giám sát quá trình vận hành của các hồ, đập; theo dõi lượng mưa tại các hồ, đập;
giám sát tình hình ô nhiễm môi trường tại các KCN, ô nhiễm không khí, môi trường
nước;
|
Sở NN&PTN/ Sở TN&MT
|
Các Sở/ ngành có liên quan; UBND cấp huyện
|
|
|
-
|
|
|
-
|
-
|
9.
|
Triển khai dự án phát triển
nguồn nhân lực CNTT đến năm 2025, tầm nhìn đến 2030
|
Sở Nội vụ
|
UBND cấp huyện và các cơ quan liên quan
|
|
|
|
|
|
-
|
-
|
10.
|
Triển khai hệ sinh thái khởi
nghiệp, sáng tạo
|
Sở KH&CN
|
|
|
|
-
|
|
|
-
|
-
|
|
TỔNG CỘNG
|
|
|
20.000
|
30.000
|
82.000
|
3.000
|
0
|
64.500
|
70.500
|
PHỤ LỤC 4: DANH SÁCH NHIỆM VỤ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN CHUYỂN ĐỔI
SỐ PHÚ YÊN GIAI ĐOẠN 2024 - 2025 THEO CÁC NGUỒN ĐẦU TƯ CỦA DOANH NGHIỆP, KHU VỰC
TƯ NHÂN, CỘNG ĐỒNG VÀ CÁC NGUỒN KINH PHÍ KHÁC
Đơn
vị tính: Triệu đồng
TT
|
Hạng mục công việc
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Khái toán tổng mức đầu tư
|
Thời gian thực hiện
|
Nguồn vốn
|
1
|
Xây dựng thị trường thương mại
điện tử lành mạnh có tính cạnh tranh và phát triển bền vững
|
Sở Công thương, Cục QLTT
|
Các sở/ngành tỉnh, UBND cấp huyện
|
0
|
2024-2025
|
Nguồn đầu tư của doanh nghiệp,
khu vực tư nhân, cộng đồng và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
|
2
|
Chuyên đổi số trong từng
doanh nghiệp Viễn thông, doanh nghiệp nhà nước hướng đến chuyển đổi số trong
tất cả doanh nghiệp
|
Các doanh nghiệp Viễn thông, doanh nghiệp nhà nước
|
Sở TT&TT
|
-
|
2024-2025
|
Nguồn đầu tư của doanh nghiệp,
khu vực tư nhân, cộng đồng và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
|
3
|
Tham mưu về thanh toán điện tử
|
NHNN CN Phú Yên
|
Các sở/ngành tỉnh, UBND cấp huyện
|
-
|
2024-2025
|
Nguồn đầu tư của doanh nghiệp,
khu vực tư nhân, cộng đồng và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
|
4
|
Đẩy mạnh ứng dụng khoa học
công nghệ trong công tác quản lý nhà nước: số hóa, quản lý chuỗi nông nghiệp
trồng trọt.
|
Sở KH&CN
|
Các cơ quan liên quan
|
0
|
2024-2025
|
Sự nghiệp KHCN; nguồn đầu tư
của doanh nghiệp, khu vực tư nhân, cộng đồng và các nguồn kinh phí hợp pháp
khác.
|
5
|
Nâng cao năng lực cho Doanh
nghiệp: Tư vấn xây dựng chiến lược truyền thông số cho doanh nghiệp khởi nghiệp.
(Tư vấn lộ trình, hướng dẫn
SME hoạt động trực tuyến và tiêu chuẩn hóa sản phẩm).
|
Sở KH&CN
|
Các cơ quan liên quan
|
0
|
2024-2025
|
Nguồn đầu tư của doanh nghiệp,
khu vực tư nhân, cộng đồng và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
|
6
|
Số hóa, tạo lập cơ sở dữ liệu
mở rộng cho cộng đồng thúc đẩy khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Phú Yên. (Vốn,
hạ tầng, pháp lý, giáo dục, nguồn nhân lực; tương tác của người dân, doanh
nghiệp hiện hữu về những khó khăn, vấn đề gặp phải và cần giải quyết trong cuộc
sống, những đặt hàng giải quyết vấn đề).
|
Sở KH&CN
|
Các cơ quan liên quan
|
0
|
2024-2025
|
Nguồn đầu tư của doanh nghiệp,
khu vực tư nhân, cộng đồng và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
|
7
|
Hỗ trợ các doanh nghiệp tham
gia các sàn giao dịch TMĐT trong và ngoài nước
|
Sở Công thương
|
Các Hiệp hội DN, BĐ tỉnh, Viettel
|
0
|
2024-2025
|
Nguồn đầu tư của doanh nghiệp,
khu vực tư nhân, cộng đồng và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
|
PHỤ LỤC 5: NHIỆM VỤ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN CHUYỂN ĐỔI SỐ PHÚ YÊN
GIAI ĐOẠN 2024 - 2025 SỐ HÓA DỮ LIỆU VÀ XÂY DỰNG CSDL CHUYÊN NGÀNH
Đơn
vị tính: Triệu đồng
TT
|
Hạng mục công việc
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Khái toán tổng mức đầu tư
|
Thời gian thực hiện
|
Nguồn vốn
|
I
|
LĨNH VỰC GIÁO DỤC
|
|
|
1.000
|
|
|
1
|
Cung cấp thông tin về cơ sở dữ
liệu ngành giáo dục và đào tạo
|
|
|
-
|
|
|
1.1
|
Danh sách các nhà trẻ trên
địa bàn
|
UBND cấp huyện
|
Các đơn vị liên quan
|
-
|
2024-2025
|
|
1.2
|
Danh sách các trường mẫu
giáo trên địa bàn
|
UBND cấp huyện
|
Các đơn vị liên quan
|
-
|
2024-2025
|
|
1.3
|
Danh sách các trường mầm
non trên địa bàn
|
UBND cấp huyện
|
Các đơn vị liên quan
|
-
|
2024-2025
|
|
1.4
|
Danh sách Nhóm trẻ độc lập
quy mô tối đa 07 trẻ
|
UBND cấp huyện
|
Các đơn vị liên quan
|
-
|
2024-2025
|
|
1.5
|
Danh sách Nhóm trẻ độc lập
quy mô trên 07 trẻ, lớp mẫu giáo độc lập, lớp mầm non độc lập
|
UBND cấp huyện
|
Các đơn vị liên quan
|
-
|
2024-2025
|
|
1.6
|
Danh sách các trường Tiểu
học trên địa bàn
|
UBND cấp huyện
|
Các đơn vị liên quan
|
-
|
2024-2025
|
|
1.7
|
Danh sách các trường Trung
học cơ sở trên địa bàn
|
UBND cấp huyện
|
Các đơn vị liên quan
|
-
|
2024-2025
|
|
1.8
|
Danh sách các trường Trung
học phổ thông trên địa bàn
|
Sở GD&ĐT
|
|
-
|
2024-2025
|
|
1.9
|
Danh sách các trường Đạt
chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục và chuẩn quốc gia
|
Sở GD&ĐT
|
|
-
|
2024-2025
|
|
1.10
|
Danh sách các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp trên địa bàn
|
Sở LĐTB&XH
|
|
-
|
2024-2025
|
|
1.11
|
Danh sách các cơ sở giáo dục
thường xuyên trên địa bàn
|
Sở GD&ĐT
|
|
-
|
2024-2025
|
|
1.12
|
Danh sách các cơ sở giáo dục
đại học
|
Sở GD&ĐT
|
|
-
|
2024-2025
|
|
1.13
|
Danh sách các Trung tâm
đào tạo Tin học trên địa bàn
|
Sở GD&ĐT
|
|
-
|
2024-2025
|
|
1.14
|
Danh sách các Trung tâm đào
tạo Ngoại ngữ trên địa bàn
|
Sở GD&ĐT
|
|
-
|
2024-2025
|
|
1.15
|
Danh sách các trung tâm kĩ
năng sống trên địa bàn
|
Sở GD&ĐT
|
|
-
|
2024-2025
|
|
1.16
|
Danh sách các tổ chức kinh
doanh dịch vụ tư vấn du học
|
Sở GD&ĐT
|
|
-
|
2024-2025
|
|
1.17
|
Danh sách các Nhà sách trên
địa bàn
|
UBND cấp huyện
|
|
-
|
2024-2025
|
|
1.18
|
Chỉ tiêu tuyển sinh các
trường THCS và THPT
|
Sở GD&ĐT
|
|
-
|
2024-2025
|
|
1.19
|
Thống kê tỷ lệ học sinh tốt
nghiệp THCS, THPT toàn tỉnh
|
Sở GD&ĐT
|
|
-
|
2024-2025
|
|
2
|
Số hóa nguồn dữ liệu bổ sung nguồn
CSDL chuyên ngành
|
|
|
1.000
|
|
|
2.1
|
Xây dựng CSDL về sổ liên lạc,
sổ điểm, học bạ điện tử của học sinh
|
Sở GD&ĐT
|
|
-
|
2024-2025
|
|
2.2
|
Xây dựng CSDL cung cấp hồ
sơ về trường chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục và chuẩn quốc gia
|
Sở GD&ĐT
|
|
-
|
2024-2025
|
|
2.3
|
Hoàn thiện CSDL văn bằng
chứng chỉ
|
Sở GD&ĐT
|
|
-
|
2024-2025
|
|
II
|
LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN
THÔNG
|
|
|
|
|
|
1
|
Kết quả đánh giá, xếp hạng ứng
dụng CNTT các cơ quan, địa phương trên địa bàn tỉnh Phú Yên
|
Sở TT&TT
|
|
-
|
2024-2025
|
|
2
|
DS các cơ quan báo chí trên địa
bàn tỉnh Phú Yên
|
Sở TT&TT
|
|
-
|
2024-2025
|
|
3
|
DS trang thông tin điện tử được
cấp phép
|
Sở TT&TT
|
|
-
|
2024-2025
|
|
4
|
DS các website có dấu hiệu vi
phạm pháp luật
|
Sở TT&TT
|
|
-
|
2024-2025
|
|
5
|
DS các nhà xuất bản và chi nhánh
nhà xuất bản trên địa bàn tỉnh Phú Yên
|
Sở TT&TT
|
|
-
|
2024-2025
|
|
6
|
Thông tin trạm BTS tại Phú
Yên
|
Sở TT&TT
|
|
-
|
2024-2025
|
|
7
|
Dữ liệu điểm Wi-Fi công cộng
|
Sở TT&TT
|
|
-
|
2024-2025
|
|
8
|
Dữ liệu về các điểm cung cấp
dịch vụ trò chơi điện tử trên địa bàn
|
UBND cấp huyện
|
|
-
|
2024-2025
|
|
9
|
DS các đơn vị cơ sở in
|
Sở TT&TT
|
|
-
|
2024-2025
|
|
10
|
DS các đơn vị đăng ký máy
photocopy màu
|
Sở TT&TT
|
|
-
|
2024-2025
|
|
11
|
DS các cơ sở phát hành
|
Sở TT&TT
|
|
-
|
2024-2025
|
|
12
|
DS doanh nghiệp bưu chính
trên địa bàn
|
Sở TT&TT
|
|
-
|
2024-2025
|
|
13
|
DS các sản phẩm công nghệ số
tỉnh Phú Yên
|
Sở TT&TT
|
|
-
|
2024-2025
|
|
14
|
CSDL dịch vụ công
|
Sở TT&TT
|
|
-
|
2024-2025
|
|
III
|
LĨNH VỰC GIAO THÔNG VẬN TẢI
|
|
|
17.000
|
|
|
1
|
Cơ sở dữ liệu ngành giao thông
vận tải tỉnh Phú Yên, đảm bảo thông tin liên quan đến giao thông vận tải được
điện tử hóa, số hóa, có thể khai thác được
|
Sở GTVT
|
Sở TTTT
|
7.000
|
2024-2025
|
NSNN
|
1.1
|
Dữ liệu mạng lưới tuyến,
biểu đồ chạy xe trên tuyến, giá vé xe buýt trên địa bàn
|
-
|
|
|
2024-2025
|
|
1.2
|
Dữ liệu các luồng, tuyến cố
định hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô
|
-
|
|
|
2024-2025
|
|
1.3
|
Dữ liệu vị trí các camera
giám sát giao thông
|
-
|
|
|
2024-2025
|
|
1.4
|
Dữ liệu các bến cảng Thủy
nội địa trên địa bàn tỉnh
|
-
|
|
|
2024-2025
|
|
1.5
|
Dữ liệu các điểm đỗ xe
công cộng trên địa bàn
|
-
|
|
|
2024-2025
|
|
1.6
|
Dữ liệu các cơ sở đào tạo
lái xe ô tô và trung tâm sát hạch lái xe
|
-
|
|
|
2024-2025
|
|
1.7
|
Danh sách xe tập lái trên
địa bàn tỉnh
|
-
|
|
|
2024-2025
|
|
1.8
|
Dữ liệu vị trí các công
trình báo hiệu đường bộ gồm đèn tín hiệu giao thông, biển báo hiệu
|
-
|
|
|
2024-2025
|
|
1.9
|
Dữ liệu số lượng cấp, đổi,
thu hồi đăng ký các loại máy chuyên dùng, xe cơ giới cải tạo trên địa
bàn tỉnh
|
-
|
|
|
2024-2025
|
|
1.10
|
Dữ liệu về cấp mới giấy
phép lái xe trên địa bàn
|
-
|
|
|
2024-2025
|
|
1.11
|
Dữ liệu về danh sách các
tuyến đường cấm đỗ xe trên địa bàn
|
-
|
|
|
2024-2025
|
|
1.12
|
Dữ liệu danh sách các hãng
taxi trên địa bàn
|
-
|
|
|
2024-2025
|
|
1.13
|
Danh sách các đơn vị hoạt động
kinh doanh vận tải trên địa bàn tỉnh
|
-
|
|
|
2024-2025
|
|
1.14
|
Biển hiệu, phù hiệu xe ô
tô hoạt động kinh doanh vận tải trên địa bàn tỉnh
|
-
|
|
|
2024-2025
|
|
1.15
|
Các tuyến đường, cầu đường
bộ do Sở GTVT quản lý
|
-
|
|
|
2024-2025
|
|
1.16
|
Dữ liệu các loại giấy phép
phương tiện lĩnh vực kết cấu hạ tầng giao thông
|
-
|
|
|
2024-2025
|
|
1.17
|
Dữ liệu các loại giấy phép
phương tiện lĩnh vực kết cấu hạ tầng giao thông
|
-
|
|
|
2024-2025
|
|
1.18
|
Dữ liệu quan trắc công
trình cầu
|
-
|
|
|
2024-2025
|
|
2
|
Xây dựng bản đồ GIS về
logistics
|
Sở GTVT
|
Sở TTTT
|
5.000
|
2024-2025
|
NSNN
|
3
|
Số hóa toàn bộ hạ tầng giao
thông trên bản đồ số GIS phục vụ công tác xây dựng và duy tu bảo dưỡng công
trình giao thông, quản lý quy hoạch giao thông, chia sẻ cho các cơ quan có
liên quan khai thác sử dụng.
|
Sở GTVT
|
Sở TTTT, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
5.000
|
2024-2025
|
NSNN
|
IV
|
LĨNH VỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG
NGHỆ
|
|
|
|
|
|
1
|
Dữ liệu về danh mục chương
trình, đề tài khoa học
|
Sở KH&CN
|
|
-
|
2024-2025
|
|
2
|
Dữ liệu các giải thưởng, công
trình khoa học
|
Sở KH&CN
|
|
-
|
2024-2025
|
|
3
|
Dữ liệu sở hữu công nghiệp
|
Sở KH&CN
|
|
-
|
2024-2025
|
|
V
|
LĨNH VỰC KINH TẾ
|
|
|
|
|
|
1
|
Tình hình thực hiện thu, chi
ngân sách nhà nước
|
Sở Tài chính
|
|
-
|
2024-2025
|
|
2
|
Tổng sản phẩm trên địa bàn
(GRDP)
|
Cục Thống kê tỉnh
|
|
-
|
2024-2025
|
|
3
|
Chỉ số sản xuất công nghiệp
(IIP)
|
Cục Thống kê tỉnh
|
|
-
|
2024-2025
|
|
4
|
Chỉ số ngành công nghiệp chế
biến, chế tạo
|
Cục Thống kê tỉnh
|
|
-
|
2024-2025
|
|
5
|
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và
doanh thu dịch vụ tiêu dùng
|
Cục Thống kê tỉnh
|
|
-
|
2024-2025
|
|
6
|
Khách du lịch do cơ sở lưu
trú và cơ sở lữ hành phục vụ
|
Cục Thống kê tỉnh
|
|
-
|
2024-2025
|
|
7
|
Hoạt động vận tải; bưu chính
và chuyển phát
|
Cục Thống kê tỉnh
|
|
-
|
2024-2025
|
|
8
|
Hoạt động dịch vụ thông tin
và truyền thông
|
Cục Thống kê tỉnh
|
|
-
|
2024-2025
|
|
9
|
Vốn đầu tư thực hiện toàn xã
hội
|
Cục Thống kê tỉnh
|
|
-
|
2024-2025
|
|
10
|
Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn
ngân sách nhà nước do địa phương quản lý
|
Cục Thống kê tỉnh
|
|
-
|
2024-2025
|
|
11
|
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI); chỉ
số giá vàng và đô-la Mỹ
|
Cục Thống kê tỉnh
|
|
-
|
2024-2025
|
|
12
|
Dữ liệu thông tin đăng ký đầu
tư trên địa bàn tỉnh (gồm các dữ liệu được trích xuất từ Cổng thông tin quốc
gia về đầu tư)
|
Sở KH&ĐT
|
|
-
|
2024-2025
|
|
13
|
Dữ liệu thông tin đăng ký
doanh nghiệp (được trích xuất từ HTTT đăng ký doanh nghiệp quốc gia), thông
tin đăng ký hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh (bao gồm: đăng ký thành lập mới,
thay đổi, tạm ngừng, giải thể, hoạt động trở lại)
|
Sở KH&ĐT, UBND cấp huyện
|
|
-
|
2024-2025
|
|
14
|
DS doanh nghiệp thuộc loại rủi
ro cao về thuế
|
Cục Thuế tỉnh
|
|
-
|
2024-2025
|
Tổng Cục Thuế
|
15
|
DS doanh nghiệp bị cưỡng chế
hoá đơn
|
Cục Thuế tỉnh
|
|
-
|
2024-2025
|
|
16
|
DS doanh nghiệp chậm đóng
BHXH, BHYT, BHTN
|
BHXH Phú Yên
|
|
-
|
2024-2025
|
BHXH Việt Nam
|
17
|
Dữ liệu các hợp tác xã trên Địa
bàn
|
UBND cấp huyện, LM các HTX
|
|
-
|
2024-2025
|
|
18
|
Dữ liệu thông tin đăng ký
liên hiệp hợp tác xã trên địa bàn tỉnh (được trích xuất từ HTTT quốc gia về
đăng ký hợp tác xã)
|
Sở KH&ĐT
|
|
-
|
2024-2025
|
|
19
|
Dữ liệu về danh sách cụm công
nghiệp trên địa bàn
|
Sở Công thương
|
UBND cấp huyện
|
0
|
2024-2025
|
Đối với các danh sách dữ liệu chuyên ngành, Sở đã thường xuyên cập nhật
trong các file excel, sẽ cung cấp phục vụ xây dựng và chia sẻ hệ thống cơ sở
dữ liệu dùng chung
|
20
|
Dữ liệu về danh sách các chợ
trên địa bàn
|
Sở Công thương, UBND cấp huyện
|
UBND cấp huyện
|
0
|
2024-2025
|
21
|
DS các cửa hàng xăng dầu
|
Sở Công thương
|
Các Doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu tại tỉnh
|
0
|
2024-2025
|
22
|
Danh sách các Siêu thị, Cửa
hàng tiện lợi, Trung tâm thương mại trên địa bàn tỉnh
|
Sở Công thương
|
Các doanh nghiệp phân phối
|
0
|
2024-2025
|
23
|
Cập nhật, công bố thông tin
các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp tại tỉnh trên hệ thống các trang thông tin
điện tử của cơ quan
|
Sở KH&ĐT
|
|
-
|
2024-2025
|
|
VI
|
LĨNH VỰC LAO ĐỘNG
|
|
|
|
|
|
1
|
Dữ liệu về doanh nghiệp hoạt
động dịch vụ việc làm
|
Sở LĐTB&XH
|
|
-
|
2024-2025
|
|
2
|
Dữ liệu thống kê lao động và
việc làm
|
Cục Thống kê
|
|
-
|
2024-2025
|
|
3
|
Dữ liệu hộ cận nghèo trên địa
bàn
|
UBND cấp huyện, cấp xã
|
|
-
|
2024-2025
|
|
4
|
Dữ liệu về danh sách doanh
nghiệp, đơn vị sự nghiệp, tổ chức hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm
việc ở nước ngoài trên địa bàn
|
Sở LĐTB&XH
|
|
-
|
2024-2025
|
|
5
|
Dữ liệu về doanh nghiệp sử dụng
lao động người nước ngoài
|
Sở LĐTB&XH
|
|
-
|
2024-2025
|
|
VII
|
LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN - MÔI
TRƯỜNG
|
|
|
|
|
|
1
|
Dữ liệu thửa đất
|
Sở TN&MT
|
|
-
|
2024-2025
|
|
2
|
Dữ liệu về quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất
|
-
|
|
-
|
2024-2025
|
|
3
|
Dữ liệu quỹ đất
|
Sở TN&MT
|
|
-
|
2024-2025
|
|
4
|
Dữ liệu bảng giá đất
|
Sở TN&MT
|
|
-
|
2024-2025
|
|
5
|
Dữ liệu giấy phép khai thác sử
dụng nước mặt
|
Sở TN&MT
|
|
-
|
2024-2025
|
|
6
|
Dữ liệu Giấy phép khai thác,
sử dụng nước dưới đất
|
Sở TN&MT
|
|
-
|
2024-2025
|
|
7
|
Dữ liệu Giấy phép khai thác,
sử dụng nước biển
|
Sở TN&MT
|
|
-
|
2024-2025
|
|
8
|
Dữ liệu Giấy phép xả thải vào
nguồn nước
|
Sở TN&MT
|
|
-
|
2024-2025
|
|
9
|
Giấy phép thăm dò nước dưới đất
|
Sở TN&MT
|
|
-
|
2024-2025
|
|
10
|
Giấy phép hành nghề khoan nước
dưới đất
|
Sở TN&MT
|
|
-
|
2024-2025
|
|
11
|
Dữ liệu Công trình khai thác
tài nguyên nước
|
Sở TN&MT
|
|
-
|
2024-2025
|
|
12
|
Dữ liệu giấy phép thăm dò
khoáng sản
|
Sở TN&MT
|
|
-
|
2024-2025
|
|
13
|
Dữ liệu giấy phép khai thác
khoáng sản
|
Sở TN&MT
|
|
-
|
2024-2025
|
|
14
|
Dữ liệu tổ chức, cá nhân khai
thác khoáng sản
|
Sở TN&MT
|
|
-
|
2024-2025
|
|
15
|
Dữ liệu vùng quy hoạch khoáng
sản
|
Sở TN&MT
|
|
-
|
2024-2025
|
|
16
|
Dữ liệu khu vực cấm, tạm cấm
hoạt động khoáng sản
|
Sở TN&MT
|
|
-
|
2024-2025
|
|
17
|
Dữ liệu đa dạng sinh học loài
|
Sở TN&MT
|
|
-
|
2024-2025
|
|
18
|
Dữ liệu đa dạng sinh học hệ
sinh thái
|
Sở TN&MT
|
|
-
|
2024-2025
|
|
19
|
Dữ liệu đa dạng sinh học gen
|
Sở TN&MT
|
|
-
|
2024-2025
|
|
20
|
Dữ liệu hoạt động quản lý, bảo
tồn đa dạng sinh học
|
Sở TN&MT
|
|
-
|
2024-2025
|
|
21
|
Dữ liệu nhận chìm ở Biển
|
Sở TN&MT
|
|
-
|
2024-2025
|
|
22
|
Dữ liệu sự cố môi trường Biển
|
Sở TN&MT
|
|
-
|
2024-2025
|
|
23
|
Dữ liệu ô nhiễm đất
|
Sở TN&MT
|
|
-
|
2024-2025
|
|
24
|
Hạ tầng kỹ thuật Bảo vệ môi
trường về thu gom, lưu giữ, xử lý chất thải rắn
|
Sở TN&MT
|
|
-
|
2024-2025
|
|
25
|
Dữ liệu Chất thải nguy hại
|
Sở TN&MT
|
|
-
|
2024-2025
|
|
26
|
Thông tin về Chất thải y tế
|
Sở Y tế
|
|
-
|
2024-2025
|
|
27
|
Dữ liệu Nước thải sinh hoạt
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
|
-
|
2024-2025
|
|
28
|
Dữ liệu Nước thải sản xuất
|
BQL Khu Nông nghiệp CNC, BQL KKT Phú Yên
|
|
-
|
2024-2025
|
|
29
|
Dữ liệu chất thải rắn sinh hoạt
|
Sở TN&MT
|
|
-
|
2024-2025
|
|
30
|
Dữ liệu Quan trắc môi trường
nước mặt
|
Sở TN&MT
|
|
-
|
2024-2025
|
|
31
|
Dữ liệu Quan trắc môi trường
không khí
|
Sở TN&MT
|
|
-
|
2024-2025
|
|
32
|
Dữ liệu Quan trắc môi trường
nước biển
|
Sở TN&MT
|
|
-
|
2024-2025
|
|
33
|
Dữ liệu các trạm quan trắc
|
Sở TN&MT
|
|
-
|
2024-2025
|
|
34
|
Dữ liệu về đảo
|
Sở TN&MT
|
|
-
|
2024-2025
|
|
35
|
Dữ liệu bản đồ đáy biển các tỷ
lệ
|
Sở TN&MT
|
|
-
|
2024-2025
|
|
36
|
Dữ liệu tầng chứa nước
|
Sở TN&MT
|
|
-
|
2024-2025
|
|
37
|
Dữ liệu khí nhà kính theo năm
|
Sở TN&MT
|
|
-
|
2024-2025
|
|
38
|
Dữ liệu vị trí địa lý các phân
vùng rủi ro thiên tai
|
Sở TN&MT
|
|
-
|
2024-2025
|
|
39
|
Tỷ lệ (%) các khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu công nghệ cao có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt quy
chuẩn kỹ thuật môi trường
|
Sở TN&MT
|
|
-
|
2024-2025
|
|
VIII
|
LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN
|
|
|
|
|
|
1
|
Dữ liệu các rừng phòng hộ
trên địa bàn
|
Sở NN&PTNT
|
Các Sở/ngành có liên quan; UBND cấp huyện
|
-
|
2024-2025
|
|
2
|
Dữ liệu các rừng đặc dụng
trên địa bàn
|
Sở NN&PTNT
|
Các Sở/ngành có liên quan; UBND cấp huyện
|
-
|
2024-2025
|
|
3
|
Dữ liệu các rừng sản xuất
trên địa bàn
|
Sở NN&PTNT
|
Các Sở/ngành có liên quan; UBND cấp huyện
|
-
|
2024-2025
|
|
4
|
Dữ liệu về hoạt động trồng trọt
trên địa bàn
|
Sở NN&PTNT
|
Các Sở/ngành có liên quan; UBND cấp huyện
|
-
|
2024-2025
|
|
5
|
Dữ liệu về dinh dưỡng đất, sử
dụng đất nông nghiệp
|
Sở NN&PTNT
|
Các Sở/ngành có liên quan; UBND cấp huyện
|
-
|
2024-2025
|
|
6
|
Dữ liệu về kế hoạch và kết quả
sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
|
Sở NN&PTNT
|
Các Sở/ngành có liên quan; UBND cấp huyện
|
-
|
2024-2025
|
|
7
|
Dữ liệu các loại phân bón,
thuốc bảo vệ thực vật đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng, khuyến cáo người
dân sử dụng
|
Sở NN&PTNT
|
Các Sở/ngành có liên quan; UBND cấp huyện
|
-
|
2024-2025
|
|
8
|
Dữ liệu các giống vật nuôi,
thức ăn chăn nuôi
|
Sở NN&PTNT
|
Các Sở/ngành có liên quan; UBND cấp huyện
|
-
|
2024-2025
|
|
9
|
Dữ liệu các cơ sở chăn nuôi,
chế biến và thị trường sản phẩm chăn nuôi
|
Sở NN&PTNT
|
Các Sở/ngành có liên quan; UBND cấp huyện
|
-
|
2024-2025
|
|
10
|
Dữ liệu các sản phẩm thức ăn
chăn nuôi
|
Sở NN&PTNT
|
Các Sở/ngành có liên quan; UBND cấp huyện
|
-
|
2024-2025
|
|
11
|
Dữ liệu hoạt động chăn nuôi
|
Sở NN&PTNT
|
Các Sở/ngành có liên quan; UBND cấp huyện
|
-
|
2024-2025
|
|
12
|
Dữ liệu các tổ chức, cá nhân
chăn nuôi trang trại quy mô lớn được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn
nuôi
|
Sở NN&PTNT
|
Các Sở/ngành có liên quan; UBND cấp huyện
|
-
|
2024-2025
|
|
13
|
Dữ liệu danh mục loài thủy sản
được phép kinh doanh
|
Sở NN&PTNT
|
Các Sở/ngành có liên quan; UBND cấp huyện
|
-
|
2024-2025
|
|
14
|
Dữ liệu cơ sở nuôi trồng thủy
sản
|
Sở NN&PTNT
|
Các Sở/ngành có liên quan; UBND cấp huyện
|
-
|
2024-2025
|
|
15
|
Dữ liệu hạn ngạch Giấy phép
khai thác thủy sản, sản lượng cho phép khai thác theo loài tại vùng ven bờ và
vùng lộng
|
Sở NN&PTNT
|
Các Sở/ngành có liên quan; UBND cấp huyện
|
-
|
2024-2025
|
|
16
|
Dữ liệu điều tra rừng, kiểm
kê rừng, diễn biến rừng
|
Sở NN&PTNT
|
Các Sở/ngành có liên quan; UBND cấp huyện
|
-
|
2024-2025
|
|
17
|
Dữ liệu quan trắc, dự báo, cảnh
báo lũ, ngập lụt, úng, hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, số lượng, chất lượng
nước
|
Sở NN&PTNT
|
Các Sở/ngành có liên quan; UBND cấp huyện
|
-
|
2024-2025
|
|
18
|
Dữ liệu kiểm kê nguồn nước
trong hệ thống công trình thủy lợi, phân tích nhu cầu sử dụng nước
|
Sở NN&PTNT
|
Các Sở/ngành có liên quan; UBND cấp huyện
|
-
|
2024-2025
|
|
19
|
Danh mục thuốc bảo vệ thực vật
cấm sử dụng
|
Sở NN&PTNT
|
Các Sở/ngành có liên quan; UBND cấp huyện
|
-
|
2024-2025
|
|
20
|
Dữ liệu các sản phẩm đạt chuẩn
OCOP
|
Sở NN&PTNT
|
Các Sở/ngành có liên quan; UBND cấp huyện
|
-
|
2024-2025
|
|
21
|
Danh mục thuốc thú y, thủy sản,
hóa chất cấm sử dụng
|
Sở NN&PTNT
|
Các Sở/ngành có liên quan; UBND cấp huyện
|
-
|
2024-2025
|
|
22
|
Thông tin về Làng nghề
|
Sở NN&PTNT, UBND cấp huyện
|
Các sở/ngành có liên quan
|
-
|
2024-2025
|
|
IX
|
LĨNH VỰC TÀI CHÍNH
|
|
|
|
|
|
1
|
DS danh mục dự án, chương
trình đầu tư công trên địa bàn
|
Sở KH&ĐT
|
|
-
|
2024-2025
|
|
2
|
Dữ liệu lãi suất tiền gửi,
phí dịch vụ của các tổ chức tín dụng
|
NHNN CN Phú Yên
|
|
-
|
2024-2025
|
|
3
|
Dữ liệu về bảng giá đất nông
nghiệp
|
Sở TN&MT
|
|
-
|
2024-2025
|
|
4
|
Dữ liệu công khai ngân sách địa
phương và ngân sách cấp tỉnh
|
Sở Tài chính
|
|
-
|
2024-2025
|
|
5
|
Dữ liệu về bảng giá đất phi
nông nghiệp
|
Sở TN&MT
|
|
-
|
2024-2025
|
|
6
|
Giá đất Khu Công nghiệp tại tỉnh
Phú Yên
|
Sở TN&MT
|
|
-
|
2024-2025
|
|
7
|
Giá đất tại đô thị
|
Sở TN&MT
|
|
-
|
2024-2025
|
|
8
|
Giá đất các đường chưa đặt
tên trong các khu dân cư
|
Sở TN&MT
|
|
-
|
2024-2025
|
|
9
|
Giá đất tại nông thôn
|
Sở TN&MT
|
|
-
|
2024-2025
|
|
10
|
Dữ liệu về thông báo công
khai việc đấu giá tài sản
|
Các cơ quan, đơn vị, ĐP thực hiện bán đấu giá tài sản công
|
|
-
|
2024-2025
|
|
11
|
DS các ngân hàng, tổ chức tài
chính tại Phú Yên
|
NHNN CN Phú Yên
|
|
-
|
2024-2025
|
|
12
|
DS các ATM tại Phú Yên
|
NHNN CN Phú Yên
|
|
-
|
2024-2025
|
|
X
|
LĨNH VỰC VĂN HÓA DU LỊCH
|
|
|
11.640
|
|
|
1
|
Dữ liệu các địa điểm, khu du
lịch trên địa bàn
|
Sở VHTT&DL
|
|
-
|
2024-2025
|
|
2
|
Dữ liệu các khu dịch vụ mua sắm,
vui chơi, giải trí trên địa bàn
|
Sở VHTT&DL
|
|
-
|
2024-2025
|
|
3
|
Dữ liệu các cơ sở lưu trú du
lịch
|
Sở VHTT&DL
|
|
-
|
2024-2025
|
|
4
|
Dữ liệu các doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ lữ hành
|
Sở VHTT&DL
|
|
-
|
2024-2025
|
|
5
|
Dữ liệu các điểm cung cấp
thông tin phục vụ khách du lịch
|
Sở VHTT&DL
|
|
-
|
2024-2025
|
|
6
|
Dữ liệu danh mục Di sản văn
hóa phi vật thể quốc gia
|
Sở VHTT&DL
|
|
-
|
2024-2025
|
|
7
|
Dữ liệu di tích đã được xếp hạng
trên địa bàn tỉnh (di tích quốc gia đặc biệt, di tích quốc gia, di tích cấp tỉnh)
|
Sở VHTT&DL
|
|
-
|
2024-2025
|
|
8
|
Dữ liệu các danh lam thắng cảnh
|
UBND cấp huyện
|
|
-
|
2024-2025
|
|
9
|
Dữ liệu các di vật, cổ vật, bảo
vật quốc gia
|
Sở VHTT&DL
|
|
-
|
2024-2025
|
|
10
|
Dữ liệu các bảo tàng
|
Sở VHTT&DL
|
|
-
|
2024-2025
|
|
11
|
Dữ liệu về lễ hội truyền thống
trên địa bàn tỉnh
|
Sở VHTT&DL
|
|
-
|
2024-2025
|
|
12
|
Dữ liệu công trình văn hóa về
nhà hát, rạp chiếu phim, nhà triển lãm văn học nghệ thuật trên địa bàn
|
Sở VHTT&DL
|
|
-
|
2024-2025
|
|
13
|
Dữ liệu về Di sản tư liệu đã
được công nhận trên địa bàn tỉnh
|
Sở VHTT&DL
|
|
-
|
2024-2025
|
|
14
|
Lịch các chương trình sự kiện
cộng đồng và lễ hội
|
Sở VHTT&DL, UBND cấp huyện
|
|
-
|
2024-2025
|
|
15
|
Dữ liệu các thư viện trên địa
bàn
|
Sở VHTT&DL, UBND cấp huyện
|
|
-
|
2024-2025
|
|
16
|
Danh mục Dữ liệu Di sản văn
hóa phi vật thể đã được UNESCO công nhận
|
Sở VHTT&DL
|
|
-
|
2024-2025
|
|
17
|
Dữ liệu hình ảnh chương trình
nghệ thuật
|
NH Ca múa nhạc dân gian Sao Biển
|
|
-
|
2024-2025
|
|
18
|
Dữ liệu các cơ sở lưu trú,
khách sạn, nhà nghỉ trên địa bàn
|
Sở VHTT&DL, UBND cấp huyện
|
|
-
|
2024-2025
|
|
19
|
Dữ liệu cơ sở kinh doanh dịch
vụ ăn uống được xếp hạng
|
Sở Y tế
|
|
-
|
2024-2025
|
|
20
|
Dữ liệu các cơ sở kinh doanh
dịch vụ karaoke
|
UBND cấp huyện
|
|
-
|
2024-2025
|
|
21
|
Hệ thống quản lý di sản văn
hóa tỉnh Phú Yên
|
Sở VHTT&DL
|
|
11.640
|
2024-2025
|
|
XI
|
LĨNH VỰC XÃ HỘI
|
|
|
|
|
|
1
|
Dữ liệu thống kê dân số
|
Cục Thống kê
|
|
-
|
2024-2025
|
|
2
|
Dữ liệu hệ thống công trình hạ
tầng xã hội về công viên, nhà vệ sinh công cộng, địa điểm thể dục thể thao
|
UBND cấp huyện và các cơ quan liên quan
|
|
-
|
2024-2025
|
|
3
|
Dữ liệu về các Hội (hội, liên
hiệp hội, tổng hội, liên đoàn, hiệp hội, câu lạc bộ có tư cách pháp nhân…)
|
Sở Nội vụ, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan liên quan
|
|
-
|
2024-2025
|
|
4
|
Dữ liệu các quỹ xã hội, quỹ từ
thiện được cấp phép thành lập
|
Sở Nội vụ, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan liên quan
|
|
-
|
2024-2025
|
|
5
|
Dữ liệu thống kê người dân
tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
|
BHXH tỉnh
|
|
0
|
2024-2025
|
BHXH Việt Nam
|
6
|
Dữ liệu bà Mẹ Việt Nam anh
hùng trên địa bàn
|
Sở LĐTB&XH
|
|
-
|
2024-2025
|
|
7
|
Dữ liệu trẻ em
|
Sở LĐTB&XH
|
|
-
|
2024-2025
|
|
8
|
Dữ liệu về Tiếp công dân; giải
quyết đơn
|
Thanh tra tỉnh
|
|
-
|
2024-2025
|
|
XII
|
LĨNH VỰC XÂY DỰNG
|
|
|
5.000
|
|
|
1
|
Thông tin các dự án đủ điều
kiện được bán nhà ở hình thành trong tương lai
|
Sở Xây dựng
|
|
1.000
|
2024-2025
|
NSNN
|
2
|
Dữ liệu cấp phép xây dựng
trên địa bàn tỉnh Phú Yên
|
Sở Xây dựng, UBND cấp huyện
|
|
1.000
|
2024-2025
|
-
|
3
|
Dữ liệu nhà ở và công trình
xây dựng một số phường trên địa bàn thành phố Tuy Hòa trên nền GIS (kết hợp
trên phần mềm Quản lý cơ sở dữ liệu đất đai do Sở Tài nguyên và Môi trường
triển khai)
|
Sở Xây dựng
|
Sở TNMT
|
3.000
|
2024-2025
|
-
|
4
|
Chất lượng nước thô đầu vào tại
nhà máy nước
|
Công ty CP Cấp thoát nước Phú Yên
|
|
-
|
2024-2025
|
|
5
|
Chất lượng nước thô đầu ra tại
nhà máy nước
|
Công ty CP Cấp thoát nước Phú Yên
|
|
-
|
2024-2025
|
|
6
|
Mạng lưới truyền tải
|
Công ty CP Cấp thoát nước Phú Yên
|
|
-
|
2024-2025
|
|
7
|
Mức nước thô cung cấp cho nhà
máy
|
Công ty CP Cấp thoát nước Phú Yên
|
|
-
|
2024-2025
|
|
8
|
Lịch ngừng cấp nước
|
Công ty CP Cấp thoát nước Phú Yên
|
|
-
|
2024-2025
|
|
XIII
|
LĨNH VỰC Y TẾ SỨC KHỎE
|
|
|
15.000
|
|
|
1
|
Tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế
|
BHXH tỉnh
|
Sở Y tế
|
-
|
2024-2025
|
BHXH Việt Nam
|
2
|
Tỷ suất sinh thô
|
Cục Thống kê
|
Sở Y tế
|
-
|
2024-2025
|
|
3
|
Danh sách cơ sở y tế công bố
đủ điều kiện là cơ sở thực hành trong đào tạo khối ngành sức khỏe trên địa
bàn tỉnh Phú Yên
|
Sở Y tế
|
|
200
|
2024-2025
|
Sự nghiệp
|
4
|
Danh sách các đơn vị y tế đã
được cấp mã cơ sở đào tạo liên tục
|
Sở Y tế
|
|
200
|
2024-2025
|
Sự nghiệp
|
5
|
Cơ sở dữ liệu quản lý khám chữa
bệnh (CSDL Hồ sơ bệnh án điện tử)
|
Sở Y tế
|
Các cơ sở KCB
|
750
|
2024-2025
|
Sự nghiệp
|
6
|
Dữ liệu quản lý xét nghiệm
(LIS)
|
Sở Y tế
|
Các cơ sở KCB
|
750
|
2024-2025
|
Sự nghiệp
|
7
|
Dữ liệu quản lý chẩn đoán
hình ảnh (RIS, PACS)
|
Sở Y tế
|
Các cơ sở KCB
|
750
|
2024-2025
|
Sự nghiệp
|
8
|
Dữ liệu thông tin tiêm chủng
|
Sở Y tế
|
TTKSBT
|
200
|
2024-2025
|
Sự nghiệp
|
9
|
Dữ liệu Hồ sơ sức khỏe điện tử
|
Sở Y tế
|
Cơ sở KCB
|
1.000
|
2024-2025
|
Sự nghiệp
|
10
|
Dữ liệu tư vấn khám chữa bệnh
từ xa
|
Sở Y tế
|
Cơ sở KCB
|
1.000
|
2024-2025
|
Sự nghiệp
|
11
|
Dữ liệu Quản lý Trạm Y tế cho
101 Trạm Y tế
|
Sở Y tế
|
Cơ sở KCB
|
5.050
|
2024-2025
|
Sự nghiệp
|
12
|
Dữ liệu Quản lý trang thiết bị,
vật tư y tế
|
Sở Y tế
|
Cơ sở KCB
|
500
|
2024-2025
|
Sự nghiệp
|
13
|
Dữ liệu Quản lý dược và hành
nghề dược tư nhân
|
Sở Y tế
|
Cơ sở KCB
|
500
|
2024-2025
|
Sự nghiệp
|
14
|
Dữ liệu Quản lý hành nghề y
tư nhân
|
Sở Y tế
|
Cơ sở KCB
|
500
|
2024-2025
|
Sự nghiệp
|
15
|
Dữ liệu Quản lý Dân số -
KHHGĐ
|
Sở Y tế
|
Cơ sở KCB
|
1.000
|
2024-2025
|
Sự nghiệp
|
16
|
Dữ liệu Quản lý An toàn Thực
phẩm
|
Sở Y tế
|
UBND cấp huyện
|
1.000
|
2024-2025
|
Sự nghiệp
|
17
|
Dữ liệu quản lý đơn thuốc điện
tử
|
Sở Y tế
|
Cơ sở KCB
|
200
|
2024-2025
|
Sự nghiệp
|
18
|
Dữ liệu quản lý thông tin môi
trường cơ sở y tế
|
Sở Y tế
|
TTKSBT
|
200
|
2024-2025
|
Sự nghiệp
|
19
|
Dữ liệu quản lý giám sát bệnh
truyền nhiễm
|
Sở Y tế
|
TTKSBT
|
200
|
2024-2025
|
Sự nghiệp
|
20
|
Dữ liệu bệnh tăng huyết áp và
đái tháo đường
|
Sở Y tế
|
TTKSBT
|
200
|
2024-2025
|
Sự nghiệp
|
21
|
Dữ liệu điều trị dự phòng
HIV/AIDS
|
Sở Y tế
|
TTKSBT
|
200
|
2024-2025
|
Sự nghiệp
|
22
|
Dữ liệu quản lý điều trị
Methadone
|
Sở Y tế
|
TTKSBT
|
200
|
2024-2025
|
Sự nghiệp
|
23
|
Dữ liệu thống kê nhân lực y tế
|
Sở Y tế
|
Cơ sở y tế
|
200
|
2024-2025
|
Sự nghiệp
|
24
|
Dữ liệu thống kê y tế
|
Sở Y tế
|
Cơ sở y tế
|
200
|
2024-2025
|
Sự nghiệp
|
XIV
|
LĨNH VỰC CÔNG NGHIỆP
|
|
|
|
|
|
1
|
Dữ liệu công nghiệp hỗ trợ
|
Sở Công thương
|
|
0
|
2024-2025
|
Đối với các danh sách dữ liệu chuyên ngành, Sở đã thường xuyên cập nhật
trong các file excel, sẽ cung cấp phục vụ xây dựng và chia sẻ hệ thống CSDL
dùng chung
|
2
|
Danh sách các sản phẩm công
nghiệp nông thôn tiêu biểu các cấp của Tỉnh.
|
Sở Công thương
|
UBND cấp huyện
|
0
|
2024-2025
|
3
|
Danh sách các cơ sở đã cấp giấy
chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc quản lý của ngành Công
Thương.
|
Sở Công thương
|
UBND cấp huyện
|
0
|
2024-2025
|
4
|
Dữ liệu các Khu công nghệ cao
và các khu công nghiệp
|
BQL Khu Nông nghiệp CNC, BQL Khu kinh tế
|
|
0
|
2024-2025
|
|
XV
|
LĨNH VỰC SỞ TƯ PHÁP
|
|
|
7.420
|
|
|
1
|
Xây dựng dữ liệu công chứng
(kết nối liên thông từ Cổng Dịch vụ công của tỉnh đến phần mềm chuyên ngành
|
Sở Tư pháp
|
|
1.000
|
2024-2026
|
NSNN
|
2
|
Xây dựng phần mềm “Quản lý cơ
sở dữ liệu xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Phú Yên”
|
Sở Tư pháp
|
|
6.000
|
2024-2026
|
NSNN
|
3
|
Xây dựng hệ thống thông tin mạng
LAN để đảm bảo an toàn, an ninh mạng theo nghị định 85/2016/NĐ-CP
|
Sở Tư pháp
|
|
170
|
2024-2025
|
NSNN
|
4
|
Xây dựng website “Phổ biến
giáo dục pháp luật”
|
Sở Tư pháp
|
|
150
|
2024-2025
|
NSNN
|
5
|
Nâng cấp, chỉnh sửa website Sở
Tư pháp
|
Sở Tư pháp
|
|
100
|
2024-2025
|
NSNN
|
|
TỔNG CỘNG:
|
|
|
57.060
|
|
|
[1] CSDL quốc gia
về dân cư (Bộ Công an); CSDL về Đăng ký doanh nghiệp (Bộ Kế hoạch và Đầu tư);
CSDL đất đai quốc gia (phân hệ tập trung tại Bộ Tài nguyên và Môi trường); CSDL
quốc gia về bảo hiểm (Bảo hiểm xã hội Việt Nam); CSDL quốc gia về giá (Bộ Tài
chính); CSDL quốc gia về văn bản quy phạm pháp luật (Bộ Tư pháp); Hệ thống
thông tin quản lý danh mục điện tử dùng chung của các cơ quan nhà nước phục vụ
phát triển Chính phủ điện tử Việt Nam (Bộ Thông tin và Truyền thông); Hệ thống
thông tin đăng ký và quản lý hộ tịch (Bộ Tư pháp); Hệ thống cấp mã số đơn vị có
quan hệ với ngân sách (Bộ Tài Chính); Hệ thống cấp phiếu lý lịch tư pháp trực
tuyến (Bộ Tư pháp); Liên thông TNMT-Thuế (Bộ Tài nguyên và Môi trường); Nền tảng
tiêm chủng COVID-19 (Bộ Y tế); Cổng dịch vụ công của Bộ Xây dựng; Hệ thống phục
vụ dịch vụ công của Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam; Hệ thống mã bưu chính
Vpostcode (Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam).
[2] https://truclienthong.phuyen.gov.vn.
[3] Tổ chức: 780
chứng thư số, cá nhân: 3.820 chứng thư số (token: 3.668 chứng thư số, sim PKI:
152 chứng thư số), Chứng thư số cho thiết bị: 01 chứng thư số.
[4] Số hồ sơ tiếp
nhận và giải quyết tại bộ phận 1 cửa 115.405 hồ sơ chiếm tỷ lệ 38,37% và tiếp
nhận qua mạng là 185.297 hồ sơ chiếm tỷ lệ 61,62% ; số hồ sơ liên thông từ cấp
xã lên huyện, tỉnh 22.088 hồ sơ của các huyện, thị xã, thành phố.
[5] Có 14 hồ sơ cấp
độ ATTT đạt cấp độ 2
[6] 2022: Tổ chức
tháng tiêu dùng số với hành loạt sự kiện như Hội thảo với chuyên đề: Chợ Truyền
thống thời công nghệ - khuyến khích không dùng tiền mặt. Phối hợp huyện Tây Hoà
tổ chức Hội thảo về hỗ trợ Doanh nghiệp và người dân chuyển đổi số. Năm 2023,
phối hợp TP Tuy Hoà, TX Sông Cầu, Huyện Sông Hinh, TX Đông Hòa tổ chức ngày Hội
chuyển đổi số với nhiều hình thức phong phú và công bố các sản phẩm thiết thực.
[7]
https://santmdt.phuyen.gov.vn, https://voso.vn, https://postmart.vn;
[8] VNPT Phú Yên,
Viettel Phú Yên, Mobifone Phú Yên, FPT Telecom Phú Yên, SCTV Phú Yên,
Vietnamobile.
[9]
https://phuyentourism.gov.vn.
[10] Trường Đại học
Xây dựng Miền Trung, Đại học Phú Yên; Học viện Ngân hàng - Phân viện Phú Yên;
Cao Đẳng Công Thương Tuy Hoà, Cao Đẳng Nghề Phú Yên.
[11] Chợ Trung
tâm thành phố Tuy Hoà, Chợ Phường 7.
[12] Gành Đá đĩa,
Tháp Nhạn, Mũi Điện, Vịnh Xuân Đài (TX Sông Cầu), …
[18] Nghị định
42/2022 ngày 24/6/2022 của Chính phủ Quy định về việc cung cấp thông tin và DVC
trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng.
[19] Hiện nay
đang sử dụng vốn đầu tư công và vốn sự nghiệp để đầu tư xây dựng 01 DC mới tại
tỉnh và thuê 01 DC với dịch vụ điện toán đám mây để sao lưu, backup, cũng là hệ
thống dự phòng.
[20] 6 CSDL quốc
gia cần ưu tiên triển khai gồm: CSDL quốc gia về Dân cư (Bộ Công an chủ quản);
CSDL Đất đai quốc gia (Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ quản); CSDL quốc gia về
Đăng ký doanh nghiệp; CSDL quốc gia về Thống kê tổng hợp về Dân số (Bộ Kế hoạch
và Đầu tư chủ quản); CSDL quốc gia về Tài chính (Bộ Tài chính chủ quản); CSDL
quốc gia về Bảo hiểm (Bảo hiểm Xã hội Việt Nam chủ quản).
[21] Tích hợp các
CSDL chuyên ngành vào kho dữ liệu dùng chung (trong đó bao gồm CSDL về giáo dục,
y tế, văn hoá, LĐTB&XH,...) nhằm hiện thực hóa các mục tiêu liên quan đến
người dân.
[22] Quyết định số
06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ: Phê duyệt Đề án phát triển ứng
dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện
tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
[23] Gồm UBND các
huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh
[24] Thực hiện 03
năm: 4.600 triệu đồng.
[25] Thực hiện 03
năm: 3.000 triệu đồng.
[26] Thực hiện 03
năm: 4.500 triệu đồng.
[27] Thực hiện 03
năm: 3.300 triệu đồng.
[28] Tổng kinh
phí thực hiện: 7.087 triệu đồng.
[29] Công văn số
5802/UBND-KGVX ngày 25/10/2023 của UBND tỉnh về việc quản lý vận hành Cổng TTĐT
tỉnh và subportal.
[30] Tăng cường ứng
dụng CNTT và xây dựng nền tảng số, hoàn thiện và phát triển dịch vụ Giáo dục
thông minh phổ cập đến cấp cơ sở, sẵn sàng tham gia vào mạng lưới Giáo dục
thông minh toàn quốc, tạo đột phá trong đổi mới hoạt động giáo dục và đào tạo;
đổi mới quản lý nhà nước trong lĩnh vực GD&ĐT; tác động tích cực, toàn diện
tới phương thức hoạt động, chất lượng, hiệu quả và công bằng trong giáo dục; Đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ số và các nền tảng số để đổi mới nội dung, phương pháp
dạy - học, bồi dưỡng, tập huấn (bài giảng điện tử, học liệu số đa phương tiện,
giúp kết hợp học trên lớp và học trực tuyến), kiểm tra - đánh giá. 100% cơ sở
giáo dục có Trang thông tin điện tử, cung cấp đầy đủ thông tin (cơ sở vật chất,
chương trình học, đội ngũ,...) theo quy định của Bộ GD&ĐT. Người học ứng dụng
công nghệ thông tin để trao đổi học liệu, bài tập, tự kiểm tra việc chuẩn bị nội
dung trước mỗi buổi học.
[31] Chi tiết
trong Phụ lục 5
[32] UBND tỉnh đã
cấp kinh phí thực hiện kế hoạch phát triển TMĐT cho Sở Công Thương thực hiện
năm 2023 là 99 triệu đồng.