ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2018/QĐ-UBND
|
Ninh Thuận, ngày
14 tháng 01 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CHỨNG THƯ SỐ, CHỮ KÝ SỐ
VÀ PHÁT HÀNH VĂN BẢN ĐIỆN TỬ CÓ KÝ SỐ TRONG CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
NINH THUẬN BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 42/2017/QĐ-UBND NGÀY 02 THÁNG 6 NĂM
2017 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11
năm 2005;
Căn cứ Luật công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6
năm 2006;
Căn cứ Luật an toàn thông tin mạng ngày 19 tháng
11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng
04 năm 2007 của Chính phủ ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ
quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 130/2018/NĐ-CP ngày 27 tháng
9 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật giao dịch điện tử về
chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số;
Căn cứ Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg ngày 12
tháng 7 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc gửi, nhận văn bản điện tử giữa
các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước;
Căn cứ Thông tư 50 08/2016/TT-BQP ngày 01 tháng
02 năm 2016 của Bộ Quốc phòng Quy định về cung cấp, quản lý, sử dụng dịch vụ chứng
thực chữ ký số chuyên dùng phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị
- xã hội;
Thực hiện Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 22 tháng 5
năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường sử dụng văn bản điện tử
trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông tại Tờ trình số 2205/TTr-STTTT ngày 21 tháng 12 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Quy chế quản lý, sử dụng chứng thư số, chữ ký số và phát hành văn bản
điện tử có ký số trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận ban
hành kèm theo Quyết định số 42/2017/QĐ-UBND ngày 02/6/2017 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Ninh Thuận
1. Khoản 1 Điều 1 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
“1. Phạm vi điều chỉnh
a) Quy chế này quy định về cách thức quản lý, sử dụng
chứng thư số, chữ ký số và phát hành văn bản điện tử có ký số của các cơ quan
trong hệ thống hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận thông qua phần
mềm Quản lý văn bản và hồ sơ công việc.
b) Quy chế này không áp dụng đối với việc gửi, nhận
văn bản điện tử có nội dung thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật.”
2. Bổ sung Điều 3a như sau:
“Điều 3a. Nguyên tắc gửi, nhận văn bản điện tử
1. Việc gửi, nhận văn bản điện tử phải thực hiện
theo nguyên tắc quy định tại Điều 5 của Luật giao dịch điện tử và tuân theo các
quy định khác của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, an ninh, an toàn thông
tin và văn thư, lưu trữ.
2. Tất cả các văn bản điện tử thuộc thẩm quyền ban
hành và giải quyết của các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước tỉnh Ninh
Thuận phải được gửi, nhận qua phần mềm Quản lý văn bản và hồ sơ công việc, trừ
các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 3c của Quy chế này.
3. Các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước tỉnh
Ninh Thuận không phát hành văn bản giấy đến Bên nhận khi đã gửi văn bản điện tử
đã được ký số hợp lệ, trừ các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 3c của Quy
chế này.
4. Bên nhận có quyền từ chối nhận văn bản điện tử,
nếu văn bản điện tử đó không bảo đảm các nguyên tắc, yêu cầu về gửi, nhận và phải
chịu trách nhiệm về việc từ chối đó, đồng thời Bên nhận phản hồi cho Bên gửi được
biết thông qua phần mềm Quản lý văn bản và hồ sơ công việc.
Trường hợp nhận được thông báo thu hồi văn bản điện
tử, Bên nhận có trách nhiệm hủy bỏ văn bản điện tử được thu hồi đó trên phần mềm
Quản lý văn bản và hồ sơ công việc, đồng thời thông báo việc đã xử lý văn bản
điện tử được thu hồi thông qua phần mềm Quản lý văn bản và hồ sơ công việc để
Bên gửi biết.”
3. Bổ sung Điều 3b như sau:
“Điều 3b. Yêu cầu gửi, nhận văn bản điện tử
1. Văn bản điện tử phải được bảo đảm tính xác thực
về nguồn gốc, sự toàn vẹn, an toàn thông tin, dữ liệu trong quá trình gửi, nhận,
xử lý và lưu trữ.
2. Văn bản điện tử phải được gửi ngay trong ngày
văn bản đó ký ban hành, chậm nhất là trong buổi sáng của ngày làm việc tiếp
theo. Văn bản điện tử đến sau khi được tiếp nhận, nếu bảo đảm giá trị pháp lý
phải được xử lý kịp thời, không phải chờ văn bản giấy (nếu có).
Trường hợp văn bản điện tử thuộc loại khẩn phải được
đặt ở chế độ ưu tiên ghi rõ mức độ khẩn, gửi ngay sau khi đã ký số và phải được
trình, chuyển giao xử lý ngay sau khi tiếp nhận.
3. Văn bản điện tử phải được theo dõi, cập nhật tự
động trạng thái gửi, nhận, xử lý trên phần mềm Quản lý văn bản và hồ sơ công việc.
4. Văn bản điện tử phải bảo đảm yêu cầu về thể thức
và kỹ thuật trình bày theo quy định của Bộ Nội vụ, về định dạng theo quy định của
Bộ Thông tin và Truyền thông.
5. Bảo đảm các yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật, công
nghệ, an toàn thông tin và giải pháp kết nối, liên thông hệ thống quản lý văn bản
và điều hành”
4. Bổ sung Điều 3c như sau:
“Điều 3c. Các loại văn bản điện tử
1. Tất cả các văn bản điện tử thuộc thẩm quyền ban
hành và giải quyết của cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước tỉnh Ninh Thuận
phải được gửi, nhận qua phần mềm Quản lý văn bản và hồ sơ công việc, trừ trường
hợp Bên gửi hoặc Bên nhận chưa kết nối, liên thông để gửi, nhận văn bản điện tử.
2. Các loại văn bản điện tử gửi kèm văn bản giấy
Văn bản quy phạm pháp luật, quyết định hành chính
cá biệt, văn bản liên quan đến kinh phí, cấp phát ngân sách và theo quy định của
pháp luật.”
5. Điều 4 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
“Điều 4. Giá trị pháp lý của văn bản điện tử
1. Văn bản điện tử đã ký số theo quy định tại Khoản
1 Điều 12 Quy chế này được gửi, nhận qua phần mềm Quản lý văn bản và hồ sơ công
việc có giá trị pháp lý tương đương văn bản giấy và thay cho việc gửi, nhận văn
bản giấy.
2. Văn bản điện tử không thuộc Khoản 1 Điều này được
gửi, nhận qua phần mềm Quản lý văn bản và hồ sơ công việc có giá trị để biết,
tham khảo, không thay cho việc gửi, nhận văn bản giấy.”
6. Điều 13 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“Điều 13. Nội dung và yêu cầu thông tin của văn
bản điện tử
1. Nội dung thông tin của văn bản điện tử được gửi,
nhận trên phần mềm Quản lý văn bản và hồ sơ công việc của cơ quan trong hệ thống
hành chính nhà nước tỉnh Ninh Thuận bao gồm nội dung của văn bản điện tử đó và
toàn bộ nội dung hồ sơ, tài liệu được gửi kèm theo.
2. Phần mềm Quản lý văn bản và hồ sơ công việc phải
thể hiện các thông tin sau đây của văn bản điện tử:
a) Mã định danh của cơ quan, đơn vị:
Mỗi cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước tỉnh
Ninh Thuận và các cơ quan, đơn vị trực thuộc có một mã định danh khi tham gia gửi,
nhận văn bản điện tử trên phần mềm Quản lý văn bản và hồ sơ công việc.
Mã định danh cơ quan, đơn vị quy định tại Quyết định
số 332/QĐ-UBND ngày 25/9/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành Danh sách mã
định danh các cơ quan, đơn vị hành chính và sự nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh
Thuận.
b) Mã định danh văn bản;
Cấu trúc Mã định danh văn bản gồm:
- Mã định danh của cơ quan, đơn vị theo quy định tại
điểm a Khoản 2 Điều này;
- Năm ban hành văn bản, số thứ tự văn bản được ban
hành trong năm;
c) Số và ký hiệu văn bản;
d) Ngày, tháng, năm văn bản;
đ) Loại văn bản;
e) Trích yếu nội dung văn bản;
g) Hồ sơ, tài liệu gửi kèm;
h) Trạng thái xử lý (đã đến, đã tiếp nhận, đã chuyển
xử lý, đang xử lý, đã hoàn thành, từ chối nhận (trả lại), thu hồi, xóa,...);
i) Chức vụ, họ tên người ký;
k) Mức độ khẩn (khẩn/thượng khẩn/hỏa tốc);
l) Bên gửi;
m) Bên nhận;
n) Thời gian gửi, nhận;
o) Thời hạn xử lý;
p) Lịch sử gửi, nhận văn bản;
q) Thông tin khác (nếu có).”
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối
hợp với các cơ quan có liên quan theo dõi, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện
Quyết định này.
2. Những nội dung không sửa đổi, bổ sung tại Quyết
định này thực hiện theo Quyết định số 42/2017/QĐ-UBND ngày 02/6/2017 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Quy chế quản lý, sử dụng chứng thư số, chữ ký
số và phát hành văn bản điện tử có ký số trong các cơ quan nhà nước trên địa
bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
24 tháng 01 năm 2019.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Vụ pháp chế (Bộ Thông tin và Truyền thông);
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL- Bộ Tư pháp;
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Thường trực HĐND các huyện, thành phố;
- Trung tâm Tin học - Công báo tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- VPUB, CVP, các PVP, khối NCTH, HCQT;
- Lưu: VT, KTTH, Hào
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Bình
|