HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 72/NQ-HĐND
|
Đà Nẵng, ngày 08 tháng 12 năm 2016
|
NGHỊ QUYẾT
THÔNG QUA ĐỀ ÁN QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI KINH DOANH KHÍ DẦU MỎ
HÓA LỎNG (LPG) TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ĐẾN NĂM 2025 VÀ TẦM NHÌN 2030
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ BA
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP
ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP
ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và Quản
lý Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Thông tư số
05/2013/TT-BKHĐT ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn
tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;
Xét Tờ trình số 9501/TTr-UBND ngày
21 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố về Đề án Quy hoạch phát triển
mạng lưới kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG) trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến
năm 2025 và tầm nhìn 2030; Báo cáo thẩm tra của Ban Đô thị Hội đồng nhân dân
thành phố; ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố tại kỳ
họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Đề án Quy hoạch phát triển mạng lưới
kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG) trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm
2025 và tầm nhìn 2030. Cụ thể như sau:
1. Định hướng phát
triển mạng lưới kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG) trên địa bàn
a) Phát triển hoạt động kinh doanh
khí dầu mỏ hóa lỏng trên địa bàn thành phố đảm bảo theo đúng quy định pháp luật
của Nhà nước; phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của cả thành phố
và từng địa bàn quận, huyện.
b) Tăng cường, nâng cao hiệu quả quản
lý nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi cho thương nhân hoạt động kinh doanh khí dầu
mỏ hóa lỏng. Phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời những hành vi vi phạm trong
hoạt động kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng.
c) Khuyến khích các đơn vị đầu tư xây
dựng các cơ sở chiết nạp, cấp, chế biến khí hóa lỏng trên địa bàn thành phố, ứng
dụng các công nghệ khoa học kỹ thuật tiên tiến vào quá trình sang chiết nạp, cấp,
chế biến, từng bước hình thành một thị trường cũng ổn định để phục vụ cho sản
xuất và tiêu dùng của thành phố Đà Nẵng.
d) Khuyến khích thương nhân đầu tư
nâng cấp hệ thống trang thiết bị và cửa hàng kinh doanh LPG hiện có đáp ứng các
yêu cầu về cơ sở vật chất kỹ thuật, đảm bảo các điều kiện về an toàn phòng cháy
chữa cháy, bảo vệ môi trường, văn minh thương mại, nâng cao tính cạnh tranh, bảo
đảm quyền lợi cho người tiêu dùng.
2. Tiêu chí kỹ thuật
đối với kho, trạm chiết nạp, trạm cấp, cửa hàng bán lẻ LPG
a) Đối với các kho, trạm chiết nạp,
trạm cấp LPG
- Cơ sở chiết nạp và các kho bảo quản
phải đảm bảo khoảng cách an toàn đến các công trình theo quy định. Đồng thời
các cơ sở bảo quản LPG ngoài trời, bảo quản LPG trong nhà, ngoài cửa hàng kinh
doanh phải đảm bảo các điều kiện tiêu chuẩn quy định hiện hành của pháp luật về
rào ngăn cách, mái che, các phương tiện phòng chống cháy, kỹ thuật xây dựng, lượng
tồn chứa...mới được đưa vào hoạt động.
- Trạm nạp, các thiết bị nạp, hệ thống
ống dẫn, bồn chứa và thiết bị phụ phải tuân thủ đầy đủ các nội dung an toàn quy
định tại Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8366:2010 , TCVN 6155:1996 , TCVN 6156:1996 ,
TCVN 6304:1997, TCVN 6485:1999 và TCVN 6486:2008 ; TCVN 6223:2011 , TCVN:
7441:2004. Một số yêu cầu chính là:
+ Trạm chiết nạp LPG không bố trí nằm
ở tầng hầm, dưới mặt đất hoặc ở trên các tầng phía trên của nhà nhiều tầng
+ Các kho chứa LPG của trạm nạp phải
có thiết bị kiểm tra nồng độ propan để phát hiện kịp thời sự rò rỉ.
+ Sàn trạm nạp, kho chứa phải vững chắc,
bằng phẳng, không trơn trượt, bằng hoặc cao hơn mặt bằng xung quanh, làm bằng vật
liệu không cháy.
+ Khu vực nạp và kho chứa phải có
hàng rào bao quanh với 2 cửa ra vào. Độ cao tối thiểu là 2m. Cửa và cổng ra vào
của khu vực trạm nạp, kho chứa phải mở được cả hai phía ngoài, trong và không
có cơ cấu tự hãm.
+ Khi thải nước từ trạm nạp ra hệ thống
thải chung phải sử dụng thiết bị chuyên dùng để ngăn không cho hơi thoát vào hệ
thống thải.
b) Đối với cửa hàng kinh doanh LPG
chai
Cửa hàng kinh doanh LPG chai phải thực
hiện theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 2622:1995 - Phòng cháy chống cháy cho nhà và
công trình - yêu cầu thiết kế. Điều kiện cơ sở vật chất và trang thiết bị của cửa
hàng phải theo quy định của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN:6223:2011 và một số yêu cầu
sau:
- Cửa hàng kinh doanh LPG chai phải
có diện tích tối thiểu là 25m2 (hai mươi lăm mét vuông), bao gồm cả
diện tích trưng bày giới thiệu sản phẩm, kho dự trữ lưu thông;
- Không được kinh doanh LPG chai
chung với hàng hóa khác (trừ bếp gas, các phụ kiện lắp ráp bếp gas, cửa hàng
xăng dầu đã có đủ phương tiện phòng cháy chữa cháy);
- Cửa hàng kinh doanh LPG chai phải
cách siêu thị, trung tâm thương mại, chợ, bệnh viện, trường học, các cơ quan
công sở quan trọng khác (trụ sở chính quyền, quân đội, công an, các cơ quan, tổ
chức nước ngoài...), bến tàu, xe, khách sạn, nhà hát, rạp chiếu bóng, các khu
vui chơi giải trí đông người, tối thiểu 25 m;
- Không cho phép kinh doanh LPG chai
trên các tuyến đường, đoạn đường, các đường kiệt hẻm có chiều rộng mặt đường nhỏ
hơn 3,5 m và các đoạn đường cụt không quay được đầu xe chữa cháy.
+ Các Tuyến đường cấm kinh doanh LPG:
25 tuyến
Đường Bạch Đằng, Trần Phú, Lê Lợi,
Phan Chu Trinh, Yên Bái, Nguyễn Thái Học, Hoàng Diệu, Nguyễn Thị Minh Khai,
Quang Trung, Hải Phòng, đường 2/9, Hùng Vương, Lý Thái Tổ, Nguyễn Văn Linh, Hàm
Nghi, Lê Duẩn, Trần Hưng Đạo, Phạm Văn Đồng, Trường Sa, Hoàng Sa, Võ Nguyên
Giáp, Võ Văn Kiệt, Hồ Xuân Hương, Huyền Trân Công Chúa, Sư Vạn Hạnh.
+ Đoạn đường cấm kinh doanh LPG: đường
Ông Ích Khiêm đoạn từ Quang Trung đến Nguyễn Văn Linh.
- Khoảng cách giữa hai cửa hàng với
nhau tối thiểu là 300 m;
* Trường hợp bố trí cửa hàng LPG cùng
với cửa hàng bán lẻ xăng dầu:
- Phải có phần dành riêng bán LPG hợp
lý, phù hợp với quy mô cửa hàng.
- Phải có kho chứa hàng LPG riêng,
không để lẫn với các mặt hàng kinh doanh khác.
- Ngoài việc tuân thủ các quy định
chung về cửa hàng LPG, phải tuân thủ các quy định đối với cửa hàng xăng dầu (đối
với trường hợp vừa kinh doanh xăng dầu, vừa kinh doanh LPG).
c) Đối với việc vận chuyển chai chứa
LPG:
Thực hiện theo quy định tại Thông tư
số 41/2011/TT-BCT ngày 16/12/2011 của Bộ Công Thương Quy định về quản lý an
toàn trong lĩnh vực khí dầu mỏ hóa lỏng.
3. Quy hoạch phát
triển mạng lưới kinh doanh LPG trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2025, tầm
nhìn đến năm 2030
a) Quy hoạch hệ thống chiết nạp LPG
chai
- Giai đoạn 2015 - 2020: Giữ nguyên tổng
công suất của các trạm chiết nạp hiện có khoảng 29.060 tấn/năm; cải tạo, nâng cấp
các trạm chiết nạp LPG hiện có.
- Giai đoạn 2021 - 2025: Phát triển
nâng công suất của các trạm chiết nạp hiện có lên 50.000 tấn LPG/năm, đầu tư
trang thiết bị tăng công suất chiết nạp của các trạm LPG chai.
- Giai đoạn 2026 - 2030: Đầu tư nâng
công suất các trạm chiết nạp hiện có nhằm đảm bảo sản lượng khí đốt LPG cung cấp
cho thành phố theo dự báo đến năm 2030 là 125.000 tấn phục vụ cho phương tiện
giao thông, sản xuất và tiêu dùng trong dân cư.
b) Quy hoạch hệ thống kho đầu mối LPG
Tiếp tục triển khai hệ thống kho đầu
mối LPG theo Quy hoạch phát triển hệ thống sản xuất và phân phối khí dầu mỏ hóa
lỏng Việt Nam giai đoạn đến năm 2020, có xét đến năm 2030 được Bộ Công Thương
phê duyệt tại Quyết định số 9858/QĐ-BCT ngày 24/12/2013, trên định hướng là đầu
tư nâng công suất tại chỗ bằng hệ thống thiết bị và công nghệ tiên tiến, không
tăng diện tích sử dụng mặt bằng trong đó:
- Giai đoạn 2015 - 2020: 01 kho công
suất 3.000 tấn tại Thọ Quang, quận Sơn Trà của Công ty TNHH MTV khí hóa lỏng Miền
Bắc (đang xây dựng)
- Giai đoạn 2021 - 2025: 01 kho đầu mối
công suất 6.000 tấn tại Thọ Quang (Sơn Trà).
- Giai đoạn 2026 - 2030: 01 kho đầu mối
công suất 3.500 tấn tại Quận Liên Chiểu.
c) Quy hoạch hệ thống kho trung chuyển
LPG chai
- Giai đoạn 2015-2020: Tối ưu hóa số
vòng quay đối với lượng LPG qua kho trung chuyển LPG hiện hữu nhằm đạt hiệu quả
cao nhất về sức chứa; không đầu tư các kho trung chuyển mới.
- Giai đoạn 2021-2030: Nâng cấp cơ sở
hạ tầng sẵn có về cảng, tuyến vận tải...để đảm bảo kho trung chuyển LPG hiện hữu
đủ năng lực tiếp nhận từ các kho đầu mối LPG và phân phối đến các kho tuyến sau
LPG. Không đầu tư các kho trung chuyển LPG mới.
d) Quy hoạch hệ thống kho tuyến sau
LPG chai
- Giai đoạn 2015 - 2020: Hiện tại
thành phố có 03 kho phân phối tuyến sau (Vũ Tiến, Lâm Sơn, Sơn Trung), nằm gần
các khu vực dân cư, yêu cầu các kho này phải di dời vào các khu công nghiệp
Liên Chiểu, các khu vực xa dân cư.
- Giai đoạn 2021 - 2025: Phát triển 2
kho tuyến sau, phân phối lưu thông LPG chai, tập trung ở Khu công nghiệp Liên
Chiểu, KCN Hòa cầm hoặc các khu vực xa dân cư.
- Giai đoạn 2026 - 2030: Phát triển
02 kho tuyến sau tập trung tại KCN Liên Chiểu hoặc KCN Hòa cầm; đồng thời nâng
cấp các kho hiện có, tăng thêm sức chứa nhằm cung ứng kịp thời cho các cửa
hàng, đại lý bán lẻ.
e) Quy hoạch trạm nạp LPG cho các
phương tiện giao thông vận tải
- Giai đoạn 2015 - 2020: Phát triển
05 trạm nạp LPG vào ôtô, dự kiến công suất mỗi trạm khoảng 200 tấn/năm.
- Giai đoạn 2021 - 2030: Duy trì số
lượng 05 trạm nạp và tâng công suất nếu nhu cầu tăng.
f) Quy hoạch trạm cấp khí đốt tập
trung theo hợp đồng
- Giai đoạn 2015-2025: triển khai trạm
1 (phía Tây Nam) đặt tại KCN Hòa Cầm, cung cấp khí đốt cho các quận Cẩm Lệ, Ngũ Hành Sơn và lân cận.
- Giai đoạn 2026 - 2030: triển khai
Trạm 2 (phía Đông Bắc) đặt tại KCN Thủy sản Thọ Quang, cung cấp khí đốt cho các
quận Sơn Trà, Hải Châu và lân cận; Trạm 3 (phía Tây Bắc) đặt tại KCN Hòa Khánh,
quận Liên Chiểu; cung cấp khí đốt cho quận Liên Chiểu, huyện Hòa Vang và khu
lân cận.
g) Quy hoạch phát triển cửa hàng kinh
doanh LPG
- Giai đoạn 2015 - 2025:
+ Số lượng cửa hàng đến 2025 là 400 cửa
hàng, trong đó 341 cửa hàng đang hoạt động kinh doanh; 59 cửa hàng bổ sung mới.
+ Phân bổ quy hoạch theo địa bàn quận,
huyện
ĐVT: Cửa
hàng
TT
|
Quận,
Huyện
|
Tổng
số cửa hàng đến năm 2025
|
Cửa
hàng có giấy chứng nhận đủ điều kiện đang hoạt động năm 2016
|
Trong
đó
|
Cửa
hàng cần di dời địa điểm
|
Bổ
sung mới (2015-2025)
|
1
|
Hải Châu
|
55
|
48
|
5
|
7
|
2
|
Thanh Khê
|
55
|
47
|
2
|
8
|
3
|
Liên Chiểu
|
65
|
61
|
4
|
4
|
4
|
Cẩm Lệ
|
60
|
49
|
5
|
11
|
5
|
Hòa Vang
|
50
|
46
|
0
|
4
|
6
|
Sơn Trà
|
60
|
52
|
2
|
8
|
7
|
Ngũ Hành Sơn
|
55
|
38
|
1
|
17
|
|
Tổng
|
400
|
341
|
19
|
59
|
- Giai đoạn 2026 - 2030:
+ Tổng số cửa hàng đến năm 2030 là:
415 cửa hàng, trong đó, bổ sung mới 15 cửa hàng cho các khu vực quận/huyện trên
địa bàn thành phố tương ứng với số lượng dân số phát triển theo dự báo.
+ Phân bổ quy hoạch theo địa bàn quận,
huyện
ĐVT: Cửa
hàng
TT
|
Quận,
Huyện
|
Tổng
số cửa hàng đến năm 2030
|
Trong
đó
|
Giai
đoạn (2015-2025)
|
bổ
sung mới (2026-2030)
|
1
|
Hải Châu
|
60
|
55
|
5
|
2
|
Thanh Khê
|
55
|
55
|
0
|
3
|
Liên Chiểu
|
70
|
65
|
5
|
4
|
Cẩm Lệ
|
60
|
60
|
0
|
5
|
Hòa Vang
|
55
|
50
|
5
|
6
|
Sơn Trà
|
60
|
60
|
0
|
7
|
Ngũ Hành Sơn
|
55
|
55
|
0
|
|
Tổng
số
|
415
|
400
|
15
|
Điều 2. Ủy ban nhân dân thành phố triển khai thực hiện
Nghị quyết theo đúng quy định pháp luật. Thường trực Hội đồng nhân dân, các
ban, tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố giám sát việc thực hiện
Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân thành phố Đà Nẵng khóa IX, Kỳ họp thứ ba thông qua ngày 08 tháng 12 năm
2016 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2017./.
Nơi nhận:
- UBTVQH, Chính phủ, VP
Chủ tịch nước;
- Bộ Công thương, Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- BTV Thành ủy, cơ quan tham mưu giúp việc của Thành ủy;
- Đại biểu HĐND thành phố; Đoàn
ĐBQH thành phố;
- UBND, UBMTTQ thành phố;
- VP HĐND, VPUBND thành phố;
- Các sở, ngành, đoàn thể thành
phố;
- Quận, huyện ủy; HĐND, UBND, UBMTTQVN các huyện; HĐND, UBND phường, xã;
- Báo ĐN, Báo CATP ĐN, Đài PTTH ĐN, Trung tâm THVN
(VTV8), Cổng TTĐT thành phố;
- Lưu: VT, TH.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Anh
|