ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 487/KH-UBND
|
Cao Bằng, ngày 09
tháng 3 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
CHUYỂN
ĐỔI SỐ TỈNH CAO BẰNG NĂM 2023
Thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày 07/3/2022 của
Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Cao Bằng khóa XIX về xây dựng Chính quyền điện tử hướng
tới Chính quyền số, chuyển đổi số tỉnh Cao Bằng đến năm 2025, định hướng đến
năm 2030; Công văn số 5406/BTTTT-CĐSQG ngày 03/11/2022 của Bộ Thông tin và Truyền
thông về việc hướng dẫn xây dựng Kế hoạch Chuyển đổi số năm 2023, Ủy ban nhân
dân (UBND) tỉnh ban hành Kế hoạch chuyển đổi số tỉnh Cao Bằng năm 2023 như sau:
Phần
I
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NĂM 2022
1. Nhận thức số
1.1. Kết quả đạt được
Công tác chuyển đổi nhận thức số trên địa bàn tỉnh
đã được tổ chức chỉ đạo triển khai thực hiện quyết liệt, đạt được một số kết quả
ban đầu quan trọng. Nhận thức của các cấp, các ngành và người dân, doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh về chuyển đổi số được nâng lên rõ rệt thông qua các hoạt động
hiệu quả của Ban chỉ đạo (BCĐ) chuyển đổi số các cấp và các Tổ công nghệ số cộng
đồng.
Năm 2022 là năm đầu tiên tổ chức các hoạt động hưởng
ứng Ngày Chuyển đổi số quốc gia với chủ đề “Chuyển đổi số giải quyết các vấn
đề của xã hội vì một cuộc sống tốt đẹp hơn cho người dân”. Tỉnh Cao Bằng đã
chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn tỉnh tổ
chức các hoạt động hưởng ứng Ngày Chuyển đổi số quốc gia và Ngày Chuyển đổi số
tỉnh Cao Bằng bảo đảm thiết thực, hiệu quả, góp phần nâng cao nhận thức cho người
dân về vai trò, ý nghĩa và lợi ích của chuyển đổi số với các hoạt động cụ thể
như: Tuyên truyền, phổ biến gắn bộ nhận diện Ngày Chuyển đổi số quốc gia trên
Trang/Cổng Thông tin điện tử của cơ quan, địa phương; tổ chức hội nghị tập huấn
kiến thức về chuyển đổi số, nội dung số, khai thác sử dụng các hệ thống thông
tin dịch vụ công trực tuyến; thanh toán không dùng tiền mặt; giới thiệu, hướng
dẫn người dân đưa các sản phẩm lên sàn thương mại điện tử; tổ chức tuyên truyền
về chuyển đổi số trong khám chữa bệnh, hướng dẫn sử dụng ứng dụng khám chữa bệnh
từ xa và đăng ký khám chữa bệnh trực tuyến với bệnh viện, tiến tới sử dụng hồ
sơ bệnh án điện tử, đẩy mạnh việc thanh toán không dùng tiền mặt, từng bước
nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho nhân dân; đẩy mạnh việc tuyên truyền về
Ngày Chuyển đổi số quốc gia trên Đài Phát thanh - Truyền hình và Báo Cao Bằng.
1.2. Tồn tại, hạn chế
Việc triển khai nâng cao nhân thức số cũng như hưởng
ứng Ngày chuyển đổi số còn gặp nhiều khó khăn, hạn chế, trong đó chủ yếu: Mặt bằng
về nhận thức của người dân trên địa bàn tỉnh còn chưa cao, trình độ công nghệ số
của người dân chưa đồng đều, đặc biệt là các xã vùng sâu, vùng xa, trình độ dân
trí còn thấp nên khi tiếp cận với các nền tảng công nghệ số còn lúng túng; hạ tầng
số còn chưa đáp ứng, điều kiện thực tế còn gặp nhiều khó khăn như một số thôn,
xóm chưa có điện, chưa có internet (toàn tỉnh hiện còn 436 thôn, bản trắng
sóng), nhiều hộ gia đình chưa có điện thoại thông minh.
2. Thể chế số
2.1. Về công tác chỉ đạo, điều hành
Để có chủ trương chỉ đạo ở tầm chiến lược, tổng thể
đối với công tác chuyển đổi số tại địa phương, ngày 07/3/2022, Ban chấp hành Đảng
bộ tỉnh Cao Bằng khóa XIX đã ban hành Nghị quyết số 11-NQ/TU về xây dựng Chính
quyền điện tử hướng tới Chính quyền số, chuyển đổi số tỉnh Cao Bằng đến năm
2025, định hướng đến năm 2030. UBND tỉnh đã ban hành Đề án chuyển đổi số tỉnh
Cao Bằng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030[1]; Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động của cơ quan nhà nước, phát triển Chính quyền số và đảm bảo an toàn
thông tin mạng tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2021-2025[2]. Bên cạnh đó, UBND tỉnh đã trình HĐND tỉnh
thông qua Nghị quyết số 89/2022/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 quy định mức giảm phí,
lệ phí thực hiện thủ tục hành chính thông qua dịch vụ công trực tuyến trên địa
bàn tỉnh Cao Bằng.
Năm 2022, UBND tỉnh đã ban hành các chương trình, kế
hoạch nhằm cụ thể hóa các nhiệm vụ xây dựng Chính quyền số, phát triển kinh tế
số và xã hội số tại địa phương, như: Kế hoạch Xác định chỉ số chuyển đổi số
doanh nghiệp và Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi số[3]; Kế hoạch thúc đẩy thanh toán
không dùng tiền mặt trong các cơ sở giáo dục và bệnh viện, cơ sở y tế trên địa
bàn tỉnh Cao Bằng năm 2022[4];
Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày 07/3/2022 của Ban Chấp hành Đảng
bộ tỉnh khóa XIX về xây dựng Chính quyền điện tử hướng tới Chính quyền số, chuyển
đổi số tỉnh Cao Bằng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030[5]; Kế hoạch triển khai nền tảng
địa chỉ số quốc gia gắn với bản đồ số trên địa bàn tỉnh Cao Bằng[6]; Kế hoạch thực hiện Đề án
“Nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ năng và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số
quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Cao Bằng[7]; Kế hoạch thúc
đẩy hiệu quả cung cấp, sử dụng dịch vụ công trực tuyến trên địa bàn tỉnh Cao Bằng[8];...
100% các huyện, thành phố đã thành lập BCĐ chuyển đổi
số và ban hành quy chế hoạt động; các huyện và thành phố đã triển khai thành lập
các tổ công nghệ số cộng đồng tại các xã, thôn xóm, đến thời điểm hiện tại đã
thành lập 1462 tổ công nghệ số cộng đồng trên địa bàn tỉnh phục vụ hướng dẫn, hỗ
trợ người dân và doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến, thương mại điện
tử...; 100% cấp huyện ban hành Kế hoạch hoạt động của BCĐ chuyển đổi số, ban
hành và chỉ đạo tổ chức thực hiện Kế hoạch Chuyển đổi số hàng năm.
2.2. Hoạt động của Ban chỉ đạo Chuyển đổi số
tỉnh
BCĐ chuyển số tỉnh đã được kiện toàn theo Quyết định
số 749/QĐ-UBND ngày 23/6/2022 của Chủ tịch UBND tỉnh. Theo đó, BCĐ chuyển đổi số
tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh làm Trưởng Ban. Đến nay, 10/10 huyện, thành phố đã
thành lập, kiện toàn BCĐ chuyển đổi số cấp huyện. Nhằm cụ thể hóa nhiệm vụ được
giao tại Kế hoạch hoạt động của Ủy ban Chuyển đổi số quốc gia ban hành kèm theo
Quyết định số 27/QĐ-UBQGCĐS ngày 15/3/2022 và trách nhiệm của từng thành viên cụ
thể, BCĐ chuyển đổi số tỉnh đã ban hành Kế hoạch hoạt động năm 202210.
3. Hạ tầng kỹ thuật
3.1. Kết quả đạt được
Hạ tầng kết nối Mạng truyền số liệu chuyên dùng
(TSLCD) cấp II đã kết nối từ trung tâm tỉnh đến cấp xã, sẵn sàng đáp ứng các dịch
vụ về ứng dụng và khai thác dữ liệu của các cơ quan Đảng và nhà nước trên địa
bàn tỉnh. Hạ tầng mạng liên kết các cơ quan nhà nước các cấp trong tỉnh chưa được
thiết lập, tái cấu trúc theo mô hình mạng diện rộng (WAN) để triển khai các ứng
dụng dùng chung, khai thác cơ sở dữ liệu (CSDL) của Chính quyền điện tử, vì thế
chưa đáp ứng yêu cầu đồng nhất hạ tầng mạng cho việc triển khai các giải pháp đảm
bảo an toàn thông tin cho các hệ thống thông tin, CSDL của tỉnh.
Hạ tầng mạng bưu chính, viễn thông phát triển đến tất
cả các xã trên địa bàn tỉnh, đến hầu hết các thôn bản và khu vực biên giới,
100% UBND cấp huyện và cấp xã được kết nối Internet băng rộng cố định cáp quang
và băng rộng di động 3G, 4G, cụ thể: 66.164/140.391 hộ gia đình có internet cáp
quang (đạt 47,13%). Toàn tỉnh đã phát triển tổng số vị trí trạm BTS là 1.136 vị
trí (trong đó có: 806 trạm 2G; 939 trạm 3G và 1071 trạm 4G); 30% các xã có đài
truyền thanh; 02 huyện được trang bị màn hình LED cỡ lớn phục vụ công tác tuyên
truyền tại biên giới (Tà Lùng và Bản Giốc); 100% huyện và xã có đường thư bưu
chính và được phát báo nhân dân và một số ấn phẩm tuyên truyền khác.
Các cơ quan từ cấp tỉnh đến cấp xã đã được kết nối
internet băng thông rộng, đáp ứng yêu cầu triển khai các ứng dụng dùng chung,
cung cấp dịch vụ công trực tuyến, phục vụ phát triển Chính quyền điện tử.
Trung tâm dữ liệu tỉnh hiện đang vận hành một số ứng
dụng, hệ thống thông tin của tỉnh: Hệ thống truy xuất nguồn gốc; CSDL công chứng,
chứng thực; Hệ thống kết nối người dân với Chính quyền; phần mềm hội nghị trực
tuyến nội bộ. Năng lực về hạ tầng, trang thiết bị của Trung tâm dữ liệu chưa đảm
bảo, chưa đáp ứng được nhu cầu triển khai các ứng dụng, dịch vụ phục vụ phát
triển Chính quyền điện tử của tỉnh trong thời gian tới.
Máy tính cho cán bộ, công chức phục vụ công việc cơ
bản đáp ứng yêu cầu làm việc với tỷ lệ trang bị 100% tại cơ quan cấp tỉnh, cấp
huyện và 80% tại cấp xã. Các cơ quan, đơn vị thường xuyên nâng cấp, bảo trì,
thay thế máy tính tại các cơ quan, đơn vị song chưa đáp ứng được nhu cầu sử dụng,
còn nhiều máy tính cấu hình thấp, kém ổn định.
Một số ngành, đơn vị đã triển khai và từng bước
hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật CNTT, phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo điều hành của
ngành (tài chính, tài nguyên, môi trường, y tế, giáo dục,...).
3.2. Tồn tại, hạn chế
Hạ tầng thiết bị, mạng vẫn còn thiếu và chưa đồng bộ,
trang bị máy tính tại các cơ quan, đơn vị một phần đã xuống cấp và cấu hình yếu
chưa đáp ứng được nhu cầu khai thác, sử dụng các hệ thống thông tin, CDSL.
Trung tâm dữ liệu của tỉnh được Bộ Thông tin và Truyền thông tài trợ đã lâu,
trang thiết bị đã xuống cấp, bản quyền phần mềm đã hết hạn dẫn đến chưa đáp ứng
được nhu cầu vận hàng cho các hệ thống thông tin, CSDL của tỉnh. Tính đến thời
điểm hiện tại, toàn tỉnh vẫn còn 436 thôn chưa có sóng di động.
4. Dữ liệu số
4.1. Kết quả đạt được
Cơ sở dữ liệu chuyên ngành của tỉnh đang được triển
khai xây dựng với quy mô giai đoạn hiện tại là 08 lĩnh vực, cùng với đó là việc
triển khai xây dựng hệ thống nền Cơ sở dữ liệu chuyên ngành để phục vụ phát triển
dữ liệu tại địa phương. Hệ thống quản lý, chia sẻ dữ liệu số hóa kết quả giải
quyết thủ tục hành chính còn hiệu lực của tỉnh đã được xây dựng và đưa vào khai
thác, sử dụng, Hệ thống kết nối, liên thông với Cổng dịch vụ công của tỉnh phục
vụ quản lý và tổ chức sử dụng có hiệu quả tài liệu lưu trữ điện tử, hồ sơ, số
hoá thủ tục hành chính hình thành trong quá trình hoạt động của các cơ quan nhà
nước.
4.2. Tồn tại, hạn chế
Việc triển khai xây dựng dữ liệu của tỉnh mới chỉ
được một phần, CSDL nhiều ngành còn chưa được xây dựng, chưa được chuẩn hóa,
làm sạch và đầy đủ; việc số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính còn hiệu
lực trên địa bàn tỉnh được bố trí trong dự án đầu tư "Chuyển đổi, chuẩn
hóa, tạo lập cơ sở dữ liệu các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Cao Bằng giai
đoạn 2021-2025", hiện nay dự án đã dừng thực hiện, dẫn đến việc số hóa kết
quả giải quyết thủ tục hành chính không đảm bảo lộ trình theo kế hoạch đã đề
ra.
5. Nền tảng số
5.1. Kết quả đạt được
Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu (LGSP) cấp tỉnh
triển khai và đưa vào khai thác chính thức từ Quý III năm 2020, đáp ứng các yêu
cầu về thành phần cơ bản được quy định tại Thông tư số 23/2018/TT-BTTTT ngày
28/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông Hướng dẫn thực hiện
chương trình mục tiêu công nghệ thông tin giai đoạn 2016-2020, bao gồm: Hạ tầng
vận hành hệ thống; các phần mềm nền tảng; các phần mềm vận hành; các dịch vụ
dùng chung và dịch vụ thông tin.
Trung tâm giám sát điều hành thông minh (IOC) tỉnh
được đưa vào sử dụng, kết nối với các hệ thống thông tin hiện có để cung cấp
các thông tin với 07 dịch vụ: phát triển kinh tế - xã hội; phản ánh hiện trường;
theo dõi dịch vụ hành chính công, theo dõi điều hành dịch vụ y tế thông minh;
theo dõi điều hành hệ thống giáo dục thông minh,...
5.2. Tồn tại, hạn chế
Việc triển khai Trung tâm giám sát điều hành thông
minh của tỉnh chưa mang lại hiệu quả như kỳ vọng, trong đó tồn tại nhất là nguồn
dữ liệu đầu vào từ các hệ thống thông tin, CDSL chưa được đầy đủ, chưa được chuẩn
hóa, chưa chính xác; các cơ quan, đơn vị cập nhật dữ liệu báo cáo theo tháng,
quý, năm chưa thường xuyên dẫn đến hoạt động của Trung tâm giám sát điều hành
thông minh chưa đáp ứng được mục tiêu đã đề ra.
6. Nhân lực số
6.1. Kết quả đạt được
UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án “Nâng
cao nhận thức, phổ cập kỹ năng và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc
gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Cao Bằng, đưa ra
các mục tiêu, giải pháp nhằm phát triển nguồn lực chuyển đổi số phục vụ cho các
nhiệm vụ xây dựng Chính quyền số, phát triển kinh tế số và xã hội số tại địa
phương.
Trong năm 2022, tỉnh đã đăng ký tập huấn kiến thức,
kỹ năng bảo đảm an toàn thông tin cho người dùng cuối theo Chương trình của Bộ
Thông tin và Truyền thông tổ chức. Có hơn 297 Lãnh đạo cấp xã tham gia các lớp
bồi dưỡng về chuyển đổi số cho Lãnh đạo UBND cấp xã trên nền tảng học trực tuyến
onetouch.mic.gov.vn do Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức. Triển
khai các Chương trình bồi dưỡng, tập huấn, cung cấp thông tin cho các thành
viên của Tổ công nghệ số cộng đồng11 về các chủ
trương, chính sách, pháp luật về chuyển đổi số; hướng dẫn cài đặt, sử dụng nền
tảng số, công nghệ số, kỹ năng số. Số lượng cán bộ, công chức, viên chức đã được
tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về chuyển đổi số, an toàn thông tin là 1.250 lượt
người.
6.2. Tồn tại, hạn chế
Nguồn nhân lực thực hiện công tác CNTT, chuyển đổi
số tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là nguồn nhân lực có chất
lượng cao còn thiếu; chưa đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ trong tình hình hiện
nay.
Đội ngũ cán bộ chuyên trách CNTT, an toàn thông tin
còn thiếu, nhất là ở UBND cấp huyện (hầu hết các phòng Văn hóa - Thông tin cấp
huyện đều chưa có cán bộ chuyên trách CNTT). Các cơ quan, đơn vị chủ yếu bố trí
cán bộ kiêm nhiệm, còn hạn chế về trình độ chuyên môn, nhất là trong công tác
tham mưu xây dựng kế hoạch, triển khai các nhiệm vụ phát triển Chính quyền điện
tử, Chính quyền số, an toàn thông tin, đô thị thông minh... Do đó, hiệu quả
tham mưu triển khai các nhiệm vụ tại các cơ quan, đơn vị chưa cao.
7. An toàn thông tin
7.1. Kết quả đạt được
Hệ thống giám sát an toàn thông tin tỉnh Cao Bằng
(SOC) được triển khai để giám sát, phát hiện và cảnh báo sớm, kịp thời các nguy
cơ tấn công mạng cho hơn 1.200 máy tính tại các cơ quan, đơn vị, kết nối, chia
sẻ thông tin với Trung tâm giám sát an toàn không gian mạng quốc gia.
Đã triển khai các giải pháp đảm bảo an toàn thông
tin, đáp ứng theo mô hình 4 lớp cho các hệ thống thông tin Chính quyền điện tử
tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông. Hoàn thành việc xây dựng
hồ sơ đề xuất cấp độ, phương án đảm bảo an toàn thông tin theo cấp độ, thẩm định,
phê duyệt cấp độ an toàn tin cho 08 hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh. Năm
2022, đơn vị đầu mối mạng lưới ứng phó sự cố an toàn thông tin (Trung tâm CNTT
và Truyền thông Cao Bằng) đã xây dựng kịch bản và tổ chức 01 cuộc diễn tập về ứng
phó sự cố an toàn thông tin mạng cho thành viên đội ứng phó sự cố của tỉnh; tổ
chức 01 Hội nghị về bảo đảm an toàn thông tin trên địa bàn tỉnh.
7.2. Tồn tại, hạn chế
Thời gian qua, lĩnh vực an toàn thông tin đã được
quan tâm và chỉ đạo triển khai quyết liệt, tuy vậy vẫn còn một số tồn tại cần
khắc phục, như: Việc triển khai phê duyệt cấp độ an toàn thông tin cho các hệ
thống tin, CSDL dùng chung của tỉnh đã được thực hiện nhưng nguồn lực bố trí
cho các giải pháp đảm bảo an toàn thông tin theo cấp độ vẫn còn thiếu; Hệ thống
giám sát an toàn thông tin của tỉnh đã triển khai trên địa bàn toàn tỉnh nhưng
chỉ đáp ứng được 1/3 tổng số nhu cầu của tỉnh, việc triển khai phòng chống mã độc,
vi-rut tại các cơ quan, đơn vị vẫn còn nhỏ lẻ chưa có hệ thống; các quy chế,
quy định về khai thác, sử dụng trang thiết bị, hệ thống thông tin, CSDL trong
các cơ quan nhà nước vẫn chưa được xây dựng và ban hành đầy đủ và thực hiện
nghiêm túc.
8. Xây dựng Chính quyền số
8.1. Kết quả đạt được
Năm 2022, đã triển khai kết nối chính thức Cổng dịch
vụ công và Hệ thống một cửa điện tử của tỉnh với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư. Hệ thống quản lý văn bản và điều hành được triển khai sử dụng thống nhất
trong tất cả các cơ quan nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp xã. Trao đổi văn bản và xử
lý công việc, kết nối liên thông 04 cấp (từ Trung ương đến cấp tỉnh, cấp huyện,
cấp xã) tại 100% các cơ quan hành chính nhà nước và sử dụng có hiệu quả. Tỷ lệ
cán bộ, công chức sử dụng phần mềm quản lý văn bản và điều hành đạt 100%; tỷ lệ
văn bản trao đổi giữa các cơ quan hành chính nhà nước hoàn toàn dưới dạng điện
tử đạt trên 97%. Hệ thống được kết nối thông suốt với Trục liên thông văn bản
quốc gia. Ứng dụng dụng một cửa điện tử tỉnh được triển khai đồng bộ đến 100%
các sở, ban, ngành và địa phương trên địa bàn tỉnh. Hệ thống thông tin báo cáo
tỉnh hoạt động ổn định, phục vụ việc báo cáo định kỳ và báo cáo tổng hợp kinh tế
- xã hội của tỉnh với Chính phủ, kết nối thông suốt với Hệ thống thông tin báo
cáo Chính phủ; kết nối, chia sẻ dữ liệu cho Trung tâm Giám sát, điều hành đô thị
thông minh tỉnh.
Số lượng Cổng/Trang thông tin điện tử của các sở,
ban, ngành, huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn đang hoạt động là 256. Hệ thống
thư điện tử công vụ tỉnh hoạt động ổn định, phục vụ hơn 8.500 tài khoản người
dùng. Triển khai tích hợp 2.650 chứng thư số chuyên dùng (trong đó: 642 chứng
thư số cho tổ chức, 2.008 chứng thư số cho cá nhân) lên Phần mềm quản lý văn bản
và điều hành. Hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến được triển khai kết nối
04 cấp (từ Trung ương đến cấp xã) với 22 điểm cầu (UBND tỉnh và các sở, ban,
ngành, 10 điểm cầu cấp huyện và 161 điểm cấp xã).
Hệ thống thông tin phục vụ họp của UBND tỉnh hoạt động
ổn định, đáp ứng các yêu cầu phục vụ các hội nghị, phiên họp thường kỳ của UBND
tỉnh. UBND các huyện chưa có hệ thống thông tin phục vụ cuộc họp.
Cổng Dịch vụ công tỉnh đang cung cấp 1.486 dịch vụ
công trực tuyến toàn trình và dịch vụ công trực tuyến một phần (trong đó: 224 dịch
vụ công trực tuyến một phần; 1.262 dịch vụ công trực tuyến toàn trình), tích hợp,
cung cấp trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia 1.162 dịch vụ công trực tuyến toàn
trình và dịch vụ công trực tuyến một phần; tỷ lệ DVC trực tuyến phát sinh hồ sơ
đạt: 72,52%, tỷ lệ hồ sơ được xử lý trực tuyến đạt: 23,67%. Thực hiện Kế hoạch
của UBND tỉnh về nâng cao hiệu quả cung cấp, sử dụng dịch vụ công trực tuyến, đến
nay đã có 22 đơn vị thông báo 374 thủ tục hành chính chỉ tiếp nhận hồ sơ trực
tuyến.
Phối hợp với Cục Chuyển đổi số quốc gia - Bộ Thông
tin và Truyền thông triển khai các nội dung phục vụ khóa bồi dưỡng về chuyển đổi
số cho 297 cán bộ là Lãnh đạo UBND cấp xã theo đề nghị của Bộ Thông tin và Truyền
thông; triển khai chương trình bồi dưỡng, tập huấn cho hơn 5.000 thành viên của
các Tổ công nghệ số cộng đồng trên địa bàn tỉnh; đăng ký 10 cán bộ công chức của
tỉnh tham gia chương trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực an toàn thông
tin do Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức.
UBND tỉnh đã phê duyệt kiến trúc ICT phát triển đô
thị thông minh Cao Bằng tại Quyết định số 1622/QĐ-UBND ngày 07/11/2022.
8.2. Tồn tại, hạn chế
Việc triển khai xây dựng Chính quyền số còn nhiều
khó khăn nhất định. Trong đó, nguồn nhân lực chất lượng cao về thông tin, truyền
thông nói chung và chuyển đổi số nói riêng ở các cơ quan hành chính nhà nước
còn thiếu cả về số lượng và chất lượng; về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị phục vụ
chuyển đổi số còn thiếu, chưa đồng bộ; việc kết nối chia sẻ dữ liệu dùng chung
giữa các bộ, ngành Trung ương và địa phương còn hạn chế; mặt bằng về điều kiện
kinh tế cũng như trình độ sử dụng, ứng dụng chuyển đổi số của người dân, nhất
là vùng sâu, vùng xa còn chưa theo kịp mặt bằng chung toàn quốc; thiết bị đầu cuối
của người dân vùng đặc biệt khó khăn chưa đáp ứng.
9. Phát triển kinh tế số
9.1. Kết quả đạt được
Kinh tế số được đẩy mạnh và triển khai rộng khắp
các lĩnh vực kinh tế. Kinh tế số nông nghiệp, nông thôn tiếp tục duy trì phát
triển nhanh và bền vững trên sàn thương mại điện tử Portmart.vn và Voso.vn.
Đến thời điểm hiện tại, Cao Bằng có 3.739 sản phẩm
được đưa lên sàn thương mại điện tử; số tài khoản đăng ký và kích hoạt trên các
sàn thương mại điện tử của tỉnh Cao Bằng là: 93.955 tài khoản; số giao dịch trên
sàn thương mại điện tử của Tỉnh đạt 18.985 giao dịch (số liệu được Bộ Thông
tin và Truyền thông thống kê và công bố tại địa chỉ https://tmdt.mic.gov.vn/bao-cao-thong-ke).
Việc phát triển kinh tế số đã thay đổi nhận thức,
cách làm truyền thống của người dân, hộ gia đình về tiêu thụ sản phẩm trên
không gian số, sàn thương mại điện tử, mở rộng không gian tiêu thụ sản phẩm ra
toàn quốc.
Hoạt động của sàn thương mại điện tử Postmart trong
năm 2022: 13.545 lượt giao dịch, 29.797 hộ (21,22%) sản xuất kinh doanh đưa sản
phẩm lên sàn; 29.797 hộ (21,22%) sản xuất kinh doanh được đào tạo, tập huấn, hướng
dẫn thực hiện quy trình đóng gói - kết nối - giao nhận; 2.278 số/loại sản phẩm
được đưa lên sàn.
9.2. Tồn tại, hạn chế
Việc triển khai phát triển kinh tế số trên địa bàn
tỉnh còn gặp nhiều khó khăn, như: trên địa bàn tỉnh vẫn còn 436 thôn bản trắng
sóng (trong đó có những thôn, bản chưa có điện, địa hình núi cao phức tạp, mật
độ hộ gia đình không tập trung..). Việc xác định, định lượng hoàn thành các chỉ
tiêu về phát triển kinh tế số, xã hội số còn gặp nhiều khó khăn, chưa có hướng
dẫn cụ thể. Trình độ công nghệ số của người dân chưa đồng đều, đặc biệt là các
xã vùng sâu, vùng xa, việc tuyên truyền, triển khai thực hiện phát triển kinh tế
số còn gặp khó khăn.
10. Phát triển xã hội số
10.1. Kết quả đạt được
Đã thành lập 1.462 Tổ công nghệ số cộng đồng, thành
phần gồm trưởng thôn/bản/tổ trưởng dân phố là Tổ trưởng, Bí thư Chi đoàn là Tổ
phó, đoàn viên thanh viên là thành viên và cá nhân khác có lòng nhiệt tình hoạt
động cộng đồng, có kỹ năng sử dụng nền tảng số, công nghệ số, có khả năng tuyên
truyền, hướng dẫn, hỗ trợ người dân sử dụng công nghệ số.
Nhằm thúc đẩy phát triển và sử dụng các nền tảng số
quốc gia phục vụ chuyển đổi số, phát triển chính quyền số, kinh tế số và xã hội
số trên địa bàn tỉnh, UBND tỉnh công bố các nền tảng số cần tập trung đẩy mạnh
sử dụng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng năm 2022, trong đó giao các cơ quan chuyên
môn, UBND các huyện và thành phố thúc đẩy triển khai sử dụng các nền tảng số đã
được Bộ Thông tin và Truyền thông công bố trong ngành, lĩnh vực, địa phương quản
lý.
Nền tảng Công dân số Cao Bằng đã được định hướng là
một kênh tổng hợp kết nối giữa người dân, doanh nghiệp với chính quyền; là kênh
hỗ trợ người dân, doanh nghiệp trong việc khai thác, sử dụng các dịch vụ công
trực tuyến, thương mại điện tử, thanh toán không dùng tiền mặt... Đây là một
trong những nhiệm vụ ưu tiên triển khai theo Đề án Chuyển đổi số tỉnh Cao Bằng
đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
Triển khai thí điểm Trung tâm giám sát, điều hành của
UBND tỉnh (IOC), với 07 dịch vụ thí điểm: phát triển kinh tế - xã hội; phản ánh
hiện trường; theo dõi điều hành dịch vụ hành chính công, Hệ thống theo dõi, điều
hành văn bản điện tử; theo dõi, điều hành dịch vụ y tế thông minh; theo dõi, điều
hành hệ thống giáo dục thông minh; hệ thống camera giám sát an ninh... Tuy vậy,
việc thí điểm chưa mang lại hiệu quả cao, nhất là nguồn dữ liệu đầu vào từ các
hệ thống thông tin, CDSL chưa được chuẩn hóa, cung cấp đầy đủ.
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có 66.164/140.391 hộ
gia đình có internet cáp quang, đạt 47,13%; phát triển tổng số vị trí trạm BTS
là 1.136 vị trí (trong đó có: 806 trạm 2G; 939 trạm 3G và 1071 trạm 4G); 1026
thôn/1462 thôn được phủ sóng di động.
Đến thời điểm hiện nay, về cơ bản, đa số các bệnh
viện tuyến tỉnh, huyện kết nối với bệnh viện tuyến trên phục vụ khám chữa bệnh
qua nền tảng khám chữa bệnh từ xa. Các bệnh viện tuyến tỉnh, Trung tâm Y tế huyện,
thành phố đã triển khai thanh toán điện tử không dùng tiền mặt. Tính đến hiện tại
có trên 387.863 hồ sơ sức khỏe điện tử trên địa bàn toàn tỉnh; các đơn vị đã
triển khai tiếp nhận công dân làm thủ tục khám, chữa bệnh bằng căn cước công
dân. 100% các bệnh viện tuyến tỉnh, Trung tâm Y tế huyện thành phố có hệ thống
quản lý bệnh viện và sử dụng nền tảng trạm y tế xã.
Chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục được quan tâm
triển khai, nhằm ứng dụng tiến bộ công nghệ, thúc đẩy đổi mới, sáng tạo trong dạy
và học, nâng cao chất lượng và cơ hội tiếp cận giáo dục, hiệu quả quản lý giáo
dục, xây dựng nền tảng giáo dục mở thích ứng với nền tảng số phục vụ các mục
tiêu về xây dựng Chính quyền số, chuyển đổi số, phát triển kinh tế số và xã hội
số tại địa phương.
10.2. Tồn tại, hạn chế
Việc phát triển xã hội số đang được các cấp, các
ngành quan tâm và thúc đẩy mạnh mẽ, tuy vậy, với mặt bằng về điều kiện kinh tế,
trình độ ứng dụng, sử dụng chuyển đổi số còn thấp, trang thiết bị đầu cuối của
người dân còn thiếu, các ứng dụng cung cấp cho người dân mới bắt đầu triển
khai... nên việc người dân còn lúng túng và chưa nắm bắt kịp thời cũng là một tồn
tại nhất định.
11. Kinh phí thực hiện
Tổng kinh phí năm 2022 cho các nhiệm vụ, dự án chuyển
đổi số, phát triển Chính quyền số, kinh tế số, xã hội số là 57.586 triệu đồng
trong đó:
- Nguồn đầu tư phát triển: 31.856 triệu đồng.
- Nguồn chi sự nghiệp: 25.730 triệu đồng.
Phần
II
NỘI DUNG KẾ HOẠCH CHUYỂN ĐỔI SỐ NĂM 2023
I. CĂN CỨ LẬP KẾ HOẠCH
- Luật Công nghệ thông tin năm 2006;
- Luật Giao dịch điện tử năm 2005;
- Luật An toàn thông tin mạng năm 2015;
- Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của
Chính phủ về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
- Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17/4/2020 của Chính
phủ thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số
chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc các mạng công nghiệp lần thứ tư;
- Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm
2025, định hướng đến năm 2030”;
- Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15/6/2021 của Thủ
tướng Chính phủ Phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới
Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 411/QĐ-TTg ngày 31/3/2022 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm
2025, định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 1907/QĐ-TTg ngày 23/11/2020 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tuyên truyền, nâng cao nhận thức và phổ biến
kiến thức về an toàn thông tin mạng giai đoạn 2021 - 2025”;
- Quyết định số 146/QĐ-TTg ngày 28/01/2022 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ năng và phát
triển nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm
2030”;
- Quyết định số 964/QĐ-TTg ngày 10/8/2022 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược An toàn, An ninh mạng quốc gia, chủ động ứng
phó với các thách thức từ không gian mạng đến năm 2025, tầm nhìn 2030;
- Quyết định số 21/QĐ-TTg ngày 06/01/2021 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực an toàn
thông tin giai đoạn 2021 - 2025”;
- Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 25/5/2018 của Thủ tướng
Chính phủ về việc nâng cao năng lực phòng, chống phần mềm độc hại;
- Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 07/6/2019 của Thủ tướng
Chính phủ về việc tăng cường bảo đảm an toàn, an ninh mạng nhằm cải thiện chỉ số
xếp hạng của Việt Nam;
- Quyết định số 2893/QĐ-UBND ngày 31/12/2020 ban
hành Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước, phát triển Chính
quyền số và đảm bảo an toàn thông tin mạng tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2021-2025;
- Quyết định số 140/QĐ-UBND ngày 22/1/2021 của UBND
tỉnh Cao Bằng Phê duyệt Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Cao Bằng, phiên bản
2.0;
- Quyết định số 1140/QĐ-UBND ngày 31/8/2022 của
UBND tỉnh Cao Bằng phê duyệt Đề án chuyển đổi số tỉnh Cao Bằng đến năm 2025, định
hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 1622/QĐ-UBND ngày 07/11/2022 của
UBND tỉnh Cao Bằng ban hành Kiến trúc ICT phát triển đô thị thông minh tỉnh Cao
Bằng, phiên bản 1.0;
- Kế hoạch số 1406/KH-UBND ngày 07/6/2022 của UBND
tỉnh Cao Bằng Thực hiện Nghị quyết 11-NQ/TU ngày 07/3/2022 của Ban chấp hành Đảng
bộ tỉnh khóa XIX về xây dựng Chính quyền điện tử hướng tới Chính quyền số, chuyển
đổi số tỉnh Cao Bằng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
- Kế hoạch số 535/KH-UBND ngày 10/3/2022 của UBND tỉnh
triển khai Chương trình xác định chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh
nghiệp và hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Cao Bằng;
- Kế hoạch số 506/KH-UBND ngày 08/3/2022 của UBND tỉnh
Cao Bằng thực hiện Đề án “Nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ năng và phát triển nguồn
nhân lực chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” trên địa
bàn tỉnh Cao Bằng;
- Kế hoạch số 2230/KH-UBND ngày 25/8/2022 của UBND
tỉnh Cao Bằng về Chuyển đổi Ipv6 cho hệ thống mạng, dịch vụ công nghệ thông tin
của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Cao Bằng đến năm 2025;
- Kế hoạch số 2769/KH-UBND ngày 10/11/2020 của UBND
tỉnh Cao Bằng về Chuyển đổi số tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2021-2025, định hướng đến
năm 2030.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu cơ bản
- Tiếp tục đầu tư, nâng cấp, tái cấu trúc hạ tầng số;
phát triển các hệ thống nền tảng đáp ứng xây dựng Chính quyền điện tử, Chính
quyền số tại địa phương; hình thành kho dữ liệu dùng chung cấp tỉnh làm nền tảng
cơ bản cho tiến trình chuyển đổi số; triển khai các giải pháp kết nối, chia sẻ
dữ liệu dùng chung giữa các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia của các
bộ, ngành.
- Thực hiện chuyển đổi số, xây dựng Chính quyền số
đồng bộ, tổng thể trên cơ sở kết nối, quản lý các nguồn lực, dữ liệu một cách
an toàn, linh hoạt, ổn định, hiệu quả, phù hợp, được vận hành an toàn, dựa trên
dữ liệu và công nghệ số, để có khả năng cung cấp dịch vụ chất lượng hơn, đưa ra
quyết định kịp thời hơn, ban hành chính sách tốt hơn, sử dụng nguồn lực tối ưu
hơn, kiến tạo phát triển, giải quyết hiệu quả những vấn đề lớn phục vụ phát triển
và quản lý kinh tế - xã hội.
- Triển khai thực hiện và hoàn thành các nhiệm vụ về
chuyển đổi số do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Ủy ban Quốc gia về Chuyển đổi
số giao cho địa phương.
- Phấn đấu giữ nâng cao kết quả thực hiện và thứ hạng
các Chỉ số chuyển đổi số (DTI) của tỉnh.
- Đẩy mạnh cung cấp, sử dụng dịch vụ công trực tuyến
đáp ứng nhu cầu thực tế, phục vụ người dân và doanh nghiệp mọi lúc, mọi nơi, dựa
trên nhiều phương tiện khác nhau.
- Đẩy mạnh chuyển đổi số trong một số lĩnh vực ưu
tiên; đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chuyển đổi số, an toàn thông tin tại địa
phương; tăng cường ứng dụng các dịch vụ đô thị thông minh phù hợp với điều kiện
địa phương hướng tới người dân và doanh nghiệp.
- Ứng dụng rộng rãi các nền tảng thanh toán không
dùng tiền mặt trong thanh toán các loại phí, lệ phí và hoạt động kinh doanh,
mua sắm trong cộng đồng.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Xây dựng Chính quyền số, thúc đẩy chuyển
đổi số
- 100% văn bản của các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thành phố gửi đến các đơn vị trực thuộc, văn bản luân chuyển trong nội bộ cơ
quan các sở, ngành dưới dạng điện tử (bao gồm cả các văn bản gửi song song cùng
văn bản giấy).
- 100% văn bản trao đổi giữa các cơ quan hành chính
nhà nước trong tỉnh được thực hiện dưới dạng điện tử, được ký số bởi chữ ký số
chuyên dùng, trừ văn bản mật theo quy định của pháp luật.
- 100% chỉ tiêu báo cáo tổng hợp kinh tế - xã hội
được thực hiện trên hệ thống báo cáo;
- Cổng dịch vụ công tỉnh hoạt động ổn định, kết nối
thông suốt với Cổng dịch vụ công quốc gia và các cơ sở dữ liệu bộ, ngành để sử
dụng thông tin dùng chung; kết nối ổn định với các hệ thống thanh toán đáp ứng
nhu cầu thanh toán trực tuyến.
- 100% thủ tục hành chính đủ điều kiện theo quy định
của pháp luật được cung cấp dưới hình thức dịch vụ công trực tuyến toàn trình;
Tối thiểu 40% dịch vụ công trực tuyến toàn trình được tích hợp, cung cấp trên Cổng
Dịch vụ công quốc gia.
- 100% kết quả giải quyết thủ tục hành chính được số
hóa, trên 60% hồ sơ thủ tục hành chính được xử lý trực tuyến, trên 30% người
dân sử dụng dịch vụ công trực tuyến từ xa.
- Tối thiểu 90% người dân, doanh nghiệp hài lòng với
dịch vụ của cơ quan nhà nước.
- 100% thông tin được cung cấp trên Cổng thông
thông tin điện tử của tỉnh và các trang thông tin điện tử của các cơ quan, đơn
vị theo quy định.
- Tối thiểu 30% các nền tảng số của quốc gia được
nghiên cứu, xem xét sự phù hợp với tình hình thực tiễn của tỉnh để giới thiệu,
hỗ trợ triển khai và ứng dụng cho các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh;
- Trên 95% máy tính cán bộ công chức viên chức trên
địa bàn tỉnh được cài đặt phần mềm phòng chống, mã độc; tối thiểu 50% các hệ thống
của dùng chung của tỉnh được giám sát an toàn thông tin.
- Tối thiểu 60% hoạt động chỉ đạo, điều hành và quản
trị nội bộ của cơ quan nhà nước được thực hiện trên nền tảng quản trị tổng thể,
thống nhất;
- Phấn đấu ít nhất 50% dữ liệu quản lý của các cơ
quan nhà nước được số hóa, chuẩn hóa, đáp ứng các yêu cầu sẵn sàng tích hợp, kết
nối, chia sẻ và lưu trữ tập trung trên nền tảng điện toán đám mây;
- Tối thiểu 50% các cơ quan, đơn vị, địa phương thực
hiện đầu tư, nâng cấp trang thiết bị, hạ tầng mạng viễn thông, CNTT sẵn sàng
đáp ứng cho chuyển đổi địa chỉ IPv4 sang địa chỉ IPv6;
- Tối thiểu 80% các hệ thống thông tin, CSDL quan
trọng được phê duyệt cấp độ an toàn thông tin và triển khai các giải pháp đảm bảo
an toàn thông tin theo cấp độ.
2.2. Phát triển kinh tế số
- Tỷ lệ doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận nền tảng
chuyển đổi số đạt tối thiểu 90%.
- Tối thiểu 30% doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh ứng
dụng các nền tảng số phục vụ công tác quản lý, điều hành và hoạt động sản xuất,
kinh doanh; 70% trở lên doanh nghiệp thực hiện giao dịch điện tử trong các hoạt
động về tài chính.
- Ứng dụng rộng rãi các nền tảng thanh toán không
dùng tiền mặt trong thanh toán các loại phí, lệ phí và hoạt động kinh doanh,
mua sắm trong cộng đồng;
- Tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng hóa đơn điện tử đạt
100%.
- Tỷ trọng kinh tế số trong từng ngành, lĩnh vực đạt
tối thiểu 6%.
- Năng suất lao động hàng năm tăng tối thiểu 2%.
2.3. Phát triển xã hội số
- Hạ tầng mạng băng rộng cáp quang phủ đến 100% địa
bàn xã và trên 70% hộ gia đình.
- 100% thôn, xóm được phủ sóng di động hoặc
internet;
- Phổ cập dịch vụ mạng di động 4G/5G và điện thoại
di động thông minh;
- Tỷ lệ dân số có tài khoản thanh toán điện tử đạt
trên 30%.
- Tỷ lệ dân số trưởng thành có tài khoản định danh
điện tử trên 30%.
- Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên có tài khoản giao
dịch thanh toán tại ngân hàng hoặc tổ chức khác trên 75%.
- Tỷ lệ dân số trưởng thành sử dụng nền tảng hỗ trợ
tư vấn khám chữa bệnh từ xã trên 30%.
- Tỷ lệ dân số có hồ sơ sức khỏe điện tử trên 80%.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Nhận thức số
Nhằm nâng cao nhận thức, phổ biến sâu rộng đến mọi
tầng lớp người dân trên địa bàn tỉnh về ứng dụng, khai thác sử dụng các nền tảng
số phục vụ sử dụng dịch vụ công trực tuyến, tiếp cận và cung cấp sản phẩm, dịch
vụ trên các sàn thương mại điện tử, tra cứu, phản ánh đến Chính quyền các vấn đề
về an sinh, xã hội... thông qua các hệ thống thông tin, CSDL của Chính quyền, tỉnh
đã triển khai các nhiệm vụ cụ thể:
- Ban hành Kế hoạch hoạt động hưởng Ngày Chuyển đổi
số Quốc gia và Ngày Chuyển đổi số tỉnh Cao Bằng, tổ chức triển khai các nội
dung, nhiệm vụ theo kế hoạch đề ra, nâng cao hiệu quả, nhất là hiệu quả truyền
thông về chuyển đổi số.
- Tuyên truyền, phổ biến gắn bộ nhận diện Ngày Chuyển
đổi số quốc gia trên Trang/Cổng Thông tin điện tử của cơ quan, địa phương quản
lý.
- Tiếp tục đẩy mạnh việc tuyên truyền về Ngày Chuyển
đổi số quốc gia trên Đài Phát thanh - Truyền hình Cao Bằng và Báo Cao Bằng,
trên nền tảng mạng xã hội...
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của các Tổ công nghệ
số cộng đồng trong việc hướng dẫn, tuyên truyền sâu rộng đến từng nhà về chuyển
đổi số, an toàn thông tin, sử dụng dịch vụ công trực tuyến, đưa sản phẩm lên
sàn thương mại điện tử, thanh toán không dùng tiền mặt, khai thác sử dụng các ứng
dụng kết nối người dân với Chính quyền của tỉnh.
2. Thể chế số
- Duy trì, cập nhật Khung kiến trúc chính quyền điện
tử tỉnh Cao Bằng, phiên bản 2.0 bảo đảm phù hợp với điều kiện thực tế của địa
phương và Khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam.
- Duy trì, cập nhật Kiến trúc ICT phát triển đô thị
thông minh tỉnh Cao Bằng, phiên bản 1.0 của tỉnh tạo cơ sở triển khai các nhiệm
vụ hướng tới phục vụ người dân và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Kiện toàn tổ chức, bộ máy, thiết lập mạng lưới
đơn vị chuyên trách và nhân sự hỗ trợ triển khai từ tỉnh đến cơ sở để triển
khai Chính quyền số, chuyển đổi số.
- Triển khai, cập nhật Đề án chuyển đổi số tỉnh Cao
Bằng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
- Ban hành các nhiệm vụ, kế hoạch, chương trình
thúc đẩy chuyển đổi, xây dựng Chính quyền số, phát triển kinh tế số và xã hội số
tại địa phương.
3. Hạ tầng số
- Xây dựng và triển khai Nền tảng điện toán đám mây
của tỉnh nhằm dịch chuyển các hệ thống thông tin hiện có lên điện toán đám mây
hình thành Trung tâm dữ liệu; chú trọng tới việc rà soát, đánh giá, bảo đảm
tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và yêu cầu bảo đảm an toàn, an ninh mạng,
kết nối, chia sẻ dữ liệu; ưu tiên hình thức thuê dịch vụ chuyên nghiệp.
- Nâng cấp, thúc đẩy hiệu quả hoạt động của Trung
tâm điều hành thông minh của tỉnh; trang bị nền tảng đô thị thông minh, thuê dịch
vụ sử dụng hệ thống và các dịch vụ.
- Thường xuyên nâng cấp, bảo dưỡng hạ tầng mạng nội
bộ của các cơ quan, đơn vị nhằm đảm bảo yêu cầu về hạ tầng triển khai các hệ thống
thông tin, CSDL dùng chung của tỉnh và các hệ thống nội bộ.
- Thúc đẩy đầu tư, thay thế trang thiết bị, hệ thống
đảm bảo sẵn sàng và chuyển đổi sang Ipv6 cho các hệ thống thông tin, CSDL của tỉnh
theo lộ trình.
- Duy trì và tiếp tục khai thác Hệ thống hội nghị
truyền hình trực tuyến UBND tỉnh đạt hiệu quả.
4. Dữ liệu số
- Tiếp tục cập nhật, phát triển dữ liệu cho một số
CSDL đã hình thành như: CSDL về truyền thống, lịch sử Cao Bằng; CSDL thống kê,
báo cáo kinh tế - xã hội; CSDL người có công, các CSDL trong lĩnh vực y tế,
giáo dục,...
- Tiếp tục triển khai, cập nhật các CSDL chuyên
ngành làm cơ sở hình thành kho tài nguyên dữ liệu dùng chung cấp tỉnh, hệ thống
nền cơ sở dữ liệu chuyên ngành đáp ứng các mục tiêu chuyển đổi số.
- Tiếp tục cập nhật, bổ sung CSDL ngành của tỉnh đã
được xây dựng theo dự án: Xây dựng các cơ sở dữ liệu chuyên ngành gồm 08 lĩnh vực;
tiếp tục mở rộng xây dựng CSDL các ngành khác trong giai đoạn 2023-2025 nhằm
hình thành dữ liệu dùng chung cấp tỉnh, phục vụ xây dựng Chính quyền số của tỉnh.
5. Nền tảng số
- Duy trì thuê dịch vụ Trục liên thông tích hợp,
chia sẻ dữ liệu (LGSP) của tỉnh phục vụ kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống
thông tin trên địa bàn tỉnh, kết nối với NGSP của Trung ương, khai thác các dịch
vụ của các bộ, ngành, CSDL quốc gia được cung cấp trên NGSP; nâng cấp kết nối
liên thông giữa Công dịch vụ công, hệ thống một cửa điện tử của tỉnh với Cổng dịch
vụ công quốc gia.
- Xây dựng hệ thống xác thực, định danh điện tử tỉnh
Cao Bằng (trên nền tảng LGSP) phục vụ chia sẻ, kết nối, tích hợp giữa các hệ thống
thông tin, CSDL.
- Xây dựng và triển khai Nền tảng phân tích, xử lý
dữ liệu tổng hợp của tỉnh nhằm lưu trữ tập trung, tổng hợp, phân tích, xử lý dữ
liệu về phát triển kinh tế - xã hội từ các nguồn khác nhau, từ đó tạo ra thông
tin mới, dịch vụ dữ liệu mới phục vụ chính phủ số, hướng tới việc hình thành
kho dữ liệu dùng chung của tỉnh.
- Triển khai sử dụng các nền tảng số quốc gia theo
hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông phù hợp với điều kiện địa phương, hỗ
trợ các doanh nghiệp xác định chỉ số chuyển đổi số và sử dụng các nền tảng số
phục vụ sản xuất, kinh doanh.
- Xây dựng và triển khai Nền tảng công dân số tỉnh
Cao Bằng nhằm hướng tới phổ cập chuyển đổi số đến người dân, là một kênh tổng hợp
kết nối giữa người dân, doanh nghiệp với chính quyền; là kênh hỗ trợ người dân,
doanh nghiệp trong việc khai thác, sử dụng các dịch vụ công trực tuyến, thương
mại điện tử, thanh toán không dùng tiền mặt...
6. Nhân lực số
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng,
tập huấn kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số, an toàn thông tin
với hình thức phù hợp.
- Đẩy mạnh công tác phổ biến, nâng cao nhận thức về
chuyển đổi số, an toàn thông tin.
- Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng ứng
dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số, an toàn thông tin với hình thức phù hợp.
- Đẩy mạnh công tác phổ biến, nâng cao nhận thức về
chuyển đổi số, an toàn thông tin.
- Tham gia các chương trình bồi dưỡng, tập huấn về
Chuyển đổi số, an toàn thông tin... trên nền tảng trực tuyến.
7. An toàn thông tin
- Tiếp tục duy trì các giải pháp đảm bảo an toàn
thông tin theo mô hình 4 lớp cho các hệ thống thông tin phục vụ Chính quyền điện
tử, chính quyền số của tỉnh.
- Duy trì Trung tâm giám sát, điều hành an toàn, an
ninh mạng của tỉnh (SOC) theo hình thức thuê dịch vụ; đồng thời có kế hoạch mở
rộng, nâng cao khả năng, phạm vi giám sát.
- Thường xuyên rà soát, cập nhật, phê duyệt cấp độ
an toàn hệ thống thông tin và triển khai phương án bảo đảm an toàn hệ thống
thông tin theo cấp độ.
- Xây dựng và triển khai kế hoạch đào tạo nâng kỹ
năng, trình độ về an toàn thông tin đối với cán bộ, công chức và cán bộ phụ
trách công nghệ thông tin; tăng cường huy động nhân sự chuyên trách/phụ trách về
an toàn thông tin/công nghệ thông tin tham gia các khóa đào tạo về quản lý, kỹ
thuật về an toàn thông tin.
- Xây dựng và triển khai kế hoạch tổ chức tuyên
truyền, nâng cao nhận thức và phổ biến kiến thức, kỹ năng bảo đảm an toàn thông
tin cho các cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và người dân.
- Tổ chức diễn tập thường xuyên cho đội ngũ ứng phó
và xử lý sự cố thông tin; phối hợp với mạng lưới ứng phó an toàn thông tin khu
vực và toàn quốc tham gia ở cấp khu vực và quốc gia.
8. Chính phủ số
- Chú trọng nâng cao chất lượng quản lý đầu tư, bảo
đảm hiệu quả khi ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển chính phủ số, chuyển
đổi số sử dụng ngân sách nhà nước.
- Đẩy mạnh việc sử dụng các ứng dụng đã triển khai
một cách có hiệu quả các hệ thống dùng chung của tỉnh: Hệ thống quản lý văn bản
và điều hành, Hệ thống thư điện tử, Cổng thông tin điện tử, Cổng dịch vụ
công... bảo đảm an toàn thông tin khi trao đổi văn bản trên môi trường mạng.
- Rà soát, hiệu chỉnh Cổng dịch vụ công tỉnh hợp nhất
với Hệ thống một cửa điện tử hình thành Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục
hành chính tỉnh Cao Bằng, bảo đảm kết nối thông suốt với Cổng dịch vụ công quốc
gia, với các hệ thống thanh toán trực tuyến; kết nối với các cơ sở dữ liệu dùng
chung các bộ, ngành phục vụ khai báo thông tin trên các biểu mẫu điện tử (căn
cước công dân, đơn vị hành chính, doanh nghiệp, bảo hiểm, hộ tịch, phương tiện
giao thông, thuế,...).
- Duy trì ổn định hệ thống thư điện tử công vụ tỉnh
tỉnh Cao Bằng, kết nối với các hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh, đăng nhập
một lần, thiết lập các lớp bảo mật, bổ sung các cơ chế cảnh báo, xử lý triệt để
vấn đề thư rác và phát mã độc.
- Triển khai có hiệu quả các hoạt động ứng dụng
CNTT gắn kết chặt chẽ với cải cách hành chính. Công bố danh mục dịch vụ công trực
tuyến toàn trình và dịch vụ công trực tuyến một phần, hiệu chỉnh các hệ thống
đáp ứng theo quy định, cung cấp xác thực qua hệ thống định danh điện tử.
- Thực hiện số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục
hành chính tại các bộ phận tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính;
số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính còn hiệu lực trên địa bàn tỉnh
- Triển khai xây dựng các hệ thống thông tin, CSDL,
dịch vụ trong các lĩnh vực ưu tiên phù hợp với điều kiện của tỉnh nhằm phát triển
Chính quyền số tại địa phương.
9. Kinh tế số
- Chủ động triển khai Chương trình hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Cao Bằng; xây dựng kế hoạch hỗ
trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận sử dụng các nền công nghệ số, tham gia
Chương trình chuyển đổi số.
- Tập trung triển khai hiệu quả các giải pháp hỗ trợ
doanh nghiệp theo Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; triển khai hiệu quả Kế
hoạch số 535/KH-UBND ngày 10/3/2022 của UBND tỉnh về triển khai chương trình
xác định Chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp và hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Cao Bằng để hỗ trợ doanh nghiệp chuyển
đổi số.
- Tổ chức các chương trình phổ biến kiến thức về
công nghệ số, các mô hình kinh tế số đổi mới sáng tạo, chia sẻ kinh nghiệm của
những doanh nghiệp trong từng ngành, lĩnh vực đang thành công nhờ các mô hình
kinh doanh sáng tạo với công nghệ số;
- Tổ chức triển khai các nhiệm vụ hỗ trợ đưa hộ sản
xuất nông nghiệp lên sàn thương mại điện tử, thúc đẩy phát triển kinh tế số
nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh; thực hiện chuyển đổi số trong các
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới
thông minh giai đoạn 2021 - 2025.
- Triển khai Kế hoạch hỗ trợ, thúc đẩy chuyển đổi số,
thanh toán không dùng tiền mặt trong các trường học, cơ sở giáo dục và bệnh viện,
cơ sở y tế; thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn toàn tỉnh.
10. Xã hội số
- Triển khai hiệu quả các chương trình, đề án liên
quan đến xã hội số; thúc đẩy chuyển đổi số trong các lĩnh vực ưu tiên như: y tế,
giáo dục, giao thông, kế hoạch, tài chính...
- Triển khai các nhiệm vụ thúc đẩy người dân, doanh
nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ cao hiệu quả; huy động sự tham
gia của các tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp và cộng đồng trong việc phổ
biến, hướng dẫn sử dụng dịch vụ công trực tuyến.
- Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông triển
khai các khóa học đại trà trực tuyến mở (MOOCS) cho tất cả người dân nâng cao
khả năng tiếp cận giáo dục nhờ công nghệ số, đào tạo, đào tạo lại, đào tạo nâng
cao kỹ năng số.
- Rà soát, triển khai phương án đảm bảo phổ cập dịch
vụ mạng Internet băng rộng cáp quang trên toàn tỉnh. Khuyến khích các doanh
nghiệp thí điểm, nhân rộng việc xây dựng, phát triển mạng 5G trên địa bàn tỉnh,
tiến tới phổ cập dịch vụ mạng di động 5G. Tham gia vào chương trình quốc gia,
phối hợp với các doanh nghiệp triển khai chương trình phổ cập điện thoại di động
thông minh.
- Duy trì và đẩy mạnh, tăng cường hiệu quả hoạt động
của Tổ Công nghệ số cộng đồng tại các tổ, thôn, xóm trên địa bàn tỉnh để thực
hiện các hoạt động tuyên truyền, hướng dẫn, hỗ trợ người dân sử dụng công nghệ
số.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện Kế hoạch này bao gồm: Ngân sách
nhà nước; nguồn đầu tư của doanh nghiệp, khu vực tư nhân, cộng đồng và các nguồn
kinh phí hợp pháp khác (nếu có). Các sở, ban, ngành cấp tỉnh chủ động sử dụng
kinh phí đã được phân bổ để triển khai các nhiệm vụ được giao; UBND các huyện,
thành phố căn cứ nhiệm vụ được giao ưu tiên nguồn lực để thực hiện các hoạt động
chuyển đổi số.
V. DANH MỤC NHIỆM VỤ NĂM 2023 (Phụ
lục kèm theo)
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
tham mưu UBND tỉnh triển khai các nội dung, nhiệm vụ của kế hoạch.
- Chủ trì đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá
tình hình thực hiện Kế hoạch, tổng hợp kết quả báo cáo UBND tỉnh, Bộ Thông tin
và Truyền thông.
- Tham mưu tăng cường hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ
đạo Chuyển đổi số tỉnh.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị triển khai các
nhiệm vụ xây dựng CSDL đảm bảo đúng, đủ, sạch, sống.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
và các cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra các cơ quan đơn
vị triển khai các dự án, nhiệm vụ phát triển chính quyền số, chuyển đổi số bảo
đảm đúng trình tự, thủ tục của pháp luật, phù hợp với nhu cầu thực tiễn của địa
phương, đồng bộ, kết nối, chia sẻ với các nền tảng, CSDL của Trung ương, của tỉnh,
tránh chồng chéo, trùng lặp, lãng phí; xây dựng dự toán kinh phí, cân đối và bố
trí ngân sách trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt.
- Phối hợp với Sở Nội vụ triển khai, đánh giá các
nhiệm vụ xây dựng Chính quyền điện tử, Chính quyền số trong kế hoạch cải cách
hành chính, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức.
2. Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông và các sở, ngành liên quan đưa các nhiệm vụ tập huấn, bồi dưỡng về CNTT,
chuyển đổi số vào Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng của tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị có liên
quan rà soát, cập nhật các tiêu chí về ứng dụng CNTT, chuyển đổi số trong công
tác thi đua - khen thưởng.
3. Sở Tài chính
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị xác định và phân bổ
kinh phí chi thường xuyên giao trong dự toán đã giao cho các đơn vị để các đơn
vị chủ động triển khai các nhiệm vụ, kế hoạch trong năm.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Tham mưu bố trí nguồn vốn đầu tư để thực hiện các
nhiệm vụ Kế hoạch theo quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản liên quan.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan
trong việc triển khai công tác hỗ trợ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định
tại Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
5. Văn phòng UBND tỉnh
- Phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông theo dõi,
đôn đốc các sở, ngành, UBND huyện, thành triển khai các nội dung kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông triển khai các nhiệm vụ thúc đẩy hiệu quả cung cấp, sử dụng dịch vụ công
trực tuyến.
- Phối hợp với Sở Nội vụ và các sở, ngành, UBND huyện,
thành phố nâng cao hiệu quả hoạt động Cổng thông tin điện tử tỉnh, Cổng dịch vụ
công, số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính, công khai tiến độ giải
quyết hồ sơ TTHC trên Cổng dịch vụ công.
6. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông
triển khai các nhiệm vụ về chủ động việc tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp lần
thứ tư; nghiên cứu, lựa chọn, đưa vào áp dụng thử nghiệm các giải pháp mới về
CNTT phục vụ công tác quản lý, sản xuất và đời sống; tham mưu, lồng ghép các
nhiệm vụ ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong chuyển đổi số; tham mưu bố trí nguồn vốn
sự nghiệp khoa học công nghệ để thực hiện các đề tài, dự án phát triển Chính
quyền số, chuyển đổi số.
7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Theo chức năng, nhiệm vụ tập trung tham mưu UBND tỉnh
tổ chức triển khai, chỉ đạo triển khai các nền tảng số phục vụ du lịch, chuyển
đổi số trong lĩnh vực du lịch; tham mưu UBND tỉnh tổ chức sơ kết, đánh giá trước
tháng 9/2023.
8. Các Sở, Ban ngành, UBND các huyện, thành phố
- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch UBND các
huyện, thành phố chủ động đề xuất, bố trí nguồn lực, kinh phí tập trung triển
khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể trong Kế hoạch này và Kế hoạch của
đơn vị; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả triển khai Kế hoạch
chuyển đổi số năm 2023 của ngành, địa phương mình.
- Chủ động đề xuất, bố trí nguồn lực, phối hợp với
Sở Thông tin và Truyền thông triển khai xây dựng, cập nhật, duy trì CSDL ngành,
lĩnh vực quản lý, thúc đẩy chuyển đổi số tại cơ quan, đơn vị.
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Thông tin và Truyền
thông và các sở, ngành liên quan trong quá trình tổ chức thực hiện các chương
trình, dự án, kế hoạch về công nghệ thông tin và chuyển đổi số đảm bảo chất lượng,
hiệu quả, đúng quy định.
Trên đây là Kế hoạch chuyển đổi số tỉnh Cao Bằng
năm 2023, yêu cầu các Sở, Ban ngành, UBND các huyện, thành phố nghiêm túc triển
khai thực hiện. Trong quá trình triển khai, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị
phản ánh về UBND tỉnh (qua Sở Thông tin và Truyền thông) để được chỉ đạo, hướng
dẫn giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Thành viên Ban Chỉ đạo CĐS tỉnh;
- Các Sở, Ban ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- VPUBND tỉnh: LĐVP, TTTT, TTPVHCC, các CV;
- Lưu: VT, VX(M)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Xuân Ánh
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN NĂM 2023
(Kèm theo Kế hoạch số 487/KH-UBND ngày 09 tháng 3 năm 2023 của UBND tỉnh)
STT
|
Tên nhiệm vụ, dự
án
|
Đơn vị chủ trì
triển khai
|
Dự án chuyển tiếp
hay dự án mới
|
Quy mô đầu tư
|
Thời gian triển
khai
|
Nguồn vốn
|
1
|
Thuê dịch vụ CNTT: Hệ thống giám sát an toàn
thông tin tỉnh Cao Bằng
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Chuyển tiếp
|
Toàn tỉnh
|
2023
|
Ngân sách địa
phương
|
2
|
Thuê dịch vụ CNTT: Hệ thống Thư điện tử công vụ tỉnh
Cao Bằng
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Chuyển tiếp
|
Toàn tỉnh
|
2023
|
Ngân sách địa
phương
|
3
|
Thuê dịch vụ CNTT: Cổng Dịch vụ công tỉnh Cao Bằng
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Chuyển tiếp
|
Toàn tỉnh
|
2023
|
Ngân sách địa
phương
|
4
|
Thuê dịch vụ CNTT: Hệ thống Cổng thông tin điện tử
tỉnh Cao Bằng
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Chuyển tiếp
|
Toàn tỉnh
|
2023
|
Ngân sách địa
phương
|
5
|
Thuê dịch vụ CNTT: Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh
Cao Bằng
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Chuyển tiếp
|
Toàn tỉnh
|
2023
|
Ngân sách địa
phương
|
6
|
Thuê dịch vụ CNTT: Trục liên thông, tích hợp,
chia sẻ dữ liệu LGSP tỉnh Cao Bằng
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Chuyển tiếp
|
Toàn tỉnh
|
2023
|
Ngân sách địa
phương
|
7
|
Hệ thống quản lý số hóa hồ sơ người có công và
thân nhân người có công tỉnh Cao Bằng (Quy mô quản lý toàn tỉnh)
|
Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội
|
Mới
|
Toàn tỉnh
|
2023
|
Ngân sách địa
phương
|
8
|
Thuê dịch vụ CNTT: Hệ thống an sinh xã hội tỉnh
Cao Bằng
|
Sở Lao động, TB và
Xã hội
|
Mới
|
Toàn tỉnh
|
2023
|
Ngân sách địa
phương
|
9
|
Thuê dịch vụ CNTT: Hệ thống quản lý hồ sơ, Văn
thư lưu trữ dữ liệu điện tử
|
Sở Nội vụ
|
Mới
|
Toàn tỉnh
|
2023
|
Ngân sách địa
phương
|
10
|
Tạo lập CSDL, số hóa tài liệu lưu trữ tại Trung
tâm lưu trữ lịch sử giai đoạn 2022- 2025
|
Sở Nội vụ
|
Chuyển tiếp
|
Tại Trung tâm lưu
trữ tỉnh
|
2023
|
Ngân sách địa
phương
|
11
|
Thuê dịch vụ CNTT: Hệ thống quản lý Công chức
viên chức toàn tỉnh Cao Bằng
|
Sở Nội vụ
|
Mới
|
Toàn tỉnh
|
2023
|
Ngân sách địa
phương
|
12
|
Thuê dịch vụ CNTT: Hệ thống chấm điểm cải cách
hành chính tỉnh Cao Bằng
|
Sở Nội vụ
|
Mới
|
Toàn tỉnh
|
2023
|
Ngân sách địa
phương
|
13
|
Thuê dịch vụ CNTT: Hệ sinh thái giáo dục thông
minh
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
Chuyển tiếp
|
Toàn ngành
|
2023
|
Ngân sách địa
phương
|
14
|
Thuê hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến từ
tỉnh đến huyện và các Sở, ngành
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Chuyển tiếp
|
Cấp tỉnh và huyện,
thành phố
|
2023
|
Ngân sách địa
phương
|
15
|
Thuê dịch vụ CNTT: Nền tảng Công dân số tỉnh Cao
Bằng
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Mới
|
Toàn tỉnh
|
2023
|
Ngân sách địa
phương
|
16
|
Thuê dịch vụ CNTT: Nền tảng phân tích, xử lý dữ
liệu tổng hợp tỉnh Cao Bằng
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Mới
|
Toàn tỉnh
|
2023
|
Ngân sách địa
phương
|
17
|
Thuê dịch vụ CNTT: Nền tảng điện toán đám mây thiết
lập trung tâm dữ liệu phục vụ phát triển Chính quyền số tỉnh Cao Bằng
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Mới
|
Toàn tỉnh
|
2023
|
Ngân sách địa
phương
|
18
|
Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và
phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số: Triển khai Kế hoạch chuyển đổi Ipv6
trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Mới
|
Toàn tỉnh
|
2023
|
Ngân sách địa
phương
|
19
|
Thuê dịch vụ CNTT: Phần mềm Nền tảng trạm y tế
(HMIS) và Hệ thống tư vấn khám chữa bệnh từ xa (TELEHEALTH)
|
Sở Y tế
|
Mới
|
Toàn tỉnh
|
2023
|
Ngân sách địa
phương
|
20
|
Thuê dịch vụ CNTT: Trung tâm điều hành y tế thông
minh
|
Sở Y tế
|
Chuyển tiếp
|
Toàn tỉnh
|
2023
|
Ngân sách địa
phương
|
21
|
Thuê dịch vụ CNTT: Hệ thống quản lý dữ liệu số hóa
Chuyển đổi số hồ sơ ngành y tế
|
Sở Y tế
|
Mới
|
Toàn tỉnh
|
2023
|
Ngân sách địa
phương
|
22
|
Thuê dịch vụ CNTT: Hệ thống Bệnh án điện tử cho
10 Trung tâm y tế huyện, Bệnh viện đa khoa tỉnh, Bệnh viện Y học cổ truyền
|
Sở Y tế
|
Mới
|
Toàn tỉnh
|
2023
|
Ngân sách địa phương
|
23
|
Thuê dịch vụ CNTT: Hệ thống phần mềm Cơ Sở dữ liệu
quản lý ngành Công Thương tỉnh Cao Bằng.
|
Sở Công Thương
|
Mới
|
Toàn tỉnh
|
2023
|
Ngân sách địa
phương
|
24
|
Triển khai Nền tảng Cửa khẩu số tỉnh Cao Bằng
|
Ban quản lý Khu
kinh tế tỉnh
|
Mới
|
Toàn tỉnh
|
2023
|
Ngân sách địa
phương
|
25
|
Số hóa hạ tầng giao thông (hạ tầng nổi và hạ tầng
ngầm) trên bản đồ số GIS, chia sẻ cho các cơ quan có liên quan khai thác sử dụng
phục vụ công tác xây dựng và duy tu bảo dưỡng công trình giao thông, quản lý
quy hoạch giao thông”
|
Sở Giao thông vận
tải
|
Mới
|
Toàn tỉnh
|
2023
|
Ngân sách địa
phương
|
26
|
Thuê dịch vụ CNTT: Cổng thông tin điện tử du lịch
thông minh trên Smartphone tỉnh Cao Bằng
|
Sở VH, Thể thao và
Du lịch
|
Chuyển tiếp
|
Toàn tỉnh
|
2023
|
Ngân sách địa
phương
|
27
|
Chuyển đổi số thư viện công cộng tỉnh Cao Bằng
giai đoạn 2022-2025
|
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Mới
|
Toàn tỉnh
|
2023
|
Ngân sách địa
phương
|
28
|
Hệ thống số hóa dữ liệu du lịch, thực tế ảo, du lịch
trải nghiệm 3D
|
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Mới
|
Toàn tỉnh
|
2023
|
Ngân sách địa
phương
|
29
|
Xây dựng cập nhật cơ sở dữ liệu di sản văn hóa và
di tích lịch sử tỉnh Cao Bằng
|
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Mới
|
Toàn tỉnh
|
2023
|
Ngân sách địa
phương
|
30
|
Nâng cấp hệ thống Kết nối Cao Bằng
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Mới
|
Toàn tỉnh
|
2023
|
Ngân sách địa
phương
|
31
|
Thuê hạ tầng vận hành cho Hệ thống thông tin CSDL
về công tác Dân tộc tỉnh Cao Bằng
|
Ban Dân tộc
|
Chuyển tiếp
|
Toàn tỉnh
|
2023
|
Ngân sách địa
phương
|
32
|
Xây dựng, và triển khai thực hiện Kế hoạch hoạt động
của Ban chỉ đạo Chuyển đổi số năm 2023
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Thường xuyên
|
Toàn tỉnh
|
2023
|
Ngân sách địa
phương
|
33
|
Triển khai các nhiệm vụ Kế hoạch ứng phó sự cố và
đảm bảo an toàn thông tin mạng tỉnh Cao Bằng năm 2023
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Thường xuyên
|
Toàn tỉnh
|
2023
|
Ngân sách địa
phương
|
34
|
Tổ chức kiểm tra các hoạt động đầu tư ứng dụng
công nghệ thông tin các sở, ngành, UBND các huyện và thành phố
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Thường xuyên
|
Toàn tỉnh
|
2023
|
Ngân sách địa
phương
|
35
|
Tổ chức triển khai đánh giá mức độ chuyển đổi số
doanh nghiệp và Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi số
|
Sở Thông tin và
Truyền thông; Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Thường xuyên
|
Toàn tỉnh
|
2023
|
Ngân sách địa
phương/Ngân sách Trung ương hỗ trợ
|
36
|
Tổ chức cập nhật, duy trì, mở rộng CSDL chuyên
ngành; số hóa hồ sơ, thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực, ngành quản lý
|
Các sở, ban,
ngành; UBND các huyện và thành phố
|
Thường xuyên
|
Toàn tỉnh
|
2023
|
Ngân sách địa
phương
|
37
|
Nâng cao hiệu quả cung cấp, sử dụng dịch vụ công
trực tuyến trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
|
Văn phòng UBND tỉnh;
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Thường xuyên
|
Toàn tỉnh
|
2023
|
Ngân sách địa
phương
|
[1] Quyết định số 1140/QĐ-UBND ngày 31/8/2022 của
UBND tỉnh.
[3] Kế hoạch số 535/KH-UBND ngày 10/3/2022 của
UBND tỉnh.
[4] Kế hoạch số 1127/KH-UBND ngày 12/5/2022 của
UBND tỉnh.
[6] Kế hoạch số 1030/KH-UBND ngày 04/5/2022 của
UBND tỉnh.
[7] Kế hoạch số 506/KH-UBND ngày 08/3/2022 của
UBND tỉnh.
[8] Kế hoạch số 984/KH-UBND ngày 05/8/2022 của
UBND tỉnh.
10 Kế hoạch số
948/KH-BCĐ ngày 22/4/2022 của BCĐ chuyển đổi số tỉnh
11 Kế hoạch số
1711/KH-UBND ngày 01/7/2022 về triển khai tổ công nghệ số cộng đồng trên địa
bàn tỉnh Cao Bằng