ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2656/KH-UBND
|
Quảng Bình, ngày
22 tháng 12 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHUYỂN ĐỔI SỐ TỈNH QUẢNG BÌNH NĂM 2024
Phần
I
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN
NĂM 2023
I. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN MỤC TIÊU NĂM 2023
Tình hình thực hiện các
chỉ tiêu chủ yếu đề ra tại Kế hoạch số 2328/KH-UBND ngày 06/12/2022 của UBND tỉnh
về thực hiện chuyển đổi số tỉnh Quảng Bình năm 2023:
Mục tiêu/Chỉ tiêu
|
Đề ra năm 2023
|
Kết quả thực hiện
|
Đánh giá
|
a) Chính quyền số
|
|
|
|
- Thủ tục hành chính đủ
điều kiện theo quy định của pháp luật được cung cấp bằng hình thức dịch vụ
công trực tuyến (DVCTT)
|
100%
|
100%
|
Đạt
|
- Tỷ lệ hồ sơ trực tuyến
phát sinh của từng DVCTT (toàn trình và một phần)
|
30%
|
75,3%
|
Vượt
|
- Tỷ lệ văn bản, hồ sơ
công việc được xử lý trên môi trường mạng tại cơ quan
+ Cấp tỉnh
|
97%
|
97%
|
Đạt
|
+ Cấp huyện
|
92%
|
95%
|
Vượt
|
+ Cấp xã đạt
(trừ hồ sơ công việc thuộc
phạm vi bí mật nhà nước)
|
80%
|
80%
|
Đạt
|
- Chỉ tiêu chế độ báo
cáo định kỳ về tình hình kinh tế - xã hội phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của
UBND tỉnh được thực hiện trên Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh
|
100%
|
100%
|
Đạt
|
- Chỉ tiêu theo yêu cầu
của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ được kết nối, chia sẻ dữ liệu với Hệ thống
thông tin báo cáo của Chính phủ
|
100%
|
100%
|
Đạt
|
- Cơ sở dữ liệu chuyên
ngành được xây dựng
|
40%
|
30%
|
Chưa đạt
|
- Cơ sở dữ liệu thuộc danh
mục cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh được kết nối, chia sẻ dữ liệu
|
100%
|
100%
|
Đạt
|
b) Kinh tế số và xã
hội số
|
|
|
|
- Tỷ lệ doanh nghiệp nhỏ
và vừa tiếp cận, sử dụng nền tảng số
|
50%
|
38,9%
|
Chưa đạt
|
- Tỷ lệ doanh nghiệp
trên địa bàn thực hiện nộp thuế điện tử
|
100%
|
100%
|
Đạt
|
- Tỷ lệ dân số trưởng
thành có điện thoại thông minh
|
70%
|
75%
|
Vượt
|
- Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi
trở lên có tài khoản định danh điện tử
|
50%
|
56,3%
|
Vượt
|
- Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi
trở lên có tài khoản giao dịch thanh toán tại ngân hàng hoặc tổ chức được
phép khác
|
78%
|
87,6%
|
Vượt
|
- Tỷ lệ hộ gia đình có
kết nối internet băng rộng cáp quang
|
65%
|
70%
|
Vượt
|
- Tỷ lệ người dân trưởng
thành có hồ sơ sức khỏe điện tử
|
100%
|
80%
|
Chưa đạt
|
- Tỷ lệ cơ sở giáo dục
triển khai nền tảng hỗ trợ dạy, học từ xa và có thể chia sẻ tài nguyên dạy và
học
|
60%
|
60,3%
|
Vượt
|
II. TÌNH HÌNH, KẾT QUẢ CHUYỂN ĐỔI SỐ NĂM 2023
1. Nhận thức số
- Năm 2023 với chủ đề là
Năm dữ liệu số Quốc gia, UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số tỉnh đã chỉ đạo
các sở, ban, ngành, địa phương tích cực phối hợp với các cơ quan báo chí, truyền
thông tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức, tạo đồng thuận trong xã hội và
toàn hệ thống chính trị về tầm quan trọng của dữ liệu số. Các văn bản, chương
trình, kế hoạch của tỉnh đều tiếp tục nhấn mạnh và giao nhiệm vụ cho các cơ
quan, đơn vị, địa phương tăng cường phổ biến, quán triệt nhằm tạo sự chuyển biến
trước hết về tư duy, nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức trong xây dựng
và phát triển nhân lực số, chính quyền số, kinh tế số, xã hội số và dữ liệu số
trên địa bàn tỉnh.
- Báo Quảng Bình, Đài
Phát thanh và Truyền hình Quảng Bình, Cổng thông tin điện tử tỉnh và Chuyên
trang Chuyển đổi số tỉnh tích cực thực hiện, đăng phát các tin, bài, phóng sự
chuyên đề về công nghệ số, chuyển đổi số[1] của tỉnh và trong nước, quốc tế.
- UBND các huyện, thị xã,
thành phố đã và đang tích cực chỉ đạo Phòng Văn hóa và Thông tin, Trung tâm Văn
hóa, Thể thao và Truyền thông, UBND cấp xã tổ chức thông tin về chuyển đổi số
trên trang thông tin điện tử và triển khai xây dựng, phát sóng chuyên mục riêng
về chuyển đổi số trên hệ thống đài truyền thanh cấp huyện và cơ sở, qua đó tăng
cường tuyên truyền nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính
quyền về chuyển đổi số; hướng dẫn, phổ cập kiến thức, kỹ năng số cơ bản cho người
dân trên địa bàn.
Trong chuỗi sự kiện chào
mừng ngày Chuyển đổi số Quốc gia và Ngày chuyển đổi số tỉnh Quảng Bình năm
2023, Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số tỉnh đã tổ chức Hội thảo An toàn thông tin
trong Chuyển đổi số (05/10); Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức Hội thảo khoa
học về ứng dụng công nghệ số trong công tác quản lý, cung cấp thông tin cho báo
chí (03/10), tập huấn và triển khai diễn tập thực chiến bảo đảm an toàn, an
ninh mạng năm 2023 (09-10/10); Sở Tài chính phối hợp với các công ty công nghệ
tổ chức Hội thảo Chuyển đổi số trong quản trị tài chính nhà nước (10/8); Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức Hội thảo chuyển đổi số chuyên đề
lĩnh vực Chăn nuôi - Thú y (29/9); Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức Hội thảo
khoa học về ứng dụng công nghệ địa không gian và trí tuệ nhân tạo để quản lý
nông nghiệp (03/10); Sở Công thương tổ chức Hội nghị tập huấn về thương mại điện
tử (04/10); Sở Du lịch tổ chức Hội nghị chuyển đổi số trong lĩnh vực Du lịch
(06/10); Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh thực hiện Chương trình truyền hình
tọa đàm “Chuyển đổi số - Vì một cuộc sống tốt đẹp hơn” (10/10); Tỉnh Đoàn tổ chức
Tọa đàm “Tuổi trẻ sáng tạo, tiên phong chuyển đổi số” (29/9)...
2. Thể
chế số
Tỉnh ủy, UBND tỉnh đã ban
hành nhiều văn bản để lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện chuyển đổi
số, trong đó có một số văn bản quan trọng sau:
- Chỉ thị số 31/CT-TU
ngày 05/5/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo triển
khai thực hiện “Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác
thực điện tử, phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến
năm 2030” trên địa bàn tỉnh Quảng Bình;
- Kế hoạch số
2328/KH-UBND ngày 06/12/2022 của UBND tỉnh về thực hiện chuyển đổi số tỉnh Quảng
Bình năm 2023;
- Thông báo số
110/TB-VPUBND ngày 11/01/2023 của Văn phòng UBND tỉnh về kết luận của đồng chí
Chủ tịch UBND tỉnh Trần Thắng tại Hội nghị sơ kết 01 năm triển khai Đề án 06 và
tổng kết hoạt động chuyển đổi số năm 2022;
- Kế hoạch số 60/KH-UBND
ngày 13/01/2023 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Quyết định số 964/QĐ-TTg
ngày 10/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ về Chiến lược An toàn, an ninh mạng quốc
gia, chủ động ứng phó với các thách thức từ không gian mạng đến năm 2025, tầm
nhìn 2030;
- Chương trình số
17/CTr-BCĐ ngày 31/01/2023 của Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số tỉnh về Chương trình
công tác của Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số tỉnh Quảng Bình năm 2023;
- Kế hoạch số 139/KH-UBND
ngày 08/02/2023 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện nhiệm vụ Đề án phát triển
ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số
quốc gia năm 2023 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình;
- Công văn số
266/UBND-KSTT ngày 28/02/2023 của UBND tỉnh về việc đẩy mạnh xây dựng, phát triển
hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, lĩnh vực;
- Chỉ thị số 03/CT-UBND
ngày 15/3/2023 của UBND tỉnh về việc tiếp tục đẩy mạnh triển khai Đề án phát
triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử, phục vụ chuyển
đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng
Bình;
- Công văn số
526/UBND-KSTT ngày 27/3/2023 của UBND tỉnh về việc thúc đẩy hoạt động hỗ trợ, phát
triển doanh nghiệp công nghệ số trên địa bàn tỉnh;
- Kế hoạch số 666/KH-UBND
ngày 13/4/2023 của UBND tỉnh về hỗ trợ hộ sản xuất nông nghiệp tham gia sàn
thương mại điện tử, thúc đẩy phát triển sản phẩm nông nghiệp đặc trưng theo
Chương trình OCOP trên địa bàn tỉnh năm 2023;
- Quyết định số
814/QĐ-UBND ngày 14/4/2023 của UBND tỉnh ban hành Bộ chỉ số đánh giá Chuyển đổi
số tỉnh Quảng Bình;
- Kế hoạch số
1207/KH-UBND-NCVX ngày 20/6/2023 về triển khai thực hiện Nghị định số
13/2023/NĐ-CP ngày 17/4/2023 của Chính phủ về bảo vệ dữ liệu cá nhân;
- Công văn số
2885/VPUBND-KSTT ngày 10/7/2023 của UBND tỉnh Quảng Bình về kiến nghị, đề xuất
chuyển giao dịch vụ "Chứng thực bản sao điện tử từ bản chính";
- Công văn số
1455/UBND-KSTT ngày 24/7/2023 của UBND tỉnh tổ chức kiểm thử tính năng, nghiệp
vụ trên nền tảng mới Cổng dịch vụ công/Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh
(phiên bản thử nghiệm);
- Công văn số
3402/VPUBND-KSTT ngày 14/8/2023 của UBND tỉnh triển khai dịch vụ "Chứng thực
bản sao điện tử từ bản chính" trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của
tỉnh;
- Kế hoạch số
1774/KH-UBND ngày 07/9/2023 của UBND tỉnh về tổ chức ngày Chuyển đổi số tỉnh Quảng
Bình năm 2023;
- Quyết định số 29/2023/QĐ-UBND
ngày 18/9/2023 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế xây dựng, quản lý, vận
hành, khai thác và sử dụng Hệ thống tiếp nhận và xử lý phản ánh hiện trường tỉnh
Quảng Bình;
- Quyết định số
2784/QĐ-UBND ngày 03/10/2023 của UBND tỉnh ban hành Danh mục cơ sở dữ liệu dùng
chung tỉnh Quảng Bình;
- Quyết định số
2797/QĐ-UBND ngày 04/10/2023 của UBND tỉnh phê duyệt Kiến trúc Công nghệ thông
tin và Truyền thông phát triển đô thị thông minh tỉnh Quảng Bình, phiên bản
1.0;
- Kế hoạch số
179/KH-TCTTKĐA ngày 09/11/2023 của Tổ Công tác triển khai Đề án 06 tỉnh về triển
khai thực hiện các mô hình đẩy mạnh thực hiện Đề án “Phát triển ứng dụng dữ liệu
dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn
2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Quảng Bình;
- Công văn số
2351/UBND-KSTT ngày 16/11/2023 của UBND tỉnh về việc thực hiện các nhiệm vụ, giải
pháp cải thiện chỉ số DTI của tỉnh năm 2023 và các năm tiếp theo;
- Quyết định số
39/2023/QĐ-UBND ngày 28/11/2023 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế quản lý,
vận hành và cung cấp thông tin trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Quảng Bình và
Trang thông tin điện tử thành phần.
3.
Nhân lực số
21/21 các sở, ban, ngành cấp tỉnh kiện toàn Tổ Chỉ đạo Chuyển đổi
số do đồng chí Giám đốc, Thủ trưởng cơ quan làm Tổ trưởng; 08/08 UBND huyện, thị
xã, thành phố kiện toàn Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số do đồng chí Chủ tịch UBND cấp
huyện làm Trưởng ban; 151/151 UBND cấp xã thành lập, kiện toàn Ban Chỉ đạo chuyển
đổi số do Chủ tịch UBND cấp xã làm Trưởng ban. Toàn tỉnh có 952/1.137 Tổ công
nghệ số cộng đồng cấp thôn với 4.067 thành viên.
Theo số liệu thống kê đến
thời điểm hiện tại, trong hệ thống cơ quan nhà nước của tỉnh có 35 công chức
chuyên trách về CĐS[2];
170 công chức kiêm nhiệm về CĐS[3]; 30 viên chức chuyên trách về CĐS[4]; 569 viên chức,
hợp đồng bán chuyên trách về CĐS[5].
Trong năm 2023, Sở Thông
tin và Truyền thông đã phối hợp tập đoàn FPT tổ chức tập huấn quản trị mạng và
hạ tầng trung tâm dữ liệu điện tử của tỉnh cho 45 cán bộ phụ trách CNTT
của các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện; tập huấn vận hành Hệ thống
hội nghị trực tuyến đến cấp xã cho 151 xã, phường, thị trấn với hơn 200
cán bộ quản lý vận hành hệ thống Hội nghị trực tuyến tại cấp huyện và cấp xã;
phối hợp Cục Chuyển đổi số quốc gia tổ chức tập huấn bồi dưỡng nâng cao kiến thức
về chuyển đổi số, kinh tế số, xã hội số và kỹ năng số cơ bản cho 940 cán
bộ, công chức, viên chức tỉnh, huyện, xã và 4.067 thành viên của 1.137 Tổ
công nghệ số cộng đồng cấp thôn.
Ngoài ra, phối hợp với
UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức 08 lớp tập huấn kỹ năng nghiệp vụ viết,
cập nhật tin bài trên trang thông tin điện tử; thực hiện thủ tục chứng thực bản
sao điện tử từ bản chính; vận hành Kho quản lý dữ liệu điện tử và khai thác,
tra cứu thông tin công dân từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ giải quyết
TTHC trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC cho hơn 580 cán bộ, công chức
cấp huyện, cấp xã.
Sở Nội vụ tổ chức tập huấn
chuyển đổi số, xây dựng chính quyền số gắn với cải cách hành chính cho 250
cán bộ, công chức cấp sở, cấp huyện và cấp xã. Sở Giáo dục và Đào tạo tập huấn
chuyển đổi số cho 156 cán bộ, công chức, viên chức của ngành giáo dục. Sở
Kế hoạch và Đầu tư tập huấn quy định, nghiệp vụ đấu thầu qua mạng cho 100
cán bộ, công chức cấp tỉnh, cấp huyện. Sở Công thương tập huấn quản lý nhà nước
về thương mại điện tử cho 60 cán bộ, công chức cấp tỉnh, cấp huyện. Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh tập huấn nâng cao nhận thức, kỹ năng truyền
thông chuyển đổi số cho hơn 120 cán bộ, viên chức, cộng tác viên từ tỉnh
đến huyện. UBND huyện Quảng Trạch tập huấn chuyển đổi số cho 300 cán bộ,
công chức cấp huyện, cấp xã. UBND huyện Tuyên Hóa tập huấn chuyển đổi số cho 150
cán bộ, công chức cấp huyện, cấp xã.
Sở Tư pháp tổ chức 02
lớp tập huấn nghiệp vụ và triển khai 02 nhóm TTHC liên thông theo Đề án 06 cho 190
công chức Tư pháp - Hộ tịch các cấp. Công an tỉnh tham mưu Tổ công tác triển
khai Đề án 06 tỉnh ban hành Kế hoạch số 150/KH-TCTTKĐA ngày 28/9/2023 triển
khai đào tạo trực tuyến (MOOC) về Đề án 06 trên địa bàn tỉnh cho học viên là
thành viên Tổ CTTK ĐA 06 và Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số cấp 2.256 huyện, cấp
xã”.
4. Hạ
tầng số
Hạ tầng viễn thông, trạm
thu phát sóng thông tin di động và cáp quang internet băng rộng tiếp tục phát
triển và hướng mạnh về bảo đảm phủ sóng ở miền núi, vùng sâu, vùng xa.
Trung tâm dữ liệu điện tử
của tỉnh đã hoàn thành việc nâng cấp theo kế hoạch giai đoạn 2022-2023, bảo đảm
hạ tầng phục vụ cho 11 nền tảng, hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu dùng
chung hiện tại của tỉnh và triển khai các nền tảng ứng dụng mới.
Hệ thống mạng WAN của tỉnh
đã hoàn thành đầu tư, triển khai đến 21 sở, ngành cấp tỉnh và 08
UBND cấp huyện. Hiện nay, Sở Thông tin và Truyền thông đang phối hợp nghiên cứu
bước đầu đưa một số dịch vụ, ứng dụng, phần mềm dùng chung của tỉnh lên khai
thác trên Hệ thống.
Hệ thống hội nghị truyền
hình chuyên dùng của tỉnh đã hoàn thành nâng cấp, mở rộng ứng dụng đến 151/151
xã, phường, thị trấn, bảo đảm kết nối thông suốt từ Trung ương đến cấp xã.
Trung tâm Điều hành thông
minh (IOC) tỉnh đã triển khai và thử nghiệm, thí điểm 10 phần mềm, dịch vụ đô
thị thông minh (gồm: Hệ thống tiếp nhận và xử lý phản ánh hiện trường, Hệ thống
giám sát thông tin trên không gian mạng, Hệ thống giám sát an ninh trật, an
toàn giao thông, Hệ thống giám sát an toàn thông tin mạng, HTTT phục vụ điều
hành kinh tế - xã hội, Hệ thống giám sát cung cấp dịch vụ hành chính công, HTTT
ngành Y tế, HTTT ngành Giáo dục, HTTT quan trắc môi trường, HTTT giám sát tàu
cá). Các Trung tâm IOC thành phố Đồng Hới, thị xã Ba Đồn duy trì hoạt động ổn
định, cung cấp một số ứng dụng đô thị thông minh thiết thực cho người dân,
doanh nghiệp.
5.
Chính quyền số
UBND tỉnh tiếp tục chỉ đạo
các sở, ban, ngành, địa phương thực hiện Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày
15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện
tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021 -2025, định hướng đến năm 2030, Kế hoạch
số 698/KH-UBND ngày 28/4/2022 của UBND tỉnh về chuyển đổi số giai đoạn đến năm
2025, định hướng đến năm 2030 để thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày
31/3/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Quảng Bình và Kế hoạch số 2328/KH-UBND
ngày 06/12/2022 của UBND tỉnh về thực hiện chuyển đổi số tỉnh Quảng Bình năm
2023; đẩy mạnh hoạt động ứng dụng công nghệ số trong hoạt động của cơ quan nhà
nước, gắn kết với chương trình cải cách hành chính nhằm nâng cao hiệu quả quản
lý, điều hành và chất lượng phục vụ dịch vụ công cho người dân và doanh nghiệp.
Tổ chức năng cấp, hoàn
thiện, quản lý, vận hành và đẩy mạnh triển khai ứng dụng các hệ thống thông
tin, cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh:
- Cổng thông tin điện tử tỉnh
tiếp tục được mở rộng và hoạt động có hiệu quả. Hiện nay, ngoài Cổng chính của
UBND tỉnh, còn có 58 trang thông tin điện tử thành phần của cơ quan cấp tỉnh,
08 UBND cấp huyện, 151 UBND cấp xã. Tỷ lệ trang thông tin điện tử cấp sở cung cấp,
cập nhật thông tin thường xuyên là 100%; tỷ lệ trang thông tin điện tử cấp huyện
cung cấp, cập nhật thông tin thường xuyên là 88%; tỷ lệ trang thông tin điện tử
cấp xã cung cấp, cập nhật/thông tin thường xuyên là 52%.
- Hệ thống thông tin giải
quyết TTHC tỉnh được ứng dụng tại tất cả các sở, ban, ngành cấp tỉnh, 08/08
UBND cấp huyện và 151/151 UBND cấp xã. 1.034/1.034 TTHC của tỉnh đủ điều kiện
theo quy định của pháp luật được cung cấp bằng hình thức dịch vụ công trực tuyến
(DVCTT), đạt tỷ lệ 100%. Đối với 902 DVCTT do tỉnh xây dựng (720 DVCTT toàn
trình; 182 DVCTT một phần): Tỷ lệ DVCTT được tích hợp lên Cổng dịch vụ công quốc
gia đạt 100%; tỷ lệ hồ sơ trực tuyến phát sinh đạt 75,81% (114.197/150.627;
trong đó: DVCTT toàn trình: 80.999/105.931, DVCTT một phần: 33.198/44.696). Tỷ
lệ TTHC đã tích hợp thanh toán trực tuyến 100% (286/286). Tỷ lệ TTHC triển khai
thanh tuyến trực tuyến có phát sinh giao dịch thanh toán trực tuyến đạt 89%
(255/286); tỷ lệ thanh toán trực tuyến là 10,15% (4.426/43.605). Tỷ lệ số hóa hồ
sơ, kết quả giải quyết TTHC đạt tỷ lệ 54,7% (165.287/302.174).
- Hệ thống QLVB&ĐH tỉnh
duy trì hoạt động ổn định, liên thông 3 cấp chính quyền địa phương với Bộ,
ngành Trung ương, các địa phương khác và được tích hợp Hệ thống theo dõi thực
hiện nhiệm vụ của UBND tỉnh. Đến ngày 29/11/2023, đã thực hiện nhận 1.906.117
văn bản điện tử, gửi đi 485.798 văn bản điện tử; tỷ lệ văn bản, hồ sơ công việc
được xử lý trên môi trường mạng tại cơ quan cấp tỉnh là 97%, cấp huyện là 95%,
cấp xã là 80%.
- Hệ thống thông tin báo
cáo của tỉnh được nâng cấp, đáp ứng đầy đủ chức năng, yêu cầu kỹ thuật theo quy
định của Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông, đã triển khai ứng
dụng đến các sở, ban, ngành cấp tỉnh và UBND cấp huyện. Tỷ lệ kết nối chế độ
báo cáo, cung cấp thông tin, dữ liệu của tỉnh với Hệ thống thông tin báo cáo
Chính phủ, Trung tâm thông tin, chỉ đạo điều hành của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ đạt 100% (08/08 chỉ tiêu).
- Hệ thống phần mềm Tiếp
nhận và xử lý phản ánh hiện trường của tỉnh tiếp tục duy trì triển khai tại
thành phố Đồng Hới. Trong năm 2023 đã tiếp nhận và điều phối: 241 tin, trong
đó: 174 tin tiếp nhận và điều phối, 67 tin không đủ điều kiện tiếp nhận. Mức độ
hài lòng, chấp nhận của người dân: 80,31% và không hài lòng: 19,69%. Từ tháng
11/2023 đã mở rộng triển khai toàn tỉnh (08/08 huyện, thị xã, thành phố).
Về triển khai thực hiện Đề
án 06 trên địa bàn tỉnh. Đến nay, tỉnh đã hoàn thành kết nối Hệ thống thông tin
giải quyết TTHC của tỉnh với Hệ thống dịch vụ công liên thông của Bộ Công an để
phục vụ triển khai 02 nhóm DVC liên thông (Đăng ký khai sinh, đăng ký thường
trú, cấp thẻ BHYT cho trẻ dưới 6 tuổi; Đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú,
hỗ trợ chi phí mai táng, trợ cấp mai táng) bảo đảm triển khai đầy đủ 25/25 DVC
thiết yếu theo yêu cầu của Đề án 06. Trong hơn 11 tháng của năm 2023 có 253.810
hồ sơ trực tuyến trên tổng số 325.536 hồ sơ tiếp nhận, đạt tỷ lệ 78%.
Hệ thống thông tin giải
quyết TTHC tiếp tục duy trì khai thác, sử dụng chức năng khai thác 20 trường
thông tin được khai thác từ Hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để thay
thế các giấy tờ, thành phần hồ sơ về thông tin nơi cư trú và hộ khẩu; tái sử dụng
và điền sẵn 25% trường thông tin phải khai báo trên e-form hồ sơ TTHC (285
e-form của 796 quy trình điện tử) (bao gồm các trường cơ bản như: Họ và tên,
ngày sinh, số định danh cá nhân, nơi thường trú, nơi sinh, giới tính và các
thông tin khác về nơi cư trú và hộ khẩu). Kết quả số hóa hồ sơ, giải quyết
TTHC đã được trả về Kho dữ liệu của công dân trên Cổng dịch vụ công của tỉnh để
công dân có thể tái sử dụng dữ liệu sau này.
Ngành Tài nguyên và Môi
trường tiếp tục triển khai Hệ thống cơ sở dữ liệu đất đai cấp tỉnh. Xây dựng,
phối hợp triển khai nền tảng bản đồ số của tỉnh phục vụ phát triển, ứng dụng
các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, dùng chung và dịch vụ đô thị
thông minh trên nền thông tin địa lý (GIS). Triển khai vận hành thí điểm phần mềm
Xác minh thông tin Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên nền tảng ứng dụng
công nghệ BlockChain cho điện thoại di động phục vụ nhu cầu tra cứu thông tin
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của người dân và doanh nghiệp trên địa bàn thị
xã Ba Đồn để tiến tới áp dụng phần mềm trên toàn tỉnh.
Ngành Tư pháp đã thực hiện
số hóa dữ liệu hộ tịch tại huyện Lệ Thủy; huyện Quảng Ninh, thị xã Ba Đồn với 652.408
hồ sơ, chiếm 56,6%. Năm 2023, triển khai số hóa 500.759 dữ liệu sổ hộ tịch
(thuộc 04 huyện Bố Trạch, Quảng Trạch, Tuyên Hóa, Minh Hóa) trên hệ thống
CSDLQG về dân cư; đến nay đã thực hiện số hóa được 434.462 dữ liệu và
đang đẩy nhanh tiến độ hoàn thành đảm bảo yêu cầu trong năm 2023[6].
Các cơ quan, đơn vị khác
của tỉnh tiếp tục xây dựng, nâng cấp hoặc nhận chuyển giao triển khai, duy trì ứng
dụng các hệ thống phần mềm, cơ sở dữ liệu chuyên ngành như: Các phần mềm quản
lý cầu - đường, quản lý đăng kiểm xe ô tô, quản lý tàu sông, quản lý giấy phép
lái xe, quản lý phương tiện thông qua thiết bị giám sát hành trình, quản lý tài
sản đường bộ, quản lý tài sản đường thủy... (Sở Giao thông vận tải); các phần mềm
dữ liệu VNFI SHBASE, giám sát tàu cá, quản lý giống, thức ăn, sản phẩm xử lý
môi trường nuôi trồng thủy sản, theo dõi diễn biến rừng tích hợp dữ liệu bản đồ
quy hoạch 3 loại rừng và bản đồ vùng trọng điểm cháy... (Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn); các phần mềm quản lý đối tượng người có công và chế độ chính
sách, quản lý trẻ em, quản lý người khuyết tật và nạn nhân bom mìn, quản lý đối
tượng tại các cơ sở trợ giúp xã hội, quản lý thương binh, quản lý liệt sĩ, quản
lý mộ - nghĩa trang liệt sĩ... (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội); các phần
mềm quản lý lữ hành, quản lý hướng dẫn viên (Sở Du lịch); phần mềm quản lý ISO
điện tử theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2015 (Sở Khoa học và Công nghệ); các hệ
thống, phần mềm quản lý đầu tư công, quản lý Ngân sách - Kho bạc, quản lý mã
quan hệ ngân sách, quản lý nguồn vốn, khai thác báo cáo quyết toán, quản lý tài
sản, kế toán hành chính sự nghiệp, kế toán ngân sách xã... của ngành kế hoạch,
tài chính...
6.
Kinh tế số và xã hội số
Kinh tế số và xã hội số
trên địa bàn tỉnh tiếp tục phát triển. Các tổ chức, doanh nghiệp ngày càng nhận
thức rõ hơn việc sử dụng công nghệ số và dữ liệu số làm yếu tố đầu vào chính, sử
dụng môi trường số làm không gian hoạt động chính, sử dụng CNTT - viễn thông để
đổi mới mô hình kinh doanh, tăng năng suất lao động. Người dân đã tăng cường tiếp
cận, rèn luyện kỹ năng số để sử dụng các dịch vụ số, từ đó, hình thành các mối
quan hệ mới trong môi trường số, hình thành thói quen số và văn hóa số.
Công an tỉnh hoàn thành
nhiệm vụ cấp CCCD gắn chip cho 100% công dân đủ điều kiện trên địa bàn tỉnh.
Toàn tỉnh đã kích hoạt được 442.758 tài khoản ĐDĐT, đạt 56,3% dân số từ 15 tuổi
trở lên của tỉnh, vượt 10,2% (442.758/401.833) so với chỉ tiêu Tổ triển khai Đề
06 của Chính phủ giao. Có 183 cơ sở lưu trú sử dụng phần mềm quản lý lưu
trú ASM tại giúp nâng cao hiệu quả, tiết kiệm thời gian công tác quản lý, thông
báo lưu trú.
Ngành Nội vụ đã đã tổ chức
cập nhật 23.099/26.215 hồ sơ của cán bộ, công chức, viên chức và được kết
nối, chia sẻ với CSDLQG về cán bộ, công chức, viên chức do Bộ Nội vụ quản lý
thông qua nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia (đạt tỷ lệ 88,11%).
Sở Kế hoạch và Đầu tư phối
hợp Sở Thông tin và Truyền thông triển khai khảo sát nhu cầu gói hỗ trợ chuyển
đổi số cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Nghị định số 80/2021/NĐ-CP của Chính phủ;
hướng dẫn các doanh nghiệp truy cập vào các Cổng thông tin digital.business.gov.vn,
smedx.vn để nắm thông tin về các Chương trình; tiếp cận kiến thức, tài liệu
về chuyển đổi số; thực hiện tự đánh giá mức độ chuyển đổi số và đăng ký tham
gia sử dụng các nền tảng số của Chương trình... Số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa
tiếp cận và tham gia Chương trình SMEdx là 980 doanh nghiệp, đạt tỷ lệ 18,3%;
số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa đang sử dụng các nền tảng số trong sản xuất,
kinh doanh là 2.168 doanh nghiệp, đạt tỷ lệ 38,9%.
Ngành Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn đã tổ chức Hội thảo “Chuyển đổi số trong lĩnh vực Chăn nuôi và
Thú y”, Hội thảo "Chuyển đổi số doanh nghiệp/ Hợp tác xã nông nghiệp - bắt
đầu từ đâu?"; tiếp tục tăng cường công tác khuyến nông và xúc tiến thương
mại, hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, nhóm hộ gia đình phát triển
sản xuất, tìm kiếm mở rộng thị trường, quảng bá và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
trên nền tảng công nghệ số. Lũy kế đến tháng 12/2023, có 145 sản phẩm OCOP được
công nhận từ 3 sao trở lên (19 sản phẩm đạt 4 sao, 126 sản phẩm đạt 3 sao) và
93 chủ thể kinh tế có sản phẩm OCOP (53 hợp tác xã, 23 doanh nghiệp, 17 hộ kinh
doanh cá thể) được công bố, công khai trên Hệ thống thông tin về sản phẩm OCOP
của tỉnh (ocop.quangbinh.gov.vn).
Ngành Công thương duy trì
hoạt động hệ thống phần mềm bản đồ số ngành công thương
(bandoso.quangbinhtrade.vn); tiếp tục triển khai thực hiện Đề án “Xây dựng cơ sở
dữ liệu công nghiệp và thương mại tỉnh Quảng Bình” (csdl.quangbinhtrade.vn). Tổ
chức 01 lớp tập huấn tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về thuế trong
việc kê khai, nộp thuế từ các giao dịch điện tử cho các tổ chức, doanh nghiệp;
hỗ trợ cho 05 doanh nghiệp áp dụng các giải pháp công nghệ số (QR code) để truy
xuất nguồn gốc xuất xứ của sản phẩm; hỗ trợ cho 04 doanh nghiệp xây dựng “Gian
hàng Việt trực tuyến” trên các sàn thương mại điện tử lớn, có uy tín của Việt
Nam; hỗ trợ 05 doanh nghiệp phát triển thương hiệu trên môi trường internet
thông qua kênh truyền thông marketing trên nền tảng số. Sàn giao dịch TMĐT tỉnh
có 135 doanh nghiệp thành viên đăng ký tham gia và được niêm yết với 260
sản phẩm được chào bán, trong đó phần lớn là các sản phẩm công nghiệp nông
thôn tiêu biểu, sản phẩm OCOP, sản phẩm đặc sản của tỉnh.
Ngành Thuế tích cực tham
mưu, tổ chức thực hiện công tác hiện đại hóa, ứng dụng DVCTT trong lĩnh vực thuế.
Đến nay, có 99,7% doanh nghiệp tham gia dịch vụ khai thuế điện tử; 99% doanh
nghiệp sử dụng dịch vụ nộp thuế điện tử; 100% doanh nghiệp tham gia hoàn thuế
GTGT điện tử; 100% số hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai đăng ký sử
dụng hóa đơn điện tử.
Ngành Du lịch đã triển
khai ứng dụng Bản đồ số Du lịch Quảng Bình nhằm góp phần xây dựng, hoàn thiện hệ
sinh thái du lịch thông minh tỉnh; tiến hành cập nhật các thông tin, hình ảnh,
video mới nhất tại Cổng thông tin du lịch thông minh, ứng dụng "Quangbinh
Tourism", ứng dụng trải nghiệm thực tế ảo "Quang Binh Tourism VR
Tour" trên điện thoại di động nhằm sửa đổi, bổ sung các nội dung mới lạ, hấp
dẫn về du lịch Quảng Bình. Các cơ sở dữ liệu (CSDL) chuyên ngành về du lịch
như: Cơ sở lưu trú, nhà hàng đạt chuẩn, doanh nghiệp lữ hành, hướng dẫn viên,
điểm du lịch,... đã đưa vào khai thác, chia sẻ hiệu quả từ CSDL của Cục Du lịch
Quốc gia Việt Nam và được cập nhật đồng bộ lên các website và ứng dụng (app)
trên ĐTDĐ[7].
Ngành Văn hóa và Thể thao
tổ chức Hội thảo “Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của đồng
bào các dân tộc thiểu số tỉnh Quảng Bình gắn với phát triển du lịch”; triển
khai số hóa, xây dựng cơ sở dữ liệu và tổ chức Lễ ra mắt, giới thiệu “Bảo tàng
số Quảng Bình” (giai đoạn 1) vào ngày 09/10/2023 trong chuỗi sự kiện hưởng ứng
Ngày Chuyển đổi số quốc gia và Ngày Chuyển đổi số tỉnh Quảng Bình.
Ngành Giáo dục và Đào tạo
tiếp tục chỉ đạo các cơ sở giáo dục đẩy mạnh sử dụng các nền tảng số để phục vụ
dạy học trực tuyến. Chú trọng nâng cấp, khai thác hiệu quả CSDL ngành Giáo dục;
phần mềm Quản lý ngân hàng đề thi; phần mềm Quản lý thiết bị; phần mềm Quản lý
thư viện; phần mềm Kiểm định Chất lượng Giáo dục; phần mềm Quản lý y tế học đường;
Cổng thông tin điện tử ngành GDĐT; Hệ thống Quản lý tuyển sinh đầu cấp; phần mềm
Quản lý văn bản và điều hành iOffice... Tổng số có 182 cơ sở giáo dục
triển khai sổ điểm điện tử, học bạ điện tử; 294 cơ sở giáo dục triển
khai dịch vụ thu phí dịch vụ giáo dục theo hình thức không dùng tiền mặt, đạt tỷ
lệ: 51,13%. Đối với DVC thiết yếu “Đăng ký dự thi tốt nghiệp THPT Quốc
gia và xét tuyển đại học, cao đẳng” năm 2023, đã tiếp nhận 10.808/10.808
hồ sơ đăng ký dự thi tốt nghiệp THPT quốc gia bằng hình thức trực tuyến (100%).
Ngành Y tế tiếp tục triển
khai ứng dụng các nền tảng số, hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu dùng chung,
chuyên ngành. Đến tháng 12/2023, toàn tỉnh có 175/175 cơ sở khám chữa bệnh
triển khai tiếp đón người bệnh đăng ký vào khám chữa bệnh BHYT bằng thẻ CCCD.
Hơn 60% người dân đủ 14 tuổi trở lên/tổng số lượt người dân khám chữa bệnh
thực hiện khám chữa bệnh BHYT bằng CCCD gắn chip. Kết quả tiếp đón thành công đối
với 359.783/427.879 lượt (đạt tỷ lệ 84%). 12/12 đơn vị y tế
đủ điều kiện triển khai cấp giấy khám sức khỏe điện tử (đạt tỷ lệ 100%).
Đến nay đã liên thông 10.665 giấy khám sức khỏe lái xe; 4.843 giấy
chứng sinh; 04 giấy báo tử lên Cổng giám định BHYT của BHXH. Đẩy mạnh
thanh toán không dùng tiền mặt, thực hiện đăng ký tài khoản ngân hàng, có thông
tin, bảng biểu hướng dẫn người dân khi đi khám chữa bệnh thực hiện chuyển khoản
hoặc quét mã QR code khi làm thủ tục tạm ứng hoặc thanh toán khi ra viện (đã
có 05 bệnh viện, 03 trung tâm y tế huyện và một số trạm y tế triển khai).
Bảo hiểm xã hội phối hợp
Ngành Y tế triển khai “Cây máy tự động tiếp đón người bệnh đăng ký khám chữa bệnh
BHYT bằng CCCD tích hợp xác thực sinh trắc” (sử dụng công nghệ xác thực vân
tay, nhận diện khuôn mặt) tại Bệnh viện Đa khoa TP. Đồng Hới, Bệnh viện Đa
khoa khu vực Bắc Quảng Bình. Đến nay, trên toàn tỉnh có 28.892 lượt người
được tiếp đón vào khám chữa bệnh BHYT bằng CCCD xác thực sinh trắc thành công
trên tổng số 74.114 lượt người đến khám chữa bệnh BHYT xác thực sinh trắc
(đạt tỷ lệ 39%).
Ứng dụng công nghệ số, dữ
liệu số trong ngành hải quan, kho bạc được triển khai mạnh mẽ, toàn diện. Các
ngân hàng thương mại đẩy mạnh chuyển đổi số trong cung cấp dịch vụ ngân hàng số
theo hướng phát triển đa dạng các kênh phân phối, tự động hóa quy trình và mô
hình kinh doanh mới, đưa dịch vụ tài chính - ngân hàng đến vùng sâu, vùng xa
chưa có khả năng tiếp cận hoặc chưa được ngân hàng phục vụ. Tỷ lệ người dân từ
15 tuổi trở lên có tài khoản giao dịch tại ngân hàng hoặc các tổ chức được phép
khác là 87,6%.
UBND thành phố Đồng Hới,
UBND huyện Quảng Ninh đã phối hợp với cơ quan, đơn vị và các doanh nghiệp công
nghệ tổ chức các hội nghị, hội thảo về phát triển kinh tế số, xã hội số, xây dựng
đô thị thông minh, nông thôn thông minh. Trong đó, ngày 30/10/2023, UBND thành
phố Đồng Hới đã phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Quảng
Bình tổ chức Hội nghị triển khai phủ sóng thanh toán QR code trên toàn thành phố
Đồng Hới nhằm thúc đẩy, tạo sự chuyển biến tích cực về thanh toán không dùng tiền
mặt nói chung và thanh toán QR code nói riêng thành thói quen của người dân,
doanh nghiệp, hộ kinh doanh và người buôn bán nhỏ lẻ, giảm chi phí xã hội liên
quan đến tiền mặt.
Trong lớp bồi dưỡng tháng
11/2023, tỉnh đã tập huấn cho tất cả 4.067 thành viên của các Tổ công
nghệ số cộng đồng cấp thôn về tiếp cận, sử dụng Nền tảng học trực tuyến mở đại
trà - MOOCs (OneTouch; chuyendoiso.mobiedu.vn...) với chương trình miễn phí “Phổ
cập kỹ năng số cộng đồng”; các kỹ năng tiếp cận, sử dụng dịch vụ công trực tuyến,
thanh toán trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia và Cổng dịch vụ tỉnh; ứng
dụng định danh điện tử VNeID; ứng dụng phản ánh hiện trường Quang Binh - S; ứng
dụng tra cứu quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng; ứng dụng Bảo tàng số Quảng
Bình (baotang.quangbinh.gov.vn); ứng dụng Bản đồ số du lịch Quảng Bình
(quangbinhtourism.vn/quang-binh-travel-map); tạo nhóm mạng xã hội Zalo... để từ
đó lan tỏa tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, hỗ trợ cộng đồng người dân trên địa
bàn tỉnh.
7. An
toàn thông tin mạng
UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo
Chuyển đổi số tỉnh tiếp tục chỉ đạo các sở, ban, ngành, địa phương phối hợp với
các cơ quan truyền thông, báo chí tăng cường tuyên truyền, phổ biến, nâng cao
nhận thức về an toàn thông tin cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
trong cơ quan, tổ chức nhà nước và người dùng internet trên địa bàn; quán triệt
thực hiện các văn bản liên quan đến công tác đảm bảo ATTT của Trung ương, các
hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông và các quy chế quản lý, vận hành,
khai thác, sử dụng các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu dùng chung, chuyên
ngành của tỉnh.
Tổ chức quản lý, vận hành
và thực hiện công tác bảo đảm an toàn hệ thống thông tin đối với Trung tâm dữ
liệu điện tử, Mạng diện rộng WAN, các hệ thống thông tin, CSDL dùng chung của tỉnh
theo cấp độ và phương án đã được phê duyệt. Tiếp nhận, duy trì hoạt động của
Trung tâm giám sát an toàn thông tin (SOC) tỉnh được Cục An toàn thông tin - Bộ
Thông tin và Truyền thông hỗ trợ thử nghiệm và tiếp tục thực hiện đầy đủ mô
hình bảo đảm an toàn thông tin chuyên nghiệp “4 lớp”, có kết nối, chia sẻ dữ liệu
với Trung tâm giám sát an toàn không gian mạng quốc gia. Tỉnh đã hoàn thành xây
dựng hệ thống giám sát an toàn thông tin mạng và phòng chống mã độc tập trung
giai đoạn 1 (2022-2024) để đưa vào hỗ trợ giám sát, bảo đảm an toàn thông tin
cho toàn bộ hệ thống máy chủ tại Trung tâm dữ liệu điện tử tỉnh và hơn 3.000
máy tính của cán bộ, công chức, viên chức.
Các cấp, các ngành thường
xuyên quan tâm rà soát, kiện toàn, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực các đơn
vị, bộ phận, cán bộ chuyên trách, bán chuyên trách về an toàn thông tin[8] và phối hợp duy
trì hiệu quả hoạt động của Đội ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng của tỉnh;
tham gia tích cực vào các hoạt động của Mạng lưới ứng cứu sự cố an toàn thông
tin mạng quốc gia; tăng cường cung cấp thông tin, chia sẻ kinh nghiệm xử lý sự
cố an toàn mạng. Đã rà soát, phát hiện, ban hành 29 văn bản cảnh báo, hướng dẫn,
phối hợp xử lý 4.985 lỗ hổng bảo mật, 2.210 điểm yếu
bảo mật[9].
Trong chuỗi hoạt động hưởng
ứng ngày Chuyển đổi số quốc gia và của tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông đã phối
hợp với Công an tỉnh và Trung tâm ứng cứu khẩn cấp không gian mạng Việt Nam tổ
chức tập huấn và triển khai diễn tập thực chiến bảo đảm an toàn, an ninh mạng
năm 2023 cho 68 cán bộ là thành viên Đội ứng cứu sự cố, cán bộ phụ trách CNTT
các sở, ban, ngành, địa phương. Trong lớp bồi dưỡng về chuyển đổi số tháng
11/2023, Sở Thông tin và Truyền thông đã lồng ghép tập huấn, bồi dưỡng cho thêm
151 cán bộ CNTT, ATTTT của UBND cấp xã. Tổ chức 10 Hội nghị tuyên truyền phổ biến,
giáo dục pháp luật về an ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ
cao. Tổ chức 01 Kế hoạch tập huấn, 01 cuộc diễn tập thực chiến bảo đảm an toàn
thông tin mạng, an ninh mạng năm 2023 xử lý tình huống tấn công, cài đặt mã độc
trong hệ thống máy chủ DataCenter tại Trung tâm dữ liệu điện tử tỉnh.
8.
Kinh phí thực hiện
Tổng hợp kinh phí thực hiện
các dự án, hoạt động ứng dụng CNTT, phát triển chính quyền điện tử, chuyển đổi
số trọng tâm của cơ quan nhà nước tỉnh Quảng Bình năm 2023: Phụ lục I
kèm theo Báo cáo này.
9. Kết
quả thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ quan trọng theo kế hoạch hoạt động năm
2023 của Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số (theo quyết định số 17/QĐ-UBQGCĐS
ngày 04/4/2023)
Kết quả thực hiện các chỉ
tiêu, nhiệm vụ quan trọng năm 2023 của tỉnh Quảng Bình: Phụ lục II kèm
theo Báo cáo này.
10.
Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
Nhận thức, kiến thức về
chuyển đổi số của một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức vẫn còn hạn chế. Lực
lượng cán bộ, công chức, viên chức chuyên trách, kiêm nhiệm về công nghệ thông
tin, chuyển đổi số, an toàn thông tin mạng của các ngành, cơ quan, đơn vị còn mỏng,
năng lực tham mưu, tổ chức triển khai, thực hiện chưa thực sự đáp ứng yêu cầu.
Hạ tầng mạng kết nối
internet băng rộng tại một số địa bàn miền núi, vùng sâu, vùng xa chưa được phủ
toàn diện hoặc chưa bảo đảm chất lượng[10]. Một bộ phận người dân, nhất là các hộ
nghèo, hộ cận nghèo chưa có điều kiện sở hữu, sử dụng thiết bị máy tính, điện thoại thông minh và kết nối internet băng rộng
để tiếp cận công nghệ, dịch vụ số, nâng cao kiến thức, kỹ năng số.
Hạ tầng thiết bị máy
tính, kết nối mạng tại nhiều cơ quan, đơn vị vẫn còn thiếu về số lượng và yếu về
cấu hình, chất lượng; nhiều thiết bị được trang cấp cho cán bộ, công chức trước
đây nay đã xuống cấp, lạc hậu, hiệu năng sử dụng thấp..., ảnh hưởng đến thời
gian, chất lượng giải quyết công việc và phục vụ người dân, doanh nghiệp. Tỉnh
chưa có hệ thống các nền tảng quản lý, tích hợp, chia sẻ dữ liệu dùng chung, tập
trung để triển khai hiệu quả mô hình Data-Centric, lấy dữ liệu làm trung tâm,
quản lý, điều hành dựa trên số liệu.
Ứng dụng CNTT, công nghệ
số tại nhiều cơ quan, đơn vị chưa có chiều sâu, chưa quan tâm nhiều đến số hóa
dữ liệu và tận dụng việc ứng dụng công nghệ để cải cách, đổi mới quy trình làm
việc, cách thức phục vụ. Do điều kiện ngân sách của tỉnh còn hạn chế nên việc
triển khai xây dựng, phát triển các cơ sở dữ liệu, làm giàu dữ liệu số chuyên
ngành, lĩnh vực gặp nhiều khó khăn, kết quả còn khiêm tốn.
Hiệu quả công tác tuyên
truyền, phổ biến, hướng dẫn, hỗ trợ người dân, doanh nghiệp tiếp cận, sử dụng dịch
vụ trực tuyến chưa cao; tỷ lệ giao dịch thanh toán điện tử trong giải quyết
TTHC còn thấp (dưới 15%). Tiến độ xây dựng Trung tâm điều hành thông minh (IOC)
và triển khai cung cấp dịch vụ đô thị thông minh cơ bản còn chậm. Mức độ đầu tư
cho ATTT chưa tương xứng.
Hoạt động phát triển
doanh nghiệp công nghệ số tại tỉnh có nhiều hạn chế. Do điều kiện phát triển
kinh tế - xã hội và nguồn lao động công nghệ chưa đáp ứng nên việc thu hút đầu
tư phát triển công nghiệp CNTT, hình thành các khu công nghiệp CNTT tập trung,
khu công nghệ cao gặp nhiều khó khăn, đến nay chưa thực hiện được. Kết quả hoạt
động thúc đẩy, hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ sử dụng nền tảng số, khai
thác tài nguyên dữ liệu số còn khiêm tốn.
Phần
II
KẾ HOẠCH CHUYỂN ĐỔI SỐ NĂM
2024
I.
CĂN CỨ LẬP KẾ HOẠCH
- Quyết định số
749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình chuyển
đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng năm 2030;
- Quyết định số
942/QĐ-TTg ngày 15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển
Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến
năm 2030;
- Quyết định số
146/QĐ-TTg ngày 28/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án "Nâng
cao nhận thức, phổ cập kỹ năng và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc
gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030";
- Quyết định số
411/QĐ-TTg ngày 31/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia
phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số
505/QĐ-TTg ngày 22/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ về Ngày Chuyển đổi số quốc
gia;
- Quyết định số
964/QĐ-TTg ngày 10/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược An toàn,
An ninh mạng quốc gia, chủ động ứng phó với các thách thức từ không gian mạng đến
năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030;
- Kế hoạch số
2394/KH-UBND ngày 31/12/2020 của UBND tỉnh về ứng dụng CNTT trong hoạt động cơ
quan nhà nước, phát triển chính quyền số và bảo đảm ATTT mạng trên địa bàn tỉnh
Quảng Bình giai đoạn 2021-2025;
- Kế hoạch số 698/KH-UBND
ngày 28/4/2022 của UBND tỉnh về chuyển đổi số giai đoạn đến năm 2025, định hướng
đến năm 2030 để thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 31/3/2022 của Ban Chấp
hành Đảng bộ tỉnh Quảng Bình;
- Kế hoạch số
1141/KH-UBND ngày 28/6/2022 của UBND tỉnh triển khai thực hiện phát triển kinh
tế số và xã hội số giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
II.
MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Tiếp tục duy trì, phát
triển và nâng cao chất lượng các chỉ tiêu đã đạt được trong thời gian qua để từng
bước hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ tại Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày
31/3/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh và cải thiện vị trí xếp hạng mức độ chuyển
đổi số của tỉnh.
- Xây dựng, phát triển
chính quyền điện tử, chính quyền số tỉnh Quảng Bình tổng thể, toàn diện, có mô
hình hoạt động được thiết kế, vận hành dựa trên dữ liệu và công nghệ số để đưa
hoạt động của các cấp chính quyền lên môi trường số, bảo đảm an toàn thông tin;
phát triển kinh tế số, xã hội số để thay đổi mô hình quản trị, kinh doanh của
doanh nghiệp, phương thức sống, làm việc của người dân, tạo ra các giá trị mới
cho xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Chính quyền số
- 100% thủ tục hành chính
đủ điều kiện theo quy định của pháp luật được cung cấp bằng hình thức DVCTT. Tỷ
lệ hồ sơ trực tuyến phát sinh của từng DVCTT tối thiểu 70%; tỷ lệ thanh toán trực
tuyến so với hồ sơ TTHC có phí, lệ phí tối thiểu 50%; tỷ lệ số hóa hồ sơ, kết
quả giải quyết TTHC đạt 100%.
- Tỷ lệ văn bản, hồ sơ
công việc được xử lý trên môi trường mạng tại cơ quan cấp tỉnh đạt 98%, cấp huyện
đạt 98%, cấp xã đạt 85% (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).
- 100% chỉ tiêu chế độ
báo cáo định kỳ về tình hình kinh tế - xã hội phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của
UBND tỉnh được thực hiện trên Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh; 100% chỉ
tiêu theo yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ được kết nối, chia sẻ dữ
liệu với Hệ thống thông tin báo cáo của Chính phủ.
- 50% cơ sở dữ liệu
chuyên ngành được xây dựng; 100% cơ sở dữ liệu thuộc danh mục cơ sở dữ liệu
dùng chung của tỉnh được kết nối, chia sẻ dữ liệu.
b) Kinh tế số và xã hội
số
- Tỷ lệ doanh nghiệp nhỏ
và vừa tiếp cận, sử dụng nền tảng số đạt 50%.
- Tỷ lệ doanh nghiệp trên
địa bàn thực hiện nộp thuế điện tử đạt 100%.
- Tỷ lệ dân số trưởng
thành có điện thoại thông minh đạt 80%.
- Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi
trở lên có tài khoản định danh điện tử đạt 60%.
- Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi
trở lên có tài khoản giao dịch thanh toán tại ngân hàng hoặc tổ chức được phép
khác đạt 90%.
- Tỷ lệ hộ gia đình có kết
nối internet băng rộng cáp quang đạt 80%.
- Tỷ lệ người dân trưởng
thành có hồ sơ sức khỏe điện tử đạt 100%.
- Tỷ lệ cơ sở giáo dục triển
khai nền tảng hỗ trợ dạy, học từ xa và có thể chia sẻ tài nguyên dạy và học đạt
70%.
III.
NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1.
Nhận thức số
- Đẩy mạnh triển khai Quyết
định số 146/QĐ-TTg ngày 28/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án
“Nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ năng và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số
quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” tại tỉnh Quảng Bình; tăng cường
phổ biến, quán triệt nhằm tạo sự chuyển biến trước hết về tư duy, nhận thức của
cán bộ, công chức, viên chức trong xây dựng hạ tầng số, phát triển chính quyền
số, kinh tế số, xã hội số.
- Căn cứ hướng dẫn của Bộ
Thông tin và Truyền thông và điều kiện thực tế của tỉnh để ban hành, tổ chức Kế
hoạch triển khai Ngày Chuyển đổi số quốc gia và Ngày Chuyển đổi số tỉnh Quảng
Bình năm 2024 bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả, tuyệt đối không phô trương, hình thức,
mang lại lợi ích thiết thực cho người dân địa phương. Cụ thể bao gồm: Kế hoạch
hưởng ứng Ngày Chuyển đổi số quốc gia năm 2024; Kế hoạch hưởng ứng và phổ biến
Tháng 10 - Tháng Tiêu dùng số.
- Chỉ đạo cán bộ các cấp,
nhất là thành viên các Tổ triển khai Đề án 06, Tổ công nghệ số cộng đồng tham
gia vào kênh truyền thông Zalo chuyển đổi số quốc gia để được cập nhật kịp thời
thông tin mới nhất về chuyển đổi số phục vụ công tác, từ đó lan tỏa tuyên truyền,
phổ biến, hướng dẫn cho cộng đồng dân cư.
2.
Thể chế số
- Tăng cường công tác
lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức quán triệt, thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày
31/3/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về chuyển đổi số tỉnh Quảng Bình đến
năm 2025, định hướng đến năm 2030, Nghị quyết số 165/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của
HĐND tỉnh thông qua Đề án phát triển chính quyền điện tử và dịch vụ đô thị
thông minh tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2021- 2025 và định hướng đến năm 2030, Kế
hoạch số 698/KH-UBND ngày 28/4/2022 của UBND tỉnh về chuyển đổi số giai đoạn đến
năm 2025, định hướng đến năm 2030 để thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày
31/3/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Quảng Bình.
- Đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, quán triệt, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, cán bộ, công chức,
viên chức, cộng đồng doanh nghiệp và người dân về sự cần thiết của chuyển đổi số.
Gắn trách nhiệm của người đứng đầu về kết quả, hiệu quả chuyển đổi số trong cơ
quan, đơn vị, lĩnh vực, địa bàn phụ trách; lấy việc triển khai thực hiện chuyển
đổi số là một trong những tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của người
đứng đầu.
- Tiếp tục triển khai,
duy trì Kiến trúc Chính quyền điện tử, Kiến trúc công nghệ thông tin và truyền
thông (ICT) phát triển đô thị thông minh của tỉnh. Xây dựng, hoàn thiện các quy
định, quy chế hoạt động các nền tảng số, hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu dùng
chung, chuyên ngành của tỉnh.
- Xây dựng các chính
sách, giải pháp thu hút đầu tư, trong đó ưu tiên thu hút các doanh nghiệp công
nghệ số, công nghệ cao, thương mại điện tử... thúc đẩy phát triển các sản phẩm,
dịch vụ, mô hình kinh tế mới dựa trên nền tảng công nghệ số trên địa bàn tỉnh để
tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình chuyển đổi số.
3.
Nhân lực số
- Tổ chức các hội nghị, hội
thảo, tọa đàm quy mô cấp tỉnh nhằm truyền thông, nâng cao kiến thức, nhận thức
cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý về chuyển đổi số, xây dựng chính quyền số,
đô thị thông minh.
- Tổ chức các khóa đào tạo,
bồi dưỡng kiến thức về chuyển đổi số, kỹ năng số gắn với cải cách hành chính,
công vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
- Tổ chức các khóa tập huấn,
bồi dưỡng kỹ năng khai thác, sử dụng các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu dùng
chung, chuyên ngành của tỉnh cho cán bộ, công chức, viên chức theo nhu cầu của
các cấp, các ngành.
- Tổ chức triển khai đào
tạo nhân lực số trong cơ sở giáo dục đào tạo cao đẳng, đại học và sau đại học,
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc phạm vi quản lý phù hợp với thực tiễn địa
phương.
- Tổ chức các lớp bồi dưỡng
chuyên sâu và nâng cao về các công nghệ mới, phương thức xây dựng, quản lý, vận
hành, khai thác các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu trong chuyển đổi số, bảo
đảm an toàn thông tin mạng cho cán bộ chuyên trách CNTT trong các cơ quan nhà
nước.
- Rà soát, kiện toàn các
đơn vị, bộ phận, đội ngũ cán bộ chuyên trách, phụ trách CNTT của các sở, ngành,
UBND cấp huyện, cấp xã. Tổ chức bố trí, sắp xếp lực lượng cán bộ kỹ thuật phục
vụ triển khai, cung cấp các dịch vụ đô thị thông minh, bảo đảm an toàn thông
tin mạng trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường thu hút nguồn
nhân lực chất lượng cao bổ sung vào đội ngũ cán bộ chuyên trách CNTT, an toàn
thông tin mạng trong các cơ quan nhà nước. Tranh thủ, phát huy, tận dụng tối đa
sự đóng góp của các nhà khoa học, chuyên gia lĩnh vực chuyển đổi số trong xây dựng,
hoạch định chương trình, kế hoạch, triển khai các đề án, dự án, hoạt động ứng dụng
CNTT, công nghệ số, phát triển chính quyền số, đô thị thông minh.
4.
Hạ tầng số, nền tảng số và dữ liệu số
- Tiếp tục phát triển hạ
tầng kết nối băng rộng chất lượng cao đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số, đô thị
thông minh, chú trọng bảo đảm tại các khu công nghiệp, thương mại, du lịch, dịch
vụ, cơ quan nhà nước, trường học, cơ sở y tế, nơi tập trung dân cư mật độ cao.
Đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi toàn bộ mạng sang ứng dụng địa chỉ giao thức
internet thế hệ mới (IPv6). Phát triển hạ tầng kết nối IoT, tích hợp cảm biến
vào ứng dụng công nghệ số trong hoạt động quản lý, cung cấp dịch vụ đô thị
thông minh về giao thông, môi trường, năng lượng, điện, nước...
- Phát triển hạ tầng phục
vụ ứng dụng CNTT, công nghệ số trong cơ quan nhà nước hiện đại, đồng bộ. Nâng cấp
tổng thể hạ tầng Trung tâm dữ liệu điện tử, Trung tâm điều hành thông minh của
tỉnh đủ mạnh, đạt quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, đáp ứng yêu cầu, năng lực phục
vụ trong giai đoạn trung hạn. Mở rộng xây dựng mạng diện rộng trên cơ sở mạng
truyền số liệu chuyên dùng bảo đảm kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu với tốc
độ cao giữa các cơ quan nhà nước. Rà soát, từng bước đầu tư trang thiết bị CNTT
phục vụ thực hiện chuyển đổi toàn bộ địa chỉ giao thức internet thế hệ cũ
(Ipv4) sang sử dụng địa chỉ giao thức internet thế hệ mới (Ipv6) đối với hệ thống
ứng dụng dùng chung của tỉnh.
- Xây dựng, hoàn thiện
các nền tảng số có khả năng triển khai dùng chung rộng khắp, nhất là lĩnh vực
ưu tiên chuyển đổi số được xác định tại Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 31/3/2022 của
Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh. Thực hiện kết nối và tổ chức khai thác hiệu quả các
nền tảng dùng chung quy mô quốc gia về định danh và xác thực điện tử, thanh
toán điện tử, thông tin báo cáo, điều hành an toàn thông tin mạng, cơ sở dữ liệu
dân cư, hộ tịch, đăng ký kinh doanh... Xây dựng, triển khai nền tảng bản đồ số
của tỉnh phục vụ phát triển, ứng dụng các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu
chuyên ngành, dùng chung và dịch vụ đô thị thông minh trên nền thông tin địa lý
(GIS).
- Nâng cấp, phát triển nền
tảng tích hợp, liên thông cho Chính quyền điện tử và Đô thị thông minh để hình
thành hệ thống các nền tảng quản lý, phân tích, tổng hợp, tích hợp, chia sẻ, biểu
diễn dữ liệu dùng chung, tập trung của tỉnh theo định hướng chuyển đổi số, lấy
dữ liệu làm trung tâm (Data-Centric). Thúc đẩy mạnh mẽ việc số hóa, phát triển,
làm giàu dữ liệu số, bảo đảm cung cấp dữ liệu cho công tác quản lý nhà nước và
cung cấp dịch vụ trực tuyến. Cung cấp các bộ dữ liệu mở có chất lượng và giá trị
khai thác cao, mở dữ liệu theo quy định của pháp luật để phục vụ chuyển đổi số
toàn diện. Tổ chức kết nối, chia sẻ, liên thông giữa các cơ sở dữ liệu, nền tảng
số của tỉnh với các bộ, ban, ngành Trung ương để quản lý, khai thác, sử dụng hiệu
quả, tránh lãng phí và chồng chéo.
5.
Chính quyền số
- Thực hiện tiếp nhận, kế
thừa, phát triển, khai thác, sử dụng các hệ thống thông tin, CSDL đã được Trung
ương đầu tư, xây dựng (các CSDL về dân cư; đất đai, đăng ký doanh nghiệp,
dân số, tài chính, bảo hiểm...). Lựa chọn, xây dựng, phát triển, triển khai
các ứng dụng, dịch vụ chuyển đổi số quản lý nhà nước chuyên ngành, lĩnh vực
theo hướng trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với điều kiện bố trí nguồn lực thực
hiện và bảo đảm kết nối, liên thông, tích hợp, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, lĩnh vực của Trung ương.
- Nâng cấp, chuyển đổi nền
tảng kỹ thuật, công nghệ và tổ chức ứng dụng hiệu quả Cổng dịch vụ công/Hệ thống
thông tin một cửa điện tử (Hệ thống thông tin giải quyết TTHC). Tiếp tục thực
hiện Đề án 468; nâng cao chất lượng cung cấp và hiệu quả tuyên truyền, phổ biến,
trợ giúp người dân và doanh nghiệp tiếp cận, sử dụng dịch vụ công trực tuyến.
Triển khai biên lai điện tử cho việc thu phí, lệ phí giải quyết TTHC.
- Triển khai nâng cấp Hệ
thống thư điện tử công vụ bảo đảm chất lượng phục vụ và mở rộng ứng dụng tới
các đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh. Tổ chức nâng cấp và triển khai ứng dụng
sâu rộng phân hệ quản lý hồ sơ công việc trên Hệ thống QLVB&ĐH; hệ thống quản
lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức; phần mềm quản lý công tác thi đua, khen
thưởng...
- Rà soát, chuẩn hóa, triển
khai Khung đánh giá và chế độ báo cáo định kỳ về tình hình kinh tế - xã hội phục
vụ sự chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh trên Hệ thống thông tin báo cáo theo Quyết
định số 3045/QĐ-UBND ngày 08/11/2022 của UBND tỉnh.
- Tổ chức khai thác, mở rộng
ứng dụng Hệ thống phần mềm dùng chung Tiếp nhận và xử lý phản ánh hiện trường của
tỉnh hướng đến nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý nhà nước và cung cấp dịch
vụ công, góp phần cải thiện môi trường sống và làm việc tốt hơn cho người dân,
doanh nghiệp và khách du lịch trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục xây dựng, triển
khai Trung tâm điều hành đô thị thông minh cấp huyện gắn với cung cấp các dịch
vụ thông minh phù hợp tại các địa phương, có kết nối, kế thừa, chia sẻ tài
nguyên, dữ liệu với các nền tảng dùng chung của tỉnh; tập trung triển khai thử
nghiệm, thí điểm tại đô thị và nhanh chóng đánh giá, rút kinh nghiệm để tổ chức
mở rộng ra các địa bàn khác trên toàn tỉnh.
6.
Kinh tế số, xã hội số
- Tuyên truyền, phổ biến
rộng rãi về chuyển đổi nền kinh tế dựa trên công nghệ số và nền tảng số, về
kinh tế số ICT, kinh tế số internet và kinh tế số ngành. Tổ chức các chương
trình, diễn đàn phổ biến kiến thức, chia sẻ kinh nghiệm của những doanh nghiệp
trong từng lĩnh vực đang thành công nhờ các mô hình kinh doanh sáng tạo với
công nghệ số. Phối hợp cung cấp các nội dung số, dịch vụ số về khoa học và công
nghệ phục vụ người dân và doanh nghiệp, hỗ trợ khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo.
- Triển khai các hoạt động
hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp ngành nghề truyền thống, doanh
nghiệp sản xuất chuyển đổi sang sản xuất sản phẩm, cung cấp dịch vụ trên các nền
tảng số. Tổ chức các hội thảo, tập huấn, đào tạo chuyên đề cho các doanh nghiệp
để giúp họ tự đánh giá lại phương pháp sản xuất kinh doanh, đánh giá lại chuỗi
giá trị, mô hình kết nối với khách hàng để tự chuyển đổi phương pháp sản xuất
kinh doanh của mình theo phương thức mới.
- Đẩy mạnh ứng dụng
thương mại điện tử, hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, nhóm hộ
gia đình tham gia các sàn thương mại điện từ lớn trong và ngoài nước nhằm thúc
đẩy quảng bá và tiêu thụ hàng nông sản, sản phẩm đặc trưng và tiềm năng của tỉnh.
- Xây dựng, triển khai ứng
dụng Công dân số tập trung tỉnh Quảng Bình, là ứng dụng duy nhất tích hợp các dịch
vụ được cung cấp cho người dân trong mọi lĩnh vực của chuyển đổi số; bảo đảm
phù hợp với định hướng, yêu cầu định danh, xác thực thống nhất từ Trung ương xuống
địa phương.
- Phối hợp xây dựng và
khai thác nền tảng cung cấp các khóa học đại trà trực tuyến cho người dân và
doanh nghiệp để nâng cao kiến thức, kỹ năng về công nghệ số và chuyển đổi số
cho người dân. Tuyên truyền, phổ biến, áp dụng Bộ quy tắc ứng xử trên môi trường
số, xây dựng văn hóa số trong cộng đồng.
- Tiếp tục triển khai Chỉ
thị số 31/CT-TU ngày 05/5/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh
đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện “Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư,
định danh và xác thực điện tử, phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 -
2025, tầm nhìn đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Quảng Bình;
- Tiếp tục thúc đẩy phát
triển thanh toán không dùng tiền mặt theo Kế hoạch số 1509/KH-UBND ngày
19/8/2022 của UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Quyết định số 1813/QĐ-TTg
ngày 28/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển thanh toán
không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Quảng
Bình.
7.
An toàn thông tin mạng
- Tiếp tục đẩy mạnh thực
hiện Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 25/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về nâng cao
năng lực phòng chống phần mềm độc hại, Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 07/6/2019 của
Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường bảo đảm an toàn, an ninh mạng nhằm cải
thiện chỉ số xếp hạng của Việt Nam, Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 13/10/2022 của Thủ
tướng Chính phủ về đẩy mạnh triển khai các hoạt động ứng cứu sự cố an toàn
thông tin mạng Việt Nam.
- Tiếp tục rà soát, hoàn
thành phần loại, xác định, đề xuất, phê duyệt cấp độ và triển khai đầy đủ
phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin phù hợp với quy định của pháp luật
và tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật cho các hệ thống hạ tầng ứng dụng CNTT, hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu, phần mềm dùng chung, chuyên ngành, nội bộ.
- Tiếp tục xây dựng, phát
triển Trung tâm điều hành an toàn, an ninh mạng (SOC). Triển khai các hoạt động
giám sát, đánh giá, bảo vệ, ứng cứu các hệ thống thông tin của tỉnh theo mô
hình 4 lớp, bảo đảm khả năng thích ứng một cách chủ động, linh hoạt và giảm thiểu
các nguy cơ, đe dọa mất an toàn thông tin trên không gian mạng, sẵn sàng các giải
pháp phòng ngừa và ứng phó khi có sự cố xảy ra.
- Xây dựng và triển khai
kế hoạch tổ chức đào tạo hoặc cử nhân sự chuyên trách/phụ trách về an toàn
thông tin/CNTT tham gia các khóa đào tạo về quản lý, kỹ thuật về an toàn thông
tin.
- Xây dựng và triển khai
kế hoạch tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức và phổ biến kiến thức, kỹ
năng bảo đảm an toàn thông tin cho các cán bộ, công chức, viên chức, người lao
động và người dân.
- Xây dựng và triển khai các
quy định, kế hoạch về ứng phó sự cố; các hoạt động của đội ứng cứu sự cố, việc
tham gia hoạt động của mạng lưới ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng quốc gia.
Tổ chức tối thiểu 01 cuộc diễn tập thực chiến bảo đảm an toàn thông tin mạng
trong năm 2024.
8.
Danh mục các nhiệm vụ, dự án, đề án trọng tâm về chuyển đổi số
Danh mục các nhiệm vụ, dự
án, đề án trọng tâm về chuyển đổi số thực hiện năm 2024 và giai đoạn 2024-2025
và dự kiến kinh phí: Phụ lục III kèm theo Báo cáo này.
IV.
KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Ngân sách cấp tỉnh cân đối, cấp kinh phí cho việc triển
khai thực hiện nhiệm vụ của các sở, ngành, đơn vị cấp tỉnh.
2. UBND cấp huyện, cấp xã chủ động bố trí tối thiểu 2% tổng
chi ngân sách của cấp huyện, cấp xã cho hoạt động chuyển đổi số tại địa phương
mình phù hợp với chủ trương, định hướng chung của toàn tỉnh.
V. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1.
Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì tổ chức triển
khai, hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra và phối hợp với các cấp, các ngành
triển khai thực hiện Kế hoạch; tổng hợp kết quả báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính xây dựng dự toán kinh phí thực hiện các chương trình, dự
án trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
- Đẩy mạnh chỉ đạo, hướng
dẫn các hoạt động truyền thông về chuyển đổi số, xây dựng chính quyền số, kinh
tế số và xã hội số như: Xây dựng chuyên trang, chuyên mục, phóng sự, tọa đàm, hội
thảo, các chương trình truyền hình, các giải pháp truyền thông hiện đại để
tuyên truyền rộng rãi về các kế hoạch, nội dung, hoạt động chuyển đổi số của tỉnh;
nâng cao nhận thức, thay đổi thói quen hành vi, tạo sự đồng thuận của người
dân, doanh nghiệp về thực hiện chuyển đổi số...
- Làm tốt công tác kiểm
soát đầu tư mua sắm theo chỉ đạo, công tác thẩm định và nghiệm thu đưa vào sử dụng
các chương trình, dự án sử dụng vốn ngân sách, bảo đảm đầu tư đồng bộ, tiết kiệm,
hiệu quả, tránh chồng chéo, lãng phí.
2.
Công an tỉnh
- Phát huy vai trò Cơ
quan Thường trực, bám sát chỉ đạo, hướng dẫn của Tổ Công tác triển khai Đề án
06 của Chính phủ, Bộ Công an để tham mưu UBND, Tổ Công tác triển khai Đề án 06
tỉnh chỉ đạo, triển khai, hướng dẫn, đôn đốc thực hiện các nội dung, nhiệm vụ của
Đề án 06 trên địa bàn tỉnh bảo đảm hiệu quả, đúng tiến độ.
- Phối hợp với Sở Thông
tin và Truyền thông tỉnh cùng các đơn vị có liên quan rà soát, phát hiện, hướng
dẫn xử lý các lỗ hổng bảo mật và đảm bảo an toàn thông tin, an ninh mạng đối với
các hệ thống thông tin của tỉnh.
3.
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
Trên cơ sở nguồn vốn ngân
sách tỉnh Quảng Bình năm 2024, cân đối, đề xuất bố trí đủ kinh phí để thực hiện
Kế hoạch này, ưu tiên cho hạng mục phát triển hạ tầng, hệ thống thông tin, cơ sở
dữ liệu số dùng chung của tỉnh và trên chuyên ngành, lĩnh vực quan trọng để bảo
đảm phát triển đi trước, làm nền móng vững chắc thúc đẩy chuyển đổi số toàn diện
ở các cấp địa phương; phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn quản
lý, sử dụng kinh phí cụ thể chi cho ứng dụng CNTT, thực hiện chuyển đổi số
trong hoạt động của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
4.
Văn phòng UBND tỉnh
Tổ chức hướng dẫn các sở,
ban, ngành, địa phương rà soát, đề xuất, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh phê duyệt
danh mục, quy trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình và một phần triển
khai trong năm 2024.
5.
Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông tổ chức đẩy mạnh ứng dụng CNTT, công nghệ số gắn kết
với cải cách hành chính; tham mưu cho UBND tỉnh ban hành cơ chế, chính sách đối
với đội ngũ cán bộ chuyên trách CNTT, an toàn thông tin mạng trong cơ quan nhà
nước theo quy định, hướng dẫn của Trung ương, phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện
của tỉnh.
6.
Các sở, ngành, cơ quan thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ vào nội dung tại Kế
hoạch này và yêu cầu, điều kiện thực tiễn để ban hành, điều chỉnh Kế hoạch Chuyển
đổi số năm 2024 của cơ quan, đơn vị, địa phương; sắp xếp, bố trí hoặc đề xuất cấp
có thẩm quyền bố trí, hỗ trợ nguồn vốn, kinh phí để triển khai thực hiện; chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả chuyển đổi số, xây dựng chính
quyền số của cơ quan, đơn vị, địa phương mình.
- Chủ động nâng cao tinh
thần trách nhiệm, tính quyết liệt của người đứng đầu trong lãnh đạo, chỉ đạo,
quản lý, điều hành, tổ chức thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ về ứng dụng CNTT,
chuyển đổi số để xây dựng thành công “cơ quan số”, “ngành số”, “địa phương số”
tại cấp mình; coi’ đây là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt của cơ quan, đơn vị, địa
phương.
- Xây dựng các chuyên mục
tuyên truyền về kế hoạch và kết quả thực hiện chuyển đổi số của cơ quan, ngành,
địa phương trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, trang thông tin điện tử thành
phần của cơ quan, đơn vị, địa phương mình.
- Phối hợp chặt chẽ với Sở
Thông tin và Truyền thông và các sở, ngành liên quan trong quá trình tổ chức thực
hiện các chương trình, nhiệm vụ, dự án bảo đảm chất lượng, hiệu quả, đúng quy định.
- Báo cáo kết quả thực hiện
Kế hoạch này về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND
tỉnh theo quy định.
7.
Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông
- Bưu điện tỉnh, Bưu
chính Viettel tiếp tục tham gia, phối hợp hoạt động hỗ trợ đưa hộ sản xuất nông
nghiệp, sản phẩm OCOP lên sàn thương mại điện tử Postmart, Voso; nghiên cứu, thực
hiện cung cấp dịch vụ hỗ trợ người dân, doanh nghiệp nộp hồ sơ trực tuyến của
DVCTT và đề xuất triển khai cơ chế giao doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính
công ích đảm nhận một số công việc phù hợp trong quá trình hướng dẫn, tiếp nhận,
số hóa hồ sơ, trả kết quả giải quyết TTHC theo Đề án 468 của Chính phủ.
- Các doanh nghiệp viễn
thông, internet trên địa bàn tiếp tục phát triển, bảo đảm hạ tầng kết nối
internet băng rộng, mạng truyền số liệu chuyên dùng đáp ứng nhu cầu của tổ chức,
doanh nghiệp và người dân trong ứng dụng công nghệ số, sử dụng DVCTT, dịch vụ
đô thị thông minh; tích cực tham gia các hoạt động phối hợp ứng cứu, khắc phục
hậu quả sự cố an toàn thông tin mạng trên địa bàn tỉnh.
Yêu cầu các sở, ban,
ngành, địa phương nghiêm túc triển khai, thực hiện Kế hoạch này. Trong quá
trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc báo cáo về UBND tỉnh (qua Sở Thông tin
và Truyền thông) để xem xét, điều chỉnh phù hợp./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Quốc gia về Chuyển đổi số;
- Bộ Thông tin và Truyền thông (báo cáo);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Đài PT&TH, Báo Quảng Bình;
- VNPT, Viettel Quảng Bình;
- Bưu chính Viettel, Bưu điện Quảng Bình;
- VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NC-VX, TTTH-CB, KSTTHC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Thắng
|
PHỤ LỤC I
TỔNG HỢP KINH PHÍ THỰC HIỆN MỘT
SỐ DỰ ÁN, HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, CHUYỂN ĐỔI SỐ NĂM 2023
(Kèm theo Kế hoạch số 2656/KH-UBND ngày 22/12/2023 của UBND tỉnh Quảng Bình)
STT
|
Tên dự án, hoạt động
|
Đơn vị thực hiện
|
Thời gian thực hiện
|
Kinh phí thực hiện trong năm 2023 (triệu đồng)
|
Ghi chú
|
Tổng số
|
Ngân sách Trung ương
|
Ngân sách địa phương
|
I
|
Kinh phí đầu tư công
|
|
|
165.105
|
88.131
|
76.974
|
|
1.
|
Nâng cấp hệ thống dữ liệu
công tác dân tộc
|
Ban dân tộc
|
2023
|
1.200
|
-
|
1.200
|
|
2.
|
Dự án Chuyển đổi số,
chính quyền điện tử và đô thị thông minh tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2021-2025:
|
Sở TT&TT
|
2021-2025
|
83.040
|
83.040
|
-
|
|
3.
|
Dự án "Nâng cấp, phát
triển mạng diện rộng của tỉnh, xây dựng hệ thống giám sát an toàn thông tin mạng
và phòng chống mã độc tập trung"
|
Sở TT&TT
|
2022-2024
|
4.500
|
-
|
4.500
|
|
4.
|
Dự án "Chuyển đổi
số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh giai đoạn
2021-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình"
|
Sở TT&TT
|
2023-2025
|
200
|
200
|
-
|
|
5.
|
Ứng dụng CNTT trong hoạt
động các cơ quan Đảng tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2022-2024
|
Văn phòng Tỉnh ủy
|
2022-2024
|
14.762
|
-
|
14.762
|
|
6.
|
Trung tâm giám sát, điều
hành đô thị thông minh thị xã Ba Đồn (GDI)
|
Văn phòng HĐND - UBND thị xã Ba Đồn
|
2022-2024
|
7.650
|
-
|
7.650
|
|
7.
|
Triển khai đồng bộ hạ tầng
CNTT và dịch vụ đô thị thông minh thành phố Đồng Hới
|
Văn phòng HĐND - UBND thành phố Đồng Hới
|
2023-2024
|
14.000
|
-
|
14.000
|
|
8.
|
Nâng cấp, triển khai
nhân rộng phần mềm quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Quảng Bình
|
Sở Nội vụ
|
2022-2024
|
1.300
|
-
|
1.300
|
|
9.
|
Xây dựng hệ thống hạ tầng
cơ sở dữ liệu quản lý không gian (SDI) quản lý quy hoạch xây dựng
|
Sở Xây dựng
|
2022-2024
|
2.800
|
-
|
2.800
|
|
10.
|
Ứng dụng CNTT trong hoạt
động các cơ quan Đảng tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2021-2025
|
Văn phòng Tỉnh ủy
|
2022-2024
|
14.762
|
-
|
14.762
|
|
11.
|
Đầu tư mua sắm thiết bị
kỹ thuật chuẩn HD cho hệ thống mạng sản xuất chương trình và nâng cao năng lực
quản lý của Đài PT&TH Quảng Bình
|
Đài PT&TH tỉnh
|
2022-2024
|
16.000
|
-
|
16.000
|
|
12.
|
Đầu tư cơ sở hạ tầng,
trang thiết bị công nghệ thông tin phục vụ thu thập, phân tích, dự báo, phổ
biến thông tin thị trường lao động; xây dựng cơ sở dữ liệu việc tìm người-
người tìm việc cho đối tượng thanh niên (của Trung tâm DVVLTN tỉnh Quảng
Bình)
|
Trung tâm Dịch vụ việc làm thanh niên tỉnh Quảng Bình
|
2023-2025
|
891
|
891
|
-
|
|
13.
|
Đầu tư cơ sở hạ tầng
trang thiết bị công nghệ thông tin nhằm hiện đại hóa hệ thống thông tin thị
trường lao động, hình thành sàn giao dịch việc làm trực tuyến, xây dựng cơ sở
dữ liệu việc tìm người - người tìm việc (của Trung tâm Dịch vụ việc làm thuộc
Sở LĐ-TB&XH)
|
Trung tâm Dịch vụ việc làm Quảng Bình
|
2023-2025
|
2.000
|
2.000
|
-
|
|
14.
|
Mua sắm lắp đặt hệ thống
camera giám sát an ninh 08 mô hình điểm tại 08 công an huyện, thị xã, thành
phố
|
Công an tỉnh Quảng Bình
|
2023-2025
|
2.000
|
2.000
|
-
|
|
II
|
Kinh phí chi thường
xuyên
|
|
|
33.455
|
6.887
|
26.568
|
|
1.
|
Tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin trong thực hiện các dịch vụ hành chính công; thúc đẩy
chuyển đổi số trong nông thôn mới, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin,
công nghệ số, xây dựng nông thôn mới thông minh
|
Sở TT&TT
|
2023
|
2.200
|
2.200
|
-
|
|
2.
|
Thuê hạ tầng dịch vụ vận
hành Cổng dịch vụ công/hệ thống thông tin một cửa điện tử; thuê dịch vụ lưu
trữ, sao lưu/phục hồi dữ liệu cho Trung tâm dữ liệu điện tử tỉnh Quảng Bình
|
Sở TT&TT
|
2023
|
1.200
|
-
|
1.200
|
|
3.
|
Thuê dịch vụ đường truyền
internet trực tiếp leasedline phục vụ hoạt động của Trung tâm dữ liệu điện tử
|
Sở TT&TT
|
2023
|
780
|
-
|
780
|
|
4.
|
Mua sắm chứng thư số bảo
mật SSL cho các tên miền con cấp 5 thuộc tên miền quangbinh.gov.vn phục vụ cấu
hình https cho Trang TTĐT cấp xã
|
Sở TT&TT
|
2023
|
160
|
-
|
160
|
|
5.
|
Sản xuất video clip
chuyên đề về chuyển đổi số trong nông nghiệp, nông thôn, dịch vụ công trực
tuyến, sàn thương mại điện tử để đăng trên hệ thống cổng/trang thông tin điện
tử cấp huyện, cấp xã
|
Sở TT&TT
|
2023
|
100
|
-
|
100
|
|
6.
|
Sản xuất video clip về
bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu, xây dựng nông thôn mới để đăng
trên hệ thống Cổng/Trang thông tin điện tử cấp huyện, cấp xã của tỉnh
|
Sở TT&TT
|
2023
|
99
|
-
|
99
|
|
7.
|
Thiết lập điểm hỗ trợ đồng
bào dân tộc thiểu số ứng dụng công nghệ thông tại Thôn Yên Vân, xã Hóa Tiến,
huyện Minh Hóa
|
Sở TT&TT
|
2023
|
156
|
-
|
156
|
|
8.
|
Lắp đặt mạng internet
không dây (wifi) địa bàn các xã xây dựng nông thôn mới nâng cao giai đoạn
2021- 2025
|
Sở TT&TT
|
2023
|
350
|
-
|
350
|
|
9.
|
Tháo gỡ, di chuyển, lắp
đặt, thi công cải tạo và cấu hình hệ thống màn hình ghép tại Sở Thông tin và
Truyền thông sang lắp đặt tại Văn phòng UBND tỉnh
|
Sở TT&TT
|
2023
|
398
|
-
|
398
|
|
10.
|
Thực hiện chuyển đổi số
trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh giai đoạn
2021-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
|
Sở TT&TT
|
2023
|
200
|
-
|
200
|
|
11.
|
Bổ sung Phần mềm tích hợp
dữ liệu hệ thống thông tin Dịch vụ công trực tuyến Đăng ký, giải quyết chính
sách trợ giúp xã hội trực tuyến
|
Sở TT&TT
|
2023
|
150
|
-
|
150
|
|
12.
|
Kinh phí hoạt động
Trung tâm dữ liệu Điện tử của tỉnh
|
Sở TT&TT
|
Năm 2023
|
1.140
|
-
|
1.140
|
|
13.
|
Kinh phí vận hành Phòng
họp trực tuyến của tỉnh
|
Sở TT&TT
|
Năm 2023
|
508
|
-
|
508
|
|
14.
|
Duy trì hoạt động lưu trữ,
sao lưu phục hồi dữ liệu và đề phòng thảm họa cho Trung tâm dữ liệu điện tử tỉnh
|
Sở TT&TT
|
Năm 2023
|
1.500
|
-
|
1.500
|
|
15.
|
Kinh phí xây dựng Khung
kiến trúc ICT Đô thị thông minh tỉnh Quảng Bình
|
Sở TT&TT
|
Năm 2023
|
250
|
-
|
250
|
|
16.
|
Xây dựng Kho dữ liệu điện
tử tỉnh
|
Sở TT&TT
|
Năm 2023
|
279
|
-
|
279
|
|
17.
|
Quản trị, vận hành các
HTTT, CSDL dùng chung CQĐT, CQS
|
Sở TT&TT
|
Năm 2023
|
300
|
-
|
300
|
|
18.
|
Mua sắm chứng thư số bảo
mật SSL cho các tên miền con cấp 5 thuộc tên miền quangbinh.gov.vn phục vụ cấu
hình https cho Trang thông tin điện tử của UBND cấp xã
|
Sở TT&TT
|
Năm 2023
|
250
|
-
|
250
|
|
19.
|
Gia hạn phần mềm Điều
hành và quyết toán ngân sách phiên bản web cho cơ quan tài chính năm 2023
|
Sở Tài chính
|
2023
|
413
|
-
|
413
|
|
20.
|
Gia hạn bản quyền phần mềm
theo dõi dự toán thu chi và quyết toán NSNN từ Tabmis cho các đơn vị cấp tỉnh
và xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng Bình năm 2023
|
Sở Tài chính
|
2023
|
690
|
-
|
690
|
|
21.
|
Gia hạn phần mềm kế toán
cho UBND các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng Bình năm 2023
|
Sở Tài chính
|
2023
|
461
|
-
|
461
|
|
22.
|
Duy trì, nâng cấp phần
mềm kế toán HCSN DAS cho các đơn vị HCSN trên địa bàn tỉnh Quảng Bình năm
2023
|
Sở Tài chính
|
2023
|
1.420
|
-
|
1.420
|
|
23.
|
Gia hạn phần mềm quản
lý tài sản công trực tuyến cho các đơn vị HCSN cấp tỉnh
|
Sở Tài chính
|
2023
|
284
|
-
|
284
|
|
24.
|
Số hóa cơ sở dữ liệu về
hộ tịch điện tử trên địa bàn tỉnh Quảng Bình (giai đoạn 2)
|
Sở Tư pháp
|
2023
|
3.000
|
-
|
3.000
|
|
25.
|
Chuyển đổi số toàn ngành
VH&TT - đợt 1 tại Bảo tàng Tổng hợp tỉnh Quảng Bình
|
Sở VH&TT
|
2023
|
1.000
|
-
|
1.000
|
|
26.
|
Xây dựng ứng dụng tra cứu
thông tin phục vụ du lịch trên hệ sinh thái du lịch thông minh
|
Sở Du lịch
|
2023
|
400
|
-
|
400
|
|
27.
|
Số hóa một số điểm du lịch
tại Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng bằng công nghệ 3D thực tế ảo
|
Ban Quản lý Vườn quốc gia Phong Nha-Kẻ Bàng
|
2023-2024
|
1.800
|
-
|
1.800
|
|
28.
|
Xây dựng phần mềm và
mua sắm trang thiết bị đào tạo ngoại ngữ cho học sinh và người lao động đi
làm việc tại Hàn Quốc
|
Trung tâm Dịch vụ việc làm Quảng Bình
|
2023
|
2.500
|
-
|
2.500
|
|
29.
|
Nâng cấp phần mềm Hệ thống
quản lý thu phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng trong khu vực cửa khẩu đối
với phương tiện vận tải chở hàng hóa ra vào các cửa khẩu của tỉnh Quảng Bình
|
Trung tâm quản lý hạ tầng các Khu CN, KKT Quảng Bình
|
2023
|
164
|
-
|
164
|
|
30.
|
Xây dựng các phần mềm
quản lý phục vụ hoạt động của Trường Cao đẳng Kỹ thuật Công - Nông nghiệp Quảng
Bình
|
Trường Cao đẳng Kỹ thuật CNN Quảng Bình
|
2023
|
512
|
-
|
512
|
|
31.
|
Mở rộng phần mềm quản
lý đào tạo của Trường Cao đẳng Y tế Quảng Bình
|
Trường Cao đẳng Y tế Quảng Bình
|
2023
|
216
|
-
|
216
|
|
32.
|
Dịch vụ vận hành Hệ thống
phần mềm Xác minh thông tin Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
|
Trung tâm Công nghệ thông tin tài nguyên và môi trường
|
2023
|
300
|
-
|
300
|
|
33.
|
Hệ thống sao lưu
(backup) cơ sở dữ liệu dự phòng hệ thống thông tin đất đai tỉnh Quảng Bình
|
Trung tâm Công nghệ thông tin tài nguyên và môi trường
|
2023
|
487
|
-
|
487
|
|
34.
|
Tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin trong thực hiện các dịch vụ hành chính công; thúc đẩy
chuyển đổi số trong nông thôn mới, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin,
công nghệ số, xây dựng nông thôn mới thông minh
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
2023
|
2.350
|
-
|
2.350
|
|
35.
|
Nâng cấp Cổng thông tin
điện tử Ngành GD&ĐT
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
2023
|
2.350
|
-
|
2.350
|
|
36.
|
Cập nhật hệ thống thông
tin dữ liệu về hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025
|
UBND cấp huyện
|
2023
|
231
|
-
|
231
|
|
37.
|
Số hóa hồ sơ giải quyết
thủ tục hành chính đang lưu ở dạng giấy tại Sở Nội vụ (bao gồm các đơn vị trực
thuộc Sở)
|
Sở Nội vụ
|
2023
|
170
|
-
|
170
|
|
38.
|
Chi mua sắm trang thiết
bị Công nghệ thông tin và các hoạt động triển khai phục vụ Chuyển đổi số của lực
lượng Công an
|
Công an tỉnh
|
2023
|
4.687
|
4.687
|
-
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
198.560
|
95.018
|
103.542
|
|
PHỤ LỤC II
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NĂM 2023 ĐỐI
VỚI CÁC CHỈ TIÊU, NHIỆM VỤ QUAN TRỌNG THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 17/QĐ-UBQGCĐS NGÀY
04/4/2023 CỦA ỦY BAN QUỐC GIA VỀ CHUYỂN ĐỔI SỐ
(Kèm theo Kế hoạch số 2656/KH-UBND ngày 22/12/2023 của UBND tỉnh Quảng Bình)
TT
|
Mục tiêu/nhiệm vụ
|
Kết quả thực hiện
|
Ghi chú
|
I
|
Dữ liệu số
|
|
|
1
|
Ban hành danh mục CSDL dùng
chung của tỉnh và kế hoạch lộ trình để xây dựng triển khai các CSDL trong
danh mục
|
Đã ban hành Kế hoạch
|
|
2
|
Ban hành kế hoạch về dữ
liệu mở
|
Chưa ban hành
|
|
3
|
Cung cấp dịch vụ chia sẻ
trên nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu (NDXP/LGSP)
|
Đã cung cấp
|
|
4
|
Triển khai nền tảng
phân tích, xử lý dữ liệu tổng hợp cấp tỉnh có ứng dụng trí tuệ nhân tạo để tối
ưu hóa hoạt động
|
Đang triển khai
|
|
5
|
Triển khai chức năng
kho dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân trên hệ thống thông tin giải quyết thủ
tục hành chính cấp tỉnh để người dân, doanh nghiệp chỉ phải cung cấp thông
tin một lần cho cơ quan nhà nước khi thực hiện dịch vụ công trực tuyến.
|
Đã triển khai
|
|
6
|
Triển khai hoạt động
nâng cao năng lực phát triển và quản trị dữ liệu thuộc phạm vi quản lý
|
Đang triển khai
|
|
7
|
Cổng/Trang thông tin điện
tử của cơ quan nhà nước được đánh giá an toàn thông tin và dán nhãn tín nhiệm
mạng
|
Đã triển khai
|
|
II
|
Chính phủ số
|
|
|
1
|
Triển khai các hoạt động
nâng cao chất lượng và hiệu quả cung cấp dịch vụ công trực tuyến
|
Đã ban hành kế hoạch hành động
|
|
2
|
Triển khai hệ thống
thông tin giải quyết TTHC cấp tỉnh trên cơ sở hợp nhất Cổng dịch vụ công và hệ
thống một cửa điện tử
|
Đã triển khai hợp nhất
|
|
3
|
Thủ tục hành chính đủ
điều kiện theo quy định của pháp luật được cung cấp dưới hình thức dịch vụ
công trực tuyến toàn trình
|
100%
|
|
4
|
Dịch vụ công trực tuyến
toàn trình được tích hợp, cung cấp trên Cổng dịch vụ công quốc gia
|
100%
|
|
5
|
Tỷ lệ dịch vụ công thanh
toán trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia trên tổng số giao dịch thanh
toán
|
10,15%
|
|
6
|
Tỷ lệ TTHC có yêu cầu
nghĩa vụ tài chính được thanh toán trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia
|
100%
|
|
7
|
Người dân và doanh nghiệp
sử dụng dịch vụ công trực tuyến được định danh và xác thực trong suốt, hợp nhất
trên tất cả các hệ thống của các cấp chính quyền
|
100%
|
|
8
|
Kết quả giải quyết TTHC
được số hóa
|
54,7%
|
|
9
|
Hồ sơ TTHC được người
dân, doanh nghiệp thực hiện trực tuyến từ xã
|
40.925
|
|
10
|
Triển khai trợ lý ảo phục
vụ hoạt động của cán bộ, công chức, viên chức và phục vụ người dân
|
Chưa triển khai
|
|
11
|
Triển khai kết nối với
hệ thống thông tin của đối tượng quản lý để thu thập dữ liệu trực tuyến phục vụ
công tác quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật
|
Chưa triển khai
|
|
12
|
Hoạt động kiểm tra hành
chính định kỳ của cơ quan quản lý nhà nước đối với đối tượng quản lý được thực
hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý
|
Đang triển khai
|
|
13
|
Tỷ lệ cán bộ, công chức,
viên chức được tập huấn, bồi dưỡng, phổ cập kỹ năng số cơ bản
|
94,4%
|
Nếu tính đủ viên chức
ngành y tế, giáo dục thì tỷ lệ là 31%
|
III
|
Kinh tế số
|
|
|
1
|
Tỷ trọng giá trị tăng
thêm của kinh tế số trong GRDP
|
9%
|
|
2
|
Tỷ trọng thương mại điện
tử trong tổng mức bán lẻ
|
-
|
Không có công cụ để thống
kê, báo cáo
|
3
|
Ban hành và tổ chức triển
khai kế hoạch phát triển kinh tế số và xã hội số
|
Đã ban hành Kế hoạch và tổ chức triển khai
|
|
4
|
Triển khai các hoạt động
thúc đẩy chuyển đổi số, thanh toán không dùng tiền mặt trong các cơ sở giáo dục,
y tế
|
Đã ban hành Kế hoạch và tổ chức triển khai
|
|
5
|
Tỷ lệ doanh nghiệp nhỏ
và vừa được tiếp cận dùng thử các nền tảng chuyển đổi số
|
38,9%
|
|
IV
|
Xã hội số
|
|
|
1
|
Tỷ lệ thuê bao di động sử
dụng điện thoại thông minh
|
80%
|
|
2
|
Tỷ lệ hộ gia đình có đường
Internet cáp quang băng rộng
|
70%
|
|
3
|
Tỷ lệ dân số trưởng
thành có tài khoản định danh điện tử
|
56,3%
|
|
4
|
Tỷ lệ dân số trưởng
thành có chữ ký số hoặc chữ ký điện tử cá nhân
|
1,02%
|
|
5
|
Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi
trở lên có tài khoản giao dịch thanh toán tại ngân hàng hoặc tổ chức được
phép khác trên
|
87,6%
|
|
6
|
Tỷ lệ dân số trưởng
thành có tài khoản dịch vụ công trực tuyến
|
70%
|
|
7
|
Tỷ lệ dân số trưởng
thành sử dụng nền tảng hỗ trợ tư vấn khám chữa bệnh từ xa
|
-
|
Không có công cụ để thống
kê, báo cáo
|
8
|
Tỷ lệ dân số có hồ sơ sức
khỏe điện tử
|
67,7%
|
|
V
|
An toàn, an ninh mạng
|
|
|
1
|
Tỷ lệ hệ thống thông
tin của cơ quan nhà nước hoàn thành phê duyệt cấp độ an toàn hệ thống thông
tin
|
100%
|
|
2
|
Tỷ lệ hệ thống thông
tin của cơ quan nhà nước đáp ứng yêu cầu đảm bảo an toàn hệ thống thông tin
theo cấp độ
|
60%
|
|
3
|
Tỷ lệ thuê bao điện thoại
di động thông minh có sử dụng phần mềm an toàn thông tin mạng cơ bản
|
-
|
Không có công cụ, điều
kiện để thống kê, báo cáo
|
4
|
Tỷ lệ hộ gia đình có đường
Internet cáp quang băng rộng có sử dụng giải pháp an toàn thông tin mạng cơ bản
|
-
|
Chưa có hướng dẫn để
triển khai
|
PHỤ LỤC III
DANH MỤC NHIỆM VỤ, ĐỀ ÁN, DỰ
ÁN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, CHUYỂN ĐỔI SỐ TRIỂN KHAI, THỰC HIỆN TRONG NĂM
2024 VÀ GIAI ĐOẠN 2024-2025
(Kèm theo Kế hoạch số 2656/KH-UBND ngày 22/12/2023 của UBND tỉnh Quảng Bình)
STT
|
Tên nhiệm vụ, đề án, dự án
|
Cơ quan, đơn vị thực hiện
|
Thời gian thực hiện
|
Dự kiến kinh phí (Triệu đồng)
|
Tổng số
|
Năm 2024
|
Năm 2025
|
1
|
Thực hiện các nhiệm vụ,
giải pháp cải thiện chỉ số DTI của tỉnh năm 2023 và các năm tiếp theo (được
phân công tại Công văn số 2351/UBND-KSTT ngày 16/11/2023 của UBND tỉnh)
|
Các sở, ban, ngành, địa phương
|
2024-2025
|
-
|
-
|
-
|
2
|
Triển khai các mô hình
đẩy mạnh thực hiện Đề án “Phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh và
xác thực điện tử phục vụ CĐS quốc gia giai đoạn 2022- 2025, tầm nhìn đến năm
2030” trên địa bàn tỉnh (theo Kế hoạch số 179/KH- TCTTKĐA ngày 09/11/2023 của
Tổ Công tác triển khai Đề án 06 tỉnh)
|
Các sở, ban, ngành, địa phương
|
2024-2025
|
-
|
-
|
-
|
3
|
Tiếp tục thực hiện Kế
hoạch số 1141/KH-UBND ngày 28/6/2022 của UBND tỉnh triển khai thực hiện phát
triển kinh tế số và xã hội số giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh
|
Các sở, ban, ngành, địa phương
|
2024-2025
|
-
|
-
|
-
|
4
|
Triển khai ứng dụng Cổng
điều hành và không gian làm việc số của tỉnh
|
Sở TT&TT (các sở,
ban, ngành, địa phương phối hợp)
|
2024
|
-
|
-
|
-
|
5
|
Xây dựng, triển khai ứng
dụng Công dân số tập trung của tỉnh
|
Sở TT&TT (các sở,
ban, ngành, địa phương phối hợp)
|
2024
|
2.500
|
2.500
|
-
|
6
|
Nâng cấp Hệ thống phần mềm Tiếp nhận và xử lý phản
ánh hiện trường của tỉnh
|
Sở TT&TT (các
sở, ban, ngành, địa phương phối hợp)
|
2024
|
2.000
|
2.000
|
-
|
7
|
Tiếp tục Dự án Chuyển đổi số, CQĐT và ĐTTM tỉnh
Quảng Bình giai đoạn 2021 - 2025 (pha 2). Trong đó:
|
|
2024-2025
|
93.360
|
59.860
|
33.500
|
7.1
|
Dự án thành phần 1: Chuyển đổi số, chính quyền
điện tử và đô thị thông minh tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2021 - 2025 do Sở
TT&TT thực hiện
|
Sở TT&TT
|
2024-2025
|
50.360
|
35.360
|
15.000
|
7.2
|
Dự án thành phần 2: Đầu tư máy móc, thiết bị
CNTT phục vụ triển khai Đề án 06/ Đề án 468 và triển khai số hóa hồ sơ, tài liệu
trong lực lượng Công an nhân dân phục vụ chuyển đổi số
|
Công an tỉnh
|
2024-2025
|
10.000
|
7.000
|
3.000
|
7.3
|
Dự án thành phần 3: Đầu tư xây dựng, phát triển
các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu và thiết bị chuyên ngành phục vụ chuyển
đổi số ngành Tư pháp
|
Sở Tư pháp
|
2024-2025
|
7.500
|
4.000
|
3.500
|
7.4
|
Dự án thành phần 4: Đầu tư nâng cấp Cổng thông
tin du lịch tích hợp phân hệ quản lý nhà nước và số hoá điểm đến du lịch tỉnh
|
Sở Du lịch
|
2024-2025
|
8.000
|
4.000
|
4.000
|
7.5
|
Dự án thành phần 5: Đầu tư biên tập bản đồ nền
dùng chung từ dữ liệu hiện trạng sử dụng đất cấp xã và xây dựng nền tảng chia
sẻ dịch vụ bản đồ số và dữ liệu không gian tích hợp với Hệ thống cơ sở dữ liệu
dùng chung trên nền thông tin địa lý - GIS của tỉnh
|
Trung tâm Công
nghệ thông tin tài nguyên và môi trường tỉnh Quảng Bình
|
2024-2025
|
4.000
|
2.500
|
1.500
|
7.6
|
Dự án thành phần 6: Đầu tư hồ sơ sức khoẻ điện
tử và hệ thống điều hành y tế thông minh tỉnh Quảng Bình
|
Sở Y tế
|
2024-2025
|
5.400
|
3.000
|
2.400
|
7.7
|
Dự án thành phần 7: Đầu tư nâng cấp hạ tầng phục
vụ chuyển đổi số tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Đồng Hới
|
Bệnh viện Đa
khoa thành phố Đồng Hới
|
2024-2025
|
6.000
|
3.000
|
3.000
|
7.8
|
Dự án thành phần 8: Đầu tư xây dựng cơ sở dữ
liệu và thiết bị phục vụ chuyển đổi số ngành Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở Kế hoạch và
Đầu tư
|
2024-2025
|
2.100
|
1.000
|
1.100
|
8
|
Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu và phần mềm quản
lý tài nguyên khoáng sản tỉnh Quảng Bình
|
Trung tâm Công nghệ
thông tin tài nguyên và môi trường
|
2024 - 2025
|
3.000
|
500
|
2.500
|
9
|
Xây dựng hệ thống sao lưu (backup) cơ sở dữ liệu
dự phòng hệ thống thông tin đất đai tỉnh Quảng Bình
|
Trung tâm Công nghệ
thông tin tài nguyên và môi trường
|
2024 - 2025
|
1.070
|
480
|
590
|
10
|
Xây dựng Cơ sở dữ liệu quản lý, giám sát hệ thống
vận tải hành khách bằng xe buýt công cộng của tỉnh
|
Sở Giao thông Vận
tải
|
2024 - 2025
|
3.200
|
2.000
|
1.200
|
11
|
Xây dựng Cơ sở dữ liệu quản lý và kiểm soát dịch
bệnh chăn nuôi của tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
2024 - 2025
|
2.500
|
1.500
|
1.000
|
12
|
Nâng cấp, mở rộng, xây dựng thêm chức năng phục vụ
triển khai phần mềm chấm điểm chỉ số Cải cách hành chính đến các xã, phường,
thị trấn
|
Sở Nội vụ
|
2024
|
1.991
|
1.991
|
-
|
13
|
Xây dựng nền tảng, cơ sở dữ liệu lưu trữ lịch sử
tỉnh Quảng Bình
|
Sở Nội vụ
|
2024-2025
|
6.000
|
3.000
|
3.000
|
14
|
Số hóa cơ sở dữ liệu về hộ tịch điện tử trên địa
bàn tỉnh Quảng Bình (giai đoạn 3)
|
Sở Tư pháp
|
2024 -2025
|
5.000
|
2.000
|
3.000
|
15
|
Tiếp tục số hóa hồ sơ người có công với cách mạng
(giai đoạn 2)
|
Sở Lao động -
TB&XH
|
2024
|
2.500
|
2.500
|
-
|
16
|
Tiếp tục Dự án Đầu tư cơ sở hạ tầng trang thiết bị
CNTT nhằm hiện đại hóa hệ thống thông tin thị trường lao động, hình thành sàn
giao dịch việc làm trực tuyến, xây dựng cơ sở dữ liệu việc tìm người - người
tìm việc
|
Trung tâm Dịch vụ
việc làm Quảng Bình
|
2024-2025
|
3.904
|
2.476
|
1.428
|
17
|
Xây dựng Cơ sở dữ liệu quản lý hiện vật bảo tàng,
phát triển dữ liệu bảo tàng số 3D và thuyết minh tự động (Bảo tàng số giai đoạn
2)
|
Sở Văn hóa và Thể
thao
|
2024-2025
|
2.500
|
1.500
|
1.000
|
18
|
Nâng cấp, hoàn thiện hạ tầng công nghệ thông tin
phục vụ cho xây dựng Hệ sinh thái du lịch thông minh
|
Sở Du lịch
|
2024 - 2025
|
8.000
|
4.000
|
4.000
|
19
|
Xây dựng Trục cơ sở dữ liệu ngành đảm bảo cung cấp,
chia sẻ, kết nối với cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
2024 -2025
|
1.800
|
1.500
|
3.00
|
20
|
Xây dựng, bổ sung tài khoản, cấu hình cấp 2 Hệ thống
quản lý văn bản và điều hành cho 33 đơn vị trực thuộc Sở
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
2024
|
3.000
|
3.000
|
-
|
21
|
Hỗ trợ, cung cấp máy vi tính cho các cơ sở giáo dục
chưa đáp ứng yêu cầu dạy môn Tin học (mức độ 1) theo Quyết định số
4725/QĐ-BGDĐT ngày 30/12/2022 của Bộ GDĐT
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
2024-2025
|
7.080
|
4.000
|
3.080
|
22
|
Xây dựng thí điểm phòng học thông minh; Trang bị
phần mềm mô phỏng cho các CSGD phổ thông
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
2024-2025
|
10.000
|
5.000
|
5.000
|
23
|
Số hóa tài liệu một số lĩnh vực quan trọng ngành
Giáo dục và Đào tạo
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
2024-2025
|
3.000
|
1.500
|
1.500
|
24
|
Thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt trong trường
học
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
2024-2025
|
4.500
|
4.500
|
-
|
25
|
Xây dựng thư viện điện tử dùng chung cho các trường
phổ thông
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
2024-2025
|
5.000
|
-
|
5.000
|
26
|
ứng dụng dữ liệu quốc gia dân cư và CCCD (RAR)
trong quản lý, khai thác hệ thống quản lý trường học đối với các trường học
trên địa bàn tỉnh
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
2024-2025
|
10.000
|
5.000
|
5.000
|
27
|
Đầu tư hệ thống CNTT tại Trung tâm Tích hợp dữ liệu
của Văn phòng UBND tỉnh
|
Trung tâm Tin học
- Công báo, VP UBND tỉnh
|
2024 -2025
|
7.221
|
4.350
|
2.871
|
28
|
Xây dựng mới phần mềm biên tập công báo điện tử
và website công báo
|
Trung tâm Tin học
- Công báo, VP UBND tỉnh
|
2024
|
800
|
800
|
-
|
29
|
Tiếp tục số hóa một số điểm du lịch tại Vườn Quốc
gia Phong Nha - Kẻ Bàng bằng công nghệ 3D thực tế ảo
|
BQL Vườn quốc gia Phong
Nha - Kẻ Bàng
|
2024-2025
|
5.000
|
3.000
|
2.000
|
30
|
Số hóa dữ liệu về đa dạng sinh học, địa chất, thủy
văn, lịch sử, văn hóa trên phạm vi Di sản VQG PN-KB
|
BQL Vườn quốc gia
Phong Nha - Kẻ Bàng
|
2024 -2025
|
5.000
|
3.000
|
2.000
|
31
|
Tiếp tục Dự án Mua sắm lắp đặt hệ thống camera
giám sát an ninh 08 mô hình điểm tại 08 CA huyện, TX, TP
|
Công an tỉnh
|
2024-2025
|
6.000
|
6.000
|
-
|
32
|
Tiếp tục xây dựng hạ tầng, cung cấp các dịch vụ
đô thị thông minh tại các đô thị cấp huyện
|
UBND thành phố Đồng
Hới; UBND thị xã Ba Đồn
|
2024-2025
|
30.000
|
15.000
|
15.000
|
33
|
Triển khai xây dựng học liệu, tổ chức đào tạo, phổ
cập kiến thức, kỹ năng số cơ bản cho CBCCVC-NLĐ, Tổ CNS cộng đồng và người
dân trên nền tảng học trực tuyến mở đại trà (MOOCs)
|
Sở TT&TT (các
sở, ban, ngành, địa phương phối hợp)
|
2024-2025
|
1.000
|
500
|
500
|
|
Tổng cộng
|
-
|
-
|
236.926
|
143.457
|
93.469
|
[1]
Trong năm 2023:
- Báo
Quảng Bình có hơn 150 tin, bài, ảnh liên quan tại Chuyên mục Công nghệ số;
- Đài
Phát thanh và Truyền hình Quảng Bình có 12 số chuyên đề "Câu chuyện chuyển
đổi số" và 100 tin, bài; phóng sự, phản ánh, phỏng vấn về chuyển đổi số, gắn
với CCHC;
-
Chuyên mục “Tin tức Chuyển đổi số” của Cổng thông tin điện tử có hơn 110 tin,
bài;
- Chuyên trang Chuyển đổi số
(chuyendoiso.quangbinh.gov.vn) do Sở Thông tin và Truyền thông quản lý đăng tải
hơn 85 tin, bài, thông tin, tài liệu...
[2] Sở TT&TT là 07; Văn phòng UBND tỉnh là
04 (Phòng KSTTHC); tại 08 UBND cấp huyện là 24 (Phòng VH&TT 02/ mỗi huyện
và Văn phòng HĐND&UBND cấp huyện 01/mỗi huyện).
[3] 19/21 sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh bố trí
công chức kiêm nhiệm tham mưu về CĐS. 151/151 UBND cấp xã giao nhiệm vụ cho
công chức Văn phòng - Thống kê hoặc công chức Văn hóa - LĐTBXH kiêm nhiệm tham
mưu về ứng dụng CNTT, CĐS.
[4] Trung tâm CNTT&TT thuộc Sở TT&TT:
11; Trung tâm Tin học - Công báo thuộc Văn phòng UBND tỉnh: 05; Trung tâm Hành
chính công thuộc Văn phòng UBND tỉnh: 03; Trung tâm Tin học và Dịch vụ tài
chính công thuộc Sở Tài chính: 03; Trung tâm CNTT TN&MT thuộc Sở Tài nguyên
và Môi trường: 05; Trung tâm ứng dụng và Thống kê KH&CN thuộc Sở Khoa học
và Công nghệ: 02; Trung tâm Tư vấn, xúc tiến đầu tư thuộc Sở Kế hoạch và Đầu
tư: 01; Trung tâm Thông tin xúc tiến du lịch thuộc Sở Du lịch: 01.
[5] Các Trường Đại học, Cao đẳng: 04; các Trường
THPT, Trường THCS và THPT: 33; các Trường THCS, Trường THCS và Tiểu học: 147;
các Trường Tiểu học: 198; các Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường
xuyên cấp huyện: 08; các Bệnh viện tuyến Trung ương, tuyến tỉnh, tuyến huyện:
11; các Trung tâm y tế cấp huyện và trạm y tế cấp xã: 159; Trung tâm Y tế dự
phòng tỉnh và huyên, thị xã; thành phố: 09.
[6] Quá trình triển khai có 02 loại sổ hộ tịch
chưa được phần mềm hỗ trợ để số hóa gồm: sổ đăng ký xác nhận tình trạng hôn
nhân, sổ đăng ký xác nhận mối quan hệ cha - mẹ - con.
[7] Website: https://sdl.quangbinh.gov.vn
- Trang Thông tin điện tử Sở Du Lịch Quảng Bình; https://quangbinhtourism.vn - Trang
thông tin Điện tử Du lịch tỉnh Quảng Bình; https://myquangbinh.vn - Trang thông
tin Điện tử Du lịch tỉnh Quảng Bình. App:
https://apps.apple.com/vn/app/Quang-binh-tourism/id1460341491 - Quang Binh
Tourism; https://myquangbinh.vn/vi/camera360 - Ứng dụng trải nghiệm thực tế ảo
“Quang Binh Tourism VR Tour”.
[8]
Thống kê đến 12/2023, trong hệ thống cơ quan, đơn vị
hành chính NXN nhà nước tỉnh:
- Số
lượng công chức chuyên trách về ATTT là 03 người (Sở TT&TT).
- Số
lượng công chức bản chuyên trách về ATTT (kiêm nhiệm) là 178 người (19 thuộc Sở,
ban, ngành cấp tỉnh; 08 thuộc UBND cấp huyện; 151 thuộc UBND cấp xã).
- Số
lượng viên chức, hợp đồng chuyên trách về ATTT là 09 (Trung tâm CNTT&TT thuộc
Sở TT&TT: 02; Trung tâm Tin học - Công báo thuộc Văn phòng UBND tỉnh: 01;
Trung tâm CNTT TN&MT thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường: 01; Trung tâm Tin học
và Dịch vụ tài chính công thuộc Sở Tài chính: 01; Trung tâm ứng dụng và Thống
kê KH&CN thuộc Sở Khoa học và Công nghệ: 01; các Trường Đại học, Cao đẳng
thuộc UBND tỉnh: 03).
- Số lượng viên chức, hợp đồng bán chuyên trách
về ATTT (kiêm nhiệm cả CNTT, ATTT): 570 người, gồm: 05 viên chức, nhân viên các
đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh (Ban Quản lý Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng
Quỹ Phát triển đất, Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng và
công nghiệp, Ban Quản lý Dự án phát triển nông thôn bền vững - SRDP, Đài Phát
thanh và Truyền hình tỉnh); 33 viên chức của 33 Trường THPT, Trường THCS và
THPT; 147 viên chức, nhân viên của 147 Trường THCS, Trường THCS và Tiểu học;
198 viên chức, nhân viên của 198 Trường Tiểu học; 08 viên chức, nhân viên của
08 Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp huyện; 11 viên chức,
nhân viên của 11 Bệnh viện tuyến Trung ương, tuyến tỉnh, tuyến huyện; 159 viên
chức, nhân viên của 159 Trung tâm y tế cấp huyện và trạm y tế cấp xã; 09 viên
chức, nhân viên của 09 Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh và huyện, thị xã, thành phố.
[9] Cụ thể: 99 lỗ hổng bảo mật có trong hệ thống
hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức; 1.323 lỗ hổng bảo mật tại hệ thống Công
khai ngân sách tỉnh Quảng Bình; 773 lỗ hổng bảo mật có trong hệ thống Cổng
thông tin điện tử ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh; 1.038 lỗ hổng bảo mật trên
trang thông tin điện tử Đài Phát thanh và Truyền hình Quảng Bình; 1.639 lỗ hổng
bảo mật tại Hệ thống Phần mềm quản lý Thi đua - Khen thưởng tỉnh Quảng Bình;
113 lỗ hổng bảo mật nghiêm trọng tồn tại trên Hệ thống hồ sơ tài liệu của Sở
Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Bình; 807 điểm yếu bảo mật tại Hệ thống thư
điện tử công vụ; 903 điểm yếu bảo mật tại Hệ thống Quản lý văn bản và điều
hành; 500 điểm yếu bảo mật tại hệ thống phần mềm Quản lý hồ sơ học sinh của Sở
Giáo dục và Đào tạo. Phát hiện, vô hiệu hóa 02 trang thông tin điện tử thuộc
lĩnh vực giáo dục đăng tải các nội dung quảng cáo trái phép, tin bài phản cảm;
288 đường dẫn quảng cáo cá độ bóng đá, game bài, bất động sản, thẩm mỹ... trái
phép tại 23 cổng/trang thông tin điện tử của cơ quan Đảng, Nhà nước trên địa
bàn”.
[10] 20 bản thuộc 03 xã miền núi, vùng đồng bào
dân tộc thiểu số (Trường Sơn, Thượng Trạch, Trọng Hóa) chưa có điện lưới, chưa
có sóng điện thoại di động và dịch vụ internet băng rộng.