ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 222/KH-UBND
|
Hậu Giang, ngày 30 tháng 12 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 2955/QĐ-BYT NGÀY
28/10/2022 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ VỀ THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN VÀ SỬ DỤNG CÁC NỀN TẢNG
SỐ Y TẾ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CHUYỂN ĐỔI SỐ QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU
GIANG ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
I. CƠ SỞ PHÁP
LÝ
- Quyết định số 942/QĐ-TTg
ngày 15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ
điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030.
- Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày
06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu
về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ việc chuyển đổi số quốc gia
giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
- Quyết định số 146/QĐ-TTg
ngày 28/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Nâng cao nhận thức, phổ
cập kỹ năng và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025,
định hướng đến năm 2030”.
- Chỉ thị số 02/CT-TTg, ngày
26/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phát triển Chính phủ điện tử hướng tới
Chính phủ số, thúc đẩy chuyển đổi số quốc gia.
- Nghị định số 42/2022/NĐ-CP
ngày 24/6/2022 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ
công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng.
- Quyết định số 2955/QĐ-BYT ngày
28/10/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt Kế hoạch thúc đẩy phát triển và sử dụng
các nền tảng số y tế thực hiện Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm
2025, định hướng đến năm 2030.
II. MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU
- Thúc đẩy việc số hóa thông
tin chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân, thông tin khám bệnh, chữa bệnh để hình
thành kho dữ liệu quốc gia về y tế, phục vụ chuyển đổi số ngành Y tế góp phần
hoàn thành mục tiêu chuyển đổi số tỉnh Hậu Giang.
- Ứng dụng và phát triển công
nghệ số, công nghệ thông tin trong y tế góp phần xây dựng hệ thống y tế Việt
Nam hiện đại, chất lượng, công bằng, hiệu quả và hội nhập quốc tế; hỗ trợ người
dân dễ dàng tiếp cận thông tin y tế để sử dụng các dịch vụ y tế có hiệu quả cao
và được bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe liên tục, suốt đời. Hướng tới số
hóa hồ sơ, giấy tờ giấy, chuyển hoạt động sử dụng hồ sơ, văn bản giấy sang hoạt
động sử dụng hồ sơ, văn bản điện tử.
- Quản lý các thông tin dân
số, chăm sóc sức khỏe, an toàn thực phẩm theo toàn tuyến (tỉnh, huyện, xã) đảm
bảo tính chính xác góp phần nâng cao chất lượng phục vụ cũng như chất lượng quản
lý của các cấp chính quyền; thực hiện quản lý toàn diện Hệ thống y tế cơ sở
tuân theo các tiêu chuẩn của Bộ Y tế ban hành; đồng thời, đóng góp phần tiến tới
xây dựng nền tảng Y tế điện tử. Đảm bảo mỗi người dân được lập hồ sơ quản lý sức
khỏe, có đầy đủ thông tin cần thiết về các chỉ số theo dõi sức khỏe.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin tại các cơ sở khám, chữa bệnh (KCB) góp phần cải cách hành chính và
giảm quá tải bệnh viện, thanh toán viện phí điện tử.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin trong công tác quản lý y tế, triển khai hệ thống văn phòng điện tử,
Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử về thủ tục hành chính,
đẩy mạnh các dịch vụ công trực tuyến, xây dựng nền quản trị y tế thông minh.
III. QUAN ĐIỂM
Thúc đẩy phát triển và sử dụng
các Nền tảng số y tế được thực hiện căn cứ trên các quan điểm cụ thể như sau:
1. Lấy người dân làm trung tâm,
số hoá dữ liệu sức khỏe của người dân trên cơ sở thúc đẩy triển khai bệnh án
điện tử, hình ảnh số y khoa, các ứng dụng phục vụ công tác khám, chữa bệnh tại
các cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn tỉnh và kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa
các nền tảng số y tế; dữ liệu của người dân sau khi số hoá được bảo mật mức
tối đa nhằm mục đích phục vụ công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân.
2. Lấy nền tảng Hồ sơ sức khỏe
điện tử là thành phần cốt lõi để thúc đẩy và triển khai các nền tảng số y tế
khác cũng như các hệ thống thông tin, các ứng dụng chuyên ngành y tế góp phần
thúc đẩy chuyển đổi số ngành y tế. Kế hoạch triển khai thúc đẩy các nền tảng y
tế số song song với việc hình thành nội dung dữ liệu và phải thực hiện đồng thời
với quá trình số hóa thông tin sức khỏe người dân hình thành kho dữ liệu quốc
gia về y tế.
3. Phát huy tính chủ động và thực
hiện Quyết định số 06/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án
"Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục
vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030".
IV. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Thúc đẩy việc số hóa thông tin
chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân, thông tin khám bệnh, chữa bệnh để hình
thành kho dữ liệu quốc gia về y tế, phục vụ chuyển đổi số ngành Y tế tỉnh Hậu
Giang.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đối với Nền tảng Hồ sơ sức
khỏe điện tử
- Mỗi người dân có một hồ sơ sức
khỏe điện tử và dữ liệu hồ sơ sức khỏe điện tử phải được cập nhật liên tục, đầy
đủ, chính xác, được đối chiếu thông tin hành chính và được kết nối, chia sẻ với
cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
- Ngành Y tế có kho dữ liệu hồ
sơ sức khỏe của người dân được quản lý tập trung tại tỉnh phục vụ công tác chăm
sóc sức khỏe ban đầu và thực hiện tổng hợp, phân tích dữ liệu để có các chỉ đạo
kịp thời về phòng chống dịch bệnh và có được các dự báo, hoạch định chính sách
về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe người dân tốt hơn.
- Nền tảng Hồ sơ sức khỏe điện
tử bao gồm ứng dụng Sổ sức khỏe điện tử của người dân kết nối các hệ thống
thông tin quản lý hồ sơ sức khỏe điện tử tại các cơ sở y tế và kho dữ liệu hồ
sơ sức khỏe điện tử tại của tỉnh, đáp ứng đa dạng các yêu cầu chăm sóc, bảo vệ
sức khỏe nhân dân, khám bệnh, chữa bệnh, đảm bảo không chồng chéo, hiệu quả đầu
tư và an toàn thông tin, bảo vệ dữ liệu cá nhân, cụ thể:
+ Kho dữ liệu hồ sơ sức khỏe của
Tỉnh được cập nhật từ các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh, bao gồm các thông tin
phục vụ công tác báo cáo, chỉ đạo, điều hành của Tỉnh.
+ Kho dữ liệu hồ sơ sức khỏe của
Tỉnh bao gồm nhóm thông tin cơ bản về y tế được đồng bộ với hệ thống thông tin
ứng dụng Sổ sức khỏe điện tử của Bộ Y tế và các dữ liệu được chuẩn hoá để liên
thông với các cơ sở dữ liệu quốc gia liên quan, phục vụ chăm sóc sức khỏe nhân
dân, công tác nghiên cứu khoa học, công tác chỉ đạo điều hành của ngành Y tế và
của Tỉnh.
b) Đối với Nền tảng Quản lý
tiêm chủng
- Cung cấp cho người dân công cụ
đăng ký, phản ánh, tra cứu thông tin tiêm chủng.
- Hỗ trợ các cơ sở tiêm chủng
triển khai công cụ lập kế hoạch, quản lý vắc xin, thực hiện tiêm và cấp chứng
nhận tiêm chủng.
- Cung cấp số liệu phân bổ vắc
xin, số liệu triển khai tiêm phục vụ cho việc quản lý, điều hành chiến dịch
tiêm chủng của chính quyền các cấp.
- Nền tảng Quản lý tiêm chủng
được nâng cấp từ Nền tảng quản lý tiêm chủng Covid-19, kết nối liên thông dữ
liệu với các hệ thống quản lý tiêm chủng dịch vụ khác và ứng dụng Sổ sức khỏe
điện tử của người dân.
c) Đối với Nền tảng Hỗ trợ
tư vấn khám chữa bệnh từ xa
- Cung cấp dịch vụ hỗ trợ, tư vấn
sức khỏe từ xa cho người dân qua ứng dụng di động và các phương tiện công nghệ
khác; quản lý được chất lượng các ca tư vấn khám chữa bệnh từ xa và đảm bảo an
toàn thông tin bảo vệ dữ liệu cá nhân của người dân; đảm bảo quyền lợi của người
dân trong hoạt động tư vấn khám chữa bệnh từ xa.
- Tích hợp công nghệ số vào dịch
vụ theo dõi chăm sóc sức khỏe tại gia đình; theo dõi hàng ngày các chỉ số đo
mà không cần thường xuyên đến phòng khám của bác sĩ, không phải đến bệnh viện,
không phải xếp hàng, chờ đợi để được khám chữa bệnh; tư vấn sức khỏe 24/7.
- 100% các cơ sở y tế có bộ phận
khám chữa bệnh từ xa giúp người dân tiếp cận được dịch vụ khám chữa bệnh có chất
lượng hơn, giảm tải cho các cơ sở y tế tuyến trên.
- Hỗ trợ tư vấn khám chữa bệnh
từ xa giữa cơ sở y tế tuyến trên với tuyến dưới.
- Nền tảng Hỗ trợ tư vấn khám
chữa bệnh từ xa bao gồm Hệ thống thông tin quản lý nhà nước về hoạt động tư vấn
khám chữa bệnh từ xa, kết nối các hệ thống ứng dụng tư vấn khám chữa bệnh từ
xa và đặt lịch khám chữa bệnh.
d) Đối với Nền tảng Trạm y tế
xã
- Triển khai thành công và hiệu
quả việc sử dụng phần mềm quản lý toàn diện các hoạt động của trạm y tế xã, phường,
thị trấn theo quy định tại Quyết định số 3532/QĐ-BYT ngày 12/8/2020 của Bộ trưởng
Bộ Y tế quy định về xây dựng và triển khai hệ thống thông tin quản lý trạm y tế
xã, phường, thị trấn hoặc quyết định tương đương thay thế.
- Cập nhật thông tin hành
chính; đối chiếu, kiểm tra giám sát dữ liệu sức khỏe đảm bảo chất lượng công
tác khám chữa bệnh của người dân; nắm bắt, quản lý, chăm sóc sức khỏe ban đầu của
người dân theo hộ gia đình trên địa bàn.
- Kết nối, liên thông dữ liệu
với các hệ thống thông tin y tế, cơ sở dữ liệu của các cơ sở y tế tuyến huyện,
tuyến tỉnh, Bộ Y tế.
V. LỘ TRÌNH,
PHẠM VI
Gồm 02 giai đoạn (Chi tiết theo
phụ lục đính kèm):
1. Giai đoạn 1 (Từ năm 2023
- 2025):
a) Tập trung thu thập, lưu trữ,
quản lý dữ liệu khám chữa bệnh theo Quyết định số 4210/QĐ-BYT ngày 20/09/2017
của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định chuẩn và định dạng dữ liệu đầu ra sử dụng trong
quản lý, giám định và thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế hoặc
quyết định tương đương thay thế, bước đầu hình thành kho dữ liệu tập trung về
khám chữa bệnh, tạo cơ sở dữ liệu lõi cho các nền tảng số y tế.
b) Thúc đẩy triển khai: hồ sơ bệnh
án điện tử tiến tới không sử dụng bệnh án giấy và triển khai đăng ký và tư vấn,
khám chữa bệnh từ xa tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hạng II trở lên. 100%
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hạng III trở lên triển khai hệ thống lưu trữ và chẩn
đoán hình ảnh y khoa tiến tới không sử dụng phim nhựa; thanh toán dịch vụ y tế
không dùng tiền mặt.
2. Giai đoạn 2 (Từ năm
2026-2030): Hoàn thiện số hóa dữ liệu sức khỏe người dân, hình thành kho dữ
liệu về y tế về: hồ sơ sức khỏe điện tử, bệnh án điện tử, hình ảnh số y khoa,
... Tất cả dữ liệu sức khỏe người dân được hình thành trong các đợt khám, chữa
bệnh sẽ được kết nối và chia sẻ với các kho dữ liệu hồ sơ sức khỏe theo quy định
của pháp luật. Tất cả các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ hạng III trở lên trên địa
bàn tỉnh chủ động nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin tại cơ sở phải hoàn
thành: triển khai thực hiện khám chữa bệnh không giấy, triển khai hồ sơ bệnh án
điện tử đáp ứng không sử dụng bệnh án giấy, chẩn đoán hình ảnh chỉ sử dụng phim
số, người dân có thể thực hiện đăng ký khám và đăng ký tư vấn, khám chữa bệnh
từ xa; triển khai các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt và các cơ sở khám,
chữa bệnh khu vực đô thị đạt tối thiểu 50% trên tổng giá trị thanh toán dịch vụ
y tế.
VI. NHIỆM VỤ
CỤ THỂ
1. Khởi tạo
dữ liệu sức khỏe toàn dân
Dữ liệu sức khỏe được khởi tạo
từ các nguồn:
a) Nguồn chuyên môn khám chữa bệnh,
phòng bệnh
Thúc đẩy việc dữ liệu khám chữa
bệnh của người dân phải được quản lý tập trung theo các cấp, được các cơ sở y tế
cập nhật, tức thời thường xuyên đầy đủ về kho dữ liệu sức khỏe người dân các cấp.
Cơ sở y tế có trách nhiệm liên
thông dữ liệu sức khỏe của người dân lên hệ thống thông tin quản lý hồ sơ sức
khỏe điện tử ngay sau khi người dân đến khám chữa bệnh, tiêm chủng, xét nghiệm.
b) Từ nguồn hành chính: Thông
qua việc quản lý thông tin hành chính, dân cư của các cấp chính quyền địa
phương, dữ liệu quản lý sức khỏe của người dân ở y tế cơ sở.
c) Nguồn dữ liệu bảo hiểm y tế:
Đảm bảo liên thông, chia sẻ tự động dữ liệu 12 danh mục dùng chung ngành Y tế
sang Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm: (1) Danh mục cấp giấy chứng chỉ hành
nghề và điều chỉnh bổ sung cấp chứng chỉ hành nghề; (2) Danh sách đăng ký người
hành nghề tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên toàn quốc; (3) Danh mục
thuốc mới được cấp, thu hồi, điều chỉnh thông tin, gia hạn và duy trì hiệu lực
Giấy phép lưu hành tại Việt Nam; (4) Danh mục thuốc kê khai, kê khai lại giá;
(5) Danh mục vật tư y tế; vật tư y tế chưa có mã chi tiết trong danh mục dùng
chung; (6) Danh mục hãng sản xuất, nước sản xuất thuốc, vật tư y tế; (7) Danh
mục các loại trang thiết bị y tế; (8) Thông tin hướng dẫn sử dụng thuốc kèm
theo Hồ sơ đăng ký thuốc đã được Bộ Y tế cấp phép; (9) Hướng dẫn quy trình kỹ
thuật chuyên môn của Bộ Y tế; (10) Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị của Bộ Y tế;
(11) Tổng hợp kết quả trúng thầu thuốc; (12) Danh mục mã bệnh theo ICD 10,
danh mục mã bệnh Y học cổ truyền.
d) Nguồn dữ liệu dân số: Dữ liệu
từ nguồn dữ liệu dân số được truy xuất và xử lý trước khi đưa vào kho dữ liệu quốc
gia về Y tế.
2. Cập nhật
dữ liệu sức khỏe thường xuyên, liên tục, đầy đủ, chính xác và được xác thực với
cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
a) Kết nối, chia sẻ, làm sạch
dữ liệu: thực hiện kết nối, chia sẻ, xác thực với Cơ sở dữ liệu quốc gia về
Dân cư.
b) Thúc đẩy nâng cấp các nghiệp
vụ chuyên môn khám chữa bệnh, phòng bệnh; phát triển các nghiệp vụ, kịch bản
khám bệnh, phòng bệnh.
c) Thúc đẩy người dân cập nhật
thông tin sức khỏe.
d) Cập nhật thông tin từ các cơ
sở dữ liệu chuyên ngành khác và các nguồn dữ liệu lớn.
đ) Các nền tảng số y tế kết
nối, chia sẻ dữ liệu với Trung tâm thông tin chỉ đạo, điều hành của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ; kết nối, chia sẻ dữ liệu với các cơ sở dữ liệu liên quan để phục vụ
giải quyết thủ tục hành chính.
3. Kết nối,
chia sẻ và khai thác, sử dụng
a) Hình thành kho dữ liệu y tế
từ các nền tảng số y tế và hệ thống thông tin y tế quốc gia khác.
b) Cung cấp các sản phẩm thông
tin phục vụ nhu cầu chăm sóc sức khỏe người dân và quản lý về y tế tại các cấp,
ngành và các cơ sở y tế.
c) Cung cấp chia sẻ, khai thác
sử dụng các sản phẩm thông tin.
4. Kinh phí
a) Giai đoạn 2023 - 2025:
- Nguồn thuộc Đề án Chính quyền
điện tử: 15.000 triệu đồng (Đã phê duyệt theo Nghị quyết số 25/2020/NQ-HĐND
ngày 04 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hậu Giang về việc thông
qua Đề án Xây dựng Chính quyền điện tử và Đô thị thông minh tỉnh Hậu Giang giai
đoạn 2020 - 2025);
- Nguồn sự nghiệp y tế: 1.380
triệu đồng (Đã phê duyệt theo Kế hoạch số 105/KH-UBND ngày 24/5/2021 của UBND
tỉnh Hậu Giang về ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT), chuyển đổi số ngành Y tế
giai đoạn 2021 - 2025).
b) Giai đoạn 2026 - 2030: Căn cứ
theo nhiệm vụ được giao và điều kiện thực tế của Tỉnh, Sở Y tế phối hợp với
các sở, ngành có liên quan tham mưu UBND tỉnh trình cấp có thẩm quyền bố trí
kinh phí để thực hiện theo đúng quy định.
VII. GIẢI
PHÁP
1. An
toàn thông tin
a) Xây dựng, ban hành, thường
xuyên rà soát, cập nhật các kế hoạch, quy chế, quy định về bảo đảm an toàn
thông tin mạng trong hoạt động của các đơn vị y tế.
b) Rà soát hiện trạng, tăng cường
đầu tư trang thiết bị và thuê dịch vụ chuyên nghiệp nhằm nâng cao năng lực bảo
đảm an toàn thông tin, phòng chống mã độc theo mô hình tập trung, ưu tiên cho
các hệ thống cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến phục vụ người dân
và doanh nghiệp.
c) Định kỳ, đột xuất thực hiện
kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin theo quy định của pháp luật.
d) Xây dựng và triển khai kế hoạch
dự phòng, sao lưu dữ liệu, bảo đảm hoạt động liên tục của cơ quan, tổ chức; sẵn
sàng khôi phục hoạt động bình thường của hệ thống sau khi gặp sự cố mất an
toàn thông tin mạng.
đ) Định kỳ hàng năm cử nhân sự
chuyên trách/phụ trách về an toàn thông tin/công nghệ thông tin tham gia các
khóa đào tạo về quản lý, kỹ thuật về an toàn thông tin.
e) Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ
biến nâng cao nhận thức và trang bị kỹ năng cơ bản về an toàn thông tin cho cán
bộ, công chức, viên chức, người lao động trong ngành Y tế.
g) Xây dựng kế hoạch diễn tập,
tập huấn bảo đảm an toàn thông tin mạng với các phương án, kịch bản phù hợp thực
tế cho cán bộ chuyên trách/phụ trách về an toàn thông tin của các đơn vị trong
ngành Y tế.
h) Chỉ đạo các đơn vị thuộc phạm
vi quản lý thực hiện rà soát, đánh giá, có biện pháp tăng cường bảo đảm an toàn
thông tin đối với các hệ thống hạ tầng thông tin.
2. Công cụ,
kỹ thuật
a) Hoàn thiện và triển khai đồng
bộ trên địa bàn tỉnh các nền tảng số y tế với vai trò trung tâm là Nền tảng Hồ
sơ sức khỏe điện tử, trong đó dữ liệu phải được kết nối liên thông giữa các nền
tảng số y tế và các hệ thống thông tin, các phần mềm ứng dụng ngành Y tế.
b) Xây dựng, triển khai hệ
thống chăm sóc sức khỏe và phòng bệnh thông minh, góp phần thực hiện thành
công Chương trình sức khỏe Việt Nam:
- Xây dựng các ứng dụng trong
phòng bệnh, môi trường, an toàn thực phẩm, dinh dưỡng và các ứng dụng quản lý
dân cư, quản lý các bệnh truyền nhiễm và các bệnh không lây nhiễm.
- Triển khai các ứng dụng cung
cấp tri thức phòng bệnh, khám bệnh, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe người dân bao
gồm cung cấp tri thức về phòng chống COVID-19, các bệnh truyền nhiễm, bệnh lây
nhiễm khác, thông tin dinh dưỡng và khai báo sức khỏe cá nhân, thông tin về
tiêm chủng mở rộng; các thông tin về cơ sở y tế, bác sĩ, dịch vụ y tế trên môi
trường web, di động, giúp người dân có thể tra cứu thông tin y tế dễ dàng, hiệu
quả, kịp thời, mọi lúc, mọi nơi.
c) Xây dựng Cổng dữ liệu của
ngành Y tế, kết nối với các hệ thống dữ liệu của các bệnh viện, cơ sở y tế, dữ
liệu về dược thành hệ thống dữ liệu dùng chung của ngành, giúp chia sẻ các
thông tin dữ liệu như: CSDL bệnh án, CSDL dược, chứng chỉ hành nghề, thiết bị y
tế, phục vụ các hoạt động cho ngành cũng như chia sẻ với các ngành khác và người
dân.
d) Triển khai Cổng hỗ trợ đăng
ký khám bệnh trực tuyến kết nối các phần mềm đăng ký khám bệnh tại các cơ sở y
tế trên toàn quốc; triển khai khám chữa bệnh từ xa, khám chữa bệnh không giấy,
thanh toán không dùng tiền mặt, chữ ký số, … tại tất cả các cơ sở khám chữa bệnh
trên địa bàn tỉnh.
đ) Triển khai cơ sở dữ liệu hồ
sơ sức khỏe điện tử được kết nối liên thông dữ liệu với các hệ thống thông
tin quản lý khám, chữa bệnh tại các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh đáp ứng công tác
quản lý y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân của tỉnh.
e) Các cơ sở khám, chữa bệnh tổ
chức xây dựng và triển khai bệnh án điện tử, hệ thống lưu trữ và chẩn đoán
hình ảnh. Hoàn thiện các phần mềm quản lý và số hóa bệnh viện:
- Triển khai hệ thống phần mềm
HIS, LIS, RIS/PACS, EMR tuân thủ các tiêu chuẩn trong nước và quốc tế bảo đảm
khả năng kết nối liên thông, chia sẻ, tích hợp dữ liệu, đồng thời bảo đảm khả
năng kết nối liên thông với tất cả các trang thiết bị hiện có trong cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh (máy xét nghiệm, máy chẩn đoán hình ảnh, các màn hình tương
tác, các thiết bị cầm tay cá nhân,…) trên mạng nhằm nâng cao khả năng tự động
hóa.
- Triển khai hồ sơ bệnh án điện
tử tại tất cả các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo lộ trình quy định tại Thông tư
số 46/2018/TT-BYT ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về
hồ sơ bệnh án điện tử, tiến tới không sử dụng bệnh án giấy, thanh toán viện phí
điện tử không dùng tiền mặt.
g) Mỗi nền tảng số y tế đều phải
được phê duyệt cấp độ an toàn hệ thống thông tin trước khi đưa vào sử dụng.
3. Nhân lực
a) Phát triển nguồn nhân lực
chuyên trách công nghệ thông tin tại Sở và các đơn vị y tế đủ số lượng, chất
lượng theo vị trí việc làm, ưu tiên cho các cơ sở khám chữa bệnh (KCB).
b) Thành lập các bộ phận chuyên
trách về công nghệ thông tin hoặc bố trí cán bộ có chuyên môn về công nghệ
thông tin để giúp lãnh đạo đơn vị triển khai các hoạt động công nghệ thông tin
tại đơn vị.
c) Tham dự các chương trình đào
tạo về lãnh đạo chuyển đổi số trong y tế cho các lãnh đạo các đơn vị thuộc Sở
Y tế do Bộ Y tế và các đơn vị có liên quan tổ chức.
d) Tăng cường công tác đào tạo,
bồi dưỡng công chức, viên chức của ngành Y tế về ứng dụng CNTT, chuyển đổi số
y tế.
đ) Hình thành mạng lưới nhân lực
thúc đẩy, giám sát triển khai các Nền tảng số y tế cũng như các hệ thống
thông tin chuyên ngành Y tế từ tỉnh đến xã.
e) Phân công lãnh đạo và cán bộ
phụ trách về chuyển đổi số tại các cơ sở khám, chữa bệnh để triển khai Bệnh án
điện tử, các nền tảng số y tế cũng như các hệ thống thông tin chuyên ngành Y
tế.
4. Tuyên
truyền, truyền thông
a) Đẩy mạnh tuyên truyền trên
các phương tiện thông tin đại chúng nhằm nâng cao nhận thức của các cơ quan quản
lý, các cơ sở y tế, doanh nghiệp, cộng đồng về vai trò và lợi ích của chuyển đổi
số ngành Y tế.
b) Chủ động xây dựng các chương
trình truyền thông về triển khai y tế số trong các lĩnh vực chăm sóc sức khỏe
nhân dân, khám chữa bệnh, bao gồm: triển khai hồ sơ sức khỏe điện tử, tư vấn
khám chữa bệnh từ xa, đăng ký khám chữa bệnh trực tuyến, bệnh án điện tử và các
nội dung liên quan khác.
c) Truyền thông về triển khai y
tế số trong các lĩnh vực chăm sóc sức khỏe nhân dân, KCB, bao gồm việc hướng dẫn
sử dụng và triển khai hồ sơ sức khỏe điện tử, KCB từ xa, đăng ký KCB trực tuyến,
bệnh án điện tử và các nội dung liên quan khác.
d) Quán triệt về ý nghĩa và lợi
ích của thanh toán không dùng tiền mặt trong toàn bộ viên chức và người lao động
của đơn vị theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ
và Quyết định số 241/QĐ-TTg ngày 23 tháng 02 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ.
đ) Tổ chức các sự kiện về chuyển
đổi số ngành Y tế nhằm cung cấp thông tin cũng như thu hút sự quan tâm của
doanh nghiệp, cộng đồng.
e) Biểu dương, khen thưởng các
tổ chức, cá nhân có thành tích tiêu biểu trong chuyển đổi số ngành Y tế.
5. Tài
chính
Kinh phí cho việc thực hiện Kế
hoạch này bao gồm: Ngân sách nhà nước theo phân cấp; nguồn sự nghiệp y tế, nguồn
thu của các cơ sở y tế và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
VIII. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
a) Chủ động phối hợp với Sở
Thông tin - Truyền thông, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch - Đầu tư tham mưu UBND tỉnh
dự trù kinh phí trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt để thực hiện nhiệm vụ
thúc đẩy triển khai và sử dụng các nền tảng số y tế theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn liên quan.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh, Bảo hiểm Xã hội tỉnh tổ chức triển
khai kết nối, chia sẻ, xác thực thông tin từ các nền tảng số y tế tại tỉnh với
Cơ sở dữ liệu quốc gia về Dân cư và Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm.
c) Đẩy mạnh công tác truyền
thông về triển khai và sử dụng nền tảng số y tế. Xây dựng các chương trình, kế
hoạch truyền thông nhằm thúc đẩy phát triển và sử dụng các Nền tảng số y tế.
d) Tổ chức sử dụng, khai thác
và đảm bảo an toàn dữ liệu từ các nền tảng số y tế phục vụ cho công tác quản
lý y tế của Tỉnh. Thực hiện đồng bộ dữ liệu khám chữa bệnh định kỳ hàng ngày về
kho cơ sở dữ liệu quản lý hồ sơ sức khỏe điện tử của Tỉnh và kho dữ liệu quốc
gia về y tế tại Bộ Y tế theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
đ) Tổ chức kiểm tra, đánh giá
việc triển khai nền tảng số y tế trên địa bàn tỉnh, báo cáo kết quả thực hiện
về UBND và Bộ Y tế theo đúng quy định.
e) Chỉ đạo các cơ sở y tế trên địa
bàn tỉnh:
- Tổ chức thúc đẩy và sử dụng
các nền tảng số y tế.
- Tổ chức triển khai số hóa dữ
liệu y tế (bệnh án điện tử, hình ảnh số y khoa, xét nghiệm, ...) và cung cấp dữ
liệu khám chữa bệnh cho các nền tảng số y tế.
- Đẩy mạnh triển khai các dịch
vụ đăng ký khám trực tuyến, tư vấn và khám chữa bệnh từ xa, thanh toán viện phí
không dùng tiền mặt. Khuyến khích đa dạng hóa các kịch bản cung cấp dịch vụ
khám chữa bệnh trên các Nền tảng số y tế.
- Chủ động xây dựng các đề án,
các dự án ứng công nghệ thông tin tổng thể và toàn diện với mục tiêu chuyển đổi
số theo chương trình chuyển đổi số y tế đến năm 2025 và định hướng đến năm
2030 của Bộ Y tế.
2. Sở Thông tin và Truyền
thông
a) Phối hợp với Sở Y tế tham
mưu UBND tỉnh dự trù kinh phí trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt để thực hiện
nhiệm vụ thúc đẩy triển khai và sử dụng các nền tảng số y tế.
b) Phối hợp với các đơn vị có
liên hỗ trợ Sở Y tế triển khai kết nối, chia sẻ, xác thực thông tin từ các nền
tảng số y tế tại tỉnh với Cơ sở dữ liệu quốc gia về Dân cư và Cơ sở dữ liệu
quốc gia về Bảo hiểm.
3. Bảo hiểm Xã hội tỉnh Hậu
Giang
Phối hợp, hỗ trợ Sở Y tế trong
việc kết nối, cung cấp dữ liệu từ cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm (theo
phân cấp) cho Sở Y tế khai thác sử dụng theo Nghị định số 43/2021/NĐ-CP ngày
31 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm
và Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09/4/2020 của Chính phủ về quản lý, kết
nối và chia sẻ dữ liệu số trong cơ quan nhà nước.
4. Công an tỉnh
a) Chủ trì phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông giám sát, kiểm tra tình hình an ninh mạng trong việc
thúc đẩy phát triển và sử dụng các nền tảng số y tế trên địa bàn tỉnh, ứng
phối, khắc phục sự cố an ninh mạng đối với các nền tảng số y tế; phối hợp
với các cơ quan báo, đài chia sẻ, tuyên truyền âm mưu, phương thức, thủ đoạn hoạt
động của các thế lực thù địch và bọn thủ phạm liên quan đến việc thúc đẩy phát
triển và sử dụng các nền tảng số y tế.
b) Phối hợp với Sở Y tế triển
khai kết nối, chia sẻ, xác thực thông tin từ các nền tảng số y tế tại tỉnh với
Cơ sở dữ liệu quốc gia về Dân cư.
5. Sở Kế hoạch và Đầu
tư: Tham mưu UBND tỉnh cân đối, bố trí nguồn vốn đầu tư cho thực hiện ứng
dụng công nghệ thông tin ngành Y tế theo quy định.
6. Sở Tài chính: Cùng với
cơ quan, đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ và khả năng cân đối ngân
sách phối hợp thực hiện kế hoạch này theo đúng quy định.
7. Ban Quản lý dự án đầu tư
xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh: Phối hợp với Sở Y tế
tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí vốn và triển khai nâng hạng tầng mạng tại
các cơ sở y tế khi triển khai các dự án đầu tư, nâng cấp cơ sở y tế.
8. Đài Phát thanh - Truyền
hình
a) Phối hợp với Sở Y tế tuyên
truyền về lợi ích của chuyển đổi số ngành Y tế; ý nghĩa, vai trò của phát triển
các nền tảng số y tế.
b) Tuyên truyền về hướng dẫn sử
dụng và triển khai hồ sơ sức khỏe điện tử, KCB từ xa, đăng ký KCB trực tuyến, bệnh
án điện tử và các nội dung liên quan khác.
9. UBND huyện, thị xã, thành
phố: Chỉ đạo các ban ngành phối hợp với ngành Y tế tổ chức thực hiện theo
nội dung Kế hoạch. Hỗ trợ ngành Y tế huy động kinh phí để triển khai thực hiện.
Trên đây là Kế hoạch triển khai
thực hiện Quyết định số 2955/QĐ-BYT ngày 28/10/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế về
thúc đẩy phát triển và sử dụng các nền tảng số y tế thực hiện chương trình
chuyển đổi số quốc gia trên địa bàn tỉnh Hậu Giang đến năm 2025, định hướng đến
năm 2030. Trong quá trình tổ chức triển khai, thực hiện Kế hoạch này nếu có
phát sinh khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Y tế để tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Cơ quan Báo, Đài tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, HCC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Thu Ánh
|
PHỤ LỤC 01
ĐỊNH NGHĨA MỘT SỐ NỘI DUNG LIÊN QUAN
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số /KH-UBND
ngày / /2022 của
UBND tỉnh Hậu Giang)
I. CÁC NỀN
TẢNG SỐ Y TẾ
1. Các nền tảng số y
tế thuộc chương trình phát triển nền tảng số quốc gia
a) Nền tảng hồ sơ sức khỏe
điện tử: Nền tảng hồ sơ sức khỏe điện tử sẽ là một y bạ điện tử cho mỗi người
dân ghi lại quá trình chăm sóc sức khỏe từ lúc sinh ra cho đến khi mất đi. Khi đi
khám bệnh, thông qua hồ sơ sức khỏe điện tử, người dân cung cấp cho thầy thuốc
biết tình trạng sức khỏe, tiền sử bệnh tật và quá trình khám chữa bệnh một cách
nhanh chóng, chính xác, đầy đủ, tạo thuận lợi cho việc chẩn đoán và điều trị.
Đây là thành phần cốt lõi nhất trong phát triển y tế thông minh, thúc đẩy chuyển
đổi số ngành Y tế.
b) Nền tảng quản lý tiêm chủng:
Nền tảng quản lý tiêm chủng cung cấp công cụ, dịch vụ cho mọi cơ sở tiêm chủng
trên toàn quốc tổ chức tiêm ngừa cho người dân tại Việt Nam. Nền tảng cho phép
người dân đăng ký tiêm chủng trực tuyến, cho phép cơ sở tiêm chủng lập kế hoạch
tiêm, lập danh sách tiêm, thực hiện tiêm và tổng hợp thông tin sau tiêm. Nền tảng
quản lý tiêm chủng sẽ tích hợp dữ liệu với Nền tảng hồ sơ sức khỏe điện tử.
c) Nền tảng hỗ trợ tư vấn
khám chữa bệnh từ xa: Nền tảng hỗ trợ tư vấn khám chữa bệnh từ xa cung cấp
dịch vụ hỗ trợ, tư vấn hội chẩn từ xa giữa các cơ sở y tế tuyến trên và tuyến
dưới, giữa các bác sĩ tuyến trên và tuyến dưới, đồng thời tư vấn sức khỏe từ xa
cho người dân qua ứng dụng di động và các phương tiện công nghệ khác; tích hợp
công nghệ số vào dịch vụ theo dõi chăm sóc sức khỏe tại gia đình; theo dõi
hàng ngày các chỉ số đo mà không cần thường xuyên đến phòng khám của bác sĩ,
không phải đến bệnh viện, không phải xếp hàng, chờ đợi để được khám chữa bệnh;
tư vấn sức khỏe 24/7. Nền tảng sẽ giúp kết nối và hỗ trợ chuyên môn giữa các
cơ sở y tế tuyến trên với tuyến dưới, bác sĩ tuyến trên với bác sĩ tuyến dưới
và hỗ trợ người dân tiếp cận được dịch vụ khám chữa bệnh có chất lượng hơn, giảm
tải cho các cơ sở y tế tuyến trên.
d) Nền tảng trạm y tế xã: Nền
tảng trạm y tế xã/phường/thị trấn giúp các cơ sở y tế xã/phường/thị trấn, phòng
khám đa khoa khu vực tại các tỉnh quản lý toàn diện các hoạt động khám, chữa bệnh
tại địa phương mình quản lý. Nền tảng đảm bảo tuân thủ theo quy định của Bộ Y tế,
bảo đảm kết nối, liên thông dữ liệu với nền tảng, hệ thống thông tin, cơ sở dữ
liệu của các cơ sở y tế tuyến huyện, tuyến tỉnh, Bộ Y tế và Bảo hiểm xã hội Việt
Nam thông qua nền tảng kết nối, chia sẻ dữ liệu y tế cơ sở của Bộ Y tế.
2. Các nền tảng số y tế khác
a) Nền tảng tích hợp, liên
thông, chia sẻ dữ liệu LGSP (Local Government Service Platform) Bộ Y tế, kết
nối giữa các Cơ sở dữ liệu quốc gia về y tế, các hệ thống y tế chuyên ngành,
thống kê y tế, trao đổi dữ liệu theo tiêu chuẩn HL7.
b) Nền tảng kết nối, tích hợp,
chia sẻ dữ liệu y tế cơ sở với các hệ thống cơ sở dữ liệu chuyên ngành, đồng bộ
xác thực và định danh với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
c) Nền tảng quản lý đơn thuốc
điện tử quốc gia.
d) Nền tảng xét nghiệm toàn
quốc.
đ) Nền tảng dữ liệu mở y tế,
thu thập dữ liệu y tế từ tất cả các nguồn như người dân, doanh nghiệp, mạng xã
hội, các thiết bị cảm biến (IoM - Internet for Medical hings) liên quan đến
thông tin y tế và thông tin sức khỏe người dân, kết hợp với dữ liệu chia sẻ từ
các cơ sở dữ liệu y tế, hướng tới hình thành hệ sinh thái dữ liệu mở trong y tế
và mạng thông tin y tế quốc gia.
III. KHO DỮ
LIỆU Y TẾ VÀ HỒ SƠ SỨC KHỎE ĐIỆN TỬ
1. Kho dữ liệu quốc gia về y
tế
Kho dữ liệu quốc gia về y tế
bao gồm dữ liệu không định danh về nhóm thông tin cơ bản về y tế, dữ liệu hồ sơ
sức khỏe điện tử, dữ liệu xét nghiệm, dữ liệu chẩn đoán hình ảnh, … được cập nhật
từ các cơ sở y tế trên toàn quốc và đồng bộ các kho dữ liệu y tế tại địa
phương.
2. Kho dữ liệu y tế tại địa
phương
Kho dữ liệu y tế tại địa phương
bao gồm dữ liệu không định danh được cập nhật từ các cơ sở y tế trên địa bàn
theo hướng dẫn của Bộ Y tế và theo yêu cầu đặc thù trong công tác quản lý, điều
hành ngành y tế do địa phương quy định.
3. Kho dữ liệu tại các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh
Kho dữ liệu tại các cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh bao gồm dữ liệu thông tin cơ bản về y tế, các dữ liệu khám bệnh,
chữa bệnh nội trú và ngoại trú; dữ liệu hồ sơ sức khỏe điện tử của người dân
sau mỗi lần đi khám và các dữ liệu khác theo yêu cầu.
4. Dữ liệu hồ sơ sức khỏe điện
tử
Dữ liệu hồ sơ sức khỏe điện tử
là dữ liệu được hình thành sau mỗi lần người dân đi khám tại các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh, được lưu trữ, quản lý tại kho dữ liệu của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
và được chia sẻ với Sổ sức khỏe điện tử của người dân, sổ sức khỏe điện tử trên
ứng dụng VnEID, với hệ thống thông tin quản lý sức khỏe cá nhân tại địa
phương, với nền tảng trạm y tế xã để quản lý và chăm sóc sức khỏe người dân
trên địa bàn. Dữ liệu hồ sơ sức khỏe điện tử được quy định bởi Bộ Y tế.
5. Sổ sức khỏe điện tử
Sổ sức khỏe điện tử là ứng dụng
trên thiết bị di động hiển thị thông tin về tình trạng sức khỏe cá nhân được
trích xuất dữ liệu từ nền tảng hồ sơ sức khỏe điện tử tại các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh và đóng vai trò như một sổ y bạ điện tử cá nhân khi người dân đi khám
bệnh, chữa bệnh.
6. Hệ thống thông tin quản
lý sức khỏe cá nhân
Hệ thống thông tin quản lý sức
khỏe cá nhân là hệ thống quản lý các thông tin không định danh về hồ sơ sức khỏe
điện tử và các thông tin theo Quyết định 831/QĐ-BY năm 2017 của Bộ Y tế nhằm phục
vụ các cấp quản lý về y tế từ trung ương đến địa phương đánh giá, theo dõi được
tình trạng sức khỏe, xu hướng bệnh tật người dân trên địa bàn theo các chỉ tiêu
quản lý.
7. Thông tin cơ bản về y tế
Thông tin cơ bản về y tế gồm:
Thông tin hành chính theo Điểm h Khoản 1
Điều 6 Nghị định số
43/2021/NĐ-CP ngày 31/3/2021 của Chính phủ quy định Cơ sở dữ liệu quốc gia về
bảo hiểm và bổ sung thông tin nhóm máu; Thông tin tiền sử; Thông tin kết quả mỗi
lần khám bệnh, chữa bệnh.
PHỤ LỤC 02
CÁC NỘI DUNG KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ
2955/QĐ-BYT NGÀY 28/10/2022 CỦA BỘ Y TẾ VỀ THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN VÀ SỬ DỤNG CÁC NỀN
TẢNG SỐ Y TẾ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CHUYỂN ĐỔI SỐ QUỐC GIA ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH
HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số /KH-UBND
ngày / /2022 của
UBND tỉnh Hậu Giang)
TT
|
Nội dung
|
Thời gian thực hiện
|
Nội dung thực hiện
|
Đơn vị chủ trì thực hiện
|
Đơn vị phối hợp
|
Kết quả dự kiến và thời gian hoàn thành
|
Kinh phí (triệu đồng)
|
Ghi chú
|
Năm 2023-2025
|
1
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu y tế tỉnh
Hậu Giang (cơ sở dữ liệu thống nhất ngành Y tế, kho dữ liệu hồ sơ sức khỏe
điện tử nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của ngành y tế, giúp người dân tiện
ích hơn trong khám chữa bệnh và tiếp cận các dịch vụ y tế)
|
2023
|
Xây dựng Cổng dữ liệu của
ngành Y tế, kết nối với các hệ thống dữ liệu của các bệnh viện, cơ sở y tế,
dữ liệu về được thành hệ thống dữ liệu dùng chung của ngành, giúp chia sẻ
các thông tin dữ liệu.
|
Sở Y tế chủ trì phối hợp và
các cơ sở khám, chữa bệnh trên địa bàn tỉnh có liên quan
|
Sở Thông tin - Truyền thông
|
Quý IV/2023
|
10.000
|
Theo Nghị quyết số
25/2020/NQ-HĐND ngày 04 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hậu
Giang
|
2
|
Khởi tạo dữ liệu hồ sơ sức khỏe
điện tử (Thông tin khám chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quá trình được cập nhật
thường xuyên và đầy đủ trên Sổ sức khỏe điện tử của người dân.
Dự kiến đến 31/12/2024, 100%
người dân có thông tin khám chữa bệnh bảo hiểm y tế được cập nhật trên ứng dụng
Sổ sức khỏe điện tử, sổ sức khỏe điện tử trên ứng dụng VnEID)
|
2023-2024
|
- Khởi tạo kho dữ liệu Hồ sơ
sức khỏe điện tử thông qua việc kết nối, khai thác dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu
quốc gia về Bảo hiểm; làm sạch với Số định danh cá nhân quy định tại Điều
13 của Nghị định 137/2015/NĐ-CP ; chuẩn hoá dữ liệu theo tiêu chuẩn và cập nhật
định kỳ trên Sổ sức khỏe điện tử của người dân.
|
Sở Y tế và các cơ sở khám, chữa
bệnh trên địa bàn tỉnh có liên quan
|
Sở Thông tin - Truyền thông, BHXH tỉnh, Công an tỉnh
|
Quý IV/2024
|
1.380
|
Theo Kế hoạch số 105/KH-UNBD
ngày 24/5/2021 của UBND tỉnh Hậu
|
3
|
Vận hành, cập nhật, làm sạch
dữ liệu hồ sơ sức khỏe điện tử (Thông tin khám chữa bệnh bảo hiểm y tế và
khám chữa bệnh khác từ nguồn y tế cơ sở được làm sạch với CSDL quốc gia về
Dân cư và cập nhật thường xuyên trên nền tảng trạm y tế xã và trên Sổ sức khỏe
điện tử của người dân. Hoạt động quản lý thông tin sức khỏe nhân dân tại y tế
cơ sở được triển khai thường xuyên.)
|
2023-2025
|
Cập nhật dữ liệu hồ sơ sức khỏe
điện tử thông qua thúc đẩy sử dụng nền tảng trạm y tế xã để quản lý thông tin
hồ sơ sức khỏe của người dân tại xã/phường/thị trấn làm sạch thông tin công
dân và đồng bộ dữ liệu với gắn với hoạt động của Tổ công tác thực hiện Quyết
định số 06/QĐ-TTg tại các cấp chính quyền địa phương.
|
Sở Y tế, các đơn vị khám chữa
bệnh (bao gồm công lập, tư nhân)
|
Công an tỉnh, Sở Thông tin và
truyền thông
|
Thường xuyên
|
|
Từ nguồn hoạt động và các nguồn
hợp pháp của các cơ sở y tế
|
4
|
Hình thành kho dữ liệu hồ sơ
sức khỏe điện tử tại tỉnh (Thông tin khám chữa bệnh bảo hiểm y tế và khám chữa
bệnh khác từ nguồn các cơ sở y tế tại địa phương được làm sạch với CSDL Quốc
gia về dân cư và cập nhật thư ng xuyên trên trên Sổ sức khỏe điện tử của người
dân. Đến 31/12/2023, hình thành các kho dữ liệu hồ sơ sức khỏe điện tử)
|
2023-2024
|
Cơ sở khám chữa bệnh thực hiện
đẩy dữ liệu khám chữa bệnh bảo hiểm y tế và khám chữa bệnh khác theo chuẩn và
định dạng dữ liệu đầu ra quy định tại Quyết định số 4210/QĐ-BYT , hoặc quyết
định tương đương thay thế, về kho dữ liệu hồ sơ sức khỏe điện tử của các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương. Làm sạch thông tin công dân và đồng bộ dữ
liệu gắn với hoạt động của Tổ công tác thực hiện Quyết định số 06/QĐ-TTg tại
địa phương, cập nhật trên Sổ sức khỏe điện tử của người dân.
|
Sở Y tế, các đơn vị khám chữa
bệnh (bao gồm công lập, tư nhân)
|
Công an tỉnh, Sở Thông tin và
truyền thông
|
Quý IV/2023
|
|
Từ nguồn hoạt động và các nguồn
hợp pháp của các cơ sở y tế
|
5
|
Thúc đẩy việc hoàn thiện và
xây dựng các nền tảng số y tế.
|
2023-2025
|
- Hình thành kho dữ liệu
quốc gia về y tế và nâng cấp hệ thống thông tin ứng dụng Sổ sức khỏe điện tử.
- Khuyến khích các doanh nghiệp
phát triển và cung cấp các ứng dụng, dịch vụ quản lý hồ sơ sức khỏe cá nhân,
hộ gia đình, tư vấn khám chữa bệnh từ xa, đảm bảo an toàn thông tin, bảo vệ dữ
liệu cá nhân theo quy định của pháp luật, kết nối hệ thống thông tin Sổ sức
khỏe điện tử.
- Xây dựng và nâng cấp nền tảng
trạm y tế xã và nền tảng quản lý tiêm chủng kết nối ứng dụng Sổ sức khỏe điện
tử và kho dữ liệu quốc gia về y tế.
|
Sở Y tế, các đơn vị khám chữa
bệnh (bao gồm công lập, tư nhân)
|
Sở Thông tin và truyền
|
Thường xuyên
|
|
Từ nguồn hoạt động và các nguồn
hợp pháp của các cơ sở y tế
|
6
|
Thúc đẩy hoàn thiện các hệ
thống thông tin tại các cơ sở y tế (Đến 31/12/2025, 100% các cơ sở khám, chữa
bệnh hạng II trở lên có kế hoạch triển khai hồ sơ bệnh án điện tử đáp ứng
không sử dụng bệnh án giấy)
|
2023-2025
|
- Số hóa dữ liệu sức khỏe của
người dân được chăm sóc y tế, hình thành hệ thống thông tin quản lý kết nối
hồ sơ sức khỏe điện tử, bệnh án điện tử.
Kết nối trích chuyển dữ liệu
sử dụng trong giám định và thanh toán chi phí khám chữa bệnh bảo hiểm y tế
không sử dụng phim, giấy; thanh toán không dùng tiền mặt.
|
Sở Y tế, các đơn vị khám chữa
bệnh (bao gồm công lập, tư nhân)
|
Sở Thông tin và truyền thông
|
Quý IV/2025
|
5.000
|
Theo Nghị quyết số
25/2020/NQ-HĐND ngày 04 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hậu
Giang
|
7
|
Truyền thông thúc đẩy phát
triển và sử dụng các nền tảng số y tế (Đến 30/6/2023, 100% người dân tham
gia bảo hiểm y tế được truyền thông cài đặt và sử dụng ứng dụng Sổ sức khỏe
điện tử. Đến hết 31/12/2025, ít nhất 95% dân số cài đặt và sử dụng thường
xuyên Sổ sức khỏe điện tử và 100% các cơ sở y tế tham gia sử dụng các nền tảng
số y tế)
|
2023-2025
|
- Tuyên truyền toàn dân sử dụng
Sổ sức khỏe điện tử gắn với công tác truyền thông giáo dục sức khỏe.
- Truyền thông thúc đẩy các
cơ sở y tế và nhân dân tham gia sử dụng các nền tảng số y tế, sử dụng các dịch
vụ trên nền các nền tảng số y tế.
|
Đài Phát thanh - Truyền hình
tỉnh, BHXH tỉnh
|
Sở Thông tin và truyền thông,
Sở Y tế, các đơn vị khám chữa bệnh (bao gồm công lập, tư nhân)
|
Thường xuyên
|
|
Từ nguồn hoạt động và các nguồn
hợp pháp của các đơn vị
|
8
|
- Giám sát an ninh mạng; kiểm
tra, đánh giá an toàn thông tin mạng, an ninh mạng và công tác bảo vệ dữ liệu
cá nhân (100% các kho dữ liệu hồ sơ sức khỏe điện tử đã hình thành phải được
giám sát an toàn thông tin mạng, an ninh mạng. 100% các nền tảng số đã hình
thành phải được giám sát an toàn thông tin mạng, an ninh mạng. 100% các cơ sở
y tế đã triển khai hệ thống thông tin quản lý phải có phương án đảm bảo an
toàn thông tin mạng, an ninh mạng và bảo vệ dữ liệu các nhân)
|
2023-2025
|
- Giám sát an toàn thông tin
mạng, an ninh mạng đối với các nền tảng số y tế và các kho dữ liệu hồ sơ sức
khỏe điện tử, chia sẻ thông tin nguy cơ an ninh mạng và thực hiện ứng cứu sự
cố an toàn thông tin mạng.
- Định kỳ kiểm tra, đánh giá
an toàn thông tin; khắc phục các lỗ hổng an toàn thông tin và sự cố an ninh
mạng, bảo vệ tính riêng tư của dữ liệu hồ sơ sức khỏe điện tử.
|
Thông tin - Truyền thông và
Công an tỉnh.
|
Sở Y tế, các đơn vị khám chữa
bệnh (bao gồm công lập, tư nhân)
|
Thường xuyên
|
|
Từ nguồn hoạt động và các nguồn
hợp pháp của các đơn vị
|
9
|
Kiểm tra, đánh giá kết quả thực
hiện kế hoạch thúc đẩy phát triển và sử dụng các nền tảng số y tế.
|
2023-2025
|
Kiểm tra, đánh giá kết quả
triển khai, tháo gỡ khó khăn vướng mắc đối với các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh.
|
Sở Y tế
|
Sở Thông tin - Truyền thông
|
Thường xuyên
|
|
Từ nguồn hoạt động và các nguồn
hợp pháp của các đơn vị
|
Năm 2026-2030
|
10
|
Trình Hội đồng nhân dân tỉnh
phê duyệt kinh phí triển khai các nền tảng số y tế
|
2026
|
Xây dựng và hoàn thiện dự thảo
Tờ trình, Nghị quyết triển khai các nền tảng số y tế giai đoạn 2026-2030
|
Sở Y tế
|
Các sở, ngành có liên quan
|
Quý II/2026
|
|
|
11
|
Cập nhật kế hoạch thúc đẩy
phát triển và sử dụng các nền tảng số y tế và hệ thống văn bản liên quan.
|
2026-2030
|
- Thường xuyên rà soát, chỉnh
sửa, bổ sung, hoàn thiện các quy định, quy chế, hướng dẫn và các văn bản liên
quan khác.
- Định kỳ điều chỉnh, sửa đổi,
bổ sung kế hoạch thúc đẩy phát triển và sử dụng các nền tảng số y tế.
|
Sở Y tế
|
Các sở, ngành có liên quan
|
Hàng năm
|
|
|
12
|
Tăng cường thúc đẩy việc phát
triển và sử dụng các nền tảng số y tế (Đến 2030, 100% các cơ sở y tế trên
toàn quốc triển khai hồ sơ bệnh án điện tử, thực hiện tư vấn khám chữa bệnh
từ xa, áp dụng thanh toán không dùng tiền mặt đạt tối thiểu 50% trên tổng
giá trị thanh toán viện phí)
|
2026-2030
|
- Thúc đẩy việc số hóa dữ liệu
sức khỏe người dân.
- Thúc đẩy triển khai bệnh án
điện tử tại các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai dịch vụ tư vấn
khám chữa bệnh từ xa, đặt lịch khám trực tuyến và thanh toán không dùng tiền
mặt.
|
Sở Y tế, các đơn vị khám chữa
bệnh (bao gồm công lập, tư nhân)
|
Sở Thông tin và truyền thông
|
Thường xuyên
|
|
|
13
|
Tổ chức khai thác, sử dụng dữ
liệu từ các nền tảng số y tế (Vận hành và khai thác kho dữ liệu tỉnh về y tế
và kho dữ liệu hồ sơ sức khỏe điện tử, chia sẻ dữ liệu với CSDL quốc gia về
dân cư và các CSDL quốc gia có liên quan, trên cơ sở hiệu quả, đảm bảo an
ninh mạng, bảo vệ dữ liệu các nhân)
|
2026-2030
|
Phát triển năng lực phân tích
dữ liệu. Ngành Y tế, đa dạng hóa các sản phẩm thông tin phục vụ chăm sóc sức
khỏe
|
Sở Y tế, các đơn vị khám chữa
bệnh (bao gồm công lập, tư nhân)
|
Sở , ngành và người dân trên
địa bàn tỉnh
|
Thường xuyên
|
|
|