BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2955/QĐ-BYT
|
Hà Nội, ngày 28
tháng 10 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT KẾ HOẠCH THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN VÀ SỬ DỤNG CÁC NỀN TẢNG SỐ Y TẾ THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH CHUYỂN ĐỔI SỐ QUỐC GIA ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP
ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt “Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng
đến năm 2030”;
Căn cứ Quyết định số 27/QĐ-UBQGCĐS ngày 15 tháng 3 năm 2022 của Chủ tịch
Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số ban hành Kế hoạch hoạt động của Ủy ban Quốc
gia về chuyển đổi số năm 2022;
Căn cứ Quyết định số 5316/QĐ-BYT ngày 22 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng
Bộ Y tế phê duyệt chương trình chuyển đổi số y tế đến năm 2025, định hướng đến
năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 2628/QĐ-BYT ngày 22 tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng
Bộ Y tế phê duyệt Đề án “Khám, chữa bệnh từ xa” giai đoạn 2020-2025;
Căn cứ Quyết định số 186/QĐ-BTTTT ngày 11 tháng 02 năm 2022 của Bộ
trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt Chương trình thúc đẩy phát triển
và sử dụng các nền tảng số quốc gia phục vụ chuyển đổi số, phát triển chính phủ
số, kinh tế số, xã hội số;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Công nghệ thông
tin.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thúc đẩy phát triển
và sử dụng các nền tảng số y tế thực hiện Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến
năm 2025, định hướng đến năm 2030.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành. Trường hợp
các văn bản được dẫn chiếu để áp dụng tại Quyết định này được sửa đổi, bổ sung
hoặc thay thế bằng văn bản mới thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế đó.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin, Vụ
trưởng Vụ Kế hoạch Tài chính, Chánh Thanh tra Bộ, Thủ trưởng các Vụ, Cục, Tổng
cục thuộc Bộ và Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng Y tế bộ, ngành và Thủ trưởng các
đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- PTTg Vũ Đức Đam (để b/c);
- UB Quốc gia về chuyển đổi số và Tổ công tác (để b/c);
- Bộ trưởng Bộ Y tế (để b/c);
- Các Thứ trưởng Bộ Y tế (để p/h chỉ đạo);
- Các bộ, cơ quan thuộc Chính phủ: Văn phòng Chính phủ, Bộ Công an, Bộ Thông
tin và Truyền thông,
Bảo hiểm xã hội Việt nam;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Lưu: VT, CNTT.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Thuấn
|
KẾ HOẠCH
THÚC
ĐẨY PHÁT TRIỂN VÀ SỬ DỤNG CÁC NỀN TẢNG SỐ Y TẾ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CHUYỂN ĐỔI
SỐ QUỐC GIA ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2955/QĐ-BYT ngày 28/10/2022 của Bộ trưởng Bộ
Y tế)
I. CƠ SỞ PHÁP LÝ
- Quyết định 942/QĐ-TTg
ngày 15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ
điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.
- Quyết định số 06/QĐ-TTg
ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ
liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ việc chuyển đổi số quốc
gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030.
- Quyết định số 146/QĐ-TTg
ngày 28/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án “Nâng cao nhận thức, phổ
cập kỹ năng và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định
hướng đến năm 2030”.
- Quyết định số 27/QĐ-UBQGCĐS
ngày 15/3/2022 của Ủy ban quốc gia về chuyển đổi số về ban hành kế hoạch chuyển
đổi số năm 2022.
- Chỉ thị số 02/CT-TTg,
ngày 26/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phát triển Chính phủ điện tử hướng tới
Chính phủ số, thúc đẩy chuyển đổi số quốc gia.
- Nghị định số 42/2022/NĐ-CP
ngày 24/6/2022 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ
công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường.
II. QUAN ĐIỂM
Kế hoạch thúc đẩy phát triển và sử dụng các Nền tảng
số y tế được thực hiện căn cứ trên các quan điểm cụ thể như sau:
1. Lấy người dân làm trung tâm, số hóa dữ liệu sức
khỏe của người dân trên cơ sở thúc đẩy triển khai bệnh án điện tử, hình ảnh số
y khoa, các ứng dụng phục vụ công tác khám, chữa bệnh tại các cơ sở khám chữa bệnh
trên toàn quốc và kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các nền tảng số y tế; dữ liệu của
người dân sau khi số hóa được bảo mật mức tối đa nhằm mục đích phục vụ công tác
chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân.
2. Lấy nền tảng Hồ sơ sức khỏe điện tử là thành phần
cốt lõi để thúc đẩy và triển khai các nền tảng số y tế khác cũng như các hệ thống
thông tin, các ứng dụng chuyên ngành y tế góp phần thúc đẩy chuyển đổi số ngành
y tế. Kế hoạch triển khai thúc đẩy các nền tảng y tế số song song với việc hình
thành nội dung dữ liệu và phải thực hiện đồng thời với quá trình số hóa thông
tin sức khỏe người dân hình thành kho dữ liệu quốc gia về y tế.
3. Phân cấp cho các địa phương trong việc tổ chức
triển khai và quản lý dữ liệu y tế; phát huy tính chủ động và vai trò của các cấp
chính quyền địa phương gắn liền với việc thực hiện Quyết định số 06/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề
án “Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ
chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030”.
III. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Thúc đẩy việc số hóa thông tin chăm sóc, bảo vệ sức
khỏe nhân dân thông tin khám bệnh, chữa bệnh để hình thành kho dữ liệu quốc gia
về y tế, phục vụ chuyển đổi số ngành y tế.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Đối với Nền tảng Hồ sơ sức khỏe điện tử
- Mỗi người dân có một hồ sơ sức khỏe điện tử và dữ
liệu hồ sơ sức khỏe điện tử phải được cập nhật liên tục, đầy đủ, chính xác, được
đối chiếu thông tin hành chính và được kết nối, chia sẻ với cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư.
- Ngành y tế có các kho dữ liệu hồ sơ sức khỏe của
người dân được quản lý theo phân cấp hành chính phục vụ công tác chăm sóc sức
khỏe ban đầu và thực hiện tổng hợp, phân tích dữ liệu để có các chỉ đạo kịp thời
về phòng chống dịch bệnh và có được các dự báo, hoạch định chính sách về công
tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe người dân tốt hơn.
- Nền tảng Hồ sơ sức khỏe điện tử bao gồm ứng dụng
Sổ sức khỏe điện tử của người dân kết nối các hệ thống thông tin quản lý hồ sơ
sức khỏe điện tử tại các cơ sở y tế và các kho dữ liệu hồ sơ sức khỏe điện tử tại
địa phương, đáp ứng đa dạng các yêu cầu chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân,
khám bệnh, chữa bệnh, đảm bảo không chồng chéo, hiệu quả đầu tư và an toàn
thông tin, bảo vệ dữ liệu cá nhân, cụ thể:
+ Kho dữ liệu hồ sơ sức khỏe tại địa phương được cập
nhật từ các cơ sở y tế tại địa phương, bao gồm các thông tin phục vụ công tác
báo cáo, chỉ đạo, điều hành của địa phương.
+ Kho dữ liệu hồ sơ sức khỏe tại Bộ Y tế bao gồm
nhóm thông tin cơ bản về y tế được đồng bộ với hệ thống thông tin ứng dụng Sổ sức
khỏe điện tử và các dữ liệu được chuẩn hóa để liên thông với các cơ sở dữ liệu
quốc gia liên quan, phục vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân, công tác nghiên cứu
khoa học, công tác chỉ đạo điều hành của Bộ Y tế.
2.2. Đối với Nền tảng Quản lý tiêm chủng
- Cung cấp cho người dân công cụ đăng ký, phản ánh,
tra cứu thông tin tiêm chủng.
- Hỗ trợ các cơ sở tiêm chủng triển khai công cụ lập
kế hoạch, quản lý vắc xin, thực hiện tiêm và cấp chứng nhận tiêm chủng.
- Cung cấp số liệu phân bổ vắc xin, số liệu triển
khai tiêm phục vụ cho việc quản lý, điều hành chiến dịch tiêm chủng của chính
quyền các cấp.
- Nền tảng Quản lý tiêm chủng được nâng cấp từ Nền
tảng quản lý tiêm chủng Covid-19, kết nối liên thông dữ liệu với các hệ thống
quản lý tiêm chủng dịch vụ khác và ứng dụng Sổ sức khỏe điện tử của người dân.
2.3. Đối với Nền tảng Hỗ trợ tư vấn khám chữa bệnh
từ xa
- Cung cấp dịch vụ hỗ trợ, tư vấn sức khỏe từ xa
cho người dân qua ứng dụng di động và các phương tiện công nghệ khác; quản lý
được chất lượng các ca tư vấn khám chữa bệnh từ xa và đảm bảo an toàn thông tin
bảo vệ dữ liệu cá nhân của người dân; đảm bảo quyền lợi của người dân trong hoạt
động tư vấn khám chữa bệnh từ xa.
- Tích hợp công nghệ số vào dịch vụ theo dõi chăm
sóc sức khỏe tại gia đình; theo dõi hàng ngày các chỉ số đo mà không cần thường
xuyên đến phòng khám của bác sĩ, không phải đến bệnh viện, không phải xếp hàng,
chờ đợi để được khám chữa bệnh; tư vấn sức khỏe 24/7.
- 100% các cơ sở y tế có bộ phận khám chữa bệnh từ
xa giúp người dân tiếp cận được dịch vụ khám chữa bệnh có chất lượng hơn, giảm
tải cho các cơ sở y tế tuyến trên.
- Hỗ trợ tư vấn khám chữa bệnh từ xa giữa cơ sở y tế
tuyến trên với tuyến dưới.
- Nền tảng Hỗ trợ tư vấn khám chữa bệnh từ xa bao gồm
Hệ thống thông tin quản lý nhà nước về hoạt động tư vấn khám chữa bệnh từ xa, kết
nối các hệ thống ứng dụng tư vấn khám chữa bệnh từ xa và đặt lịch khám chữa bệnh.
2.4. Đối với Nền tảng Trạm y tế xã
- Triển khai thành công và hiệu quả việc sử dụng phần
mềm quản lý toàn diện các hoạt động của trạm y tế xã, phường, thị trấn theo quy
định tại Quyết định số 3532/QĐ-BYT ngày
12/8/2020 của Bộ Y tế quy định về xây dựng và triển khai hệ thống thông tin quản
lý trạm y tế xã, phường, thị trấn hoặc quyết định tương đương thay thế.
- Cập nhật thông tin hành chính; đối chiếu, kiểm
tra giám sát dữ liệu sức khỏe đảm bảo chất lượng công tác khám chữa bệnh của
người dân; nắm bắt, quản lý, chăm sóc sức khỏe ban đầu của người dân theo hộ
gia đình trên địa bàn.
- Kết nối, liên thông dữ liệu với các hệ thống
thông tin y tế, cơ sở dữ liệu của các cơ sở y tế tuyến huyện, tuyến tỉnh, Bộ Y
tế.
IV. LỘ TRÌNH, PHẠM VI
Kế hoạch thúc đẩy phát triển và sử dụng các Nền tảng
số y tế gồm 03 giai đoạn:
1. Giai đoạn 1: Trong năm 2022, tập trung
thu thập, lưu trữ, quản lý dữ liệu khám chữa bệnh theo Quyết định số 4210/QĐ-BYT ngày 20/09/2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế
quy định chuẩn và định dạng dữ liệu đầu ra sử dụng trong quản lý, giám định và
thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế hoặc quyết định tương
đương thay thế, bước đầu hình thành kho dữ liệu tập trung về khám chữa bệnh, tạo
cơ sở dữ liệu lõi cho các nền tảng số y tế. Đồng thời ban hành quy định về mô
hình nghiệp vụ và cấu trúc thông tin nghiệp vụ để thúc đẩy việc hoàn thiện và
xây dựng mới các nền tảng số y tế thuộc danh mục các nền tảng số quốc gia phục
vụ chuyển đổi số, chính phủ số, kinh tế số, xã hội số.
2. Giai đoạn 2: Từ năm 2023-2025, thúc đẩy
triển khai: hồ sơ bệnh án điện tử tiến tới không sử dụng bệnh án giấy; hệ thống
lưu trữ và chẩn đoán hình ảnh y khoa tiến tới không sử dụng phim nhựa; đăng ký
và tư vấn, khám chữa bệnh từ xa; thanh toán viện phí không dùng tiền mặt. 100%
các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hạng I trở lên chủ động nâng cấp hệ thống công
nghệ thông tin tại cơ sở để triển khai thực hiện khám chữa bệnh không giấy,
trong đó hồ sơ bệnh án điện tử phải đáp ứng không sử dụng bệnh án giấy. Tất cả
dữ liệu sức khỏe người dân được hình thành trong các đợt khám, chữa bệnh sẽ được
kết nối và chia sẻ với các kho dữ liệu hồ sơ sức khỏe theo quy định của pháp luật.
3. Giai đoạn 3: Từ năm 2025-2030, hoàn thiện
số hóa dữ liệu sức khỏe người dân, hình thành kho dữ liệu quốc gia về y tế về:
hồ sơ sức khỏe điện tử, bệnh án điện tử, hình ảnh số y khoa, ... Tất cả các cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh trên toàn quốc phải hoàn thành: triển khai hồ sơ bệnh
án điện tử đáp ứng không sử dụng bệnh án giấy, chẩn đoán hình ảnh chỉ sử dụng
phim số, người dân có thể thực hiện đăng ký khám và đăng ký tư vấn, khám chữa bệnh
từ xa; triển khai các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt và các cơ sở khám
chữa bệnh khu vực đô thị đạt tối thiểu 50% trên tổng giá trị thanh toán viện
phí.
V. NHIỆM VỤ CỤ THỂ
1. Nhiệm vụ 1: Khởi tạo dữ liệu
sức khỏe toàn dân
Dữ liệu sức khỏe được khởi tạo từ các nguồn:
1) Nguồn chuyên môn khám chữa bệnh, phòng bệnh
Thúc đẩy việc dữ liệu khám chữa bệnh của người dân
phải được quản lý tập trung theo các cấp, được các cơ sở y tế cập nhật, tức thời
thường xuyên đầy đủ về kho dữ liệu sức khỏe người dân các cấp.
Cơ sở y tế có trách nhiệm liên thông dữ liệu sức khỏe
của người dân lên hệ thống thông tin quản lý hồ sơ sức khỏe điện tử ngay sau
khi người dân đến khám chữa bệnh, tiêm chủng, xét nghiệm.
2) Từ nguồn hành chính
Thông qua việc quản lý thông tin hành chính, dân cư
của các cấp chính quyền địa phương, dữ liệu quản lý sức khỏe của người dân ở y
tế cơ sở.
3) Nguồn dữ liệu bảo hiểm y tế
Dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm được
truy xuất và xử lý trước khi đưa vào kho dữ liệu quốc gia về Y tế.
Đảm bảo liên thông, chia sẻ tự động dữ liệu 12 danh
mục dùng chung ngành y tế sang Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm: (1) Danh mục
cấp giấy chứng chỉ hành nghề và điều chỉnh bổ sung cấp chứng chỉ hành nghề; (2)
Danh sách đăng ký người hành nghề tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên toàn
quốc; (3) Danh mục thuốc mới được cấp, thu hồi, điều chỉnh thông tin, gia hạn
và duy trì hiệu lực Giấy phép lưu hành tại Việt Nam; (4) Danh mục thuốc kê
khai, kê khai lại giá; (5) Danh mục vật tư y tế; vật tư y tế chưa có mã chi tiết
trong danh mục dùng chung; (6) Danh mục hãng sản xuất, nước sản xuất thuốc, vật
tư y tế; (7) Danh mục các loại trang thiết bị y tế; (8) Thông tin hướng dẫn sử
dụng thuốc kèm theo Hồ sơ đăng ký thuốc đã được Bộ Y tế cấp phép; (9) Hướng dẫn
quy trình kỹ thuật chuyên môn của Bộ Y tế; (10) Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị
của Bộ Y tế; (11) Tổng hợp kết quả trúng thầu thuốc; (12) Danh mục mã bệnh theo
ICD 10, danh mục mã bệnh Y học cổ truyền.
4) Nguồn dữ liệu dân số
Dữ liệu từ nguồn dữ liệu dân số được truy xuất và xử
lý trước khi đưa vào kho dữ liệu quốc gia về Y tế.
2. Nhiệm vụ 2: Cập nhật dữ liệu
sức khỏe thường xuyên, liên tục, đầy đủ, chính xác và được xác thực với cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư.
1) Kết nối, chia sẻ, làm sạch dữ liệu: thực hiện kết
nối, chia sẻ, xác thực với Cơ sở dữ liệu quốc gia về Dân cư.
2) Thúc đẩy nâng cấp các nghiệp vụ chuyên môn khám
chữa bệnh, phòng bệnh; phát triển các nghiệp vụ, kịch bản khám bệnh, phòng bệnh.
3) Thúc đẩy người dân cập nhật thông tin sức khỏe;
4) Cập nhật thông tin từ các cơ sở dữ liệu chuyên
ngành khác và các nguồn dữ liệu lớn.
5) Các nền tảng số y tế kết nối, chia sẻ dữ liệu với
Trung tâm thông tin chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phục
vụ sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; kết nối, chia sẻ dữ
liệu với các cơ sở dữ liệu liên quan để phục vụ giải quyết thủ tục hành chính.
3. Nhiệm vụ 3: Kết nối, chia
sẻ và khai thác, sử dụng
1) Hình thành kho dữ liệu quốc gia về y tế từ các nền
tảng số y tế và hệ thống thông tin y tế quốc gia khác.
2) Phát triển các năng lực phân tích dữ liệu, cung
cấp các sản phẩm thông tin phục vụ nhu cầu chăm sóc sức khỏe người dân và quản
lý về y tế tại các cấp, ngành và các cơ sở y tế.
3) Tổ chức cung cấp chia sẻ, khai thác sử dụng các
sản phẩm thông tin.
VI. GIẢI PHÁP
1. Cơ chế, chính sách
Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, các
tiêu chuẩn, quy chuẩn trong lĩnh vực CNTT y tế, cụ thể:
a) Ban hành quy định hướng dẫn các về thử nghiệm
các sản phẩm y tế số mới; phát triển các nền tảng số trong y tế.
b) Triển khai thực hiện, nâng cấp kiến trúc chính
phủ điện tử của Bộ Y tế làm cơ sở cho quy hoạch và phát triển CNTT của ngành y
tế.
c) Nghiên cứu, xây dựng các cơ chế tài chính, cơ chế
thuê dịch vụ cho các dịch vụ y tế số.
d) Xây dựng hành lang pháp lý để tạo điều kiện cho
tư vấn khám chữa bệnh từ xa và đơn thuốc điện tử cho người dân, nhằm bảo đảm
người dân có thể tiếp cận bác sỹ nhanh, hiệu quả, giảm chi phí và thời gian vận
chuyển bệnh nhân.
đ) Xây dựng, ban hành các quy định về thu thập, quản
lý dữ liệu y tế theo nguyên tắc không trùng lặp dữ liệu giữa các đơn vị có
trách nhiệm quản lý; trình Chính phủ ban hành Nghị định Quản lý dữ liệu quốc
gia về y tế.
e) Xây dựng, ban hành các quy chuẩn, quy định về kết
nối, liên thông dữ liệu giữa các phần mềm trong ngành y tế.
g) Hướng dẫn các công nghệ số áp dụng trong y tế. Bổ
sung, hoàn thiện các hướng dẫn về bệnh viện thông minh, bệnh viện không sử dụng
bệnh án giấy.
h) Xây dựng hướng dẫn, quy định về xác thực điện tử
trong ngành y tế.
i) Xây dựng, ban hành các quy định về bảo đảm an
toàn, an ninh mạng; bảo đảm tính riêng tư của thông tin y tế trên môi trường mạng,
tuân thủ nghiêm túc Luật Bảo vệ bí mật nhà nước số
29/2018/QH14 ngày 15/11/2018 và Quyết định số 1295/QĐ-TTg
ngày 24/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ về Ban hành danh mục bí mật nhà nước
lĩnh vực y tế.
k) Xây dựng, ban hành quy định thống nhất tại các
cơ sở y tế về việc sử dụng mã định danh y tế trên cơ sở số định danh cá nhân
quy định tại Điều 13 của Nghị định 137/2015/NĐ-CP.
l) Xây dựng hành lang pháp lý, quy định về chia sẻ
và xác thực của việc cung cấp, sử dụng dữ liệu của người bệnh liên thông giữa
các phần mềm trong ngành y tế, giữa các cơ sở khám chữa bệnh từ Trung ương đến
địa phương.
2. Công cụ, kỹ thuật
a) Hoàn thiện và triển khai đồng bộ trên toàn quốc
các nền tảng số y tế với vai trò trung tâm là Nền tảng Hồ sơ sức khỏe điện tử,
trong đó dữ liệu phải được kết nối liên thông giữa các nền tảng số y tế và các
hệ thống thông tin, các phần mềm ứng dụng ngành y tế.
b) Triển khai Cổng hỗ trợ đăng ký khám bệnh trực
tuyến quốc gia kết nối các phần mềm đăng ký khám bệnh tại các cơ sở y tế trên
toàn quốc; triển khai khám chữa bệnh từ xa, khám chữa bệnh không giấy, thanh
toán không dùng tiền mặt, chữ ký số, ... tại tất cả các cơ sở khám chữa bệnh
trên toàn quốc.
c) Xây dựng Cổng kết nối và xác thực mã định danh
công dân của các Nền tảng số y tế, các hệ thống thông tin chuyên ngành y tế với
Cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư.
d) Mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có một
cơ sở dữ liệu hồ sơ sức khỏe điện tử được kết nối liên thông dữ liệu với các hệ
thống thông tin quản lý khám, chữa bệnh tại các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh,
thành phố đáp ứng công tác quản lý y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân của địa
phương.
đ) Xây dựng hệ thống chuẩn hóa dữ liệu y tế và kết
nối liên thông dữ liệu từ các cấp trung ương tới các cấp của địa phương và y tế
các Bộ, ngành.
e) Các cơ sở khám, chữa bệnh tổ chức xây dựng và
triển khai bệnh án điện tử, hệ thống lưu trữ và chẩn đoán hình ảnh.
g) Xây dựng môi trường thử nghiệm (Sandbox) các giải
pháp công nghệ và Nền tảng số y tế.
h) Mỗi nền tảng số y tế đều phải được phê duyệt cấp
độ an toàn hệ thống thông tin trước khi đưa vào sử dụng.
3. Nhân lực
a) Triển khai đào tạo các chuyên gia cấp trung ương
và các chuyên gia cho các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về chuyển đổi số
y tế.
b) Triển khai các chương trình đào tạo về lãnh đạo
chuyển đổi số trong y tế cho các lãnh đạo các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế,
các lãnh đạo Sở Y tế.
c) Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức,
viên chức và người lao động của ngành y tế về ứng dụng CNTT, chuyển đổi số y tế.
Thúc đẩy việc đào tạo CNTT y tế trong các cơ sở đào tạo nhân lực y tế.
d) Xây dựng và hình thành mạng lưới nhân lực thúc đẩy,
giám sát triển khai các Nền tảng số y tế cũng như các hệ thống thông tin chuyên
ngành y tế từ Trung ương đến địa phương.
đ) Hỗ trợ chuyên gia, nhân sự chủ chốt về chuyển đổi
số và phân công phụ trách đến từng bệnh viện, cơ sở khám chữa bệnh để phối hợp
triển khai Bệnh án điện tử, các nền tảng số y tế cũng như các hệ thống thông
tin chuyên ngành y tế.
4. Tuyên truyền, truyền thông
a) Đẩy mạnh tuyên truyền trên các phương tiện thông
tin đại chúng nhằm nâng cao nhận thức của các cơ quan quản lý, các cơ sở y tế,
doanh nghiệp, cộng đồng về vai trò và lợi ích của chuyển đổi số ngành y tế.
b) Chủ động xây dựng các chương trình truyền thông
về triển khai y tế số trong các lĩnh vực chăm sóc sức khỏe nhân dân, khám chữa
bệnh, bao gồm: triển khai hồ sơ sức khỏe điện tử, tư vấn khám chữa bệnh từ xa,
đăng ký khám chữa bệnh trực tuyến, bệnh án điện tử và các nội dung liên quan
khác.
c) Tổ chức các sự kiện về chuyển đổi số ngành y tế
nhằm cung cấp thông tin cũng như thu hút sự quan tâm của doanh nghiệp, cộng đồng.
d) Biểu dương, khen thưởng các tổ chức, cá nhân có
thành tích tiêu biểu trong chuyển đổi số ngành y tế.
5. Tài chính
Kinh phí cho việc thực hiện Kế hoạch này bao gồm:
Ngân sách nhà nước; nguồn đầu tư của doanh nghiệp, khu vực tư nhân, cộng đồng
và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các cơ quan thuộc Bộ Y tế
Các cơ quan thuộc Bộ Y tế tổ chức việc thúc đẩy
phát triển và sử dụng Nền tảng số y tế, cụ thể:
a) Cục Quản lý Khám, chữa bệnh và Cục Y tế dự phòng
và các đơn vị thuộc Bộ, theo chức năng nhiệm vụ của đơn vị:
- Chỉ đạo tổ chức thúc đẩy và sử dụng các nền tảng
số y tế.
- Quy định các chức năng, quy trình nghiệp vụ, luồng
thông tin, cấu trúc thông tin lưu trữ và các nguồn thông tin tích hợp vào các nền
tảng số y tế.
- Quy định các chỉ tiêu phục vụ cho công tác báo
cáo, phân tích và hiển thị dữ liệu trực quan trên các nền tảng số y tế.
- Chủ trì việc giám sát, đánh giá việc triển khai
các nền tảng số y tế; xây dựng, ban hành bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả của việc
triển khai các nền tảng số y tế; đầu mối tổ chức kiểm tra, đánh giá việc triển
khai Nền tảng số y tế.
- Chủ trì, tổ chức việc khai thác, sử dụng dữ liệu
từ các nền tảng số y tế phục vụ công tác quản lý y tế của Bộ Y tế.
b) Đơn vị chuyên môn về Công nghệ thông tin thuộc Bộ
Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan của Bộ
Thông tin và Truyền thông hướng dẫn, đề xuất các yêu cầu công nghệ cho các nền
tảng số y tế; xây dựng và ban hành chuẩn lưu trữ, kết nối, liên thông cho các nền
tảng số y tế và các hệ thống thông tin liên quan.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan thuộc Bộ Công
an và Bộ Thông tin và Truyền thông trong việc đảm bảo an ninh mạng, an toàn
thông tin, tính riêng tư của hồ sơ sức khỏe điện tử; tổ chức triển khai kết nối,
chia sẻ, xác thực thông tin từ các Nền tảng số y tế với Cơ sở dữ liệu Quốc gia
về dân cư.
- Phối hợp với Cục An ninh mạng và phòng, chống tội
phạm sử dụng công nghệ cao (A05) thuộc Bộ Công an:
+ Hỗ trợ Sở Y tế các tỉnh/thành phố trực thuộc
Trung ương trong giám sát an ninh mạng, chia sẻ thông tin về mối nguy an ninh mạng.
+ Định kỳ kiểm tra, đánh giá an ninh mạng; điều phối
hoạt động ứng phó, khắc phục sự cố an ninh mạng đối với hệ thống thông tin ứng
dụng Sổ sức khỏe điện tử.
+ Bảo vệ tính riêng tư, bảo vệ dữ liệu hồ sơ sức khỏe
điện tử.
- Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan xây dựng
và ban hành quy chế vận hành khai thác hệ thống thông tin ứng dụng Sổ sức khỏe
điện tử; tổ chức hướng dẫn, hỗ trợ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và
các đơn vị liên quan triển khai các nền tảng số y tế và thúc đẩy việc đồng bộ dữ
liệu đối tượng và thông tin sức khỏe từ các nguồn dữ liệu liên quan về kho dữ
liệu quốc gia về y tế.
- Phối hợp với các đơn vị của Bảo hiểm xã hội Việt
Nam trong việc kết nối, cung cấp dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm
cho Bộ Y tế khai thác sử dụng theo quy định tại Nghị định số 43/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2021 của Chính
phủ quy định Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm và Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính
phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số trong cơ quan nhà nước.
- Xây dựng chuẩn kết nối chia sẻ dữ liệu về các nền
tảng với các địa phương, các ngành.
c) Vụ Kế hoạch - Tài chính
- Chủ trì, tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Y tế bố trí
kinh phí cần thiết cho việc tổ chức thúc đẩy việc phát triển và sử dụng các nền
tảng số y tế.
- Chủ trì, phối hợp với Cục Quản lý Khám chữa bệnh,
Cục Y tế dự phòng, đơn vị chuyên môn về Công nghệ thông tin thuộc Bộ Y tế và
các đơn vị liên quan xây dựng cơ chế tài chính để duy trì, vận hành các hệ thống
thông tin của Bộ Y tế liên quan đến các nền tảng số y tế.
- Trên cơ sở đề xuất của đơn vị chuyên môn về Công
nghệ thông tin thuộc Bộ Y tế và các hồ sơ dự án được phê duyệt kèm theo, Vụ Kế
hoạch - Tài chính tổng hợp dự toán gửi các Bộ, ngành bố trí kinh phí triển khai
thực hiện theo quy định. Trên cơ sở quyết định giao dự toán của Bộ Tài chính, Vụ
Kế hoạch - Tài chính, đơn vị chuyên môn về Công nghệ thông tin thuộc Bộ Y tế
trình lãnh đạo Bộ phân bổ dự toán cho các đơn vị trực thuộc Bộ theo quy định. Vụ
Kế hoạch - Tài chính phối hợp cùng các Cục/ Vụ chức năng có liên quan hướng dẫn
các đơn vị triển khai thực hiện nhiệm vụ theo hướng dẫn của Bộ Thông tin truyền
thông, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định.
d) Vụ Truyền thông và Thi đua, khen thưởng
Chủ trì công tác truyền thông về triển khai và sử dụng
Nền tảng số y tế. Xây dựng các chương trình, kế hoạch truyền thông nhằm thúc đẩy
phát triển và sử dụng các Nền tảng số y tế.
đ) Vụ Bảo hiểm y tế
- Chủ trì, phối hợp với đơn vị chuyên môn về Công
nghệ thông tin thuộc Bộ Y tế, các cơ quan thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam và các
đơn vị liên quan xây dựng các chỉ tiêu liên thông, định danh dữ liệu người dân
khám chữa bệnh thanh toán Bảo hiểm y tế cần được liên thông hai chiều giữa các
nền tảng số y tế với Hệ thống quản lý đối tượng và Hệ thống giám định bảo hiểm y
tế của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
- Phối hợp với đơn vị chuyên môn về Công nghệ thông
tin thuộc Bộ Y tế và các cơ quan liên quan thuộc Bộ Y tế khai thác sử dụng dữ
liệu phục vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực y tế bao gồm cả các thông tin, dữ
liệu về bảo hiểm y tế theo Nghị định số 43/2021/NĐ-CP
ngày 31 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo
hiểm.
e) Các Vụ, Cục, Tổng cục Dân số, Văn phòng Bộ,
Thanh tra Bộ Y tế
- Tham gia Kế hoạch này theo phân công của lãnh đạo
Bộ Y tế.
g) Các cơ sở khám, chữa bệnh trực thuộc Bộ Y tế
- Bố trí nguồn lực để triển khai Kế hoạch này theo
sự hướng dẫn của Bộ Y tế.
2. Bộ Y tế đề nghị Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
a) Chỉ đạo Sở Y tế, Sở Thông tin và Truyền thông, Bảo
hiểm xã hội tỉnh, thành phố căn cứ hướng dẫn của Bộ Y tế và các bộ, ngành có
liên quan, tham mưu cho UBND tỉnh ban hành kế hoạch triển khai các nền tảng số
y tế trong quản lý và chăm sóc sức khỏe người dân tại địa phương và hình thành
kho cơ sở dữ liệu quản lý hồ sơ sức khỏe điện tử tại tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương.
b) Chỉ đạo Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Sở Thông
tin và Truyền thông, Công an tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh tổ chức triển khai kết
nối, chia sẻ, xác thực thông tin từ các nền tảng số y tế tại địa phương với Cơ
sở dữ liệu quốc gia về Dân cư và Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm.
c) Trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh bố trí kinh phí
để thực hiện nhiệm vụ thúc đẩy triển khai và sử dụng các nền tảng số y tế theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các
văn bản hướng dẫn liên quan. Kinh phí triển khai các nền tảng số y tế do Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố chủ động trong công tác triển khai hệ thống tại tỉnh/thành
phố.
d) Các nền tảng số y tế được triển khai tại các tỉnh/thành
phố phải đồng bộ dữ liệu định kỳ hàng ngày về đối tượng và dữ liệu về kho cơ sở
dữ liệu quản lý hồ sơ sức khỏe điện tử tại địa phương và kho dữ liệu quốc gia về
y tế tại Bộ Y tế theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
đ) Tổ chức sử dụng, khai thác và đảm bảo an toàn dữ
liệu từ các nền tảng số y tế phục vụ cho công tác quản lý y tế tại địa phương.
e) Thực hiện đồng bộ dữ liệu khám chữa bệnh định kỳ
hàng ngày về kho cơ sở dữ liệu quản lý hồ sơ sức khỏe điện tử tại địa phương và
kho dữ liệu quốc gia về y tế tại Bộ Y tế theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
3. Các cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh
a) Tổ chức triển khai số hóa dữ liệu y tế (bệnh án
điện tử, hình ảnh số y khoa, xét nghiệm, ...) và cung cấp dữ liệu khám chữa bệnh
cho các nền tảng số y tế.
b) Đẩy mạnh triển khai các dịch vụ đăng ký khám trực
tuyến, tư vấn và khám chữa bệnh từ xa, thanh toán viện phí không dùng tiền mặt.
Khuyến khích đa dạng hóa các kịch bản cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh trên các
nền tảng số y tế.
c) Chủ động xây dựng các đề án, các dự án ứng công
nghệ thông tin tổng thể và toàn diện với mục tiêu chuyển đổi số theo chương
trình chuyển đổi số y tế đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030 của Bộ Y tế.
PHỤ LỤC 01
CÁC NỘI DUNG CỤ THỂ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH THÚC ĐẨY PHÁT
TRIỂN VÀ SỬ DỤNG CÁC NỀN TẢNG SỐ Y TẾ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CHUYỂN ĐỔI SỐ QUỐC
GIA ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2955/QĐ-BYT ngày 28/10/2022 của Bộ trưởng Bộ
Y tế)
STT
|
Nội dung
|
Thời gian thực
hiện
|
Nội dung thực
hiện
|
Đơn vị thực hiện
|
Kết quả dự kiến
và thời gian hoàn thành
|
Kinh phí
|
Năm 2022 - 2025
|
1
|
Khởi tạo dữ liệu hồ sơ sức khỏe điện tử
|
2022
|
- Bộ Y tế tiếp nhận và nâng cấp Hệ thống thông
tin ứng dụng Sổ sức khỏe điện tử do Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội
(Viettel) tài trợ.
- Khởi tạo kho dữ liệu Hồ sơ sức khỏe điện tử quốc
gia thông qua việc kết nối, khai thác dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo
hiểm; làm sạch với Số định danh cá nhân quy định tại Điều
13 của Nghị định 137/2015/NĐ-CP; chuẩn hóa dữ liệu theo tiêu chuẩn và cập
nhật định kỳ trên số sức khỏe điện tử của người dân.
|
Đơn vị chuyên môn về Công nghệ thông tin thuộc Bộ
Y tế chủ trì, phối hợp Vụ Bảo hiểm Y tế và các cơ quan liên quan thuộc Bộ
Công an và Bảo hiểm xã hội Việt nam. Các đơn vị khám chữa bệnh (bao gồm công
lập, tư nhân).
|
Thông tin khám chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quá
trình được cập nhật thường xuyên và đầy đủ trên Sổ sức khỏe điện tử của người
dân.
Dự kiến đến 31/12/2023, 100% người dân có thông
tin khám chữa bệnh bảo hiểm y tế được cập nhật trên ứng dụng Sổ sức khỏe điện
tử, Sổ sức khỏe điện tử trên ứng dụng VnEID.
|
Ngân sách trung ương
|
2
|
Vận hành, cập nhật, làm sạch dữ liệu hồ sơ sức khỏe
điện tử
|
2022-2023
|
Cập nhật dữ liệu hồ sơ sức khỏe điện tử thông qua
thúc đẩy sử dụng nền tảng trạm y tế xã để quản lý thông tin hồ sơ sức khỏe của
người dân tại xã, phường, làm sạch thông tin công dân và đồng bộ dữ liệu với
gắn với hoạt động của Tổ công tác thực hiện Quyết định số 06/QĐ-TTg tại các cấp chính quyền địa
phương.
|
Đơn vị chuyên môn về Công nghệ thông tin thuộc Bộ
Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ Y tế và các cơ quan liên quan
thuộc Bộ Công an.
Các đơn vị khám chữa bệnh (bao gồm công lập, tư
nhân).
|
Thông tin khám chữa bệnh bảo hiểm y tế và khám chữa
bệnh khác từ nguồn y tế cơ sở được làm sạch với CSDL quốc gia về Dân cư và cập
nhật thường xuyên trên nền tảng trạm y tế xã và trên Sổ sức khỏe điện tử của
người dân. Hoạt động quản lý thông tin sức khỏe nhân dân tại y tế cơ sở được
triển khai thường xuyên trên toàn quốc.
|
Ngân sách trung ương và ngân sách địa phương
|
3
|
Hình thành kho dữ liệu hồ sơ sức khỏe điện tử tại
các địa phương.
|
2022-2023
|
- Cơ sở khám chữa bệnh thực hiện đẩy dữ liệu khám
chữa bệnh bảo hiểm y tế và khám chữa bệnh khác theo chuẩn và định dạng dữ liệu
đầu ra quy định tại Quyết định số 4210/QĐ-BYT,
hoặc quyết định tương đương thay thế, về kho dữ liệu hồ sơ sức khỏe điện tử của
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- Làm sạch thông tin công dân và đồng bộ dữ liệu
gắn với hoạt động của Tổ công tác thực hiện Quyết định số 06/QĐ-TTg tại địa phương, cập nhật trên Sổ sức
khỏe điện tử của người dân.
|
Các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo
thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Y tế và các Bộ, ngành liên quan.
Các đơn vị khám chữa bệnh (bao gồm công lập, tư
nhân).
|
Thông tin khám chữa bệnh bảo hiểm y tế và khám chữa
bệnh khác từ nguồn các cơ sở y tế tại địa phương được làm sạch với CSDL Quốc
gia về dân cư và cập nhật thường xuyên trên trên Sổ sức khỏe điện tử của người
dân. Đến 30/6/2023, hình thành các kho dữ liệu hồ sơ sức khỏe điện tử tại 50%
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; đến trước 31/12/2023, hình thành
kho dữ liệu hồ sơ sức khỏe điện tử tại tất cả các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương.
|
Ngân sách địa phương
|
4
|
Hình thành kho dữ liệu hồ sơ sức khỏe điện tử tại
các bệnh viện trung ương trực thuộc Bộ Y tế.
|
|
- Tại các bệnh viện trung ương hình thành kho dữ
liệu hồ sơ sức khỏe bao gồm dữ liệu khám chữa bệnh bảo hiểm y tế và khám chữa
bệnh khác theo chuẩn và định dạng dữ liệu đầu ra quy định tại Quyết định số 4210/QĐ-BYT, hoặc quyết định tương đương
thay thế.
- Dữ liệu được làm sạch thông tin công dân thông
qua kết nối với CSDL quốc gia về dân cư, đồng bộ và cập nhật trên Sổ sức khỏe
điện tử của người dân.
|
Các bệnh viện trung ương trực thuộc Bộ Y tế thực
hiện theo hướng dẫn của Bộ Y tế và các Bộ, ngành liên quan.
|
Thông tin khám chữa bệnh bảo hiểm y tế và khám chữa
bệnh khác tại bệnh viện được làm sạch với CSDL Quốc gia về dân cư và cập nhật
thường xuyên trên trên Sổ sức khỏe điện tử của người dân.
Đến 30/6/2023, hình thành các kho dữ liệu hồ sơ sức
khỏe điện tử tại tất cả các bệnh viện trung ương trực thuộc Bộ Y tế.
|
Ngân sách trung ương và các nguồn kinh phí tự chủ
hợp pháp.
|
5
|
Hoàn thiện các yêu cầu nghiệp vụ và yêu cầu thông
tin đối với các nền tảng số y tế.
|
2022
|
- Ban hành quy định về mô tả nghiệp vụ và cấu
trúc thông tin đối với các nền tảng số y tế.
- Ban hành hướng dẫn đảm bảo an toàn thông tin mạng,
bảo vệ dữ liệu cá nhân, kết nối, chia sẻ dữ liệu, giữa các nền tảng số với
kho dữ liệu hồ sơ sức khỏe điện tử các cấp, kết nối chia sẻ dữ liệu với kho dữ
liệu quốc gia về y tế.
|
Các đơn vị thuộc Bộ Y tế theo chức năng nhiệm vụ
của đơn vị.
|
Các quy định và hướng dẫn được ban hành trước
31/12/2022.
|
Ngân sách trung ương và các nguồn hợp pháp khác.
|
6
|
Thúc đẩy việc hoàn thiện và xây dựng các nền tảng
số y tế.
|
2022-2025
|
- Hình thành kho dữ liệu quốc gia về y tế và nâng
cấp hệ thống thông tin ứng dụng Sổ sức khỏe điện tử.
- Khuyến khích các doanh nghiệp phát triển và
cung cấp các ứng dụng, dịch vụ quản lý hồ sơ sức khỏe cá nhân, hộ gia đình,
tư vấn khám chữa bệnh từ xa, đảm bảo an toàn thông tin, bảo vệ dữ liệu cá
nhân theo quy định của pháp luật, kết nối hệ thống thông tin Sổ sức khỏe điện
tử.
- Xây dựng và nâng cấp nền tảng trạm y tế xã và nền
tảng quản lý tiêm chủng kết nối ứng dụng Sổ sức khỏe điện tử và kho dữ liệu
quốc gia về y tế.
|
- Các đơn vị thuộc Bộ Y tế theo chức năng nhiệm vụ
của đơn vị.
- Các doanh nghiệp.
- Các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo
thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Y tế và các Bộ, ngành liên quan.
|
- Đến trước 1/7/2023, hình thành kho dữ liệu cơ bản
về y tế phục vụ quản lý điều hành của Bộ Y tế và kết nối, chia sẻ với các
CSDL quốc gia.
- Đến 30/6/2022, 100% trạm y tế xã có hệ thống
thông tin quản lý theo quy định tại QĐ 3532/QĐ-BYT
hoặc quyết định tương đương thay thế; đến 31/12/2023 hoàn thiện các nền tảng
trạm y tế xã và nền tảng quản lý tiêm chủng được kết nối, sử dụng tại 100%
xã, phường, thị trấn.
|
Ngân sách trung ương và các nguồn lực xã hội hợp
pháp.
|
7
|
Thúc đẩy hoàn thiện các hệ thống thông tin tại
các cơ sở y tế.
|
2022-2025
|
- Số hóa dữ liệu sức khỏe của người dân được chăm
sóc y tế, hình thành hệ thống thông tin quản lý kết nối hồ sơ sức khỏe điện tử,
bệnh án điện tử tại các cơ sở y tế.
- Kết nối trích chuyển dữ liệu sử dụng trong giám
định và thanh toán chi phí khám chữa bệnh bảo hiểm y tế không sử dụng phim,
giấy; thanh toán không dùng tiền mặt.
|
Các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo
thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Y tế và các Bộ, ngành liên quan.
|
- Đến 31/12/2022, 100% các cơ sở khám, chữa bệnh
hạng I trở lên có kế hoạch triển khai hồ sơ bệnh án điện tử đáp ứng không sử
dụng bệnh án giấy.
- Đến 31/12/2023, đạt 50% và đến 2025 đạt 100% các
cơ sở khám, chữa bệnh trên toàn quốc triển khai hồ sơ bệnh án điện tử.
|
Ngân sách địa phương và các nguồn lực xã hội hợp
pháp.
|
8
|
Truyền thông thúc đẩy phát triển và sử dụng các nền
tảng số y tế.
|
2022-2025
|
- Tuyên truyền toàn dân sử dụng Sổ sức khỏe điện
tử gắn với công tác truyền thông giáo dục sức khỏe.
- Truyền thông thúc đẩy các cơ sở y tế và nhân
dân tham gia sử dụng các nền tảng số y tế, sử dụng các dịch vụ trên nền các nền
tảng số y tế.
|
Vụ Truyền thông và Thi đua khen thưởng, Bộ Y tế
chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ Y tế và các cơ quan liên quan khác,
thực hiện và hướng dẫn các địa phương thực hiện.
|
- Đến 30/6/2023, 100% người dân tham gia bảo hiểm
y tế được truyền thông cài đặt và sử dụng ứng dụng Sổ sức khỏe điện tử.
- Đến hết 31/12/2025, ít nhất 95% dân số cài đặt
và sử dụng thường xuyên Sổ sức khỏe điện tử và 100% các cơ sở y tế tham gia sử
dụng các nền tảng số y tế.
Ghi chú:
- Căn cứ điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của
các khu vực, vùng, miền; căn cứ vào đề xuất đặc thù của địa phương để điều chỉnh
kết quả dự kiến và thời gian hoàn thành phân theo từng khu vực, vùng, miền
cho phù hợp
|
Ngân sách trung ương, ngân sách địa phương và các
nguồn hợp pháp khác.
|
9
|
Giám sát an ninh mạng; kiểm tra, đánh giá an toàn
thông tin mạng, an ninh mạng và công tác bảo vệ dữ liệu cá nhân.
|
2022-2025
|
- Giám sát an toàn thông tin mạng, an ninh mạng đối
với các nền tảng số y tế và các kho dữ liệu hồ sơ sức khỏe điện tử, chia sẻ
thông tin nguy cơ an ninh mạng và thực hiện ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng.
- Định kỳ kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin;
khắc phục các lỗ hổng an toàn thông tin và sự cố an ninh mạng, bảo vệ tính
riêng tư của dữ liệu hồ sơ sức khỏe điện tử.
|
Đơn vị chuyên môn về Công nghệ thông tin thuộc Bộ
Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ Y tế và các cơ quan liên quan
khác, thực hiện và hướng dẫn các địa phương, các tổ chức thực hiện.
|
- 100% các kho dữ liệu hồ sơ sức khỏe điện tử đã
hình thành phải được giám sát an toàn thông tin mạng, an ninh mạng.
- 100% các nền tảng số đã hình thành phải được
giám sát an toàn thông tin mạng, an ninh mạng.
- 100% các cơ sở y tế đã triển khai hệ thống
thông tin quản lý phải có phương án đảm bảo an toàn thông tin mạng, an ninh mạng
và bảo vệ dữ liệu cá nhân.
|
Ngân sách trung ương, ngân sách địa phương và các
nguồn hợp pháp khác.
|
10
|
Kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch
thúc đẩy phát triển và sử dụng các nền tảng số y tế.
|
2022-2025
|
- Kiểm tra, đánh giá kết quả triển khai, tháo gỡ
khó khăn vướng mắc đối với các bệnh viện trung ương trực thuộc Bộ Y tế.
- Kiểm tra, đánh giá kết quả triển khai, tháo gỡ
khó khăn vướng mắc đối với các cơ sở y tế tại địa phương.
- Đánh giá kết quả triển khai, tháo gỡ khó khăn
vướng mắc đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
|
Các đơn vị thuộc Bộ Y tế, theo chức năng nhiệm vụ,
phối hợp các cơ quan liên quan thực hiện và hướng dẫn địa phương thực hiện.
|
- Các báo cáo kiểm tra, đánh giá định kỳ.
- Hội nghị, hội thảo các cấp đánh giá và thảo luận
các biện pháp tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy phát triển và sử dụng các nền tảng số
y tế.
|
Ngân sách trung ương, ngân sách địa phương và các
nguồn hợp pháp khác.
|
Năm 2025-2030
|
1
|
Cập nhật kế hoạch thúc đẩy phát triển và sử dụng
các nền tảng số y tế và hệ thống văn bản liên quan.
|
2025-2030
|
- Thường xuyên rà soát, chỉnh sửa, bổ sung, hoàn
thiện các quy định, quy chế, hướng dẫn và các văn bản liên quan khác.
- Định kỳ điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung kế hoạch
thúc đẩy phát triển và sử dụng các nền tảng số y tế.
|
Các đơn vị thuộc Bộ Y tế, theo chức năng nhiệm vụ,
phối hợp các cơ quan liên quan thực hiện và hướng dẫn địa phương thực hiện.
|
- Các quy định, quy chế, hướng dẫn được cập nhật
theo yêu cầu của thực tế triển khai.
- Kế hoạch thúc đẩy phát triển và sử dụng các nền
tảng số y tế giai đoạn 2025-2030.
|
Ngân sách trung ương và các nguồn hợp pháp khác.
|
2
|
Tăng cường thúc đẩy việc phát triển và sử dụng
các nền tảng số y tế.
|
2025-2030
|
- Thúc đẩy việc số hóa dữ liệu sức khỏe người dân.
- Thúc đẩy triển khai bệnh án điện tử tại các cơ
sở y tế trên toàn quốc.
- Triển khai dịch vụ tư vấn khám chữa bệnh từ xa,
đặt lịch khám trực tuyến và thanh toán không dùng tiền mặt.
|
Các đơn vị thuộc Bộ Y tế, theo chức năng nhiệm vụ,
phối hợp các cơ quan liên quan thực hiện và hướng dẫn địa phương thực hiện.
|
- Đến 2030, 100% các cơ sở y tế trên toàn quốc
triển khai hồ sơ bệnh án điện tử, thực hiện tư vấn khám chữa bệnh từ xa, áp dụng
thanh toán không dùng tiền mặt đạt tối thiểu 50% trên tổng giá trị thanh toán
viện phí.
|
Ngân sách trung ương, ngân sách địa phương và các
nguồn lực xã hội hợp pháp.
|
3
|
Tổ chức khai thác, sử dụng dữ liệu từ các nền tảng
số y tế.
|
2023-2025
|
Phát triển năng lực phân tích dữ liệu ngành y tế,
đa dạng hóa các sản phẩm thông tin phục vụ chăm sóc sức khỏe của nhân dân.
|
Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân theo
quy định của pháp luật.
|
Vận hành và khai thác kho dữ liệu quốc gia về y tế
và các kho dữ liệu hồ sơ sức khỏe điện tử, kết nối, chia sẻ dữ liệu với CSDL
quốc gia về dân cư và các CSDL quốc gia có liên quan, trên cơ sở hiệu quả, đảm
bảo an ninh mạng, bảo vệ dữ liệu cá nhân.
|
Ngân sách trung ương, ngân sách địa phương và các
nguồn lực xã hội hợp pháp.
|
PHỤ LỤC 2
ĐỊNH NGHĨA MỘT SỐ NỘI DUNG LIÊN QUAN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2955/QĐ-BYT ngày 28 tháng 10 năm 2022 của Bộ
trưởng Bộ Y tế)
I. CÁC NỀN TẢNG SỐ Y TẾ
1. Các nền tảng số y tế thuộc
chương trình phát triển nền tảng số quốc gia
a. Nền tảng hồ sơ sức khỏe điện tử: Nền tảng
hồ sơ sức khỏe điện tử sẽ là một y bạ điện tử cho mỗi người dân ghi lại quá
trình chăm sóc sức khỏe từ lúc sinh ra cho đến khi mất đi. Khi đi khám bệnh,
thông qua hồ sơ sức khỏe điện tử, người dân cung cấp cho thầy thuốc biết tình
trạng sức khỏe, tiền sử bệnh tật và quá trình khám chữa bệnh một cách nhanh
chóng, chính xác, đầy đủ, tạo thuận lợi cho việc chẩn đoán và điều trị. Đây là
thành phần cốt lõi nhất trong phát triển y tế thông minh, thúc đẩy chuyển đổi số
ngành Y tế.
b. Nền tảng quản lý tiêm chủng: Nền tảng quản
lý tiêm chủng cung cấp công cụ, dịch vụ cho mọi cơ sở tiêm chủng trên toàn quốc
tổ chức tiêm ngừa cho người dân tại Việt Nam. Nền tảng cho phép người dân đăng
ký tiêm chủng trực tuyến, cho phép cơ sở tiêm chủng lập kế hoạch tiêm, lập danh
sách tiêm, thực hiện tiêm và tổng hợp thông tin sau tiêm. Nền tảng quản lý tiêm
chủng sẽ tích hợp dữ liệu với Nền tảng hồ sơ sức khỏe điện tử.
c. Nền tảng hỗ trợ tư vấn khám chữa bệnh từ xa:
Nền tảng hỗ trợ tư vấn khám chữa bệnh từ xa cung cấp dịch vụ hỗ trợ, tư vấn hội
chẩn từ xa giữa các cơ sở y tế tuyến trên và tuyến dưới, giữa các bác sĩ tuyến
trên và tuyến dưới, đồng thời tư vấn sức khỏe từ xa cho người dân qua ứng dụng
di động và các phương tiện công nghệ khác; Tích hợp công nghệ số vào dịch vụ theo
dõi chăm sóc sức khỏe tại gia đình; theo dõi hàng ngày các chỉ số đo mà không cần
thường xuyên đến phòng khám của bác sĩ, không phải đến bệnh viện, không phải xếp
hàng, chờ đợi để được khám chữa bệnh; tư vấn sức khỏe 24/7. Nền tảng sẽ giúp kết
nối và hỗ trợ chuyên môn giữa các cơ sở y tế tuyến trên với tuyến dưới, bác sĩ
tuyến trên với bác sĩ tuyến dưới và hỗ trợ người dân tiếp cận được dịch vụ khám
chữa bệnh có chất lượng hơn, giảm tải cho các cơ sở y tế tuyến trên.
d. Nền tảng trạm y tế xã: Nền tảng trạm y tế
xã/phường giúp các cơ sở y tế phường, xã, phòng khám khu vực tại các tỉnh quản
lý toàn diện các hoạt động khám, chữa bệnh tại địa phương mình quản lý. Nền tảng
đảm bảo tuân thủ theo quy định của Bộ Y tế, bảo đảm kết nối, liên thông dữ liệu
với nền tảng, hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của các cơ sở y tế tuyến huyện,
tuyến tỉnh, Bộ Y tế và Bảo hiểm xã hội Việt Nam thông qua nền tảng kết nối,
chia sẻ dữ liệu y tế cơ sở của Bộ Y tế.
2. Các nền tảng số y tế khác
a) Nền tảng tích hợp, liên thông, chia sẻ dữ liệu
LGSP (Local Government Service Platform) Bộ Y tế, kết nối giữa các Cơ sở dữ liệu
quốc gia về y tế, các hệ thống y tế chuyên ngành, thống kê y tế, trao đổi dữ liệu
theo tiêu chuẩn HL7.
b) Nền tảng kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu y tế
cơ sở với các hệ thống cơ sở dữ liệu chuyên ngành, đồng bộ xác thực và định
danh với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
c) Nền tảng quản lý đơn thuốc điện tử quốc gia.
d) Nền tảng xét nghiệm toàn quốc.
e) Nền tảng dữ liệu mở y tế, thu thập dữ liệu y tế
từ tất cả các nguồn như người dân, doanh nghiệp, mạng xã hội, các thiết bị cảm
biến (IoMT - Internet for Medical Things) liên quan đến thông tin y tế và thông
tin sức khỏe người dân, kết hợp với dữ liệu chia sẻ từ các cơ sở dữ liệu y tế,
hướng tới hình thành hệ sinh thái dữ liệu mở trong y tế và mạng thông tin y tế
quốc gia.
II. KHO DỮ LIỆU Y TẾ VÀ HỒ SƠ
SỨC KHỎE ĐIỆN TỬ
1. Kho dữ liệu quốc gia về y tế
Kho dữ liệu quốc gia về y tế bao gồm dữ liệu không
định danh về nhóm thông tin cơ bản về y tế, dữ liệu hồ sơ sức khỏe điện tử, dữ
liệu xét nghiệm, dữ liệu chẩn đoán hình ảnh, ... được cập nhật từ các cơ sở y tế
trên toàn quốc và đồng bộ các kho dữ liệu y tế tại địa phương.
2. Kho dữ liệu y tế tại địa phương
Kho dữ liệu y tế tại địa phương bao gồm dữ liệu
không định danh được cập nhật từ các cơ sở y tế trên địa bàn theo hướng dẫn của
Bộ Y tế và theo yêu cầu đặc thù trong công tác quản lý, điều hành ngành y tế do
địa phương quy định.
3. Kho dữ liệu tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
Kho dữ liệu tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bao
gồm dữ liệu thông tin cơ bản về y tế, các dữ liệu khám bệnh, chữa bệnh nội trú
và ngoại trú; dữ liệu hồ sơ sức khỏe điện tử của người dân sau mỗi lần đi khám
và các dữ liệu khác theo yêu cầu.
4. Dữ liệu hồ sơ sức khỏe điện tử
Dữ liệu hồ sơ sức khỏe điện tử là dữ liệu được hình
thành sau mỗi lần người dân đi khám tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, được
lưu trữ, quản lý tại kho dữ liệu của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và được chia sẻ
với Sổ sức khỏe điện tử của người dân, Sổ sức khỏe điện tử trên ứng dụng VnEID,
với hệ thống thông tin quản lý sức khỏe cá nhân tại địa phương, với nền tảng trạm
y tế xã để quản lý và chăm sóc sức khỏe người dân trên địa bàn. Dữ liệu hồ sơ sức
khỏe điện tử được quy định bởi Bộ Y tế.
5. Sổ sức khỏe điện tử
Sổ sức khỏe điện tử là ứng dụng trên thiết bị di động
hiển thị thông tin về tình trạng sức khỏe cá nhân được trích xuất dữ liệu từ nền
tảng hồ sơ sức khỏe điện tử tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và đóng vai trò
như một số y bạ điện tử cá nhân khi người dân đi khám bệnh, chữa bệnh.
6. Hệ thống thông tin quản lý sức khỏe cá nhân
Hệ thống thông tin quản lý sức khỏe cá nhân là hệ
thống quản lý các thông tin không định danh về hồ sơ sức khỏe điện tử và các
thông tin theo Quyết định 831/QĐ-BYT năm 2017
của Bộ Y tế nhằm phục vụ các cấp quản lý về y tế từ trung ương đến địa phương
đánh giá, theo dõi được tình trạng sức khỏe, xu hướng bệnh tật người dân trên địa
bàn theo các chỉ tiêu quản lý.
7. Thông tin cơ bản về y tế
Thông tin cơ bản về y tế gồm (i) Thông tin hành
chính theo điểm h khoản 1 điều 6 Nghị định số 43/2021/NĐ-CP
ngày 31/3/2021 của Chính phủ quy định Cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm và bổ
sung thông tin nhóm máu; (ii) Thông tin tiền sử; (iii) Thông tin kết quả mỗi lần
khám bệnh, chữa bệnh.