ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2071/KH-UBND
|
Bình Dương, ngày
04 tháng 5 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
CHUYỂN
ĐỔI SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG NĂM 2023
Thực hiện Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025,
định hướng đến năm 2030; Công văn số 5406/BTTTT-CĐSQG ngày 03/11/2022 của Bộ
Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn các bộ, ngành, địa phương xây dựng
Kế hoạch Chuyển đổi số năm 2023;
Theo đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ
trình số 32/TTr-STTTT ngày 27/4/2023, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch
Chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Bình Dương năm 2023 với các nội dung cụ thể như
sau:
Phần
I
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH, KẾT QUẢ THỰC HIỆN NĂM 2022
1. Nhận thức số
1.1. Ngày Chuyển đổi số
a) Kết quả đạt được
Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh ban hành Kế hoạch số
5212/KH-UBND ngày 06/10/2022 về tổ chức các hoạt động hưởng ứng Ngày Chuyển đổi
số quốc gia năm 2022 trên địa bàn tỉnh Bình Dương; Tỉnh đã lấy ngày 10 tháng 10
hàng năm là “Ngày Chuyển đổi số tỉnh Bình Dương”.
Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Dương thực hiện
Chuyên mục truyền hình Tiêu điểm - Chuyển đổi số phát sóng hàng tuần, chuyên mục
phát thanh Thành phố thông minh - Chuyển đổi số phát sóng 2 tuần một lần. Báo
Bình Dương thường xuyên cập nhật tin, bài trên chuyên trang Thành phố thông
minh - Chuyển đổi số. Trung tâm Văn hóa, Thể thao và Truyền thanh, Đài Truyền
thanh các huyện, thị xã, thành phố đã thực hiện trên 1.490 tin, bài về chuyển đổi
số; qua đó, tuyên truyền hưởng ứng Ngày Chuyển đổi số quốc gia phù hợp với mục
đích, ý nghĩa, tinh thần cũng như chủ đề của Ngày Chuyển đổi số quốc gia năm
2022; thông tin việc thực hiện đợt cao điểm 45 ngày đêm Đề án phát triển ứng dụng
dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia
giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn các huyện, thị xã,
thành phố, các giải pháp đảm bảo hoàn thành các chỉ tiêu phục vụ triển khai quy
định của Luật cư trú năm 2020 về việc sổ hộ khẩu, sổ tạm trú hết giá trị sử dụng
sau ngày 31/12/2022 và Đề án 06/CP nhằm nâng cao nhận thức, vai trò, trách nhiệm
trong công tác tuyên truyền, hướng dẫn người dân đăng ký tài khoản dịch vụ công
(DVC), đăng ký tài khoản định danh điện tử, thực hiện thủ tục hành chính (TTHC)
trên Cổng DVC Quốc gia và của Bộ Công an; lợi ích của chuyển đổi số để các cơ
quan quản lý nhà nước, người dân, doanh nghiệp hiểu rõ về lợi ích và hiệu quả của
chuyển đổi số, tích cực tham gia và thụ hưởng các lợi ích mà chuyển đổi số mang
lại nhằm hướng dẫn, hỗ trợ người dân sử dụng DVC trực tuyến, các tiện ích, dịch
vụ số an toàn, hiệu quả.
b) Tồn tại, hạn chế: Năm 2022 là năm đầu tiên Tổ chức
các hoạt động hưởng ứng Ngày Chuyển đổi số quốc gia trên địa bàn tỉnh Bình
Dương nên công tác ra quân phổ biến, hỗ trợ người dân sử dụng sản phẩm, dịch vụ
số và tổ chức các hoạt động chuyển đổi số của doanh nghiệp còn bị động.
1.2. Chia sẻ bài toán, sáng kiến, cách làm về
chuyển đổi số
a) Kết quả đạt được
Trung tâm Giám sát và Điều hành thông minh tỉnh
(IOC) khai trương và đưa vào hoạt động ngày 19/4/2022, có chức năng thu thập cơ
sở dữ liệu chuyên ngành của các cơ quan, đơn vị và xử lý, phân tích cho kết quả
đầu ra đáp ứng yêu cầu chỉ đạo, điều hành của các cấp chính quyền và các cơ
quan, đơn vị. IOC sẽ phục vụ đắc lực trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo điều
hành, giúp lãnh đạo tỉnh có cái nhìn tổng quan, toàn diện về mọi mặt hoạt động
kinh tế - xã hội theo thời gian thực; từ đó giúp đưa ra quyết định nhanh chóng,
kịp thời, chuẩn xác, tiết kiệm được nhiều thời gian và công sức trong quá trình
giám sát, điều hành công việc.
Cách thức huy động nguồn lực, tài chính cho chuyển
đổi số: Tỉnh đã triển khai Tổ công nghệ số cộng đồng trên địa bàn, theo đó đã
thành lập được 586 Tổ công nghệ số cộng đồng với tổng số thành viên là 3.329
người, các Tổ công nghệ số cộng đồng đã được thành lập thuộc thành phần các Tổ
của khu, ấp. Trong giai đoạn tiếp theo sẽ tiếp tục thúc đẩy thành lập Tổ công
nghệ số cộng đồng cho các đối tượng còn lại được phê duyệt theo nội dung Kế hoạch
số 4862/KH-UBND ngày 19/9/2022 của UBND tỉnh là các tổ chức và doanh nghiệp.
Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Dương thực hiện Chuyên mục Thành phố thông
minh - Chuyển đổi số phát sóng hàng tuần. Báo Bình Dương thường xuyên cập nhật
tin, bài trên chuyên trang Thành phố thông minh - Chuyển đổi số. Trung tâm Văn
hóa, Thể thao và Truyền thanh, Đài Truyền thanh các huyện, thị xã, thành phố đã
thực hiện trên 350 tin, bài tuyên truyền hưởng ứng Ngày Chuyển đổi số quốc gia
phù hợp với mục đích, ý nghĩa, tinh thần cũng như chủ đề của Ngày Chuyển đổi số
quốc gia năm 2022.
b) Tồn tại, hạn chế: Chưa có chương trình phát động
phong trào về việc chia sẻ bài toán, sáng kiến, cách làm về chuyển đổi số cho
các cơ quan, địa phương trong tỉnh.
1.3. Kênh truyền thông “Chuyển đổi số quốc gia”
trên Zalo
a) Kết quả đạt được: Hiện tại, trên địa bàn tỉnh có
199 tổ chức sử dụng tài khoản OA Zalo để thông tin tuyên truyền cho người dân,
bao gồm: Công an, BHXH, các trường phổ thông, địa phương, tổ chức chính trị -
xã hội, UBND các cấp, doanh nghiệp... Trong đó, tài khoản OA Zalo Binh Duong
SmartCity của Cổng Thông tin điện tử Bình Dương có số lượng người quan tâm nhiều
nhất với 524.694 người. Đến nay, Binh Dương SmartCity đã tuyên truyền 1.360
tin, bài, Infographic, video; trong đó có 117 tin, bài, Infographic, video liên
quan đến Chuyển đổi số. Binh Duong SmartCity cũng kết nối thông tin tới OA Zalo
Chuyển đổi số của Quốc gia để người dân tiện theo dõi.
b) Tồn tại, hạn chế: Tuy các kênh Zalo tuyên truyền
đã đạt được những kết quả khả quan nhưng do các điều kiện sử dụng Zalo chưa cho
phép tổ chức gửi thông tin miễn phí cho tất cả người dân trên địa bàn tỉnh có sử
dụng Zalo mà chỉ cho phép những người quan tâm đến tài khoản OA Zalo nhận được
thông tin nên số lượng người tiếp cận thông tin trên kênh Zalo còn hạn chế.
2. Thể chế số
2.1. Ban hành Nghị quyết của cấp ủy và kế hoạch
05 năm của cấp chính quyền về chuyển đổi số
a) Kết quả đạt được: Trong năm 2022, Tỉnh đã ban
hành nhiều văn bản liên quan công tác chuyển đổi số, bao gồm: Nghị quyết, Quyết
định, Kế hoạch và các văn bản chỉ đạo để triển khai công tác chuyển đổi số năm
2022 trên địa bàn tỉnh, như: Nghị quyết của Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Bình
Dương đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Thành lập: Trung tâm Giám sát, Điều
hành thông minh tỉnh; Tổ Báo cáo viên chuyển đổi số cấp tỉnh; Tổ giúp việc cho
Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ xây dựng
Thành phố thông minh; ban hành các Kế hoạch: Chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh
năm 2022; Triển khai lắp đặt camera giám sát, điều hành giao thông, an ninh trật
tự và xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh; Hỗ trợ, thúc đẩy chuyển đổi số,
thanh toán không dùng tiền mặt trong các trường học, cơ sở giáo dục và bệnh viện,
cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh; Triển khai nền tảng địa chỉ số quốc gia gắn với bản
đồ số trên địa bàn tỉnh; Triển khai Tổ công nghệ số cộng đồng tỉnh; Tổ chức hội
nghị và bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyển đổi số cho cán bộ, công chức, viên
chức tỉnh năm 2022; Tổ chức các hoạt động hưởng ứng Ngày Chuyển đổi số quốc gia
năm 2022 trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
b) Tồn tại, hạn chế: Theo các văn bản chỉ đạo của
Trung ương, còn 06 văn bản của Bộ Thông tin và Truyền thông cần phải ban hành Kế
hoạch triển khai trên địa bàn tỉnh, như: Quyết định số 186/QĐ-BTTTT ngày
11/02/2022; Quyết định số 922/QĐ-BTTTT ngày 20/5/2022; Công văn số
797/BTTTT-THH ngày 06/3/2022; Công văn số 1594/BTTTT-QLDN ngày 28/4/2022; Công
văn số 4946/BTTTT-CĐSQG ngày 04/10/2022; Công văn số 5625/BTTTT-CĐSQG ngày
17/11/2022.
2.2. Hoạt động của Ban Chỉ đạo chuyển đổi số năm
2022
Ngày 20/02/2023, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số
337/QĐ-UBND về việc kiện toàn Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ
thông tin phục vụ xây dựng Thành phố thông minh.
Năm 2022, Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số và ứng dụng
công nghệ thông tin phục vụ xây dựng Thành phố thông minh tỉnh đã tham gia 03
cuộc họp của Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số tổ chức theo hình thức trực tuyến.
3. Nhân lực số
3.1. Kết quả đạt được
Triển khai thực hiện các khóa đào tạo, bồi dưỡng về
chuyển đổi số do Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức cho các cơ quan, đơn vị
trên địa bàn tỉnh, với số lượng là 666 người tham dự các khóa: Chương trình bồi
dưỡng, tập huấn về chuyển đổi số năm 2022 cho đối tượng là Lãnh đạo Sở Thông
tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Lớp bồi dưỡng đội
ngũ nòng cốt trong triển khai chuyển đổi số tại địa phương; Chương trình bồi dưỡng
về chuyển đổi số cho lãnh đạo UBND cấp xã tại địa phương; Chương trình cách tiếp
cận nền tảng trong triển khai chuyển đổi số; Khóa đào tạo kiến thức, kỹ năng bảo
đảm an toàn thông tin cho người dùng cuối. Cử cán bộ tham dự khóa đào tạo 100
chuyên gia về Chính phủ điện tử.
Trong năm 2022, Sở Thông tin và Truyền thông đã tổ
chức bồi dưỡng, tập huấn cho gần 100 cán bộ, công chức, viên chức về chuyển đổi
số, quản lý dự án công nghệ thông tin; Tổ chức 06 cuộc họp chuyên đề chuyển đổi
số định kỳ hàng tháng cho các thành viên của Tổ báo cáo viên và Tổ giúp việc
chuyển đổi số tỉnh.
Sở Thông tin và Truyền thông đang tiếp tục thực hiện
xây dựng dự án “Đảm bảo nguồn nhân lực công nghệ thông tin và chuyển đổi số
trong cơ quan nhà nước giai đoạn 2022 - 2026”, dự kiến bắt đầu triển khai thực
hiện các nội dung tập huấn, bồi dưỡng trong quý 3 năm 2023.
Về nguồn nhân lực chuyên trách, bán chuyên trách
CNTT: Tính đến hiện nay, trên địa bàn tỉnh có 140 công chức, viên chức hưởng chế
độ ưu đãi, bao gồm: Lãnh đạo, CCVC chuyên trách - bán chuyên trách CNTT. Về
trình độ của CCVC chuyên trách - bán chuyên trách: có 13 Thạc sỹ CNTT, 61 Đại học
CNTT, 12 Trung cấp - Kỹ thuật viên; về trình độ của Lãnh đạo, công chức bán
chuyên trách cấp xã: 41 chứng chỉ A, B, C, Cơ bản, Nâng cao,...
Ngoài ra, Sở Thông tin và Truyền thông đã tổ chức Hội
thảo triển khai, tập huấn công tác chuyển đổi số năm 2022 cho CCVC phụ trách
CNTT trên địa bàn tỉnh; Tổ chức Hội thảo hướng dẫn xây dựng và triển khai bảo đảm
an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ; Hội nghị bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng số
cộng đồng cho thành viên Tổ công nghệ số cộng đồng; Phối hợp tổ chức Hội thảo
“Định hướng chuyển đổi số doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bình
Dương”.
3.2. Tồn tại, hạn chế
Chưa hoàn thành, trình phê duyệt dự án “Đảm bảo nguồn
nhân lực công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong cơ quan nhà nước giai đoạn
2022 - 2026”.
Chưa có cơ chế bố trí kinh phí hỗ trợ cho Tổ báo
cáo viên, Tổ công nghệ số cộng đồng.
4. Hạ tầng số
4.1. Kết quả đạt được
Hệ thống hạ tầng thông tin được hiện đại hóa: số
thuê bao điện thoại di động đạt 138,75 thuê bao/100 dân; 85% hộ gia đình có sử
dụng cáp quang băng rộng, tổng số trạm thu phát sóng thông tin di động 3G, 4G
là 2.530 trạm, đang phát thí điểm 04 trạm 5G; 99,9% khu vực có dân cư sinh sống
được phủ sóng di động 3G, 4G; tỷ lệ thuê bao Internet cáp quang băng rộng di động
đạt 101,43 thuê bao/100 dân.
Hạ tầng mạng TSLCD: hiện nay hạ tầng mạng Truyền số
liệu chuyên dùng băng thông rộng cho các cơ quan Đảng, Nhà nước trên địa bàn tỉnh
phủ đến cấp xã với hơn 185 điểm kết nối, đảm bảo cho các kết nối đến ứng dụng nội
bộ của tỉnh như phần mềm quản lý văn bản, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục
hành chính tỉnh, hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến...
Hạ tầng trung tâm dữ liệu: toàn tỉnh hiện có Trung
tâm dữ liệu tập trung (do Sở Thông tin và Truyền thông quản lý, vận hành tại
Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông) tạo sự thuận lợi cho việc kết nối
trục liên thông tỉnh (LGSP), các ứng dụng dùng chung của tỉnh đều được vận hành
trên hạ tầng lưu trữ này như: hệ thống thư điện tử công vụ, hệ thống thông tin
giải quyết thủ tục hành chính tỉnh, hệ thống quản lý văn bản, hệ thống hội nghị
truyền hình trực tuyến...; Trung tâm tích hợp dữ liệu Tỉnh ủy và Trung tâm dữ
liệu vận hành dữ liệu ngành Tài nguyên và Môi trường.
Đã hình thành một phần hạ tầng mạng Internet vạn vật
(IoT) để truyền tải dữ liệu camera và IoT, sẽ thực hiện mở rộng quy mô, phạm vi
khi nhu cầu phát triển.
4.2. Tồn tại, hạn chế
Các thiết bị tại Trung tâm dữ liệu tỉnh được đầu tư
khá lâu, thiết bị cũ, thiếu, chưa đáp ứng phục vụ nhu cầu số hóa kết quả giải
quyết thủ tục hành chính trong thời gian tới, vì thế hệ thống Trung tâm dữ liệu
cần được đầu tư nâng cấp.
Chưa xây dựng phương án thuê hạ tầng trung tâm dữ
liệu dự phòng để đảm bảo an toàn thông tin.
Dịch vụ mạng 5G mới dừng ở bước triển khai thử nghiệm,
hiện chưa được triển khai mở rộng.
5. Dữ liệu số và Nền tảng số
5.1. Kết quả đạt được
Đã kết nối và chia sẻ 17 hệ thống thông tin/CSDL của
bộ, ngành, doanh nghiệp thông qua trục dữ liệu quốc gia (trong đó có 13 cơ sở dữ
liệu được khai thác). Dữ liệu dân cư theo Đề án 06 đã được kết nối, khai thác
trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh.
Một số sở, ban, ngành đã và đang tiếp tục xây dựng
CSDL phục vụ công tác quản lý chuyên ngành như: (1) CSDL thông tin đất đai; (2)
CSDL thông tin quy hoạch đô thị; (3) CSDL doanh nghiệp của tỉnh; (4) CSDL cán bộ
công chức viên chức; (5) CSDL hộ tịch; (6) CSDL ngành Công Thương; (7) CSDL
thông tin quản lý ngành Giáo dục và Đào tạo; (8) CSDL ngành văn hóa; (9) CSDL
thông tin quản lý dữ liệu ngành Y tế,...
Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh (hợp nhất
Cổng DVC và phần mềm một cửa điện tử của tỉnh): bắt đầu triển khai từ ngày
28/11/2022, hệ thống đã kết nối thành công với cơ sở dữ liệu (CSDL) quốc gia về
dân cư và thực hiện các dịch vụ xác thực do CSDL quốc gia về dân cư cung cấp;
hoàn thành xây dựng các chức năng và giải pháp kỹ thuật để phục vụ thí điểm Mô
hình số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC bằng giải pháp cung cấp hệ thống kho
lưu trữ hồ sơ số hóa cho người dân, doanh nghiệp và kho dữ liệu điện tử cá nhân
lưu trữ kết quả giải quyết TTHC cho các sở, ban, ngành và UBND các cấp để có thể
lưu trữ và tái sử dụng để phục vụ công tác giải quyết TTHC; triển khai nền tảng
trợ lý ảo hỗ trợ người dân, doanh nghiệp trong việc thực hiện nộp hồ sơ trực
tuyến trên Cổng dịch vụ công tỉnh và phục vụ cho cán bộ, công chức, viên chức
thông qua tương tác giọng nói về các chỉ số điều hành kinh tế - xã hội.
Hệ thống phần mềm quản lý văn bản đã được triển
khai liên thông 4 cấp, với 279 cơ quan, đơn vị sử dụng. Hầu hết các văn bản ban
hành qua phần mềm quản lý văn bản đều sử dụng chữ ký số của cơ quan hoặc cá
nhân. Tính đến nay, đã cấp được 1.738 chứng thư số cá nhân, 541 chứng thư số cơ
quan. Trong năm 2022 đã cấp mới 562 chứng thư số cá nhân và 286 chứng thư số cơ
quan.
Hệ thống thư công vụ được quản lý, vận hành hoạt động
ổn định. Tính đến nay, đã cấp được 7.136 hộp thư điện tử và 297 tài khoản định
danh. Trong năm 2022 đã cấp mới 474 hộp thư các cơ quan và 367 hộp thư cá nhân.
Hệ thống tiếp nhận và giải đáp thông tin cho người
dân, tổ chức và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đã tiếp nhận khoảng 65.287 cuộc
gọi trên tất cả các lĩnh vực (6 lĩnh vực) của các sở, ban, ngành, địa phương, với
54 cơ quan đầu mối, 460 bộ phận xử lý thông tin. Tỷ lệ xử lý thông tin hỗ trợ từ
người dân, doanh nghiệp đạt 81% trên tổng số phiếu yêu cầu.
Trong năm 2022, hình thành Trung tâm IOC nhằm từng
bước thu thập và xử lý dữ liệu từ các hệ thống ứng dụng CNTT tại các sở, ban,
ngành, địa phương phục vụ công tác phân tích, xử lý dữ liệu, hiển thị trực
quan; thực hiện việc giám sát và quản lý một cách tổng thể, phân tích dữ liệu lớn,
dự báo, hỗ trợ ra quyết định; chuẩn hóa, tích hợp các CSDL hiện có của tỉnh đáp
ứng tiêu chuẩn tích hợp vào IOC; thí điểm cổng dữ liệu mở. Hệ thống IOC tỉnh
triển khai với hơn 1.000 chỉ số ở 27 lĩnh vực kinh tế - xã hội của tỉnh. Các
huyện, thị xã, thành phố cũng đang triển khai xây dựng, thành lập Trung tâm
Giám sát, điều hành thông minh cấp huyện. Đưa vào sử dụng ứng dụng phục vụ người
dân và doanh nghiệp “Bình Dương Số” và ứng dụng phục vụ điều hành chính quyền
“Chính quyền số Bình Dương”.
Hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến: đến nay tỉnh
có 124 điểm cầu, với 15 điểm cầu cấp tỉnh, 18 điểm cầu cấp huyện, 91 điểm cầu cấp
xã. Trong đó, đã tổ chức 160 cuộc họp trực tuyến ở cả 03 cấp (tỉnh, huyện, xã).
Các ứng dụng nền tảng của chính quyền điện tử đang
dần được xây dựng hoàn thiện như: các hệ thống dùng chung và các hệ thống thông
tin chuyên ngành đã từng bước hiện thực hóa các thành phần trong kiến trúc
Chính quyền điện tử tỉnh, với trục kết nối dữ liệu nội tỉnh (LGSP) đóng vai trò
kết nối đồng bộ dữ liệu giữa các thành phần trong nội bộ chính quyền điện tử tỉnh
với kết nối các hệ thống Chính phủ điện tử của bộ, ngành, Trung ương, với 13 Hệ
thống thông tin/CSDL; có khoảng trên 90 phần mềm nội bộ đang được triển khai.
Tỉnh đã cơ bản hoàn thành giai đoạn 1 việc thu thập,
cập nhật và bổ sung dữ liệu thông tin địa chỉ số cho 286.947 đối tượng như hộ
gia đình, trụ sở cơ quan, doanh nghiệp... trong đó đã có 237.570 hộ gia đình được
gán địa chỉ số. Các địa chỉ số này được gắn với bản đồ VMAP và NDAS nên các tổ
chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh có thể tra cứu địa chỉ số của mình thông qua nền
tảng này.
5.2 Tồn tại, hạn chế
Các sở, ban, ngành cần xây dựng các hệ thống ứng dụng
phù hợp và kết nối với nền tảng LGSP để khai thác có hiệu quả dữ liệu được chia
sẻ. Hiện tại, còn 4 cơ sở dữ liệu của Bộ, ngành cần tiếp tục đẩy mạnh khai
thác, như: Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá (Bộ Tài chính); Hệ thống mã bưu chính
Vpostcode (Tổng công ty Bưu điện Việt Nam); Hệ thống dịch vụ, tiện ích của Tập
đoàn điện lực Việt Nam (EVN); Hệ thống DVC trực tuyến đăng ký, giải quyết chính
sách trợ giúp xã hội (Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội).
Nhiều ngành sử dụng CSDL tập trung của Bộ, chưa kết
nối về địa phương như các ngành: Giáo dục và Đào tạo; Lao động - Thương binh và
Xã hội; Tư pháp; Giao thông Vận tải; Y tế; Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
6. An toàn thông tin mạng
6.1 Kết quả đạt được
Công tác đảm bảo an toàn thông tin (ATTT) trong các
cơ quan, đơn vị tiếp tục được duy trì ổn định. Đen nay, hầu hết các cơ quan cấp
tỉnh, cấp huyện đã được trang bị các giải pháp an toàn thông tin như: tường lửa,
phần mềm lọc thư rác, phần mềm bảo mật, diệt vi rút, hệ thống cảnh báo truy cập
trái phép. Hệ thống mạng cấp xã đã được trang bị thiết bị tường lửa cho 100%
UBND cấp xã.
Các Trung tâm dữ liệu của tỉnh đã được triển khai
các giải pháp ATTT hiện đại, phục vụ tốt cho quá trình vận hành, khai thác dịch
vụ. Trong năm 2022, Sở Thông tin và Truyền thông đã thực hiện tốt vai trò là
đơn vị đầu mối mạng lưới ứng cứu an toàn thông tin mạng quốc gia, phối hợp,
chia sẻ, cảnh báo về các thông báo, lỗ hổng bảo mật, mã độc từ Cục An toàn
thông tin, Trung tâm Giám sát an toàn thông tin quốc gia (Trung tâm NCSC) đến
các cơ quan, đơn vị trong tỉnh. Tham gia các lớp tập huấn, diễn tập, xử lý sự cố
an toàn thông tin mạng qua hình thức trực tuyến, diễn tập quốc tế APCERT.
Tỉnh đã kiện toàn Đội ứng cứu sự cố về an toàn
thông tin; chặn 04 đợt tấn công dò tìm mật khẩu, DOS và hình thức giả mạo thư
điện tử công vụ; chặn hơn 4.540.026 thư spam, nội dung xấu và virus hệ thống
thư điện tử công vụ tỉnh. Công tác đảm bảo an toàn thông tin theo cấp độ đang
được triển khai thực hiện, trong đó có 23 hệ thống thông tin cần phê duyệt theo
cấp độ 2, 3. Tuy nhiên, chỉ có 3 hệ thống được phê duyệt theo cấp độ.
Triển khai Trung tâm giám sát an toàn thông tin mạng
tập trung (SOC - Security Operations Center): Tỉnh đã triển khai hệ thống giám
sát ATTT tập trung tại Trung tâm dữ liệu tỉnh (DC - Data Center) với các cấu phần
bao gồm phần mềm giám sát tập trung (SOC) và phần mềm giám sát mạng (APT -
Advanced Threat), hệ thống SOC đã kết nối thành công về Trung tâm NCSC, các thiết
bị giám sát APT cũng triển khai đến UBND các huyện, thị xã, thành phố và kết nối
về hệ thống SOC tỉnh.
Phần mềm phòng, chống mã độc tập trung: Tỉnh đã triển
khai cài đặt phần mềm phòng, chống mã độc tập trung (Antivirus) trên các thiết
bị của cơ quan, đơn vị nhà nước phục vụ kết nối, khai thác CSDL quốc gia về dân
cư (thiết bị CNTT phục vụ một cửa, hệ thống mạng nội bộ...). Phần mềm phòng, chống
mã độc tập trung đã được kết nối, chia sẻ thông tin mã độc mới nhất về Trung
tâm NCSC.
6.2 Tồn tại, hạn chế
Hiện trạng nhân sự ở cấp xã không có nhân lực về
chuyên trách ATTT, thiếu biên chế cho vị trí này do đó việc đảm bảo duy trì vận
hành, an toàn thông tin chưa được đảm bảo, nhiều máy tính cấu hình yếu vẫn còn
sử dụng Hệ điều hành Windows 7 đã được Hãng Microsoft thông báo ngừng hỗ trợ đã
lâu, nguy cơ mất an toàn rất cao, không có người hỗ trợ để xử lý.
Còn nhiều hệ thống thông tin chưa được phê duyệt an
toàn theo cấp độ. Việc mua sắm tập trung thiết bị CNTT vẫn còn chậm.
7. Chính quyền số
7.1 Kết quả đạt được
Triển khai thí điểm mô hình hợp nhất Cổng DVC trực
tuyến với hệ thống thông tin một cửa điện tử thành Hệ thống thông tin giải quyết
thủ tục hành chính tỉnh. Đã triển khai 23/25 dịch vụ công thiết yếu và đang
cung cấp 1.932 dịch vụ công trực tuyến của cấp tỉnh, huyện, xã, trong đó có
1.196 dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 (tạm thời chuyển thành 1.196 dịch vụ
công toàn trình) và 148 dịch vụ công trực tuyến mức độ 3. Tổng số DVC trực tuyến
phát sinh hồ sơ và phát sinh hồ sơ trực tuyến tương ứng là 681 và 545, đạt 94%
tỷ lệ DVC trực tuyến phát sinh hồ sơ trực tuyến. Hồ sơ tiếp nhận và giải quyết
mức độ 3, mức độ 4 năm 2022 là 167.100 hồ sơ, chiếm tỷ lệ 74,20% (mức độ 3 là
6,60%, mức độ 4 là 93,40%).
7.2 Tồn tại, hạn chế
Chưa triển khai đầy đủ nội dung Nghị định số
42/2022/NĐ-CP ngày 24/6/2022 của Chính phủ quy định việc cung cấp thông tin và
dịch vụ công trực tuyến của cơ quan Nhà nước trên môi trường mạng và Cổng thông
tin tập trung. Hiện tại chưa có văn bản hướng dẫn triển khai của Bộ Thông tin
và Truyền thông.
8. Kinh tế số
8.1 Kết quả đạt được
Tỉnh đã ban hành Kế hoạch hỗ trợ đưa hộ sản xuất
nông nghiệp lên sàn thương mại điện tử, thúc đẩy phát triển kinh tế số nông
nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh (tại Quyết định số 5681/KH-UBND ngày
08/11/2021), trong đó, đưa ra các nội dung, giải pháp và lộ trình thực hiện để
kết nối, quảng bá, giới thiệu thêm sản phẩm, các kênh phân phối mới, mở rộng thị
trường, góp phần tránh ùn ứ nông sản, giúp người dân giữ giá nông sản, tránh phụ
thuộc vào thương lái, trung gian... qua đó thúc đẩy phát triển kinh tế số nông
nghiệp, nông thôn và phát triển thương mại điện tử, thanh toán không dùng tiền
mặt trong giao dịch.
Trong năm 2022, Tỉnh đã ban hành các Kế hoạch: Hỗ
trợ, thúc đẩy chuyển đổi số, thanh toán không dùng tiền mặt trong các trường học,
cơ sở giáo dục và bệnh viện, cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh (Kế hoạch số
3959/KH-UBND ngày 03/8/2022 của UBND tỉnh); Triển khai nền tảng địa chỉ số quốc
gia gắn với bản đồ số trên địa bàn tỉnh (Kế hoạch số 5053/KH-UBND ngày
28/9/2022 của UBND tỉnh). Các doanh nghiệp đã chủ động chuyển đổi số, liên kết
mở rộng quy mô, đảm bảo đủ nguồn nguyên liệu cho sản xuất. Chỉ số sản xuất công
nghiệp (IIP) ước tăng 8,9% so với năm trước (năm 2021 tăng 4,5%). Hoạt động
thương mại và dịch vụ phục hồi nhanh ở tất cả các ngành; nguồn cung hàng hóa dồi
dào tại các siêu thị và chợ truyền thống, đảm bảo phục vụ đầy đủ nhu cầu mua sắm
của người dân; chỉ số giá tiêu dùng được kiểm soát. Kim ngạch xuất khẩu vẫn đạt
mức tăng trưởng khá so với cùng kỳ, thặng dư thương mại đạt gần 10 tỷ đô la Mỹ;
thu hút đầu tư nước ngoài vượt 71% kế hoạch năm.
8.2 Tồn tại, hạn chế
Chưa triển khai Quyết định số 1970/QĐ-BTTTT ngày
13/12/2021 của Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt Đề án xác định Chỉ số
đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp và hỗ trợ thúc đẩy doanh nghiệp chuyển
đổi số trên địa bàn tỉnh; Quyết định số 411/QĐ-TTg ngày 31/3/2022 của Thủ tướng
Chính phủ Phê duyệt Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến
năm 2025, định hướng đến năm 2030.
9. Xã hội số
9.1 Kết quả đạt được
Hỗ trợ người dân tham gia chuyển đổi số: Tỉnh Đoàn
đã tổ chức triển khai và thành lập 101 đội hình thanh niên tình nguyện với 771
cán bộ Đoàn, đoàn viên, thanh niên, hội viên, sinh viên, người lao động hiện
đang học tập, công tác tại các công ty, doanh nghiệp, các trường đại học, cao đẳng,
trung cấp trong và ngoài tỉnh quan tâm, tham gia chương trình; trong đó, gồm 01
đội hình hỗ trợ tại Trung tâm Hành chính công tỉnh, 09 đội hình tình nguyện tại
Trung tâm Phục vụ Hành chính công/Bộ phận Một cửa cấp huyện và 91 đội hình tình
nguyện tại Bộ phận Một cửa cấp xã. Kết quả, từ ngày 01/01/2022 đến ngày
30/11/2022, lực lượng tình nguyện viên tại Trung tâm Hành chính công tỉnh đã hỗ
trợ, hướng dẫn người dân, doanh nghiệp thực hiện dịch vụ công trực tuyến trên
35.227 lượt. Riêng tại Trung tâm Phục vụ Hành chính công/Bộ phận Một cửa cấp
huyện, cấp xã, tính đến ngày 30/11/2022 đã hỗ trợ, hướng dẫn người dân, doanh
nghiệp thực hiện dịch vụ công trực tuyến đạt trên 558.432 lượt.
Tổ giúp việc, báo cáo viên chuyển đổi số cấp tỉnh
được thành lập và thường xuyên họp, sinh hoạt định kỳ hàng tháng. Tính đến
tháng 3/2023, Sở Thông tin và Truyền thông đã tổ chức 6 cuộc họp chuyên đề.
Thông qua các buổi họp, thành viên các Tổ đã có dịp lắng nghe, trao đổi những
thuận lợi, khó khăn, vướng mắc trong công tác chuyển đổi số tại các cơ quan,
đơn vị. Một số chuyên đề đã được thảo luận như: Công tác chuyển đổi số ngành
Văn hóa, Thể thao và Du lịch; ngành Công Thương; ngành Xây dựng, ngành Y tế;
ngành Tài nguyên và Môi trường; Báo cáo Khung Kiến trúc Chính quyền điện tử
phiên bản 2.0; Giới thiệu IOC Bình Dương; Giới thiệu Nền tảng số “Ứng dụng Bình
Dương Số và Chính quyền số Bình Dương”; Báo cáo Thuế điện tử eTax…
Việc thúc đẩy chuyển đổi số, thanh toán không dùng
tiền mặt trong các trường học, cơ sở giáo dục và bệnh viện, cơ sở y tế và tại Bộ
phận một cửa các cấp đã góp phần giảm thời gian, chi phí cho người dân và doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Thông qua ứng dụng Bình Dương Số, người dân và
doanh nghiệp có thể khai thác và thực hiện thông tin liên quan: thông tin dịch
vụ công; phản ánh tình hình an ninh trật tự và những hoạt động diễn ra xung
quanh cuộc sống của người dân; tiếp nhận thông báo quan trọng, khẩn cấp; thông
tin về môi trường; tra cứu thông tin quy hoạch; xem trực tiếp tình hình giao
thông tại các tuyến đường; tiện ích; thông tin tuyển dụng,... góp phần phục vụ
công tác điều hành kinh tế xã hội, phục vụ người dân tốt hơn trong quá trình thực
hiện chuyển đổi số.
9.2 Tồn tại, hạn chế
Việc triển khai các nền tảng số cho người dân,
doanh nghiệp chưa nhiều; Tổ công nghệ số cộng đồng mới được thành lập nên chủ yếu
tập trung công tác đào tạo cho các thành viên để nắm bắt chuyển đổi số, nguồn
nhân lực hỗ trợ cho người dân, doanh nghiệp chưa nhiều. Chưa triển khai thành lập
các tổ công nghệ số cộng đồng trong các khu, cụm công nghiệp.
10. Kinh phí thực hiện
Căn cứ vào nhu cầu thực tế và khả năng cân đối ngân
sách, Sở Tài chính và Sở Kế hoạch và Đầu tư đã tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh
phí thực hiện hiệu quả Kế hoạch theo đúng quy định của pháp luật. Đồng thời hướng
dẫn, đôn đốc các cơ quan, đơn vị sử dụng, thanh quyết toán kinh phí đúng theo
chế độ quy định hiện hành.
Về kết quả triển khai, thực hiện Kế hoạch
1906/KH-UBND ngày 26/4/2022 của UBND tỉnh về Chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh
năm 2022, trong đó, có 67 nhiệm vụ được giao cho các cơ quan, đơn vị; Đến nay,
đã hoàn thành được 17/67 nhiệm vụ, các nhiệm vụ còn lại tiếp tục chuyển sang thực
hiện trong năm 2023 và các năm tiếp theo.
PHẦN
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
I. CĂN CỨ LẬP KẾ HOẠCH
Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27 tháng 9 năm 2019
của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ tư;
Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2020 của
Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW;
Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03 tháng 6 năm
2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến
năm 2025, định hướng năm 2030;
Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15 tháng 6 năm
2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử
hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030;
Quyết định số 146/QĐ-TTg ngày 28 tháng 01 năm
2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án "Nâng cao nhận thức, phổ cập
kỹ năng và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định
hướng đến năm 2030";
Quyết định số 411/QĐ-TTg ngày 31 tháng 3 tháng
2022 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số
và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Quyết định số 505/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4 năm
2022 của Thủ tướng Chính phủ về Ngày Chuyển đổi số quốc gia;
Quyết định số 964/QĐ-TTg ngày 10 tháng 8 năm 2022
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược An toàn, An ninh mạng quốc gia, chủ
động ứng phó với các thách thức từ không gian mạng đến năm 2025, tầm nhìn 2030;
Quyết định số 348/QĐ-TTg ngày 06 tháng 4 tháng
2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược chuyển đổi số báo chí đến năm
2025, định hướng đến năm 2030;
Quyết định số 17/QĐ-UBQGCĐS ngày 04 tháng 4 năm
2023 của Chủ tịch Ủy ban quốc gia về Chuyển đổi số Ban hành Kế hoạch hoạt động
của Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số năm 2023;
Quyết định số 2323/BTTTT-THH ngày 31 tháng 12
năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Khung Kiến trúc
Chính phủ điện tử Việt Nam, phiên bản 2.0; Kiến trúc Chính phủ điện tử/Kiến
trúc Chính quyền điện tử của bộ/tỉnh;
Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 19/5/2022 của Tỉnh ủy
về chuyển đổi số tỉnh Bình Dương đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Quyết định số 816/QĐ-UBND ngày 31/3/2021 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Ban hành Kế hoạch Chuyển đổi số tỉnh Bình Dương giai đoạn
2021 - 2025, định hướng đến năm 2030.
II. MỤC TIÊU
Thực hiện chuyển đổi số theo hướng mang lại kết quả
thực chất, bền vững, ưu tiên nguồn lực để đạt được các chỉ tiêu quan trọng thuộc
các Chương trình, Chiến lược quốc gia về phát triển chính phủ số, kinh tế số và
xã hội số, Nghị quyết chuyển đổi số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 của Tỉnh
ủy, Kế hoạch chuyển đổi số giai đoạn 2021 - 2025, định hướng năm 2030 của UBND
tỉnh.
Ứng dụng có hiệu quả Đề án 06, định danh và xác thực
điện tử, tổ chức triển khai số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính còn hiệu
lực đạt tối thiểu tương ứng 70%, 60%, 55% đối với kết quả thuộc thẩm quyền giải
quyết của cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã để đảm bảo việc kết nối chia sẻ dữ liệu
trong giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử để người dân sử dụng
dịch vụ công trực tuyến từ nhà, hoàn thành các chỉ tiêu liên quan đến dịch vụ
công trực tuyến đặt ra năm 2023 trước tháng 09/2023.
Triển khai, hoàn thành nhiệm vụ theo chủ đề “Năm dữ
liệu số quốc gia” trong việc xây dựng, kết nối, phát triển, khai thác, mở dữ liệu
phục vụ điều hành chính quyền số, phát triển kinh tế số, xã hội số.
Năm 2023 tập trung thực hiện một số chỉ tiêu quan
trọng cụ thể như sau:
1. Phát triển Chính quyền số,
nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động
1.1 Dữ liệu số
100% sở, ban, ngành, địa phương ban hành danh mục
cơ sở dữ liệu thuộc phạm vi quản lý và có kế hoạch, lộ trình cụ thể để xây dựng,
triển khai các cơ sở dữ liệu trong danh mục.
100% sở, ban, ngành, địa phương ban hành kế hoạch về
dữ liệu mở, bao gồm danh mục dữ liệu mở, kế hoạch công bố dữ liệu mở của cơ
quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý và mức độ tối thiểu cần đạt được trong từng
giai đoạn của kế hoạch; cung cấp lần đầu dữ liệu mở theo kế hoạch.
100% sở, ban, ngành, địa phương cung cấp dịch vụ
chia sẻ dữ liệu trên nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu (LGSP).
100% sở, ban, ngành, địa phương ban hành kế hoạch
triển khai nền tảng phân tích, xử lý dữ liệu tổng hợp cấp tỉnh, có ứng dụng trí
tuệ nhân tạo để tối ưu hóa hoạt động.
Trên 30% sở, ban, ngành, địa phương triển khai chức
năng kho dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân trên hệ thống thông tin giải quyết
thủ tục hành chính cấp tỉnh để người dân, doanh nghiệp chỉ phải cung cấp thông
tin một lần cho cơ quan nhà nước khi thực hiện dịch vụ công trực tuyến.
100% sở, ban, ngành, địa phương, doanh nghiệp nhà
nước triển khai các hoạt động nâng cao năng lực phát triển và quản trị dữ liệu
thuộc phạm vi quản lý.
100% các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ
cao đẳng, cơ sở giáo dục đại học và các trường của cơ quan nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân hoạt động
đào tạo các trình độ cao đẳng, đại học đã tiến hành rà soát các chương trình
đào tạo để xem xét bổ sung, lồng ghép nội dung, chuẩn đầu ra về dữ liệu lớn,
thiết kế, phân tích, xử lý dữ liệu phù hợp với đặc thù tương ứng của từng
ngành, nghề đào tạo.
100% các trang, cổng thông tin điện tử của cơ quan
nhà nước được đánh giá an toàn thông tin và dán nhãn tín nhiệm mạng.
Hình thành Kho dữ liệu dùng chung được kết nối với
cơ sở dữ liệu quốc gia và cung cấp dữ liệu mở của cơ quan nhà nước của tỉnh để
phục vụ phát triển chính quyền số, phục vụ người dân và phát triển kinh tế - xã
hội.
1.2 Chính quyền số
100% sở, ban, ngành, địa phương triển khai các hoạt
động nâng cao chất lượng và hiệu quả cung cấp dịch vụ công trực tuyến. Hoàn
thành triển khai hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Bình
Dương.
100% thủ tục hành chính đủ điều kiện theo quy định
của pháp luật được cung cấp dưới hình thức dịch vụ công trực tuyến toàn trình;
40% dịch vụ công trực tuyến toàn trình được tích hợp, cung cấp trên Cổng Dịch vụ
công Quốc gia.
30% thanh toán trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công Quốc
gia trên tổng số giao dịch thanh toán của dịch vụ công; 60% thủ tục hành chính
có yêu cầu nghĩa vụ tài chính được thanh toán trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công
Quốc gia.
100% người dân và doanh nghiệp sử dụng dịch vụ trực
tuyến được định danh và xác thực thông suốt, hợp nhất trên tất cả các hệ thống
của các cấp chính quyền từ trung ương đến địa phương.
100% kết quả giải quyết thủ tục hành chính được số
hóa, 50% hồ sơ thủ tục hành chính được xử lý trực tuyến, trên 30% người dân sử
dụng dịch vụ công trực tuyến từ nhà.
Trên 30% sở, ban, ngành, địa phương triển khai trợ
lý ảo phục vụ hoạt động của cán bộ, công chức, viên chức và phục vụ người dân.
Trên 30% sở, ban, ngành, địa phương triển khai kết
nối với hệ thống thông tin của đối tượng quản lý để thu thập dữ liệu trực tuyến
phục vụ công tác quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật.
Trên 10% hoạt động kiểm tra hành chính định kỳ của
cơ quan quản lý nhà nước đối với đối tượng quản lý được thực hiện thông qua môi
trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý.
Trên 50% cán bộ, công chức, viên chức được tập huấn,
bồi dưỡng, phổ cập kỹ năng số cơ bản.
100% hệ thống thông tin thuộc phạm vi quản lý được
phê duyệt Hồ sơ đề xuất cấp độ.
100% hệ thống thông tin thuộc phạm vi quản lý được
triển khai đầy đủ phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ được
phê duyệt.
Triển khai công tác kết nối, khai thác, sử dụng các
nền tảng số quốc gia để chuyển đổi số, phát triển chính quyền số, kinh tế số,
xã hội số. Xác định các nền tảng số của địa phương và xây dựng kế hoạch hành động
cụ thể để phát triển và thúc đẩy sử dụng các nền tảng số địa phương;
Tiếp tục vận hành, phát triển Trung tâm giám sát,
điều hành thông minh tỉnh; đưa vào khai thác Trung tâm giám sát, điều hành
thông minh của 04 thành phố: Thủ Dầu Một, Thuận An, Dĩ An, Tân Uyên và thị xã Bến
Cát để thực hiện một số dịch vụ, lĩnh vực cho đô thị thông minh. Triển khai phần
mềm IOC cho các huyện còn lại và triển khai OC chuyên ngành cho các sở, ngành
thuộc tỉnh.
2. Phát triển hạ tầng số,
kinh tế số và xã hội số
2.1 Hạ tầng số
Tỷ lệ dân số trưởng thành có điện thoại thông minh
90%.
Tỷ lệ dân số được phủ sóng bởi mạng di động 100%.
2.2 Kinh tế số
Tỷ trọng giá trị tăng thêm của kinh tế số trong
GRDP 16%.
Tỷ trọng thương mại điện tử trong tổng mức bán lẻ
8,5%.
Tổ chức triển khai kế hoạch hành động thúc đẩy chuyển
đổi số, thanh toán không dùng tiền mặt trong các cơ sở giáo dục, y tế thuộc phạm
vi quản lý.
Hầu hết các doanh nghiệp nhỏ và vừa được tiếp cận
các nền tảng chuyển đổi số, 30% doanh nghiệp nhỏ và vừa dùng thử một số ứng dụng
của các nền tảng chuyển đổi số.
2.3 Xã hội số
Tỷ lệ thuê bao điện thoại di động sử dụng điện thoại
thông minh trên 80%.
Tỷ lệ hộ gia đình có đường Internet cáp quang băng
rộng trên 85%.
Tỷ lệ dân số trưởng thành có tài khoản định danh điện
tử trên 30%.
Tỷ lệ dân số trưởng thành trở lên có chữ ký số cá
nhân trên 20%.
Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên có tài khoản giao dịch
thanh toán tại ngân hàng hoặc tổ chức được phép khác trên 75%
Tỷ lệ dân số trưởng thành có tài khoản dịch vụ công
trực tuyến trên 60%.
Tỷ lệ dân số trưởng thành sử dụng nền tảng hỗ trợ tư
vấn khám chữa bệnh từ xa trên 30%.
Tỷ lệ dân số có hồ sơ sức khỏe điện tử trên 80%.
Trong đó, có 80% người dân đã được cấp CCCD gắn chip, tài khoản VNeID thực hiện
khám chữa bệnh bằng CCCD gắn chip.
Phấn đấu đạt trên 7.000 doanh nghiệp nhỏ và vừa được
hỗ trợ sử dụng nền tảng số phục vụ chuyển đổi số trong doanh nghiệp (SMEdx).
3. An toàn thông tin
Tỷ lệ hệ thống thông tin của cơ quan nhà nước hoàn
thành phê duyệt cấp độ an toàn hệ thống thông tin trên 80%.
Tỷ lệ hệ thống thông tin của cơ quan nhà nước đáp ứng
yêu cầu bảo vệ an toàn thông tin mạng theo cấp độ trên 30%.
Tỷ lệ thuê bao điện thoại di động thông minh có sử
dụng phần mềm an toàn thông tin mạng cơ bản trên 20%.
Tỷ lệ hộ gia đình có đường Internet cáp quang băng
rộng có sử dụng giải pháp an toàn thông tin mạng cơ bản đạt trên 10%.
III. NHIỆM VỤ
1. Nhận thức số
1.1 Ngày Chuyển đổi số
Tổ chức các hoạt động hưởng ứng Ngày Chuyển đổi số
quốc gia và ngày chuyển đổi số của tỉnh để tuyên truyền các chủ trương của
Trung ương và của tỉnh nhằm nâng cao nhận thức của người dân toàn xã hội về vai
trò, ý nghĩa và lợi ích của chuyển đổi số; tạo thành động lực để đẩy nhanh và đồng
bộ công cuộc chuyển đổi số của tỉnh; Thúc đẩy sự tham gia vào cuộc của các cấp,
các ngành, địa phương, các tầng lớp nhân dân bảo đảm sự thành công của chuyển đổi
số.
Đơn vị chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông;
Đơn vị phối hợp: các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND
cấp huyện, cấp xã, cơ quan báo chí.
1.2 Chia sẻ bài toán, sáng kiến, cách làm hay về
chuyển đổi số
Chuyển đổi số là một phương thức phát triển mới, là
thêm một phương thức mới để giải quyết các bài toán đã đặt ra, những vấn đề khó
khăn có thể tồn tại từ lâu chưa giải quyết được. Các sở, ngành, địa phương cần
xác định chia sẻ cách làm hay, sáng tạo để chia sẻ cho các sở, ngành, địa
phương khác.
Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp cùng
sở, ban, ngành, cấp huyện, cấp xã, cơ quan báo chí chủ động tìm kiếm những sáng
kiến, cách làm, mô hình điển hình về chuyển đổi số của cơ quan nhà nước, của
doanh nghiệp, của cơ quan báo chí, của người dân ở chính trên địa bàn để thực
hiện tuyên truyền, phổ biến, nhân rộng.
1.3 Kênh truyền thông “Chuyển đổi số quốc gia”
trên ZaIo
Chỉ đạo cán bộ công chức, viên chức, người lao động
các cấp tham gia vào kênh truyền thông chuyển đổi số quốc gia để được cập nhật
kịp thời thông tin mới nhất về chuyển đổi số phục vụ công tác, thông qua việc
quét mã QR.
Sơ kết kết quả bước đầu và tiếp tục ký kết phối hợp
với Zalo đẩy mạnh Kênh truyền thông Chuyển đổi số, tiện ích, công cụ... trên
Zalo để người dân, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh có thể tiếp cận được và tham
gia vào công tác chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh.
2. Xây dựng hoàn thiện cơ chế,
chính sách
Hoàn thành việc triển khai các văn bản chỉ đạo triển
khai theo yêu cầu của Trung ương.
Xây dựng chính sách khuyến khích người dân sử dụng
dịch vụ công trực tuyến (dự kiến sẽ trình trong quý III/2023), bao gồm: Chính
sách miễn phí trung gian thanh toán và thực hiện chi trả bằng ngân sách nhà nước;
Chính sách miễn, giảm phí, lệ phí khi thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn
trình, một phân; Chính sách hỗ trợ cho các tổ công nghệ số cộng đồng của các địa
phương giai đoạn 2023 - 2025.
Ban hành cơ chế thuê chuyên gia về CNTT, chuyển đổi
số và phân tích dữ liệu.
Xây dựng bộ chỉ số chuyển đổi số (DTI) nội bộ tỉnh
và ứng dụng chấm điểm DTI trong toàn tỉnh.
Triển khai bộ Chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số
doanh nghiệp và hỗ trợ thúc đẩy doanh nghiệp chuyển đổi số.
3. Hạ tầng số
Các sở, ban, ngành, địa phương rà soát hiện trạng,
tiếp tục đầu tư, nâng cấp trang thiết bị, hạ tàng mạng nội bộ, kết nối mạng
truyền số liệu chuyên dùng đảm bảo thông suốt và an toàn thông tin. Ưu tiên ứng
dụng điện toán đám mây, thuê hạ tầng, kho dữ liệu, hồ dữ liệu, lưu trữ tập
trung; Ưu tiên trang, thiết bị cấu hình cao bố trí tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả
kết quả các cấp phục vụ hoạt động Tiếp nhận hồ sơ, số hóa đầu vào hồ sơ thủ tục
hành chính và khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Phát triển hạ tầng Internet kết nối vạn vật (IoT),
ưu tiên triển khai các hệ thống WiFi công cộng, hệ thống Camera giám sát giao
thông và an ninh trật tự trên địa bàn tỉnh.
Các doanh nghiệp viễn thông tiếp tục mở rộng, phát
triển hạ tầng băng thông rộng cố định, di động (tăng cường triển khai mạng 5G)
trên toàn tỉnh; nâng cao chất lượng dịch vụ mạng.
Phát triển các hệ thống xử lý thông minh: máy lạnh
thông minh tiết kiệm năng lượng điện BenKon, bãi xe thông minh eParking... nhằm
đáp ứng nhu cầu của người dùng, tiết kiệm năng lượng và giảm thiểu tác động của
hoạt động tới môi trường.
4. Dữ liệu số
Các sở, ban, ngành, địa phương ban hành danh mục dữ
liệu và công bố danh mục dữ liệu mở thuộc phạm vi quản lý và có kế hoạch, lộ
trình cụ thể để xây dựng, triển khai các cơ sở dữ liệu trong danh mục và công bố
dữ liệu mở. Phối hợp triển khai xây dựng mô hình tham chiếu dữ liệu. Xây dựng Bộ
chỉ số chỉ đạo, điều hành của các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước
trên địa bàn tỉnh.
Kết nối, bổ sung dữ liệu “đủ, đúng, sạch, sống”,
chia sẻ cơ sở dữ liệu hiện có của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh, trong
đó ưu tiên xây dựng và sử dụng các CSDL dùng chung, khai thác triệt để thông
tin dữ liệu đã có từ CSDL quốc gia trên nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu
(LGSP).
Tiếp tục triển khai mở rộng Trung tâm Giám sát, điều
hành thông minh của tỉnh kết nối các Trung tâm Giám sát, điều hành thông minh cấp
huyện và các Trung tâm giám sát, điều hành thông minh (OC - Operation Center)
chuyên ngành gắn với Bộ chỉ số chỉ đạo, điều hành của các cơ quan trong hệ thống
hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Xây dựng Kho dữ liệu, hồ dữ liệu tỉnh, triển khai nền
tảng xử lý và phân tích dữ liệu, ứng dụng công nghệ 4.0 (BigData, AI,
Blockchain, ...) phục vụ cho chỉ đạo, điều hành.
Đảm bảo việc xây dựng CSDL dùng chung phải tuân thủ
các tiêu chí: dữ liệu sinh ra tại nơi nào, nơi đó cập nhật; nhập liệu một lần;
kết nối, chia sẻ dữ liệu từ các bên liên quan; tránh trùng lắp về nội dung, giải
pháp giữa các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã; ưu tiên giải pháp thuê dịch
vụ trong thi công; lưu trữ, bảo trì; ưu tiên chọn các đơn vị lớn, có năng lực,
uy tín phù hợp tư vấn, thi công.
Triển khai hệ thống báo cáo thông minh tỉnh
(baocao.binhduong.gov.vn) thay thế các báo cáo bằng giấy và file phục vụ báo
cáo kinh - tế xã hội các cấp và cần có quy định về họp giao ban kinh tế - xã hội
thông qua hệ thống giám sát điều hành IOC.
5. Nền tảng số
Tiếp tục triển khai một số nền tảng dùng chung của
Quốc gia và tỉnh triển khai như: phòng họp không giấy; phân tích và xử lý dữ liệu;
quản trị và điều hành tổng thể; trợ lý ảo phục vụ chính quyền và người dân,
doanh nghiệp, Bình Dương Số, Chính quyền số Bình Dương, IOC Bình Dương, Kho dữ
liệu...và các nền tảng y tế số như Hệ thống tư vấn khám chữa bệnh từ xa
(Telehealth), Hồ sơ sức khỏe điện tử; Hệ thống PACS.
Phát triển các nền tảng, hệ thống cho phát triển
kinh tế số, xã hội số. Rà soát, nâng cấp Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu của
tỉnh (LGSP) kết nối các Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của Quốc gia, của tỉnh
thông qua Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia (NDXP).
Phát triển, mở rộng nền tảng IoT/Camera dùng chung
phục vụ phát triển đô thị thông minh và chia sẻ khai thác cho các ngành như:
công an, giao thông, an ninh trật tự, môi trường... đồng thời, cung cấp các tiện
ích cho người dân, doanh nghiệp.
6. Nhân lực số
Hội thảo cấp tỉnh cho lãnh đạo các cấp trong cơ
quan nhà nước, các cơ quan đảng, tổ chức đoàn thể, chính trị - xã hội, cơ quan
báo chí nhằm nâng cao nhận thức, bồi dưỡng, đào tạo về chuyển đổi số. Triển
khai Dự án đảm bảo nguồn nhân lực ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số
trong các cơ quan Nhà nước giai đoạn 2022-2026; Đào tạo các kỹ năng số cho cán
bộ công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan nhà nước, cơ quan báo chí
để khai thác các dữ liệu số. Đào tạo, bồi dưỡng lực lượng chuyên gia, các cán bộ
quản lý đảm bảo được đào tạo kiến thức cơ bản về chuyển đổi số, an toàn thông
tin trong các cơ quan nhà nước trên các ngành, các lĩnh vực; bồi dưỡng, tập huấn
nâng cao về công nghệ số cho cán bộ chuyên trách, bán chuyên trách CNTT.
Phổ cập kỹ năng số, kỹ năng đảm bảo an toàn thông
tin, an ninh mạng cơ bản cho người dân, doanh nghiệp thông qua công tác tuyên
truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, mạng xã hội, trên nền tảng học
trực tuyến mở đại trà, qua Tổ báo cáo viên cấp tỉnh và các Tổ công nghệ số cộng
đồng.
7. An toàn thông tin mạng
7.1 Bảo đảm an toàn thông tin theo cấp độ
Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp các
sở, ban, ngành, địa phương hoàn thành xác định, phê duyệt cấp độ an toàn thông
tin và phương án đảm bảo an toàn thông tin theo quy định pháp luật và tiêu chuẩn
quốc gia; triển khai đầy đủ phương án đảm bảo an toàn thông tin theo cấp độ các
hệ thống thông tin đang vận hành.
Tăng cường công tác đảm bảo an toàn, an ninh mạng
thông qua Trung tâm điều hành giám sát an toàn, an ninh mạng vận hành để cung cấp
các dịch vụ giám sát cho việc xây dựng Chính quyền số của tỉnh. Giám sát việc
lây lan mã độc và thực hiện ứng cứu khẩn cấp trên cơ sở đội ngũ an toàn thông
tin tại chỗ và các chuyên gia thông qua dịch vụ thuê nhân sự chuyên sâu.
7.2 Nguyên tắc bảo đảm an toàn thông tin mạng
Tổ chức phổ biến, quán triệt hai nguyên tắc bảo đảm
an toàn thông tin mạng, cụ thể là hệ thống chưa kết luận bảo đảm an toàn thông
tin mạng chưa đưa vào sử dụng và hệ thống thử nghiệm, có dữ liệu thật thì phải
tuân thủ đầy đủ quy định như hệ thống chính thức.
7.3 Trang thiết bị, giải pháp bảo đảm an toàn
thông tin mạng
Đầu tư, mua sắm, thuê dịch vụ về trang thiết bị, giải
pháp kỹ thuật, nhân lực vận hành an toàn thông tin nhằm đáp ứng các tiêu chuẩn
an toàn thông tin, trung tâm dữ liệu (DC - Data Center). Bổ sung nhân lực an
toàn thông tin, tổ chức diễn tập thực chiến bảo đảm an toàn thông tin.
Tổ chức triển khai đầy đủ các nhiệm vụ bảo đảm an
toàn thông tin mạng, cụ thể là phần mềm nội bộ do đơn vị chuyên nghiệp phát triển,
tuân thủ theo quy trình Khung phát triển phần mềm an toàn; hệ thống thông tin
triển khai đầy đủ phương án bảo đảm an toàn thông tin theo cấp độ; hệ thống
thông tin được kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin mạng trước khi đưa vào sử dụng,
khi nâng cấp, thay đổi, định kỳ theo quy định; hệ thống thông tin được quản lý,
vận hành theo mô hình 4 lớp theo Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 07/6/2019 của Thủ tướng
Chính phủ.
7.4 Kế hoạch nâng cao năng lực bảo đảm an toàn
thông tin
Xây dựng và triển khai kế hoạch tổ chức tuyên truyền,
nâng cao nhận thức và phổ biến kiến thức, kỹ năng bảo đảm an toàn thông tin cho
các cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và người dân.
Xây dựng và triển khai kế hoạch tổ chức đào tạo hoặc
cử nhân sự chuyên trách/phụ trách về an toàn thông tin/công nghệ thông tin tham
gia các khóa đào tạo về quản lý, kỹ thuật về an toàn thông tin.
Rà soát, bổ sung nhân lực an toàn thông tin, bảo đảm
tối thiểu mỗi đơn vị chuyên trách an toàn thông tin mạng của các sở, ngành và địa
phương có tối thiểu 01 chuyên gia về an toàn thông tin, ứng cứu sự cố.
Xây dựng và triển khai các quy định, kế hoạch về ứng
phó sự cố; các hoạt động của đội ứng cứu sự cố, việc tham gia hoạt động của mạng
lưới ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng quốc gia. Tổ chức tối thiểu 01 cuộc
diễn tập thực chiến bảo đảm an toàn thông tin mạng trong năm 2023.
Giám sát, phát hiện và công bố hành vi vi phạm quy
định pháp luật của Việt Nam trên các nền tảng số thuộc phạm vi quản lý; giám
sát, phát hiện và xử lý hoặc phối hợp với các cơ quan chức năng có thẩm quyền xử
lý tin giả, thông tin vi phạm pháp luật trên không gian mạng thuộc phạm vi quản
lý.
Tổ chức đào tạo, tập huấn, diễn tập về an toàn
thông tin mạng.
8. Về Chính quyền số
Tập trung nguồn lực triển khai các dự án thuộc lĩnh
vực CNTT được bố trí vốn Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025.
Ban hành Khung tham chiếu ICT phát triển đô thị thông minh tỉnh; Bộ chỉ số chỉ
đạo, điều hành của tỉnh phục vụ công tác theo dõi, chỉ đạo, giám sát, đôn đốc của
Lãnh đạo.
Đẩy mạnh công tác thực hiện số hóa hoạt động các cơ
quan trên địa bàn tỉnh đấu nối hệ thống giải quyết thủ tục hành chính cung cấp
dịch vụ công trực tuyến toàn trình, một phần, số hóa hồ sơ cũng như khai thác
các tiện ích dịch vụ, CSDL do Trung ương, Bộ ngành cung cấp nhằm phục vụ công
tác cải cách hành chính gắn với xây dựng đô thị thông minh; thực hiện số hóa
công tác báo cáo kinh tế - xã hội và triển khai họp không giấy tờ thông qua bảng
điều hành IOC.
Các hệ thống thông tin, các phần mềm chuyên ngành đảm
bảo theo Kiến trúc chính quyền điện tử phiên bản 2.0 tỉnh.
9. Về Kinh tế số
Ban hành kế hoạch thanh toán không dùng tiền mặt
trên địa bàn tỉnh đến năm 2025. Các địa phương nghiên cứu thí điểm mô hình
thanh toán không dùng tiền mặt tại một số khu vực, tuyến đường, chợ, siêu thị.
Thực hiện các nội dung hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện
đánh giá bộ chỉ số chuyển đổi số cho doanh nghiệp để có lộ trình phù hợp thực
hiện công cuộc chuyển đổi số theo Quyết định số 1970/QĐ-BTTTT ngày 13/12/2021 của
Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt Đề án xác định Chỉ số đánh giá mức độ
chuyển đổi số doanh nghiệp và hỗ trợ thúc đẩy doanh nghiệp chuyển đổi số trên địa
bàn tỉnh, từng bước hình thành mô hình các khu công nghiệp khoa học công nghệ, ứng
dụng công nghệ mới áp dụng công nghệ 4.0 vào sản xuất nhằm tạo ra giá trị gia
tăng cao cũng như góp phần gia tăng tỷ trọng kinh tế số.
Tham gia triển khai Đề án xây dựng Vùng động lực
công nghiệp công nghệ thông tin, thu hút đầu tư sản phẩm điện, điện tử, các sản
phẩm Internet vạn vật (IoT), trí tuệ nhân tạo tại các tỉnh Đồng Nai, Bình Dương
và Bà Rịa - Vũng Tàu theo Nghị quyết số 24-NQ/TW của Bộ Chính trị về phát triển
kinh tế - xã hội vùng Đông Nam Bộ.
10. Về Xã hội số
Phát huy mạnh mẽ vai trò 586 tổ công nghệ số cộng đồng
đã thành lập tại các khu/ấp, tiếp tục thành lập các Tổ Công nghệ số cộng đồng
trong Khu, cụm công nghiệp để hỗ trợ công tác chuyển đổi số trong doanh nghiệp
theo Kế hoạch số 4862/KH-UBND ngày 19/9/2022 của UBND tỉnh về triển khai Tổ
công nghệ số cộng đồng. Tăng cường các biện pháp tuyên truyền, đẩy mạnh triển
khai giải pháp thanh toán không dùng tiền mặt trong tất cả các lĩnh vực, đời sống
xã hội.
Triển khai nền tảng học trực tuyến mở MOOC đại trà
để hỗ trợ người dân, công nhân tiếp cận chuyển đổi số. Đào tạo kỹ năng số, chuyển
đổi số cho học sinh, sinh viên trong các trường trên địa bàn tỉnh; Tuyên truyền
nâng cao nhận thức của nhân dân về an toàn thông tin mạng, phòng ngừa các rủi
ro về an toàn thông tin dữ liệu cá nhân và chống lừa đảo qua mạng.
Hoàn thiện bổ sung các tiện ích cung cấp cho người
dân trên ứng dụng Bình Dương Số để nâng cao trải nghiệm và tương tác của người
dân và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
IV. GIẢI PHÁP
1. Đẩy mạnh công tác truyền
thông, nâng cao nhận thức, kỹ năng số, tăng cường tương tác với người dân,
doanh nghiệp
Bao gồm các hoạt động như: ứng dụng các kênh truyền
thông đa dạng để nâng cao nhận thức, hình thành văn hóa số cho người dân, tạo
điều kiện tiếp cận các dịch vụ số; đưa nội dung đào tạo kỹ năng số vào chương
trình giảng dạy từ cấp tiểu học; xây dựng/ứng dụng các nền tảng đào tạo kỹ năng
số cho người dân; xây dựng/ứng dụng các nền tảng, kênh tương tác trực tuyến giữa
cơ quan nhà nước và người dân, doanh nghiệp; phổ cập điện thoại thông minh đến
mọi người dân,...
Đẩy mạnh công tác truyền thông về chuyển đổi số, chỉ
đạo các cơ quan báo, đài, truyền thanh cơ sở, Cổng thông tin điện tử tỉnh, Cổng/Trang
thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị thường xuyên tuyên truyền về chuyển đổi
số.
2. Phát triển các mô hình kết
hợp giữa các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp
Bao gồm các hoạt động như: phối hợp doanh nghiệp để
cung cấp dịch vụ công (thông qua mạng bưu chính công cộng, mạng xã hội); tạo điều
kiện, hỗ trợ doanh nghiệp giới thiệu, cung cấp sản phẩm, dịch vụ số trên địa
bàn tỉnh.
3. Nghiên cứu, hợp tác để làm
chủ, ứng dụng hiệu quả các công nghệ
Bao gồm các hoạt động như nghiên cứu, đẩy mạnh ứng
dụng các công nghệ số vào triển khai chuyển đổi số như điện toán đám mây, dữ liệu
lớn, trí tuệ nhân tạo, chuỗi khối...
4. Thu hút nguồn lực công nghệ
thông tin
Triển khai các hoạt động nhằm thu hút, đa dạng hóa
nguồn lực (tài chính và nhân lực) để chuyển đổi số và bảo đảm an toàn thông tin
mạng. Nguồn lực được coi là giải pháp quan trọng, cốt lõi để thực hiện nhiệm vụ
chuyển đổi số nhằm thực hiện thành công mục tiêu chuyển đổi số của quốc gia. Do
đó, sở, ban, ngành, địa phương cần ưu tiên, có phải pháp cụ thể bảo đảm nguồn lực
để thực hiện thành công mục tiêu kế hoạch.
Tuyển dụng, đào tạo và bố trí cán bộ chuyên trách
công nghệ thông tin phục vụ công tác chuyển đổi số của cơ quan, đơn vị.
5. Tăng cường hợp tác quốc tế
Nghiên cứu, tham mưu triển khai các hoạt động hợp
tác quốc tế trong chuyển đổi số và bảo đảm an toàn thông tin mạng (thăm quan, học
tập, chia sẻ kinh nghiệm; tham gia các tổ chức quốc tế, các sáng kiến quốc tế;
tăng cường mối quan hệ hợp tác quốc tế, đồng thời quảng bá, tạo thị trường cho
các sản phẩm, dịch vụ Chính phủ số của các doanh nghiệp số Việt Nam...).
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch này bao gồm ngân
sách nhà nước theo phân cấp hiện hành và các nguồn kinh phí hợp pháp khác...
theo các quy định hiện hành.
Giao Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp Kế hoạch
và Đầu tư và Sở Tài chính làm việc cụ thể các sở, ban, ngành để cân đối nhiệm vụ
kinh phí thực hiện theo các quy định hiện hành.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban Chỉ đạo chuyển đổi số và ứng dụng công
nghệ thông tin phục vụ xây dựng Thành phố thông minh
Thường xuyên theo dõi, chỉ đạo, đôn đốc, điều phối
chung việc triển khai thực hiện Kế hoạch này, đảm bảo mục tiêu, tiến độ đề ra;
định kỳ, đột xuất tổ chức họp Ban Chỉ đạo để tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo các khó
khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố theo dõi việc thực hiện Kế hoạch; định kỳ, đột xuất tổng
hợp, báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông, UBND tỉnh.
Chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh đưa vào vận
hành chính thức Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính và hoàn thiện
các tính năng đảm bảo các yêu cầu đặt ra trong quá trình giải quyết thủ tục
hành chính của các cơ quan, địa phương và phục vụ người dân, doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh.
Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn về Chuyển đổi số cho
cán bộ, công chức, viên chức; tham mưu xây dựng các cơ chế, chính sách tạo điều
kiện thuận lợi cho việc thực hiện Kế hoạch.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị đánh giá,
xếp hạng về Chỉ số chuyển đổi số (DTI) của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và
Đầu tư hướng dẫn, thẩm định các dự án, hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin sử
dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước theo quy định.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về triển khai chính
quyền số, kinh tế số và xã hội số.
Phối hợp, hỗ trợ, tư vấn về định hướng, các nội
dung chính cần thực hiện, cách thức thực hiện trong công tác chuyển đổi số trên
địa bàn tỉnh.
3. Văn phòng UBND tỉnh
Phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp
xã tiếp tục triển khai Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; số hóa hồ sơ thủ tục hành chính
thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan, đơn vị, địa phương năm 2023 trên địa
bàn tỉnh, công tác kiểm soát thủ tục hành chính và thực hiện các nhiệm vụ khác
có liên quan.
Phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông triển khai và
hoàn thiện các chức năng của phần mềm Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục
hành chính đảm bảo các yêu cầu đặt ra trong quá trình giải quyết thủ tục hành
chính theo quy định. Phối hợp hoàn thiện phân hệ dịch vụ công, hành chính công
và quản trị công trên ứng dụng Bình Dương số.
Chủ trì, phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông và
các cơ quan, đơn vị liên quan đổi mới việc giám sát, đánh giá chất lượng giải
quyết thủ tục hành chính theo thời gian thực trên cơ sở ứng dụng công nghệ mới.
Phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện thực
hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính,
công tác kiểm soát thủ tục hành chính và thực hiện các nhiệm vụ khác có liên
quan.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông, Sở Công Thương và các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện thúc đẩy, hỗ
trợ doanh nghiệp trên địa bàn thực hiện chuyển đổi số; thực hiện các mục tiêu,
nhiệm vụ được phân công tại Phụ lục II của Kế hoạch.
5. Sở Tài chính
Căn cứ khả năng cân đối ngân sách và dự toán của
các đơn vị, Sở Tài chính tham mưu bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch chuyển đổi
số năm 2023 trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền.
6. Sở Nội vụ
Tổ chức phát động phong trào thi đua chuyển đổi số
trong toàn tỉnh; đưa vào đánh giá thi đua khen thưởng, gắn với trách nhiệm người
đứng đầu về kết quả triển khai chuyển đổi số của ngành, địa phương.
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông triển
khai đào tạo chuyển đổi số cho cán bộ, công chức, viên chức; thực hiện các mục
tiêu, các nhiệm vụ được phân công thực hiện tại Phụ lục II của Kế hoạch.
Rà soát, đề xuất giải pháp hỗ trợ các sở, ban,
ngành, địa phương bố trí cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin phục vụ công
tác tham mưu triển khai chuyển đổi số.
7. Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã,
thành phố
Chịu trách nhiệm người đứng đầu trước Ủy ban nhân
dân tỉnh về kết quả chuyển đổi số trong ngành, lĩnh vực, địa phương quản lý.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao, tập
trung tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này và các nhiệm vụ được phân công
trong các Phụ lục kèm theo.
Phối hợp với các đơn vị trong việc thực hiện các nhiệm
vụ, dự án liên ngành, các dự án về nền tảng công nghệ dùng chung của tỉnh đảm bảo
tính đồng bộ, kết nối chia sẻ dữ liệu.
8. Đề nghị các tổ chức chính trị - xã hội, Hội
Nhà báo tỉnh, các cơ quan báo chí, truyền thông trên địa bàn tỉnh
Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về chuyển đổi số
thông qua các chương trình truyền thanh, truyền hình, mạng xã hội theo quy định;
phổ biến, lan tỏa câu chuyện thành công, mô hình điển hình về chuyển đổi số.
Phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ
quan, đơn vị có liên quan thực hiện các nhiệm vụ tuyên truyền theo Kế hoạch
này.
VII. DANH MỤC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN
Danh mục các nhiệm vụ, dự án, phân công thực hiện
được trình bày chi tiết theo Phụ lục II kèm theo Kế hoạch này.
Trên đây là Kế hoạch Chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh
Bình Dương năm 2023, UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan
căn cứ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao, tập trung tổ chức triển khai
thực hiện Kế hoạch này nghiêm túc, hiệu quả, tiết kiệm, đúng quy định, không
gây lãng phí, thất thoát ngân sách nhà nước; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện
về UBND tỉnh, Bộ Thông tin và Truyền thông (thông qua Sở Thông tin và Truyền
thông); Trong quá trình thực hiện nếu gặp khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn
vị gửi ý kiến về Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh xem
xét, quyết định điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Bộ TTTT;
- TT.TU, TT.HĐND, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT, PCT.UBND tỉnh;
- VP Tỉnh ủy; UBMTTQVN tỉnh;
- Các sở, ban, ngành(19), Đoàn thể(6) tỉnh
- CA tỉnh; Cục Thống kê tỉnh;
- Liên hiệp HKHKT tỉnh;
- ĐH Thủ Dầu Một;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Báo BD, Đài PTTH, Cổng TTĐT tỉnh;
- LĐVP, Dg, CV, TH, Tin học;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Văn Minh
|
PHỤ LỤC I
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG TRỌNG TÂM NĂM DỮ LIỆU SỐ QUỐC GIA
(Kèm theo Kế hoạch số 2071/KH-UBND ngày 04/05/2023 của UBND tỉnh)
Thời gian
|
Hành động trọng
tâm
|
Cơ quan chủ trì
|
Quý I
|
Chủ đề tháng: Khởi động Năm Dữ liệu số quốc
gia
|
Xây dựng kế hoạch hành động năm 2023 và các sáng
kiến Năm Dữ liệu số quốc gia của tỉnh
|
Sở TT&TT
|
Tháng 5
|
Chủ đề tháng: Dữ liệu mở
|
Công bố kế hoạch phát triển dữ liệu mở và cung cấp
dữ liệu mở, cung cấp lần đầu dữ liệu mở theo kế hoạch
|
Sở TT&TT và các Sở, ngành liên quan
|
Thành lập Câu lạc bộ Dữ liệu mở để thúc đẩy, khuyến
khích phong trào học tập, nghiên cứu, thảo luận, ứng dụng, phát triển, chia sẻ
dữ liệu mở
|
Các Viện nghiên cứu, cơ sở 1 giáo dục cao đẳng, đại
học, sau đại học
|
Tổ chức Hội nghị, Hội thảo/tham gia các hội nghị,
hội thảo trong nước và quốc tế về dữ liệu mở
|
Sở TT&TT và các Sở, ngành liên quan, Viện
nghiên cứu, cơ sở giáo dục
|
Truyền thông về kinh nghiệm, sáng kiến, mô hình
cung cấp dữ liệu mở trên thế giới và Việt Nam
|
Các cơ quan truyền thông, báo chí trên địa bàn tỉnh
|
Chủ đề tháng: Cơ sở dữ liệu chuyên ngành
|
Tham gia Công bố danh mục cơ sở dữ liệu thuộc phạm
vi quản lý và kế hoạch, lộ trình cụ thể để xây dựng, triển khai các cơ sở dữ
liệu trong danh mục
|
Các Sở, Ban, ngành
|
Tham gia Khóa bồi dưỡng, tập huấn toàn quốc về
phát triển cơ sở dữ liệu chuyên ngành cho các bộ, ngành, địa phương
|
Sở TT&TT và các Sở, ngành liên quan, Viện
nghiên cứu, cơ sở giáo dục
|
Tổ chức Hội nghị, Hội thảo/tham gia các hội nghị,
hội thảo trong nước và quốc tế về phát triển cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ
liệu chuyến ngành
|
Sở TT&TT và các Sở, ngành liên quan, Viện
nghiên cứu, cơ sở giáo dục
|
Truyền thông về kinh nghiệm, sáng kiến triển khai
cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành
|
Các cơ quan truyền thông, báo chí trên địa bàn tỉnh
|
Tháng 6
|
Chủ đề tháng: Phân tích, xử lý dữ liệu
|
Tham gia công bố kế hoạch triển khai nền tảng
phân tích, xử lý dữ liệu tổng hợp cấp bộ, cấp tỉnh, có ứng dụng trí tuệ nhân tạo
để tối ưu hóa hoạt động.
|
Sở TT&TT và các Sở, ngành liên quan, Viện
nghiên cứu, cơ sở giáo dục
|
Tham gia khóa bồi dưỡng, tập huấn toàn quốc về
phân tích, xử lý dữ liệu cho các bộ, ngành, địa phương
|
Sở TT&TT và các Sở, ngành liên quan, Viện
nghiên cứu, cơ sở giáo dục
|
Tham gia Hội nghị chuyên đề chia sẻ kinh nghiệm
triển khai phân tích, xử lý dữ liệu
|
Sở TT&TT và các Sở, ngành liên quan, Viện
nghiên cứu, cơ sở giáo dục
|
Tham gia Hội nghị, Hội thảo trong nước và quốc tế
về phát triển kho dữ liệu, hồ dữ liệu
|
Sở TT&TT và các Sở, ngành liên quan, Viện
nghiên cứu, cơ sở giáo dục
|
Tháng 7
|
Chủ đề tháng: Quản trị dữ liệu
|
Xây dựng kế hoạch hành động nâng cao năng lực
phát triển và quản trị dữ liệu
|
Sở TT&TT và các Sở, ngành liên quan.
|
Tham gia Khóa bồi dưỡng, tập huấn toàn quốc về quản
trị dữ liệu cho các bộ, ngành, địa phương
|
Sở TT&TT và các Sở, ngành liên quan; Viện
nghiên cứu, cơ sở giáo dục
|
Tháng 8
|
Chủ đề tháng: Nhân lực dữ liệu
|
Tham gia Hội nghị, Hội thảo trong nước và quốc tế
về phát triển nhân lực dữ liệu dữ liệu
|
Sở TT&TT và các Sở, ngành liên quan, Viện
nghiên cứu, cơ sở giáo dục
|
Truyền thông về kinh nghiệm, sáng kiến phát triển
nhân lực dữ liệu
|
Các cơ quan truyền thông, báo chí
|
Tháng 9
|
Chủ đề tháng: Hạ tầng dữ liệu quốc gia
|
Tham gia Hội nghị, Hội thảo trong nước và quốc tế
về phát triển hạ tầng dữ liệu
|
Sở TT&TT và các Sở, ngành liên quan, Viện
nghiên cứu, cơ sở giáo dục
|
Truyền thông về kinh nghiệm, sáng kiến phát triển
hạ tầng dữ liệu
|
Các cơ quan truyền thông, báo chí
|
Tháng 10
|
Chủ đề tháng: Kết nối, chia sẻ dữ liệu
|
Tham gia Hội nghị, Hội thảo trong nước và quốc tế
về kết nối, chia sẻ dữ liệu
|
Sở TT&TT và các Sở, ngành liên quan, Viện
nghiên cứu, cơ sở giáo dục
|
Truyền thông về kinh nghiệm, sáng kiến kết nối,
chia sẻ dữ liệu
|
Các cơ quan truyền thông, báo chí
|
Tháng 11
|
Chủ đề tháng: Bảo vệ dữ liệu cá nhân
|
Tham gia Hội nghị, Hội thảo trong nước và quốc tế
về bảo vệ dữ liệu cá nhân
|
Sở TT&TT và các Sở, ngành liên quan, Viện
nghiên cứu, cơ sở giáo dục
|
Truyền thông về kinh nghiệm, sáng kiến về bảo vệ
dữ liệu cá nhân
|
Các cơ quan truyền thông, báo chí tư Trung ương đến
địa phương
|
Tháng 12
|
Tổng kết Năm Dữ liệu số quốc gia
|
Tham gia Hội nghị Tổng kết Năm Dữ liệu số quốc
gia
|
Sở TT&TT và các Sở, ngành liên quan, Viện
nghiên cứu, cơ sở giáo dục
|
PHỤ LỤC II
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CHUYỂN ĐỔI SỐ NĂM 2023
VÀ CÁC NĂM TIẾP THEO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Kèm theo Kế hoạch số 2071/KH-UBND ngày 04/05/2023 của UBND tỉnh)
STT
|
Nhiệm vụ
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Thời gian triển
khai
|
I
|
Nhận thức số
|
|
|
|
1
|
Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng chuyển đổi số
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Sở, ban ngành;
UBND cấp huyện
|
2023
|
2
|
Ngày chuyển đổi số tỉnh Bình Dương
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2023
|
22
|
Đề án tuyên truyền, phổ biến về chuyển đổi số
giai đoạn 2021 - 2025
|
Sở Tư pháp
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2021-2025
|
II
|
Thể chế số
|
|
|
|
3
|
Chỉ thị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
công tác Chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Bình Dương
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2023
|
4
|
Ban hành danh mục CSDL, kế hoạch về dữ liệu mở tỉnh
Bình Dương
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Sở, ban ngành;
UBND cấp huyện
|
2023
|
5
|
Xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ nhân lực CNTT
phục vụ cho triển khai chuyển đổi số tỉnh Bình Dương
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Sở, ban, ngành;
UBND cấp huyện
|
2023
|
6
|
Nghị quyết HĐND về Chính sách miễn phí trung gian
thanh toán và thực hiện chi trả bằng ngân sách nhà nước
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Sở, ban, ngành;
UBND cấp huyện
|
2023
|
7
|
Nghị quyết HĐND về Chính sách miễn, giảm phí, lệ
phí khi thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình, một phần
|
Sở Nội vụ
|
Sở, ban, ngành;
UBND cấp huyện
|
2023
|
8
|
Nghị quyết HĐND về Chính sách hỗ trợ cho các tổ
công nghệ số cộng đồng của các địa phương giai đoạn 2023 - 2025
|
Sở Tài chính
|
Sở, ban, ngành;
UBND cấp huyện
|
2023
|
9
|
Xây dựng kế hoạch đẩy mạnh thanh toán không dùng
tiền mặt trên địa bàn tỉnh
|
Ngân hàng nhà nước
Việt Nam - Chi nhánh Bình Dương
|
Sở, ban, ngành;
UBND cấp huyện
|
2023
|
III
|
Nhân lực số
|
|
|
|
10
|
Tổ chức các buổi tập huấn triển khai các giải
pháp chuyển đổi số cho Doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh
|
Liên hiệp các Hội
Khoa học kỹ thuật tỉnh
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2023
|
11
|
Dự án đảm bảo nguồn nhân lực CNTT, Chuyển đổi số
trong cơ quan nhà nước giai đoạn 2022-2026
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2022-2026
|
12
|
Tổ chức đào tạo, tập huấn, cập nhật kiến thức, kỹ
năng về chuyển đổi số, công nghệ số cho lãnh đạo và CBCCVC của các cơ quan
thành phố; cho Tổ công nghệ số cộng đồng và người dân.
|
Sở, ban ngành;
UBND cấp huyện
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
2023
|
13
|
Đề án xây dựng chuyên đề đào tạo, bồi dưỡng chuyển
đổi số, công nghệ số cho cán bộ công chức, người lao động, sinh viên, học
sinh và người dân trên E-learning.
|
Trường Đại học Thủ
Dầu Một
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2023
|
14
|
Phổ cập kỹ năng số cho người dân qua Nền tảng học
trực tuyến mở đại trà, đào tạo theo hướng cá nhân hóa. Phát triển kỹ năng số
cho người dân thông qua việc tuyên truyền, hướng dẫn sử dụng các dịch vụ số,
trọng tâm là dịch vụ công trực tuyến và dịch vụ số trong các lĩnh vực y tế,
giáo dục, thương mại, du lịch.
|
UBND cấp huyện; Tổ
công nghệ số cộng đồng
|
Các cơ quan, đơn vị
có liên quan
|
2023
|
15
|
Đào tạo ít nhất một nhân sự thuộc đội ứng cứu của
an toàn thông tin của tỉnh đạt được chứng chỉ quốc tế hoặc tương đương về an
toàn thông tin
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2023
|
IV
|
Hạ tầng số
|
|
|
|
16
|
Ứng dụng GIS vào quản lý kết cấu hạ tầng giao
thông và hệ thống camera giao thông
|
Sở Giao thông Vận
tải
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2023-2024
|
17
|
Tiếp tục thực hiện dự án xây dựng phần mềm quản
lý học viên và khám chữa bệnh tại Cơ sở cai nghiện ma tuý tỉnh Bình Dương.
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Cơ sở Cai nghiện
ma túy tỉnh Bình Dương và các cơ quan, đơn vị liên quan
|
2023
|
18
|
Tiếp tục thực hiện dự án Nâng cấp hạ tầng công
nghệ thông tin và xây dựng phần mềm Quản lý dữ liệu bảo hiểm thất nghiệp tỉnh
Bình Dương
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Trung tâm dịch vụ
việc làm tỉnh Bình Dương và các cơ quan, đơn vị liên quan
|
2023-2024
|
19
|
Dự án “Đầu tư mở rộng hệ thống quan trắc, chia sẻ
cơ sở dữ liệu và quản lý môi trường phục vụ phát triển thành phố thông minh tỉnh
Bình Dương”
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Sở Tài chính, Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông
|
2022-2024
|
20
|
Dự án “Xây dựng hệ thống máy chủ vận hành dữ liệu
ngành tài nguyên và môi trường”
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Sở Tài chính, Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông
|
2023-2025
|
21
|
Phát triển mạng 5G; thúc đẩy phát triển băng rộng
Internet cáp quang đến hộ gia đình
|
Sở Thông tin và
Truyền thông; các doanh nghiệp viễn thông
|
UBND cấp huyện
|
2023-2025
|
23
|
Trang bị hạ tầng CNTT và trang thiết bị phục vụ
cho công tác quản lý ngành xây dựng theo định hướng phát triển đô thị thông
minh
|
Sở Xây dựng
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2023-2025
|
24
|
Triển khai áp dụng mô hình cập nhật dữ liệu GIS
ngành xây dựng theo quy trình nghiệp vụ
|
Sở Xây dựng
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2023-2025
|
25
|
Ứng dụng GIS 3D và các mô hình thành phố 3D trong
công tác quản lý đô thị và các hoạt động xây dựng (thí điểm trên địa bàn TP.
Thủ Dầu Một)
|
Sở Xây dựng
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2024-2025
|
26
|
Đề xuất và thực hiện thí điểm mô hình quản lý GIS
kết hợp BIM trong quản lý đầu tư xây dựng
|
Sở Xây dựng
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2024-2025
|
V
|
Dữ liệu số và Nền tảng
số
|
|
|
|
27
|
Xây dựng nền tảng, cơ sở dữ liệu dùng chung cho
Ban Quản lý các Khu công nghiệp Bình Dương
|
Ban Quản lý các
Khu công nghiệp
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2023-2025
|
28
|
Triển khai thí điểm Bệnh án điện tử
|
BVĐK tỉnh, TTYT
TP. Dĩ An, Tân Uyên
|
Sở Y tế; các sở
ngành, các doanh nghiệp CNTT
|
2023-2024
|
29
|
Xây dựng phương án, giải pháp cung cấp CSDL cho
IOC tỉnh, huyện, OC chuyên ngành
|
Các sở ngành, UBND
cấp huyện
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2023
|
30
|
Phát triển nền tảng ứng dụng trong hoạt động quản
lý dự án
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2023
|
31
|
Thực hiện các bước tiếp theo xây dựng Hệ sinh thái
An sinh xã hội ngành Lao động - Thương binh và Xã hội trên địa bàn tỉnh Bình
Dương đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2023-2025
|
32
|
Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu của ngành Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2023-2025
|
33
|
Tạo lập kho CSDL dùng chung và cổng công bố, chia
sẻ dữ liệu ngành Tài nguyên và Môi trường
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2022-2023
|
34
|
Dự án “Xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai ngành Tài
nguyên và Môi trường tỉnh Bình Dương”
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Sở Tài chính, Sở
Thông tin và Truyền thông
|
2023-2025
|
35
|
Xây dựng CSDL hộ tịch điện tử trên địa bàn tỉnh
Bình Dương
|
Sở Tư pháp
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2023
|
36
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu về chứng thực, luật sư,
giám định tư pháp.
|
Sở Tư pháp
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2022-2025
|
37
|
Triển khai cấp danh tính số/tài khoản định danh
điện tử cho người dân
|
Công an tỉnh
|
Sở, ban, ngành;
UBND cấp huyện
|
2023
|
VI
|
An toàn thông tin
|
|
|
|
38
|
Thuê hệ thống phòng, chống mã độc, tấn công tập
trung bảo vệ cho Trung tâm dữ liệu, máy chủ, máy trạm của các cơ quan Nhà nước
trên địa bàn tỉnh Bình Dương (SOC)
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2023
|
39
|
Triển khai đánh giá an toàn thông tin theo cấp độ
đối với hệ thống thông tin cấp độ 2, 3
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2023
|
40
|
Phê duyệt hồ sơ cấp độ an toàn thông tin đối với
các hệ thống thông tin và phương án triển khai an toàn thông tin theo cấp độ.
|
Sở, ban ngành;
UBND cấp huyện
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
2023
|
41
|
Tổ chức đào tạo về an toàn thông tin cho đối tượng
lãnh đạo; an toan thông tin cho Đội ứng cứu của tỉnh.
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2023
|
VII
|
Chính quyền số
|
|
|
|
42
|
Xây dựng các ứng dụng CNTT phục vụ tin học hóa
nghiệp vụ chuyên ngành (theo hướng thí điểm triển khai 02 mảng, lĩnh vực cho
mỗi huyện/thị/thành phố, sau khi triển khai hiệu quả thực hiện nhân rộng kết
quả cho các huyện/thị/thành phố còn lại)
|
Các sở ngành, UBND
cấp huyện
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2023
|
44
|
Đề án đánh giá chỉ số chuyển đổi số trong các
ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh Bình Dương
|
Cục Thống kê
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2023
|
45
|
Đề án thành lập trung tâm điều hành giáo dục
thông minh tỉnh Bình Dương: Thành lập IOC của ngành giáo dục
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2023-2024
|
46
|
Thí điểm quản lý hồ sơ, sổ điểm, học bạ điện tử
tích hợp chữ ký số toàn ngành.
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2023-2025
|
47
|
Thí điểm xây dựng Hệ thống thông tin quản lý kho
dữ liệu toàn ngành giáo dục của tỉnh
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2023-2025
|
48
|
Đề án chuyển đổi số trên lĩnh vực giao thông:
Thành lập IOC của ngành giao thông vận tải
|
Sở Giao thông Vận
tải
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2023-2025
|
49
|
Triển khai phần mềm quản lý CSDL doanh nghiệp tỉnh,
liên thông kết nối CSDL với các ngành có liên quan, ứng dụng vào quản lý, dự
báo, khai thác dữ liệu doanh nghiệp
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2023
|
50
|
Xây dựng và áp dụng hệ thống ISO điện tử theo
tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 vào hoạt động của các cơ quan hành
chính nhà nước tỉnh Bình Dương
|
Sở Khoa học và
Công nghệ
|
Sở Thông tin và
Truyền thông, Sở Nội vụ; Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
2023-2025
|
51
|
Xây dựng CSDL ngành khoa học và công nghệ
|
Sở Khoa học và
Công nghệ
|
Sở Thông tin và
Truyền thông, Sở Nội vụ; Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
2023-2025
|
52
|
Xây dựng Phần mềm Quản lý các hoạt động đối ngoại
của tỉnh Bình Dương
|
Sở Ngoại vụ
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2023-2024
|
53
|
Triển khai CSDL về cán bộ, công chức, viên chức tỉnh
Bình Dương phục vụ điều hành và xây dựng Chính quyền số
|
Sở Nội vụ
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2023
|
54
|
Triển khai thực hiện Quyết định số 458/QĐ-TTg
ngày 03/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Lưu trữ tài liệu điện
tử của các cơ quan nhà nước giai đoạn 2020 - 2025” trên địa bàn tỉnh Bình
Dương
|
Sở Nội vụ
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2023-2024
|
55
|
Xây dựng và triển khai các hạng mục liên quan đến
hạ tầng; Cải cách hành chính theo hướng tăng cường sự tham gia của người dân,
của cộng đồng
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Sở, ban ngành;
UBND cấp huyện
|
2023
|
56
|
Phần mềm CSDL về giá tại địa phương
|
Sở Tài chính
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2023
|
57
|
Phần mềm CSDL thanh tra, kiểm toán
|
Sở Tài chính
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2023-2024
|
58
|
Phần mềm Lập dự toán
|
Sở Tài chính
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2023-2024
|
59
|
Phần mềm Lương và biên chế cho các đơn vị sử dụng
ngân sách
|
Sở Tài chính
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2023-2024
|
60
|
Đầu tư mở rộng hệ thống quan trắc, chia sẻ cơ sở
dữ liệu và quản lý môi trường phục vụ phát triển thành phố thông minh tỉnh
Bình Dương
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2022-2024
|
61
|
Xây dựng Hệ thống máy chủ vận hành dữ liệu ngành
tài nguyên và môi trường tỉnh Bình Dương
|
Sở Tài nguyên và Môi
trường
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2022-2024
|
62
|
Chuyển đổi sang sử dụng giao thức Internet thế hệ
mới (IPv6) cho các hệ thống thông tin của tỉnh
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2023
|
63
|
Duy trì bản quyền, dịch vụ hỗ trợ bảo hành thiết
bị Trung tâm dữ liệu tỉnh
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2023
|
64
|
Dự án "Mua sắm bản quyền phần mềm
Microsoft"
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2023
|
65
|
Hệ thống phòng họp không giấy
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2023
|
66
|
Hệ thống quản trị, điều hành tập trung và xác thực
SSO
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2023
|
67
|
Hệ thống thông tin báo cáo tập trung cấp tỉnh
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2023
|
68
|
Hợp nhất Cổng Dịch vụ công với Hệ thống thông tin
một cửa điện tử của tỉnh
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2023
|
69
|
Nâng cấp hệ thống hội nghị trực tuyến của tỉnh
|
Sở Thông tin và Truyền
thông
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2023
|
70
|
Nâng cấp hệ thống quản lý văn bản và điều hành
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2023
|
71
|
Nâng cấp phần mềm Quản lý văn bản, xây dựng, triển
khai phân hệ lưu trữ điện tử của các cơ quan
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2023
|
72
|
Nâng cấp, bổ sung thiết bị cho Trung tâm dữ liệu
tỉnh
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2023
|
73
|
Thuê hạ tầng cho Trung tâm dữ liệu lưu trữ dự
phòng tỉnh
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2023
|
74
|
Thuê nền tảng Cổng thông tin điện tử theo Nghị định
số 42/2022/NĐ-CP
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2023
|
75
|
Triển khai hệ thống bảo vệ hệ thống phân giải tên
miền (DNS Protector)
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2023
|
76
|
Triển khai kho dữ liệu dùng chung tỉnh Bình Dương
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2023
|
77
|
Triển khai hệ thống thông tin báo cáo tập trung của
tỉnh
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2023
|
78
|
Dự án đảm bảo nguồn nhân lực CNTT, Chuyển đổi số
trong cơ quan nhà nước giai đoạn 2022 - 2026
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2022-2026
|
79
|
Xây dựng, triển khai thí điểm Hệ thống khám chữa
bệnh từ xa (Telehealth) tại Trung tâm y tế Dĩ An
|
Sở Y tế
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2023
|
80
|
Triển khai dự án Camera trên địa bàn tỉnh, huyện,
thị xã, thành phố đảm bảo tuân thủ Quyết định số 767/QĐ-UBND của UBND tỉnh
ngày 01/4/2022 về việc Ban hành Kế hoạch triển khai hệ thống camera giám sát,
điều hành giao thông, an ninh trật tự và xử lý vi phạm hành chính trên địa
bàn tỉnh
|
Công an tỉnh, Sở
Giao thông Vận tải, Ban Quản lý các KCN tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành
phố
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2023
|
81
|
Xây dựng Trung tâm điều hành thông minh của UBND
cấp huyện: thành phố Thủ Dầu Một, Thuận An, Dĩ An và thị xã Bến Cát, Tân Uyên
|
UBND các huyện, thị
xã, thành phố
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2023
|
82
|
Đầu tư nâng cấp Trung tâm tích hợp dữ liệu Tỉnh ủy
|
Văn phòng Tỉnh ủy
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2022-2024
|
83
|
Hệ thống quản lý hồ sơ lưu trữ điện tử
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2023-2024
|
84
|
Hệ thống theo dõi, thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2023-2024
|
VIII
|
Kinh tế số
|
|
|
|
85
|
Tăng cường ứng dụng mô hình kinh doanh trên môi trường
trực tuyến, quảng bá trực tiếp sản phẩm sản xuất đến người tiêu dùng, tăng
doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp
|
Sở Công Thương
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
2022-2025
|
86
|
Thương mại điện tử ngành Công Thương: thiết lập một
hệ thống phần mềm tổ chức, quản lý, đăng ký tham gia quảng bá thương hiệu, sản
phẩm OCOP, hội chợ triển lãm trực tuyến, đảm bảo kết nối thông tin chủ động
giữa người bán và người mua, kết nối cung cầu hàng hóa, đẩy mạnh công tác xúc
tiến thương mại.
|
Sở Công Thương
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
2022-2025
|
87
|
Triển khai Chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số
doanh nghiệp và hỗ trợ thúc đẩy doanh nghiệp
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Vụ Quản lý doanh
nghiệp và các cơ quan chức năng của Bộ Thông tin và Truyền thông
|
2023
|
88
|
Đề án phát triển doanh nghiệp công nghệ số trên địa
bàn tỉnh Bình Dương
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2021-2025
|
89
|
Triển khai dự án kết nối thông tin phục vụ công tác
quản trị sản xuất, tiêu thụ nông sản
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Sở, ban ngành;
UBND cấp huyện
|
2023
|
90
|
Phát triển, triển khai sàn thương mại điện tử để
tăng cường quảng bá, tuyên truyền các sản phẩm của địa phương, cải thiện hiệu
quả kinh doanh
|
Sở Công Thương
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; các sở, ban ngành; UBND cấp huyện
|
2023
|
91
|
Triển khai các hợp phần phát triển các mô hình sản
xuất nông nghiệp: Dự án ứng dụng truy xuất nguồn gốc; Dự án chuyển giao khoa
học công nghệ ứng dụng phát triển quản lý điều hành hợp tác xã; Xây dựng mô
hình phát triển cây ăn quả gắn với du lịch sinh thái...
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Sở, ban ngành;
UBND cấp huyện
|
2023-2025
|
IX
|
Xã hội số
|
|
|
|
92
|
Tiếp tục triển khai hệ thống Hồ sơ sức khỏe điện
tử và Y tế cơ sở V20
|
Sở Y tế
|
Phòng Y tế, các cơ
sở khám chữa bệnh, TTYT huyện, thị
|
2023
|
93
|
Đề án hỗ trợ chuyển đổi số cho doanh nghiệp nhỏ
và vừa ngành Công Thương
|
Sở Công Thương
|
Sở Tài chính, Sở
Thông tin và Truyền thông và các đơn vị liên quan
|
2023-2025
|
94
|
Tiếp tục triển khai thanh toán không dùng tiền mặt
trong các cơ sở giáo dục
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
UBND các huyện, thị,
thành phố; Phòng Giáo dục và Đào tạo; các cơ sở giáo dục
|
2023
|
95
|
Thí điểm mô hình trường học thông minh tại mỗi cấp
học với phòng học tương tác thông minh và phòng thí nghiệm hiện đại
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2023-2025
|
96
|
Xây dựng Cổng điện tử và phần mềm dành cho người
dùng xe buýt, vé điện tử điều chỉnh, bổ sung thành Xây dựng trang website và
phần mềm cung cấp thông tin cho người sử dụng vận tải hành khách công cộng bằng
xe buýt, vé xe buýt tháng điện tử (thí điểm)
|
Sở Giao thông Vận
tải
|
Trung tâm Quản lý
và Điều hành vận tải điều chỉnh thành và các cơ quan, đơn vị liên quan
|
2023-2025
|
97
|
Triển khai tiếp tục đề án thí điểm xây dựng làng
thông minh trên địa bàn xã Bạch Đằng, thành phố Tân Uyên
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2021-2025
|
98
|
Bổ sung tính năng và cung cấp dữ liệu cho ứng dụng
di động dùng chung của tinh
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2023
|
99
|
Hệ thống thông tin nguồn cấp tỉnh
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2023
|
100
|
Thuê trang thiết bị hỗ trợ công tác cấp cứu ngoài
bệnh viện qua hệ thống đường dây nóng
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2023
|
101
|
Thuê Hệ thống tiếp nhận và giải đáp thông tin cho
người dân, tổ chức và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn
2022 - 2025
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2022-2025
|
102
|
Xây dựng Cổng thông tin điện tử Phổ biến, giáo dục
pháp luật tỉnh.
|
Sở Tư pháp
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2023
|
103
|
Tăng cường số hóa quy trình đăng ký thi đấu, lịch
thi đấu và công tác chấm điểm, tổng hợp và công bố kết quả thi đấu các giải
thể thao
|
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2023
|
104
|
Tiếp tục phát triển App Du lịch Bình Dương, trong
đó số hóa dữ liệu các địa danh du lịch thông qua ứng dụng công nghệ 360
|
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2023
|
105
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu số địa chí Bình Dương,
phát triển cơ sở dữ liệu số khai thác trực tuyến tại Thư viện
|
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2023
|
106
|
Bảo tàng thông minh
|
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2023
|
107
|
Camera các Di tích danh thắng
|
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2023
|
108
|
Số hóa hệ thống Thư viện công cộng
|
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2023
|
109
|
Cổng thông tin du lịch
|
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2023
|
110
|
Triển khai điểm Chuyển đổi số lĩnh vực Y tế tại
Trung tâm y tế Dĩ An
|
Sở Y tế
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2023
|
111
|
Tiếp tục triển khai thanh toán không dùng tiền mặt
trong các cơ sở y tế
|
Sở Y tế
|
UBND các huyện, thị,
thành phố; Phòng Y tế, ngân hàng; các cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn tỉnh
|
2023
|
112
|
Triển khai Hồ sơ sức khỏe điện tử; triển khai điểm
hệ thống tư vấn KCB từ xa, Hệ thống PACS tại một số cơ sở khám chữa bệnh
|
Sở Y tế
|
UBND các huyện, thị,
thành phố; Phòng Y tế, Các cơ sở y tế
|
2023-2025
|
113
|
Triển khai tiện ích cho công đoàn tích hợp vào
App Bình Dương số
|
Liên đoàn Lao động
tỉnh
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2023
|
X
|
Báo chí số
|
|
|
|
114
|
Tổ chức lớp tập huấn đào tạo, bồi dưỡng kiến thức,
kỹ năng về chuyển đổi số báo chí cho lãnh đạo, cán bộ, phóng viên, biên tập
viên các cơ quan báo chí
|
Hội nhà báo tỉnh
|
Sở Thông tin và
Truyền thông, cơ quan báo chí
|
2023-2025
|
115
|
Cơ quan báo chí đưa nội dung lên các nền tảng số
(ưu tiên các nền tảng số trong nước)
|
Cơ quan báo chí
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2023-2025
|
116
|
Xây dựng phần mềm Tòa soạn hội tụ và nâng cấp
toàn diện Báo điện tử Bình Dương theo hướng đa phương tiện hiện đại
|
Báo Bình Dương
|
Sở Thông tin và
Truyền thông, các cơ quan, đơn vị liên quan
|
2023
|
117
|
Báo Bình Dương điện tử có giải pháp đảm bảo an
toàn, an ninh hệ thống thông tin cấp độ 3 trở lên
|
Báo Bình Dương
|
Sở Thông tin và
Truyền thông, các cơ quan, đơn vị liên quan
|
2023-2025
|
118
|
Xây dựng mô hình tòa soạn hội tụ, sản xuất nội
dung theo các xu hướng báo chí số.
|
Đài Phát thanh và
Truyền hình Bình Dương
|
Sở Thông tin và Truyền
thông, các cơ quan, đơn vị liên quan
|
2023-2025
|
119
|
Triển khai dự án Camera cho phóng viên và thiết bị
sản xuất chương trình
|
Đài Phát thanh và
Truyền hình Bình Dương
|
Sở Thông tin và
Truyền thông, các cơ quan, đơn vị liên quan
|
2023-2025
|
120
|
Triển khai dự án Thiết bị lưu động cho phóng viên
|
Đài Phát thanh và
Truyền hình Bình Dương
|
Sở Thông tin và
Truyền thông, các cơ quan, đơn vị liên quan
|
2023-2025
|
XI
|
Nhiệm vụ các huyện,
thị, thành phố
|
|
|
|
121
|
Triển khai điểm dịch vụ công trực tuyến theo Nghị
định số 42/2022/NĐ-CP
|
UBND thành phố Thủ
Dầu Một và Thuận An
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2023
|
122
|
Triển khai điểm Cổng thông tin điện tử tập trung
theo Nghị định số 42/2022/NĐ-CP
|
UBND thành phố Dĩ
An
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2023
|
123
|
Số hóa hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính thuộc
thẩm quyền của thành phố Tân Uyên
|
UBND thành phố Tân
Uyên
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2023
|
124
|
Triển khai Hệ thống camera giám sát, kiểm soát
giao thông, an ninh trật tự và xử lý vi phạm hành chính
|
UBND thị xã Bến
Cát
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2023
|
125
|
Lớp đào tạo, tập huấn cho các bộ chủ chốt về chuyển
đổi số cho các cơ quan, đơn vị trong huyện
|
UBND huyện Bắc Tân
Uyên
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2023
|
126
|
Lớp đào tạo, tập huấn cho các bộ lãnh đạo chủ chốt
huyện
|
UBND huyện Bắc Tân
Uyên
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2023
|
127
|
Lớp đào tạo, tập huấn cho các thành viên Tổ báo
cáo viên cấp huyện để triển khai, tập huấn, hướng dẫn cho các Tổ công nghệ số
cộng đồng và người dân trên địa bàn huyện
|
UBND huyện Bắc Tân
Uyên
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2023
|
128
|
Triển khai học bạ điện tử tại các trường Mầm non,
Trung học cơ sở, phần mềm tuyển sinh đầu cấp, phần mềm các khoản thu không
dùng tiền mặt
|
UBND huyện Bàu
Bàng
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2023
|
129
|
Triển khai thanh toán không dùng tiền mặt trên địa
bàn
|
UBND huyện Dầu Tiếng
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2023
|
130
|
Triển khai điểm Tổ công nghệ số cộng đồng
|
UBND huyện Phú
Giáo
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2023
|