ỦY BAN NHÂN
DÂN
THÀNH
PHỐ ĐÀ NẴNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 163/KH-UBND
|
Đà Nẵng,
ngày 16 tháng 8
năm 2023
|
KẾ HOẠCH
PHÁT
TRIỂN CÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ĐẾN NĂM
2030
I. CĂN CỨ THỰC HIỆN
1. Các văn bản
của Trung ương
a) Luật Công nghệ thông tin ngày 29
tháng 6 năm 2006;
b) Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27
tháng 9 năm 2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động
tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
c) Nghị quyết số 43-NQ/TW ngày 24
tháng 01 năm 2019 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Đà Nẵng
đến năm 2030, tầm nhìn đến 2045;
d) Nghị định số 73/2019/NĐ-CP ngày 05
tháng 9 năm 2019 của Chính phủ Quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông
tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
đ) Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17
tháng 4 năm 2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực
hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27 tháng 9 năm 2019 của Bộ Chính trị về một số
chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
e) Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 04 tháng
5 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư;
g) Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 14 tháng
01 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về thúc đẩy phát triển doanh nghiệp công
nghệ số Việt Nam;
h) Quyết định số 392/QĐ-TTg ngày 27
tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu phát
triển ngành công nghiệp công nghệ thông tin đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2025;
i) Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03
tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số
quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”;
k) Quyết định số 393/QĐ-TTg ngày 18
tháng 3 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Đà Nẵng đến năm 2020, tầm nhìn 2030;
l) Quyết định số 2289/QĐ-TTg ngày 31
tháng 12 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia về Cách
mạng công nghiệp lần thứ tư đến năm 2030;
m) Quyết định số 359/QĐ-TTg ngày 15
tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch
chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
n) Quyết định số 411/QĐ-TTg ngày 31
tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia phát triển
kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
2. Các văn bản,
chủ trương của Thành phố
a) Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ
thành phố Đà Nẵng lần thứ XXII, nhiệm kỳ 2020 - 2025;
b) Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 16
tháng 4 năm 2019 của Ban Thường vụ Thành ủy về phát triển hạ tầng công nghệ
thông tin và truyền thông tiếp cận xu hướng Cách mạng công nghiệp 4.0;
c) Nghị quyết số 270/2019/NQ-HĐND ngày
12 tháng 12 năm 2019 của HĐND thành phố Đà Nẵng Quy định chính sách hỗ trợ phát
triển công nghệ thông tin trên địa bàn thành phố Đà Nẵng;
d) Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 17
tháng 6 năm 2021 của Thành ủy Đà Nẵng về chuyển đổi số trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
đ) Chương trình số 35-CTr/TU ngày 16
tháng 12 năm 2019 của Ban Thường vụ Thành ủy triển khai thực hiện Nghị quyết số
52-NQ/TW ngày 27 tháng 9 năm 2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính
sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
e) Chương trình số 36-CTr/TU ngày 13
tháng 01 năm 2020 của Ban Thường vụ Thành ủy triển khai thực hiện chuyên đề
“Phát triển công nghiệp công nghệ cao, xây dựng Đà Nẵng thành trung tâm khởi
nghiệp, đổi mới sáng tạo tầm quốc gia, là khu đô thị sáng tạo - khoa học - công
nghệ đạt đẳng cấp quốc tế, có sức cạnh tranh cao”;
g) Chương trình số 37-CTr/TU ngày 31
tháng 01 năm 2020 của Ban Thường vụ Thành ủy triển khai thực hiện Chuyên đề “Tập
trung đầu tư phát triển, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, điện tử, viễn
thông phù hợp với xu hướng
Cách mạng công nghiệp 4.0 gắn với xây dựng chính quyền điện tử, thành phố thông minh”;
h) Quyết định số 3266/QĐ-UBND ngày 01
tháng 9 năm 2020 của UBND thành phố Đà Nẵng ban hành Kế hoạch triển khai Chỉ thị số
01/CT-TTg ngày 14/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ về thúc đẩy phát triển doanh
nghiệp công nghệ số Việt Nam trên địa bàn thành phố Đà Nẵng;
i) Quyết định số 2870/QĐ-UBND ngày 28
tháng 8 năm 2021 của UBND thành phố Đà Nẵng phê duyệt Đề án Chuyển đổi số trên
địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2025, đến năm 2030;
k) Quyết định số 934/QĐ-UBND ngày 07
tháng 4 năm 2022 của UBND thành phố Đà Nẵng phê duyệt Kế hoạch triển khai Đề án
“Xây dựng Thành phố thông minh tại
thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2018-2025, định hướng đến năm 2030” trong giai đoạn
2022-2025;
l) Quyết định số 3096/QĐ-UBND ngày 30
tháng 11 năm 2022 của UBND thành phố về Đề án phát triển nguồn nhân lực cho khu
vực tư tại một số ngành, lĩnh vực mũi nhọn của thành phố Đà Nẵng đến năm 2030,
tầm nhìn đến 2045;
m) Kế hoạch số 193/KH-UBND
ngày 07 tháng 11 năm 2022 của UBND thành phố Đà Nẵng về phát triển nguồn nhân lực
công nghệ thông tin phục vụ chuyển đổi số trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến
năm 2025.
n) Trên cơ sở đề nghị của Sở Thông tin
và Truyền thông tại Tờ trình số 529/TTr-STTTT ngày 20/6/2023, các thành viên
UBND thành phố cơ bản thống nhất theo Công văn số 2665/VP-KT ngày 19/7/2023 của
Văn phòng UBND thành phố. UBND thành phố ban hành Phát triển công nghiệp công
nghệ thông tin trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 với các nội dung
chính như sau:
II. PHẠM VI, MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Phạm vi
Phát triển công nghiệp công nghệ thông
tin (CNTT) là thúc đẩy phát triển sản xuất và cung cấp sản phẩm công nghệ số
bao gồm các sản phẩm phần cứng, phần
mềm, nội dung thông tin số; phát triển hạ tầng số bao gồm hạ tầng truyền dẫn kết
nối, tính toán, lưu trữ, công nghiệp CNTT, phát triển các khu CNTT tập trung,
công viên phần mềm.
2. Mục đích, yêu cầu
a) Đánh giá thực trạng về quy mô và
tác động của sự phát hiện kinh tế, xã
hội của công nghiệp công nghệ số, CNTT của thành phố Đà Nẵng.
b) Phát triển công nghiệp CNTT dựa
trên công nghiệp công nghệ số để tăng cường hạ tầng số thúc đẩy chuyển đổi số,
thành phố thông minh
nhằm phát triển kinh tế xã hội bền vững và hội nhập quốc tế.
c) Phân công trách nhiệm theo đúng chức
năng, nhiệm vụ các cơ quan, đơn vị, bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ, hiệu quả, kịp
thời giữa các đơn vị trong triển khai.
III. THỰC TRẠNG PHÁT
TRIỂN CÔNG NGHIỆP CNTT
Thời gian qua, thành phố Đà Nẵng đã
ban hành nhiều chủ trương, chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp CNTT;
chú trọng bồi dưỡng, đào tạo nguồn nhân lực; tạo môi trường thuận lợi cho các
nhà đầu tư; quan tâm đầu tư phát triển hạ tầng CNTT - truyền thông; tập trung
thúc đẩy chuyển đổi số, xây dựng nền kinh tế số, xã hội số. Đến nay, hạ tầng
CNTT - truyền thông tại thành phố Đà Nẵng đã có những bước phát
triển vượt bậc, được mở rộng theo hướng dịch vụ đa dạng, phong phú với chất lượng
ngày càng cao đáp ứng các yêu cầu của người dân, doanh nghiệp, cũng như sẵn
sàng cho việc triển khai xây dựng thành phố thông minh.
Năm 2020, Đà Nẵng đã thúc đẩy chuyển đổi
số, đạt được nhiều giải thưởng: Hạ tầng số thông minh (bao gồm cả dữ liệu số),
Dịch vụ công thông minh; là đơn vị 12 năm liên tục (2009-2021) dẫn đầu bảng xếp
hạng khối các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương về Chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng
CNTT - truyền thông Việt Nam (Việt Nam ICT Index) (chỉ số này dựa trên 4 chỉ
tiêu thành phần, gồm: hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng nhân lực, ứng dụng CNTT và dịch
vụ công trực tuyến); năm 2021, xếp hạng A (dẫn đầu) về an toàn thông tin và thuộc
Top 3 địa phương dẫn đầu về thương mại
điện tử[1];
năm thứ ba liên tiếp (2020-2022) đạt Giải thưởng Thành phố thông minh
Việt Nam (giải thưởng danh giá và duy nhất dành cho các thành phố/đô thị); năm thứ hai liên tiếp
(2021-2022) xếp Nhất khối các tỉnh thành về chỉ số chuyển đổi số cấp tỉnh[2] và dẫn đầu cả 03
trụ cột Chính quyền số[3],
Kinh tế số[4]
và Xã hội số[5].
Các kết quả này góp phần tạo nên doanh
thu ngành TTTT từ 2016 đến 2022 từ 19.913 tỷ đồng tăng lên thành 34.293 tỷ đồng, trong
đó doanh thu công nghiệp CNTT từ 13.034 tỷ đồng lên 20.920 tỷ đồng.
Hình 1: Doanh
thu công nghiệp CNTT và toàn ngành TTTT từ 2016-2022
1. Thực trạng
về cơ chế, chính sách
Nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực CNTT trên địa bàn thành phố nói chung và các doanh nghiệp trong
Khu CNTT tập trung, Công viên phần mềm (CVPM) nói riêng, Đà Nẵng đã
ban hành nhiều chính sách hỗ trợ, thu hút doanh nghiệp CNTT, cụ thể:
- Quyết định số 10/2015/QĐ-UBND ngày
15/4/2015 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc ban hành Quy định một số chính
sách hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu phần mềm trên địa bàn thành phố. Tuy nhiên,
Chính sách chưa thật phù hợp
với thực tế và mong muốn của doanh nghiệp. Ngày 18/5/2020, UBND thành phố ban
hành Quyết định số 13/2020/QĐ-UBND về việc bãi bỏ Quyết định số 10/2015/QĐ-UBND;
- Quyết định số 52/2014/QĐ-UBND ngày
25/12/2014 của UBND thành phố về việc ban hành Quy định chính sách ưu đãi và hỗ
trợ đầu tư vào Khu CNTT tập trung trên địa bàn thành phố Đà Nẵng; quy định này
được xây dựng trên cơ sở Nghị định số 154/2013/NĐ-CP ngày 08/11/2013 của Chính
phủ quy định về khu CNTT tập trung; tuy nhiên Nghị định số 154/2013/NĐ-CP còn
nhiều bất cập và khó triển khai trong thực tế nên các nội dung tồn tại của Quyết
định số 52/2014/QĐ-UBND cũng chưa có cơ sở để điều chỉnh; qua gần 06 năm kể từ
ngày ban hành, không có tổ chức, cá nhân nào được thụ hưởng chính sách. Ngày
13/04/2021, UBND thành phố ban hành Quyết định số 09/2021/QĐ-UBND về việc bãi bỏ
Quyết định số 52/2014/QĐ-UBND ngày 25/12/2014;
- Nghị quyết số 270/2019/NQ-HĐND ngày
12/12/2019 của HĐND thành phố Đà Nẵng về việc Quy định chính sách hỗ trợ phát
triển CNTT trên địa bàn thành phố Đà Nẵng (hiệu lực thi hành từ 01/01/2020).
Nghị quyết ban hành nhằm hỗ trợ doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa hoạt động
trong lĩnh vực CNTT, 100% vốn trong nước, được thành lập và hoạt động theo Luật
Doanh nghiệp, có trụ sở chính đóng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
- Quyết định chủ trương đầu tư đối với
dự án Khu CVPM số 2 (giai đoạn 1), tổng mức đầu tư 799 tỷ đồng, nguồn ngân sách
nhà nước (Nghị quyết 223/NQ-HĐND ngày 17/5/2019 của HĐND thành phố Đà
Nẵng về chủ trương đầu tư các dự án đầu tư công thành phố Đà Nẵng); điều chỉnh nâng
mức đầu tư lên thành 986 tỷ đồng (Nghị quyết số 358/NQ-HĐND ngày 12/4/2021 của HĐND
thành phố Đà Nẵng về chủ trương đầu tư các dự án đầu tư công thành phố Đà Nẵng);
- UBND thành phố ban hành Kiến trúc tổng
thể thành phố thông minh
(TPTM) (Quyết định số 164/QĐ-UBND ngày 11/01/2018); Đề án TPTM giai đoạn
2018-2025, định hướng đến năm 2030 (Quyết định số 6439/QĐ-UBND ngày
29/12/2018), theo đó chủ trương mở rộng Mạng MAN thành phố được mở rộng kết nối
đến các cơ quan Đảng và các cơ quan nhà nước, các khu công nghiệp, trường học,
bệnh viện,... tạo nền tảng hạ tầng truyền dẫn cho các ứng dụng thành phố thông minh.
Trung tâm dữ liệu thành phố bảo đảm nâng cao năng lực cài đặt, triển khai các
cơ sở dữ liệu và ứng dụng thông minh, được triển khai giải pháp điện toán đám
mây, công nghệ mới để bảo đảm cho các dịch vụ dữ liệu lớn, bảo vệ an toàn an
ninh thông tin và dự phòng thảm họa (Disaster Recovery Site).
- UBND thành phố ban hành các chủ
trương, chính sách để phát triển mạng lưới truyền dẫn, ngầm hóa cáp viễn thông,
như: Quyết định số 09/2018/QĐ-UBND ngày 05/3/2018 ban hành Quy định quản lý cáp
viễn thông trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, các văn bản triển khai như Quyết định
số 1579/QĐ-UBND ngày 04/5/2020 của UBND thành phố ban hành giá cho thuê công trình
ngầm hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung trên địa bàn thành phố đầu tư từ nguồn vốn
ngân sách nhà nước; Quyết định số 2411/QĐ-UBND ngày 09/7/2021 của UBND thành phố
ban hành Quy trình ngầm hóa cáp viễn thông trên địa bàn thành phố.
- Thực hiện hoàn chỉnh các nội dung đề
xuất vào Quy hoạch thành phố thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050, trong đó có
hồ sơ đề xuất Quy hoạch ngành TTTT thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2030; Cơ
quan Đoàn đại biểu quốc hội và Hội đồng nhân dân thành phố đã ban hành Nghị quyết
số 08/NQ-HĐND ngày 24/03/2023 về việc thông qua Quy hoạch thành phố Đà Nẵng thời
kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; hiện đang trình Bộ Kế hoạch - Đầu tư và Hội
đồng thẩm định Quy hoạch
tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050 thẩm định.
2. Thực trạng
về phát triển hạ tầng công nghiệp công nghệ thông tin
a) Về hạ tầng các khu CNTT tập trung, Công viên
phần mềm
Hiện trên địa bàn thành phố Đà Nẵng có
03 Khu CNTT tập trung đã được Thủ tướng Chính phủ công nhận; có 01 Khu đang triển
khai xây dựng, cụ thể:
Hình 2: Các Khu
CNTT trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- Khu CNTT tập trung CVPM Đà Nẵng (tòa
nhà 02 và 15 Quang Trung, Hải Châu, Đà Nẵng) được đưa vào sử dụng từ tháng
10/2008, diện tích đạt 10.885,6m2;
tổng mức đầu tư
161 tỷ đồng (nguồn vốn ngân sách nhà nước) và đã được công
nhận là khu CNTT tập trung (Quyết định số 1967/QĐ-TTg ngày 07/12/2017 của Thủ
tướng Chính phủ).
+ Tổng diện tích mặt bằng đưa vào sử dụng
tại Khu CVPM Đà Nẵng là 9.329,42/9.424,92 m2, mức độ lấp đầy toàn
khu là 99%, thu hút được 66 doanh nghiệp, 2.000 nhân lực làm việc, thu nhập
bình quân 16 triệu đồng/tháng/lao động; trong đó có 19 doanh nghiệp nước ngoài
01 doanh nghiệp Đài Loan, 01 doanh nghiệp Mỹ, 01 doanh nghiệp Úc và 16 doanh
nghiệp Nhật). Hầu hết các doanh
nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực: Sản xuất phần mềm (70%), tự động hóa (10%)
và lĩnh vực khác (20%);
- Khu CNTT tập trung Đà Nẵng - giai đoạn
1 (xã Hòa Liên, Hòa Vang, Đà Nẵng) được đưa vào hoạt động năm 2019, diện tích
131 ha; tổng mức đầu tư hơn 666 tỷ đồng và đã được công nhận là khu CNTT tập
trung (Quyết định số 27/QĐ-TTg ngày 06/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ); chủ đầu
tư: Công ty Cổ phần phát triển Khu CNTT Đà Nẵng;
Hiện nay, đã khánh thành đi vào hoạt động
sản xuất và lắp ráp thiết bị điện tử công nghệ cao SMT, đang chuẩn bị đầu tư 16
line lắp ráp và 16 line SMT gồm 2 nhà máy quy mô mỗi nhà máy 8.000 m2,
chủ đầu tư dự án đang kêu gọi các nhà đầu tư, doanh nghiệp vào hoạt động trong
Khu CNTT Đà Nẵng.
- Khu CNTT tập trung - Khu phức hợp
Văn phòng FPT (đường Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Hòa Hải, Ngũ Hành Sơn, Đà Nẵng) do Công
ty TNHH Phần mềm FPT Miền Trung làm chủ đầu tư, đã đưa vào hoạt động từ
năm 2016 với diện tích 5,9 ha, có tổng vốn đầu tư hơn 1.395 tỷ đồng và đã được
công nhận là khu CNTT tập trung (Quyết định số 261/QĐ-TTg ngày 19/3/2023 của Thủ
tướng Chính phủ). Hiện nay Khu phức hợp có hơn 6.000 người làm việc với doanh
thu báo cáo thuế 2022 là 2.200 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân 25-30%/năm
(năm 2021 tăng 32%).
- Dự án Khu CVPM số 2 - giai đoạn 1
(đang thi công xây dựng) (phường Thuận Phước, quận Hải Châu, Đà Nẵng); diện
tích đất 28.573 m2; tổng vốn đầu tư (giai đoạn 1) là 986 tỷ đồng; chủ
đầu tư: Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp Đà
Nẵng. Dự kiến Khu CVPM số 2 đáp ứng cho hơn 6.000 nhân sự CNTT, công nghệ số.
- Có 03 Khu CNTT đang thực hiện chủ
trương đầu tư:
+ Dự án Không gian sáng tạo phường Hòa
Xuân (Cẩm Lệ, Đà Nẵng); Hiện Sở Kế hoạch và Đầu tư đang thẩm định hồ sơ chấp
thuận chủ trương đầu tư dự án.
+ Dự án Khu CNTT Đà Nẵng Bay (75 đường
Nguyễn Sinh sắc, quận Liên Chiểu,
Đà Nẵng); diện tích 35.196 m2; vốn đầu tư 700 - 1.000 tỷ đồng; thuộc
danh mục dự án được trao thông báo cho phép nghiên cứu đầu tư tại Tọa đàm mùa
Xuân 2019; chủ đầu tư: Tập đoàn bưu chính viễn thông Việt Nam;
+ Tòa nhà Viettel Đà Nẵng (Lô A1.1, Khu Công
viên Bắc Tượng Đài, quận Hải Châu); diện tích 11.000 m2; vốn đầu tư
2.000 tỷ đồng; Dự án được trao Thông báo cho phép nghiên cứu đầu tư tại Tọa
đàm mùa Xuân 2019; chủ đầu tư: Tập đoàn Viễn thông quân đội (Viettel).
b) Về hạ tầng số
- Hạ tầng Truyền dẫn Hữu tuyến
+ Hạ tầng tuyến cáp quang biển đi
quốc tế và liên tỉnh: Trạm cáp quang cập bờ Hòa Hải là nút truyền dẫn cáp
quang quốc tế quan trọng của quốc gia gồm 02 tuyến cáp quang biển SWM3 và cáp
quang biển APG; có tuyến truyền dẫn trục Bắc - Nam của VNPT kết nối với tuyến
cáp quang cập bờ quốc tế, lưu lượng truyền dẫn đạt 2.200 Gbps; tuyến truyền dẫn
trục Bắc - Nam của
Viettel kết nối đến 03 nút mạng chuyển mạch tại thành phố Đà Nẵng, dung lượng
8.000Gbps; tuyến truyền dẫn cáp quang của FPT, tổng dung lượng tuyến 2.000Gbps
và có các tuyến truyền dẫn cáp quang của CMC; tuyến cáp quang liên tỉnh
của Mobifone; tuyến cáp quang liên tỉnh của Hanoitelecom.
+ Hạ tầng truyền dẫn trên địa bàn thành
phố
++ Hạ tầng truyền dẫn do thành phố đầu
tư: Hiện nay, mạng đô thị thành phố (MAN) có tổng chiều dài tuyến cáp quang
trên 450km đi ngầm, kết nối đến 175 cơ quan, đơn vị (cơ quan hành chính nhà nước
và các cơ quan Đảng, Văn phòng HĐND thành phố, các đơn vị sự nghiệp công lập),
kết nối đến Khu CNTT tập trung Hòa Liên, Khu Công nghệ cao, với băng thông kết
nối ra Internet đạt 1,3Gbps.
++ Hạ tầng truyền dẫn của doanh nghiệp:
Hệ thống cáp viễn thông trục đã được quang hóa gần như toàn bộ, trên địa bàn
thành phố có khoảng 3.400 km cáp viễn thông (doanh nghiệp đầu tư); trong
đó, cáp quang đi treo (trên cột
điện lực, cột viễn thông) là khoảng 3.000km. Số lượng cột treo cáp
viễn thông hiện có khoảng 19.100 cột của VNPT và hơn 30.000 cột của điện lực, cột
chiếu sáng bê tông.
++ Hệ thống hạ tầng mạng của Đà Nẵng
ngoài kết nối Internet qua các nhà mạng viễn thông, đã kết nối trực tiếp vào trạm
trung chuyển lưu lượng Internet quốc gia (VNNIC) của Trung tâm Internet Việt
Nam tại thành phố Đà Nẵng. Hệ thống máy chủ tên miền quốc gia gồm 7 cụm máy chủ,
trong đó có cụm máy chủ tên miền quốc gia được đặt tại Đà Nẵng do Trung tâm
Internet Việt Nam quản lý (Khu Công nghiệp Đà Nẵng, quận Sơn Trà).
- Hạ tầng Truyền dẫn Vô tuyến
+ Hệ thống Thông tin di động:
thành phố có 05 nhà mạng cung cấp dịch vụ viễn thông di động (Viettel, Mobifone,
Vinaphone, Vietnamobile và Gmobile) với tổng số trạm thu phát sóng viễn thông
(BTS) là 2.491 trạm. Trong đó, có khoảng 118 trụ ăng-ten dùng chung cho các nhà
mạng;
Đà Nẵng hoàn thành phủ sóng mạng 3G,
4G, Internet băng rộng cố định tại 100% khu dân cư; phát triển phủ sóng mạng 5G
tại khu vực trung tâm thành phố và các Khu CNTT tập trung. Hạ tầng truyền dẫn
cáp quang bảo đảm cung cấp 100% nhu cầu băng thông tốc độ cao cho doanh nghiệp
CNTT, tính đến hết năm 2022, 100% doanh nghiệp trên địa bàn thành phố có kết
nối Internet băng thông rộng.
+ Hệ thống Wifi công cộng
thành phố:
Trên cơ sở truyền dẫn cáp quang mạng MAN, đến nay thành phố có khoảng 238 điểm
wifi công cộng miễn phí đang hoạt
động (phủ sóng các tuyến đường du lịch, khu vực một cửa UBND các quận, huyện,
phường xã, Bệnh viện Đa khoa, các trung tâm y tế, các khu nhà trọ tập trung
công nhân), khoảng 100 điểm wifi của các doanh nghiệp triển khai miễn phí tại các
khu vực sân bay, nhà ga, các bệnh viện, trung tâm y tế. Đặc biệt để
hỗ trợ công nhân, người lao động thu
thập thấp, Sở TTTT đã triển khai Wifi Đà Nẵng miễn phí cho 18 khu vực dãy nhà trọ trên địa
bàn, trong đó quận Cẩm Lệ gồm 05
dãy trọ với 22 thiết bị, quận Liên Chiểu gồm 9 dãy nhà trọ với 36 thiết bị và quận Sơn
Trà gồm 4 dãy nhà trọ với 08 thiết bị phát sóng.
- Hạ tầng Trung tâm dữ liệu
+ Trung tâm dữ liệu thành phố đặt
tại Công viên phần mềm - Số 02 Quang
Trung, quận Hải Châu, quy mô khai thác hơn 415m2; bảo đảm tài nguyên
phục vụ vận hành chính quyền điện tử (CQĐT), được trang bị hệ thống bảo đảm an
toàn thông tin (ATTT) chuyên dùng như tường lửa, thiết bị IDS/IPS, cân bằng tải...
+ Trung tâm dữ liệu doanh nghiệp
++ Trung tâm dữ liệu VNPT đang được đặt
tại tòa nhà VNPT trong Khu Công nghiệp An Đồn Đà Nẵng, quận Sơn Trà với quy mô
khai thác 800m2; có thể mở rộng hơn 1000 m2, đang hoạt động
100 rack, khả năng mở rộng đến 200 rack, hệ thống nguồn điện (trạm biến áp, máy
phát điện) gồm máy phát 1200KVA, bảo đảm thời gian hoạt động đạt chuẩn Tier-III.
++ Trung tâm dữ liệu CMC đặt tại tòa
nhà Bưu điện trung tâm thành phố (VNPost), quận Hải Châu, quy mô khai thác 200m2,
đang hoạt động 11 rack, khả năng mở rộng đến 30 rack, hệ thống nguồn điện (trạm
biến áp, máy phát điện) gồm máy phát 100KVA bảo đảm thời gian hoạt động đạt chuẩn
Tier-III của Trung
tâm dữ liệu.
- Hạ tầng IoT
+ Hệ thống camera giám sát của
thành phố hiện có khoảng hơn 33.000 camera (camera xã hội hóa do người dân
đóng góp chiếm hơn 80%), chủ yếu thuộc các hệ thống camera giao thông, camera
giám sát Công an thành phố (1.800 camera), camera giám sát giao thông (14
camera), camera tại Bộ phận một cửa trên địa bàn thành phố (200 camera), camera
0511.vn (25 camera), camera BQL bán đảo Sơn Trà và BLQ Âu thuyền (khoảng 50
camera), camera do người dân đóng góp và một số hệ thống camera nhỏ lẻ khác
(32.300 camera).
+ Hệ thống mạng lưới thiết bị M2M: phục vụ cho
các hệ thống đo đếm tự động trong lĩnh vực cấp điện, cấp nước, giám sát hành
trình, dịch vụ ngân hàng (máy POS), hiện nay có khoảng 48.300 thuê bao M2M.
+ Hạ tầng mạng lưới LPWAN (NB-IoT,
LoRa): Viettel cung cấp hạ tầng NB-IoT trên nền tảng mạng 4G với 205 trạm;
thành phố Đà Nẵng và Đại học Đà Nẵng hợp tác lắp đặt 05 trạm phát LoRa với khoảng
20 thiết bị cảm biến sử dụng trên hạ tầng này; Các doanh nghiệp tư nhân triển
khai nền tảng LoRa để cung cấp giải
pháp thí điểm điện chiếu sáng thông minh, đo chỉ số đồng hồ nước, quản lý cấp
điện;
Vùng phủ hiện đã đáp ứng cho khu vực
trung tâm thành phố, khu CVPM, Khu CNTT tập trung Đà Nẵng, đã phủ khu vực bán đảo
Sơn Trà và lên
đến đèo Hải Vân, tuy nhiên vẫn còn một số khu vực chưa được phủ sóng như Hòa
Vang, Liên Chiểu, Ngũ Hành Sơn. Việc triển khai ứng dụng đang được các chuyên
gia, doanh nghiệp xây dựng, một vài ứng dụng đang được đề xuất.
+ VNPT Đà Nẵng cung cấp hệ thống liên
lạc và giám sát hành trình vệ tinh cho 359 tàu cá.
- Tổng đài dịch vụ công (1022) làm nhiệm
vụ cầu nối giữa cơ quan nhà nước và tổ chức, công dân; hướng dẫn, hỗ trợ cho tổ
chức, công dân thực hiện thủ tục hành chính, sử dụng các dịch vụ chính quyền điện
tử; giải đáp quy định, chính sách; làm các đường dây nóng góp ý, phản ánh cho
người dân và cung cấp các thông tin liên quan của Thành phố.
c) Về hạ tầng phục vụ đô thị thông minh
Sau hơn 03 năm triển khai Đề án Thành phố thông minh,
thành phố đã cơ bản hoàn thành hạ tầng phục vụ đô thị thông minh, bao gồm:
- Hạ tầng mạng đô thị, Trung tâm dữ liệu,
Hệ thống họp trực tuyến dùng chung và tiếp tục được nâng cấp, mở rộng; chuẩn bị
đưa vào vận hành Trung tâm Giám sát điều hành thành phổ thông minh (Trung tâm
IOC) trong tháng 6/2023. Các cơ sở dữ liệu nền được chuẩn hóa, hoàn thiện; triển
khai các CSDL và phần mềm quản lý nhà nước chuyên ngành; hình thành Kho dữ liệu
dùng chung; đưa vào sử dụng Cổng dữ liệu mở. Triển khai 06 nền tảng số theo yêu cầu,
hướng dẫn của Bộ TTTT và 07 nền tảng dùng chung khác của thành phố.
- Dựa trên hạ tầng, nền tảng và cơ sở
dữ liệu đã hình thành, triển khai thông minh hóa các ứng dụng phục vụ người
dân, doanh nghiệp, chuyển quản lý đô thị từ truyền thống sang quản lý dựa trên
dữ liệu số như: Cung cấp dịch vụ công “nâng cao”, giám sát an toàn thông tin,
giám sát giao thông, giám sát bãi đỗ xe, quan trắc môi trường, giám sát tàu
thuyền, truy xuất nguồn gốc thực phẩm theo chuỗi, giám sát du lịch
thông minh, Cổng dữ liệu mở, Nền tảng công
dân số, ứng dụng di động đa dịch vụ Da Nang Smart City,...
- Thành phố đã hình thành Trung tâm
Giám sát dịch vụ đô thị thông minh (Mini IOC) và triển khai 06 dịch vụ đô thị
thông minh cơ bản theo hướng dẫn của Bộ TTTT và 12 dịch vụ tăng thêm khác. Đồng
thời, các sở, ngành đã triển khai các Trung tâm giám sát điều hành chuyên ngành
như Trung tâm Giám sát giao thông, Trung tâm Chỉ huy an ninh trật tự, Trung tâm
Quan trắc môi trường, Trung tâm Giám sát điều khiển điện chiếu sáng công cộng.
Dự án xây dựng Trung tâm tích hợp kiểm
soát khả năng phục hồi đô thị xanh và thông minh (viết tắt là Trung tâm ENSURE)
hiện đang hoàn thiện các thủ tục đầu tư từ nguồn viện trợ không hoàn lại của
KOICA Hàn Quốc, kinh phí 10,5 triệu USD, dự kiến đưa vào vận hành thử nghiệm
trong năm 2024. Trung tâm ENSURE Đà Nẵng có các hạng mục đầu tư chính, gồm: Hệ
thống quản lý cuộc gọi khẩn cấp; hệ thống thông tin quản lý thiên tai, thảm họa
đô thị; nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu thiên tai, thảm họa; CSDL không gian
đô thị 2D/3D trên nền GIS; hệ thống CCTV, camera, cảm biến, trạm đo mưa, đo độ
mặn,... phục vụ giám sát tại hiện trường; hệ thống máy chủ, máy trạm, thiết bị
mạng, màn hình lớn (videowall) và các trang thiết bị khác.
d) Về chuyển đổi số
Công tác chuyển đổi số đạt một số kết quả bước đầu;
góp phần không nhỏ vào quá trình phục hồi, phát triển kinh tế thành phố, cải
cách hành chính và trong công tác phòng, chống dịch Covid-19, điển hình là ứng
dụng cấp Giấy đi đường QRCode, quản lý khai báo y tế điện tử... và đã dần tạo
được thói quen trong các cơ quan, đơn vị và người dân. Một số kết quả đạt được
nổi bật như sau:
- Về Chính quyền số, thành phố đã hoàn thành vượt
mức các chỉ tiêu dịch vụ công trực tuyến và bắt đầu sử dụng dữ liệu số trong chỉ đạo,
điều hành và cung cấp dịch vụ công theo hướng dịch vụ số; 91% dịch vụ
phát sinh hồ sơ trực tuyến (gấp 1,7 lần so với trung bình toàn quốc); tỷ lệ hồ
sơ trực tuyến đạt 78% (gấp 1,3 lần so với trung bình toàn quốc; vượt chỉ tiêu tại
Kế hoạch hành động năm 2022 của Ủy ban quốc gia về chuyển đổi số là 50%); bắt đầu
đưa dịch vụ ngoài một cửa và dịch vụ sự nghiệp công lên cung cấp trực tuyến mức
4 trên Cổng dịch vụ công thành phố; sử dụng dữ liệu số để đơn giản hóa thủ tục
hành chính, thay thế thành phần hồ sơ giấy khi thực hiện thủ tục hành chính.
- Kinh tế số đã có đóng góp đáng kể
vào cơ cấu GRDP thành phố; năm 2021 kinh tế số Đà Nẵng đóng góp 12,7% GRDP;
theo Vụ Kinh tế số và Xã hội số - Bộ TTTT, năm 2022, kinh tế số của Đà Nẵng
đóng góp 17% GRDP. Tỷ lệ doanh nghiệp công nghệ số đạt 2,3 doanh nghiệp/1.000
dân (gấp 3 lần tỷ lệ trung bình toàn quốc); 02 doanh nghiệp công nghệ số có
doanh thu trên 1.000 tỷ đồng.
- Về Xã hội số, theo ước tính của Cục Viễn
thông, tỷ lệ thuê bao điện thoại di động sử dụng điện thoại thông minh của
thành phố đến cuối năm 2022 đạt 92,67% (tăng hơn 7% so với năm 2021); trung
bình mỗi người dân có 02 tài khoản mạng xã hội, mã ID gắn với hồ sơ sức khỏe cá
nhân; mỗi học sinh có mã ID gắn với hồ sơ học bạ điện tử. Hình thành hệ sinh
thái các ứng dụng cho công dân; tiếp tục triển khai Nền tảng công dân số (My
Portal), hiện có khoảng 45% người dân trưởng thành có tài khoản công dân số và 01 Kho dữ
liệu số để có thể
kế thừa thông tin, dữ liệu (chỉ khai thông tin lần đầu) cũng như dễ dàng tiếp cận,
sử dụng tất cả các dịch vụ tiện ích của chính quyền, doanh nghiệp.
3. Thực trạng
về phát triển doanh nghiệp
a) Về doanh thu và tốc độ tăng trưởng
- Giai đoạn 2016 - 2020, công nghiệp
CNTT đã có bước tăng trưởng nhanh, bền vững về cả doanh thu và sản lượng với mức
tăng trung bình 11%/năm, từng bước khẳng định là một trong những lĩnh vực kinh
tế mũi nhọn của thành phố. Riêng xuất khẩu phần mềm tăng bình quân 15%/năm,
trong đó, Nhật Bản và Mỹ là những thị trường xuất khẩu lớn nhất;
Tổng doanh thu toàn ngành TTTT thành
phố Đà Nẵng năm 2022 đạt 34.293 tỷ đồng, đạt 103,4% kế hoạch, tăng 9,6% so với
cùng kỳ năm 2021. Trong đó, doanh thu công nghiệp CNTT năm 2022 đạt 20.920 tỷ đồng; kim ngạch
xuất khẩu phần mềm đạt 132 triệu USD, đạt 120% so với kế hoạch, tăng 34% so với
cùng kỳ năm 2021. Doanh thu công nghiệp CNTT và toàn ngành TTTT giai đoạn
2016-2022 thể hiện chi tiết tại Hình 1.
Theo kết quả công bố của Cục Thống kê,
tuy bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19, ngành CNTT và truyền thông vẫn tiếp tục
phát triển. Tốc độ tăng trưởng bình quân giá trị tăng thêm (VA) của ngành công
nghiệp CNTT và truyền thông trong giai đoạn 2016-2020 là 8,03%/năm cao hơn tốc độ tăng
trưởng GDRP của toàn thành phố (3,96/năm). Năm 2022, quy mô giá trị tăng thêm
toàn ngành theo giá hiện hành đạt 9.079,3 tỷ đồng, mở rộng gần 859,7 tỷ đồng so
với năm 2021, chiếm 7,2% trong cơ cấu GRDP toàn nền kinh tế. Tăng trưởng giá trị
tăng thêm toàn ngành theo giá so sánh 2010 ước đạt 8,8% so với năm 2021, đóng
góp 1,14 điểm phần trăm vào mức tăng tổng giá trị tăng thêm toàn nền kinh tế.
- Về Số lượng doanh nghiệp
Tính đến cuối năm 2022, Đà Nẵng có 2,3
doanh nghiệp công nghệ số/1.000 dân (cao gấp 3 tỷ lệ trung bình cả nước); các doanh nghiệp
CNTT và các khu CNTT thành phố hoạt động trong các lĩnh vực 1) Thiết kế vi mạch;
(2) Sản xuất phần cứng (PCB, Máy tính,...); (3) Thiết kế và sản xuất Game; (4) Gia công
phần mềm - ITO; (5) Kiểm thử; (6) Tự động hóa; (7) BPO; (8) Chính phủ điện tử,
Phân tích dữ liệu; (9) Trí tuệ nhân tạo (AI), Thị giác máy tính (Computer
Vision), xử lý ngôn ngữ tự nhiên (NLP); (10) Sửa chữa Thiết bị, cài
đặt phần mềm ...
Trong lĩnh vực phần cứng, điện tử,
trên địa bàn thành phố hiện nay có một số doanh nghiệp tiêu biểu (chủ yếu là doanh
nghiệp FDI) như: Công ty Foster (Nhật Bản), Công ty Mabuchi Motor (Nhật Bản),
Công ty Việt Hoa, Công ty T.T.T.I Đà Nẵng,... sản xuất các sản phẩm điện tử
công nghệ cao như: động cơ điện siêu nhỏ, tai nghe, linh kiện điện thoại di động,...
Một số doanh nghiệp phần mềm như eSilicon, Global CyberSoft, Acronics,
Uniquify,... cũng dần
hình thành các nhóm nghiên cứu, thiết kế các sản phẩm điện tử, vi mạch;
Trong lĩnh vực phần mềm, nội dung số,
tại thành phố đã hình thành một số doanh nghiệp phần mềm lớn, có
thương hiệu, uy tín trên thị trường trong nước và quốc tế như:
FPT Software, Axon Active, Logigear, Magrabbit, Hitachi Vantara Việt Nam,
Enclave, AsNet, Chi nhánh Công ty TNHH Monstarlab Việt Nam - Đà Nẵng, NeoLab,
Nippon Seiki, Enouvo IT Solutions... cung cấp dịch vụ gia công phần mềm cho các
thị trường nước ngoài. Tiêu biểu như Công ty TNHH Đà Nẵng Nippon Seiki phát triển
phần mềm trong cụm đồng hồ đo tốc độ của xe ô tô và xe máy của các hãng xe nổi
tiếng trên thị trường quốc tế (Honda, Toyota, Suzuki, Audi...) với doanh thu
bình quân 03 triệu USD/năm. Về thị trường, Nhật Bản và Mỹ vẫn là 02 thị trường
chủ lực của doanh nghiệp xuất khẩu phần mềm; các thị trường khác đang dần được
mở rộng như EU, các nước châu Á khác (Trung Quốc, Singapore, Đài Loan,...);
Số liệu doanh nghiệp công nghệ số tăng
trưởng từ 2016 - 2022 được thể hiện như sau:
Hình 3. Số lượng
doanh nghiệp công nghệ số từ 2016-2022
Trong những năm qua, thành phố Đà Nẵng
được xem là địa phương đứng đầu về Chỉ số Thương mại điện tử (EBI) trong khu vực
miền Trung - Tây Nguyên (sau thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội); tinh thần khởi
nghiệp và tính thị trường ở Đà Nẵng đều cao (Năm 2020, thành phố Đà Nẵng đã đạt Giải thưởng
TPTM Việt Nam hạng mục Thành phố hấp dẫn khởi nghiệp đổi mới sáng tạo), các chỉ
số về năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh, mức độ sẵn sàng ứng dụng CNTT đều ở nhóm dẫn đầu cả nước
trong thời gian dài và là một trong số ít các địa phương tổ chức Ngày hội khởi nghiệp
quốc gia Techfest ở quy mô lớn; thường xuyên tham gia cuộc thi có uy tín về khởi nghiệp
đổi mới sáng tạo trong, ngoài nước và đạt được các giải thưởng tiêu biểu như Dự
án Multi Glass của Công ty CP Multi Việt Nam đạt giải nhất Cuộc thi Techfest
2019 để tham gia Chung kết Cuộc thi khởi nghiệp thế giới; Dự án EM & AI của
Công ty CP EM and AI đạt Á quân Cuộc
thi tìm kiếm tài năng khởi nghiệp quốc gia năm 2020 và Giải nhất Cuộc thi
Startup Pitching lĩnh vực công nghệ số do VINASA trao tặng, được chọn ghi hình
trong Chương trình Shark Tank 2021 và gọi được vốn 850.000 USD;
có 07 công trình khoa học xuất phát từ kết quả các nhiệm vụ cấp Thành phố đã được
công bố trên các tạp chí quốc tế uy tín;...
Thành phố Đà Nẵng đã đầu tư xây dựng Hệ
thống thông tin chính quyền điện tử dựa trên công nghệ nguồn mở, góp phần nâng
cao năng lực của các doanh nghiệp sản xuất phần mềm nguồn mở; tạo thị trường
cho doanh nghiệp địa phương phát triển. Tính đến nay đã xây dựng và phát triển
500 sản phẩm phần mềm nguồn mở, nội dung số trong các cơ quan thành phố;
Các doanh nghiệp công nghệ số thành phố
đã phát triển nhiều sản phẩm chủ lực và đạt các giải thưởng quốc gia như Giải
thưởng Sao Khuê, Giải thưởng Viet Solutions, Giải thưởng Make in Viet Nam:
Retex (nền tảng dệt may; Giải thưởng VietSolution); IRTech (Cảng thông minh, Giải
thưởng Sao Khuê); Công ty TNHH Selly (sản phẩm Sàn thương mại điện tử Selly, Giải
thưởng Sao Khuê năm 2023); Công ty Toàn cầu Xanh (Giải pháp Green Data), Điện lực
Miền Trung (ERP, trạm sạc nhanh ô tô điện) cùng đạt giải thưởng Make in Việt
Nam;.... Một số doanh nghiệp, Tập đoàn lớn mở chi nhánh, văn phòng Đà Nẵng: LG
(R&D);
MOMO,...
b) Về nguồn nhân lực CNTT
Tính đến cuối năm 2022, thành phố có
47.500 nhân lực CNTT, trong đó có 22.000 lao động trong lĩnh vực phần mềm và nội
dung số; lương bình quân đạt 18 triệu đồng/người/tháng; chiếm 7,7% trong tổng lực
lượng lao động toàn thành phố. So với nhân lực làm việc trong lĩnh vực điện tử
chủ yếu là thâm dụng
lao động thì trong lĩnh vực phần mềm và nội dung số phần lớn là nhân lực có
trình độ chuyên môn và kỹ năng tốt, được đào tạo bài bản, năng động, là các quản
trị dự án có kinh nghiệm; có khả năng đề xuất các giải pháp đáp ứng các yêu cầu
khi triển khai các nội dung liên quan đến chuyển đổi số, thành phố thông minh.
- Nhân lực, chuyên gia trong các trường đại học, cao
đẳng: Hơn 120 tiến sĩ, 37 Phó Giáo sư chuyên ngành CNTT - truyền thông và các
chuyên ngành gần hỗ trợ tốt cho việc gắn kết giữa Nhà nước - Nhà trường - Nhà
Doanh nghiệp, giúp thu hẹp khoảng cách nghiên cứu, ứng dụng trên lĩnh vực CNTT
- truyền thông, tạo dựng các nền tảng cho các nghiên cứu xử lý dữ liệu lớn
(Bigdata), điện toán đám mây (Cloud computing), trí tuệ nhân tạo (AI), nhận dạng,...
Bảng 2: Thống
kê nhân lực công nghiệp CNTT tại Đà Nẵng và cả nước
STT
|
Nhân lực
công nghiệp CNTT
|
Năm 2016
|
Năm 2017
|
Năm 2018
|
Năm 2019
|
Năm 2020
|
Năm 2021
|
Năm 2022
|
Tốc độ tăng
trưởng
|
1
|
Cả nước
|
780.926
|
922.521
|
973.692
|
1.005.206
|
1.081.268
|
1.323.279
|
|
8,48%
|
2
|
Đà Nẵng
|
24.300
|
27.200
|
31.500
|
35.050
|
40.000
|
44.500
|
47.500
|
11,8%
|
a
|
Công nghiệp
phần cứng, điện tử
|
6.700
|
7.200
|
7.800
|
8.500
|
8.600
|
9.200
|
9.300
|
5,6%
|
b
|
Công nghiệp
phần mềm
|
6.500
|
7.500
|
9.000
|
10.800
|
13.500
|
15.200
|
17.600
|
18,0%
|
c
|
Công nghiệp
nội dung số
|
3.300
|
3.800
|
4.800
|
5.200
|
5.500
|
5.800
|
6.200
|
11,1%
|
d
|
Dịch vụ
CNTT
|
4.300
|
4.600
|
4.900
|
5.250
|
5.900
|
6.200
|
6.500
|
7,1%
|
đ
|
Phân phối,
bán buôn
|
3.500
|
4.100
|
5.000
|
5.300
|
6.500
|
7.600
|
7.900
|
14,5%
|
Nguồn Sách trắng
CNTT-TT Việt Nam năm 2022 của Bộ TT&TT
- Đào tạo nguồn nhân lực CNTT
Thành phố hiện có 38 cơ sở đào tạo về
lĩnh vực CNTT, trong đó 20 trường đại học, cao đẳng và 18 trường trung cấp,
trung tâm đào tạo nghề và trung tâm đào tạo phi chính quy. Trong số các trường
đại học, cao đẳng, có 17 trường đào tạo chuyên ngành CNTT, 13 trường đào tạo
các chuyên ngành gần (Điện tử - viễn thông, Cơ điện tử, Tự động hóa, Tin học thống
kê, Tin học xây dựng,...);
Tổng số chỉ tiêu tuyển sinh chuyên
ngành CNTT trên địa bàn thành phố khoảng 5.700 sinh viên. Trong đó trình độ đại
học, cao đẳng khoảng 4.500 sinh viên; chuyên ngành điện tử - viễn thông hơn 700
sinh viên. Nguồn nhân lực CNTT tại thành phố Đà Nẵng còn được cung cấp từ các
cơ sở đào tạo ở khu vực lân cận và cả nước.
4. Tồn tại,
vướng mắc và nguyên nhân
a) Nghị định 154/2013/NĐ-CP quy định
chủ đầu tư xây dựng hạ tầng khu CNTT tập trung được giảm 50% tiền sử dụng đất,
tiền thuế đất phải nộp ngân sách nhà nước tùy theo hình thức lựa chọn giao đất
hoặc thuê đất. Thực tế, chính sách ưu đãi về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối
với khu CNTT tập trung vẫn chưa được áp dụng thực hiện. Các văn bản hướng dẫn
Luật Đất đai năm 2013 (ban hành sau thời điểm của Nghị định 154/2013/NĐ-CP) đã
không đồng bộ, thiếu các quy định về khu CNTT tập trung.
Điều 21 và Điều 22 Nghị định số
154/2013/NĐ-CP quy định các chính sách ưu đãi về đầu tư đối với doanh nghiệp đầu
tư kinh doanh hạ tầng khu và doanh nghiệp lĩnh vực CNTT hoạt động trong khu. Đồng
thời, Luật Đầu tư 2014 (Điều 16) và Nghị định 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015
quy định: khu CNTT tập trung được phân loại vào địa bàn có điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn (Phụ lục II); đầu tư, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu
CNTT tập trung (áp dụng theo khu công nghệ cao) là ngành nghề đặc biệt ưu đãi đầu
tư. Như vậy, dự án đầu tư lĩnh vực CNTT và dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
được hưởng chính sách ưu đãi của nhà nước về thuế; tiền sử dụng đất; thuê đất.
Tuy nhiên, hiện nay các doanh nghiệp đầu tư kết cấu hạ tầng khu CNTT tập trung
chưa được áp dụng chính sách ưu đãi theo quy định pháp luật.
b) Các văn bản pháp luật đã
ban hành trước đây chưa có quy định áp dụng công nghệ số/thông minh, do đó đã
trở thành rào cản, điểm nghẽn trong triển khai chuyển đổi số[6]. Triển khai chuyển
đổi số, thành phố thông minh
là để giải quyết các “bài toán” cần áp dụng một số mô hình, quy định mới, chưa
có quy định và tiền lệ. Tuy nhiên, việc xây dựng chính sách thử nghiệm có kiểm
soát (sandbox) theo chủ trương tại Nghị quyết số 52-NQ/TW của Bộ Chính trị chưa có hướng dẫn
cụ thể từ Chính phủ để làm căn cứ cho các địa phương triển khai.
c) Các khu CNTT, công viên phần mềm
chưa thu hút được các nhà đầu tư, tập đoàn CNTT quốc tế quy mô lớn, chưa có đầu
tư hạ tầng lưu trữ dữ liệu lớn và tính toán hiệu năng cao, chưa hình thành các
phòng thí nghiệm trọng điểm (như về tính toán lượng tử, điện từ trường,...) để
thu hút các dự án nghiên cứu và phát triển, đổi mới sáng tạo, thu hút các
chuyên gia, nhà khoa học đến làm việc.
d) Thành phố đang thiếu hụt nhân lực
CNTT có trình độ chuyên môn cao và kinh nghiệm làm việc trong các lĩnh vực ưu
tiên như sản xuất các sản phẩm; ứng dụng chuyên cho thiết bị di động; ứng dụng
phục vụ chính quyền điện tử, thành phố thông minh, an toàn, an ninh thông tin...;
nhân lực CNTT cho các vị trí lãnh đạo như Trưởng nhóm (Team Leader), Quản trị dự
án (Project Manager), Kỹ sư cầu nối (Bridge Engineering)... khan hiếm trong khi
nhu cầu doanh nghiệp về lực lượng này rất cao dẫn đến tình trạng chèo kéo, nhảy
việc giữa các doanh nghiệp, khiến doanh nghiệp thiếu nhân sự giỏi và gắn kết
lâu dài.
đ) Gắn kết giữa cơ sở đào tạo và doanh
nghiệp chưa đạt kết quả cao, một số sinh viên sau khi ra trường chưa đáp ứng được
nhu cầu của các nhà tuyển dụng. Một ít doanh nghiệp chưa có trách nhiệm hợp tác
với các trường đại học trong vấn đề đào tạo; chưa có nhiều mô hình doanh nghiệp
cho thuê nguồn lực, các mô hình lồng ghép cơ sở đào tạo trong doanh
nghiệp; một số doanh nghiệp tuy có những chương trình liên kết với các cơ sở
đào tạo nhận sinh viên thực tập, hỗ trợ việc làm cho sinh viên sau tốt nghiệp,
nhưng chỉ chú trọng đến sinh viên khá giỏi, chưa quan tâm đến phát triển lâu
dài dẫn đến mất cân đối đầu ra. Song song với đó, vai trò của cơ quan quản lý
trong mối quan hệ giữa doanh nghiệp và nhà trường vẫn chưa thể hiện rõ rệt. Các
lĩnh vực chuyên sâu về Công nghệ số như: Điện toán đám mây, Trí tuệ Nhân
tạo, Blockchain,... có rất ít các đơn vị đào tạo CNTT tập trung vào mảng này,
chủ yếu các Trường: Đại học Bách khoa, Đại học Công nghệ Thông tin Việt Hàn, Đại học
Duy Tân,... với số lượng không
thỏa đáng.
IV. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Hoàn thiện cơ chế, chính sách và phát
triển hạ tầng công nghiệp CNTT thành phố hiện đại, đồng bộ, đảm bảo năng lực và
an toàn, an ninh thông tin; là điểm đến an toàn cho các doanh nghiệp đầu tư
trong và ngoài nước; thúc đẩy phát triển ngành công nghiệp CNTT trở thành ngành kinh
tế mũi nhọn góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng bền vững, tạo động lực thực hiện
chuyển đổi số trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội của thành phố Đà Nẵng; kết nối
đồng bộ với mạng lưới đô thị thông minh trong nước và khu vực ASEAN.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Tập trung phát triển nền Kinh tế số
đóng góp tối thiểu 20% GRDP thành phố, trong đó công nghiệp CNTT-TT chiếm tối
thiểu 10% GRDP thành phố vào năm 2025. Đến năm 2030, kinh tế số chiếm tối thiểu
30% GRDP thành phố. Trong đó công nghiệp CNTT chiếm tối thiểu 15% GRDP thành phố.
b) Hỗ trợ khởi nghiệp và thành lập
doanh nghiệp công nghệ. Đưa số lượng doanh nghiệp công nghệ số đạt mức 03 doanh
nghiệp/1.000 dân.
c) Đến năm 2030, đạt tối thiểu 8.950
doanh nghiệp công nghệ số và 115.000 nhân lực công nghệ số. Tốc độ tăng trưởng
doanh thu công nghiệp CNTT bình quân giai đoạn 2021-2030 đạt 10%/năm; tốc độ
tăng trưởng doanh thu xuất khẩu phần mềm giai đoạn 2021-2030 đạt 12%/năm.
d) Đến năm 2030, thành phố Đà Nẵng có
tối thiểu 07 Khu công nghệ thông tin, công viên phần mềm.
đ) Hình thành trạm cáp quang ven biển
thứ 2 của thành phố Đà Nẵng để bảo đảm hạ tầng cho các doanh nghiệp đầu tư kết
nối tuyến cáp quang biển đi quốc tế.
e) 100% các doanh nghiệp trong các Khu
công nghiệp trên địa bàn thành phố tiếp cận về hạ tầng để triển khai ứng dụng
IoT; phủ sóng 5G tối thiểu 50% diện tích các khu công nghiệp trên địa bàn;
g) Đến năm 2030, bảo đảm cung cấp hạ tầng
tính toán, lưu trữ chuyên sâu để triển khai các ứng dụng lõi liên quan đến Cách
mạng 4.0 với tối thiểu 05 Trung tâm dữ liệu, quy mô trên 500 rack.
V. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Tuyên truyền,
nâng cao nhận thức
a) Đẩy mạnh truyền thông các chính
sách hiện hành của thành phố về phát triển công nghiệp CNTT, về hình ảnh ngành
công nghiệp CNTT của thành phố Đà Nẵng lên Cổng thông tin điện tử
thành phố, báo đài và các phương tiện truyền thông đại chúng khác; thường xuyên
phổ biến, hướng dẫn các chủ trương, chính sách, quy định mới của nhà nước cho
các doanh nghiệp CNTT, công nghệ số; tuyên truyền, vinh danh các Doanh nghiệp đạt
các giải thưởng cao về Make in Việt Nam.
b) Tổ chức, tham gia thường niên các sự
kiện, cuộc thi về CNTT, an toàn thông tin như Devday, Hackathon, ICPC,..
c) Phối hợp các Hiệp
hội, Doanh nghiệp tổ chức thường niên các buổi hướng nghiệp, nâng cao chất lượng
hướng nghiệp về lĩnh vực CNTT, các buổi Tọa đàm, ngoại khóa về định hướng, chiến lược
của thành phố, xu hướng trong thời đại công nghệ số... cho các học sinh các trường
THPT, THCS trên địa bàn thành phố.
d) Xây dựng và định kỳ hàng năm công bố
báo cáo dự báo về nhu cầu thị trường và tương lai nghề nghiệp trong lĩnh vực
công nghệ thông tin, điện tử - viễn thông, an toàn thông tin mạng tại thành phố
để các cơ sở đào tạo có giải pháp đào tạo phù hợp.
đ) Tổ chức gặp mặt hằng năm giữa lãnh
đạo thành phố với các doanh nghiệp, các cơ sở đào tạo CNTT để đối thoại, cung cấp
thông tin, tháo gỡ, giải quyết các khó khăn, vướng mắc của các doanh nghiệp, cơ
sở đào tạo CNTT.
2. Cơ chế,
chính sách
a) Tham mưu xây dựng quy chế hoặc quy
định về quản lý nhà nước các Khu CNTT tập trung trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Nghiên cứu áp dụng hiệu quả các cơ chế, chính sách ưu đãi, đặc thù của Quốc hội,
Chính phủ đối với các Khu CNTT tập trung trên địa bàn thành phố.
b) Xây dựng Đề án thúc đẩy, phát triển,
ươm tạo doanh nghiệp, sản phẩm, dịch vụ công nghệ số tại Khu Công nghệ cao Đà Nẵng
và các Khu CNTT tập trung, Khu Công viên phần mềm trên địa bàn thành phố.
c) Triển khai các chính sách phát triển
nguồn nhân lực công nghiệp CNTT, điện tử viễn thông gắn với nền kinh tế số theo
Đề án phát triển nguồn nhân lực cho khu vực tư tại một số ngành, lĩnh vực mũi
nhọn của thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (Quyết định số
3096/QĐ-UBND ngày 30/11/2022 của UBND thành phố).
d) Quy hoạch và triển khai theo quy hoạch
để ưu tiên phát triển các Khu CNTT tập trung, Khu Công nghệ cao và tổ chức thực
hiện đúng quy hoạch đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt dựa trên nguồn lực
của Nhà nước và thu hút nguồn lực xã hội. Thu hút các doanh nghiệp CNTT vào hoạt
động tại các Khu CNTT tập trung, CVPM đã được đầu tư.
đ) Hỗ trợ doanh nghiệp, cá nhân triển
khai sandbox để phát triển, thử nghiệm
và áp dụng các sản phẩm, giải pháp, dịch vụ, mô hình kinh doanh mới dựa trên
công nghệ số nhằm thúc đẩy khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tại thành phố Đà Nẵng.
e) Cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng
CNTT để hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận với các nguồn lực Nhà nước. Thành lập đường
dây nóng qua Tổng đài 1022 liên kết với Cục thuế thành phố Đà Nẵng, Bảo hiểm xã
hội, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội... để hỗ trợ giải đáp các nội dung về
thuế, bảo hiểm, lao động về lĩnh vực CNTT.
3. Phát triển
hạ tầng số
a) Tiếp tục đầu tư xây dựng mới, nâng
cấp mở rộng các khu CNTT tập trung, công viên phần mềm theo quy hoạch đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt; khuyến khích, hỗ trợ đầu tư phát triển, mở rộng các
khu CNTT, Công viên Phần mềm do doanh nghiệp làm chủ đầu tư.
Hoàn thiện các thủ tục pháp lý để sớm
đưa các Khu CNTT, CVPM đã được quy hoạch trên địa bàn thành phố vào hoạt động;
trong đó, có Khu CVPM số 2, Khu không gian đổi mới sáng tạo Hòa Xuân, Khu CNTT Đà
Nẵng Bay, Tòa nhà Công nghệ cao Viettel Đà Nẵng.
b) Đầu tư phát triển các hạ tầng phụ trợ
để khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào Khu CNTT tập trung.
c) Triển khai thu hút đầu tư thêm các
trung tâm dữ liệu mới dựa trên công nghệ điện toán đám mây, đạt tiêu chuẩn để đảm
bảo năng lực lưu trữ, tính toán, đảm bảo khả năng dự phòng, đáp ứng nhu cầu
phát triển của thành phố.
d) Nghiên cứu phương án xây dựng đầu
tư trạm cáp quang biển cập
bờ thứ 2 tại Đà Nẵng để bảo đảm hạ tầng cho các doanh nghiệp đầu tư kết nối tuyến
cáp quang biển đi quốc tế và hình
thành trung tâm chuyển đổi số của khu vực ASEAN (Digital Hub); kêu gọi các nhà
đầu tư là các doanh nghiệp viễn thông trong và ngoài nước để cùng hợp tác, đầu
tư.
đ) Hỗ trợ doanh nghiệp viễn thông triển
khai hạ tầng truyền dẫn quang tốc độ cao, dung lượng lớn vào các đô thị, các
khu công nghệ cao, khu CNTT tập trung, trung tâm nghiên cứu, phát triển, đổi mới
sáng tạo.
e) Đầu tư, xây dựng đồng bộ các hạ tầng
viễn thông, CNTT, sử dụng công nghệ tiên tiến, theo tiêu chuẩn trong nước và thế
giới: triển khai phủ sóng mạng 5G trên địa bàn thành phố, mạng không dây diện rộng
(LoRa, NB-IoT, ...); triển khai chuyển đổi toàn bộ hệ thống ứng dụng của thành
phố sang sử dụng địa chỉ giao thức Internet thế hệ mới (IPv6); mở rộng vùng phủ
sóng wifi tại các khu vực công cộng, điểm du lịch, khu công nghiệp, khu tập
trung công nhân.
g) Phát triển hạ tầng kết nối mạng
Internet vạn vật (IoT); xây dựng lộ trình và triển khai tích hợp cảm biến và ứng
dụng công nghệ số vào các hạ tầng thiết yếu như giao thông, năng lượng, điện,
nước, đô thị để chuyển đổi thành một bộ phận cấu thành quan trọng của hạ tầng số.
h) Xây dựng Trung tâm an toàn an ninh
thông tin để nâng cao hiệu quả công tác bảo đảm an toàn an ninh cho toàn bộ hệ
thống CNTT chính quyền thành phố Đà Nẵng.
i) Thúc đẩy phát triển hệ sinh thái ứng
dụng trí tuệ nhân tạo, hạ tầng tính toán hiệu năng cao, hạ tầng dữ liệu lớn;
nghiên cứu, phát triển, thử nghiệm và áp dụng vào thực tiễn các ứng dụng trí tuệ
nhân tạo, trong đó ưu tiên các ứng dụng mô phỏng, dự báo chuyên ngành phục vụ
công tác quản lý nhà nước, quản lý đô thị, quản lý xã hội.
k) Nghiên cứu triển khai thí điểm nền tảng
Blockchain tại thành phố Đà Nẵng (DaNangChain); triển khai các ứng dụng trên nền
tảng DaNangChain như Văn phòng số; các sản phẩm OCOP, điêu khắc đá Ngũ Hành
Sơn;...
4. Xây dựng nền
tảng để phát triển trí tuệ nhân tạo
Nội dung này tập trung vào xây dựng khối
công nghệ nền tảng cần có để phát triển Trí tuệ Nhân tạo (TTNT), cụ thể là: nắm
bắt lý thuyết máy học nền tảng, xây dựng kho dữ liệu TTNT, làm chủ công nghệ về
hệ thống thông minh và tương tác người-máy, xây dựng các hạ tầng thông tin để nắm
bắt lý thuyết máy học nền tảng và phổ biến rộng rãi trong cộng đồng nghiên cứu
học thuật. Song song với việc đầu tư cho giáo dục đào tạo, thành phố triển khai
các giải pháp cụ thể sau:
a) Xây dựng chính sách hỗ trợ cho việc
thành lập và phát triển các nhóm nghiên cứu lớn về các mảng chính của Trí tuệ
Nhân tạo như: Máy học, Thị giác Máy tính, Xử lý Âm thanh và Tiếng nói, Xử lý
Ngôn ngữ Tự nhiên, Khoa học Dữ liệu, Dữ liệu lớn, ...
b) Nghiên cứu phối hợp Nhà trường,
Doanh nghiệp hình thành các quỹ tài trợ, hỗ trợ nghiên cứu TTNT nhằm mục đích
chính là nâng cao năng lực nghiên cứu, phát triển cộng đồng nghiên cứu khoa học;
tổ chức những cuộc thi học thuật (challenge) thu hút các nhóm nghiên cứu giải
quyết các vấn đề về TTNT trong công nghiệp; xây dựng chính sách bồi dưỡng nhân
tài thông qua du học, tu nghiệp, và thu hút nguồn lực từ nước ngoài về nước làm
việc.
c) Xây dựng kho dữ liệu TTNT, thành lập
dây chuyền sản xuất và đánh nhãn dữ liệu, ở khâu này, chúng ta có thể học tập
mô hình “nhà máy dữ liệu” của các nước trong khu vực với các quy trình được xử
lý chặt chẽ.
d) Thu thập dữ liệu trực tiếp từ doanh nghiệp,
tập đoàn, các đơn vị có nhu cầu ứng dụng TTNT; Thống nhất thang đo và hiệu năng
baseline trên từng tập dữ liệu, làm cơ sở cho việc đánh giá nghiên cứu khoa học
trên đó.
5. Phát triển
doanh nghiệp CNTT; phát triển, đảm bảo chất lượng các sản phẩm công nghiệp CNTT;
thúc đẩy Make In Vietnam
a) Hỗ trợ doanh nghiệp CNTT cải tiến
quy trình sản xuất, kinh doanh thông qua việc áp dụng các chuẩn,
tiêu chuẩn quốc tế nhằm nâng
cao năng lực doanh nghiệp, tiếp cận các thị trường quốc tế.
b) Triển khai Chương trình hỗ trợ doanh
nghiệp chuyển đổi số trên địa bàn thành phố (Chương trình số 112/CTr-UBND ngày
14/6/2022).
c) Tổ chức các hoạt động kết nối cung
cầu giữa doanh nghiệp công nghệ số với các doanh nghiệp ngành nghề khác; tổ chức
các sự kiện, Hội nghị, Ngày hội về giới thiệu, trình diễn các công nghệ mới, kết
nối các nhà cung cấp công nghệ với các doanh nghiệp.
d) Thiết lập mạng lưới kết nối các
chuyên gia, tổ chức, doanh nghiệp an toàn thông tin trên địa bàn thành phố và
quốc gia nhằm chia sẻ kinh nghiệm và hỗ trợ xử lý sự cố an toàn thông tin.
đ) Đẩy mạnh nghiên cứu, phát triển sản
phẩm CNTT trọng điểm; ưu tiên phát triển công nghiệp phần mềm, sản xuất nội
dung số, thiết kế, sản xuất vi mạch, cung cấp dịch vụ CNTT có lợi thế cạnh
tranh và có tiềm năng xuất khẩu.
e) Đặt hàng; truyền thông, quảng bá, hỗ
trợ phát triển thị trường cho sản phẩm công nghệ số; khuyến khích, triển khai
dùng thử các công nghệ, giải pháp, ứng dụng chuyển đổi số của các doanh nghiệp
trong và ngoài nước.
g) Khuyến khích các doanh nghiệp CNTT
tham gia vào các chương trình, đề tài khoa học ứng dụng và các sản phẩm triển
khai thí điểm của thành phố; phát triển sản phẩm mới phục vụ xây dựng thành phố thông minh tại
Đà Nẵng.
h) Triển khai các chương trình hợp
tác, tham gia các diễn đàn với các bộ ngành, địa phương để nhân rộng các ứng dụng
chính quyền điện tử, thành phố thông minh đã áp dụng thành công tại Đà Nẵng cho các bộ
ngành, địa phương khác sử dụng.
6. Phát triển
nguồn nhân lực
Triển khai các nhiệm vụ và giải pháp
phát triển nguồn nhân lực phục vụ phát triển công nghiệp công nghệ số và nền
kinh tế số thành phố theo Kế hoạch số 193/KH-UBND ngày 07/11/2022 của UBND
thành phố Đà Nẵng về
phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin phục vụ chuyển đổi số trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2025, trong đó chú trọng các nhiệm vụ, giải pháp về
“Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong phát triển
kinh tế”; “Nâng cao chất lượng và số lượng đào tạo nguồn nhân lực công nghệ
thông tin, chuyển đổi số”; “Thu hút đầu tư và nguồn lực bên ngoài, hợp tác phát
triển sản phẩm, xúc tiến thương mại, nghiên cứu khoa học và khuyến khích khởi
nghiệp trong lĩnh vực công nghệ thông tin, chuyển đổi số”.
7. Về thu hút
đầu tư và nguồn lực bên ngoài; Hợp tác phát triển sản phẩm, xúc tiến thương mại,
nghiên cứu khoa học và khuyến khích khởi nghiệp trong lĩnh vực CNTT, chuyển đổi
số
a) Tăng cường tổ chức hoạt động thường
niên về xúc tiến đầu tư trong các Khu CNTT tập trung trên địa bàn thành phố. Đẩy
mạnh liên kết với các đơn vị tư vấn đầu tư trong nước và quốc tế, các tổ chức
tài chính, các tổ chức xúc tiến đầu tư nước ngoài để xác định, thu hút đúng các
nhà đầu tư tiềm năng vào Khu CNTT tập trung; nghiên cứu thu hút có chọn lọc các
dự án có vốn đầu tư nước ngoài: ưu đãi các dự án đầu tư nước ngoài sử dụng công
nghệ “cao, mới, sạch, tiết kiệm”, có cam kết sử dụng nhiều nguyên liệu, linh kiện
sản xuất trong nước, có đào tạo nhân lực tại chỗ; ưu tiên hình thức liên
doanh, liên kết sản xuất với các doanh nghiệp trong nước.
b) Phát triển thị trường công nghệ
thông tin: Duy trì và phát huy các thị trường truyền thống. Phát triển thị trường
mới trên cơ sở các
Hiệp định thương mại tự do đã ký với các đối tác như: RCEP, EVFTA, CCTPP (Hỗ trợ
doanh nghiệp tiếp cận thị trường, tạo cầu nối giữa doanh nghiệp trong và ngoài nước);
Hướng dẫn và cung cấp các dịch vụ sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, dịch vụ,
hỗ trợ tiếp nhận và áp dụng công nghệ.
c) Thu hút các chuyên gia công nghệ số
cao cấp quốc tế về thành phố Đà Nẵng sống và làm việc theo xu hướng “remote,
hybrid” (sống, nghỉ dưỡng tại thành phố, làm việc cho doanh nghiệp nước ngoài),
tận dụng lợi thế thành phố biển, du lịch và môi trường xanh, sạch đẹp. Triển
khai mô hình các nhóm khởi nghiệp về Đà Nẵng để xây dựng hoặc hoàn thiện sản phẩm
công nghệ.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Phân công nhiệm vụ
a) Sở Thông tin và Truyền thông:
- Chủ trì, đầu mối việc triển khai thực
hiện Kế hoạch này và thường xuyên rà soát kết quả thực hiện, đề xuất cập nhập,
điều chỉnh nội dung thực hiện cho phù hợp với thực tế tình hình triển khai;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Sở Tài chính đề xuất các nguồn kinh phí Trung ương, địa phương và vận động
nguồn kinh phí khác để triển khai các nội dung, nhiệm vụ đã nêu.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và
Đào tạo xây dựng chương trình phổ cập TTNT và đưa vào giảng dạy ở cấp học Phổ
thông.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
tham mưu UBND thành phố bố trí nguồn kinh phí để thực hiện Kế hoạch này.
c) Các Sở, ban, ngành, UBND các quận
huyện, các cơ quan thuộc quản lý của UBND thành phố:
- Triển khai Kế hoạch này theo chức
năng, nhiệm vụ được giao;
- Hằng năm, trên cơ sở nhiệm vụ được
giao thực hiện Kế hoạch này, lồng
ghép vào các chương trình, kế hoạch, đề án do đơn vị chủ trì để lập dự
toán kinh phí chi tiết theo nội dung chi, mức chi đúng chế độ, chi tiêu tài
chính hiện hành, gửi Sở Thông tin và Truyền thông kiểm tra, tổng hợp, gửi Sở
Tài chính xem xét trình cấp có thẩm quyền quyết định theo đúng quy định.
d) Hiệp hội Doanh nghiệp phần mềm, Hội
Tin học thành phố và các cơ quan, tổ chức có liên quan:
Tích cực thực hiện chức năng phản biện
xã hội, góp ý, kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước về các cơ chế, chính sách
trong lĩnh vực công nghiệp CNTT.
2. Tiến độ triển khai
Phân công và tiến độ cụ thể triển khai
các nhóm nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch Phát triển công nghiệp CNTT của thành
phố Đà Nẵng đến năm 2030 tại Phụ lục kèm theo Kế hoạch này.
3. Chế độ thông tin báo cáo
Các Sở, ban, ngành và tổ chức, đơn vị
liên quan báo cáo UBND thành phố (thông qua Sở Thông tin và Truyền thông) về
tình hình, tiến độ thực hiện trước ngày 05 tháng 12 hằng năm; kịp thời báo cáo,
đề xuất UBND thành phố tháo gỡ vướng mắc, khó khăn phát sinh trong quá trình thực
hiện./.
Nơi nhận:
-
TT:TU, HĐND TP (để b/c);
- CT và các PCT UBND TP;
- VP Đoàn ĐBQH và HĐND TP;
- VP UBND TP;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các quận, huyện;
- Hiệp hội DN Phần mềm Đà Nẵng;
- Hội Tin học Đà Nẵng;
- Các trường đại
học, Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp CNTT;
-
Lưu:
VT, STTTT.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê
Quang Nam
|