ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1166/KH-UBND
|
Gia Lai, ngày 19 tháng 5 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
HÀNH ĐỘNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VÀ HIỆU QUẢ CUNG CẤP DỊCH VỤ
CÔNG TRỰC TUYẾN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
Căn cứ Nghị định số
42/2022/NĐ-CP ngày 24/6/2022 của Chính phủ quy định việc cung cấp thông tin và
dịch vụ công trực tuyến của cơ quan Nhà nước trên môi trường mạng;
Căn cứ Quyết định số
749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình
Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số
942/QĐ-TTg ngày 15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển
Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến
năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số
04-NQ/TU ngày 20/01/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Gia Lai (khóa XVI) về
Chuyển đổi số tỉnh Gia Lai đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Chương trình hành động
số 921/CTHĐ-UBND ngày 12/5/2022 của UBND tỉnh Gia Lai về thực hiện Nghị quyết số
04-NQ/TU ngày 20/01/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Gia Lai (khóa XVI) về
Chuyển đổi số tỉnh Gia Lai đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số
602/QĐ-UBND ngày 17/9/2021 của UBND tỉnh về ban hành Chương trình tổng thể cải
cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030 của tỉnh
Gia Lai;
Căn cứ Quyết định số 162/QĐ-UBND
ngày 18/4/2023 của UBND tỉnh về ban hành Kế hoạch Chuyển đổi số tỉnh Gia Lai
năm 2023;
Căn cứ Kế hoạch số
3033/KH-UBND ngày 23/12/2022 của UBND tỉnh về Cải cách hành chính năm 2023 của
tỉnh Gia Lai;
Căn cứ Công văn số
1284/BTTTT-CĐSQG ngày 12/4/2023 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc nâng
cao hiệu quả, tăng tỷ lệ sử dụng dịch vụ công trực tuyến, đảm bảo dễ sử dụng,
thân thiện với người dùng.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch hành động nâng cao chất lượng, hiệu quả cung cấp dịch vụ công trực tuyến
trên địa bàn tỉnh Gia Lai với những nội dung như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung:
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm
của người đứng đầu các sở, ngành, địa phương trong chỉ đạo thực hiện rà soát, cắt
giảm, đơn giản hóa thành phần hồ sơ và tối ưu hóa quy trình giải quyết thủ tục
hành chính (TTHC) trên cơ sở ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin. Đồng thời,
nghiên cứu rà soát, tham mưu cho cấp có thẩm quyền triển khai thực hiện các nội
dung về thúc đẩy, khuyến khích người dân sử dụng dịch vụ công trực tuyến (giảm
phí, lệ phí, cắt giảm thời gian giải quyết nếu thực hiện TTHC theo hình thức trực
tuyến...).
- Thường xuyên rà soát, hoàn
thiện danh mục TTHC đủ điều kiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến (DVCTT) toàn
trình, một phần; tập trung vào nhóm thủ tục liên quan đến doanh nghiệp hoặc các
thủ tục có thành phần hồ sơ đơn giản, có tần suất giao dịch cao.
- Công tác tuyên truyền, phổ biến,
hướng dẫn người dân, doanh nghiệp sử dụng DVCTT phải thường xuyên, liên tục,
thông tin dễ tiếp cận và hiệu quả đối với từng đối tượng, tiết kiệm, tránh hình
thức. Huy động sự tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp và
cộng đồng trong việc phổ biến, hướng dẫn sử dụng DVCTT.
2. Mục tiêu cụ thể:
- 100% TTHC được công bố, công
khai đầy đủ, kịp thời trên Cơ sở dữ liệu Quốc gia về TTHC; tích hợp, đồng bộ với
Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh, đảm bảo thuận
tiện cho việc khai thác, sử dụng.
- 100% TTHC đủ điều kiện được
cung cấp DVCTT toàn trình, một phần; 100% các DVCTT cấp tỉnh, huyện, xã có yêu
cầu nghĩa vụ tài chính được triển khai thanh toán trực tuyến; tỷ lệ giao dịch
thanh toán không dùng tiền mặt (thanh toán trực tuyến qua Cổng dịch vụ công của
tỉnh, Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh, Cổng dịch vụ công quốc gia)
đối với các hồ sơ TTHC có yêu cầu nghĩa vụ tài chính đạt tối thiểu 30%.
- 100% DVCTT được thiết kế, thiết
kế lại nhằm tối ưu hóa trải nghiệm người dùng, khi sử dụng được điền sẵn dữ liệu
mà người dùng đã cung cấp trước đó theo thỏa thuận, phù hợp với tiêu chuẩn chất
lượng dịch vụ.
- 100% người dân và doanh nghiệp
sử dụng DVCTT được định danh và xác thực thông suốt, hợp nhất trên tất cả các hệ
thống của các cấp chính quyền từ Trung ương đến địa phương.
- Triển khai thực hiện chỉ tiêu
tỷ lệ hồ sơ TTHC được xử lý hoàn toàn trực tuyến so với tổng số hồ sơ phát sinh
(bao gồm trực tuyến và trực tiếp) của các TTHC đã được triển khai DVCTT cho các
sở, ban, ngành, địa phương thuộc tỉnh Gia Lai giai đoạn 2022-2025 theo chỉ đạo
của UBND tỉnh cụ thể như sau: năm 2023 đạt tối thiểu 60%, năm 2024 đạt t ối thiểu
70%, năm 2025 đạt tối thiểu 80% .
- Tỷ lệ số hóa hồ sơ, kết quả
giải quyết TTHC đạt 100%; 80% người dân, doanh nghiệp khi thực hiện TTHC không
phải cung cấp lại các thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được chấp thuận khi thực
hiện thành công TTHC trước đó, mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết
TTHC đang quản lý hoặc thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được cơ quan nhà nước kết
nối, chia sẻ.
- Tối thiểu 90% người dân,
doanh nghiệp hài lòng về việc giải quyết TTHC.
- Bảo đảm 100% hồ sơ TTHC tiếp
nhận thụ lý được cập nhật, quản lý và tổ chức thực hiện trên hệ thống Một cửa
điện tử của tỉnh.
- 100% Trang thông tin điện tử
của các cơ quan, đơn vị, địa phương đăng tải các tin bài tuyên truyền, hướng dẫn,
thúc đẩy người dân, doanh nghiệp sử dụng DVCTT.
II. NHIỆM VỤ
1. Đẩy mạnh
cung cấp dịch vụ công trực tuyến:
- Xây dựng Hệ thống thông tin
giải quyết TTHC của tỉnh; triển khai Kho dữ liệu dùng chung, hệ thống quản lý
cơ sở dữ liệu kết quả số hóa hồ sơ TTHC; áp dụng chữ ký số trong giải quyết hồ
sơ và lưu trữ phục vụ cho quản lý, khai thác tài liệu điện tử trong giải quyết
hồ sơ TTHC của người dân, doanh nghiệp; giao diện, chức năng, thao tác của người
dân, đảm bảo thuận tiện hơn trong quá trình nộp hồ sơ, nhận kết quả; thường
xuyên rà soát và cung cấp 100% TTHC đủ điều kiện lên DVCTT toàn trình, một phần.
- Tiếp tục thực hiện việc kết nối,
chia sẻ dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Bảo hiểm xã hội, Đất đai,
Hộ tịch... với Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh, phục vụ việc giải
quyết TTHC trên cơ sở hướng dẫn của Bộ ngành Trung ương.
- Tiếp tục duy trì, cung cấp việc
sử dụng các ứng dụng Zalo để triển khai phục vụ công dân, tổ chức tra cứu, theo
dõi tình trạng giải quyết hồ sơ; đánh giá mức độ hài lòng khi giao dịch với các
cơ quan hành chính; gửi phản ánh, kiến nghị; công khai các thông tin công dân,
tổ chức quan tâm; tuyên truyền các chủ trương, chính sách… đến công dân, tổ chức;
đồng thời tiếp tục nghiên cứu phát triển trên các nền tảng ứng dụng khác.
- Thực hiện số hóa hồ sơ TTHC
theo quy định tại Thông tư số 01/2023/TT-VPCP của Văn phòng Chính phủ quy định
một số nội dung và biện pháp thi hành trong số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết
TTHC và thực hiện TTHC trên môi trường điện tử. Thực hiện nghiêm túc việc luân
chuyển hồ sơ giải quyết TTHC trong nội bộ giữa các cơ quan hành chính nhà nước
bằng phương thức điện tử.
- Nghiên cứu, tham mưu chính
sách giảm phí, lệ phí, chính sách giảm thời gian xử lý hồ sơ trực tuyến để khuyến
khích người dân sử dụng DVCTT; tiếp tục nghiên cứu triển khai một số dịch vụ
không tiếp nhận bản giấy...
- Tuyên truyền, hỗ trợ việc ứng
dụng thanh toán trực tuyến khi thực hiện TTHC, đa dạng hóa các phương thức
thanh toán không dùng tiền mặt để phổ cập, tăng khả năng tiếp cận dịch vụ thanh
toán điện tử rộng rãi tới tất cả người dân.
- 100% cán bộ, công chức, viên
chức sử dụng DVCTT và tuyên truyền, hướng dẫn người thân sử dụng DVCTT, hạn chế
nộp hồ sơ trực tiếp.
- Tổ chức hiệu quả hoạt động của
Tổ công nghệ số cộng đồng, hỗ trợ thực hiện DVCTT tại cấp huyện, cấp xã.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, có trình độ quản lý nhà nước phù
hợp với vị trí việc làm, có kiến thức chuẩn về tin học, ngoại ngữ, có khả năng
tiếp nhận các xu thế công nghệ mới. Kết hợp chặt chẽ giữa ứng dụng công nghệ
thông tin với đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, cải thiện cách thức làm việc
của cán bộ, công chức, viên chức.
2. Tuyên
truyền thúc đẩy người dân, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến:
- Xây dựng chuyên mục, tin,
bài, phim ngắn, video clip, thông tin dưới dạng đồ họa hướng dẫn người dân,
doanh nghiệp thực hiện TTHC trên môi trường điện tử, thanh toán không dùng tiền
mặt để đăng tải, tuyên truyền trên các trang thông tin điện tử của các cơ quan,
đơn vị, địa phương và các nền tảng công nghệ số trên mạng xã hội (Facebook,
Zalo...).
- Thực hiện tuyên truyền cổ động
trực quan trên các biển hiệu, màn hình điện tử, tuyên truyền trên các phương tiện
thông tin đại chúng, dịch vụ SMS… trong tuyên truyền về hiệu quả, lợi ích trong
việc sử dụng DVCTT, thanh toán trực tuyến.
- Huy động sự tham gia của các
tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, doanh nghiệp trong việc
phổ biến, hướng dẫn người dân, doanh nghiệp sử dụng DVCTT.
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
1. Từ nguồn ngân sách
nhà nước và các nguồn hợp pháp khác.
2. Các cơ quan, đơn vị
và địa phương căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, hằng năm xây dựng kế hoạch, kinh
phí đảm bảo hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin để thực hiện hiệu quả DVCTT;
thực hiện theo các quy định hiện hành về quản lý ngân sách nhà nước.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Đối với các sở, ban,
ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Sử dụng ứng dụng Zalo để triển
khai phục vụ công dân, tổ chức tra cứu, theo dõi tình trạng giải quyết hồ sơ;
đánh giá mức độ hài lòng khi giao dịch với các cơ quan hành chính; gửi phản
ánh, kiến nghị qua Zalo; công khai các thông tin công dân, tổ chức quan tâm;
tuyên truyền các chủ trương, chính sách… đến công dân, tổ chức; đồng thời tiếp
tục nghiên cứu phát triển trên các nền tảng ứng dụng khác.
- Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai cung cấp dịch vụ công
trực tuyến toàn trình, một phần theo danh sách được công bố; thường xuyên rà
soát, cập nhật Danh mục dịch vụ công trực tuyến theo tình hình thực tế. Đối với
những nội dung vượt thẩm quyền, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tham
mưu đề xuất UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh phù hợp.
- UBND các huyện, thị xã, thành
phố giao nhiệm vụ cho Tổ công nghệ số cộng đồng, trong đó thành viên Tổ công
nghệ số "đi từng ngõ, gõ từng nhà" hướng dẫn, hỗ trợ từng người dân để
đảm bảo mỗi hộ gia đình có ít nhất 01 người biết cách sử dụng tài khoản ứng dụng
VNeID, đăng nhập và sử dụng DVCTT trên các Cổng dịch vụ công, Hệ thống thông
tin giải quyết TTHC của tỉnh.
- Triển khai số hóa hồ sơ và cấp
kết quả giải quyết TTHC điện tử đối với TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp
tỉnh, cấp huyện, cấp xã và nâng cao tỷ lệ số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC
tại cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
- Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn,
hỗ trợ việc sử dụng DVCTT, ứng dụng thanh toán trực tuyến qua Cổng dịch vụ công
của tỉnh, Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh, Cổng dịch vụ công quốc
gia , đa dạng hóa các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt để phổ cập,
tăng khả năng tiếp cận dịch vụ thanh toán điện tử một cách rộng rãi tới tất cả
người dân, doanh nghiệp.
- Các cơ quan nhà nước khi thực
hiện các thủ tục hành chính với cơ quan hành chính nhà nước khác đã được triển
khai DVCTT thì không được nộp trực tiếp, phải nộp trực tuyến để đẩy mạnh việc sử
dụng các DVCTT.
- Tăng cường vai trò, trách nhiệm
của người đứng đầu các cơ quan nhà nước trong ứng dụng công nghệ thông tin để
giải quyết thủ tục hành chính, xử lý hồ sơ trên môi trường mạng.
- Thực hiện báo cáo lồng ghép
việc thực hiện Kế hoạch trong báo cáo cải cách hành chính định kỳ, đồng gửi Sở
Thông tin và Truyền thông để theo dõi, tổng hợp.
2. Sở Thông tin và Truyền
thông:
- Xây dựng, phát triển kho dữ liệu
để lưu trữ dữ liệu điện tử của các công dân khi thực hiện các giao dịch trực
tuyến với các cơ quan nhà nước trên Cổng Dịch vụ công quốc gia và Hệ thống
thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh. Chuẩn bị việc cung cấp
Cổng dữ liệu mở bao gồm các dữ liệu chuyên ngành do tỉnh Gia Lai công bố, cấp
phép để các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp sử dụng lại hoặc phân phối nhằm đảm
bảo tính công khai, minh bạch và sự tham gia hợp tác của người dân, doanh nghiệp
tạo ra các sản phẩm, giá trị mới cho xã hội.
- Triển khai việc hợp nhất Cổng
Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh thành Hệ thống
thông tin giải quyết thủ tục hành chính để cung cấp DVCTT, xử lý hồ sơ TTHC; tiếp
tục xây dựng, cung cấp các DVCTT toàn trình và nâng cao tỷ lệ DVCTT của tỉnh được
tí ch hợp lên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
- Tham mưu UBND tỉnh Gia Lai
các văn bản hướng dẫn chung cho các sở, ngành, địa phương thực hiện thu phí, lệ
phí trực tuyến theo phương thức thống nhất , khả thi, để các sở, ngành, địa
phương thực hiện thống nhất, tạo thuận lợi cho người dân trong việc nộp phí, lệ
phí trực tuyến.
- Tham mưu UBND tỉnh Gia Lai
các giải pháp kỹ thuật đảm bảo về an toàn và an ninh thông tin cá nhân khi sử dụng
DVCTT, thanh toán trực tuyến ; tiếp tục xây dựng, chuẩn hóa các DVCTT trên các
thiết bị di động thông minh; qua ứng dụng Zalo... để tạo thuận tiện cho công
dân, doanh nghiệp.
- Sở Thông tin và Truyền thông
là đầu mối tổ chức, triển khai, theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa
phương trong việc triển khai các mục tiêu, nhiệm vụ được UBND tỉnh Gia Lai giao
tại Kế hoạch này.
3. Sở Nội vụ:
Tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức, Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả giải quyết TTHC
kiến thức, kỹ năng thực hiện nhiệm vụ để nâng cao chất lượng và hiệu quả cung cấp
DVCTT trên địa bàn tỉnh, góp phần xây dựng một nền hành chính tiên tiến, hiện đại
(lồng ghép vào các lớp tập huấn về cải cách hành chính do tỉnh tổ chức).
4. Văn phòng UBND tỉnh:
- Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc việc
thực hiện xây dựng quy trình nội bộ, quy trình điện tử, thực hiện thủ tục hành
chính trên môi trường điện tử của các đơn vị, địa phương đảm bảo các quy trình
giải quyết TTHC được chuẩn hóa.
- Tiếp nhận, quản lý, vận hành,
khai thác Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh sau khi Sở
Thông tin và Truyền thông hoàn thành việc hợp nhất Cổng Dịch vụ công và Hệ thống
thông tin một cửa điện tử của tỉnh.
- Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông thực hiện việc theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương
trong việc triển khai các mục tiêu, nhiệm vụ được UBND tỉnh Gia Lai giao tại Kế
hoạch này.
5. Sở Tài chính:
- Tham mưu UBND tỉnh trình Hội
đồng nhân dân tỉnh có chính sách miễn, giảm phí, lệ phí sử dụng DVCTT, thanh
toán trực tuyến để khuyến khích người dân, doanh nghiệp tham gia thực hiện.
- Hằng năm, tại thời điểm xây dựng
dự toán hoặc theo chỉ đạo của UBND tỉnh, căn cứ khả năng cân đối ngân sách và
trên cơ sở dự toán được lập theo đúng quy định của các đơn vị có liên quan, kiểm
tra, tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh xem xét, bố trí kinh phí theo phân cấp quản
lý ngân sách hiện hành để triển khai thực hiện Kế hoạch theo quy định.
6. Đài Phát thanh - Truyền
hình Gia Lai; Báo Gia Lai:
Triển khai các nội dung thông
tin, tuyên truyền; thực hiện các chuyên mục tuyên truyền, hướng dẫn cho người
dân và doanh nghiệp tham gia khai thác và sử dụng hiệu quả các DVCTT do cơ quan
hành chính của tỉnh và Trung ương cung cấp.
Các đơn vị, địa phương có trách
nhiệm tích cực triển khai thực hiện Kế hoạch này; báo cáo với UBND tỉnh Gia Lai
(thông qua Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp) việc thực hiện kế hoạch lồng
ghép trong báo cáo định kỳ về ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng chính quyền
điện tử tiến đến chính quyền số của đơn vị, địa phương mình.
Trong quá trình triển khai thực
hiện Kế hoạch, nếu có vướng mắc phát sinh, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp
thời báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Thông tin và Truyền thông) để xem xét giải
quyết hoặc điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp và kịp thời./.
Nơi nhận:
- Bộ Thông tin và Truyền thông (báo
cáo);
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành của tỉnh;
- Đài Phát thanh - Truyền hình Gia Lai;
- Báo Gia Lai;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NC, HCQT, TTTH, KGVX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Thanh Lịch
|