BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 09/VBHN-BTC
|
Hà Nội, ngày 25
tháng 01 năm 2014
|
THÔNG
TƯ1
HƯỚNG DẪN PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ TẠI
THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC
Thông tư số
17/2012/TT-BTC ngày 08 tháng 02 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn phát hành
trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước, có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng
3 năm 2012 được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số
203/2013/TT-BTC ngày 24 tháng 12 năm 2013 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một
số điều Thông tư số 17/2012/TT-BTC ngày 08 tháng 02 năm 2012 hướng dẫn phát
hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước, có hiệu lực kể từ ngày 15
tháng 02 năm 2014.
Căn cứ Luật Quản lý
nợ công số 29/2009/QH12 ngày 17/6/2009;
Căn cứ Luật Chứng
khoán số 70/2006/QH11 ngày 29/6/2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật chứng khoán số 62/2010/QH12 ngày 24/11/2010; Căn cứ Luật Ngân sách Nhà
nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002;
Căn cứ Nghị định số
118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP
ngày 05/01/2011 về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ
bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
Bộ Tài chính hướng dẫn
phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước như sau:2
Chương
I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp
dụng
1. Thông tư này hướng
dẫn chi tiết về việc phát hành trái phiếu Chính phủ (sau đây gọi tắt là trái
phiếu) tại thị trường trong nước.
2. Quy trình, thủ tục
tổ chức mua lại, hoán đổi trái phiếu, sửa đổi đăng ký, lưu ký, niêm yết trái
phiếu mua lại, hoán đổi được thực hiện theo văn bản hướng dẫn khác của Bộ Tài
chính.
Điều 2. Giải thích
thuật ngữ
Ngoài các thuật ngữ
đã được giải thích tại Nghị định số 01/2011/NĐ-CP , trong Thông tư này, các
thuật ngữ được hiểu như sau:
1. “Trái phiếu phát
hành lần đầu” là loại trái phiếu mới, được phát hành lần đầu tiên trên thị
trường sơ cấp.
2. “Trái phiếu phát
hành bổ sung” là loại trái phiếu được phát hành bổ sung cho một loại trái phiếu
đang lưu hành, có cùng lãi suất danh nghĩa và cùng ngày đáo hạn với trái phiếu
đang lưu hành.
3. “Ngày phát hành
trái phiếu” là ngày trái phiếu bắt đầu có hiệu lực và là thời điểm làm căn cứ
để xác định ngày trả gốc, lãi trái phiếu.
4. “Ngày tổ chức phát
hành trái phiếu” là ngày tổ chức đấu thầu trái phiếu đối với trái phiếu phát
hành theo phương thức đấu thầu; và là ngày Kho bạc Nhà nước ký hợp đồng bảo lãnh
phát hành trái phiếu đối với trái phiếu phát hành theo phương thức bảo lãnh
phát hành.
5. “Ngày thanh toán
tiền mua trái phiếu” là ngày người mua trái phiếu thanh toán tiền mua trái
phiếu cho chủ thể phát hành.
6. “Lãi suất danh
nghĩa của trái phiếu” là tỷ lệ phần trăm (%) lãi hàng năm tính trên mệnh giá
trái phiếu mà chủ thể phát hành phải thanh toán cho chủ sở hữu trái phiếu vào
các kỳ trả lãi theo các điều kiện, điều khoản của trái phiếu.
7. “Lãi suất phát
hành trái phiếu” là lãi suất trúng thầu, lãi suất bảo lãnh phát hành do Bộ Tài
chính quyết định trên cơ sở kết quả đấu thầu, bảo lãnh phát hành trái phiếu;
hoặc lãi suất do Bộ Tài chính công bố trong trường hợp phát hành qua đại lý và
bán lẻ qua hệ thống Kho bạc Nhà nước.
8. “Kỳ hạn còn lại
của trái phiếu” là thời gian còn lại thực tế tính từ ngày phát hành bổ sung
trái phiếu đến ngày trái phiếu đáo hạn.
9. “Phát hành ngang
mệnh giá” là việc phát hành trái phiếu với mức giá ngang bằng mệnh giá trái
phiếu.
10. “Phát hành thấp
hơn mệnh giá” là việc phát hành trái phiếu với mức giá thấp hơn mệnh giá trái
phiếu.
11. “Phát hành cao
hơn mệnh giá” là việc phát hành trái phiếu với mức giá cao hơn mệnh giá trái
phiếu.
12. “Đấu thầu đơn
giá” là phương thức xác định kết quả đấu thầu mà theo đó, mức lãi suất phát
hành trái phiếu là mức lãi suất trúng thầu cao nhất và được áp dụng chung cho
các thành viên trúng thầu.
13. “Đấu thầu đa giá”
là phương thức xác định kết quả đấu thầu mà theo đó, mức lãi suất phát hành
trái phiếu đối với mỗi thành viên trúng thầu đúng bằng mức lãi suất dự thầu của
thành viên đó.
14. “Ngày đăng ký
cuối cùng của trái phiếu” là ngày Trung tâm lưu ký xác định danh sách chủ sở
hữu trái phiếu để thanh toán lãi, gốc trái phiếu.
15. “Ngày giao dịch
hưởng quyền” là các ngày trong khoảng thời gian kể từ ngày thanh toán lãi liền
kề trước đến ngày đăng ký cuối cùng của trái phiếu.
16. “Ngày giao dịch
không hưởng quyền” là các ngày trong khoảng thời gian kể từ ngày đăng ký cuối
cùng của trái phiếu đến ngày thanh toán lãi liền kề tiếp theo của trái phiếu
đó.
Điều 3. Chủ thể phát
hành
1. Chủ thể phát hành
trái phiếu là Bộ Tài chính.
2. Bộ Tài chính ủy
quyền cho Kho bạc Nhà nước tổ chức phát hành trái phiếu theo quy định tại Thông
tư này.
Điều 4. Điều khoản và
điều kiện trái phiếu
Ngoài các điều khoản
và điều kiện trái phiếu được quy định tại Điều 6 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP , Bộ
Tài chính hướng dẫn cụ thể các điều khoản, điều kiện của trái phiếu như sau:
1. Kỳ hạn
a) Tín phiếu kho bạc
có kỳ hạn là 13 tuần, 26 tuần và 52 tuần;
b) Trái phiếu kho bạc
và công trái xây dựng tổ quốc có kỳ hạn là 2 năm, 3 năm, 5 năm, 10 năm, 15 năm
và 30 năm;
c) Bộ Tài chính quy
định các kỳ hạn khác của trái phiếu trong một số trường hợp cần thiết.
2. Mệnh giá
a) Trái phiếu có mệnh
giá là một trăm nghìn (100.000) đồng. Các mệnh giá khác là bội số của một trăm
nghìn (100.000) đồng.
b) Bộ Tài chính quy định
cụ thể mệnh giá của trái phiếu ngoại tệ đối với mỗi đợt phát hành trái phiếu
ngoại tệ theo Đề án phát hành trái phiếu ngoại tệ được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt.
3. Hình thức
a) Trái phiếu phát
hành theo phương thức đấu thầu và bảo lãnh phát hành được phát hành dưới dạng
bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử;
b) Trái phiếu phát
hành theo phương thức đại lý phát hành và bán lẻ được phát hành dưới dạng chứng
chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử.
4. Phương thức phát
hành
a) Trái phiếu phát
hành theo phương thức đấu thầu và bảo lãnh phát hành được phát hành ngang mệnh
giá, thấp hơn mệnh giá hoặc cao hơn mệnh giá;
b) Trái phiếu phát
hành theo phương thức đại lý phát hành và bán lẻ được phát hành ngang mệnh giá.
5. Lãi suất danh
nghĩa trái phiếu
a) Lãi suất danh
nghĩa trái phiếu có thể là lãi suất cố định hoặc lãi suất thả nổi theo quyết
định của Bộ Tài chính;
b) Trường hợp lãi suất
danh nghĩa của trái phiếu là lãi suất thả nổi, Bộ Tài chính quy định mức lãi
suất tham chiếu và công bố cho từng đợt phát hành.
6. Thanh toán lãi,
gốc trái phiếu
a) Đối với trái phiếu
phát hành theo phương thức đấu thầu và bảo lãnh phát hành, tiền lãi trái phiếu
được thanh toán sau theo định kỳ sáu (6) tháng một lần hoặc mười hai (12) tháng
một lần kể từ ngày phát hành trái phiếu, và tiền gốc trái phiếu được thanh toán
một lần vào ngày trái phiếu đáo hạn;
b) Đối với trái phiếu
phát hành theo phương thức đại lý phát hành và bán lẻ thông qua hệ thống Kho
bạc Nhà nước, tiền lãi và tiền gốc trái phiếu được thanh toán định kỳ hoặc một
lần khi đến hạn hoặc thanh toán trước hạn theo quy định của Bộ Tài chính tại
mỗi đợt phát hành trái phiếu;
c) Kho bạc Nhà nước
thông báo thông tin về thời gian trả lãi, gốc trái phiếu tại thời điểm tổ chức
phát hành.
7. Thời hạn phát hành
bổ sung trái phiếu
Trái phiếu được phát
hành bổ sung trong vòng hai (02) năm kể từ ngày phát hành trái phiếu trong
trường hợp trái phiếu có lãi suất danh nghĩa cố định và có kỳ hạn còn lại từ
một (01) năm trở lên.
Điều 5. Lãi suất phát
hành trái phiếu
1. Bộ Tài chính quy
định khung lãi suất phát hành trái phiếu trong từng thời kỳ hoặc từng phiên
phát hành.
2. Căn cứ vào khung
lãi suất quy định tại Khoản 1 Điều này, Kho bạc Nhà nước lựa chọn và quyết định
lãi suất phát hành trái phiếu đối với từng đợt phát hành trái phiếu.
Chương
II
XÂY
DỰNG KẾ HOẠCH VÀ TỔ CHỨC PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU
Điều 6. Xây dựng và
công bố kế hoạch phát hành trái phiếu
1. Hàng năm, căn cứ
vào chỉ tiêu huy động vốn cho ngân sách Nhà nước và cho đầu tư phát triển đã
được Quốc hội phê duyệt, Bộ Tài chính xây dựng và thông báo kế hoạch phát hành
trái phiếu cho cả năm và kế hoạch huy động dự kiến của từng quý.
2. Kế hoạch phát hành
trái phiếu năm, quý được công bố trên trang tin điện tử (website) của Bộ Tài chính,
Kho bạc Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội.
Điều 7. Tổ chức phát
hành trái phiếu
1. Căn cứ vào kế
hoạch phát hành trái phiếu được thông báo, Kho bạc Nhà nước tổ chức phát hành
trái phiếu theo quy định tại Thông tư này và các văn bản pháp luật có liên
quan.
2. Việc phát hành tín
phiếu Kho bạc theo phương thức đấu thầu qua Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước
và/hoặc bán trực tiếp cho Ngân hàng Nhà nước được thực hiện theo quy định của
Bộ Tài chính tại các văn bản khác.
3. Đối với phát hành
công trái xây dựng tổ quốc, Bộ Tài chính xây dựng Đề án trình Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt trước khi thực hiện. Đề án phát hành bao gồm các nội dung cơ bản
sau:
a) Mục đích phát hành
công trái xây dựng tổ quốc;
b) Các điều kiện, điều
khoản dự kiến của công trái xây dựng tổ quốc: khối lượng, hình thức, kỳ hạn,
đồng tiền, lãi suất, thời gian phát hành và phương thức thanh toán lãi, gốc
công trái.
c) Đối tượng mua;
d) Phương án tổ chức
phát hành.
4. Đối với trái phiếu
phát hành theo phương thức bán lẻ thông qua hệ thống Kho bạc Nhà nước hoặc đại
lý phát hành, Kho bạc Nhà nước xây dựng phương án phát hành, trình Bộ Tài chính
phê duyệt trước khi tổ chức thực hiện.
Điều 8. Lịch biểu
phát hành trái phiếu
1. Ngày phát hành
a) Ngày phát hành
trái phiếu theo phương thức đấu thầu, bảo lãnh phát hành là ngày mười lăm (15)
và ngày cuối cùng hàng tháng, riêng tháng hai là ngày mười lăm (15) và ngày hai
tám (28).
b) Đối với trái phiếu
phát hành theo phương thức bán lẻ qua hệ thống Kho bạc Nhà nước hoặc theo
phương thức đại lý, Bộ Tài chính quy định khung thời gian phát hành của từng
đợt phát hành.
2. Ngày tổ chức phát
hành
a) Ngày tổ chức phát
hành đối với trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu, bảo lãnh phát hành
là ngày làm việc liền kề thứ hai trước ngày phát hành trái phiếu quy định tại điểm
a Khoản 1 Điều này.
b) Trong một số
trường hợp, Bộ Tài chính quyết định ngày tổ chức phát hành trái phiếu khác với
quy định tại điểm a Khoản 2 Điều này.
3. Ngày thanh toán
tiền mua trái phiếu
a) Ngày thanh toán
tiền mua trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu và bảo lãnh phát hành
là ngày làm việc liền kề thứ hai sau ngày tổ chức phát hành trái phiếu;
b) Ngày thanh toán
tiền mua trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý phát hành, bán lẻ qua hệ
thống Kho bạc Nhà nước là ngày nhà đầu tư mua trái phiếu tại đại lý phát hành
hoặc Kho bạc Nhà nước.
4. Căn cứ vào quy
định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này, Bộ Tài chính công bố lịch biểu
phát hành trái phiếu theo phương thức đấu thầu, bảo lãnh trong năm tiếp theo
trên trang tin điện tử của Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước và Sở Giao dịch chứng
khoán Hà Nội.
5. Đối với trái phiếu
phát hành theo phương thức đại lý, bán lẻ qua hệ thống Kho bạc Nhà nước, căn cứ
vào kế hoạch phát hành trái phiếu theo từng đợt phát hành do Bộ Tài chính quyết
định, Kho bạc Nhà nước thông báo ngày phát hành và tổ chức thực hiện theo quy
định tại Thông tư này.
Điều 9. Thành viên
đấu thầu
1. Căn cứ vào các
tiêu chuẩn và điều kiện quy định tại Chương này, Bộ Tài chính lựa chọn và công
bố danh sách thành viên tham gia đấu thầu phát hành trái phiếu (sau đây gọi tắt
là thành viên đấu thầu) trong từng thời kỳ.
2. Bảo hiểm xã hội
Việt Nam được công nhận là thành viên đấu thầu và chỉ được tham gia dự thầu
không cạnh tranh lãi suất trong các phiên phát hành trái phiếu Chính phủ theo
phương thức đấu thầu. Bảo hiểm xã hội Việt Nam không phải tuân thủ các quy định
về quyền lợi và nghĩa vụ của thành viên đấu thầu quy định tại Điều
10 Thông tư này.
Điều
10. Quyền lợi và nghĩa vụ của thành viên đấu thầu
1. Thành viên đấu
thầu có các quyền lợi sau:
a) Là đối tượng duy
nhất được tham gia vào các phiên phát hành trái phiếu Chính phủ và trái phiếu
được Chính phủ bảo lãnh theo phương thức đấu thầu;
b) Được Kho bạc Nhà
nước ưu tiên lựa chọn làm tổ chức bảo lãnh chính đối với các đợt phát hành trái
phiếu theo phương thức bảo lãnh nếu đáp ứng được các tiêu chuẩn, điều kiện quy
định tại Điều 21 Thông tư này;
c) Được Kho Bạc Nhà
nước ưu tiên lựa chọn làm đại lý đối với các đợt phát hành trái phiếu theo
phương thức đại lý;
d) Được tham gia trao
đổi định kỳ với Bộ Tài chính về công tác phát hành trái phiếu và định hướng
chính sách phát triển thị trường trái phiếu;
2. Nghĩa vụ
a) Phải tham gia đăng
ký mua trái phiếu Chính phủ trong tất cả các phiên phát hành với mức lãi suất
đăng ký hợp lý;
b) Phải tham gia mua
trái phiếu hàng năm với khối lượng tối thiểu do Bộ Tài chính quy định trong
từng thời kỳ, phù hợp với các giai đoạn phát triển của thị trường;
c) Phải thanh toán
đầy đủ, đúng thời hạn tiền mua trái phiếu đã trúng thầu hoặc nhận bảo lãnh;
d) Phải công bố giá
tham chiếu chào mua, chào bán trên thị trường trái phiếu Chính phủ chuyên biệt
theo quy định của Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội;
đ) Chậm nhất năm (05)
ngày làm việc sau khi kết thúc tháng, báo cáo Bộ Tài chính về tham gia trên thị
trường trái phiếu Chính phủ của thành viên đấu thầu trong tháng liền kề trước
theo mẫu tại Phụ lục 2 Thông tư này;
e) Chậm nhất bảy (07)
ngày làm việc sau khi kết thúc quý, báo cáo Bộ Tài chính về đánh giá hoạt động
của thị trường trái phiếu trong quý liền kề trước và dự báo nhu cầu đầu tư trái
phiếu, thanh khoản thị trường tiền tệ và kỳ vọng mặt bằng lãi suất trong quý
tiếp theo;
g) Báo cáo kịp thời
Bộ Tài chính về các thay đổi trong giấy phép kinh doanh (bao gồm cả việc sáp
nhập, chia tách, phá sản, rút giấy phép kinh doanh), tình hình kiểm soát đặc
biệt của cơ quan quản lý Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh (nếu phát sinh)
và kết luận của cơ quan quản lý Nhà nước về hành vi vi phạm pháp luật của đơn
vị (nếu phát sinh). Thời hạn báo cáo Bộ Tài chính là trong vòng mười (10) ngày
làm việc kể từ khi phát sinh các sự việc nêu trên;
h) Thực hiện các
nghĩa vụ khác theo quy định tại Thông tư này.
Điều
11. Điều kiện để trở thành thành viên đấu thầu
1. Là các ngân hàng
thương mại, công ty tài chính, công ty chứng khoán, công ty bảo hiểm, quỹ đầu tư
và các định chế tài chính khác được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt
Nam.
2. Có vốn điều lệ
thực góp tối thiểu bằng mức vốn pháp định theo quy định của pháp luật liên
quan.
3. Đáp ứng các tỷ lệ
an toàn vốn theo quy định của pháp luật liên quan.
4. Có thời gian hoạt
động tối thiểu là 3 năm.
5. Là thành viên thị
trường trái phiếu Chính phủ chuyên biệt tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội.
Điều
12. Quy trình, thủ tục công nhận thành viên đấu thầu
1. Hồ sơ đề nghị trở
thành thành viên đấu thầu gồm:
a) Đơn đề nghị trở
thành làm thành viên đấu thầu theo mẫu quy định tại Phụ
lục 1 Thông tư này;
b) Bản sao công chứng
Giấy phép kinh doanh;
c) Báo cáo tài chính
của ba (03) năm liền kề gần nhất đã được kiểm toán;
d) Báo cáo tài chính
quý tính đến thời điểm gần nhất khi có đơn đề nghị;
đ) Báo cáo về sự tham
gia trên thị trường trái phiếu tối thiểu trong một (01) năm gần nhất theo các
mẫu báo cáo quy định tại Phụ lục 2 Thông tư này;
e) Bản sao công chứng
văn bản công nhận thành viên thị trường trái phiếu Chính phủ chuyên biệt tại Sở
Giao dịch chứng khoán Hà Nội;
g) Các văn bản chứng
minh đáp ứng tỷ lệ an toàn vốn theo quy định của pháp luật.
2. Quy trình, thủ tục
công nhận thành viên đấu thầu.
a) Các tổ chức đủ điều
kiện quy định tại Điều 11 Thông tư này có nhu cầu trở thành
thành viên đấu thầu gửi Bộ Tài chính một (01) bộ hồ sơ theo quy định tại khoản
1 Điều này. Thời hạn nhận hồ sơ hàng năm là từ ngày 01 đến ngày 10 tháng 11
hàng năm;
b) Trong vòng năm
(05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Tài chính kiểm tra tính đầy
đủ, hợp lệ của hồ sơ và có thông báo bằng văn bản đề nghị đơn vị bổ sung tài
liệu (nếu có);
c) Sau khi nhận được
bộ hồ sơ đầy đủ, Bộ Tài chính xem xét, đánh giá theo các tiêu chí quy định tại Điều 11 và Phụ lục 3 Thông tư này.
Căn cứ vào kết quả thẩm định hồ sơ, Bộ Tài chính thông báo danh sách các tổ
chức được lựa chọn làm thành viên đấu thầu trước ngày 31 tháng 12 hàng năm. Đối
với các trường hợp bị từ chối, Bộ Tài chính thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý
do;
d) Danh sách các tổ
chức được lựa chọn làm thành viên đấu thầu có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 đến
hết ngày 31 tháng 12 hàng năm và được công bố trên trang tin điện tử của Bộ Tài
chính, Kho bạc Nhà nước và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội.
Điều
13. Đánh giá hoạt động của thành viên đấu thầu
1. Hàng năm, Bộ Tài
chính đánh giá hoạt động của thành viên đấu thầu để làm căn cứ xem xét, quyết
định duy trì tư cách thành viên đấu thầu trong năm tiếp theo.
2. Quy trình đánh giá
hoạt động thành viên đấu thầu:
a) Chậm nhất vào ngày
10 tháng 11 hàng năm, các thành viên đấu thầu gửi Bộ Tài chính báo cáo về tình
hình hoạt động trong 12 tháng, từ ngày 01 tháng 11 năm liền kề trước đến ngày
31 tháng 10 năm hiện hành (kỳ đánh giá), theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 Thông tư này, và các thông tin về tình hình
tài chính, quản trị doanh nghiệp, định hướng hoạt động trong thời gian tiếp
theo;
b) Căn cứ vào nghĩa
vụ của thành viên đấu thầu quy định tại Khoản 2 Điều 10 Thông tư
này, báo cáo của thành viên và các thông tin có liên quan, Bộ Tài chính đánh
giá tình hình hoạt động của các thành viên trong kỳ đánh giá theo các tiêu chí tại
Phụ lục 3 và thông báo kết quả đánh giá trước ngày
31 tháng 12 hàng năm. Đối với những thành viên đấu thầu không đáp ứng đủ điều
kiện để tiếp tục duy trì làm thành viên đấu thầu, Bộ Tài chính có văn bản thông
báo và nêu rõ lý do;
c) Kết quả đánh giá
thành viên đấu thầu được công bố trên trang tin điện tử của Bộ Tài chính và Sở
Giao dịch chứng khoán Hà Nội.
3. Để chuẩn bị cho
việc đánh giá hoạt động của các thành viên đấu thầu hàng năm, trước ngày 15
tháng 5 hàng năm, căn cứ vào báo cáo hàng tháng của thành viên đấu thầu, Bộ Tài
chính thông báo sơ bộ về mức độ tuân thủ các nghĩa vụ của thành viên trong vòng
06 tháng, từ ngày 01 tháng 11 năm liền kề trước tới ngày 30 tháng 4 năm hiện
hành.
Điều
14. Loại bỏ tư cách thành viên đấu thầu
1. Bộ Tài chính xem
xét loại bỏ tư cách thành viên của thành viên đấu thầu trong các trường hợp
sau:
a) Bị rút giấy phép
kinh doanh;
b) Bị sáp nhập, chia
tách, phá sản;
c) Hoạt động kinh doanh
bị kiểm soát đặc biệt bởi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
d) Có hành vi vi phạm
pháp luật theo kết luận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
đ) Có đơn đề nghị
không làm thành viên đấu thầu;
e) Không tuân thủ các
quy định của pháp luật về phát hành trái phiếu Chính phủ;
g) Không đáp ứng đủ điều
kiện để tiếp tục duy trì làm thành viên đấu thầu theo thông báo của Bộ Tài
chính quy định tại Điều 13 Thông tư này.
2. Bộ Tài chính thông
báo bằng văn bản đối với các tổ chức bị rút tư cách thành viên đấu thầu và công
bố thông tin trên trang tin điện tử của Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước và Sở
giao dịch chứng khoán Hà Nội.
3. Các thành viên bị
rút tư cách thành viên đấu thầu theo quy định tại điểm e) và điểm g) khoản 1 Điều
này sẽ không được xem xét chấp thuận làm thành viên đấu thầu trong hai (02) năm
liền kề tiếp theo.
Chương
III
CÁC
PHƯƠNG THỨC PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU
Mục 1. ĐẤU THẦU PHÁT
HÀNH TRÁI PHIẾU
Điều
15. Hình thức đấu thầu và phương thức xác định giá trúng thầu
1. Đấu thầu trái
phiếu được thực hiện theo một (01) trong hai (02) hình thức, gồm:
a) Đấu thầu cạnh
tranh lãi suất;
b) Đấu thầu kết hợp
cạnh tranh lãi suất và không cạnh tranh lãi suất.
2. Kết quả đấu thầu trái
phiếu được xác định theo một (01) trong hai (02) phương thức sau:
a) Đấu thầu đơn giá;
b) Đấu thầu đa giá.
3. Kho bạc Nhà nước
thông báo cụ thể về hình thức đấu thầu, phương thức xác định kết quả đấu thầu
đối với mỗi phiên đấu thầu phát hành trái phiếu.
Điều
16. Nguyên tắc tổ chức đấu thầu
1. Giữ bí mật mọi
thông tin dự thầu của thành viên đấu thầu và các thông tin liên quan đến lãi
suất đấu thầu.
2. Thực hiện công
khai, bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các thành viên đấu thầu theo đúng
quy định của pháp luật.
3. Trường hợp phiên
đấu thầu được tổ chức theo hình thức kết hợp cạnh tranh lãi suất và không cạnh
tranh lãi suất theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 15 Thông tư
này, tổng khối lượng trái phiếu phát hành cho thành viên dự thầu không cạnh
tranh lãi suất đảm bảo không vượt quá 30% tổng khối lượng trái phiếu gọi thầu
trong phiên phát hành.
Điều
17. Quy trình, thủ tục tổ chức đấu thầu
1. Tối thiểu năm (05)
ngày làm việc trước ngày tổ chức phát hành trái phiếu, căn cứ đề nghị của Kho bạc
Nhà nước, Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội gửi thông báo phát hành trái phiếu
tới toàn bộ thành viên đấu thầu và công bố thông tin trên trang tin điện tử của
Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội. Nội dung thông báo bao gồm:
a) Khối lượng và kỳ hạn
trái phiếu dự kiến phát hành, trong đó nêu rõ trái phiếu được phát hành lần đầu
hay được phát hành bổ sung. Đối với trường hợp trái phiếu phát hành bổ sung, thông
báo phải nêu rõ điều kiện, điều khoản của trái phiếu đang lưu hành;
b) Mã trái phiếu do
Trung tâm lưu ký chứng khoán cấp;
c) Ngày tổ chức phát
hành, ngày phát hành, ngày đến hạn và ngày thanh toán tiền mua đối với từng
loại trái phiếu;
d) Phương thức thanh
toán tiền lãi, gốc trái phiếu;
đ) Hình thức đấu
thầu;
e) Phương thức xác
định kết quả đấu thầu;
g) Tài khoản nhận
tiền mua trái phiếu của Kho bạc Nhà nước.
2. Chậm nhất vào 2
giờ chiều ngày tổ chức phát hành, các thành viên đấu thầu gửi Sở Giao dịch
chứng khoán Hà Nội thông tin dự thầu theo quy trình và mẫu đăng ký đấu thầu do
Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội quy định. Mỗi thành viên dự thầu cạnh tranh lãi
suất được phép đặt tối đa năm (05) mức thầu đối với mỗi loại trái phiếu gọi
thầu, mỗi mức đặt thầu bao gồm lãi suất dự thầu (tính đến 2 chữ số thập phân)
và khối lượng trái phiếu dự thầu tương ứng.
3. Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội mở thầu,
tổng hợp thông tin dự thầu và gửi cho Kho bạc Nhà nước.
4. Căn cứ vào thông
tin dự thầu tổng hợp nhận từ Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội, Kho bạc Nhà nước
xác định mức lãi suất phát hành đối với mỗi loại trái phiếu gọi thầu và thông
báo cho Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội để xác định kết quả đấu thầu theo quy
định tại Điều 18 Thông tư này.
5. Kết thúc phiên phát
hành trái phiếu, Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội, thông báo kết quả đấu thầu
cho Kho bạc Nhà nước, Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam và từng thành viên trúng
thầu theo nội dung quy định tại Phụ lục 4 Thông tư
này và công bố kết quả đấu thầu trái phiếu trên trang tin điện tử của Sở Giao
dịch chứng khoán Hà Nội.
Điều
18. Xác định kết quả đấu thầu
1. Căn cứ để xác định
lãi suất phát hành, khối lượng trúng thầu và giá bán trái phiếu:
a) Lãi suất và khối
lượng trái phiếu dự thầu;
b) Khối lượng trái phiếu
gọi thầu;
c) Khung lãi suất
phát hành trái phiếu theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.
2. Phương pháp xác
định lãi suất trúng thầu
a) Đối với phương
thức đấu thầu đơn giá
Lãi suất trúng thầu
là mức lãi suất dự thầu cao nhất, áp dụng chung cho các thành viên đấu thầu và
được xét chọn theo thứ tự từ thấp đến cao của lãi suất dự thầu, thỏa mãn đồng
thời hai (02) điều kiện sau:
- Trong khung lãi
suất do Bộ Tài chính quy định;
- Khối lượng trái phiếu
phát hành tính lũy kế đến mức lãi suất trúng thầu không vượt quá khối lượng
trái phiếu gọi thầu.
b) Đối với phương
thức đấu thầu đa giá
Lãi suất trúng thầu
áp dụng cho mỗi thành viên trúng thầu là mức lãi suất dự thầu của thành viên
đấu thầu đó và được xét chọn theo thứ tự từ thấp đến cao của lãi suất dự thầu, thỏa
mãn đồng thời hai (02) điều kiện sau:
- Bình quân gia quyền
các mức lãi suất trúng thầu không vượt quá khung lãi suất do Bộ Tài chính quyết
định;
- Khối lượng trái
phiếu phát hành tính lũy kế đến mức lãi suất trúng thầu cao nhất không vượt quá
khối lượng trái phiếu gọi thầu.
3. Trường hợp tại mức
lãi suất trúng thầu cao nhất, khối lượng trái phiếu dự thầu tính lũy kế đến mức
lãi suất trúng thầu cao nhất vượt quá khối lượng trái phiếu gọi thầu thì sau
khi đã trừ đi khối lượng trái phiếu dự thầu ở các mức lãi suất thấp hơn, phần
dư còn lại của khối lượng trái phiếu gọi thầu được phân bổ cho các thành viên
dự thầu tại mức lãi suất trúng thầu cao nhất theo tỷ lệ tương ứng với khối
lượng trái phiếu dự thầu. Khối lượng trái phiếu phân bổ cho các thành viên được
làm tròn xuống tới hàng đơn vị.
4. Xác định kết quả
trúng thầu đối với trái phiếu gọi thầu dưới hình thức không cạnh tranh lãi
suất:
a) Lãi suất phát hành
trái phiếu đối với trái phiếu gọi thầu dưới hình thức không cạnh tranh lãi suất
là lãi suất trúng thầu cao nhất (đối với phương thức đấu thầu đơn giá) hoặc là
bình quân gia quyền của các mức lãi suất trúng thầu (đối với phương thức đấu
thầu đa giá), được làm tròn lên tới 2 chữ số thập phân.
Trường hợp tất cả các
thành viên dự thầu cạnh tranh lãi suất không trúng thầu, trái phiếu sẽ không
được phát hành cho các thành viên dự thầu không cạnh tranh lãi suất.
b) Khối lượng trái
phiếu phát hành cho mỗi thành viên dự thầu không cạnh tranh lãi suất tương
đương với khối lượng trái phiếu dự thầu của thành viên đó. Trường hợp tổng khối
lượng dự thầu vượt quá giới hạn quy định tại khoản 3, Điều 16
Thông tư này, khối lượng trái phiếu phát hành cho mỗi thành viên dự thầu
không cạnh tranh lãi suất được phân bổ theo tỷ lệ tương ứng với khối lượng trái
phiếu dự thầu của thành viên đó.
5. Xác định giá bán
trái phiếu
a) Đối với trái phiếu
phát hành lần đầu:
- Trường hợp ngày
phát hành trái phiếu là ngày làm việc (theo đó, ngày thanh toán tiền mua trái
phiếu trùng với ngày phát hành trái phiếu), số tiền mua trái phiếu được xác
định như sau:
GG = Số tiền mua trái
phiếu
N = Số lượng trái
phiếu phát hành cho thành viên trúng thầu
MG = Mệnh giá trái
phiếu
Lc =
Lãi suất danh nghĩa trái phiếu (%/năm), là bình quân gia quyền các mức lãi suất
phát hành trái phiếu áp dụng đối với các thành viên trúng thầu và được làm tròn
xuống tới 1 chữ số thập phân theo hướng dẫn tại Phụ lục
5 Thông tư này
T = Số lần thanh toán
lãi giữa ngày phát hành trái phiếu và ngày đáo hạn của trái phiếu
k = Số lần thanh toán
lãi trong 1 năm
Lt =
Lãi suất phát hành trái phiếu cho chủ sở hữu trái phiếu (%/năm)
- Trường hợp ngày
phát hành trái phiếu là ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định (theo đó, ngày thanh
toán tiền mua trái phiếu là ngày làm việc liền kề sau ngày phát hành trái
phiếu), số tiền mua trái phiếu được xác định như sau:
Trong đó:
GG = Số tiền mua trái
phiếu
MG = Mệnh giá trái
phiếu
N = Số lượng trái
phiếu phát hành cho chủ sở hữu trái phiếu
Lc =
Lãi suất danh nghĩa trái phiếu (%/năm), là bình quân gia quyền các mức lãi suất
phát hành trái phiếu áp dụng đối với các thành viên trúng thầu và được làm tròn
xuống tới 1 chữ số thập phân theo hướng dẫn tại Phụ
lục 5 Thông tư này
k = Số lần thanh toán
lãi trong 1 năm
d = Số ngày thực tế giữa
ngày phát hành trái phiếu và ngày thanh toán tiền mua trái phiếu của Nhà đầu tư
E = Số ngày thực tế
trong kỳ trả lãi đầu tiên của trái phiếu
t = Số lần thanh toán
lãi còn lại thực tế giữa ngày thanh toán tiền mua trái phiếu và ngày đáo hạn
của trái phiếu
Lt =
Lãi suất phát hành trái phiếu cho chủ sở hữu trái phiếu (%/năm)
b) Đối với trái phiếu
phát hành bổ sung:
- Trường hợp ngày thanh
toán tiền mua trái phiếu là ngày giao dịch hưởng quyền, số tiền mua trái phiếu
được xác định như sau:
- Trường hợp ngày thanh
toán tiền mua trái phiếu là ngày giao dịch không hưởng quyền, số tiền mua trái
phiếu được xác định như sau:
Trong đó:
GG = Số tiền mua trái
phiếu
MG = Mệnh giá trái
phiếu
N = Số lượng trái
phiếu phát hành cho chủ sở hữu trái phiếu
Lc =
Lãi suất danh nghĩa trái phiếu (%/năm) đang lưu hành và được phát hành bổ sung
k = Số lần thanh toán
lãi trong 1 năm
d = Số ngày thực tế giữa
ngày phát hành trái phiếu và ngày thanh toán tiền mua trái phiếu trong trường
hợp trái phiếu chưa đến kỳ trả lãi đầu tiên; hoặc là số ngày thực tế giữa ngày
trả lãi liền kề trước và ngày thanh toán tiền mua trái phiếu
E = Số ngày thực tế
trong kỳ trả lãi mà trái phiếu được phát hành bổ sung
t = Số lần thanh toán
lãi thực tế giữa ngày thanh toán tiền mua trái phiếu và ngày đáo hạn của trái
phiếu
Lt =
Lãi suất phát hành trái phiếu (%/năm)
Mục 2. BẢO LÃNH PHÁT
HÀNH TRÁI PHIẾU
Điều
19. Nguyên tắc tổ chức bảo lãnh phát hành trái phiếu
1. Bảo lãnh phát hành
trái phiếu được tổ chức theo hình thức dựng sổ với sự tham gia của một hoặc
nhiều tổ chức bảo lãnh phát hành (tổ hợp bảo lãnh).
2. Kho bạc Nhà nước lựa
chọn tổ chức bảo lãnh chính để đại diện cho tổ hợp bảo lãnh thực hiện đàm phán
và thống nhất về khối lượng, kỳ hạn, lãi suất và phí bảo lãnh phát hành trái
phiếu cho từng đợt phát hành trái phiếu theo quy định tại Thông tư này.
3. Loại trái phiếu
phát hành theo phương thức bảo lãnh phát hành là các trái phiếu có kỳ hạn từ 5
năm trở lên do Bộ Tài chính quy định.
Điều
20. Quyền lợi và nghĩa vụ của tổ chức bảo lãnh chính
1.Quyền lợi
a) Là đại diện hợp
pháp duy nhất về quyền lợi và nghĩa vụ của tổ hợp bảo lãnh để đàm phán và thống
nhất với Kho bạc Nhà nước về đợt bảo lãnh phát hành trái phiếu;
b) Được quyền phân
phối trái phiếu của đợt bảo lãnh phát hành theo hợp đồng bảo lãnh ký kết với
Kho bạc Nhà nước;
c) Được hưởng phí bảo
lãnh trên cơ sở đàm phán thống nhất với Kho bạc Nhà nước theo quy định tại Thông
tư này;
d) Được quyền lựa
chọn thành viên của tổ hợp bảo lãnh và quyết định mức phí bảo lãnh trả cho các
thành viên này.
2. Nghĩa vụ
a) Có trách nhiệm
phân phối hết khối lượng trái phiếu trong thời gian quy định tại hợp đồng bảo
lãnh ký kết với Kho bạc Nhà nước. Trường hợp khối lượng trái phiếu không được
phân phối hết cho nhà đầu tư, tổ chức bảo lãnh chính có trách nhiệm mua toàn bộ
khối lượng trái phiếu còn lại;
b) Có trách nhiệm
nhận tiền mua trái phiếu của thành viên tổ hợp bảo lãnh và thực hiện thanh toán
đúng hạn toàn bộ tiền mua trái phiếu theo hợp đồng đã ký với Kho bạc Nhà nước
và quy định tại Thông tư này;
c) Thực hiện đầy đủ
các nghĩa vụ khác quy định tại hợp đồng nguyên tắc và hợp đồng bảo lãnh ký với
Kho bạc Nhà nước.
Điều
21. Điều kiện để trở thành tổ chức bảo lãnh chính
1. Là các ngân hàng
thương mại, công ty chứng khoán được thành lập, hoạt động hợp pháp tại Việt Nam
và được phép cung cấp dịch vụ bảo lãnh chứng khoán theo quy định của pháp luật liên
quan.
2. Có vốn điều lệ
thực góp tối thiểu bằng mức vốn pháp định theo quy định của pháp luật liên
quan.
3. Đáp ứng các tỷ lệ
an toàn vốn theo quy định của pháp luật.
4. Có thời gian hoạt
động tối thiểu là ba (03) năm.
5. Có kinh nghiệm
trong lĩnh vực bảo lãnh chứng khoán, trong đó phải thực hiện ít nhất một (01)
hợp đồng bảo lãnh phát hành trái phiếu.
6. Có đơn đề nghị trở
thành tổ chức bảo lãnh chính.
Điều
22. Quy trình lựa chọn tổ chức bảo lãnh chính và tổ hợp bảo lãnh
1. Tối thiểu 30 ngày
làm việc trước ngày tổ chức phát hành trái phiếu theo phương thức bảo lãnh, Kho
bạc Nhà nước thông báo trên trang tin điện tử của Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà
nước và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội về kế hoạch tổ chức đợt bảo lãnh phát
hành trái phiếu và việc mời đăng ký tham gia làm tổ chức bảo lãnh chính. Nội
dung thông báo bao gồm:
a) Thông tin về trái
phiếu dự kiến phát hành:
- Điều kiện, điều khoản
của trái phiếu (đồng tiền phát hành, kỳ hạn, ngày tổ chức phát hành, ngày phát
hành, ngày thanh toán tiền mua trái phiếu, ngày đáo hạn trái phiếu, tài khoản
nhận tiền mua trái phiếu của Kho bạc Nhà nước, phương thức thanh toán lãi, gốc
trái phiếu, mã trái phiếu do Trung tâm lưu ký chứng khoán cấp);
- Khối lượng trái
phiếu dự kiến phát hành.
b) Thông tin về việc
lựa chọn tổ chức bảo lãnh chính:
- Điều kiện và tiêu
chuẩn đối với tổ chức bảo lãnh chính theo quy định tại Điều 21 Thông
tư này;
- Thời hạn, địa chỉ,
mẫu và hình thức nhận đơn đăng ký trở thành tổ chức bảo lãnh chính.
2. Các tổ chức đáp
ứng đủ điều kiện và có nhu cầu trở thành tổ chức bảo lãnh chính gửi hồ sơ đăng
ký theo đúng quy định tại thông báo của Kho bạc Nhà nước.
Hồ sơ đăng ký gồm:
a) Đơn đăng ký trở
thành tổ chức bảo lãnh chính theo mẫu do Kho bạc Nhà nước quy định;
b) Đề xuất phương án
bảo lãnh phát hành trái phiếu với các nội dung cơ bản sau đây:
- Thông tin giới
thiệu về tổ chức: ngành nghề kinh doanh, tình hình tài chính, năng lực và kinh
nghiệm hoạt động trong lĩnh vực bảo lãnh phát hành chứng khoán và sự tham gia
trên thị trường trái phiếu;
- Phân tích, nhận
định và dự báo về tình hình thị trường trái phiếu và khả năng phát hành trái
phiếu theo phương thức bảo lãnh;
- Kế hoạch thực hiện
đối với đợt bảo lãnh phát hành dự kiến: dự kiến thành viên tổ hợp bảo lãnh, cách
thức, thời gian triển khai thực hiện, dự kiến về khối lượng, lãi suất phát hành
và đề xuất mức phí dự kiến;
- Các cam kết của tổ
chức bảo lãnh chính.
c) Các tài liệu chứng
minh đủ điều kiện để trở thành tổ chức bảo lãnh chính, bao gồm:
- Bản sao Giấy phép
kinh doanh có công chứng;
- Báo cáo tài chính
của ba (03) năm liền kề gần nhất đã được kiểm toán;
- Các văn bản, tài
liệu chứng minh đáp ứng tỷ lệ an toàn vốn theo quy định của pháp luật;
- Tài liệu chứng minh
hoạt động của tổ chức trong lĩnh vực bảo lãnh chứng khoán, trong đó có bảo lãnh
phát hành trái phiếu.
3. Trong vòng năm
(05) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc nhận đơn tham gia làm tổ chức bảo lãnh
chính, Kho bạc Nhà nước tổ chức đánh giá và lựa chọn một tổ chức bảo lãnh chính
theo các căn cứ sau:
a) Tiêu chuẩn, điều
kiện của tổ chức bảo lãnh chính theo quy định tại Điều 21 Thông
tư này;
b) Năng lực, kinh
nghiệm và khả năng đảm nhiệm vai trò bảo lãnh chính đối với đợt phát hành trái
phiếu trên cơ sở đề xuất của tổ chức nêu tại điểm b, Khoản 2 Điều này.
4. Kết quả lựa chọn
tổ chức bảo lãnh chính được Kho bạc Nhà nước thông báo bằng văn bản cho các tổ
chức đã thực hiện đăng ký và công bố trên trang tin điện tử của Bộ Tài chính,
Kho bạc Nhà nước và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội.
5. Kho bạc Nhà nước
và tổ chức bảo lãnh chính thống nhất nội dung và ký hợp đồng nguyên tắc thực
hiện đợt bảo lãnh phát hành trái phiếu theo mẫu hợp đồng quy định tại Phụ lục 6 Thông tư này.
6. Căn cứ vào hợp
đồng nguyên tắc ký với Kho bạc Nhà nước, tổ chức bảo lãnh chính lựa chọn thành
viên tổ hợp bảo lãnh. Thành viên tổ hợp bảo lãnh là các tổ chức, cá nhân được
thành lập, hoạt động hoặc cư trú hợp pháp tại Việt Nam và được phép đầu tư mua
trái phiếu Chính phủ theo quy định của pháp luật, trong đó bao gồm cả Bảo hiểm
Xã hội Việt Nam.
Điều
23. Đàm phán và tổ chức bảo lãnh phát hành trái phiếu
1. Trong vòng 10 ngày
làm việc kể từ ngày ký hợp đồng nguyên tắc với Kho bạc Nhà nước, tổ chức bảo
lãnh chính gửi Kho bạc Nhà nước văn bản thông báo về danh sách thành viên tổ
hợp bảo lãnh tham gia phiên bảo lãnh phát hành trái phiếu theo mẫu tại mục 1 Phụ lục 7 Thông tư này và Thỏa thuận của tổ hợp bảo
lãnh đã được các thành viên bảo lãnh ký kết theo mẫu tại mục 2 Phụ lục 7 Thông tư này.
2. Trên cơ sở văn bản
thông báo của tổ chức bảo lãnh chính, căn cứ vào khung lãi suất và phí bảo lãnh
do Bộ Tài chính quy định, Kho bạc Nhà nước và tổ chức bảo lãnh chính thực hiện
đàm phán về khối lượng, điều kiện điều khoản trái phiếu (kỳ hạn, lãi suất phát
hành, ngày phát hành, ngày thanh toán tiền mua trái phiếu, giá bán trái phiếu),
phí bảo lãnh và các nội dung liên quan khác. Giá bán trái phiếu được xác định
theo nguyên tắc quy định tại Điều 18 Thông tư này.
3. Trên cơ sở kết quả
đàm phán, vào ngày tổ chức phát hành trái phiếu, Kho bạc Nhà nước ký hợp đồng bảo
lãnh phát hành trái phiếu với tổ chức bảo lãnh chính theo mẫu hợp đồng quy định
tại mục 3 Phụ lục 7 Thông tư này. Hợp đồng bảo
lãnh phát hành trái phiếu là căn cứ pháp lý xác nhận các quyền, nghĩa vụ của tổ
chức bảo lãnh chính; và quyền, nghĩa vụ của Kho bạc Nhà nước theo quy định tại Thông
tư này.
4. Chậm nhất vào ngày
làm việc liền kề ngày ký hợp đồng bảo lãnh phát hành trái phiếu, Kho bạc Nhà
nước thông báo kết quả bảo lãnh cho Trung tâm Lưu ký chứng khoán và Sở Giao
dịch chứng khoán Hà nội để làm thủ tục đăng ký, lưu ký và niêm yết đối với trái
phiếu; đồng thời công bố kết quả bảo lãnh trên trang thông tin điện tử của Bộ
Tài chính, Kho bạc Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội.
Mục 3. ĐẠI LÝ PHÁT
HÀNH TRÁI PHIẾU
Điều
24. Nguyên tắc phát hành trái phiếu theo phương thức đại lý
1. Kho bạc Nhà nước
lựa chọn các tổ chức đủ điều kiện quy định tại Thông tư này để làm đại lý phát
hành, đại lý thanh toán lãi, gốc trái phiếu.
2. Kho bạc Nhà nước
xây dựng phương án phát hành trái phiếu theo phương thức đại lý, báo cáo Bộ Tài
chính phê duyệt trước khi tổ chức thực hiện.
Điều
25. Điều kiện để làm đại lý phát hành trái phiếu
1. Là các ngân hàng
thương mại, công ty chứng khoán được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt
Nam.
2. Có vốn điều lệ
thực góp tối thiểu bằng mức vốn pháp định theo quy định của pháp luật liên
quan.
3. Có thời gian hoạt
động tối thiểu là 3 năm.
4. Đáp ứng các tỷ lệ
an toàn vốn theo quy định của pháp luật.
5. Có mạng lưới hoạt
động đảm bảo phát hành trái phiếu theo yêu cầu của Kho bạc Nhà nước đối với
từng đợt phát hành.
6. Có đơn đề nghị làm
đại lý phát hành trái phiếu.
Điều
26. Quy trình lựa chọn và ký hợp đồng đại lý phát hành trái phiếu
1. Trước ngày tổ chức
đợt phát hành trái phiếu theo phương thức đại lý phát hành tối thiểu 30 ngày
làm việc, Kho bạc Nhà nước thông báo trên trang tin điện tử của Bộ Tài chính,
Kho bạc Nhà nước và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội về kế hoạch tổ chức phát
hành trái phiếu và mời đăng ký tham gia làm đại lý phát hành. Nội dung thông
báo bao gồm:
a) Thông tin về trái
phiếu dự kiến phát hành:
- Điều kiện, điều khoản
của trái phiếu (đồng tiền phát hành, kỳ hạn, thời gian tổ chức phát hành, hình
thức phát hành, phương thức thanh toán lãi, gốc trái phiếu);
- Khối lượng trái
phiếu dự kiến phát hành.
b) Thông tin về việc
lựa chọn đại lý phát hành:
- Hình thức đại lý:
đại lý phát hành hoặc đồng thời là đại lý phát hành và đại lý thanh toán trái
phiếu;
- Điều kiện và tiêu
chuẩn đối với đại lý theo quy định tại Điều 25 Thông tư này;
- Mẫu, thời hạn, địa điểm
và hình thức nhận đơn đăng ký tham gia đại lý phát hành trái phiếu.
2. Các tổ chức đáp
ứng đủ điều kiện quy định tại Điều 25 Thông tư này có nhu
cầu làm đại lý gửi hồ sơ đăng ký đến Kho bạc Nhà nước theo đúng thông báo nêu tại
khoản 1 Điều này. Hồ sơ đăng ký bao gồm:
a) Đơn đăng ký làm
đại lý theo mẫu quy định mục 1 Phụ lục 8 Thông tư
này;
b) Đề xuất phương án
tổ chức phát hành trái phiếu với các nội dung cơ bản sau đây:
- Thông tin giới
thiệu về tổ chức: ngành nghề kinh doanh, tình hình tài chính, năng lực và kinh
nghiệm hoạt động trong lĩnh vực phân phối chứng khoán và sự tham gia trên thị
trường trái phiếu;
- Phân tích, nhận
định và dự báo về tình hình thị trường trái phiếu và khả năng phát hành trái
phiếu theo phương thức đại lý;
- Kế hoạch thực hiện
đối với đợt phát hành trái phiếu theo phương thức đại lý;
- Đề xuất mức phí đại
lý phát hành trái phiếu, đại lý thanh toán trái phiếu.
b) Các tài liệu chứng
minh đủ điều kiện để trở thành đại lý phát hành trái phiếu, bao gồm:
- Bản sao Giấy phép
kinh doanh có công chứng;
- Báo cáo tài chính
của ba (03) năm liền kề gần nhất đã được kiểm toán;
- Các văn bản, tài
liệu chứng minh đáp ứng tỷ lệ an toàn vốn theo quy định của pháp luật;
3. Trong vòng 5 ngày
làm việc kể từ ngày kết thúc nhận đơn tham gia làm đại lý phát hành trái phiếu,
Kho bạc Nhà nước xem xét, đánh giá và lựa chọn một hoặc một số đại lý theo các
căn cứ:
a) Tiêu chuẩn, điều
kiện của đại lý phát hành trái phiếu theo quy định tại Điều 25 Thông
tư này;
b) Năng lực và khả
năng thực hiện chức năng đại lý phát hành của tổ chức đăng ký;
c) Mức phí đại lý đề
xuất.
4. Kho bạc Nhà nước thông
báo bằng văn bản kết quả lựa chọn đại lý phát hành trái phiếu cho các tổ chức
đăng ký, đồng thời công bố thông tin trên trang tin điện tử của Bộ Tài chính,
Kho bạc Nhà nước và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội.
5. Kho bạc Nhà nước
tổ chức đàm phán và ký kết hợp đồng với đại lý phát hành trái phiếu theo mẫu
hợp đồng đại lý quy định mục 2 Phụ lục 8 Thông tư
này.
Điều
27. Tổ chức phát hành trái phiếu
1. Đại lý tổ chức
phát hành trái phiếu theo các điều kiện, điều khoản trái phiếu được quy định
tại hợp đồng đại lý đã ký kết với Kho bạc Nhà nước.
2. Trong vòng 30 ngày
làm việc kể từ ngày kết thúc đợt phát hành trái phiếu theo phương thức đại lý,
Kho bạc Nhà nước báo cáo Bộ Tài chính kết quả đợt phát hành.
Mục 4. BÁN LẺ TRÁI
PHIẾU QUA HỆ THỐNG KHO BẠC NHÀ NƯỚC
Điều
28. Nguyên tắc phát hành trái phiếu
1. Việc phát hành
trái phiếu theo phương thức bán lẻ được sử dụng để phát hành trái phiếu trực tiếp
cho các nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, bao gồm cả Bảo hiểm
Xã hội Việt Nam.
2. Kho bạc Nhà nước
tổ chức thực hiện phát hành và thanh toán lãi, gốc trái phiếu thông qua hệ
thống chi nhánh trên phạm vi toàn quốc.
3. Kho Bạc nhà nước
xây dựng phương án phát hành trái phiếu theo phương thức bán lẻ quy định tại khoản
1 Điều này, báo cáo Bộ Tài chính phê duyệt trước khi thực hiện.
4. Trái phiếu được
phát hành ngang mệnh giá dưới hình thức chứng chỉ bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu
điện tử.
Điều
29. Quy trình, thủ tục phát hành trái phiếu
1. Tối thiểu 20 ngày
làm việc trước đợt phát hành trái phiếu theo phương thức bán lẻ, Kho bạc Nhà
nước thông báo chi tiết về đợt phát hành trên trang tin điện tử của Bộ Tài
chính, Kho bạc Nhà nước, Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội và các phương tiện
thông tin đại chúng. Nội dung thông báo gồm:
a) Khối lượng, kỳ hạn
trái phiếu dự kiến phát hành;
b) Lãi suất danh
nghĩa trái phiếu;
c) Hình thức trái
phiếu;
d) Hình thức thanh
toán lãi, gốc trái phiếu;
đ) Thời gian, địa điểm
tổ chức phát hành.
2. Kho bạc Nhà nước
hướng dẫn chi tiết quy trình, thủ tục phát hành và thanh toán trái phiếu theo
phương thức bán lẻ, báo cáo Bộ Tài chính phê duyệt trước khi ban hành và tổ
chức thực hiện.
Chương
IV
THANH
TOÁN TIỀN MUA TRÁI PHIẾU
Điều
30. Thanh toán tiền mua trái phiếu
1. Đối với trái phiếu
phát hành theo phương thức đấu thầu, bảo lãnh phát hành theo quy định tại Mục 1
và Mục 2 Chương III Thông tư này, chậm nhất vào 2 giờ chiều ngày thanh toán
tiền mua trái phiếu do Kho bạc Nhà nước thông báo, thành viên trúng thầu (đối
với phương thức đấu thầu), tổ chức bảo lãnh chính (đối với phương thức bảo
lãnh) phải đảm bảo toàn bộ tiền mua trái phiếu (bao gồm cả tiền mua trái phiếu
của khách hàng) đã được thanh toán và ghi có vào tài khoản do Kho bạc Nhà nước
chỉ định. Thành viên trúng thầu hoặc tổ chức bảo lãnh chính phải đảm bảo ghi
đầy đủ thông tin trên lệnh chuyển tiền theo yêu cầu của Kho bạc Nhà nước.
2. Đối với trái phiếu
phát hành theo phương thức đại lý, căn cứ vào thời gian quy định tại hợp đồng
đại lý và khối lượng trái phiếu được phát hành, trong ngày phát hành, đại lý
chuyển tiền bán trái phiếu vào tài khoản chỉ định của Kho bạc Nhà nước.
3. Đối với trái phiếu
phát hành theo phương thức bán lẻ qua hệ thống Kho bạc Nhà nước, tiền mua trái
phiếu có thể được thanh toán theo các hình thức sau:
a) Thanh toán bằng
tiền mặt ngay khi mua trái phiếu tại địa điểm phát hành trái phiếu do Kho bạc
Nhà nước công bố;
b) Thanh toán bằng
chuyển khoản vào tài khoản chỉ định của Kho bạc Nhà nước tại nơi phát hành trái
phiếu.
Điều
31. Phạt chậm thanh toán
1. Trường hợp chậm
chuyển tiền cho Kho bạc Nhà nuớc theo quy định, tổ chức chịu trách nhiệm thanh
toán tiền mua trái phiếu theo quy định tại Thông tư này và các hợp đồng ký kết
với Kho bạc Nhà nước phải nộp tiền phạt chậm thanh toán. Số tiền phạt chậm
thanh toán được xác định theo công thức sau:
P = Số tiền phạt chậm
thanh toán
MG = Mệnh giá trái
phiếu
N = Số lượng trái
phiếu đã phát hành nhưng chậm thanh toán
Lc =
Lãi suất danh nghĩa trái phiếu (%/năm)
k = Số lần thanh toán
lãi trong 1 năm
n = Số ngày thực tế
chậm thanh toán tính từ ngày thanh toán
E = Số ngày thực tế
của 1 kỳ trả lãi mà việc chậm thanh toán phát sinh.
2. Đối với trái phiếu
phát hành theo phương thức đấu thầu, bảo lãnh phát hành, sau năm (05) ngày làm
việc kể từ ngày thanh toán tiền mua trái phiếu, nếu thành viên trúng thầu/tổ
chức bảo lãnh chính không thanh toán tiền mua trái phiếu, Kho bạc Nhà nước hủy
kết quả phát hành đối với số lượng trái phiếu không thanh toán và có văn bản
thông báo cho thành viên trúng thầu/tổ chức bảo lãnh chính, Sở giao dịch chứng
khoán Hà Nội và Trung tâm lưu ký chứng khoán.
Chương
V
ĐĂNG
KÝ, LƯU KÝ VÀ NIÊM YẾT TRÁI PHIẾU
Điều
32. Đăng ký và lưu ký trái phiếu
1. Trái phiếu phát
hành theo phương thức đấu thầu, bảo lãnh phát hành được đăng ký, lưu ký tập
trung tại Trung tâm lưu ký Chứng khoán Việt Nam.
2. Căn cứ vào văn bản
thông báo kết quả phát hành trái phiếu của Kho bạc Nhà nước và Sở Giao dịch
chứng khoán Hà Nội, Trung tâm lưu ký Chứng khoán Việt Nam thực hiện đăng ký
trái phiếu được phát hành. Thời gian đăng ký trái phiếu chậm nhất là vào ngày
làm việc liền kề sau ngày thanh toán tiền mua trái phiếu.
3. Trung tâm Lưu ký
Chứng khoán Việt Nam thực hiện lưu ký trái phiếu vào tài khoản của chủ sở hữu
sau khi nhận được văn bản xác nhận hoàn tất thanh toán tiền mua trái phiếu của
Kho bạc Nhà nước.
4. Việc hủy đăng ký
các trái phiếu không thực hiện thanh toán được Trung tâm Lưu ký Chứng khoán
Việt Nam thực hiện căn cứ vào văn bản thông báo hủy kết quả phát hành trái
phiếu của Kho Bạc Nhà nước.
Điều
33. Niêm yết và giao dịch trái phiếu
1. Trái phiếu phát
hành theo phương thức đấu thầu, bảo lãnh phát hành được niêm yết và giao dịch
tập trung tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội.
2. Sở Giao dịch Chứng
khoán Hà Nội thực hiện niêm yết trái phiếu căn cứ vào văn bản thông báo đăng ký
trái phiếu của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam. Trái phiếu được niêm yết
chậm nhất vào ngày làm việc thứ hai sau ngày thanh toán tiền mua trái phiếu.
3. Trái phiếu sau khi
được niêm yết sẽ được giao dịch chậm nhất vào ngày làm việc thứ ba sau ngày
thanh toán tiền mua trái phiếu.
4. Việc hủy niêm yết
các trái phiếu không thực hiện thanh toán được Sở Giao dịch Chứng khoán Hà nội
thực hiện căn cứ vào văn bản thông báo hủy kết quả phát hành trái phiếu của Kho
Bạc Nhà nước và văn bản thông báo hủy niêm yết các trái phiếu không thực hiện
thanh toán của Trung tâm lưu ký chứng khoán.
Chương
VI
THANH
TOÁN LÃI, GỐC TRÁI PHIẾU VÀ PHÍ PHÁT HÀNH, THANH TOÁN TRÁI PHIẾU
Điều
34. Thanh toán lãi, gốc trái phiếu
1. Ngân sách Trung
ương đảm bảo nguồn thanh toán gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn. Trường hợp ngày
thanh toán lãi, gốc trái phiếu là ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định, lãi, gốc
trái phiếu sẽ được thanh toán vào ngày làm việc liền kề tiếp theo.
2. Quy trình thanh toán
lãi, gốc trái phiếu đối với trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu phát
hành và bảo lãnh phát hành.
a) Chậm nhất vào ngày
25 hàng tháng, Trung tâm lưu ký chứng khoán thông báo cho Kho bạc Nhà nước số
tiền lãi, gốc trái phiếu cần thanh toán trong tháng tiếp theo và ngày thanh
toán;
b) Chậm nhất vào 11
giờ sáng ngày thanh toán lãi gốc trái phiếu, Kho bạc Nhà nước đảm bảo toàn bộ tiền
thanh toán lãi, gốc trái phiếu trong ngày thanh toán được chuyển và ghi có vào
tài khoản do Trung tâm lưu ký chứng khoán thông báo;
c) Trong ngày thanh
toán lãi, gốc trái phiếu, Trung tâm lưu ký chứng khoán, thông qua thành viên
lưu ký, thực hiện chuyển tiền thanh toán lãi, gốc trái phiếu cho chủ sở hữu
trái phiếu xác định tại ngày đăng ký cuối cùng;
d) Trường hợp Kho bạc
Nhà nước chuyển tiền thanh toán lãi, gốc trái phiếu vào tài khoản thông báo của
Trung tâm lưu ký chứng khoán chậm so với quy định tại điểm b, Khoản 2 Điều này,
Kho bạc Nhà nước sẽ chịu khoản tiền phạt chậm thanh toán. Số tiền phạt chậm
thanh toán sẽ được Trung tâm lưu ký chứng khoán phân bổ để chuyển vào tài khoản
của người sở hữu trái phiếu theo tỷ lệ trái phiếu sở hữu. Số tiền phạt chậm
thanh toán xác định theo nguyên tắc quy định tại Điều 31 Thông
tư này;
đ) Trường hợp Kho bạc
Nhà nước đã thực hiện chuyển tiền thanh toán lãi, gốc trái phiếu vào tài khoản
thông báo của Trung tâm lưu ký chứng khoán đúng thời gian quy định tại điểm b) Khoản
2 Điều này nhưng Trung tâm lưu ký chứng khoán chuyển tiền thanh toán lãi, gốc
trái phiếu vào tài khoản của người sở hữu trái phiếu sau ngày thanh toán lãi, gốc
trái phiếu, Trung tâm lưu ký chứng khoán sẽ chịu khoản tiền phạt chậm thanh
toán trả cho người chủ sở hữu trái phiếu. Số tiền phạt chậm thanh toán được xác
định theo nguyên tắc quy định tại Điều 31 Thông tư này.
3. Việc thanh toán
lãi, gốc trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý được thực hiện theo hợp
đồng đại lý giữa Kho bạc Nhà nước và tổ chức đại lý.
4. Việc thanh toán
lãi, gốc trái phiếu phát hành theo phương thức bán lẻ qua hệ thống Kho bạc Nhà
nước được thực hiện qua hệ thống Kho bạc Nhà nước theo hướng dẫn của Kho bạc
Nhà nước.
Điều
35. Phí tổ chức phát hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu
1. Ngân sách trung
ương đảm bảo nguồn để thanh toán phí tổ chức phát hành, phí thanh toán lãi, gốc
trái phiếu và phí in chứng chỉ trái phiếu (nếu có).
23. Phí tổ chức
phát hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu phát hành theo phương thức bảo lãnh
phát hành, đấu thầu được thanh toán cho các tổ chức sau:
a) 0,05% giá trị danh
nghĩa trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu được chi trả cho Sở giao
dịch chứng khoán Hà Nội;
b) Phí bảo lãnh phát
hành trái phiếu được thanh toán cho tổ chức bảo lãnh chính theo thỏa thuận giữa
Kho bạc Nhà nước và tổ chức bảo lãnh chính, nhưng không vượt quá 0,10% giá trị
danh nghĩa trái phiếu phân phối;
c) 0,028% giá trị
lãi, gốc trái phiếu thực thanh toán được chi trả cho Trung tâm lưu ký chứng
khoán;
d) 0,007% giá trị
danh nghĩa trái phiếu phát hành được chi trả cho Kho bạc Nhà nước.
34. Phí tổ
chức phát hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu đối với trái phiếu phát hành
theo phương thức bán lẻ được chi trả cho Kho bạc Nhà nước theo tỷ lệ như sau:
a) 0,10% trên tổng
giá trị danh nghĩa trái phiếu phát hành thành công, không bao gồm chi phí in
chứng chỉ (nếu có), đối với trường hợp Kho bạc nhà nước phát hành qua hệ thống
Kho bạc nhà nước tại các địa phương.
b) 0% trên tổng giá
trị danh nghĩa trái phiếu phát hành thành công đối với trường hợp Kho bạc nhà
nước ở trung ương phát hành trực tiếp cho các tổ chức,
cá nhân theo các
quyết định cá biệt của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
4. Phí tổ chức phát
hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu đối với trái phiếu phát hành theo phương
thức đại lý được chi trả cho đại lý phát hành theo tỷ lệ tối đa 0,10% trên tổng
giá trị danh nghĩa trái phiếu phát hành thành công, không bao gồm chi phí in
chứng chỉ (nếu có).
55. Sử dụng nguồn phí phát hành, thanh toán gốc lãi
trái phiếu
a) Kho bạc Nhà nước
được sử dụng phí phát hành trái phiếu vào các mục đích sau:
- Chi phí phục vụ cho
công tác phát hành trái phiếu qua hệ thống Kho bạc nhà nước (đối với trường hợp
phát hành theo phương thức bán lẻ);
- Chi mua sắm, xây
dựng công nghệ phần mềm, thiết bị phục vụ cho công tác phát hành trái phiếu;
- Chi bảo dưỡng nâng
cấp định kỳ, sửa chữa đột xuất máy móc, thiết bị và phần mềm;
- Chi thông tin quảng
cáo về công tác phát hành;
- Chi phí trực tiếp
cho từng phiên đấu thầu, bảo lãnh phát hành trái phiếu;
- Chi nghiên cứu phát
triển thị trường trái phiếu;
- Chi phí tổ chức hội
nghị hội thảo, khảo sát, học tập kinh nghiệm phát triển thị trường trái phiếu
Chính phủ;
- Chi hội nghị khách
hàng hàng năm tổng kết công tác phát hành trái phiếu;
- Chi khen thưởng đột
xuất và định kỳ cho các tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác phát hành trái
phiếu theo quy chế do Kho bạc Nhà nước ban hành;
- Chi văn phòng phẩm;
- Các khoản chi khác
phục vụ cho công tác phát hành trái phiếu.
b) Phí đấu thầu trái
phiếu là doanh thu của Sở Giao dịch Chứng khoán và phí thanh toán lãi gốc trái
phiếu là doanh thu của Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam. Sở Giao dịch chứng
khoán Hà Nội và Trung tâm lưu ký chứng khoán có trách nhiệm quản lý, sử dụng
các khoản phí này theo đúng cơ chế tài chính của doanh nghiệp theo quy định của
pháp luật có liên quan.
Chương
VII
HẠCH
TOÁN KẾ TOÁN, BÁO CÁO VÀ CÔNG BỐ THÔNG TIN
Điều
36. Hạch toán kế toán
Kho bạc Nhà nước, Sở Giao
dịch chứng khoán Hà Nội, Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam và các tổ chức có
liên quan chịu trách nhiệm tổ chức công tác hạch toán nguồn thu từ phát hành trái
phiếu, thanh toán lãi, gốc trái phiếu và các khoản phí phát hành, thanh toán
trái phiếu quy định tại Thông tư này theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước,
Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
Điều
37. Báo cáo kết quả phát hành
1. Đối với trái phiếu
phát hành theo phương thức đấu thầu hoặc bảo lãnh phát hành, chậm nhất sau 5 ngày
làm việc kể từ ngày kết thúc phiên phát hành trái phiếu, Kho bạc Nhà nước báo
cáo Bộ Tài chính về kết quả phát hành, bao gồm:
a) Khối lượng và điều
kiện, điều khoản của trái phiếu thông báo phát hành;
b) Tình hình dự thầu/tham
gia bảo lãnh của các thành viên: số lượng thành viên tham gia, khối lượng, lãi
suất đăng ký của từng thành viên;
c) Kết quả phát hành:
thành viên trúng thầu, khối lượng phát hành, lãi suất phát hành, giá bán trái
phiếu.
2. Đối với trái phiếu
phát hành theo phương thức đại lý và bán lẻ, chậm nhất sau 30 ngày làm việc kể
từ khi kết thúc đợt phát hành, Kho bạc Nhà nước báo cáo Bộ Tài chính kết quả
của đợt phát hành trái phiếu. Nội dung báo cáo bao gồm:
a) Khối lượng và điều
kiện, điều khoản của trái phiếu thông báo phát hành;
b) Kết quả của đợt
phát hành: đại lý được lựa chọn, khối lượng, lãi suất phát hành trái phiếu và
tình hình thanh toán phí đại lý, phí phát hành.
Điều
38. Báo cáo tình hình phát hành và thanh toán lãi gốc trái phiếu
1. Chậm nhất vào ngày
25 hàng tháng, Kho bạc Nhà nước báo cáo Bộ Tài chính tình hình phát hành, thanh
toán trái phiếu của tháng trước và dự kiến kế hoạch phát hành trái phiếu của
tháng sau, bao gồm:
a) Tổng khối lượng trái
phiếu phát hành trong tháng phân theo kỳ hạn và phương thức phát hành;
b) Tổng khối lượng
gốc, lãi trái phiếu thanh toán trong tháng báo cáo;
c) Tổng khối lượng
gốc, lãi trái phiếu dự kiến thanh toán trong tháng tiếp theo;
d) Dự kiến khối lượng
trái phiếu phát hành trong tháng phân theo kỳ hạn và phương thức phát hành.
2. Định kỳ hàng quý,
Trung tâm lưu ký chứng khoán báo cáo Bộ Tài chính về tình hình sở hữu trái
phiếu của nhà đầu tư nước ngoài và tình hình trái phiếu tham gia hoạt động cầm
cố, thế chấp trên thị trường tiền tệ theo mẫu biểu quy định tại Phụ lục 9 Thông tư này.
Điều
39. Công bố thông tin
1. Đối với các trái phiếu
niêm yết, trước ngày 31 tháng 12 hàng năm, Trung tâm lưu ký chứng khoán phối
hợp với Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội công bố thông tin về ngày thanh toán
gốc, lãi trái phiếu trong năm tiếp theo trên trang tin điện tử của Sở Giao dịch
chứng khoán Hà Nội và Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam. Thông tin công bố
bao gồm:
a) Mã trái phiếu
thanh toán gốc, lãi trong năm;
b) Ngày thanh toán
gốc, lãi trái phiếu của từng mã trái phiếu;
c) Ngày đăng ký cuối
cùng trong năm của từng mã trái phiếu.
2. Đối với các trái
phiếu phát hành theo phương thức bán lẻ, trước ngày 31 tháng 12 hàng năm, Kho
bạc Nhà nước phối hợp với Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội công bố thông tin về
thanh toán gốc, lãi trái phiếu trong năm tiếp theo trên trang tin điện tử của
Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội.
Chương
VIII
TRÁCH
NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ LIÊN QUAN
Điều
40. Trách nhiệm của Kho bạc Nhà nước
1. Tổ chức phát hành,
thanh toán lãi, gốc trái phiếu, thanh toán phí phát hành, phí đại lý thanh toán
lãi, gốc trái phiếu theo quy định tại Thông tư này.
2. Xây dựng quy chế hướng
dẫn phát hành trái phiếu, thanh toán trái phiếu theo phương thức bán lẻ qua hệ
thống Kho bạc Nhà nước, báo cáo Bộ Tài chính phê duyệt trước khi ban hành.
3. Ký hợp đồng nguyên
tắc, hợp đồng bảo lãnh phát hành trái phiếu và đảm bảo tổ chức bảo lãnh chính
thực hiện theo đúng các quy định tại hợp đồng và quy định tại Thông tư này.
4. Thực hiện đầy đủ
chế độ báo cáo và hạch toán kế toán liên quan đến việc phát hành trái phiếu
theo quy định tại Thông tư này.
5. Phối hợp với Trung
tâm lưu ký chứng khoán, Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội công bố thông tin theo
quy định tại Thông tư này.
Điều
41. Trách nhiệm của Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội
1. Xây dựng quy chế
đấu thầu phát hành trái phiếu, quy chế công bố giá chào mua/chào bán trái phiếu
áp đụng đối với thành viên đấu thầu, báo cáo Bộ Tài chính trước khi ban hành.
2. Tổ chức đấu thầu
phát hành trái phiếu theo đúng quy định tại Thông tư này.
3. Cung cấp các số
liệu, tài liệu cần thiết liên quan đến hoạt động đấu thầu phát hành trái phiếu
theo quy định tại Thông tư này và/hoặc theo yêu cầu của Bộ Tài chính.
4. Lưu giữ, bảo quản
các thông tin liên quan đến các đợt đấu thầu phát hành trái phiếu theo chế độ
quy định.
5. Phối hợp với Kho
bạc Nhà nước, Trung tâm lưu ký chứng khoán công bố thông tin theo quy định tại Thông
tư này.
6. Thực hiện niêm yết
hoặc hủy niêm yết trái phiếu theo các quy định tại Thông tư này.
Điều
42. Trách nhiệm của Trung tâm lưu ký chứng khoán
1. Thực hiện đăng ký,
lưu ký hoặc hủy đăng ký, lưu ký trái phiếu theo các quy định tại Thông tư này.
2. Đảm bảo thực hiện
thanh toán lãi, gốc trái phiếu theo thời gian quy định tại Thông tư này.
3. Định kỳ vào ngày
25 hàng tháng, cung cấp cho Kho bạc Nhà nước các mã dự kiến sẽ cấp cho trái
phiếu phát hành lần đầu để thông báo cho thành viên đấu thầu và thông báo trên
trang tin điện tử của Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội theo quy định tại Thông
tư này.
4. Cung cấp các số
liệu, tài liệu cần thiết liên quan đến lĩnh vực quản lý theo quy định tại Thông
tư này và/hoặc theo yêu cầu của Bộ Tài chính.
Chương
IX
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều
43. Điều khoản chuyển tiếp
1. Các thành viên đấu
thầu được Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội công nhận theo quy định tại Thông tư
số 21/2004/TT-BTC , các thành viên bảo lãnh, đại lý phát hành trái phiếu được Bộ
Tài chính công nhận theo quy định tại Thông tư số 29/2004/TT-BTC và các thành
viên đấu thầu tín phiếu kho bạc được Ngân hàng Nhà nước công nhận theo quy định
tại Thông tư số 19/2004/TT-BTC được tiếp tục tham gia các phiên đấu thầu tín
phiếu kho bạc, trái phiếu Chính phủ cho đến khi Bộ Tài chính có thông báo về
việc đăng ký lựa chọn thành viên đấu thầu theo quy định tại Chương II Thông tư
này.
2. Bộ Tài chính thông
báo cụ thể về thời gian nhận hồ sơ đăng ký thành viên đấu thầu và thời gian
đánh giá hoạt động của thành viên đấu thầu áp dụng riêng cho các năm 2012 và
2013.
Điều
44. Hiệu lực thi hành6
1. Thông tư này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 26 tháng 3 năm 2012.
2. Thông tư này thay
thế các văn bản hướng dẫn sau đây:
a) Các nội dung hướng
dẫn về phát hành trái phiếu Chính phủ quy định tại Quyết định số 66/2004/QĐ-BTC
ngày 11 tháng 8 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành quy chế hướng dẫn
về trình tự, thủ tục phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ
bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
b) Các nội dung hướng
dẫn về phát hành trái phiếu Chính phủ quy định tại Thông tư số 21/2004/TT-BTC
ngày 24 tháng 3 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc đấu thầu trái phiếu
Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa
phương qua thị trường giao dịch chứng khoán tập trung;
c) Các nội dung hướng
dẫn về phát hành trái phiếu Chính phủ quy định tại Thông tư số 29/2004/TT-BTC
ngày 06 tháng 4 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc bảo lãnh phát hành và
đại lý phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và
trái phiếu chính quyền địa phương;
d) Quyết định số
46/2006/QĐ-BTC ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành quy
chế phát hành trái phiếu Chính phủ theo lô lớn;
đ) Thông tư số
132/2010/TT-BTC ngày 07 tháng 9 năm 2010 hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Quyết định
số 46/2006/QĐ-BTC ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
quy chế phát hành trái phiếu Chính phủ theo lô lớn;
e) Các nội dung hướng
dẫn về phí đấu thầu trái phiếu Chính phủ, đại lý thanh toán lãi và gốc trái
phiếu Chính phủ quy định tại Thông tư số 27/2010/TT-BTC ngày 26 tháng 02 năm
2010 quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí hoạt động chứng
khoán áp dụng tại các Sở giao dịch chứng khoán và Trung tâm lưu ký chứng khoán
Việt Nam.
Điều
45. Triển khai thực hiện
1. Chánh Văn phòng,
Vụ trưởng Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính, Tổng Giám đốc Kho
bạc Nhà nước và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
đúng theo hướng dẫn tại Thông tư này.
2. Trong quá trình
triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, Kho bạc Nhà nước và các đơn
vị có liên quan báo cáo kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét và có hướng dẫn cụ
thể./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn
Công Nghiệp
|
PHỤ
LỤC 1:
MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN THÀNH VIÊN ĐẤU THẦU
(TỔ CHỨC)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
...., ngày.....
tháng...... năm....
|
Kính
gửi: Bộ
Tài chính
I. Giới thiệu về tổ
chức
1. Tên đầy đủ của tổ
chức:
2. Tên và mã giao
dịch:
3. Vốn pháp
định:..... tỷ đồng (theo quy định tại.......)
4. Vốn điều lệ thực
góp:......
5. Vốn chủ sở
hữu:..... tỷ đồng (theo báo cáo tài chính tại ngày... tháng... năm... được kiểm
toán bởi....)
6. Trụ sở chính:
7. Điện thoại: Fax:
8. Nơi mở tài khoản: Số
hiệu TK:
9. Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh số:....... do... cấp ngày... tháng... năm...
(Giấy chứng nhận kinh
doanh này đã được điều chỉnh.... Lần)
II. Hồ sơ gửi kèm
1. Bản sao Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh có công chứng;
2. Xác nhận của ngân
hàng...... về việc mở tài khoản của tổ chức;
3. Báo cáo tài chính
năm gần nhất đã được kiểm toán (trừ trường hợp tổ chức mới thành lập);
4. Xác nhận thành viên
thị trường trái phiếu chuyên biệt của Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội.
5. Các tài liệu khác
(nếu có).
|
TÊN TỔ CHỨC ĐĂNG KÝ
THÀNH VIÊN
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
|
PHỤ
LỤC 3:
CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ, XẾP HẠNG THÀNH VIÊN
ĐẤU THẦU
I. Tình hình tài
chính doanh nghiệp
1. Kết quả hoạt động
kinh doanh
2. Năng lực và chất
lượng quản trị doanh nghiệp
3. Định hướng hoạt
động và triển vọng tương lai
II. Thị trường sơ cấp
1. Khối lượng dự thầu
(cho tự doanh và cho khách hàng)
2. Khối lượng trúng
thầu
3. Đánh giá về các
mức lãi suất dự thầu trên cơ sở so sánh với lãi suất bình quân gia quyền của
phiên phát hành
III. Phân phối trái
phiếu
1. Khối lượng trái
phiếu phân phối
2. Các nhóm khách hàng
được phân phối trái phiếu, mức độ đa dạng hóa nhóm khách hàng
3. Tỷ lệ phân phối
trái phiếu
IV. Thị trường thứ
cấp
1. Khối lượng trái
phiếu giao dịch (cho tự doanh và cho khách hàng)
2. Đánh giá về mức
lãi suất giao dịch trái phiếu trên cơ sở so sánh với lãi suất tham chiếu trên
thị trường
3. Đánh giá về tần
suất giao dịch và tỷ lệ giao dịch trên số lượng trái phiếu nắm giữ.
PHỤ
LỤC 4:
MẪU THÔNG BÁO KẾT QUẢ ĐẤU THẦU TRÁI PHIẾU CỦA
SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN HÀ NỘI
Sở Giao dịch
chứng khoán Hà Nội
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
.........,
ngày...... tháng...... năm......
|
Kính gửi:
|
- Kho bạc Nhà nước
- Trung tâm lưu ký chứng khoán
|
Căn cứ vào đề nghị
phát hành trái phiếu của Kho bạc Nhà nước tại Thông báo số.../.../...
ngày.../.../..., ngày.../.../... Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội đã tổ chức đấu
thầu phát hành trái phiếu gồm:
Mã
trái phiếu
|
Ngày
phát hành
|
Ngày
đáo hạn
|
Lãi
suất danh nghĩa
|
Khối
lượng danh nghĩa
|
|
|
|
|
|
Căn cứ vào đăng ký
đấu thầu phát hành trái phiếu của các thành viên đấu thầu trái phiếu, kết quả
phát hành trái phiếu như sau:
(1) Trái phiếu (Mã
trái phiếu)
STT
|
Thành viên đấu thầu
|
Người sở hữu trái
phiếu
|
Số TK tại NH thanh
toán
|
Khối lượng trúng
thầu
|
Lãi suất trúng thầu
|
Giá tiền thanh toán
mua trái phiếu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(2)......
Sở Giao dịch chứng
khoán Hà Nội cung cấp thông tin để quý đơn vị biết, phối hợp thực hiện lưu ký,
niêm yết trái phiếu và theo dõi quản lý trái phiếu./.
|
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên và đóng dấu)
|
PHỤ
LỤC 5:
XÁC ĐỊNH LÃI SUẤT TRÚNG THẦU VÀ LÃI SUẤT DANH
NGHĨA TRÁI PHIẾU KHO BẠC KHI PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU THEO PHƯƠNG THỨC BẢO LÃNH
PHÁT HÀNH, ĐẤU THẦU
1. Phát hành theo
hình thức cạnh tranh lãi suất
Ví dụ: Trường hợp
KBNN công bố huy động 1.000 tỷ đồng, khung lãi suất hợp lý do Bộ Tài chính quy
định là 10,5%, và các mức lãi suất dự thầu của các Nhà đầu tư như dưới đây, thì
mức lãi suất trúng thầu và khối lượng cần thanh toán cho KBNN của từng Nhà đầu
tư sẽ như sau:
a) Đối với phương
thức trao thầu đơn giá
Nhà đầu tư
|
Khối lượng đăng ký
(Tỷ đồng)
|
Lãi suất đăng ký
(%/năm)
|
Kết quả phiên phát
hành
|
Khối lượng trúng
thầu
(Tỷ đồng)
|
Lãi suất trúng thầu
(%/năm)
|
A
|
150
|
10,15%
|
150
|
10,49%
|
100
|
10,20%
|
100
|
10,49%
|
100
|
10,25%
|
100
|
10,49%
|
B
|
200
|
10,35%
|
200
|
10,49%
|
100
|
10,49%
|
50
|
10,49%
|
100
|
10,50%
|
-
|
|
100
|
11,00%
|
-
|
|
C
|
200
|
10,50%
|
-
|
|
300
|
10,6%
|
-
|
|
D
|
200
|
10,35%
|
200
|
10,49%
|
200
|
10,40%
|
200
|
10,49%
|
200
|
10,50%
|
-
|
|
200
|
10,60%
|
-
|
|
200
|
10,70%
|
-
|
|
E
|
50
|
10,70%
|
-
|
|
F
|
200
|
10,50%
|
-
|
|
G
|
100
|
11,00%
|
-
|
|
H
|
200
|
11,20%
|
-
|
|
Tổng cộng
|
1.000
|
10,49%
|
Như vậy, mức lãi suất
danh nghĩa của trái phiếu sẽ được xác định là 10,4%.
b) Đối với phương
thức trao thầu đa giá
Nhà đầu tư
|
Khối lượng đăng ký
(Tỷ đồng)
|
Lãi suất đăng ký (%/năm)
|
Kết quả phiên phát
hành
|
Khối lượng trúng
thầu
(Tỷ đồng)
|
Lãi suất trúng thầu
(%/năm)
|
A
|
150
|
10,15%
|
150
|
10,15%
|
100
|
10,20%
|
100
|
10,20%
|
100
|
10,25%
|
100
|
10,25%
|
B
|
200
|
10,35%
|
200
|
10,35%
|
100
|
10,49%
|
50
|
10,49%
|
100
|
10,50%
|
-
|
|
100
|
11,00%
|
-
|
|
C
|
200
|
10,50%
|
-
|
|
300
|
10,6%
|
-
|
|
D
|
200
|
10,35%
|
200
|
10,35%
|
200
|
10,40%
|
200
|
10,40%
|
200
|
10,50%
|
-
|
|
200
|
10,60%
|
-
|
|
200
|
10,70%
|
-
|
|
E
|
50
|
10,70%
|
-
|
|
F
|
200
|
10,50%
|
-
|
|
G
|
100
|
11,00%
|
-
|
|
H
|
200
|
11,20%
|
-
|
|
Tổng cộng
|
1.000
|
10.312%
|
Theo kết quả trên,
mức lãi suất trúng thầu bình quân gia quyền sẽ là
Như vậy, mức lãi suất
danh nghĩa của trái phiếu sẽ được xác định là 10,3%.
2. Phát hành theo
hình thức cạnh tranh lãi suất kết hợp không cạnh tranh lãi suất
Trường hợp KBNN công
bố huy động 1.000 tỷ đồng, khung lãi suất hợp lý do Bộ Tài chính quy định là
10,5%, và các mức lãi suất dự thầu của các Nhà đầu tư như dưới đây, thì mức lãi
suất trúng thầu và khối lượng cần thanh toán cho KBNN của từng Nhà đầu tư sẽ
như sau:
a) Đối với phương
thức trao thầu đơn giá
Nhà đầu tư
|
Khối lượng đăng ký
(Tỷ đồng)
|
Lãi suất đăng ký
(%/năm)
|
Kết quả phiên phát
hành
|
Khối lượng trúng
thầu
(Tỷ đồng)
|
Lãi suất trúng thầu
(%/năm)
|
A
|
100
|
Không cạnh tranh
lãi suất
|
100
|
10,49%
|
100
|
10,20%
|
100
|
10,49%
|
100
|
10,30%
|
100
|
10,49%
|
B
|
100
|
Không cạnh tranh
lãi suất
|
100
|
10,49%
|
100
|
10,35%
|
100
|
10,49%
|
100
|
10,50%
|
100
|
10,49%
|
100
|
10,55%
|
-
|
|
C
|
100
|
10,49%
|
100
|
10,49%
|
300
|
10,60%
|
-
|
|
D
|
100
|
Không cạnh tranh
lãi suất
|
100
|
10,49%
|
200
|
10,45%
|
200
|
10,49%
|
200
|
10,55%
|
-
|
|
200
|
10,60%
|
-
|
|
200
|
10,70%
|
-
|
|
E
|
50
|
10,70%
|
-
|
|
F
|
200
|
10,55%
|
-
|
|
G
|
100
|
11,00%
|
-
|
|
H
|
200
|
11,20%
|
-
|
|
Tổng cộng
|
1.000
|
|
Theo kết quả trên,
mức lãi suất trúng thầu sẽ là 10,49% và cũng là lãi suất phát hành đối với các
đơn dự thầu không cạnh tranh lãi suất.
Lãi suất danh nghĩa
của trái phiếu sẽ được làm tròn xuống 10,4% như nguyên tắc đã quy định tại
Thông tư.
b) Đối với phương
thức trao thầu đa giá
Nhà đầu tư
|
Khối lượng đăng ký
(Tỷ đồng)
|
Lãi suất đăng ký
(%/năm)
|
Kết quả phiên phát
hành
|
Khối lượng trúng
thầu
(Tỷ đồng)
|
Lãi suất trúng thầu
(%/năm)
|
A
|
100
|
Không cạnh tranh
lãi suất
|
100
|
10,30%
|
100
|
10,20%
|
100
|
10,20%
|
100
|
10,30%
|
100
|
10,25%
|
B
|
100
|
Không cạnh tranh
lãi suất
|
100
|
10,30%
|
100
|
10,35%
|
100
|
10,35%
|
100
|
10,50%
|
100
|
10,50%
|
100
|
10,55%
|
-
|
|
C
|
100
|
10,50%
|
100
|
10,50%
|
300
|
10,60%
|
-
|
|
D
|
100
|
Không cạnh tranh
lãi suất
|
100
|
10,30%
|
200
|
10,45%
|
200
|
10,45%
|
200
|
10,55%
|
-
|
|
200
|
10,60%
|
-
|
|
200
|
10,70%
|
-
|
|
E
|
50
|
10,70%
|
-
|
|
F
|
200
|
10,55%
|
-
|
|
G
|
100
|
11,00%
|
-
|
|
H
|
200
|
11,20%
|
-
|
|
Tổng cộng
|
1.000
|
|
Theo kết quả trên,
mức lãi suất trúng thầu bình quân gia quyền sẽ là
Do đó, mức lãi suất trúng
thầu đối với trái phiếu phát hành theo hình thức không cạnh tranh lãi suất là
10,40% và mức lãi suất danh nghĩa của trái phiếu sẽ được xác định là 10,3%.
PHỤ
LỤC 6
HỢP ĐỒNG NGUYÊN TẮC CỦA PHIÊN BẢO LÃNH PHÁT
HÀNH TRÁI PHIẾU
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
HỢP ĐỒNG
NGUYÊN TẮC BẢO LÃNH PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU
Số:.../HĐĐL
- Căn cứ Pháp lệnh về
Hợp đồng kinh tế ngày 25/9/1989 của Hội đồng Nhà nước;
- Căn cứ Nghị định số
01/2011/NĐ-CP ngày 05/01/2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ,
trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương
- Căn cứ Thông tư
số.../2012/TT-BTC, ngày... của Bộ Tài chính về phát hành trái phiếu Chính phủ
tại thị trường trong nước.
Hôm nay, ngày...
tháng... năm..., tại... Chúng tôi gồm:
I. Cơ quan phát hành
trái phiếu (dưới đây gọi là Bên phát hành)
- Tên tổ chức phát
hành:
- Địa chỉ:
- Tài khoản
số:.......... Tại:...
- Người đại diện hợp
pháp: (Họ tên, chức vụ, địa chỉ)
II. Tổ chức bảo lãnh
chính
- Tên tổ chức bảo
lãnh chính
- Địa chỉ:
- Tài khoản
số:........ Tại:...
- Người đại diện hợp
pháp: (Họ tên, chức vụ, địa chỉ)
Sau khi thống nhất,
hai bên cùng nhau ký kết Hợp đồng nguyên tắc bảo lãnh phát hành trái phiếu với
các nội dung sau đây:
Điều 1. Các điều khoản, điều
kiện của trái phiếu
1. Mã trái phiếu:
2. Mệnh giá trái
phiếu:
3. Kỳ hạn trái phiếu:
4. Phương thức thanh
toán gốc, lãi:
Điều 2. Tổ chức bảo lãnh
chính lựa chọn các tổ chức tham gia vào tổ hợp bảo
lãnh, thông báo cho
tổ chức phát hành trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày Hợp đồng nguyên tắc có
hiệu lực với các nội dung quy định tại Thông tư số.../2012/TT-BTC về phát hành
trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước.
Điều 3. Quyền lợi và trách
nhiệm của tổ chức bảo lãnh chính
1. Được lựa chọn các
tổ chức tham gia vào tổ hợp bảo lãnh.
2. Được hưởng phí bảo
lãnh phát hành trái phiếu theo quy định tại Thông tư số.../2011/TT-BTC ngày...
của Bộ Tài chính về phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước
đối với phần trái phiếu nhận bảo lãnh.
3. Có trách nhiệm
phân phối trái phiếu cho thành viên tổ hợp bảo lãnh.
4. Báo cáo Kho bạc
Nhà nước về tình hình phân phối trái phiếu thực tế sau mỗi đợt bảo lãnh phát
hành trái phiếu.
Điều 4. Quyền lợi và trách
nhiệm của tổ chức phát hành
1. Được chỉ định Bảo
hiểm xã hội tham gia vào tổ hợp bảo lãnh với khối lượng mua nhất định.
2. Xem xét các văn
bản do tổ chức bảo lãnh chính thông báo để dự thảo Hợp
đồng bảo lãnh phát
hành trái phiếu.
Điều 5. Các cam kết khác...
Điều 6. Khiếu nại, tranh chấp
Mọi khiếu nại, tranh
chấp, vi phạm hợp đồng của các bên xử lý theo quy định hiện hành.
Điều 7. Hiệu lực thi hành
- Hợp đồng này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký
- Hợp đồng này kết
thúc sau 10 ngày kể từ ngày có hiệu lực của Hợp đồng. Hợp đồng này được lập 02
bản có giá trị như nhau, mỗi bên giữ 01 bản./.
ĐẠI DIỆN BÊN PHÁT
HÀNH
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
|
ĐẠI DIỆN BÊN ĐẠI LÝ
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
|
PHỤ
LỤC 7
1. Thông báo danh
sách tổ hợp bảo lãnh
(Thành viên đấu
thầu)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
.........,
ngày...... tháng...... năm......
|
ĐĂNG KÝ
TỔ HỢP BẢO LÃNH PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ
Kính
gửi: (Tên tổ chức phát hành)
1. Tên tổ chức bảo
lãnh chính:
2. Tên giao dịch:
3. Trụ sở chính:
4. Điện thoại: Fax:
5. Nơi mở tài khoản
tiền gửi: Số hiệu TK tiền gửi:
6. Vốn điều lệ:
_________________________________________________________________
Đối với phiên bảo
lãnh phát hành ngày.... tháng... năm... theo thông báo của Kho bạc Nhà nước tại
văn bản số......... ngày...... tháng....... năm....., [Tổ chức bảo lãnh chính]
đăng ký tham gia với hình thức tổ hợp bảo lãnh.
Tổ hợp bảo lãnh gồm
các tổ chức sau:
(1)
(2)
(3)
[Tổ chức bảo lãnh
chính] cam kết sẽ thanh toán tiền mua trái phiếu của tổ hợp bảo lãnh vào tài khoản
của Kho bạc Nhà nước theo thời gian nêu tại Thông báo tổ chức phiên bảo lãnh
phát hành trái phiếu của Kho bạc Nhà nước ngày.../.../.....
Trường hợp chậm thanh
toán, [Tổ chức bảo lãnh chính] sẽ thanh toán tiền phạt chậm thanh toán quy định
tại Thông tư số.../.../TT-BTC ngày.../.../..., và trái phiếu sẽ chỉ được lưu ký
và niêm yết sau khi đã thanh toán đầy đủ tiền mua trái phiếu và tiền phạt trả
chậm.
|
Tên Tổ chức bảo
lãnh chính
Người đứng đầu tổ chức
Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên
|
2. Biên bản thỏa
thuận của các tổ chức bảo lãnh trong tổ hợp bảo lãnh
[Tên
của Tổ chức bảo lãnh chính]
BIÊN
BẢN THỎA THUẬN
....,
ngày.... tháng... năm....
- Căn cứ Nghị định số
01/2011/NĐ-CP ngày 05/01/2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ,
trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương
- Căn cứ Thông tư
số.../2011/TT-BTC ngày... của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xây dựng kế hoạch
phát hành trái phiếu Chính phủ và tổ chức phát hành theo phương thức đấu thầu
và bảo lãnh phát hành tại thị trường trong nước.
Hôm nay, ngày...
tháng... năm..., tại... Chúng tôi gồm:
I. Tổ chức bảo lãnh
chính
- Tên tổ chức:
- Địa chỉ:
- Người đại diện hợp
pháp: (Họ tên, chức vụ, địa chỉ)
II. Tổ chức bảo lãnh
trong tổ hợp bảo lãnh
- Tên tổ chức bảo
lãnh 1:
- Địa chỉ:
- Tài khoản số:...
Tại:...
- Người đại diện hợp
pháp: (Họ tên, chức vụ, địa chỉ)
- Tên tổ chức bảo
lãnh 2:
- Địa chỉ:
- Tài khoản số:...
Tại:...
- Người đại diện hợp
pháp: (Họ tên, chức vụ, địa chỉ)
Sau khi thống nhất,
các bên cùng nhau ký kết thỏa thuận của tổ hợp bảo lãnh phát hành trái phiếu
với các nội dung sau đây:
Điều 1. Chúng tôi đồng ý để [Tên
của Tổ chức bảo lãnh chính] đại diện đàm phán với Kho bạc Nhà nước về mức
lãi suất phát hành trái phiếu đối với đợt bảo lãnh phát hành theo thông báo
số........ ngày........
Điều 2. Chậm nhất vào 11 giờ
sáng ngày thanh toán tiền mua trái phiếu theo thông báo của Kho bạc Nhà nước,
tổ chức bảo lãnh cam kết sẽ thanh toán tiền mua trái phiếu đã đăng ký với tổ
chức bảo lãnh chính vào tài khoản chỉ định của tổ chức bảo lãnh chính nêu trên.
Điều 3. Trong ngày thanh toán
tiền mua trái phiếu theo thông báo của Kho bạc Nhà nước, tổ chức bảo lãnh chính
sẽ thanh toán toàn bộ số tiền mua trái phiếu của tổ hợp bảo lãnh vào tài khoản
chỉ định của Kho bạc Nhà nước.
Điều 4. Trường hợp tổ chức
bảo lãnh chậm thanh toán tiền mua trái phiếu theo thông báo của tổ chức bảo
lãnh chính, tổ chức bảo lãnh chính được quyền áp dụng mức lãi suất phạm chậm thanh
toán tiền mua trái phiếu theo nguyên tắc không vượt quá 150% lãi suất huy động
không kỳ hạn tại ngày thanh toán tiền mua trái phiếu của tổ chức bảo lãnh chính
hoặc của ngân hàng nơi tổ chức bảo lãnh chính mở tài khoản.
Điều 5. Tổ chức bảo lãnh
chính có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin chi tiết theo yêu cầu của Trung
tâm lưu ký chứng khoán về tổ chức/người đăng ký mua trái phiếu cho Kho bạc Nhà nước
trước khi tham gia phiên bảo lãnh phát hành trái phiếu.
Điều 6. Các cam kết khác...
Điều 7. Khiếu nại, tranh chấp
Mọi khiếu nại, tranh
chấp, vi phạm hợp đồng của các bên xử lý theo quy định hiện hành.
Điều 9. Hiệu lực thi hành
- Hợp đồng này có
hiệu lực thi hành từ ngày.../.../...
- Hợp đồng này kết
thúc khi:
a) Kho bạc Nhà nước
thông báo đợt bảo lãnh phát hành không thành công
b) Tổ chức bảo lãnh
chính đã nhận đầy đủ tiền mua trái phiếu của các bên có liên quan, và trái
phiếu đã được lưu ký tại Trung tâm lưu ký vào tài khoản tương ứng của các bên
có liên quan.
Tên tổ chức bảo
lãnh chính
Người đứng đầu tổ chức
Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên
|
....
|
Tên Tổ chức trong
tổ hợp bảo lãnh
Người đứng đầu tổ chức
Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên
|
3. Hợp đồng bảo lãnh
phát hành trái phiếu
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
HỢP ĐỒNG
BẢO LÃNH PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU
Số:..../HĐĐL
- Căn cứ Pháp lệnh về
Hợp đồng kinh tế ngày 25/9/1989 của Hội đồng Nhà nước;
- Căn cứ Nghị định số
01/2011/NĐ-CP ngày 05/01/2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ,
trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
- Căn cứ Thông tư
số.../2012/TT-BTC ngày... của Bộ Tài chính về phát hành trái phiếu Chính phủ
tại thị trường trong nước;
- Căn cứ Đơn đăng ký
của tổ chức bảo lãnh chính và Biên bản thỏa thuận của tổ hợp bảo lãnh.
Hôm nay, ngày...
tháng... năm..., tại...
Chúng tôi gồm:
I. Cơ quan phát hành
trái phiếu (dưới đây gọi là Bên phát hành)
- Tên tổ chức phát
hành:
- Địa chỉ:
- Tài khoản
số:....... Tại:............................
- Người đại diện hợp
pháp: (Họ tên, chức vụ, địa chỉ)
II. Tổ chức bảo lãnh
chính
- Tên tổ chức bảo
lãnh chính
- Địa chỉ:
- Tài khoản
số:....... Tại:............................
- Người đại diện hợp
pháp: (Họ tên, chức vụ, địa chỉ)
Sau khi thống nhất,
hai bên cùng nhau ký kết Hợp đồng bảo lãnh phát hành trái phiếu với các nội
dung sau đây:
Điều 1. Các điều khoản, điều
kiện của trái phiếu
1. Mã trái phiếu:
2. Mệnh giá trái phiếu:
4. Lãi suất danh
nghĩa trái phiếu:
3. Kỳ hạn trái phiếu:
4. Khối lượng trái
phiếu nhận bảo lãnh:
5. Phương thức thanh
toán gốc, lãi:
Điều 2. Phân phối trái phiếu
Tên
tổ chức bảo lãnh
|
Mã
trái phiếu
|
Kỳ
hạn
|
Ngày
phát hành
|
Ngày
đáo hạn
|
Số
lượng đăng ký
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Điều 3. Thanh toán tiền mua
trái phiếu
1. Thời gian thanh
toán tiền mua trái phiếu là trước 2 giờ chiều ngày......
2. Tài khoản thanh
toán tiền mua trái phiếu là.....:
+ Số tài khoản:
+ Tên chủ tài khoản:
+ Nơi mở tài khoản:
Điều 4. Quyền lợi và trách
nhiệm của tổ chức bảo lãnh chính
1. Phân phối trái
phiếu nhận bảo lãnh cho các thành viên thuộc tổ hợp bảo lãnh theo số lượng đăng
ký tại Điều 2 Hợp đồng này.
2. Được hưởng phí bảo
lãnh phát hành trái phiếu theo quy định tại Thông tư số.../2011/TT-BTC ngày...
của Bộ Tài chính về phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước
đối với phần trái phiếu nhận bảo lãnh
3. Thanh toán toàn bộ
tiền mua trái phiếu nhận bảo lãnh của tổ hợp bảo lãnh theo quy định tại Điều 1
Hợp đồng này. Việc thanh toán được thực hiện theo quy định tại Điều 2 Hợp đồng
này.
4. Trường hợp thanh
toán chậm, tổ chức bảo lãnh chính có trách nhiệm thanh toán tiền lãi phạt trả
chậm theo quy định tại Thông tư số..../2012/TT-BTC về phát hành trái phiếu
Chính phủ tại thị trường trong nước.
Điều 5. Quyền lợi và trách
nhiệm của tổ chức phát hành
1. Thanh toán phí bảo
lãnh phát hành trái phiếu cho tổ chức bảo lãnh chính theo quy định tại Thông tư
số..../2012/TT-BTC về phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước.
2. Theo dõi thanh
toán tiền mua trái phiếu của tổ chức bảo lãnh chính để thông báo cho Trung tâm
lưu ký chứng khoán Việt Nam, Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội, đảm bảo việc đăng
ký, lưu ký, niêm yết trái phiếu theo quy định tại Thông tư số..../2012/TT-BTC
về phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước.
3. Thanh toán lãi,
gốc trái phiếu đến hạn cho các thành viên tổ hợp bảo lãnh theo quy định tại
Thông tư số 17/2012/TT-BTC ngày 08/02/2012 của Bộ Tài chính.
Điều 6. Các cam kết khác...
Điều 7. Khiếu nại, tranh chấp
Mọi khiếu nại, tranh
chấp, vi phạm hợp đồng của các bên xử lý theo quy định hiện hành.
Điều 8. Hiệu lực thi hành
- Hợp đồng này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký
- Hợp đồng có hiệu
lực thi hành cho đến khi tổ chức bảo lãnh chính thực hiện thanh toán toàn bộ
tiền mua trái phiếu nhận bảo lãnh, phân phối cho các thành viên của tổ hợp bảo
lãnh theo quy định tại Điều 1 Hợp đồng này, và tổ chức phát hành thông báo cho
Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội để
thực hiện việc đăng ký, lưu ký, niêm yết trái phiếu theo quy định tại Thông tư
số..../2012/TT-BTC về phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước.
Hợp đồng này được lập
02 bản có giá trị như nhau, mỗi bên giữ 01 bản./.
ĐẠI DIỆN BÊN PHÁT
HÀNH
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
|
ĐẠI DIỆN BÊN BẢO
LÃNH CHÍNH
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
|
PHỤ
LỤC 8:
ĐƠN ĐỀ NGHỊ VÀ HỢP ĐỒNG ĐẠI LÝ PHÁT HÀNH TRÁI
PHIẾU
1. Đơn đề nghị
(TÊN TỔ CHỨC)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
..., ngày...
tháng... năm...
|
ĐƠN ĐỀ
NGHỊ CÔNG NHẬN ĐẠI LÝ PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU
Kính
gửi: Bộ Tài chính
I. Giới thiệu về tổ
chức đăng ký làm đại lý phát hành
1. Tên đầy đủ của tổ
chức đại lý:
2. Tên giao dịch:
3. Vốn pháp định:
4. Trụ sở chính:
5. Điện thoại: Fax:
6. Nơi mở tài khoản: Số
hiệu TK:
7. Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh số:... do... cấp ngày... tháng... năm...
II. Hồ sơ gửi kèm:
1. Bản sao Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh có công chứng;
2. Xác nhận của ngân
hàng... về việc mở tài khoản của tổ chức;
3. Báo cáo tài chính
năm gần nhất đã được kiểm toán (trừ trường hợp tổ chức mới thành lập);
4. Các tài liệu khác
(nếu có).
|
TÊN TỔ CHỨC ĐẠI LÝ
Người đứng đầu tổ chức
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
|
2. Hợp đồng đại lý
phát hành trái phiếu
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------
HỢP ĐỒNG
ĐẠI LÝ PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU
Số:...
/HĐĐL
- Căn cứ Pháp lệnh về
Hợp đồng kinh tế ngày 25/9/1989 của Hội đồng Nhà nước;
- Căn cứ Nghị định số
01/2011/NĐ-CP ngày 05/01/2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ,
trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
- Căn cứ Thông tư
số.../2012/TT-BTC ngày... của Bộ Tài chính về phát hành trái phiếu Chính phủ
tại thị trường trong nước.
Hôm nay, ngày...
tháng... năm..., tại...
Chúng tôi gồm:
I. Cơ quan phát hành
trái phiếu (dưới đây gọi là Bên phát hành)
- Tên tổ chức phát
hành:
- Địa chỉ:
- Tài khoản
số:........................... Tại:...
- Người đại diện hợp
pháp: (Họ tên, chức vụ, địa chỉ)
II. Tổ chức đại lý
phát hành (dưới đây gọi là Bên đại lý phát hành)
- Tên tổ chức đại lý
của đợt phát hành
- Địa chỉ:
- Tài khoản
số:............................ Tại:...
- Người đại diện hợp
pháp: (Họ tên, chức vụ, địa chỉ)
Sau khi thống nhất,
hai bên cùng nhau ký kết Hợp đồng đại lý phát hành trái phiếu với các nội dung
sau đây:
Điều 1. Các điều khoản, điều
kiện của trái phiếu
1. Tên trái phiếu:
2. Hình thức trái
phiếu:
3. Mệnh giá trái
phiếu:
4. Kỳ hạn trái phiếu:
5. Khối lượng trái
phiếu nhận bán đại lý:
6. Lãi suất danh
nghĩa trái phiếu:
7. Lãi suất phát hành
trái phiếu:
8. Thời gian phát
hành trái phiếu: Từ ngày... đến ngày...
9. Phương thức thanh
toán gốc, lãi:
Điều 2. Bên đại lý phát hành
nhận bán trái phiếu cho Bên phát hành với khối lượng tại Điều 1 nói trên.
Trường hợp không bán hết số trái phiếu đã nhận bán, Bên đại lý phát hành được
trả lại Bên phát hành số trái phiếu còn lại.
Điều 3. Phí đại lý phát hành
bằng...% số tiền trái phiếu đã bán cho các nhà đầu tư.
Điều 4. Thời hạn và phương
thức thanh toán
1. Số tiền bán trái
phiếu của đại lý được thanh toán...../lần vào lúc....
2. Phí đại lý phát
hành được thanh toán..../lần vào lúc....
Điều 5. Quyền lợi, nghĩa vụ,
trách nhiệm của Bên phát hành
1. Chuyển giao đầy
đủ, đúng thời hạn chứng chỉ trái phiếu và Giấy chứng nhận sở hữu trái phiếu cho
Bên đại lý phát hành.
2. Chuyển tiền thanh
toán gốc, lãi trái phiếu và phí đại lý phát hành cho bên đại lý phát hành đầy
đủ và đúng thời hạn quy định.
3. Phạt Bên đại lý
phát hành chậm chuyển tiền bán trái phiếu cho Bên phát hành theo quy định tại
Thông tư số.../2011/TT-BTC ngày... của Bộ Tài chính về phát hành trái phiếu
Chính phủ tại thị trường trong nước.
Điều 6. Quyền lợi và trách
nhiệm của Bên đại lý
1. Được hưởng phí đại
lý phát hành, phí đại lý thanh toán lãi, gốc trái phiếu theo quy định tại Thông
tư số.../2011/TT-BTC ngày... của Bộ Tài chính về phát hành trái phiếu Chính phủ
tại thị trường trong nước
2. Thông báo cho Bên
phát hành biết các thông tin về tiến độ và kết quả bán trái phiếu cho các nhà
đầu tư khi Bên phát hành yêu cầu.
3. Bảo quản và chuyển
giao an toàn chứng chỉ trái phiếu và Giấy chứng nhận sở hữu trái phiếu đến các
nhà đầu tư.
4. Làm đại lý thanh
toán lãi, gốc trái phiếu cho Bên phát hành.
5. Định kỳ.... ngày
chuyển tiền bán trái phiếu cho Bên phát hành vào tài khoản được Bên phát hành
thông báo. Trường hợp chậm chuyển tiền bán trái phiếu cho Bên phát hành sẽ chịu
phạt theo quy định Thông tư số.../2011/TT-BTC ngày... của Bộ Tài chính về phát
hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước..
Điều 7. Các cam kết khác...
Điều 8. Khiếu nại, tranh chấp
Mọi khiếu nại, tranh
chấp, vi phạm hợp đồng của các bên xử lý theo quy định hiện hành.
Điều 9. Hiệu lực thi hành
- Hợp đồng này có
hiệu lực thi hành từ ngày.../.../...
- Hợp đồng này kết
thúc khi Bên phát hành và Bên đại lý phát hành thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ,
trách nhiệm trong hợp đồng.
Hợp đồng này được lập
03 bản có giá trị như nhau, mỗi bên giữ 01 bản, 01 bản gửi Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước (trường hợp trái phiếu có niêm yết giao dịch tại Sở GDCK)./.
ĐẠI DIỆN BÊN PHÁT
HÀNH
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
|
ĐẠI DIỆN BÊN ĐẠI LÝ
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
|
PHỤ
LỤC 9:
MẪU CÔNG BỐ THÔNG TIN VỀ TÌNH HÌNH SỞ HỮU
TRÁI PHIẾU CỦA TRUNG TÂM LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN
1. Công bố thông tin
tỷ lệ nắm giữ trái phiếu của Nhà đầu tư
Trung tâm lưu ký
chứng khoán
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
V/v
Công bố thông tin tỷ lệ nắm giữ trái phiếu của Nhà đầu tư
|
Hà Nội, ngày……
tháng…… năm……
|
Kính
gửi:
Bộ Tài chính
Căn cứ vào tình hình
sở hữu trái phiếu tại ngày..../..../....., Trung tâm lưu ký chứng khoán công bố
tình hình nắm giữ trái phiếu Chính phủ và trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh
của các Nhà đầu tư như sau:
STT
|
Họ tên
|
Số ĐKSH
|
Quốc tịch
|
Mã TP sở hữu
|
Mã ISIN
|
Phương thức phát
hành
|
Kỳ hạn
|
Số lượng sở hữu
|
Tổ chức phát hành
|
Số tài khoản lưu ký
|
A. Nhà đầu tư trong nước
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
B. Nhà đầu tư nước ngoài
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên và đóng dấu)
|
2. Công bố thông tin
nắm giữ trái phiếu của Ngân hàng Nhà nước
Trung tâm lưu ký
chứng khoán
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
V/v
Công bố thông tin nắm giữ trái phiếu của Ngân hàng Nhà nước
|
....., ngày.....
tháng..... năm......
|
Kính
gửi:
Bộ Tài chính
Căn cứ vào các trái
phiếu tại tài khoản của Ngân hàng Nhà nước tại Trung tâm lưu ký vào
ngày.../.../...., Trung tâm lưu ký chứng khoán công bố tình hình nắm giữ trái
phiếu của Ngân hàng Nhà nước như sau:
STT
|
Loại trái phiếu
|
Mã TP
|
Khối lượng
|
|
TPCP
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
TP được CP bảo lãnh
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
Tổng
|
|
|
|
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên và đóng dấu)
|