Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 17/2012/TT-BTC hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường

Số hiệu: 17/2012/TT-BTC Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Tài chính Người ký: Trần Xuân Hà
Ngày ban hành: 08/02/2012 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

Hướng dẫn phát hành trái phiếu trong nước

Ngày 08/02/2012, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 17/2012/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 01/2011/NĐ-CP về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương.

Theo đó, tín phiếu kho bạc có kỳ hạn là 13 tuần, 26 tuần và 52 tuần; trái phiếu kho bạc và công trái xây dựng tổ quốc có kỳ hạn là 2 năm, 3 năm, 5 năm, 10 năm, 15 năm và 30 năm; trái phiếu có mệnh giá là 100.000 đồng, các mệnh giá khác là bội số của 100.000 đồng; trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý phát hành và bán lẻ được phát hành dưới dạng chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử...

Bên cạnh đó, Thông tư còn quy định ngày phát hành trái phiếu theo phương thức đấu thầu, bảo lãnh phát hành là ngày 15 và ngày cuối cùng hàng tháng, riêng tháng hai là ngày 15 và ngày 28; ngày tổ chức phát hành đối với trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu, bảo lãnh phát hành là ngày làm việc trước ngày phát hành trái phiếu; ngày thanh toán tiền mua trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu và bảo lãnh phát hành sau ngày tổ chức phát hành trái phiếu 02 ngày làm việc.

Thông tư có hiệu lực ngày 26/3/2012.

BỘ TÀI CHÍNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 17/2012/TT-BTC

Hà Nội, ngày 08 tháng 2 năm 2012

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ TẠI THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC

Căn cứ Luật Quản lý nợ công số 29/2009/QH12 ngày 17/6/2009;

Căn cứ Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11 ngày 29/6/2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán số 62/2010/QH12 ngày 24/11/2010;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002;

Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05/01/2011 về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;

Bộ Tài chính hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước như sau:

Chương I.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi áp dụng

1. Thông tư này hướng dẫn chi tiết về việc phát hành trái phiếu Chính phủ (sau đây gọi tắt là trái phiếu) tại thị trường trong nước.

2. Quy trình, thủ tục tổ chức mua lại, hoán đổi trái phiếu, sửa đổi đăng ký, lưu ký, niêm yết trái phiếu mua lại, hoán đổi được thực hiện theo văn bản hướng dẫn khác của Bộ Tài chính.

Điều 2. Giải thích thuật ngữ

Ngoài các thuật ngữ đã được giải thích tại Nghị định số 01/2011/NĐ-CP , trong Thông tư này, các thuật ngữ được hiểu như sau:

1. “Trái phiếu phát hành lần đầu” là loại trái phiếu mới, được phát hành lần đầu tiên trên thị trường sơ cấp.

2. “Trái phiếu phát hành bổ sung” là loại trái phiếu được phát hành bổ sung cho một loại trái phiếu đang lưu hành, có cùng lãi suất danh nghĩa và cùng ngày đáo hạn với trái phiếu đang lưu hành.

3. “Ngày phát hành trái phiếu” là ngày trái phiếu bắt đầu có hiệu lực và là thời điểm làm căn cứ để xác định ngày trả gốc, lãi trái phiếu.

4. “Ngày tổ chức phát hành trái phiếu” là ngày tổ chức đấu thầu trái phiếu đối với trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu; và là ngày Kho bạc Nhà nước ký hợp đồng bảo lãnh phát hành trái phiếu đối với trái phiếu phát hành theo phương thức bảo lãnh phát hành.

5. “Ngày thanh toán tiền mua trái phiếu” là ngày người mua trái phiếu thanh toán tiền mua trái phiếu cho chủ thể phát hành.

6. “Lãi suất danh nghĩa của trái phiếu” là tỷ lệ phần trăm (%) lãi hàng năm tính trên mệnh giá trái phiếu mà chủ thể phát hành phải thanh toán cho chủ sở hữu trái phiếu vào các kỳ trả lãi theo các điều kiện, điều khoản của trái phiếu.

7. “Lãi suất phát hành trái phiếu” là lãi suất trúng thầu, lãi suất bảo lãnh phát hành do Bộ Tài chính quyết định trên cơ sở kết quả đấu thầu, bảo lãnh phát hành trái phiếu; hoặc lãi suất do Bộ Tài chính công bố trong trường hợp phát hành qua đại lý và bán lẻ qua hệ thống Kho bạc Nhà nước.

8. “Kỳ hạn còn lại của trái phiếu” là thời gian còn lại thực tế tính từ ngày phát hành bổ sung trái phiếu đến ngày trái phiếu đáo hạn.

9. “Phát hành ngang mệnh giá” là việc phát hành trái phiếu với mức giá ngang bằng mệnh giá trái phiếu.

10. “Phát hành thấp hơn mệnh giá” là việc phát hành trái phiếu với mức giá thấp hơn mệnh giá trái phiếu.

11. “Phát hành cao hơn mệnh giá” là việc phát hành trái phiếu với mức giá cao hơn mệnh giá trái phiếu.

12. “Đấu thầu đơn giá” là phương thức xác định kết quả đấu thầu mà theo đó, mức lãi suất phát hành trái phiếu là mức lãi suất trúng thầu cao nhất và được áp dụng chung cho các thành viên trúng thầu.

13. “Đấu thầu đa giá” là phương thức xác định kết quả đấu thầu mà theo đó, mức lãi suất phát hành trái phiếu đối với mỗi thành viên trúng thầu đúng bằng mức lãi suất dự thầu của thành viên đó.

14. “Ngày đăng ký cuối cùng của trái phiếu” là ngày Trung tâm lưu ký xác định danh sách chủ sở hữu trái phiếu để thanh toán lãi, gốc trái phiếu.

15. “Ngày giao dịch hưởng quyền” là các ngày trong khoảng thời gian kể từ ngày thanh toán lãi liền kề trước đến ngày đăng ký cuối cùng của trái phiếu.

16. “Ngày giao dịch không hưởng quyền” là các ngày trong khoảng thời gian kể từ ngày đăng ký cuối cùng của trái phiếu đến ngày thanh toán lãi liền kề tiếp theo của trái phiếu đó.

Điều 3. Chủ thể phát hành

1. Chủ thể phát hành trái phiếu là Bộ Tài chính.

2. Bộ Tài chính ủy quyền cho Kho bạc Nhà nước tổ chức phát hành trái phiếu theo quy định tại Thông tư này.

Điều 4. Điều khoản và điều kiện trái phiếu

Ngoài các điều khoản và điều kiện trái phiếu được quy định tại Điều 6 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể các điều khoản, điều kiện của trái phiếu như sau:

1. Kỳ hạn

a) Tín phiếu kho bạc có kỳ hạn là 13 tuần, 26 tuần và 52 tuần;

b) Trái phiếu kho bạc và công trái xây dựng tổ quốc có kỳ hạn là 2 năm, 3 năm, 5 năm, 10 năm, 15 năm và 30 năm;

c) Bộ Tài chính quy định các kỳ hạn khác của trái phiếu trong một số trường hợp cần thiết.

2. Mệnh giá

a) Trái phiếu có mệnh giá là một trăm nghìn (100.000) đồng. Các mệnh giá khác là bội số của một trăm nghìn (100.000) đồng.

b) Bộ Tài chính quy định cụ thể mệnh giá của trái phiếu ngoại tệ đối với mỗi đợt phát hành trái phiếu ngoại tệ theo Đề án phát hành trái phiếu ngoại tệ được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

3. Hình thức

a) Trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu và bảo lãnh phát hành được phát hành dưới dạng bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử;

b) Trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý phát hành và bán lẻ được phát hành dưới dạng chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử.

4. Phương thức phát hành

a) Trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu và bảo lãnh phát hành được phát hành ngang mệnh giá, thấp hơn mệnh giá hoặc cao hơn mệnh giá;

b) Trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý phát hành và bán lẻ được phát hành ngang mệnh giá.

5. Lãi suất danh nghĩa trái phiếu

a) Lãi suất danh nghĩa trái phiếu có thể là lãi suất cố định hoặc lãi suất thả nổi theo quyết định của Bộ Tài chính;

b) Trường hợp lãi suất danh nghĩa của trái phiếu là lãi suất thả nổi, Bộ Tài chính quy định mức lãi suất tham chiếu và công bố cho từng đợt phát hành.

6. Thanh toán lãi, gốc trái phiếu

a) Đối với trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu và bảo lãnh phát hành, tiền lãi trái phiếu được thanh toán sau theo định kỳ sáu (6) tháng một lần hoặc mười hai (12) tháng một lần kể từ ngày phát hành trái phiếu, và tiền gốc trái phiếu được thanh toán một lần vào ngày trái phiếu đáo hạn;

b) Đối với trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý phát hành và bán lẻ thông qua hệ thống Kho bạc Nhà nước, tiền lãi và tiền gốc trái phiếu được thanh toán định kỳ hoặc một lần khi đến hạn hoặc thanh toán trước hạn theo quy định của Bộ Tài chính tại mỗi đợt phát hành trái phiếu;

c) Kho bạc Nhà nước thông báo thông tin về thời gian trả lãi, gốc trái phiếu tại thời điểm tổ chức phát hành.

7. Thời hạn phát hành bổ sung trái phiếu

Trái phiếu được phát hành bổ sung trong vòng hai (02) năm kể từ ngày phát hành trái phiếu trong trường hợp trái phiếu có lãi suất danh nghĩa cố định và có kỳ hạn còn lại từ một (01) năm trở lên.

Điều 5. Lãi suất phát hành trái phiếu

1. Bộ Tài chính quy định khung lãi suất phát hành trái phiếu trong từng thời kỳ hoặc từng phiên phát hành.

2. Căn cứ vào khung lãi suất quy định tại Khoản 1 Điều này, Kho bạc Nhà nước lựa chọn và quyết định lãi suất phát hành trái phiếu đối với từng đợt phát hành trái phiếu.

Chương II.

XÂY DỰNG KẾ HOẠCH VÀ TỔ CHỨC PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU

Điều 6. Xây dựng và công bố kế hoạch phát hành trái phiếu

1. Hàng năm, căn cứ vào chỉ tiêu huy động vốn cho ngân sách Nhà nước và cho đầu tư phát triển đã được Quốc hội phê duyệt, Bộ Tài chính xây dựng và thông báo kế hoạch phát hành trái phiếu cho cả năm và kế hoạch huy động dự kiến của từng quý.

2. Kế hoạch phát hành trái phiếu năm, quý được công bố trên trang tin điện tử (website) của Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội.

Điều 7. Tổ chức phát hành trái phiếu

1. Căn cứ vào kế hoạch phát hành trái phiếu được thông báo, Kho bạc Nhà nước tổ chức phát hành trái phiếu theo quy định tại Thông tư này và các văn bản pháp luật có liên quan.

2. Việc phát hành tín phiếu Kho bạc theo phương thức đấu thầu qua Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước và/hoặc bán trực tiếp cho Ngân hàng Nhà nước được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính tại các văn bản khác.

3. Đối với phát hành công trái xây dựng tổ quốc, Bộ Tài chính xây dựng Đề án trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trước khi thực hiện. Đề án phát hành bao gồm các nội dung cơ bản sau:

a) Mục đích phát hành công trái xây dựng tổ quốc;

b) Các điều kiện, điều khoản dự kiến của công trái xây dựng tổ quốc: khối lượng, hình thức, kỳ hạn, đồng tiền, lãi suất, thời gian phát hành và phương thức thanh toán lãi, gốc công trái.

c) Đối tượng mua;

d) Phương án tổ chức phát hành.

4. Đối với trái phiếu phát hành theo phương thức bán lẻ thông qua hệ thống Kho bạc Nhà nước hoặc đại lý phát hành, Kho bạc Nhà nước xây dựng phương án phát hành, trình Bộ Tài chính phê duyệt trước khi tổ chức thực hiện.

Điều 8. Lịch biểu phát hành trái phiếu

1. Ngày phát hành

a) Ngày phát hành trái phiếu theo phương thức đấu thầu, bảo lãnh phát hành là ngày mười lăm (15) và ngày cuối cùng hàng tháng, riêng tháng hai là ngày mười lăm (15) và ngày hai tám (28).

b) Đối với trái phiếu phát hành theo phương thức bán lẻ qua hệ thống Kho bạc Nhà nước hoặc theo phương thức đại lý, Bộ Tài chính quy định khung thời gian phát hành của từng đợt phát hành.

2. Ngày tổ chức phát hành

a) Ngày tổ chức phát hành đối với trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu, bảo lãnh phát hành là ngày làm việc trước ngày phát hành trái phiếu quy định tại điểm a Khoản 1 Điều này hai (02) ngày làm việc.

b) Trong một số trường hợp, Bộ Tài chính quyết định ngày tổ chức phát hành trái phiếu khác với quy định tại điểm a Khoản 2 Điều này.

3. Ngày thanh toán tiền mua trái phiếu

a) Ngày thanh toán tiền mua trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu và bảo lãnh phát hành là ngày sau ngày tổ chức phát hành trái phiếu hai (02) ngày làm việc.

b) Ngày thanh toán tiền mua trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý phát hành, bán lẻ qua hệ thống Kho bạc Nhà nước là ngày nhà đầu tư mua trái phiếu tại đại lý phát hành hoặc Kho bạc Nhà nước.

4. Căn cứ vào quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này, Bộ Tài chính công bố lịch biểu phát hành trái phiếu theo phương thức đấu thầu, bảo lãnh trong năm tiếp theo trên trang tin điện tử của Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội.

5. Đối với trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý, bán lẻ qua hệ thống Kho bạc Nhà nước, căn cứ vào kế hoạch phát hành trái phiếu theo từng đợt phát hành do Bộ Tài chính quyết định, Kho bạc Nhà nước thông báo ngày phát hành và tổ chức thực hiện theo quy định tại Thông tư này.

Điều 9. Thành viên đấu thầu

1. Căn cứ vào các tiêu chuẩn và điều kiện quy định tại Chương này, Bộ Tài chính lựa chọn và công bố danh sách thành viên tham gia đấu thầu phát hành trái phiếu (sau đây gọi tắt là thành viên đấu thầu) trong từng thời kỳ.

2. Bảo hiểm xã hội Việt Nam được công nhận là thành viên đấu thầu và chỉ được tham gia dự thầu không cạnh tranh lãi suất trong các phiên phát hành trái phiếu Chính phủ theo phương thức đấu thầu. Bảo hiểm xã hội Việt Nam không phải tuân thủ các quy định về quyền lợi và nghĩa vụ của thành viên đấu thầu quy định tại Điều 10 Thông tư này.

Điều 10. Quyền lợi và nghĩa vụ của thành viên đấu thầu

1. Thành viên đấu thầu có các quyền lợi sau:

a) Là đối tượng duy nhất được tham gia vào các phiên phát hành trái phiếu Chính phủ và trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh theo phương thức đấu thầu;

b) Được Kho bạc Nhà nước ưu tiên lựa chọn làm tổ chức bảo lãnh chính đối với các đợt phát hành trái phiếu theo phương thức bảo lãnh nếu đáp ứng được các tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Điều 21 Thông tư này;

c) Được Kho Bạc Nhà nước ưu tiên lựa chọn làm đại lý đối với các đợt phát hành trái phiếu theo phương thức đại lý;

d) Được tham gia trao đổi định kỳ với Bộ Tài chính về công tác phát hành trái phiếu và định hướng chính sách phát triển thị trường trái phiếu;

2. Nghĩa vụ

a) Phải tham gia đăng ký mua trái phiếu Chính phủ trong tất cả các phiên phát hành với mức lãi suất đăng ký hợp lý;

b) Phải tham gia mua trái phiếu hàng năm với khối lượng tối thiểu do Bộ Tài chính quy định trong từng thời kỳ, phù hợp với các giai đoạn phát triển của thị trường;

c) Phải thanh toán đầy đủ, đúng thời hạn tiền mua trái phiếu đã trúng thầu hoặc nhận bảo lãnh;

d) Phải công bố giá tham chiếu chào mua, chào bán trên thị trường trái phiếu Chính phủ chuyên biệt theo quy định của Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội;

đ) Chậm nhất năm (05) ngày làm việc sau khi kết thúc tháng, báo cáo Bộ Tài chính về tham gia trên thị trường trái phiếu Chính phủ của thành viên đấu thầu trong tháng liền kề trước theo mẫu tại Phụ lục 2 Thông tư này;

e) Chậm nhất bảy (07) ngày làm việc sau khi kết thúc quý, báo cáo Bộ Tài chính về đánh giá hoạt động của thị trường trái phiếu trong quý liền kề trước và dự báo nhu cầu đầu tư trái phiếu, thanh khoản thị trường tiền tệ và kỳ vọng mặt bằng lãi suất trong quý tiếp theo;

g) Báo cáo kịp thời Bộ Tài chính về các thay đổi trong giấy phép kinh doanh (bao gồm cả việc sáp nhập, chia tách, phá sản, rút giấy phép kinh doanh), tình hình kiểm soát đặc biệt của cơ quan quản lý Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh (nếu phát sinh) và kết luận của cơ quan quản lý Nhà nước về hành vi vi phạm pháp luật của đơn vị (nếu phát sinh). Thời hạn báo cáo Bộ Tài chính là trong vòng mười (10) ngày làm việc kể từ khi phát sinh các sự việc nêu trên;

h) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định tại Thông tư này.

Điều 11. Điều kiện để trở thành thành viên đấu thầu

1. Là các ngân hàng thương mại, công ty tài chính, công ty chứng khoán, công ty bảo hiểm, quỹ đầu tư và các định chế tài chính khác được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam;

2. Có vốn điều lệ thực góp tối thiểu bằng mức vốn pháp định theo quy định của pháp luật liên quan;

3. Đáp ứng các tỷ lệ an toàn vốn theo quy định của pháp luật liên quan;

4. Có thời gian hoạt động tối thiểu là 3 năm;

5. Là thành viên thị trường trái phiếu Chính phủ chuyên biệt tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội.

Điều 12. Quy trình, thủ tục công nhận thành viên đấu thầu

1. Hồ sơ đề nghị trở thành thành viên đấu thầu gồm:

a) Đơn đề nghị trở thành làm thành viên đấu thầu theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 Thông tư này;

b) Bản sao công chứng Giấy phép kinh doanh;

c) Báo cáo tài chính của ba (03) năm liền kề gần nhất đã được kiểm toán;

d) Báo cáo tài chính quý tính đến thời điểm gần nhất khi có đơn đề nghị;

đ) Báo cáo về sự tham gia trên thị trường trái phiếu tối thiểu trong một (01) năm gần nhất theo các mẫu báo cáo quy định tại Phụ lục 2 Thông tư này;

e) Bản sao công chứng văn bản công nhận thành viên thị trường trái phiếu Chính phủ chuyên biệt tại Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội;

g) Các văn bản chứng minh đáp ứng tỷ lệ an toàn vốn theo quy định của pháp luật.

2. Quy trình, thủ tục công nhận thành viên đấu thầu.

a) Các tổ chức đủ điều kiện quy định tại Điều 11 Thông tư này có nhu cầu trở thành thành viên đấu thầu gửi Bộ Tài chính một (01) bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này. Thời hạn nhận hồ sơ hàng năm là từ ngày 1 đến ngày 10 tháng 11 hàng năm.

b) Trong vòng năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Tài chính kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ và có thông báo bằng văn bản đề nghị đơn vị bổ sung tài liệu (nếu có).

c) Sau khi nhận được bộ hồ sơ đầy đủ, Bộ Tài chính xem xét, đánh giá theo các tiêu chí quy định tại Điều 11 và Phụ lục 3 Thông tư này. Căn cứ vào kết quả thẩm định hồ sơ, Bộ Tài chính thông báo danh sách các tổ chức được lựa chọn làm thành viên đấu thầu trước ngày 31 tháng 12 hàng năm. Đối với các trường hợp bị từ chối, Bộ Tài chính thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

d) Danh sách các tổ chức được lựa chọn làm thành viên đấu thầu có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm và được công bố trên trang tin điện tử của Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội.

Điều 13. Đánh giá hoạt động của thành viên đấu thầu

1. Hàng năm, Bộ Tài chính đánh giá hoạt động của thành viên đấu thầu để làm căn cứ xem xét, quyết định duy trì tư cách thành viên đấu thầu trong năm tiếp theo.

2. Quy trình đánh giá hoạt động thành viên đấu thầu:

a) Chậm nhất vào ngày 10 tháng 11 hàng năm, các thành viên đấu thầu gửi Bộ Tài chính báo cáo về tình hình hoạt động trong 12 tháng, từ ngày 01 tháng 11 năm liền kề trước đến ngày 31 tháng 10 năm hiện hành (kỳ đánh giá), theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 Thông tư này, và các thông tin về tình hình tài chính, quản trị doanh nghiệp, định hướng hoạt động trong thời gian tiếp theo.

b) Căn cứ vào nghĩa vụ của thành viên đấu thầu quy định tại Khoản 2 Điều 10 Thông tư này, báo cáo của thành viên và các thông tin có liên quan, Bộ Tài chính đánh giá tình hình hoạt động của các thành viên trong kỳ đánh giá theo các tiêu chí tại Phụ lục 3 và thông báo kết quả đánh giá trước ngày 31 tháng 12 hàng năm. Đối với những thành viên đấu thầu không đáp ứng đủ điều kiện để tiếp tục duy trì làm thành viên đấu thầu, Bộ Tài chính có văn bản thông báo và nêu rõ lý do.

c) Kết quả đánh giá thành viên đấu thầu được công bố trên trang tin điện tử của Bộ Tài chính và Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội.

3. Để chuẩn bị cho việc đánh giá hoạt động của các thành viên đấu thầu hàng năm, trước ngày 15 tháng 5 hàng năm, căn cứ vào báo cáo hàng tháng của thành viên đấu thầu, Bộ Tài chính thông báo sơ bộ về mức độ tuân thủ các nghĩa vụ của thành viên trong vòng 06 tháng, từ ngày 01 tháng 11 năm liền kề trước tới ngày 30 tháng 04 năm hiện hành.

Điều 14. Loại bỏ tư cách thành viên đấu thầu

1. Bộ Tài chính xem xét loại bỏ tư cách thành viên của thành viên đấu thầu trong các trường hợp sau:

a) Bị rút giấy phép kinh doanh;

b) Bị sáp nhập, chia tách, phá sản;

c) Hoạt động kinh doanh bị kiểm soát đặc biệt bởi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;

d) Có hành vi vi phạm pháp luật theo kết luận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;

đ) Có đơn đề nghị không làm thành viên đấu thầu;

e) Không tuân thủ các quy định của pháp luật về phát hành trái phiếu Chính phủ;

g) Không đáp ứng đủ điều kiện để tiếp tục duy trì làm thành viên đấu thầu theo thông báo của Bộ Tài chính quy định tại Điều 13 Thông tư này.

2. Bộ Tài chính thông báo bằng văn bản đối với các tổ chức bị rút tư cách thành viên đấu thầu và công bố thông tin trên trang tin điện tử của Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội.

3. Các thành viên bị rút tư cách thành viên đấu thầu theo quy định tại điểm e) và điểm g) khoản 1 Điều này sẽ không được xem xét chấp thuận làm thành viên đấu thầu trong hai (02) năm liền kề tiếp theo.

Chương III.

CÁC PHƯƠNG THỨC PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU

MỤC 1. ĐẤU THẦU PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU

Điều 15. Hình thức đấu thầu và phương thức xác định giá trúng thầu

1. Đấu thầu trái phiếu được thực hiện theo một (01) trong hai (02) hình thức, gồm:

a) Đấu thầu cạnh tranh lãi suất;

b) Đấu thầu kết hợp cạnh tranh lãi suất và không cạnh tranh lãi suất.

2. Kết quả đấu thầu trái phiếu được xác định theo một (01) trong hai (02) phương thức sau:

a) Đấu thầu đơn giá;

b) Đấu thầu đa giá.

3. Kho bạc Nhà nước thông báo cụ thể về hình thức đấu thầu, phương thức xác định kết quả đấu thầu đối với mỗi phiên đấu thầu phát hành trái phiếu.

Điều 16. Nguyên tắc tổ chức đấu thầu

1. Giữ bí mật mọi thông tin dự thầu của thành viên đấu thầu và các thông tin liên quan đến lãi suất đấu thầu.

2. Thực hiện công khai, bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các thành viên đấu thầu theo đúng quy định của pháp luật.

3. Trường hợp phiên đấu thầu được tổ chức theo hình thức kết hợp cạnh tranh lãi suất và không cạnh tranh lãi suất theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 15 Thông tư này, tổng khối lượng trái phiếu phát hành cho thành viên dự thầu không cạnh tranh lãi suất đảm bảo không vượt quá 30% tổng khối lượng trái phiếu gọi thầu trong phiên phát hành.

Điều 17. Quy trình, thủ tục tổ chức đấu thầu

1. Tối thiểu năm (05) ngày làm việc trước ngày tổ chức phát hành trái phiếu, căn cứ đề nghị của Kho bạc Nhà nước, Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội gửi thông báo phát hành trái phiếu tới toàn bộ thành viên đấu thầu và công bố thông tin trên trang tin điện tử của Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội. Nội dung thông báo bao gồm:

a) Khối lượng và kỳ hạn trái phiếu dự kiến phát hành, trong đó nêu rõ trái phiếu được phát hành lần đầu hay được phát hành bổ sung. Đối với trường hợp trái phiếu phát hành bổ sung, thông báo phải nêu rõ điều kiện, điều khoản của trái phiếu đang lưu hành;

b) Mã trái phiếu do Trung tâm lưu ký chứng khoán cấp;

c) Ngày tổ chức phát hành, ngày phát hành, ngày đến hạn và ngày thanh toán tiền mua đối với từng loại trái phiếu;

d) Phương thức thanh toán tiền lãi, gốc trái phiếu;

đ) Hình thức đấu thầu;

e) Phương thức xác định kết quả đấu thầu;

g) Tài khoản nhận tiền mua trái phiếu của Kho bạc Nhà nước.

2. Chậm nhất vào 2 giờ chiều ngày tổ chức phát hành, các thành viên đấu thầu gửi Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội thông tin dự thầu theo quy trình và mẫu đăng ký đấu thầu do Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội quy định. Mỗi thành viên dự thầu cạnh tranh lãi suất được phép đặt tối đa năm (05) mức thầu đối với mỗi loại trái phiếu gọi thầu, mỗi mức đặt thầu bao gồm lãi suất dự thầu (tính đến 2 chữ số thập phân) và khối lượng trái phiếu dự thầu tương ứng.

3. Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội mở thầu, tổng hợp thông tin dự thầu và gửi cho Kho bạc Nhà nước.

4. Căn cứ vào thông tin dự thầu tổng hợp nhận từ Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội, Kho bạc Nhà nước xác định mức lãi suất phát hành đối với mỗi loại trái phiếu gọi thầu và thông báo cho Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội để xác định kết quả đấu thầu theo quy định tại Điều 18 Thông tư này.

5. Kết thúc phiên phát hành trái phiếu, Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội, thông báo kết quả đấu thầu cho Kho bạc Nhà nước, Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam và từng thành viên trúng thầu theo nội dung quy định tại Phụ lục 4 Thông tư này và công bố kết quả đấu thầu trái phiếu trên trang tin điện tử của Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội.

Điều 18. Xác định kết quả đấu thầu

1. Căn cứ để xác định lãi suất phát hành, khối lượng trúng thầu và giá bán trái phiếu:

a) Lãi suất và khối lượng trái phiếu dự thầu;

b) Khối lượng trái phiếu gọi thầu;

c) Khung lãi suất phát hành trái phiếu theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.

2. Phương pháp xác định lãi suất trúng thầu

a) Đối với phương thức đấu thầu đơn giá

Lãi suất trúng thầu là mức lãi suất dự thầu cao nhất, áp dụng chung cho các thành viên đấu thầu và được xét chọn theo thứ tự từ thấp đến cao của lãi suất dự thầu, thỏa mãn đồng thời hai (02) điều kiện sau:

- Trong khung lãi suất do Bộ Tài chính quy định;

- Khối lượng trái phiếu phát hành tính lũy kế đến mức lãi suất trúng thầu không vượt quá khối lượng trái phiếu gọi thầu.

b) Đối với phương thức đấu thầu đa giá

Lãi suất trúng thầu áp dụng cho mỗi thành viên trúng thầu là mức lãi suất dự thầu của thành viên đấu thầu đó và được xét chọn theo thứ tự từ thấp đến cao của lãi suất dự thầu, thỏa mãn đồng thời hai (02) điều kiện sau:

- Bình quân gia quyền các mức lãi suất trúng thầu không vượt quá khung lãi suất do Bộ Tài chính quyết định;

- Khối lượng trái phiếu phát hành tính lũy kế đến mức lãi suất trúng thầu cao nhất không vượt quá khối lượng trái phiếu gọi thầu.

3. Trường hợp tại mức lãi suất trúng thầu cao nhất, khối lượng trái phiếu dự thầu tính lũy kế đến mức lãi suất trúng thầu cao nhất vượt quá khối lượng trái phiếu gọi thầu thì sau khi đã trừ đi khối lượng trái phiếu dự thầu ở các mức lãi suất thấp hơn, phần dư còn lại của khối lượng trái phiếu gọi thầu được phân bổ cho các thành viên dự thầu tại mức lãi suất trúng thầu cao nhất theo tỷ lệ tương ứng với khối lượng trái phiếu dự thầu. Khối lượng trái phiếu phân bổ cho các thành viên được làm tròn xuống tới hàng đơn vị.

4. Xác định kết quả trúng thầu đối với trái phiếu gọi thầu dưới hình thức không cạnh tranh lãi suất:

a) Lãi suất phát hành trái phiếu đối với trái phiếu gọi thầu dưới hình thức không cạnh tranh lãi suất là lãi suất trúng thầu cao nhất (đối với phương thức đấu thầu đơn giá) hoặc là bình quân gia quyền của các mức lãi suất trúng thầu (đối với phương thức đấu thầu đa giá), được làm tròn lên tới 2 chữ số thập phân.

Trường hợp tất cả các thành viên dự thầu cạnh tranh lãi suất không trúng thầu, trái phiếu sẽ không được phát hành cho các thành viên dự thầu không cạnh tranh lãi suất.

b) Khối lượng trái phiếu phát hành cho mỗi thành viên dự thầu không cạnh tranh lãi suất tương đương với khối lượng trái phiếu dự thầu của thành viên đó. Trường hợp tổng khối lượng dự thầu vượt quá giới hạn quy định tại khoản 3, Điều 16 Thông tư này, khối lượng trái phiếu phát hành cho mỗi thành viên dự thầu không cạnh tranh lãi suất được phân bổ theo tỷ lệ tương ứng với khối lượng trái phiếu dự thầu của thành viên đó.

5. Xác định giá bán trái phiếu

a) Đối với trái phiếu phát hành lần đầu:

- Trường hợp ngày phát hành trái phiếu là ngày làm việc (theo đó, ngày thanh toán tiền mua trái phiếu trùng với ngày phát hành trái phiếu), số tiền mua trái phiếu được xác định như sau:

Trong đó:

GG       =          Số tiền mua trái phiếu

N          =          Số lượng trái phiếu phát hành cho thành viên trúng thầu

MG       =          Mệnh giá trái phiếu

Lc         =          Lãi suất danh nghĩa trái phiếu (%/năm), là bình quân gia quyền các mức lãi suất phát hành trái phiếu áp dụng đối với các thành viên trúng thầu và được làm tròn xuống tới 1 chữ số thập phân theo hướng dẫn tại Phụ lục 5 Thông tư này

T          =          Số lần thanh toán lãi giữa ngày phát hành trái phiếu và ngày đáo hạn của trái phiếu

k          =          Số lần thanh toán lãi trong 1 năm

Lt          =          Lãi suất phát hành trái phiếu cho chủ sở hữu trái phiếu (%/năm)

- Trường hợp ngày phát hành trái phiếu là ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định (theo đó, ngày thanh toán tiền mua trái phiếu là ngày làm việc liền kề sau ngày phát hành trái phiếu), số tiền mua trái phiếu được xác định như sau:

Trong đó:

GG       =          Số tiền mua trái phiếu

MG       =          Mệnh giá trái phiếu

N          =          Số lượng trái phiếu phát hành cho chủ sở hữu trái phiếu

Lc         =          Lãi suất danh nghĩa trái phiếu (%/năm), là bình quân gia quyền các mức lãi suất phát hành trái phiếu áp dụng đối với các thành viên trúng thầu và được làm tròn xuống tới 1 chữ số thập phân theo hướng dẫn tại Phụ lục 5 Thông tư này

k          =          Số lần thanh toán lãi trong 1 năm

d          =          Số ngày thực tế giữa ngày phát hành trái phiếu và ngày thanh toán tiền mua trái phiếu của Nhà đầu tư

E          =          Số ngày thực tế trong kỳ trả lãi đầu tiên của trái phiếu

t           =          Số lần thanh toán lãi còn lại thực tế giữa ngày thanh toán tiền mua trái phiếu và ngày đáo hạn của trái phiếu

Lt          =          Lãi suất phát hành trái phiếu cho chủ sở hữu trái phiếu (%/năm)

b) Đối với trái phiếu phát hành bổ sung:

- Trường hợp ngày thanh toán tiền mua trái phiếu là ngày giao dịch hưởng quyền, số tiền mua trái phiếu được xác định như sau:

- Trường hợp ngày thanh toán tiền mua trái phiếu là ngày giao dịch không hưởng quyền, số tiền mua trái phiếu được xác định như sau:

Trong đó:

GG       =          Số tiền mua trái phiếu

MG       =          Mệnh giá trái phiếu

N          =          Số lượng trái phiếu phát hành cho chủ sở hữu trái phiếu

Lc         =          Lãi suất danh nghĩa trái phiếu (%/năm) đang lưu hành và được phát hành bổ sung

K          =          Số lần thanh toán lãi trong 1 năm

D          =          Số ngày thực tế giữa ngày phát hành trái phiếu và ngày thanh toán tiền mua trái phiếu trong trường hợp trái phiếu chưa đến kỳ trả lãi đầu tiên; hoặc là số ngày thực tế giữa ngày trả lãi liền kề trước và ngày thanh toán tiền mua trái phiếu

E          =          Số ngày thực tế trong kỳ trả lãi mà trái phiếu được phát hành bổ sung

T          =          Số lần thanh toán lãi thực tế giữa ngày thanh toán tiền mua trái phiếu và ngày đáo hạn của trái phiếu

Lt          =          Lãi suất phát hành trái phiếu (%/năm)

MỤC 2. BẢO LÃNH PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU

Điều 19. Nguyên tắc tổ chức bảo lãnh phát hành trái phiếu

1. Bảo lãnh phát hành trái phiếu được tổ chức theo hình thức dựng sổ với sự tham gia của một hoặc nhiều tổ chức bảo lãnh phát hành (tổ hợp bảo lãnh).

2. Kho bạc Nhà nước lựa chọn tổ chức bảo lãnh chính để đại diện cho tổ hợp bảo lãnh thực hiện đàm phán và thống nhất về khối lượng, kỳ hạn, lãi suất và phí bảo lãnh phát hành trái phiếu cho từng đợt phát hành trái phiếu theo quy định tại Thông tư này.

3. Loại trái phiếu phát hành theo phương thức bảo lãnh phát hành là các trái phiếu có kỳ hạn từ 5 năm trở lên do Bộ Tài chính quy định.

Điều 20. Quyền lợi và nghĩa vụ của tổ chức bảo lãnh chính

1. Quyền lợi

a) Là đại diện hợp pháp duy nhất về quyền lợi và nghĩa vụ của tổ hợp bảo lãnh để đàm phán và thống nhất với Kho bạc Nhà nước về đợt bảo lãnh phát hành trái phiếu.

b) Được quyền phân phối trái phiếu của đợt bảo lãnh phát hành theo hợp đồng bảo lãnh ký kết với Kho bạc Nhà nước.

c) Được hưởng phí bảo lãnh trên cơ sở đàm phán thống nhất với Kho bạc Nhà nước theo quy định tại Thông tư này.

d) Được quyền lựa chọn thành viên của tổ hợp bảo lãnh và quyết định mức phí bảo lãnh trả cho các thành viên này.

2. Nghĩa vụ

a) Có trách nhiệm phân phối hết khối lượng trái phiếu trong thời gian quy định tại hợp đồng bảo lãnh ký kết với Kho bạc Nhà nước. Trường hợp khối lượng trái phiếu không được phân phối hết cho nhà đầu tư, tổ chức bảo lãnh chính có trách nhiệm mua toàn bộ khối lượng trái phiếu còn lại.

b) Có trách nhiệm nhận tiền mua trái phiếu của thành viên tổ hợp bảo lãnh và thực hiện thanh toán đúng hạn toàn bộ tiền mua trái phiếu theo hợp đồng đã ký với Kho bạc Nhà nước và quy định tại Thông tư này.

c) Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ khác quy định tại hợp đồng nguyên tắc và hợp đồng bảo lãnh ký với Kho bạc Nhà nước.

Điều 21. Điều kiện để trở thành tổ chức bảo lãnh chính

1. Là các ngân hàng thương mại, công ty chứng khoán được thành lập, hoạt động hợp pháp tại Việt Nam và được phép cung cấp dịch vụ bảo lãnh chứng khoán theo quy định của pháp luật liên quan.

2. Có vốn điều lệ thực góp tối thiểu bằng mức vốn pháp định theo quy định của pháp luật liên quan.

3. Đáp ứng các tỷ lệ an toàn vốn theo quy định của pháp luật.

4. Có thời gian hoạt động tối thiểu là ba (03) năm.

5. Có kinh nghiệm trong lĩnh vực bảo lãnh chứng khoán, trong đó phải thực hiện ít nhất một (01) hợp đồng bảo lãnh phát hành trái phiếu.

6. Có đơn đề nghị trở thành tổ chức bảo lãnh chính.

Điều 22. Quy trình lựa chọn tổ chức bảo lãnh chính và tổ hợp bảo lãnh

1. Trước ngày tổ chức phiên bảo lãnh phát hành tối thiểu 30 ngày làm việc, Kho bạc Nhà nước thông báo trên trang tin điện tử của Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội về kế hoạch tổ chức đợt bảo lãnh phát hành trái phiếu và việc mời đăng ký tham gia làm tổ chức bảo lãnh chính. Nội dung thông báo bao gồm:

a) Thông tin về trái phiếu dự kiến phát hành:

- Điều kiện, điều khoản của trái phiếu (đồng tiền phát hành, kỳ hạn, ngày tổ chức phát hành, ngày phát hành, ngày thanh toán tiền mua trái phiếu, ngày đáo hạn trái phiếu, tài khoản nhận tiền mua trái phiếu của Kho bạc Nhà nước, phương thức thanh toán lãi, gốc trái phiếu, mã trái phiếu do Trung tâm lưu ký chứng khoán cấp);

- Khối lượng trái phiếu dự kiến phát hành.

b) Thông tin về việc lựa chọn tổ chức bảo lãnh chính:

- Điều kiện và tiêu chuẩn đối với tổ chức bảo lãnh chính theo quy định tại Điều 21 Thông tư này;

- Thời hạn, địa chỉ, mẫu và hình thức nhận đơn đăng ký trở thành tổ chức bảo lãnh chính.

2. Các tổ chức đáp ứng đủ điều kiện và có nhu cầu trở thành tổ chức bảo lãnh chính gửi hồ sơ đăng ký theo đúng quy định tại thông báo của Kho bạc Nhà nước. Hồ sơ đăng ký gồm:

a) Đơn đăng ký trở thành tổ chức bảo lãnh chính theo mẫu do Kho bạc Nhà nước quy định.

b) Đề xuất phương án bảo lãnh phát hành trái phiếu với các nội dung cơ bản sau đây:

- Thông tin giới thiệu về tổ chức: ngành nghề kinh doanh, tình hình tài chính, năng lực và kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực bảo lãnh phát hành chứng khoán và sự tham gia trên thị trường trái phiếu;

- Phân tích, nhận định và dự báo về tình hình thị trường trái phiếu và khả năng phát hành trái phiếu theo phương thức bảo lãnh;

- Kế hoạch thực hiện đối với đợt bảo lãnh phát hành dự kiến: dự kiến thành viên tổ hợp bảo lãnh, cách thức, thời gian triển khai thực hiện, dự kiến về khối lượng, lãi suất phát hành và đề xuất mức phí dự kiến;

- Các cam kết của tổ chức bảo lãnh chính.

c) Các tài liệu chứng minh đủ điều kiện để trở thành tổ chức bảo lãnh chính, bao gồm:

- Bản sao Giấy phép kinh doanh có công chứng;

- Báo cáo tài chính của ba (03) năm liền kề gần nhất đã được kiểm toán;

- Các văn bản, tài liệu chứng minh đáp ứng tỷ lệ an toàn vốn theo quy định của pháp luật;

- Tài liệu chứng minh hoạt động của tổ chức trong lĩnh vực bảo lãnh chứng khoán, trong đó có bảo lãnh phát hành trái phiếu.

3. Trong vòng năm (05) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc nhận đơn tham gia làm tổ chức bảo lãnh chính, Kho bạc Nhà nước tổ chức đánh giá và lựa chọn một tổ chức bảo lãnh chính theo các căn cứ sau:

a) Tiêu chuẩn, điều kiện của tổ chức bảo lãnh chính theo quy định tại Điều 21 Thông tư này.

b) Năng lực, kinh nghiệm và khả năng đảm nhiệm vai trò bảo lãnh chính đối với đợt phát hành trái phiếu trên cơ sở đề xuất của tổ chức nêu tại điểm b, Khoản 2 Điều này.

4. Kết quả lựa chọn tổ chức bảo lãnh chính được Kho bạc Nhà nước thông báo bằng văn bản cho các tổ chức đã thực hiện đăng ký và công bố trên trang tin điện tử của Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội.

5. Kho bạc Nhà nước và tổ chức bảo lãnh chính thống nhất nội dung và ký hợp đồng nguyên tắc thực hiện đợt bảo lãnh phát hành trái phiếu theo mẫu hợp đồng quy định tại Phụ lục 6 Thông tư này.

6. Căn cứ vào hợp đồng nguyên tắc ký với Kho bạc Nhà nước, tổ chức bảo lãnh chính lựa chọn thành viên tổ hợp bảo lãnh. Thành viên tổ hợp bảo lãnh là các tổ chức, cá nhân được thành lập, hoạt động hoặc cư trú hợp pháp tại Việt Nam và được phép đầu tư mua trái phiếu Chính phủ theo quy định của pháp luật, trong đó bao gồm cả Bảo hiểm Xã hội Việt Nam.

Điều 23. Đàm phán và tổ chức bảo lãnh phát hành trái phiếu

1. Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày ký hợp đồng nguyên tắc với Kho bạc Nhà nước, tổ chức bảo lãnh chính gửi Kho bạc Nhà nước văn bản thông báo về danh sách thành viên tổ hợp bảo lãnh tham gia phiên bảo lãnh phát hành trái phiếu theo mẫu tại mục 1 Phụ lục 7 Thông tư này và Thỏa thuận của tổ hợp bảo lãnh đã được các thành viên bảo lãnh ký kết theo mẫu tại mục 2 Phụ lục 7 Thông tư này.

2. Trên cơ sở văn bản thông báo của tổ chức bảo lãnh chính, căn cứ vào khung lãi suất và phí bảo lãnh do Bộ Tài chính quy định, Kho bạc Nhà nước và tổ chức bảo lãnh chính thực hiện đàm phán về khối lượng, điều kiện điều khoản trái phiếu (kỳ hạn, lãi suất phát hành, ngày phát hành, ngày thanh toán tiền mua trái phiếu, giá bán trái phiếu), phí bảo lãnh và các nội dung liên quan khác. Giá bán trái phiếu được xác định theo nguyên tắc quy định tại Điều 18 Thông tư này.

3. Trên cơ sở kết quả đàm phán, Kho bạc Nhà nước ký hợp đồng bảo lãnh phát hành trái phiếu với tổ chức bảo lãnh chính theo mẫu hợp đồng quy định tại mục 3 Phụ lục 7 Thông tư này. Hợp đồng bảo lãnh phát hành trái phiếu là căn cứ pháp lý xác nhận các quyền, nghĩa vụ của tổ chức bảo lãnh chính; và quyền, nghĩa vụ của Kho bạc Nhà nước theo quy định tại Thông tư này.

4. Chậm nhất vào ngày làm việc liền kề ngày ký hợp đồng bảo lãnh phát hành trái phiếu, Kho bạc Nhà nước thông báo kết quả bảo lãnh cho Trung tâm Lưu ký chứng khoán và Sở Giao dịch chứng khoán Hà nội để làm thủ tục đăng ký, lưu ký và niêm yết đối với trái phiếu; đồng thời công bố kết quả bảo lãnh trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội.

MỤC 3. ĐẠI LÝ PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU

Điều 24. Nguyên tắc phát hành trái phiếu theo phương thức đại lý

1. Kho bạc Nhà nước lựa chọn các tổ chức đủ điều kiện quy định tại Thông tư này để làm đại lý phát hành, đại lý thanh toán lãi, gốc trái phiếu.

2. Kho bạc Nhà nước xây dựng phương án phát hành trái phiếu theo phương thức đại lý, báo cáo Bộ Tài chính phê duyệt trước khi tổ chức thực hiện.

Điều 25. Điều kiện để làm đại lý phát hành trái phiếu

1. Là các ngân hàng thương mại, công ty chứng khoán được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam;

2. Có vốn điều lệ thực góp tối thiểu bằng mức vốn pháp định theo quy định của pháp luật liên quan;

3. Có thời gian hoạt động tối thiểu là 3 năm;

4. Đáp ứng các tỷ lệ an toàn vốn theo quy định của pháp luật;

5. Có mạng lưới hoạt động đảm bảo phát hành trái phiếu theo yêu cầu của Kho bạc Nhà nước đối với từng đợt phát hành;

6. Có đơn đề nghị làm đại lý phát hành trái phiếu.

Điều 26. Quy trình lựa chọn và ký hợp đồng đại lý phát hành trái phiếu

1. Trước ngày tổ chức đợt phát hành trái phiếu theo phương thức đại lý phát hành tối thiểu 30 ngày làm việc, Kho bạc Nhà nước thông báo trên trang tin điện tử của Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội về kế hoạch tổ chức phát hành trái phiếu và mời đăng ký tham gia làm đại lý phát hành. Nội dung thông báo bao gồm:

a) Thông tin về trái phiếu dự kiến phát hành:

- Điều kiện, điều khoản của trái phiếu (đồng tiền phát hành, kỳ hạn, thời gian tổ chức phát hành, hình thức phát hành, phương thức thanh toán lãi, gốc trái phiếu);

- Khối lượng trái phiếu dự kiến phát hành.

b) Thông tin về việc lựa chọn đại lý phát hành:

- Hình thức đại lý: đại lý phát hành hoặc đồng thời là đại lý phát hành và đại lý thanh toán trái phiếu;

- Điều kiện và tiêu chuẩn đối với đại lý theo quy định tại Điều 25 Thông tư này;

- Mẫu, thời hạn, địa điểm và hình thức nhận đơn đăng ký tham gia đại lý phát hành trái phiếu.

2. Các tổ chức đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Điều 25 Thông tư này có nhu cầu làm đại lý gửi hồ sơ đăng ký đến Kho bạc Nhà nước theo đúng thông báo nêu tại khoản 1 Điều này. Hồ sơ đăng ký bao gồm:

a) Đơn đăng ký làm đại lý theo mẫu quy định mục 1 Phụ lục 8 Thông tư này.

b) Đề xuất phương án tổ chức phát hành trái phiếu với các nội dung cơ bản sau đây:

- Thông tin giới thiệu về tổ chức: ngành nghề kinh doanh, tình hình tài chính, năng lực và kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực phân phối chứng khoán và sự tham gia trên thị trường trái phiếu;

- Phân tích, nhận định và dự báo về tình hình thị trường trái phiếu và khả năng phát hành trái phiếu theo phương thức đại lý;

- Kế hoạch thực hiện đối với đợt phát hành trái phiếu theo phương thức đại lý;

- Đề xuất mức phí đại lý phát hành trái phiếu, đại lý thanh toán trái phiếu.

b) Các tài liệu chứng minh đủ điều kiện để trở thành đại lý phát hành trái phiếu , bao gồm:

- Bản sao Giấy phép kinh doanh có công chứng;

- Báo cáo tài chính của ba (03) năm liền kề gần nhất đã được kiểm toán;

- Các văn bản, tài liệu chứng minh đáp ứng tỷ lệ an toàn vốn theo quy định của pháp luật;

3. Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc nhận đơn tham gia làm đại lý phát hành trái phiếu, Kho bạc Nhà nước xem xét, đánh giá và lựa chọn một hoặc một số đại lý theo các căn cứ:

a) Tiêu chuẩn, điều kiện của đại lý phát hành trái phiếu theo quy định tại Điều 25 Thông tư này;

b) Năng lực và khả năng thực hiện chức năng đại lý phát hành của tổ chức đăng ký;

c) Mức phí đại lý đề xuất.

4. Kho bạc Nhà nước thông báo bằng văn bản kết quả lựa chọn đại lý phát hành trái phiếu cho các tổ chức đăng ký, đồng thời công bố thông tin trên trang tin điện tử của Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội.

5. Kho bạc Nhà nước tổ chức đàm phán và ký kết hợp đồng với đại lý phát hành trái phiếu theo mẫu hợp đồng đại lý quy định mục 2 Phụ lục 8 Thông tư này.

Điều 27. Tổ chức phát hành trái phiếu

1. Đại lý tổ chức phát hành trái phiếu theo các điều kiện, điều khoản trái phiếu được quy định tại hợp đồng đại lý đã ký kết với Kho bạc Nhà nước.

2. Trong vòng 30 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc đợt phát hành trái phiếu theo phương thức đại lý, Kho bạc Nhà nước báo cáo Bộ Tài chính kết quả đợt phát hành.

MỤC 4. BÁN LẺ TRÁI PHIẾU QUA HỆ THỐNG KHO BẠC NHÀ NƯỚC

Điều 28. Nguyên tắc phát hành trái phiếu

1. Việc phát hành trái phiếu theo phương thức bán lẻ được sử dụng để phát hành trái phiếu trực tiếp cho các nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, bao gồm cả Bảo hiểm Xã hội Việt Nam.

2. Kho bạc Nhà nước tổ chức thực hiện phát hành và thanh toán lãi, gốc trái phiếu thông qua hệ thống chi nhánh trên phạm vi toàn quốc.

3. Kho Bạc nhà nước xây dựng phương án phát hành trái phiếu theo phương thức bán lẻ quy định tại khoản 1 Điều này, báo cáo Bộ Tài chính phê duyệt trước khi thực hiện.

4. Trái phiếu được phát hành ngang mệnh giá dưới hình thức chứng chỉ bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử.

Điều 29. Quy trình, thủ tục phát hành trái phiếu

1. Tối thiểu 20 ngày làm việc trước đợt phát hành trái phiếu theo phương thức bán lẻ, Kho bạc Nhà nước thông báo chi tiết về đợt phát hành trên trang tin điện tử của Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước, Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội và các phương tiện thông tin đại chúng. Nội dung thông báo gồm:

a) Khối lượng, kỳ hạn trái phiếu dự kiến phát hành;

b) Lãi suất danh nghĩa trái phiếu;

c) Hình thức trái phiếu;

d) Hình thức thanh toán lãi, gốc trái phiếu;

đ) Thời gian, địa điểm tổ chức phát hành.

2. Kho bạc Nhà nước hướng dẫn chi tiết quy trình, thủ tục phát hành và thanh toán trái phiếu theo phương thức bán lẻ, báo cáo Bộ Tài chính phê duyệt trước khi ban hành và tổ chức thực hiện.

Chương IV.

THANH TOÁN TIỀN MUA TRÁI PHIẾU

Điều 30. Thanh toán tiền mua trái phiếu

1. Đối với trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu, bảo lãnh phát hành theo quy định tại Mục 1 và Mục 2 Chương III Thông tư này, chậm nhất vào 2 giờ chiều ngày thanh toán tiền mua trái phiếu do Kho bạc Nhà nước thông báo, thành viên trúng thầu (đối với phương thức đấu thầu), tổ chức bảo lãnh chính (đối với phương thức bảo lãnh) phải đảm bảo toàn bộ tiền mua trái phiếu (bao gồm cả tiền mua trái phiếu của khách hàng) đã được thanh toán và ghi có vào tài khoản do Kho bạc Nhà nước chỉ định. Thành viên trúng thầu hoặc tổ chức bảo lãnh chính phải đảm bảo ghi đầy đủ thông tin trên lệnh chuyển tiền theo yêu cầu của Kho bạc Nhà nước.

2. Đối với trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý, căn cứ vào thời gian quy định tại hợp đồng đại lý và khối lượng trái phiếu được phát hành, trong ngày phát hành, đại lý chuyển tiền bán trái phiếu vào tài khoản chỉ định của Kho bạc Nhà nước.

3. Đối với trái phiếu phát hành theo phương thức bán lẻ qua hệ thống Kho bạc Nhà nước, tiền mua trái phiếu có thể được thanh toán theo các hình thức sau:

a) Thanh toán bằng tiền mặt ngay khi mua trái phiếu tại địa điểm phát hành trái phiếu do Kho bạc Nhà nước công bố;

b) Thanh toán bằng chuyển khoản vào tài khoản chỉ định của Kho bạc Nhà nước tại nơi phát hành trái phiếu.

Điều 31. Phạt chậm thanh toán

1. Trường hợp chậm chuyển tiền cho Kho bạc Nhà nuớc theo quy định, tổ chức chịu trách nhiệm thanh toán tiền mua trái phiếu theo quy định tại Thông tư này và các hợp đồng ký kết với Kho bạc Nhà nước phải nộp tiền phạt chậm thanh toán. Số tiền phạt chậm thanh toán đ­ược xác định theo công thức sau:


Trong đó:

P          =          Số tiền phạt chậm thanh toán

MG       =          Mệnh giá trái phiếu

N          =          Số lượng trái phiếu đã phát hành nhưng chậm thanh toán

Lc         =          Lãi suất danh nghĩa trái phiếu (%/năm)

k          =          Số lần thanh toán lãi trong 1 năm

n                     =          Số ngày thực tế chậm thanh toán tính từ ngày thanh toán

E                    =          Số ngày thực tế của 1 kỳ trả lãi mà việc chậm thanh toán phát sinh

2. Đối với trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu, bảo lãnh phát hành, sau năm (05) ngày làm việc kể từ ngày thanh toán tiền mua trái phiếu, nếu thành viên trúng thầu/tổ chức bảo lãnh chính không thanh toán tiền mua trái phiếu, Kho bạc Nhà nước hủy kết quả phát hành đối với số lượng trái phiếu không thanh toán và có văn bản thông báo cho thành viên trúng thầu/tổ chức bảo lãnh chính, Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội và Trung tâm lưu ký chứng khoán.

Chương V.

ĐĂNG KÝ, LƯU KÝ VÀ NIÊM YẾT TRÁI PHIẾU

Điều 32. Đăng ký và lưu ký trái phiếu

1. Trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu, bảo lãnh phát hành được đăng ký, lưu ký tập trung tại Trung tâm lưu ký Chứng khoán Việt Nam.

2. Căn cứ vào văn bản thông báo kết quả phát hành trái phiếu của Kho bạc Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội, Trung tâm lưu ký Chứng khoán Việt Nam thực hiện đăng ký trái phiếu được phát hành. Thời gian đăng ký trái phiếu chậm nhất là vào ngày làm việc liền kề sau ngày thanh toán tiền mua trái phiếu.

3. Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam thực hiện lưu ký trái phiếu vào tài khoản của chủ sở hữu sau khi nhận được văn bản xác nhận hoàn tất thanh toán tiền mua trái phiếu của Kho bạc Nhà nước.

4. Việc hủy đăng ký các trái phiếu không thực hiện thanh toán được Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam thực hiện căn cứ vào văn bản thông báo hủy kết quả phát hành trái phiếu của Kho Bạc Nhà nước.

Điều 33. Niêm yết và giao dịch trái phiếu

1. Trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu, bảo lãnh phát hành được niêm yết và giao dịch tập trung tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội.

2. Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội thực hiện niêm yết trái phiếu căn cứ vào văn bản thông báo đăng ký trái phiếu của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam. Trái phiếu được niêm yết chậm nhất vào ngày làm việc thứ hai sau ngày thanh toán tiền mua trái phiếu.

3. Trái phiếu sau khi được niêm yết sẽ được giao dịch chậm nhất vào ngày làm việc thứ ba sau ngày thanh toán tiền mua trái phiếu.

4. Việc hủy niêm yết các trái phiếu không thực hiện thanh toán được Sở Giao dịch Chứng khoán Hà nội thực hiện căn cứ vào văn bản thông báo hủy kết quả phát hành trái phiếu của Kho Bạc Nhà nước và văn bản thông báo hủy niêm yết các trái phiếu không thực hiện thanh toán của Trung tâm lưu ký chứng khoán.

Chương VI.

THANH TOÁN LÃI, GỐC TRÁI PHIẾU VÀ PHÍ PHÁT HÀNH, THANH TOÁN TRÁI PHIẾU

Điều 34. Thanh toán lãi, gốc trái phiếu

1. Ngân sách Trung ương đảm bảo nguồn thanh toán gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn. Trường hợp ngày thanh toán lãi, gốc trái phiếu là ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định, lãi, gốc trái phiếu sẽ được thanh toán vào ngày làm việc liền kề tiếp theo.

2. Quy trình thanh toán lãi, gốc trái phiếu đối với trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu phát hành và bảo lãnh phát hành.

a) Chậm nhất vào ngày 25 hàng tháng, Trung tâm lưu ký chứng khoán thông báo cho Kho bạc Nhà nước số tiền lãi, gốc trái phiếu cần thanh toán trong tháng tiếp theo và ngày thanh toán.

b) Chậm nhất vào 11 giờ sáng ngày thanh toán lãi gốc trái phiếu, Kho bạc Nhà nước đảm bảo toàn bộ tiền thanh toán lãi, gốc trái phiếu trong ngày thanh toán được chuyển và ghi có vào tài khoản do Trung tâm lưu ký chứng khoán thông báo.

c) Trong ngày thanh toán lãi, gốc trái phiếu, Trung tâm lưu ký chứng khoán, thông qua thành viên lưu ký, thực hiện chuyển tiền thanh toán lãi, gốc trái phiếu cho chủ sở hữu trái phiếu xác định tại ngày đăng ký cuối cùng.

d) Trường hợp Kho bạc Nhà nước chuyển tiền thanh toán lãi, gốc trái phiếu vào tài khoản thông báo của Trung tâm lưu ký chứng khoán chậm so với quy định tại điểm b, Khoản 2 Điều này, Kho bạc Nhà nước sẽ chịu khoản tiền phạt chậm thanh toán. Số tiền phạt chậm thanh toán sẽ được Trung tâm lưu ký chứng khoán phân bổ để chuyển vào tài khoản của người sở hữu trái phiếu theo tỷ lệ trái phiếu sở hữu. Số tiền phạt chậm thanh toán xác định theo nguyên tắc quy định tại Điều 31 Thông tư này.

Đ) Trường hợp Kho bạc Nhà nước đã thực hiện chuyển tiền thanh toán lãi, gốc trái phiếu vào tài khoản thông báo của Trung tâm lưu ký chứng khoán đúng thời gian quy định tại điểm b) Khoản 2 Điều này nhưng Trung tâm lưu ký chứng khoán chuyển tiền thanh toán lãi, gốc trái phiếu vào tài khoản của người sở hữu trái phiếu sau ngày thanh toán lãi, gốc trái phiếu, Trung tâm lưu ký chứng khoán sẽ chịu khoản tiền phạt chậm thanh toán trả cho người chủ sở hữu trái phiếu. Số tiền phạt chậm thanh toán được xác định theo nguyên tắc quy định tại Điều 31 Thông tư này.

3. Việc thanh toán lãi, gốc trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý được thực hiện theo hợp đồng đại lý giữa Kho bạc Nhà nước và tổ chức đại lý.

4. Việc thanh toán lãi, gốc trái phiếu phát hành theo phương thức bán lẻ qua hệ thống Kho bạc Nhà nước được thực hiện qua hệ thống Kho bạc Nhà nước theo hướng dẫn của Kho bạc Nhà nước.

Điều 35. Phí tổ chức phát hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu

1. Ngân sách trung ương đảm bảo nguồn để thanh toán phí tổ chức phát hành, phí thanh toán lãi, gốc trái phiếu và phí in chứng chỉ trái phiếu (nếu có).

2. Phí tổ chức phát hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu phát hành theo phương thức bảo lãnh phát hành, đấu thầu được thanh toán cho các tổ chức sau:

a) 0,07% giá trị danh nghĩa trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu được chi trả cho Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội;

b) Phí bảo lãnh phát hành trái phiếu được thanh toán cho tổ chức bảo lãnh chính theo thỏa thuận giữa Kho bạc Nhà nước và tổ chức bảo lãnh chính, nhưng không vượt quá 0,15% giá trị danh nghĩa trái phiếu phân phối;

c) 0,04% giá trị lãi, gốc trái phiếu thực thanh toán được chi trả cho Trung tâm lưu ký chứng khoán;

d) 0,01% giá trị danh nghĩa trái phiếu phát hành được chi trả cho Kho bạc Nhà nước.

3. Phí tổ chức phát hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu đối với trái phiếu phát hành theo phương thức bán lẻ được chi trả cho Kho bạc Nhà nước theo tỷ lệ tối đa 0,10% trên tổng giá trị danh nghĩa trái phiếu phát hành thành công, không bao gồm chi phí in chứng chỉ (nếu có).

4. Phí tổ chức phát hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu đối với trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý được chi trả cho đại lý phát hành theo tỷ lệ tối đa 0,10% trên tổng giá trị danh nghĩa trái phiếu phát hành thành công, không bao gồm chi phí in chứng chỉ (nếu có).

5. Sử dụng nguồn phí phát hành, thanh toán gốc lãi trái phiếu

a) Kho bạc Nhà nước được sử dụng phí phát hành trái phiếu vào các mục đích sau:

- Chi phí phục vụ cho công tác phát hành trái phiếu qua hệ thống Kho bạc nhà nước (đối với trường hợp phát hành theo phương thức bán lẻ);

- Chi mua sắm, xây dựng công nghệ phần mềm, thiết bị phục vụ cho công tác phát hành trái phiếu;

- Chi bảo dưỡng nâng cấp định kỳ, sửa chữa đột xuất máy móc, thiết bị và phần mềm;

- Chi thông tin quảng cáo về công tác phát hành;

- Chi phí trực tiếp cho từng phiên đấu thầu, bảo lãnh phát hành trái phiếu;

- Chi nghiên cứu phát triển thị trường trái phiếu;

- Chi phí tổ chức nghị hội thảo, khảo sát, học tập kinh nghiệm phát triển thị trường trái phiếu Chính phủ;

- Chi hội nghị khách hàng hàng năm tổng kết công tác phát hành trái phiếu;

- Chi khen thưởng đột xuất và định kỳ cho các tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác phát hành trái phiếu theo quy chế do Kho bạc Nhà nước ban hành sau khi được Bộ Tài chính phê duyệt;

- Chi văn phòng phẩm;

- Các khoản chi khác phục vụ cho công tác phát hành trái phiếu.

b) Phí đấu thầu trái phiếu là doanh thu của Sở Giao dịch Chứng khoán và phí thanh toán lãi gốc trái phiếu là doanh thu của Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam. Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội và Trung tâm lưu ký chứng khoán có trách nhiệm quản lý, sử dụng các khoản phí này theo đúng cơ chế tài chính của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật có liên quan.

Chương VII.

HẠCH TOÁN KẾ TOÁN, BÁO CÁO VÀ CÔNG BỐ THÔNG TIN

Điều 36. Hạch toán kế toán

Kho bạc Nhà nước, Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội, Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam và các tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức công tác hạch toán nguồn thu từ phát hành trái phiếu, thanh toán lãi, gốc trái phiếu và các khoản phí phát hành, thanh toán trái phiếu quy định tại Thông tư này theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn có liên quan.

Điều 37. Báo cáo kết quả phát hành

1. Đối với trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu hoặc bảo lãnh phát hành, chậm nhất sau 5 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc phiên phát hành trái phiếu, Kho bạc Nhà nước báo cáo Bộ Tài chính về kết quả phát hành, bao gồm:

a) Khối lượng và điều kiện, điều khoản của trái phiếu thông báo phát hành;

b) Tình hình dự thầu/tham gia bảo lãnh của các thành viên: số lượng thành viên tham gia, khối lượng, lãi suất đăng ký của từng thành viên;

c) Kết quả phát hành: thành viên trúng thầu, khối lượng phát hành, lãi suất phát hành, giá bán trái phiếu.

2. Đối với trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý và bán lẻ, chậm nhất sau 30 ngày làm việc kể từ khi kết thúc đợt phát hành, Kho bạc Nhà nước báo cáo Bộ Tài chính kết quả của đợt phát hành trái phiếu. Nội dung báo cáo bao gồm:

a) Khối lượng và điều kiện, điều khoản của trái phiếu thông báo phát hành;

b) Kết quả của đợt phát hành: đại lý được lựa chọn, khối lượng, lãi suất phát hành trái phiếu và tình hình thanh toán phí đại lý, phí phát hành.

Điều 38. Báo cáo tình hình phát hành và thanh toán lãi gốc trái phiếu

1. Chậm nhất vào ngày 25 hàng tháng, Kho bạc Nhà nước báo cáo Bộ Tài chính tình hình phát hành, thanh toán trái phiếu của tháng trước và dự kiến kế hoạch phát hành trái phiếu của tháng sau, bao gồm:

a) Tổng khối lượng trái phiếu phát hành trong tháng phân theo kỳ hạn và phương thức phát hành;

b) Tổng khối lượng gốc, lãi trái phiếu thanh toán trong tháng báo cáo;

c) Tổng khối lượng gốc, lãi trái phiếu dự kiến thanh toán trong tháng tiếp theo;

d) Dự kiến khối lượng trái phiếu phát hành trong tháng phân theo kỳ hạn và phương thức phát hành.

2. Định kỳ hàng quý, Trung tâm lưu ký chứng khoán báo cáo Bộ Tài chính về tình hình sở hữu trái phiếu của nhà đầu tư nước ngoài và tình hình trái phiếu tham gia hoạt động cầm cố, thế chấp trên thị trường tiền tệ theo mẫu biểu quy định tại Phụ lục 9 Thông tư này.

Điều 39. Công bố thông tin

1. Đối với các trái phiếu niêm yết, trước ngày 31 tháng 12 hàng năm, Trung tâm lưu ký chứng khoán phối hợp với Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội công bố thông tin về ngày thanh toán gốc, lãi trái phiếu trong năm tiếp theo trên trang tin điện tử của Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội và Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam. Thông tin công bố bao gồm:

a) Mã trái phiếu thanh toán gốc, lãi trong năm;

b) Ngày thanh toán gốc, lãi trái phiếu của từng mã trái phiếu;

c) Ngày đăng ký cuối cùng trong năm của từng mã trái phiếu.

2. Đối với các trái phiếu phát hành theo phương thức bán lẻ, trước ngày 31 tháng 12 hàng năm, Kho bạc Nhà nước phối hợp với Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội công bố thông tin về thanh toán gốc, lãi trái phiếu trong năm tiếp theo trên trang tin điện tử của Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội.

Chương VIII.

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ LIÊN QUAN

Điều 40. Trách nhiệm của Kho bạc Nhà nước

1. Tổ chức phát hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu, thanh toán phí phát hành, phí đại lý thanh toán lãi, gốc trái phiếu theo quy định tại Thông tư này.

2. Xây dựng quy chế hướng dẫn phát hành trái phiếu, thanh toán trái phiếu theo phương thức bán lẻ qua hệ thống Kho bạc Nhà nước, báo cáo Bộ Tài chính phê duyệt trước khi ban hành.

3. Ký hợp đồng nguyên tắc, hợp đồng bảo lãnh phát hành trái phiếu và đảm bảo tổ chức bảo lãnh chính thực hiện theo đúng các quy định tại hợp đồng và quy định tại Thông tư này.

4. Thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo và hạch toán kế toán liên quan đến việc phát hành trái phiếu theo quy định tại Thông tư này.

5. Phối hợp với Trung tâm lưu ký chứng khoán, Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội công bố thông tin theo quy định tại Thông tư này.

Điều 41. Trách nhiệm của Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội

1. Xây dựng quy chế đấu thầu phát hành trái phiếu, quy chế công bố giá chào mua/chào bán trái phiếu áp đụng đối với thành viên đấu thầu, báo cáo Bộ Tài chính trước khi ban hành.

2. Tổ chức đấu thầu phát hành trái phiếu theo đúng quy định tại Thông tư này.

3. Cung cấp các số liệu, tài liệu cần thiết liên quan đến hoạt động đấu thầu phát hành trái phiếu theo quy định tại Thông tư này và/hoặc theo yêu cầu của Bộ Tài chính.

4. Lưu giữ, bảo quản các thông tin liên quan đến các đợt đấu thầu phát hành trái phiếu theo chế độ quy định.

5. Phối hợp với Kho bạc Nhà nước, Trung tâm lưu ký chứng khoán công bố thông tin theo quy định tại Thông tư này.

6. Thực hiện niêm yết hoặc hủy niêm yết trái phiếu theo các quy định tại Thông tư này.

Điều 42. Trách nhiệm của Trung tâm lưu ký chứng khoán

1. Thực hiện đăng ký, lưu ký hoặc hủy đăng ký, lưu ký trái phiếu theo các quy định tại Thông tư này.

2. Đảm bảo thực hiện thanh toán lãi, gốc trái phiếu theo thời gian quy định tại Thông tư này.

3. Định kỳ vào ngày 25 hàng tháng, cung cấp cho Kho bạc Nhà nước các mã dự kiến sẽ cấp cho trái phiếu phát hành lần đầu để thông báo cho thành viên đấu thầu và thông báo trên trang tin điện tử của Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội theo quy định tại Thông tư này.

4. Cung cấp các số liệu, tài liệu cần thiết liên quan đến lĩnh vực quản lý theo quy định tại Thông tư này và/hoặc theo yêu cầu của Bộ Tài chính.

Chương IX.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 43. Điều khoản chuyển tiếp

1. Các thành viên đấu thầu được Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội công nhận theo quy định tại Thông tư số 21/2004/TT-BTC , các thành viên bảo lãnh, đại lý phát hành trái phiếu được Bộ Tài chính công nhận theo quy định tại Thông tư số 29/2004/TT-BTC và các thành viên đấu thầu tín phiếu kho bạc được Ngân hàng Nhà nước công nhận theo quy định tại Thông tư số 19/2004/TT-BTC được tiếp tục tham gia các phiên đấu thầu tín phiếu kho bạc, trái phiếu Chính phủ cho đến khi Bộ Tài chính có thông báo về việc đăng ký lựa chọn thành viên đấu thầu theo quy định tại Chương II Thông tư này.

2. Bộ Tài chính thông báo cụ thể về thời gian nhận hồ sơ đăng ký thành viên đấu thầu và thời gian đánh giá hoạt động của thành viên đấu thầu áp dụng riêng cho các năm 2012 và 2013.

Điều 44. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26 tháng 3 năm 2012.

2. Thông tư này thay thế các văn bản hướng dẫn sau đây:

a) Các nội dung hướng dẫn về phát hành trái phiếu Chính phủ quy định tại Quyết định số 66/2004/QĐ-BTC ngày 11 tháng 8 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành quy chế hướng dẫn về trình tự, thủ tục phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;

b) Các nội dung hướng dẫn về phát hành trái phiếu Chính phủ quy định tại Thông tư số 21/2004/TT-BTC ngày 24 tháng 3 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc đấu thầu trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương qua thị trường giao dịch chứng khoán tập trung;

c) Các nội dung hướng dẫn về phát hành trái phiếu Chính phủ quy định tại Thông tư số 29/2004/TT-BTC ngày 06 tháng 4 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc bảo lãnh phát hành và đại lý phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;

d) Quyết định số 46/2006/QĐ-BTC ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành quy chế phát hành trái phiếu Chính phủ theo lô lớn;

đ) Thông tư số 132/2010/TT-BTC ngày 07 tháng 9 năm 2010 hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Quyết định số 46/2006/QĐ-BTC ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành quy chế phát hành trái phiếu Chính phủ theo lô lớn;

e) Các nội dung hướng dẫn về phí đấu thầu trái phiếu Chính phủ, đại lý thanh toán lãi và gốc trái phiếu Chính phủ quy định tại Thông tư số 27/2010/TT-BTC ngày 26 tháng 2 năm 2010 quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí hoạt động chứng khoán áp dụng tại các Sở giao dịch chứng khoán và Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam.

Điều 45. Triển khai thực hiện

1. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính, Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành đúng theo hướng dẫn tại Thông tư này.

2. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, Kho bạc Nhà nước và các đơn vị có liên quan báo cáo kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét và có hướng dẫn cụ thể./.

Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội,
- Văn phòng Chủ tịch nước,
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng,
- Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao,
- Văn phòng BCĐ phòng chống tham nhũng
- Toà án nhân dân tối cao,
- Kiểm toán Nhà nước,
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể,
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp),
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW,
- Sở Tài chính, KBNN các tỉnh, thành phố,
- Công báo,
- Website Chính phủ, Bộ Tài chính,
- Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính,
- Lưu: VT, Vụ TCNH.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Trần Xuân Hà

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

MINISTRY OF FINANCE
--------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness

----------------

No.: 17/2012/TT-BTC

Ha Noi, February 08, 2012

 

CIRCULAR

GUIDELINES ON ISSUANCE OF GOVERNMENT BONDS IN DOMESTIC MARKET

Pursuant to the Law on Public Debt Management No.29/2009/QH12 dated June17, 2009;

Pursuant to the Securities Law No. 70/2006/QH11 dated June 29, 2006 and the Law amending and supplementing a number of articles of the Securities Law No. 62/2010/QH12 dated November 24, 2010;

Pursuant to the Law on State Budget No. 01/2002/QH11 dated December 16, 2002;

Pursuant to Decree No. 118/2008/ND-CP dated November 27, 2008 stipulating functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;

Pursuant to Decree No. 01/2011/ND-CP dated January 05, 2011 on the issuance of Government bonds, Government-guaranteed bonds and bonds guaranteed local authority bonds;

The Ministry of Finance guides the issuance of Government bonds in the domestic market as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Process and procedures for re-acquisition or swap of bonds, modification of registration, deposit, listing of reacquired or swapped bonds shall comply with other written guidance of the Ministry of Finance.

In addition to the terms explained in Decree No. 01/2011/ND-CP, in this Circular, the following terms shall be construed as:

1. “Bonds initially issued” are the new bonds first issued on the primary market.

2.” Additional bond” are the bonds issued addtionally for a class of bond in circulation with nominal interest rate and the same maturity date with outstanding bonds.

3. ‘’ Bond issuance date” is the effective date of the bonds and is the time as the ground for determination of payment of principal and interest of the bonds.

4. “Date of bond issuance organization” is the date to organize bid bond for bonds issued by the bidding method and the day when the State Treasury signs the bond underwriting contract for the bonds issued in the form of underwriting.

5. ” Date of bond payment " is the date the bond buyer makes payment of bonds to the issuer.

6.  “Nominal interest rate of bond” is the percentage (%) of annual interest on the face value of bonds which the issuer has to pay to the bond holder on any interest payment term under the conditions and terms of the bond.

7. "Interest rate of bond issuance” is interest rate of bid winning coupon rate is the interest rate of underwriting decided by the Ministry of Finance on the basis of the bidding results, bond issuance underwriting, or the interest rate announced by the Ministry of Finance in the case of issuance through agent and retail sales through the State Treasury.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

9. "Issuance at par" means the bonds issued at a price equal to the par value of bonds.

10.  “ Issuance below par” means the bonds issued at a price lower than the par value of bonds

11. “ “ Issuance above par” means the bonds issued at a price higher than the face value of bonds

12. "Single price bid" is the method to determine the results of bid by which the interest rate level of bond issuance is the highest bid-winning interest rate and applies equally to the winning members.

13. "Multi price bid" is the method to determine the results of bid by which the interest rate level of bond issuance for each winning member is equal to the bidding interest rate of that member.

14. "Final registration day of bond" means the date the Vietnam Securities Depository identifies the list of bid owners to pay interest and principal of bonds.

15. “Cum right date” is the days in the period from the preceding interest payment date to the final registration day of the bond.

16. “ Ex right date: is the days in the period from the final registration day of the bond to the preceding interest payment date of the bond.

1. The bond issuer os the Ministry of Finance.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

In addition to the terms and conditions of thebond specified in Article 6 of Decree No. 01/2011/ND-CP,  the Ministry of Finance shall make specific guidance on the terms and conditions of the bond as follows:

1. Term

a) Treasury bills with the term of 13 weeks, 26 weeks and 52 weeks;

b) Treasury bond and national construction bond with the term of 2 years, 3 years, 5 years, 10 years, 15 years and 30 years.

c) The Ministry of Finance shall stipulate other terms of bond in several necessary cases.

2. Face value

a) The bonds have a face value of one hundred thousand (100,000) dong. Other nominal values are multiples of one hundred thousand (100,000) dong.

b) The Ministry of Finance shall specify the face value of foreign currency denominated bond for each issuance of foreign currency bond issued under the scheme of issuance of foreign currency bond was approved by the Prime Minister.

3. Form

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Bonds issued by the method of issuance and retailing agent are issued in the form of certificates, book entry or electronic data.

4. Method of issuance

a) Bonds issued by the bidding and underwriting method are issued at par, below par or above par.

b) Bonds issued by the method of issuance and retailing agent are issued at par.

5. Nominal interest rate of bonds.

a) The nominal interest rate of bonds may be the fixed-rate or floating rate as decided by the Ministry of Finance;

b) In case the nominal interest rate of bonds is the floating interest rate, the Ministry of Finance shall stipulate the reference interest rate level and announce it for each issuance.

6. Payment of interest and capital of bond

a) For bonds issued by the bidding and underwriting method, the bond dividend shall be paid once after every six (6) months or twelve (12) months from the date of issuance of bonds and the principal is paid once on bond maturity;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) The State Treasury shall announce the time to pay interest and principal of bonds at the time of issuance.

7. Time for additional issuance of bonds

Additional bonds are issued within two (02) years from the date of bond issuance in case the bonds have fixed nominal interest rate with the remaining term of one (01) year or more.

1. The Ministry of Finance stipulates the interest rate of bond issuance in each period or each issuance.

2. Based on the frame of interest rate specified in Clause 1 of this Article, the State Treasury shall select and decide the interest rate of bond issuance for each issuance.

Article 6. Making and announcing the plan for bond issuance

1. Every year, based on the indicator of capital mobilization for the state budget and for development investment approved by the National Assembly, the Ministry of Finance shall make and announce the plan for bond issuance for the year and plan for mobilization for each quarter.

2. The plan for quarterly and monthly bond issuance shall be announced on the website of the Ministry of Finance, State Treasury and Hanoi Stock Exchange.

1. Based on the plan for bond issuance announced, the State Treasury shall organize the bond issuance under the provisions of this Circular and the relevant laws.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. For issuance of national construction bond, the Ministry of Finance shall develop the Scheme for submission to the Prime Minister before implementation. The scheme of issuance includes the following basic contents:

a) The purpose of issuance of national construction bond;

b) The terms and conditions of national construction bond: amount, form, term, currency, interest rate, issuance time and method of interest and principal of bonds.

c) The buyers;

d) The plan for orgnization of issuance

4. For bonds issued under the retail method through the State Treasury system or issuance agent, the State Treasury plans release, the Ministry of Finance for approval before implementation.

1. Date of issuance

a) Date of bond issuance by the bidding method and the underwriting is the fifteenth (15th) and the last date of each month. For February is the fifteenth (15th) and twenty-eighth (28th).

b) For bonds issued by the retail method through the system of State Treasury or agent, the Ministry of Finance shall regulate the issuance frame of each issuance.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Date of issuance organization for bonds issued by the bidding and underwriting method is two (02) business days prior to the date of bond issuance specified at Point a, Clause 1 of this Article.

b) In several cases, the Ministry of Finance shall make a decision on the date of bond issuance organization different from the provisions specified at Point a, Clause 2 of this Article.

3. Date of bond payment

a) Date of bond payment issued by the bidding and underwriting method is two (02) business days after the date of bond issuance organization.

b) Date of bond payment issued by the method of issuance and retail agent through the State Treasury system is the date the investors purchases bonds at the issuance agent or the State Treasury.

4. Based on the provisions of Clause 1, 2 and 3 of this Article, the Ministry of Finance shall announce the schedule of bond issuance by the bidding and underwriting method in the following year on its website, of the State Treasury and Hanoi Stock Exchange.

5. For bonds issued by the method of agent and retail through the State Treasury system, based on the plan for bond issuance by each issue decided by the Ministry of Finance, the State Treasury shall announce the issuance date and organize the implementation of provisions in this Circular.

1. Based on the standards and conditions specified in this Chapter, the Ministry of Finance shall select and announce the list of member participating in bond issuance bidding (hereafter referred to as bidding members) in each period.

2. The Vietnam Social Insurance is recognized as bidding member and may only participate in non-competitive bid of interest rate in the sessions of government bond issuance by the bidding method. Vietnam Social Insurance has not to comply with the provisions on the rights and obligations of the bidding members bidding specified in Article 10 of this Circular.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) As the only subject involved in the sessions of government bond and government-guaranteed bond issuance b the bidding method.

 b) Being selected with priority by the State Treasury as the main underwriter for bond issuance by the underwriting method if meeting the criteria and conditions stipulated in Article 21 of this Circular;

c) Being selected with priority by the State Treasury as the agent for bond issuance by the agent method

d) Being entitled to periodic exchange with the Ministry of Finance on the bond issuance and direction of bond market development policies.

2. Obligations

a) Registering to buy government bonds in all sessions of issuance with reasonably registered interest rate level.

b) Buying bonds annually with a minimum amount prescribed by the Ministry of Finance from time to time, in accordance with the stages of market development;

c) Making full and timely payment of bonds purchased from bid winning or underwriting receiving.

d) Announcing the reference price of of selling and buying offer in specialized government bond market as prescribed by Hanoi Stock Exchange.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

g) Within seven (07) business days after the end of the quarter, making a report to the Ministry of Finance on operation evaluation of the bond market in the preceding quarter and forecasting demand for bond investment, money market liquidity and currency and interest rate expectation in the next quarter;

h) Promptly making report to the Ministry of Finance on the changes in the business license (including merger, split, bankruptcy, withdrawal of business license), the  special control of the State authorities over the business activities (if incurred) and the conclusion of the State authorities on violations of the law of the unit (if incurred). The time limit for report to the Ministry of Finance Ministry is within ten (10) business days since the emergence of the above events;

i) Complying with other obligations as prescribed in this Circular.

1. Being commercial banks, finance companies, securities companies, insurance companies, investment funds and other financial institutions established and operating legally in Vietnam;

2. Having contributed charter capital at least equal to the legal capital of the relevant laws.

3. Meeting the capital adequacy ratio in accordance with the relevant laws;

4. Having the time of operation of at least 03 years;

5. Being a member of the specialized government bond market at Hanoi Stock Exchange.

1. Record for becoming bidding member includes:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Notarized business License;

c) Audited financial statements of the last three (03) years;

d) Quarterly financial statements as of the latest date upon request;

e) Report on the participation in the bond market in the last year under the reporting forms specified in Appendix 2 of this Circular;

g) Notarized copy of recognition document of specialized government bond market at Hanoi Stock Exchange;

h) Documents proving the satisfaction of capital adequacy ratio prescribed by law.

2. Process and procedures for recognition of bidding members

a) Organizations eligible for the provisions of Article 11 of this Circular wishing to become the bidding members shall send the Finance Ministry to auction one (01) set of record specified in Clause 1 of this Article. The time limit for receiving records is from day 1 to 10 of November annually.

b) Within five (05) business days after receiving the records, the Ministry of Finance shall check the completeness and validity of the records and have a written notice to require additional document (if any) .

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) The list of selected organizations to be the bidding members takes effect from January 01 to December 31 annually and is announced on the website of the Ministry of Finance, the State Treasury and Hanoi stock Exchange.

1. Annually, the Ministry of Finance shall evaluate the bidding members’ activities as a basis for consideration and decision to maintain their bidding membership in the next year.

2. Process of evaluation of bidding members’ activities:

a) At least on November 10 annually, the bidding members shall send the Ministry of Finance the report on the activities of 12 months, from November 01 of the preceding year to October 31 of the current year (evaluation period), under the form prescribed in Annex 2 of this Circular, and information about the financial and business management situation and direction of activities for the next time.

b) Based on the bidding members’ obligations specified in Clause 2, Article 10 of this Circular, and members’ reports and the relevant information, the Ministry of Finance shall evaluate the members’ activities in the period of evaluation according to the criteria in Appendix 3 and announce the result of evaluation before December 31 annually. For the bidding members who do not meet the conditions for maintaining the bidding members, the Ministry of Finance shall have written notice, stating the reasons.

c) The bidding members’ evaluation result shall be announced on the website of the Ministry of Finance and the Hanoi Stock Exchange.

3. In order to prepare the bidding members’ activities annually, before May 15 annually, based on the monthly bidding members’ reports, the Ministry of Finance shall preliminarily notify of compliance with the members’ obligations within 06 months from November 01 of the preceding year to April 30 of the current year.

1. The Ministry of Finance shall cancel the bidding members’ membership in the following cases:

a) Revoked their business Licenses;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Business operations are specially controlled by the competent state authorities.

d) Having acts of violation of law  by the conclusion of competent state authorities.

e) Making an application for not becoming the bidding members;

g) Failing to comply with regulations of law on the issuance of government bonds;

h) Failing to meet the conditions for further maintaining the bidding member as notified by the Ministry of Finance specified in Article 13 of this Circular.

2. The Ministry of Finance shall notify in writing to the organizations which are revoked their bidding membership and publish information on the website of the Ministry of Finance, the State Treasury and Hanoi Stock Exchange.

3. The members revoked their bidding membership as specified at Point e) and g), Clause 1 of this Article shall not be considered for approval to be the bidding members in two subsequent years.

1. Bond bidding is performed by one (01) of two (02) forms including:

a) Bid for competitive interest rate;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. The result of bond bidding is determined by one (01) of two (02) methods

a) Single price bid ;

b) Multi-price bid.

3. The State Treasury shall announce the specific form of bid, method of determination of bidding results for each bond issuance bid

1. Keeping confidential all bidding information about the bidding members and information related to the interest rate of bid.

2. Publicly and equally performing the rights and obligations among bidding members in accordance with law.

3. In case the bid is held in the form of combination of competitive and non-competetive interest rate as specified at Point b, Clause 1, Article 15 of this Circular. The total volume of bonds issued to the bidding members of non-competitive intererest rate shall not exceed 30% of the total volume of bonds to be bid in an issuance session.

1. Within five (05) business days before the date of bond issuance organization, based on the proposal of the State Treasury, the Hanoi Stock Exchange shall send the notice of bond issuance to all bidding members and publish all information on the website of the Hanoi Stock Exchange

a) Volume and term of bonds planned to be issued, stating the bonds are first issued or additionally issued. In case of additional bonds to be issued, the notice must specify the conditions and terms of outstanding bonds;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Date of issuance organization, issuannce date, maturity date and payment date of bonds

d) Method of payment of interest and principal of bonds.

e) Form of bid

g) Method of determination of bidding result;

h) Account to receive money from buying bonds of State Treasury.

2. No later than 2 o’clock on the day of issuance organization, the bidding members shall send the Hanoi Stock Exchange the bidding information under the process and form of bidding registration prescribed by the Hanoi Stock Exchange. Each bidding member of competitive interest rate is allowed to place up to five (05) bidding level for each class of bond to be bid. Each bidding level includes the bidding interest rate (up to 2 decimal number) and the volume of corresponding bid bonds

3. The Hanoi Stock Exchange shall open the bids and sum up bidding information send it to the State Treasury.

4. Based on the general bidding information received from the Hanoi Stock Exchange, the State Treasury shall determine the issuance interest rate level for each class of bond to be bid and notify the Hanoi Stock Exchange in order to determine the bidding result specified in Article 18 of this Circular.

5. Upon the end of bond issuance session, the Hanoi Stock Exchange shall announce the bidding result to the State Treasury, Vietnam Securities Depository and each bid winning member as specifed in Annex 4 of this Circular and publish the bidding result on the website of the Hanoi Stock Exchange.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a)Interest rate and volume of bonds to be bid;

b) Volume of bonds called for bid;

c) Interest rate frame of bond issuance specified in Article 5 of this Circular.

2. Method for determining bid-winning interest rate

a) For the method of single-price bid

The bid-winning interest rate is the highest interest rate level commonly applicable to all bidding members and is considered for selection in order from low to high of the interest rate for bid while satisfying two (02) conditions as follows:

- In the interest rate frame regulated by the Ministry of Finance;

- Volume of bonds cumulatively issued to the bid-winning interest rate level must not exceed the volume of bond called for bids.

b) For the method of multi-price bid

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- The weighted average bid-wining interest rate levels shall not exceed the interest rate frame regulated by the Ministry of Finance.

- Volume of bonds cumulatively issued to the highest bid-winning interest rate level must not exceed the volume of bond called for bids.

3. In case at the highest bid-winning interest rate level, the volume of bid bonds cumulatively to the highest bid-winning interest rate exceeding the volume of bonds called for bids, after subtracting the volume of bid bonds at lower interest rate, the remainder of the volume of bonds called for bids shall be allocated to the bidding members at the highest bid-winning interest rate in proportion to the volume of bid bonds. The volume of bonds allocated to the members shall be rounded down to the nearest unit.

4. Determining the bid-winning result for the bonds called for bids in the form of non-competitive interest rate.

a) The interest rate of bond issuance for the bonds called for bids in the form of non-competitive interest rate is the highest bid-winning interest rate (for the method of single-price bid) or the weighted average of the bid-winning interest rate level (for multi-price bid), and is rounded up to 02 decimal places.

In case all bidding members of competitive interest rate do not win the bid, the bonds shall not be issued to the bidding members of non- competitive interest rate.

b) The volume of bonds issued to each bidding member of non- competitive interest rate is equivalent to the volume of bid bonds of that member. In case the total bid volume exceeds the limit specified in Clause 3, Article 16 of this Circular, the volume of bonds issued to each bidding member of non-competitive interest rate shall be allocated in proportion to the volume of bid bonds of that member.

5. Determining the selling price of bonds

a) For bonds initially issued:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

 

 

In which:

GG       =          Amount of money from bond purchase

N          =          Volume of bonds issued to the bid-winning member

MG       =          Face value of bond

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

T          =          Number of times to pay interest between the date of bond issuance and the maturity date of bond.

k          =          Number of times to pay interest in a year

Lt          =          Interest rate of bond issuance for the bondholders (%/year)

- In case the date of bond issuance is a day of rest or a holiday as prescribed (thus the date of bond payment is the succeeding business day of the date of bond issuance), the amount of money from bond purchase is determined as follows:

 

 

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

GG       =          Amount of money from bond purchase

MG       =          Face value of bond

N          =          Volume of bonds issued to the bondholders

Lc         =          Nominal interest rate of bonds (%/year) is the weighted average of interest rate levels of bond issuance for bid-winning members and rounded to 01 decimal number as specified in the Annex 5 of this Circular

k          =          Number of times to pay interest in a year

d          =          Actual number of days between the date of bond issuance and the date of bond payment of the investors

E          =          Actual number of days in the first interest payment term of bonds

t           =          Actual remaining times of payment between the date of bond payment and maturity date of the bonds

Lt          =          Interest rate of bond issuance for the bondholders (%/year)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- n case the date of bond payment is the cum right date, the amount of money from bond purchase is determined as follows:

 

 

 

 

 

- In case the date of bond payment is the ex-right date, the amount of money from bond purchase is determined as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

 

In which:

GG       =          Amount of money from bond purchase

MG       =          Face value of bond

N          =          Volume of bonds issued to the bondholders

Lc         =          Nominal interest rate of outstanding bonds (%/year) and is additionally issued

K          =          Number of times to pay interest in a year

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

E          =          Actual number of days in the interest payment term in which the bonds are additionally issued

T          =          Actual times of interest payment between the date of bond payment and maturity date of the bonds

Lt          =          Interest rate of bond issuance

(%/year)

 

Article 19. Principle to organize bond underwriting

1. The bond underwriting is organized in the form of book record with the participation of one or many underwriting organizations (consortium underwriting).

2. The State Treasury shall select the main underwriting organization to represent the consortium underwriting to conduct negotiation and reach an agreement upon the volume, term, interest rate and underwriting fee for each bond issuance under the provisions of this Circular.

3. The class of bond issued by the method of underwriting is the bonds with the terms of 5 years or more as prescribed by the Ministry of Finance.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Rights

a) Being the unique legal representative of the rights and obligations of the consortium underwriting to conduct negotiation and reach an agreement with the State Treasury upon the bond underwriting.

b) Being entitled to distribution of bonds of the bond underwriting under the underwriting contract signed with the State Treasury.

c) Being entitled to the underwriting fee on the basis of negotiation and consensus with the State Treasury as prescribed in this Circular.

d) Having the right to select members of the consortium underwriting and making a decision on the rate of underwriting fee paid to these members.

2. Obligations

a) Having responsibility to distribute all volume of bonds in a period of time specified in the underwriting contract signed with the State Treasury. In case the volume of bonds are not distributed all to the investors, the main underwriting organization shall buy the whole remaining volume of bonds.

b) Having responsibility to receive the bond payment of the members of consortium underwriting and paying in due time the bond payment under the contract signed with the State Treasury and provisions in this Circular.

c) Fully implementing other obligaitons specified in the principle contract and underwriting contract signed with the State Treasury.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Being commercial banks and securities companies that are established and operating legally in Vietnam and are allowed to provide the securities guarantee services under the regulations of relevant laws.

2. Having charter capital actually contributed at least equal to the legal capital as prescribed by the relevant laws.

3. Meeting the capital adequacy ratio as prescribed by law.

4. Having an operating time of at least three (03) years.

5. Having experience in the area of secutiries guarantee particularly implementing at leat one (01) contract of bond underwriting.

6. Making an application for becoming the main underwriting organization.

Article 22. Process of selection of main underwriting organization and consortium underwriting

1. At least 30 business days before the date of organization of underwriting session, the State Treasury shall announce on the website of the Ministry of Finance, the State Treasury and the Hanoi Stock Exchange the plan for organization of bond underwriting and invitation for participation registration as the main underwriting organization.The contents of the announcement includes

a Information on bonds planned to be issued:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Volume of bonds to be issued.

b) Information on selection of main underwriting organization:

- Conditions and standards for the main underwriting organization are specified in Article 21 of this Circular.

- Time limit, address, form and method of receiving registration application to become the main underwriting organization.

2. Organizations meeting the conditions and wishing to become the main underwriting organization shall send the registration record in accordance with regulation in the notice of the State Treasury. The registration record includes:

a) The registration application to become the main underwriting organization is under the form regulated by the State Treasury.

b) Proposal for the bond underwriting plan with the basic contents as follows:

- Introductory information about the organization: business lines, financial condition, capacity and operational experience in the field of securities underwriting and participation in the bond market;

- Analysis, comments and forecasts on the situation of bond market and the possibility of bond issuance by the method of underwriting;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Commitments of the main underwriting organization

c) Documents evidencing the eligibility for becoming the main underwriting organization including:

- Copy of notarized business License;

- Audited financial statements of the last three (03) years;

- Documents and materials evidencing the satisfaction of the capital adequacy ratio as prescribed by law;

- Documents evidencing the operations of the organization in the field of securities guarantee particularly bond underwriting.

3. Within five (05) business days after the end date of receipt of application for becoming the main underwriting organization, the State Treasury shall evaluate and select a main underwriting organization based on the following grounds:

a) Criteria and conditions of the main underwriting organization as stipulated in Article 21 of this Circular.

b) Capacity, experience and capacity to assume the role of main underwriting over the bond issuance at the proposal of the organization specified at Point b, Clause 2 of this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. The State Treasury and the main underwriting organization shall agree upon the content and sign the principle contract to implement the bond underwriting under the form of contract specified in the Annex 6 of this Circular.

6. Based on the principle contract signed with the State Treasury, the main underwriting organization shall select the members of consortium underwriting that are organizations and individuals established and operating or legally residing in Vietnam and permitted for investment in buying Government bond as prescribed by law including Vietnam Social Insurance.

1. Within 10 business days after signing the principle contract with the State Treasury, the main underwriting organization shall send the State Treasury a written notification of the list of the consortium underwriting members participating in the bond underwriting under the form specified in Section 1, Annex 7 of this Circular and Agreement of the consortium underwriting signed by underwriting members under the form in Section 1, Annex 7 of this Circular.

2. On the basis of the written notification of the main underwriting organization, based on interest rate frame and the underwriting fee regulated by the Ministry of Finance, the State Treasury and the main underwriting organization shall conduct negotiation on the volume, terms and conditions of the bonds ( term, interest rate of issuance, date of issuance, date of bond payment, selling price of bonds), underwriting fee determined on the principles specified in Article 18 of this Circular.

3. Based on the result of negotiation, the State Treasury shall sign contract of bond underwriting with the main underwriting organization under the form of contract specified in Section 3, Annex 7 of this Circular. The contract of bond underwriting is the legal ground to determine the rights and obligations of the main underwriting organization and the rights and obligations of the State Treasury as specified in this Circular.

4. No later than the date following the date to sign the contract of bond underwriting, the State Treasury shall notify the result of underwriting to Vietnam Securities Depository and Hanoi Stock Exchange to perform the procedures for registration and depository and listing of the bonds while publishing the result of underwriting on the website of the Ministry of Finance, the State Treasury and the Hanoi Stock Exchange.

Article 24. Principle of bond issuance by the agent method

1. The State Treasury shall select eligible organizations specified in this Circular to be the issuing agent and bond interest and principal paying agent.

2. The State Treasury shall make the bond issuance plan by the agent method and make a report to the Ministry of Finance for approval before implementation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Being commercial banks and securities companies established and operating legally in Vietnam;

2. Having contributed charter capital at least equal to the legal capital of the relevant laws.

3. Having the time of operation of at least 03 years;

4. Meeting the capital adequacy ratio in accordance with the relevant laws;

5. Having an operation network to ensure the bond issuance at the request of the State Treasury for each issuance

6. Making an application for becoming a bond issuing agent

Article 26. Process of selection and signing of bond issuing agent contract

1. At least 30 business days prior to the date of bond issuance organization by the method of issuing agent, the State Treasury shall announce on the website of the Ministry of Finance, the State Treasury and Hanoi Stock Exchange the plan for bond issuance and invitation to register as an issuing agent. The contents of the announcement includes:

a) Information on bonds planned for issuance:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Volume of bonds to be issued.

b) Information on the selection of issuing agent:

- Form of agent: Issuing agent or bond issuing and paying agent;

- Conditions and criteria for agents are prescribed in Article 25 of this Circular;

- Form, time limit, place and method of receiving registration application for becoming bond issuing agent.

2. Organizations meeting the conditions specified in Article 25 of this Circular and wishing to be an agent shall send registration records to the State Treasury in accordance with the annoucement specified in Article 1. The registration record includes:

a) Registration application for being an agent under the form specified in Section 1, Annex 8 of this Circular.

b) Making a proposal for the bond issuance organization plan with the following basic contents:

- Introductory information about the organization: business lines, financial condition, capacity and operational experience in the field of securities distribution and participation in the bond market;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Implementation plan for the bond issuance by the agent method;

- Proposed fee for bond issuing agent and bond paying agent.

b) Documents evidencing the eligibility for becoming a bond issuing agent including:

- Copy of notarized business License;

- Audited financial statements of the last three (03) years;

- Documents and materials evidencing the satisfaction of the capital adequacy ratio as prescribed by law;

3. Within 05 business days after the end date of receipt of application for being a bond issuing agent, the State Treasury shall consider, evaluate and select one or several agents based on the following grounds:

a) The conditions and criteria of a bond issuing agent as specified in Article 25 of this Circular;

b) The capacity and ability to perform the function of an issuing agent of the registering organization;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. The State Treasury shall notify in writing the registering organizations of the result of selection of bond issuing agent and publish information on the website of the Ministry of Finance, the State Treasury and Hanoi Stock Exchange.

5. The State Treasury shall conduct negotiation and sign contract with the bond issuing agent under the form of agent contract specified in Section 2, Annex 8 of this Circular.

1. The agent shall organize the bond issuance under the terms and conditions of bonds specified in the contract the agent has signed with the State Treasury.

2. Within 30 business days after the end date of bond issuance by the agent method, the State Treasury shall make a report to the Ministry of Finance on the issuance result.

SECTION 4. RETAILING BONDS THROUGH THE STATE TREASURY SYSTEM

Article 28. Principle of bond issuance.

1. The bond issuance by the retailing method is used to issue bonds directly to investors that are organizations and individuals in the country and abroad including Vietnam Social Insurance.

2. The State Treasury shall carry out the issuance and payment of interest and principal of bonds through its branch system nation-wide.

3. The State Treasury shall make a bond issuance plan by the retailing method specified in Clause 1 of this Article and make a report to the Ministry of Finance for approval before implementation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 29. Process and procedures for bond issuance

1. At least 20 business days before the bond issuance by the retailing method, the State Treasury shall announce in detail the issuance on on the website of the Ministry of Finance, the State Treasury and Hanoi Stock Exchange and mass media. The content of the announcement includes:

a) Volume and term of the bonds planned for issuance;

b) Nominal interest rate of the bonds;

c) Form of the bonds;

d) Form of payment of interest and principal of bonds;

e) Time and location of issuance organization.

2. The State Treasury shall guide in detail the process and procedures for the bond issuance and payment by the retailing method and make a report to the Ministry of Finance for approval before promulgation and implementation

BOND PAYMENT

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. For bonds issued by the method of bid and underwriting as specified in Section 1 and 2, Chapter III of this Circular, no later than 2 o’clock PM of the date of bond payment notified by the State Treasury, the bid-winning members (for bidding method), the main underwriting organization (for underwriting method) must guarantee the total amount of money used to buy bonds have been paid and credited into the account designatedby the State Treasury. The bid-winning members or the main underwriting organization must record sufficient information on money order on the requirement of the State Treasury

2. For bonds issued by the agent method, based on the time regulated in the agent contract and the volume of bonds to be issued, in the date of issuance, the agent shall transfer the money from bond selling to the accounts designated by the State Treasury.

3. For bonds issued by the retailing method through the State Treasury system, the money from bond purchase may be paid in the forms as follows:

a) Paid in cash immediately right after the bond purchase at the location of bond issuance announced by the State Treasury;

b) Paid by bank transfer to the account designated by the State Treasury at the place of bond issuance.

1. In case of late transfer of money to the State Treasury as prescribed,  the organization responsible for payment of bonds under the provisions of this Circular and the contracts signed with the State Treasury shall pay fines for late payment . The fine for late payment is determined by the following formula:

 

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

P          =          Fine for late payment

MG       =          Face value of bond

N          =          Volume of bonds issued but late paid

Lc         =          Nominal interest rate of bonds (%/year)

k          =          Number of times to pay interest in a year

n                     =          Actual number of days of late payment from the payment date.

E                    =          Actual number of days of an interest payment term that the delay in payment arising

2. For the bonds issued by the method of bid and underwriting, within five (05) business days after the date of bond payment, if the bid-winning member/main underwriting organization does not make payment of bonds, the State Treasury shall cancel the issuance result for the volume of bonds not being paid and send a written notification to the bid-winning member/main underwriting organization, the Hanoi Stock Exchange and Vietnam Securities Depository.

REGISTRATION, DEPOSITORY AND LISTING OF BONDS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The bonds issued by the method of bid and underwriting are registered and deposited at Vietnam Securities Depository.

2. Based on the written notification of the result of bond issuance of the State Treasury and Hanoi Stock Exchange, the Vietnam Securities Depository shall perform the registration of issued bonds. The time for bond registration is no later than the day following the date of bond payment.

3. The Vietnam Securities Depository shall perform the bond depository in the accounts of the owners after receiving the State Treasury’s written confirmation of complete payment for bonds.

4. The cancellation of registration of bonds whose payment has not been made shall be done by the Vietnam Securities Depository based on the State Treasury’s written notification of cancellation of result of bond issuance.

Article 33. Listing and trading of bonds

1. The bonds issued by the method of bid and underwriting shall be listed and traded concentratedly on Hanoi Stock Exchange.

2. The Hanoi Stock Exchange shall list the bonds based on the Vietnam Securities Depository’s  written notification of bond registration. The bonds shall be listed no later than the 2nd business day after the date of bond payment.

3. The bonds after being listed shall be traded no later than the 3rd business day after the date of bond payment.

4. The cancellation of listing of bonds whose payment has not been made shall be done by the Hanoi Stock Exchange based on the State Treasury’s written notification of cancellation of result of bond issuance and the Vietnam Securities Depository’s written notification of cancellation of listing of bonds whose payment has not been made.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The central budget shall ensure the payment of interest and principal of bonds upon maturity date. In case the date of payment of interest and principal is a day of rest or holiday as prescribed, the interest and principal shall be paid on the succeeding business day.

2. Process of payment of interest and principal of bonds issued by the method of bid and underwriting.

a) No later than the 25th date of every month, the Vietnam Securities Depository shall notify the State Treasury the bond interest and principal to be paid in the following month and the payment date.

b) No later than 11 o’clock AM of the date of interest and principal payment, the State Treasury shall ensure the total interest and principal payment in the payment date shall be transferred and credited into the accounts announced by the Vietnam Securities Depository.

c) On the date of interest and principal payment, the Vietnam Securities Depository, through its depository members, shall transfer the interest and principal payment to the bondholders identified on last registration day.

d) In case the State Treasury transfers the interest and principal payment to the Vietnam Securities Depository’s informing account later than specified at Point b, Clause 2 of this Article, the State Treasury shall be subject to the fine for late payment. This fine shall be allocated by the Vietnam Securities Depository in order to transfer it to the account of the bondholders in proportion to the bonds owned. The fine for late payment shall be determined by the principle specified in Article 31 of this Circular.

e) In case the State Treasury has transferred the interest and principal payment of the bonds to the Vietnam Securities Depository’s informing account at the time prescribed at Point b, Clause 2 of this Article but the Vietnam Securities Depository has transferred the interest and principal payment to the bondholder’s account after the date of interest and principal payment, the Vietnam Securities Depository shall bear a fine for late payment to the bondholder. The fine for late payment is determined by the principle specified in Article 31 of this Circular.

3. The interest and principal payment of the bonds issued by the agent method is carried out under the agent contract between the State Treasury and agent organization.

4. The interest and principal payment of the bonds issued by the retailing method through the State Treasury system under the guidance of the State Treasury.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The central budget shall ensure the payment for the fee of issuance organization, interest and capital payment of bonds and fee of bond certificate printing.

2. Fee of issuance organization and interest and principal payment of bonds issued by the method of bid and underwriting shall be paid to the following organizations:

a) 0.07% of the nominal value of bonds issued by the bidding method shall be paid to the Hanoi Stock Exchange.

b) Fee of underwriting is paid to the main underwriting organization under the agreement between the State Treasury and the main underwriting organization but does not exceed 0.15% of the nominal value of distribution bond.

c) 0.04% of the value of actually paid interest and principal of bonds is paid to the Vietnam Securities Depository;

d) 0.01% of the nominal value of the issued bond is paid to the State Treasury.

3. Fee of issuance organization and interest and principal payment for the bonds issued by the method of retailing method is paid to the State Treasury at the maximum rate of 0.10% of the total nominal value of the bonds successfuly issued, excluding fee of  certificate printing (if any).

4. Fee of issuance organization and interest and principal payment for the bonds issued by the agent method is paid to the issuing agent at the maximum rate of 0.10% on the total nominal value of the bonds successfuly issued, excluding fee of  certificate printing (if any).

5. Use of source of fee of bond issuance, interest and principal payment

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Fees for bond issuance through the State Treasury system (for the case of issuance by the retailing method);

- Fees for procurement and building of software technology and equipment for bond issuance;

- Fees for periodic maintenance and upgrade, irregular repair of machinery, equipment and software.

- Fees for advertising information on the issuance;

- Direct fees for each bidding and underwriting sessions;

- Fees for study of bond market development

- Fees for organization of conference, seminar and experiential learning of Government bond market development;

- Fees for annual customer conference to sum up the bond issuance;

- Fees for irregular and periodic bonus to organizations and individuals related to the bond issuance under the regulations promulgated by the State Treasury after the Ministry of Finance’s approval.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Other fees for bond issuance.

b) Fees of bond bidding is the revenue of the Stock Exchange and the fees for interest and principal payment is the revenue of the Vietnam Securities Depository. The Hanoi Stock Exchange and Vietnam Securities Depository shall manage and use of these fees in accordance with the enterprises’ financial mechanism of as prescribed by relevant laws.

ACCOUNTING RECORD, REPORTING AND INFORMATION PUBLICATION

Article 36. Accounting record

The State Treasury, Hanoi Stock Exchange and Vietnam Securities Depository and the relevant organization are responsible for the accounting record of revenue from bond issuance, interest and principal payment and fees of issuance, interest and principal payment of bonds specified in this Circular in accordance with the Law on State Budget, Accounting Law and the relevant guiding documents.

1. For bonds issued by the method of bid and underwriting, within 5 business days after the end of bond issuance session, the State Treasury shall make a report to the Ministry of Finance on the issuance result, particularly:

a) Volume, terms and conditions of the bonds announced to be issued;

b) Situation of bidding and underwriting of the members: the number of participants, volume, registered interest rate of each member;

c) Issuance result: bid-winning members, volume of issuance, interest rate of issuance and bond selling price.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Volume, terms and conditions of the bonds announced to be issued;

b) The result of the issuance session: selected agent, volume, interest rate of bond issuance and situation of payment of agent fees and issuance fees.

Article 38. Report on the issuance, interest and principal payment of bond

1. No later than the 25th date of each month, the State Treasury shall make a report to the Ministry of Finance on the situation of issuance and payment of bond of the previous month and the planned bond issuance of the following month, particularly:

a) Total volume of bonds issued in a month by term and method of issuance

b) Total volume of bond interest and principal to be paid in the reporting month;

c) Total volume of bond interest and principal planned for payment in the following month;

d) Expected volume of bonds issued in a month by term and method of issuance.

2. The Vietnam Securities Depository shall make a quarterly report to the Ministry of Finance on the situation of bond ownership of the foreign investors and situation of bonds involved in the mortgage and pledge on the currency market under the form specified in the Annex 9 of this Circular.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Code of bonds whose interest and principal shall be paid in the year;

b) Date of interest and principal payment of each code of bond.

c) The last registration date in the year of each code of bond.

2. For bonds issued by the retialing method, before December 31 of each year, the State Treasury shall coordinate with the Hanoi Stock Exchange to publish information on interest and principal payment in the following year on the website of the Hanoi Stock Exchange.

Article 40. Responsibilities of the State Treasury

1. Organizing the issuance, payment of interest and principal, payment of issuance and agent fees and fees of payment of interest and principal as prescribed in this Circular.

2. Developing regulations on bond issuance and payment by the retailing method through the State Treasury system and making a report to the Ministry of Finance for approval before implementation.

3. Signing principle contract and underwriting contract and ensuring that the main underwriting organization shall comply with the provisions in the contract and this Circular.

4. Fully complying with the reporting and accounting record regime concerning the bond issuance as prescribed in this Circular.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 41. Responsibilities of Hanoi Stock Exchange

1. Developing regulations on bond issuance bidding, publication of selling and buying price of bonds applicable to the bidding members and making a report to the Ministry of Finance before implementation.

2. Organizing the bond issuance bidding as prescribed in this Circular.

3. Providing necessary data and documents related to the activities of bond issuance bidding as prescribed in this Circular and/or on the requirement of the Ministry of Finance.

4. Storing and preserving information related to the bond issuance bidding as prescribed.

5. Coordinating with the State Treasury and Stock Exchange to publish information as prescribed in this Circular.

6. Listing or delisting bonds under the provisions of this Circular.

Article 42. Responsibilities of Vietnam Securities Depository

1. Performing the registration and depository or cancelling registration and depository as prescribed in this Circular.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. On the 25th date of each month periodically, providing the State Treasury the codes to be supplied to the bonds initially issued in order to notify to the bidding members and publish on the website of the Hanoi Stock Exchange as prescribed in this Circular.

4. Providing necessary data and documents related to the field of management as prescribed in this Circular and/or on the requirement of the Ministry of Finance.

Article 43. Transitional provision

1. The bidding members recognized by the Hanoi Stock Exchange as prescribed in the Circular No. 21/2004/TT-BTC, the guarantee members and agent of bond issuance recognized by the Ministry of Finance as prescribed in the Circular No.29/2004/TT-BTC and the bidding members of treasury bills recognized by the State Bank as prescribed in the Circular No.19/2004/TT-BTC shall participate in the bidding sessions of treasury bills and Government bonds until the Ministry of Finance has the notification of registration of selection of bidding members as specified in Chapter II of this Circular.

2. The Ministry of Finance shall announce the specific time to receive the registration records of bidding members and the time to evaluate the activities of the bidding members applicable for the year 2012 and 2013.

1. This Circular takes effect on March 26, 2012.

2. This Circular supersedes the following guiding documents:

a) The contents guiding the issuance of Government bonds specified in the Decision No. 66/2004/QD-BTC dated August 11, 2004 of the Minister of Finance promulgating the regulations on the order and procedures for the issuance of Government bonds, Government-guaranteed bonds and local government bonds.

b) The contents guiding the issuance of Government bonds specified in the Circular No. 21/2004/TT-BTC dated March 24, 2004 of the Ministry of Finance guiding the bidding of Government bonds, Government-guaranteed bonds and local government bonds through the concentrated securities trading market.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) The Decision No. 46/2006/QD-BTC dated September 6, 2006 of the Minister of Finance promulgating regulations on issuance of Government bonds in large batches;

e) The Circular No.132/2010/TT-BTC dated September 7, 2010 guiding the amendment and supplementation of the Decision No. 46/2006/QD-BTC dated September 6, 2006 by the Minister of Finance promulgating regulations on issuance of Government bonds in large batches;

g) The contents guiding the fees of bidding of Government bonds, agent of interest and capital payment of Government bonds specified in the Circular No. 27/2010/TT-BTC dated February 26, 2010 regulating the rate and regulation on collection, remittance, management and use of fees of secutiries activities applicable at Stock Exchanges Vietnam Securities Depository.

1. Chief of Office, Director of Financial Department of banks and financial institutions, General Director of State Treasury and Heads of units concerned are liable to execute this Circular.

2. Any difficulties arising during the implementation should be promptly reported to the Ministry of Finance for consideration and specific guidance.

 

 

 

FOR THE MINISTER
DEPUTY MINISTER




Tran Xuan Ha

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 17/2012/TT-BTC ngày 08/02/2012 hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước do Bộ Tài chính ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


14.331

DMCA.com Protection Status
IP: 13.59.87.145
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!