BỘ TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 66/2004/QĐ-BTC
|
Hà Nội, ngày 11 tháng 8 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH SỐ 66/2004/QĐ-BTC NGÀY
11 THÁNG 8 NĂM 2004 BAN HÀNH QUY CHẾ HƯỚNG DẪN VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC PHÁT HÀNH
TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ, TRÁI PHIẾU ĐƯỢC CHÍNH PHỦ BẢO LÃNH VÀ TRÁI PHIẾU CHÍNH
QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định
số 141/2003/NĐ-CP ngày 20/11/2003 của Chính phủ về việc phát hành trái phiếu
Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu Chính quyền địa
phương;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức
tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế hướng dẫn về trình tự,
thủ tục phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và
trái phiếu Chính quyền địa phương".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công
báo.
Điều 3. Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tổng Giám đốc (Giám đốc) tổ chức
phát hành trái phiếu và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
QUY CHẾ
HƯỚNG DẪN VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC PHÁT HÀNH TRÁI
PHIẾU CHÍNH PHỦ, TRÁI PHIẾU ĐƯỢC CHÍNH PHỦ BẢO LÃNH VÀ TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA
PHƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 66/2004/QĐ-BTC ngày 11/8/2004
của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy chế
này hướng dẫn về trình tự lập kế hoạch, xây dựng phương án phát hành, quyết định
phát hành, điều hành lãi suất và các vấn đề liên quan đến tổ chức phát hành
trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu Chính
quyền địa phương (gọi chung là trái phiếu).
Điều 2. Trái phiếu
được phát hành theo các phương thức: đấu thầu qua Ngân hàng Nhà nước và Trung
tâm Giao dịch chứng khoán (Sở Giao dịch chứng khoán); bảo lãnh phát hành; đại
lý phát hành và phát hành trực tiếp qua hệ thống Kho bạc Nhà nước theo quy định
của Nghị định số 141/2003/NĐ-CP ngày 20/11/2003 của Chính phủ và các Thông tư
hướng dẫn thực hiện của Bộ Tài chính.
Điều 3. Việc phát
hành trái phiếu bằng ngoại tệ trong phạm vi lãnh thổ nước CHXHCN Việt Nam chỉ
áp dụng trong các trường hợp đặc biệt nhằm huy động vốn cho các công trình, dự
án thuộc phạm vi cân đối của ngân sách Trung ương trên cơ sở đề án do Bộ Tài
chính xây dựng trình Thủ tướng Chính phủ quyết định. Bộ trưởng Bộ Tài chính trực
tiếp quyết định loại ngoại tệ, khối lượng, mệnh giá, kỳ hạn, lãi suất và địa
bàn phát hành cho từng đợt phát hành trái phiếu bằng ngoại tệ và giao cho Kho bạc
Nhà nước tổ chức triển khai thực hiện.
Điều 4. Bộ Tài chính
thống nhất quản lý việc phát hành trái phiếu, giám sát việc tổ chức phát hành,
sử dụng vốn và hoàn trả vốn vay của các tổ chức phát hành trái phiếu.
Điều 5. Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh, Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức phát hành và Thủ trưởng
các đơn vị có liên quan có trách nhiệm tổ chức triển khai việc phát hành trái
phiếu theo kế hoạch và phương án đã được thẩm định; sử dụng vốn vay đúng mục
đích, tiết kiệm, có hiệu quả; bố trí nguồn thanh toán gốc, lãi đầy đủ, đúng hạn
cho các chủ sở hữu trái phiếu và tuân thủ các quy định hiện hành về quản lý
phát hành trái phiếu.
II. KẾ HOẠCH PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU
Điều 6. Xây dựng kế
hoạch phát hành trái phiếu
1. Kế hoạch phát hành
tín phiếu kho bạc, trái phiếu kho bạc, trái phiếu công trình Trung ương và trái
phiếu ngoại tệ:
1.1. Bộ Tài chính
chủ trì xây dựng kế hoạch phát hành, thanh toán các loại trái phiếu để tổng hợp
chung trong dự toán ngân sách nhà nước báo cáo Chính phủ trình Quốc hội phê duyệt.
1.2. Căn cứ vào chỉ
tiêu huy động vốn đã được Quốc hội quyết định, Bộ trưởng Bộ Tài chính giao nhiệm
vụ huy động vốn phát hành tín phiếu, trái phiếu cho Kho bạc Nhà nước. Kho bạc
Nhà nước chủ trì phối hợp với Vụ Ngân sách nhà nước, Vụ Tài chính các ngân hàng
và tổ chức tài chính xây dựng kế hoạch phát hành các loại trái phiếu hàng tháng
phân theo từng loại trái phiếu, kỳ hạn trái phiếu, đồng tiền và phương thức
phát hành báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt.
2. Kế hoạch phát hành
trái phiếu đầu tư, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh:
2.1. Trước ngày
31/12 hàng năm, căn cứ kế hoạch vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và
nhu cầu sử dụng vốn của các dự án, Quỹ Hỗ trợ phát triển, các tổ chức tài
chính, tín dụng phát hành trái phiếu đầu tư và doanh nghiệp phát hành trái phiếu
được Chính phủ bảo lãnh xây dựng phương án phát hành trái phiếu cho năm sau báo
cáo Bộ Tài chính, bao gồm:
- Tổng mức vốn huy
động trong năm;
- Khối lượng dự kiến
huy động cho từng tháng, chi tiết theo từng loại kỳ hạn và phương thức phát
hành.
2.2. Trong quá
trình triển khai thực hiện, nếu có thay đổi kế hoạch phát hành, tổ chức phát
hành có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài chính.
3. Kế hoạch phát
hành trái phiếu Chính quyền địa phương:
Hàng năm, trước
ngày 31/12, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có nhu cầu phát hành trái phiếu thực hiện
xây dựng kế hoạch phát hành trái phiếu Chính quyền địa phương trong năm gửi Bộ
Tài chính. Trong kế hoạch phát hành phải thuyết minh chi tiết về nhu cầu vốn
phát hành, mục đích sử dụng vốn huy động, dự kiến thời gian phát hành trong năm
kế hoạch.
Điều 7. Công bố kế
hoạch phát hành trái phiếu
1. Kho bạc Nhà nước,
Quỹ Hỗ trợ phát triển, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, các tổ chức tài chính, tín dụng,
doanh nghiệp thực hiện công bố công khai các thông tin về kế hoạch phát hành
trái phiếu đã được chấp thuận hoặc báo báo trong năm, chi tiết hàng tháng phân
theo từng loại trái phiếu, kỳ hạn trái phiếu và phương thức phát hành.
2. Phương thức
công bố thông tin:
2.1. Công bố qua
các phương tiện thông tin đại chúng, các ấn phẩm xuất bản, trang điện tử
(website) của tổ chức phát hành;
2.2. Công bố thông
qua các phương tiện công bố thông tin của Trung tâm Giao dịch Chứng khoán (Sở
Giao dịch chứng khoán).
Tổ chức phát hành
được miễn phí công bố thông tin qua Trung tâm Giao dịch chứng khoán (Sở Giao dịch
chứng khoán).
III. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU
Điều 8. Phát hành
tín phiếu kho bạc, trái phiếu kho bạc, trái phiếu công trình Trung ương và trái
phiếu ngoại tệ:
1. Kho bạc Nhà nước
tổ chức triển khai thực hiện việc phát hành tín phiếu kho bạc, trái phiếu kho bạc,
trái phiếu công trình Trung ương và trái phiếu bằng ngoại tệ để đáp ứng nhu cầu
chi của ngân sách nhà nước và các dự án, công trình quan trọng thuộc phạm vi
cân đối của Ngân sách Trung ương.
2. Căn cứ tổng mức
vốn phát hành trái phiếu trong năm và kế hoạch phát hành đã được Bộ trưởng Bộ
Tài chính phê duyệt, Kho bạc Nhà nước chủ động tổ chức triển khai thực hiện việc
phát hành trái phiếu theo nhu cầu và tiến độ chi của ngân sách nhà nước.
Việc phát hành
trái phiếu theo phương thức bán lẻ qua hệ thống Kho bạc Nhà nước do Bộ trưởng Bộ
Tài chính quyết định cho từng đợt phát hành.
Điều 9. Phát hành
trái phiếu đầu tư
1. Quỹ Hỗ trợ phát
triển, các tổ chức tài chính, tín dụng được chủ động tổ chức phát hành trái phiếu
đầu tư để huy động vốn đáp ứng nhu cầu về vốn tín dụng đầu tư phát triển của
Nhà nước theo kế hoạch hàng năm và kế hoạch phát hành trái phiếu đã báo cáo Bộ
Tài chính.
2. Việc huy động vốn
phải phù hợp với tiến độ giải ngân vốn vay, nguồn thu hồi nợ và đảm bảo nguyên
tắc tiết kiệm đến mức thấp nhất các chi phí về huy động vốn. Không huy động vốn
khi chưa có nhu cầu sử dụng hoặc nguồn vốn hiện tại vẫn đáp ứng được nhu cầu
vay vốn của các dự án.
Điều 10. Phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh
1. Điều kiện phát
hành trái phiếu:
1.1. Tổ chức phát
hành là doanh nghiệp được Thủ tướng Chính phủ chỉ định làm chủ đầu tư và phát
hành trái phiếu để huy động vốn cho các dự án;
1.2. Dự án đầu tư
đã hoàn thành thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật;
1.3. Được Bộ Tài
chính bảo lãnh thanh toán hoặc uỷ quyền cho các tổ chức tài chính nhà nước, tổ
chức tín dụng nhà nước thực hiện.
Mức phí bảo lãnh tối
đa là 0,05%/năm trên số tiền thực tế bảo lãnh hàng năm. Phí bảo lãnh thanh toán
ngoài phần sử dụng để trả phí uỷ quyền bảo lãnh (nếu có), số còn lại được nộp
ngân sách Nhà nước.
2. Khi có nhu cầu
phát hành trái phiếu, doanh nghiệp gửi đến Bộ Tài chính các tài liệu sau:
2.1. Đơn đề nghị
phát hành trái phiếu kèm theo phương án phát hành thuyết minh rõ về tổng mức vốn
dự kiến huy động; thời hạn, lãi suất; kế hoạch trả nợ vốn vay khi đến hạn; nguồn
trả nợ; biện pháp tổ chức phát hành, thanh toán trái phiếu;
2.2. Văn bản về việc
cho phép doanh nghiệp được phép phát hành trái phiếu để huy động vốn cho dự án;
2.3. Dự án đầu tư
được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
2.4. Giấy đề nghị
Bộ Tài chính thực hiện bảo lãnh thanh toán;
2.5. Các tài liệu
khác có liên quan.
3. Trong thời hạn
30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp pháp, hợp lệ, Bộ Tài chính có ý
kiến thoả thuận bằng văn bản để doanh nghiệp thực hiện phát hành trái phiếu.
Điều 11. Phát hành
trái phiếu Chính quyền địa phương
1. Điều kiện phát
hành trái phiếu:
1.1. Dự án, công
trình sử dụng nguồn thu từ phát hành trái phiếu phải thuộc danh mục đầu tư thuộc
kế hoạch đầu tư 5 năm đã Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
1.2. Có phương án
phát hành trái phiếu được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua. Phương án phát
hành trái phiếu phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên dự án đầu
tư sử dụng nguồn phát hành trái phiếu;
b) Quyết định đầu
tư của cấp có thẩm quyền;
c) Hiệu quả kinh tế
- xã hội của dự án;
d) Tổng số vốn đầu
tư cần huy động và dự kiến nguồn bảo đảm trả nợ của ngân sách cấp tỉnh;
đ) Khối lượng huy động;
thời hạn, lãi suất huy động và phương án trả nợ khi đến hạn;
e) Cân đối ngân
sách cấp tỉnh năm báo cáo và khả năng trả nợ của ngân sách các năm tiếp theo.
f) Các tài liệu
khác nhằm thuyết minh rõ phương án huy động.
1.3. Dư nợ vốn huy
động tại thời điểm trình phương án và dư nợ nếu được chấp thuận phát hành trái
phiếu bảo đảm không vượt quá 30% vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong nước hàng năm
của ngân sách cấp tỉnh, không kể vốn đầu tư bổ sung theo mục tiêu không có tính
chất ổn định thường xuyên từ ngân sách trung ương cho ngân sách cấp tỉnh.
Riêng thành phố Hà
Nội và thành phố Hồ Chí Minh, giới hạn huy động vốn được thực hiện theo quy định
tại Nghị định số 123/2004/NĐ-CP và Nghị định số 124/2004/NĐ ngày 18/5/2004 của
Chính phủ quy định về một số cơ chế tài chính ngân sách đặc thù đối với Thủ đô
Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
2. Khi có nhu cầu
phát hành trái phiếu, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh gửi Bộ Tài chính các tài liệu
sau:
2.1. Văn bản đề
nghị phát hành trái phiếu, trong đó có nêu rõ về tổng mức vốn dự kiến huy động;
thời hạn, lãi suất; thời gian dự kiến phát hành; biện pháp tổ chức phát hành,
thanh toán trái phiếu.
2.2. Nghị quyết của
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua việc phát hành trái phiếu kèm theo phương
án phát hành.
2.3. Các tài liệu khác
có liên quan.
3. Trong thời hạn
30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp pháp, hợp lệ, Bộ Tài chính xem xét, có ý
kiến thoả thuận bằng văn bản để Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh triển khai thực hiện.
4. Căn cứ ý kiến
thoả thuận của Bộ Tài chính, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có quyết định uỷ quyền
cho Kho bạc Nhà nước hoặc tổ chức tài chính, tín dụng trên địa bàn thực hiện việc
phát hành trái phiếu theo các quy định hiện hành.
Điều 12. Đình chỉ
phát hành trái phiếu
1. Bộ Tài chính thực
hiện đình chỉ việc phát hành trái phiếu trong các trường hợp sau:
1.1. Tổ chức phát
hành không thực hiện phát hành theo đúng phương án phát hành trái phiếu đã được
Bộ Tài chính chấp thuận hoặc không tuân thủ các quy định hiện hành về phát hành
trái phiếu.
1.2. Lãi suất trái
phiếu phát hành vượt quá mức lãi suất trần hoặc biên độ lãi suất do Bộ Tài
chính thông báo.
1.3. Mức huy động
vượt giới hạn cho phép, vượt tổng mức vốn đầu tư của dự án, công trình sử dụng
nguồn thu từ phát hành trái phiếu và chỉ tiêu phát hành trái phiếu đã được Chính
phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Khi nhận được
thông báo của Bộ Tài chính, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Tổng Giám đốc
(Giám đốc) tổ chức phát hành phải thực hiện ngay việc đình chỉ phát hành trái
phiếu.
Đối với trái phiếu
Chính quyền địa phương, khi đình chỉ phát hành, Bộ Tài chính đồng báo cáo Thủ
tướng Chính phủ và kiến nghị hình thức xử lý để Thủ tướng Chính phủ quyết định.
IV. ĐIỀU HÀNH LÃI SUẤT VÀ CHỨNG CHỈ TRÁI PHIẾU
Điều 13. Điều hành
lãi suất trái phiếu
1. Bộ Tài chính thống
nhất điều hành mặt bằng lãi suất của tất cả các loại trái phiếu phát hành theo
quy định của Quy chế này.
2. Cơ chế điều
hành lãi suất được thực hiện như sau:
2.1. Định kỳ, căn
cứ tình hình thị trường tài chính, tiền tệ, Bộ trưởng Bộ Tài chính thông báo mức
lãi suất trần phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo
lãnh cho Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức phát hành; thông báo giới hạn biên độ
lãi suất phát hành trái phiếu Chính quyền địa phương so với trái phiếu Chính phủ
có cùng kỳ hạn cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh để làm căn cứ tổ chức phát
hành trái phiếu.
2.2. Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh, Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức phát hành thực hiện điều
hành lãi suất để tổ chức đấu thầu, lãi suất phát hành theo phương thức bảo lãnh
và đại lý phát hành trong phạm vi mức lãi suất trần và biên độ cho phép.
Lãi suất trái phiếu
phát hành qua hệ thống Kho bạc Nhà nước theo phương thức bán lẻ do Bộ trưởng Bộ
Tài chính quyết định cho từng đợt phát hành.
2.3. Lãi suất được
Bộ Tài chính thông báo theo phương thức trả lãi sau hàng năm. Trường hợp thay đổi
phương thức trả lãi, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Tổng giám đốc (Giám đốc)
tổ chức phát hành phải thực hiện xác định lại mức lãi suất trái phiếu cho phù hợp,
cụ thể:
a) Đối với trái
phiếu trả lãi trước hàng năm:
Thực hiện quy đổi
lãi suất trả sau hàng năm về lãi suất trả trước hàng năm theo công thức:
Trong đó:
Lt: Lãi suất trả
trước hàng năm (%/năm)
Ls: Lãi suất trả
sau hàng năm (%/năm)
b) Đối với trái
phiếu trả lãi sau định kỳ:
- Thực hiện quy đổi
từ lãi suất trả sau hàng năm về lãi suất trả sau định kỳ theo công thức:
Trong đó: Ls: Lãi
suất trả sau hàng năm (%/năm)
Lsk: Lãi suất trả
sau từng kỳ0 (%/kỳ)
k: Số kỳ trả lãi
trong năm
- Mức lãi suất trần
tính theo năm cho việc phát hành trái phiếu được xác định theo công thức:
Trong đó: Lsn: Lãi
suất trả sau năm (%/năm)
Lsk: Lãi suất trả
sau từng kỳ (%/kỳ)
k: Số kỳ trả lãi
trong năm
c) Đối với trái
phiếu trả lãi trước định kỳ:
- Thực hiện quy đổi
từ lãi suất trả sau hàng năm về lãi suất trả sau định kỳ như công thức (2).
- Quy đổi lãi suất
trả sau từng kỳ về lãi suất trả trước từng kỳ theo công thức:
Ltk
= (1 + Lsk)
Trong đó: Ltk: Lãi
suất trả trước từng kỳ (%/kỳ)
Lsk: Lãi suất trả
sau từng kỳ (%/kỳ)
- Mức lãi suất trần
tính theo năm cho việc phát hành trái phiếu được xác định theo công thức:
Ltn = Ltk x k
Trong
đó: Ltn: Lãi suất trả trước năm (%/năm)
Ltk: Lãi suất trả trước
từng kỳ (%/kỳ)
k: Số kỳ trả lãi
trong năm
(Có ví dụ cụ thể về
việc tính toán xác định mức lãi suất cho việc phát hành trái phiếu đính kèm)
2.4. Thông báo lãi
suất của Bộ Tài chính được quản lý, sử dụng theo quy định về quản lý tài liệu
"Mật".
Điều 14. Chứng chỉ
trái phiếu
1. Chứng chỉ trái
phiếu do tổ chức phát hành tổ chức in, quản lý và phân phối cho tổ chức, cá
nhân mua trái phiếu.
2. Chứng chỉ trái
phiếu có thể có ghi tên hoặc không ghi tên nhưng phải có các nội dung chủ yếu
sau đây:
2.1. Tên tổ chức
phát hành trái phiếu, cụ thể:
a) Kho bạc Nhà nước
đối với các loại trái phiếu do Kho bạc Nhà nước phát hành.
Riêng trái phiếu
công trình Trung ương và trái phiếu bằng ngoại tệ, tổ chức phát hành là Bộ Tài
chính.
b) Quỹ Hỗ trợ phát
triển, các tổ chức tài chính, tín dụng đối với trái phiếu đầu tư.
c) Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh đối với trái phiếu Chính quyền địa phương;
d) Doanh nghiệp đối
với trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh;
2.2. Mệnh giá, số
sê ri.
2.3. Thời hạn, lãi
suất trái phiếu.
2.4. Tên tổ chức hoặc
cá nhân sở hữu trái phiếu (trường hợp trái phiếu có ghi tên).
2.5. Ngày phát
hành, ngày đến hạn thanh toán.
1.6. Chữ ký của
người đứng đầu tổ chức phát hành.
4. Trường hợp trái
phiếu được phát hành dưới hình thức ghi sổ, tổ chức phát hành hoặc đơn vị được
uỷ nhiệm mở sổ theo dõi việc mua trái phiếu của từng tổ chức, cá nhân. Người
mua trái phiếu được cấp giấy chứng nhận sở hữu trái phiếu trong đó có ghi rõ
các thông tin về: Tên tổ chức phát hành; mệnh giá; thời hạn, lãi suất trái phiếu;
tên tổ chức hoặc cá nhân sở hữu trái phiếu; ngày phát hành, ngày đến hạn thanh
toán; chữ ký của người đứng đầu tổ chức phát hành.
V. NGUỒN TRẢ NỢ VÀ PHÍ PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU
Điều 15. Ngân sách
Trung ương có trách nhiệm bố trí nguồn thanh toán gốc, lãi đối với tín phiếu
kho bạc, trái phiếu kho bạc, trái phiếu công trình Trung ương và trái phiếu ngoại
tệ; ngân sách địa phương cân đối nguồn hoàn trả trái phiếu Chính quyền địa
phương; Quỹ Hỗ trợ phát triển, các tổ chức tài chính, tín dụng bố trí nguồn
hoàn trả gốc, lãi trái phiếu đầu tư; doanh nghiệp có trách nhiệm bố trí nguồn
hoàn trả gốc, lãi trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh. Căn cứ kỳ hạn trái phiếu
và thời điểm trả lãi, tổ chức phát hành hoặc tổ chức được uỷ quyền chịu trách
nhiệm thanh toán kịp thời gốc, lãi cho chủ sở hữu trái phiếu khi đến hạn.
Điều 16. Phí phát
hành, thanh toán gốc, lãi trái phiếu được hạch toán vào chi ngân sách Nhà nước
(ngân sách trung ương, ngân sách địa phương), chi phí huy động vốn hoặc vào giá
trị quyết toán công trình theo chế độ quy định.
Điều 17. Việc thanh
toán phí đấu thầu, bảo lãnh phát hành, đại lý phát hành; phí thanh toán gốc,
lãi trái phiếu đối với các loại trái phiếu do Kho bạc Nhà nước phát hành để huy
động vốn cho ngân sách Trung ương được thực hiện theo cơ chế sau:
1. Kho bạc Nhà nước
thực hiện tạm ứng tồn ngân quỹ Kho bạc Nhà nước để thanh toán các khoản phí
phát sinh.
Định kỳ cuối mỗi
quý, Kho bạc Nhà nước tổng hợp số phí đã thanh toán gửi Bộ Tài chính (Vụ Ngân
sách Nhà nước, Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính) để làm thủ tục
hoàn trả số kinh phí đã tạm ứng cho Kho bạc Nhà nước.
2. Việc thanh toán
phí đấu thầu, thanh toán tín phiếu kho bạc và trái phiếu ngoại tệ qua Ngân hàng
Nhà nước được thực hiện theo cơ chế quản lý tài chính do Bộ Tài chính quy định
đối với Ngân hàng Nhà nước Việt nam.
VI. HẠCH TOÁN KẾ TOÁN, BÁO CÁO VÀ QUYẾT TOÁN
Điều 18. Hạch toán
kế toán
Tổ chức phát hành
và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác hạch
toán kế toán theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Kế toán và chế độ
kế toán hiện hành của Nhà nước.
Điều 19. Báo cáo và
quyết toán
1. Trước ngày 5
hàng tháng, căn cứ kết quả phát hành, thanh toán trái phiếu, tổ chức phát hành
báo cáo Bộ Tài chính (qua Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính) về
tình hình phát hành, thanh toán trái phiếu của tháng trước và dự kiến kế hoạch
phát hành trái phiếu của tháng sau.
2. Kết thúc từng đợt
phát hành, tổ chức phát hành báo cáo Bộ Tài chính kết quả phát hành của cả đợt.
3. Định kỳ hàng
năm, tổ chức phát hành phải thực hiện quyết toán số thu từ phát hành trái phiếu
trong năm, số thanh toán gốc, lãi và các chi phí liên quan đến việc phát hành
trái phiếu.
VII. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN
Điều 20. Trách nhiệm
của Bộ Tài chính
1. Xây dựng kế hoạch
phát hành, thanh toán tín phiếu kho bạc, trái phiếu kho bạc, trái phiếu công
trình Trung ương và trái phiếu ngoại tệ tổng hợp chung trong dự toán ngân sách
nhà nước để Chính phủ trình Quốc hội phê duyệt. Tổ chức triển khai thực hiện việc
phát hành, thanh toán trái phiếu theo dự toán đã được Quốc hội quyết định.
2. Thẩm định, thoả
thuận về phương án phát hành, kế hoạch triển khai đối với trái phiếu đầu tư,
trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu Chính quyền địa phương. Giám
sát việc phát hành, thanh toán gốc, lãi trái phiếu của các chủ thể và tổ chức
phát hành trái phiếu.
3. Điều hành lãi
suất phát hành tín phiếu kho bạc, trái phiếu kho bạc, trái phiếu công trình
Trung ương và trái phiếu ngoại tệ. Quyết định lãi suất trần của trái phiếu đầu
tư, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh; quyết định giới hạn biên độ lãi suất
trái phiếu Chính quyền địa phương so với trái phiếu Chính phủ.
4. Thống nhất quản
lý việc tổ chức đấu thầu, niêm yết và giao dịch trái phiếu trên thị trường chứng
khoán tập trung.
Điều 21. Trách nhiệm
của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh:
1. Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh:
1.1. Xem xét thông
qua phương án phát hành trái phiếu, kế hoạch hoàn trả vốn vay do Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh trình;
1.2. Cân đối, bố
trí nguồn vốn hoàn trả gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn;
1.3. Giám sát việc
tổ chức phát hành và sử dụng vốn thu được từ phát hành trái phiếu và hoàn trả vốn
vay của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh:
2.1. Lập phương án
phát hành trái phiếu, kế hoạch hoàn trả vốn vay trình HĐND cấp tỉnh thông qua;
2.2. Tổ chức phát
hành trái phiếu Chính quyền địa phương theo phương án được Bộ Tài chính thẩm định;
2.3. Kiểm tra,
giám sát việc sử dụng vốn và thu hồi vốn vay từ phát hành trái phiếu Chính quyền
địa phương;
2.4. Bảo đảm nguồn
thanh toán trái phiếu khi đến hạn.
Điều 22. Trách nhiệm
của Quỹ Hỗ trợ phát triển, các tổ chức tài chính, tín dụng, doanh nghiệp phát
hành trái phiếu:
1. Lập phương án
phát hành, kế hoạch triển khai phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn.
2. Tổ chức phát
hành và thanh toán trái phiếu khi đến hạn.
3. Quản lý, sử dụng
vốn đúng mục đích, có hiệu qủa.
4. Báo cáo Bộ Tài
chính về kết quả phát hành và thanh toán trái phiếu.
VIII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 23. Trong quá
trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các tổ chức phát hành
và các đơn vị có liên quan báo cáo kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét và có hướng
dẫn cụ thể.
Ví dụ về phương pháp xác định lãi suất trần cho việc phát hành trái phiếu
1. Lãi suất trần
do Bộ Tài chính thông báo cho loại trái phiếu kỳ hạn 5 năm theo phương thức
"trả lãi sau hàng năm" là 8%/năm.
2. Các trường hợp
thực tế phát sinh:
2.1. Trường hợp
1:
- Tổ chức phát
hành xác định thực hiện trả lãi trái phiếu theo phương thức "trả lãi
trước hàng năm".
- Thực hiện quy đổi
lãi suất trả sau hàng năm về lãi suất trả trước hàng năm:
+ Công thức:
Lt = (1 + Ls)
Trong đó:
Lt: Lãi suất trả
trước hàng năm (%/năm)
Ls: Lãi suất trả
sau hàng năm (%/năm)
+ Thay số vào ta
có:.
Lt = (1 + 8%) = 7,41%
+ Như vậy, mức lãi
suất trần cho việc phát hành trái phiếu theo phương thức trả lãi trước hàng năm
là 7,41%/năm.
2.2. Trường hợp
2:
- Tổ chức phát
hành xác định thực hiện trả lãi theo phương thức "trả lãi sau 6 tháng 1
lần" (một năm trả lãi 2 lần).
- Thực hiện quy đổi
lãi suất trả sau hàng năm về lãi suất trả sau từng kỳ:
+ Công thức:
(1+ Ls) = [1+ Lsk] k
Trong đó:
Ls: Lãi suất trả
sau hàng năm (%/năm)
Lsk: Lãi suất trả
sau từng kỳ (%/kỳ)
k: Số kỳ trả lãi trong
năm
+ Thay số vào ta
có:
(1+ 8%) = [1+ Lsk] 2
Sau khi tính toán
ta có kết quả: Lsk = 3,92%/6 tháng
+ Như vậy, mức lãi
suất trần cho việc phát hành trái phiếu theo phương thức "trả lãi sau 6
tháng 1 lần" là: 3,92% x 2 = 7,84%/năm.
2.3. Trường hợp
3:
- Tổ chức phát
hành xác định thùc hiện trả lãi theo phương thức "trả lãi trưíc 6 tháng
1 lần" (mét năm trả lãi 2 lần).
- Thực hiện quy đổi
lãi suất trả sau hàng năm về lãi suất trả sau từng kỳ: tính tương thực như trường
hợp 2, xác định được lãi suất trả sau từng kỳ là 3,92%/6 tháng.
- Thực hiện quy đổi
lãi suất trả sau từng kỳ về lãi suất trả trước từng kỳ
+ Công thức:
Ltk= (1 + Lsk)
Trong đó:
Lt: Lãi suất trả
trước từng kỳ (%/kỳ)
Ls: Lãi suất trả
sau từng kỳ (%/kỳ)
+ Thay số vào ta
có:
Ltk = 1 + 3,92% = 3,77%/6tháng
+ Như vậy, mức lãi
suất trần cho việc phát hành trái phiếu theo phương thức "trả lãi trước
6 tháng 1 lần" là 3,77% x 2 = 7,54%/năm.