SỞ
GIAO DỊCH
CHỨNG KHOÁN HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 634/QĐ-SGDHN
|
Hà Nội, ngày 24
tháng 9 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG GIAO DỊCH CHỨNG
KHOÁN CHƯA NIÊM YẾT TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN HÀ NỘI
TỔNG GIÁM ĐỐC
SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN HÀ NỘI
Căn cứ Quyết định số
01/2009/QĐ-TTg ngày 02/01/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Sở
Giao dịch Chứng khoán Hà Nội;
Căn cứ Điều lệ Tổ chức và Hoạt động
của Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội ban hành kèm theo Quyết định số 2398/QĐ-BTC
ngày 21/11/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Căn cứ Luật Chứng khoán số
70/2006/QH11 ngày 29/6/2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng
khoán số 62/2010/QH12 ngày 24/11/2010;
Căn cứ Nghị định số 126/2017/NĐ-CP
ngày 16/11/2017 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp nhà nước và công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ
thành công ty cổ phần;
Căn cứ Nghị định số 58/2012/NĐ-CP
ngày 20/7/2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán;
Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày 26/6/2015 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 58/2015/NĐ-CP ;
Căn cứ Thông tư số 180/2015/TT-BTC
ngày 13/11/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đăng ký giao dịch chứng khoán
trên hệ thống giao dịch chứng khoán cho chứng khoán chưa niêm yết; Thông tư số
13/2019/TT-BTC ngày 15/3/2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
180/2015/TT-BTC ;
Căn cứ Thông tư số 21/2019/TT-BTC
ngày 11/4/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc bán cổ phần lần đầu và chuyển
nhượng vốn nhà nước theo phương thức dựng sổ;
Căn cứ
Thông tư số 40/2018/TT-BTC ngày 04/5/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn bán cổ phần
lần đầu và quản lý, sử dụng tiền thu từ cổ phần hóa của doanh nghiệp nhà nước
và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư
100% vốn điều lệ chuyển đổi thành công ty cổ phần;
Căn cứ Thông tư số 155/2015/TT-BTC
ngày 06/10/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về việc công bố thông tin trên thị
trường chứng khoán;
Căn cứ Thông tư số 203/2015/TT-BTC
ngày 21/12/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về giao dịch trên thị trường chứng
khoán;
Căn cứ Thông tư số 05/2015/TT-BTC
ngày 15/01/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và
thanh toán giao dịch chứng khoán;
Căn cứ Nghị quyết số 229/NQ-HĐQT
ngày 20/9/2019 của Hội đồng Quản trị Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội về việc thống
nhất thông qua dự thảo Quy chế Tổ chức và Quản lý Thị trường giao dịch chứng
khoán chưa niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội;
Căn cứ Công văn số 5189/UBCK-PTTT
ngày 27/8/2019 của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc phê duyệt Dự thảo Quy chế
thay thế Quy chế Tổ chức và Quản lý Thị trường giao dịch chứng khoán của công
ty đại chúng chưa niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội;
Theo đề nghị của Giám đốc Phòng Hệ
thống Giao dịch,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Tổ chức
và Quản lý Thị trường giao dịch chứng khoán chưa niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng
khoán Hà Nội.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 455/QĐ-SGDHN ngày 20/6/2017 của Tổng Giám đốc Sở
Giao dịch Chứng khoán Hà Nội về việc ban hành Quy chế Tổ chức và Quản lý Thị
trường giao dịch chứng khoán của công ty đại chúng chưa niêm yết tại Sở Giao dịch
Chứng khoán Hà Nội.
Điều 3. Giám đốc Phòng Tổng hợp - Pháp chế, Giám đốc
Phòng Hệ thống Giao dịch, Giám đốc các đơn vị thuộc Sở Giao dịch Chứng khoán Hà
Nội, các tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- UBCKNN;
- HĐQT;
- Các CTCK Thành viên;
- Các tổ chức đăng ký giao dịch;
- TTLKCK;
- NH Chỉ định thanh toán;
- Lưu: VT, HTGD.
|
KT. TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC PHỤ TRÁCH
Nguyễn Như Quỳnh
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN CHƯA NIÊM YẾT TẠI SỞ
GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 634/QĐ-SGDHN
ngày 24 tháng 9 năm 2019 của Tổng Giám đốc Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về hoạt động
đăng ký giao dịch, quản lý đăng ký giao dịch, công bố thông tin và giao dịch chứng
khoán trên thị trường giao dịch chứng khoán của công ty đại chúng chưa niêm yết,
doanh nghiệp cổ phần hóa theo quy định pháp luật về cổ phần hóa tại Sở Giao dịch
Chứng khoán Hà Nội.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Các tổ chức đăng ký giao dịch;
b) Các thành viên giao dịch thị trường
Upcom;
c) Các tổ chức, cá nhân khác có liên
quan.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ và viết tắt
Trong Quy chế
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. UBCKNN: Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
2. SGDCK: Sở Giao dịch Chứng khoán Hà
Nội.
3. TTLKCK: Trung tâm Lưu ký Chứng
khoán Việt Nam.
4. Thị trường đăng ký giao dịch tại
SGDCK (sau đây gọi tắt là thị trường Upcom): là thị trường giao dịch chứng
khoán của công ty đại chúng chưa niêm yết, doanh nghiệp cổ phần hóa theo quy định
pháp luật về cổ phần hóa.
5. Hệ thống giao dịch cho chứng khoán
chưa niêm yết (sau đây viết tắt là “hệ thống giao dịch Upcom”): là hệ thống
giao dịch cho chứng khoán chưa niêm yết do SGDCK tổ chức.
6. Chứng khoán đăng ký giao dịch: là
chứng khoán của công ty đại chúng, doanh nghiệp cổ phần hóa theo quy định pháp
luật về cổ phần hóa được chấp thuận đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch
Upcom.
7. Đăng ký giao dịch: là việc đưa chứng
khoán của công ty đại chúng và doanh nghiệp cổ phần hóa theo quy định pháp luật
về cổ phần hóa vào giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom.
8. Tổ chức đăng ký giao dịch: là công
ty đại chúng và doanh nghiệp cổ phần hóa theo quy định pháp luật về cổ phần hóa
có chứng khoán đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom.
9. Doanh nghiệp cổ phần hóa theo quy
định pháp luật về cổ phần hóa: là doanh nghiệp thuộc các đối tượng được quy định
tại điểm a, b khoản 2 Điều 2 Nghị định số 126/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017 của Chính phủ.
10. Thành viên giao dịch thị trường
Upcom (sau đây viết tắt là “thành viên”): là công ty chứng khoán được SGDCK chấp
thuận trở thành thành viên giao dịch thị trường Upcom.
11. Đại diện giao dịch: là nhân viên
do thành viên cử và được SGDCK chấp thuận cấp thẻ đại diện giao dịch.
12. Hệ thống nhập lệnh của SGDCK: là
một phần của hệ thống giao dịch, bao gồm hệ thống máy tính tại phòng nhập lệnh
khẩn cấp của SGDCK và hệ thống máy tính giao dịch từ xa, do đại diện giao dịch
sử dụng để nhập lệnh trực tiếp vào hệ thống giao dịch Upcom.
13. Hệ thống giao dịch trực tuyến của
thành viên: là toàn bộ hoặc một phần hệ thống máy tính của thành viên kết nối với
hệ thống giao dịch Upcom của SGDCK để thực hiện giao dịch trực tuyến.
14. Lệnh giới hạn: là lệnh mua hoặc lệnh
bán chứng khoán tại một mức giá xác định hoặc tốt hơn. Mức giá tốt hơn là mức
giá cao hơn mức giá xác định đối với lệnh bán và mức giá thấp hơn mức giá xác định
đối với lệnh mua.
15. Nghị định 58/2012/NĐ-CP: Nghị định
số 58/2012/NĐ-CP ngày 20/7/2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Chứng khoán.
16. Nghị định 60/2015/NĐ-CP: Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày 26/6/2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 58/2012/NĐ-CP .
17. Nghị định 126/2017/NĐ-CP: Nghị định số 126/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017 của Chính phủ về chuyển
doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh
nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần.
18. Thông tư 05/2015/TT-BTC: Thông tư
số 05/2015/TT-BTC ngày 15/01/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn hoạt động đăng ký,
lưu ký, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán.
19. Thông tư 180/2015/TT-BTC: Thông
tư số 180/2015/TT-BTC ngày 13/11/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đăng ký giao
dịch chứng khoán trên hệ thống giao dịch cho chứng khoán chưa niêm yết.
20. Thông tư 13/2019/TT-BTC: Thông tư
số 13/2019/TT-BTC ngày 15/03/2019 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư 180/2015/TT-BTC ;
21. Thông tư 203/2015/TT-BTC: Thông
tư số 203/2015/TT-BTC ngày 21/12/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về giao dịch
trên thị trường chứng khoán.
22. Thông tư 40/2018/TT-BTC: Thông tư
số 40/2018/TT-BTC ngày 04/5/2018 của của Bộ Tài chính hướng dẫn bán cổ phần lần
đầu và quản lý, sử dụng tiền thu từ cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước và công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ chuyển đổi thành công ty cổ phần.
23. Thông tư 21/2019/TT-BTC: Thông tư
số 21/2019/TT-BTC ngày 11/4/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc bán cổ phần lần
đầu và chuyển nhượng vốn nhà nước theo phương thức dựng sổ.
Chương II
ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH
Điều 3. Đối tượng
đăng ký giao dịch
Các đối tượng phải thực hiện đăng ký
giao dịch theo quy định tại Điều 3 Thông tư 180/2015/TT-BTC và
Khoản 3 Điều 1 Thông tư 13/2019/TT-BTC bao gồm:
a) Công ty đại chúng không đủ điều kiện
niêm yết;
b) Công ty đại chúng đủ điều kiện
niêm yết nhưng chưa niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán;
c) Công ty hủy niêm yết nếu vẫn đáp ứng
điều kiện là công ty đại chúng (bao gồm cả trường hợp bị hủy niêm yết do công
ty hình thành sau hợp nhất, sáp nhập, hoán đổi không đáp ứng
điều kiện niêm yết);
d) Doanh nghiệp cổ phần hóa theo quy
định pháp luật về cổ phần hóa chưa niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán.
Điều 4. Hồ sơ
đăng ký giao dịch
1. Hồ sơ đăng ký giao dịch của công
ty đại chúng đã đăng ký chứng khoán tại TTLKCK và công ty đại chúng hủy niêm yết
trước ngày 01/01/2016 thực hiện theo quy định tại tiết a, b, d
Điểm 1.1 Khoản 1 Điều 4 Thông tư 180/2015/TT-BTC và Khoản 6
Điều 1 Thông tư 13/2019/TT-BTC, cụ thể như sau:
a) Giấy đề nghị đăng ký giao dịch chứng
khoán theo mẫu quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư
180/2015/TT-BTC ;
b) Thông tin tóm tắt về công ty theo
mẫu quy định tại Phụ lục số 08 ban hành kèm theo Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ;
c) Báo cáo tài chính đã được kiểm
toán của năm liền trước năm nộp hồ sơ đăng ký giao dịch của doanh nghiệp, trừ một
số trường hợp sau:
- Trường hợp công ty đại chúng nộp hồ
sơ đăng ký giao dịch sau khi thay đổi loại hình doanh nghiệp trước hoặc trong
năm nộp hồ sơ thì sử dụng Báo cáo tài chính kiểm toán năm liền trước năm nộp hồ
sơ đăng ký giao dịch đủ 12 tháng của doanh nghiệp đó trong giai đoạn trước chuyển
đổi hoặc cả hai giai đoạn trước và sau chuyển đổi thành công ty cổ phần;
- Trường hợp công ty bị hủy niêm yết
do hợp nhất và sau hợp nhất vẫn đáp ứng điều kiện là công
ty đại chúng và việc hợp nhất hoàn thành trong năm liền trước năm nộp hồ sơ
đăng ký giao dịch thì sử dụng Báo cáo tài chính kiểm toán năm liền trước năm
đăng ký giao dịch (kỳ báo cáo không đủ 12 tháng) đã được kiểm toán của công ty
hợp nhất; Trường hợp việc hợp nhất hoàn thành trong năm nộp hồ sơ đăng ký giao
dịch thì sử dụng Báo cáo tài chính năm gần nhất đã kiểm toán của các công ty bị
hợp nhất;
- Trường hợp doanh nghiệp nhà nước
hoàn tất việc cổ phần hóa cùng năm nộp hồ sơ đăng ký giao dịch thì sử dụng Báo cáo tài chính năm gần nhất đã được kiểm toán của doanh nghiệp
trong giai đoạn là doanh nghiệp nhà nước và báo cáo kiểm toán vốn thời điểm chính
thức trở thành công ty cổ phần;
- Trường hợp doanh nghiệp nhà nước
hoàn tất việc cổ phần hóa trong năm liền trước năm nộp hồ sơ đăng ký giao dịch
thì sử dụng Báo cáo tài chính được kiểm toán cho giai đoạn từ khi công ty chính
thức trở thành công ty cổ phần đến hết năm tài chính đó;
- Các trường hợp khác do SGDCK hướng
dẫn sau khi có ý kiến bằng văn bản của UBCKNN.
Trường hợp doanh nghiệp thay đổi về vốn
điều lệ thực góp thì ngoài báo cáo tài chính theo quy định tại điểm này, doanh
nghiệp nộp thêm báo cáo kiểm toán vốn.
d) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký chứng
khoán của TTLKCK và bản sao công văn thông báo cho TTLKCK về việc đăng ký ngày
chốt danh sách cổ đông để đăng ký giao dịch.
2. Hồ sơ đăng ký giao dịch của công
ty đại chúng chưa đăng ký chứng khoán tại TTLKCK thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư 180/2015/TT-BTC, cụ thể như sau:
a) Hồ sơ đăng ký chứng khoán tại
TTLKCK theo quy định pháp luật chứng khoán về đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán (nộp cho TTLKCK).
b) Tài liệu quy định tại điểm a, b, c
khoản 1 Điều này (nộp cho SGDCK).
3. Hồ sơ đăng ký giao dịch của doanh
nghiệp cổ phần hóa theo quy định pháp luật về cổ phần hóa
a) Trường hợp doanh nghiệp cổ phần
hóa gắn với đăng ký, lưu ký và đăng ký giao dịch theo quy định tại Nghị định số
126/2017/NĐ-CP , hồ sơ đăng ký giao dịch thực hiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư 40/2018/TT-BTC hoặc khoản 5 Điều
28 Thông tư 21/2019/TT-BTC (đối với trường hợp doanh nghiệp bán cổ phần
theo phương thức dựng sổ).
b) Trường hợp doanh nghiệp cổ phần
hóa đã hoàn tất việc chuyển sang công ty cổ phần theo quy định pháp luật về cổ
phần hóa nhưng chưa đăng ký giao dịch hoặc không thuộc đối tượng quy định tại
Điểm a khoản 3 Điều này, hồ sơ đăng ký giao dịch theo quy định tại Khoản 2 Điều
này.
Điều 5. Trình tự,
thủ tục đăng ký giao dịch
1. Đối với công ty đại chúng chưa
niêm yết, không đủ điều kiện niêm yết, và công ty đại chúng hủy niêm yết trước
ngày 01/01/2016, trình tự, thủ tục đăng ký giao dịch cụ thể như sau:
a) Hồ sơ đăng ký giao dịch được lập thành
một (01) bộ bản gốc kèm theo một (01) bản dữ liệu điện tử (nếu có), nộp trực tiếp
hoặc qua đường bưu điện cho SGDCK.
b) Trong vòng năm (05) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ, SGDCK yêu cầu công ty đại chúng sửa đổi, bổ sung hồ
sơ (nếu cần).
c) Trong vòng năm (05) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ và Giấy chứng nhận đăng ký chứng
khoán của TTLKCK (đối với công ty đại chúng chưa đăng ký chứng khoán tại
TTLKCK), SGDCK cấp Quyết định chấp thuận đăng ký giao dịch đồng thời công bố
thông tin ra thị trường. Trường hợp từ chối, SGDCK trả lời bằng văn bản và nêu
rõ lý do.
d) Trong vòng hai mươi tư (24) giờ kể
từ ngày nhận được Quyết định chấp thuận đăng ký giao dịch, công ty đại chúng thực
hiện công bố thông tin trên trang thông tin điện tử của công ty.
2. Đối với công ty đại chúng hủy niêm
yết sau ngày 01/01/2016
Căn cứ vào quyết định hủy niêm yết,
trong vòng ba (03) ngày làm việc kể từ ngày hủy niêm yết có hiệu lực, SGDCK ban
hành Quyết định chấp thuận đăng ký giao dịch.
3. Đối với doanh nghiệp cổ phần hóa
theo quy định pháp luật về cổ phần hóa:
a) Trường hợp doanh nghiệp cổ phần
hóa gắn với đăng ký, lưu ký và đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom:
Trong vòng năm (05) ngày làm việc kể
từ ngày nhận được Giấy chứng nhận đăng ký chứng khoán do TTLKCK cấp cho số cổ
phần doanh nghiệp bán được qua đấu giá và hồ sơ theo quy định tại Điểm a Khoản
3 Điều 4, SGDCK cấp Quyết định chấp thuận đăng ký giao dịch và thông báo ngày
giao dịch đầu tiên và giá tham chiếu trong ngày giao dịch đầu tiên. Ngày giao dịch
đầu tiên là ngày làm việc thứ năm (05) sau ngày SGDCK cấp quyết định chấp thuận
đăng ký giao dịch.
b) Trường hợp doanh nghiệp cổ phần
hóa đã hoàn tất việc chuyển sang công ty cổ phần theo quy
định pháp luật về cổ phần hóa nhưng chưa đăng ký giao dịch hoặc không thuộc đối
tượng quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều này, trình tự, thủ tục đăng ký giao dịch
thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
c) Doanh nghiệp cổ phần hóa sau khi
đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom phải thực hiện công bố thông
tin như công ty đại chúng.
4. Tổ chức đăng ký giao dịch được
đăng ký ngày giao dịch đầu tiên và giá tham chiếu trong ngày giao dịch đầu tiên
theo nguyên tắc sau:
a) Chậm nhất hai (02) ngày làm việc
sau ngày được cấp Quyết định chấp thuận đăng ký giao dịch, tổ chức đăng ký giao
dịch gửi công văn cho SGDCK đăng ký ngày giao dịch đầu tiên và giá tham chiếu
trong ngày giao dịch đầu tiên.
Ngày giao dịch đầu tiên phải là ngày
sau ngày SGDCK nhận được công văn của tổ chức đăng ký giao dịch tối thiểu năm
(05) ngày làm việc và không quá mười (10) ngày kể từ ngày được cấp Quyết định
chấp thuận đăng ký giao dịch.
b) Tổ chức đăng ký giao dịch được
đăng ký ngày giao dịch đầu tiên và giá tham chiếu trong ngày giao dịch đầu tiên
ngay tại hồ sơ đăng ký giao dịch hoặc trong quá trình SGDCK rà soát hồ sơ đăng
ký giao dịch của công ty.
Sau khi được cấp Quyết định chấp thuận
đăng ký giao dịch, Tổ chức đăng ký giao dịch phải đăng ký lại ngày giao dịch đầu
tiên theo quy định tại điểm a khoản này nếu ngày giao dịch đầu tiên đã đăng ký
không sau ngày cấp Quyết định chấp thuận đăng ký giao dịch tối thiểu 05 ngày
làm việc.
c) SGDCK công bố thông tin và thông
báo cho tổ chức đăng ký giao dịch về ngày giao dịch đầu tiên và giá tham chiếu
của ngày giao dịch đầu tiên.
d) Quyết định chấp thuận đăng ký giao
dịch sẽ hết hiệu lực nếu tổ chức đăng ký giao dịch không hoàn tất thủ tục đưa
chứng khoán vào giao dịch trong thời hạn chín mươi (90) ngày kể từ ngày SGDCK cấp
Quyết định chấp thuận đăng ký giao dịch, đồng thời SGDCK báo cáo UBCKNN xem
xét, xử lý theo quy định.
Điều 6. Các trường
hợp thay đổi đăng ký giao dịch
Tổ chức đăng ký giao dịch phải thực
hiện thủ tục thay đổi đăng ký giao dịch trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư 180/2015/TT-BTC và Khoản
10 Điều 1 Thông tư 13/2019/TT-BTC.
Điều 7. Hồ sơ
thay đổi đăng ký giao dịch
1. Hồ sơ thay đổi đăng ký giao dịch
được thực hiện theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 5 Thông tư
180/2015/TT-BTC và Khoản 10 Điều 1 Thông tư 13/2019/TT-BTC.
2. Hồ sơ thay đổi đăng ký giao dịch tại
Khoản 1 Điều này được lập thành một (01) bộ bản gốc kèm theo một (01) bản dữ liệu
điện tử (nếu có).
Điều 8. Trình tự,
thủ tục thay đổi đăng ký giao dịch
1. Tổ chức đăng ký giao dịch nộp hồ
sơ thay đổi đăng ký giao dịch trực tiếp hoặc qua đường bưu điện cho SGDCK.
Tổ chức đăng ký giao dịch có trách
nhiệm hoàn tất thủ tục thay đổi đăng ký giao dịch đối với cổ phiếu phát hành
trong các đợt chào bán ra công chúng và chào bán riêng lẻ trong thời hạn ba
mươi (30) ngày, kể từ ngày hoàn tất đợt chào bán.
Trường hợp phát hành cổ phiếu để trả
cổ tức, phát hành cổ phiếu để tăng vốn cổ phần từ nguồn vốn chủ sở hữu, phát
hành cổ phiếu theo chương trình lựa chọn cho người lao động trong công ty, tổ
chức đăng ký giao dịch phải tiến hành đăng ký giao dịch bổ sung đối với số lượng
cổ phiếu đã phát hành trong thời hạn mười lăm (15) ngày kể từ ngày UBCKNN gửi
thông báo kết quả phát hành cho tổ chức phát hành.
2. Trong vòng năm (05) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ thay đổi đăng ký giao dịch, SGDCK có trách nhiệm yêu
cầu tổ chức đăng ký giao dịch sửa đổi, bổ sung hồ sơ (nếu cần).
3. Trong vòng năm (05) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, SGDCK cấp Quyết định chấp thuận
thay đổi đăng ký giao dịch đồng thời thực hiện công bố thông tin ra thị trường.
Trường hợp từ chối, SGDCK trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Trường hợp số lượng chứng khoán
đăng ký giao dịch thay đổi tăng, trong vòng năm (05) ngày làm việc kể từ ngày
SGDCK ban hành Quyết định chấp thuận thay đổi đăng ký giao dịch, tổ chức đăng
ký giao dịch phải đăng ký ngày giao dịch cho số lượng chứng khoán mới (ngày
giao dịch phải sau ít nhất sáu (06) ngày làm việc kể từ ngày SGDCK nhận được
văn bản đề nghị của tổ chức đăng ký giao dịch nhưng tối đa không quá ba mươi
(30) ngày kể từ ngày được cấp Quyết định chấp thuận thay đổi đăng ký giao dịch)
và hoàn tất các thủ tục để đưa chứng khoán mới vào giao dịch.
5. SGDCK thông báo ngày giao dịch đầu
tiên cho số lượng chứng khoán mới đăng ký giao dịch hoặc thông báo ngày chứng khoán
được phép giao dịch trở lại (đối với trường hợp tách, gộp cổ phiếu; tách doanh
nghiệp) hoặc thông báo ngày hủy đăng ký giao dịch phần chứng khoán giảm (đối với
trường hợp thay đổi giảm số lượng cổ phiếu đăng ký giao dịch) trên cơ sở đề nghị
của tổ chức đăng ký giao dịch.
Chương III
QUẢN LÝ GIAO DỊCH
Điều 9. Quy tắc
chung
1. Chứng khoán đăng ký giao dịch tại
SGDCK phải được giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom của SGDCK, ngoại trừ
các trường hợp sau:
a) Các trường hợp giao dịch không
mang tính chất mua bán hoặc không thể thực hiện được qua hệ thống giao dịch
Upcom của SGDCK theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 19 Thông
tư 05/2015/TT-BTC;
b) Các trường hợp xử lý lỗi sau giao
dịch thực hiện qua hệ thống của TTLKCK theo các quy định hiện hành;
2. Các giao dịch chứng khoán trên hệ
thống giao dịch Upcom được thực hiện qua thành viên. Hệ thống giao dịch Upcom của
SGDCK chỉ nhận lệnh từ thành viên thông qua hệ thống nhập lệnh của SGDCK và hệ
thống giao dịch trực tuyến của thành viên.
3. Chỉ đại diện
giao dịch của thành viên mới được nhập lệnh vào hệ thống nhập lệnh của SGDCK.
Hoạt động của đại diện giao dịch phải tuân thủ các quy định về giao dịch tại
Quy chế này, các quy trình và quy định liên quan của SGDCK về đại diện giao dịch.
Thành viên chịu trách nhiệm về việc thực hiện nhiệm vụ của các đại diện giao dịch
của mình.
Điều 10. Thời
gian giao dịch
1. SGDCK tổ chức giao dịch từ thứ Hai
đến thứ Sáu hàng tuần, trừ các ngày nghỉ theo quy định trong Bộ Luật lao động.
2. Thời gian giao dịch cụ thể do Tổng
Giám đốc SGDCK quy định sau khi được UBCKNN chấp thuận.
3. SGDCK quyết định thay đổi thời
gian giao dịch trong trường hợp cần thiết sau khi được UBCKNN chấp thuận.
Điều 11. Tạm ngừng
giao dịch trên thị trường
1. SGDCK tạm ngừng hoạt động giao dịch
của thị trường Upcom trong các trường hợp quy định tại Khoản 1
Điều 4 Thông tư 203/2015/TT-BTC.
2. Hoạt động giao dịch được tiếp tục
ngay sau khi các trường hợp dẫn đến việc SGDCK tạm ngừng hoạt động giao dịch của
thị trường Upcom được khắc phục. Trường hợp không thể khắc phục thì ngày giao dịch
được coi là kết thúc ở lần khớp lệnh cuối cùng trước đó.
3. SGDCK có thể căn cứ vào tình hình cụ thể để quyết định và thông báo thay đổi thời gian giao dịch
cho phù hợp.
4. SGDCK thực hiện báo cáo UBCKNN
ngay khi quyết định tạm ngừng hoạt động giao dịch của thị trường Upcom trong
trường hợp hệ thống giao dịch hoặc hệ thống chuyển lệnh gặp sự cố và khi xảy ra
trường hợp bất khả kháng.
Điều 12. Phương
thức giao dịch
1. SGDCK tổ chức giao dịch đối với chứng
khoán đăng ký giao dịch thông qua hệ thống giao dịch Upcom theo 2 phương thức
sau:
a) Phương thức khớp lệnh liên tục
là phương thức giao dịch được thực hiện trên cơ sở so khớp
các lệnh mua và lệnh bán chứng khoán ngay khi lệnh được nhập vào hệ thống giao
dịch Upcom.
b) Phương thức thỏa thuận là phương thức giao dịch trong đó các điều
kiện giao dịch được các bên tham gia thỏa thuận với nhau
và xác nhận thông qua hệ thống giao dịch Upcom.
2. Đối với hình thức giao dịch khớp lệnh
liên tục, thành viên phải nhập lệnh ngay vào hệ thống giao dịch Upcom theo thứ
tự ưu tiên về thời gian.
3. Đối với hình thức giao dịch thỏa
thuận, thành viên có trách nhiệm chuyển ngay kết quả giao dịch đã
được thỏa thuận vào hệ thống giao dịch Upcom trong thời gian giao dịch của
SGDCK theo thứ tự ưu tiên về thời gian.
4. Trong ngày giao dịch đầu tiên của
cổ phiếu mới đăng ký giao dịch hoặc ngày đầu tiên giao dịch trở lại của cổ phiếu
không có giao dịch trên hai lăm (25) phiên liên tiếp, SGDCK chỉ nhận lệnh giao
dịch theo phương thức khớp lệnh liên tục; SGDCK không thực
hiện nhận lệnh giao dịch theo phương thức giao dịch thỏa thuận cho đến khi có
giá tham chiếu được xác lập từ kết quả của phương thức khớp
lệnh liên tục.
5. Trong trường hợp cần thiết, SGDCK
quyết định thay đổi hoặc bổ sung phương thức giao dịch đối với từng loại chứng
khoán sau khi được UBCKNN chấp thuận.
Điều 13. Xác lập
và hủy bỏ giao dịch
1. Giao dịch chứng khoán được xác lập
khi hệ thống giao dịch Upcom thực hiện khớp lệnh mua và lệnh
bán theo phương thức khớp lệnh hoặc ghi nhận giao dịch
theo phương thức thỏa thuận, ngoại trừ có quy định khác do SGDCK ban hành.
2. Bên mua và bên bán có trách nhiệm
thực hiện nghĩa vụ thanh toán đối với giao dịch chứng khoán đã được xác lập.
3. Trong trường hợp giao dịch đã được
thiết lập ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi của các nhà đầu tư hoặc toàn bộ
giao dịch trên thị trường, SGDCK có thể quyết định sửa hoặc hủy bỏ giao dịch
sau khi báo cáo UBCKNN về việc sửa hoặc hủy bỏ giao dịch
trên.
4. Trong trường hợp hệ thống giao dịch
Upcom gặp sự cố dẫn đến tạm ngừng giao dịch, SGDCK có trách nhiệm báo cáo
UBCKNN theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư
203/2015/TT-BTC và SGDCK căn cứ tình hình khắc phục sự
cố để quyết định công nhận hoặc không công nhận kết quả giao dịch.
Điều 14. Đơn vị
giao dịch
1. Đơn vị giao dịch khớp lệnh liên tục là 100 chứng khoán.
2. Không quy định đơn vị giao dịch đối
với giao dịch thỏa thuận.
3. Giao dịch lô lẻ có khối lượng từ 1
đến 99 chứng khoán có thể được thực hiện theo phương thức giao dịch khớp lệnh liên tục hoặc thỏa thuận trên hệ thống giao dịch Upcom của SGDCK
hoặc các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
Trong ngày giao dịch đầu tiên của cổ
phiếu mới đăng ký giao dịch hoặc ngày đầu tiên giao dịch trở lại của cổ phiếu
không có giao dịch trên hai lăm (25) phiên liên tiếp, SGDCK không nhận lệnh
giao dịch lô lẻ cho đến khi có giá tham chiếu được xác lập từ kết quả của
phương thức khớp lệnh liên tục.
4. SGDCK quyết định thay đổi đơn vị
giao dịch khi cần thiết sau khi được UBCKNN chấp thuận.
Điều 15. Đơn vị
yết giá
1. Đơn vị yết giá quy định đối với cổ
phiếu là 100 đồng.
2. Không quy định đơn vị yết giá đối
với giao dịch thỏa thuận và chứng khoán khác.
Điều 16. Biên độ
dao động giá
1. SGDCK quy định biên độ dao động
giá đối với cổ phiếu đăng ký giao dịch trong ngày giao dịch sau khi được UBCKNN
chấp thuận.
2. SGDCK quyết định thay đổi biên độ
dao động giá trong trường hợp cần thiết sau khi được UBCKNN chấp thuận.
3. Biên độ dao động giá đối với cổ
phiếu mới đăng ký giao dịch trong ngày giao dịch đầu tiên hoặc cổ phiếu không
có giao dịch trên hai lăm (25) phiên giao dịch liên tiếp là ±40% so với giá
tham chiếu.
4. Biên độ dao động giá đối với trường
hợp trả cổ tức/thưởng bằng cổ phiếu quỹ cho cổ đông hiện hữu trong ngày không
hưởng quyền hoặc trả cổ tức bằng tiền với giá trị số tiền lớn hơn hoặc bằng giá
bình quân gia quyền của cổ phiếu trong ngày giao dịch liền trước ngày không hưởng
quyền là ±40% so với giá tham chiếu.
Điều 17. Giới hạn
dao động giá
1. Giới hạn dao động giá được xác định
như sau:
Giá trần = Giá tham chiếu ± (Giá tham
chiếu x Biên độ dao động giá).
Giá sàn = Giá tham chiếu - (Giá tham
chiếu x Biên độ dao động giá).
2. Trường hợp sau khi tính toán, giá
trần và giá sàn bằng giá tham chiếu, giới hạn dao động giá được xác định lại
như sau:
Giá trần điều chỉnh = Giá tham chiếu +
01 đơn vị yết giá.
Giá sàn điều chỉnh = Giá tham chiếu -
01 đơn vị yết giá.
3. Trường hợp giá tham chiếu bằng 100
đồng, giới hạn dao động giá được xác định lại như sau:
Giá trần điều chỉnh = Giá tham chiếu +
01 đơn vị yết giá.
Giá sàn điều chỉnh = Giá tham chiếu.
Điều 18. Giá
tham chiếu
1. Đối với cổ phiếu mới đăng ký giao
dịch, việc xác định giá tham chiếu của ngày giao dịch đầu tiên do tổ chức đăng
ký giao dịch đề xuất. Tổ chức đăng ký giao dịch phải công khai phương pháp xác
định giá tham chiếu, nguyên tắc và các dữ liệu tài chính tại báo cáo tài chính
hoặc tài liệu liên quan khác để xác định giá tham chiếu. Trường hợp tổ chức
đăng ký giao dịch là công ty đại chúng đã hủy niêm yết thực hiện theo Khoản 2
Điều 5 Quy chế này, giá tham chiếu trong ngày giao dịch đầu tiên là giá đóng cửa
hoặc giá tham chiếu (đối với trường hợp ngày giao dịch cuối cùng không có giao
dịch để xác định giá đóng cửa) của ngày giao dịch cuối cùng tại thị trường niêm
yết.
2. Đối với doanh nghiệp cổ phần hóa
đăng ký bán đấu giá cổ phần qua Sở giao dịch chứng khoán đồng thời với đăng ký
giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom, giá tham chiếu cho ngày giao dịch đầu
tiên là giá đấu thành công bình quân của cuộc đấu giá công
khai (đối với trường hợp bán đấu giá công khai) hoặc giá phân phối cho nhà đầu
tư (đối với chào bán theo hình thức dựng sổ).
3. Giá tham chiếu của cổ phiếu đang
giao dịch là bình quân gia quyền của các giá giao dịch lô chẵn thực hiện theo
phương thức khớp lệnh liên tục của ngày có giao dịch khớp lệnh liên tục gần nhất trước đó.
4. SGDCK công bố giá tham chiếu hàng
ngày của các chứng khoán đang giao dịch.
5. Trường hợp giao dịch chứng khoán
không được hưởng cổ tức và các quyền kèm theo, giá tham chiếu tại ngày không hưởng
quyền được xác định theo nguyên tắc lấy giá bình quân gia
quyền của ngày giao dịch gần nhất điều chỉnh theo giá trị cổ tức được nhận hoặc
giá trị của các quyền kèm theo, ngoại trừ các trường hợp sau:
a) Doanh nghiệp phát hành trái phiếu
chuyển đổi.
b) Doanh nghiệp phát hành thêm cổ phiếu
với giá phát hành cao hơn giá bình quân gia quyền của ngày
giao dịch liền trước ngày không hưởng quyền sau khi đã điều chỉnh các quyền
khác (nếu có).
c) Doanh nghiệp trả cổ tức bằng tiền
với giá trị số tiền lớn hơn hoặc bằng giá bình quân gia quyền của cổ phiếu
trong ngày giao dịch liền trước ngày không hưởng quyền.
d) Doanh nghiệp thực hiện trả cổ tức/thưởng
bằng cổ phiếu quỹ cho cổ đông hiện hữu.
6. Trường hợp tách hoặc gộp cổ phiếu,
giá tham chiếu tại ngày giao dịch trở lại được xác định theo nguyên tắc lấy giá
bình quân gia quyền của ngày giao dịch trước ngày tách, gộp điều chỉnh theo tỷ
lệ tách, gộp cổ phiếu.
7. Trong một số trường hợp cần thiết
hoặc khi phân bảng thị trường, SGDCK có thể áp dụng phương pháp xác định giá
tham chiếu khác sau khi được UBCKNN chấp thuận.
Điều 19. Ký hiệu
lệnh giao dịch
Các ký hiệu lệnh giao dịch đối với lệnh
nhập vào hệ thống giao dịch Upcom bao gồm:
Loại
nhà đầu tư
|
Ký
hiệu lệnh
|
Thành viên trong nước giao dịch tự
doanh
|
P
|
Thành viên nước ngoài giao dịch tự
doanh
|
E
|
Nhà đầu tư trong nước lưu ký tại
thành viên
|
C
|
Nhà đầu tư nước ngoài lưu ký tại
thành viên, tổ chức lưu ký trong nước hoặc tổ chức lưu ký nước ngoài; Tổ chức
lưu ký nước ngoài tự doanh
|
F
|
Nhà đầu tư trong nước lưu ký tại tổ
chức lưu ký trong nước hoặc tại tổ chức lưu ký nước ngoài; Tổ chức lưu ký
trong nước tự doanh
|
M
|
Điều 20. Nội
dung lệnh giao dịch khớp lệnh
1. Lệnh giao dịch theo phương thức khớp
lệnh liên tục là lệnh giới hạn.
2. Lệnh giới hạn có hiệu lực kể từ
khi nhập vào hệ thống giao dịch Upcom cho đến khi kết thúc ngày giao dịch hoặc
cho đến khi lệnh bị hủy bỏ.
3. Nội dung lệnh giao dịch theo
phương thức khớp lệnh liên tục trên hệ thống giao dịch Upcom bao gồm:
• Số hiệu lệnh.
• Loại lệnh.
• Lệnh mua hoặc bán.
• Mã chứng khoán.
• Khối lượng.
• Giá.
• Số hiệu tài khoản của nhà đầu tư.
Điều 21. Nội
dung xác nhận kết quả giao dịch khớp lệnh
SGDCK xác nhận kết quả giao dịch theo
phương thức khớp lệnh liên tục với các nội dung sau:
1. Số hiệu lệnh giao dịch.
2. Số hiệu xác nhận giao dịch.
3. Loại lệnh.
4. Mã chứng khoán.
5. Giá thực hiện.
6. Khối lượng thực hiện.
7. Thời gian giao dịch được thực hiện.
8. Lệnh mua hoặc bán.
9. Ký hiệu của lệnh.
10. Số hiệu tài khoản của nhà đầu tư.
11. Mã thành viên.
12. Các nội dung khác theo quy định của
SGDCK.
Điều 22. Nguyên
tắc khớp lệnh và xác định giá khớp lệnh
1. Hệ thống giao dịch Upcom thực hiện
so khớp các lệnh giao dịch khớp lệnh liên tục theo nguyên tắc thứ tự ưu tiên về
giá và thời gian, cụ thể như sau:
a) Ưu tiên về giá:
- Lệnh mua có mức giá cao hơn được ưu
tiên thực hiện trước;
- Lệnh bán có mức giá thấp hơn được
ưu tiên thực hiện trước.
b) Ưu tiên về thời gian:
Trường hợp các lệnh mưa hoặc lệnh bán
có cùng mức giá thì lệnh nhập vào hệ thống giao dịch Upcom trước sẽ được ưu
tiên thực hiện trước.
2. Giá thực hiện theo phương thức khớp lệnh liên tục là giá của lệnh đối ứng đang chờ
trên sổ lệnh.
Điều 23. Sửa, hủy
lệnh giao dịch khớp lệnh
1. Việc sửa lệnh, hủy lệnh giao dịch
khớp lệnh liên tục chỉ có hiệu lực đối với lệnh gốc chưa
được thực hiện hoặc phần còn lại của lệnh gốc chưa được thực hiện.
2. Lệnh giới hạn được phép sửa giá,
khối lượng và hủy lệnh trong thời gian giao dịch. Thứ tự ưu tiên của lệnh sau
khi sửa được xác định như sau:
a) Thứ tự ưu tiên của lệnh không đổi
trong trường hợp sửa giảm khối lượng;
b) Thứ tự ưu tiên của lệnh được tính
kể từ khi lệnh sửa được nhập vào hệ thống giao dịch Upcom đối với các trường hợp
sửa tăng khối lượng và/hoặc sửa giá.
3. Thành viên phải tuân thủ quy trình
sửa, hủy lệnh do SGDCK ban hành.
Điều 24. Nội
dung lệnh giao dịch thỏa thuận
1. Nội dung lệnh chào giao dịch thỏa
thuận theo phương thức thỏa thuận trên hệ thống giao dịch Upcom bao gồm:
a) Mã chứng khoán;
b) Khối lượng;
c) Giá;
d) Lệnh chào mua hoặc bán.
2. Nội dung lệnh giao dịch theo
phương thức thỏa thuận do thành viên bên mua và bên bán nhập vào hệ thống giao
dịch Upcom gồm:
a) Mã chứng khoán;
b) Giá thực hiện;
c) Khối lượng;
d) Tài khoản nhà đầu tư mua;
e) Tài khoản nhà đầu tư bán;
f) Các nội dung khác theo quy định của
SGDCK.
Điều 25. Nội
dung xác nhận kết quả giao dịch thỏa thuận
SGDCK xác nhận kết quả giao dịch theo phương thức thỏa thuận với các nội dung sau:
1. Mã chứng khoán;
2. Số hiệu lệnh gốc;
3. Số hiệu lệnh liên quan;
4. Giá;
5. Khối lượng;
6. Trạng thái giao dịch;
7. Thời gian hoàn tất giao dịch trên
hệ thống;
8. Ký hiệu thành viên bên mua và bên bán;
9. Số hiệu tài khoản của nhà đầu tư
bên mua và bên bán.
Điều 26. Nguyên
tắc thỏa thuận
1. Lệnh chào giao dịch thỏa thuận có
thể gửi đến một đối tác hoặc toàn bộ thị trường theo yêu cầu của nhà đầu tư.
Trường hợp nhà đầu tư không yêu cầu cụ thể, lệnh chào giao dịch thỏa thuận được
gửi đến toàn bộ thị trường.
2. Lệnh giao dịch theo phương thức thỏa
thuận được thực hiện theo nguyên tắc bên bán nhập lệnh giao dịch vào hệ thống
và bên mua xác nhận.
3. Trình tự thực hiện giao dịch được
quy định trong Quy trình giao dịch thỏa thuận do SGDCK ban
hành.
Điều 27. Sửa, hủy
lệnh giao dịch thỏa thuận
1. Giao dịch thỏa thuận đã thực hiện
trên hệ thống giao dịch Upcom không được phép hủy bỏ.
2. Trong thời gian giao dịch, trường
hợp thành viên nhập sai giao dịch thỏa thuận của nhà đầu tư, thành viên được
phép sửa giao dịch thỏa thuận nhưng phải xuất trình lệnh gốc của nhà đầu tư, phải
được bên đối tác giao dịch xác nhận việc sửa đó và được SGDCK chấp thuận cho
phép sửa giao dịch thỏa thuận.
3. Việc sửa giao dịch thỏa thuận của
thành viên phải tuân thủ quy trình sửa giao dịch thỏa thuận do SGDCK ban hành.
Điều 28. Xử lý lỗi
sau giao dịch
1. Sau khi kết thúc thời gian giao dịch,
trường hợp thành viên phát hiện lỗi giao dịch do nhầm lẫn,
sai sót trong quá trình nhận lệnh, chuyển lệnh, nhập lệnh vào hệ thống giao dịch Upcom, thành viên phải báo cáo SGDCK về lỗi giao dịch và
chịu trách nhiệm giải quyết với nhà đầu tư về lỗi giao dịch.
2. Việc xử lý lỗi sau giao dịch của
thành viên phải tuân thủ quy định về xử lý lỗi sau giao dịch do TTLKCK ban
hành.
Điều 29. Các
giao dịch đặc biệt
Tổ chức đăng ký giao dịch mua lại cổ phiếu
quỹ, bán cổ phiếu quỹ trên hệ thống giao dịch của SGDCK phải tuân thủ quy định
về giao dịch cổ phiếu quỹ tại Điều 8 Thông tư 203/2015/TT-BTC.
Trường hợp sau khi tính toán, giá đặt cao nhất, thấp nhất để thực hiện giao dịch
cổ phiếu quỹ bằng với giá tham chiếu thì thực hiện theo giá tham chiếu. Tổ chức
đăng ký giao dịch thực hiện giao dịch cổ phiếu quỹ không theo các quy định nêu
trên phải được sự chấp thuận bằng văn bản của UBCKNN ít nhất ba (3) ngày làm việc
trước khi thực hiện giao dịch.
Chương IV
CÁC TRƯỜNG HỢP TỔ
CHỨC ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BỊ NHẮC NHỞ VI PHẠM TRÊN TOÀN THỊ TRƯỜNG, TẠM DỪNG GIAO
DỊCH, HẠN CHẾ GIAO DỊCH, ĐÌNH CHỈ GIAO DỊCH, HỦY ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH
Điều 30. Nhắc nhở
vi phạm trên toàn thị trường
1. SGDCK thực hiện biện pháp nhắc nhở
bằng hình thức công bố công khai trên toàn thị trường đối với các tổ chức đăng
ký giao dịch chậm công bố thông tin quá ba mươi (30) ngày so với thời hạn quy định
chung đối với báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán hoặc báo cáo tài chính
bán niên đã được soát xét.
2. Tổ chức đăng ký giao dịch phải giải
trình nguyên nhân và đưa ra phương án khắc phục tình trạng bị nhắc nhở vi phạm
trên toàn thị trường và công bố thông tin theo yêu cầu của SGDCK.
Điều 31. Tạm dừng
giao dịch
1. SGDCK thực hiện biện pháp tạm dừng
giao dịch từng loại chứng khoán cụ thể trong thời hạn tối đa năm (05) phiên
giao dịch khi xảy ra một trong các trường hợp sau:
a) Giá, khối lượng giao dịch chứng
khoán có biến động bất thường;
b) Tổ chức đăng ký giao dịch chậm
công bố thông tin quá bốn mươi lăm (45) ngày so với thời hạn quy định chung đối
với báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán hoặc báo cáo tài chính bán niên đã
được soát xét;
c) Tổ chức đăng ký giao dịch không
công bố thông tin về họp Đại hội đồng cổ đông thường niên trong thời gian sáu
(06) tháng kể từ ngày kết thúc năm tài chính;
d) Tổ chức đăng ký giao dịch không
công bố thông tin bất thường trong thời hạn quy định đối với các thông tin trọng
yếu có liên quan đến tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
2. Căn cứ giải trình, công bố thông tin
của tổ chức đăng ký giao dịch, SGDCK xem xét cho phép chứng khoán đăng ký giao
dịch bị tạm dừng giao dịch được giao dịch trở lại bình thường. Trường hợp tổ chức đăng ký giao dịch không thực hiện giải
trình, công bố thông tin theo yêu cầu, hết thời hạn tạm dừng giao dịch, SGDCK
xem xét áp dụng hình thức hạn chế giao dịch đối với chứng khoán của tổ chức
đăng ký giao dịch.
3. SGDCK thực hiện công bố thông tin
theo quy định của pháp luật, đồng thời yêu cầu tổ chức đăng ký giao dịch giải
trình, công bố thông tin trong trường hợp cần thiết nhằm bảo vệ lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư.
Điều 32. Hạn chế
giao dịch
1. Chứng khoán đăng ký giao dịch bị hạn
chế về thời gian giao dịch hoặc biên độ dao động giá giao dịch khi xảy ra một
trong các trường hợp sau:
a) Tổ chức đăng ký giao dịch không thực
hiện giải trình, công bố thông tin, khắc phục nguyên nhân dẫn đến tình trạng chứng
khoán bị tạm dừng giao dịch;
b) Tổ chức đăng ký giao dịch bị âm vốn
chủ sở hữu căn cứ theo báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán hoặc báo cáo tài
chính bán niên đã được soát xét. Trường hợp tổ chức đăng ký giao dịch là đơn vị
kế toán cấp trên có các đơn vị kế toán trực thuộc thì vốn chủ sở hữu căn cứ
trên báo cáo tài chính tổng hợp. Trường hợp tổ chức đăng ký giao dịch có công
ty con thì vốn chủ sở hữu căn cứ trên báo cáo tài chính hợp nhất.
c) Tổ chức đăng ký giao dịch ngừng hoặc
bị ngừng các hoạt động sản xuất, kinh doanh chính từ một (01) năm trở lên;
d) Tổ chức kiểm toán có ý kiến kiểm
toán trái ngược hoặc từ chối đưa ra ý kiến đối với báo cáo tài chính năm gần nhất
của tổ chức đăng ký giao dịch;
e) Tổ chức đăng ký giao dịch có chứng
khoán bị hủy bỏ niêm yết và chưa khắc phục nguyên nhân dẫn đến tình trạng chứng
khoán bị hủy bỏ niêm yết quy định tại Điểm b, h, k, m Khoản 1
Điều 60 Nghị định 58/2012/NĐ-CP;
2. Căn cứ giải trình, công bố thông
tin, khắc phục nguyên nhân dẫn đến tình trạng chứng khoán bị hạn chế giao dịch
của tổ chức đăng ký giao dịch, SGDCK xem xét cho phép chứng khoán đăng ký giao
dịch bị hạn chế giao dịch được giao dịch trở lại bình thường.
3. SGDCK thực hiện công bố thông tin
theo quy định của pháp luật, đồng thời yêu cầu tổ chức đăng ký giao dịch giải
trình, công bố thông tin trong trường hợp cần thiết, nhằm bảo vệ lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư.
Điều 33. Đình chỉ
giao dịch
1. Chứng khoán đăng ký giao dịch bị
đình chỉ giao dịch khi xảy ra một trong các trường hợp sau:
a) Tổ chức đăng ký giao dịch không
xác định được trụ sở chính theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy
phép hoạt động trong lĩnh vực chuyên ngành;
b) Tổ chức đăng ký giao dịch có chứng
khoán bị hủy bỏ niêm yết và chưa khắc phục nguyên nhân dẫn đến tình trạng chứng
khoán bị hủy bỏ niêm yết, thuộc các trường hợp bị hủy niêm yết quy định tại Điểm l Khoản 1 Điều 60 Nghị định 58/2012/NĐ-CP;
c) UBCKNN, SGDCK phát hiện tổ chức
đăng ký giao dịch giả mạo hồ sơ đăng ký giao dịch hoặc hồ sơ đăng ký giao dịch
chứa đựng những thông tin sai lệch nghiêm trọng ảnh hưởng đến quyết định của
nhà đầu tư;
d) Tổ chức đăng ký giao dịch vi phạm
nghiêm trọng quy định về công bố thông tin trên thị trường
chứng khoán;
e) SGDCK xét thấy cần thiết để bảo vệ
quyền lợi của nhà đầu tư sau khi được UBCKNN chấp thuận.
2. Căn cứ giải trình, công bố thông
tin khắc phục nguyên nhân dân đến chứng khoán bị đình chỉ giao dịch của tổ chức
đăng ký giao dịch, SGDCK xem xét cho phép chứng khoán đăng ký giao dịch bị đình
chỉ giao dịch được giao dịch trở lại bình thường.
3. SGDCK thực hiện công bố thông tin
theo quy định của pháp luật, đồng thời yêu cầu tổ chức đăng ký giao dịch giải
trình, công bố thông tin trong trường hợp cần thiết, nhằm bảo vệ lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư.
Điều 34. Hủy
đăng ký giao dịch
1. Chứng khoán đăng ký giao dịch bị hủy
đăng ký giao dịch trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều
6 Thông tư 180/2015/TT-BTC và Khoản 11 Điều 11 Thông tư
13/2019/TT-BTC.
2. Trong vòng năm (05) ngày làm việc
kể từ ngày phát hiện chứng khoán đăng ký giao dịch có khả năng bị hủy đăng ký
giao dịch, SGDCK ban hành Quyết định hủy đăng ký giao dịch và công bố thông tin
ra thị trường.
3. SGDCK có thể xem xét cho chứng
khoán thuộc diện bị hủy đăng ký giao dịch được tiếp tục giao dịch trong một khoảng
thời gian nhất định nhưng không quá ba mươi (30) ngày trước ngày hủy đăng ký
giao dịch.
Chương V
NGHĨA VỤ CỦA TỔ
CHỨC ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH, CỔ ĐÔNG LỚN, CỔ ĐÔNG SÁNG LẬP TRONG THỜI GIAN BỊ HẠN CHẾ
CHUYỂN NHƯỢNG, NGƯỜI NỘI BỘ CỦA TỔ CHỨC ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH VÀ NGƯỜI CÓ LIÊN QUAN
CỦA NGƯỜI NỘI BỘ
Điều 35. Nghĩa vụ
của tổ chức đăng ký giao dịch
1. Thực hiện nghĩa vụ công bố thông
tin theo quy định của Bộ Tài chính về công bố thông tin của công ty đại chúng,
Quy chế công bố thông tin tại SGDCK và các quy định liên quan.
2. Tuân thủ quy định về quản trị công
ty áp dụng cho các công ty đại chúng theo quy định của Bộ Tài chính và các quy
định liên quan.
3. Thực hiện các cam kết (nếu có) đối
với SGDCK.
4. Cập nhật và công bố thông tin qua
hệ thống quản lý thông tin của SGDCK.
5. Bổ sung hồ sơ của tổ chức đăng ký
giao dịch trong trường hợp cần thiết và/hoặc theo yêu cầu của SGDCK.
6. Cập nhật thường xuyên và thực hiện
nghiêm chỉnh các quy chế của SGDCK và các quy định pháp luật về chứng khoán và
thị trường chứng khoán.
7. Báo cáo danh sách cổ đông lớn, người
nội bộ và người có liên quan theo yêu cầu của SGDCK.
Điều 36. Nghĩa vụ
của cổ đông lớn, cổ đông sáng lập trong thời gian bị hạn chế chuyển nhượng, người
nội bộ của tổ chức đăng ký giao dịch và người có liên quan của người nội bộ
1. Thực hiện các nghĩa vụ về báo cáo
và công bố thông tin theo quy định của SGDCK và các quy định có liên quan khác
về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
2. Giải trình theo yêu cầu của SGDCK
trong trường hợp cần thiết.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 37. Điều
khoản thi hành
1. SGDCK thực hiện giám sát việc tuân
thủ Quy chế này của các đối tượng áp dụng của Quy chế.
2. SGDCK chịu trách nhiệm ban hành
các quy trình nghiệp vụ phù hợp với Quy chế này.
3. Trường hợp các văn bản quy phạm
pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng Quy chế này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay
thế bằng văn bản mới thì thực hiện theo quy định tại văn bản sửa đổi, bổ sung,
thay thế.
4. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này
do Tổng Giám đốc SGDCK quyết định sau khi được Hội đồng Quản
trị SGDCK thông qua và được sự chấp thuận của UBCKNN./.
PHỤ LỤC:
KÝ HIỆU CÁC TRẠNG THÁI CHỨNG KHOÁN TRONG
NGÀY GIAO DỊCH
(Ban hành kèm theo Quyết định số
634/QĐ-SGDHN ngày 24 tháng 9
năm 2019 của Tổng Giám đốc Sở
Giao dịch Chứng khoán Hà Nội)
Trạng
thái chứng khoán
|
Ký
hiệu
|
Bình thường
|
P
|
Đăng ký giao dịch mới
|
N
|
Đăng ký giao dịch bổ sung
|
I
|
Giảm vốn
|
D
|
Ngày giao dịch không hưởng cổ tức
|
XD
|
Ngày giao dịch không hưởng lãi
|
XI
|
Ngày giao dịch không hưởng quyền
mua
|
XR
|
Ngày giao dịch không hưởng quyền họp
đại hội cổ đông
|
M
|
Giao dịch đặc biệt
(Chứng khoán không có giao dịch
trên 25 phiên liên tiếp)
|
ST
|
Bị tạm ngừng giao dịch
|
H
|
Chứng khoán hạn chế giao dịch
(Chứng khoán không được giao dịch
trong ngày)
|
LM
|