Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Văn bản hợp nhất 66/VBHN-BTC 2019 Thông tư hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP

Số hiệu: 66/VBHN-BTC Loại văn bản: Văn bản hợp nhất
Nơi ban hành: Bộ Tài chính Người ký: Trần Xuân Hà
Ngày ban hành: 19/12/2019 Ngày hợp nhất: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 66/VBHN-BTC

Hà Nội, ngày 19 tháng 12 năm 2019

THÔNG TƯ1

HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 218/2013/NĐ-CP NGÀY 26 THÁNG 12 NĂM 2013 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH LUẬT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 8 năm 2014, được sửa đổi, bổ sung bởi:

1. Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2014;

2. Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10 tháng 10 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2014;

3. Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22 tháng 6 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 8 năm 2015.

4. Thông tư liên tịch số 12/2016/TTLT-BKHCN-BTC ngày 28 tháng 6 năm 2016 của Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Tài chính hướng dẫn nội dung chi và quản lý phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2016.

5. Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12 tháng 8 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế và sửa đổi một số điều tại các Thông tư về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.

6. Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16 tháng 3 năm 2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2013 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2018.

Căn cứ Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 3/6/2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 32/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;

Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành về thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:2

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.

Điều 2. Người nộp thuế

1. Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm:

a) Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật các tổ chức tín dụng, Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Chứng khoán, Luật Dầu khí, Luật Thương mại và các văn bản quy phạm pháp luật khác dưới các hình thức: Công ty cổ phần; Công ty trách nhiệm hữu hạn; Công ty hợp danh; Doanh nghiệp tư nhân; Văn phòng Luật sư, Văn phòng công chứng tư; Các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh; Các bên trong hợp đồng phân chia sản phẩm dầu khí, Xí nghiệp liên doanh dầu khí, Công ty điều hành chung.

b) Đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập có sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế trong tất cả các lĩnh vực.

c) Tổ chức được thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã.

d) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú tại Việt Nam.

Cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài là cơ sở sản xuất, kinh doanh mà thông qua cơ sở này, doanh nghiệp nước ngoài tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam, bao gồm:

- Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, công xưởng, phương tiện vận tải, hầm mỏ, mỏ dầu, khí hoặc địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên khác tại Việt Nam;

- Địa điểm xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp;

- Cơ sở cung cấp dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ tư vấn thông qua người làm công hoặc tổ chức, cá nhân khác;

- Đại lý cho doanh nghiệp nước ngoài;

- Đại diện tại Việt Nam trong trường hợp là đại diện có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài hoặc đại diện không có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài nhưng thường xuyên thực hiện việc giao hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ tại Việt Nam.

Trường hợp Hiệp định tránh đánh thuế hai lần mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết có quy định khác về cơ sở thường trú thì thực hiện theo quy định của Hiệp định đó.

e) Tổ chức khác ngoài các tổ chức nêu tại các điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều này có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa hoặc dịch vụ, có thu nhập chịu thuế.

2. Tổ chức nước ngoài sản xuất kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính. Các tổ chức này nếu có hoạt động chuyển nhượng vốn thì thực hiện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn tại Điều 14 Chương IV Thông tư này.

Chương II

PHƯƠNG PHÁP VÀ CĂN CỨ TÍNH THUẾ

Điều 3. Phương pháp tính thuế

13 Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế bằng thu nhập tính thuế trừ đi phần trích lập quỹ khoa học và công nghệ (nếu có) nhân với thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp.

Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định theo công thức sau:

Thuế TNDN phải nộp

= (

Thu nhập tính thuế

-

Phần trích lập quỹ KH&CN (nếu có)

) x

Thuế suất thuế TNDN

- Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ở nước ngoài chuyển phần thu nhập sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp ở nước ngoài của doanh nghiệp về Việt Nam đối với các nước đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì thực hiện theo quy định của Hiệp định; đối với các nước chưa ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì trường hợp thuế thu nhập doanh nghiệp ở các nước mà doanh nghiệp đầu tư chuyển về có mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn thì thu phần chênh lệch so với số thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam.

- Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài có thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại nước ngoài thực hiện kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của Việt Nam, kể cả trường hợp doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi miễn, giảm thuế thu nhập theo quy định của nước doanh nghiệp đầu tư. Mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp để tính và kê khai thuế đối với các khoản thu nhập từ nước ngoài là 22% (từ ngày 01/01/2016 là 20%), không áp dụng mức thuế suất ưu đãi (nếu có) mà doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài đang được hưởng theo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.

- Trường hợp khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài đã chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (hoặc một loại thuế có bản chất tương tự như thuế thu nhập doanh nghiệp) ở nước ngoài, khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tại Việt Nam, doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài được trừ số thuế đã nộp ở nước ngoài hoặc đã được đối tác nước tiếp nhận đầu tư trả thay (kể cả thuế đối với tiền lãi cổ phần), nhưng số thuế được trừ không vượt quá số thuế thu nhập tính theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam. Số thuế thu nhập doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài được miễn, giảm đối với phần lợi nhuận được hưởng từ dự án đầu tư ở nước ngoài theo luật pháp của nước doanh nghiệp đầu tư cũng được trừ khi xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tại Việt Nam.

- Trường hợp doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ở nước ngoài có chuyển phần thu nhập về nước mà không thực hiện kê khai, nộp thuế đối với phần thu nhập chuyển về nước thì cơ quan thuế thực hiện ấn định thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh tại nước ngoài theo quy định của Luật Quản lý thuế.

- Hồ sơ đính kèm khi kê khai và nộp thuế của doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài đối với khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài bao gồm:

+ Bản chụp Tờ khai thuế thu nhập ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế;

+ Bản chụp chứng từ nộp thuế ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế hoặc bản gốc xác nhận của cơ quan thuế nước ngoài về số thuế đã nộp hoặc bản chụp chứng từ có giá trị tương đương có xác nhận của người nộp thuế.

- Khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài được kê khai vào quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của năm có chuyển phần thu nhập về nước theo quy định của pháp luật về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Khoản thu nhập (lãi), khoản lỗ phát sinh từ dự án đầu tư ở nước ngoài không được trừ vào số lỗ, số thu nhập (lãi) phát sinh trong nước của doanh nghiệp khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.

2. Kỳ tính thuế được xác định theo năm dương lịch. Trường hợp doanh nghiệp áp dụng năm tài chính khác với năm dương lịch thì kỳ tính thuế xác định theo năm tài chính áp dụng. Kỳ tính thuế đầu tiên đối với doanh nghiệp mới thành lập và kỳ tính thuế cuối cùng đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản được xác định phù hợp với kỳ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán.

3. Trường hợp kỳ tính thuế năm đầu tiên của doanh nghiệp mới thành lập kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư và kỳ tính thuế năm cuối cùng đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản có thời gian ngắn hơn 03 tháng thì được cộng với kỳ tính thuế năm tiếp theo (đối với doanh nghiệp mới thành lập) hoặc kỳ tính thuế năm trước đó (đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản) để hình thành một kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm đầu tiên hoặc kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm cuối cùng không vượt quá 15 tháng.

4. Trường hợp doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm cả chuyển đổi kỳ tính thuế từ năm dương lịch sang năm tài chính hoặc ngược lại) thì kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp của năm chuyển đổi không vượt quá 12 tháng. Doanh nghiệp đang trong thời gian được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp mà có thực hiện chuyển đổi kỳ tính thuế thì doanh nghiệp được lựa chọn: Ưu đãi trong năm chuyển đổi kỳ tính thuế hoặc nộp thuế theo mức thuế suất không được hưởng ưu đãi của năm chuyển đổi kỳ tính thuế và hưởng ưu đãi thuế sang năm tiếp theo.

Ví dụ 1: Doanh nghiệp A (DN A) kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2013 áp dụng theo năm dương lịch, đầu năm 2014 lựa chọn chuyển đổi sang năm tài chính từ ngày 01/4 năm này sang ngày 31/03 năm sau, thì kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm chuyển đổi (năm chuyển đổi 2014) được tính từ ngày 01/01/2014 đến hết ngày 31/03/2014 (3 tháng), kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm tiếp theo (năm tài chính 2014) được tính từ ngày 01/04/2014 đến hết ngày 31/03/2015.

Ví dụ 2: Cũng trường hợp nêu trên nhưng DN A được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (miễn thuế 2 năm, giảm 50% thuế TNDN trong 4 năm tiếp theo), năm 2012 bắt đầu được miễn thuế thì DN A sẽ hưởng ưu đãi thuế như sau (miễn thuế các năm 2012, 2013; giảm 50% thuế các năm 2014, 2015, 2016, 2017).

Trường hợp doanh nghiệp lựa chọn giảm 50% thuế theo kỳ tính thuế năm chuyển đổi 2014 thì doanh nghiệp tiếp tục thực hiện giảm 50% thuế TNDN 3 năm tính thuế tiếp theo tính từ năm tài chính 2014 (năm tài chính 2014 từ 1/4/2014 đến 31/3/2015) đến hết năm tài chính 2016.

Trường hợp doanh nghiệp lựa chọn không hưởng ưu đãi giảm 50% thuế TNDN đối với kỳ tính thuế TNDN năm chuyển đổi 2014 (kỳ tính thuế năm chuyển đổi 2014 kê khai nộp thuế theo mức thuế suất không được hưởng ưu đãi) thì doanh nghiệp được giảm 50% thuế TNDN từ năm tài chính 2014 (từ 1/4/2014 đến 31/3/2015) đến hết năm tài chính 2017.

5. Đơn vị sự nghiệp, tổ chức khác không phải là doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp có hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp mà các đơn vị này xác định được doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ, cụ thể như sau:

+ Đối với dịch vụ (bao gồm cả lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay): 5%.

Riêng hoạt động giáo dục, y tế, biểu diễn nghệ thuật: 2%.

+ Đối với kinh doanh hàng hóa: 1 %.

+ Đối với hoạt động khác: 2%.

Ví dụ 3: Đơn vị sự nghiệp A có phát sinh hoạt động cho thuê nhà, doanh thu cho thuê nhà một (01) năm là 100 triệu đồng, đơn vị không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động cho thuê nhà nêu trên do vậy đơn vị lựa chọn kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ như sau:

Số thuế TNDN phải nộp = 100.000.000 đồng x 5% = 5.000.000 đồng.

6. Doanh nghiệp có doanh thu, chi phí và thu nhập khác bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu, chi phí, thu nhập khác bằng ngoại tệ, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Đối với loại ngoại tệ không có tỷ giá hối đoái với đồng Việt Nam thì phải quy đổi thông qua một loại ngoại tệ có tỷ giá hối đoái với đồng Việt Nam.

Điều 4. Xác định thu nhập tính thuế

1. Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước theo quy định.

Thu nhập tính thuế được xác định theo công thức sau:

Thu nhập tính thuế

=

Thu nhập chịu thuế

-

Thu nhập được miễn thuế

+

Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định

2.4 Thu nhập chịu thuế

Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác.

Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế xác định như sau:

Thu nhập chịu thuế

=

Doanh thu

-

Chi phí được trừ

+

Các khoản thu nhập khác

Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bằng doanh thu của hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trừ chi phí được trừ của hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó. Doanh nghiệp có nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh áp dụng nhiều mức thuế suất khác nhau thì doanh nghiệp phải tính riêng thu nhập của từng hoạt động nhân với thuế suất tương ứng.

Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản theo quy định của pháp luật phải hạch toán riêng để kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với mức thuế suất 22% (từ ngày 01/01/2016 áp dụng mức thuế suất 20%), không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (trừ phần thu nhập của doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư kinh doanh nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua được áp dụng thuế suất thuế TNDN 10% theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC).

Doanh nghiệp trong kỳ tính thuế có các hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia thực hiện dự án đầu tư (trừ dự án thăm dò, khai thác khoáng sản) nếu bị lỗ thì số lỗ này được bù trừ với lãi của hoạt động sản xuất kinh doanh (bao gồm cả thu nhập khác quy định tại Điều 7 Thông tư số 78/2014/TT-BTC), sau khi bù trừ vẫn còn lỗ thì tiếp tục được chuyển sang các năm tiếp theo trong thời hạn chuyển lỗ theo quy định.

Đối với số lỗ của hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia thực hiện dự án đầu tư (trừ dự án thăm dò, khai thác khoáng sản) của các năm 2013 trở về trước còn trong thời hạn chuyển lỗ thì doanh nghiệp phải chuyển vào thu nhập của hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia thực hiện dự án đầu tư, nếu chuyển không hết thì được chuyển lỗ vào thu nhập của hoạt động sản xuất kinh doanh (bao gồm cả thu nhập khác) từ năm 2014 trở đi.

Trường hợp doanh nghiệp làm thủ tục giải thể doanh nghiệp, sau khi có quyết định giải thể nếu có chuyển nhượng bất động sản là tài sản cố định của doanh nghiệp thì thu nhập (lãi) từ chuyển nhượng bất động sản (nếu có) được bù trừ với lỗ từ hoạt động sản xuất kinh doanh (bao gồm cả số lỗ của các năm trước được chuyển sang theo quy định) vào kỳ tính thuế phát sinh hoạt động chuyển nhượng bất động sản.

Điều 5. Doanh thu

1. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định như sau:

Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng hóa, tiền gia công, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

a) Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế là doanh thu chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.

Ví dụ 4: Doanh nghiệp A là đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế. Hóa đơn giá trị gia tăng gồm các chỉ tiêu như sau:

Giá bán:

Thuế GTGT (10%):

Giá thanh toán:

100.000 đồng.

10.000 đồng.

110.000 đồng.

Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là 100.000 đồng.

b) Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng là doanh thu bao gồm cả thuế giá trị gia tăng.

Ví dụ 5: Doanh nghiệp B là đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng. Hóa đơn bán hàng chỉ ghi giá bán là 110.000 đồng (giá đã có thuế GTGT).

Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là 110.000 đồng.

c) Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh dịch vụ mà khách hàng trả tiền trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc được xác định theo doanh thu trả tiền một lần. Trường hợp doanh nghiệp đang trong thời gian hưởng ưu đãi thuế việc xác định số thuế được ưu đãi phải căn cứ vào tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của số năm thu tiền trước chia (:) cho số năm thu tiền trước.

2.5 Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định như sau:

a) Đối với hoạt động bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa cho người mua.

b) Đối với hoạt động cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc hoàn thành từng phần việc cung ứng dịch vụ cho người mua trừ trường hợp nêu tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC , Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC .

c) Đối với hoạt động vận tải hàng không là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ vận chuyển cho người mua.

d) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

3. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp xác định như sau:

a) Đối với hàng hóa, dịch vụ bán theo phương thức trả góp, trả chậm là tiền bán hàng hóa, dịch vụ trả tiền một lần, không bao gồm tiền lãi trả góp, tiền lãi trả chậm.

b)6 Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi (không bao gồm hàng hóa, dịch vụ sử dụng để tiếp tục quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp) được xác định theo giá bán của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương trên thị trường tại thời điểm trao đổi.

Ví dụ: Doanh nghiệp A có chức năng sản xuất phụ tùng ôtô và lắp ráp ô tô. Doanh nghiệp A dùng sản phẩm lốp ôtô do doanh nghiệp sản xuất để trưng bày, giới thiệu sản phẩm hoặc dùng lốp ôtô để tiếp tục lắp ráp thành ôtô hoàn chỉnh thì trong trường hợp này sản phẩm lốp ôtô của doanh nghiệp không phải quy đổi để tính vào doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp.

Ví dụ: Doanh nghiệp B là doanh nghiệp sản xuất máy tính Trong năm doanh nghiệp B có xuất một số máy tính do chính doanh nghiệp sản xuất cho cán bộ công nhân viên để dùng làm việc tại doanh nghiệp thì các sản phẩm máy tính này không phải quy đổi để tính vào doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp.

c) Đối với hoạt động gia công hàng hóa là tiền thu về hoạt động gia công bao gồm cả tiền công, chi phí về nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ cho việc gia công hàng hóa.

d) Đối với hàng hóa của các đơn vị giao đại lý, ký gửi và nhận đại lý, ký gửi theo hợp đồng đại lý, ký gửi bán đúng giá hưởng hoa hồng được xác định như sau:

- Doanh nghiệp giao hàng hóa cho các đại lý (kể cả đại lý bán hàng đa cấp), ký gửi là tổng số tiền bán hàng hóa.

- Doanh nghiệp nhận làm đại lý, ký gửi bán hàng đúng giá quy định của doanh nghiệp giao đại lý, ký gửi là tiền hoa hồng được hưởng theo hợp đồng đại lý, ký gửi hàng hóa.

e) Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê. Trường hợp bên thuê trả tiền trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc được xác định theo doanh thu trả tiền một lần.

Doanh nghiệp căn cứ điều kiện thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ thực tế và việc xác định chi phí, có thể lựa chọn một trong hai phương pháp xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế như sau:

- Là số tiền cho thuê tài sản của từng năm được xác định bằng (=) số tiền trả trước chia (:) số năm trả tiền trước.

- Là toàn bộ số tiền cho thuê tài sản của số năm trả tiền trước.

Trường hợp doanh nghiệp đang trong thời gian hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp lựa chọn phương pháp xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ số tiền thuê bên thuê trả trước cho nhiều năm thì việc xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp từng ưu đãi thuế căn cứ vào tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp của số năm trả tiền trước chia (:) số năm bên thuê trả tiền trước.

g) Đối với hoạt động kinh doanh sân gôn là tiền bán thẻ hội viên, bán vé chơi gôn và các khoản thu khác trong kỳ tính thuế được xác định như sau:

- Đối với hình thức bán vé, bán thẻ chơi gôn theo ngày, doanh thu kinh doanh sân gôn làm căn cứ xác định thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp là số tiền thu được từ bán vé, bán thẻ và các khoản thu khác phát sinh trong kỳ tính thuế.

- Đối với hình thức bán vé, bán thẻ hội viên loại thẻ trả trước cho nhiều năm, doanh thu làm căn cứ xác định thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp của từng năm là số tiền bán thẻ và các khoản thu khác thực thu được chia cho số năm sử dụng thẻ hoặc xác định theo doanh thu trả tiền một lần.

h) Đối với hoạt động tín dụng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài là thu từ lãi tiền gửi, thu từ lãi tiền cho vay, doanh thu về cho thuê tài chính phải thu phát sinh trong kỳ tính thuế được hạch toán vào doanh thu theo quy định hiện hành về cơ chế tài chính của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

i) Đối với hoạt động vận tải là toàn bộ doanh thu vận chuyển hành khách, hàng hóa, hành lý phát sinh trong kỳ tính thuế.

k) Đối với hoạt động cung cấp điện, nước sạch là số tiền cung cấp điện, nước sạch ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng. Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là ngày xác nhận chỉ số công tơ điện và được ghi trên hóa đơn tính tiền điện, tiền nước sạch.

Ví dụ 6: Hóa đơn tiền điện ghi chỉ số công tơ từ ngày 5/12 đến ngày 5/1. Doanh thu của hóa đơn này được tính vào tháng 1.

l) Đối với lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ số tiền thu được do cung ứng dịch vụ bảo hiểm và hàng hóa, dịch vụ khác, kể cả phụ thu và phí thu thêm mà doanh nghiệp bảo hiểm được hưởng chưa có thuế giá trị gia tăng, bao gồm:

- Doanh thu từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm:

Đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm và tái bảo hiểm là số tiền phải thu về thu phí bảo hiểm gốc; thu phí nhận tái bảo hiểm; thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm; thu phí quản lý đơn bảo hiểm; thu phí về dịch vụ đại lý bao gồm giám định tổn thất, xét giải quyết bồi thường, yêu cầu người thứ ba bồi hoàn, xử lý hàng bồi thường 100% (không kể giám định hộ giữa các doanh nghiệp thành viên hạch toán nội bộ trong cùng một doanh nghiệp bảo hiểm hạch toán độc lập) sau khi đã trừ đi các khoản phải chi để giảm thu như: hoàn phí bảo hiểm; giảm phí bảo hiểm; hoàn phí nhận tái bảo hiểm; giảm phí nhận tái bảo hiểm; hoàn hoa hồng nhượng tái bảo hiểm; giảm hoa hồng nhượng tái bảo hiểm.

Trường hợp các doanh nghiệp bảo hiểm tham gia đồng bảo hiểm, doanh thu để tính thu nhập chịu thuế của từng bên là tiền thu phí bảo hiểm gốc được phân bổ theo tỷ lệ đồng bảo hiểm cho mỗi bên chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.

Đối với hợp đồng bảo hiểm thỏa thuận trả tiền theo từng kỳ thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là số tiền phải thu phát sinh trong từng kỳ.

Trường hợp có thực hiện các nghiệp vụ thu hộ giữa các doanh nghiệp trực thuộc hoặc giữa doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc với trụ sở chính của doanh nghiệp bảo hiểm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế không bao gồm phần doanh thu thu hộ.

- Doanh thu hoạt động môi giới bảo hiểm: Các khoản thu hoa hồng môi giới bảo hiểm sau khi trừ các khoản hoa hồng môi giới bảo hiểm, giảm và hoàn hoa hồng môi giới bảo hiểm.

m) Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, giá trị hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng công trình xây dựng, lắp đặt nghiệm thu.

- Trường hợp xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị là số tiền từ hoạt động xây dựng, lắp đặt bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị.

- Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị là số tiền từ hoạt động xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị.

n) Đối với hoạt động kinh doanh dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh:

- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ thì doanh thu tính thuế là doanh thu của từng bên được chia theo hợp đồng.

- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng sản phẩm thì doanh thu tính thuế là doanh thu của sản phẩm được chia cho từng bên theo hợp đồng.

- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh thu để xác định thu nhập trước thuế là số tiền bán hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải cử ra một bên làm đại diện có trách nhiệm xuất hóa đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí, xác định lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp chia cho từng bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh. Mỗi bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh tự thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp của mình theo quy định hiện hành.

- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh thu để xác định thu nhập chịu thuế là số tiền bán hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải cử ra một bên làm đại diện có trách nhiệm xuất hóa đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí và kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thay cho các bên còn lại tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh.

o) Đối với hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng (casino, trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh có đặt cược) là số tiền thu từ hoạt động này bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt trừ số tiền đã trả thưởng cho khách.

p) Đối với hoạt động kinh doanh chứng khoán là các khoản thu từ dịch vụ môi giới, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư, tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư, phát hành chứng chỉ quỹ, dịch vụ tổ chức thị trường và các dịch vụ chứng khoán khác theo quy định của pháp luật.

q) Đối với dịch vụ tài chính phái sinh là số tiền thu từ việc cung ứng các dịch vụ tài chính phái sinh thực hiện trong kỳ tính thuế.

Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế7

1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.

Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên ghi trên hóa đơn mà đến thời điểm ghi nhận chi phí, doanh nghiệp chưa thanh toán thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp khi thanh toán doanh nghiệp không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì doanh nghiệp phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh khoản chi phí này).

Đối với các hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ đã thanh toán bằng tiền mặt phát sinh trước thời điểm Thông tư số 78/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành thì không phải điều chỉnh lại theo quy định tại Điểm này.

Ví dụ 7: Tháng 8 năm 2014 doanh nghiệp A có mua hàng hóa đã có hóa đơn và giá trị ghi trên hóa đơn là 30 triệu đồng nhưng chưa thanh toán. Trong kỳ tính thuế năm 2014, doanh nghiệp A đã tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế đối với giá trị mua hàng hóa này. Sang năm 2015, doanh nghiệp A có thực hiện thanh toán giá trị mua hàng hóa này bằng tiền mặt do vậy doanh nghiệp A phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kỳ tính thuế năm 2015).

Trường hợp doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và có hóa đơn in trực tiếp từ máy tính tiền theo quy định của pháp luật về hóa đơn; hóa đơn này nếu có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì doanh nghiệp căn cứ vào hóa đơn này và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của doanh nghiệp để tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

Trường hợp doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và có hóa đơn in trực tiếp từ máy tính tiền theo quy định của pháp luật về hóa đơn; hóa đơn này nếu có giá trị dưới 20 triệu đồng và có thanh toán bằng tiền mặt thì doanh nghiệp căn cứ vào hóa đơn này và chứng từ thanh toán bằng tiền mặt của doanh nghiệp để tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

2.1. Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này.

Trường hợp doanh nghiệp có chi phí liên quan đến phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường thì khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế, cụ thể như sau:

Doanh nghiệp phải tự xác định rõ tổng giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và trường hợp bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật.

Phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường được xác định bằng tổng giá trị tổn thất trừ phần giá trị doanh nghiệp bảo hiểm hoặc tổ chức, cá nhân khác phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

a) Hồ sơ đối với tài sản, hàng hóa bị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn được tính vào chi phí được trừ như sau:

- Biên bản kiểm kê giá trị tài sản, hàng hóa bị tổn thất do doanh nghiệp lập.

Biên bản kiểm kê giá trị tài sản, hàng hóa tổn thất phải xác định rõ giá trị tài sản, hàng hóa bị tổn thất, nguyên nhân tổn thất, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân về những tổn thất; chủng loại, số lượng, giá trị tài sản, hàng hóa có thể thu hồi được (nếu có); bảng kê xuất nhập tồn hàng hóa bị tổn thất có xác nhận do đại diện hợp pháp của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật.

- Hồ sơ bồi thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường (nếu có).

- Hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường (nếu có).

b) Hàng hóa bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên, hàng hóa hết hạn sử dụng, không được bồi thường thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

Hồ sơ đối với hàng hóa bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên, hàng hóa hết hạn sử dụng, được tính vào chi phí được trừ như sau:

- Biên bản kiểm kê giá trị hàng hóa bị hư hỏng do doanh nghiệp lập.

Biên bản kiểm kê giá trị hàng hóa hư hỏng phải xác định rõ giá trị hàng hóa bị hư hỏng, nguyên nhân hư hỏng; chủng loại, số lượng, giá trị hàng hóa có thể thu hồi được (nếu có) kèm theo bảng kê xuất nhập tồn hàng hóa bị hư hỏng có xác nhận do đại diện hợp pháp của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật.

- Hồ sơ bồi thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường (nếu có).

- Hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường (nếu có).

c) Hồ sơ nêu trên được lưu tại doanh nghiệp và xuất trình với cơ quan thuế khi cơ quan thuế yêu cầu.

2.2. Chi khấu hao tài sản cố định thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Chi khấu hao đối với tài sản cố định không sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.

Riêng tài sản cố định phục vụ cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp như: nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà thay quần áo, nhà vệ sinh, phòng hoặc trạm y tế để khám chữa bệnh, cơ sở đào tạo, dạy nghề, thư viện, nhà trẻ, khu thể thao và các thiết bị, nội thất đủ điều kiện là tài sản cố định lắp đặt trong các công trình nêu trên; bể chứa nước sạch, nhà để xe; xe đưa đón người lao động, nhà ở trực tiếp cho người lao động; chi phí xây dựng cơ sở vật chất, chi phí mua sắm máy, thiết bị là tài sản cố định dùng để tổ chức hoạt động giáo dục nghề nghiệp được trích khấu hao tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

b) Chi khấu hao đối với tài sản cố định không có giấy tờ chứng minh thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (trừ tài sản cố định thuê mua tài chính).

c) Chi khấu hao đối với tài sản cố định không được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp theo chế độ quản lý tài sản cố định và hạch toán kế toán hiện hành.

d) Phần trích khấu hao vượt mức quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tải sản cố định.

Doanh nghiệp thực hiện thông báo phương pháp trích khấu hao tài sản cố định mà doanh nghiệp lựa chọn áp dụng với cơ quan thuế trực tiếp quản lý trước khi thực hiện trích khấu hao (ví dụ: thông báo lựa chọn thực hiện phương pháp khấu hao đường thẳng...). Hàng năm doanh nghiệp trích khấu hao tài sản cố định theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định kể cả trường hợp khấu hao nhanh (nếu đáp ứng điều kiện).

Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả kinh tế cao được trích khấu hao nhanh nhưng tối đa không quá 2 lần mức khấu hao xác định theo phương pháp đường thẳng để nhanh chóng đổi mới công nghệ đối với một số tài sản cố định theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định. Khi thực hiện trích khấu hao nhanh, doanh nghiệp phải đảm bảo kinh doanh có lãi.

Tài sản cố định góp vốn, tài sản cố định điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình có đánh giá lại theo quy định thì doanh nghiệp nhận tài sản cố định này được tính khấu hao vào chi phí được trừ theo nguyên giá đánh giá lại. Đối với loại tài sản khác không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định có góp vốn, điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất: sáp nhập, chuyển đổi loại hình và tài sản này có đánh giá lại theo quy định thì doanh nghiệp nhận tài sản này được tính vào chi phí hoặc phân bổ dần vào chi phí được trừ theo giá đánh giá lại.

Đối với tài sản cố định tự làm nguyên giá tài sản cố định được trích khấu hao tính vào chi phí được trừ là tổng các chi phí sản xuất để hình thành nên tài sản đó.

Đối với tài sản là công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, ... không đáp ứng đủ điều kiện xác định là tài sản cố định theo quy định thì chi phí mua tài sản nêu trên được phân bổ dần vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng tối đa không quá 3 năm.

đ) Khấu hao đối với tài sản cố định đã khấu hao hết giá trị.

e) Một số trường hợp cụ thể được xác định như sau:

- Không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế: Phần trích khấu hao tương ứng với nguyên giá vượt trên 1,6 tỷ đồng/xe đối với ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ: ô tô dùng cho kinh doanh vận tải hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn; ô tô dùng để làm mẫu và lái thử cho kinh doanh ô tô); phần trích khấu hao đối với tài sản cố định là tàu bay dân dụng, du thuyền không sử dụng kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn.

Ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống chuyên kinh doanh vận tải hành khách, du lịch và khách sạn là các ô tô được đăng ký tên doanh nghiệp mà doanh nghiệp này trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có đăng ký một trong các ngành nghề: vận tải hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn và được cấp phép kinh doanh theo quy định tại các văn bản pháp luật về kinh doanh vận tải, hành khách, du lịch, khách sạn.

Tàu bay dân dụng và du thuyền không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, khách du lịch là tàu bay dân dụng, du thuyền của các doanh nghiệp đăng ký và hạch toán trích khấu hao tài sản cố định nhưng trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của doanh nghiệp không đăng ký ngành nghề vận tải hàng hóa, vận tải hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn.

Trường hợp doanh nghiệp có chuyển nhượng, thanh lý xe ô tô chở người từ 9 cho ngồi trở xuống thì giá trị còn lại của xe được xác định bằng nguyên giá thực mua tài sản cố định trừ (-) số khấu hao lũy kế của tài sản cố định theo chế độ quản lý sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định tính đến thời điểm chuyển nhượng, thanh lý xe.

Ví dụ 8: Doanh nghiệp A có mua xe ô tô dưới 9 chỗ ngồi có nguyên giá là 6 tỷ đồng, công ty trích khấu hao 1 năm sau đó thực hiện thanh lý. Số khấu hao theo chế độ quản lý sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định là 1 tỷ đồng (thời gian trích khấu hao là 6 năm theo văn bản về khấu hao tài sản cố định). Số trích khấu hao theo chính sách thuế được tính vào chi phí được trừ là 1,6 tỷ đồng/6 năm = 267 triệu đồng. Doanh nghiệp A thanh lý bán xe là 5 tỷ đồng.

Thu nhập từ thanh lý xe: 5 tỷ đồng - (6 tỷ đồng - 1 tỷ đồng) = 0 đồng

- Khấu hao đối với công trình trên đất vừa sử dụng cho sản xuất kinh doanh vừa sử dụng cho mục đích khác thì không được tính khấu hao vào chi phí được trừ đối với giá trị công trình trên đất tương ứng phần diện tích không sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.

Trường hợp doanh nghiệp có công trình trên đất như trụ sở văn phòng, nhà xưởng, cửa hàng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì doanh nghiệp được trích khấu hao tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế theo đúng mức trích khấu hao và thời gian sử dụng tài sản cố định quy định hiện hành của Bộ Tài chính đối với các công trình này nếu đáp ứng các điều kiện như sau:

+ Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên doanh nghiệp (trong trường hợp đất thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp) hoặc có hợp đồng thuê đất, mượn đất giữa doanh nghiệp với đơn vị, cá nhân có đất và đại diện doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của hợp đồng (trong trường hợp đất đi thuê hoặc đi mượn).

+ Hóa đơn thanh toán khối lượng công trình xây dựng bàn giao kèm theo hợp đồng xây dựng công trình, thanh lý hợp đồng, quyết toán giá trị công trình xây dựng mang tên, địa chỉ và mã số thuế của doanh nghiệp.

+ Công trình trên đất được quản lý, theo dõi hạch toán theo quy định hiện hành về quản lý tài sản cố định.

- Trường hợp tài sản cố định thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp đang dùng cho sản xuất kinh doanh nhưng phải tạm thời dừng do sản xuất theo mùa vụ với thời gian dưới 09 tháng; tạm thời dừng để sửa chữa, để di dời di chuyển địa điểm, để bảo trì, bảo dưỡng theo định kỳ, với thời gian dưới 12 tháng, sau đó tài sản cố định tiếp tục đưa vào phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh thì trong khoảng thời gian tạm dừng đó, doanh nghiệp được trích khấu hao và khoản chi phí khấu hao tài sản cố định trong thời gian tạm dừng được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

Doanh nghiệp phải lưu giữ và cung cấp đầy đủ hồ sơ, lý do của việc tạm dừng tài sản cố định khi cơ quan thuế yêu cầu.

- Quyền sử dụng đất lâu dài không được trích khấu hao và phân bổ vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế; Quyền sử dụng đất có thời hạn nếu có đầy đủ hóa đơn chứng từ và thực hiện đúng các thủ tục theo quy định của pháp luật, có tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì được phân bổ dần vào chi phí được trừ theo thời hạn được phép sử dụng đất ghi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bao gồm cả trường hợp dừng hoạt động để sửa chữa, đầu tư xây dựng mới).

Trường hợp doanh nghiệp mua tài sản cố định hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất lâu dài thì giá trị quyền sử dụng đất phải xác định riêng và ghi nhận là tài sản cố định vô hình; Tài sản cố định hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc thì nguyên giá là giá mua thực tế phải trả cộng (+) các khoản chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản cố định hữu hình vào sử dụng. Giá trị quyền sử dụng đất được xác định theo giá ghi trên hợp đồng mua bất động sản (tài sản) phù hợp với giá thị trường nhưng không được thấp hơn giá đất tại bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại thời điểm mua tài sản. Trường hợp doanh nghiệp mua tài sản cố định hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất lâu dài không tách riêng được giá trị quyền sử dụng đất thì giá trị quyền sử dụng được xác định theo giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại thời điểm mua tài sản.

Trường hợp doanh nghiệp có chuyển nhượng một Phần vốn hoặc chuyển nhượng toàn bộ doanh nghiệp khác theo quy định của pháp luật, nếu có chuyển giao tài sản thì doanh nghiệp nhận chuyển nhượng chỉ được trích khấu hao tài sản cố định vào chi phí được trừ đối với các tài sản chuyển giao đủ Điều kiện trích khấu hao theo giá trị còn lại trên sổ sách kế toán tại doanh nghiệp chuyển nhượng.8

2.3. Phần chi vượt định mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa đối với một số nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa đã được Nhà nước ban hành định mức.

2.4. Chi phí của doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ (không có hóa đơn, được phép lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC) nhưng không lập Bảng kê kèm theo chứng từ thanh toán cho người bán hàng, cung cấp dịch vụ trong các trường hợp:

- Mua hàng hóa là nông, lâm, thủy sản của người sản xuất, đánh bắt trực tiếp bán ra;

- Mua sản phẩm thủ công làm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, song, mây, rơm, vỏ dừa, sọ dừa hoặc nguyên liệu tận dụng từ sản phẩm nông nghiệp của người sản xuất thủ công không kinh doanh trực tiếp bán ra;

- Mua đất, đá, cát, sỏi của hộ, cá nhân tự khai thác trực tiếp bán ra;

- Mua phế liệu của người trực tiếp thu nhặt;

- Mua tài sản, dịch vụ của hộ, cá nhân không kinh doanh trực tiếp bán ra;

- Mua hàng hóa, dịch vụ của cá nhân, hộ kinh doanh (không bao gồm các trường hợp nêu trên) có mức doanh thu dưới ngưỡng doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng (100 triệu đồng/năm).

Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ do người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực. Doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ được phép lập Bảng kê và được tính vào chi phí được trừ; Các khoản chi phí này không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Trường hợp giá mua hàng hóa, dịch vụ trên bảng kê cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua hàng thì cơ quan thuế căn cứ vào giá thị trường tại thời điểm mua hàng, dịch vụ cùng loại hoặc tương tự trên thị trường xác định lại mức giá để tính lại chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

2.5. Chi tiền thuê tài sản của cá nhân không có đầy đủ hồ sơ, chứng từ dưới đây:

- Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản và chứng từ trả tiền thuê tài sản.

- Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thoả thuận doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản, chứng từ trả tiền thuê tài sản và chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân.

- Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận tiền thuê tài sản chưa bao gồm thuế (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân) và doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ tổng số tiền thuê tài sản bao gồm cả phần thuế nộp thay cho cá nhân.

2.6. Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Chi tiền lương, tiền công và các khoản phải trả khác cho người lao động doanh nghiệp đã hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế không chi trả hoặc không có chứng từ thanh toán theo quy định của pháp luật.

b) Các Khoản tiền lương, tiền thưởng cho người lao động không được ghi cụ thể Điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.9

- Trường hợp doanh nghiệp ký hợp đồng lao động với người nước ngoài trong đó có ghi khoản chi về tiền học cho con của người nước ngoài học tại Việt Nam theo bậc học từ mầm non đến trung học phổ thông được doanh nghiệp trả có tính chất tiền lương, tiền công và có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.

- Trường hợp doanh nghiệp ký hợp đồng lao động với người lao động trong đó có ghi khoản chi về tiền nhà do doanh nghiệp trả cho người lao động, khoản chi trả này có tính chất tiền lương, tiền công và có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.

- Trường hợp doanh nghiệp Việt Nam ký hợp đồng với doanh nghiệp nước ngoài trong đó nêu rõ doanh nghiệp Việt Nam phải chịu các chi phí về chỗ ở cho các chuyên gia nước ngoài trong thời gian công tác ở Việt Nam thì tiền thuê nhà cho các chuyên gia nước ngoài làm việc tại Việt Nam do doanh nghiệp Việt Nam chi trả được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.

c) Chi tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp phải trả cho người lao động nhưng hết thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm thực tế chưa chi trừ trường hợp doanh nghiệp có trích lập quỹ dự phòng để bổ sung vào quỹ tiền lương của năm sau liền kề. Mức dự phòng hàng năm do doanh nghiệp quyết định nhưng không quá 17% quỹ tiền lương thực hiện.

Quỹ tiền lương thực hiện là tổng số tiền lương thực tế đã chi trả của năm quyết toán đó đến thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ quyết toán theo quy định (không bao gồm số tiền trích lập quỹ dự phòng tiền lương của năm trước chi trong năm quyết toán thuế).

Việc trích lập dự phòng tiền lương phải đảm bảo sau khi trích lập, doanh nghiệp không bị lỗ, nếu doanh nghiệp bị lỗ thì không được trích đủ 17%.

Trường hợp năm trước doanh nghiệp có trích lập quỹ dự phòng tiền lương mà sau 6 tháng, kể từ ngày kết thúc năm tài chính doanh nghiệp chưa sử dụng hoặc sử dụng không hết quỹ dự phòng tiền lương thì doanh nghiệp phải tính giảm chi phí của năm sau.

Ví dụ 9: Khi nộp hồ sơ quyết toán thuế năm 2014, DN A có trích quỹ dự phòng tiền lương là 10 tỷ đồng, đến ngày 30/06/2015 (đối với trường hợp doanh nghiệp áp dụng kỳ tính thuế theo năm dương lịch), DN A mới chi số tiền từ quỹ dự phòng tiền lương năm 2014 là 7 tỷ đồng thì DN A phải tính giảm chi phí tiền lương năm sau (năm 2015) là 3 tỷ đồng (10 tỷ - 7 tỷ). Khi lập hồ sơ quyết toán năm 2015 nếu DN A có nhu cầu trích lập thì tiếp tục trích lập quỹ dự phòng tiền lương theo quy định.

d) Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (do một cá nhân làm chủ); thù lao trả cho các sáng lập viên, thành viên của hội đồng thành viên, hội đồng quản trị mà những người này không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh.

2.7. Phần chi trang phục bằng hiện vật cho người lao động không có hóa đơn, chứng từ. Phần chi trang phục bằng tiền cho người lao động vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm.

Trường hợp doanh nghiệp có chi trang phục cả bằng tiền và hiện vật cho người lao động để được tính vào chi phí được trừ thì mức chi tối đa đối với chi bằng tiền không vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm, bằng hiện vật phải có hóa đơn, chứng từ.

Đối với những ngành kinh doanh có tính chất đặc thù thì chi phí này được thực hiện theo quy định cụ thể của Bộ Tài chính

2.8. Chi thưởng sáng kiến, cải tiến mà doanh nghiệp không có quy chế quy định cụ thể về việc chi thưởng sáng kiến, cải tiến, không có hội đồng nghiệm thu sáng kiến, cải tiến.

2.9. Chi phụ cấp tàu xe đi nghỉ phép không đúng theo quy định của Bộ Luật Lao động.

Chi phụ cấp cho người lao động đi công tác, chi phí đi lại và tiền thuê chỗ ở cho người lao động đi công tác nếu có đầy đủ hóa đơn, chứng từ được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp doanh nghiệp có khoán tiền đi lại, tiền ở, phụ cấp cho người lao động đi công tác và thực hiện đúng theo quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của doanh nghiệp thì được tính vào chi phí được trừ khoản chi khoán tiền đi lại, tiền ở, tiền phụ cấp.

Trường hợp doanh nghiệp cử người lao động đi công tác (bao gồm công tác trong nước và công tác nước ngoài) nếu có phát sinh chi phí từ 20 triệu đồng trở lên, chi phí mua vé máy bay mà các khoản chi phí này được thanh toán bằng thẻ ngân hàng của cá nhân thì đủ điều kiện là hình thức thanh toán không dùng tiền mặt và tính vào chi phí được trừ nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

- Có hóa đơn, chứng từ phù hợp do người cung cấp hàng hóa, dịch vụ giao xuất.

- Doanh nghiệp có quyết định hoặc văn bản cử người lao động đi công tác.

- Quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của doanh nghiệp cho phép người lao động được phép thanh toán khoản công tác phí, mua vé máy bay bằng thẻ ngân hàng do cá nhân là chủ thẻ và khoản chi này sau đó được doanh nghiệp thanh toán lại cho người lao động.

Trường hợp doanh nghiệp có mua vé máy bay qua website thương mại điện tử cho người lao động đi công tác để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì chứng từ làm căn cứ để tính vào chi phí được trừ là vé máy bay điện tử, thẻ lên máy bay (boarding pass) và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của doanh nghiệp có cá nhân tham gia hành trình vận chuyển. Trường hợp doanh nghiệp không thu hồi được thẻ lên máy bay của người lao động thì chứng từ làm căn cứ để tính vào chi phí được trừ là vé máy bay điện tử, quyết định hoặc văn bản cử người lao động đi công tác và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của doanh nghiệp có cá nhân tham gia hành trình vận chuyển.

2.10. Các khoản chi được trừ sau đây nhưng nếu chi không đúng đối tượng, không đúng mục đích hoặc mức chi vượt quá quy định.

a) Các khoản chi thêm cho lao động nữ được tính vào chi phí được trừ bao gồm:

- Chi cho công tác đào tạo lại nghề cho lao động nữ trong trường hợp nghề cũ không còn phù hợp phải chuyển đổi sang nghề khác theo quy hoạch phát triển của doanh nghiệp.

Khoản chi này bao gồm: học phí (nếu có) + chênh lệch tiền lương ngạch bậc (đảm bảo 100% lương cho người đi học).

- Chi phí tiền lương và phụ cấp (nếu có) cho giáo viên dạy ở nhà trẻ, mẫu giáo do doanh nghiệp tổ chức và quản lý.

- Chi phí tổ chức khám sức khoẻ thêm trong năm như khám bệnh nghề nghiệp, mãn tính hoặc phụ khoa cho nữ công nhân viên.

- Chi bồi dưỡng cho lao động nữ sau khi sinh con lần thứ nhất hoặc lần thứ hai.

- Phụ cấp làm thêm giờ cho lao động nữ trong trường hợp vì lý do khách quan người lao động nữ không nghỉ sau khi sinh con, nghỉ cho con bú mà ở lại làm việc cho doanh nghiệp được trả theo chế độ hiện hành; kể cả trường hợp trả lương theo sản phẩm mà lao động nữ vẫn làm việc trong thời gian không nghỉ theo chế độ.

b) Các khoản chi thêm cho người dân tộc thiểu số được tính vào chi phí được trừ bao gồm: học phí đi học (nếu có) cộng chênh lệch tiền lương ngạch bậc (đảm bảo 100% lương cho người đi học); tiền hỗ trợ về nhà ở, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người dân tộc thiểu số trong trường hợp chưa được Nhà nước hỗ trợ theo chế độ quy định.

2.11.10 Phần chi vượt mức 03 triệu đồng/tháng/người để: Trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện, bảo hiểm nhân thọ cho người lao động; Phần vượt mức quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế để trích nộp các quỹ có tính chất an sinh xã hội (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm hưu trí bổ sung bắt buộc), quỹ bảo hiểm y tế và quỹ bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.

Khoản chi trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện, quỹ có tính chất an sinh xã hội, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện, bảo hiểm nhân thọ cho người lao động được tính vào chi phí được trừ ngoài việc không vượt mức quy định tại điểm này còn phải được ghi cụ thể Điều kiện hưởng và mức hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.

Doanh nghiệp không được tính vào chi phí đối với các Khoản chi cho Chương trình tự nguyện nêu trên nếu doanh nghiệp không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về bảo hiểm bắt buộc cho người lao động (kể cả trường hợp nợ tiền bảo hiểm bắt buộc).

2.12. Khoản chi trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động không theo đúng quy định hiện hành.

2.13. Chi đóng góp hình thành nguồn chi phí quản lý cho cấp trên.

2.14. Phần chi đóng góp vào các quỹ của Hiệp hội (các Hiệp hội này được thành lập theo quy định của pháp luật) vượt quá mức quy định của Hiệp hội.

2.15. Chi trả tiền điện, tiền nước đối với những hợp đồng điện nước do chủ sở hữu là hộ gia đình, cá nhân cho thuê địa điểm sản xuất, kinh doanh ký trực tiếp với đơn vị cung cấp điện, nước không có đủ chứng từ thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Trường hợp doanh nghiệp thuê địa điểm sản xuất kinh doanh trực tiếp thanh toán tiền điện, nước cho nhà cung cấp điện, nước không có các hóa đơn thanh toán tiền điện, nước và hợp đồng thuê địa điểm sản xuất kinh doanh.

b) Trường hợp doanh nghiệp thuê địa điểm sản xuất kinh doanh thanh toán tiền điện, nước với chủ sở hữu cho thuê địa điểm sản xuất kinh doanh không có chứng từ thanh toán tiền điện, nước đối với người cho thuê địa điểm sản xuất kinh doanh phù hợp với số lượng điện, nước thực tế tiêu thụ và hợp đồng thuê địa điểm sản xuất kinh doanh

2.16. Phần chi phí thuê tài sản cố định vượt quá mức phân bổ theo số năm mà bên đi thuê trả tiền trước.

Ví dụ 10: Doanh nghiệp A thuê tài sản cố định trong 4 năm với số tiền thuê là: 400 triệu đồng và thanh toán một lần. Chi phí thuê tài sản cố định được hạch toán vào chi phí hàng năm là 100 triệu đồng. Chi phí thuê tài sản cố định hàng năm vượt trên 100 triệu đồng thì phần vượt trên 100 triệu đồng không được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế.

Đối với chi phí sửa chữa tài sản cố định đi thuê mà trong hợp đồng thuê tài sản quy định bên đi thuê có trách nhiệm sửa chữa tài sản trong thời gian thuê thì chi phí sửa chữa tài sản cố định đi thuê được phép hạch toán vào chi phí hoặc phân bổ dần vào chi phí nhưng thời gian tối đa không quá 03 năm.

Trường hợp doanh nghiệp có chi các khoản chi phí để có các tài sản không thuộc tài sản cố định: chi về mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu thương mại, lợi thế kinh doanh, quyền sử dụng thương hiệu... thì các khoản chi này được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh nhưng tối đa không quá 03 năm.

Trường hợp doanh nghiệp có góp vốn bằng giá trị lợi thế kinh doanh, giá trị quyền sử dụng thương hiệu thì giá trị lợi thế kinh doanh, giá trị quyền sử dụng thương hiệu góp vốn không tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

2.17. Phần chi phí trả lãi tiền vay vốn sản xuất kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay.

2.18. Chi trả lãi tiền vay tương ứng với phần vốn điều lệ (đối với doanh nghiệp tư nhân là vốn đầu tư) đã đăng ký còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp kể cả trường hợp doanh nghiệp đã đi vào sản xuất kinh doanh. Chi trả lãi tiền vay trong quá trình đầu tư đã được ghi nhận vào giá trị của tài sản, giá trị công trình đầu tư.

Trường hợp doanh nghiệp đã góp đủ vốn điều lệ, trong quá trình kinh doanh có khoản chi trả lãi tiền vay để đầu tư vào doanh nghiệp khác thì khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

Chi trả lãi tiền vay tương ứng với vốn điều lệ còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế được xác định như sau:

- Trường hợp số tiền vay nhỏ hơn hoặc bằng số vốn điều lệ còn thiếu thì toàn bộ lãi tiền vay là khoản chi không được trừ.

- Trường hợp số tiền vay lớn hơn số vốn điều lệ còn thiếu theo tiến độ góp vốn:

+ Nếu doanh nghiệp phát sinh nhiều khoản vay thì khoản chi trả lãi tiền vay không được trừ bằng tỷ lệ (%) giữa vốn điều lệ còn thiếu trên tổng số tiền vay nhân (x) tổng số lãi vay.

+ Nếu doanh nghiệp chi phát sinh một khoản vay thì khoản chi trả lãi tiền không được trừ bằng số vốn điều lệ còn thiếu nhân (x) lãi suất của khoản vay nhân (x) thời gian góp vốn điều lệ còn thiếu.

(Lãi vay thực hiện theo quy định tại điểm 2.17 Điều này)

2.19. Trích, lập và sử dụng các khoản dự phòng không theo đúng hướng dẫn của Bộ Tài chính về trích lập dự phòng: dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính, dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp và dự phòng rủi ro nghề nghiệp của doanh nghiệp thẩm định giá, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ kiểm toán độc lập.

2.20. Các khoản chi phí trích trước theo kỳ hạn, theo chu kỳ mà đến hết kỳ hạn, hết chu kỳ chưa chi hoặc chi không hết.

Các khoản trích trước bao gồm: trích trước về sửa chữa lớn tài sản cố định theo chu kỳ, các khoản trích trước đối với hoạt động đã tính doanh thu nhưng còn tiếp tục phải thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng (kể cả trường hợp doanh nghiệp có hoạt động cho thuê tài sản, hoạt động kinh doanh dịch vụ trong nhiều năm nhưng có thu tiền trước của khách hàng và đã tính toàn bộ vào doanh thu của năm thu tiền) và các khoản trích trước khác.

Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động sản xuất kinh doanh đã ghi nhận doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp nhưng chưa phát sinh đầy đủ chi phí thì được trích trước các khoản chi phí theo quy định vào chi phí được trừ tương ứng với doanh thu đã ghi nhận khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Khi kết thúc hợp đồng, doanh nghiệp phải tính toán xác định chính xác số chi phí thực tế căn cứ các hóa đơn, chứng từ hợp pháp thực tế đã phát sinh để điều chỉnh tăng chi phí (trường hợp chi phí thực tế phát sinh lớn hơn số đã trích trước) hoặc giảm chi phí (trường hợp chi phí thực tế phát sinh nhỏ hơn số đã trích trước) vào kỳ tính thuế kết thúc hợp đồng.

Đối với những tài sản cố định việc sửa chữa có tính chu kỳ thì doanh nghiệp được trích trước chi phí sửa chữa theo dự toán vào chi phí hàng năm. Nếu số thực chi sửa chữa lớn hơn số trích theo dự toán thì doanh nghiệp được tính thêm vào chi phí được trừ số chênh lệch này.

2.21. Lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ tính thuế bao gồm chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư cuối năm là: tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển, các khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ (trừ lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ cuối kỳ tính thuế).

Trong giai đoạn đầu tư xây dựng để hình thành tài sản cố định của doanh nghiệp mới thành lập, chưa đi vào hoạt động, chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi thanh toán các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ để thực hiện đầu tư xây dựng và chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi đánh giá lại các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính được phản ánh riêng biệt. Khi tài sản cố định hoàn thành đầu tư xây dựng đưa vào sử dụng thì chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong giai đoạn đầu tư xây dựng (sau khi bù trừ số chênh lệch tăng và chênh lệch giảm) được phân bổ dần vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính, thời gian phân bổ không quá 5 năm kể từ khi công trình đưa vào hoạt động.

Trong giai đoạn sản xuất, kinh doanh, kể cả việc đầu tư xây dựng để hình thành tài sản cố định của doanh nghiệp đang hoạt động, chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh từ các giao dịch bằng ngoại tệ của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ sẽ được hạch toán vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính trong năm tài chính.

Đối với khoản nợ phải thu và khoản cho vay có gốc ngoại tệ phát sinh trong kỳ, chênh lệch tỷ giá hối đoái được tính vào chi phí được trừ là khoản chênh lệch giữa tỷ giá tại thời điểm phát sinh thu hồi nợ hoặc thu hồi khoản cho vay với tỷ giá tại thời điểm ghi nhận khoản nợ phải thu hoặc khoản cho vay ban đầu.

2.22. Chi tài trợ cho giáo dục (bao gồm cả chi tài trợ cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp) không đúng đối tượng quy định tại tiết a điểm này hoặc không có hồ sơ xác định khoản tài trợ nêu tại tiết b dưới đây:

a) Tài trợ cho giáo dục gồm: tài trợ cho các trường học công lập, dân lập và tư thục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân theo quy định của pháp luật về giáo dục mà khoản tài trợ này không phải là để góp vốn, mua cổ phần trong các trường học; Tài trợ cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy; học tập và hoạt động của trường học; Tài trợ cho các hoạt động thường xuyên của trường; Tài trợ học bổng cho học sinh, sinh viên thuộc các cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cơ sở sở giáo dục đại học được quy định tại Luật Giáo dục (tài trợ trực tiếp cho học sinh, sinh viên hoặc thông qua các cơ sở giáo dục, thông qua các cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ theo quy định của pháp luật); Tài trợ cho các cuộc thi về các môn học được giảng dạy trong trường học mà đối tượng tham gia dự thi là người học; tài trợ để thành lập các Quỹ khuyến học giáo dục theo quy định của pháp luật về giáo dục đào tạo.

b) Hồ sơ xác định khoản tài trợ cho giáo dục gồm: Biên bản xác nhận khoản tài trợ có chữ ký của người đại diện cơ sở kinh doanh là nhà tài trợ, đại diện của cơ sở giáo dục hợp pháp là đơn vị nhận tài trợ, học sinh, sinh viên (hoặc cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ) nhận tài trợ (theo mẫu số 03/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC); kèm theo hóa đơn, chứng từ mua hàng hóa (nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền).

2.23. Chi tài trợ cho y tế không đúng đối tượng quy định tại tiết a điểm này hoặc không có hồ sơ xác định khoản tài trợ nêu tại tiết b dưới đây:

a) Tài trợ cho y tế gồm: tài trợ cho các cơ sở y tế được thành lập theo quy định pháp luật về y tế mà khoản tài trợ này không phải là để góp vốn, mua cổ phần trong các bệnh viện, trung tâm y tế đó; tài trợ thiết bị y tế, dụng cụ y tế, thuốc chữa bệnh; tài trợ cho các hoạt động thường xuyên của bệnh viện, trung tâm y tế; chi tài trợ bằng tiền cho người bị bệnh thông qua một cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ theo quy định của pháp luật.

b) Hồ sơ xác định khoản tài trợ cho y tế gồm; Biên bản xác nhận khoản tài trợ có chữ ký của người đại diện doanh nghiệp là nhà tài trợ, đại diện của đơn vị nhận tài trợ (hoặc cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ) theo mẫu số 04/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC kèm theo hóa đơn, chứng từ mua hàng hóa (nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền).

2.24. Chi tài trợ cho việc khắc phục hậu quả thiên tai không đúng đối tượng quy định tại tiết a điểm này hoặc không có hồ sơ xác định khoản tài trợ nêu tại tiết b dưới đây:

a) Tài trợ cho khắc phục hậu quả thiên tai gồm: tài trợ bằng tiền hoặc hiện vật để khắc phục hậu quả thiên tai trực tiếp cho tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật; cá nhân bị thiệt hại do thiên tai thông qua một cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ theo quy định của pháp luật.

b) Hồ sơ xác định khoản tài trợ cho việc khắc phục hậu quả thiên tai gồm: Biên bản xác nhận khoản tài trợ có chữ ký của người đại diện doanh nghiệp là nhà tài trợ, đại diện của tổ chức bị thiệt hại do thiên tai (hoặc cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ) là đơn vị nhận tài trợ (theo mẫu số 05/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC) kèm theo hóa đơn, chứng từ mua hàng hóa (nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền).

2.25. Chi tài trợ làm nhà cho người nghèo không đúng đối tượng quy định tại tiết a điểm này; Chi tài trợ làm nhà tình nghĩa, làm nhà cho người nghèo, làm nhà đại đoàn kết theo quy định của pháp luật không có hồ sơ xác định khoản tài trợ nêu tại tiết b dưới đây:

a) Đối với chi tài trợ làm nhà cho người nghèo thì đối tượng nhận tài trợ là hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Hình thức tài trợ: tài trợ bằng tiền hoặc hiện vật để xây nhà cho hộ nghèo bằng cách trực tiếp hoặc thông qua một cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ theo quy định của pháp luật.

b) Hồ sơ xác định khoản tài trợ làm nhà tình nghĩa, làm nhà cho người nghèo, làm nhà đại đoàn kết gồm: Biên bản xác nhận khoản tài trợ có chữ ký của người đại diện doanh nghiệp là nhà tài trợ, người được hưởng tài trợ là bên nhận tài trợ (theo mẫu số 06/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC); văn bản xác nhận hộ nghèo của chính quyền địa phương (đối với tài trợ làm nhà cho người nghèo); hóa đơn, chứng từ mua hàng hóa (nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền).

Trường hợp bên nhận tài trợ là cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ thì hồ sơ xác định khoản tài trợ bao gồm: Biên bản xác nhận khoản tài trợ có chữ ký của người đại diện doanh nghiệp là nhà tài trợ và cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ là bên nhận tài trợ; hóa đơn, chứng từ mua hàng hóa (nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền).

2.26. Chi tài trợ nghiên cứu khoa học không đúng quy định; chi tài trợ cho các đối tượng chính sách không theo quy định của pháp luật; chi tài trợ không theo chương trình của Nhà nước dành cho các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

Chi tài trợ theo chương trình của Nhà nước là chương trình được Chính phủ quy định thực hiện ở các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (bao gồm cả khoản tài trợ của doanh nghiệp cho việc xây dựng cầu mới dân sinh ở địa bàn kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn theo Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt).

Chi tài trợ cho các đối tượng chính sách thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.

Hồ sơ xác định khoản tài trợ theo chương trình của Nhà nước dành cho các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; Tài trợ của doanh nghiệp cho việc xây dựng cầu mới dân sinh ở địa bàn kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn theo Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Tài trợ cho các đối tượng chính sách theo quy định của pháp luật gồm: Biên bản xác nhận khoản tài trợ có chữ ký của người đại diện doanh nghiệp là nhà tài trợ; người được hưởng tài trợ (hoặc cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ) là bên nhận tài trợ (theo mẫu số 07/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC); hóa đơn, chứng từ mua hàng hóa (nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền).

Các quy định về nghiên cứu khoa học và thủ tục, hồ sơ tài trợ cho nghiên cứu khoa học thực hiện theo quy định tại Luật khoa học và công nghệ và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn có liên quan.

2.27. Phần chi phí quản lý kinh doanh do công ty ở nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam vượt mức chi phí tính theo công thức sau:

Chi phí quản lý kinh doanh do công ty ở nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam trong kỳ tính thuế

=

Doanh thu tính thuế của cơ sở thường trú tại Việt Nam trong kỳ tính thuế

x

Tổng số chi phí quản lý kinh doanh của công ty ở nước ngoài trong kỳ tính thuế

Tổng doanh thu của công ty ở nước ngoài, bao gồm cả doanh thu của các cơ sở thường trú ở các nước khác trong kỳ tính thuế

Các khoản chi phí quản lý kinh doanh của công ty nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam chỉ được tính từ khi cơ sở thường trú tại Việt Nam được thành lập.

Căn cứ để xác định chi phí và doanh thu của công ty ở nước ngoài là báo cáo tài chính của công ty ở nước ngoài đã được kiểm toán bởi một công ty kiểm toán độc lập trong đó thể hiện rõ doanh thu của công ty ở nước ngoài, chi phí quản lý của công ty ở nước ngoài, phần chi phí quản lý công ty ở nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam.

Cơ sở thường trú của công ty ở nước ngoài tại Việt Nam chưa thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ; chưa thực hiện nộp thuế theo phương pháp kê khai thì không được tính vào chi phí hợp lý khoản chi phí quản lý kinh doanh do công ty ở nước ngoài phân bổ.

2.28. Các khoản chi được bù đắp bằng nguồn kinh phí khác; Các khoản chi đã được chi từ quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp; Chi phí mua thẻ hội viên sân gôn, chi phí chơi gôn.

2.29. Phần chi phí liên quan đến việc thuê quản lý đối với hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh casino vượt quá 4% doanh thu hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh casino.

2.30. Các khoản chi không tương ứng với doanh thu tính thuế, trừ các khoản chi sau:

- Các khoản thực chi cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tại nơi làm việc của doanh nghiệp, bao gồm: Chi phí đào tạo cán bộ phòng, chống HIV/AIDS của doanh nghiệp, chi phí tổ chức truyền thông phòng, chống HIV/AIDS cho người lao động của doanh nghiệp, phí thực hiện tư vấn, khám và xét nghiệm HIV, chi phí hỗ trợ người nhiễm HIV là người lao động của doanh nghiệp.

- Khoản thực chi để thực hiện nhiệm vụ giáo dục quốc phòng và an ninh, huấn luyện, hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ và phục vụ các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh khác theo quy định của pháp luật có liên quan.

- Khoản thực chi để hỗ trợ cho tổ chức Đảng, tổ chức chính trị xã hội trong doanh nghiệp.

- Khoản chi cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp và đào tạo nghề nghiệp cho người lao động bao gồm:

+ Chi phí trả cho người dạy, tài liệu học tập, thiết bị dùng để hoạt động giáo dục nghề nghiệp, vật liệu thực hành, các chi phí khác hỗ trợ cho người học.

+ Chi phí đào tạo của doanh nghiệp cho người lao động được tuyển dụng vào làm việc tại doanh nghiệp

- Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như: chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động; chi nghỉ mát, chi hỗ trợ Điều trị; chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo; chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau; chi khen thưởng con của người lao động có thành tích tốt trong học tập; chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động; chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động (trừ khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động, bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.11 Điều này) và những khoản chi có tính chất phúc lợi khác. Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.11

Việc xác định 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp được xác định bằng quỹ tiền lương thực hiện trong năm chia (:) 12 tháng. Trường hợp doanh nghiệp hoạt động không đủ 12 tháng thì: Việc xác định 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế được xác định bằng quỹ tiền lương thực hiện trong năm chia (:) số tháng thực tế hoạt động trong năm.

Quỹ tiền lương thực hiện là tổng số tiền lương thực tế đã chi trả của năm quyết toán đố đến thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ quyết toán theo quy định (không bao gồm số tiền trích lập quỹ dự phòng tiền lương của năm trước chi trong năm quyết toán thuế).

- Các khoản chi khác mang tính chất đặc thù, phù hợp theo từng ngành nghề, lĩnh vực theo văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.

2.31. Chi về đầu tư xây dựng cơ bản trong giai đoạn đầu tư để hình thành tài sản cố định.

Khi bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp chưa phát sinh doanh thu nhưng có phát sinh các khoản chi thường xuyên để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (không phải là các khoản chi đầu tư xây dựng để hình thành tài sản cố định) mà các khoản chi này đáp ứng các điều kiện theo quy định thì khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

Trường hợp trong giai đoạn đầu tư, doanh nghiệp có phát sinh khoản chi trả tiền vay thì khoản chi này được tính vào giá trị đầu tư. Trường hợp trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản, doanh nghiệp phát sinh cả khoản chi trả lãi tiền vay và thu từ lãi tiền gửi thì được bù trừ giữa khoản chi trả lãi tiền vay và thu từ lãi tiền gửi, sau khi bù trừ phần chênh lệch còn lại ghi giảm giá trị đầu tư.

2.32. Chi ủng hộ địa phương; chi ủng hộ các đoàn thể, tổ chức xã hội; chi từ thiện (trừ khoản chi tài trợ cho giáo dục, y tế, khắc phục hậu quả thiên tai, làm nhà tình nghĩa, làm nhà cho người nghèo, làm nhà đại đoàn kết; tài trợ cho nghiên cứu khoa học, tài trợ cho các đối tượng chính sách theo quy định của pháp luật, tài trợ theo chương trình của Nhà nước dành cho các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn nêu tại điểm 2.22, 2.23, 2.24, 2.25, 2.26, Khoản 2 Điều này).

2.33. Khoản chi liên quan trực tiếp đến việc phát hành cổ phiếu (trừ cổ phiếu thuộc loại nợ phải trả) và cổ tức của cổ phiếu (trừ cổ tức của cổ phiếu thuộc loại nợ phải trả), mua bán cổ phiếu quỹ và các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến việc tăng, giảm vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.

2.34. Số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản vượt mức thực tế phát sinh của năm.

Trường hợp nộp một lần, mức thực tế phát sinh của năm được xác định trên cơ sở tổng số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phân bổ cho số năm khai thác còn lại. Trường hợp nộp hàng năm, mức thực tế phát sinh là số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản của năm mà doanh nghiệp đã nộp Ngân sách Nhà nước.

2.35. Các khoản chi của hoạt động kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số kinh doanh chứng khoán và một số hoạt động kinh doanh đặc thù khác không thực hiện đúng theo văn bản hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.

2.36. Các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính bao gồm: vi phạm luật giao thông, vi phạm chế độ đăng ký kinh doanh, vi phạm chế độ kế toán thống kê, vi phạm pháp luật về thuế bao gồm cả tiền chậm nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và các khoản phạt về vi phạm hành chính khác theo quy định của pháp luật.

2.37. Thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ hoặc hoàn thuế; thuế giá trị gia tăng đầu vào của tài sản cố định là ô tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống vượt mức quy định được khấu trừ theo quy định tại các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng; thuế thu nhập doanh nghiệp trừ trường hợp doanh nghiệp nộp thay thuế thu nhập doanh nghiệp của nhà thầu nước ngoài mà theo thỏa thuận tại hợp đồng nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài, doanh thu nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài nhận được không bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp; thuế thu nhập cá nhân trừ trường hợp doanh nghiệp ký hợp đồng lao động quy định tiền lương, tiền công trả cho người lao động không bao gồm thuế thu nhập cá nhân.

Điều 7. Thu nhập khác

Thu nhập khác bao gồm các khoản thu nhập sau:12

1. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán theo hướng dẫn tại Chương IV Thông tư này.

2. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản theo hướng dẫn tại Chương V Thông tư này.

3. Thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư; chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư; chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản theo quy định của pháp luật.

4. Thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản bao gồm cả tiền thu về bản quyền dưới mọi hình thức trả cho quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; thu nhập về quyền sở hữu trí tuệ; thu nhập từ chuyển giao công nghệ theo quy định của pháp luật.

Thu nhập từ tiền bản quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ được xác định bằng tổng số tiền thu được trừ (-) giá vốn hoặc chi phí tạo ra quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ được chuyển giao, trừ (-) chi phí duy trì, nâng cấp, phát triển quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ được chuyển giao và các khoản chi được trừ khác.

5. Thu nhập từ cho thuê tài sản dưới mọi hình thức.

Thu nhập từ cho thuê tài sản được xác định bằng doanh thu từ hoạt động cho thuê tài sản trừ (-) các khoản chi: chi phí khấu hao, duy tu, sửa chữa, bảo dưỡng tài sản, chi phí thuê tài sản để cho thuê lại (nếu có) và các chi được trừ khác có liên quan đến việc cho thuê tài sản.

6. Thu nhập từ chuyển nhượng tài sản, thanh lý tài sản (trừ bất động sản), các loại giấy tờ có giá khác.

Khoản thu nhập này được xác định bằng (=) doanh thu thu được từ việc chuyển nhượng tài sản, thanh lý tài sản trừ (-) giá trị còn lại của tài sản chuyển nhượng, thanh lý tại thời điểm chuyển nhượng, thanh lý và các khoản chi phí được trừ liên quan đến việc chuyển nhượng, thanh lý tài sản.

7. Thu nhập từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn bao gồm cả tiền lãi trả chậm, lãi trả góp, phí bảo lãnh tín dụng và các khoản phí khác trong hợp đồng cho vay vốn.

- Trường hợp khoản thu từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn phát sinh cao hơn các khoản chi trả lãi tiền vay theo quy định, sau khi bù trừ, phần chênh lệch còn lại tính vào thu nhập khác khi xác định thu nhập chịu thuế.

- Trường hợp khoản thu từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn phát sinh thấp hơn các khoản chi trả lãi tiền vay theo quy định, sau khi bù trừ, phần chênh lệch còn lại giảm trừ vào thu nhập sản xuất kinh doanh chính khi xác định thu nhập chịu thuế.

8. Thu nhập từ hoạt động bán ngoại tệ: bằng tổng số tiền thu từ bán ngoại tệ trừ (-) tổng giá mua của số lượng ngoại tệ bán ra.

9.13 Thu nhập từ chênh lệch tỷ giá, được xác định cụ thể như sau:

Trong năm tính thuế doanh nghiệp có chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ và chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính, thì:

- Khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp được tính vào chi phí hoặc thu nhập của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp. Khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ không liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp, nếu phát sinh lỗ chênh lệch tỷ giá tính vào chi phí tài chính, nếu phát sinh lãi chênh lệch tỷ giá tính vào thu nhập khác khi xác định thu nhập chịu thuế.

- Lãi chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ cuối năm tài chính được bù trừ với lỗ chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ cuối năm tài chính. Sau khi bù trừ lãi hoặc lỗ chênh lệch tỷ giá liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp được tính vào thu nhập hoặc chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp. Lãi hoặc lỗ chênh lệch tỷ giá không liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp được tính vào thu nhập khác hoặc chi phí tài chính khi xác định thu nhập chịu thuế

Đối với khoản nợ phải thu và khoản cho vay có gốc ngoại tệ phát sinh trong kỳ, chênh lệch tỷ giá hối đoái được tính vào chi phí được trừ hoặc thu nhập là khoản chênh lệch giữa tỷ giá tại thời điểm phát sinh thu hồi nợ hoặc thu hồi khoản cho vay với tỷ giá tại thời điểm ghi nhận khoản nợ phải thu hoặc khoản cho vay ban đầu.

Các khoản chênh lệch tỷ giá nêu trên không bao gồm chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư cuối năm là: tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển, các khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ.

10. Khoản nợ khó đòi đã xóa nay đòi được.

11. Khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ.

12. Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót phát hiện ra.

13. Trường hợp doanh nghiệp có khoản thu về tiền phạt, tiền bồi thường do bên đối tác vi phạm hợp đồng hoặc các khoản thưởng do thực hiện tốt cam kết theo hợp đồng phát sinh cao hơn khoản chi tiền phạt, tiền bồi thường do vi phạm hợp đồng (các khoản phạt này không thuộc các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính), sau khi bù trừ, phần chênh lệch còn lại tính vào thu nhập khác.

Trường hợp doanh nghiệp có khoản thu về tiền phạt, tiền bồi thường do bên đối tác vi phạm hợp đồng hoặc các khoản thưởng do thực hiện tốt cam kết theo hợp đồng phát sinh thấp hơn khoản chi tiền phạt, tiền bồi thường do vi phạm hợp đồng (các khoản phạt này không thuộc các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính), sau khi bù trừ, phần chênh lệch còn lại tính giảm trừ vào thu nhập khác. Trường hợp đơn vị trong năm không phát sinh thu nhập khác thì được giảm trừ vào thu nhập hoạt động sản xuất kinh doanh.

Các khoản thu về tiền phạt, tiền bồi thường nêu trên không bao gồm các khoản tiền phạt, tiền bồi thường được ghi giảm giá trị công trình trong giai đoạn đầu tư.

14.14 Chênh lệch do đánh giá lại tài sản theo quy định của pháp luật để góp vốn, để điều chuyển tài sản khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập,chuyển đổi loại hình doanh nghiệp (trừ trường hợp cổ phần hóa, sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp 100% vốn nhà nước), được xác định cụ thể như sau:

a) Chênh lệch tăng hoặc giảm do đánh giá lại tài sản là phần chênh lệch giữa giá trị đánh giá lại với giá trị còn lại của tài sản ghi trên sổ sách kế toán và tính một lần vào thu nhập khác (đối với chênh lệch tăng) hoặc giảm trừ thu nhập khác (đối với chênh lệch giảm) trong kỳ tính thuế khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp tại doanh nghiệp có tài sản đánh giá lại.

b) Chênh lệch tăng hoặc giảm do đánh giá lại giá trị quyền sử dụng đất để: góp vốn (mà doanh nghiệp nhận giá trị quyền sử dụng đất được phân bổ dần giá trị đất vào chi phí được trừ), điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, góp vốn vào các dự án đầu tư xây dựng nhà, hạ tầng để bán tính một lần vào thu nhập khác (đối với chênh lệch tăng) hoặc giảm trừ thu nhập khác (đối với chênh lệch giảm) trong kỳ tính thuế khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp tại doanh nghiệp có quyền sử dụng đất đánh giá lại.

Riêng chênh lệch tăng do đánh giá lại giá trị quyền sử dụng đất góp vốn vào doanh nghiệp để hình thành tài sản cố định thực hiện sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp nhận giá trị quyền sử dụng đất không được trích khấu hao và không được phân bổ dần giá trị đất vào chi phí được trừ thì phần chênh lệch này được tính dần vào thu nhập khác của doanh nghiệp có quyền sử dụng đất đánh giá lại trong thời gian tối đa không quá 10 năm bắt đầu từ năm giá trị quyền sử dụng đất được đem góp vốn. Doanh nghiệp phải có thông báo số năm doanh nghiệp phân bổ vào thu nhập khác khi nộp hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của năm bắt đầu kê khai khoản thu nhập này (năm có đánh giá lại giá trị quyền sử dụng đất đem góp vốn).

Trường hợp sau khi góp vốn, doanh nghiệp tiếp tục thực hiện chuyển nhượng vốn góp bằng giá trị quyền sử dụng đất (bao gồm cả trường hợp chuyển nhượng vốn góp trước thời hạn lỗ năm) thì thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn góp bằng giá trị quyền sử dụng đất phải tính và kê khai nộp thuế theo thu nhập chuyển nhượng bất động sản.

Chênh lệch do đánh giá lại giá trị quyền sử dụng đất bao gồm: Đối với quyền sử dụng đất lâu dài là chênh lệch giữa giá trị đánh giá lại và giá trị của quyền sử dụng đất ghi trên sổ sách kế toán; Đối với quyền sử dụng đất có thời hạn là chênh lệch giữa giá trị đánh giá lại và giá trị còn lại chưa phân bổ của quyền sử dụng đất.

c) Doanh nghiệp nhận tài sản góp vốn, nhận tài sản điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp được trích khấu hao hoặc phân bổ dần vào chi phí theo giá đánh giá lại (trừ trường hợp giá trị quyền sử dụng đất không được trích khấu hao hoặc phân bổ vào chi phí theo quy định).

15. Quà biếu, quà tặng bằng tiền, bằng hiện vật; thu nhập nhận được bằng tiền, bằng hiện vật từ các nguồn tài trợ; thu nhập nhận được từ các khoản hỗ trợ tiếp thị, hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán, thưởng khuyến mại và các khoản hỗ trợ khác. Các khoản thu nhập nhận được bằng hiện vật thì giá trị của hiện vật được xác định bằng giá trị của hàng hóa, dịch vụ tương đương tại thời điểm nhận.

16. Các khoản tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác doanh nghiệp nhận được từ các tổ chức, cá nhân theo thỏa thuận, hợp đồng phù hợp với pháp luật dân sự do doanh nghiệp bàn giao lại vị trí đất cũ để di dời cơ sở sản xuất kinh doanh sau khi trừ các khoản chi phí liên quan như chi phí di dời (chi phí vận chuyển, lắp đặt), giá trị còn lại của tài sản cố định và các chi phí khác (nếu có).

Riêng các khoản tiền, tài sản, lợi ích vật chất doanh nghiệp nhận được theo chính sách của Nhà nước, được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt để di dời cơ sở sản xuất thì thực hiện quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật có liên quan.

17. Các khoản trích trước vào chi phí nhưng không sử dụng hoặc sử dụng không hết theo kỳ hạn trích lập mà doanh nghiệp không hạch toán điều chỉnh giảm chi phí; khoản hoàn nhập dự phòng bảo hành công trình xây dựng.

18. Các khoản thu nhập liên quan đến việc tiêu thụ hàng hóa, cung cấp dịch vụ không tính trong doanh thu như: thưởng giải phóng tàu nhanh, tiền thưởng phục vụ trong ngành ăn uống, khách sạn sau khi đã trừ các khoản chi phí để tạo ra khoản thu nhập đó.

19. Thu nhập về tiêu thụ phế liệu, phế phẩm sau khi đã trừ chi phí thu hồi và chi phí tiêu thụ, được xác định cụ thể như sau:

- Trường hợp doanh nghiệp phát sinh khoản thu nhập từ bán phế liệu, phế phẩm được tạo ra trong quá trình sản xuất của các sản phẩm đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thì khoản thu nhập này được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.

- Trường hợp doanh nghiệp phát sinh khoản thu nhập từ bán phế liệu, phế phẩm được tạo ra trong quá trình sản xuất của các sản phẩm không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thì khoản thu nhập này được tính vào thu nhập khác.

20. Khoản tiền hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu của hàng hóa đã thực xuất khẩu, thực nhập khẩu phát sinh ngay trong năm quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp thì được tính giảm trừ chi phí trong năm quyết toán đó. Trường hợp khoản tiền hoàn thuế xuất, nhập khẩu của hàng hóa đã thực xuất khẩu, thực nhập khẩu phát sinh của các năm quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp trước thì tính vào thu nhập khác của năm quyết toán phát sinh khoản thu nhập. Khoản thu nhập này liên quan trực tiếp đến lĩnh vực sản xuất kinh doanh đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thì khoản thu nhập này được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Khoản thu nhập này không liên quan trực tiếp lĩnh vực sản xuất kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thì khoản thu nhập này được tính vào thu nhập khác.

21. Các khoản thu nhập từ các hoạt động góp vốn cổ phần, liên doanh, liên kết kinh tế trong nước được chia từ thu nhập trước khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.

22.15 Trường hợp doanh nghiệp thực hiện tiếp nhận thêm thành viên góp vốn mới theo quy định của pháp luật mà số tiền thành viên góp vốn mới bỏ ra cao hơn giá trị phần vốn góp của thành viên đó trong tổng số vốn điều lệ của doanh nghiệp thì xử lý như sau:

Nếu khoản chênh lệch cao hơn này được xác định là thuộc sở hữu của doanh nghiệp, bổ sung vào nguồn vốn kinh doanh thì không tính vào thu nhập chịu thuế để tính thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp nhận vốn góp.

Nếu khoản chênh lệch cao hơn này được chia cho các thành viên góp vốn cũ thì khoản chênh lệch này là thu nhập của các thành viên góp vốn cũ.

23. Các khoản thu nhập khác theo quy định của pháp luật.

Điều 8. Thu nhập được miễn thuế

1.16 Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản, sản xuất muối của hợp tác xã; Thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thực hiện ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; Thu nhập của doanh nghiệp từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; Thu nhập từ hoạt động đánh bắt hải sản.

a) Thu nhập từ trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản của hợp tác xã và của doanh nghiệp được ưu đãi thuế (bao gồm ưu đãi về thuế suất, miễn giảm thuế) quy định tại Thông tư này là thu nhập từ sản phẩm do doanh nghiệp, hợp tác xã tự trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng và thu nhập từ chế biến nông sản, thủy sản (bao gồm cả trường hợp hợp tác xã, doanh nghiệp mua sản phẩm nông sản, thủy sản về chế biến).

Thu nhập của sản phẩm, hàng hóa chế biến từ nông sản, thủy sản được ưu đãi thuế (bao gồm ưu đãi về thuế suất, miễn giảm thuế) quy định tại Thông tư này phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:

- Tỷ lệ giá trị nguyên vật liệu là nông sản, thủy sản trên chi phí sản xuất hàng hóa, sản phẩm (giá thành sản xuất hàng hóa, sản phẩm) từ 30% trở lên.

- Sản phẩm, hàng hóa từ chế biến nông sản, thủy sản không thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, trừ trường hợp do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề xuất của Bộ Tài chính.

Doanh nghiệp phải xác định riêng thu nhập sản phẩm, hàng hóa chế biến từ nông sản, thủy sản để được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.

Thu nhập miễn thuế tại Khoản này bao gồm cả thu nhập từ thanh lý các sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng (trừ thanh lý vườn cây cao su), thu nhập từ việc bán phế liệu phế phẩm liên quan đến các sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản.

Sản phẩm từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng của hợp tác xã và của doanh nghiệp được xác định căn cứ theo mã ngành kinh tế cấp 1 của ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản quy định tại Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam.

2. Thu nhập từ việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp gồm: thu nhập từ dịch vụ tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng; dịch vụ phòng trừ sâu, bệnh cho cây trồng, vật nuôi; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.

3.17 Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ được miễn thuế trong thời gian thực hiện hợp đồng nhưng tối đa không quá 03 năm kể từ ngày bắt đầu có doanh thu từ thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;

Thu nhập từ bán sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng ở Việt Nam theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ được miễn thuế tối đa không quá 05 năm kể từ ngày có doanh thu từ bán sản phẩm;

Thu nhập từ bán sản phẩm sản xuất thử nghiệm trong thời gian sản xuất thử nghiệm theo quy định của pháp luật.

a) Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được miễn thuế phải đảm bảo các điều kiện sau;

- Có chứng nhận đăng ký hoạt động nghiên cứu khoa học;

- Được cơ quan quản lý Nhà nước về khoa học có thẩm quyền xác nhận là hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.

b) Thu nhập từ doanh thu bán sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên được áp dụng tại Việt Nam được miễn thuế phải đảm bảo công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng tại Việt Nam được cơ quan quản lý Nhà nước về khoa học có thẩm quyền xác nhận.

4. Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp có số lao động là người khuyết tật, người sau cai nghiện ma túy, người nhiễm HIV bình quân trong năm chiếm từ 30% trở lên trong tổng số lao động bình quân trong năm của doanh nghiệp.

Thu nhập được miễn thuế quy định tại Khoản này không bao gồm thu nhập khác quy định tại Điều 7 Thông tư này.

Doanh nghiệp thuộc điện được miễn thuế quy định tại Khoản này là doanh nghiệp có số lao động bình quân trong năm ít nhất từ 20 người trở lên và không bao gồm các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính, kinh doanh bất động sản.

Doanh nghiệp có thu nhập được miễn thuế theo quy định tại Khoản này phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Đối với doanh nghiệp có sử dụng lao động là người khuyết tật (bao gồm cả thương binh, bệnh binh) phải có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền về số lao động là người khuyết tật.

b) Đối với doanh nghiệp có sử dụng lao động là người sau cai nghiện ma túy phải có giấy chứng nhận hoàn thành cai nghiện của các cơ sở cai nghiện hoặc xác nhận của cơ quan có thẩm quyền liên quan.

c) Đối với doanh nghiệp có sử dụng lao động là người nhiễm HIV phải có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền về số lao động là người nhiễm HIV.

5. Thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người dân tộc thiểu số, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội, người đang cai nghiện, người sau cai nghiện, người nhiễm HIV/AIDS. Trường hợp cơ sở dạy nghề có cả đối tượng khác thì phần thu nhập được miễn thuế được xác định tương ứng với tỷ lệ học viên là người dân tộc thiểu số, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội, người đang cai nghiện, người sau cai nghiện, người nhiễm HIV/AIDS trong tổng số học viên.

Thu nhập từ hoạt động dạy nghề được miễn thuế tại Khoản này phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:

- Cơ sở dạy nghề được thành lập và hoạt động theo quy định của các văn bản hướng dẫn về dạy nghề.

- Có danh sách các học viên là người dân tộc thiểu số, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội, người đang cai nghiện, người sau cai nghiện, người nhiễm HIV/AIDS.

6. Thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn, mua cổ phần, liên doanh, liên kết kinh tế với doanh nghiệp trong nước, sau khi bên nhận góp vốn, phát hành cổ phiếu, liên doanh, liên kết đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, kể cả trường hợp bên nhận góp vốn, phát hành cổ phiếu, bên liên doanh, liên kết được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.

Ví dụ 11: Doanh nghiệp B nhận vốn góp của doanh nghiệp A. Thu nhập trước thuế tương ứng với phần vốn góp của doanh nghiệp A trong doanh nghiệp B là 100 triệu đồng.

- Trường hợp 1: Doanh nghiệp B không được ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp và doanh nghiệp B đã nộp đủ thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm cả khoản thu nhập của doanh nghiệp A nhận được thì thu nhập mà doanh nghiệp A nhận được từ hoạt động góp vốn là 78 triệu đồng [(100 triệu - (100 triệu x 22%)], doanh nghiệp A được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với 78 triệu đồng này.

- Trường hợp 2: Doanh nghiệp B được giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp và doanh nghiệp B đã nộp đủ thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm cả khoản thu nhập của doanh nghiệp A nhận được theo số thuế thu nhập được giảm thì thu nhập mà doanh nghiệp A nhận được từ hoạt động góp vốn là 89 triệu đồng [100 triệu - (100 triệu x 22% x 50%)], doanh nghiệp A được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với 89 triệu đồng này.

- Trường hợp 3: Doanh nghiệp B được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp thì thu nhập mà doanh nghiệp A nhận được từ hoạt động góp vốn là 100 triệu đồng, doanh nghiệp A được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với 100 triệu đồng này.

7. Khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho hoạt động giáo dục, nghiên cứu khoa học, văn hóa, nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo và hoạt động xã hội khác tại Việt Nam.

Trường hợp tổ chức nhận tài trợ sử dụng không đúng mục đích các khoản tài trợ trên thì tổ chức nhận tài trợ phải tính nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên phần sử dụng sai mục đích trong kỳ tính thuế phát sinh việc sử dụng sai mục đích.

Tổ chức nhận tài trợ quy định tại Khoản này phải được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật, thực hiện đúng quy định của pháp luật về kế toán thống kê.

8. Thu nhập từ chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải (CERs) lần đầu của doanh nghiệp được cấp chứng chỉ giảm phát thải; các lần chuyển nhượng tiếp theo nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định.

Thu nhập từ chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải (CERs) được miễn thuế phải đảm bảo khi bán hoặc chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải (CERs) phải được cơ quan có thẩm quyền về môi trường xác nhận theo quy định.

9.18 Thu nhập từ thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao của Ngân hàng Phát triển Việt Nam trong hoạt động tín dụng đầu tư phát triển, tín dụng xuất khẩu; thu nhập từ hoạt động tín dụng cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác của Ngân hàng chính sách xã hội; thu nhập của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam; thu nhập từ hoạt động có thu do thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao của các quỹ tài chính Nhà nước: Quỹ Bảo hiểm xã hội Việt Nam, tổ chức Bảo hiểm tiền gửi, Quỹ Bảo hiểm Y tế, Quỹ hỗ trợ học nghề, Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Quỹ hỗ trợ nông dân, Quỹ trợ giúp pháp lý Việt Nam, Quỹ viễn thông công ích, Quỹ đầu tư phát triển địa phương, Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam, Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ hỗ trợ phát triển Hợp tác xã, Quỹ hỗ trợ phụ nữ nghèo, Quỹ bảo hộ công dân và pháp nhân tại nước ngoài, Quỹ phát triển nhà, Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia, Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ hỗ trợ vốn cho người lao động nghèo tự tạo việc làm, thu nhập từ thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao của Quỹ phát triển đất và quỹ khác của Nhà nước hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định hoặc quyết định được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.

Trường hợp các đơn vị phát sinh các khoản thu nhập khác ngoài các khoản thu nhập từ hoạt động có thu do thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao phải tính và nộp thuế theo quy định.

10. Phần thu nhập không chia:

a) Phần thu nhập không chia của các cơ sở xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế và lĩnh vực xã hội hóa khác (bao gồm cả Văn phòng giám định tư pháp) để lại để đầu tư phát triển cơ sở đó theo quy định của pháp luật chuyên ngành về giáo dục - đào tạo, y tế và lĩnh vực xã hội hóa khác. Phần thu nhập không chia được miễn thuế của các cơ sở xã hội hóa quy định tại khoản này không bao gồm trường hợp đơn vị để lại để đầu tư mở rộng các ngành nghề, hoạt động kinh doanh khác không thuộc lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế và lĩnh vực xã hội hóa khác.

Cơ sở thực hiện xã hội hóa là:

- Các cơ sở ngoài công lập được thành lập và có đủ điều kiện hoạt động theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong các lĩnh vực xã hội hóa.

- Các doanh nghiệp được thành lập để hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa và có đủ điều kiện hoạt động theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Các cơ sở sự nghiệp công lập thực hiện góp vốn, huy động vốn, liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật thành lập các cơ sở hạch toán độc lập hoặc doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Cơ sở xã hội hóa phải đáp ứng danh mục loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn theo danh mục do Thủ tướng Chính phủ quy định.

b) Phần thu nhập không chia của hợp tác xã để lại để hình thành tài sản của hợp tác xã.

c) Trường hợp phần thu nhập không chia để lại theo quy định tại khoản này mà các đơn vị có chia hoặc chi sai mục đích sẽ bị truy thu thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất tại thời điểm chia hoặc chi sai mục đích và xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định.

11. Thu nhập từ chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

Thủ tục chuyển giao công nghệ được thực hiện theo quy định tại Luật chuyển giao công nghệ, Nghị định số 133/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chuyển giao công nghệ và các văn bản quy pháp luật hướng dẫn thi hành Luật chuyển giao công nghệ.

Lĩnh vực ưu tiên chuyển giao công nghệ là các lĩnh vực thuộc danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao (ban hành kèm theo Nghị định số 133/2008/NĐ-CP) và các văn bản sửa đổi, bổ sung Nghị định này (nếu có).

12.19 Thu nhập của văn phòng thừa phát lại (trừ các khoản thu nhập nhập từ các hoạt động khác ngoài hoạt động thừa phát lại) trong thời gian thực hiện thí điểm theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.

Văn phòng thừa phát lại và hoạt động thừa phát lại thực hiện theo quy định tại các văn bản quy pháp luật có liên quan về vấn đề này.

Điều 9. Xác định lỗ và chuyển lỗ

1. Lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế là số chênh lệch âm về thu nhập tính thuế chưa bao gồm các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước chuyển sang.

2. Doanh nghiệp sau khi quyết toán thuế mà bị lỗ thì chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập (thu nhập chịu thuế đã trừ thu nhập miễn thuế) của những năm tiếp theo. Thời gian chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.

Doanh nghiệp tạm thời chuyển lỗ vào thu nhập của các quý của năm sau khi lập tờ khai tạm nộp quý và chuyển chính thức vào năm sau khi lập tờ khai quyết toán thuế năm.

Ví dụ 12: Năm 2013 DN A có phát sinh lỗ là 10 tỷ đồng, năm 2014 DN A có phát sinh thu nhập là 12 tỷ đồng thì toàn bộ số lỗ phát sinh năm 2013 là 10 tỷ đồng, DN A phải chuyển toàn bộ vào thu nhập năm 2014.

Ví dụ 13: Năm 2013 DN B có phát sinh lỗ là 20 tỷ đồng, năm 2014 DN B có phát sinh thu nhập là 15 tỷ đồng thì:

+ DN B phải chuyển toàn bộ số lỗ 15 tỷ đồng vào thu nhập năm 2014;

+ Số lỗ còn lại 5 tỷ đồng, DN B phải theo dõi và chuyển toàn bộ liên tục theo nguyên tắc chuyển lỗ của năm 2013 nêu trên vào các năm tiếp theo, nhưng tối đa không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.

- Doanh nghiệp có số lỗ giữa các quý trong cùng một năm tài chính thì được bù trừ số lỗ của quý trước vào các quý tiếp theo của năm tài chính đó. Khi quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, doanh nghiệp xác định số lỗ của cả năm và chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập chịu thuế của những năm tiếp sau năm phát sinh lỗ theo quy định nêu trên.

- Doanh nghiệp tự xác định số lỗ được trừ vào thu nhập theo nguyên tắc nêu trên. Trường hợp trong thời gian chuyển lỗ có phát sinh tiếp số lỗ thì số lỗ phát sinh này (không bao gồm số lỗ của kỳ trước chuyển sang) sẽ được chuyển lỗ toàn bộ và liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.

Trường hợp cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp xác định số lỗ doanh nghiệp được chuyển khác với số lỗ do doanh nghiệp tự xác định thì số lỗ được chuyển xác định theo kết luận của cơ quan kiểm tra, thanh tra nhưng đảm bảo chuyển lỗ toàn bộ và liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ theo quy định.

Quá thời hạn 5 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ, nếu số lỗ phát sinh chưa chuyển hết thì sẽ không được chuyển vào thu nhập của các năm tiếp sau.

3.20 Doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế đến thời điểm có quyết định chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản của cơ quan có thẩm quyền (trừ trường hợp không phải quyết toán thuế theo quy định). Số lỗ của doanh nghiệp phát sinh trước khi chuyển đổi, sáp nhập, hợp nhất phải được theo dõi chi tiết theo năm phát sinh và bù trừ vào thu nhập cùng năm của doanh nghiệp sau khi chuyển đổi, sáp nhập, hợp nhất hoặc được tiếp tục chuyển vào thu nhập của các năm tiếp theo của doanh nghiệp sau khi chuyển đổi, sáp nhập, hợp nhất để đảm bảo nguyên tắc chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.

Số lỗ của doanh nghiệp phát sinh trước khi chia, tách thành doanh nghiệp khác và đang còn trong thời gian chuyển lỗ theo quy định thì số lỗ này sẽ được phân bổ cho các doanh nghiệp sau khi chia, tách theo tỷ lệ vốn chủ sở hữu được chia, tách

Điều 10.21 (được bãi bỏ)

Điều 11. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp

1. Kể từ ngày 01/01/2014, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 22%, trừ trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này và các trường hợp được áp dụng thuế suất ưu đãi.

Ví dụ: Doanh nghiệp áp dụng năm tài chính từ ngày 01/04/2013 đến ngày 31/03/2014. Trường hợp doanh nghiệp đang áp dụng thuế suất phổ thông, không được hưởng thuế suất ưu đãi thì khi quyết toán thuế TNDN, doanh nghiệp tính và phân bổ số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp như sau:

Số thuế TNDN phải nộp

=

Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế

x 9 tháng x 25% +

Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế

x 3 tháng x 22%

12 tháng

12 tháng

Kể từ ngày 01/01/2016, trường hợp thuộc diện áp dụng thuế suất 22% chuyển sang áp dụng thuế suất 20%.

2. Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam (kể cả hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp) hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng được áp dụng thuế suất 20%.

Tổng doanh thu năm làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất 20% quy định tại khoản này là tổng doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề được xác định căn cứ vào chỉ tiêu mã số [01] và chỉ tiêu mã số [08] trên Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của kỳ tính thuế năm trước liền kề theo Mẫu số 03-1A/TNDN kèm theo tờ khai quyết toán thuế TNDN số 03/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính về quản lý thuế.

Ví dụ 14: Công ty A áp dụng kỳ tính thuế theo năm tài chính từ ngày 01 tháng 4 năm này đến hết ngày 31 tháng 3 năm sau, có doanh thu bán hàng hóa cung cấp dịch vụ mã [01] và doanh thu hoạt động tài chính mã [08] trên Phụ lục 03-1A/TNDN kèm theo tờ khai quyết toán thuế TNDN số 03/TNDN năm tài chính 2013 (từ ngày 01/04/2013 đến hết ngày 31/3/2014) không quá 20 tỷ đồng thì từ năm tài chính 2014 (từ ngày 01/04/2014 đến hết ngày 31/3/2015) Công ty A được áp dụng thuế suất thuế TNDN năm tài chính 2014 là 20%, nếu tổng doanh thu năm tài chính 2014 xác định theo hướng dẫn nêu trên mà trên 20 tỷ đồng thì năm tài chính 2015 (từ ngày 01/04/2015 đến hết ngày 31/3/2016) Công ty A áp dụng thuế suất thuế TNDN 22%.

Đối với doanh nghiệp có năm trước liền kề không đủ 12 tháng, tổng doanh thu năm làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất 20% quy định tại khoản này là tổng doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề được xác định căn cứ vào chỉ tiêu mã số [01] và chỉ tiêu mã số [08] trên Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của kỳ tính thuế năm trước liền kề theo Mẫu số 03-1A/TNDN kèm theo tờ khai quyết toán thuế TNDN số 03/TNDN chia cho số tháng thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm, nếu doanh thu bình quân của các tháng trong năm không vượt quá 1,67 tỷ đồng thì năm sau doanh nghiệp được áp dụng thuế suất thuế TNDN 20%.

Ví dụ 15: Công ty A áp dụng kỳ tính thuế theo năm dương lịch, năm dương lịch 2014 xin tạm nghỉ kinh doanh 3 tháng, bắt đầu kinh doanh từ ngày 01/4/2014 đến hết ngày 31/12/2014, có doanh thu bán hàng hóa cung cấp dịch vụ mã số [01] và doanh thu hoạt động tài chính mã [08] trên phụ lục 03-1A/TNDN kèm theo tờ khai quyết toán thuế TNDN số 03/TNDN năm 2014 là 18 tỷ đồng, doanh thu bình quân tháng năm 2014 là 18 tỷ đồng chia (:) 9 tháng bằng (=) 2 tỷ đồng thì năm 2015 Công ty A không được áp dụng thuế suất thuế TNDN 20%, phải áp dụng thuế suất thuế TNDN 22%, nếu doanh thu bình quân tháng năm 2014 không quá 1,67 tỷ đồng thì năm 2015 Công ty A áp dụng thuế suất thuế TNDN 20%.

Trường hợp doanh nghiệp mới thành lập trong năm không đủ 12 tháng thì trong năm đó doanh nghiệp thực hiện kê khai tạm tính quý theo thuế suất 22% (trừ trường hợp thuộc diện được hưởng ưu đãi về thuế). Kết thúc năm tài chính nếu doanh thu bình quân của các tháng trong năm không vượt quá 1,67 tỷ đồng thì doanh nghiệp quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của năm tài chính theo thuế suất 20% (trừ các khoản thu nhập quy định tại Khoản 3 Điều 18 Thông tư này). Doanh thu được xác định căn cứ vào chỉ tiêu tổng doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp chỉ tiêu mã số [01] và chỉ tiêu mã số [08] trên Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo Mẫu số 03-1A/TNDN kèm theo tờ khai quyết toán thuế TNDN số 03/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính về quản lý thuế. Doanh thu bình quân của các tháng trong năm đầu tiên không vượt quá 1,67 tỷ đồng thì năm tiếp theo doanh nghiệp được áp dụng thuế suất thuế TNDN 20%.

3. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí tại Việt Nam từ 32% đến 50%. Căn cứ vào vị trí khai thác, điều kiện khai thác và trữ lượng mỏ doanh nghiệp có dự án đầu tư tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí gửi hồ sơ dự án đầu tư đến Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định mức thuế suất cụ thể cho từng dự án, từng cơ sở kinh doanh.

Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác các mỏ tài nguyên quý hiếm (bao gồm: bạch kim, vàng, bạc, thiếc, wonfram, antimoan, đá quý, đất hiếm trừ dầu khí) áp dụng thuế suất 50%; Trường hợp các mỏ tài nguyên quý hiếm có từ 70% diện tích được giao trở lên ở địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn thuộc danh mục địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP của Chính phủ áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 40%.

Chương III

NƠI NỘP THUẾ

Điều 12. Nguyên tắc xác định

Doanh nghiệp nộp thuế tại nơi có trụ sở chính. Trường hợp doanh nghiệp có cơ sở sản xuất (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) hạch toán phụ thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với địa bàn nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính thì số thuế được tính nộp ở nơi có trụ sở chính và ở nơi có cơ sở sản xuất.

Việc phân bổ số thuế phải nộp quy định tại khoản này không áp dụng đối với trường hợp doanh nghiệp có các công trình, hạng mục công trình hay cơ sở xây dựng hạch toán phụ thuộc.

Điều 13. Xác định số thuế phải nộp

Số thuế thu nhập doanh nghiệp tính nộp ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc được xác định bằng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ nhân (x) tỷ lệ chi phí của cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc với tổng chi phí của doanh nghiệp.

Tỷ lệ chi phí được xác định bằng tỷ lệ chi phí giữa tổng chi phí của cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc với tổng chi phí của doanh nghiệp. Tỷ lệ chi phí được xác định như sau:

Tỷ lệ chi phí của cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc

=

Tổng chi phí của cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc

Tổng chi phí của doanh nghiệp

Số liệu để xác định tỷ lệ chi phí được căn cứ vào số liệu quyết toán thuế thu nhập của doanh nghiệp năm trước liền kề năm tính thuế do doanh nghiệp tự xác định để làm căn cứ xác định số thuế phải nộp và được sử dụng để kê khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho các năm sau.

Trường hợp doanh nghiệp đang hoạt động có các cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc ở các địa phương, số liệu để xác định tỷ lệ chi phí của trụ sở chính và các cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc do doanh nghiệp tự xác định căn cứ theo số liệu quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 và tỷ lệ này được sử dụng ổn định từ năm 2009 trở đi.

Trường hợp doanh nghiệp mới thành lập, doanh nghiệp đang hoạt động có thành lập thêm hoặc thu hẹp các cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc ở các địa phương thì doanh nghiệp phải tự xác định tỷ lệ chi phí cho kỳ tính thuế đầu tiên đối với các trường hợp có sự thay đổi này. Từ kỳ tính thuế tiếp theo tỷ lệ chi phí được sử dụng ổn định theo nguyên tắc nêu trên.

Đơn vị hạch toán phụ thuộc các doanh nghiệp hạch toán toàn ngành có thu nhập ngoài hoạt động kinh doanh chính thì nộp thuế tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi phát sinh hoạt động sản xuất kinh doanh đó.

Chương IV

THU NHẬP TỪ CHUYỂN NHƯỢNG VỐN, CHUYỂN NHƯỢNG CHỨNG KHOÁN

Điều 14. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn

1. Phạm vi áp dụng:

Thu nhập từ chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp là thu nhập có được từ chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn của doanh nghiệp đã đầu tư cho một hoặc nhiều tổ chức, cá nhân khác (bao gồm cả trường hợp bán doanh nghiệp). Thời điểm xác định thu nhập từ chuyển nhượng vốn là thời điểm chuyển quyền sở hữu vốn.

Trường hợp doanh nghiệp bán toàn bộ Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu dưới hình thức chuyển nhượng vốn có gắn với bất động sản thì kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hoạt động chuyển nhượng bất động sản và kê khai theo tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp (mẫu số 08) ban hành kèm theo Thông tư này.

Trường hợp doanh nghiệp có chuyển nhượng vốn không nhận bằng tiền mà nhận bằng tài sản, lợi ích vật chất khác (cổ phiếu, chứng chỉ quỹ...) có phát sinh thu nhập thì phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Giá trị tài sản, cổ phiếu, chứng chỉ quỹ...được xác định theo giá bán của sản phẩm trên thị trường tại thời điểm nhận tài sản.

2. Căn cứ tính thuế:

a) Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng vốn được xác định:

Thu nhập tính thuế

=

Giá chuyển nhượng

-

Giá mua của phần vốn chuyển nhượng

-

Chi phí chuyển nhượng

Trong đó:

- Giá chuyển nhượng được xác định là tổng giá trị thực tế mà bên chuyển nhượng thu được theo hợp đồng chuyển nhượng.

Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng vốn quy định việc thanh toán theo hình thức trả góp, trả chậm thì doanh thu của hợp đồng chuyển nhượng không bao gồm lãi trả góp, lãi trả chậm theo thời hạn quy định trong hợp đồng.

Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không quy định giá thanh toán hoặc cơ quan thuế có cơ sở để xác định giá thanh toán không phù hợp theo giá thị trường, cơ quan thuế có quyền kiểm tra và ấn định giá chuyển nhượng. Doanh nghiệp có chuyển nhượng một phần vốn góp trong doanh nghiệp mà giá chuyển nhượng đối với phần vốn góp này không phù hợp theo giá thị trường thì cơ quan thuế được ấn định lại toàn bộ giá trị của doanh nghiệp tại thời điểm chuyển nhượng để xác định lại giá chuyển nhượng tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp chuyển nhượng.

Căn cứ ấn định giá chuyển nhượng dựa vào tài liệu điều tra của cơ quan thuế hoặc căn cứ giá chuyển nhượng vốn của các trường hợp khác ở cùng thời gian, cùng tổ chức kinh tế hoặc các hợp đồng chuyển nhượng tương tự tại thời điểm chuyển nhượng. Trường hợp việc ấn định giá chuyển nhượng của cơ quan thuế không phù hợp thì được căn cứ theo giá thẩm định của các tổ chức định giá chuyên nghiệp có thẩm quyền xác định giá chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng theo đúng quy định.

Doanh nghiệp có hoạt động chuyển nhượng vốn cho tổ chức, cá nhân thì phần giá trị vốn chuyển nhượng theo hợp đồng chuyển nhượng có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Trường hợp việc chuyển nhượng vốn không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì cơ quan thuế có quyền ấn định giá chuyển nhượng.

-22 Giá mua của phần vốn chuyển nhượng được xác định đối với từng trường hợp như sau:

+ Nếu là chuyển nhượng vốn góp thành lập doanh nghiệp là giá trị phần vốn góp lũy kế đến thời điểm chuyển nhượng vốn trên cơ sở sổ sách, hồ sơ, chứng từ kế toán và được các bên tham gia đầu tư vốn hoặc tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh xác nhận, hoặc kết quả kiểm toán của công ty kiểm toán độc lập đối với doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.

+ Nếu là phần vốn do mua lại thì giá mua là giá trị vốn tại thời điểm mua. Giá mua được xác định căn cứ vào hợp đồng mua lại phần vốn góp, chứng từ thanh toán.

Trường hợp doanh nghiệp đủ điều kiện hạch toán kế toán bằng đồng ngoại tệ và thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về chế độ kế toán có chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại tệ thì giá chuyển nhượng và giá mua của phần vốn chuyển nhượng được xác định bằng đồng ngoại tệ; Trường hợp doanh nghiệp hạch toán kế toán bằng đồng Việt Nam có chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại tệ thì giá chuyển nhượng phải được xác định bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá mua vào của Ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp mở tài khoản tại thời điểm chuyển nhượng.

- Chi phí chuyển nhượng là các khoản chi thực tế liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng, có chứng từ, hóa đơn hợp pháp. Trường hợp chi phí chuyển nhượng phát sinh ở nước ngoài thì các chứng từ gốc đó phải được một cơ quan công chứng hoặc kiểm toán độc lập của nước có chi phí phát sinh xác nhận và chứng từ phải được dịch ra tiếng Việt (có xác nhận của đại diện có thẩm quyền).

Chi phí chuyển nhượng bao gồm: chi phí để làm các thủ tục pháp lý cần thiết cho việc chuyển nhượng; các khoản phí và lệ phí phải nộp khi làm thủ tục chuyển nhượng; các chi phí giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng chuyển nhượng và các chi phí khác có chứng từ chứng minh.

Ví dụ 16: Doanh nghiệp A góp 400 tỷ đồng gồm 320 tỷ đồng là giá trị nhà xưởng và 80 tỷ đồng tiền mặt để thành lập doanh nghiệp liên doanh sản xuất giấy vệ sinh sau đó doanh nghiệp A chuyển nhượng phần vốn góp nêu trên cho doanh nghiệp B với giá là 550 tỷ đồng, vốn góp của doanh nghiệp A tại thời điểm chuyển nhượng trên sổ sách kế toán là 400 tỷ đồng, chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng vốn là 70 tỷ đồng. Thu nhập để tính thuế thu nhập từ chuyển nhượng vốn trong trường hợp này là 80 tỷ đồng (550 - 400 - 70).

b) Doanh nghiệp có thu nhập từ chuyển nhượng vốn thì khoản thu nhập này được xác định là khoản thu nhập khác và kê khai vào thu nhập chịu thuế khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.

c) Đối với tổ chức nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam mà tổ chức này không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp (gọi chung là nhà thầu nước ngoài) có hoạt động chuyển nhượng vốn thì thực hiện kê khai, nộp thuế như sau:

Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn có trách nhiệm xác định, kê khai, khấu trừ và nộp thay tổ chức nước ngoài số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Trường hợp bên nhận chuyển nhượng vốn cũng là tổ chức nước ngoài không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp thì doanh nghiệp thành lập theo pháp luật Việt Nam nơi các tổ chức nước ngoài đầu tư vốn có trách nhiệm kê khai và nộp thay số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp từ hoạt động chuyển nhượng vốn của tổ chức nước ngoài.

Việc kê khai thuế, nộp thuế được thực hiện theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý thuế.

Điều 15. Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán

1. Phạm vi áp dụng:

Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán của doanh nghiệp là thu nhập có được từ việc chuyển nhượng cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định.

Trường hợp doanh nghiệp thực hiện phát hành thêm cổ phiếu để huy động vốn thì phần chênh lệch giữa giá phát hành và mệnh giá không tính vào thu nhập chịu thuế để tính thuế thu nhập doanh nghiệp.

Trường hợp doanh nghiệp tiến hành chia, tách, hợp nhất, sáp nhập mà thực hiện hoán đổi cổ phiếu tại thời điểm chia, tách, hợp nhất, sáp nhập nếu phát sinh thu nhập thì phần thu nhập này phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.

Trường hợp doanh nghiệp có chuyển nhượng chứng khoán không nhận bằng tiền mà nhận bằng tài sản, lợi ích vật chất khác (cổ phiếu, chứng chỉ quỹ...) có phát sinh thu nhập thì phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Giá trị tài sản, cổ phiếu, chứng chỉ quỹ...được xác định theo giá bán của sản phẩm trên thị trường tại thời điểm nhận tài sản.

2. Căn cứ tính thuế:

Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng chứng khoán trong kỳ được xác định bằng giá bán chứng khoán trừ (-) giá mua của chứng khoán chuyển nhượng, trừ (-) các chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng.

- Giá bán chứng khoán được xác định như sau:

+ Đối với chứng khoán niêm yết và chứng khoán của công ty đại chúng chưa niêm yết nhưng thực hiện đăng ký giao dịch tại trung tâm giao dịch chứng khoán thì giá bán chứng khoán là giá thực tế bán chứng khoán (là giá khớp lệnh hoặc giá thỏa thuận) theo thông báo của Sở giao dịch chứng khoán, trung tâm giao dịch chứng khoán.

+ Đối với chứng khoán của các công ty không thuộc các trường hợp nêu trên thì giá bán chứng khoán là giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng chuyển nhượng.

- Giá mua của chứng khoán được xác định như sau:

+ Đối với chứng khoán niêm yết và chứng khoán của công ty đại chúng chưa niêm yết nhưng thực hiện đăng ký giao dịch tại trung tâm giao dịch chứng khoán thì giá mua chứng khoán là giá thực mua chứng khoán (là giá khớp lệnh hoặc giá thỏa thuận) theo thông báo của Sở giao dịch chứng khoán, trung tâm giao dịch chứng khoán.

+ Đối với chứng khoán mua thông qua đấu giá thì giá mua chứng khoán là mức giá ghi trên thông báo kết quả trúng đấu giá cổ phần của tổ chức thực hiện đấu giá cổ phần và giấy nộp tiền.

+ Đối với chứng khoán không thuộc các trường hợp nêu trên: giá mua chứng khoán là giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng chuyển nhượng.

- Chi phí chuyển nhượng là các khoản chi thực tế liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng, có chứng từ, hóa đơn hợp pháp.

Chi phí chuyển nhượng bao gồm: chi phí để làm các thủ tục pháp lý cần thiết cho việc chuyển nhượng; Các khoản phí và lệ phí phải nộp khi làm thủ tục chuyển nhượng; Phí lưu ký chứng khoán theo quy định của Ủy ban chứng khoán Nhà nước và chứng từ thu của công ty chứng khoán; Phí ủy thác chứng khoán căn cứ vào chứng từ thu của đơn vị nhận ủy thác; Các chi phí giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng chuyển nhượng và các chi phí khác có chứng từ chứng minh.

Doanh nghiệp có thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán thì khoản thu nhập này được xác định là khoản thu nhập khác và kê khai vào thu nhập chịu thuế khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.

Chương V

THU NHẬP TỪ CHUYỂN NHƯỢNG BẤT ĐỘNG SẢN

Điều 16. Đối tượng chịu thuế

1. Doanh nghiệp thuộc diện chịu thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản bao gồm: Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, mọi ngành nghề có thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản; Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản có thu nhập từ hoạt động cho thuê lại đất.

2. Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng quyền thuê đất (gồm cả chuyển nhượng dự án gắn với chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền thuê đất theo quy định của pháp luật); Thu nhập từ hoạt động cho thuê lại đất của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật về đất đai không phân biệt có hay không có kết cấu hạ tầng, công trình kiến trúc gắn liền với đất; Thu nhập từ chuyển nhượng nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả các tài sản gắn liền với nhà, công trình xây dựng đó nếu không tách riêng giá trị tài sản khi chuyển nhượng không phân biệt có hay không có chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng quyền thuê đất; Thu nhập từ chuyển nhượng các tài sản gắn liền với đất; Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng nhà ở.

Thu nhập từ cho thuê lại đất của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản không bao gồm trường hợp doanh nghiệp chỉ cho thuê nhà, cơ sở hạ tầng, công trình kiến trúc trên đất.

Điều 17. Căn cứ tính thuế

Căn cứ tính thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là thu nhập tính thuế và thuế suất.

Thu nhập tính thuế bằng (=) thu nhập chịu thuế trừ (-) các khoản lỗ của hoạt động chuyển nhượng bất động sản của các năm trước (nếu có).

1. Thu nhập chịu thuế.

Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định bằng doanh thu thu được từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản trừ giá vốn của bất động sản và các khoản chi phí được trừ liên quan đến hoạt động chuyển nhượng bất động sản.

a) Doanh thu từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản.

a.1) Doanh thu từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản được xác định theo giá thực tế chuyển nhượng bất động sản theo hợp đồng chuyển nhượng, mua bán bất động sản phù hợp với quy định của pháp luật (bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm nếu có).

Trường hợp giá chuyển quyền sử dụng đất theo hợp đồng chuyển nhượng, mua bán bất động sản thấp hơn giá đất tại bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng chuyển nhượng bất động sản thì tính theo giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng chuyển nhượng bất động sản.

- Thời điểm xác định doanh thu tính thuế là thời điểm bên bán bàn giao bất động sản cho bên mua, không phụ thuộc việc bên mua đã đăng ký quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng đất, xác lập quyền sử dụng đất tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Trường hợp doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà để chuyển nhượng hoặc cho thuê, có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ dưới mọi hình thức thì thời điểm xác định doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp là thời điểm thu tiền của khách hàng, cụ thể:

+ Trường hợp doanh nghiệp có thu tiền của khách hàng mà xác định được chi phí tương ứng với doanh thu đã ghi nhận (bao gồm cả chi phí trích trước của phần dự toán hạng mục công trình chưa hoàn thành tương ứng với doanh thu đã ghi nhận) thì doanh nghiệp kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo doanh thu trừ chi phí.

+ Trường hợp doanh nghiệp có thu tiền của khách hàng mà chưa xác định được chi phí tương ứng với doanh thu thì doanh nghiệp kê khai tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ 1% trên doanh thu thu được tiền và doanh thu này chưa phải tính vào doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm.

Khi bàn giao bất động sản doanh nghiệp phải thực hiện quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp và quyết toán lại số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Trường hợp số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp thấp hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp thì doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào Ngân sách Nhà nước. Trường hợp số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp lớn hơn số thuế phải nộp thì doanh nghiệp được trừ số thuế nộp thừa vào số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của kỳ tiếp theo hoặc được hoàn lại số thuế đã nộp thừa.

Đối với doanh nghiệp kinh doanh bất động sản có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ và kê khai tạm nộp thuế theo tỷ lệ % trên doanh thu thu được tiền, doanh thu này chưa phải tính vào doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm đồng thời có phát sinh chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới khi bắt đầu chào bán vào năm phát sinh doanh thu thu tiền theo tiến độ thì chưa tính các khoản chi phí này vào năm phát sinh chi phí. Các khoản chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới này được tính vào chi phí được trừ theo mức khống chế theo quy định vào năm đầu tiên bàn giao bất động sản, phát sinh doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp.

a.2) Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp được xác định như sau:

- Trường hợp doanh nghiệp có cho thuê lại đất thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê. Trường hợp bên thuê trả tiền thuê trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc được xác định theo doanh thu trả tiền một lần. Việc chọn hình thức doanh thu trả tiền một lần chỉ được xác định khi doanh nghiệp đã đảm bảo hoàn thành các trách nhiệm tài chính đối với Nhà nước, đảm bảo các nghĩa vụ đối với các bên thuê lại đất cho hết thời hạn cho thuê lại đất.

Trường hợp doanh nghiệp đang trong thời gian hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp lựa chọn phương pháp xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ số tiền thuê bên thuê trả trước cho nhiều năm thì việc xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp từng năm miễn thuế, giảm thuế căn cứ vào tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp của số năm trả tiền trước chia (:) số năm bên thuê trả tiền trước.

- Trường hợp tổ chức tín dụng nhận giá trị quyền sử dụng đất bảo đảm tiền vay để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm nếu có chuyển quyền sử dụng đất là tài sản thế chấp bảo đảm tiền vay thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất do các bên thỏa thuận.

- Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất là tài sản kê biên bảo đảm thi hành án thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất do các bên đương sự thỏa thuận hoặc giá do Hội đồng định giá xác định.

Việc xác định doanh thu đối với các trường hợp nêu tại tiết a2 phải đảm bảo các nguyên tắc nêu tại tiết a1 điểm này.

b) Chi phí chuyển nhượng bất động sản:

b.1) Nguyên tắc xác định chi phí:

- Các khoản chi được trừ để xác định thu nhập chịu thuế của hoạt động chuyển nhượng bất động sản trong kỳ tính thuế phải tương ứng với doanh thu để tính thu nhập chịu thuế và phải đảm bảo các điều kiện quy định các khoản chi được trừ và không thuộc các khoản chi không được trừ quy định tại Điều 6 Thông tư này.

- Trường hợp dự án đầu tư hoàn thành từng phần và chuyển nhượng dần theo tiến độ hoàn thành thì các khoản chi phí chung sử dụng cho dự án, chi phí trực tiếp sử dụng cho phần dự án đã hoàn thành được phân bổ theo m2 đất chuyển quyền để xác định thu nhập chịu thuế của diện tích đất chuyển quyền; bao gồm: Chi phí đường giao thông nội bộ; khuôn viên cây xanh; chi phí đầu tư xây dựng hệ thống cấp, thoát nước; trạm biến thế điện; chi phí bồi thường về tài sản trên đất; Chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng được cấp có thẩm quyền phê duyệt còn lại chưa được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của chính sách thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp Ngân sách Nhà nước, các chi phí khác đầu tư trên đất liên quan đến chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất.

Việc phân bổ các chi phí trên được thực hiện theo công thức sau:

Chi phí phân bổ cho diện tích đất đã chuyển nhượng

=

Tổng chi phí đầu tư kết cấu hạ tầng

x

Diện tích đất đã chuyển nhượng

Tổng diện tích đất được giao làm dự án (trừ diện tích đất sử dụng vào mục đích công cộng theo quy định pháp luật về đất)

Trường hợp một phần diện tích của dự án không chuyển nhượng được sử dụng vào hoạt động kinh doanh khác thì các khoản chi phí chung nêu trên cũng phân bổ cho cả phần diện tích này để theo dõi, hạch toán, kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động kinh doanh khác.

Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kéo dài trong nhiều năm và chỉ quyết toán giá trị kết cấu hạ tầng khi toàn bộ công việc hoàn tất thì khi tổng hợp chi phí chuyển nhượng bất động sản cho phần diện tích đất đã chuyển quyền, doanh nghiệp được tạm phân bổ chi phí đầu tư kết cấu hạ tầng thực tế đã phát sinh theo tỷ lệ diện tích đất đã chuyển quyền theo công thức nêu trên và trích trước các khoản chi phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng tương ứng với doanh thu đã ghi nhận khi xác định thu nhập chịu thuế. Sau khi hoàn tất quá trình đầu tư xây dựng, doanh nghiệp tính toán, điều chỉnh lại phần chi phí đầu tư kết cấu hạ tầng đã tạm phân bổ và trích trước cho phần diện tích đã chuyển quyền cho phù hợp với tổng giá trị kết cấu hạ tầng. Trường hợp khi điều chỉnh lại phát sinh số thuế nộp thừa so với số thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản phải nộp thì doanh nghiệp được trừ số thuế nộp thừa vào số thuế phải nộp của kỳ tính thuế tiếp theo hoặc được hoàn trả theo quy định hiện hành; nếu số thuế đã nộp chưa đủ thì doanh nghiệp có trách nhiệm nộp đủ số thuế còn thiếu theo quy định.

b.2) Chi phí chuyển nhượng bất động sản được trừ bao gồm:

- Giá vốn của đất chuyển quyền được xác định phù hợp với nguồn gốc quyền sử dụng đất, cụ thể như sau:

+ Đối với đất Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, thu tiền cho thuê đất thì giá vốn là số tiền sử dụng đất, số tiền cho thuê đất thực nộp Ngân sách Nhà nước;

+ Đối với đất nhận quyền sử dụng của tổ chức, cá nhân khác thì căn cứ vào hợp đồng và chứng từ trả tiền hợp pháp khi nhận quyền sử dụng đất, quyền thuê đất; trường hợp không có hợp đồng và chứng từ trả tiền hợp pháp thì giá vốn được tính theo giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm doanh nghiệp nhận chuyển nhượng bất động sản.

+ Đối với đất có nguồn gốc do góp vốn thì giá vốn là giá trị quyền sử dụng đất, quyền thuê đất theo biên bản định giá tài sản khi góp vốn;

+ Trường hợp doanh nghiệp đổi công trình lấy đất của Nhà nước thì giá vốn được xác định theo giá trị công trình đã đổi, trừ trường hợp thực hiện theo quy định riêng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

+ Giá trúng đấu giá trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất, quyền thuê đất;

+ Đối với đất của doanh nghiệp có nguồn gốc do thừa kế theo pháp luật dân sự; do được cho, biếu, tặng mà không xác định được giá vốn thì xác định theo giá các loại đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định căn cứ vào Bảng khung giá các loại đất do Chính phủ quy định tại thời điểm thừa kế, cho, biếu, tặng.

Trường hợp đất của doanh nghiệp được thừa kế, cho, biếu, tặng trước năm 1994 thì giá vốn được xác định theo giá các loại đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định năm 1994 căn cứ vào Bảng khung giá các loại đất quy định tại Nghị định số 87/CP ngày 17 tháng 8 năm 1994 cua Chính phủ.

+ Đối với đất thế chấp bảo đảm tiền vay, đất là tài sản kê biên để bảo đảm thi hành án thì giá vốn đất được xác định tùy theo từng trường hợp cụ thể theo hướng dẫn tại các điểm nêu trên.

- Chi phí đền bù thiệt hại về đất.

- Chi phí đền bù thiệt hại về hoa màu.

- Chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật.

Các khoản chi phí bồi thường, đền bù, hỗ trợ, tái định cư và chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư nêu trên nếu không có hóa đơn thì được lập Bảng kê ghi rõ: tên; địa chỉ của người nhận; số tiền đền bù, hỗ trợ; chữ ký của người nhận tiền và được chính quyền phường, xã nơi có đất được đền bù, hỗ trợ xác nhận theo đúng quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

- Các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp luật liên quan đến cấp quyền sử dụng đất.

- Chi phí cải tạo đất, san lấp mặt bằng.

- Chi phí đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng như đường giao thông, điện, cấp nước, thoát nước, bưu chính viễn thông...

- Giá trị kết cấu hạ tầng, công trình kiến trúc có trên đất.

- Các khoản chi phí khác liên quan đến bất động sản được chuyển nhượng.

Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh nhiều ngành nghề khác nhau thì phải hạch toán riêng các khoản chi phí. Trường hợp không hạch toán riêng được chi phí của từng hoạt động thì chi phí chung được phân bổ theo tỷ lệ giữa doanh thu từ chuyển nhượng bất động sản so với tổng doanh thu của doanh nghiệp.

Không được tính vào chi phí chuyển nhượng bất động sản các khoản chi phí đã được Nhà nước thanh toán hoặc thanh toán bằng nguồn vốn khác.

2. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản là 22% (từ ngày 01/01/2016 là 20%).

3.23 Xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp:

Số thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ tính thuế đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản bằng thu nhập tính thuế từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản nhân (x) với thuế suất 22%.

Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản phải xác định riêng để kê khai nộp thuế và không áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.

Hồ sơ khai thuế, nộp thuế, chứng từ nộp thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản phát sinh tại địa phương nơi có bất động sản chuyển nhượng là căn cứ làm thủ tục quyết toán thuế nơi đặt trụ sở chính.

4. Trường hợp tổ chức tín dụng nhận giá trị bất động sản là tài sản bảo đảm tiền vay để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm thì tổ chức tín dụng khi được phép chuyển nhượng bất động sản theo quy định của pháp luật phải kê khai nộp thuế thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản vào Ngân sách Nhà nước. Trường hợp bán đấu giá bất động sản là tài sản bảo đảm tiền vay thì số tiền thu được thực hiện thanh toán theo quy định của Chính phủ về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng và kê khai nộp thuế theo quy định. Sau khi thanh toán các khoản trên, số tiền còn lại được trả cho các tổ chức kinh doanh đã thế chấp bất động sản để bảo đảm tiền vay.

Trường hợp tổ chức tín dụng được phép chuyển nhượng bất động sản đã được thế chấp theo quy định của pháp luật để thu hồi vốn nếu không xác định được giá vốn của bất động sản thì giá vốn được xác định bằng (=) vốn vay phải trả theo hợp đồng thế chấp bất động sản cộng (+) chi phí lãi vay chưa trả đến thời điểm phát mãi bất động sản thế chấp theo hợp đồng tín dụng cộng (+) các khoản chi phí phát sinh khi chuyển nhượng bất động sản nếu có hóa đơn, chứng từ hợp pháp.

5. Trường hợp cơ quan thi hành án bán đấu giá bất động sản là tài sản bảo đảm thi hành án thì số tiền thu được thực hiện theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về kê biên, đấu giá quyền sử dụng đất để bảo đảm thi hành án. Tổ chức được ủy quyền bán đấu giá bất động sản thực hiện kê khai, khấu trừ tiền thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản nộp vào Ngân sách Nhà nước. Trên các chứng từ ghi rõ kê khai, nộp thuế thay về bán tài sản đảm bảo thi hành án.

Trường hợp cơ quan thi hành án chuyển nhượng bất động sản là tài sản đảm bảo thi hành án nếu không xác định được giá vốn của bất động sản thì giá vốn được xác định bằng (=) số tiền nợ phải trả nợ theo quyết định của Tòa án để thi hành án cộng (+) các khoản chi phí phát sinh khi chuyển nhượng bất động sản nếu có hóa đơn chứng từ hợp pháp.

Chương VI

ƯU ĐÃI THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

Điều 18. Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

1. Các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai.

2. Trong thời gian đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp nếu doanh nghiệp thực hiện nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh thì doanh nghiệp phải tính riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm mức thuế suất ưu đãi, mức miễn thuế, giảm thuế) và thu nhập từ hoạt động kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế để kê khai nộp thuế riêng.

Trường hợp trong kỳ tính thuế, doanh nghiệp không tính riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế và thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế thì phần thu nhập của hoạt động sản xuất kinh doanh ưu đãi thuế xác định bằng (=) tổng thu nhập tính thuế nhân (x) với tỷ lệ phần trăm (%) doanh thu hoặc chi phí được trừ của hoạt động sản xuất kinh doanh ưu đãi thuế so với tổng doanh thu hoặc tổng chi phí được trừ của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế.

Trường hợp có khoản doanh thu hoặc chi phí được trừ không thể hạch toán riêng được thì khoản doanh thu hoặc chi phí được trừ đó xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu hoặc chi phí được trừ của hoạt động sản xuất, kinh doanh hưởng ưu đãi thuế trên tổng doanh thu hoặc chi phí được trừ của doanh nghiệp.

3.24 Không áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp và không áp dụng thuế suất 20% (bao gồm cả doanh nghiệp thuộc diện áp dụng thuế suất 20% theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 Thông tư số 78/2014/TT-BTC) đối với các khoản thu nhập sau:

a) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (trừ thu nhập từ đầu tư kinh doanh nhà ở xã hội quy định tại điểm d Khoản 3 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC); thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản; thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam.

b) Thu nhập từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí, tài nguyên quý hiếm khác và thu nhập từ hoạt động khai thác khoáng sản.

c) Thu nhập từ kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt.

4.25 Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về lĩnh vực ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư xác định ưu đãi như sau:

a) Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về lĩnh vực ưu đãi đầu tư thì các khoản thu nhập từ lĩnh vực ưu đãi đầu tư và các khoản thu nhập như thanh lý phế liệu, phế phẩm của sản phẩm thuộc lĩnh vực được ưu đãi đầu tư, chênh lệch tỷ giá liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của lĩnh vực được ưu đãi, lãi tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn, các khoản thu nhập có liên quan trực tiếp khác cũng được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.

b) Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện ưu đãi về địa bàn (bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao) thì thu nhập được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp là toàn bộ thu nhập phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn ưu đãi trừ các khoản thu nhập nêu tại điểm a, b, c Khoản 1 Điều này.

- Doanh nghiệp có dự án đầu tư trong lĩnh vực kinh doanh vận tải được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện ưu đãi về địa bàn (bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao) thì doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ hoạt động dịch vụ vận tải căn cứ theo địa bàn thành lập dự án đầu tư thuộc địa bàn được hưởng ưu đãi thuế và có điểm đi hoặc điểm đến thuộc địa bàn thành lập dự án đầu tư.

Ví dụ 15a: Năm 2015, doanh nghiệp thành lập mới tại địa bàn tỉnh Sơn La (thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn) hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ vận tải. Doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.

Trong năm 2015, doanh nghiệp có nhiều tuyến xe chạy cố định (đi từ Sơn La đến thành phố Hà Nội và ngược lại; đi từ Sơn La đến thành phố Hạ Long và ngược lại) và tuyến xe chạy theo các hợp đồng (đi từ Sơn La đến thành phố Đà Nẵng và ngược lại; đi từ thành phố Hà Nội đến thành phố Đà Nẵng và ngược lại; đi từ thành phố Bắc Ninh đến Sơn La).

Việc xác định ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ hoạt động dịch vụ vận tải của doanh nghiệp căn cứ theo địa bàn thành lập dự án đầu tư (địa bàn tỉnh Sơn La - thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn) và có điểm đi hoặc điểm đến thuộc địa bàn thành lập dự án đầu tư (địa bàn tỉnh Sơn La), cụ thể như sau:

+ Thu nhập từ hoạt động dịch vụ vận tải đối với các tuyến xe được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do có điểm đi hoặc điểm đến tại địa bàn tỉnh Sơn La: tuyến xe cố định (đi từ Sơn La đến thành phố Hà Nội và ngược lại; đi từ Sơn La đến thành phố Hạ Long và ngược lại) và tuyến xe chạy theo các hợp đồng (đi từ Sơn La đến thành phố Đà Nẵng và ngược lại; đi từ thành phố Bắc Ninh đến Sơn La).

+ Thu nhập từ hoạt động dịch vụ vận tải đối với tuyến xe không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do điểm đi hoặc điểm đến không thuộc địa bàn tỉnh Sơn La: tuyến xe đi từ thành phố Hà Nội đến thành phố Đà Nẵng và ngược lại.

- Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về địa bàn có phát sinh thu nhập ngoài địa bàn thực hiện dự án đầu tư thì:

(i) Nếu khoản thu nhập này phát sinh tại địa bàn không thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư thì không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện địa bàn.

(ii) Nếu khoản thu nhập này phát sinh tại địa bàn thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư thì được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện địa bàn. Việc xác định ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản thu nhập này được xác định theo từng địa bàn căn cứ theo thời gian và mức ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp tại địa bàn thực hiện dự án đầu tư.

* Ví dụ 15b: Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về địa bàn (hoạt động trong lĩnh vực sản xuất):

Năm 2015, doanh nghiệp có dự án đầu tư mới để thực hiện dự án sản xuất tại địa bàn tỉnh Hà Giang (địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn). Doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.

Trong năm 2015, doanh nghiệp bắt đầu sản xuất sản phẩm tại địa bàn tỉnh Hà Giang và xuất bản sản phẩm tại tỉnh Hà Giang (địa bàn thực hiện dự án - địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn) và các tỉnh lân cận (ngoài địa bàn tỉnh Hà Giang) như tỉnh Cao Bằng (địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn), thành phố Lào Cai (địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn), thành phố Hà Nội (không thuộc địa bàn ưu đãi). Do sản phẩm bán ra đều sản xuất tại tỉnh Hà Giang (địa bàn thực hiện dự án đầu tư) nên thu nhập từ sản phẩm bán ở tỉnh Hà Giang và các tỉnh khác đều được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện sản xuất tại địa bàn tỉnh Hà Giang.

* Ví dụ 15c: Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về địa bàn (hoạt động trong lĩnh vực xây dựng):

Năm 2015, doanh nghiệp thành lập mới tại địa bàn tỉnh Hà Giang (địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn) hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.

Trong năm 2015, doanh nghiệp thực hiện hoạt động xây dựng tại địa bàn tỉnh Hà Giang, đồng thời có hoạt động xây dựng tại các tỉnh lân cận như tỉnh Cao Bằng (địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn), thành phố Lào Cai (địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn), thành phố Hà Nội (không thuộc địa bàn ưu đãi). Do hoạt động xây dựng thực hiện tại địa bàn tỉnh Hà Giang nên thu nhập từ hoạt động xây dựng tại địa bàn tỉnh Hà Giang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo địa bàn tỉnh Hà Giang. Đối với thu nhập từ hoạt động xây dựng tại các tỉnh lân cận thì xác định ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:

+ Đối với thu nhập tại địa bàn tỉnh Cao Bằng (địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn): được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức và thời gian ưu đãi thuế còn lại của doanh nghiệp.

+ Đối với thu nhập tại địa bàn thành phố Lào Cai (địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn): được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn theo mức và thời gian ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện tại địa bàn thành phố Lào Cai cho thời gian còn lại của doanh nghiệp.

+ Đối với thu nhập tại địa bàn thành phố Hà Nội (không thuộc địa bàn ưu đãi): không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do hoạt động xây dựng thực hiện tại địa bàn không thuộc địa bàn ưu đãi.

* Ví dụ 15d: Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về địa bàn (hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ):

Năm 2015, doanh nghiệp thành lập mới tại địa bàn tỉnh Hà Giang (địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn) hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ. Doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.

Trong năm 2015, doanh nghiệp có hoạt động dịch vụ tại địa bàn tỉnh Hà Giang, đồng thời có hoạt động dịch vụ tại các tỉnh lân cận như tỉnh Cao Bằng (địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn), thành phố Lào Cai (địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn), thành phố Hà Nội (không thuộc địa bàn ưu đãi). Do hoạt động dịch vụ thực hiện tại địa bàn tỉnh Hà Giang nên thu nhập từ hoạt động dịch vụ tại địa bàn tỉnh Hà Giang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo địa bàn tỉnh Hà Giang. Đối với thu nhập từ hoạt động dịch vụ tại các tỉnh lân cận thì xác định ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:

+ Đối với thu nhập tại địa bàn tỉnh Cao Bằng (địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn): được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức và thời gian ưu đãi thuế còn lại của doanh nghiệp.

+ Đối với thu nhập tại địa bàn thành phố Lào Cai (địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn): được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn theo mức và thời gian ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện tại địa bàn thành phố Lào Cai cho thời gian còn lại của doanh nghiệp.

+ Đối với thu nhập tại địa bàn thành phố Hà Nội (không thuộc địa bàn ưu đãi): không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do hoạt động dịch vụ thực hiện tại địa bàn không thuộc địa bàn ưu đãi.

c) Doanh nghiệp thuộc diện áp dụng thuế suất 20% được áp dụng thuế suất 20% trên toàn bộ thu nhập của doanh nghiệp trừ các khoản thu nhập nêu tại điểm a, b, c Khoản 1 Điều này.

5.26 Về dự án đầu tư mới:

a) Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP là:

- Dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu tư lần đầu từ ngày 01/01/2014 và phát sinh doanh thu của dự án đó sau khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư.

- Dự án đầu tư trong nước gắn với việc thành lập doanh nghiệp mới có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp từ ngày 01/01/2014.

- Dự án đầu tư độc lập với dự án doanh nghiệp đang hoạt động (kể cả trường hợp dự án có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện) có Giấy chứng nhận đầu tư từ ngày 01/01/2014 để thực hiện dự án đầu tư độc lập này.

- Văn phòng công chứng thành lập tại các địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.

Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.

b) Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo diện đầu tư mới không bao gồm các các trường hợp sau:

- Dự án đầu tư hình thành từ việc: chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;

- Dự án đầu tư hình thành từ việc chuyển đổi chủ sở hữu (bao gồm cả trường hợp thực hiện dự án đầu tư mới nhưng vẫn kế thừa tài sản, địa điểm kinh doanh, ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp cũ để tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh; mua lại dự án đầu tư đang hoạt động).

Doanh nghiệp thành lập hoặc doanh nghiệp có dự án đầu tư từ việc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất được kế thừa các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp hoặc dự án đầu tư trước khi chuyển đổi, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất trong thời gian còn lại nếu tiếp tục đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.

c) Đối với doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo diện doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư chỉ áp dụng đối với thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh đáp ứng điều kiện ưu đãi đầu tư ghi trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư lần đầu của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh nếu có sự thay đổi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư nhưng sự thay đổi đó không làm thay đổi việc đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế của dự án đó theo quy định thì doanh nghiệp tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế cho thời gian còn lại hoặc ưu đãi theo diện đầu tư mở rộng nếu đáp ứng điều kiện ưu đãi theo quy định.

d) Đối với dự án đầu tư được cấp phép đầu tư mà trong Hồ sơ đăng ký đầu tư lần đầu gửi cơ quan cấp phép đầu tư đã đăng ký số vốn đầu tư, phân kỳ đầu tư kèm tiến độ thực hiện đầu tư.; trường hợp các giai đoạn tiếp theo thực tế có thực hiện được coi là dự án thành phần của dự án đầu tư đã được cấp phép lần đầu nếu thực hiện theo tiến độ (trừ trường hợp bất khả kháng, khó khăn do nguyên nhân khách quan trong khâu giải phóng mặt bằng, giải quyết thủ tục hành chính của cơ quan Nhà nước, do thiên tai, hỏa hoạn hoặc khó khăn, bất khả kháng khác) thì các dự án thành phần của dự án đầu tư lần đầu được hưởng ưu đãi thuế cho thời gian còn lại của dự án đầu tư lần đầu tính từ thời điểm dự án thành phần có thu nhập được hưởng ưu đãi.

Đối với dự án đầu tư được cấp phép đầu tư trước ngày 01/01/2014 mà có thực hiện phân kỳ đầu tư như trường hợp nêu trên thì dự án thành phần được hưởng ưu đãi thuế theo mức ưu đãi đang áp dụng đối với dự án đầu tư lần đầu cho thời gian ưu đãi còn lại tính từ ngày 01/01/2014.

Thu nhập của các dự án thành phần của dự án đầu tư lần đầu trước ngày 01/01/2014 đã được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật trước ngày 01/01/2014 thì không thực hiện điều chỉnh lại các ưu đãi thuế đã được hưởng trước ngày 01/01/2014.

Trong thời gian triển khai các dự án thành phần theo từng giai đoạn nêu trên nếu nhà đầu tư được cơ quan quản lý Nhà nước về đầu tư (quy định tại Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành) cho phép gia hạn thực hiện dự án và doanh nghiệp thực hiện theo đúng thời hạn đã được gia hạn thì cũng được hưởng ưu đãi thuế theo quy định nêu trên.

đ) Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xã hội hóa được thành lập do chuyển đổi loại hình doanh nghiệp theo quy định của pháp luật đáp ứng tiêu chí về cơ sở xã hội hóa theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ mà doanh nghiệp trước khi chuyển đổi chưa được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo lĩnh vực ưu đãi thuế thì được hưởng ưu đãi thuế như dự án đầu tư mới kể từ khi chuyển đổi.

Trường hợp doanh nghiệp khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp đáp ứng tiêu chí về cơ sở xã hội hóa theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ đang được áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% đối với phần thu nhập từ xã hội hóa thì tiếp tục áp dụng mức thuế suất ưu đãi này.

6. Về ưu đãi đối với đầu tư mở rộng

a)27 Doanh nghiệp có dự án đầu tư phát triển dự án đầu tư đang hoạt động như mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao công suất, đổi mới công nghệ sản xuất (gọi chung là dự án đầu tư mở rộng) thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP (bao gồm cả khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp trừ khu công nghiệp nằm trên địa bàn các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và Khu công nghiệp nằm trên địa bàn các đô thị loại I trực thuộc tỉnh) nếu đáp ứng một trong ba tiêu chí quy định tại điểm này thì được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (bao gồm mức thuế suất, thời gian miễn giảm nếu có) hoặc được áp dụng thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại (không được hưởng mức thuế suất ưu đãi) bằng với thời gian miễn thuế, giảm thuế áp dụng đối với dự án đầu tư mới trên cùng địa bàn hoặc lĩnh vực ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp chọn hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại thì dự án đầu tư mở rộng đó phải thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP đồng thời cũng thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn với dự án đang hoạt động.

Dự án đầu tư mở rộng quy định tại điểm này phải đáp ứng một trong các tiêu chí sau:

- Nguyên giá tài sản cố định tăng thêm khi dự án đầu tư hoàn thành đi vào hoạt động đạt tối thiểu từ 20 tỷ đồng đối với dự án đầu tư mở rộng thuộc lĩnh vực hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP hoặc từ 10 tỷ đồng đối với các dự án đầu tư mở rộng thực hiện tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP .

- Tỷ trọng nguyên giá tài sản cố định tăng thêm đạt tối thiểu từ 20% so với tổng nguyên giá tài sản cố định trước khi đầu tư.

- Công suất thiết kế khi đầu tư mở rộng tăng thêm tối thiểu từ 20% so với công suất thiết kế theo luận chứng kinh tế kĩ thuật trước khi đầu tư ban đầu.

Trường hợp doanh nghiệp chọn hưởng ưu đãi theo diện đầu tư mở rộng thì phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng được hạch toán riêng. Trường hợp doanh nghiệp không hạch toán riêng được phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại thì thu nhập từ hoạt động đầu tư mở rộng xác định theo tỷ lệ giữa nguyên giá tài sản cố định đầu tư mới đưa vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh trên tổng nguyên giá tài sản cố định của doanh nghiệp.

Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại khoản này được tính từ năm dự án đầu tư mở rộng hoàn thành đưa vào sản xuất, kinh doanh có thu nhập; trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mở rộng thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư dự án đầu tư phát sinh doanh thu.

Trường hợp doanh nghiệp đang hoạt động có đầu tư nâng cấp, thay thế, đổi mới công nghệ của dự án đang hoạt động thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn ưu đãi thuế theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP mà không đáp ứng một trong ba tiêu chí quy định tại điểm này thì ưu đãi thuế thực hiện theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (nếu có).

Doanh nghiệp có dự án đầu tư đang được hưởng ưu đãi thuế mà giai đoạn năm 2009 - năm 2013 có đầu tư bổ sung máy móc, thiết bị thường xuyên trong quá trình sản xuất, kinh doanh không thuộc dự án đầu tư mở rộng nêu trên thì phần thu nhập tăng thêm do việc đầu tư bổ sung máy móc, thiết bị thường xuyên này cũng được hưởng ưu đãi thuế theo mức mà dự án đang áp dụng cho thời gian còn lại tính từ kỳ tính thuế năm 2014.

Ưu đãi thuế quy định tại khoản này không áp dụng đối với các trường hợp đầu tư mở rộng do chia, tách, sáp nhập, chuyển đổi sở hữu (bao gồm cả trường hợp thực hiện dự án đầu tư nhưng vẫn kế thừa tài sản, địa điểm kinh doanh, ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp cũ để tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh), mua lại doanh nghiệp hoặc mua lại dự án đầu tư đang hoạt động.

Doanh nghiệp có dự án đầu tư từ việc chuyển đổi sở hữu, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất được kế thừa các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp hoặc dự án đầu tư trước khi chuyển đổi, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất trong thời gian còn lại nếu tiếp tục đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.

a1)28 Đối với giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2013, doanh nghiệp trong quá trình sản xuất, kinh doanh mà sử dụng quỹ khấu hao cơ bản tài sản cố định của doanh nghiệp; sử dụng lợi nhuận sau thuế tái đầu tư; sử dụng vốn trong phạm vi vốn đầu tư đã đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để đầu tư bổ sung máy móc thiết bị thường xuyên và không tăng công suất sản xuất kinh doanh theo đề án kinh doanh đã đăng ký hoặc được phê duyệt thì không phải đầu tư mở rộng.

b) Doanh nghiệp đang hoạt động được hưởng ưu đãi thuế có đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô sản xuất, bổ sung ngành nghề sản xuất kinh doanh, nâng cao công suất (gọi chung là đầu tư mở rộng) không thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP về thuế thu nhập doanh nghiệp thì không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với phần thu nhập tăng thêm từ đầu tư mở rộng mang lại.

Trường hợp trong kỳ tính thuế, doanh nghiệp không tính riêng được thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng thì thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng không áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp được lựa chọn xác định theo 1 trong 2 cách sau:

Cách 1:

Phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng không áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

=

Tổng thu nhập tính thuế trong năm (không bao gồm thu nhập khác không được hưởng ưu đãi)

x

Giá trị tài sản cố định đầu tư mở rộng đưa vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh

Tổng nguyên giá tài sản cố định thực tế dùng cho sản xuất, kinh doanh

Tổng nguyên giá tài sản cố định thực tế dùng cho sản xuất, kinh doanh gồm: giá trị tài sản cố định đầu tư mở rộng đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng và nguyên giá tài sản cố định hiện có đang dùng cho sản xuất kinh doanh theo số liệu cuối kỳ trên Bảng cân đối kế toán năm.

Cách 2:

Phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng không áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

=

Tổng thu nhập tính thuế trong năm (không bao gồm thu nhập khác không được hưởng ưu đãi)

x

Giá trị vốn đầu tư mở rộng đưa vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh

Tổng vốn đầu tư thực tế dùng cho sản xuất, kinh doanh

Tổng vốn đầu tư thực tế dùng cho sản xuất kinh doanh là tổng nguồn vốn tự có, vốn vay của doanh nghiệp dùng cho sản xuất kinh doanh theo số liệu cuối kỳ trên Bảng cân đối kế toán năm.

Doanh nghiệp chỉ được áp dụng một cách phân bổ đối với thu nhập phát sinh của một hoạt động đầu tư mở rộng.

Ví dụ 16: Công ty A là một doanh nghiệp sản xuất nhựa trong khu công nghiệp tại TP. Hồ Chí Minh (Khu công nghiệp không thuộc địa bàn hưởng ưu đãi) và đang được hưởng ưu đãi thuế TNDN: áp dụng thuế suất 15% trong 12 năm kể từ khi có doanh thu, miễn thuế TNDN 3 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế, giảm 50% thuế TNDN trong 7 năm tiếp theo, năm 2014 Công ty A có đầu tư mở rộng, tổng giá trị máy móc thiết bị đầu tư mới trong năm là 5 tỷ đồng. Biết rằng tổng giá trị TSCĐ cuối năm 2014 là 20 tỷ đồng, tổng thu nhập tính thuế phát sinh của năm 2014 là 1,2 tỷ đồng, trong đó thu nhập khác không được hưởng ưu đãi là 200 triệu đồng, thì:

Thu nhập do đầu tư mở rộng không được hưởng ưu đãi là:

Phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng không áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

=

(1,2 tỷ đồng - 200 triệu đồng)

x

5 tỷ đồng

20 tỷ đồng

=

250 triệu đồng

Thu nhập tính thuế không được hưởng ưu đãi thuế TNDN năm 2014 là: 200 triệu đồng + 250 triệu đồng = 450 triệu đồng

Thu nhập tính thuế được hưởng ưu đãi thuế TNDN năm 2014 là:

1,2 tỷ đồng - 450 triệu đồng = 750 triệu đồng

7. Trong cùng một kỳ tính thuế nếu có một khoản thu nhập thuộc diện áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi và thời gian miễn thuế, giảm thuế theo nhiều trường hợp khác nhau thì doanh nghiệp tự lựa chọn một trong những trường hợp ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp có lợi nhất.

8. Trong thời gian được ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, nếu trong năm tính thuế mà doanh nghiệp không đáp ứng đủ một trong các điều kiện ưu đãi thuế quy định tại các Khoản 7, 8 và Khoản 12 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập nghiệp doanh nghiệp và quy định tại Điều 19 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP thì doanh nghiệp không được hưởng ưu đãi trong năm tính thuế đó mà phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất phổ thông và năm đó sẽ tính trừ vào thời gian được hưởng ưu đãi thuế của doanh nghiệp.

8a.29 Trường hợp trong kỳ tính thuế đầu tiên mà dự án đầu tư của doanh nghiệp (bao gồm cả dự án đầu tư mới, dự án đầu tư mở rộng, doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao) có thời gian hoạt động sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế dưới 12 (mười hai) tháng, doanh nghiệp được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế đối với dự án đầu tư ngay từ kỳ tính thuế đầu tiên đó hoặc đăng ký với cơ quan thuế thời gian bắt đầu được hưởng ưu đãi thuế từ kỳ tính thuế tiếp theo. Trường hợp doanh nghiệp đăng ký thời gian ưu đãi thuế vào kỳ tính thuế tiếp theo thì phải xác định số thuế phải nộp của kỳ tính thuế đầu tiên để nộp vào Ngân sách Nhà nước theo quy định.

9. Trường hợp trong cùng kỳ tính thuế, doanh nghiệp có phát sinh hoạt động kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế bị lỗ, hoạt động kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế, thu nhập khác của các hoạt động kinh doanh (không bao gồm thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư; thu nhập từ chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản theo quy định của pháp luật) có thu nhập (hoặc ngược lại) thì doanh nghiệp bù trừ vào thu nhập chịu thuế của các hoạt động có thu nhập do doanh nghiệp lựa chọn. Phần thu nhập còn lại sau khi bù trừ áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất của hoạt động còn thu nhập.

Trường hợp trong các kỳ tính thuế trước, doanh nghiệp đang bị lỗ (nếu còn trong thời hạn chuyển lỗ) thì doanh nghiệp phải chuyển lỗ tương ứng với các hoạt động có thu nhập. Nếu doanh nghiệp không tách riêng được lỗ của từng hoạt động thì doanh nghiệp chuyển lỗ vào thu nhập của hoạt động được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp trước sau đó vẫn còn lỗ thì chuyển vào thu nhập của hoạt động không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (không bao gồm thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư; thu nhập từ chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật).

Ví dụ 17: Trong kỳ tính thuế năm 2014, DN A có phát sinh:

- Lỗ từ hoạt động sản xuất phần mềm được ưu đãi thuế là 1 tỷ đồng.

- Lãi từ hoạt động kinh doanh máy tính không thuộc diện ưu đãi thuế là 1 tỷ đồng.

- Lãi từ hoạt động chuyển nhượng chứng khoán (thu nhập khác của hoạt động kinh doanh) là 2 tỷ đồng.

Trường hợp này DN A được lựa chọn bù trừ giữa lỗ từ hoạt động sản xuất phần mềm và lãi từ hoạt động kinh doanh máy tính hoặc lãi từ hoạt động chuyển nhượng chứng khoán; phần thu nhập còn lại sẽ nộp thuế TNDN theo thuế suất của phần có thu nhập.

Cụ thể: Bù trừ lỗ 1 tỷ đồng sản xuất phần mềm với lãi 1 tỷ đồng của hoạt động kinh doanh máy tính hoặc hoạt động chuyển nhượng chứng khoán.

=> DN còn thu nhập là 2 tỷ đồng và phải nộp thuế TNDN với mức thuế suất 22% (2 tỷ đồng x 22%).

Ví dụ 18: Trong kỳ tính thuế năm 2014, DN B có phát sinh:

- Lãi từ hoạt động sản xuất phần mềm được ưu đãi thuế là 2 tỷ đồng (hoạt động này đang áp dụng thuế suất thuế TNDN 10%).

- Lãi từ hoạt động kinh doanh máy tính không thuộc diện ưu đãi thuế là 2 tỷ đồng.

- Lỗ từ hoạt động kinh doanh chứng khoán (thu nhập khác của hoạt động kinh doanh) là 1 tỷ đồng.

Kỳ tính thuế năm 2013, DN B có lỗ từ hoạt động kinh doanh máy tính là 1 tỷ đồng thì khi xác định thu nhập chịu thuế của năm 2014, DN B phải thực hiện chuyển lỗ như sau:

Cụ thể:

- Bù trừ giữa lãi và lỗ phát sinh trong năm 2014: doanh nghiệp lựa chọn bù trừ lỗ của hoạt động kinh doanh chứng khoán vào thu nhập của hoạt động kinh doanh máy tính, hoạt động kinh doanh máy tính còn lãi là (2 tỷ - 1 tỷ) = 1 tỷ đồng.

- Chuyển lỗ của hoạt động kinh doanh máy tính năm 2013 để bù trừ với lãi của hoạt động kinh doanh máy tính năm 2014: (1 tỷ - 1 tỷ = 0 tỷ)

Kê khai, tính và nộp thuế TNDN của hoạt động được ưu đãi thuế:

2 tỷ đồng x 10% = 200 triệu đồng

=> Thuế TNDN phải nộp là: 200 triệu đồng

Ví dụ 19: Trong kỳ tính thuế năm 2014, DN C có phát sinh:

- Lãi từ hoạt động sản xuất phần mềm được ưu đãi thuế là 2 tỷ đồng (hoạt động này đang áp dụng thuế suất thuế TNDN 10%).

- Lãi từ hoạt động kinh doanh máy tính không thuộc diện ưu đãi thuế là 2 tỷ đồng.

- Lỗ từ hoạt động kinh doanh chứng khoán (thu nhập khác của hoạt động kinh doanh) là 1 tỷ đồng.

Kỳ tính thuế năm 2013, DN C có lỗ là 2 tỷ đồng tuy nhiên doanh nghiệp không tách riêng được khoản lỗ này là của hoạt động nào do vậy DN C phải thực hiện bù trừ lỗ vào thu nhập của hoạt động đang được ưu đãi trước (hoạt động sản xuất phần mềm).

Cụ thể: - Bù trừ giữa lãi và lỗ phát sinh năm 2014: doanh nghiệp lựa chọn bù trừ lỗ hoạt động kinh doanh chứng khoán vào hoạt động kinh doanh máy tính, hoạt động kinh doanh máy tính còn lãi là (2 tỷ - 1 tỷ) = 1 tỷ đồng

- Chuyển lỗ của năm 2013 để bù trừ với lãi của hoạt động sản xuất phần mềm năm 2014: 2 tỷ - 2 tỷ = 0 tỷ

Kê khai nộp thuế TNDN với mức thuế suất 22% của hoạt động kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế, cụ thể: 1 tỷ x 22% = 220 triệu đồng.

10. Doanh nghiệp trong thời gian đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra kiểm tra phát hiện:

- Tăng số thuế thu nhập doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế so với đơn vị tự kê khai (kể cả trường hợp doanh nghiệp chưa kê khai để được hưởng ưu đãi thuế) thì doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp do kiểm tra, thanh tra phát hiện (bao gồm số thuế thu nhập doanh nghiệp tăng thêm và số thuế thu nhập doanh nghiệp thuộc đối tượng được ưu đãi thuế theo quy định đã kê khai nhưng chưa xác định số thuế được ưu đãi).

- Giảm số thuế thu nhập doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế so với đơn vị tự kê khai thì doanh nghiệp chỉ được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo theo quy định đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp do kiểm tra, thanh tra phát hiện.

- Tùy theo mức độ vi phạm của doanh nghiệp, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra áp dụng các mức xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định.

Điều 19. Thuế suất ưu đãi

1.30 Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn mười lăm năm (15 năm) áp dụng đối với:

a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại: địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP , Khu kinh tế, Khu công nghệ cao kể cả khu công nghệ thông tin tập trung được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc các lĩnh vực: nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; ứng dụng công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật Công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên phát triển theo quy định của pháp luật về công nghệ cao; đầu tư xây dựng - kinh doanh cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước; cầu, đường bộ, đường sắt; cảng hàng không, cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà ga và công trình cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định; sản xuất sản phẩm phần mềm; sản xuất vật liệu composit, các loại vật liệu xây dựng nhẹ, vật liệu quý hiếm; sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng lượng từ việc tiêu hủy chất thải; phát triển công nghệ sinh học.

Dự án đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước; cầu, đường bộ, đường sắt; cảng hàng không, cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà ga phải phát sinh doanh thu, thu nhập từ quá trình hoạt động của các dự án đầu tư nêu trên thì mới thuộc diện được hưởng ưu đãi thuế. Trường hợp các doanh nghiệp thực hiện thi công, xây dựng các công trình này thì phần thu nhập từ hoạt động thi công, xây dựng không được hưởng ưu đãi thuế theo quy định này.

c) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc lĩnh vực bảo vệ môi trường, bao gồm: sản xuất thiết bị xử lý ô nhiễm môi trường, thiết bị quan trắc và phân tích môi trường; xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường; thu gom, xử lý nước thải, khi thải, chất thải rắn; tái chế, tái sử dụng chất thải.

d) Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định của Luật công nghệ cao.

Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định của Luật công nghệ cao được hưởng ưu đãi về thuế suất kể từ năm được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ hoạt động công nghệ cao, ứng dụng công nghệ cao và các khoản thu nhập có liên quan trực tiếp từ hoạt động công nghệ cao, ứng dụng công nghệ cao do đáp ứng điều kiện về lĩnh vực ưu đãi đầu tư quy định tại khoản 4 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại điểm a khoản 2 Điều 10 Thông tư này).

Trường hợp doanh nghiệp đang hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc đã hưởng hết ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp mà được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thì mức ưu đãi đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được xác định bằng mức ưu đãi áp dụng cho doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao quy định tại khoản 1 Điều 15 và khoản 1 Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP trừ đi thời gian ưu đãi đã hưởng đối với doanh nghiệp mới thành lập, dự án đầu tư mới thành lập (cả về thuế suất và thời gian miễn, giảm nếu có).

đ)31 Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực sản xuất (trừ dự án sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, dự án khai thác khoáng sản) đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:

- Dự án có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 6 (sáu) nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá 3 năm kể từ thời điểm được phép đầu tư lần đầu theo quy định của pháp luật đầu tư và có tổng doanh thu tối thiểu đạt 10 (mười) nghìn tỷ đồng/năm chậm nhất sau 3 năm kể từ năm có doanh thu từ dự án đầu tư (chậm nhất năm thứ 4 kể từ năm có doanh thu doanh nghiệp phải đạt tổng doanh thu tối thiểu 10 (mười) nghìn tỷ đồng/năm).

- Dự án có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 6 (sáu) nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá 3 năm kể từ thời điểm được phép đầu tư lần đầu theo quy định của pháp luật đầu tư và sử dụng thường xuyên trên 3.000 lao động chậm nhất sau 3 năm kể từ năm có doanh thu từ dự án đầu tư (chậm nhất năm thứ 4 kể từ năm có doanh thu doanh nghiệp phải đạt điều kiện sử dụng số lao động thường xuyên bình quân năm trên 3.000 lao động).

Số lao động sử dụng thường xuyên bình quân năm được xác định theo hướng dẫn tại Thông tư số 40/2009/TT-BLĐTBXH ngày 03 tháng 12 năm 2009 của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội.

Trường hợp dự án đầu tư không đáp ứng các tiêu chí quy định tại điểm này (không kể bị chậm tiến độ do nguyên nhân khách quan trong khâu giải phóng mặt bằng, giải quyết thủ tục hành chính của cơ quan nhà nước hoặc do thiên tai, địch họa, hỏa hoạn và được cơ quan cấp phép đầu tư chấp thuận, báo cáo Thủ tướng Chính phủ phê duyệt) thì doanh nghiệp không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, đồng thời doanh nghiệp phải kê khai, nộp số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp đã kê khai hưởng ưu đãi của các năm trước (nếu có) và nộp tiền chậm nộp tiền thuế theo quy định, nhưng doanh nghiệp không bị xử phạt về hành vi khai sai theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

e) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực sản xuất, trừ dự án sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và dự án khai thác khoáng sản, có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 12 (mười hai) nghìn tỷ đồng, sử dụng công nghệ phải được thẩm định theo quy định của Luật công nghệ cao, Luật khoa học và công nghệ, thực hiện giải ngân tổng vốn đầu tư đăng ký không quá 5 năm kể từ thời ngày được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.

g) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển đáp ứng một trong các tiêu chí sau:

- Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho công nghệ cao theo quy định của Luật công nghệ cao;

- Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho sản xuất sản phẩm các ngành: dệt - may; da - giầy; điện tử - tin học; sản xuất lắp ráp ô tô; cơ khí chế tạo mà các sản phẩm này tính đến ngày 01 tháng 01 năm 2015 trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng phải đáp ứng được tiêu chuẩn kỹ thuật của Liên minh Châu Âu (EU) hoặc tương đương.

Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển được ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển ban hành tại Quyết định số 1483/QĐ-TTg ngày 26 tháng 8 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ; khi các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển có sửa đổi, bổ sung thì thực hiện theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế có liên quan.

2.32 Các trường hợp được kéo dài thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi:

a) Đối với dự án đầu tư quy định tại điểm b, điểm c Khoản 1 Điều này có quy mô lớn và công nghệ cao hoặc mới cần đặc biệt thu hút đầu tư.

b) Đối với dự án quy định tại điểm e Khoản 1 Điều này đáp ứng một trong các tiêu chí sau:

- Sản xuất sản phẩm hàng hóa có khả năng cạnh tranh toàn cầu, doanh thu đạt trên 20.000 tỷ đồng/năm chậm nhất sau 5 năm kể từ khi có doanh thu từ dự án đầu tư;

- Sử dụng thường xuyên bình quân trên 6.000 lao động;

- Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực hạ tầng kinh tế kỹ thuật, bao gồm: đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước, cầu, đường bộ, đường sắt, cảng hàng không, cảng biển, cảng sông, sân bay, nhà ga, năng lượng mới, năng lượng sạch, công nghiệp tiết kiệm năng lượng, dự án lọc hóa dầu.

c) Căn cứ theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thủ tướng Chính phủ quyết định kéo dài thêm thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại Khoản này nhưng thời gian kéo dài thêm không quá 15 (mười lăm) năm.

3. Thuế suất ưu đãi 10% trong suốt thời gian hoạt động áp dụng đối với:

a)33 Phần thu nhập của doanh nghiệp từ hoạt động xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường, giám định tư pháp (sau đây gọi chung là lĩnh vực xã hội hóa).

Danh mục loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các doanh nghiệp thực hiện xã hội hoá được thực hiện theo danh mục do Thủ tướng Chính phủ quy định.

b) Phần thu nhập của hoạt động xuất bản của Nhà xuất bản theo quy định của Luật Xuất bản.

Hoạt động xuất bản bao gồm các lĩnh vực xuất bản, in và phát hành xuất bản phẩm theo quy định tại Luật Xuất bản.

Xuất bản phẩm thực hiện theo quy định tại Điều 4 của Luật Xuất bản và Điều 2 Nghị định số 111/2005/NĐ-CP ngày 26/8/2005 của Chính phủ. Trường hợp các quy định của Luật Xuất bản, Nghị định số 111/2005/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến lĩnh vực xuất bản có sự thay đổi thì áp dụng theo các quy định mới tương ứng, phù hợp với các văn bản này.

c) Phần thu nhập từ hoạt động báo in (kể cả quảng cáo trên báo in) của cơ quan báo chí theo quy định của Luật Báo chí.

d) Phần thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua đối với các đối tượng quy định tại Điều 53 Luật nhà ở.

Nhà ở xã hội quy định tại điểm này là nhà ở do Nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng và đáp ứng các tiêu chí về nhà ở, về giá bán nhà, về giá cho thuê, về giá cho thuê mua, về đối tượng, điều kiện được mua, được thuê, được thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở và việc xác định thu nhập được áp dụng thuế suất 10% quy định tại điểm này không phụ thuộc vào thời điểm ký hợp đồng bán, cho thuê hoặc cho thuê mua nhà ở xã hội.

Trường hợp doanh nghiệp thực hiện đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội ký hợp đồng chuyển nhượng nhà có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ trước ngày 01/01/2014 và còn tiếp tục thu tiền kể từ ngày 01/01/2014 (doanh nghiệp đã kê khai tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp trên thu nhập hoặc theo tỷ lệ trên doanh thu thu được tiền) và có thời điểm bàn giao nhà kể từ ngày 01/01/2014 thì thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng nhà này được áp dụng thuế suất 10%.

Thu nhập từ đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội được áp dụng thuế suất 10% tại khoản này là thu nhập từ việc bán, cho thuê, cho thuê mua phát sinh từ ngày 01 tháng 01 năm 2014. Trường hợp doanh nghiệp không hạch toán riêng được phần thu nhập từ bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội phát sinh từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 thì thu nhập được áp dụng thuế suất 10% được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu hoạt động bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội trên tổng doanh thu trong thời gian tương ứng của doanh nghiệp.

e)34 Thu nhập của doanh nghiệp từ: trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng; thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản ở địa bàn kinh tế xã hội khó khăn; Nuôi trồng lâm sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn; Sản xuất, nhân và lai tạo giống cây trồng, vật nuôi; Sản xuất, khai thác và tinh chế muối trừ sản xuất muối quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ; Đầu tư bảo quản nông sản sau thu hoạch, bảo quản nông, thủy sản và thực phẩm, bao gồm cả đầu tư để trực tiếp bảo quản hoặc đầu tư để cho thuê bảo quản nông sản, thủy sản và thực phẩm.

f) Phần thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp không thuộc địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn và địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

3a.35 Thuế suất 15% đối với thu nhập của doanh nghiệp từ trồng trọt, chăn nuôi, chế biến trong lĩnh vực nông nghiệp và thủy sản ở địa bàn không thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.

4. Thuế suất ưu đãi 20% trong thời gian mười năm (10 năm) áp dụng đối với:

a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP của Chính phủ.

b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới: sản xuất thép cao cấp; sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng; sản xuất máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp; sản xuất thiết bị tưới tiêu; sản xuất, tinh chế thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản; phát triển ngành nghề truyền thống (bao gồm xây dựng và phát triển các ngành nghề truyền thống về sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, chế biến nông sản thực phẩm, các sản phẩm văn hóa).

Doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư mới vào các lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế quy định tại khoản này kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 áp dụng thuế suất 17%.

5. Thuế suất ưu đãi 20% trong suốt thời gian hoạt động (từ ngày 1/1/2016 chuyển sang áp dụng thuế suất 17%) được áp dụng đối với Quỹ tín dụng nhân dân, Ngân hàng hợp tác xã và Tổ chức tài chính vi mô.

Đối với Quỹ tín dụng nhân dân, Ngân hàng hợp tác xã và Tổ chức tài chính vi mô thành lập mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP của Chính phủ sau khi hết thời hạn áp dụng thuế suất 10% quy định tại điểm a Khoản 1 Điều này thì chuyển sang áp dụng mức thuế suất 20%; từ ngày 1/1/2016 chuyển sang áp dụng thuế suất 17%.

Tổ chức tài chính vi mô quy định tại Khoản này là tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng.

6. Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại Điều này được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có doanh thu từ dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế. Đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được tính từ năm được công nhận là doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; đối với dự án ứng dụng công nghệ cao được tính từ năm được cấp giấy chứng nhận dự án ứng dụng công nghệ cao.

Điều 20. Ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế

1. Miễn thuế bốn năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong chín năm tiếp theo đối với:

a)36 Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 1 Điều 11 Thông tư này).

b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực xã hội hóa thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP .

2. Miễn thuế bốn năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong năm năm tiếp theo đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực xã hội hóa thực hiện tại địa bàn không thuộc danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP của Chính phủ.

3.37 Miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại Khoản 4 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính và thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại Khu công nghiệp (trừ Khu công nghiệp nằm trên địa bàn có điều kiện - kinh tế xã hội thuận lợi).

Địa bàn có điều kiện - kinh tế xã hội thuận lợi quy định tại khoản này là các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh, không bao gồm các quận của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh mới được thành lập từ huyện kể từ ngày 01/01/2009; trường hợp khu công nghiệp nằm trên cả địa bàn thuận lợi và địa bàn không thuận lợi thì việc xác định ưu đãi thuế đối với khu công nghiệp căn cứ vào vị trí thực tế của dự án đầu tư trên thực địa.

Việc xác định đô thị loại đặc biệt, loại I quy định tại khoản này thực hiện theo quy định tại Nghị định 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của Chính phủ quy định về phân loại đô thị và văn bản sửa đổi Nghị định này (nếu có).

4.38 Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại Điều này được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế. Trường hợp doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mới thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư dự án đầu tư mới phát sinh doanh thu.

Ví dụ 20: Năm 2014, doanh nghiệp A có dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm phần mềm, nếu năm 2014 doanh nghiệp A đã có thu nhập chịu thuế từ dự án sản xuất sản phẩm phần mềm thì thời gian miễn giảm thuế được tính liên tục kể từ năm 2014. Trường hợp dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm phần mềm của doanh nghiệp A phát sinh doanh thu từ năm 2014, đến năm 2016 dự án đầu tư mới của doanh nghiệp A vẫn chưa có thu nhập chịu thuế thì thời gian miễn giảm thuế được tính liên tục kể từ năm 2017.

Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định nêu trên được tính từ năm được cấp Giấy chứng nhận công nhận là doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

5.39 (được bãi bỏ)

Điều 21. Các trường hợp giảm thuế khác

1. Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng từ 10 đến 100 lao động nữ, trong đó số lao động nữ chiếm trên 50% tổng 150 lao động có mặt thường xuyên hoặc sử dụng thường xuyên trên 100 lao động nữ mà số lao động nữ chiếm trên 30% tổng số lao động có mặt thường xuyên của doanh nghiệp được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tương ứng với số tiền thực chi thêm cho lao động nữ theo hướng dẫn tại tiết a điểm 2.9 Khoản 2 Điều 6 Thông tư này nếu hạch toán riêng được.

Các đơn vị sự nghiệp, cơ quan văn phòng thuộc các Tổng công ty không trực tiếp sản xuất kinh doanh thì không giảm thuế theo Khoản này.

2. Doanh nghiệp sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tương ứng với số tiền thực chi thêm cho lao động là người dân tộc thiểu số hướng dẫn tại tiết b điểm 2.9 Khoản 2 Điều 6 Thông tư này nếu hạch toán riêng được.

3. Doanh nghiệp thực hiện chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao cho các tổ chức, cá nhân thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn được giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tính trên phần thu nhập từ chuyển giao công nghệ.

Điều 22. Thủ tục thực hiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

Doanh nghiệp tự xác định các điều kiện ưu đãi thuế, mức thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ (-) vào thu nhập tính thuế để tự kê khai và tự quyết toán thuế với cơ quan thuế.

Cơ quan thuế khi kiểm tra, thanh tra đối với doanh nghiệp phải kiểm tra các điều kiện được hưởng ưu đãi thuế, số thuế thu nhập doanh nghiệp được miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ vào thu nhập chịu thuế theo đúng điều kiện thực tế mà doanh nghiệp đáp ứng được. Trường hợp doanh nghiệp không đảm bảo các điều kiện để áp dụng thuế suất ưu đãi và thời gian miễn thuế, giảm thuế thì cơ quan thuế xử lý truy thu thuế và xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo quy định.

Chương VII

TỔ CHỨC THỰC HIỆN40

Điều 23. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 02 tháng 08 năm 2014 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2014 trở đi.

2. Doanh nghiệp có dự án đầu tư mà tính đến hết kỳ tính thuế năm 2013 còn đang trong thời gian thuộc diện được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm cả trường hợp đang được hưởng ưu đãi hoặc chưa được hưởng ưu đãi) theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp thì tiếp tục được hưởng cho thời gian còn lại theo quy định của các văn bản đó; trường hợp đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP về thuế thu nhập doanh nghiệp thì được lựa chọn ưu đãi thuộc diện đang được hưởng hoặc ưu đãi theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP về thuế thu nhập doanh nghiệp theo diện ưu đãi đối với dự án đầu tư mới (bao gồm mức thuế suất, thời gian miễn thuế, giảm thuế) cho thời gian còn lại nếu đang thuộc diện hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo diện doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư hoặc theo diện ưu đãi đối với đầu tư mở rộng cho thời gian còn lại nếu đang thuộc diện được hưởng ưu đãi theo diện đầu tư mở rộng. Dự án đầu tư mở rộng được lựa chọn chuyển đổi ưu đãi theo quy định tại Khoản này là dự án đầu tư mở rộng triển khai từ ngày 31/12/2008 trở về trước và các dự án này đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh từ năm 2009 trở về trước.

Việc xác định thời gian còn lại để hưởng ưu đãi thuế được tính liên tục kể từ khi thực hiện quy định về ưu đãi thuế tại các văn bản pháp luật về đầu tư nước ngoài tại việt Nam, về khuyến khích đầu tư trong nước và về thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.

Khoảng thời gian còn lại bằng số năm doanh nghiệp còn được hưởng ưu đãi thuế (thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế) theo hướng dẫn tại Thông tư trừ đi số năm doanh nghiệp đã được hưởng ưu đãi (thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế) theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật trước đây về thuế thu nhập doanh nghiệp. Việc xác định khoảng thời gian ưu đãi còn lại nêu trên phải đảm bảo nguyên tắc:

- Đến hết kỳ tính thuế năm 2013, doanh nghiệp đã hết thời gian được hưởng ưu đãi về thuế suất theo các văn bản quy phạm pháp luật trước đây về thuế thu nhập doanh nghiệp thì không được chuyển sang áp dụng ưu đãi về thuế (thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế) cho thời gian còn lại theo hướng dẫn tại Thông tư này.

- Đến hết kỳ tính thuế năm 2013, doanh nghiệp đang trong thời gian được hưởng ưu đãi thuế (thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế) theo các văn bản quy phạm pháp luật trước đây về thuế thu nhập doanh nghiệp thì tiếp tục hưởng số năm được áp dụng thuế suất và mức thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế cho thời gian còn lại theo hướng dẫn tại Thông tư này.

- Đến hết kỳ tính thuế năm 2013, doanh nghiệp đang được hưởng thuế suất ưu đãi, nhưng vừa hết thời gian được miễn thuế theo các văn bản quy phạm pháp luật trước đây về thuế thu nhập doanh nghiệp thì không hưởng thời gian miễn thuế mà chỉ hưởng toàn bộ số năm giảm thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này, tiếp tục hưởng số năm áp dụng thuế suất và mức thuế suất ưu đãi cho thời gian còn lại theo hướng dẫn tại Thông tư này.

- Đến hết kỳ tính thuế năm 2013, doanh nghiệp đang được hưởng thuế suất ưu đãi, đang trong thời gian giảm thuế theo các văn bản quy phạm pháp luật trước đây về thuế thu nhập doanh nghiệp thì số năm giảm thuế còn lại bằng số năm giảm thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này trừ (-) số năm doanh nghiệp đã giảm thuế đến hết kỳ tính thuế năm 2013, tiếp tục hưởng số năm áp dụng thuế suất và mức thuế suất ưu đãi cho thời gian còn lại theo hướng dẫn tại Thông tư này.

- Đến hết kỳ tính thuế năm 2013, doanh nghiệp đã hết thời gian miễn thuế, giảm thuế theo các văn bản quy phạm pháp luật trước đây về thuế thu nhập doanh nghiệp thì không thuộc diện hưởng ưu đãi thuế (thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế) theo hướng dẫn tại Thông tư này.

2a.41 Doanh nghiệp có dự án đầu tư mở rộng đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép đầu tư hoặc đã thực hiện đầu tư trong giai đoạn năm 2009 - năm 2013, tính đến kỳ tính thuế năm 2014 đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế (lĩnh vực ưu đãi hoặc địa bàn ưu đãi bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao) theo quy định của Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành thì được hưởng ưu đãi thuế đối với đầu tư mở rộng theo quy định của Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015.

Doanh nghiệp có dự án đầu tư mở rộng sản xuất đến ngày 31/12/2008 đang đầu tư xây dựng dở dang, trong năm 2009 dự án vẫn tiếp tục quá trình đầu tư xây dựng dở dang và từ năm 2010 trở đi mới hoàn thành đi vào sản xuất, kinh doanh đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế (lĩnh vực ưu đãi hoặc địa bàn ưu đãi bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao) theo quy định tại thời điểm quyết định thực hiện đầu tư mở rộng thì được lựa chọn hưởng ưu đãi đối với phần thu nhập tăng thêm từ đầu tư mở rộng theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật tại thời điểm quyết định thực hiện đầu tư mở rộng hoặc theo quy định của Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015.

2b.42 Doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư vào khu công nghiệp trong giai đoạn năm 2009 - năm 2013, tính đến kỳ tính thuế năm 2014 đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế (lĩnh vực ưu đãi hoặc địa bàn ưu đãi) theo quy định của Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành thì được hưởng ưu đãi thuế theo quy định của Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015.

2c.43 Doanh nghiệp có dự án đầu tư vào địa bàn mà trước ngày 01 tháng 01 năm 2015 chưa thuộc địa bàn ưu đãi thuế (bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh tế khu công nghệ cao), đến ngày 01 tháng 01 năm 2015 thuộc địa bàn ưu đãi thuế quy định tại Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành thì được hưởng ưu đãi thuế theo quy định tại Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015.

Trường hợp doanh nghiệp có dự án đầu tư vào địa bàn ưu đãi thuế nhưng được hưởng mức ưu đãi thấp hơn, đến ngày 01 tháng 01 năm 2015 đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế về địa bàn được hưởng mức ưu đãi cao hơn quy định tại Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành thì được hưởng ưu đãi thuế theo quy định tại Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015.

2d.44 Sau ngày 01 tháng 01 năm 2015 địa bàn nơi doanh nghiệp đang có dự án đầu tư được chuyển đổi thành địa bàn ưu đãi thuế thì doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế khi chuyển đổi.

2d.45 Đối với các trường hợp chuyển đổi ưu đãi nêu tại khoản 2a, 2b, 2c Điều này đến kỳ tính thuế năm 2015 chưa có doanh thu từ dự án đầu tư thì thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi được tính liên tục từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế. Đối với các trường hợp chuyển đổi ưu đãi nêu tại khoản 2a, 2b, 2c nêu trên đến kỳ tính thuế năm 2015 chưa có thu nhập từ dự án đầu tư thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính liên tục từ năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế (nếu doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư dự án đầu tư phát sinh doanh thu).

3.46 Doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư đã được cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư trước ngày 01/01/2014 nhưng đang trong quá trình đầu tư, chưa đi vào hoạt động, chưa phát sinh doanh thu thì được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo dự án đầu tư mới theo quy định tại Luật số 32/2013/QH13; Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư mở rộng trước thời điểm ngày 01/01/2014 và đưa dự án đầu tư mở rộng vào hoạt động sản xuất kinh doanh, phát sinh doanh thu kể từ ngày 01/01/2014 nếu dự án đầu tư mở rộng này thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP (bao gồm cả khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp trừ khu công nghiệp nằm trên địa bàn các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và Khu công nghiệp nằm trên địa bàn các đô thị loại I trực thuộc tỉnh) thì được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại theo hướng dẫn tại Thông tư số 78/2014/TT-BTC .

4. Thông tư này thay thế Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/7/2012 của Bộ Tài chính.

5. Bãi bỏ các nội dung hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính và các ngành ban hành không phù hợp với hướng dẫn tại Thông tư này.

6. Việc giải quyết những tồn tại về thuế, quyết toán thuế, miễn thuế, giảm thuế và xử lý vi phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp trước kỳ tính thuế năm 2014 thực hiện theo các quy định tương ứng hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành trước kỳ tính thuế năm 2014.

7. Trường hợp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam có tham gia ký kết một Hiệp định hoặc Điều ước quốc tế mà Hiệp định hoặc Điều ước quốc tế đó có quy định về việc nộp thuế thu nhập doanh nghiệp khác với nội dung hướng dẫn tại Thông tư này thì thực hiện theo quy định của Điều ước quốc tế đó.

8.47 Doanh nghiệp còn thời gian hưởng ưu đãi thuế theo điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu nhưng bị ngừng ưu đãi thuế do thực hiện cam kết với Tổ chức thương mại thế giới (WTO) đối với hoạt động dệt, may từ 11/01/2007 và hoạt động khác từ 01/01/2012 thì được lựa chọn kết hợp không đồng thời, không đồng bộ ưu đãi về thuế suất và thời gian miễn, giảm thuế để tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp cho thời gian còn lại kể từ năm 2007 đối với hoạt động dệt, may hoặc kể từ năm 2012 đối với hoạt động khác, tương ứng với các điều kiện ưu đãi thuế mà thực tế doanh nghiệp đáp ứng (ngoài điều kiện ưu đãi do đáp ứng điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu, do sử dụng nguyên liệu trong nước) quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp có hiệu lực trong thời gian từ ngày doanh nghiệp được cấp Giấy phép thành lập đến trước ngày Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14/2/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp có hiệu lực thi hành hoặc theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp tại thời điểm bị điều chỉnh ưu đãi thuế do thực hiện cam kết WTO.

Trường hợp doanh nghiệp đã lựa chọn phương án chuyển đổi theo văn bản trước đây (không phân biệt trường hợp doanh nghiệp đã hoặc chưa được kiểm tra, thanh tra thuế), nếu thực hiện chuyển đổi theo hướng dẫn tại Thông tư này có lợi hơn thì doanh nghiệp được phép lựa chọn chuyển đổi lại theo hướng dẫn tại Thông tư này. Doanh nghiệp thực hiện khai điều chỉnh, bổ sung theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành về quản lý thuế và không bị xử lý vi phạm pháp luật về thuế đối với hành vi khai sai do điều chỉnh lại. Trường hợp sau khi khai điều chỉnh, bổ sung doanh nghiệp có số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp thì được bù trừ với số thuế phải nộp của kỳ thuế tiếp theo hoặc được hoàn lại số đã nộp thừa theo quy định. Trường hợp doanh nghiệp đã thực hiện điều chỉnh theo cam kết WTO đối với hoạt động dệt may theo các văn bản trước đây nếu bị xử lý vi phạm pháp luật về thuế, tỉnh tiền chậm nộp và doanh nghiệp đã thực hiện nộp tiền phạt và tiền chậm nộp thì không thực hiện điều chỉnh lại.

Điều 24. Trách nhiệm thi hành

1. Cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện theo nội dung Thông tư này.

2. Doanh nghiệp thuộc đối tượng điều chỉnh của Thông tư này thực hiện theo các hướng dẫn tại Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết.


Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
- Cổng TTĐT của Bộ Tài chính (để đăng tải);
- Vụ Pháp chế - Bộ Tài chính;
- Vụ Chính sách - Tổng cục Thuế;
- Lưu: VT, TCT (PC) (5b).

XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Trần Xuân Hà

BẢNG KÊ DANH MỤC MẪU BIỂU BAN HÀNH KÈM THEO THÔNG TƯ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

1. Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ không có hóa đơn (Mẫu số 01).

2. Bảng kê thanh toán tiền điện, nước (Mẫu số 02).

3. Biên bản xác nhận tài trợ cho giáo dục (Mẫu số 03).

4. Biên bản xác nhận tài trợ cho y tế (Mẫu số 04).

5. Biên bản xác nhận tài trợ khắc phục hậu quả thiên tai (Mẫu số 05).

6. Biên bản xác nhận tài trợ xây nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết (Mẫu số 06).

7. Biên bản xác nhận tài trợ theo chương trình của Nhà nước dành cho các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn (Mẫu số 07).

8. Tờ khai thuế TNDN đối với việc bán toàn bộ Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu (Mẫu số 08)

Mẫu số: 01/TNDN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính)

BẢNG KÊ THU MUA HÀNG HÓA, DỊCH VỤ MUA VÀO KHÔNG CÓ HÓA ĐƠN

(Ngày……..tháng………năm………)

- Tên doanh nghiệp: ……………………………………………………

…………………………………………………………………………….

Mã số thuế:

- Địa chỉ: ..................................................................................................................

- Địa chỉ nơi tổ chức thu mua:..................................................................................

- Người phụ trách thu mua: .....................................................................................

Ngày tháng năm mua hàng

Người bán

Hàng hóa mua vào

Ghi chú

Tên người bán

Địa chỉ

Số CMT nhân dân

Tên mặt hàng

Số lượng

Đơn giá

Tổng giá thanh toán

1

2

3

4

5

6

7

8

9

- Tổng giá trị hàng hóa mua vào: ……………………………………………………….


NGƯỜI LẬP BẢNG KÊ
(Ký, ghi rõ họ tên)

Ngày …. tháng …. năm 201..
GIÁM ĐỐC DOANH NGHIỆP
(Ký tên, đóng dấu)

Ghi chú:

- Căn cứ vào số thực tế các mặt hàng trên mà đơn vị mua của người bán không có hóa đơn, lập bảng kê khai theo thứ tự thời gian mua hàng, doanh nghiệp ghi đầy đủ các chỉ tiêu trên bảng kê, tổng hợp bảng kê hàng tháng. Hàng hóa mua vào lập theo bảng kê này được căn cứ vào chứng từ mua bán giữa người bán và người mua lập trong đó ghi rõ số lượng, giá trị các mặt hàng mua, ngày, tháng mua, địa chỉ, số CMTND của người bán và ký nhận của bên bán và bên mua.

- Đối với doanh nghiệp có tổ chức các trạm nơi thu mua ở nhiều nơi thì từng trạm thu mua phải lập từng bảng kê riêng. Doanh nghiệp lập bảng kê tổng hợp chung của các trạm.

Mẫu số: 02/TNDN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính)

BẢNG KÊ THANH TOÁN TIỀN ĐIỆN, NƯỚC48 (được bãi bỏ)

Mẫu số: 03/TNDN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

BIÊN BẢN XÁC NHẬN TÀI TRỢ CHO GIÁO DỤC

Chúng tôi gồm có:

Tên doanh nghiệp [đơn vị tài trợ]:

Địa chỉ: Số điện thoại:

Mã số thuế:

Tên cơ sở giáo dục/Học sinh, sinh viên/Cơ quan, tổ chức (đơn vị nhận tài trợ):

Địa chỉ: Số điện thoại:

Mã số thuế (nếu có):

Cùng xác nhận [tên doanh nghiệp] đã tài trợ cho [cơ sở giáo dục, học sinh, sinh viên] nhằm mục đích:

- Tài trợ cho trường học □

- Tài trợ thiết bị phục vụ việc giảng dạy, học tập và hoạt động của trường học □

- Tài trợ học bổng □

- Tổ chức cuộc thi….. □

Với tổng giá trị của khoản tài trợ là ..............................................................................

Bằng tiền: ……………...................................................................................................

Hiện vật: …………… quy ra trị giá VND: ………………….................................................

Giấy tờ có giá …………………… quy ra trị giá VND …………………................................

(kèm theo các chứng từ liên quan khác của khoản tài trợ ).

[Tên cơ sở giáo dục; tên học sinh, sinh viên; cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ] cam kết sử dụng đúng mục đích của khoản tài trợ. Trường hợp sử dụng sai mục đích, người nhận tài trợ ký tên dưới đây xin chịu trách nhiệm trước pháp luật.

Biên bản này được lập vào hồi... tại ………….. ngày ... tháng... năm .... và được lập thành ……. bản như nhau, mỗi bên giữ 01 bản.

BÊN NHẬN TÀI TRỢ
(Ký, ghi rõ họ tên)

GIÁM ĐỐC CƠ SỞ
(Ký tên, đóng dấu)

Mẫu số: 04/TNDN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

BIÊN BẢN XÁC NHẬN TÀI TRỢ CHO Y TẾ

Chúng tôi gồm có:

Doanh nghiệp (đơn vị tài trợ):

Địa chỉ: Số điện thoại:

Mã số thuế:

Tên cơ sở y tế /đơn vị nhận tài trợ:

Địa chỉ: Số điện thoại:

Mã số thuế (nếu có):

Cùng xác nhận [tên doanh nghiệp] đã tài trợ cho [cơ sở y tế/ đơn vị nhận tài trợ]:

- Tài trợ cho cơ sở y tế □

- Tài trợ thiết bị y tế, dụng cụ y tế, thuốc □

- Tài trợ bằng tiền □

Với tổng giá trị của khoản tài trợ là ………………...........................................................

Bằng tiền: …………………............................................................................................

Hiện vật: …………………… quy ra trị giá VND: ……………………....................................

Giấy tờ có giá ………….. quy ra trị giá VND ………………………………..........................

(kèm theo các chứng từ liên quan khác của khoản tài trợ).

[Tên cơ sở y tế/đơn vị nhận tài trợ] cam kết sử dụng đúng mục đích của khoản tài trợ. Trường hợp sử dụng sai mục đích, người nhận tài trợ ký tên dưới đây xin chịu trách nhiệm trước pháp luật.

Biên bản này được lập vào hồi ... tại ….. ngày ... tháng... năm .... và được lập thành ….. bản như nhau, mỗi bên giữ 01 bản.

BÊN NHẬN TÀI TRỢ

GIÁM ĐỐC DOANH NGHIỆP

Mẫu số: 05/TNDN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

BIÊN BẢN XÁC NHẬN TÀI TRỢ KHẮC PHỤC HẬU QUẢ THIÊN TAI

Chúng tôi gồm có:

Doanh nghiệp (đơn vị tài trợ):

Địa chỉ: Số điện thoại:

Mã số thuế:

Bên nhận tài trợ [Tên đơn vị nhận tài trợ hoặc cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ]:

Địa chỉ: Số điện thoại:

Mã số thuế (nếu có):

Cùng xác nhận [tên doanh nghiệp] đã tài trợ cho [đơn vị nhận tài trợ] để khắc phục hậu quả thiên tai: …………….

Với tổng giá trị của khoản tài trợ là ……………..............................................................

Bằng tiền: ………………................................................................................................

Hiện vật: ……………………………. quy ra trị giá VND:....................................................

Giấy tờ có giá ……………………… quy ra trị giá VND....................................................

(kèm theo các chứng từ liên quan khác của khoản tài trợ).

[Tên đơn vị nhận tài trợ] cam kết sử dụng đúng mục đích của khoản tài trợ. Trường hợp sử dụng sai mục đích, người nhận tài trợ ký tên dưới đây xin chịu trách nhiệm trước pháp luật.

Biên bản này được lập vào hồi... tại ……… ngày ... tháng... năm .... và được lập thành ….. bản như nhau, mỗi bên giữ 01 bản.

BÊN NHẬN TÀI TRỢ
(Ký tên, đóng dấu)

GIÁM ĐỐC DOANH NGHIỆP
(Ký tên, đóng dấu)

Mẫu số: 06/TNDN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

BIÊN BẢN XÁC NHẬN TÀI TRỢ XÂY NHÀ TÌNH NGHĨA, NHÀ ĐẠI ĐOÀN KẾT

Chúng tôi gồm có:

Doanh nghiệp (đơn vị tài trợ):

Địa chỉ: Số điện thoại:

Mã số thuế:

Bên nhận tài trợ: [Tên cá nhân hoặc cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ]

Địa chỉ: Số điện thoại:

Cùng xác nhận [tên doanh nghiệp] đã tài trợ cho [cá nhân, tổ chức] để xây nhà tình nghĩa/ xây nhà đại đoàn kết.

Với tổng giá trị của khoản tài trợ là ……………………….................................................

Bằng tiền: …………………............................................................................................

Hiện vật: …………………………… quy ra trị giá VND:.....................................................

Giấy tờ có giá ……………………… quy ra trị giá VND....................................................

(kèm theo các chứng từ liên quan khác của khoản tài trợ ).

[Tên cá nhân hưởng tài trợ hoặc tổ chức có chức năng huy động tài trợ] cam kết sử dụng đúng mục đích của khoản tài trợ. Trường hợp sử dụng sai mục đích, người nhận tài trợ ký tên dưới đây xin chịu trách nhiệm trước pháp luật.

Biên bản này được lập vào hồi ... tại ………………. ngày ... tháng... năm .... và được lập thành ……. bản như nhau, mỗi bên giữ 01 bản.

BÊN NHẬN TÀI TRỢ
(Ký tên, đóng dấu)

GIÁM ĐỐC DOANH NGHIỆP
(Ký tên, đóng dấu)

Mẫu số: 07/TNDN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

BIÊN BẢN XÁC NHẬN TÀI TRỢ THEO CHƯƠNG TRÌNH NHÀ NƯỚC DÀNH CHO CÁC ĐỊA PHƯƠNG THUỘC ĐỊA BÀN CÓ ĐIỀU KIỆN KINH TẾ XÃ HỘI ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN.

Chúng tôi gồm có:

Doanh nghiệp (đơn vị tài trợ):

Địa chỉ: Số điện thoại:

Mã số thuế:

Bên nhận tài trợ: [Tên cá nhân hoặc cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ]

Địa chỉ: Số điện thoại:

Cùng xác nhận [tên doanh nghiệp] đã tài trợ cho [cá nhân, tổ chức] theo chương trình Nhà nước dành cho các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.

Với tổng giá trị của khoản tài trợ là ……………………....................................................

Bằng tiền: …………………….........................................................................................

Hiện vật: ……………………………… quy ra trị giá VND:..................................................

Giấy tờ có giá ………………………… quy ra trị giá VND.................................................

(kèm theo các chứng từ liên quan khác của khoản tài trợ ).

[Tên cá nhân hưởng tài trợ hoặc tổ chức có chức năng huy động tài trợ] cam kết sử dụng đúng mục đích của khoản tài trợ. Trường hợp sử dụng sai mục đích, người nhận tài trợ ký tên dưới đây xin chịu trách nhiệm trước pháp luật.

Biên bản này được lập vào hồi... tại ngày .................... tháng... năm .... và được lập thành ……… bản như nhau, mỗi bên giữ 01 bản.

BÊN NHẬN TÀI TRỢ
(Ký tên, đóng dấu)

GIÁM ĐỐC DOANH NGHIỆP
(Ký tên, đóng dấu)

Mẫu số: 08/TNDN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

TỜ KHAI THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

(Dùng cho doanh nghiệp kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động bán toàn bộ Công ty TNHH một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu dưới hình thức chuyển nhượng vốn có gắn với bất động sản)

[01] Kỳ tính thuế: □ Từng lần phát sinh: Ngày ………… tháng ……… năm ………

[02] Lần đầu □ [03] Bổ sung lần thứ: □

1. Bên chuyển nhượng:

[04] Tên người nộp thuế...........................................................................................

[05] Mã số thuế:

[06] Địa chỉ trụ sở: ...................................................................................................

[07] Quận/huyện: ………………………… [08] tỉnh/thành phố: ................................

[09] Điện thoại: ………………………… [10] Fax: ……………… [11] Email: ..... ……

2. Bên nhận chuyển nhượng:

[12] Tên tổ chức/cá nhân nhận chuyển nhượng: .....................................................

[13] Mã số thuế (đối với doanh nghiệp) hoặc số chứng minh nhân dân (đối với cá nhân):

[14] Địa chỉ: ..............................................................................................................

[15] Hợp đồng chuyển nhượng: Số: .... ngày .... tháng .... năm có công chứng hoặc chứng thực tại UBND phường (xã) xác nhận ngày ... tháng ... năm.... (nếu có).

[16] Tên Đại lý thuế (nếu có):..................................................................................

[17] Mã số thuế:

[18] Địa chỉ: ...............................................................................................................

[19] Quận/huyện: ………………………… [20] tỉnh/thành phố: .................................

[21] Điện thoại: …………………………… [22] Fax: ………… [23] Email: .............…

[24] Hợp đồng đại lý: số ………………..….. ngày .....................................................

Đơn vị tiền: đồng Việt Nam

STT

Chỉ tiêu

Mã chỉ tiêu

Số tiền

(1)

(2)

(3)

(4)

1

Doanh thu của hoạt động bán toàn bộ Công ty có gắn với chuyển nhượng bất động sản

[25]

2

Chi phí của hoạt động bán toàn bộ Công ty có gắn với chuyển nhượng bất động sản

[26]

Trong đó:

2.1

- Giá vốn của đất chuyển nhượng

[27]

2.2

- Chi phí đền bù thiệt hại về đất

[28]

2.3

- Chi phí đền bù thiệt hại về hoa màu

[29]

2.4

- Chi phí cải tạo san lấp mặt bằng

[30]

2.5

- Chi phí đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng

[31]

2.6

- Chi phí khác (bao gồm cả giá mua của phần vốn chuyển nhượng)

[32]

3

Thu nhập từ hoạt động bán toàn bộ Công ty có gắn với chuyển nhượng bất động sản ([33]=[25]-[26])

[33]

4

Số lỗ từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản được chuyển kỳ này

[34]

5

Thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) từ hoạt động bán toàn bộ Công ty có gắn với chuyển nhượng bất động sản ([35]=[33]-[34])

[35]

6

Thuế suất thuế TNDN (22%)

[36]

7

Thuế TNDN phải nộp ([37]=[35] x [36])

[37]

Tôi cam đoan số liệu kê khai trên là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về số liệu đã kê khai./.


NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ
Họ và tên: ………….
Chứng chỉ hành nghề số ……………..

…., ngày …. tháng …. năm ….
NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc
ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
(Ký, ghi rõ họ tên; chức vụ và đóng dấu (nếu có))



1 Văn bản này được hợp nhất từ 07 Thông tư sau:

- Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 8 năm 2014;

- Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngàdy 15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2014;

- Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10 tháng 10 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2014;

- Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22 tháng 6 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sủa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 8 năm 2015.

- Thông tư liên tịch số 12/2016/TTLT-BKHCN-BTC ngày 28 tháng 6 năm 2016 của Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Tài chính hướng dẫn nội dung chi và quản lý phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2016.

- Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12 tháng 8 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế và sửa đổi một số điều tại các Thông tư về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016;

- Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16 tháng 3 năm 2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2013 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2018.

Văn bản hợp nhất này không thay thế 07 Thông tư nêu trên.

2 Thông tư số 119/2014/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế có căn cứ ban hành như sau:

“Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012;

Căn cứ Luật Thuế giá tri gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng số 31/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;

Căn cứ Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng;

Căn cứ Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 sửa đổi, bổ sung Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010;

Căn cứ Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;

Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế,

Thực hiện cải cách, đơn giản các thử tục hành chính về thuế, Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số nội dung như sau:”

- Thông tư số 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế có căn cứ ban hành như sau:

“Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 và Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;

Căn cứ Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 và Luật số 26/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân;

Căn cứ Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 và Luật số 31/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng;

Căn cứ Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 và Luật số 32/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;

Căn cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;

Căn cứ Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân;

Căn cứ Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng;

Căn cứ Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;

Căn cứ Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế;

Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế,

Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy định tại Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế như sau:”

- Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính có căn cứ ban hành như sau:

“Căn cứ Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 và Luật số 32/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;

Căn cứ Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật thuế;

Căn cứ Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;

Căn cứ Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế;

Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế,

Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện về thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:”

- Thông tư liên tịch số 12/2016/TTLT-BKHCN-BTC hướng dẫn nội dung chi và quản lý phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp có căn cứ ban hành như sau:

“Căn cứ Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 32/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013;

Căn cứ Luật Khoa học và công nghệ số 29/2013/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 95/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ quy định về đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ;

Căn cứ Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi Tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;

Căn cứ Nghị định số 20/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;

Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn về nội dung chi và quản lý Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp.”

- Thông tư số 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế và sửa đổi một số điều tại các Thông tư về thuế có căn cứ ban hành như sau:

“Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 và Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;

Căn cứ Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 và Luật số 31/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng;

Căn cứ Luật số 106/2016/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế;

Căn cứ Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 và Luật số 32/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;

Căn cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;

Căn cứ Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;

Căn cứ Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế;

Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế,

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế và sửa đổi một số điều tại các Thông tư về thuế như sau;”

- Thông tư số 25/2018/TT-BTC hướng dẫn Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2013 của Bộ Tài chính có căn cứ ban hành như sau:

“Căn cứ Luật chứng khoán số 70/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006 và Luật số 62/2010/QH12 sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật chứng khoán ngày 24 tháng 11 năm 2010;

“Căn cứ Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 ngày 21 tháng 11 năm 2007 và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 26/2012/QH13 ngày 22 tháng 11 năm 2012;

Căn cứ Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật số 106/2016/QH13 ngày 06 tháng 4 năm 2016 sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế;

Căn cứ Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân;

Căn cứ Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số Điều của các Nghị định về thuế;

Căn cứ Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế;

Căn cứ Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ,

Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế,

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ và sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2013 của Bộ Tài chính như sau:”

3 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 1 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 8 năm 2015.

4 Khoản nảy được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 8 năm 2015.

5 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 8 năm 2015.

6 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2014.

7 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 8 năm 2015.

Khoản 2.21 khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Thông tư số 96/2015/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 8 năm 2015).

(Một số nội dung của Điều này đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2014 và tại Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2014).

8 Đoạn này được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư số 25/2018/TT-BTC hướng dẫn Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2013 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2018.

9 Đoạn này được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư số 25/2018/TT-BTC hướng dẫn Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2013 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2018.

10 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư số 25/2018/TT-BTC hướng dẫn Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2013 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2018.

11 Đoạn này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Thông tư số 25/2018/TT-BTC hướng dẫn Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2013 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2018.

12 Khổ này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 8 năm 2015.

13 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 8 năm 2015.

14 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2014.

15 Khoản này được thay thế theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 8 năm 2015.

16 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 8 năm 2015.

17 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2014.

18 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 8 năm 2015.

(Khoản này đã được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 151/2014/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2014).

19 Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 8 năm 2015.

20 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 8 năm 2015.

21 Điều này được bãi bỏ theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 18 Thông tư liên tịch số 12/2016/TTLT-BKHCN-BTC hướng dẫn nội dung chi và quản lý phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2016.

22 Gạch đầu dòng này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 8 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 8 năm 2015.

23 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 8 năm 2015.

24 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 8 năm 2015.

25 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 8 năm 2015.

26 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 8 năm 2015.

(Khoản này đã được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 151/2014/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2014).

27 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 8 năm 2015.

Cụm từ “Khu công nghiệp nằm trên địa bàn các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và khu công nghiệp nằm trên địa bàn các đô thị loại I trực thuộc tỉnh” được thay thể bởi cụm từ “Khu công nghiệp nằm trên địa bàn các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh, không bao gồm các quận của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh mới được thành lập từ huyện kể từ ngày 01/01/2009” theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Thông tư số 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2014.

28 Điểm này đươc bổ sung theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế và sửa đổi một số điều tại các Thông tư về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.

29 Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 8 năm 2015.

30 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 8 năm 2015.

Điểm đ Khoản này đã được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2014.

31 Điểm này được đính chính tại Điều 1 Quyết định số 2465/QĐ-BTC về việc đính chính Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 23 tháng 11 năm 2015.

32 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 8 năm 2015.

33 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 8 năm 2015.

34 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 11 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 8 năm 2015.

35 Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 11 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 8 năm 2015.

36 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 8 năm 2015.

37 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2014.

38 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 8 năm 2015.

39 Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của cảc Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 8 năm 2015.

40 Điều 7 Thông tư số 119/2014/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2014 quy định như sau:

“Điều 7. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2014.

Đối với những trường hợp thực hiện thủ tục, biểu mẫu theo các Thông tư quy định tại khoản 2 Điều này mà doanh nghiệp cần thời gian chuẩn bị thì doanh nghiệp được chủ động lựa chọn thủ tục, biểu mẫu theo quy định hiện hành và theo quy định sửa đổi, bổ sung để tiếp tục thực hiện đến hết 31/10/2014 mà không cần thông báo, đăng ký với cơ quan thuế. Tổng cục Thuế có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn cụ thể việc thực hiện quy định này.

2. Bãi bỏ các hướng dẫn, mẫu biểu tại các Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính đã được sửa đổi, bổ sung, thay thế bãi bỏ tại Thông tư này.

3. Các thủ tục hành chính về thuế khác không được hướng dẫn tại Thông tư này tiếp tục thực hiện theo các văn bản pháp luật hiện hành.

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị, cơ sở kinh doanh phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để được nghiên cứu giải quyết/.”

- Điều 22, Điều 24 và Điều 25 Thông tư số 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2014 quy định như sau:

Điều 22. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2014.

Riêng quy định tại Chương I Thông tư này áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2014.

Điều 24. Tạm thời chưa thực hiện truy thu thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm cả trường hợp đã ban hành Quyết định xử lý truy thu thuế hoặc doanh nghiệp đang trong thời gian xử lý khiếu nại) đối với các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường nhưng chưa đáp ứng theo Danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường do Thủ tướng Chính phủ quy định cho đến khi có hướng dẫn mới của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Điều 25. Trách nhiệm thi hành

1. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các cơ quan chức năng tổ chức thực hiện đúng theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính.

2. Cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện theo nội dung Thông tư này.

3. Tổ chức thuộc đối tượng điều chỉnh của Thông tư này thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.”

- Điều 14 và Điều 15 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 8 năm 2015 quy định như sau:

“Điều 14. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06 tháng 08 năm 2015 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2015 trở đi.

- Đối với các doanh nghiệp áp dụng năm tài chính khác năm dương lịch thì:

+ Việc chuyển tiếp ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (thời gian miễn thuế, giảm thuế, thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi) theo quy định tại Thông tư này được tính cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015.

+ Các nội dung sửa đổi, bổ sung khác thực hiện từ ngày 01/01/2015.

- Khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài phát sinh từ kỳ tính thuế năm 2014 trở về trước doanh nghiệp thực hiện kê khai, nộp thuế theo quy định tại Thông tư về thuế thu nhập doanh nghiệp tại thời điểm tương ứng; từ năm 2015 chuyển khoản thu nhập trên về nước thì không phải thực hiện kê khai, nộp thuế đối với khoản thu nhập này. Khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài từ kỳ tính thuế năm 2015 thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư này.

2. Bãi bỏ điểm 2.21 Khoản 2 Điều 6, Khoản 5 Điều 20 Thông tư số 78/2014/TT-BTC và các nội dung hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính và các ngành ban hành không phù hợp với quy định tại Thông tư này.

Điều 15. Trách nhiệm thi hành

1. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các cơ quan chức năng tổ chức thực hiện đúng theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính.

2. Cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện theo nội dung Thông tư này.

3. Doanh nghiệp thuộc đối tượng điều chỉnh của Thông tư này thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./ ”

- Điều 18 Thông tư liên tịch số 12/2016/TTLT-BKHCN-BTC hướng dẫn nội dung chi và quản lý phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2016 quy định như sau:

“Điều 18. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2016 và áp dụng cho việc trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ khoa học và công nghệ tại doanh nghiệp từ kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2016

2. Các văn bản sau hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành:

a) Quyết định số 36/2007/QĐ-BTC ngày 16 tháng 5 năm 2007 của Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp;

b) Thông tư số 15/2011/TT-BTC ngày 09 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thành lập, tổ chức, hoạt động, quản lý và sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp;

c) Thông tư số 105/2012/TT-BTC ngày 25 tháng 6 năm 2012 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 15/2011/TT-BTC ngày 09 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thành lập, tổ chức, hoạt động quản lý và sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp;

d) Điều 10 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.

đ) Mẫu số 03-6/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng11 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ.

3. Đối với các doanh nghiệp đã thành lập Quỹ và trích lập quỹ theo các văn bản quy phạm pháp luật trước đây, kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, các nội dung chi và việc quản lý Quỹ được thực hiện theo quy định của Thông tư này.

4. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được viện dẫn trong Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng các văn bản quy phạm pháp luật mới thì áp dụng theo các văn bản mới.

5. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính để được hướng dẫn giải quyết kịp thời./.”

- Điều 6 và Điều 7 Thông tư số 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế và sửa đổi một số điều tại các Thông tư về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 quy định như sau:

“Điều 6. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày Luật số 106/2016/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế và Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế có hiệu lực thi hành, trừ Khoản 2 Điều này.

2. Điều 4 của Thông tư này áp dụng từ kỳ tính thuế năm 2016.

Điều 7. Trách nhiệm thi hành

1. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chi đạo các cơ quan chức năng tổ chức thực hiện đúng theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính.

2. Cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện theo nội dung Thông tư này.

3. Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng điều chỉnh của Thông tư này thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.”

- Điều 5 Thông tư số 25/2018/TT-BTC hướng dẫn Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2013 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2018 quy định như sau:

“Điều 5. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2018.

2. Các trường hợp phát sinh từ ngày 01/02/2018, chịu sự Điều chỉnh của Nghị định 146/2017/NĐ-CP được thực hiện theo quy định tại Nghị định 146/2017/NĐ-CP và hướng dẫn tại Điều 1, Điều 2, Khoản 2, 3, 4 Điều 3 Thông tư này.

3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.”

41 Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 8 năm 2015.

42 Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 8 năm 2015.

43 Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 8 năm 2015.

44 Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy đinh chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 8 năm 2015.

45 Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 8 năm 2015.

46 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 8 năm 2015.

Cụm từ “Khu công nghiệp nằm trên địa bàn các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và khu công nghiệp nằm trên địa bàn các đô thị loại I trực thuộc tỉnh” được thay thế bởi cụm từ “Khu công nghiệp nằm trên địa bàn các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh, không bao gồm các quận của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh mới được thành lập từ huyện kể từ ngày 01/01/2009” theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Thông tư số 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2014.

47 Khoản này được bổ sung theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2014.

48 Mẫu biểu này được bãi bỏ theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 8 năm 2015.

THE MINISTRY OF FINANCE OF VIETNAM
----------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 66/VBHN-BTC

Hanoi, December 19, 2019

 

CIRCULAR 1

GUIDELINES FOR IMPLEMENTATION OF GOVERNMENT'S DECREE NO. 218/2013/ND-CP DATED DECEMBER 26, 2013 PROVIDING GUIDELINES FOR IMPLEMENTATION OF LAW ON CORPORATE INCOME TAX

The Circular No. 78/2014/TT-BTC dated June 18, 2014 providing guidelines for implementation of the Government's Decree No. 218/2013/ND-CP dated December 26, 2013 providing guidelines for implementation of the Law on Corporate Income Tax, which comes into force from August 02, 2014, is amended by:

1. The Circular No. 119/2014/TT-BTC dated August 25, 2014 of the Ministry of Finance on amendments to the Circular No. 156/2013/TT-BTC dated November 06, 2013, the Circular No. 111/2013/TT-BTC dated August 15, 2013, the Circular No. 219/2013/TT-BTC dated December 31, 2013, the Circular No. 08/2013/TT-BTC dated January 10, 2013, the Circular No. 85/2011/TT-BTC dated June 17, 2011, the Circular No. 39/2014/TT-BTC dated March 31, 2014 and the Circular No. 78/2014/TT-BTC dated June 18, 2014 of the Ministry of Finance to simplify tax formalities, which comes into force from September 01, 2014;

2. The Circular No. 151/2014/TT-BTC dated October 10, 2014 of the Ministry of Finance providing guidelines for implementation of the Government's Decree No. 91/2014/ND-CP dated October 01, 2014 on amendments to tax decrees, which comes into force from November 15, 2014;

3. The Circular No. 96/2015/TT-BTC dated June 22, 2015 of the Ministry of Finance providing guidelines for corporate income tax in the Government's Decree No. 12/2015/ND-CP dated February 12, 2015 providing guidelines for the Law on amendments to Laws on taxation and amendments to tax degrees, and amendments to some Articles of Circular No. 78/2014/TT-BTC dated June 18, 2014, Circular No. 119/2014/TT-BTC dated August 25, 2014, and Circular No. 151/2014/TT-BTC dated October 10, 2014 of the Ministry of Finance, which comes into force from August 06, 2015.

4. The Joint Circular No. 12/2016/TTLT-BKHCN-BTC dated June 28, 2016 of the Ministry of Science and Technology of Vietnam and the Ministry of Finance of Vietnam providing guidelines for spending contents and management of enterprises’ science and technology development funds, which comes into force from September 01, 2016.

5. The Circular No. 130/2016/TT-BTC dated August 12, 2016 of the Ministry of Finance of Vietnam providing guidelines for the Government’s Decree No. 100/2016/ND-CP dated July 01, 2016 elaborating and providing guidelines for some Articles of the Law on amendments to the Law on Value-added tax, the Law on excise tax and the Law on Tax administration, and amendments to Circulars on taxation, which comes into force from July 01, 2016.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Pursuant to the Law on Corporate Income Tax No. 14/2008/QH12 dated June 03, 2008; the Law on Amendments to the Law on Corporate Income Tax No. 32/2013/QH13 dated June 19, 2013;

Pursuant to the Government's Decree No. 218/2013/ND-CP dated December 26, 2013 on guidelines for the Law on Corporate Income Tax and the Law on amendments to the Law on Corporate Income Tax;

Pursuant to the Government's Decree No. 118/2008/ND-CP dated November 27, 2008, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance of Vietnam;

At the request of the Director General of the General Department of Taxation of Vietnam, the Minister of Finance hereby provides guidance on corporate income tax as follows: 2

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope

This Circular provides guidance on implementation of the Government's Decree No. 218/2013/ND-CP dated December 26, 2013 on guidelines for the Law on Corporate Income Tax and the Law on amendments to the Law on Corporate Income Tax (hereinafter referred to as “Decree No. 218/2013/ND-CP”).

Article 2. Taxpayers

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) Enterprises that are established and operated under the Law on Enterprises, the Law on Investment, the Law on Credit Institutions, the Law on Insurance Business, the Law on Securities, the Law on Petroleum, the Law on Commerce, and other legislative documents in the form of: joint-stock companies, limited liability companies, partnerships, private enterprises, law firms, private notary offices, partners to business contracts; partners to petroleum product contracts, petroleum joint venture enterprises, and joint operating companies.

b) Public service units and non-public service units that earn taxable income from manufacture and/or trade of goods and/or service provision, regardless of fields.

c) Any organization established and operating under the Law on Cooperatives.

d) Any enterprise established under foreign law (hereinafter referred to as “foreign enterprise") that has a permanent establishment in Vietnam.

A permanent establishment of a foreign enterprise is a business establishment through which the foreign enterprise conducts part or all of its business operations in Vietnam, including:

- Branches, offices, factories, means of transport, mines, oil fields, or other natural resource extraction sites in Vietnam;

- Construction sites;

- Establishments where services are provided, including consulting services via employees or other entities;

- Agents of foreign companies;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



In the cases where a double taxation agreement to which Vietnam is a signatory defines permanent establishments otherwise, such agreement shall apply.

a) Any organization other than those mentioned in Points a, b, c, and d Clause 1 of this Article that earn taxable income from manufacture and/or trade of goods and/or service provision.

2. Any foreign organization doing business in Vietnam without following the Law on Investment, the Law on Enterprises, or earns taxable income in Vietnam shall pay CIT in accordance with separate instructions of the Ministry of Finance. In the cases where such an organization transfers its stakes, CIT shall be paid in accordance with instructions in Article 14 of Chapter IV of this Circular.

Chapter II

METHODS AND BASIS OF TAX CALCULATION

Article 3. Tax calculation method

1. 3 CIT payable in the period equals (=) assessable income minus (-) the amount transferred to science and technology fund (if any) and multiplied by (x) CIT rate.

CIT payable is calculated adopting the following formula:

CIT payable

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Assessable income

-

Contributions to science and technology fund (if any)

) x

CIT rate

- In case where a Vietnamese enterprise makes investment in a foreign country that has signed a Double Taxation Agreement and transfers its income to Vietnam after paying CIT overseas, regulations of such Agreement shall apply. If the foreign country has not signed a Double Taxation Agreement with Vietnam and the rate of CIT incurred in the foreign country is lower that applied in Vietnam, the difference in CIT shall be collected in accordance with the Law on Corporate Income Tax of Vietnam.

- Every Vietnamese enterprise that makes outward direct investment (hereinafter referred to as “Vietnamese ODI enterprise”) and earns incomes from overseas business shall declare and pay CIT in accordance with CIT Law of Vietnam, including those given exemption or reduction of CIT under the Law of the host country. The rate of CIT for calculating and declaring tax on incomes earned overseas is 22% (20% from January 01, 2016). Preferential rates for which Vietnamese enterprises making outward investments are eligible under current CIT Law shall not apply.

- In the cases where an income earned from an overseas project has incurred CIT (or a similar tax) overseas, the Vietnamese ODI enterprise may deduct the tax paid by the enterprise overseas or by the foreign partner on its behalf (including tax on dividends) from the amount of CIT payable in Vietnam. Nevertheless, the deduction must not exceed the amount of CIT calculated under CIT Law of Vietnam. Reduction or exemption of CIT on profit from an overseas project under the host country’s law may also be deducted from the amount of CIT payable in Vietnam.

- In cases where a Vietnamese ODI enterprise transfers its income to Vietnam without declaring and paying tax thereon, the tax authority shall impose tax on income from overseas business under the Law on Tax administration.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



+ A photocopy of the declaration of overseas income tax certified by the taxpayer;

+ A photocopy of the receipt for overseas tax payment certified by the taxpayer, or the original copy of the foreign tax authority of tax payment, or a photocopy of an equivalent document certified by the taxpayer.

- Income from the overseas project shall be included in the annual CIT declaration of the year in which income in transferred to Vietnam as prescribed by regulations of law on ODI. Income (profit) from or loss on the overseas project must not be deducted from the loss incurred or income (profit) earned in Vietnam by the enterprise when calculating corporate income tax.

2. The tax year is the calendar year. If the tax year of an enterprise is different from the calendar year, its tax year shall apply. The first tax period of a new enterprise and the last tax period of an enterprise that is converted, acquired, divided or dissolved must match the accounting period pursuant to accounting law.

3. If the tax period of the first year in which the company is established from the issuance of the Certificate of Business Registration or certificate of investment, or the tax period of the last year when the company is converted, acquired, divided or dissolved is shorter than 03 months, this period shall be merged with the tax period of the next year or previous year respectively. The tax period of the first year or last year must not exceed 15 months.

4. In the cases where an enterprise converts its tax period (including conversion from calendar year to fiscal year and vice versa), the converted tax period must not exceed 12 months. Where an enterprise eligible for CIT incentives converts it tax period, it may choose between applying CIT incentives in the year in which tax period is converted and paying tax at the normal rate and applying CIT incentives in the next year.

Example 1: The tax period 2013 of Enterprise A is the same as the calendar year. At the beginning of 2014, it is converted into fiscal year which begins on April 01 of the year to March 31 of the next year. In this case, the converted tax period (converted year 2014) begins on January 01, 2014 and ends on March 31, 2014, the tax period of the next year (fiscal year 2014) begins on April 01, 2014 and ends on March 31, 2015.

Example 2: In the same case, but Enterprise A is eligible for CIT incentives (tax exemption for 02 years, 50% reduction for the next 04 years), which begin in 2012, Enterprise A will start applying CIT incentives tax as follows: tax exemption in 2012 and 2013; 50% reduction in 2014, 2015, 2016, and 2017.

If Enterprise A chooses 50% tax reduction in the converted year 2014, it shall keep applying 50% tax reduction for the next 03 tax years from the fiscal year 2014 (the fiscal year 2014 begins on April 01, 2014 and ends on March 31, 2015) until the end of the fiscal year 2016.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



5. In case public service providers, other organizations that are not enterprises established and operating under the Law of Vietnam, and enterprises paying VAT using direct method earn incomes from goods and services subject to CIT and can determine their revenues but cannot determine costs and incomes from business activities, they shall declare and pay CIT at the following percentage of revenues from the sale of goods and supply of services. To be specific: 

+ For services (including interests on deposits and loans): 5%.

Regarding education, healthcare, art performance: 2%.

+ For goods trading: 1 %.

+ For other business activities: 2%.

Example 3: Public service agency A leases out a house. The annual house rent is VND 100 million. The leasing cost cannot be separated from its revenue. Thus, agency A shall pay CIT as follows:

CIT payable = VND 100,000,000 x 5% = VND 5,000,000.

6. Any enterprise that has revenue, cost, and other incomes in foreign currencies must convert them into VND at the average exchange rate on inter-bank foreign exchange market announced by the State bank of Vietnam at that time, unless otherwise prescribed by law. If the exchange rate between a foreign currency and VND is not available, it shall be exchanged with another currency that has an exchange rate with VND.

Article 4. Determination of assessable income

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Assessable income is calculated adopting the following formula:

Assessable income

=

Taxable income

-

Tax-free income

+

Carriedforward loss

2. 4 Taxable income

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Taxable income in a tax period is calculated as follows:

Taxable income

=

Revenue

-

Deductible expenses

+

Other incomes

Income from business operation equals (=) revenue from business operation minus (-) deductible expenses incurred by such business operation In the cases where an enterprise has multiple business activities to which various tax rates are applied, revenue from each of them must be calculated separately, which is multiplied by the corresponding tax rate.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



In a tax period, if an enterprise makes a transfer of real estate, project of investment or right to participate in an investment project (except for mineral exploration and extraction) and suffers from a loss, such loss shall be offset against the profit from business operation (including other incomes prescribed in Article 7 of Circular No. 78/2014/TT-BTC). The remaining loss after offsetting shall be carriedforward to the next years within the carryforward time limit.

The loss on a transfer of real estate, project of investment, right to participate in a project of investment (except for mineral exploration and extraction) in 2013 and earlier, which may still be carriedforward, must be deducted from the income from transfer of real estate, project of investment, right to participate in a project of investment. The remaining loss shall be deducted from income from the business operation (including other incomes) from 2014 onwards.

When an enterprise initiates the procedures for dissolution after a decision on dissolution is made, if real estate which is fixed assets of the company is transferred, the income (profit) from such transfer (if any) shall be offset against the loss on business operation, (including loss carriedforward from the previous years) in the tax period during which real estate is transferred.

Article 5. Revenues

1. Revenue as the basis for calculating taxable income (hereinafter referred to as “taxable revenue") is calculated as follows:

The taxable revenue is the whole revenue from goods sale, processing, service provision, including subsidies and surcharges to which the company is entitled, whether the money has been collected or not.

a) With regard to enterprises paying tax using credit-invoice method, the revenue is not inclusive of VAT.

Example 4: Enterprise A pays VAT using credit-invoice method. The VAT invoice contains:

Selling price:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Amount payable:

VND 100,000.

VND 10,000.

VND 110,000.

The taxable revenue is VND 100,000.

b) With regard to companies paying VAT directly, the revenue is inclusive of VAT.

Example 5: Enterprise B pays VAT directly. The sale invoice only contains the selling price of VND 110,000 (inclusive of VAT).

The taxable revenue is VND 110,000.

c) Where an enterprise provides services and receives a lump sum payment for multiple years, the taxable revenue shall be divided by (:) the number of years or the lump sum payment. If the enterprise’s tax incentive period has not expired, tax equals (=) tax on total income of the years divided by (:) the number of years.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) For goods sale: the time when the right to ownership and/or right to enjoyment of goods is transferred to the buyer.

b) For service provision: the time when the service provision is completed or part of service provision is completed, except for the cases specified in Clause 3 Article 5 of the Circular No. 78/2014/TT-BTC, and Clause 1 Article 6 of the Circular No. 119/2014/TT-BTC.

c) For air transport: the time when the provision of transport services is completed.

d) Other cases as regulated by law.

3. Determination of taxable revenue in some cases:

a) Revenue from selling goods/services that are paid by installment or under a deferred payment plan is the lump sum payment, not inclusive of any installment interest or deferral interest.

b) 6 For goods and services used for exchange (excluding the goods and services used for sustaining production and business operation), it shall be determined according to the selling prices of products, goods or services of the same or similar categories on the market at the time of exchange.

Example: Enterprise A produces automotive parts and assembles automobiles. If Enterprise A uses the tires it produces for display, product introduction or assembling automobiles, the value of such tires shall not be included in the assessable income.

Example: Enterprise B produces computers. The value of computers that Enterprise B produces and provides for its employees to work at the workplace shall not be included in assessable income.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



d) Regarding goods sold at fixed prices for commissions under agent contracts:

- For enterprises that deliver/deposit goods to agents (including multi-level marketing agents): total revenue from goods sale.

- For enterprises acting as agents that sell goods at fixed prices to earn commissions: commission received under the agent contract.

e) Revenue from asset lease is the periodic rent under the lease contract. Where the tenant pays a lump sum for multiple years, the taxable revenue shall be divided by (:) the number of years or equal the lump sum payment.

Depending on the bookkeeping mode and determination of expenses, the taxable revenue may be:

- The annual rent, which equals (=) the advanced payment divided by (:) the number of years for which the rent is paid.

- The lump sum rent paid in advanced for multiple years.

In the cases where an enterprise eligible for CIT incentives determines that the taxable revenue is the lump sum rent paid in advance for multiple years, the preferential CIT shall be based upon the CIT on the lump sum rent divided (:) by the number of years for which the rent is paid in advance.

g) For golf course business, revenue is the proceeds from selling memberships, tickets and other receipts during the tax period, which are calculated as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



- For sale of prepaid tickets and memberships (for multiple years), the revenue is the proceeds from such sale divided by (:) the number of years, or the lump sum payment.

h) Revenue from credit extension by branches of foreign banks and credit institutions is proceeds from deposit interest, loan interest, finance lease during the tax period and classified as revenue in accordance with financial regulations of such credit institutions and branches of foreign banks.

i) Revenue from transport is the whole revenue from transport of passenger, goods, and/or luggage earned during the tax period.

k) Revenue from supply of electricity and clean water is the total amounts written on VAT invoices. The time for determining taxable revenue is the day on which the electricity meter is recorded, which is also written on the receipt.

Example 6: The receipt reflects the electricity consumption from December 05 to January 05. Revenue on this receipt shall be accounted for in January.

l) Taxable revenue from insurance business is the total amount collected from provision of insurance and other services, including surcharge and extra fees to which the insurer is entitled, exclusive of VAT, including:

- Revenue from insurance business::

Revenue from insurance and reinsurance is the revenue from insurance premium, reinsurance premium, ceding commission, fees for policy management, fees for agent services including assessment of damage, consideration of indemnity, claiming indemnity from third parties, proceeds from liquidation of indemnified property (excluding assessment on behalf of member enterprises that belong to the same independent insurer) minus (-) expenses such as refunds and reductions of insurance premium, refunds and reductions of reinsurance premium, refunds and reductions of ceding commission.

In case of joint insurance offered multiple insurers, taxable revenue of each insurer is the insurance premium divided according to the joint insurance ratio, exclusive of VAT.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



In case of collection services among affiliates or between an affiliate and the headquarters of an insurer, the taxable revenue does not include the payments collected on their behalf.

- Revenue from insurance brokerage: collected insurance commissions minus (-) paid commissions, refunds and reductions of insurance commissions.

m) Revenue from construction/installation is the value of the works, work items or value of the works accepted.

- If the construction/installation contract is inclusive of building materials, machinery and equipment, the revenue is inclusive of the value of building materials, machinery and equipment.

- If the construction/installation contract is exclusive of building materials, machinery and equipment, the revenue is exclusive of the value of building materials, machinery and equipment.

n) Revenue from business cooperation:

- If the parties to a business cooperation contract divide the revenue according to the sale of goods/services, the revenue as the basis for calculating tax is the revenue received by each party under the contract.

- If the parties to the business cooperation contract divide the revenue according to products, the revenue as the basis for calculating tax is the revenue received by each party under the contract.

- If the parties to the business cooperation contract divide the profit before CIT is paid, the pretax revenue is the revenue from sale of goods/services under the contract. Each of the parties to the business cooperation contract shall appoint a representative who is responsible for issuing invoices, recording revenues and expenses, calculating pre-tax profit of the enterprise, which is divided among the parties to the business cooperation contract. Each of the parties to the partnership contract must pay their own CIT according to applicable regulations.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



o) Revenue as the basis for calculating tax from gambling business (casino, electronic casino games, betting) is the revenue from such business inclusive of special excise tax and exclusive of the value of prizes awarded to winners.

p) Revenue as the basis for calculating tax from securities business is the proceeds from brokerage services, proprietary securities trading, underwriting, portfolio management, financial and securities investment counseling, investment fund management, issuance of fund certificates, market organization services, and other securities services prescribed by law.

q) Revenue as the basis for calculating tax from derivative financial services is the revenue from provision of derivative financial services during the tax period.

Article 6. Deductible and non-deductible expenses 7

1. Except the non-deductible expenses prescribed in Clause 2 of this Article, every expense is deductible if all of these following conditions are satisfied:

a) The actual expense incurred is related to the enterprise’s business operation.

b) There are sufficient and valid invoices and proof for the expense under the regulations of the law.

c) There is proof of non-cash payment for each invoice for purchase of goods/services of VND 20 million or over (including VAT).

The proof of non-cash payment must comply with regulations of the Law on VAT.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



The invoices for purchases paid in cash before the effective date of the Circular No. 78/2014/TT-BTC shall not be adjusted under the regulations of this Point.

Example 7: In August 2014, Enterprise A bought goods for VND 30 million according to the invoice but has not paid for them. In the tax period in 2014, Enterprise A has included the value of such purchase in deductible expense. In 2015, Enterprise A pays for such purchase in cash. Thus, it must remove the value of such purchase from expense incurred in the tax period during which cash payment is made (the tax period of 2015).

In the cases where an enterprise makes a purchase related to its business operation that is worth at least VND 20 million and the invoice is printed by the cash register under the regulations of the law on invoicing, such purchase may be included in deductible expense according to the invoice and documentary evidence of non-cash payment.

In cases where an enterprise makes a purchase related to its business operation that is worth under VND 20 million, pays for it by cash and the invoice is printed by the cash register under the regulations of the law on invoicing, such purchase may be included in deductible expenses according to the invoice and documentary evidence of cash payment.

2. The expenses below are non-deductible expenses:

2.1. Expenses that do not meet all of the requirements specified in Clause 1 of this Article.

If the enterprise incurs expenses related to damage caused by a natural disaster, epidemic, blaze or another force majeure event (hereinafter referred to as “calamity”) without compensation, such expenses will be deductible. To be specific:

The enterprise must determine the damage caused by the calamity in accordance with law.

The damage equals (=) total damage minus (-) damage covered by insurance or compensated by other entities as prescribed by law.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



- A statement of value of damaged assets/goods made by the enterprise.

The statement of value of damaged assets/goods must specify the value of damaged assets/goods, causes; entities responsible for such damage; categories, quantity, value of recoverable assets/goods (if any); statement of inventory of damaged goods certified by the enterprise's legal representative, who signs it and takes legal responsibility for its contents.

- An indemnity claim upheld by the insurer (if any).

- Documents about responsibility for provision of compensation (if any).

b) Expired goods and goods damaged because of natural deterioration that are not compensated will be deductible expenses when calculating taxable income.

Documents about expired goods and goods damaged because of natural deterioration and that are included in deductible expenses include:

- A statement of value of damaged goods prepared by the enterprise.

The statement of value of damaged goods must specify the value of damaged goods, causes; categories, quantity, and values of recoverable goods (if any) enclosed with a statement of inventory of damaged goods certified by the enterprise’s legal representative, who signs it and takes legal responsibility for its contents.

- An indemnity claim upheld by the insurer (if any).

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) The aforementioned documents shall be retained at the enterprise and presented to the tax authority on request.

2.2. Depreciation of fixed assets in any of the following cases:

a) Depreciation of fixed assets that are not used for business operation.

Fixed assets serving employees at the enterprise such as recreation room, canteen, locker room, bathroom, clinic, vocational training facility, library, kindergarten, sports facilities, furniture, and equipment therein that are classified as fixed assets; clean water reservoir, parking lot, employee shuttle, employees’ housing; expenditures on development of infrastructure, purchase of machinery and equipment that are fixed assets serving vocational education may be depreciated and included in deductible expense.

b) Depreciation of fixed assets without documentary evidence of ownership of the enterprise (except for fixed assets under a lease purchase contract).

c) Depreciation of fixed assets that is not accounted for under applicable accounting regulations.

d) Depreciation beyond the limit imposed by the Ministry of Finance of Vietnam.

The enterprise shall submit a notification of applied depreciation method to its supervisory tax authority before depreciation (e.g. linear depreciation, etc.). Every year, the enterprise shall depreciate its fixed assets according to applicable regulations of the Ministry of Finance on management, use and depreciation of fixed assets, including quick depreciation (if qualified).

Any enterprise who has a lucrative business may implement quick depreciation, provided it is not greater than 2 times the linear depreciation, in order to apply new technologies to certain fixed assets in accordance with applicable regulations of the Ministry of Finance on management, use and depreciation of fixed assets. When implementing quick depreciation, profitability must be ensured.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Deductible cost of fixed assets produced by the enterprise itself is the total cost of manufacture such assets.

Cost of purchase of assets that are instruments, tools, circulated packages, etc. that are not classified as fixed assets shall be gradually included in operating cost for up to 3 years.

dd) Depreciation of fixed assets that have been fully depreciated.

e) Other non-deductible depreciations:

- The following amounts are not deductible: Depreciation of the portion of cost in excess of VND 1.6 billion per car for cars for the transport of 9 persons or fewer (except for cars used for passenger transport services, tourism, or hotel operations; cars used for display and test drive by car dealers); depreciation of fixed assets being civil aircraft and yachts.

An automobile for the transport of up to 9 persons used for passenger transport services, tourism, or hotel operations means an automobile registered under the name of an enterprise which has registered any of the following business lines according to its business registration certificate: passenger transport services, tourism, hotel business, and has been licensed in accordance with legislative documents on transport, tourism or hotel business.

Civil aircraft and yachts used for other purposes than freight transport, passenger transport, tourist transport services are those of an enterprise whose certificate of business registration or certificate of enterprise registration does not license provision of freight transport, passenger transport or tourist transport services.

In the cases where an enterprise transfers or liquidates an automobile for the transport of up to 9 persons, the remaining value of such automobile equals (=) its cost minus (-) its accrued depreciation according to regulations on management, use, and depreciation of fixed assets by the time the automobile is transferred or liquidated.

Example 8: Enterprise A buys an automobile for the transport of up to 9 persons for VND 6 billion. It liquidates the automobile after 1 year of depreciation. The depreciation amount is VND 1 billion according to regulations on management, use, and depreciation of fixed assets (the depreciation period is 6 years according to regulations on fixed asset depreciation). The deductible depreciation amount according to tax policies is VND 1.6 billion/6 years = VND 267 million. Enterprise A liquidates the automobile for VND 5 billion.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



- In case of depreciation of constructions on land used for both business operation and other purposes, depreciation of constructions on the area of land not used for business operation is not deductible.

Depreciation of constructions such as offices, factories, and stores serving the enterprise’s business operation is deductible according to applicable regulations of the Ministry of Finance if such constructions satisfy the conditions below:

+ The enterprise has a land use right certificate bearing its name (if the piece of land is owned by the enterprise) or a contract for lease/borrowing of land with another land owner. The representative of the enterprise is legally responsible for the accuracy of such contract (in case of leased or borrowed land).

+ There are invoices for payment for the constructions bearing the enterprise's name, address, and TIN enclosed with the construction contract, note of contract finalization and construction value statement.

+ The constructions are managed and accounted for in accordance with applicable regulations on management of fixed assets.

- In the cases where the use of fixed assets owned by an enterprise for its business operation is suspended for less than 09 months because of seasonal manufacture, or for less than 12 months because of repairs, relocation, periodic maintenance, then the use of such fixed assets for business is resumed, the enterprise may depreciate the fixed assets and their depreciation will be deductible.

The enterprise must retain and present adequate documents and provide explanation for suspending the use of fixed assets at the request of tax authorities.

- Long-term land use right (LUR) shall not be depreciated or included in deductible expenses when calculating taxable income; limited-term LUR may be gradually included in deductible expenses if invoices are sufficient, procedures are followed, and such piece of land is used for business operation over the period written on the land use right certificate (including the period over which business operation is suspended for repair or building new constructions).

In the cases where an enterprise buys a tangible fixed asset that is a building or architectural object associated with the long-term LUR, the value of LUR must be calculated separately and recorded as an intangible fixed asset; the cost of the tangible fixed asset that is the building or architectural object equals (=) the buying price plus (+) every expenditure on putting such tangible fixed assets into use. The value of LUR is determined according to the price written on the real estate purchase contract, which must accord with the market price and not be lower than the price on the price list compiled by the People’s Committee of the province at the time of purchase. In the cases where an enterprise buys a tangible fixed asset that is a building associated with long-term LUR without being able to separate the value of LUR, it shall be determined according to the prices imposed by the People’s Committee of the province at the time of purchase.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2.3. Expenditure beyond limits on reasonable consumption of raw materials, fuel, energy, and goods imposed by the State.

2.4. Expenditures on purchases of goods/services (without invoices, listed on statement of purchases No. 01/TNDN enclosed with Circular No. 78/2014/TT-BTC) without statements enclosed with receipts for payments to sellers/service providers in the cases below:

- Purchase of agricultural products, forestry products, aquaculture products directly sold by growers or catchers;

- Purchase of handicraft products made of dried jute, sedge, leaves, rattan, bamboo, straw, coconut shell, or aquaculture by-products directly sold by craftsmen;

- Purchase of earth, stones, sand, gravel directly sold by the excavating people;

- Purchase of scrap from collectors;

- Purchase of items, property, services sold by non-business households and non-business individuals;

- Purchase of goods/services from business households and business individuals (except for the cases mentioned above) whose revenue is below the level subject to VAT (VND 100 million per year).

The statement of purchases shall be signed by the enterprises’ legal or authorized representative, who is legally responsible for its accuracy. The enterprise that buys goods/services may make a statement and include them in deductible expense; Documentary evidence of non-cash payment is not required for such expenses. If the buying prices for goods/services on the statement are higher than market prices at the time of purchase, the tax authority shall recalculate the deductible expenses according to the market prices for similar goods/services.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



- In the cases where an enterprise leases an asset from an individual, documents for determining deductible expense is the lease contract and documentary evidence of rent payment.

- In cases where an enterprise leases an asset from an individual and the lease contract allows the enterprise to pay tax on such individual’s behalf, documents for determining deductible expenses include the lease contract, documentary evidence of rent payment and documentary evidence of tax payment on the individual’s behalf.

- In the cases where an enterprise leases an asset from an individual and the lease contract states that the rent is exclusive of tax (VAT, personal income tax) and allows the enterprise to pay tax on such individual’s behalf, the enterprise may include the total amount of rent in deductible expense, including the tax paid on such individual’s behalf.

2.6. Salaries, remunerations and bonus for employees in one of the following cases:

a) Salaries, remunerations and other payables to employees that have been included in operating cost in the period but are not actually paid or do not have documentary evidence as prescribed by law.

b) Salaries and bonuses for employees that are not specified in one of the following documents: employment contract, collective bargaining agreement, financial regulation, reward scheme issued by the President of the Board of Directors, General Director, or Director in accordance with the financial regulation of the company or general company. 9

- In the cases where the employment contract between an enterprise and a foreign employee has education expense of his/her children in Vietnam from preschool to high school which is covered by the enterprise as part of the salary and has satisfactory documentary evidence, such education expense will be deductible.

- In the cases where the employment contract between an enterprise and an employee has a payment for such employee’s housing which is part of the salary and has sufficient documentary evidence, such payment will be deductible.

- In case a Vietnamese enterprise signs a contract with a foreign enterprise which states that the Vietnamese enterprise must incur the cost of accommodation of foreign experts during their working period in Vietnam, the house rent paid for foreign experts working in Vietnam by the Vietnamese enterprise will be deductible.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Released salary fund is the total salary paid in the year until the deadline for submitting the annual tax declaration (not including the previous year’s provision for salary fund).

The enterprise must ensure that it does not suffer from a loss after making the provision. Otherwise, the provision must be smaller than 17%.

If the enterprise did not use up the previous year’s salary fund provision within 06 months from the end of the fiscal year, it must be recorded as a decrease in the succeeding year’s expense.

Example 9: When submitting the annual tax declaration of 2014, Enterprise A makes a provision for salary fund of VND 10 billion. On June 30, 2015, (tax period of Enterprise A is the same as calendar year), Enterprise A has used only VND 7 billion from the salary fund. In this case, VND 3 billion (VND 10 billion – VND 7 billion) must be deducted from the succeeding year’s expenditure on salary payment (2015). While preparing the annual tax declaration of 2015, Enterprise A may keep making provision for salary fund if it wishes to do so.

d) Salaries and remunerations of the owner of a private company, single-member limited liability company (owned by an individual); remunerations of founders, members of the Board of members or the Executive Board who do not directly participate in business administration.

2.7. In-kind expenditure on employees’ clothing without invoices and documentary evidence. Monetary expenditure on employees’ clothing that exceeds VND 05 million per person per year.

In the cases where the enterprise has both monetary and in-kind expenditures on employees’ clothing, the monetary expenditure must not exceed VND 05 million per person per year and the in-kind expenditure must have invoices and documentary evidence in order to be deductible.

With regard to special lines of business, such expenditures shall comply with separate regulations of the Ministry of Finance.

2.8. Rewards for ideas and innovations without specific regulations or without assessment by a council.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Allowance for employees on business trips, allowance for travelling and accommodation of employees on business trips will be deductible if they have adequate invoices and documentary evidence. In the cases where an enterprise pays fixed amounts for the traveling, accommodation, and allowance of employees on business trips in accordance with its financial regulations, such amounts will be deductible.

In the cases where an enterprise sends an employee on a business trip (whether at home or overseas), every expense that reaches VND 20 million or above and payment for air tickets that are made with such employee’s banking card will be considered non-cash payments and will be deductible if all of the requirements below are satisfied:

- There are valid invoices and documentary evidence issued by the goods or service provider.

- The enterprise has a written business trip order.

- The enterprise’s financial regulations allow its employees to pay the trip expenses, air tickets with their personal banking cards and get reimbursed by the enterprise.

In the cases where an enterprise buys an air ticket on a website for an employee to go on a business trip serving its business operation, the documentary evidence of deductible expense shall be the electronic ticket, the boarding pass, and documentary evidence of non-cash payment bearing the name of the traveling employee. If the enterprise fails to collect the boarding pass, the documentary evidence of deductible expense shall be the electronic ticket, the business trip order, and the documentary evidence of non-cash payment.

2.10. The following deductible amounts that are not spent properly or beyond the limits:

a) Additional payments for female employees that are deductible, including:

- Expenditure on vocational training for female employees when their current jobs are no longer suitable.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



- Expenditure on salaries and allowances (if any) for teachers at the kindergarten managed and operated by the enterprise.

- Expenditure on provision additional health check-ups in the year such as occupational disease, chronic disease or gynecological examination for female employees.

- Extra allowance for female employees after giving birth for the first or second time.

- Overtime pays for any female employee who does not take maternity leave after giving birth because of objective reasons, including the case of performance-based pay where the female employee earns during the paid maternity leave to which she is entitled.

b) Extra payment for employees being ethnics, which is deductible: tuition fee (if any) + difference in salary scale (ensure payment of 100% of salaries of learners); allowance for housing, social insurance, health insurance if such amounts are not covered by the State.

2.11. 10 Payment in excess of VND 03 million per person per month for: contribution to a voluntary pension fund, purchase of voluntary pension insurance, or purchase of life insurance for employees; amounts in excess of the limits prescribed by regulations of law on social insurance and health insurance used for contributions to social security funds (social insurance, additional pension insurance), health insurance fund, and unemployment insurance fund for employees.  

Contributions to voluntary pension fund, social security funds, purchase of voluntary pension insurance and purchase of life insurance for employees that are deductible must not exceed the limits mentioned in this Point. Apart from that, their requirements and levels must be specified in the employment contract, collective bargaining agreement, the financial regulation of the company/general company/corporation, or the reward scheme issued by the Chairperson of the Executive Board or the Director. 

The aforesaid voluntary payments must not be included in expense if the enterprise fails to fulfill its obligation to buy compulsory insurance for its employees (including outstanding compulsory insurance premiums).

2.12. Redundancy pays for employees against applicable regulations.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2.14. Contributions to funds of Associations (established within the law) beyond the limits imposed by such Associations.

2.15. Payments for electricity and water supply under contracts between households or individuals who lease out the business premises and the electricity and water suppliers without documentary evidence of payment in any of the following cases:

a) The enterprise leases the business premises and directly pays for electricity and water supply to the suppliers without payment receipts and the lease contract.

b) The company leases the business premises and directly pays for electricity and water supply to the landlord without a lease contract and receipts of payment to the landlord that match the electricity and water consumption.

2.16. Expenditure on lease of fixed assets beyond the annual budget for prepaid rent.

Example 10: Enterprise A pays a lump sum of VND 400 million to lease fixed assets for 4 years. The rent of VND 100 million for fixed assets shall be included in annual expense. If the annual rent exceeds VND 100 million, the amount in excess of VND 100 million must not be included in reasonable expense when calculating taxable income.

If the lease contract states that the tenant is responsible for repairing the assets over the lease period, the repair cost may be gradually included in expense over a period of up to 03 years.

Expenditures on assets other than fixed assets (purchase of technical documents, patents, technology transfer licenses, trademarks, business advantages, right to use trademarks, etc.) may be gradually included in business expense over a period of up to 03 years.

In the cases where an enterprise contributes capital in the form of business advantage or right to use trademarks, the value of which shall not be deductible.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2.18. Payment of interest on loan equivalent to charter capital deficit (or invested capital in case of private companies) according to the capital contribution schedule, even if the enterprise is already in operation. Payment of loan interest during the investment stage which has been included in value of assets or value of constructions invested.

If the enterprise has contributed sufficient charter capital and, during its business operation, pays interest on a loan taken to make investment in another enterprise, such payment will be deductible.

Non-deductible payment of interest on loan equivalent to charter capital deficit according to the capital contribution schedule is determined as follows:

- If the loan is smaller or equal to the charter capital deficit, the whole loan interest is not deductible.

- If the loan is higher than the charter capital deficit according to capital contribution schedule:

+ If the enterprise has multiple loans, non-deductible payment of loan interest equals (=) the ratio of charter capital deficit to total loan (%) multiplied by (x) total interest.

+ If the enterprise has only one loan, non-deductible payment of loan interest equals (=) charter capital deficit multiplied by (x) loan interest rate multiplied by (x) time for eliminating charter capital deficit.

 (Loan interest must comply with regulations in Point 2.17 of this Article)

2.19. Provisions made and used against instructions of the Ministry of Finance on making provisions: provision for devaluation of unsold goods, provision for loss on financial investments, provision for bad debts, provision for warranty, and provision for vocational risks of companies that provide valuation services or independent audit services.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Accrued expenses include: expenditures on periodic major repairs of fixed assets, expenditures on fulfillment of contractual obligations to the services for which revenue has been collected (including payments for lease of assets and provision of services that have been collected in advance for multiple years and included in revenue of the year in which they are collected), and other accrued expenses.

In the cases where an enterprise has recorded revenue as the basis for calculation of CIT without incurring all of expenses, accrued expenses may be included in deductible expense in proportion to the revenue recorded when calculating taxable income. When the contract is finalized, the enterprise must calculate the exact expense according to legitimate invoices and documentary evidence in order to increase the expense (in case the actual expense is higher than the accrued expense) or decrease the expense (in case the actual expense is lower than the accrued expense) in the tax period during which the contract is finalized.

Accrued expense on periodic repairs of fixed assets shall be included in annual expense. If actual expense is higher than accrued expense, the difference will be deductible.

2.21. Loss on exchange difference due to reassessment of foreign currency items at the end of the tax period, including exchange difference due to reassessment of closing balance, including: cash, deposits, money in transit, foreign currency receivables (except for loss on exchange difference due to reassessment of foreign currency debts payable at the end of the tax period).

During the investment stage of a new enterprise which is not inaugurated when fixed assets is acquired, exchange differences that occur when making payment for foreign currency items serving investment and exchange differences that occur when reassessing foreign currency debts payable at the end of the fiscal year must be separately recorded. When a fixed asset that is a construction is put into operation, the exchange differences that occur during the investment stage (after offsetting the increase against the decrease) may be gradually included in financial income or financial expense for up to 05 years from the day on which  the construction is put into operation.

During the business operation stage, including investment in acquisition of fixed assets of an enterprise in operation, exchange differences derived from transactions in foreign currencies of foreign currency items shall be recorded as revenue from financial activities or financial expense in the fiscal year.

With regard to foreign currency receivables and foreign currency loans that occur in the period, deductible exchange difference is the difference between exchange rate at the time of debt or loan repayment and exchange rate at the time the debt or loan is initially recorded.

2.22. Provision of sponsorship for education (including sponsorship for vocational education) for illegitimate recipients according to Point (a) or without documentary evidence specified in Point (b) below:

a) Sponsorship for education include: sponsorship for public and private schools of national education system as prescribed by regulations of law on education, provided such sponsorship is not meant to contribute capital or buy shares of schools; sponsorship for infrastructure and equipment serving teaching and learning in schools; sponsorship for regular operations of schools; sponsorships for students of compulsory education institutions, vocational education institutions, and higher education institutions prescribed in the Law on Education (direct sponsorship for students, sponsorship provided via educational institutions, organizations permitted to raise sponsorships as prescribed by law); sponsorship for competitions in the schools subjects participated by learners; sponsorship for establishment of scholarship funds as prescribed by regulations of law on education.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2.23. Provision of sponsorship for healthcare for illegitimate subjects according to Point (a) or without documentary evidence specified in Point (b) below:

a) Sponsorship for healthcare include: Sponsorship for medical facilities established under regulations of law on healthcare, provided the sponsorship is not meant to contribute capital or buy shares of such medical facilities; Sponsorship for medical equipment, medicines; Sponsorships for regular operation of hospitals, medical centers; Monetary sponsorships for patients via an organization permitted to raise sponsorship as prescribed by law.

b) Documentary evidence of sponsorship for healthcare includes: Certification of sponsorship bearing the signature of the representative of the sponsoring enterprise, representative of the unit that receives the sponsorship (or an organization permitted to raise sponsorship) (form 04/TNDN enclosed with Circular No. 78/2014/TT-BTC); invoices/receipts for purchase of goods (in case of in-kind sponsorship) or proof of payment (in case of monetary sponsorship).

2.24. Provision of disaster recovery aid for illegitimate subjects according to Point (a) or without documentary evidence specified in Point (b) below:

a) Disaster recovery aid includes: direct provision of monetary aid or in-kind aid serving disaster recovery for an organization established and operating under the law, for individuals suffering from the disaster via an organization permitted to call for aid as prescribed by law.

b) Documentary evidence of disaster recovery aid includes: Certification of aid bearing the signature of the representative of the contributing enterprise, representative of the unit that suffers from the disaster (or an organization permitted to call for aid) (form 05/TNDN enclosed with Circular No. 78/2014/TT-BTC); invoices/receipts for purchase of goods (in case of in-kind aid) or proof of payment (in case of monetary aid).

2.25. Provision of sponsorship for building houses for the poor for illegitimate recipients according to Point (a) or without documentary evidence specified in Point (b) below:

a) Legitimate recipients of sponsorships for building houses for the poor are poor households as prescribed by the Prime Minister. Sponsorship method: Monetary or in-kind sponsorships provided directly or via an organization permitted to raise sponsorship as prescribed by law.

b) Documentary evidence of such sponsorship includes: Certification of sponsorship bearing the signature of the representative of the sponsoring enterprise, representative of sponsorship recipient (form 06/TNDN enclosed with Circular No. 78/2014/TT-BTC); certification of poor household issued by the local authority (in case of building housing for poor people); invoices/receipts for purchase of goods (in case of in-kind sponsorship) or proof of payment (in case of monetary sponsorship).

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2.26. Provision of sponsorship for scientific research against the law; provision of sponsorship for beneficiaries of incentive policies against the law; provision of sponsorship for extremely disadvantaged areas against State programs.

Sponsorship under a State Program means a program run by the Government in an extremely disadvantaged area (including sponsorship for building new bridges in extremely disadvantaged residential areas) under a project approved by a competent authority.

Provision of sponsorship shall comply with corresponding regulations of law.

Documentary evidence of sponsorship for extremely disadvantaged areas under State program, sponsorship for new bridges in extremely disadvantaged residential areas under a project approved by a competent authority, sponsorship for beneficiaries of incentive policies includes: Certification of sponsorship bearing the signature of the representative of the sponsoring enterprise, the sponsorship recipient (or an organization permitted to raise sponsorship) (form no. 07/TNDN enclosed with Circular No. 78/2014/TT-BTC); invoices/receipts for purchase of goods (in case of in-kind sponsorship) or proof of payment (in case of monetary sponsorship).

Regulations on scientific research, procedures and documents about sponsorship for scientific research shall comply with regulations of the Law on Science and Technology and relevant guiding documents.

2.27. Amount provided by an overseas company to cover administrative expenses of its permanent establishment in Vietnam beyond the limit calculated using the formula below:

Amount provided by overseas company to cover administrative expenses of its permanent establishment in Vietnam in the tax period

=

 

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



 

Assessable revenue earned by the permanent establishment in Vietnam in the tax period

x

 

 

 

Total administrative expense incurred by the overseas company in the tax period

Total revenue earned by the overseas company in the tax period, including revenues earned by its permanent establishments in other countries

Amounts provided by the overseas company to cover administrative expenses of its permanent establishment in Vietnam shall be accounted for from the day on which the permanent establishment in Vietnam is established.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



The permanent establishment in Vietnam of the overseas company must not include administrative expenses covered by the overseas company in its reasonable expenses if it has not followed accounting and invoicing regulations; not paid tax according to declaration.

2.28. Expenses covered with other sources; expenses covered by the enterprise’s science and technology fund; Purchase of golf membership; golfing expenses.

2.29. Expenses related to hire of managers of prize-winning electronic games, casino business in excess to 4% of the revenue from electronic casino games/prize-winning electronic games or casino business.

2.30. Expenses that do not match the assessable revenue, except for:

- The actual expenditures on HIV/AIDS prevention at the workplace, including expenditure on provision of training in HIV/AIDS prevention for employees, expenditure on raising employees’ awareness of HIV/AIDS prevention, fees for HIV consultation, examination and testing, and expenditure on supporting employees who are HIV sufferers.

- Expenditures on performance of duties pertaining to security and defense education, training, activities of militia forces, and other defense and security duties as prescribed.

- The actual expenditures on operations of the enterprise’s internal Communist Party organizations and social-political organizations.

- Expenditures on provision of vocational education and training for employees, including:

+ Payments for teachers, learning materials, equipment serving vocational education, materials for practicing, and other aid for learners.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



- Direct expenditures on employees’ welfare: expenditures on employees’ family occasions; expenditures on holiday allowance or treatment support; expenditures on professional training; expenditures on supporting employees’ families affected by natural disasters, hostilities, accidents, illness; expenditures on rewarding employees’ children for their educational achievements; expenditures on allowances for traveling during holidays of the employees; payment for unemployment insurance, health insurance, and other voluntary insurance for employees (except for life insurance for employees and voluntary pension insurance mentioned in Point 2.11 of this Article), and other welfare expenditures. The total expenditures on employees’ welfare incurred in the tax year must not exceed the practical average 1 month’s salary in the tax year. 11

The practical average 1 month’s salary equals (=) salary fund released within a year divided (:) by 12 months. In case the enterprise has not operated for 12 months, the practical average 1 month’s salary equals (=) salary fund released within the year divided (:) by the number of operating months.

Released salary fund is the total salary paid in the year until the deadline for submitting the annual tax declaration (not including the previous year’s provision for salary fund).

- Other special expenditures of each field shall follow instructions provided by the Ministry of Finance.

2.31. Expenditure on capital construction during the investment stage to acquire fixed assets.

At the beginning of business operation, if the enterprise has not earned revenue but has incurred overheads expenses to maintain its business operation (other than expenditure on acquisition of fixed assets), such expenses will be deductible if they satisfy all conditions.

If the enterprise repays a loan during the investment stage, such repayment shall be included in investment value. During the infrastructural development phase, if the enterprise both pays loan interest and collects deposit interest, they may be offset against each another. The value that remains will be deducted from the investment value.

2.32. Provision of sponsorship for local governments; sponsorships for associations, social organizations; charitable expenses (except for sponsorships for education, healthcare, disaster recovery, construction of houses for poor people, scientific research, beneficiaries of incentive policies, extremely disadvantaged areas under state programs mentioned in Points  2.22, 2.23, 2.24, 2.25, 2.26 in Clause 2 of this Article).

2.33. Expenses directly related to issuance of shares (except for shares classified as liabilities) and dividends (except for dividends of shares classified as liabilities), trading in treasury shares, and other expenses directly related to increase/decrease of the enterprise’s charter capital.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



If a lump sum is paid, the practical amount payable in the year is based on the total amount of payment for the right to mineral extraction distributed over the remaining years. If the amount is paid annually, the practical payment is the payment for the right to mineral extraction of the year paid by the enterprise to state budget.

2.35. Expenditures on insurance business, lottery business, securities trading, and some special business activities shall comply with corresponding documents issued by the Ministry of Finance.

2.36. Payment of fines for administrative violations, including: traffic offenses, violations against regulations on business registration, violations against regulations statistical accounting; violations against regulations of law on taxation, including late payment interest prescribed by the Law on Tax administration, and fines for other administrative violations prescribed by law.

2.37. Input VAT that has been deducted or refunded; input VAT on fixed assets being automobiles cars for the transport of up to 9 persons that exceeds the deductible limit prescribed in legislative documents on VAT; CIT other than CIT paid by the enterprise on behalf of the foreign contractor under the main contract which stipulates that the revenue earned by the foreign contractor and sub-contractors is exclusive of CIT; personal income tax unless the employment contract states that the employee’s salary is exclusive of personal income tax.

Article 7. Other incomes

Other incomes include: 12

1. Incomes from transfer of stakes or securities specified in Chapter IV of this Circular.

2. Incomes from transfer of real estate specified in Chapter V of this Circular.

3. Income from transfer of investment projects; transfer of right to participate in an investment project, right to mineral exploration and/or mineral extraction and/or mineral processing.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



The income from intellectual property right or technology transfers equals (=) the proceeds minus (-) cost price or cost of creation of intellectual property right or technology transferred minus (-) cost of maintenance, upgrade and development of the intellectual property right or technology transferred and other deductible expenses.

5. Incomes from lease of assets in any shape or form.

The income from lease of an asset equals (=) the proceeds from the lease minus (-) depreciation, maintenance costs, rent in case of sublet and other deductible expenses related to the lease.

6. Income from transfer or liquidation of assets (except real estate) and other financial instruments.

This income equals (=) the proceeds from the transfer or liquidation minus (-) remaining value of the transferred or liquidated asset at the time of transfer or liquidation and other deductible expenses related to the transfer or liquidation.

7. Incomes from deposit interest or loan interest, including late payment interest, installment interest, credit guarantee fee and other fees specified in the loan contract.

- If the income from deposit interest or loan interest is higher than the loan interest payable, the amount that remains after offsetting shall be considered other incomes when calculating taxable income.

- If the income from deposit interest or loan interest is lower than the loan interest payable, the amount that remains after offsetting shall be deducted from the income from primary business operation when calculating taxable income.

8. Income from selling foreign currencies, which equals (=) the proceeds from selling foreign currencies minus (-) buying prices for the foreign currencies.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



In the tax year, the enterprise has exchange differences that occur in the period and exchange differences because of reassessment of foreign currency debts payable at the end of the fiscal year:

- The exchange differences that occur in the period and are related to revenues and expenses of the enterprise’s main business operation shall be included in expenses or revenues of the enterprise’s main business operation. Regarding the exchange differences that occur in the period and are not related to revenues and expenses of the enterprise’s main business operation, the loss on exchange difference shall be aggregated with financial expense, the profit from exchange difference shall be aggregated with other incomes when calculating taxable income.

- Profit from exchange difference because of reassessment of debts paid in foreign currencies at the end of the fiscal year may be offset against the loss on exchange difference because of reassessment of debts paid in foreign currencies at the end of the fiscal year. After offsetting, profit or loss derived from exchange difference related to revenues and expenses of the enterprise’s main business operation shall be respectively aggregated with the revenue or expense from the enterprise’s main business operation. The profit or loss derived from exchange difference that is not related to revenues and expenses from the enterprise’s main business operation shall be respectively aggregated with other incomes or financial expense when calculating taxable income.

With regard to foreign currency receivables and foreign currency loans that occur in the period, exchange difference included in deductible expenses or incomes is the difference between exchange rate at the time of debt or loan repayment and exchange rate at the time the debt or loan is initially recorded.

The aforesaid exchange differences do not include exchange differences because of reassessment of closing balance, including: cash, deposit, money in transit and foreign currency receivables.

10. Collected bad debts.

11. Debts payable without identified creditors.

12. Omitted incomes from previous years’ business operation that are discovered afterwards.

13. In the cases where an enterprise collects fines or compensation for breach of contract or rewards for fulfillment of the contractual commitment, if the collected amount is higher than the fines or compensation for breach of contract which are not fines for administrative violations defined by laws on administrative violations, the difference that shall be aggregated with other incomes.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Collected fines and compensation mentioned above do not include the fines and compensation deducted from the construction value in the investment stage.

a) Increase or decrease resulting from the reassessment of assets is the difference between the reassessed value and the residual book value of assets and shall be aggregated once in other incomes (for increase) or deducted from other incomes (for decrease) in a tax period for determining taxable incomes of the enterprise whose assets are reassessed.

b) Increase or decrease resulting from the reassessment of LUR for: capital contribution (where the LUR transferee may gradually aggregate this value with deductible expense), transfer upon full division, partial division, amalgamation, merger or conversion of the enterprise; or for capital contribution to investment projects to build houses and infrastructure facilities for sale shall be aggregated once with other incomes (for increase) or deducted from other incomes (for decrease) in a tax period for determining taxable incomes of the LUR transferor.

Particularly, the increase resulting from assessment of LUR for acquisition of fixed assets serving the enterprise’s business operation which must not be depreciated or gradually aggregated with deductible expense by the transferee may be gradually aggregated with other incomes of the LUR transferor for up to 10 years from the year in which LUR is contributed as capital. The LUR transferor shall notify the number of years they will aggregate the increase with other incomes when making the annual CIT declaration of the first year in which such income is declared (the year in which the LUR to be contributed as capital are reassessed).

In the cases where after capital contribution, the enterprise keeps transferring stakes in the form of LUR (including the case where capital is contributed before expiration of the 10-year period), the income from the transfer of stakes in the form of LUR shall be accounted for and declared as income from real estate transfer, which is taxable.

The difference resulting from the reassessment of LUR includes: the difference between the reassessed value and book value of long-term LUR, or the difference between the reassessed value and remaining value of limited-term LUR after aggregation with income.

c) The enterprise that receives assets contributed as capital or assets transferred upon full division, partial division, amalgamation, merger or conversion of an enterprise may depreciate such assets or gradually aggregate them with expense at the reassessed price (unless the value of limited-term LUR is ineligible for depreciation or aggregation with expense under regulations).

15. Monetary and in-kind gifts; monetary and in-kind incomes from sources of sponsorships; incomes from marketing aid, subsidies, discounts, sales promotion and other aid. The value of in-kind income is determined according to the value of a similar goods/services at the time of receipt.

16. Amounts of money, property and other material benefits an enterprise receives from other organizations and individuals under agreements or contracts conformable with civil laws when the enterprise is relocated and transfers its land area after deduction of costs such as relocation cost (transportation and installation), remaining value of fixed assets and other costs (if any).

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



17. Accrued expense that is not paid for or not completely paid for by the end of the period but is not recorded as a decrease in expense by the enterprise; reversed provision for construction warranty.

18. Incomes related to the sale of goods or provision of services that are not included in revenue such as: reward for early launch, bonuses in the restaurant and hotel industry after deduction of relevant costs.

19. Income from selling scrap after deduction of collection and sales expenses, which are determined as follows:

- In the cases where an enterprise earns income from selling scrap in the process of manufacture of the products eligible for CIT incentives, such income is also eligible for CIT incomes.

- In the cases where an enterprise earns income from selling scrap in the process of manufacture of the products that are not eligible for CIT incentives, such income shall be aggregated with other incomes.

20. Refunds of export or import duties on goods that have been exported or imported in reality in the current year shall be recorded as decrease in expense of the year. Refunds of export or import duties on goods that have been exported or imported in reality in the previous year shall be aggregated with other income of the year in which such income is earned.. If the income is directly related to a business line eligible for CIT incentives, it is also eligible for CIT incentives. If the income is not directly related to a business line eligible for CIT incentives, it shall be aggregated with other incomes.

21. Incomes from contribution of share capital, domestic business cooperation distributed before CIT is paid.

22. 15 In the cases where an enterprise admits a new capital contributor whose contributed capital is higher than the value of capital he/she is obliged to contribute:

If such positive difference is owned by the enterprise and used to supplement the enterprise’s capital, it will not be deductible.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



23. Other incomes defined by law.

Article 8. Tax-free incomes

1. 16 Incomes from farming, husbandry, aquaculture and salt production of cooperatives; incomes of cooperatives engaged in agriculture, forestry, fisheries and salt production in disadvantaged areas or extremely disadvantaged areas; incomes of enterprises from farming, husbandry and aquaculture in extremely disadvantaged areas; incomes from fishing activities.

a) Incomes from farming (including also products from planted forests), husbandry, aquaculture, processing of agriculture and aquaculture products of cooperatives and enterprises that are given tax incentives (including preferential tax rates, tax exemption and reduction) prescribed in this Circular are incomes from products that are result of their farming, husbandry, aquaculture, and processing of agriculture and aquaculture products (including those purchased for further processing).

Incomes from processed products derived from agriculture and aquaculture products must satisfy all of the following conditions in order to be given tax incentives (including preferential tax rates, tax exemption and reduction):

- The ratio of value of raw materials to production cost is at least 30%.

- Processed products are not subject to special excise tax, except for the cases decided by the Prime Minister at the request of the Ministry of Finance.

The enterprise must separate incomes from processed agriculture and aquaculture products in order to be eligible for CIT incentives.

Tax-free incomes mentioned in this Clause include incomes from liquidation of farming, husbandry, aquaculture products (except for liquidation of rubber plantations), incomes from sale of refuses related to the agriculture, aquaculture products and processed products thereof.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. Incomes from provision of technical services directly serving agriculture, including: irrigation, land ploughing and harrowing, dredging, pest control, harvesting services.

3. 17 Incomes from the execution of a scientific research and technological development contract are eligible for tax exemption until expiration of such contract but not more than 3 years from the day on which the revenue is earned from execution of such contract;

Incomes from the sale of products that are results of new technologies applied in Vietnam for the first time are eligible for tax exemption for up to 05 years from the day on which the revenue from sale of products is earned;

Incomes from the sale of experimental products during the experimental production period apply relevant laws.

a) Incomes from execution of a scientific research and technological development contract must satisfy the following requirements to be eligible for tax exemption:

- A certificate of scientific research activity is obtained;

- Such scientific research and technological development contract is certified by competent science authority.

b) Incomes from the sale of products that are results of new technologies applied in Vietnam for the first time are eligible for tax exemption if the application of such new technologies is certified by a competent science authority.

4. Incomes from manufacture and/or trade of goods and/or service provision of an enterprise whose employees that are disabled people, rehabilitated drug abusers, HIV patients make up at least 30% of its annual average number of employees.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



An enterprise eligible for tax exemption specified in this Clause means a enterprise whose average number of employees in the year is at least 20, excluding finance and real estate enterprises.

An enterprise earning tax-free incomes specified in this Clause must satisfy all of the following requirements:

a) If the enterprise employs disabled people, it must obtain a certification of number of disabled employees by a competent health authority.

b) If the enterprise employs rehabilitated drug abusers, it must obtain certificates of completion of rehabilitation issued by rehabilitation centers or relevant competent authorities.

c) If the enterprise employs HIV patients, it must obtain a certification of number of HIV-positive employees by a competent health authority.

5. Incomes from provision of vocational training for ethnics, disabled people, disadvantaged children, ex-offenders, rehabilitated drug abusers or HIV patients.   If the vocational training institution also accepts other types of learners, the tax-free income shall be determined according to the ratio of the number of learners that are ethnics, disabled people, disadvantaged children, ex-offenders, rehabilitated drug abusers or HIV patients to the total number of learners.

Tax-free income from vocational training must satisfy all of the following requirements:

- The vocational training institution is established and operating under regulations of law on vocational training.

- There is a list of learners that are ethnics, disabled people, disadvantaged children, ex-offenders, rehabilitated drug abusers or HIV patients.  

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Example 11: Enterprise B receives capital contribution from Enterprise A. Pretax income of Enterprise A from capital contribution to Enterprise B is VND 100 million.

- If Enterprise B is not eligible for CIT incentives and has fully paid CIT, including that on the income receivable by Enterprise A, the income received by Enterprise A from capital contribution is VND 78 million [(100 million – (100 million x 22%)] and Enterprise A is eligible for exemption of CIT on such income of VND 78 million.

- If Enterprise B is eligible for 50% reduction of CIT payable and has fully paid CIT, including that on the income receivable by Enterprise A, the income received by Enterprise A from capital contribution is VND 89 million [(100 million – (100 million x 22% x 50%)] and Enterprise A is eligible for exemption of CIT on such income of VND 89 million.

- If Enterprise B is eligible for CIT exemption, the income received by Enterprise A from capital contribution is VND 100 million and Enterprise A is eligible for exemption of CIT on such income of VND 100 million.

7. Sponsorships for education, scientific research, culture, art, charity and other social activities in Vietnam.

If the organization receiving the sponsorship uses it improperly, it shall pay CIT on the amount used improperly in the tax period in which the sponsorship is used improperly.

The organization receiving sponsorship must be established and operating under the law and comply with regulations of law on statistical accounting.

8. Income from first–time transfer of Certified Emissions Reductions (CERs); CIT shall be levied upon subsequent transfers of CERs.

To be eligible for tax exemption, the sale or transfer of CERs must be certified by a competent environment authority.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Taxes on incomes other than those from performance of tasks assigned by the State must be declared and paid as prescribed.

10. Undistributed income:

a) Undistributed income of private establishments investing in education, healthcare and other fields in which private sector investment is encouraged (including judicial expertise offices) retained for investment in their development prescribed by regulations of law on education, healthcare and other fields in which private sector involvement is encouraged (hereinafter referred to as “public sector”). Tax-free undistributed income of the establishments mentioned in this Clause (hereinafter referred to as “private investors”) does not include that retained for investment in other fields or business lines other than public sector.

Private investors include:

- Non-public establishments whose investment in the public sector is legitimate as prescribed by competent authorities.

- Enterprises established to invest in the public sector and whose operation is legitimate as prescribed by competent authorities.

- Public service agencies contributing capital, raising capital or engaging in business cooperation in establishing independent units or enterprises operating in the public sector under decisions of competent authorities.

Private investors must satisfy the criteria and standards established by the Prime Minister.

b) Undistributed income of a cooperative for acquisition of its assets.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



11. Income from technology transfers in the favored fields to an organization or individual in an extremely disadvantaged area.

Procedures for technology transfers are specified in the Law on Technology Transfer and the Government's Decree No. 133/2008/ND-CP dated December 31, 2008, and legislative documents providing guidelines for implementation of the Law on Technology Transfer.

Favored fields are those on the list promulgated together with Decree No. 133/2008/ND-CP and its amendments (if any).

12. 19 Incomes of bailiff offices (except for incomes from activities other than bailiff’s activities) during the experimental period shall comply with regulations of law on enforcement of civil judgments.

Bailiff offices and bailiff activities are specified in relevant legislative documents.

Article 9. Loss determination and loss carryforward

1. Loss incurred in a tax period means a negative difference in assessable income, excluding loss carriedforward from previous years.

2. When an enterprise makes a loss according to the annual tax declaration, the loss shall be fully and continuously offset against the succeeding years' income. The carryforward period shall not exceed 5 years.

The enterprise shall temporary offset the loss against quarterly incomes after the quarterly statement is prepared and officially offset the loss against income when the annual tax declaration is prepared.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Example 13: In 2013, Enterprise B made a loss of VND 20 billion. In 2014, Enterprise B earned an income of VND 15 billion:

+ Enterprise B must offset the loss of VND 15 billion against the income earned in 2014;

+ The remaining loss of VND 5 billion shall be continuously offset against incomes earned in the subsequent years for up to 5 years.

- The loss made by an enterprise in one quarter may be offset against income earned in the next quarter of the same fiscal year. When preparing the annual CIT declaration, the enterprise shall determine the loss made in the year and fully and continuously offset it against taxable income earned in the subsequent years.

- Enterprises shall determine the amount of loss offset against income themselves. If a new loss is made before the old loss is completely carriedforward, the new loss shall be fully continuously carriedforward for up to 5 years from the year succeeding the year in which the new loss is made.

If the loss determined by an inspecting authority does not match that determined by the enterprise, the loss determined by the inspecting authority shall be applied and shall be fully and continuously carriedforward for up to 5 subsequent years.

The loss that remains after expiration of the 5-year period must not be offset against incomes earned in the subsequent years.

3. 20 Any enterprise that undergoes conversion, merger, amalgamation, partial division, full division, dissolution, or bankruptcy must submit a terminal tax declaration to the tax authority up to the date of issuance of the decision on conversion, merger, amalgamation, partial division, full division, dissolution, or bankruptcy by a competent authority (except for the cases in which terminal tax declaration is not required). The loss made by the old enterprise before conversion, merger, amalgamation, partial division, full division, dissolution, or bankruptcy must be sorted by year and offset against income earned in the same year by the enterprise after conversion, merger, amalgamation, partial division, full division, dissolution, or bankruptcy, or be offset against incomes in the next years of the enterprise after conversion, merger, amalgamation, partial division, full division, dissolution, or bankruptcy, provided loss is not carried forward for more than 05 consecutive years from the year succeeding the year in which loss is made.

The loss that is made by the enterprise before partial division or full division and can be carried forward shall be divided among the enterprises after the division process is complete according to the distribution ratio of charter capital.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 11. CIT rates

1. From January 01, 2014, CIT rate is 22%, except for the cases specified in Clause 2 and Clause 3 of this Article and the cases in which preferential rates are applied.

Example: The fiscal year of an enterprise begins on April 14, 2013 and ends on March 31, 2014. The enterprise is applying ordinary CIT rates and is not eligible for preferential rates. When preparing the annual CIT declaration, the amount of CIT payable by the enterprise shall be calculated as follows:

CIT payable

 

=

Taxable income earned in the tax period

 

x 9 months x 25% +

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



 

x 3 months x 22% +

12 months

12 months

From January 01, 2016, the CIT rate of 20% shall apply to enterprises that are applying the CIT rate of 22%.

2. An enterprise that is established within Vietnam’s law (including cooperatives and public service agencies) whose revenue from manufacture and/or trade of goods and/or service provision does not exceed VND 20 billion shall apply the CIT rate of 20%.

The total revenue as the basis for determination of eligibility for 20% CIT rate specified in this Clause is the total revenue from selling goods/services of the preceding year according to [01] and [08] on Appendix 03-1A/TNDN enclosed with Form No. 03/TNDN promulgated together with Circular No. 156/2013/TT-BTC dated November 06, 2013 of the Ministry of Finance.

Example 14: Company A’s fiscal year begins on April 01 of a year and ends on March 31 of the next year. If its revenue from selling goods/services [01] and financial income [08] on Appendix 03-1A/TNDN enclosed with Form 03/TNDN of the fiscal year 2013 (from April 01, 2013 to March 31, 2014 inclusive) does not exceed VND 20 billion, it is eligible for 20% CIT in the fiscal year 2014 (from April 01, 2014 to March 31, 2015 inclusive). If the total revenue earned in 2014 exceeds VND 20 billion, it shall apply 22% CIT in the fiscal year 2015 (from April 01, 2015 to March 31, 2016 inclusive).

If the preceding year is shorter than 12 months, the total revenue as the basis for determination of eligibility for 20% CIT is the total revenue from selling goods/services of the preceding year according to [01] and [08] on Appendix 03-1A/TNDN divided by (:) the number of months in the year. If the average monthly revenue does not exceed VND 1.67 billion, the enterprise will be eligible for 20% CIT in the succeeding year.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Regarding a new enterprise that has been operating for a period of less than 12 months, it shall provisionally declare CIT at the rate of 22% (except for those eligible for tax incentives). At the end of the fiscal year, if its average monthly revenue does not exceed VND 1.67 billion. It shall apply 20% CIT (except for the incomes specified in Clause 3 Article 18 of this Circular). The total revenue is determined according to [01] and [08] on Appendix 03-1A/TNDN enclosed with Form 03/TNDN promulgated together with Circular No. 156/2013/TT-BTC dated November 06, 2013 of the Ministry of Finance. If the average monthly revenue in the first year does not exceed VND 1.67 billion, the enterprise may apply 20% CIT in the succeeding year.

3. The rate of CIT on petroleum exploration and extraction in Vietnam is from 32% to 50%. The enterprise having a project for petroleum exploration and extraction shall submit the project dossier to the Ministry of Finance for submission to the Prime Minister. The Prime Minister shall decide the CIT rate on a case-by-case basis.

The rate of CIT on exploration and extraction of valuable resources (platinum, gold, silver, tin, tungsten, gemstones, and rare earth other than petroleum) is 50%. 40% CIT shall apply to valuable resources mines whose area in an extremely disadvantaged area which is eligible for CIT incentives according to Decree No. 218/2013/ND-CP.

Chapter III

TAX-COLLECTING AUTHORITIES

Article 12. Principles for determination of tax-collecting authorities

An enterprise shall pay tax at the tax authority in the same province as its headquarters. In the cases where an enterprise has a factory in a province other than that where its headquarters is located, tax shall be paid in both provinces..

The distribution of tax specified in this Clause does not apply to enterprises having works, work items or construction establishments that do not keep independent accounting records.

Article 13. Determination of CIT payable

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Ratio of expense of the factory to the total expense of the enterprise

=

Total expense of the factory  

Total expense of the enterprise

The preceding year’s annual CIT declaration of the enterprise shall be the basis for calculation of this ratio.

In the cases where an enterprise has factories in various provinces, the annual CIT declaration of 2008 shall be the basis for calculation of the ratio of expense of the headquarters to expense of the factories. This ratio shall remain unchanged from 2009 onwards.

Regarding a new enterprise, an operating enterprise that establishes new or shuts down its factories in various provinces, it shall determine the expense ratio of the first tax period in which such change is made. From the succeeding tax period, the expense ratio shall remain unchanged.

Financially dependent units of enterprises earning incomes from activities other than their primary business lines shall pay tax in the provinces where such activities are done.

Chapter IV

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 14. Incomes from stake transfer

1. Scope: 

Income from stake transfer of an enterprise means income from full or partial transfer of the enterprise’s investment in one or more than one entities (including selling of enterprises). Time for determination of income from take transfer is the time for transfer of the stake ownership.

In cases where an enterprise sells an entire single-member limited liability company under the ownership of an organization by transferring stakes and real estate, it shall declare and pay CIT on real estate transfer and complete the CIT declaration form (Form 08) enclosed herewith.

In the cases where an enterprise transfers its stakes in exchange for assets or other material benefits (shares, fund certificates, etc.) and generates income, it shall pay CIT. The values of assets, shares, fund certificates, etc. shall be determined according to their market prices at the time of transfer.

2. Basis for tax calculation:

a) Assessable income from stake transfer is calculated as follows:

Assessable income

=

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



-

Buying price for the stake transferred

-

Transfer cost

Where:

- The transfer price is the total value earned by the transferor under the transfer contract.

If the transfer contract permits payment by installments or deferred payment, the revenue from the transfer contract does not include interest.

If the transfer contract does not specify the transfer price or the tax authority finds that the transfer price is not reasonable, the tax authority is entitled to carry out an inspection and impose the transfer price. If the price for transfer of an enterprise’s stake is not reasonable, the tax authority is entitled to reassess the value of the entire enterprise at the time of transfer to determine the transfer price for the stake transferred.

The transfer price shall imposed on the basis of investigation documents of the tax authority, other transfer prices at that same time, in the same business organization or under similar transfer contract at the time of transfer. If the transfer price imposed by the tax authority is not appropriate, the price determined by a professional valuation organization shall apply.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



-22 The purchasing price of the stake shall be determined on a case-by-case basis as follows:

+ In case of transfer of a stake in establishment of an enterprise, it is the accumulated value of the stake up to the date of stake transfer according to accounting records and is certified by investors or participants in the business cooperation contract, or according to audit results provided by an independent audit company if the enterprise is a wholly foreign-owned enterprise.

+ In case of stake redemption, it is the value of the stake at the time of redemption. The purchasing price is based on the stake redemption contract and payment receipts.

If the enterprise is able to do accounting in foreign currencies and complies with regulations of law on accounting of stake transfer in foreign currencies, the transfer price and purchasing price of the stake shall be expressed in a foreign currency. In the cases where an enterprise that does accounting in VND transfers a stake in a foreign currency, the transfer price must be converted into VND according to the buying rate announced by the commercial bank where the enterprise’s account it opened at the time of transfer.

- Transfer cost means expenses directly related to the transfer and supported by legitimate invoices and documentary evidence. If the transfer cost is incurred overseas, original documents must be certified by a notary’s office or independent audit organization of the countries where the cost is incurred and be translated into Vietnamese (the translation must be certified by an authorized representative).

Transfer cost consists of: cost of necessary legal procedures for the transfer; fees and charges payable while following transfer procedures; expenditures on transaction, negotiation, contract conclusion and other expenditures supported by documentary evidence.

Example 16: Enterprise A contributes VND 400 billion, which consists of VND 320 billion in factory value and VND 80 billion in cash, to establish a partnership that produces toilet paper. Then enterprise A transfers the stake to Enterprise B for VND 550 billion. Enterprise A’s stake according to accounting records at the time of transfer is VND 400 billion and the transfer cost is VND 70 billion. Assessable income from the stake transfer is VND 80 billion (550 - 400 - 70).

b) An enterprise’s income from stake transfer shall be classified as other incomes and aggregated with taxable income.

c) In the cases where a foreign organization doing business in Vietnam or earning income in Vietnam without following the Law on Investment and the Law on Enterprises (hereinafter referred to as “foreign contractors") transfers a stake:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Tax shall be declared and paid in accordance with legislative documents on tax administration.

Article 15. Incomes from securities transfer

1. Scope: 

An enterprise’s income from securities transfer means income from transfer of shares, bonds, fund certificates and other securities.

In the cases where an enterprise issues additional shares to raise capital, the difference between the issuance price and face value shall not be aggregated with taxable income.

In the cases where an enterprise undergoes full division, partial division, amalgamation or merger and swap shares at the time of full division, partial division, amalgamation or merger, income earned therefrom (if any) is subject to CIT.

In the cases where an enterprise transfers securities in exchange for assets or other material benefits (shares, fund certificates, etc.) and generates income, it shall pay CIT. The values of assets, shares, fund certificates, etc. shall be determined according to their selling prices at the time of transfer.

2. Basis for tax calculation:

Assessable income from securities transfer in the period equals (=) the selling price for securities minus (-) buying price for securities minus (-) transfer cost.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



+ For listed securities and securities of unlisted public companies registered at securities trading centers, the selling price is the selling price in reality (matched price or agreed price) announced by the Stock Exchange and the securities trading center.

+ For securities of companies other than those mentioned above, the selling price is the transfer price written on the transfer contract.

- The buying price for securities is determined as follows:

+ For listed securities and securities of unlisted public companies registered at securities trading centers, the buying price is the buying price in reality (matched or agreed price) announced by the Stock Exchange and the securities trading center.

+ For securities purchased at auction, the buying price is the succeeding bid written on the announcement of successful bidder issued by the auctioneering organization and the payment order.

+ For securities other than those mentioned above, the buying price is the transfer price written on the transfer contract.

- Transfer cost means expenses directly related to the transfer and supported by legitimate invoices and documentary evidence.

Transfer cost consists of: cost of necessary legal procedures for the transfer; fees and charges payable while following transfer procedures; securities depository fee imposed by the State Securities Commission and receipt vouchers of the securities company; authorization fee according to receipt vouchers of the authorized unit; expenditures on transaction, negotiation, contract conclusion and other expenditures supported by documentary evidence.

An enterprise’s income from securities transfer shall be classified as other incomes and aggregated with taxable income.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



INCOMES FROM REAL ESTATE TRANSFER

Article 16. Taxpayers

1. Enterprises in any economic sectors and fields that earn incomes from real estate transfer, real estate enterprises earning incomes from sublease of land shall pay tax on such incomes.

2. Incomes from real estate transfer include: incomes from transfer of LUR, land leasehold (including transfer of project in association with transfer of LUR or land leasehold defined by law); Incomes form sublease of land by real estate enterprises defined by land laws, regardless of availability of infrastructure and construction works on land; incomes from transfer of houses and construction works on land, including property connected thereto if the property value is separated in transfer, regardless of transfer of LUR or land leasehold; incomes from transfer of property on land; incomes from transfer of the right to ownership or enjoyment of houses.

Incomes from sublease of land by real estate enterprises do not include incomes of enterprises that only lease out houses, infrastructure or construction works on land.

Article 17. Basis for tax calculation

The basis for calculating CIT on income from real estate transfer is the assessable income and CIT rate.

Assessable income equals (=) taxable income minus (-) previous years’ loss on real estate transfer (if any).

1. Taxable income.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) Revenue from real estate transfer.

a.1) Revenue from real estate transfer is determined according to the transfer price in reality under the real estate transfer contract, including surcharges and extra fees (if any).

In the cases where the price for transfer of LUR under the real estate transfer contract is lower than that imposed by the People’s Committee of the province at the time of contract conclusion, the latter shall apply.

- The revenue as the basis for calculating CIT shall be determined when the real estate is delivered by the seller to the buyer, whether or not the buyer has registered the ownership of such real estate with a competent authority.

- In the cases where an enterprise executes a construction project for sale or for lease and collect advances from customers in any shape or form, the revenue as the basis for calculating CIT shall be determined when such advances are collected from customers. To be specific:

+ If the enterprise collects money from its customers and is able to determine the expense and revenue (including accrued expense of unfinished items), CIT shall be declared and paid according to the difference between revenue and expense.

+ If the enterprise collects money from its customers but is not able to determine the expense, it shall pay provisional CIT at 1% on the revenue and such revenue is yet to be aggregated with taxable revenue in the year.

Upon delivery of real estate, the enterprise shall prepare a CIT declaration which specifies the amount of CIT payable. If the paid CIT is lower than the CIT payable, the enterprise shall fully pay the arrears. If the paid CIT is higher the CIT payable, the enterprise may deduct the overpaid tax from the CIT payable in the next period or claim a refund.

Regarding a real estate enterprise that advances from its customers and declare CIT on the revenue which is yet to be aggregated with taxable revenue in the year and incur expenses of advertising, marketing, sales promotion, brokerage commissions when making offers in the year in which revenue is earned, such expenses are yet to be aggregated with expense of that year. The expenses of advertising, marketing, sales promotion, brokerage commissions shall be aggregated with deductible expense within the prescribed limit in the first year in which real estate is delivered and taxable revenue is earned.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



- Taxable revenue from sublease of land is the rent paid by the tenant under the lease contract. In the cases where the tenant pays a lump sum rent paid in advance for multiple years, the taxable revenue shall be divided by (:) the number of years or equal the lump sum payment. This method may only be applied if the enterprise has fulfilled its liabilities to the State and obligations to the tenant until the expiration of the lease term.

In the cases where an enterprise eligible for CIT incentives determines that the taxable revenue is the lump sum rent paid in advance for multiple years, the preferential CIT shall be based upon the CIT on the lump sum rent divided (:) by the number of years for which the rent is paid in advance.

- In the cases where a credit institution receives the LUR as collateral for a loan and such LUR is transferred, the taxable revenue is the transfer price agreed by the parties.

- In the cases where the LUR transferred is a distressed property, the taxable revenue is the transfer price agreed by the parties or imposed by the valuation council.

The determination of revenue in the cases specified in a.2 must comply with the rules specified in a.1.

b) Real estate transfer expenses:

b.1) Rules for expense determination:

- Deductible expenses of real estate transfer must correspond to the taxable revenue, satisfy the conditions for deductibility and are not non-deductible expenses specified in Article 6 of this Circular.

- In the cases where part of a project is transferred, general expenses of the project and expense of the completed part of the project shall be determined according to the area (m2) transferred to determine taxable income from the land area transferred, including: expense of internal roads and parks; investment in construction of water supply and drainage system; substations; compensation for property on land; expenditures on compensation for land clearance and relocation and funding for provision of compensation for land clearance approved by a competent authority which has not been deducted from land levies or land rents that are payable to the State, other investments in the land area related to the transfer or LUR or land leasehold.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Expense of land area transferred

=

Total investment in infrastructure

x

Land area transferred

Total land area of the project (except land area used for public purposes under land laws)

In the cases where part of the project area which is not transferred is used for other business purposes, the common expenses shall also be distributed to such area and accounted for when declaring CIT on other business activities.

In the cases where an enterprise invests in infrastructure construction for multiple years and only record the infrastructure value after the all the works are complete, the enterprise may calculate the provisional expense of infrastructure on the land area transferred using the formula above and estimate accrued expense of infrastructure corresponding to the revenue recorded when calculating taxable income. After the construction is complete, the enterprise shall adjust the provisional cost of infrastructure and accrued expense according to the total value of infrastructure. If CIT is overpaid, the enterprise may deducted in CIT payable in the next period or claim a refund; If CIT is underpaid, the enterprise shall fully pay the arrears.

b.2) Deductible expenses of real estate transfer:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



+ the land levy or land rent payable to state budget if the State allocates land and collects land levy or land rent;

+ the price written on the contract and documentary evidence of payment when the LUR or land leasehold is transferred in case of LUR transferred by another organization or individual; the price imposed by the People’s Committee of the province at the time of transfer if the contract and documentary evidence of payment is not available.

+ the value of LUR or land leasehold according to the valuation record if land is contributed as capital;

+ the price for the construction work exchanged by an enterprise for land form the State, except for the cases specified by competent authorities.

+ the successful bid in case of auction of LUR or land leasehold;

+ the price imposed by the People’s Committee of the province according to the land price list compiled by the Government at the time of inheritance or donation if the enterprise’s land is inherited or donated.

If the enterprise’s land is inherited or donated before 1994, the cost price shall be imposed by the People’s Committee of the province in 1994 based on the land price list specified in the Government's Decree No. 87/CP dated August 17, 1994.

+ regarding land that is collateral or distressed property, the cost price shall be determined on a case-by-case basis.

- Cost of land compensation.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



- Cost of compensation for land clearance and relocation and organization thereof as prescribed by law.

If documentary evidence for the cost of compensation for land clearance and relocation and organization thereof is not available, a statement may be prepared which specifies: names and addresses of recipients, compensation and aid amounts; signatures of recipients and certification of local governments in accordance with regulations of law on compensation for land clearance and relocation upon land withdrawal by the State.

- Fees and charges related to grant of LUR.

- Cost of soil improvement and leveling.

- Investment in construction of infrastructure such as roads, electricity supply, water supply and drainage, post and telecommunications, etc.

- Value of infrastructure and construction works on land.

- Other expenses related to the real estate transferred.

In the cases where an enterprise engages in more than one business lines, the expenses shall be separately accounted for. Otherwise, the common expense shall be distributed according to the ratio of revenue from real estate transfer to the enterprise’s total revenue.

The expenses paid by the State or other sources must not be aggregated with real estate transfer expense.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3. 23 Determination of CIT payable:

CIT on real estate transfer in the period equals (=) assessable income from real estate transfer multiplied by (x) 22%.

Income from real estate transfer must be declared separately and is not eligible for CIT incentives.

The CIT declaration and documentary evidence of payment of CIT from real estate transfer in the administrative division where the transferred real estate is located are the basis for preparing the annual CIT declaration at the enterprise’s headquarters.

4. In the cases where a credit institution receives a piece of real property as collateral instead of loan repayment, it shall declare and pay CIT on real estate transfer if permitted to transfer such real estate. In the cases where real the estate put up for auction is collateral, the proceeds shall be used as repayment in accordance with the Government’s regulations on loan security applied to credit institutions and tax shall be paid as prescribed. The remaining amount after the repayment is made shall be returned to the organization that put up its real estate as collateral.

In the cases where a credit institution is permitted to transferred a piece of mortgaged real property to recover capital and the cost price of such real property is unknown, the cost price shall equal (=) the loan payable under the mortgage contract plus (+) loan interest accrued by the date of foreclosure of the real property under the credit contract plus (+) costs of real estate transfer supported by legitimate invoices and documentary evidence.

5. In the cases where the collateral is sold at auction by a judgment enforcement authority, the proceeds shall be dealt with in accordance with the Government’s Decree on foreclosure of LUR. The organization authorized to sell the real estate at auction shall declare and transfer the withheld CIT on real estate transfer to state budget. The documents must specify that CIT is paid on behalf of the taxpayer.

In the cases where the collateral transferred by a judgment enforcement authority and its cost price is unknown, the cost price shall equal (=) the debt payable under the court’s decision plus (+) costs of real estate transfer supported by legitimate documentary evidence.

Chapter VI

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 18. Conditions for applying CIT incentives

1. CIT incentives only apply to enterprises following accounting and invoicing regulations and pay CIT by declaration.

2. During the period of CIT incentives, an enterprise that engages in multiple business lines must separate incomes from the business lines eligible for CIT incentives (including preferential rates, tax exemption and reduction) and incomes from those that are not.

If such an enterprise fails to separate incomes from business lines eligible for CIT incentives and incomes from those that are not, the income from business lines eligible for CIT incentives equals (=) total taxable income multiplied by (x) the ratio (%) of revenue or deductible expense of the eligible business lines to total revenue or total deductible expense of the enterprise in the tax period.

In the cases where the deductible expense or revenue cannot be separated, it shall be determined according to the ratio of revenue or deductible expense of the eligible business lines to the total revenue or deductible expense of the enterprise.

3. 24 CIT incentives and 20% CIT do not apply to the following incomes (including those of enterprises eligible for 20% CIT prescribed in Clause 2 Article 11 of Circular No. 78/2014/TT-BTC):

a) Incomes from transfer of stakes or right to contribute capital; incomes from real estate transfer (except for incomes from investment in social housing prescribed in Point d Clause 3 Article 19 of Circular No. 78/2014/TT-BTC); Incomes from transfer of investment project or the right to participate in investment project, transfer of the right to mineral exploration and extraction; incomes from overseas business operation.

b) Incomes from exploration and extraction of petroleum, other rare and valuable resources, and income from mineral extraction.

c) Incomes from provision of services subject to special excise tax prescribed by the Law on Special excise tax.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) In case of an enterprise whose investment project is eligible for CIT incentives because its field is eligible, the incomes from such field, incomes from liquidation of refuses and scrap of products in such field, exchange differences directly related revenues and expenses of such field, demand deposit interest, and other directly related incomes are also eligible for CIT incentives.

b) In case of an enterprise whose investment project is eligible for CIT incentives because it is located in an eligible area (including industrial parks, economic zones, hi-tech zones), incomes eligible for CIT incentives are those derived from business activities within such area, except for the incomes mentioned in Points a, b, c Clause 1 of this Article.

- In the cases where an enterprise whose transport project is eligible for CIT incentives because it is located in an eligible area (including industrial parks, economic zones, hi-tech zones), its incomes from transport services based in the eligible area will be eligible for CIT incentives, whether the departure or destination is located in the same area as the project.

Example 15a: In 2015, a new enterprise is established in Son La province, which is an extremely disadvantaged province, to provide transport services. Thus, the enterprise is eligible for CIT incentives applied to extremely disadvantaged areas.

In 2015, it has several fixed routes (from Son La to Hanoi and vice versa; from Son La to Ha Long city and vice versa) and contractual routes (from Son La to Da Nang city and vice versa; from Hanoi to Da Nang city and vice versa; from Bac Ninh city to Son La).

CIT incentives for incomes from transport services are determined according to the area in which the project is established (Son La province), whether the departure or destination is located in such area. To be specific:

+ Incomes from the following routes are eligible for CIT incentives: fixed routes from Son La to Hanoi and vice versa, from Son La to Ha Long city and vice versa; contractual routes from Son La to Da Nang city and vice versa, from Bac Ninh city to Son La.

+ Income from the route from Hanoi to Da Nang city is not eligible for CIT incentives because both the departure place and destination are not located in Son La province.

- If an enterprise whose investment project is eligible for CIT incentives because it is located in an eligible area earns incomes outside the area in which the project is located:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



 (ii) If the area in which the income is earned is an eligible area, it will be eligible for CIT incentives. CIT incentives for such income shall be determined according to the time and level of incentives in the area.

* Example 15b: CIT incentives in eligible areas (applied to manufacturing):

In 2015, an enterprise has a new manufacturing project in Ha Giang province, which is an extremely disadvantaged area. Thus, the enterprise is eligible for CIT incentives applied to extremely disadvantaged areas.

In 2015, the enterprise starts manufacturing products in Ha Giang province and sells them in Ha Giang province and adjacent provinces such as Cao Bang province (an extremely disadvantaged area), Lao Cai city (a disadvantaged area) and Hanoi (not eligible for incentives). Because all products are manufactured in Ha Giang province, the incomes from sale of products in Ha Giang province and other provinces are eligible for CIT incentives.

* Example 15c: CIT incentives in eligible areas (applied to construction):

In 2015, a new construction enterprise is established in Ha Giang province, which is an extremely disadvantaged area. Thus, the enterprise is eligible for CIT incentives applied to extremely disadvantaged areas.

In 2015, the enterprise engages in some construction activities in Ha Giang province and adjacent provinces including Cao Bang (an extremely disadvantaged area), Lao Cai city (a disadvantaged area) and Hanoi (not eligible for incentives). The incomes from construction activities in Ha Giang province are eligible for CIT incentives. CIT incentives for incomes from construction activities in adjacent areas are determined as follows:

+ Incomes earned in Cao Bang province are eligible for CIT incentives for the remaining incentive period of the enterprise.

+ Incomes earned in Lao Cai city are eligible CIT incentives applied to disadvantaged areas for the remaining incentive period of the enterprise.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



* Example 15d: CIT incentives in eligible provinces (applied to service provision):

In 2015, a new enterprise is established in Ha Giang province, which is an extremely disadvantaged area, to provide services. Thus, the enterprise is eligible for CIT incentives applied to extremely disadvantaged areas.

In 2015, the enterprise provides services in Ha Giang province and adjacent provinces including Cao Bang (an extremely disadvantaged area), Lao Cai city (a disadvantaged area), and Hanoi (not given incentives). The incomes from services provided in Ha Giang province are given CIT incentives. CIT incentives for incomes from services provided in adjacent areas are determined as follows:

+ Incomes earned in Cao Bang province are eligible for CIT incentives for the remaining incentive period of the enterprise.

+ Incomes earned in Lao Cai city are eligible CIT incentives applied to disadvantaged areas for the remaining incentive period of the enterprise.

+ Incomes earned in Hanoi are not eligible for CIT incentives.

c) Enterprises eligible for 20% CIT may apply the CIT rate of 20% to their incomes except for those mentioned in Points a, b, c Clause 1 of this Article.

5. 26 With regard to new project of investments:

a) New investment projects that are eligible for CIT incentives prescribed in Article 15 and Article 16 of Decree No. 218/2013/ND-CP include:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



- Any domestic project of investment that is associated with establishment of a new enterprise whose capital is below VND 15 billion, not on the list of conditional investment fields and granted the Certificate of Enterprise registration from January 01, 2014.

- Any project of investment that is independent from the project of an operating enterprise (including those whose capital is below VND 15 billion and not on the list of conditional investment fields) and granted the Certificate of Enterprise registration from January 01, 2014 to execute such independent project.

- Private notary offices established in disadvantaged areas and extremely disadvantaged areas.

New investment projects must be granted investment licenses or certificates of investment as prescribed by regulations of law on investment in order to be eligible for CIT incentives.

b) New investment projects eligible for CIT incentives applied to new investments do not include:

- Investment projects derived from division, acquisition, amalgamation, conversion of enterprises as prescribed by law;

- Investment projects derived from change of owners (including new investment projects that inherit assets, business premises, or business lines of the old enterprises to continue business operation; acquisition of an operating project).

Enterprises that establish or have investment projects derived from enterprise conversion, change of owner, division, acquisition, consolidation may inherit CIT incentives of the enterprises or projects of investment before the conversion, division, acquisition, consolidation for the remaining incentive period if all conditions for CIT incentives are satisfied.

c) CIT incentives given to new enterprises derived from investment projects only apply to incomes from business operations that satisfy incentive conditions written on the enterprise’s Certificate of Enterprise registration or First Investment Certificate. If the Certificate of Enterprise Registration or Certificate of Investment of an operating enterprise is changed, the enterprise will be eligible tax incentives for the remaining period or incentives for investment in expansion if all conditions for incentives are still fulfilled.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Regarding an investment project licensed before January 01, 2014 that is divided into multiple investment phases as stated above, its sub-projects are eligible for tax incentives applied to first investment projects for the remaining incentive period from January 01, 2014.

Regarding incomes earned by sub-projects of a first investment project before January 01, 2014 and have been given CIT incentives according to legislative documents before January 01, 2014, the tax incentives before January 01, 2014 shall not be adjusted.

While executing sub-projects, if the investor is permitted by an investment authority (according to the Law on Investment No. 59/2005/QH11 dated November 29, 2015 and its guiding documents) to extend the time limit for project execution and the enterprise complies with the extended time limit, such enterprise is also given tax incentives as prescribed above.

dd) Regarding a private enterprises derived from enterprise conversion that invests in the public sector and satisfies conditions for private sector involvement according to the Prime Minister’s Decisions, if the enterprise was not eligible for CIT incentives applied to eligible fields, it will be eligible for CIT incentives from the conversion date as if it was a new investment project.

If an enterprise satisfies criteria for private sector involvement according to the Prime Minister’s Decisions after its conversion and is applying 10% CIT to incomes from investment in the public sector, it may keep applying this preferential rate.

6. Incentives for investment in expansion

a) 27 If one of the three conditions prescribed at this Point is satisfied, the enterprise having a project of investment in another operating project such as expansion of production scale, increase of capacity and innovation of production technology (hereinafter referred to as “expansion”) in an eligible field or eligible area according to Decree No. 218/2013/ND-CP (including economic zones, hi-tech zones, industrial parks other than those located in urban districts of special-grade cities, centrally run grade-I cities and grade-I provincial cities) may decide whether to apply CIT incentives to its operating project for the remaining period (including preferential rates, exemption, and reduction, if any) or apply tax exemption or reduction to the increase in incomes from expansion (no preferential tax rates) for a period of time equal to the tax exemption or reduction period applied to new investment projects in the same eligible area or eligible field. If the enterprise chooses to apply CIT incentives to its operating project for the remaining period, the expansion must be in the field or area eligible for CIT incentives under Decree No. 218/2013/ND-CP and in the same field or area as the operating project.

The expansion specified in this Point must satisfy one of the following criteria:

- The increase in cost of fixed assets when the project is finished and put into operation is at least VND 20 billion (if the expansion is of an eligible field according to Decree No. 218/2013/ND-CP) or VND 10 billion (if the expansion is located in a disadvantaged area or extremely disadvantaged area according to Decree No. 218/2013/ND-CP).

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



- Designed capacity after expansion increases by at least 20% compared to the designed capacity mentioned in the technical and economic feasibility study done before initial investment.

If the enterprise chooses incentives applied to expansion, the increase in income from expansion must be accounted for separately. If the enterprise is not able to separate the increase in income from expansion, it shall be determined according to the ratio of cost of new fixed assets to total cost of fixed assets of the enterprise.

The duration of tax exemption or reduction mentioned in this Clause begins from the year in which the expansion project is finished, put into operation and generates incomes. If taxable income is not earned within the first 03 years from the first year in which the expansion project generates revenues, the duration of tax exemption or reduction will begin from the fourth year in which revenue is generated by the project of investment.

In the cases where an operating enterprise invests in upgrade, replacement, innovation of technology of an operating project in a field or area eligible for tax incentives according to Decree No. 218/2013/ND-CP without satisfying any of the criteria mentioned in this Point, tax incentives shall apply to the project for the remaining period (if any).

If the enterprise has an investment project eligible for tax incentives and during the period 2009 – 2013 regularly makes investment in additional machinery and equipment that is not part of the aforesaid expansion project, the increase in income from investment in additional machinery and equipment is also eligible for tax incentives at the level applied to the project for the remaining period from the tax year 2014.

Tax incentives mentioned in this Clause do not apply in the cases of expansion due to division, merger, change of owners (including the cases in which assets, business premises, business lines of the old enterprise are inherited to continue the business operation), acquisition of operating projects or enterprises.

The enterprise having an investment project derived from change of owners, division, acquisition, or consolidation of enterprises may inherit CIT incentives given to the old enterprise or project before such event for the remaining period if conditions for CIT incentives are still fulfilled.

a1) 28 Expansion investment is not mandatory for the enterprises that, during their business activities, invested finances from their fixed asset depreciation fund, net profit for reinvestment or investment capital registered with competent state management authorities into additional machines and equipment on regular basis, from 2009 to 2013, but did not increased the capacity of production and business according to the registered or approved business plan.

b) When an operating enterprise eligible for tax incentives invests in expansion that is not in a field or area eligible for tax incentives specified in Decree No. 218/2013/ND-CP, it will not be eligible for CIT incentives for the additional income from the expansion.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Option 1:

Additional income from expansion

=

Total assessable income in the year, exclusive of other incomes ineligible for incentives

x

Value of new fixed assets purchased for expansion

Total costs of fixed assets used for business operation in reality

The total cost of fixed assets used for business operation in reality consists of: value of new fixed assets purchased for expansion that have been put into operation and costs of existing fixed assets according to the annual balance sheet.

Option 2:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



=

Total assessable income in the year, exclusive of other incomes ineligible for incentives

x

Investment in expansion

Total investment in business operation

The total investment in business operation means the total of the owner’s capital and loan capital according to the annual balance sheet.

The enterprise may apply one of the two methods above to calculate additional income from an expansion activity.

Example 16: Company A is  a plastic producer in an industrial park in Ho Chi Minh City, which is not eligible for incentives, and is eligible for the following CIT incentives: 15% CIT for 12 years from the year in which revenue is earned, 3-year exemption from CIT from the year in which taxable income is earned, 50% CIT reduction for the next 7 years. In 2014, Company A invests VND 5 billion in purchasing new machinery and equipment. Company A's total value of fixed assets in 2014 is VND 20 billion, total assessable income in 2014 is VND 1.2 billion, including VND 200 million ineligible for incentives.

Additional income from expansion that is ineligible for incentive is calculated as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



=

VND 1.2 billion – VND 0.2 billion

x

VND 5 billion

VND 20 billion

 

=

VND 250 million

 

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



The assessable income ineligible for CIT incentives in 2014: VND 200 million + VND 250 million = VND 450 million

The assessable income eligible for CIT incentives in 2014:

VND 1,200 million – VND 450 million = VND 750 million

7. In a tax period, if an income is eligible for various preferential CIT rates and periods of CIT exemption or reduction, the enterprise may choose the most favorable one.

8. In the cases where an enterprise fails to satisfy any of the conditions for CIT incentives specified in Clause 7, 8 and 12 Article 1 of the Law on amendments to The Law on Corporate income tax and Article 19 of Decree No. 218/2013/ND-CP during the CIT incentive period, it will not be eligible for incentives in the year and has to pay CIT at the common rate and that year will be deducted from the CIT incentive duration.

8a. 29 In the first tax period, if the enterprise’s investment project (including new projects, expansion projects, high-tech enterprises, agriculture enterprises applying high technologies) is given a tax incentive period shorter than 12 months, the enterprise may choose to apply tax incentives to its projects from that first tax period or register the beginning date of tax incentive period to the tax authority from the next tax period. If the enterprise registers to apply tax incentives from the next tax period, tax payable in the first tax period must be paid as prescribed.

9. In a tax period, if an enterprise makes a loss on the activities eligible for CIT incentives and earn incomes from activities ineligible for CIT incentives (excluding incomes from real estate transfer, project transfer; incomes from transfer of the right to participate in project, transfer of the right to exploration and extraction of minerals) or vice versa, the enterprise may offset the loss against taxable income from any activity. The remaining income after offsetting shall apply the CIT rate applied to the income-generating activity.

If the enterprise made a loss in previous tax periods, the loss must be carriedforward. If the enterprise fails to separate loss on each activity, it shall offset the loss against incomes from the activities eligible for CIT incentives. The remaining loss (if any) shall be offset against incomes from the activities ineligible for CIT incentives (excluding incomes from real estate transfer, project transfer; incomes from transfer of the right to participate in project, transfer of the right to exploration and extraction of minerals).

Example 17: In the tax period of 2014, Enterprise A:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



- makes a profit of VND 1 billion from computer trading, which is ineligible for CIT incentives.

- makes a profit of VND 2 billion from securities transfer (other incomes).

In this case, Enterprise A may offset the loss on software production and profit from computer trading or profit from securities transfer and CIT shall be paid on the remaining income at CIT rate applied to the income-generating activity.

To be specific: The loss of VND 1 billion on software production will be offset against the profit of VND 1 billion from computer trading or profit from securities transfer.

The remaining income of VND 2 billion will apply 22% CIT.

Example 18: In the tax period of 2014, Enterprise B:

- makes a profit of VND 2 billion from software production, which is eligible for 10% CIT.

- makes a profit of VND 2 billion from computer trading, which is ineligible for CIT incentives.

- makes a loss of VND 1 billion on securities trading (other incomes).

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



- Offsetting loss and profit in 2014: The loss on securities trading will be offset against income from computer trading. The remaining profit from computer trading: VND 2 billion – VND 1 billion = VND 1 billion.

- The loss on computer trading in 2013 will be carriedforward and offset against profit from computer trading in 2014: VND 1 billion – VND 1 billion = 0.

CIT payable:

VND 2 billion x 10% = VND 0.2 billion

=> CIT payable: VND 0.2 billion

Example 19: In the tax period of 2014, Enterprise C:

- makes a profit of VND 2 billion from software production, which is eligible for 10% CIT.

- makes a profit of VND 2 billion from computer trading, which is ineligible for CIT incentives.

- makes a loss of VND 1 billion on securities trading (other incomes).

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



To be specific: - Offsetting loss and profit in 2014: The loss on securities trading will be offset against the profit from computer trading. The remaining profit from computer trading: VND 2 billion – VND 1 billion = VND 1 billion.

- The loss made in 2013 will be carriedforward and offset against the profit from software production in 2014: VND 2 billion – VND 2 billion = 0 billion.

22% CIT will be applied to profit from the activity ineligible for CIT incentives: VND 1 billion x 22% = VND 0.22 billion.

10. In the cases where during the CIT incentive period, an inspecting authority finds that:

- The amount of CIT eligible for incentives is higher than the amount declared by the enterprise (even if the enterprise has not applied for incentives), CIT incentives will be applied to the amount determined by the inspecting authority.

- The amount of CIT eligible for incentives is smaller than the amount declared by the enterprise, CIT incentives will be applied to the amount determined by the inspecting authority.

- Penalties shall be applied by the inspecting authority depending on the seriousness of the enterprise’s offence.

Article 19. Preferential CIT rates

1. 30 10% CIT for 15 years shall be applied to:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) Incomes of the enterprise from execution of new investment projects  in: scientific research and technology development; application of high technologies given priority according to the Law on High Technology; cultivation of high technology, cultivation of high-tech enterprises; venture capital investment in development of high technologies on the list of high technologies given priority; investment in construction, operation of facilities for cultivation of high technologies, cultivation of high-tech enterprises; investment in development of water plants, power plants, water supply and drainage system; bridges, roads, railroads, airports, seaports, air terminals, train stations, and other particularly important infrastructural works decided by the Prime Minister; software production; manufacture of composite materials, light building materials, rare and valuable materials; production of renewable energy, clean energy, waste-to-energy process, development of biotechnology.

Projects of investment in development of water plants, power plants, water supply and drainage system; bridges, roads, railroads, airports, seaports, air terminals, train stations must generate revenues or incomes from their operation in order to be eligible for tax incentives. Income from construction of such works of the construction enterprise is not eligible for the aforesaid tax incentives.

c) Incomes of enterprises from execution of new projects of investment in environmental protection, including: manufacture of environmental pollution reduction devices, environment monitoring and analysis devices; pollution reduction and environmental protection; collection, treatment of wastewater, exhaust, solid wastes; recycling or wastes.

d) High-tech enterprises, agriculture enterprises applying high technologies as prescribed by the Law on High Technologies.

High-tech enterprises, agriculture enterprises applying high technologies as prescribed by the Law on High Technologies are given preferential tax rates from the year in which they are granted the Certificates of High-tech Enterprise or Certificate of Agriculture Enterprise Applying High Technologies.

Incomes from high-tech activities, application of high technologies, and incomes directly related to high-tech activities, application of high technologies of high-tech enterprises, agriculture enterprises applying high technologies are eligible for CIT incentives applied to eligible fields prescribed in Clause 4 Article 18 of Circular No. 78/2014/TT-BTC (amended in Point a Clause 2 Article 10 of this Circular).

In the cases where an enterprise that is eligible for CIT incentives or no longer eligible for CIT incentives is granted the Certificate of High-tech Enterprise or Certificate of Agriculture Enterprise applying High Technologies, the incentives to which the enterprise is entitled are equal to that applied to high-tech enterprises and agriculture enterprises applying high technologies prescribed in Clause 1 Article 15 and Clause 1 Article 16 of Decree No. 218/2013/ND-CP minus (-) the period over which the enterprise was eligible for CIT incentives (including preferential tax rates and duration of tax exemption or reduction, if any).

dd) 31 Incomes of an enterprise from execution of new manufacturing projects (except for manufacturing of products subject to special excise tax and mineral extraction projects) that satisfy any of the following criteria:

- The project’s capital is at least VND 6,000 billion disbursed within 03 years from the date of investment license according to regulations of law on investment, and the total revenue is at least VND 10,000 billion per year after not more than 3 years from the first year in which revenues are generated by the project (the enterprise must have a total revenue of at least VND 10,000 billion per year by the 4th year from the first year in which revenue is generated).

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



The average number of regular employees shall be determined according to the instructions in the Circular No. 40/2009/TT-BLDTBXH of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs dated December 03, 2009.

If the investment project fails to satisfy any of the criteria mentioned above (unless it is fallen behind schedule because of objective difficulties during land clearance, administrative procedures, because of natural disaster, hostilities, conflagration and is accepted by the licensing authority and approved by the Prime Minister), the enterprise will not be eligible for CIT incentives and have to declare and pay CIT that was declared eligible for incentives in the previous years (if any), pay late payment interest. Nevertheless, the enterprise will not incur any penalties for incorrect declaration as prescribed by regulations of law on tax administration.

e) Incomes of an enterprise from execution of a manufacturing project (except for manufacturing of products subject to special excise tax and mineral extraction projects) in which investment is at least VND 12,000 billion, using high technologies that must be appraised in accordance with the Law on High Technologies, the Law on Science and Technology, and capital is disbursed within 05 years from the date of investment licensing.

g) Incomes of an enterprise for execution of a new investment project for manufacture of products on the list of ancillary products given priority that satisfy any of the following criteria:

- Ancillary products are meant to support high technologies according to regulations of the Law on High Technologies;

- Ancillary products are meant to support manufacturing of: textile and garment; leather and footwear; electronics and IT products; manufacturing of cars; fabricating mechanics that, by January 01, 2015, they cannot be manufactured in Vietnam or can be manufactured in Vietnam and satisfy technical standards of EU or equivalent standards.

The list of ancillary products given priority and CIT incentives is promulgated together with the Prime Minister’s Decision No. 1483/QD-TTg dated August 26, 2011. In case legislative documents related to the list of ancillary products given priority are amended, the new documents shall apply.

2. 32 Cases in which period of preferential tax rates may be extended:

a) The investment projects specified in Point b and Point c Clause 1 of this Article with large scale and high/new technologies that need investment.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



- The products manufactured are capable of global competition; the revenue exceeds VND 20,000 billion per year after not more than 05 years from the first year in which revenue is generated by the project;

- Over 6,000 employees are hired;

- The project involves economic-technical infrastructure, including: investment in development of water plants, power plants, water supply and drainage system, bridges, roads, railroads, airports, seaports, air terminals, train stations, new energy, clean energy, energy-saving industry or oil refinery.

c) At the request of the Minister of Finance, the Prime Minister shall decide extension of preferential tax rate duration prescribed in this Clause. Nevertheless, the extension shall not exceed 15 years.

3. 10% CIT over the entire operating period is applied to:

a) 33  Incomes of enterprises making investment in the public sector fields such as education – training, vocational training, healthcare, culture, sports, environment, and judicial expertise.

The list of types, criteria for scale, standards of enterprises making investment in the public sector is compiled by the Prime Minister.

b) Incomes of publishers from publishing defined by the Law on Publishing.

Publishing activities include publishing, printing and releasing publications as defined in the Law on Publishing.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) Incomes from newspapers (including advertisements on newspapers) from press agencies defined by the Law on Journalism.

d) An enterprise’s income from execution of a social housing project for sale, lease or lease purchase to the entities specified in Article 53 of the Law on Housing.

Social house means houses invested in by the State or other entities in various economic sectors that satisfy criterion on housing, pricing, eligible buyers, tenants and buyers/tenants prescribed by housing laws. The determination of income eligible for 10% CIT specified in this Point does not depend on the time of sale/lease/lease purchase contract conclusion.

In the cases where an enterprise making investment in social house signs a sale contract and collects advance payment from the buyer before January 01, 2014 and collects the remaining amount afterwards (CIT has been paid) and the house is delivered not earlier than January 01, 2014, the income from such sale will be eligible for 10% CIT.

The income from social house eligible for 10% CIT specified in this Clause is the income from sale, lease or lease purchase that occurs not earlier than January 01, 2014. In the cases where an enterprise fails to determine such income, 10% CIT shall be applied according to the ratio of revenue from sale, lease or lease purchase of social house to the total revenue of the enterprise over the same period of time.

e) 34 Incomes of an enterprise from planting, cultivating, protecting forests; farming, husbandry, aquaculture in disadvantaged areas; forestry in disadvantaged areas; production, propagation and cross-breeding of plant varieties, animal breeds; production, extraction, and refining of salt except for salt production prescribed in Clause 1 Article 4 of Decree 218/2013/ND-CP; investment in post-harvest preservation of agriculture products; preservation of agriculture products, aquaculture products, and foods, including direct investment in preservation and lease of preservation equipment.

f) Incomes of a cooperative from agriculture, forestry, aquaculture or salt production in an area that is not a disadvantaged area or extremely disadvantaged area.

3a. 35 15% CIT shall be applied to incomes of enterprises from farming, husbandry, processing of agriculture and aquaculture products in areas other than disadvantaged areas and extremely disadvantaged areas.

4. 20% CIT for 10 years shall be applied to:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) Incomes of an enterprise from execution of a new project for production of: high-class steel, energy-saving products, machinery and equipment serving agriculture, forestry, aquaculture or salt production; irrigation equipment; feeds for livestock and poultry; development of traditional trades (including handicrafts, farm produce processing and art products).

Such an enterprise specified in this Clause may apply 17% CIT from January 01, 2016.

5. 20% CIT over the entire operating period (17% from January 01, 2016) shall be applied to people's credit funds, cooperative banks and microfinance institutions.

A people's credit fund, cooperative bank or microfinance institution in a disadvantaged area specified in the Appendix of Decree No. 218/2013/ND-CP shall apply 20% CIT after the 10% CIT period expires as prescribed in Point a Clause 1 of this Article and apply 17% CIT from January 01, 2016.

Microfinance institutions defined in this clause must be established and operate in accordance with the Law on credit institutions.

6. The preferential tax rates specified in this Article shall apply from first year in which the enterprise earns revenue from the new investment project eligible for CIT incentives. Regarding high-tech enterprises and agriculture enterprises applying high technologies, it shall be applied from the year in which they are granted the Certificate of High-tech Enterprise or Certificate of Agriculture Enterprise Applying High Technologies.

Article 20. Duration of tax exemption and reduction

1. Tax exemption for 4 years and 50% tax reduction for the next 9 years shall be applied to:

a) 36 Incomes of enterprises from execution of the investment projects specified in Clause 1 Article 19 of Circular No. 78/2014/TT-BTC (amended in Clause 1 Article 11 of this Circular).

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. Tax exemption for 4 years and 50% tax reduction for the next 5 years shall be applied to incomes of enterprises from execution of new public sector-related projects in areas other than disadvantaged areas and extremely disadvantaged areas specified in the Appendix of Decree No. 218/2013/ND-CP.

3. 37 Tax exemption for 2 years and 50% tax reduction for the next 4 years shall be applied to incomes from execution of new investment projects specified in Clause 4 Article 19 of Decree No. 78/2014/TT-BTC dated June 18, 2014 of the Ministry of Finance and income of the business from execution of new investment projects in industrial parks (except for those located in advantaged areas).

The advantaged areas mentioned in this Clause are urban districts of special class cities or the class I cities affiliated to the central and the class I cities affiliated to provinces, not including urban districts of the aforesaid cities converted from districts from January 1, 2009; where an industrial park is located in both advantaged and disadvantaged areas, the determination of tax incentive for such industrial park depends on the actual location of the investment project.

The determination of special class cities and or class I cities prescribed in this Clause is specified in the Government’s Decree No. 42/2009/ND-CP dated May 7, 2009 on classification of cities and its amendments (if any).

4. 38 The tax exemption/reduction period mentioned in this Article begins from the first year in which the enterprise earns taxable income from the new investment project which is eligible for CIT incentives. In the cases where the enterprise does not earn taxable income in the first 03 years, the tax exemption/reduction period will begin in the 4th year from the first year in which revenue is generated by the new project.

Example 20: In 2014, Enterprise A has a new software production project. If Enterprise A earns taxable income from the project in 2014, the continuous period of tax exemption/reduction will begin in 2014. If the project generates revenue from 2014 but still does not generate taxable income in 2016, the continuous period of tax exemption/reduction will begin in 2017.

The period of tax exemption/reduction applied to high-tech enterprises, agriculture enterprises applying high technologies begins from the year in which they are granted the Certificate of High-tech Enterprise or Certificate of Agriculture Enterprise Applying High Technologies.

5. 39  (abrogated)

Article 21. Other cases of CIT reduction

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Public service agencies, offices of general companies that do not directly do business are not eligible for CIT reduction specified in this Clause.

2. An enterprise that employs ethnic workers is eligible for CIT reduction which is proportional to the expenditure on the ethnic workers according to instructions in Point 2.9.b Clause 2 Article 6 of this Circular if such expenditure can be separately accounted for.

3. Income from transfer of technology in an eligible field to an organization or individual located in a disadvantaged area is eligible for 50% reduction in CIT thereon.

Article 22. Procedures for applying CIT incentives

Each enterprise shall determine its eligibility for CIT incentives and declare the preferential tax rate, the tax exemption or reduction duration and the amount of loss deductible from assessable income itself.

In an inspection, the tax authority shall verify the enterprise’s eligibility for CIT incentives, the amount of CIT eligible for exemption or reduction and the amount of loss deductible from taxable income. If the enterprise is not eligible for preferential tax rates or tax exemption/reduction, it shall pay tax arrears and face penalties for tax offences.

Chapter VII

IMPLEMENTATION40

Article 23. Effect

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. An enterprise whose investment project is eligible for CIT incentives (whether applied or not) by the end of the tax period 2013 according to legislative documents on CIT shall be eligible for the remaining period specified in such documents; In the cases where the conditions specified in Decree No. 218/2013/ND-CP are satisfied, the enterprise may choose between keeping on applying the old incentives or applying those specified in Decree No. 218/2013/ND-CP (including preferential tax rates, tax exemption or reduction) for the remaining period if it is eligible for CIT incentives applied to enterprises derived from new investment projects or expansion projects. The expansion projects that may choose between the incentives specified in this Clause are those executed by December 31, 2008 and was put into operation in 2009 and earlier.

The remaining incentive period will be a continuous period which begins from the effective date of the regulations on tax incentives in the legislative documents on foreign investment in Vietnam, domestic investment promotions and CIT that were promulgated before the effective date of this Circular.

The remaining incentive period equals (=) the number of years over which the enterprise is still eligible for tax incentives (preferential tax rates, tax exemption or reduction) specified in the Circular minus (-) the number of years it has been applying tax incentives prescribed in the previous legislative documents on CITs. Rules for determination of remaining incentive period:

- At the end of the tax period 2013, if the preferential tax rate period has expired according to a previous legislative document on CIT, the enterprise must not apply tax incentives (preferential tax rates, tax exemption or reduction) for the remaining period specified in this Circular.

- At the end of the tax period, 2013, if the enterprise is still eligible for tax incentives (preferential tax rates, tax exemption or reduction) by according to a previous legislative document on CIT, the enterprise must not apply tax incentives (preferential tax rates, tax exemption or reduction) for the remaining period specified in this Circular.

- At the end of the tax period 2013, if the tax exemption period has expired but the enterprise is still eligible for preferential tax rates according to a previous legislative document on CIT, tax exemption will not apply but the enterprise will be eligible for tax reduction and preferential tax rates specified in this Circular for the remaining incentive period.

- At the end of the tax period 2013, if the enterprise is still eligible for preferential tax rates and the tax reduction period has not expired according to a previous legislative document on CIT, the remaining tax reduction period will equal (=) the tax reduction period (years) specified in this Circular minus (-) the period (years) over which the enterprise applied tax reduction by the end of the tax period 2013 and the enterprise may preferential tax rates for such remaining period.

- At the end of the tax period 2013, if the preferential tax exemption or reduction period has expired according to a previous legislative document on CIT, the enterprise will no longer be given tax incentives (preferential tax rates, tax exemption or reduction) specified in this Circular.

2a. 41 Enterprises that have expansion projects licensed by competent authorities, have made investment during 2009 – 2013 and satisfy conditions for tax incentives in the tax period 2014 (in eligible fields or eligible areas, including industrial parks, economic zones, hi-tech zones) according to the Law No. 32/2013/QH13, the Law No. 71/2014/QH13 and their guiding documents shall be given tax incentives applied to expansion investment according to the Law No. 32/2013/QH13, the Law No. 71/2014/QH13 and their guiding documents for the remaining period from the tax period 2015.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2b. 42 Enterprises that have projects of investment in industrial parks during 2009 – 2013 and satisfy conditions for tax incentives in the tax period 2014 (in eligible fields or eligible areas) according to the Law No. 32/2013/QH13, the Law No. 71/2014/QH13 and their guiding documents shall be given tax incentives according to the Law No. 32/2013/QH13, the Law No. 71/2014/QH13 and their guiding documents for the remaining period from the tax period 2015.

2c. 43 Enterprises that have projects of investment in areas that are not eligible for tax incentives before January 01, 2015 (including industrial parks, economic zones, hi-tech zones) and made eligible for tax incentives from January 01, 2015 onwards according to the Law No. 32/2013/QH13, the Law No. 71/2014/QH13 and their guiding documents shall be given tax incentives according to the Law No. 32/2013/QH13, the Law No. 71/2014/QH13 and their guiding documents for the remaining period from the tax period 2015.

In the cases where an enterprise that has a project of investment in an area given tax incentives but receives lower incentives, if its satisfies conditions for higher tax incentives according to the Law No. 32/2013/QH13, the Law No. 71/2014/QH13 and their guiding documents, it will be given tax incentives according to the Law No. 32/2013/QH13, the Law No. 71/2014/QH13 and their guiding documents for the remaining period from the tax period 2015.

2d. 44 After January 01, 2015, if the area where an enterprise’s project is located is made eligible for tax incentives, it will be eligible for tax incentives for the remaining period which begins from the tax period in which such change is made.

2d. 45 In the cases mentioned in Clauses 2a, 2b, 2c of this Article, if revenue is yet to be generated by the project in the tax period 2015, the continuous period of application of preferential tax rate will begins in the first year in which revenue is generated by the project given tax incentives. In the cases mentioned in Clauses 2a, 2b, 2c of this Article, if income is yet to be generated by the project, the continuous period of tax exemption/reduction will begins in the first year in which taxable income is generated by the project given tax incentives (if the enterprise does not have taxable income in the first 03 years, the period of tax exemption/reduction will begin from the 4th year from the first year in which revenue is generated by the project).

3. 46 With regard to a new enterprise derived from a project of investment that is granted the investment license or certificate of investment before January 01, 2014 but still incomplete, yet to be put into operation and thus has not generated revenues, the enterprise will be given CIT incentives applied to new investment projects  according to the Law No. 32/2013/QH13, the Law No. 71/2014/QH13 and their guiding documents.

With regard to an enterprise that executes its expansion project before January 01, 2014, put it into operation and earn revenues from January 01, 2014, if the field or area such expansion project is eligible for CIT incentives according to Decree No. 218/2013/ND-CP (including economic zones, hi-tech zones, industrial parks other than those located in urban districts of special-grade cities, centrally run grade-I cities and grade-I provincial cities), the enterprise will be given CIT incentives for the increase in income due to expansion as instructed in Circular No. 78/2014/TT-BTC.

4. This Circular supersedes Circular No. 123/2012/TT-BTC dated July 27, 2012 of the Ministry of Finance of Vietnam.

5. Regulations on CIT promulgated by the Ministry of Finance and other agencies that contravene this Circular are abolished.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



7. In the cases where Socialist Republic of Vietnam enters into an international treaty or agreement in which CIT provisions contravene those in this Circular, such international treaty or agreement shall prevail.

8. 47 If the period of tax incentives is still unexpired due to the export ratio but the enterprise is no longer eligible for tax incentives for textile and garment products from January 11, 2007 and other products from January 01, 2012 because of commitments to WTO, it may decide whether to apply preferential tax rates and tax exemption period successively or concurrently for the remaining time to textile and garment products from 2007 and to other products from 2012 depending on the business’ fulfillment of requirements (apart from export ratio and use of domestic raw materials) in accordance with the legislative documents on corporate income tax which is effective from the day on which the business is issued with the establishment license to the effective date of the Decree No. 24/2007/ND-CP dated February 14, 2007 of the Government providing guidance on implementation of Law on corporate income tax, or in accordance with regulations of legislative documents on corporate income tax at the time in which tax incentives are adjusted due to the commitments to WTO.

If the adjustments specified in this Circular are more advantageous than the adjustments specified in the previous legislative documents although the enterprise chose the plan prescribed in the latter (whether the businesses has undergone inspection or not). The enterprise shall submit a revised declaration as prescribed in the Law on Tax administration and guiding documents on implementation of tax administration, and their wrong declaration due to revisions will not face penalties for violations against the laws on taxation. In case the CIT paid by the enterprise is greater than the amount payable according to the revised declaration, the taxpayer may decide whether to offset it against the CIT payable of next tax period or claim a refund as prescribed. In the cases where the enterprise has made adjustments in accordance with WTO commitment for textile or garment products as prescribed in the previous legislative documents, has incurred penalties for tax offences and has paid the fines and late payment interest, it is not required to make any adjustments.

Article 24. Responsibility for implementation

1. Tax authorities are responsible for disseminating this Circular and instructing enterprises to implement this Circular.

2. Enterprises regulated by this Circular shall follow the instructions specified in this Circular.

Difficulties that arise during the implementation of this Circular should be promptly reported to the Ministry of Finance of Vietnam for consideration.

 

 

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



PP. MINISTER
DEPUTY MINISTER




Tran Xuan Ha

 

LIST OF DOCUMENT FORMS ENCLOSED WITH CIRCULAR ON CORPORATE INCOME TAX

1. Statement of purchases without invoices (Form 01).

2. Statement of electricity and water supply payments (Form 02).

3. Confirmation of sponsorship for education (Form 03).

4. Confirmation of sponsorship for healthcare (Form 04).

5. Confirmation of sponsorship for disaster recovery (Form 05).

6. Confirmation of sponsorship for construction of housing for the poor (Form 06).

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



8. Declaration of corporate income tax on sale of the entire single-member limited liability company under the ownership of an organization (Form 08).

 

 

Form No. 01/TNDN
(Enclosed with No. 78/2014/TT-BTC of the Ministry of Finance of Vietnam)

STATEMENT OF PURCHASES WITHOUT INVOICES

 (Date:………………………….)

 

- Enterprise’s name: ……………………………………………………

…………………………………………………………………………….

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



- Address: ..................................................................................................................

- Location of purchase:………………………………………………….

- Purchaser: .....................................................................................

Date

Vendor

Goods purchased

Notes

Vendor’s name

Address

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Name

Quantity 

Unit price

Total amount

 

1

2

3

4

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



6

7

8

9

 

 

 

 

 

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



 

 

 

 

 

 

 

 

 

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



 

 

- Total value of goods purchased: ……………………………………………………….

 


MAKER
(signature and full name)

Date:……………………
DIRECTOR
(signature and seal)

Notes:

- Purchases without invoices shall be sorted by date. All details must be included. Purchases on the statement are based upon documentary evidence between the buyer and the vendors. The statement must specify the quantities, values, dates of purchases, addresses and ID numbers of the vendors, and signatures of the vendors and the buyer.

- Each purchasing station of the enterprise (if any) shall prepare a separate statement. A consolidated statement shall be prepared by the enterprise.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



 

Form No. 02/TNDN
(Enclosed with No. 78/2014/TT-BTC of the Ministry of Finance of Vietnam)

STATEMENT OF ELECTRICITY AND WATER SUPPLY PAYMENTS48 (abrogated)

 

 

Form No. 03/TNDN
(Enclosed with No. 78/2014/TT-BTC of the Ministry of Finance of Vietnam)

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
---------------------

CONFIRMATION OF SPONSORSHIP FOR EDUCATION

We, consisting of:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Address:                                        Telephone number:

TIN:

Recipient’s name (educational institution/student/organization):

Address:                                      Telephone number:

TIN (if any):

We hereby confirm the sponsorship given by [sponsor’s name] to [recipient’s name] as:

- Sponsorship for a school  □

- Sponsorship for provision of teaching and learning equipment and school activities □

- Scholarships □

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Total sponsorship value ....................................

In cash: ……………...................................................................................................

In kind: …………… converted to VND: ………………….................................................

Financial instruments: …………… converted to VND: ………………

 (enclosed with relevant documents about the sponsorship).

 [Fundraiser’s name] is committed to use the sponsorship properly. The undersigned will take legal responsibility for improper use of the sponsorship.

This confirmation is made at … on … into …. copies, each of which is kept by a party.

 

RECIPIENT
(Signature, full name)

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



 

 

Form No. 04/TNDN
(Enclosed with No. 78/2014/TT-BTC of the Ministry of Finance of Vietnam)

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
---------------------

CONFIRMATION OF SPONSORSHIP FOR HEALTHCARE

We, consisting of:

Sponsor’s name:

Address:                                                                             Telephone number:

TIN:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Address:                                                                           Telephone number:

TIN (if any):

We hereby confirm the sponsorship given by [sponsor’s name] to [recipient’s name] as:

- Sponsorship for a health facility □

- Sponsorship for medical equipment/medicines □

- Monetary sponsorship □

Total sponsorship value .......................................

In cash: …………………............................................................................................

In kind: ……………converted to VND: ……………………....................................

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



 (enclosed with relevant documents about the sponsorship).

 [Recipient’s name] is committed to use the sponsorship properly. The undersigned will take legal responsibility for improper use of the sponsorship.

This confirmation is made at … on … into …. copies, each of which is kept by a party.

 

RECIPIENT

DIRECTOR

 

 

Form No. 05/TNDN
(Enclosed with No. 78/2014/TT-BTC of the Ministry of Finance of Vietnam)

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



CONFIRMATION OF SPONSORSHIP FOR DISASTER RECOVERY

We, consisting of:

Sponsor’s name:

Address:                                                                    Telephone number:

TIN:

Name of recipient or fundraiser:

Address:                                                                   Telephone number:

TIN (if any):

We hereby confirm the sponsorship given by [sponsor’s name] to [recipient’s name] for disaster recovery: …………….

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



In cash: ………………................................................................................................

In kind: …………….……… converted to VND: ………………

Financial instruments: …………… converted to VND: ………………

 (enclosed with relevant documents about the sponsorship).

 [Recipient’s name] is committed to use the sponsorship properly. The undersigned will take legal responsibility for improper use of the sponsorship.

This confirmation is made at … on … into …. copies, each of which is kept by a party.

 

RECIPIENT
(Signature, full name)

DIRECTOR
(signature and seal)

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



 

Form No. 06/TNDN
(Enclosed with No. 78/2014/TT-BTC of the Ministry of Finance of Vietnam)

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
---------------------

CONFIRMATION OF SPONSORSHIP FOR CONSTRUCTION OF HOUSING FOR THE POOR

We, consisting of:

Sponsor’s name:

Address:                                                                              Telephone number:

TIN:

Name of recipient or fundraiser:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



We hereby confirm the sponsorship given by [sponsor’s name] to [recipient’s name] for construction of housing for the poor.

Total sponsorship value .......................................

In cash: …………………............................................................................................

In kind: …………….……… converted to VND: ………………

Financial instruments: …………… converted to VND: ………………

 (enclosed with relevant documents about the sponsorship).

 [Recipient’s or fundraiser’s name] is committed to use the sponsorship properly. The undersigned will take legal responsibility for improper use of the sponsorship.

This confirmation is made at … on … into …. copies, each of which is kept by a party.

 

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



DIRECTOR
(signature and seal)

 

 

Form No. 07/TNDN
(Enclosed with No. 78/2014/TT-BTC of the Ministry of Finance of Vietnam)

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
---------------------

CONFIRMATION OF SPONSORSHIP FOR EXTREMELY DISADVANTAGED AREAS UNDER STATE PROGRAM

We, consisting of:

Sponsor’s name:

Address:                                                                             Telephone number:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Name of recipient or fundraiser:

Address:                                                                           Telephone number:

We hereby confirm the sponsorship given by [sponsor's name] to [recipient's name] for development of extremely disadvantaged areas under the State program.

Total sponsorship value .......................................

In cash: …………………….........................................................................................

In kind: …………….……… converted to VND: ………………

Financial instruments: …………… converted to VND: ………………

 (enclosed with relevant documents about the sponsorship).

 [Recipient’s or fundraiser’s name] is committed to use the sponsorship properly. The undersigned will take legal responsibility for improper use of the sponsorship.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



 

RECIPIENT
(Signature, full name)

DIRECTOR
(signature and seal)

 

 

Form No. 08/TNDN
(Enclosed with No. 78/2014/TT-BTC of the Ministry of Finance of Vietnam)

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
---------------------

CORPORATE INCOME TAX DECLARATION

 (For enterprises declaring corporate income tax on derived from sale of an entire single-member limited liability company under the ownership of an organization by transferring stakes and real estate)

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



 [02] First declaration □                           [03] Addition: □

1. Transferor:

 [04] Name of taxpayer:......................................................................................................

 [05] Tax identification number (TIN):

 

 

 

 

 

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



 

 

 

 

 

 

 

 

 [06] Address: ...................................................................................................

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



 [09] Telephone:   ………………………… [10] Fax: ……………… [11] Email: ..... ……

2. Transferee:

 [12] Transferee’s name: .....................................................

 [13] TIN (of enterprise) or ID number (or individual):

 

 

 

 

 

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



 

 

 

 

 

 

 

 

 

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



 [15] Transfer contract No. … dated … notarized or certified by the People’s Committee of the commune on……

 [16] Name of tax agent (if any): ……………….....................……………….....................

 [17] Tax identification number (TIN):

 

 

 

 

 

 

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



 

 

 

 

 

 

 

 [18] Address: ...............................................................................................................

 [19] Urban/suburban district: ………………………… [20] Province/city: .................................

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



 [24] Tax agent contract: number: .....................................dated…………………….

Unit: VND

No.

Items

Code

Amount

(1)

(2)

(3)

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1

Revenue from sale of the entire company in association with real estate transfer

[25]

 

2

Costs of the sale

[26]

 

 

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



 

 

2.1

- Cost price of land area transferred

[27]

 

2.2

- Cost of land compensation

[28]

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2.3

- Cost of crop loss compensation

[29]

 

2.4

- Cost of soil improvement and leveling

[30]

 

2.5

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



[31]

 

2.6

- Other costs (including buying price for the stake transferred)

[32]

 

3

Income from sale of the entire company in association with real estate transfer ([33]=[25]-[26])

[33]

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



4

Loss on the real estate transfer carriedforward in this period

[34]

 

5

Assessable income from the sale ([35]=[33]-[34])

[35]

 

6

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



[36]

 

7

CIT payable ([37]=[35] x [36])

[37]

 

I hereby undertake that the information provided above is true to the best of my knowledge and I shall assume legal liability for such information./.

 


TAX AGENT’S EMPLOYEE
Full name: ………….Practising Certificate No.......

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



 

1 This is the consolidated document of the following 07 Circulars:

- The Circular No. 78/2014/TT-BTC dated June 18, 2014 providing guidelines for implementation of the Government's Decree No. 218/2013/ND-CP dated December 26, 2013 providing guidelines for implementation of the Law on Corporate Income Tax, which comes into force from August 02, 2014;

- The Circular No. 119/2014/TT-BTC dated August 25, 2014 of the Ministry of Finance on amendments to the Circular No. 156/2013/TT-BTC dated November 06, 2013, the Circular No. 111/2013/TT-BTC dated August 15, 2013, the Circular No. 219/2013/TT-BTC dated December 31, 2013, the Circular No. 08/2013/TT-BTC dated January 10, 2013, the Circular No. 85/2011/TT-BTC dated June 17, 2011, the Circular No. 39/2014/TT-BTC dated March 31, 2014 and the Circular No. 78/2014/TT-BTC dated June 18, 2014 of the Ministry of Finance to simplify tax formalities, which comes into force from September 01, 2014;

- The Circular No. 151/2014/TT-BTC dated October 10, 2014 of the Ministry of Finance providing guidelines for implementation of the Government's Decree No. 91/2014/ND-CP dated October 01, 2014 on amendments to tax decrees, which comes into force from November 15, 2014;

- The Circular No. 96/2015/TT-BTC dated June 22, 2015 of the Ministry of Finance providing guidelines for corporate income tax in the Government's Decree No. 12/2015/ND-CP dated February 12, 2015 providing guidelines for the Law on amendments to Laws on taxation and amendments to tax degrees, and amendments to some Articles of Circular No. 78/2014/TT-BTC dated June 18, 2014, Circular No. 119/2014/TT-BTC dated August 25, 2014, and Circular No. 151/2014/TT-BTC dated October 10, 2014 of the Ministry of Finance, which comes into force from August 06, 2015.

- The Joint Circular No. 12/2016/TTLT-BKHCN-BTC dated June 28, 2016 of the Ministry of Science and Technology of Vietnam and the Ministry of Finance of Vietnam providing guidelines for spending contents and management of enterprises’ science and technology development funds, which comes into force from September 01, 2016.

- The Circular No. 130/2016/TT-BTC dated August 12, 2016 of the Ministry of Finance of Vietnam providing guidelines for the Government’s Decree No. 100/2016/ND-CP dated July 01, 2016 elaborating and providing guidelines for some Articles of the Law on amendments to the Law on Value-added tax, the Law on excise tax and the Law on Tax administration, and amendments to Circulars on taxation, which comes into force from July 01, 2016.

- The Circular No. 25/2018/TT-BTC dated March 16, 2018 of the Ministry of Finance providing guidelines for the Government’s Decree No. 146/2017/ND-CP dated December 15, 2017 providing amendments to the Circular No. 78/2014/TT-BTC dated June 18, 2014 of the Ministry of Finance, the Circular No. 111/2013/TT-BTC dated August 15, 2013 of the Ministry of Finance, which comes into force from May 01, 2018.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2 The Circular No. 119/2014/TT-BTC dated August 25, 2014 of the Ministry of Finance on amendments to the Circular No. 156/2013/TT-BTC dated November 06, 2013, the Circular No. 111/2013/TT-BTC dated August 15, 2013, the Circular No. 219/2013/TT-BTC dated December 31, 2013, the Circular No. 08/2013/TT-BTC dated January 10, 2013, the Circular No. 85/2011/TT-BTC dated June 17, 2011, the Circular No. 39/2014/TT-BTC dated March 31, 2014 and the Circular No. 78/2014/TT-BTC dated June 18, 2014 of the Ministry of Finance to simplify tax formalities, is promulgated pursuant to:

 “The Law on Tax Administration No. 78/2006/QH11 dated November 29, 2006 and the Law No. 21/2012/QH13 dated November 20, 2012 providing amendments to the Law on tax administration;

The Law on value-added tax No. 13/2008/QH12 dated June 03, 2008 and the Law No. 31/2013/QH13 dated June 19, 2013 providing amendments to the Law on value-added tax;

The Government’s Decree No. 83/2013/ND-CP dated July 22, 2013 on guidelines for implementation of the Law on Tax Administration and the Law on Amendments to the Law on Tax Administration;

The Government’s Decree No. 209/2013/ND-CP dated December 18, 2013 elaborating and providing guidelines for the Law on Value-added Tax;

The Government’s Decree No. 51/2010/ND-CP dated May 14, 2010 on invoices for goods sale and service provision and the Decree No. 04/2014/ND-CP dated January 17, 2014 on amendments to the Decree No. 51/2010/ND-CP dated May 14, 2010;

The Government’s Decree No. 218/2013/ND-CP dated December 26, 2013 on guidelines for implementation of the Law on Corporate Income Tax;

The Government’s Decree No. 215/2013/ND-CP dated December 23, 2013 defining functions, tasks, powers and organizational structure of Ministry of Finance;

At the request of the Director of the General Department of Taxation,”

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



 “The Law on Tax Administration No. 78/2006/QH11 and Law No. 21/2012/QH13 on Amendments to the Law on Tax Administration;

The Law on Personal Income Tax No. 04/2007/QH12 and Law No. 26/2012/QH13 on Amendments to the Law on Personal Income Tax;

The Law on value-added tax No. 13/2008/QH12 and the Law No. 31/2013/QH13 providing amendments to the Law on value-added tax;

The Law on Corporate Income Tax No. 14/2008/QH12 and the Law No. 32/2013/QH13 on Amendments to the Law on Corporate Income Tax;

The Government’s Decree No. 83/2013/ND-CP dated July 22, 2013 on guidelines for implementation of the Law on Tax Administration and the Law on Amendments to the Law on Tax Administration;

The Government's Decree No. 65/2013/ND-CP dated June 27, 2013 providing guidance on the Law on personal income tax and the Law on amendments to the Law on personal income tax;

The Government’s Decree No. 209/2013/ND-CP dated 18 December 2013 providing guidance on the implementation of the Law on Value-added tax;

The Government's Decree No. 218/2013/ND-CP dated December 26, 2013 providing guidance on the implementation of the Law on Corporate income tax;

The Government’s Decree No. 91/2014/ND-CP dated October 01, 2014 providing amendments to tax decrees;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



At the request of the Director of the General Department of Taxation,”

- The Circular No. 96/2015/TT-BTC dated June 22, 2015 of the Ministry of Finance providing guidelines for corporate income tax in the Government's Decree No. 12/2015/ND-CP dated February 12, 2015 on guidelines for the Law on amendments to Laws on taxation and amendments to Degrees on taxation, and amendments to some Articles of Circular No. 78/2014/TT-BTC dated June 18, 2014, Circular No. 119/2014/TT-BTC dated August 25, 2014, and Circular No. 151/2014/TT-BTC dated October 10, 2014 of the Ministry of Finance is promulgated pursuant to:

 “The Law on Corporate Income Tax No. 14/2008/QH12 and the Law No. 32/2013/QH13 on Amendments to the Law on Corporate Income Tax;

The Law No. 71/2014/QH13 on amendments to some Articles of Laws on taxation;

The Government’s Decree No. 218/2013/ND-CP dated December 26, 2013 elaborating and providing guidelines for implementation of the Law on Corporate Income Tax;

The Government's Decree No. 12/2015/ND-CP dated February 12, 2015 on guidelines for the Law on amendments to Laws on taxation and amendments to Degrees on taxation;

The Government’s Decree No. 215/2013/ND-CP dated December 23, 2013 defining functions, tasks, powers and organizational structure of Ministry of Finance;

At the request of the Director of the General Department of Taxation,”

- The Joint Circular No. 12/2016/TTLT-BKHCN-BTC providing guidelines for spending contents and management of enterprises’ science and technology development funds is promulgated pursuant to:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



The Law on Science and Technology No. 29/2013/QH13 dated June 18, 2013;

The Government's Decree No. 95/2014/ND-CP dated October 17, 2014 prescribing investment and financial mechanisms for science and technology activities;

The Government’s Decree No. 218/2013/ND-CP dated December 26, 2013 elaborating and providing guidelines for implementation of the Law on Corporate Income Tax;

The Government’s Decree No. 20/2013/ND-CP dated February 26, 2013 defining functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Science and Technology;

The Government’s Decree No. 215/2013/ND-CP dated December 23, 2013 defining functions, tasks, powers and organizational structure of Ministry of Finance;”

- The Circular No. 130/2016/TT-BTC providing guidelines for the Government’s Decree No. 100/2016/ND-CP dated July 01, 2016 elaborating and providing guidelines for some Articles of the Law on amendments to the Law on Value-added tax, the Law on excise tax and the Law on Tax administration, and amendments to Circulars on taxation, is promulgated pursuant to:

 “The Law on Tax Administration No. 78/2006/QH11 and Law No. 21/2012/QH13 on Amendments to the Law on Tax Administration;

The Law on value-added tax No. 13/2008/QH12 and the Law No. 31/2013/QH13 providing amendments to the Law on value-added tax;

The Law No. 106/2016/QH13 providing amendments to the Law on Value-added tax, the Law on special excise duty and the Law on Tax administration; 

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



The Government’s Decree No. 83/2013/ND-CP dated July 22, 2013 on guidelines for implementation of the Law on Tax Administration and the Law on Amendments to the Law on Tax Administration;

The Government’s Decree No. 218/2013/ND-CP dated December 26, 2013 elaborating and providing guidelines for implementation of the Law on Corporate Income Tax;

The Government’s Decree No. 100/2016/ND-CP dated July 01, 2016 elaborating and providing guidance on the Law on amendments to certain articles of the Law on value-added tax, the Law on excise tax and the Law on tax administration;

The Government’s Decree No. 215/2013/ND-CP dated December 23, 2013 defining functions, tasks, powers and organizational structure of Ministry of Finance;

At the request of the Director of the General Department of Taxation,”

- The Circular No. 25/2018/TT-BTC providing guidelines for the Government’s Decree No. 146/2017/ND-CP dated December 15, 2017 providing amendments to the Circular No. 78/2014/TT-BTC dated June 18, 2014 of the Ministry of Finance, the Circular No. 111/2013/TT-BTC dated August 15, 2013 of the Ministry of Finance, is promulgated pursuant to:

 “The Law on securities No. 70/2006/QH11 dated June 29, 2006 and the Law No. 62/2010/QH12 on amendments to the Law on securities dated November 24, 2010;

The Law on Personal Income Tax No. 04/2007/QH12 dated November 21, 2007, and the Law on Amendments to the Law on Personal Income Tax No. 26/2012/QH13 dated November 22, 2012;

The Law on Enterprises No. 68/2014/QH13 dated November 26, 2014;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



The Law No. 106/2016/QH13 dated April 06, 2016 on amendments to the Law on Value-added tax, the Law on special excise duty and the Law on Tax administration; 

The Government's Decree No. 65/2013/ND-CP dated June 27, 2013 providing guidance on the Law on personal income tax and the Law on amendments to the Law on personal income tax;

The Government’s Decree No. 12/2015/ND-CP dated February 12, 2015 elaborating the Law on amendments to tax laws and decrees on taxation;

The Government’s Decree No. 100/2016/ND-CP dated July 01, 2016 elaborating and providing guidance on the Law on amendments to certain articles of the Law on value-added tax, the Law on excise tax and the Law on tax administration;

The Government’s Decree No. 146/2017/ND-CP dated December 15, 2017 providing amendments to the Government’s Decree No. 100/2016/ND-CP dated July 01, 2016 and the Government’s Decree No. 12/2015/ND-CP dated February 12, 2015;

The Government’s Decree No. 87/2017/ND-CP dated July 26, 2017 defining functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance of Vietnam;

At the request of the Director of the General Department of Taxation,”

3 This Clause is amended by Article 1 of the Circular No. 96/2015/TT-BTC dated June 22, 2015 of the Ministry of Finance providing guidelines for corporate income tax in the Government's Decree No. 12/2015/ND-CP dated February 12, 2015 providing guidelines for the Law on amendments to Laws on taxation and amendments to tax degrees, and amendments to some Articles of Circular No. 78/2014/TT-BTC dated June 18, 2014, Circular No. 119/2014/TT-BTC dated August 25, 2014, and Circular No. 151/2014/TT-BTC dated October 10, 2014 of the Ministry of Finance, which comes into force from August 06, 2015.

4 This Clause is amended by Article 2 of the Circular No. 96/2015/TT-BTC dated June 22, 2015 of the Ministry of Finance providing guidelines for corporate income tax in the Government's Decree No. 12/2015/ND-CP dated February 12, 2015 providing guidelines for the Law on amendments to Laws on taxation and amendments to tax degrees, and amendments to some Articles of Circular No. 78/2014/TT-BTC dated June 18, 2014, Circular No. 119/2014/TT-BTC dated August 25, 2014, and Circular No. 151/2014/TT-BTC dated October 10, 2014 of the Ministry of Finance, which comes into force from August 06, 2015.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



6 This Point is amended by Clause 1 Article 6 of the Circular No. 119/2014/TT-BTC dated August 25, 2014 of the Ministry of Finance on amendments to the Circular No. 156/2013/TT-BTC dated November 06, 2013, the Circular No. 111/2013/TT-BTC dated August 15, 2013, the Circular No. 219/2013/TT-BTC dated December 31, 2013, the Circular No. 08/2013/TT-BTC dated January 10, 2013, the Circular No. 85/2011/TT-BTC dated June 17, 2011, the Circular No. 39/2014/TT-BTC dated March 31, 2014 and the Circular No. 78/2014/TT-BTC dated June 18, 2014 of the Ministry of Finance to simplify tax formalities, which comes into force from September 01, 2014.

7 This Article is amended by Article 4 of the Circular No. 96/2015/TT-BTC dated June 22, 2015 of the Ministry of Finance providing guidelines for corporate income tax in the Government's Decree No. 12/2015/ND-CP dated February 12, 2015 providing guidelines for the Law on amendments to Laws on taxation and amendments to tax degrees, and amendments to some Articles of Circular No. 78/2014/TT-BTC dated June 18, 2014, Circular No. 119/2014/TT-BTC dated August 25, 2014, and Circular No. 151/2014/TT-BTC dated October 10, 2014 of the Ministry of Finance, which comes into force from August 06, 2015.

Clause 2.21 Article 6 of Circular No. 78/2014/TT-BTC dated June 18, 2014 is abrogated according to Clause 2 Article 14 of the Circular No. 96/2015/TT-BTC, which comes into force from August 06, 2015).

 (Part of this Article is amended by Clause 2 Article 6 of Circular No. 119/2014/TT-BTC, which comes into force from September 01, 2014 and by Article 1 of Circular No. 151/2014/TT-BTC, which comes into force from November 15, 2014).

8 This paragraph is added according to clause 1 Article 3 of the Circular No. 25/2018/TT-BTC providing guidelines for the Government’s Decree No. 146/2017/ND-CP dated December 15, 2017 providing amendments to the Circular No. 78/2014/TT-BTC dated June 18, 2014 of the Ministry of Finance, the Circular No. 111/2013/TT-BTC dated August 15, 2013 of the Ministry of Finance, which comes into force from May 01, 2018.

9 This Point is amended according to clause 2 Article 3 of the Circular No. 25/2018/TT-BTC providing guidelines for the Government’s Decree No. 146/2017/ND-CP dated December 15, 2017 providing amendments to the Circular No. 78/2014/TT-BTC dated June 18, 2014 of the Ministry of Finance, the Circular No. 111/2013/TT-BTC dated August 15, 2013 of the Ministry of Finance, which comes into force from May 01, 2018.

10 This Point is amended according to clause 3 Article 3 of the Circular No. 25/2018/TT-BTC providing guidelines for the Government’s Decree No. 146/2017/ND-CP dated December 15, 2017 providing amendments to the Circular No. 78/2014/TT-BTC dated June 18, 2014 of the Ministry of Finance, the Circular No. 111/2013/TT-BTC dated August 15, 2013 of the Ministry of Finance, which comes into force from May 01, 2018.

11 This paragraph is amended according to clause 4 Article 3 of the Circular No. 25/2018/TT-BTC providing guidelines for the Government’s Decree No. 146/2017/ND-CP dated December 15, 2017 providing amendments to the Circular No. 78/2014/TT-BTC dated June 18, 2014 of the Ministry of Finance, the Circular No. 111/2013/TT-BTC dated August 15, 2013 of the Ministry of Finance, which comes into force from May 01, 2018.

12 This paragraph is amended by  clause 1Article 5 of the Circular No. 96/2015/TT-BTC dated June 22, 2015 of the Ministry of Finance providing guidelines for corporate income tax in the Government's Decree No. 12/2015/ND-CP dated February 12, 2015 providing guidelines for the Law on amendments to Laws on taxation and amendments to tax degrees, and amendments to some Articles of Circular No. 78/2014/TT-BTC dated June 18, 2014, Circular No. 119/2014/TT-BTC dated August 25, 2014, and Circular No. 151/2014/TT-BTC dated October 10, 2014 of the Ministry of Finance, which comes into force from August 06, 2015.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



14 This Clause is amended by Article 2 of Circular No. 151/2014/TT-BTC providing guidelines for implementation of the Government’s Decree No. 91/2014/ND-CP dated October 01, 2014 on amendments to tax decrees, which comes into force from November 15, 2014.

15 This clause is replaced by clause 3 Article 5 of the Circular No. 96/2015/TT-BTC providing guidelines for corporate income tax in the Government's Decree No. 12/2015/ND-CP dated February 12, 2015 providing guidelines for the Law on amendments to Laws on taxation and amendments to tax degrees, and amendments to some Articles of Circular No. 78/2014/TT-BTC dated June 18, 2014, Circular No. 119/2014/TT-BTC dated August 25, 2014, and Circular No. 151/2014/TT-BTC dated October 10, 2014 of the Ministry of Finance, which comes into force from August 06, 2015.

16 This clause is amended by  clause 1 Article 6 of the Circular No. 96/2015/TT-BTC providing guidelines for corporate income tax in the Government's Decree No. 12/2015/ND-CP dated February 12, 2015 providing guidelines for the Law on amendments to Laws on taxation and amendments to tax degrees, and amendments to some Articles of Circular No. 78/2014/TT-BTC dated June 18, 2014, Circular No. 119/2014/TT-BTC dated August 25, 2014, and Circular No. 151/2014/TT-BTC dated October 10, 2014 of the Ministry of Finance, which comes into force from August 06, 2015.

17 This Clause is amended by Article 3 of Circular No. 151/2014/TT-BTC providing guidelines for implementation of the Government’s Decree No. 91/2014/ND-CP dated October 01, 2014 on amendments to tax decrees, which comes into force from November 15, 2014.

18 This clause is amended by clause 2 Article 6 of the Circular No. 96/2015/TT-BTC providing guidelines for corporate income tax in the Government's Decree No. 12/2015/ND-CP dated February 12, 2015 providing guidelines for the Law on amendments to Laws on taxation and amendments to tax degrees, and amendments to some Articles of Circular No. 78/2014/TT-BTC dated June 18, 2014, Circular No. 119/2014/TT-BTC dated August 25, 2014, and Circular No. 151/2014/TT-BTC dated October 10, 2014 of the Ministry of Finance, which comes into force from August 06, 2015.

 (This Clause is amended by Article 4 of the Circular No. 151/2014/TT-BTC, which has been effective since November 15, 2014).

19 This clause is amended by clause 3 Article 6 of the Circular No. 96/2015/TT-BTC providing guidelines for corporate income tax in the Government's Decree No. 12/2015/ND-CP dated February 12, 2015 providing guidelines for the Law on amendments to Laws on taxation and amendments to tax degrees, and amendments to some Articles of Circular No. 78/2014/TT-BTC dated June 18, 2014, Circular No. 119/2014/TT-BTC dated August 25, 2014, and Circular No. 151/2014/TT-BTC dated October 10, 2014 of the Ministry of Finance, which comes into force from August 06, 2015.

20 This Clause is amended by Article 7 of the Circular No. 96/2015/TT-BTC dated June 22, 2015 of the Ministry of Finance providing guidelines for corporate income tax in the Government's Decree No. 12/2015/ND-CP dated February 12, 2015 providing guidelines for the Law on amendments to Laws on taxation and amendments to tax degrees, and amendments to some Articles of Circular No. 78/2014/TT-BTC dated June 18, 2014, Circular No. 119/2014/TT-BTC dated August 25, 2014, and Circular No. 151/2014/TT-BTC dated October 10, 2014 of the Ministry of Finance, which comes into force from August 06, 2015.

21 This Article is abrogated according to point d clause 2 Article 18 of the Joint Circular No. 12/2016/TTLT-BKHCN-BTC providing guidelines for spending contents and management of enterprises’ science and technology development funds, which comes into force from September 01, 2016.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



23 This Clause is amended by Article 9 of the Circular No. 96/2015/TT-BTC dated June 22, 2015 of the Ministry of Finance providing guidelines for corporate income tax in the Government's Decree No. 12/2015/ND-CP dated February 12, 2015 providing guidelines for the Law on amendments to Laws on taxation and amendments to tax degrees, and amendments to some Articles of Circular No. 78/2014/TT-BTC dated June 18, 2014, Circular No. 119/2014/TT-BTC dated August 25, 2014, and Circular No. 151/2014/TT-BTC dated October 10, 2014 of the Ministry of Finance, which comes into force from August 06, 2015.

24 This clause is amended by clause 1 Article 10 of the Circular No. 96/2015/TT-BTC providing guidelines for corporate income tax in the Government's Decree No. 12/2015/ND-CP dated February 12, 2015 providing guidelines for the Law on amendments to Laws on taxation and amendments to tax degrees, and amendments to some Articles of Circular No. 78/2014/TT-BTC dated June 18, 2014, Circular No. 119/2014/TT-BTC dated August 25, 2014, and Circular No. 151/2014/TT-BTC dated October 10, 2014 of the Ministry of Finance, which comes into force from August 06, 2015.

25 This clause is amended by clause 2 Article 10 of the Circular No. 96/2015/TT-BTC providing guidelines for corporate income tax in the Government's Decree No. 12/2015/ND-CP dated February 12, 2015 providing guidelines for the Law on amendments to Laws on taxation and amendments to tax degrees, and amendments to some Articles of Circular No. 78/2014/TT-BTC dated June 18, 2014, Circular No. 119/2014/TT-BTC dated August 25, 2014, and Circular No. 151/2014/TT-BTC dated October 10, 2014 of the Ministry of Finance, which comes into force from August 06, 2015.

26 This clause is amended by clause 3 Article 10 of the Circular No. 96/2015/TT-BTC providing guidelines for corporate income tax in the Government's Decree No. 12/2015/ND-CP dated February 12, 2015 providing guidelines for the Law on amendments to Laws on taxation and amendments to tax degrees, and amendments to some Articles of Circular No. 78/2014/TT-BTC dated June 18, 2014, Circular No. 119/2014/TT-BTC dated August 25, 2014, and Circular No. 151/2014/TT-BTC dated October 10, 2014 of the Ministry of Finance, which comes into force from August 06, 2015.

 (This Clause is amended by Article 5 of the Circular No. 151/2014/TT-BTC, which has been effective since November 15, 2014).

27 This Point is amended by clause 4 Article 10 of the Circular No. 96/2015/TT-BTC providing guidelines for corporate income tax in the Government's Decree No. 12/2015/ND-CP dated February 12, 2015 providing guidelines for the Law on amendments to Laws on taxation and amendments to tax degrees, and amendments to some Articles of Circular No. 78/2014/TT-BTC dated June 18, 2014, Circular No. 119/2014/TT-BTC dated August 25, 2014, and Circular No. 151/2014/TT-BTC dated October 10, 2014 of the Ministry of Finance, which comes into force from August 06, 2015.

The replacement of the phrase “Khu công nghiệp nằm trên địa bàn các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và khu công nghiệp nằm trên địa bàn các đô thị loại I trực thuộc tỉnh” (“Industrial zones in the administrative divisions of urban districts of special class cities, class I cities affiliated to the central and industrial zones in the administrative divisions of class I cities affiliated to provinces") in Circular No. 78/2014/TT-BTC with the phrase  “Khu công nghiệp nằm trên địa bàn các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh, không bao gồm các quận của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh mới được thành lập từ huyện kể từ ngày 01/01/2009” (“Industrial zones in the administrative divisions of special class cities, class I cities affiliated to the central and class I cities affiliated to provinces, not including aforesaid districts converted from towns from January 1, 2009" is specified in Clause 1 Article 23 of Circular No. 151/2014/TT-BTC providing guidelines for implementation of the Government’s Decree No. 91/2014/ND-CP dated October 01, 2014 on amendments to tax decrees, which comes into force from November 15, 2014.

28 This point is added according to Article 5 of the Circular No. 130/2016/TT-BTC providing guidelines for the Government’s Decree No. 100/2016/ND-CP dated July 01, 2016 elaborating and providing guidelines for some Articles of the Law on amendments to the Law on Value-added tax, the Law on excise tax and the Law on Tax administration, and amendments to Circulars on taxation, which comes into force from July 01, 2016.

29 This clause is added by clause 5 Article 10 of the Circular No. 96/2015/TT-BTC providing guidelines for corporate income tax in the Government's Decree No. 12/2015/ND-CP dated February 12, 2015 providing guidelines for the Law on amendments to Laws on taxation and amendments to tax degrees, and amendments to some Articles of Circular No. 78/2014/TT-BTC dated June 18, 2014, Circular No. 119/2014/TT-BTC dated August 25, 2014, and Circular No. 151/2014/TT-BTC dated October 10, 2014 of the Ministry of Finance, which comes into force from August 06, 2015.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Point dd of this Clause is amended according to Clause 3 Article 6 of the Circular No. 119/2014/TT-BTC, coming into force from September 01, 2014.

31 This point is amended by Article 1 of the Decision No. 2465/QD-BTC providing amendments to the Circular No. 96/2015/TT-BTC dated June 22, 2015 of the Ministry of Finance of Vietnam providing guidelines for corporate income tax in the Government's Decree No. 12/2015/ND-CP dated February 12, 2015 providing guidelines for the Law on amendments to Laws on taxation and amendments to tax degrees, and amendments to some Articles of Circular No. 78/2014/TT-BTC dated June 18, 2014, Circular No. 119/2014/TT-BTC dated August 25, 2014, and Circular No. 151/2014/TT-BTC dated October 10, 2014 of the Ministry of Finance, which comes into force from November 23, 2015.

32 This clause is amended by clause 2 Article 11 of the Circular No. 96/2015/TT-BTC providing guidelines for corporate income tax in the Government's Decree No. 12/2015/ND-CP dated February 12, 2015 providing guidelines for the Law on amendments to Laws on taxation and amendments to tax degrees, and amendments to some Articles of Circular No. 78/2014/TT-BTC dated June 18, 2014, Circular No. 119/2014/TT-BTC dated August 25, 2014, and Circular No. 151/2014/TT-BTC dated October 10, 2014 of the Ministry of Finance, which comes into force from August 06, 2015.

33 This Point is amended by clause 3 Article 11 of the Circular No. 96/2015/TT-BTC providing guidelines for corporate income tax in the Government's Decree No. 12/2015/ND-CP dated February 12, 2015 providing guidelines for the Law on amendments to Laws on taxation and amendments to tax degrees, and amendments to some Articles of Circular No. 78/2014/TT-BTC dated June 18, 2014, Circular No. 119/2014/TT-BTC dated August 25, 2014, and Circular No. 151/2014/TT-BTC dated October 10, 2014 of the Ministry of Finance, which comes into force from August 06, 2015.

34 This Point is amended by clause 4 Article 11 of the Circular No. 96/2015/TT-BTC providing guidelines for corporate income tax in the Government's Decree No. 12/2015/ND-CP dated February 12, 2015 providing guidelines for the Law on amendments to Laws on taxation and amendments to tax degrees, and amendments to some Articles of Circular No. 78/2014/TT-BTC dated June 18, 2014, Circular No. 119/2014/TT-BTC dated August 25, 2014, and Circular No. 151/2014/TT-BTC dated October 10, 2014 of the Ministry of Finance, which comes into force from August 06, 2015.

35 This clause is added by clause 5 Article 11 of the Circular No. 96/2015/TT-BTC providing guidelines for corporate income tax in the Government's Decree No. 12/2015/ND-CP dated February 12, 2015 providing guidelines for the Law on amendments to Laws on taxation and amendments to tax degrees, and amendments to some Articles of Circular No. 78/2014/TT-BTC dated June 18, 2014, Circular No. 119/2014/TT-BTC dated August 25, 2014, and Circular No. 151/2014/TT-BTC dated October 10, 2014 of the Ministry of Finance, which comes into force from August 06, 2015.

36 This Point is amended by clause 1 Article 12 of the Circular No. 96/2015/TT-BTC providing guidelines for corporate income tax in the Government's Decree No. 12/2015/ND-CP dated February 12, 2015 providing guidelines for the Law on amendments to Laws on taxation and amendments to tax degrees, and amendments to some Articles of Circular No. 78/2014/TT-BTC dated June 18, 2014, Circular No. 119/2014/TT-BTC dated August 25, 2014, and Circular No. 151/2014/TT-BTC dated October 10, 2014 of the Ministry of Finance, which comes into force from August 06, 2015.

37 This Clause is amended by Article 6 of Circular No. 151/2014/TT-BTC providing guidelines for implementation of the Government’s Decree No. 91/2014/ND-CP dated October 01, 2014 on amendments to tax decrees, which comes into force from November 15, 2014.

38 This clause is amended by clause 2 Article 12 of the Circular No. 96/2015/TT-BTC providing guidelines for corporate income tax in the Government's Decree No. 12/2015/ND-CP dated February 12, 2015 providing guidelines for the Law on amendments to Laws on taxation and amendments to tax degrees, and amendments to some Articles of Circular No. 78/2014/TT-BTC dated June 18, 2014, Circular No. 119/2014/TT-BTC dated August 25, 2014, and Circular No. 151/2014/TT-BTC dated October 10, 2014 of the Ministry of Finance, which comes into force from August 06, 2015.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



40 Article 7 of the Circular No. 119/2014/TT-BTC on amendments to the Circular No. 156/2013/TT-BTC dated November 06, 2013, the Circular No. 111/2013/TT-BTC dated August 15, 2013, the Circular No. 219/2013/TT-BTC dated December 31, 2013, the Circular No. 08/2013/TT-BTC dated January 10, 2013, the Circular No. 85/2011/TT-BTC dated June 17, 2011, the Circular No. 39/2014/TT-BTC dated March 31, 2014 and the Circular No. 78/2014/TT-BTC dated June 18, 2014 of the Ministry of Finance to simplify tax formalities, which comes into force from September 01, 2014, stipulates as follows:

 “Article 7. Effect

1. This Circular comes into force from September 01, 2014.

When a company needs time to prepare for following the procedures and making the forms provided in the Circulars mentioned in Clause 2 of this Article, it may choose the procedures and forms according to current regulations and the regulations on amendment by October 31, 2014 without being required to notify and register with the tax authority. The General Department of Taxation shall provide instructions on the implementation of this regulation.

2. The instructions and forms provided in the Circular No. 156/2013/TT-BTC dated November 06, 2013, Circular No. 111/2013/TT-BTC dated August 15, 2013, Circular No. 219/2013/TT-BTC dated December 31, 2013, Circular No. 08/2013/TT-BTC dated January 10, 2013, Circular No. 85/2011/TT-BTC dated June 17, 2011, Circular No. 39/2014/TT-BTC dated March 31, 2014 and Circular No. 78/2014/TT-BTC dated June 18, 2014 of the Ministry of Finance that is amended, replaced or annulled by this Circular are invalidated.

3. Other administrative procedures related to taxation that are not mentioned in this Circular shall be implemented according to applicable regulations of law.

Difficulties that arise during the implementation of this Circular should be promptly reported to the Ministry of Finance for resolution./.”

- Article 22, Article 24 and Article 25 of Circular No. 151/2014/TT-BTC providing guidelines for implementation of the Government’s Decree No. 91/2014/ND-CP dated October 01, 2014 on amendments to tax decrees, which comes into force from November 15, 2014, stipulate that:

 “Article 22. Effect

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Regulations in Chapter I of this Circular shall apply to the corporate income tax period from 2014.

Article 24. Temporarily, CIT shall not been collected (including cases in which a Decision on handling with tax collection is granted, or businesses are undergone complaints handling) applied to facilities involved in private sectors such as education, vocational training, heath, culture, sport, or environment but have not satisfied with the List of types, scale, or standards applied to facilities involved in private sectors such as education, vocational training, heath, culture, sport, or environment prescribed in regulations of the Prime Minister until new guiding documents of competent agencies are granted.

Article 25. Responsibility for implementation

1. People’s Committees of provinces and central-affiliated cities shall direct competent agencies to correctly implement regulations of the Government and guidance of the Ministry of Finance.

2. The tax authorities are responsible for instructing organizations and individuals to implement regulations of this Circular.

3. Regulated entities of this Circular must implement the guidelines provided in this Circular.

Difficulties that arise during the implementation of this Circular should be promptly reported to the Ministry of Finance of Vietnam for consideration./.”

- Article 14 and Article 15 of Circular No. 96/2015/TT-BTC providing guidelines for corporate income tax in the Government’s Decree no. 12/2015/ND-CP dated February 12, 2015 elaborating the Law on amendments to tax laws and tax decrees and amendments to Circular No. 78/2014/TT-BTC dated June 18, 2014, Circular No. 119/2014/TT-BTC dated August 25, 2014, Circular No. 151/2014/TT-BTC dated October 10, 2014 of the Ministry of Finance, which comes into force from August 06, 2015 stipulate that:

 “Article 14. Effect

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



- With regard to enterprises whose fiscal years are different from the solar calendar year:

+ The transfer of CIT incentives (tax exemption/reduction period, preferential tax rate period) specified in this Circular will apply to the remaining period from the tax period 2015.

+ Other amendments come into force from January 01, 2015.

- Enterprises shall declare and pay tax on incomes from overseas investment projects that are set up in the tax period 2014 and earlier in accordance with the Circular on CIT applicable at that time. From 2015, transfer of such incomes to Vietnam is exempt from CIT. This Circular applies to incomes from overseas investment projects from the tax period 2015.

2. Point 2.21 of Clause 2 Article 6, Clause 5 Article 20 of Circular No. 78/2014/TT-BTC and guidance on CIT promulgated by the Ministry of Finance and other authorities that contravene this Circular are abolished.

Article 15. Responsibility for implementation

1. People’s Committees of provinces and central-affiliated cities shall direct competent agencies to correctly implement regulations of the Government and guidance of the Ministry of Finance.

2. Tax authorities are responsible for disseminating this Circular and instructing enterprises to implement this Circular.

3. Enterprises regulated by this Circular shall follow the instructions specified in this Circular.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



- Article 18 of the Joint Circular No. 12/2016/TTLT-BKHCN-BTC providing guidelines for spending contents and management of enterprises’ science and technology development funds, which comes into force from September 01, 2016 stipulates as follows:

 “Article 18. Effect and implementation organization

1. This Circular comes into force from September 01, 2016 and applies to establishment, management and use of science and technology funds in enterprises from the tax period 2016 onwards.

2. The following regulations and documents shall cease to have effect from the effective date of this Circular:

a) Decision No. 36/2007/QD-BTC dated May 16, 2007 of the Ministry of Finance of Vietnam introducing regulations on organization and operation of funds for science and technology development of organizations, individuals and enterprises.

b) The Circular No. 15/2011/TT-BTC dated February 09, 2011 of the Ministry of Finance of Vietnam providing guidelines for establishment, organization, operation, management and use of funds for science and technology development of enterprises;

c) The Circular No. 105/2012/TT-BTC dated June 25, 2012 of the Ministry of Finance of Vietnam providing amendments to the Circular No. 15/2011/TT-BTC dated February 09, 2011 of the Ministry of Finance of Vietnam providing guidelines for establishment, organization, operation, management and use of funds for science and technology development of enterprises;

d) Article 10 of the Circular No. 78/2014/TT-BTC dated June 18, 2014 of the Ministry of Finance of Vietnam providing guidelines for implementation of the Government's Decree No. 218/2013/ND-CP dated December 26, 2013 providing guidelines for implementation of the Law on Corporate Income Tax.

dd) Form 03-6/TNDN enclosed with the Circular No. 156/2013/TT-BTC dated November 06, 2013 of the Ministry of Finance of Vietnam providing guidelines for implementation of the Law on tax administration; the Law on amendments to the Law on tax administration and the Government’s Decree No. 83/2013/ND-CP dated July 22, 2013.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



4. If any legislative documents referred to in this Circular are amended or superseded, the new ones shall apply.

5. Difficulties that arise during the implementation of this Circular should be promptly reported to the Ministry of Science and Technology of Vietnam or the Ministry of Finance of Vietnam for consideration./”

- Article 6 and Article 7 of the Circular No. 130/2016/TT-BTC providing guidelines for the Government’s Decree No. 100/2016/ND-CP dated July 01, 2016 elaborating and providing guidelines for some Articles of the Law on amendments to the Law on Value-added tax, the Law on excise tax and the Law on Tax administration, and amendments to Circulars on taxation, which comes into force from July 01, 2016, stipulate that:

 “Article 6. Effect

1. This Circular comes into force, except for Clause 2 of this Article, from the effective date of the Law No. 106/2016/QH13 and the Government’s Decree No. 100/2016/ND-CP.

2. Article 4 of this Circular takes effect from the tax period of 2016.

Article 7. Implementation

1. People’s Committees of provinces and central-affiliated cities shall direct competent agencies to correctly implement regulations of the Government and guidance of the Ministry of Finance of Vietnam.

2. The tax authorities are responsible for instructing organizations and individuals to implement regulations of this Circular.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Difficulties that arise during the implementation of this Circular should be promptly reported to the Ministry of Finance of Vietnam for consideration./.”

- Article 5 of the Circular No. 25/2018/TT-BTC providing guidelines for the Government’s Decree No. 146/2017/ND-CP dated December 15, 2017 providing amendments to the Circular No. 78/2014/TT-BTC dated June 18, 2014 of the Ministry of Finance, the Circular No. 111/2013/TT-BTC dated August 15, 2013 of the Ministry of Finance, which comes into force from May 01, 2018, stipulates that:

 “Article 5. Effect

1. This Circular comes into force from May 01, 2018.

2. Cases that arise from February 01, 2018 and are the subject of the Decree No. 146/2017/ND-CP are specified in the Decree No. 146/2017/ND-CP and Article 1, Article 2, Clauses 2, 3 and 4 Article 3 of this Circular.

3. Difficulties that arise during the implementation of this Circular should be promptly reported to the Ministry of Finance of Vietnam for consideration./.”

41 This clause is added by clause 1 Article 13 of the Circular No. 96/2015/TT-BTC providing guidelines for corporate income tax in the Government's Decree No. 12/2015/ND-CP dated February 12, 2015 providing guidelines for the Law on amendments to Laws on taxation and amendments to tax degrees, and amendments to some Articles of Circular No. 78/2014/TT-BTC dated June 18, 2014, Circular No. 119/2014/TT-BTC dated August 25, 2014, and Circular No. 151/2014/TT-BTC dated October 10, 2014 of the Ministry of Finance, which comes into force from August 06, 2015.

42 This clause is added by clause 1 Article 13 of the Circular No. 96/2015/TT-BTC providing guidelines for corporate income tax in the Government's Decree No. 12/2015/ND-CP dated February 12, 2015 providing guidelines for the Law on amendments to Laws on taxation and amendments to tax degrees, and amendments to some Articles of Circular No. 78/2014/TT-BTC dated June 18, 2014, Circular No. 119/2014/TT-BTC dated August 25, 2014, and Circular No. 151/2014/TT-BTC dated October 10, 2014 of the Ministry of Finance, which comes into force from August 06, 2015.

43 This clause is added by clause 1 Article 13 of the Circular No. 96/2015/TT-BTC providing guidelines for corporate income tax in the Government's Decree No. 12/2015/ND-CP dated February 12, 2015 providing guidelines for the Law on amendments to Laws on taxation and amendments to tax degrees, and amendments to some Articles of Circular No. 78/2014/TT-BTC dated June 18, 2014, Circular No. 119/2014/TT-BTC dated August 25, 2014, and Circular No. 151/2014/TT-BTC dated October 10, 2014 of the Ministry of Finance, which comes into force from August 06, 2015.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



45 This clause is added by clause 1 Article 13 of the Circular No. 96/2015/TT-BTC providing guidelines for corporate income tax in the Government's Decree No. 12/2015/ND-CP dated February 12, 2015 providing guidelines for the Law on amendments to Laws on taxation and amendments to tax degrees, and amendments to some Articles of Circular No. 78/2014/TT-BTC dated June 18, 2014, Circular No. 119/2014/TT-BTC dated August 25, 2014, and Circular No. 151/2014/TT-BTC dated October 10, 2014 of the Ministry of Finance, which comes into force from August 06, 2015.

46 This clause is amended by clause 2 Article 13 of the Circular No. 96/2015/TT-BTC providing guidelines for corporate income tax in the Government's Decree No. 12/2015/ND-CP dated February 12, 2015 providing guidelines for the Law on amendments to Laws on taxation and amendments to tax degrees, and amendments to some Articles of Circular No. 78/2014/TT-BTC dated June 18, 2014, Circular No. 119/2014/TT-BTC dated August 25, 2014, and Circular No. 151/2014/TT-BTC dated October 10, 2014 of the Ministry of Finance, which comes into force from August 06, 2015.

The replacement of the phrase “Khu công nghiệp nằm trên địa bàn các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và khu công nghiệp nằm trên địa bàn các đô thị loại I trực thuộc tỉnh” (“Industrial zones in the administrative divisions of urban districts of special class cities, class I cities affiliated to the central and industrial zones in the administrative divisions of class I cities affiliated to provinces") in Circular No. 78/2014/TT-BTC with the phrase  “Khu công nghiệp nằm trên địa bàn các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh, không bao gồm các quận của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh mới được thành lập từ huyện kể từ ngày 01/01/2009” (“Industrial zones in the administrative divisions of special class cities, class I cities affiliated to the central and class I cities affiliated to provinces, not including aforesaid districts converted from towns from January 1, 2009" is specified in Clause 1 Article 23 of Circular No. 151/2014/TT-BTC providing guidelines for implementation of the Government’s Decree No. 91/2014/ND-CP dated October 01, 2014 on amendments to tax decrees, which comes into force from November 15, 2014.

47 This Clause is amended by Article 7 of Circular No. 151/2014/TT-BTC providing guidelines for implementation of the Government’s Decree No. 91/2014/ND-CP dated October 01, 2014 on amendments to tax decrees, which comes into force from November 15, 2014.

48 This form is abrogated by Article 4 of the Circular No. 96/2015/TT-BTC providing guidelines for corporate income tax in the Government's Decree No. 12/2015/ND-CP dated February 12, 2015 providing guidelines for the Law on amendments to Laws on taxation and amendments to tax degrees, and amendments to some Articles of Circular No. 78/2014/TT-BTC dated June 18, 2014, Circular No. 119/2014/TT-BTC dated August 25, 2014, and Circular No. 151/2014/TT-BTC dated October 10, 2014 of the Ministry of Finance, which comes into force from August 06, 2015.

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Văn bản hợp nhất 66/VBHN-BTC ngày 19/12/2019 hợp nhất Thông tư hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


122.353

DMCA.com Protection Status
IP: 18.222.166.127
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!