BỘ TƯ PHÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4641/VBHN-BTP
|
Hà
Nội, ngày 08 tháng 12 năm 2021
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHỨC DANH, MÃ SỐ NGẠCH VÀ TIÊU CHUẨN NGHIỆP VỤ CÁC
NGẠCH CÔNG CHỨC CHUYÊN NGÀNH THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Thông tư số 03/2017/TT-BTP ngày 05 tháng 4 năm
2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chức danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn
nghiệp vụ các ngạch công chức chuyên ngành Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ
ngày 22 tháng 5 năm 2017, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 08/2020/TT-BTP ngày 28 tháng 12 năm
2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
03/2017/TT-BTP ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chức
danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức chuyên ngành Thi
hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2021;
Thông tư số 06/2021/TT-BTP ngày 14 tháng 10 năm
2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật về công
tác cán bộ trong lĩnh vực thi hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành,
có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 10 năm 2021.
Căn
cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Thi hành án dân sự năm 2008; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01
tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 22/2013/NĐ-CP ngày 13
tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15
tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công
chức;
Căn cứ Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng
7 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Thi hành án dân sự;
Trên cơ sở ý kiến thống nhất của
Bộ Nội vụ về thẩm quyền ban hành và nội dung Thông tư quy định chức
danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch
công chức chuyên ngành Thi hành án dân sự tại Công
văn số 5463/BNV-CCVC ngày 21 tháng 11 năm 2016;
Theo
đề nghị của Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự;
Bộ
trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định chức danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch
công chức chuyên ngành Thi hành án dân sự như sau:[1]
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh,
đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định chức danh, mã số ngạch và
tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức chuyên ngành Thi hành án dân sự, gồm
Chấp hành viên, Thẩm tra viên và Thư ký thi hành án.
2. Thông tư này áp dụng đối với người làm công
tác thi hành án dân sự thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự, Cục Thi hành án dân sự
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Chi cục Thi hành án dân sự huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 2. Thời gian làm công tác pháp luật áp dụng trong
hệ thống cơ quan Thi hành án dân sự gồm:
1. Tổng thời gian công tác được xếp
ở các ngạch: Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên ngành Tòa án, Thẩm phán; Kiểm tra
viên ngành Kiểm sát, Kiểm sát viên; Điều tra viên thuộc Cơ quan điều tra trong
Công an Nhân dân, Quân đội Nhân dân Việt Nam, Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
Trinh sát viên trung cấp trở lên, Cảnh sát viên trung cấp trở lên của lực lượng
Cảnh sát nhân dân, Trinh sát viên trung cấp trở lên của lực lượng An ninh nhân
dân; sỹ quan điều tra, bảo vệ an ninh trong Quân đội nhân dân Việt Nam; Chấp
hành viên, Thẩm tra viên thi hành án dân sự, Thư ký thi hành án, Thư ký trung cấp
thi hành án; Thanh tra viên;
2.[2]
Thời gian giữ ngạch chuyên viên và tương đương trở lên tại các vị trí việc làm
có yêu cầu trình độ cử nhân luật trở lên đối với công chức, viên chức làm việc
tại Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp; hệ thống thi hành án dân sự; các cơ
quan tòa án, kiểm sát, thanh tra, kiểm tra, nội vụ, nội chính hoặc tại vị trí
việc làm trực tiếp thực hiện công tác xây dựng pháp luật, tổ chức thi hành pháp
luật trong các cơ quan thuộc hệ thống chính trị;
3.[3]
Thời gian có trình độ cử nhân luật trở lên và giữ chức vụ lãnh đạo cấp ủy, Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân (cấp huyện trở lên);
4. Thời gian được cấp chứng chỉ
hành nghề đối với luật sư và bổ nhiệm chức danh thừa phát lại đối với thừa phát
lại.
Điều 3. Mã số ngạch công chức thi hành
án dân sự
1. Chấp hành viên cao cấp
|
Mã số ngạch:
|
03.299
|
2. Chấp hành viên trung cấp
|
Mã số ngạch:
|
03.300
|
3. Chấp hành viên sơ cấp
|
Mã số ngạch:
|
03.301
|
4. Thẩm tra viên cao cấp
|
Mã số ngạch:
|
03.230
|
5. Thẩm tra viên chính
|
Mã số ngạch:
|
03.231
|
6. Thẩm tra viên
|
Mã số ngạch:
|
03.232
|
7. Thư ký thi hành án
|
Mã số ngạch:
|
03.302
|
8. Thư ký trung cấp thi hành án
|
Mã số ngạch:
|
03.303
|
Điều 4. Tiêu chuẩn chung
1. Có bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định với
chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, nắm vững chủ trương, đường lối của
Đảng; trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam; bảo vệ lợi ích của Tổ quốc, của nhân dân.
2. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của công chức theo
quy định của pháp luật; nghiêm túc chấp hành sự phân công nhiệm vụ của cấp
trên; tuân thủ pháp luật, giữ vững kỷ luật, kỷ cương, trật tự hành chính; gương
mẫu thực hiện nội quy, quy chế của cơ quan.
3. Tận tụy, trách nhiệm, liêm khiết, trung thực,
khách quan, công tâm và gương mẫu trong thực thi công vụ; lịch sự, văn hóa và
chuẩn mực trong giao tiếp, phục vụ nhân dân.
4. Có lối
sống và sinh hoạt lành mạnh, khiêm tốn, đoàn kết; cần, kiệm, liêm, chính, chí
công vô tư; không lợi dụng việc công để mưu cầu lợi ích cá nhân; không quan
liêu, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.
5. Thường xuyên có ý thức học tập, rèn luyện
nâng cao phẩm chất, trình độ, năng lực.
6. Có đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được
giao.
7.[4] Công chức được
đăng ký dự thi nâng ngạch, xét nâng ngạch phải đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện
theo quy định tại Điều 30, Điều 31 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020
của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức và các quy định khác
của pháp luật.
Chương II
CHỨC
TRÁCH, NHIỆM VỤ VÀ TIÊU CHUẨN CHUYÊN MÔN NGHIỆP VỤ CÁC NGẠCH CHẤP HÀNH VIÊN
Điều 5. Ngạch Chấp hành viên cao cấp
1.
Chức trách
Chấp hành viên cao cấp là công chức có chuyên
môn nghiệp vụ thi hành án dân sự, thi hành án hành chính cao nhất, trực tiếp tổ
chức thi hành, đôn đốc thi hành những vụ việc thi hành án dân sự, thi
hành án hành chính đặc biệt phức tạp, có liên quan đến các ngành, các cấp, các
địa phương hoặc có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền của Cục Thi hành án dân sự.
2.
Nhiệm vụ
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều
20 của Luật Thi hành án dân sự;
b) Tổ chức, chỉ đạo triển khai thực hiện công
tác thi hành án hành chính theo quy định của pháp luật;
c) Chủ trì nghiên cứu, đề xuất chương trình công
tác, những vấn đề về tổ chức và hoạt động thi hành án dân sự, thi hành án hành
chính, biện pháp chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác thi hành án;
d) Hướng dẫn, đôn đốc hoặc giúp Thủ trưởng
cơ quan thi hành án dân sự hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan thi hành án dân sự
thuộc thẩm quyền quản lý của cấp mình thực hiện thi hành án dân sự và pháp luật
về thi hành án dân sự, thi hành án hành chính; tiếp công dân theo quy định;
đ) Xây dựng kế hoạch thi hành án dân sự và tổ chức
thực hiện các quyết định của Thủ trưởng cơ quan về thi hành án dân sự;
e) Hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án đối với Chấp
hành viên trung cấp, Chấp hành viên sơ cấp;
g) Giúp Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự nắm
tình hình công tác thi hành án và việc chấp hành pháp luật trong công tác thi
hành án trên địa bàn; tổ chức tổng kết thực tiễn công tác thi hành án dân sự,
thi hành án hành chính và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả
công tác thi hành án dân sự, thi hành án hành chính;
h) Nghiên cứu, kiến nghị sửa đổi, bổ sung các
văn bản về thi hành án, đề xuất hoàn thiện hệ thống pháp luật về thi hành án
dân sự, thi hành án hành chính;
i) Thực hiện nhiệm vụ khác do pháp luật quy định
hoặc do Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự giao.
3.
Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
a) Nắm vững và am hiểu sâu sắc đường
lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, chỉ thị, nghị quyết của cấp
trên để vận dụng vào công tác thi hành án dân sự, thi hành án hành chính; các mục
tiêu chiến lược phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội;
b) Nắm vững và am hiểu các kiến thức
về quản lý hành chính nhà nước, am hiểu sâu các nội dung pháp luật về thi hành
án dân sự, thi hành án hành chính; áp dụng thành thạo các nguyên tắc, chế độ,
thủ tục về nghiệp vụ thi hành án dân sự;
c) Nắm vững tình hình và xu thế
phát triển của lĩnh vực thi hành án dân sự trong nước và thế giới; tổ chức
nghiên cứu phục vụ quản lý và xử lý thông tin quản lý;
d) Có năng lực đề xuất,
tham mưu hoạch định chính sách, chủ trì xây dựng các dự án luật, pháp lệnh, đề
án, chương trình gắn với chuyên môn nghiệp vụ của lĩnh vực thi hành án dân sự để
trình các cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định; có khả năng phối
hợp tốt với các cơ quan hữu quan trong việc tổ chức thi hành án;
đ) Có khả năng giáo dục, thuyết phục
đương sự thi hành bản án, quyết định của toà án;
e) Thành thạo và làm chủ các kỹ năng soạn thảo,
thuyết trình, bảo vệ và tổ chức thực hiện để xây dựng và triển khai các dự án,
đề án, chương trình, kế hoạch công tác, tài liệu giảng dạy liên quan đến công
tác thi hành án dân sự, thi hành án hành chính;
g) Có năng lực nghiên cứu khoa học, tổng kết
chuyên đề diện rộng thuộc lĩnh vực được giao, đề xuất những vấn đề chiến lược về
công tác thi hành án dân sự, công tác thi hành án hành chính; có khả năng phân
tích, khái quát, tổng hợp trong nhiều lĩnh vực liên quan đến công tác thi hành
án;
h) Đối với công chức dự thi nâng ngạch Chấp hành
viên cao cấp thì phải là người đã chủ trì xây dựng hoặc tham gia xây dựng trình
cấp có thẩm quyền ban hành được ít nhất 02 (hai) văn bản quy phạm pháp luật hoặc
đã chủ trì nghiên cứu, xây dựng hoặc tham gia nghiên cứu, xây dựng ít nhất 02
(hai) đề tài, đề án, chương trình nghiên cứu khoa học cấp bộ, ngành, địa phương
được nghiệm thu đạt yêu cầu hoặc chủ trì xây dựng,
tham gia xây dựng ít nhất 02 (hai) đề tài, đề án, chương trình chuyên
ngành hoặc đã chủ trì xây dựng và triển khai thực hiện đạt hiệu quả ít nhất 02
đề tài, đề án, sáng kiến trong phạm vi Tổng cục Thi hành án dân sự hoặc hệ thống
tổ chức thi hành án dân sự;
i) Công chức dự thi nâng ngạch Chấp hành viên
cao cấp phải có thời gian giữ ngạch Chấp hành viên trung cấp từ 05 năm (60
tháng) trở lên.
4.
Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
a) Có trình độ cử nhân luật trở lên;
b)[5] Có chứng chỉ
bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước và nghiệp vụ thi hành án dân sự cao cấp
theo nội dung, chương trình của Bộ Tư pháp;
c)[6] Có bằng tốt
nghiệp cao cấp lý luận chính trị hoặc cao cấp lý luận chính trị - hành chính hoặc
cử nhân chính trị hoặc có giấy xác nhận trình độ lý luận tương đương cao cấp lý
luận chính trị của cơ quan có thẩm quyền;
d)[7] (được
bãi bỏ)
đ)[8] (được
bãi bỏ)
Điều 6. Ngạch Chấp hành viên trung cấp
1.
Chức trách
Chấp hành viên trung cấp là công chức chuyên môn
nghiệp vụ thi hành án dân sự, thi hành án hành chính, trực tiếp tổ chức thi
hành, đôn đốc thi hành các vụ việc thi hành án dân sự, thi hành án hành chính
phức tạp, số tiền, tài sản phải thi hành lớn; việc thi hành án liên quan đến
nhiều địa phương thuộc thẩm quyền của Cục Thi hành án dân sự, Chi cục Thi hành
án dân sự.
2.
Nhiệm vụ
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều
20 của Luật Thi hành án dân sự;
b) Triển khai thực hiện công tác thi hành án
hành chính theo quy định của pháp luật;
c) Xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện quyết định
thi hành án dân sự; đề xuất biện pháp, chỉ đạo việc thi hành các quyết định thi
hành án dân sự thuộc thẩm quyền; thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân theo quy định;
d) Báo cáo kết quả công tác thi hành án dân sự,
thi hành án hành chính, kiến nghị, đề xuất biện pháp tổ chức thi hành án dân sự,
thi hành án hành chính trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao;
đ) Hướng dẫn nghiệp vụ đối với Chấp hành viên sơ
cấp, Thư ký, Thư ký trung cấp thi hành án;
e) Xây dựng văn bản chỉ đạo công tác thi hành
án, biên soạn tài liệu và hướng dẫn, phổ biến nghiệp vụ công tác thi hành án
dân sự, thi hành án hành chính;
g) Giúp Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự nắm
tình hình công tác thi hành án và việc chấp hành pháp luật trong công tác thi
hành án thuộc thẩm quyền theo sự phân công;
h) Tham gia nghiên cứu tổng kết kinh nghiệm và
thực tiễn thi hành án;
i) Nghiên cứu, kiến nghị, sửa đổi bổ sung các
văn bản về thi hành án, đề xuất ý kiến đóng góp về hoàn thiện hệ thống pháp luật
thi hành án;
k) Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định của
pháp luật hoặc do Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự giao.
3.
Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
a) Nắm vững đường lối chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước, chỉ thị, nghị quyết của cấp trên để vận dụng vào
công tác thi hành án dân sự, thi hành án hành chính;
b) Am hiểu sâu về nội dung pháp luật
về thi hành án dân sự, thi hành án hành chính; áp dụng thành thạo các nguyên tắc,
chế độ, thủ tục về nghiệp vụ thi hành án dân sự;
c) Nắm được tình hình và xu thế
phát triển của công tác thi hành án dân sự trong nước và thế giới; tổ chức
nghiên cứu phục vụ quản lý và xử lý thông tin quản lý;
d) Có khả năng phối hợp tốt với
các cơ quan hữu quan trong việc thi hành án;
đ) Có khả năng giáo dục, thuyết phục
đương sự thi hành bản án, quyết định của toà án; quyết định của Hội đồng
xử lý vụ việc cạnh tranh và phán quyết, quyết định của Trọng tài thương mại;
e) Có khả năng phân tích, tổng hợp,
thành thạo kỹ năng xây dựng văn bản, tài liệu liên quan đến chức trách, nhiệm vụ
được giao và thuyết trình về các vấn đề được giao;
g) Đối với công chức dự thi nâng
ngạch Chấp hành viên trung cấp phải là người đã chủ trì hoặc tham gia
xây dựng ít nhất 01 (một) văn bản quy phạm pháp luật hoặc chủ trì nghiên cứu,
xây dựng hoặc tham gia nghiên cứu, xây dựng ít nhất 01 (một) đề tài, đề án, dự
án, chương trình nghiên cứu khoa học cấp Bộ, ngành hoặc cấp tỉnh, cấp huyện được
cấp có thẩm quyền ban hành hoặc nghiệm thu và đánh giá đạt yêu cầu hoặc đã chủ
trì xây dựng và triển khai thực hiện đạt hiệu quả ít nhất 01 đề tài, đề án,
sáng kiến trong phạm vi Cục Thi hành án dân sự hoặc Chi cục Thi hành án dân sự;
h) Công chức dự thi nâng ngạch Chấp hành viên
trung cấp phải có thời gian giữ ngạch Chấp hành viên sơ cấp từ 05 năm (60
tháng) trở lên.
4.
Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
a) Có trình độ cử nhân luật trở lên;
b)[9] Có chứng chỉ
bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước và nghiệp vụ thi hành án dân sự chính theo
nội dung, chương trình của Bộ Tư pháp;
c)[10] (được
bãi bỏ)
d)[11] (được
bãi bỏ)
Điều 7. Ngạch Chấp hành viên sơ cấp
1.
Chức trách
Chấp hành viên sơ cấp là công chức chuyên môn
nghiệp vụ thi hành án dân sự, thi hành án hành chính, có trách nhiệm trực tiếp
tổ chức thi hành án dân sự, đôn đốc thi hành án hành chính đối với những vụ việc
đơn giản, lượng tiền, tài sản phải thi hành án có giá trị không lớn thuộc thẩm
quyền thi hành của Cục Thi hành án dân sự, Chi cục Thi hành án dân sự.
2.
Nhiệm vụ
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều
20 của Luật Thi hành án dân sự;
b) Triển khai thực hiện công tác thi hành án
hành chính theo quy định của pháp luật;
c) Xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện quyết định
thi hành án dân sự; thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân theo quy định;
d) Báo cáo kết quả thi hành án dân sự, thi hành
án hành chính; kiến nghị các biện pháp giải quyết;
đ) Hướng dẫn nghiệp vụ đối với Thư ký, Thư ký
trung cấp thi hành án;
e) Nghiên cứu, kiến nghị, sửa đổi bổ sung các
văn bản về thi hành án, đề xuất ý kiến đóng góp về hoàn thiện hệ thống pháp luật
thi hành án;
g) Tham gia xây dựng văn bản về công tác thi
hành án dân sự, thi hành án hành chính thuộc lĩnh vực được giao, đề xuất những
vấn đề về tổ chức thi hành án dân sự, thi hành án hành chính thuộc thẩm quyền;
h) Thực hiện nhiệm vụ khác do Thủ trưởng cơ quan
thi hành án giao.
3.
Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
a) Nắm vững đường lối chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước, chỉ thị, nghị quyết của cấp trên để vận dụng vào
công tác thi hành án dân sự, thi hành án hành chính;
b) Nắm vững nội dung pháp luật về
thi hành án dân sự, thi hành án hành chính và áp dụng thành thạo các nguyên tắc,
chế độ, thủ tục về nghiệp vụ thi hành án trong việc tổ chức thi hành các vụ việc
được giao;
c) Nắm được tình hình kinh tế, xã
hội ở địa phương; thông thạo địa bàn được phụ trách;
d) Có khả năng phối hợp với cơ
quan, đơn vị, cá nhân có liên quan trong thực hiện nhiệm vụ được giao;
đ) Có khả năng giáo dục, thuyết phục
đương sự thi hành bản án, quyết định của Tòa án; quyết định xử lý vụ việc
của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh và phán quyết, quyết định của Trọng tài
thương mại;
e) Có khả năng soạn thảo các văn bản
liên quan đến chức trách, nhiệm vụ được giao;
g) Công chức dự thi vào ngạch Chấp hành viên sơ cấp phải đang giữ ngạch Chuyên viên và tương đương, có
thời gian làm công tác pháp luật từ 03 năm (36 tháng) trở lên.
4.
Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
a) Có trình độ cử nhân luật trở
lên;
b)[12]
Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước và nghiệp vụ thi hành án dân
sự theo nội dung, chương trình của Bộ Tư pháp;
c)[13]
(được bãi bỏ)
d)[14]
(được bãi bỏ)
Chương III
CHỨC TRÁCH, NHIỆM VỤ VÀ TIÊU CHUẨN CHUYÊN MÔN NGHIỆP VỤ
CÁC NGẠCH THẨM TRA VIÊN
Điều 8. Ngạch Thẩm tra viên cao cấp
1.[15]
Chức trách
Thẩm tra viên cao cấp là công chức
có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao nhất về lĩnh vực thẩm tra thi hành án dân
sự, giúp Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thực hiện nhiệm vụ thẩm
tra, kiểm tra những vụ việc thi hành án dân sự quan trọng, phức tạp liên quan đến
nhiều cấp, nhiều ngành, nhiều lĩnh vực và nhiều địa phương; thẩm tra, kiểm tra,
xác minh các vụ việc có đơn thư khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự và thực
hiện một số nhiệm vụ khác theo sự phân công của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi
hành án dân sự.
2.
Nhiệm vụ
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định
tại Điều 67 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18/7/2015 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự (sau đây
viết tắt là Nghị định số 62/2015/NĐ-CP);
b)[16] Thực hiện
việc thẩm tra, kiểm tra những vụ việc thi hành án đã và đang thi hành; xây dựng kế hoạch kiểm tra, chủ động thực hiện hoặc phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan để xác minh, kiểm tra công tác thi hành án dân sự
theo kế hoạch đã được Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự phê duyệt. Quá
trình kiểm tra, nếu phát hiện có sai sót phải tham mưu cho cấp có thẩm quyền tạm
đình chỉ việc thực hiện quyết định có sai sót đó để khắc phục, sửa chữa và chịu
trách nhiệm về những kiến nghị của mình;
c)[17]
Lập kế hoạch trình Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự phê duyệt,
tổ chức thực hiện hoặc phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan để thẩm
tra, kiểm tra, xác minh và đề xuất biện pháp giải quyết đối với các vụ việc có đơn
thư khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự, quản lý thi hành án hành chính
theo sự chỉ đạo của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự;
d) Lập kế hoạch, tổ chức thực
hiện, thẩm tra, xác minh, kiểm tra thống kê, báo cáo dữ liệu thi hành án dân sự,
thi hành án hành chính và những hồ sơ, tài liệu khác có liên quan đến công tác
thi hành án dân sự của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; của các huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
đ)[18]
Tham mưu giúp Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự chỉ đạo các cơ quan
thi hành án dân sự thi hành các vụ việc phức tạp;
e)[19]
Tham mưu giúp Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự trả lời kháng nghị,
kiến nghị của Viện kiểm sát nhân dân theo thẩm quyền;
g) Thẩm tra, kiểm tra, tham mưu giải
quyết những vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp liên quan đến công tác tổ chức
cán bộ trong hệ thống tổ chức thi hành án dân sự;
h) Thẩm tra, kiểm tra, tổng hợp
báo cáo liên quan đến công tác thi hành án dân sự; báo cáo kế toán nghiệp vụ
thi hành án dân sự trong phạm vi toàn hệ thống;
i) Tham gia xây dựng dự án luật,
pháp lệnh và các văn bản quy phạm pháp luật khác liên quan đến chức năng, nhiệm
vụ của hệ thống tổ chức thi hành án dân sự;
k)[20]
Giúp Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự trong việc hướng dẫn, chỉ đạo
thẩm tra, kiểm tra nghiệp vụ thi hành án dân sự trong toàn quốc và đề xuất các
biện pháp điều chỉnh nhằm bảo đảm việc tổ chức thi hành án dân sự đúng pháp luật
và hiệu quả;
l) Tham gia nghiên cứu các đề tài
khoa học về công tác thi hành án;
m) Tham gia xây dựng mục tiêu, nội
dung, chương trình, giáo trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho các ngạch Thẩm
tra viên thi hành án dân sự;
n)[21]
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật hoặc do Thủ trưởng cơ
quan quản lý thi hành án dân sự giao.
3. Tiêu chuẩn về năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ
a) Nắm vững đường lối chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước, chỉ thị, nghị quyết của cấp trên để vận dụng vào
công tác thi hành án dân sự, thi hành án hành chính; các mục tiêu chiến lược
phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội;
b) Nắm vững và am hiểu các kiến thức
về quản lý hành chính nhà nước, am hiểu sâu các nội dung pháp luật về thi hành
án dân sự, thi hành án hành chính, pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo;
áp dụng thành thạo các nguyên tắc, chế độ, thủ tục thẩm tra, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong công tác thi hành án dân sự, thi hành án hành chính; am
hiểu sâu các nội dung pháp luật về thi hành án dân sự, thi hành án hành chính;
áp dụng thành thạo các nguyên tắc, chế độ, thủ tục về nghiệp vụ thi hành án dân
sự;
c) Nắm vững tình hình và xu thế
phát triển của lĩnh vực thi hành án dân sự trong nước và thế giới; tổ chức
nghiên cứu phục vụ quản lý và xử lý thông tin quản lý;
d) Có năng lực đề xuất,
tham mưu hoạch định chính sách, chủ trì xây dựng các dự án luật, pháp lệnh, đề
án, chương trình gắn với chuyên môn nghiệp vụ của lĩnh vực thi
hành án dân sự để trình các cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;
đ) Thành thạo và làm chủ
các kỹ năng soạn thảo, thuyết trình, bảo vệ và tổ chức thực hiện để xây dựng và
triển khai các dự án, đề án, chương trình, kế hoạch công tác, tài
liệu giảng dạy liên quan đến công tác thi hành án dân sự,
thi hành án hành chính, nghiệp vụ thẩm tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo trong thi hành án dân sự;
e) Có năng lực nghiên cứu khoa học,
tổng kết chuyên đề diện rộng thuộc lĩnh vực được giao, đề xuất những vấn đề chiến
lược về công tác thi hành án dân sự, công tác thi hành án hành chính; có khả
năng phân tích, khái quát, tổng hợp trong nhiều lĩnh vực liên quan đến công tác
thi hành án;
g) Đối với công chức dự thi nâng
ngạch Thẩm tra viên cao cấp thì phải là người đã chủ trì xây dựng hoặc
tham gia xây dựng trình cấp có thẩm quyền ban hành được ít nhất 02 (hai) văn bản
quy phạm pháp luật hoặc đã chủ trì nghiên cứu, xây dựng hoặc
tham gia nghiên cứu, xây dựng ít nhất 02 (hai) đề tài, đề án, chương trình
nghiên cứu khoa học cấp bộ, ngành, địa phương được nghiệm
thu đạt yêu cầu hoặc chủ trì xây dựng, tham gia
xây dựng ít nhất 02 (hai) đề tài, đề án, chương trình chuyên ngành hoặc
đã chủ trì xây dựng và triển khai thực hiện
đạt hiệu quả ít nhất 02 đề tài, đề án, sáng kiến trong phạm
vi Tổng cục Thi hành án dân sự hoặc hệ thống tổ chức thi hành án dân sự;
h)[22]
Công chức dự thi nâng ngạch Thẩm tra viên cao cấp phải có thời gian giữ ngạch
Thẩm tra viên chính hoặc tương đương từ đủ 06 năm (đủ 72 tháng) trở lên, trong
đó thời gian giữ ngạch Thẩm tra viên chính tối thiểu 01 năm (đủ 12 tháng) tính
đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch.
4. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo,
bồi dưỡng
a) Có trình độ cử nhân luật trở
lên;
b)[23]
Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước và nghiệp vụ thi hành án dân
sự cao cấp theo nội dung, chương trình của Bộ Tư pháp;
c)[24]
Có bằng tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị hoặc cao cấp lý luận chính trị -
hành chính hoặc cử nhân chính trị hoặc có giấy xác nhận trình độ lý luận tương
đương cao cấp lý luận chính trị của cơ quan có thẩm quyền;
d)[25]
(được bãi bỏ)
đ)[26]
(được bãi bỏ)
Điều 9. Ngạch Thẩm tra viên chính
1. Chức trách
Thẩm tra viên chính là công chức
có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực thẩm tra thi hành án dân sự, giúp
Thủ trưởng cơ quan trực tiếp hoặc tham gia thực hiện nhiệm vụ thẩm tra những vụ
việc đã và đang thi hành án, thẩm tra, kiểm tra, xác minh các vụ việc có
đơn thư khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự và thực hiện một số nhiệm vụ
khác theo sự phân công của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ
quan thi hành án dân sự.
2. Nhiệm vụ
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo quy định tại Điều 67 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ;
b) Thực hiện thẩm tra hồ sơ các vụ
việc đã và đang thi hành theo kế hoạch được duyệt hoặc theo sự phân công của Thủ
trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự, đề xuất
hướng giải quyết và chịu trách nhiệm về ý kiến đề xuất của mình. Trong quá
trình kiểm tra, nếu phát hiện có sai sót phải tham mưu cho cấp có thẩm quyền tạm
đình chỉ việc thực hiện quyết định sai sót đó để khắc phục, sửa chữa và chịu
trách nhiệm về những kiến nghị của mình;
c) Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện,
hoặc phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan để xác minh, kiểm tra và đề
xuất biện pháp giải quyết nhiệm vụ được phân công;
d) Thẩm tra, kiểm tra báo cáo thống
kê, báo cáo dữ liệu thi hành án dân sự của Chấp hành viên trung cấp, Chấp hành
viên sơ cấp và của các cơ quan thi hành án dân sự trực thuộc;
đ) Tham mưu giúp Thủ trưởng cơ
quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự: Trả lời kháng nghị,
kiến nghị của Viện kiểm sát nhân dân theo thẩm quyền; tham mưu giải quyết khiếu
nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành
án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự;
e) Thẩm tra, kiểm tra, tham mưu giải
quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến công tác tổ chức cán bộ trong hệ thống tổ
chức thi hành án dân sự;
g) Thẩm tra, kiểm tra, tổng hợp báo
cáo liên quan đến công tác thi hành án dân sự, báo cáo kế toán nghiệp vụ thi
hành án dân sự của các đơn vị trực thuộc;
h) Tham gia xây dựng dự án luật,
pháp lệnh và các văn bản quy phạm pháp luật khác liên quan đến chức năng, nhiệm
vụ của hệ thống tổ chức thi hành án dân sự;
i) Biên soạn tài liệu, tham gia hướng
dẫn nghiệp vụ đối với ngạch Chấp hành viên sơ cấp, ngạch Thẩm tra viên, ngạch
Thư ký thi hành án;
k) Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo quy định của pháp luật hoặc do Thủ trưởng cơ quan giao.
3. Tiêu chuẩn về năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ
a) Nắm vững đường lối chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước, chỉ thị, nghị quyết của cấp trên để vận dụng vào
công tác thi hành án dân sự, thi hành án hành chính;
b) Am hiểu các quy định của pháp luật
về thi hành án dân sự, thi hành án hành chính, pháp luật về giải quyết khiếu nại,
tố cáo; áp dụng thành thạo các nguyên tắc, chế độ, thủ tục thẩm tra, kiểm tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo trong công tác thi hành án dân sự, thi hành án
hành chính;
c) Nắm được tình hình và xu thế
phát triển của công tác thi hành án dân sự trong nước và thế giới; tổ chức
nghiên cứu phục vụ quản lý và xử lý thông tin quản lý;
d) Có khả năng phân tích, tổng hợp,
thành thạo kỹ năng xây dựng văn bản, tài liệu liên quan đến chức trách, nhiệm vụ
được giao và thuyết trình về các vấn đề được giao;
đ) Đối với công chức dự thi nâng
ngạch Thẩm tra viên chính phải là người đã chủ trì hoặc tham gia xây dựng
ít nhất 01 (một) văn bản quy phạm pháp luật hoặc chủ trì nghiên cứu, xây dựng
hoặc tham gia nghiên cứu, xây dựng ít nhất 01 (một) đề tài, đề án, dự án, chương
trình nghiên cứu khoa học cấp Bộ, ngành hoặc cấp tỉnh, cấp huyện được cấp có thẩm
quyền ban hành hoặc nghiệm thu và đánh giá đạt yêu cầu hoặc đã chủ trì xây dựng
và triển khai thực hiện đạt hiệu quả ít nhất 01 đề tài, đề án, sáng kiến trong
phạm vi Cục Thi hành án dân sự hoặc Chi cục Thi hành án dân sự;
h)[27] Công chức dự thi nâng ngạch Thẩm tra viên chính phải có thời gian giữ
ngạch Thẩm tra viên hoặc tương đương từ đủ 09 năm trở lên (không kể thời gian tập
sự, thử việc), trong đó thời gian giữ ngạch Thẩm tra viên tối thiểu 01 năm (đủ
12 tháng) tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch.
4. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
a) Có trình độ cử nhân luật trở lên;
b)[28] Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước và nghiệp vụ thi hành
án dân sự chính theo nội dung, chương trình của Bộ Tư pháp;
c)[29] (được
bãi bỏ)
d)[30] (được
bãi bỏ)
Điều 10. Ngạch Thẩm tra viên
1. Chức trách
Thẩm tra viên là công chức có trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ về lĩnh vực thẩm tra thi hành án dân sự, thi hành án hành chính,
giúp Thủ trưởng cơ quan trực tiếp thực hiện việc thẩm tra những vụ việc đã và
đang thi hành án, thẩm tra xác minh các vụ việc có đơn thư khiếu nại, tố cáo
theo sự phân công của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan
thi hành án dân sự.
2. Nhiệm vụ
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại
Điều 67 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ;
b)[31] Thực hiện thẩm tra hồ sơ các vụ việc đã và đang thi hành do Chấp hành
viên thực hiện theo kế hoạch được phê duyệt hoặc theo sự phân công của Thủ trưởng
cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự, đề xuất hướng
giải quyết và chịu trách nhiệm về ý kiến đề xuất của mình;
c)[32] Thẩm tra thống kê, báo cáo, dữ liệu thi hành án dân sự của Chấp hành
viên, của các cơ quan thi hành án dân sự trực thuộc;
d) Tham mưu giúp Thủ trưởng cơ quan quản lý thi
hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự: Trả lời kháng nghị, kiến nghị của
Viện kiểm sát nhân dân theo thẩm quyền đối với những vụ việc đơn giản; tham mưu
giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với những vụ việc đơn giản thuộc thẩm quyền giải
quyết của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án
dân sự;
đ) Thẩm tra, kiểm tra, tham mưu giải quyết khiếu
nại, tố cáo liên quan đến công tác tổ chức cán bộ trong hệ thống tổ chức thi
hành án dân sự;
e)[33] Thẩm tra, kiểm tra, tổng hợp báo cáo liên quan đến công tác thi hành án
dân sự, thi hành án hành chính;
g) Tham mưu xây dựng dự án luật, pháp lệnh và
các văn bản quy phạm pháp luật khác liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của hệ thống
tổ chức thi hành án dân sự;
h) Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác thẩm
tra theo sự phân công của Thủ trưởng cơ quan;
i) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan
để thực hiện công tác thẩm tra các vụ việc được phân công theo quy định của
pháp luật;
k) Thực hiện nhiệm vụ khác do Thủ trưởng cơ quan
giao.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp
vụ
a) Nắm vững đường lối, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước, chỉ thị, nghị quyết của cấp trên để vận dụng
vào công tác thi hành án dân sự, thi hành án hành chính;
b) Nắm vững các quy định của pháp
luật về thi hành án dân sự, thi hành án hành chính, pháp luật về giải quyết khiếu
nại, tố cáo và nghiệp vụ thẩm tra, kiểm tra thi hành án dân sự, nghiệp vụ giải
quyết khiếu nại, tố cáo;
c) Nắm được tình hình kinh tế, xã
hội ở địa phương liên quan đến công tác thi hành án dân sự;
d) Có năng lực phối hợp với các
đơn vị, cá nhân trong quá trình thực hiện nhiệm vụ;
đ) Nắm vững quy trình giải quyết
công việc, có kỹ năng soạn thảo văn bản và thuyết trình các vấn đề được giao
nghiên cứu, tham mưu;
e) Công chức được đề nghị bổ nhiệm
vào ngạch Thẩm tra viên phải đang giữ ngạch Chuyên viên và tương đương, có thời
gian làm công tác pháp luật từ 03 năm (36 tháng) trở lên.
4. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo,
bồi dưỡng
a) Có trình độ cử nhân luật trở
lên;
b)[34]
Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước và nghiệp vụ thi hành án dân
sự theo nội dung, chương trình của Bộ Tư pháp;
c)[35]
(được bãi bỏ)
d)[36] (được bãi bỏ)
Chương IV
CHỨC TRÁCH, NHIỆM VỤ VÀ TIÊU CHUẨN CHUYÊN MÔN NGHIỆP VỤ
CÁC NGẠCH THƯ KÝ THI HÀNH ÁN
Điều 11. Ngạch Thư ký thi hành án
1. [37] Chức trách
Thư ký thi hành án là công chức
chuyên môn nghiệp vụ thi hành án dân sự, có trách nhiệm giúp Chấp hành viên thực
hiện các trình tự, thủ tục trong công tác thi hành án dân sự, thi hành án hành
chính hoặc giúp Thẩm tra viên thực hiện nhiệm vụ thẩm tra những vụ việc đã và
đang thi hành án, thẩm tra, xác minh các vụ việc có đơn thư khiếu nại, tố cáo về
thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật.
2.
Nhiệm vụ
a)[38]
Tham mưu, giúp Chấp hành viên chuẩn bị hồ sơ, thủ tục, tổ chức thi hành thuộc
thẩm quyền thi hành của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh, cấp huyện; giúp Chấp
hành viên thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến công tác thi hành án hành chính
theo quy định của pháp luật hoặc giúp Thẩm tra viên thực hiện nhiệm vụ thẩm tra
những vụ việc đã và đang thi hành án, các vụ việc có đơn thư khiếu nại, tố cáo
về thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật;
b) Ghi chép biên bản xác minh thi
hành án; biên bản giải quyết thi hành án; biên bản tống đạt; biên bản xử lý vật
chứng, tài sản đã kê biên, tạm giữ; biên bản kê biên tài sản; biên bản họp,
biên bản định giá tài sản; biên bản kiểm tra hiện trạng tài sản; biên bản hủy
tang vật; biên bản cưỡng chế; biên bản giao nhà đất; biên bản trả tài sản và
các biên bản nghiệp vụ khác;
c) Giúp Chấp hành viên, Thẩm tra
viên tống đạt giấy tờ thi hành án;
d) Thực hiện một số nội dung xác
minh, xây dựng hồ sơ thi hành án dân sự theo sự phân công của Chấp hành viên,
Thẩm tra viên;
đ) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị
có liên quan để giúp Chấp hành viên thực hiện công tác tổ chức thi hành án;
giúp Thẩm tra viên thực hiện thẩm tra thi hành án dân sự đối với các vụ việc được
phân công theo quy định của pháp luật;
e) Thực hiện nhiệm vụ khác do Thủ
trưởng cơ quan thi hành án giao.
3.
Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
a) Nắm vững quan điểm, đường lối,
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước có liên quan đến lĩnh vực
công tác thi hành án dân sự;
b) Nắm vững các kiến thức cơ bản về
pháp lý và nghiệp vụ thi hành án dân sự;
c) Có khả năng tổng hợp, đề xuất
biện pháp giải quyết các vấn đề về liên quan đến thực hiện nhiệm vụ của thư ký
thi hành án;
d) Có kỹ năng soạn thảo văn bản
liên quan đến chức trách, nhiệm vụ được giao;
đ) Công chức dự thi nâng ngạch Thư
ký thi hành án phải có thời gian giữ ngạch Thư ký trung cấp thi hành án từ 03
năm (36 tháng) trở lên.
4.
Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
a) Có bằng tốt nghiệp cử nhân luật
trở lên;
b)[39]
Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước và nghiệp vụ thi hành án dân
sự theo nội dung, chương trình của Bộ Tư pháp;
c)[40]
(được bãi bỏ)
d)[41] (được bãi bỏ)
Điều 12. Ngạch Thư ký trung cấp thi
hành án
1.[42] Chức trách
Thư ký trung cấp thi hành án là công
chức chuyên môn nghiệp vụ thi hành án dân sự, có trách nhiệm giúp Chấp hành
viên thực hiện các trình tự, thủ tục trong công tác thi hành án dân sự, thi
hành án hành chính hoặc giúp Thẩm tra viên thực hiện nhiệm vụ thẩm tra những vụ
việc đã và đang thi hành án, thẩm tra, xác minh các vụ việc có đơn thư khiếu nại,
tố cáo về thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật.
2.
Nhiệm vụ
a)[43]
Tham mưu, giúp Chấp hành viên chuẩn bị hồ sơ, thủ tục, tổ chức thi hành thuộc
thẩm quyền thi hành của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh, cấp huyện; giúp Chấp
hành viên thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến công tác thi hành án hành chính
theo quy định của pháp luật hoặc giúp Thẩm tra viên thực hiện nhiệm vụ thẩm tra
những vụ việc đã và đang thi hành án, các vụ việc có đơn thư khiếu nại, tố cáo
về thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật;
b) Ghi chép biên bản xác minh thi
hành án; biên bản giải quyết thi hành án; biên bản tống đạt; biên bản xử lý vật
chứng, tài sản đã kê biên, tạm giữ; biên bản kê biên tài sản; biên bản họp,
biên bản định giá tài sản; biên bản kiểm tra hiện trạng tài sản; biên bản hủy
tang vật; biên bản cưỡng chế; biên bản giao nhà đất; biên bản trả tài sản và
các biên bản nghiệp vụ khác;
c) Giúp Chấp hành viên sơ cấp, Thẩm
tra viên tống đạt giấy tờ thi hành án;
d) Thực hiện một số nội dung xác
minh, xây dựng hồ sơ thi hành án dân sự theo sự phân công của Chấp hành viên sơ
cấp, Thẩm tra viên;
đ) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị
có liên quan để giúp Chấp hành viên sơ cấp thực hiện công tác tổ chức thi hành
án dân sự; giúp Thẩm tra viên thực hiện thẩm tra thi hành án đối với các vụ việc
được phân công theo quy định của pháp luật;
e) Thực hiện nhiệm vụ khác do Thủ
trưởng cơ quan thi hành án giao.
3.
Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
a) Nắm được quan điểm, đường lối,
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước có liên quan đến lĩnh vực
công tác thi hành án dân sự;
b) Nắm vững các kiến thức cơ bản về
pháp lý và nghiệp vụ thi hành án dân sự;
c) Có khả năng tổng hợp, đề xuất
biện pháp giải quyết các vấn đề về liên quan đến thực hiện nhiệm vụ của Thư ký
trung cấp thi hành án;
d) Có khả năng soạn thảo văn bản
liên quan đến chức trách, nhiệm vụ được giao.
4.
Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
a) Có bằng tốt nghiệp trung học luật
trở lên;
b)[44]
Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước và nghiệp vụ thi hành án dân
sự theo nội dung, chương trình của Bộ Tư pháp;
c)[45]
(được bãi bỏ)
d)[46]
(được bãi bỏ)
Điều 12a. Xếp
lương đối với công chức chuyên ngành thi hành án dân sự[47]
Công chức chuyên ngành thi hành án
dân sự quy định tại Thông tư số 03/2017/TT-BTP được áp dụng Bảng lương chuyên
môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong cơ quan Nhà nước (Bảng 2) ban
hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế
độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (được
sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 17/2013/NĐ-CP ngày 19/02/2013 của Chính phủ)
như sau:
a) Ngạch Chấp hành viên cao cấp,
Thẩm tra viên cao cấp được áp dụng hệ số lương công chức loại A3, nhóm A3.1.
b) Ngạch Chấp hành viên trung cấp,
Thẩm tra viên chính được áp dụng hệ số lương công chức loại A2, nhóm A2.1.
c) Ngạch Chấp hành viên sơ cấp, Thẩm
tra viên, Thư ký thi hành án được áp dụng hệ số lương công chức loại A1.
d) Ngạch Thư ký trung cấp thi hành
án được áp dụng hệ số lương công chức loại B.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[48]
Điều 13. Tổ chức thực hiện
1. Tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch
công chức chuyên ngành trong hệ thống thi hành án dân sự là căn cứ để thực hiện
việc tuyển dụng, sử dụng, bổ nhiệm và quản lý đội ngũ công chức làm công tác
thi hành án dân sự.
2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo,
bồi dưỡng của Chấp hành viên, Thẩm tra viên thuộc Bộ Quốc phòng được thực hiện
theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trên cơ sở bảo đảm không thấp hơn các
tiêu chuẩn của các ngạch công chức tương ứng quy định tại Thông tư này.
Điều 14. Quy
định chuyển tiếp, điều khoản thi hành
1. Mã số ngạch công chức thi hành
án dân sự hiện đang giữ các ngạch Thẩm tra viên cao cấp (mã số 03.232), Thẩm
tra viên (mã số 03.230) trước đây được chuyển xếp sang mã số ngạch mới như sau:
a) Ngạch Thẩm tra viên cao cấp (mã
số 03.232) được chuyển xếp sang ngạch Thẩm tra viên cao cấp (mã số 03.230);
b) Ngạch Thẩm tra viên (mã số
03.230) được chuyển xếp sang ngạch Thẩm tra viên (mã số 03.232).
2. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu
lực thi hành, việc bổ nhiệm các ngạch công chức chuyên ngành Thi hành án dân sự
phải tuân thủ các tiêu chuẩn quy định tại Thông tư này, trừ các tiêu chuẩn quy
định tại điểm b khoản 4 Điều 8, điểm b khoản
4 Điều 9, điểm b khoản 4 Điều 10 được tiếp tục áp dụng
theo quy định tại điểm c khoản 4 Mục I, II, III Quyết định số 01/2007/QĐ-BNV
ngày 17 tháng 01 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành tiêu chuẩn
ngạch thẩm tra viên, thẩm tra viên chính, thẩm tra viên cao cấp thi hành án cho
đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2017.
3. Bãi bỏ Thông tư số
10/2010/TT-BNV ngày 28 tháng 10 năm 2010 của Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn
nghiệp vụ các ngạch công chức Chấp hành viên và Thư ký thi hành án dân sự và
Quyết định số 01/2007/QĐ-BNV ngày 17 tháng 01 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ
về việc ban hành tiêu chuẩn ngạch thẩm tra viên, thẩm tra viên chính, thẩm tra
viên cao cấp thi hành án.
4.[49]
Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, các chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ
ngạch[50] công chức chuyên ngành thi hành án dân
sự tiếp tục có giá trị sử dụng khi bổ nhiệm ngạch tương ứng.
Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức quản
lý nhà nước và nghiệp vụ thi hành án dân sự cao cấp được sử dụng để thi, xét
nâng ngạch và bổ nhiệm vào ngạch Chuyên viên cao cấp, Chấp hành viên cao cấp,
Thẩm tra viên cao cấp; chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước và nghiệp
vụ thi hành án dân sự chính được sử dụng để thi, xét nâng ngạch và bổ nhiệm vào
ngạch Chuyên viên chính, Chấp hành viên trung cấp, Thẩm tra viên chính; chứng
chỉ bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước và nghiệp vụ thi hành án dân sự được sử
dụng để thi, xét nâng ngạch và bổ nhiệm vào ngạch Chuyên viên, Chấp hành viên
sơ cấp, Thẩm tra viên, Thư ký thi hành án và Thư ký trung cấp thi hành án.
5.[51]
Thời gian có trình độ cử nhân luật, thực hiện nhiệm vụ liên quan đến kế toán
nghiệp vụ thi hành án dân sự và giữ ngạch kế toán viên trở lên đối với công chức
trong hệ thống thi hành án dân sự trước ngày Thông tư số 78/2020/TT-BTC ngày
14/8/2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn kế toán nghiệp vụ thi hành án
dân sự có hiệu lực thi hành, được tính là thời gian làm công tác pháp luật.
6.[52]
Đối với đề án, kế hoạch thi nâng ngạch công chức được phê duyệt trước ngày Thông
tư này có hiệu lực thì được tiếp tục thực hiện theo đề án, kế hoạch đã được phê
duyệt trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành. Sau
thời hạn này nếu chưa tổ chức thi nâng ngạch công chức thì thực hiện theo quy định
tại Thông tư này.
7.[53]
Giao Học viện Tư pháp chủ trì, phối hợp với Tổng cục Thi hành án dân sự xây dựng
các chương trình đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của Thông tư; các chương
trình chuyển đổi để người có chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên
ngành thi hành án dân sự[54], chứng chỉ bồi dưỡng
ngạch công chức hành chính hoặc chuyên ngành khác để được cấp chứng chỉ theo Thông
tư này.
Điều 15. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ
ngày 22 tháng 5 năm 2017.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ
Tư pháp, Thủ trưởng các cơ quan thi hành án dân sự địa phương, Cục trưởng Cục
Thi hành án Bộ Quốc phòng trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao chịu
trách nhiệm tổ chức triển khai, thực hiện các quy định tại Thông tư này./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Mai Lương Khôi
|
[1] Thông tư số 08/2020/TT-BTP ngày 28 tháng 12 năm
2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
03/2017/TT-BTP ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chức
danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức chuyên ngành Thi
hành án dân sự có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Cán bộ, công chức năm
2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên
chức năm 2019;
Căn cứ Luật Thi hành án dân sự năm
2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP
ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức,
viên chức và lực lượng vũ trang; Nghị định số 17/2013/NĐ-CP ngày 19/02/2013 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số 96/2017/NĐ-CP
ngày 16/8/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 138/2020/NĐ-CP
ngày 27/11/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công
chức;
Căn cứ Nghị định số 62/2015/NĐ-CP
ngày 18/7/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Thi hành án dân sự; Nghị định số 33/2020/NĐ-CP ngày 17/3/2020 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ;
Trên cơ sở ý kiến thống nhất của Bộ
Nội vụ tại Công văn số 5478/BNV-CCVC ngày 10/11/2019 và Công văn số
3456/BNV-CCVC ngày 12/7/2020;
Theo đề nghị của Tổng Cục trưởng Tổng
cục Thi hành án dân sự;
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2017/TT-BTP ngày
05/4/2017 quy định chức danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch
công chức chuyên ngành thi hành án dân sự.”
Thông tư số 06/2021/TT-BTP ngày 14
tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp
luật về công tác cán bộ trong lĩnh vực thi hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư
pháp ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 10 năm 2021 có căn cứ ban hành
như sau:
“Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày
18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Thi hành án dân sự; Nghị định số 33/2020/NĐ-CP ngày 17/3/2020 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn
bản quy phạm pháp luật; Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 34/2016/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số
123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ; Nghị định số
101/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số 96/2017/NĐ-CP
ngày 16 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 138/2020/NĐ-CP
ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản
lý công chức;
Theo đề nghị của Tổng Cục trưởng Tổng
cục Thi hành án dân sự;
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
Thông tư bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật về công tác cán bộ trong lĩnh
vực thi hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành.”
[2] Khoản này được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 08/2020/TT-BTP ngày 28 tháng
12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 03/2017/TT-BTP ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chức
danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức chuyên ngành Thi
hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2021.
[3] Khoản này được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 08/2020/TT-BTP ngày 28 tháng
12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 03/2017/TT-BTP ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chức
danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức chuyên ngành Thi
hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2021.
[4] Khoản này được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 08/2020/TT-BTP ngày 28 tháng
12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 03/2017/TT-BTP ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chức
danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức chuyên ngành Thi
hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2021.
[5] Điểm này được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Thông tư số 08/2020/TT-BTP ngày 28 tháng
12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 03/2017/TT-BTP ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chức
danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức chuyên ngành Thi
hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2021.
[6] Điểm này được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Thông tư số 08/2020/TT-BTP ngày 28 tháng
12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 03/2017/TT-BTP ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chức
danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức chuyên ngành Thi
hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2021.
[7] Điểm
này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Thông tư số 06/2021/TT-BTP
ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp bãi bỏ một số văn bản quy phạm
pháp luật về công tác cán bộ trong lĩnh vực thi hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ
Tư pháp ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 10 năm 2021.
[8] Điểm
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Thông tư số
08/2020/TT-BTP ngày 28 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 03/2017/TT-BTP ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp quy định chức danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ các
ngạch công chức chuyên ngành Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 3 năm 2021 và được bãi bỏ theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 2 của
Thông tư số 06/2021/TT-BTP ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp
bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật về công tác cán bộ trong lĩnh vực thi
hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 14
tháng 10 năm 2021.
[9] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư số 08/2020/TT-BTP ngày 28 tháng 12 năm
2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
03/2017/TT-BTP ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chức
danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức chuyên ngành Thi
hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2021.
[10] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Thông tư số
06/2021/TT-BTP ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp bãi bỏ một số
văn bản quy phạm pháp luật về công tác cán bộ trong lĩnh vực thi hành án dân sự
do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 10 năm 2021.
[11] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của
Thông tư số 08/2020/TT-BTP ngày 28 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2017/TT-BTP ngày 05 tháng 4 năm
2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chức danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn
nghiệp vụ các ngạch công chức chuyên ngành Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 3 năm 2021 và được bãi bỏ theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 2
của Thông tư số 06/2021/TT-BTP ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật về công tác cán bộ trong lĩnh vực
thi hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 14
tháng 10 năm 2021.
[12] Điểm này được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Thông tư số 08/2020/TT-BTP ngày 28 tháng
12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 03/2017/TT-BTP ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chức
danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức chuyên ngành Thi
hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2021.
[13] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Thông tư số
06/2021/TT-BTP ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp bãi bỏ một số
văn bản quy phạm pháp luật về công tác cán bộ trong lĩnh vực thi hành án dân sự
do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 10 năm 2021.
[14] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của
Thông tư số 08/2020/TT-BTP ngày 28 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2017/TT-BTP ngày 05 tháng 4 năm
2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chức danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn
nghiệp vụ các ngạch công chức chuyên ngành Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 3 năm 2021 và được bãi bỏ theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 2
của Thông tư số 06/2021/TT-BTP ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật về công tác cán bộ trong lĩnh vực
thi hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 14
tháng 10 năm 2021.
[15] Khoản này được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Thông tư số 08/2020/TT-BTP ngày 28 tháng
12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 03/2017/TT-BTP ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chức
danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức chuyên ngành Thi
hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2021.
[16] Điểm này được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Thông tư số 08/2020/TT-BTP ngày 28 tháng
12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 03/2017/TT-BTP ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chức
danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức chuyên ngành Thi
hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2021.
[17] Điểm này được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Thông tư số 08/2020/TT-BTP ngày 28 tháng
12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 03/2017/TT-BTP ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chức
danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức chuyên ngành Thi
hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2021.
[18] Điểm này được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Thông tư số 08/2020/TT-BTP ngày 28 tháng
12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 03/2017/TT-BTP ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chức
danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức chuyên ngành Thi
hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2021.
[19] Điểm này được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Thông tư số 08/2020/TT-BTP ngày 28 tháng
12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 03/2017/TT-BTP ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chức
danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức chuyên ngành Thi
hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2021.
[20] Điểm này được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Thông tư số 08/2020/TT-BTP ngày 28 tháng
12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 03/2017/TT-BTP ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chức
danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức chuyên ngành Thi
hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2021.
[21] Điểm này được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Thông tư số 08/2020/TT-BTP ngày 28 tháng
12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 03/2017/TT-BTP ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chức
danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức chuyên ngành Thi
hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2021.
[22] Điểm này được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Thông tư số 08/2020/TT-BTP ngày 28 tháng
12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 03/2017/TT-BTP ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chức
danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức chuyên ngành Thi
hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2021.
[23] Điểm này được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Thông tư số 08/2020/TT-BTP ngày 28 tháng
12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 03/2017/TT-BTP ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chức
danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức chuyên ngành Thi
hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2021.
[24] Điểm này được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Thông tư số 08/2020/TT-BTP ngày 28 tháng
12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 03/2017/TT-BTP ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chức
danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức chuyên ngành Thi
hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2021.
[25] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Thông tư số
06/2021/TT-BTP ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp bãi bỏ một số
văn bản quy phạm pháp luật về công tác cán bộ trong lĩnh vực thi hành án dân sự
do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 10 năm 2021.
[26] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của
Thông tư số 08/2020/TT-BTP ngày 28 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2017/TT-BTP ngày 05 tháng 4 năm
2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chức danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn
nghiệp vụ các ngạch công chức chuyên ngành Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 3 năm 2021 và được bãi bỏ theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 2
của Thông tư số 06/2021/TT-BTP ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật về công tác cán bộ trong lĩnh vực
thi hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 14
tháng 10 năm 2021.
[27] Điểm này được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Thông tư số 08/2020/TT-BTP ngày 28 tháng
12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 03/2017/TT-BTP ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chức
danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức chuyên ngành Thi
hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2021.
[28] Điểm này được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Thông tư số 08/2020/TT-BTP ngày 28 tháng
12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 03/2017/TT-BTP ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chức
danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức chuyên ngành Thi
hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2021.
[29] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Thông tư số
06/2021/TT-BTP ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp bãi bỏ một số
văn bản quy phạm pháp luật về công tác cán bộ trong lĩnh vực thi hành án dân sự
do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 10 năm 2021.
[30] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của
Thông tư số 08/2020/TT-BTP ngày 28 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2017/TT-BTP ngày 05 tháng 4 năm
2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chức danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn
nghiệp vụ các ngạch công chức chuyên ngành Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 3 năm 2021 và được bãi bỏ theo quy định tại điểm đ khoản 4 Điều 2
của Thông tư số 06/2021/TT-BTP ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật về công tác cán bộ trong lĩnh vực
thi hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 14
tháng 10 năm 2021.
[31] Điểm này được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Thông tư số 08/2020/TT-BTP ngày 28 tháng
12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 03/2017/TT-BTP ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chức
danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức chuyên ngành Thi
hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2021.
[32] Điểm này được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Thông tư số 08/2020/TT-BTP ngày 28 tháng
12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 03/2017/TT-BTP ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chức
danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức chuyên ngành Thi
hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2021.
[33] Điểm này được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Thông tư số 08/2020/TT-BTP ngày 28 tháng
12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 03/2017/TT-BTP ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chức
danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức chuyên ngành Thi
hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2021.
[34] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 13
Điều 1 của Thông tư số 08/2020/TT-BTP ngày 28 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ
Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2017/TT-BTP ngày 05
tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chức danh, mã số ngạch và
tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức chuyên ngành Thi hành án dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2021.
[35] Điểm này được bãi bỏ
theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Thông tư số 06/2021/TT-BTP ngày 14 tháng
10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật về
công tác cán bộ trong lĩnh vực thi hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban
hành, có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 10 năm 2021.
[36] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 1 của Thông tư số 08/2020/TT-BTP ngày
28 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 03/2017/TT-BTP ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp
quy định chức danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức
chuyên ngành Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2021 và
được bãi bỏ theo quy định tại điểm e khoản 4 Điều 2 của Thông tư số
06/2021/TT-BTP ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp bãi bỏ một số
văn bản quy phạm pháp luật về công tác cán bộ trong lĩnh vực thi hành án dân sự
do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 10 năm 2021.
[37] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 14 Điều 1 của Thông tư số 08/2020/TT-BTP ngày 28 tháng 12
năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
03/2017/TT-BTP ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chức
danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức chuyên ngành Thi
hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2021.
[38] Điểm này được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại khoản 15 Điều 1 của Thông tư số 08/2020/TT-BTP ngày 28 tháng
12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 03/2017/TT-BTP ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chức
danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức chuyên ngành Thi
hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2021.
[39] Điểm này được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại khoản 16 Điều 1 của Thông tư số 08/2020/TT-BTP ngày 28 tháng
12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 03/2017/TT-BTP ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chức
danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức chuyên ngành Thi
hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2021.
[40] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Thông tư số
06/2021/TT-BTP ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp bãi bỏ một số
văn bản quy phạm pháp luật về công tác cán bộ trong lĩnh vực thi hành án dân sự
do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 10 năm 2021.
[41] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 1 của
Thông tư số 08/2020/TT-BTP ngày 28 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2017/TT-BTP ngày 05 tháng 4 năm
2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chức danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn
nghiệp vụ các ngạch công chức chuyên ngành Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 3 năm 2021 và được bãi bỏ theo quy định tại điểm g khoản 4 Điều 2
Thông tư số 06/2021/TT-BTP ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp
bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật về công tác tổ chức cán bộ trong lĩnh
vực thi hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, có hiệu lực kể từ ngày
14 tháng 10 năm 2021.
[42] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 17 Điều 1 của
Thông tư số 08/2020/TT-BTP ngày 28 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2017/TT-BTP ngày 05 tháng 4 năm
2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chức danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn
nghiệp vụ các ngạch công chức chuyên ngành Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 3 năm 2021.
[43] Điểm này được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại khoản 18 Điều 1 của Thông tư số 08/2020/TT-BTP ngày 28 tháng
12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 03/2017/TT-BTP ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chức
danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức chuyên ngành Thi
hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2021.
[44] Điểm này được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại khoản 19 Điều 1 của Thông tư số 08/2020/TT-BTP ngày 28 tháng
12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 03/2017/TT-BTP ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chức
danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức chuyên ngành Thi
hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2021.
[45] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Thông tư số
06/2021/TT-BTP ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp bãi bỏ một số
văn bản quy phạm pháp luật về công tác cán bộ trong lĩnh vực thi hành án dân sự
do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 10 năm 2021.
[46] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 19 Điều 1 của Thông
tư số 08/2020/TT-BTP ngày 28 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2017/TT-BTP ngày 05 tháng 4 năm 2017 của
Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chức danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ
các ngạch công chức chuyên ngành Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 3 năm 2021 và được bãi bỏ theo quy định tại điểm h khoản 4 Điều 2 của
Thông tư số 06/2021/TT-BTP ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp
bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật về công tác cán bộ trong lĩnh vực thi
hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 14
tháng 10 năm 2021.
[47] Điều này được bổ sung theo quy định
tại khoản 20 Điều 1 của Thông tư số 08/2020/TT-BTP ngày 28 tháng 12 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
03/2017/TT-BTP ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chức
danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức chuyên ngành Thi
hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2021.
[48] Điều 2 của Thông tư số
08/2020/TT-BTP ngày 28 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 03/2017/TT-BTP ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp quy định chức danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ các
ngạch công chức chuyên ngành Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 3 năm 2021 quy định như sau:
“Điều 2. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực từ
ngày 01 tháng 3 năm 2021.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ
Tư pháp, Thủ trưởng các cơ quan thi hành án dân sự địa phương, Cục trưởng Cục
Thi hành án Bộ Quốc phòng trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn chịu trách nhiệm thực
hiện Thông tư này.”
Điều 3 của Thông tư số
06/2021/TT-BTP ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp bãi bỏ một số
văn bản quy phạm pháp luật về công tác cán bộ trong lĩnh vực thi hành án dân sự
do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 10 nă 2021
quy định như sau:
“Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ
ngày ký.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ
Tư pháp, Thủ trưởng các cơ quan Thi hành án dân sự ở địa phương, Cục trưởng Cục
Thi hành án Bộ Quốc phòng trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn chịu trách nhiệm thực
hiện Thông tư này.”
[49] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 21 Điều 1 của Thông tư số
08/2020/TT-BTP ngày 28 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 03/2017/TT-BTP ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp quy định chức danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ các
ngạch công chức chuyên ngành Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 3 năm 2021.
[50] Cụm từ “đã cấp theo quy định tại
điểm b khoản 4 Điều 5, điểm b khoản 4 Điều 6, điểm b khoản 4 Điều 7, điểm b khoản
4 Điều 8, điểm b khoản 4 Điều 9, điểm b khoản 4 Điều 10, điểm b khoản 4 Điều 11
Thông tư số 03/2017/TT-BTP ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp
quy định chức danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch” được
bãi bỏ theo quy định tại điểm i khoản 4 Điều 2 của Thông tư số 06/2021/TT-BTP
ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp bãi bỏ một số văn bản quy phạm
pháp luật về công tác cán bộ trong lĩnh vực thi hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ
Tư pháp ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 10 năm 2021.
[51] Khoản này được bổ sung theo quy
định tại khoản 21 Điều 1 của Thông tư số 08/2020/TT-BTP ngày 28 tháng 12 năm
2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
03/2017/TT-BTP ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chức
danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức chuyên ngành Thi
hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2021.
[52] Khoản này được bổ sung theo quy
định tại khoản 21 Điều 1 của Thông tư số 08/2020/TT-BTP ngày 28 tháng 12 năm
2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
03/2017/TT-BTP ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chức
danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức chuyên ngành Thi
hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2021.
[53] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 21 Điều 1 của Thông tư số
08/2020/TT-BTP ngày 28 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 03/2017/TT-BTP ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp quy định chức danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ các
ngạch công chức chuyên ngành Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 3 năm 2021.
[54] Cụm từ “đã cấp trước khi Thông
tư này có hiệu lực” được bãi bỏ theo quy định tại điểm i khoản 4 Điều 2
của Thông tư số 06/2021/TT-BTP ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật về công tác tổ chức cán bộ trong
lĩnh vực thi hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, có hiệu lực kể từ
ngày 14 tháng 10 năm 2021.