BỘ TƯ PHÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4371/VBHN-BTP
|
Hà Nội, ngày 20
tháng 9 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TỔNG CỤC THI HÀNH ÁN
DÂN SỰ TRỰC THUỘC BỘ TƯ PHÁP
Quyết định số 61/2014/QĐ-TTg ngày 30 tháng 10 năm
2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Tổng cục Thi hành án dân sự trực thuộc Bộ Tư pháp, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 12 năm 2014, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Quyết định số 19/2023/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm
2023 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số
61/2014/QĐ-TTg ngày 30 tháng 10 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thi hành án dân sự trực
thuộc Bộ Tư pháp, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 9 năm 2023.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn cứ Luật Thi hành án dân sự ngày 14 tháng 11
năm 2008;
Căn cứ Luật Tố tụng hành chính ngày 24 tháng 11
năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 74/2009/NĐ-CP ngày 09 tháng
9 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Thi hành án dân sự về cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành
án dân sự và công chức làm công tác thi hành án dân sự;
Căn cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng
4 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 22/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng
3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tư pháp;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thi hành án dân sự
trực thuộc Bộ Tư pháp.[1]
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng của
Tổng cục Thi hành án dân sự
1. Tổng cục Thi hành án dân sự là cơ quan trực thuộc
Bộ Tư pháp, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp quản lý nhà
nước về công tác thi hành án dân sự và thi hành án hành chính trong phạm vi cả
nước; thực hiện quản lý chuyên ngành về thi hành án dân sự và thi hành án hành
chính theo quy định của pháp luật.
2. Tổng cục Thi hành án dân sự có tư cách pháp
nhân, con dấu có hình Quốc huy, tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước và trụ sở
tại thành phố Hà Nội.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn của
Tổng cục Thi hành án dân sự
Tổng cục Thi hành án dân sự thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn sau đây:
1. Xây dựng để Bộ trưởng Bộ Tư pháp trình cấp có thẩm
quyền hoặc ban hành theo thẩm quyền:
a) Dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội; dự
án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; dự thảo nghị định,
nghị quyết của Chính phủ; dự thảo quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ;
dự thảo thông tư, quyết định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp và các văn bản khác về
thi hành án dân sự, quản lý thi hành án hành chính;
b) Chiến lược, chương trình quốc gia, đề án, dự án,
quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm, dự thảo báo cáo Quốc hội, báo
cáo Chính phủ về thi hành án dân sự, quản lý thi hành án hành chính.
2. Trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định:
a) Thành lập, giải thể cơ quan thi hành án dân sự;
các phòng chuyên môn và tổ chức tương đương thuộc Cục Thi hành án dân sự tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
b) Quản lý tổ chức, công chức của hệ thống cơ quan
thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật;
c) Quy định về quy trình, thủ tục, tiêu chuẩn, định
mức, biểu mẫu, giấy tờ về thi hành án dân sự và thi hành án hành chính;
d) Quy định về thống kê thi hành án dân sự và thi
hành án hành chính.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn
bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự
án về thi hành án dân sự, quản lý thi hành án hành chính sau khi được phê duyệt,
ban hành.
Thực hiện công tác rà soát, hệ thống hóa, kiểm tra
việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật về thi hành án dân sự, thi hành án hành
chính; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thi hành án dân sự, thi
hành án hành chính.
Tuyên truyền, giáo dục, vận động tổ chức, cá nhân
thực hiện nghiêm bản án, quyết định dân sự, hành chính của Tòa án và các quy định
khác theo quy định của pháp luật.
4. Ban hành theo thẩm quyền các văn bản chỉ đạo, hướng
dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về thi hành án dân sự, thi hành án hành chính, văn bản
cá biệt, văn bản quy phạm nội bộ theo quy định của pháp luật.
5. Tổ chức kiểm tra:
a) Việc thực hiện trình tự, thủ tục và áp dụng pháp
luật trong hoạt động thi hành án dân sự, quản lý thi hành án hành chính, đôn đốc
thi hành án hành chính;
b) Chế độ thống kê và báo cáo về thi hành án dân sự,
quản lý thi hành án hành chính, đôn đốc thi hành án hành chính;
c) Việc thu, chi tiền, giao, nhận tài sản trong thi
hành án dân sự; việc thu, nộp các khoản phí, lệ phí và chi phí tổ chức cưỡng chế
thi hành án dân sự;
d) Các hoạt động khác liên quan đến công tác thi
hành án dân sự và công tác quản lý về thi hành án hành chính theo quy định của
pháp luật.
6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo; xử lý theo thẩm
quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với
hành vi vi phạm pháp luật thi hành án dân sự, quản lý thi hành án hành chính,
đôn đốc thi hành án hành chính; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí trong thi hành án dân sự, quản lý thi hành án hành
chính, đôn đốc thi hành án hành chính theo quy định của pháp luật.
7. Thực hiện công tác phòng ngừa tội phạm trong thi
hành án dân sự, quản lý thi hành án hành chính.
8. Theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh
vực thi hành án dân sự và thi hành án hành chính.
8a[2]. Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan theo dõi, đôn
đốc, kiểm tra các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh trong việc chấp hành pháp luật tố tụng hành chính.
9. Theo dõi việc thực hiện kháng nghị, kiến nghị của
Viện Kiểm sát nhân dân liên quan đến hoạt động thi hành án dân sự, đôn đốc thi
hành án hành chính. Trả lời kháng nghị, kiến nghị của Viện Kiếm sát nhân dân
theo quy định.
10. Thực hiện kế hoạch, chương trình, đề án, dự án
hợp tác quốc tế về thi hành án dân sự và thi hành án hành chính theo quy định của
pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tư pháp; đánh giá kết quả về hợp tác quốc
tế trong công tác thi hành án dân sự và thi hành án hành chính.
11. Phối hợp với cơ quan liên quan thực hiện thanh
tra về quản lý thi hành án dân sự, quản lý thi hành án hành chính và xử lý hành
vi không chấp hành án theo quy định của pháp luật.
12. Giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp phối hợp với Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng quản lý nhà nước về thi hành án dân sự trong quân đội,
13. Tổ chức nghiên cứu, quản lý, ứng dụng tiến bộ
khoa học, công nghệ thông tin vào hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự; hiện
đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật của các cơ quan thi hành án dân sự.
14. Thống kê, xây dựng cơ sở dữ liệu về thi hành án
dân sự và thi hành án hành chính.
15. Quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên
chế công chức, số lượng người làm việc trong đơn vị thuộc Tổng cục Thi hành án
dân sự; thực hiện chế độ tiền lương, chính sách đãi ngộ; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
luân chuyển, điều động, miễn nhiệm, từ chức, biệt phái, nghỉ hưu, thôi việc;
khen thưởng, kỷ luật; đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với công
chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của Tổng cục Thi hành án dân sự theo
quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
16. Quản lý, thực hiện phân bổ kinh phí, bảo đảm cơ
sở vật chất - kỹ thuật, phương tiện hoạt động của các cơ quan thi hành án dân sự
theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
17. Quản lý khoản thu phí do cơ quan thi hành án
dân sự nộp cho Tổng cục Thi hành án dân sự để thực hiện việc điều hòa phí thi
hành án và sử dụng theo quy định của pháp luật.
18. Tổ chức và quản lý công tác thi đua - khen thưởng
của hệ thống các cơ quan thi hành án dân sự, các tổ chức, cá nhân khác có thành
tích xuất sắc trong công tác thi hành án dân sự, quản lý thi hành án hành
chính, đôn đốc thi hành án hành chính theo quy định của pháp luật và phân cấp của
Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
19. Thực hiện các quy định về bồi thường nhà nước
trong thi hành án dân sự, đôn đốc thi hành án hành chính theo quy định của pháp
luật.
20. Thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính, cải
cách tư pháp theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính, cải
cách tư pháp được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
21. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Bộ
trưởng Bộ Tư pháp giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức của Tổng
cục Thi hành án dân sự
Tổng cục Thi hành án dân sự được tổ chức thành hệ
thống dọc từ Trung ương đến địa phương, bảo đảm nguyên tắc tập trung thống nhất,
có cơ cấu tổ chức như sau:
1. Cơ quan trực thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự ở
Trung ương:
a) Vụ Quản lý, chỉ đạo nghiệp vụ thi hành bản án,
quyết định dân sự, kinh tế, lao động, hôn nhân gia đình, trọng tài thương mại
(gọi tắt là Vụ nghiệp vụ 1);
b) Vụ Quản lý, chỉ đạo nghiệp vụ thi hành bản án,
quyết định phá sản; phần dân sự, tiền, tài sản, vật chứng trong bản án, quyết định
hình sự và quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có liên quan đến tài sản (gọi tắt
là Vụ Nghiệp vụ 2);
c)[3] Vụ Quản lý Thi hành án hành chính, thống kê và dữ liệu
thi hành án (gọi tắt là Vụ Nghiệp vụ 3);
d) Vụ Giải quyết khiếu nại, tố cáo;
đ) Vụ Tổ chức cán bộ;
e) Vụ Kế hoạch - Tài chính;
g) Văn phòng;
h)[4] Tạp chí điện tử Thi hành án dân sự.
Các tổ chức quy định từ Điểm a đến Điểm g Khoản 1
Điều này là các tổ chức hành chính giúp Tổng Cục trưởng thực hiện chức năng quản
lý nhà nước.
Tổ chức quy định tại Điểm h Khoản 1 Điều này là tổ
chức sự nghiệp công lập.
2. Cơ quan Thi hành án dân sự ở địa phương:
a) Cục Thi hành án dân sự ở các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (gọi chung là Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh) trực thuộc Tổng
cục Thi hành án dân sự;
b) Chi cục Thi hành án dân sự ở các huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là Chi cục Thi hành án dân sự cấp huyện) trực
thuộc Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh.
Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh, Chi cục Thi hành
án dân sự cấp huyện có tư cách pháp nhân, con dấu có hình Quốc huy, tài khoản tại
Kho bạc Nhà nước và trụ sở riêng theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Cơ cấu công chức, viên
chức của Tổng cục Thi hành án dân sự
1. Tổng cục Thi hành án dân sự có cơ cấu nhân sự
sau đây:
a)[5] Tổng Cục trưởng và không quá 04 Phó Tổng cục trưởng;
b) Thẩm tra viên, Thẩm tra viên chính, Thẩm tra
viên cao cấp thi hành án và công chức khác;
c) Viên chức.
Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự quy định
nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu công chức, tổ chức của các tổ chức giúp việc Tổng cục
trưởng; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, giáng chức các chức danh lãnh đạo, quản
lý các đơn vị thuộc cấp mình quản lý theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tư pháp và
theo quy định của pháp luật.
2. Tổng Cục trưởng và các Phó Tổng cục trưởng do Bộ
trưởng Bộ Tư pháp quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, giáng chức theo
quy định của pháp luật.
3. Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự chịu
trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tư pháp và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động
của Tổng cục. Phó Tổng cục trưởng chịu trách nhiệm trước Tổng Cục trưởng và trước
pháp luật về lĩnh vực được phân công phụ trách.
Điều 5. Vị trí, chức năng và cơ
cấu tổ chức, công chức của Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh
1. Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh là cơ quan trực
thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự, thực hiện chức năng thi hành án dân sự, thi
hành án hành chính có nhiệm vụ giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự
quản lý một số mặt công tác tổ chức, cán bộ của cơ quan thi hành án dân sự địa
phương và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
2.[6] Căn cứ khối lượng công việc, chỉ tiêu biên chế được giao,
tiêu chí thành lập cấp phòng theo quy định của Chính phủ, Cục Thi hành án dân sự
cấp tỉnh có không quá 05 đơn vị cấp phòng. Cục Thi hành án dân sự Thành phố Hồ
Chí Minh có không quá 06 đơn vị cấp phòng.
3. Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh có Cục trưởng đồng
thời là Thủ trưởng cơ quan Thi hành án dân sự; Phó Cục trưởng đồng thời là Phó
Thủ trưởng cơ quan Thi hành án dân sự; Chấp hành viên sơ cấp; Chấp hành viên
trung cấp; Chấp hành viên cao cấp; Thẩm tra viên thi hành án; Thẩm tra viên
chính thi hành án; Thẩm tra viên cao cấp thi hành án (nếu có); Thư ký thi hành
án và công chức khác.
4. Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh chịu
trách nhiệm trước Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự và trước pháp luật
về toàn bộ hoạt động của Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh. Phó Cục trưởng Cục Thi
hành án dân sự cấp tỉnh chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự
cấp tỉnh và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công phụ trách.
5. Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh chịu sự chỉ đạo
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Điều 173 Luật Thi hành án dân sự,
có trách nhiệm báo cáo với Ủy ban nhân dân cùng cấp về chủ trương, biện pháp
tăng cường công tác thi hành án dân sự, công tác quản lý, đôn đốc thi hành án
hành chính trên địa bàn và thực hiện báo cáo công tác thi hành án dân sự, công
tác quản lý, đôn đốc thi hành án hành chính trước Hội đồng nhân dân cùng cấp
theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Vị trí, chức năng và cơ
cấu tổ chức, công chức của Chi cục Thi hành án dân sự cấp huyện
1. Chi cục Thi hành án dân sự cấp huyện là cơ quan
trực thuộc Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh, thực hiện chức năng thi hành án dân
sự, đôn đốc thi hành án hành chính và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác
theo quy định của pháp luật.
2. Chi cục Thi hành án dân sự cấp huyện có Chi cục
trưởng đồng thời là Thủ trưởng cơ quan Thi hành án dân sự, Phó Chi cục trưởng đồng
thời là Phó Thủ trưởng cơ quan Thi hành án dân sự, Chấp hành viên sơ cấp, Chấp
hành viên trung cấp, Thẩm tra viên thi hành án, Thư ký thi hành án và công chức
khác.
3. Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự cấp
huyện chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh và trước
pháp luật về toàn bộ hoạt động của Chi cục Thi hành án dân sự cấp huyện. Phó
Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự cấp huyện chịu trách nhiệm trước Chi
cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự cấp huyện và trước pháp luật về lĩnh vực
công tác được phân công phụ trách.
4. Chi cục Thi hành án dân sự cấp huyện chịu sự chỉ
đạo của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định tại Điều 174 Luật Thi hành án
dân sự, có trách nhiệm báo cáo với Ủy ban nhân dân cùng cấp về chủ trương, biện
pháp tăng cường công tác thi hành án dân sự, công tác đôn đốc thi hành án hành
chính trên địa bàn và thực hiện báo cáo công tác thi hành án dân sự, công tác
đôn đốc thi hành án hành chính trước Hội đồng nhân dân cùng cấp theo quy định của
pháp luật.
Điều 7. Hiệu lực thi hành[7]
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15
tháng 12 năm 2014.
Điều 8. Trách nhiệm thi hành
Bộ trưởng Bộ Tư pháp, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân
sự, các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ (để đăng tải);
- Cục THADS các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng Bộ Tư pháp;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật (để đăng tải);
- Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp (để đăng tải);
- Lưu: VT, TCTHADS (02b).
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Tiến Dũng
|
[1] Quyết định số 19/2023/QĐ-TTg sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quyết định số 61/2014/QĐ-TTg ngày 30 tháng 10 năm 2014 của
Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Tổng cục Thi hành án dân sự trực thuộc Bộ Tư pháp có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng
9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ; Nghị định số 101/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm
2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2016/NĐ-CP
ngày 01/9/2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 158/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng
11 năm 2018 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức
hành chính;
Căn cứ Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng
10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự
nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng
6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định sửa đổi,
bổ sung một số điều của Quyết định số 62/2014/QĐ-TTg ngày 30 tháng 10 năm 2014
của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Tổng cục Thi hành án dân sự trực thuộc Bộ Tư pháp.”
[2] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản
1 Điều 1 của Quyết định số 19/2023/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết
định số 61/2014/QĐ-TTg ngày 30 tháng 10 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thi hành án dân sự
trực thuộc Bộ Tư pháp, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 9 năm 2023.
[3] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 2 Điều 1 của Quyết định số 19/2023/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung một số điều
của Quyết định số 61/2014/QĐ-TTg ngày 30 tháng 10 năm 2014 của Thủ tướng Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thi
hành án dân sự trực thuộc Bộ Tư pháp, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 9 năm
2023.
[4] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 2 Điều 1 của Quyết định số 19/2023/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung một số điều
của Quyết định số 61/2014/QĐ-TTg ngày 30 tháng 10 năm 2014 của Thủ tướng Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thi
hành án dân sự trực thuộc Bộ Tư pháp, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 9 năm
2023.
[5] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản
3 Điều 1 của Quyết định số 19/2023/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết
định số 61/2014/QĐ-TTg ngày 30 tháng 10 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thi hành án dân sự
trực thuộc Bộ Tư pháp, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 9 năm 2023.
[6] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản
4 Điều 1 của Quyết định số 19/2023/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết
định số 61/2014/QĐ-TTg ngày 30 tháng 10 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thi hành án dân sự
trực thuộc Bộ Tư pháp, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 9 năm 2023.
[7] Điều 2 và Điều 3 của Quyết định số
19/2023/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 61/2014/QĐ-TTg
ngày 30 tháng 10 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thi hành án dân sự trực thuộc Bộ Tư
pháp, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 9 năm 2023 quy định như sau:
“Điều 2.
Bộ trưởng Bộ Tư pháp tổ chức việc giải thể Trung
tâm Thống kê, Quản lý dữ liệu và Ứng dụng công nghệ thông tin; thực hiện các
công việc về tổ chức và hoạt động của Tạp chí điện tử Thi hành án dân sự trực
thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
20 tháng 9 năm 2023.
Bộ trưởng Bộ Tư pháp, các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án
dân sự và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.”