BỘ TƯ PHÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3112/VBHN-BTP
|
Hà Nội, ngày 05
tháng 6 năm 2024
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU VÀ BIỆN PHÁP THI HÀNH LUẬT
BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2016, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Nghị định số
92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính, có hiệu lực kể từ
ngày 25 tháng 9 năm 2017;
2. Nghị định số
154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp
luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021;
3. Nghị định số
59/2024/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp
luật đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày
31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2024.
Căn cứ Luật tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp;
Chính phủ ban hành Nghị
định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật[1].
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp
luật (sau đây gọi là Luật) về lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật,
đánh giá tác động của chính sách; soạn thảo, thẩm định dự án, dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật; thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản quy phạm pháp luật, trừ
văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước;
Công báo và niêm yết văn bản quy phạm pháp luật; dịch văn bản quy phạm pháp luật
ra tiếng dân tộc thiểu số, tiếng nước ngoài; kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm
pháp luật; rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; bảo đảm nguồn lực
xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Điều
2. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các
từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.[2] Chính sách là định hướng, giải pháp của Nhà nước
để thể chế hóa đường lối, chủ trương của Đảng, giải quyết vấn đề của thực tiễn
nhằm đạt được mục tiêu nhất định.
2.[3] Đánh giá tác động của chính sách là việc phân
tích, dự báo tác động của chính sách nhằm lựa chọn giải pháp tối ưu thực hiện
chính sách.
3. Công báo là ấn phẩm
thông tin chính thức của Nhà nước, do Chính phủ thống nhất quản lý, đăng văn bản
quy phạm pháp luật, điều ước quốc tế đã có hiệu lực đối với nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam và các văn bản pháp luật khác theo quy định tại Nghị định
này.
4. Kiểm tra văn bản quy
phạm pháp luật là việc xem xét, đánh giá, kết luận về tính hợp hiến, tính hợp
pháp, tính thống nhất của văn bản quy phạm pháp luật được kiểm tra và xử lý văn
bản trái pháp luật.
5. Rà soát văn bản quy phạm
pháp luật là việc xem xét, đối chiếu, đánh giá các quy định của văn bản được rà
soát với văn bản là căn cứ để rà soát, tình hình phát triển kinh tế - xã hội nhằm
phát hiện, xử lý hoặc kiến nghị xử lý các quy định trái pháp luật, mâu thuẫn,
chồng chéo, hết hiệu lực hoặc không còn phù hợp.
6. Hệ thống hóa văn bản
quy phạm pháp luật là việc tập hợp, sắp xếp các văn bản quy phạm pháp luật đã
được rà soát[4] theo các
tiêu chí quy định tại Nghị định này.
7. Tổng rà soát hệ thống văn
bản quy phạm pháp luật là việc xem xét, đánh giá toàn bộ hệ thống văn bản quy
phạm pháp luật do tất cả các cơ quan, người có thẩm quyền ban hành trong một khoảng
thời gian cụ thể.
Điều
3. Xác định văn bản quy phạm pháp luật
1. Văn bản quy phạm pháp
luật phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về nội dung, thẩm quyền, hình thức, trình
tự, thủ tục quy định trong Luật.
2. Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ không phải là văn bản quy phạm pháp luật trong các trường hợp sau:
a) Phê duyệt chiến lược,
chương trình, đề án, dự án, kế hoạch;
b) Giao chỉ tiêu kinh tế
- xã hội cho cơ quan, đơn vị;
c) Thành lập trường đại học;
thành lập các ban chỉ đạo, hội đồng, ủy ban để thực hiện nhiệm vụ trong một thời
gian xác định;
d) Khen thưởng, kỷ luật, điều
động công tác;
đ) Bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức, cho từ chức, tạm đình chỉ công tác cán bộ, công chức;
e) Các quyết định khác
không có nội dung quy định tại Điều 20 của Luật.
3. Nghị quyết do Hội đồng
nhân dân và quyết định do Ủy ban nhân dân ban hành không phải là văn bản quy phạm
pháp luật trong các trường hợp sau:
a) Nghị quyết miễn nhiệm,
bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân và các chức vụ khác;
b) Nghị quyết phê chuẩn kết
quả bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân và bầu các chức vụ khác;
c) Nghị quyết giải tán Hội
đồng nhân dân;
d) Nghị quyết phê chuẩn
cơ cấu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố
trực thuộc Trung ương;
đ) Nghị quyết thành lập,
sáp nhập, giải thể cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân; quyết định thành lập
các ban, ban chỉ đạo, hội đồng, Ủy ban để thực hiện nhiệm vụ trong một thời
gian xác định;
e) Nghị quyết tổng biên
chế ở địa phương;
g) Nghị quyết dự toán,
quyết toán ngân sách địa phương;
g1)[5] Nghị quyết về chương trình, đề án, dự án, kế hoạch;
h) Quyết định phê duyệt kế
hoạch;
i) Quyết định giao chỉ
tiêu cho từng cơ quan, đơn vị;
k) Quyết định về chỉ tiêu
biên chế cơ quan, đơn vị; quyết định về khoán biên chế, kinh phí quản lý hành
chính cho từng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân;
l) Các nghị quyết, quyết
định khác không có nội dung quy định tại các Điều 27, 28, 29 và 30 của Luật.
Chương
II
LẬP ĐỀ NGHỊ
XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Mục
1. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH[6]
Điều
4. Các trường hợp lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Luật, pháp lệnh.
2. Nghị quyết của Quốc hội
quy định tại điểm b và c khoản 2 Điều 15 của Luật; nghị quyết của Ủy ban thường
vụ Quốc hội quy định tại điểm b khoản 2 Điều 16 của Luật.
3.[7] Nghị định của Chính phủ quy định tại khoản 3 Điều
19 của Luật.
4.[8] Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định
tại khoản 4 Điều 27 của Luật.
Điều
5.[9]
(được bãi bỏ)
Điều
6. Đánh giá tác động của chính sách[10]
Đánh giá tác động của
chính sách theo các nội dung sau:
1. Tác động đối với hệ thống
pháp luật được đánh giá trên cơ sở phân tích về tính hợp hiến, tính hợp pháp,
tính thống nhất của chính sách với hệ thống pháp luật; tính tương thích với các
điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên.
2. Tác động về kinh tế -
xã hội được đánh giá trên cơ sở phân tích chi phí, lợi ích, tác động tích cực,
tiêu cực về một hoặc một số nội dung liên quan đến sản xuất, kinh doanh; việc
làm, dân tộc, tôn giáo, văn hóa, y tế, giáo dục, môi trường; quốc phòng, an
ninh; các vấn đề khác có liên quan đến kinh tế - xã hội.
3. Tác động về giới (nếu
có) được đánh giá trên cơ sở phân tích về cơ hội, điều kiện, năng lực thực hiện
và thụ hưởng các quyền, lợi ích của mỗi giới.
4. Tác động của thủ tục
hành chính (nếu có) được đánh giá trên cơ sở phân tích về sự cần thiết, tính hợp
lý và chi phí tuân thủ của thủ tục hành chính để thực hiện chính sách.
Điều
7. Xây dựng báo cáo đánh giá tác động của chính sách[11]
1. Báo cáo đánh giá tác động
của chính sách được thực hiện theo Mẫu số 01 Phụ lục V kèm theo Nghị định này.
2. Tác động của chính
sách được đánh giá theo phương pháp định lượng, phương pháp định tính. Ưu tiên
sử dụng phương pháp định lượng. Trường hợp không thể áp dụng phương pháp định
lượng thì trong báo cáo đánh giá tác động của chính sách phải nêu rõ lý do.
Điều
8.[12]
(được bãi bỏ)
Điều
9. Sử dụng thông tin khi xây dựng báo cáo đánh giá tác động của chính sách
Thông tin được sử dụng
khi xây dựng báo cáo đánh giá tác động của chính sách phải chính xác, trung thực
và ghi rõ nguồn thông tin.
Mục
2. LẤY Ý KIẾN ĐỐI VỚI ĐỀ NGHỊ XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều
10. Trách nhiệm lấy ý kiến đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật[13]
1. Cơ quan lập đề nghị
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan trung ương lấy ý kiến đối tượng
chịu sự tác động trực tiếp của chính sách trong đề nghị xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban Trung ương
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan, tổ chức có liên quan; lấy ý kiến Liên
đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam đối với đề nghị xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật liên quan đến quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp.
2. Cơ quan lập đề nghị
xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh lấy ý kiến đối tượng chịu sự
tác động trực tiếp của chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết, các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cấp tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
Điều
11. Sự tham gia của tổ chức, cá nhân trong quá trình lập đề nghị xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật
Trong quá trình lập đề
nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, cơ quan, tổ chức lập đề nghị có thể
huy động sự tham gia của các viện nghiên cứu, trường đại học, hội, hiệp hội, tổ
chức khác có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học vào các hoạt động sau:
1. Tổng kết, đánh giá
tình hình thi hành pháp luật; rà soát, đánh giá các văn bản quy phạm pháp luật
hiện hành;
2. Khảo sát, điều tra xã
hội học; đánh giá thực trạng quan hệ xã hội có liên quan đến các chính sách
trong đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật;
3. Tập hợp, nghiên cứu,
so sánh tài liệu, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên[14] có liên
quan đến các chính sách trong đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật;
4. Đánh giá tác động của
chính sách trong đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
Điều
12. Chính phủ cho ý kiến đối với đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
không do Chính phủ trình và kiến nghị về luật, pháp lệnh
1. Bộ Tư pháp chủ trì, phối
hợp với Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Ngoại giao, Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội, Văn phòng Chính phủ và các cơ quan, tổ chức có liên quan chuẩn bị ý kiến của
Chính phủ đối với đề nghị xây dựng luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh,
nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội không
do Chính phủ trình và kiến nghị về luật, pháp lệnh của đại biểu Quốc hội để
Chính phủ thảo luận.
Trường hợp cần thiết, Bộ
Tư pháp có thể gửi hồ sơ đề nghị xây dựng luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh,
nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội không do Chính phủ trình và kiến nghị
về luật, pháp lệnh của đại biểu Quốc hội tới các bộ, cơ quan ngang bộ có liên
quan để lấy ý kiến; tổ chức cuộc họp có sự tham gia của đại diện cơ quan lập đề
nghị xây dựng luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban
thường vụ Quốc hội, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan, tổ chức có liên quan,
các chuyên gia, nhà khoa học để lấy ý kiến đối với đề nghị.
2. Bộ Tư pháp chủ trì, phối
hợp với Văn phòng Chính phủ tiếp thu ý kiến của Chính phủ để chỉnh lý dự thảo ý
kiến của Chính phủ đối với đề nghị xây dựng luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp
lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội không do Chính phủ trình và kiến
nghị về luật, pháp lệnh của đại biểu Quốc hội để trình Thủ tướng Chính phủ xem
xét, quyết định.
Mục
3. THẨM ĐỊNH ĐỀ NGHỊ XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều
13. Trách nhiệm thẩm định đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Bộ Tư pháp có trách
nhiệm:
a) Tổ chức thẩm định đề
nghị xây dựng luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban
thường vụ Quốc hội do Chính phủ trình, nghị định của Chính phủ đúng thời hạn, bảo
đảm chất lượng;
b) Tổ chức nghiên cứu các
nội dung liên quan đến đề nghị xây dựng luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh,
nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ;
c)[15] Thành lập Hội đồng tư vấn thẩm định đề nghị
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật có sự tham gia của đại diện Bộ Tài chính, Bộ
Nội vụ, Bộ Ngoại giao, Văn phòng Chính phủ và cơ quan, tổ chức có liên quan,
các chuyên gia, nhà khoa học.
Thành viên Hội đồng tư vấn
thẩm định có trách nhiệm nghiên cứu hồ sơ đề nghị xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật và phát biểu ý kiến thẩm định theo
các nội dung yêu cầu tại khoản 3 Điều 39, khoản 3 Điều 88 của Luật. Hội đồng tư
vấn thẩm định chấm dứt hoạt động và tự giải thể sau khi kết thúc cuộc họp thẩm
định;
d) Đề nghị cơ quan lập đề
nghị xây dựng luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban
thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ thuyết trình về đề nghị xây dựng
văn bản và cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến các chính sách trong đề
nghị;
đ) Trường hợp cần thiết,
tổ chức các hội thảo, tọa đàm về đề nghị xây dựng luật, nghị quyết của Quốc hội,
pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ.
2. Sở Tư pháp có trách
nhiệm:
a) Tổ chức thẩm định đề
nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân cùng
cấp trình đúng thời hạn, bảo đảm chất lượng;
b) Tổ chức nghiên cứu các
nội dung liên quan đến đề nghị xây dựng nghị quyết;
c)[16] Thành lập Hội đồng tư vấn thẩm định đề
nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định tại khoản 4 Điều
27 của Luật có sự tham gia của đại diện Sở Tài chính, Sở Nội vụ và cơ quan, tổ
chức có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học.
Thành viên Hội đồng tư vấn
thẩm định có trách nhiệm nghiên cứu hồ sơ đề nghị xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật và phát biểu ý kiến thẩm định theo các nội dung yêu cầu tại khoản 3 Điều
115 của Luật. Hội đồng tư vấn thẩm định chấm dứt hoạt động và tự giải thể sau
khi kết thúc cuộc họp thẩm định;
d) Trường hợp cần thiết,
tổ chức các hội thảo, tọa đàm về đề nghị xây dựng nghị quyết.
Điều
14. Trách nhiệm của cơ quan lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và
cơ quan có liên quan trong việc thẩm định đề nghị xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật
1. Bộ, cơ quan ngang bộ lập
đề nghị xây dựng luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy
ban thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ có trách nhiệm:
a) Gửi hồ sơ đề nghị theo
quy định tại khoản 1 Điều 37 hoặc Điều 87 của Luật đến Bộ Tư pháp để thẩm định;
b) Cung cấp thông tin,
tài liệu có liên quan; thuyết trình đề nghị theo đề nghị của Bộ Tư pháp;
c) Bảo đảm sự tham gia của
Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ trong quá trình lập đề nghị; nghiên cứu tiếp
thu, chỉnh lý đề nghị trên cơ sở ý kiến thẩm định để trình Chính phủ;
d) Gửi đề nghị đã được chỉnh
lý và báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định đến Bộ Tư pháp khi trình
Chính phủ.
2.[17] (được bãi bỏ)
3. Cơ quan, tổ chức lập đề
nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương có trách nhiệm:
a) Gửi hồ sơ đề nghị theo
quy định tại Điều 114 của Luật đến Sở Tư pháp để thẩm định;
b) Cung cấp thông tin,
tài liệu có liên quan; cử đại diện tham dự Hội đồng tư vấn thẩm định và các cuộc
họp liên quan đến thẩm định theo đề nghị của Sở Tư pháp;
c) Bảo đảm sự tham gia của
Sở Tư pháp, Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong quá trình lập đề nghị;
nghiên cứu tiếp thu, chỉnh lý đề nghị trên cơ sở ý kiến thẩm định để trình Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh.
4.[18] (được bãi bỏ)
Điều
15. Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Bộ Tư pháp có trách
nhiệm tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ đề nghị xây dựng luật, nghị quyết của Quốc hội,
pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ
ngay sau khi nhận được hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ không
đáp ứng yêu cầu theo quy định tại khoản 1 Điều 37 và Điều 87 của Luật thì chậm
nhất là 02 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Bộ Tư pháp đề nghị cơ
quan lập đề nghị bổ sung hồ sơ. Cơ quan lập đề nghị có trách nhiệm bổ sung hồ
sơ theo đề nghị của Bộ Tư pháp.
2. Sở Tư pháp có trách
nhiệm tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình.
Trường hợp hồ sơ không
đáp ứng yêu cầu theo quy định tại Điều 114 của Luật thì chậm nhất là 02 ngày
làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Sở Tư pháp đề nghị cơ quan lập đề nghị bổ
sung hồ sơ. Cơ quan lập đề nghị có trách nhiệm bổ sung hồ sơ theo đề nghị của Sở
Tư pháp.
Điều
16. Báo cáo thẩm định
1. Báo cáo thẩm định được
xây dựng trên cơ sở nghiên cứu và kết quả cuộc họp thẩm định về đề nghị xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật.
2. Trường hợp Bộ Tư pháp,
Sở Tư pháp kết luận đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật chưa đủ điều kiện
trình Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp phải nêu
rõ lý do trong Báo cáo thẩm định.
Mục
4. THÔNG QUA ĐỀ NGHỊ XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều
17. Trình đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Cơ quan lập đề nghị
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật có trách nhiệm chỉnh lý, hoàn thiện hồ sơ đề
nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật để trình Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh.
2. Trách nhiệm tiếp nhận,
kiểm tra hồ sơ đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật:
a)[19] Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm tiếp nhận
và kiểm tra hồ sơ đề nghị xây dựng luật, nghị quyết của Quốc hội; pháp lệnh,
nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; nghị định của Chính phủ. Trường hợp hồ
sơ đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật không đầy đủ, chậm nhất là 03
ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Văn phòng Chính phủ có văn bản yêu cầu
cơ quan chủ trì lập đề nghị bổ sung, hoàn thiện hồ sơ;
b) Văn phòng Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết
của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy
đủ theo quy định của Luật và Nghị định này, trong thời hạn 03 ngày làm việc,
Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị cơ
quan lập đề nghị hoàn thiện hồ sơ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ phải đề xuất đưa vào chương trình phiên họp gần nhất của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh.
Điều
18. Thông qua đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Chính phủ xem xét đề
nghị xây dựng luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban
thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ vào phiên họp thường kỳ của Chính
phủ. Trường hợp có nhiều đề nghị hoặc căn cứ vào chương trình công tác của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Văn phòng Chính phủ chủ trì, phối hợp với Bộ Tư
pháp đề xuất phiên họp chuyên đề của Chính phủ về công tác xây dựng pháp luật.
Trên cơ sở nghị quyết của
Chính phủ thông qua đề nghị, cơ quan lập đề nghị chủ động tiến hành việc soạn
thảo dự án, dự thảo văn bản.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
xem xét, thông qua đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
vào phiên họp thường kỳ của Ủy ban nhân dân để trình Thường trực Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh. Trường hợp chấp thuận, Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có
văn bản phân công cơ quan, tổ chức trình dự thảo nghị quyết, thời hạn trình Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh và giao Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bố trí kinh phí bảo đảm
cho việc soạn thảo.
Chương
III
LẬP ĐỀ NGHỊ
CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG LUẬT, PHÁP LỆNH
Điều
19. Gửi và tiếp nhận hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh
1. Chậm nhất vào ngày 31
tháng 12 hằng năm, bộ, cơ quan ngang bộ gửi hồ sơ đề nghị xây dựng luật, nghị
quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội đã được
chỉnh lý theo nghị quyết của Chính phủ đến Bộ Tư pháp.
2. Bộ Tư pháp có trách
nhiệm tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ đề nghị xây dựng luật, nghị quyết của Quốc hội,
pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội đã được Chính phủ thông qua
để lập đề nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh.
Điều
20. Trách nhiệm lập đề nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
1. Trên cơ sở đề nghị xây
dựng luật, pháp lệnh của các bộ, cơ quan ngang bộ đã được Chính phủ thông qua,
Bộ Tư pháp có trách nhiệm xây dựng dự thảo đề nghị của Chính phủ về chương
trình xây dựng luật, pháp lệnh.
2. Việc lập đề nghị của
Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh phải bảo đảm:
a) Điều kiện soạn thảo và
điều kiện thi hành văn bản;
b) Tính khả thi của
chương trình xây dựng luật, pháp lệnh;
c) Tính đồng bộ, tính thống
nhất của hệ thống pháp luật;
d) Thứ tự ưu tiên của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đối với các đề nghị trong chương trình xây dựng
luật, pháp lệnh.
3. Dự thảo đề nghị của
Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh được lấy ý kiến của các bộ,
cơ quan ngang bộ và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
4. Trên cơ sở các ý kiến
góp ý, Bộ Tư pháp chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo đề nghị của Chính phủ về chương
trình xây dựng luật, pháp lệnh để trình Chính phủ.
Điều
21. Trình Chính phủ dự thảo đề nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng luật,
pháp lệnh
1. Hồ sơ dự thảo đề nghị
về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh gồm:
a) Tờ trình của Bộ Tư
pháp, trong đó nêu rõ tình hình thực hiện chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
của năm trước, nguyên tắc lập đề nghị, nội dung cơ bản của đề nghị, những vấn đề
còn có ý kiến khác nhau và ý kiến của Bộ Tư pháp;
b) Dự thảo đề nghị của
Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh, trong đó nêu rõ tên văn bản,
thời gian dự kiến trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội cho ý kiến và xem
xét, thông qua văn bản;
c) Bản điện tử các tài liệu
quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật đã được chỉnh lý theo ý kiến của Chính phủ.
2. Dự thảo đề nghị của
Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh hằng năm được thảo luận và
thông qua tại phiên họp Chính phủ vào tháng 01 của năm trước năm dự kiến trình
Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Điều
22. Hoàn thiện đề nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
sau khi Chính phủ thông qua
1. Bộ Tư pháp chủ trì, phối
hợp với Văn phòng Chính phủ tiếp thu ý kiến thành viên Chính phủ, hoàn thiện đề
nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh.
2. Trên cơ sở ý kiến của
Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ,
thay mặt Chính phủ ký tờ trình, báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội đề nghị của
Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh.
Điều
23. Trách nhiệm thực hiện chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
1. Căn cứ chương trình
xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội, Bộ Tư pháp có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với
Văn phòng Chính phủ soạn thảo, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định
phân công cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan phối hợp soạn thảo và dự kiến thời
gian trình Chính phủ dự án luật, pháp lệnh;
b) Theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra việc soạn thảo để bảo đảm tiến độ soạn thảo và chất lượng dự thảo luật,
pháp lệnh;
c) Hằng quý báo cáo Thủ
tướng Chính phủ về tình hình, tiến độ và những vấn đề phát sinh trong quá trình
thực hiện chương trình xây dựng luật, pháp lệnh.
2. Cơ quan được giao chủ
trì soạn thảo có trách nhiệm bảo đảm tiến độ soạn thảo và chất lượng dự thảo luật,
pháp lệnh; định kỳ hằng tháng cập nhật thông tin điện tử, hằng quý gửi báo cáo
bằng văn bản đến Bộ Tư pháp về tình hình thực hiện chương trình xây dựng luật,
pháp lệnh và tiến độ xây dựng dự án luật, pháp lệnh.
Điều
24. Đề nghị điều chỉnh chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
1. Bộ, cơ quan ngang bộ đề
nghị điều chỉnh chương trình xây dựng luật, pháp lệnh trong các trường hợp quy
định tại Điều 51 của Luật.
Trường hợp đề nghị đưa ra
khỏi chương trình và không tiếp tục trình thì cơ quan đề nghị phải có tờ trình
nêu rõ lý do; trường hợp đề nghị điều chỉnh thời điểm trình dự án luật, pháp lệnh,
cơ quan đề nghị phải có tờ trình nêu rõ lý do, giải pháp và thời điểm trình.
2. Chính phủ quyết định điều
chỉnh chương trình xây dựng luật, pháp lệnh, trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ
Quốc hội.
Bộ trưởng Bộ Tư pháp thừa
ủy quyền Thủ tướng Chính phủ, thay mặt Chính phủ ký tờ trình, báo cáo Ủy ban
thường vụ Quốc hội đề nghị của Chính phủ về điều chỉnh chương trình xây dựng luật,
pháp lệnh.
Chương
IV
SOẠN THẢO,
THẨM ĐỊNH DỰ ÁN, DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Mục
1. SOẠN THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều
25. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Thực hiện các nhiệm vụ
theo quy định của Luật.
2. Bảo đảm sự tham gia của
Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ trong quá trình soạn thảo dự án, dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật.
3.[20] Cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm
pháp luật của cơ quan trung ương lấy ý kiến Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các cơ quan, tổ chức có liên quan; lấy ý kiến Liên đoàn Thương mại
và Công nghiệp Việt Nam đối với dự án, dự thảo liên quan đến quyền và nghĩa vụ
của doanh nghiệp.
Cơ quan chủ trì soạn thảo
nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
lấy ý kiến các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
3a.[21] Trả lời bằng văn bản đối với ý kiến phản biện
xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong trường hợp Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
thực hiện phản biện xã hội đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
4. Chuẩn bị dự thảo văn bản
quy định chi tiết sau khi Chính phủ quyết định trình dự án luật, pháp lệnh.
Điều
26. Thành lập và hoạt động của Ban soạn thảo
1.[22] Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thành lập
Ban soạn thảo trong các trường hợp bộ, cơ quan ngang bộ được phân công chủ trì
soạn thảo theo quy định tại khoản 2 Điều 52, điểm b khoản 2 Điều 90 của Luật.
Cơ quan, tổ chức cử đại
diện có chuyên môn phù hợp tham gia Ban soạn thảo và tạo điều kiện để thành
viên tham gia đầy đủ các hoạt động của Ban soạn thảo.
2. Thành phần Ban soạn thảo
theo quy định tại Điều 53 và điểm b khoản 2 Điều 90 của Luật.
Ban soạn thảo chấm dứt hoạt
động và tự giải thể sau khi văn bản được ban hành.
3. Ban soạn thảo hoạt động
theo các nguyên tắc sau:
a) Thảo luận tập thể;
b) Bảo đảm tính minh bạch,
tính khách quan và khoa học;
c) Đề cao trách nhiệm cá
nhân của Trưởng Ban soạn thảo, thành viên Ban soạn thảo.
4. Cuộc họp của Ban soạn
thảo được tiến hành theo quy định sau:
a) Trưởng Ban soạn thảo
triệu tập cuộc họp của Ban soạn thảo tùy theo tính chất, nội dung của dự án, dự
thảo và yêu cầu về tiến độ soạn thảo;
b) Cuộc họp của Ban soạn
thảo có sự tham dự của đại diện cơ quan, tổ chức có liên quan, các chuyên gia,
nhà khoa học và các thành viên Tổ biên tập;
c) Tại cuộc họp, các
thành viên Ban soạn thảo thảo luận những vấn đề quy định tại khoản 2 Điều 54 của
Luật;
d)[23] Tài liệu họp Ban soạn thảo phải được cơ quan
chủ trì soạn thảo chuẩn bị và gửi đến các thành viên Ban soạn thảo chậm nhất là
03 ngày làm việc, trước ngày tổ chức cuộc họp.
Điều
27. Thành lập Tổ biên tập
1. Trường hợp thành lập
Ban soạn thảo thì Trưởng Ban soạn thảo có thể thành lập Tổ biên tập giúp việc
cho Ban soạn thảo. Thành viên Tổ biên tập do cơ quan, tổ chức có đại diện là
thành viên Ban soạn thảo cử, các chuyên gia, nhà khoa học và không quá 1/2 số
thành viên là các chuyên gia của cơ quan chủ trì soạn thảo.
Tổ trưởng Tổ biên tập là
thành viên Ban soạn thảo, do Trưởng Ban soạn thảo chỉ định, có trách nhiệm báo
cáo Trưởng Ban soạn thảo về công việc được giao. Thành viên Tổ biên tập có
trách nhiệm tham gia đầy đủ các hoạt động của Tổ biên tập và chịu sự phân công
của Tổ trưởng Tổ biên tập.
2.[24] Trường hợp không thành lập Ban soạn thảo thì
cơ quan chủ trì soạn thảo có thể thành lập Tổ biên tập với sự tham gia của các
chuyên gia, nhà khoa học và không quá 1/2 số thành viên là đại diện của cơ quan
chủ trì soạn thảo. Tổ biên tập có trách nhiệm tổ chức việc soạn thảo và chịu
trách nhiệm về chất lượng, tiến độ soạn thảo dự
án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trước cơ quan chủ trì soạn thảo.
Điều
28. Trách nhiệm đề xuất và lập danh mục văn bản quy định chi tiết luật, nghị
quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh,
quyết định của Chủ tịch nước[25]
1. Bộ, cơ quan ngang bộ
chủ trì soạn thảo luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy
ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước có nội dung được
giao quy định chi tiết có trách nhiệm:
a) Đề xuất danh mục văn bản
quy định chi tiết luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy
ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, trong đó nêu rõ tên
văn bản được quy định chi tiết; điều, khoản, điểm được giao quy định chi tiết;
dự kiến tên văn bản quy định chi tiết; cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan phối
hợp; thời hạn trình ban hành;
b) Lập danh mục các nội
dung luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ
Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước giao cho địa phương quy định chi tiết;
c) Gửi danh mục văn bản
quy định chi tiết quy định tại điểm a khoản này và danh mục các nội dung giao
quy định chi tiết quy định tại điểm b khoản này đến Bộ Tư pháp trong thời hạn
15 ngày, kể từ ngày luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy
ban thường vụ Quốc hội được thông qua; trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lệnh,
quyết định của Chủ tịch nước được ký ban hành.
2. Bộ Tư pháp có trách
nhiệm:
a) Tiếp nhận, tổng hợp
các đề xuất để lập danh mục văn bản quy định chi tiết quy định tại điểm a khoản
1 Điều này; tổ chức họp với các bộ, cơ quan ngang bộ được dự kiến phân công chủ
trì soạn thảo và các cơ quan, tổ chức có liên quan để thống nhất ý kiến về danh
mục văn bản quy định chi tiết trước khi trình Thủ tướng Chính phủ;
b) Chủ trì, phối hợp với
Văn phòng Chính phủ lập và trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định danh mục
văn bản quy định chi tiết thi hành luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh,
nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước
theo quy định tại khoản 2 Điều 82 của Luật;
c) Thông báo bằng văn bản
cho Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về danh mục các nội dung giao
cho địa phương quy định chi tiết quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
3. Sở Tư pháp có trách
nhiệm:
a)[26] Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có
liên quan lập và đề xuất Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, trình Thường trực Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định danh mục nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh quy định chi tiết luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của
Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước;
b) Chủ trì, phối hợp với
Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan lập và
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh danh mục quyết định của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quy định chi tiết luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết
của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.
Điều
29. Trách nhiệm xây dựng, theo dõi, đôn đốc việc ban hành văn bản quy định chi tiết
luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc
hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước[27]
1.[28] Cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy định chi
tiết luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ
Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước có trách nhiệm:
a) Bảo đảm chất lượng, tiến
độ soạn thảo, thời hạn trình văn bản quy định chi tiết theo quyết định ban hành
danh mục văn bản quy định chi tiết của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh và Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh;
b) Chậm nhất là ngày 23 hằng
tháng, cập nhật thông tin điện tử hoặc gửi thông tin về tình hình xây dựng, ban
hành văn bản quy định chi tiết thi hành luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh,
nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước về
tổ chức pháp chế bộ, cơ quan ngang bộ, Sở Tư
pháp để theo dõi và tổng hợp. Chậm nhất là ngày 25 hằng tháng, tổ chức pháp chế
bộ, cơ quan ngang bộ, Sở Tư pháp cập nhật thông tin điện tử hoặc gửi thông tin
về Bộ Tư pháp.
2. Trách nhiệm của Bộ Tư
pháp:
a) Theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra việc soạn thảo văn bản quy định chi tiết thi hành luật, nghị quyết của Quốc
hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của
Chủ tịch nước để bảo đảm tiến độ soạn thảo và chất lượng dự thảo văn bản quy định
chi tiết;
b) Hằng quý, báo cáo Thủ
tướng Chính phủ về tình hình, tiến độ và những vấn đề phát sinh trong quá trình
soạn thảo văn bản quy định chi tiết.
3. Trách nhiệm của Sở Tư
pháp:
a) Theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra việc soạn thảo văn bản quy định chi tiết thi hành luật, nghị quyết của Quốc
hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của
Chủ tịch nước ở địa phương để bảo đảm tiến độ soạn thảo và chất lượng dự thảo
văn bản quy định chi tiết;
b) Hằng quý, báo cáo Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Tư pháp về tình hình, tiến độ và những vấn
đề phát sinh trong quá trình soạn thảo văn bản quy định chi tiết.
Điều
29a. Trách nhiệm xây dựng, theo dõi, đôn đốc việc ban hành văn bản quy định chi
tiết nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ, thông tư của
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ[29]
1. Bộ, cơ quan ngang bộ
chủ trì soạn thảo nghị định của Chính phủ quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều
19 của Luật, quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định tại Điều 20 của Luật
có trách nhiệm:
a) Thông báo bằng văn bản
cho bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về các nội
dung nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ giao Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định
chi tiết trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nghị định, quyết định đó được ký
ban hành;
b) Theo dõi, đôn đốc việc
soạn thảo, ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành nghị định của Chính phủ,
quyết định của Thủ tướng Chính phủ; tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ về những vấn đề phát sinh trong quá
trình soạn thảo văn bản quy định chi tiết theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều
này.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ ban hành thông tư quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật có
trách nhiệm:
a) Thông báo bằng văn bản
cho Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về các nội dung thông tư giao Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chi tiết trong thời hạn 05
ngày, kể từ ngày thông tư đó được ký ban hành;
b) Theo dõi, đôn đốc việc
soạn thảo, ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành thông tư; kịp thời xử lý
những vấn đề phát sinh trong quá trình soạn thảo văn bản quy định chi tiết.
3. Cơ quan, người có thẩm
quyền ban hành văn bản quy định chi tiết nghị định của Chính phủ quy định tại khoản
2 và khoản 3 Điều 19 của Luật, quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định tại Điều
20 của Luật, thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quy định tại khoản
2 Điều 24 của Luật có trách nhiệm:
a) Bảo đảm chất lượng, tiến
độ soạn thảo, thời hạn ban hành văn bản quy định chi tiết;
b) Thông báo bằng văn bản
cho bộ, cơ quan ngang bộ soạn thảo nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ
tướng Chính phủ; Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành thông tư có nội
dung được giao quy định chi tiết về những vấn đề phát sinh trong quá trình soạn
thảo văn bản quy định chi tiết để xử lý theo thẩm quyền hoặc để tổng hợp, báo
cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
4. Văn bản thông báo, đôn
đốc, xử lý (nếu có) quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này đồng thời được gửi
Bộ Tư pháp.
5.[30] Cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp rà soát, xác định các nội dung
được giao quy định chi tiết nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng
Chính phủ, thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ để kịp thời đề
xuất ban hành văn bản quy định chi tiết.
Điều
30. Trách nhiệm xây dựng, theo dõi, đôn đốc việc ban hành nghị định của Chính
phủ được sửa đổi, bổ sung, ban hành mới, thay thế, bãi bỏ
1. Bộ, cơ quan ngang bộ
căn cứ kết quả rà soát và yêu cầu quản lý nhà nước đề xuất sửa đổi, bổ sung,
ban hành mới, thay thế, bãi bỏ nghị định của Chính phủ có trách nhiệm gửi hồ sơ
đề nghị về Bộ Tư pháp để thẩm định theo quy định tại Chương II của Nghị định
này.
2.[31] Sau khi Chính phủ thông qua đề nghị xây dựng
nghị định quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật; Thủ tướng Chính phủ chấp thuận
đề nghị xây dựng nghị định quy định tại khoản 2 Điều 19 của Luật, Văn phòng
Chính phủ có trách nhiệm tổng hợp vào chương trình công tác của Chính phủ; theo
dõi, đôn đốc việc soạn thảo, trình nghị định.
Điều
31.[32] (được bãi bỏ)
Điều
32. Sự tham gia của các tổ chức, cá nhân trong quá trình soạn thảo văn bản quy
phạm pháp luật
Trong quá trình soạn thảo
dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, cơ quan chủ trì soạn thảo có thể huy
động sự tham gia của các viện nghiên cứu, trường đại học, hội, hiệp hội, tổ chức
khác có liên quan hoặc các chuyên gia, nhà khoa học vào các hoạt động sau:
1. Đánh giá tác động của
chính sách trong dự án, dự thảo văn bản.
2. Soạn thảo văn bản và
các hoạt động khác theo đề nghị của cơ quan chủ trì soạn thảo.
Điều
33. Xử lý hồ sơ dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật tại Văn phòng Chính
phủ, Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Xử lý hồ sơ dự án, dự
thảo tại Văn phòng Chính phủ:
a) Văn phòng Chính phủ tiếp
nhận và kiểm tra hồ sơ dự án, dự thảo. Trường hợp hồ sơ dự án, dự thảo không đầy
đủ, chậm nhất là 03 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Văn phòng Chính
phủ có văn bản yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo bổ sung, hoàn thiện hồ sơ;
b) Chậm nhất là 05 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ dự án, dự thảo, Văn phòng Chính phủ trình Thủ
tướng Chính phủ để xem xét, quyết định đưa ra phiên họp Chính phủ.
Trường hợp quy định tại Điều
60, Điều 94, khoản 1 Điều 100 của Luật, chậm nhất là 07 ngày, kể từ ngày Văn
phòng Chính phủ nhận đủ hồ sơ, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ tổ chức
cuộc họp giữa các cơ quan có liên quan. Chậm nhất là 07 ngày, kể từ ngày cuộc họp
được tổ chức, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan
có liên quan tiếp tục chỉnh lý, hoàn thiện dự án, dự thảo để trình Chính phủ.
2. Xử lý hồ sơ dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật tại Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Văn phòng Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ dự thảo. Trường hợp hồ sơ dự thảo
không đầy đủ, chậm nhất là 03 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Văn
phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo bổ
sung, hoàn thiện hồ sơ;
b) Chậm nhất là 05 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ dự thảo, Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để xem xét, quyết định việc đưa ra
phiên họp của Ủy ban nhân dân.
Điều
34. Chỉnh lý dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật sau khi Chính phủ cho ý
kiến
1. Cơ quan chủ trì soạn
thảo chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ và các cơ quan có
liên quan tiếp thu ý kiến của Chính phủ, chỉnh lý, hoàn thiện dự án, dự thảo.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ, thay mặt Chính phủ ký tờ
trình Quốc hội dự án luật, dự thảo nghị quyết[33]; tờ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội dự án pháp
lệnh, nghị quyết; trình Thủ tướng Chính phủ ký ban hành nghị định sau khi Chính
phủ thông qua.
Điều
35. Chuẩn bị ý kiến của Chính phủ đối với dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị
quyết không do Chính phủ trình
1. Trong thời hạn 03 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án, dự thảo không do Chính phủ trình,
Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm báo cáo, đề nghị Thủ tướng Chính phủ phân
công bộ, cơ quan ngang bộ chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp chuẩn bị ý kiến của
Chính phủ. Cơ quan chủ trì gửi hồ sơ dự án, dự thảo đến các bộ, cơ quan ngang bộ
có liên quan để lấy ý kiến.
2. Trong thời hạn 05 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, các bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm gửi
văn bản tham gia ý kiến về những nội dung của
dự án, dự thảo đến bộ, cơ quan ngang bộ được Thủ tướng Chính phủ phân công chủ
trì chuẩn bị ý kiến.
3. Trong trường hợp cần
thiết hoặc theo đề nghị của cơ quan chủ trì chuẩn bị ý kiến, Thủ tướng Chính phủ
quyết định thảo luận dự án, dự thảo tại phiên họp của Chính phủ.
4. Trên cơ sở văn bản
tham gia ý kiến của bộ, cơ quan ngang bộ, ý kiến của các thành viên Chính phủ,
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ được Thủ tướng Chính phủ phân công chuẩn
bị ý kiến chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ và Bộ Tư pháp tổng hợp,
hoàn thiện văn bản tham gia ý kiến của Chính phủ; thừa ủy quyền Thủ tướng Chính
phủ, thay mặt Chính phủ ký văn bản, gửi đến cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo.
Điều
36.[34]
(được bãi bỏ)
Điều
37. Đề nghị xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo trình tự, thủ tục
rút gọn
1.[35] Thủ tướng Chính phủ tự mình hoặc theo đề nghị
của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quyết định theo thẩm quyền hoặc đề
nghị cơ quan có thẩm quyền quyết định áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn theo
quy định tại Điều 146 và khoản 3 Điều 147 của Luật.
Trường hợp cần ban hành
thông tư để giải quyết những vấn đề cấp bách phát sinh trong thực tiễn quy định
tại khoản 1 Điều 146 của Luật thì trước khi trình Thủ tướng Chính phủ xem xét,
quyết định, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có trách nhiệm lấy ý kiến bằng
văn bản của Bộ trưởng Bộ Tư pháp. Văn bản lấy ý kiến gồm các nội dung quy định
tại khoản 4 Điều này.
Trong thời hạn 03 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến, Bộ trưởng Bộ Tư pháp có
trách nhiệm trả lời bằng văn bản về việc ban hành thông tư theo trình tự, thủ tục
rút gọn đối với thông tư quy định tại khoản này.
2. Thường trực Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh tự mình hoặc theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn trong việc xây dựng, ban hành nghị quyết
của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Điều 146 và khoản 4 Điều 147 của
Luật.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh tự mình hoặc theo đề nghị của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định áp dụng trình tự,
thủ tục rút gọn trong việc xây dựng, ban hành quyết định của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh theo quy định tại Điều 146 và khoản 4 Điều 147 của Luật.
3a.[36] Đề nghị xây dựng, ban hành văn bản quy phạm
pháp luật theo trình tự, thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này
được thực hiện trước hoặc trong quá trình soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật.
4.[37] Văn bản đề nghị xây dựng, ban hành văn bản quy
phạm pháp luật theo trình tự, thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều
này phải có các nội dung chính sau đây:
a) Sự cần thiết ban hành
văn bản;
b) Tên văn bản;
c) Đối tượng, phạm vi điều
chỉnh của văn bản;
d) Nội dung chính của văn
bản;
đ) Căn cứ áp dụng trình tự,
thủ tục rút gọn, trong đó nêu cụ thể trường hợp được áp dụng trình tự, thủ tục
rút gọn quy định tại Điều 146 của Luật; lý do đề nghị áp dụng trình tự, thủ tục
rút gọn. Đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 146 của Luật, phải nêu rõ
vấn đề phát sinh trong thực tiễn và hậu quả có thể xảy ra nếu không kịp thời
ban hành văn bản quy phạm pháp luật để giải quyết vấn đề đó;
e) Dự kiến cơ quan chủ
trì soạn thảo và thời gian trình hoặc ban hành văn bản.
Điều
38. Xác định hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật
1. Xác định hiệu lực của
văn bản quy phạm pháp luật khi ban hành:
Ngày có hiệu lực của văn
bản quy phạm pháp luật phải được quy định cụ thể ngay trong văn bản quy phạm
pháp luật theo quy định tại Điều 151 và Điều 152 của Luật. Cơ quan chủ trì soạn
thảo phải dự kiến cụ thể ngày có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật trong
dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trên cơ sở
bảo đảm đủ thời gian để các cơ quan, tổ chức, cá nhân có điều kiện tiếp cận văn
bản, các đối tượng thi hành có điều kiện chuẩn bị thi hành văn bản.
2. Xác định văn bản quy định
chi tiết thi hành hết hiệu lực:
a) Văn bản quy phạm pháp
luật hết hiệu lực thì văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết thi hành các
điều, khoản, điểm được giao quy định chi tiết thi hành văn bản đó đồng thời hết
hiệu lực;
b) Trường hợp văn bản quy
phạm pháp luật được quy định chi tiết hết hiệu lực một phần thì các nội dung
quy định chi tiết phần hết hiệu lực của văn bản được quy định chi tiết sẽ hết
hiệu lực đồng thời với phần hết hiệu lực của văn bản được quy định chi tiết.
Trường hợp không thể xác định được nội dung hết hiệu lực của văn bản quy định
chi tiết thi hành thì văn bản đó hết hiệu lực toàn bộ;
c) Trường hợp một văn bản
quy định chi tiết nhiều văn bản quy phạm pháp luật, trong đó chỉ có một hoặc một
số văn bản được quy định chi tiết hết hiệu lực thì nội dung của văn bản quy định
chi tiết thi hành sẽ hết hiệu lực đồng thời với một hoặc một số văn bản được
quy định chi tiết hết hiệu lực. Trường hợp không thể xác định được các nội dung
hết hiệu lực của văn bản quy định chi tiết thi hành thì văn bản đó hết hiệu lực
toàn bộ.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ
chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực theo quy định tại khoản
4 Điều 154 của Luật có trách nhiệm:
a) Lập, công bố theo thẩm
quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền công bố danh mục các văn bản quy định
chi tiết thi hành hết hiệu lực đồng thời với văn bản được quy định chi tiết
theo quy định tại khoản 2 Điều này trước ngày văn bản được quy định chi tiết hết
hiệu lực;
b) Ban hành theo thẩm quyền
hoặc đề xuất cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản để thay thế văn bản quy định
chi tiết hết hiệu lực toàn bộ quy định tại điểm b và c khoản 2 Điều này.
4.[38] Cơ quan đã ban hành văn bản quy định chi tiết
hết hiệu lực có trách nhiệm công bố danh mục văn bản quy định chi tiết hết hiệu
lực theo quy định tại khoản 4 Điều 154 của Luật trước ngày các văn bản đó hết
hiệu lực. Đối với nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân
dân cùng cấp thực hiện việc công bố danh mục nghị quyết hết hiệu lực do Ủy ban
nhân dân cùng cấp lập, báo cáo Hội đồng nhân dân tại kỳ họp gần nhất.
5. Ủy ban nhân dân các cấp
có trách nhiệm:
a) Lập, công bố theo thẩm
quyền hoặc trình Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp công bố danh mục văn bản
quy định chi tiết thi hành hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần theo quy định tại
khoản 2 Điều này do mình ban hành và do Hội đồng nhân dân cùng cấp ban hành trước
ngày văn bản được quy định chi tiết hết hiệu lực;
b) Ban hành theo thẩm quyền
hoặc đề xuất Hội đồng nhân dân cùng cấp ban hành văn bản để thay thế văn bản
quy định chi tiết hết hiệu lực toàn bộ quy định tại điểm b và c khoản 2 Điều này.
Điều
39. Đánh số thứ tự của dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo
có trách nhiệm đánh số thứ tự của dự thảo văn bản quy phạm pháp luật để tạo thuận
lợi cho việc theo dõi, tham gia ý kiến đối với dự thảo.
2. Việc đánh số thứ tự của
dự thảo văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện như sau:
a) Dự thảo 1 là dự thảo
được đơn vị chủ trì soạn thảo trình Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo;
b) Dự thảo 2 là dự thảo
được Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo quyết định gửi và đăng trên Cổng
Thông tin điện tử Chính phủ hoặc của cơ quan chủ trì soạn thảo, Cổng Thông tin
điện tử của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để cơ quan, tổ chức, cá nhân
tham gia ý kiến;
c) Dự thảo 3 là dự thảo
được gửi đến cơ quan thẩm định sau khi tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức,
cá nhân;
d) Dự thảo 4 là dự thảo
đã tiếp thu ý kiến thẩm định và trình Chính phủ xem xét, quyết định việc trình
Quốc hội đối với dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội; trình Ủy ban thường
vụ Quốc hội đối với dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc
hội; trình Chính phủ xem xét, thông qua đối với dự thảo nghị định; trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét, ban hành đối với dự thảo quyết định; trình Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ xem xét, ban hành đối với dự thảo thông tư và thông tư
liên tịch; trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc trình Hội đồng
nhân dân đối với nghị quyết của Hội đồng nhân dân; trình Ủy ban nhân dân xem
xét, ban hành quyết định;
đ) Dự thảo 5 là dự thảo
được chỉnh lý về mặt kỹ thuật sau khi tiếp thu ý kiến của Chính phủ và trước
khi Thủ tướng Chính phủ thay mặt Chính phủ ký hoặc ủy quyền ký trình Quốc hội đối
với dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội; trình Ủy ban thường vụ Quốc hội
đối với dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; trước
khi Thủ tướng Chính phủ ký ban hành đối với dự thảo nghị định; sau khi tiếp thu
ý kiến của Thủ tướng Chính phủ đối với dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính
phủ; ý kiến của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ trước khi ký ban hành đối
với thông tư và thông tư liên tịch; nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh,
quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Mục
2. THẨM ĐỊNH DỰ ÁN, DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Tiểu
mục 1. THẨM ĐỊNH DỰ ÁN, DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT DO BỘ TƯ PHÁP THỰC
HIỆN
Điều
40. Trách nhiệm của Bộ Tư pháp
1. Tổ chức thẩm định dự
án, dự thảo đúng thời hạn, bảo đảm chất lượng.
2. Tổ chức nghiên cứu các
nội dung liên quan.
3.[39] Tổ chức họp tư vấn thẩm định hoặc thành lập Hội
đồng thẩm định.
4. Đề nghị các bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ cử đại diện phối hợp thẩm định.
5. Bảo đảm sự tham gia của
các cơ quan, tổ chức có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học.
Điều
41. Trách nhiệm của bộ, cơ quan ngang bộ chủ trì soạn thảo
1. Gửi hồ sơ dự án, dự thảo
đến Bộ Tư pháp theo quy định.
2. Cung cấp thông tin,
tài liệu có liên quan theo đề nghị của Bộ Tư pháp.
3. Cử đại diện tham gia Hội
đồng thẩm định theo đề nghị của Bộ Tư pháp.
4. Phối hợp với Bộ Tư
pháp, Văn phòng Chính phủ nghiên cứu tiếp thu, chỉnh lý dự án, dự thảo trên cơ sở
ý kiến thẩm định để trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Điều
42. Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ thẩm định
1.[40] Bộ Tư pháp có trách nhiệm tiếp nhận và kiểm tra
hồ sơ dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật gửi thẩm định theo quy định tại
khoản 2 Điều 58, khoản 2 Điều 92, khoản 2 Điều
98, khoản 4 Điều 109 của Luật.
Tài liệu trong hồ sơ dự
án, dự thảo gửi kèm văn bản đề nghị Bộ Tư pháp thẩm định gồm: Tờ trình; dự thảo
văn bản được đóng dấu giáp lai; các tài liệu khác được đóng dấu treo của bộ, cơ
quan ngang bộ.
Trường hợp hồ sơ dự án, dự
thảo gửi thẩm định không đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản này thì chậm nhất
là 02 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Bộ Tư pháp đề nghị cơ quan chủ
trì soạn thảo bổ sung hồ sơ.
2. Cơ quan chủ trì soạn
thảo có trách nhiệm bổ sung hồ sơ trong thời hạn chậm nhất là 07 ngày kể từ
ngày nhận được đề nghị. Thời điểm thẩm định được tính từ ngày Bộ Tư pháp nhận đủ
hồ sơ.
Điều
43. Thành lập Hội đồng thẩm định
1.[41] Bộ trưởng Bộ Tư pháp thành lập Hội đồng thẩm định
trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 58, khoản 1 Điều 92, khoản 1 Điều 98
và khoản 4 Điều 109 của Luật.
2.[42] Hội đồng thẩm định gồm Chủ tịch, Thư ký và các
thành viên là đại diện Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ, các cơ quan, tổ chức
khác có liên quan và các chuyên gia, nhà khoa học.
Tổng số thành viên của Hội
đồng thẩm định do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định. Trường hợp thẩm định dự án,
dự thảo do Bộ Tư pháp chủ trì soạn thảo thì đại diện Bộ Tư pháp không quá 1/3 tổng
số thành viên.
Thành viên Hội đồng thẩm
định có trách nhiệm nghiên cứu hồ sơ dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
và phát biểu ý kiến thẩm định theo các nội dung yêu cầu tại khoản 3 Điều 58, khoản
3 Điều 92, khoản 3 Điều 98, khoản 4 Điều 109 của Luật.
3. Hội đồng thẩm định hoạt
động theo nguyên tắc thảo luận tập thể và quyết định theo đa số. Hội đồng thẩm
định chấm dứt hoạt động và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
4. Trong trường hợp không
thành lập Hội đồng thẩm định, Bộ Tư pháp có thể tổ chức cuộc họp tư vấn thẩm định
có sự tham gia của đại diện cơ quan chủ trì soạn
thảo, các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Tư pháp, đại diện các cơ quan, tổ chức
có liên quan và các chuyên gia, nhà khoa học.
Điều
44. Cuộc họp của Hội đồng thẩm định
1. Chủ tịch Hội đồng thẩm
định có trách nhiệm tổ chức cuộc họp Hội đồng thẩm định. Cuộc họp chỉ được tiến
hành trong trường hợp có mặt ít nhất 2/3 tổng số thành viên. Trường hợp không
thể tham gia cuộc họp của Hội đồng, thành viên Hội đồng phải gửi Chủ tịch Hội đồng
ý kiến của mình bằng văn bản.
2.[43] Bộ Tư pháp gửi tài liệu họp Hội đồng thẩm định
đến các thành viên Hội đồng chậm nhất là 03 ngày làm việc, trước ngày tổ chức
cuộc họp.
Điều
45. Báo cáo thẩm định
1. Báo cáo thẩm định được
xây dựng trên cơ sở nghiên cứu và kết quả cuộc họp thẩm định về dự án, dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật.
2. Trường hợp Bộ Tư pháp
kết luận dự án, dự thảo chưa đủ điều kiện trình Chính phủ thì phải nêu rõ lý do
trong báo cáo thẩm định.
Tiểu
mục 2. THẨM ĐỊNH DỰ THẢO THÔNG TƯ DO TỔ CHỨC PHÁP CHẾ THỰC HIỆN
Điều
46. Trách nhiệm của tổ chức pháp chế bộ, cơ quan ngang bộ
1. Tổ chức thẩm định dự
thảo đúng thời hạn, bảo đảm chất lượng.
2. Tổ chức nghiên cứu các
nội dung liên quan.
3. Đề nghị đơn vị chủ trì
soạn thảo cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan.
4. Đề nghị Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ phân công các đơn vị khác phối hợp thẩm định hoặc thành
lập Hội đồng tư vấn thẩm định.
Điều
47. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ
1. Đơn vị chủ trì soạn thảo
thuộc bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm:
a) Gửi hồ sơ dự thảo đến
tổ chức pháp chế bộ, cơ quan ngang bộ; cung cấp thông tin, tài liệu có liên
quan đến dự thảo theo yêu cầu của tổ chức pháp chế;
b) Nghiên cứu tiếp thu,
chỉnh lý dự thảo trên cơ sở ý kiến thẩm định; báo cáo Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, đồng thời gửi bản giải trình đến tổ chức pháp chế.
2. Các đơn vị thuộc bộ,
cơ quan ngang bộ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách
nhiệm:
a) Cử đại diện tham gia
thẩm định theo đề nghị của tổ chức pháp chế;
b) Cung cấp thông tin, tài
liệu có liên quan đến việc thẩm định theo yêu cầu của tổ chức pháp chế.
Điều
48. Thẩm định dự thảo thông tư
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ thành lập Hội đồng tư vấn thẩm định đối với các thông tư quy định
tại khoản 1 Điều 102 của Luật. Hội đồng tư vấn thẩm định gồm Chủ tịch, Thư ký
và các thành viên là đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan, các chuyên
gia, nhà khoa học.
Tổng số thành viên của Hội
đồng tư vấn thẩm định do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quyết định,
trong đó đại diện của tổ chức pháp chế không quá 1/3 tổng số thành viên.
2. Hội đồng tư vấn thẩm định
chấm dứt hoạt động và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
3.[44] Đơn vị chủ trì thẩm định gửi tài liệu họp Hội
đồng tư vấn thẩm định đến các thành viên Hội đồng chậm nhất là 03 ngày làm việc,
trước ngày tổ chức cuộc họp.
Thành viên Hội đồng tư vấn
thẩm định có trách nhiệm nghiên cứu hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và
phát biểu ý kiến thẩm định theo các nội dung yêu cầu tại khoản 3 Điều 102 của
Luật.
4. Trên cơ sở nghiên cứu
và kết quả cuộc họp thẩm định về dự thảo thông tư, tổ chức pháp chế chủ trì thẩm
định có trách nhiệm hoàn thành báo cáo thẩm định gửi đơn vị chủ trì soạn thảo
thông tư.
Tiểu
mục 3. THẨM ĐỊNH DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT DO SỞ TƯ PHÁP THỰC HIỆN
Điều
49. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
1. Tổ chức thẩm định dự
thảo đúng thời hạn, bảo đảm chất lượng.
2. Tổ chức nghiên cứu các
nội dung liên quan.
3.[45] Tổ chức họp tư vấn thẩm định, thành lập và tổ
chức cuộc họp Hội đồng tư vấn thẩm định hoặc Hội đồng thẩm định.
4. Tham gia các hoạt động
của cơ quan chủ trì soạn thảo trong quá trình soạn thảo văn bản.
5. Đề nghị các cơ quan
chuyên môn, các ban, ngành của tỉnh cử đại diện phối hợp thẩm định.
6. Bảo đảm sự tham gia của
các cơ quan, tổ chức, có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học có liên quan.
7.[46] Sở Tư pháp có trách nhiệm tiếp nhận và kiểm
tra hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật gửi thẩm định. Trường hợp hồ sơ dự
thảo gửi thẩm định không đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 121, khoản 2 Điều
130 của Luật thì chậm nhất là 02 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Sở
Tư pháp đề nghị cơ quan chủ trì soạn thảo bổ sung hồ sơ.
Điều
50. Thành lập và hoạt động của Hội đồng tư vấn thẩm định, Hội đồng thẩm định[47]
1. Giám đốc Sở Tư pháp có
trách nhiệm:
a) Thành lập Hội đồng tư
vấn thẩm định đối với dự thảo nghị quyết liên quan đến nhiều lĩnh vực hoặc do Sở
Tư pháp chủ trì soạn thảo theo quy định tại khoản 1 Điều 121 của Luật;
b) Thành lập Hội đồng thẩm
định đối với dự thảo quyết định liên quan đến nhiều lĩnh vực hoặc do Sở Tư pháp
chủ trì soạn thảo theo quy định tại khoản 1 Điều 130 của Luật. Trường hợp không
thành lập Hội đồng thẩm định, Sở Tư pháp có thể tổ chức cuộc họp tư vấn thẩm định
có sự tham gia của đại diện cơ quan chủ trì soạn thảo và đại diện các cơ quan,
tổ chức có liên quan.
2. Hội đồng gồm Chủ tịch
là lãnh đạo Sở Tư pháp, Thư ký là đại diện Sở Tư pháp và các thành viên là đại
diện các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan, tổ chức
khác có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học. Tổng số thành viên của Hội đồng
do Giám đốc Sở Tư pháp quyết định. Đối với trường hợp thẩm định dự thảo do Sở
Tư pháp chủ trì soạn thảo thì đại diện Sở Tư pháp không quá 1/3 tổng số thành
viên Hội đồng.
3. Thành viên Hội đồng có
trách nhiệm nghiên cứu hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và phát biểu ý
kiến thẩm định theo các nội dung yêu cầu tại khoản 3 Điều 121, khoản 3 Điều 130
của Luật. Hội đồng chấm dứt hoạt động và tự giải thể sau khi kết thúc cuộc họp
thẩm định.
Điều
51. Cuộc họp của Hội đồng tư vấn thẩm định, Hội đồng thẩm định[48]
1. Cuộc họp của Hội đồng
tư vấn thẩm định, Hội đồng thẩm định được tiến hành trong trường hợp có mặt ít
nhất 2/3 tổng số thành viên tham dự. Trường hợp không thể tham gia cuộc họp của
Hội đồng, thành viên Hội đồng phải gửi Chủ tịch Hội đồng ý kiến của mình bằng
văn bản.
2. Sở Tư pháp gửi tài liệu
họp thẩm định đến các thành viên Hội đồng chậm nhất là 03 ngày làm việc, trước
ngày tổ chức cuộc họp.
3. Cuộc họp của Hội đồng
được tiến hành theo trình tự sau:
a) Đại diện cơ quan chủ
trì soạn thảo trình bày những nội dung cơ bản của dự thảo văn bản;
b) Thành viên Hội đồng
phát biểu ý kiến thẩm định về các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 121, khoản
3 Điều 130 của Luật và những vấn đề khác liên quan đến nội dung dự thảo văn bản.
Trước khi thành viên Hội đồng phát biểu ý kiến thẩm định, Thư ký Hội đồng đọc ý
kiến thẩm định của thành viên Hội đồng vắng mặt (nếu có);
c) Đại diện cơ quan chủ
trì soạn thảo giải trình về những vấn đề có liên quan đến nội dung dự thảo văn
bản theo đề nghị của thành viên Hội đồng;
d) Chủ tịch Hội đồng kết luận
về các nội dung đã thẩm định.
4. Thư ký Hội đồng có
trách nhiệm ghi biên bản cuộc họp, trình Chủ tịch Hội đồng ký.
Điều
52. Báo cáo thẩm định
1. Báo cáo thẩm định được
xây dựng trên cơ sở nghiên cứu và kết quả cuộc họp thẩm định về dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật.
2. Trường hợp Sở Tư pháp
kết luận dự thảo chưa đủ điều kiện trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì phải nêu
rõ lý do trong báo cáo thẩm định.
Tiểu
mục 4. THẨM ĐỊNH DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT DO PHÒNG TƯ PHÁP THỰC HIỆN
Điều
53. Trách nhiệm của Phòng Tư pháp
1. Tổ chức thẩm định dự
thảo đúng thời hạn, bảo đảm chất lượng.
2. Tổ chức nghiên cứu các
nội dung liên quan.
3. Tham gia các hoạt động
của cơ quan chủ trì soạn thảo trong quá trình soạn thảo văn bản.
4. Đề nghị các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, các ban, ngành của huyện có ý kiến
đối với dự thảo văn bản trước khi tiến hành thẩm định.
Điều
54. Tổ chức thẩm định dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện, quyết
định của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Trưởng Phòng Tư pháp
có trách nhiệm tổ chức thẩm định dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp
huyện, quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Đối với dự thảo có nội
dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực thì trước khi tiến hành thẩm
định, Phòng Tư pháp có thể tổ chức cuộc họp lấy ý kiến của các cơ quan, ban,
ngành, các chuyên gia, nhà khoa học.
3. Trên cơ sở nghiên cứu
và kết quả cuộc họp thẩm định về dự thảo, Phòng Tư pháp có trách nhiệm hoàn
thành báo cáo thẩm định gửi đơn vị chủ trì soạn thảo. Trường hợp Phòng Tư pháp
kết luận dự thảo chưa đủ điều kiện trình[49] thì phải nêu rõ lý do trong báo cáo thẩm
định.
Chương
V
THỂ THỨC VÀ
KỸ THUẬT TRÌNH BÀY VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Mục
1. THỂ THỨC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Tiểu
mục 1. TRÌNH BÀY PHẦN MỞ ĐẦU
Điều
55. Phần mở đầu của văn bản
1. Phần mở đầu của văn bản
gồm: Quốc hiệu, Tiêu ngữ, tên cơ quan ban hành, số, ký hiệu văn bản, địa danh,
ngày, tháng, năm ban hành, tên văn bản và căn cứ ban hành văn bản.
2. Đối với văn bản được
ban hành kèm theo một văn bản, thì phần mở đầu của văn bản được ban hành kèm
theo gồm: Quốc hiệu, Tiêu ngữ, tên cơ quan ban hành, tên văn bản. Dưới tên văn
bản được ban hành kèm theo phải ghi rõ tên, số, ký hiệu và ngày, tháng, năm ban
hành của văn bản ban hành kèm theo.
Điều
56. Quốc hiệu và Tiêu ngữ
1. Quốc hiệu là: “CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM”. Quốc hiệu được trình bày bằng chữ in hoa, cỡ chữ
từ 12 đến 13, kiểu chữ đứng, đậm và ở phía trên cùng, bên phải trang đầu tiên của
văn bản.
2. Tiêu ngữ là: “Độc lập
- Tự do - Hạnh phúc”. Tiêu ngữ được trình bày bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 13
đến 14, kiểu chữ đứng, đậm và ở liền phía dưới Quốc hiệu; chữ cái đầu của các cụm
từ được viết hoa, giữa các cụm từ có gạch nối (-), có cách chữ; phía dưới có đường
kẻ ngang, nét liền, có độ dài bằng độ dài của dòng chữ.
Điều
57. Tên cơ quan ban hành văn bản
1. Tên cơ quan ban hành
văn bản là tên của cơ quan hoặc chức danh nhà nước của người có thẩm quyền ban
hành văn bản căn cứ theo quy định của pháp luật. Tên cơ quan ban hành văn bản
phải là tên gọi chính thức và phải được ghi đầy đủ.
2. Tên cơ quan ban hành
văn bản được trình bày bằng chữ in hoa, kiểu chữ đứng, đậm, cỡ chữ 13, phía dưới
có đường kẻ ngang, nét liền, có độ dài bằng từ 1/3 đến 1/2 độ dài của dòng chữ
và đặt ở giữa, cân đối so với dòng chữ.
Điều
58. Số, ký hiệu văn bản
1. Số, ký hiệu của văn bản
gồm: số thứ tự, năm ban hành, loại văn bản, cơ quan ban hành văn bản.
2. Số của văn bản được
ghi bằng chữ số Ả Rập, gồm số thứ tự đăng ký được đánh theo từng loại văn bản
do cơ quan ban hành trong một năm và năm ban hành văn bản đó; bắt đầu liên tiếp
từ số 01 vào ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hằng năm; năm
ban hành phải ghi đầy đủ các số.
3. Ký hiệu của văn bản gồm
chữ viết tắt tên loại văn bản và chữ viết tắt tên cơ quan hoặc chức danh nhà nước
của người có thẩm quyền ban hành văn bản.
Chữ viết tắt tên cơ quan
ban hành văn bản phải được quy định cụ thể, ngắn gọn, dễ hiểu, đúng quy định.
4. Số, ký hiệu của văn bản
được trình bày như sau:
a) Số, ký hiệu của các
văn bản được sắp xếp theo thứ tự như sau: số thứ tự của văn bản/năm ban
hành/tên viết tắt của loại văn bản - tên viết tắt của cơ quan ban hành văn bản
hoặc chức danh nhà nước của người có thẩm quyền ban hành văn bản, thứ tự sắp xếp
này được viết liền nhau, không cách chữ;
b) Số, ký hiệu của văn bản
được đặt canh giữa dưới tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản;
c) Từ “Số” được trình bày
bằng chữ in thường, cỡ chữ 13, kiểu chữ đứng; sau từ “Số” có dấu hai chấm (:);
với những số nhỏ hơn 10 phải ghi thêm số 0 phía trước;
d) Ký hiệu của văn bản được
trình bày bằng chữ in hoa, cỡ chữ 13, kiểu chữ đứng;
đ) Giữa số, năm ban hành
và ký hiệu văn bản có dấu gạch chéo (/); giữa các nhóm chữ viết tắt trong ký hiệu
văn bản có dấu gạch nối (-), không cách chữ.
Điều
59. Địa danh và ngày, tháng, năm ban hành văn bản
1. Địa danh ghi trên văn
bản do cơ quan nhà nước ở trung ương ban hành là tên gọi chính thức của tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương, nơi cơ quan ban hành văn bản đóng trụ sở. Địa danh
ghi trên văn bản do các cơ quan nhà nước ở địa phương ban hành là tên gọi chính
thức của đơn vị hành chính của cơ quan ban hành văn bản đó.
Đối với những đơn vị hành
chính được đặt theo tên người, bằng chữ số hoặc sự kiện lịch sử thì phải ghi
tên gọi đầy đủ của đơn vị hành chính đó.
2. Ngày, tháng, năm ban
hành văn bản là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. Ngày,
tháng, năm ban hành văn bản phải được viết đầy đủ; các số thể hiện ngày, tháng,
năm dùng chữ số Ả Rập; đối với những số thể hiện ngày nhỏ hơn 10 và tháng 1, 2
thì phải ghi thêm số 0 phía trước.
3. Địa danh và ngày,
tháng, năm ban hành văn bản được trình bày trên cùng một dòng với số, ký hiệu
văn bản, bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ nghiêng; các chữ cái
đầu của địa danh phải viết hoa; sau địa danh có dấu phẩy (,); địa danh và ngày,
tháng, năm được đặt dưới ở giữa, cân đối so với Quốc hiệu và Tiêu ngữ.
Điều
60. Tên văn bản
1. Tên văn bản gồm tên loại
và tên gọi của văn bản. Tên loại văn bản là tên của từng loại văn bản theo quy
định của Luật. Tên gọi của văn bản là một câu ngắn gọn hoặc một cụm từ, phản
ánh khái quát nội dung chủ yếu của văn bản.
2. Tên văn bản được trình
bày như sau:
a) Tên loại văn bản bằng
chữ in hoa, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm; được đặt canh giữa theo chiều ngang
của văn bản;
b) Tên gọi của văn bản bằng
chữ in thường, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm được đặt canh giữa, ngay dưới tên
loại văn bản;
c) Đối với văn bản được
ban hành kèm theo thì nội dung chú thích về việc ban hành văn bản kèm theo được
đặt trong ngoặc đơn, kiểu chữ nghiêng, cỡ chữ 14 và đặt canh giữa liền dưới tên
văn bản.
Điều
61. Căn cứ ban hành văn bản
1. Căn cứ ban hành văn bản
là văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý cao hơn đang có hiệu lực hoặc
đã được công bố hoặc ký ban hành chưa có hiệu lực nhưng phải có hiệu lực trước
hoặc cùng thời điểm với văn bản được ban hành. Căn cứ ban hành văn bản bao gồm
văn bản quy phạm pháp luật quy định thẩm quyền, chức năng của cơ quan ban hành
văn bản đó và văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý cao hơn quy định nội
dung, cơ sở để ban hành văn bản.
2. Văn bản quy phạm pháp
luật có hiệu lực pháp lý cao hơn có điều, khoản giao quy định chi tiết thì tại
văn bản quy định chi tiết phải nêu cụ thể điều, khoản đó tại phần căn cứ ban
hành văn bản.
Trường hợp văn bản quy định
chi tiết nhiều điều, khoản hoặc vừa quy định chi tiết các điều, khoản được giao
vừa quy định các nội dung khác thì không nhất thiết phải nêu cụ thể các điều, khoản
được giao quy định chi tiết tại phần căn cứ ban hành văn bản.
3. Căn cứ ban hành văn bản
được thể hiện bằng chữ in thường, kiểu chữ nghiêng, cỡ chữ 14, trình bày dưới
phần tên của văn bản; sau mỗi căn cứ phải xuống dòng, cuối dòng có dấu chấm phẩy
(;), dòng cuối cùng kết thúc bằng dấu chấm (.).
Tiểu
mục 2. TRÌNH BÀY PHẦN NỘI DUNG VĂN BẢN
Điều
62. Bố cục của văn bản
1. Tùy theo nội dung, văn
bản có thể được bố cục như sau:
a) Phần, chương, mục, tiểu
mục, điều, khoản, điểm;
b) Phần, chương, mục, điều,
khoản, điểm;
c) Chương, mục, tiểu mục,
điều, khoản, điểm;
d) Chương, mục, điều, khoản,
điểm;
đ) Chương, điều, khoản, điểm;
e) Điều, khoản, điểm.
2. Mỗi điểm trong bố cục
của văn bản chỉ được thể hiện một ý và phải được trình bày trong một câu hoàn
chỉnh hoặc một đoạn, không sử dụng các ký hiệu khác để thể hiện các ý trong một
điểm.
3. Phần, chương, mục, tiểu
mục, điều trong văn bản phải có tên[50]. Tên[51]
là cụm từ chỉ nội dung chính của phần, chương, mục, tiểu mục, điều.
4. Nội dung văn bản được
trình bày bằng chữ in thường, được dàn đều cả hai lề, kiểu chữ đứng; cỡ chữ từ
13 đến 14; khi xuống dòng, chữ đầu dòng lùi vào từ 1cm đến 1,27cm; khoảng cách
giữa các đoạn văn đặt tối thiểu là 6pt; khoảng cách giữa các dòng hay cách dòng
chọn tối thiểu từ cách dòng đơn hoặc từ 15pt trở lên.
5. Trường hợp nội dung
văn bản được bố cục theo phần, chương, mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm thì
trình bày như sau:
a) Từ “Phần”, “Chương” và
số thứ tự của phần, chương được trình bày trên một dòng riêng, canh giữa, bằng
chữ in thường, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm. Số thứ tự của phần,
chương dùng chữ số La Mã. Tên[52]
của phần, chương được trình bày ngay dưới, canh giữa, bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ
13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm;
b) Từ “Mục”, “Tiểu mục”
và số thứ tự của mục, tiểu mục được trình bày trên một dòng riêng, canh giữa, bằng
chữ in thường, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm. Số thứ tự của mục dùng
chữ số Ả Rập. Tên[53] của
mục được trình bày ngay dưới, canh giữa, bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 12 đến 13,
kiểu chữ đứng, đậm;
c) Từ “Điều”, số thứ tự
và tên[54] của điều
được trình bày bằng chữ in thường, cách lề trái từ 1cm đến 1,27cm, số thứ tự của
điều dùng chữ số Ả Rập, sau số thứ tự có dấu
chấm (.); cỡ chữ bằng cỡ chữ của phần lời văn từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm;
d) Số thứ tự các khoản trong
mỗi mục dùng chữ số Ả Rập, sau số thứ tự có dấu chấm (.), cỡ chữ số bằng cỡ chữ
của phần lời văn từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng; nếu khoản có tiêu đề, số thứ tự
và tên[55] của khoản
được trình bày trên một dòng riêng, bằng chữ in thường, cỡ chữ bằng cỡ chữ của
phần lời văn từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng;
đ) Thứ tự các điểm trong
mỗi khoản dùng các chữ cái tiếng Việt theo thứ tự bảng chữ cái tiếng Việt, sau
có dấu đóng ngoặc đơn, bằng chữ in thường, cỡ chữ bằng cỡ chữ của phần lời văn
từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng.
Điều
63. Văn bản ban hành kèm theo văn bản khác
Văn bản ban hành kèm theo
văn bản khác gồm 02 phần:
1. Phần văn bản ban hành
kèm theo văn bản khác chứa đựng các nội dung quy định về việc ban hành kèm theo
văn bản đó, tổ chức thực hiện và hiệu lực của văn bản.
2. Phần văn bản được ban
hành kèm theo chứa đựng các quy định cụ thể của văn bản. Tùy theo nội dung, phần
văn bản được ban hành kèm theo có thể bố cục theo khoản 1 Điều
62 của Nghị định này.
Tiểu
mục 3. TRÌNH BÀY PHẦN KẾT THÚC VĂN BẢN
Điều
64. Trình bày phần kết thúc của văn bản
1. Phần kết thúc của văn
bản gồm: chức vụ, họ tên và chữ ký của người có thẩm quyền ký ban hành văn bản;
dấu của cơ quan ban hành văn bản; nơi nhận văn bản.
2.[56] Đối với văn bản ban hành kèm theo văn bản
khác thì văn bản được ban hành kèm theo phải được đóng dấu treo của cơ quan ban
hành văn bản.
Điều
65. Trình bày chữ ký văn bản
1.[57] Đối với nghị định của Chính phủ, nghị quyết của
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, quyết định của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện,
quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã thì Thủ tướng Chính phủ thay mặt Chính phủ
ký ban hành, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao thay mặt Hội đồng Thẩm phán Tòa
án nhân dân tối cao ký ban hành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thay mặt Ủy ban nhân
dân ký ban hành và phải ghi chữ viết tắt “TM.” (thay mặt) vào trước từ “Chính
phủ”, “Hội đồng Thẩm phán” và “Ủy ban nhân dân”.
Đối với nghị quyết liên tịch
giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
thì Thủ tướng Chính phủ thay mặt Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam thay mặt Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam ký ban hành và phải ghi chữ “TM.” trước chữ “Chính phủ”, “Đoàn Chủ tịch Ủy
ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam”.
Đối với quyết định của Thủ
tướng Chính phủ, thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, thông tư
của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước thì Thủ tướng Chính phủ,
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước ký ban hành.
Đối với thông tư liên tịch
quy định tại khoản 8a Điều 4 của Luật thì Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ cùng ký ban hành.
Đối với nghị quyết của Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện, nghị quyết
của Hội đồng nhân dân cấp xã thì Chủ tịch Hội đồng nhân dân ký chứng thực.
Trường hợp cấp phó ký
thay văn bản thì phải ghi chữ viết tắt “KT.” (ký thay) vào trước chức vụ của
người có thẩm quyền ký ban hành văn bản.
2. Chức vụ, họ tên của
người ký ban hành, người ký thay mặt văn bản phải được thể hiện đầy đủ trong
văn bản. Đối với văn bản liên tịch thì phải ghi rõ chức vụ và tên cơ quan của
người ký ban hành văn bản.
3. Các chữ viết tắt
“TM.”, “KT.” hoặc “Q.” (quyền), quyền hạn và chức vụ của người ký được trình
bày bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm.
Họ tên của người ký văn bản
được trình bày bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm, được
đặt ở giữa, cân đối so với quyền hạn, chức vụ của người ký.
Điều
66. Dấu của cơ quan ban hành văn bản
1. Dấu của cơ quan ban
hành văn bản chỉ được đóng vào văn bản sau khi người có thẩm quyền ký văn bản.
2. Việc đóng dấu trên văn
bản được thực hiện theo quy định của Chính phủ về công tác văn thư.
Mẫu dấu độ mật (tuyệt mật,
tối mật hoặc mật) đối với văn bản có nội dung bí mật nhà nước được thực hiện
theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều
67. Nơi nhận
1. Nơi nhận văn bản gồm:
cơ quan giám sát, cơ quan kiểm tra, cơ quan ban hành văn bản, cơ quan Công báo
và các cơ quan, tổ chức khác, tùy theo nội dung của văn bản.
2. Từ “Nơi nhận” được
trình bày trên một dòng riêng, ngang hàng với dòng chữ “quyền hạn, chức vụ của
người ký” và sát lề trái, sau có dấu hai chấm (:), bằng chữ in thường, cỡ chữ
12, kiểu chữ nghiêng, đậm.
Phần liệt kê các cơ quan,
tổ chức, đơn vị và cá nhân nhận văn bản được trình bày bằng chữ in thường, cỡ
chữ 11, kiểu chữ đứng; tên mỗi cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân hoặc mỗi
nhóm cơ quan, tổ chức, đơn vị nhận văn bản được trình bày trên một dòng riêng,
đầu dòng có gạch ngang sát lề trái, cuối dòng có dấu chấm phẩy (;); riêng dòng
cuối cùng gồm chữ “Lưu”, sau đó có dấu hai chấm (:), tiếp theo là chữ viết tắt
“VT” (văn thư), dấu phẩy, chữ viết tắt tên đơn vị (hoặc bộ phận) soạn thảo văn
bản và số lượng bản lưu được đặt trong ngoặc đơn, dấu chấm (.), viết tắt tên
người soạn thảo văn bản và số lượng bản phát hành, cuối cùng là dấu chấm (.).
Mục
2. KỸ THUẬT TRÌNH BÀY VĂN BẢN
Điều
68. Trình bày bố cục của văn bản
1. Việc sắp xếp các quy định
về cùng một vấn đề trong phần, chương, mục, tiểu mục phải bảo đảm nguyên tắc:
a) Quy định chung được
trình bày trước quy định cụ thể;
b) Quy định về nội dung
được trình bày trước quy định về thủ tục;
c) Quy định về quyền và
nghĩa vụ được trình bày trước quy định về chế tài;
d) Quy định phổ biến được
trình bày trước quy định đặc thù;
đ) Quy định chung được trình
bày trước quy định ngoại lệ.
2. Việc trình bày bố cục
của văn bản phải bảo đảm nguyên tắc sau đây:
a) Phần là bố cục lớn nhất
được trình bày trong văn bản, nội dung của các phần trong văn bản phải độc lập
với nhau;
b) Chương là bố cục lớn
thứ hai được trình bày trong văn bản, các chương trong văn bản phải có nội dung
tương đối độc lập và có tính hệ thống, lô gích với nhau;
c) Mục là bố cục lớn thứ
ba được trình bày trong văn bản, việc phân chia các mục theo nội dung tương đối
độc lập, có tính hệ thống và lô gích với nhau. Mục có thể được sử dụng trong
chương có nhiều nội dung, điều;
d) Tiểu mục là bố cục lớn
thứ tư được trình bày trong văn bản, việc phân chia các tiểu mục theo nội dung
tương đối độc lập, có tính hệ thống và lô gích với nhau. Tiểu mục có thể được sử
dụng trong chương có nhiều nội dung, mục, điều;
đ) Điều có thể được trình
bày theo khoản, điểm. Nội dung của từng điều phải thể hiện đầy đủ, trọn ý và trọn
câu, đúng ngữ pháp;
e) Khoản được sử dụng
trong trường hợp nội dung của điều có các ý tương đối độc lập với nhau, nội
dung mỗi khoản phải được thể hiện đầy đủ một ý; mỗi khoản phải viết đầy đủ
thành câu;
g) Điểm được sử dụng
trong trường hợp nội dung khoản có nhiều ý khác nhau.
Điều
69. Sử dụng ngôn ngữ trong văn bản
1. Ngôn ngữ sử dụng trong
văn bản là tiếng Việt, chính xác, phổ thông.
2. Không dùng từ ngữ địa
phương, từ ngữ cổ và từ ngữ thông tục. Từ ngữ nước ngoài chỉ được sử dụng khi
không có từ ngữ tiếng Việt tương ứng để thay thế. Từ ngữ nước ngoài có thể sử dụng
trực tiếp nếu là từ ngữ thông dụng, phổ biến hoặc phải phiên âm sang tiếng Việt.
3. Văn bản phải sử dụng
ngôn ngữ viết, cách diễn đạt phải rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu. Trong văn bản có
thuật ngữ chuyên môn cần phải làm rõ nội dung thì thuật ngữ đó phải được giải
thích.
4. Từ ngữ viết tắt chỉ được
sử dụng trong trường hợp cần thiết và phải giải thích nội dung của từ ngữ đó tại
lần xuất hiện đầu tiên trong văn bản.
Đối với văn bản sử dụng
nhiều từ viết tắt, cần quy định riêng một điều giải thích toàn bộ các từ viết tắt
trong văn bản.
5. Từ ngữ được sử dụng
trong văn bản phải thể hiện chính xác nội dung cần truyền đạt, không làm phát
sinh nhiều cách hiểu; trường hợp dùng từ có thể hiểu theo nhiều nghĩa thì phải
giải thích theo nghĩa được sử dụng trong văn bản.
Không sử dụng từ nghi vấn,
các biện pháp tu từ trong văn bản.
6.[58] Từ ngữ chỉ nội dung giống nhau phải được sử dụng
thống nhất trong văn bản.
7.[59] Chữ viết hoa trong văn bản được sử dụng đúng
quy tắc chính tả tiếng Việt và theo hướng dẫn tại Phụ lục VI kèm theo Nghị định
này.
Điều
70. Trình bày số, đơn vị đo lường trong văn bản
1. Số trong văn bản phải
được thể hiện bằng số Ả Rập và được chú thích bằng chữ ngay sau phần số, trừ
các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Số ở phần mở đầu, phần
kết thúc văn bản; số chỉ độ dài của thời hạn, số chỉ thời điểm, số chỉ số lượng
của đơn vị đo lường được thể hiện bằng số Ả Rập.
3. Tên, ký hiệu và cách
thức trình bày của các đơn vị đo lường được thực hiện theo quy định pháp luật về
đo lường.
4. Ký hiệu, công thức
trong văn bản phải được sử dụng bằng ký hiệu và có phần chú giải kèm theo.
Điều
71. Trình bày thời hạn, thời điểm
1. Trường hợp thời hạn được
xác định bằng giây, phút, giờ, ngày, tuần, tháng, quý, năm thì thời hạn được
trình bày bằng số chỉ độ dài của thời hạn và đơn vị thời hạn.
2. Trường hợp thời điểm
được xác định bằng giây, phút, giờ, ngày, tuần, tháng, quý, năm thì thời điểm
được trình bày bằng số chỉ thời điểm và đơn vị thời điểm.
3. Đơn vị thời hạn, đơn vị
thời điểm được thể hiện bằng chữ và được trình bày liền sau số chỉ độ dài của
thời hạn, số chỉ thời điểm.
Điều
72. Trình bày các nội dung sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ tại chương hoặc điều
quy định về điều khoản thi hành[60]
1. Trường hợp văn bản được
ban hành có nội dung sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ phần, chương, mục, tiểu
mục, điều, khoản, điểm, cụm từ, từ của các văn bản khác thì các nội dung này được
trình bày tại chương hoặc điều quy định về điều khoản thi hành.
Nội dung sửa đổi, bổ
sung, thay thế, bãi bỏ có thể bố cục thành điều, khoản, điểm tùy theo phạm vi
và mức độ sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ.
2. Tại nội dung sửa đổi,
bổ sung, thay thế, bãi bỏ phải xác định rõ phần, chương, mục, tiểu mục, điều, khoản,
điểm của văn bản được sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ.
Điều
73. Trình bày quy định chuyển tiếp
Quy định chuyển tiếp được
quy định thành điều riêng tại phần cuối của văn bản, được đặt tên là “Quy định
chuyển tiếp” hoặc quy định thành khoản riêng tại các điều cần phải có quy định
chuyển tiếp hoặc quy định thành khoản riêng tại điều quy định về hiệu lực thi
hành.
Điều
74. Trình bày quy định về hiệu lực thi hành
1. Hiệu lực thi hành của văn
bản phải được xác định cụ thể ngày, tháng, năm có hiệu lực của văn bản.
2. Tên văn bản, phần,
chương, mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm của văn bản bị thay thế, bãi bỏ phải
được liệt kê cụ thể tại điều quy định về hiệu lực thi hành của văn bản. Trường
hợp có nhiều văn bản, điều, khoản, điểm của văn bản bị thay thế, bãi bỏ thì có
thể lập danh mục ban hành kèm theo.
Điều
75. Kỹ thuật viện dẫn văn bản
1.[61] Khi viện dẫn lần đầu luật, pháp lệnh phải ghi tên
loại, tên gọi của văn bản và số, ký hiệu văn bản; đối với các văn bản khác, phải
ghi tên loại, số, ký hiệu của văn bản, ngày, tháng, năm thông qua hoặc ký ban
hành văn bản, tên cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản và tên gọi của
văn bản. Trong lần viện dẫn tiếp theo, đối với luật, pháp lệnh, phải ghi tên loại
và tên gọi của văn bản; đối với các văn bản khác, phải ghi tên loại, số, ký hiệu
của văn bản.
2. Trường hợp viện dẫn phần,
chương, mục, tiểu mục của một văn bản quy phạm pháp luật thì phải xác định cụ
thể phần, chương, mục, tiểu mục của văn bản đó.
3. Trường hợp viện dẫn đến
điều, khoản, điểm thì không phải xác định rõ đơn vị bố cục phần, chương, mục,
tiểu mục có chứa điều, khoản, điểm đó.
4. Trường hợp viện dẫn đến
phần, chương, mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm của một văn bản thì phải viện dẫn
theo thứ tự từ nhỏ đến lớn và tên của văn bản; nếu viện dẫn từ khoản, điểm này
đến khoản, điểm khác trong cùng một điều hoặc từ mục, điều này đến mục, điều
khác trong cùng một chương của cùng một văn bản thì không phải xác định tên của
văn bản nhưng phải viện dẫn cụ thể.
Điều
76. Khổ giấy, định lề trang văn bản, phông chữ, đánh số trang văn bản
Khổ giấy, định lề trang
văn bản được thực hiện theo Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
Phông chữ sử dụng trình
bày văn bản là phông chữ tiếng Việt của bộ mã ký tự Unicode theo tiêu chuẩn Việt
Nam TCVN 6909:2001 .
Trang của văn bản được
đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, không
đánh số trang thứ nhất, được đặt canh giữa theo chiều ngang trong phần lề trên
của văn bản. Số trang của phụ lục được đánh số riêng theo từng phụ lục.
Mục 3. TRÌNH BÀY VĂN BẢN SỬA ĐỔI,
BỔ SUNG
Tiểu mục 1. TRÌNH BÀY VĂN BẢN
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU
Điều 77. Văn bản sửa đổi, bổ
sung một số điều
1. Văn bản sửa đổi, bổ sung một số điều là văn bản
sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một hoặc một số quy định của văn bản hiện hành. Văn bản
sửa đổi, bổ sung một số điều phải xác định rõ chương, mục, tiểu mục, điều, khoản,
điểm được sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ.
2. Tên của văn bản sửa đổi, bổ sung một số điều gồm:
tên loại văn bản có kèm theo cụm từ “sửa đổi, bổ sung một số điều của” và tên đầy
đủ của văn bản được sửa đổi, bổ sung một số điều.
Điều 78. Bố cục của văn bản sửa
đổi, bổ sung một số điều
1. Nội dung văn bản sửa đổi, bổ sung một số điều của
một văn bản có thể được bố cục thành 04 điều: Điều 1 quy định về nội dung sửa đổi,
bổ sung; Điều 2 quy định về việc bãi bỏ hoặc thay đổi từ ngữ liên quan đến nhiều
điều, khoản trong văn bản được sửa đổi, bổ sung; Điều 3 quy định về trách nhiệm
tổ chức thực hiện (nếu có) và Điều 4 quy định về thời điểm có hiệu lực của văn
bản.
2. Các khoản quy định nội dung sửa đổi, bổ sung,
thay thế, bãi bỏ được sắp xếp theo thứ tự tương ứng với trật tự các điều, khoản,
điểm của văn bản được sửa đổi, bổ sung.
Điều 79. Cách đánh số thứ tự của
điều, khoản bổ sung và trật tự các điều, khoản của văn bản được sửa đổi, bổ
sung một số điều
1. Việc đánh số thứ tự của điều, khoản bổ sung được
thực hiện như sau:
a) Căn cứ vào nội dung bổ sung để xác định vị trí của
điều, khoản bổ sung trong văn bản được sửa đổi, bổ sung;
b) Đánh số thứ tự của điều, khoản bổ sung bằng cách
ghi kèm chữ cái theo bảng chữ cái tiếng Việt vào sau số chỉ điều, khoản đứng liền
trước đó;
c) Số thứ tự của chương, mục, tiểu mục, điều, khoản
được bổ sung được thể hiện gồm phần số và phần chữ. Phần số được thể hiện theo
số thứ tự của chương, mục, tiểu mục, điều, khoản trong văn bản được sửa đổi, bổ
sung. Phần chữ được sắp xếp theo thứ tự trong bảng chữ cái tiếng Việt.
Số thứ tự của điểm được bổ sung được thể hiện gồm
phần chữ và phần số. Phần chữ được thể hiện theo thứ tự của điểm trong văn bản
được sửa đổi, bổ sung. Phần số được sắp xếp theo thứ tự bắt đầu từ số 1.
2. Việc trình bày văn bản sửa đổi, bổ sung một số điều
không được làm thay đổi trật tự các điều, khoản, điểm không bị sửa đổi, bổ
sung, bãi bỏ của văn bản được sửa đổi, bổ sung.
Tiểu mục 2. TRÌNH BÀY VĂN BẢN
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NHIỀU VĂN BẢN
Điều 80. Văn bản sửa đổi, bổ
sung nhiều văn bản
1. Văn bản sửa đổi, bổ sung nhiều văn bản là văn bản
sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ đồng thời các quy định của nhiều văn bản có
liên quan.
2. Tùy theo nội dung được sửa đổi, bổ sung, tên của
văn bản sửa đổi, bổ sung nhiều văn bản được thể hiện như sau: tên loại văn bản
kèm theo cụm từ “sửa đổi, bổ sung một số điều của” văn bản được sửa đổi, bổ
sung có cùng nội dung sửa đổi, bổ sung liên quan được khái quát hoặc liệt kê cụ
thể tên văn bản được sửa đổi, bổ sung.
Điều 81. Bố cục của văn bản sửa
đổi, bổ sung nhiều văn bản
1. Tùy theo nội dung, văn bản sửa đổi, bổ sung nhiều
văn bản có thể bố cục thành các điều khác nhau, mỗi điều chứa đựng nội dung được
sửa đổi, bổ sung của một văn bản, trừ điều quy định về trách nhiệm, tổ chức thực
hiện, thời điểm có hiệu lực của chính văn bản sửa đổi, bổ sung nhiều văn bản
đó.
2. Nội dung các điều, khoản của văn bản sửa đổi, bổ
sung nhiều văn bản phải xác định rõ tên văn bản, điều, khoản, điểm của các văn
bản liên quan được sửa đổi, bổ sung.
Tên điều của văn bản là quy định chỉ dẫn việc sửa đổi,
bổ sung, bãi bỏ, thay thế của từng văn bản cụ thể.
3. Điều của văn bản sửa đổi, bổ sung nhiều văn bản
có thể được bố cục thành các khoản; khoản có thể được bố cục thành các điểm.
4. Khoản gồm quy định chỉ dẫn việc sửa đổi, bổ
sung, bãi bỏ, thay thế chương, mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm kèm theo nội
dung sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, thay thế.
5. Nội dung sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, thay thế được
sắp xếp theo thứ tự tương ứng với trật tự các điều, khoản, điểm của văn bản được
sửa đổi, bổ sung.
Chương VI
CÔNG BÁO VÀ NIÊM YẾT VĂN
BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Mục 1. CÔNG BÁO
Điều 82. Hình thức Công báo
1. Công báo gồm có Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam do Văn phòng Chính phủ xuất bản và Công báo cấp tỉnh do Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xuất bản.
2. Công báo được xuất bản dưới hình thức Công báo
in và Công báo điện tử.
3. Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về hình thức, thể
thức, kỹ thuật trình bày ấn phẩm Công báo.
Điều 83. Nguyên tắc đăng văn bản
trên Công báo
1. Văn bản quy phạm pháp luật phải được đăng Công
báo theo quy định tại Điều 150 của Luật.
2. Công báo đăng toàn văn, đầy đủ, kịp thời, chính
xác các văn bản do cơ quan ban hành gửi đăng Công báo.
3. Công báo không đăng văn bản thuộc danh mục bí mật
nhà nước theo quy định của pháp luật, điều ước quốc tế mà các bên thỏa thuận
không đăng Công báo.
Điều 84. Trách nhiệm của cơ
quan quản lý Công báo và cơ quan ban hành văn bản trong việc gửi đăng Công báo
1. Văn phòng Chính phủ chịu trách nhiệm xuất bản
Công báo in nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và quản lý Công báo điện tử
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trên Cổng Thông tin điện tử Chính phủ.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm xuất bản Công báo in cấp tỉnh và quản lý Công
báo điện tử cấp tỉnh trên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
3. Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm về việc không đăng Công báo,
đăng chậm, đăng không toàn văn, đầy đủ, chính xác văn bản trên Công báo.
4. Cơ quan ban hành văn bản chịu trách nhiệm về việc
không gửi hoặc gửi chậm, gửi không đầy đủ, chính xác văn bản để đăng Công báo.
Điều 85. Văn bản đăng trên
Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
1. Văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước ở
trung ương ban hành.
2. Điều ước quốc tế đã có hiệu lực đối với nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
3. Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội giải
thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh.
4. Văn bản bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật.
5. Quyết định đình chỉ việc thi hành, quyết định xử
lý văn bản quy phạm pháp luật trái pháp luật.
6. Văn bản đính chính văn bản quy phạm pháp luật do
cơ quan nhà nước ở trung ương ban hành.
7. Danh mục văn bản, quy định hết hiệu lực thi hành
do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở trung ương lập, gửi đăng Công báo.
8. Văn bản pháp luật khác do cơ quan nhà nước ở
trung ương ban hành.
Việc đăng văn bản quy định tại khoản này do cơ quan
ban hành quyết định.
Điều 86. Văn bản đăng trên
Công báo cấp tỉnh
1. Văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế
đặc biệt ban hành.
2. Văn bản do cơ quan, người có thẩm quyền ở cấp tỉnh
xử lý văn bản quy phạm pháp luật trái pháp luật.
3. Văn bản đính chính văn bản quy phạm pháp luật do
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn vị
hành chính - kinh tế đặc biệt ban hành.
4. Danh mục văn bản, quy định hết hiệu lực thi hành
do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở cấp tỉnh lập, gửi đăng Công báo.
5. Văn bản pháp luật khác do Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính -
kinh tế đặc biệt, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
Việc đăng văn bản quy định tại khoản này do cơ quan
ban hành quyết định.
Điều 87. Giá trị pháp lý của
văn bản đăng trên Công báo
Văn bản đăng trên Công báo là văn bản chính thức và
có giá trị như bản gốc. Trường hợp có sự khác nhau giữa Công báo in và Công báo
điện tử thì sử dụng Công báo in làm căn cứ chính thức.
Điều 88. Mục lục Công báo
Mục lục Công báo là ấn phẩm được xuất bản vào cuối
mỗi năm, tập hợp tên các văn bản đã đăng Công báo theo cơ quan ban hành và sắp
xếp theo thứ tự thời gian, phục vụ cho việc tra cứu văn bản đăng Công báo.
Điều 89. Thời hạn gửi văn bản
đăng Công báo
1. Thời hạn gửi văn bản đăng Công báo nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam:
a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày công
bố hoặc ký ban hành đối với các văn bản quy định tại khoản 1, 3,
4, 5, 6, 7 và 8 Điều 85 của Nghị định này, cơ quan ban hành có trách nhiệm
gửi Văn phòng Chính phủ để đăng Công báo;
b) Thời hạn gửi điều ước quốc tế để đăng Công báo
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được thực hiện theo Luật điều ước quốc
tế.
2. Thời hạn gửi văn bản đăng Công báo cấp tỉnh:
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thông
qua hoặc ký ban hành đối với các văn bản quy định tại Điều 86 của
Nghị định này, cơ quan ban hành có trách nhiệm gửi Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để đăng Công báo.
Điều 90. Văn bản gửi đăng Công
báo
1. Văn bản pháp luật gửi đăng Công báo phải là bản
chính; điều ước quốc tế gửi đăng Công báo phải là bản sao lục.
2. Văn bản gửi đăng Công báo phải gồm 01 bản giấy,
ghi rõ “Văn bản gửi đăng Công báo” và bản điện tử.
Bản điện tử phải bảo đảm đúng các tiêu chuẩn theo
quy định của pháp luật. Cơ quan ban hành văn bản chịu trách nhiệm về tính chính
xác của bản giấy và bản điện tử.
Điều 91. Tiếp nhận văn bản,
đăng Công báo
1. Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tiếp nhận văn bản, đăng Công
báo; vào sổ, quản lý, lưu giữ đầy đủ các văn bản gửi đăng Công báo để đối chiếu
với văn bản đăng trên Công báo khi cần thiết.
2. Trong quá trình tiếp nhận văn bản, nếu phát hiện
văn bản có sai sót, Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương phải thông báo ngay cho cơ quan ban hành văn bản biết
để kịp thời xử lý và cơ quan ban hành văn bản phải gửi ngay bản chính thức
trong ngày để bảo đảm việc đăng Công báo đúng thời hạn quy định.
Điều 92. Thời hạn đăng văn bản
trên Công báo
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn
bản, Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm đăng văn bản đó trên Công báo nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được văn
bản, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách
nhiệm đăng văn bản đó trên Công báo cấp tỉnh.
3. Việc đăng văn bản trên Công báo điện tử được thực
hiện đồng thời với việc đăng văn bản đó trên Công báo in và từ cùng một cơ sở dữ
liệu.
Điều 93. Gửi, tiếp nhận, đăng
Công báo văn bản quy phạm pháp luật ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn
1. Văn bản quy phạm pháp luật được ban hành theo
quy định tại khoản 1 Điều 146 của Luật phải được gửi đến Văn phòng Chính phủ,
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ngay trong ngày
công bố hoặc ký ban hành để đăng Công báo.
2. Khi nhận được các văn bản quy định tại khoản 1 Điều
này, Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương có trách nhiệm tiếp nhận, vào sổ, sắp xếp, đăng văn bản trong số
Công báo gần nhất, bảo đảm văn bản đó được đăng trong thời hạn 03 ngày làm việc,
kể từ ngày văn bản được công bố hoặc ký ban hành.
Điều 94. Đính chính văn bản
đăng Công báo
1. Văn bản sau khi đăng Công báo, nếu phát hiện có
sai sót về thể thức, kỹ thuật trình bày thì phải được đính chính.
2. Trách nhiệm đính chính:
a) Cơ quan ban hành có văn bản đính chính đối với
những sai sót do lỗi trong quá trình xây dựng, ban hành văn bản;
b) Văn phòng Chính phủ có văn bản đính chính đối với
những sai sót do lỗi trong quá trình xuất bản Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam; Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
có văn bản đính chính đối với những sai sót do lỗi trong quá trình xuất bản
Công báo cấp tỉnh trên cơ sở đối chiếu với bản gửi đăng Công báo.
3. Văn bản đính chính phải được đăng trên số Công
báo gần nhất.
Điều 95. Xuất bản, phát hành
Công báo in
1. Công báo được xuất bản, phát hành rộng rãi đến
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu.
2. Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
được cấp phát miễn phí cho xã, phường, thị trấn với số lượng 01 cuốn/số/xã, phường,
thị trấn theo nhu cầu đăng ký của từng địa phương.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lập danh
sách xã, phường, thị trấn có nhu cầu nhận Công báo in miễn phí của địa phương
mình và gửi về Văn phòng Chính phủ trước ngày 01 tháng 12 hằng năm.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc cấp
phát Công báo cấp tỉnh miễn phí ở địa phương.
Mục 2. NIÊM YẾT VĂN BẢN QUY PHẠM
PHÁP LUẬT
Điều 96. Niêm yết văn bản quy
phạm pháp luật
1. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã phải được niêm yết.
2. Nguyên tắc niêm yết văn bản quy phạm pháp luật:
a) Niêm yết toàn văn, đầy đủ, kịp thời, chính xác
các văn bản phải niêm yết để người dân tiếp cận toàn bộ nội dung của văn bản;
b) Niêm yết văn bản quy phạm pháp luật phải được thực
hiện theo quy định của Luật;
c) Văn bản quy phạm pháp luật được niêm yết phải là
bản chính, có dấu và chữ ký.
3. Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện,
cấp xã chịu trách nhiệm niêm yết văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành.
Điều 97. Thời hạn niêm yết văn
bản quy phạm pháp luật
Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp
huyện, Hội đồng nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp
xã phải được niêm yết chậm nhất là 03 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch Hội đồng
nhân dân ký chứng thực, Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký ban hành. Thời gian niêm yết
ít nhất là 30 ngày liên tục, kể từ ngày niêm yết.
Điều 98. Địa điểm niêm yết văn
bản quy phạm pháp luật
1. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã được niêm yết tại trụ sở cơ quan ban
hành văn bản.
2. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã cũng có thể được niêm yết tại các địa điểm
sau đây theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp:
a) Nơi tiếp công dân của Ủy ban nhân dân cấp huyện
đối với văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp
huyện;
b) Nơi tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục
hành chính của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã;
c) Nhà văn hóa cấp huyện, cấp xã; nhà văn hóa của
thôn, làng, ấp, bản, phum, sóc, cụm dân cư, tổ dân phố;
d) Các điểm bưu điện - văn hóa cấp xã;
đ) Trung tâm giáo dục cộng đồng;
e) Các điểm tập trung dân cư khác.
Điều 99. Giá trị của văn bản
niêm yết
Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã được niêm yết là văn bản chính thức. Trường hợp
có sự khác nhau giữa văn bản được niêm yết và văn bản từ nguồn khác thì sử dụng
văn bản được niêm yết.
Điều 100. Đính chính văn bản
niêm yết
1. Văn bản sau khi đăng niêm yết, nếu phát hiện có
sai sót về thể thức, kỹ thuật trình bày thì phải được đính chính ngay khi phát
hiện sai sót.
2. Văn bản đính chính phải được niêm yết trong thời
hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày người có thẩm quyền ký văn bản đính chính. Thời
hạn niêm yết văn bản đính chính được tính lại từ đầu.
Chương VII
DỊCH VĂN BẢN QUY PHẠM
PHÁP LUẬT
Điều 101. Dịch văn bản quy phạm
pháp luật ra tiếng dân tộc thiểu số
1. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc dịch và tổ chức dịch ra tiếng dân tộc thiểu
số đối với các văn bản quy phạm pháp luật liên quan trực tiếp đến đời sống hàng
ngày của các dân tộc thiểu số.
2. Bản dịch văn bản quy phạm pháp luật ra tiếng dân
tộc thiểu số phải bảo đảm đúng tinh thần của văn bản được dịch, bảo đảm tính
chính xác của nội dung văn bản được dịch.
Điều 102. Dịch văn bản quy phạm
pháp luật ra tiếng nước ngoài
1. Các văn bản quy phạm pháp luật sau đây có thể được
dịch ra tiếng Anh hoặc tiếng nước ngoài khác:
a) Luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị
quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội;
b) Nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng
Chính phủ được ban hành để thực hiện điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc liên quan trực tiếp đến đời sống, việc làm,
kinh doanh của người nước ngoài, doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam.
2. Cơ quan chủ trì soạn thảo chủ trì, phối hợp với
Thông tấn xã Việt Nam và các cơ quan, tổ chức có liên quan tổ chức dịch văn bản
quy phạm pháp luật quy định tại khoản 1 Điều này ra tiếng Anh hoặc tiếng nước
ngoài khác và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản dịch.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc dịch văn bản quy phạm pháp luật của Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp
ra tiếng nước ngoài nếu thấy cần thiết.
4. Bản dịch văn bản quy phạm pháp luật ra tiếng nước
ngoài phải bảo đảm đúng tinh thần của văn bản được dịch, bảo đảm tính chính xác
của nội dung văn bản được dịch.
Chương VIII
KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Mục 1. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG,
NGUYÊN TẮC, PHƯƠNG THỨC KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 103. Văn bản được kiểm
tra, xử lý
1. Văn bản được kiểm tra gồm:
a) Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
bộ;
b)[62]
Thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa
án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán
nhà nước;
c) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định của
Ủy ban nhân dân;
d) Văn bản có chứa quy phạm pháp luật nhưng không
được ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm pháp luật; văn bản có chứa quy phạm
pháp luật hoặc có thể thức như văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan, người
không có thẩm quyền ban hành.
2. Văn bản được xử lý gồm:
a)[63]
Văn bản trái pháp luật gồm văn bản ban hành không đúng thẩm quyền; văn bản có nội
dung trái với Hiến pháp, trái với văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp
lý cao hơn; văn bản quy định thời điểm có hiệu lực trái với quy định tại khoản
1 Điều 151 của Luật; văn bản vi phạm quy định của pháp luật về đánh giá tác động
của chính sách, lấy ý kiến, thẩm định, thẩm tra dự thảo; thông tư của Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành trong trường hợp cấp bách để giải quyết những
vấn đề phát sinh trong thực tiễn theo trình tự, thủ tục rút gọn nhưng không thực
hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 147 của Luật;
b) Văn bản có sai sót về căn cứ ban hành, thể thức,
kỹ thuật trình bày;
c) Văn bản quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.
Điều 104. Nội dung kiểm tra
văn bản
1. Kiểm tra về thẩm quyền ban hành văn bản gồm kiểm
tra thẩm quyền về hình thức và kiểm tra thẩm quyền về nội dung.
2. Kiểm tra về nội dung của văn bản.
3. Kiểm tra về căn cứ ban hành; thể thức, kỹ thuật
trình bày; trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản.
Điều 105. Nguyên tắc kiểm
tra, xử lý văn bản
1. Bảo đảm tính toàn diện, kịp thời, khách quan,
công khai, minh bạch; đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục; kết hợp giữa việc kiểm
tra của cơ quan, người có thẩm quyền với việc tự kiểm tra của cơ quan, người
ban hành văn bản; bảo đảm sự phối hợp giữa các cơ quan có liên quan.
2. Không được lợi dụng việc kiểm tra, xử lý văn bản
vì mục đích vụ lợi, gây khó khăn cho hoạt động của cơ quan, người có thẩm quyền
ban hành văn bản và can thiệp vào quá trình xử lý văn bản trái pháp luật.
3. Cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra, xử lý văn
bản chịu trách nhiệm về kết luận kiểm tra và quyết định xử lý văn bản.
Điều 106. Phương thức kiểm
tra văn bản
1. Tự kiểm tra văn bản.
2. Kiểm tra văn bản theo thẩm quyền:
a) Kiểm tra văn bản do cơ quan, người ban hành văn
bản gửi đến;
b) Kiểm tra văn bản khi nhận được yêu cầu, kiến nghị
của các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật;
c) Kiểm tra văn bản theo địa bàn tại cơ quan ban
hành văn bản, chuyên đề, ngành, lĩnh vực.
Điều 107. Căn cứ pháp lý để
xác định nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra
Căn cứ pháp lý để xác định nội dung trái pháp luật
của văn bản được kiểm tra là văn bản quy phạm pháp luật bảo đảm các điều kiện
sau:
1. Có hiệu lực pháp lý cao hơn văn bản được kiểm
tra;
2.[64]
Đang có hiệu lực tại thời điểm ban hành văn bản được kiểm tra hoặc chưa có hiệu
lực tại thời điểm ban hành văn bản được kiểm tra nhưng đã được thông qua hoặc
ký ban hành và sẽ có hiệu lực trước hoặc cùng thời điểm có hiệu lực của văn bản
được kiểm tra.
Điều 108. Kiến nghị xử lý đối
với cơ quan, người ban hành văn bản trái pháp luật
Căn cứ vào nội dung trái pháp luật của văn bản và mức
độ thiệt hại trên thực tế do văn bản trái pháp luật gây ra, cơ quan, người có
thẩm quyền kiểm tra văn bản kiến nghị:
1. Cơ quan, người đã ban hành văn bản trái pháp luật
kịp thời áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả do việc ban hành và thi hành
văn bản trái pháp luật gây ra;
2. Cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, quyết định
hình thức xử lý đối với cơ quan, người đã ban hành văn bản trái pháp luật.
Điều 109. Công bố kết quả xử
lý văn bản
1. Kết quả xử lý văn bản quy phạm pháp luật trái
pháp luật phải được cơ quan, người đã ban hành văn bản đó đăng Công báo, đăng
trên Cổng Thông tin hoặc Trang thông tin điện tử của cơ quan ban hành văn bản
hoặc niêm yết tại các địa điểm theo quy định tại Điều 98 của Nghị
định này.
2. Kết quả xử lý các văn bản quy định tại điểm d khoản 1 Điều 103 của Nghị định này phải được gửi cho các
cơ quan, tổ chức, cá nhân mà trước đó văn bản đã được gửi. Trường hợp văn bản
đó đã được đăng Công báo, đăng trên Cổng Thông tin hoặc Trang thông tin điện tử
của cơ quan ban hành hoặc được niêm yết thì kết quả xử lý cũng phải được công bố
trên các phương tiện thông tin đó.
Điều 110. Hồ sơ kiểm tra văn
bản
1. Cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản có
trách nhiệm lập hồ sơ kiểm tra văn bản.
2.[65]
Hồ sơ kiểm tra văn bản bao gồm: văn bản có nội dung trái pháp luật, phiếu kiểm
tra văn bản theo Mẫu số 01 Phụ lục III kèm theo Nghị định này, kết luận kiểm
tra văn bản, kết quả xử lý văn bản và các tài liệu khác có liên quan (nếu có).
3. Hồ sơ kiểm tra văn bản được lưu trữ theo quy định
của pháp luật về lưu trữ.
Mục 2. TỰ KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN
BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 111. Trách nhiệm tự kiểm
tra văn bản
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính -
kinh tế đặc biệt tự kiểm tra văn bản do mình ban hành hoặc liên tịch ban hành
ngay sau khi văn bản được ban hành hoặc nhận được yêu cầu, kiến nghị của cơ
quan, tổ chức, cá nhân.
2. Cơ quan, người có trách nhiệm giúp Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp, chính quyền
địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt tự kiểm tra văn bản:
a)[66]
Người đứng đầu tổ chức pháp chế thuộc bộ, cơ quan ngang bộ là đầu mối giúp Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thực hiện việc tự kiểm tra thông tư, thông
tư liên tịch do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước
ban hành;
b)[67]
Cục trưởng Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật thuộc Bộ Tư pháp là đầu mối
giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp thực hiện việc tự kiểm tra thông tư, thông tư liên tịch
do Bộ trưởng Bộ Tư pháp với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành;
c) Người đứng đầu tổ chức pháp chế cơ quan thuộc
Chính phủ phối hợp với tổ chức pháp chế thuộc bộ mà Bộ trưởng bộ đó đã ban hành
văn bản thuộc lĩnh vực hoạt động của cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện việc tự
kiểm tra văn bản;
d) Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân giúp Hội đồng
nhân dân thực hiện việc tự kiểm tra văn bản của Hội đồng nhân dân;
đ) Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Phòng Tư pháp, người
đứng đầu cơ quan được Ủy ban nhân dân ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt
giao là đầu mối giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện việc tự kiểm tra văn bản;
e) Công chức tư pháp - hộ tịch giúp Ủy ban nhân dân
cấp xã thực hiện việc tự kiểm tra văn bản.
3.[68]
Cục trưởng Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật thuộc Bộ Tư pháp, người đứng
đầu tổ chức pháp chế thuộc bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm phối hợp với cơ
quan, đơn vị có liên quan thuộc Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân
tối cao, Kiểm toán nhà nước để tự kiểm tra thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước.
4. Các cơ quan, đơn vị có liên quan phải kịp thời
cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết và phối hợp với các cơ quan, người có
trách nhiệm quy định tại khoản 2, 3 Điều này trong việc tự kiểm tra văn bản.
Điều 112. Xử lý văn bản trái
pháp luật
1.[69]
Khi phát hiện văn bản[70]
trái pháp luật, cơ quan, đơn vị thực hiện việc tự kiểm tra theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 111 của Nghị định này có trách nhiệm lập
hồ sơ kiểm tra văn bản và báo cáo ngay kết quả kiểm tra văn bản với cơ quan,
người đã ban hành văn bản đó để xem xét, xử lý theo quy định tại Điều
130 của Nghị định này.
2. Báo cáo kết quả tự kiểm tra văn bản[71] trái pháp luật gồm những
nội dung sau:
a) Đánh giá nội dung[72] trái pháp luật của văn bản và đề xuất
hướng xử lý, thời hạn xử lý, biện pháp khắc phục hậu quả do văn bản gây ra (nếu
có);
b) Xác định trách nhiệm của cán bộ, công chức tham
mưu soạn thảo, thẩm định, thẩm tra và ban hành văn bản.
3. Cơ quan, người ban hành có trách nhiệm xử lý kịp
thời văn bản trái pháp luật đã ban hành.
4. Kết quả xử lý văn bản phải được công bố theo quy
định tại khoản 1 Điều 109 của Nghị định này.
Mục 3. KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN
THEO THẨM QUYỀN
Tiểu mục 1. THẨM QUYỀN KIỂM
TRA VĂN BẢN
Điều 113. Thẩm quyền của Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ kiểm tra
văn bản do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ khác, Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc
biệt ban hành về những nội dung có liên quan đến ngành, lĩnh vực do mình phụ
trách.
Người đứng đầu tổ chức pháp chế bộ, cơ quan ngang bộ
có trách nhiệm giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ kiểm tra văn bản thuộc
thẩm quyền kiểm tra của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
Người đứng đầu tổ chức pháp chế cơ quan thuộc Chính
phủ có trách nhiệm phối hợp với tổ chức pháp chế bộ, cơ quan ngang bộ quản lý
nhà nước về ngành, lĩnh vực hoạt động của cơ quan thuộc Chính phủ kiểm tra văn
bản có quy định thuộc lĩnh vực hoạt động của cơ quan thuộc Chính phủ.
2. Thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tư pháp:
a)[73]
Bộ trưởng Bộ Tư pháp thực hiện thẩm quyền kiểm tra văn bản theo quy định tại khoản
1 Điều này và giúp Chính phủ kiểm tra văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, gồm:
Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; nội dung quy định thuộc
lĩnh vực quản lý nhà nước của bộ, cơ quan ngang bộ trong thông tư liên tịch giữa
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước; nghị quyết của
Hội đồng nhân dân, quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, văn bản quy phạm
pháp luật của chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt
liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực quản lý nhà nước;
b) Cục trưởng Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp kiểm tra văn bản quy
định tại điểm a khoản này.
3. Bộ trưởng Bộ Tư pháp đề nghị các bộ, cơ quan
ngang bộ, chính quyền địa phương kiểm tra các văn bản quy phạm pháp luật thuộc
thẩm quyền kiểm tra của các bộ, cơ quan ngang bộ, chính quyền địa phương khi có
phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức.
4.[74]
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ thực hiện thẩm quyền kiểm tra theo quy
định tại khoản 1 Điều này và giúp Thủ tướng Chính phủ kiểm tra thông tư của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp; nội dung quy định thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư
pháp trong thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng Bộ Tư pháp với Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán
nhà nước.
5. Trường hợp có tranh chấp về thẩm quyền kiểm tra
văn bản thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Điều 114. Thẩm quyền của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiểm tra văn bản
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra văn
bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Phòng Tư pháp có
trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện việc kiểm tra văn
bản được quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
Điều 115. Trình tự kiểm tra
văn bản theo thẩm quyền
1. Tiếp nhận văn bản thuộc đối tượng kiểm tra
Cơ quan kiểm tra văn bản phải mở “Sổ văn bản đến” để
theo dõi việc gửi và tiếp nhận văn bản thuộc đối tượng kiểm tra.
2. Thủ trưởng cơ quan kiểm tra văn bản phân công
người kiểm tra văn bản.
3. Người kiểm tra văn bản tiến hành xem xét, đánh
giá tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất của văn bản được kiểm tra.
4. Báo cáo kết quả kiểm tra văn bản và đề xuất hướng
xử lý:
a) Khi phát hiện văn bản được kiểm tra[75] trái pháp luật,
người kiểm tra văn bản lập Phiếu kiểm tra văn bản, báo cáo Thủ trưởng cơ quan
kiểm tra về kết quả kiểm tra và đề xuất hướng xử lý;
b) Căn cứ vào tính chất, mức độ trái pháp luật của
văn bản và hậu quả gây ra, người kiểm tra văn bản có thể đề xuất: hình thức xử
lý văn bản trái pháp luật; xử lý trách nhiệm của cơ quan, người có thẩm quyền
đã ban hành văn bản trái pháp luật; xử lý trách nhiệm đối với cán bộ, công chức
đã tham mưu soạn thảo, thẩm định, thẩm tra, ban hành văn bản trái pháp luật
trong trường hợp người đó có lỗi.
5.[76]
Kết luận kiểm tra văn bản
Thủ trưởng cơ quan kiểm tra văn bản xem xét, kết luận
theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, kết luận về nội
dung trái pháp luật của văn bản. Cơ quan kiểm tra văn bản có thể kiến nghị về
tính minh bạch, khả thi, hiệu quả của văn bản.
6. Trường hợp cơ quan, người đã ban hành văn bản
không xử lý văn bản trái pháp luật hoặc cơ quan kiểm tra văn bản không nhất trí
với kết quả xử lý thì cơ quan kiểm tra văn bản trình cơ quan, người có thẩm quyền
xem xét, xử lý theo quy định.
Hồ sơ trình cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, xử
lý văn bản gồm: báo cáo của cơ quan kiểm tra văn bản; văn bản được kiểm tra; cơ
sở pháp lý để kiểm tra; Phiếu kiểm tra văn bản theo Mẫu số 01 Phụ lục III kèm
theo Nghị định này; ý kiến của các cơ quan (nếu có); kết luận kiểm tra của cơ
quan kiểm tra văn bản; các văn bản giải trình, thông báo kết quả xử lý của cơ
quan có văn bản được kiểm tra (nếu có) và các tài liệu khác có liên quan (nếu
có).
Cơ quan kiểm tra văn bản phải mở “Sổ theo dõi xử lý
văn bản trái pháp luật” để theo dõi, đôn đốc việc xử lý văn bản theo Mẫu số 02
Phụ lục III kèm theo Nghị định này.
Điều 116. Kiểm tra văn bản
theo địa bàn, chuyên đề, ngành, lĩnh vực
1. Kiểm tra văn bản theo địa bàn:
a) Khi phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật,
ảnh hưởng lớn đến kinh tế - xã hội, nếu thấy cần thiết, cơ quan, người có thẩm quyền
kiểm tra văn bản quy định tại khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 113
và khoản 3 Điều 114 của Nghị định này quyết định thành lập Đoàn kiểm tra
văn bản theo địa bàn tại cơ quan ban hành văn bản. Cơ quan kiểm tra văn bản có
trách nhiệm thông báo cho cơ quan có văn bản được kiểm tra về thành phần, thời
gian, địa điểm, nội dung làm việc. Cơ quan có văn bản được kiểm tra có trách
nhiệm chuẩn bị các nội dung, hồ sơ liên quan theo yêu cầu của cơ quan kiểm tra
văn bản;
b) Đoàn kiểm tra tiến hành kiểm tra, kết luận, kiến
nghị hoặc báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, kiến nghị việc xử lý
văn bản trái pháp luật; đồng thời kiến nghị xem xét trách nhiệm của cơ quan,
người xây dựng, ban hành văn bản trái pháp luật;
c) Trường hợp thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành để
kiểm tra văn bản theo địa bàn thì cơ quan có văn bản được kiểm tra phối hợp với
cơ quan chủ trì kiểm tra chuẩn bị điều kiện cần thiết phục vụ Đoàn kiểm tra và
thực hiện kế hoạch kiểm tra theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Kiểm tra văn bản theo chuyên đề, ngành, lĩnh vực:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt kế hoạch
kiểm tra văn bản theo chuyên đề hoặc theo ngành, lĩnh vực và đôn đốc, chỉ đạo,
kiểm tra việc thực hiện kế hoạch;
b) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập
Đoàn kiểm tra liên ngành để thực hiện kiểm tra văn bản theo chuyên đề hoặc theo
ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền kiểm tra;
c) Cơ quan kiểm tra phải thông báo cho cơ quan có
văn bản được kiểm tra biết trước khi thực hiện việc kiểm tra theo chuyên đề hoặc
theo ngành, lĩnh vực. Cơ quan có văn bản được kiểm tra có trách nhiệm phối hợp
với Đoàn kiểm tra trong việc thực hiện kiểm tra văn bản, chuẩn bị các nội dung,
hồ sơ liên quan đến văn bản được kiểm tra theo yêu cầu của Đoàn kiểm tra và kế
hoạch kiểm tra của cơ quan kiểm tra văn bản;
d) Đoàn kiểm tra liên ngành thực hiện kiểm tra văn
bản theo chuyên đề hoặc theo ngành, lĩnh vực có trách nhiệm tổ chức thực hiện
và phối hợp với cơ quan chủ trì kiểm tra, cơ quan, địa phương nơi có văn bản được
kiểm tra thực hiện theo kế hoạch kiểm tra văn bản đã được phê duyệt; kết luận
và kiến nghị hoặc báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền kiến nghị việc xử lý đối
với các nội dung kiểm tra; báo cáo cơ quan chủ trì kiểm tra về kết quả kiểm tra
văn bản của Đoàn kiểm tra.
Điều 117. Kiểm tra văn bản có
nội dung thuộc bí mật nhà nước
Việc kiểm tra các văn bản có nội dung thuộc bí mật
nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và các
quy định pháp luật có liên quan.
Tiểu mục 2. THẨM QUYỀN XỬ LÝ
VĂN BẢN TRÁI PHÁP LUẬT
Điều 118. Bộ trưởng Bộ Tư
pháp trình Thủ tướng Chính phủ xử lý văn bản trái pháp luật
Bộ trưởng Bộ Tư pháp trình Thủ tướng Chính phủ quyết
định:
1. Đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ một phần hoặc
toàn bộ:
a) Thông tư trái pháp luật do Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ ban hành;
b) Quyết định trái pháp luật do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, Ủy ban nhân dân ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ban hành.
2. Đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ:
a)[77]
Nội dung trái pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của bộ, cơ quan ngang bộ
trong thông tư liên tịch do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm
toán nhà nước ban hành, đồng thời, yêu cầu Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
bộ thỏa thuận với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước cùng xử lý văn bản đó;
b) Nghị quyết trái pháp luật của Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh, Hội đồng nhân dân ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt, đồng thời đề
nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội bãi bỏ.
Điều 119. Thẩm quyền của Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ trong việc xử lý văn bản trái pháp luật
1. Thẩm quyền của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ:
a) Kiến nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật do
các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành liên quan đến ngành, lĩnh vực
do mình phụ trách. Trường hợp kiến nghị không được chấp thuận thì trình Thủ tướng
Chính phủ quyết định;
b) Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định đình chỉ việc
thi hành một phần hoặc toàn bộ nghị quyết trái pháp luật của Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh, Hội đồng nhân dân ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ban hành về
ngành, lĩnh vực do mình phụ trách, đồng thời đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội
bãi bỏ;
c) Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định đình chỉ việc
thi hành, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết định trái pháp luật của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ban
hành về ngành, lĩnh vực do mình phụ trách.
2. Thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tư pháp:
a) Thực hiện thẩm quyền xử lý văn bản trái pháp luật
theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Kiến nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật do
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành. Trường hợp kiến nghị không được
chấp thuận thì trình Thủ tướng Chính phủ quyết định;
c) Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định đình chỉ việc
thi hành nghị quyết trái pháp luật do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng nhân
dân ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ban hành liên quan đến nhiều ngành,
nhiều lĩnh vực quản lý nhà nước;
d) Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định đình chỉ việc
thi hành, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết định trái pháp luật do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ban hành
liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực quản lý nhà nước;
đ) Kiến nghị xử lý văn bản liên tịch có dấu hiệu
trái pháp luật giữa các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa
án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo thủ tục
quy định tại khoản 4 Điều 122 của Nghị định này.
3. Thẩm quyền của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng
Chính phủ:
a) Thực hiện thẩm quyền xử lý văn bản trái pháp luật
theo quy định: tại khoản 1 Điều này;
b) Kiến nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp đình chỉ việc thi
hành, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tư
pháp ban hành. Trường hợp kiến nghị không được chấp thuận thì trình Thủ tướng
Chính phủ quyết định;
c) Kiến nghị xử lý thông tư liên tịch có dấu hiệu
trái pháp luật giữa Bộ trưởng Bộ Tư pháp với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao,
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo quy định tại khoản
4 Điều 122 của Nghị định này.
Điều 120. Thẩm quyền của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc xử
lý văn bản trái pháp luật
1. Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ một phần hoặc
toàn bộ văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp dưới trực tiếp.
2. Đình chỉ việc thi hành nghị quyết trái pháp luật
của Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp, báo cáo Ủy ban nhân dân để đề nghị Hội
đồng nhân dân cùng cấp bãi bỏ.
Tiểu mục 3. THỦ TỤC KIỂM
TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN TRÁI PHÁP LUẬT
Điều 121. Thời gian gửi văn bản
đến cơ quan kiểm tra
Trong thời hạn chậm nhất là 03 ngày làm việc, kể từ
ngày thông qua hoặc ký ban hành, cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản
phải gửi văn bản đến cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản theo quy định
sau:
1.[78]
Văn bản của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế
đặc biệt ban hành gửi đến Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật thuộc Bộ Tư
pháp và tổ chức pháp chế thuộc bộ, cơ quan ngang bộ có thẩm quyền kiểm tra văn
bản theo ngành, lĩnh vực.
Thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước do bộ, cơ quan ngang bộ đã liên tịch
ban hành gửi đến Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật thuộc Bộ Tư pháp.
2. Văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp
huyện gửi đến Sở Tư pháp.
3. Văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp
xã gửi đến Phòng Tư pháp.
Điều 122. Thủ tục do Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ tiến hành kiểm tra, xử lý văn bản trái pháp luật
1. Thủ tục do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
tiến hành:
a) Khi kiểm tra, phát hiện văn bản[79] trái pháp luật, người
đứng đầu tổ chức pháp chế bộ, cơ quan ngang bộ báo cáo Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ kết luận kiểm tra, gửi cơ quan, người đã ban hành văn bản để xem
xét, xử lý theo quy định của pháp luật;
b) Trường hợp cơ quan, người đã ban hành văn bản
trái pháp luật không xử lý theo đúng thời hạn quy định hoặc Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ không nhất trí với kết quả xử lý thì Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ có thẩm quyền kiểm tra văn bản tiến hành xử lý văn bản theo quy định
tại Điều 119 của Nghị định này.
2. Thủ tục do Bộ trưởng Bộ Tư pháp tiến hành:
a) [80] Khi kiểm tra, phát hiện văn bản trái pháp luật, Cục trưởng Cục
Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật kết luận kiểm tra, gửi cơ quan, người đã
ban hành văn bản để xem xét, xử lý. Đối với nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của các bộ, cơ quan ngang bộ trong thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước thì sau khi nhận được kết luận
kiểm tra, các cơ quan đã ban hành thông tư liên tịch phải phối hợp để xem xét,
xử lý văn bản theo quy định;
b) Trường hợp cơ quan, người đã ban hành văn bản
trái pháp luật không xử lý hoặc Cục trưởng Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp
luật không nhất trí với kết quả xử lý thì Cục trưởng Cục Kiểm tra văn bản quy
phạm pháp luật báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp tiến hành xử lý theo quy định tại Điều 118 và Điều 119 của Nghị định này.
3. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ tiến
hành kiểm tra, xử lý văn bản trái pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành,
liên tịch ban hành theo thủ tục quy định tại khoản 1 Điều này.
4.[81]
Trường hợp phát hiện nội dung quy định thuộc lĩnh vực của Tòa án nhân dân tối
cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước trong thông tư liên tịch[82] trái pháp luật thì Bộ
trưởng Bộ Tư pháp hoặc Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ (đối với thông
tư liên tịch với Bộ Tư pháp) kiến nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét, xử lý
theo quy định của pháp luật.
Điều 123. Thủ tục xử lý văn bản
trái pháp luật trong trường hợp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiến nghị Thủ tướng Chính phủ
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có kiến nghị Thủ tướng Chính phủ về việc xử lý văn bản
trái pháp luật thì hồ sơ kiến nghị gửi đến Bộ Tư pháp, đồng thời gửi đến Văn
phòng Chính phủ.
2. Đối với văn bản trái pháp luật, không còn ý kiến
khác nhau về tính hợp hiến, hợp pháp và hướng xử lý thì trong thời hạn 15 ngày,
kể từ ngày nhận được kiến nghị, Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ xử lý theo quy định tại Điều 118 của Nghị định này.
3. Đối với văn bản còn có ý kiến khác nhau về tính
hợp hiến, hợp pháp hoặc có đề nghị xem xét lại quyết định xử lý theo quy định tại
khoản 5 Điều 132 của Nghị định này thì trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị, Bộ trưởng Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
tiến hành xử lý văn bản theo thủ tục sau:
a) Cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản
báo cáo về văn bản trái pháp luật cần phải xử lý;
b) Bộ trưởng Bộ Tư pháp báo cáo về tính hợp hiến, hợp
pháp của văn bản bị kiến nghị xử lý và đề xuất hướng xử lý;
c) Cơ quan, người ban hành văn bản bị kiến nghị xử
lý giải trình về những nội dung liên quan đến văn bản;
d) Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thảo luận về tính hợp hiến, hợp pháp của văn bản;
đ) Bộ trưởng Bộ Tư pháp kết luận, đề xuất hướng xử
lý văn bản và báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 124. Thủ tục do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tiến hành kiểm
tra, xử lý văn bản trái pháp luật
1. Khi kiểm tra, phát hiện văn bản[83] trái pháp luật, Giám đốc
Sở Tư pháp, Trưởng Phòng Tư pháp kết luận kiểm tra, gửi cơ quan đã ban hành văn
bản xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp cơ quan đã ban hành văn bản trái pháp
luật không xử lý theo thời hạn quy định hoặc Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Phòng
Tư pháp không nhất trí với kết quả xử lý thì Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Phòng
Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp xử lý theo quy định tại Điều 120 của Nghị định này.
Điều 125. Thời hạn xử lý văn
bản trái pháp luật
1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được kết
luận kiểm tra về văn bản trái pháp luật, cơ quan, người đã ban hành văn bản phải
tổ chức xem xét, xử lý văn bản đó và thông báo kết quả xử lý cho cơ quan kiểm
tra văn bản.
2. Trường hợp cơ quan, người đã ban hành văn bản
trái pháp luật không xử lý theo quy định tại khoản 1 Điều này hoặc cơ quan, người
có thẩm quyền kiểm tra, xử lý văn bản không nhất trí với kết quả xử lý văn bản
thì trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn xử lý, cơ quan, người có thẩm
quyền kiểm tra, xử lý báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, xử lý theo
quy định.
3. Việc xử lý nghị quyết trái pháp luật của Hội đồng
nhân dân phải được tiến hành tại kỳ họp gần nhất của Hội đồng nhân dân.
Tiểu mục 4. KIỂM TRA, XỬ LÝ
VĂN BẢN CÓ CHỨA QUY PHẠM PHÁP LUẬT BAN HÀNH KHÔNG ĐÚNG HÌNH THỨC, THẨM QUYỀN
Điều 126. Văn bản được kiểm
tra
1. Việc kiểm tra văn bản quy định tại điểm d khoản 1 Điều 103 của Nghị định này được tiến hành khi
nhận được yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Văn bản được kiểm tra quy định tại khoản 1 Điều này
gồm:
a) Văn bản có chứa quy phạm pháp luật do Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, chính quyền địa
phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ban hành nhưng không được ban
hành bằng hình thức thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, nghị
quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định của Ủy ban nhân dân;
b) Văn bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc văn bản
có thể thức như văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan, người không có thẩm quyền
ban hành.
Điều 127. Trách nhiệm xử lý
văn bản
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
có trách nhiệm xem xét, xử lý văn bản quy định tại khoản 2 Điều
126 của Nghị định này khi nhận được kết luận của cơ quan, người có thẩm quyền.
Điều 128. Thẩm quyền và thủ tục
kiểm tra, xử lý
1. Thẩm quyền kiểm tra, xử lý văn bản:
a) Bộ trưởng Bộ Tư pháp thực hiện kiểm tra, xử lý
văn bản quy định tại điểm a khoản 2 Điều 126 của Nghị định này
và văn bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc có thể thức như văn bản quy phạm
pháp luật do Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt, Thủ trưởng các
đơn vị trực thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân ở
đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ban hành. Cục trưởng Cục kiểm tra văn bản
giúp Bộ trưởng kiểm tra, xử lý văn bản theo quy định tại điểm này;
b) Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ kiểm
tra, xử lý đối với các văn bản quy định tại khoản 2 Điều 126 của
Nghị định này do Bộ trưởng Bộ Tư pháp hoặc Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc
Bộ Tư pháp ban hành;
c) Giám đốc Sở Tư pháp thực hiện kiểm tra, xử lý đối
với các văn bản có chứa quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân hoặc Ủy ban
nhân dân cấp huyện ban hành nhưng không được ban hành bằng hình thức nghị quyết
của Hội đồng nhân dân hoặc quyết định của Ủy ban nhân dân; các văn bản có chứa
quy phạm pháp luật hoặc có thể thức như văn bản quy phạm pháp luật do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
cấp huyện ban hành;
d) Trưởng Phòng Tư pháp thực hiện kiểm tra, xử lý đối
với các văn bản có chứa quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân hoặc Ủy ban
nhân dân cấp xã ban hành nhưng không được ban hành bằng hình thức nghị quyết của
Hội đồng nhân dân hoặc quyết định của Ủy ban nhân dân; các văn bản do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã hoặc chức danh khác ở cấp xã ban hành, có chứa quy phạm
pháp luật.
2. Thủ tục kiểm tra, xử lý đối với các văn bản trái
pháp luật quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và 3 Điều 122, Điều 124 và khoản 1 Điều
129 của Nghị định này.
3. Việc kiểm tra, xử lý đối với văn bản có chứa quy
phạm pháp luật hoặc văn bản có thể thức như văn bản quy phạm pháp luật do người
đứng đầu các cơ quan, đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
được tổ chức ở cấp tỉnh, cấp huyện, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ban
hành được thực hiện như sau:
a) [84] Đối với các văn bản do người đứng đầu các cơ quan, đơn vị
thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ được tổ chức ở cấp tỉnh,
đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ban hành được kiểm tra, xử lý theo quy định
tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này. Trường hợp người đã ban hành văn bản
không tự kiểm tra, xử lý thì người có thẩm quyền kiểm tra báo cáo, kiến nghị Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ xử lý
theo thẩm quyền;
b) Đối với các văn bản do người đứng đầu các cơ
quan, đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ được tổ chức ở
cấp huyện ban hành được kiểm tra, xử lý theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
Trường hợp người đã ban hành văn bản không xem xét, xử lý thì người có thẩm quyền
kiểm tra đề nghị cơ quan quản lý cấp trên của cơ quan đó xem xét, xử lý.
4. Việc kiểm tra, xử lý các văn bản có chứa quy phạm
pháp luật, văn bản có thể thức như văn bản quy phạm pháp luật do Chủ tịch Hội đồng
nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân và các cơ quan của Hội đồng nhân dân
ban hành được thực hiện như đối với văn bản của Hội đồng nhân dân cùng cấp.
Tiểu mục 5. XỬ LÝ VĂN BẢN
TRÁI PHÁP LUẬT
Điều 129. Kết luận kiểm tra
văn bản trái pháp luật
1.[85]
Cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản gửi kết luận kiểm tra cho Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân
dân nơi có văn bản được kiểm tra để chỉ đạo, tổ chức việc xử lý văn bản theo
quy định. Kết luận kiểm tra đồng thời được gửi cho cơ quan, người đã ban hành
văn bản trái pháp luật và tổ chức pháp chế thuộc bộ, cơ quan ngang bộ hoặc Sở
Tư pháp, Phòng Tư pháp, cơ quan được Ủy ban nhân dân ở đơn vị hành chính - kinh
tế đặc biệt giao là đầu mối, công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã nơi có văn bản
được kiểm tra.
Kết luận kiểm tra theo thẩm quyền của Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ đồng thời gửi Bộ Tư pháp.
2. Kết luận kiểm tra phải có các nội dung cơ bản
sau đây: tên văn bản được kiểm tra; tên và nội dung văn bản làm căn cứ pháp lý
để xác định nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra; ý kiến về nội
dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra; yêu cầu cơ quan, người đã ban
hành văn bản xem xét, xử lý và thông báo kết quả xử lý văn bản, đồng thời kiến
nghị việc xem xét, xử lý trách nhiệm đối với cơ quan, người đã tham mưu xây dựng,
ban hành văn bản trái pháp luật đó.
3. Trường hợp phát hiện văn bản được kiểm tra có nội
dung trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo với văn bản có hiệu lực pháp lý cao
hơn được ban hành sau văn bản được kiểm tra hoặc không hợp lý, khả thi, không
phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội; một phần hoặc toàn bộ văn bản làm căn cứ
ban hành văn bản được kiểm tra đã được thay thế, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, đình
chỉ thi hành hoặc ngưng hiệu lực bằng văn bản khác của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền, dẫn đến nội dung của văn bản không còn phù hợp với pháp luật hiện hành
thì trong kết luận kiểm tra, cơ quan kiểm tra văn bản kiến nghị cơ quan ban
hành văn bản thực hiện việc rà soát, xử lý theo quy định tại Chương IX của Nghị
định này.
Điều 130. Hình thức xử lý văn
bản trái pháp luật, văn bản có sai sót về căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật
1. Đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ văn
bản trong trường hợp nội dung trái pháp luật ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân nếu không được bãi bỏ kịp thời.
2. Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trong các
trường hợp sau:
a) [86] Một phần hoặc toàn bộ văn bản được ban hành trái pháp luật
theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 103 của Nghị định này;
b) Văn bản quy định tại điểm d khoản
1 Điều 103 của Nghị định này.
3. Đính chính văn bản được thực hiện đối với văn bản
có sai sót về căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày. Cơ quan, người ban
hành văn bản đính chính văn bản bằng văn bản hành chính. Việc đính chính văn bản
của Hội đồng nhân dân do Thường trực Hội đồng nhân dân thực hiện.
Mục 4. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA
CƠ QUAN, NGƯỜI BAN HÀNH VĂN BẢN ĐƯỢC KIỂM TRA
Điều 131. Nhiệm vụ của cơ
quan, người ban hành văn bản được kiểm tra
1. Gửi văn bản đến cơ quan, người có thẩm quyền kiểm
tra theo quy định; cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho cơ quan, người có
thẩm quyền kiểm tra văn bản.
2. Gửi đăng Công báo, niêm yết văn bản đã được xử
lý theo quy định của pháp luật.
3. Giải trình về nội dung văn bản theo yêu cầu của
cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản.
4. Tự kiểm tra kịp thời để phát hiện và xử lý văn bản
có dấu hiệu trái pháp luật theo quy định tại khoản 1 Điều 111
và Điều 112 của Nghị định này.
5. Thông báo kết quả xử lý văn bản trái pháp luật
cho cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản.
6. Tạo điều kiện cho cơ quan, người có thẩm quyền
kiểm tra văn bản thực hiện nhiệm vụ kiểm tra văn bản.
7. Thực hiện các quyết định, yêu cầu của Thủ tướng
Chính phủ theo quy định tại Điều 118 của Nghị định này.
8. Thực hiện các quyết định, kiến nghị của Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ theo quy định tại Điều 119 của Nghị
định này; nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, quyết định
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện theo quy định tại Điều 120 của Nghị định này.
Điều 132. Quyền hạn của cơ
quan, người có văn bản được kiểm tra
1. Được thông báo về kế hoạch, nội dung kiểm tra, nội
dung được yêu cầu.
2. Trình bày ý kiến liên quan đến nội dung văn bản
được kiểm tra.
3. Từ chối trả lời, cung cấp thông tin không thuộc
phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình hoặc những thông tin thuộc bí mật
nhà nước không được phép cung cấp theo quy định của pháp luật.
4. Giải trình và đề nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện có thẩm quyền kiểm tra, xử lý văn bản xem xét lại kết luận kiểm tra, xử
lý văn bản trái pháp luật.
5. Trường hợp cơ quan, người có thẩm quyền kiểm
tra, xử lý văn bản vẫn quyết định xử lý theo quy định tại Điều
119 và Điều 120 của Nghị định này thì cơ quan, người có văn bản được kiểm
tra có quyền đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý văn bản xem xét lại quyết
định xử lý. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị xem xét lại
quyết định xử lý, nếu cơ quan, người có thẩm quyền xử lý văn bản không trả lời
thì cơ quan, người có văn bản được kiểm tra có quyền báo cáo Thủ tướng Chính phủ,
nếu cơ quan, người đã xử lý văn bản là Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ,
Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, hoặc báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, nếu cơ quan, người đã xử lý văn bản là Hội đồng nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Khi thực hiện các quyền quy định tại khoản 4 và 5 Điều
này, cơ quan, người có văn bản được kiểm tra cần chứng minh văn bản do mình ban
hành đúng pháp luật và phải chịu trách nhiệm trước cấp trên và trước pháp luật
về tính trung thực trong báo cáo, đề nghị của mình.
Điều 133. Những hành vi vi phạm
pháp luật trong công tác kiểm tra, xử lý văn bản của cơ quan, người có văn bản
được kiểm tra
1. Không gửi văn bản theo quy định; không cung cấp
thông tin, tài liệu cần thiết cho cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản.
2. Không thực hiện việc đăng Công báo, niêm yết các
văn bản quy phạm pháp luật đã được xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Không tổ chức tự kiểm tra để phát hiện, xử lý
văn bản trái pháp luật do mình ban hành.
4. Không xử lý văn bản khi có yêu cầu, kiến nghị của
cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra hoặc yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ
chức, cá nhân và cơ quan thông tin đại chúng.
5. Có hành vi cản trở, gây khó khăn cho cơ quan,
người có thẩm quyền kiểm tra trong quá trình kiểm tra văn bản.
6. Báo cáo sai sự thật khi thực hiện các quyền quy
định tại các khoản 4 và 5 Điều 132 của Nghị định này.
7. Không thực hiện quyết định của cơ quan có thẩm
quyền xử lý văn bản do mình ban hành.
8. Những hành vi vi phạm pháp luật khác trong quá
trình thực hiện công tác kiểm tra, xử lý văn bản.
Tùy theo tính chất và mức độ của hành vi vi phạm
pháp luật về kiểm tra, xử lý văn bản, cơ quan, người có văn bản được kiểm tra
phải bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 134. Xem xét, xử lý
trách nhiệm đối với cơ quan, người ban hành văn bản trái pháp luật
1. Việc xem xét, xử lý trách nhiệm đối với cơ quan,
người đã ban hành văn bản trái pháp luật phải căn cứ vào nội dung, tính chất, mức
độ trái pháp luật của văn bản và hậu quả của nội dung trái pháp luật gây ra đối
với xã hội và trên cơ sở tính chất, mức độ lỗi của cơ quan, người đã ban hành,
tham mưu ban hành văn bản đó.
2. Việc xem xét trách nhiệm tập thể, trách nhiệm cá
nhân được thực hiện như sau:
a) Cơ quan ban hành văn bản có nội dung trái pháp
luật phải tổ chức việc kiểm điểm, xác định trách nhiệm của tập thể và báo cáo
cơ quan cấp trên có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật,
đồng thời xem xét trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan trong việc ban hành
văn bản có nội dung trái pháp luật;
b) Cán bộ, công chức trong quá trình tham mưu soạn
thảo, thẩm định, thẩm tra, ban hành văn bản có nội dung trái pháp luật, tùy
theo tính chất, mức độ lỗi và nội dung trái pháp luật của văn bản, phải chịu
trách nhiệm theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
Thủ tục xử lý kỷ luật cán bộ, công chức thực hiện
theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
3. Cơ quan, người ban hành văn bản khi nhận được kết
luận kiểm tra, kiến nghị của cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản mà không thực
hiện việc xem xét, xử lý văn bản trái pháp luật hoặc không thực hiện thông báo
kết quả xử lý theo quy định thì bị xử lý theo quy định của pháp luật về cán bộ,
công chức.
Mục 5. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, ĐÔN ĐỐC,
CHỈ ĐẠO, KIỂM TRA CÔNG TÁC KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN
Điều 135. Chế độ báo cáo
1. Chế độ báo cáo hằng năm về công tác kiểm tra, xử
lý văn bản của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân
dân các cấp, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt được
thực hiện cụ thể như sau:
a) Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật thuộc Bộ
Tư pháp, tổ chức pháp chế bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Sở Tư
pháp, Phòng Tư pháp, cơ quan được Ủy ban nhân dân ở đơn vị hành chính - kinh tế
đặc biệt giao nhiệm vụ có trách nhiệm chuẩn bị báo cáo hằng năm về công tác kiểm
tra, xử lý văn bản trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, đơn vị hành
chính - kinh tế đặc biệt;
b) Báo cáo hằng năm về công tác kiểm tra, xử lý văn
bản của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt được gửi đến
Bộ Tư pháp. Báo cáo hằng năm về công tác kiểm tra, xử lý văn bản của Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cấp xã được gửi đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện đồng
thời gửi đến Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp để được tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân;
c) Thời hạn gửi báo cáo, thời điểm lấy số liệu báo
cáo hằng năm về công tác kiểm tra, xử lý văn bản thực hiện theo quy định về
công tác thống kê, báo cáo của ngành Tư pháp.
2. Hằng năm, trên cơ sở báo cáo tình hình công tác
kiểm tra, xử lý văn bản của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc
biệt quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp báo cáo,
trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
3. Báo cáo hằng năm về công tác kiểm tra, xử lý văn
bản có các nội dung cơ bản sau:
a) Số liệu do bộ, ngành, địa phương minh ban hành
đã được tự kiểm tra và xử lý; kiểm tra theo thẩm quyền đã được gửi đến để kiểm
tra và thực tế đã kiểm tra; đã phát hiện có nội dung trái pháp luật và yêu cầu
cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản xem xét, xử lý; đã được xử lý
theo yêu cầu của cơ quan kiểm tra văn bản; đã xử lý theo thẩm quyền.
Cơ quan thuộc Chính phủ báo cáo việc phối hợp với tổ
chức pháp chế các bộ, cơ quan ngang bộ trong việc tự kiểm tra và kiểm tra văn bản
theo thẩm quyền các văn bản thuộc lĩnh vực hoạt động của cơ quan thuộc Chính phủ;
b) Tình hình rà soát văn bản làm căn cứ pháp lý phục
vụ công tác kiểm tra văn bản trong lĩnh vực được giao;
c) Đánh giá về kiểm tra, xử lý văn bản; tổ chức,
cán bộ; kinh phí cho công tác kiểm tra văn bản; công tác tập huấn, hướng dẫn, bồi
dưỡng nghiệp vụ kiểm tra văn bản và các điều kiện bảo đảm khác cho công tác kiểm
tra văn bản;
d) Những khó khăn, vướng mắc và kiến nghị;
đ) Danh mục văn bản trái pháp luật về thẩm quyền, nội
dung.
Điều 136. Đôn đốc, chỉ đạo,
kiểm tra việc thực hiện công tác kiểm tra, xử lý văn bản
1. Đôn đốc, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện công
tác kiểm tra, xử lý văn bản phải được thực hiện thường xuyên, kịp thời.
2. Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật thuộc Bộ
Tư pháp có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp đôn đốc, chỉ đạo, kiểm tra việc
thực hiện công tác kiểm tra, xử lý văn bản của các bộ, ngành, địa phương.
3. Tổ chức pháp chế bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, cơ quan được Ủy ban nhân dân ở đơn
vị hành chính - kinh tế đặc biệt giao nhiệm vụ có trách nhiệm giúp Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt trong việc
đôn đốc, chỉ đạo công tác kiểm tra, xử lý văn bản ở bộ, ngành, địa phương.
Chương IX
RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Mục 1. ĐỐI TƯỢNG NGUYÊN TẮC,
TRÁCH NHIỆM RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 137. Văn bản được rà
soát, hệ thống hóa
Văn bản được rà soát, hệ thống hóa gồm các văn bản
quy định tại Điều 4 của Luật, trừ Hiến pháp.
Điều 138. Nguyên tắc rà soát,
hệ thống hóa văn bản
1. Việc rà soát văn bản phải được tiến hành thường
xuyên, ngay khi có căn cứ rà soát; không bỏ sót văn bản thuộc trách nhiệm rà
soát; kịp thời xử lý kết quả rà soát; tuân thủ trình tự rà soát.
2. Việc hệ thống hóa văn bản phải được tiến hành định
kỳ, đồng bộ; kịp thời công bố Tập hệ thống hóa văn bản còn hiệu lực và các danh
mục văn bản; tuân thủ trình tự hệ thống hóa.
3. Việc rà soát, hệ thống hóa văn bản có nội dung
thuộc bí mật nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật
nhà nước.
Điều 139. Trách nhiệm rà
soát, hệ thống hóa văn bản
1. Trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ:
a)[87]
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản
do mình ban hành, liên tịch ban hành hoặc chủ trì soạn thảo; văn bản quy phạm
pháp luật của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội do cơ quan, tổ chức, đại biểu
Quốc hội trình có nội dung điều chỉnh những vấn đề thuộc lĩnh vực quản lý nhà
nước của bộ, cơ quan ngang bộ;
b) Thủ trưởng các đơn vị chuyên môn thuộc bộ, cơ
quan ngang bộ có trách nhiệm giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thực
hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản điều chỉnh những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm
vụ quản lý nhà nước của đơn vị mình. Người đứng đầu tổ chức pháp chế hoặc người
đứng đầu đơn vị được giao thực hiện công tác pháp chế ở Tổng cục và tương
đương, Cục thuộc bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các
đơn vị có liên quan giúp Tổng cục trưởng, Cục trưởng thực hiện rà soát, hệ thống
hóa văn bản liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của cơ quan, đơn vị
mình;
c) Người đứng đầu tổ chức pháp chế thuộc bộ, cơ
quan ngang bộ có trách nhiệm đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết quả rà soát, hệ
thống hóa văn bản chung của bộ, cơ quan ngang bộ.
Cục trưởng Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết quả rà soát, hệ
thống hóa văn bản chung của Bộ Tư pháp.
2. Trách nhiệm của Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước:
a) Chánh án Tòa án nhân dân tối cao thực hiện rà
soát, hệ thống hóa văn bản do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh
án Tòa án nhân dân tối cao ban hành; văn bản do Tòa án nhân dân tối cao chủ trì
soạn thảo và văn bản do cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình có nội dung
thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân tối cao.
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao thực hiện
rà soát, hệ thống hóa văn bản do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban
hành; văn bản do Viện kiểm sát nhân dân tối cao chủ trì soạn thảo và văn bản do
cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình có nội dung thuộc nhiệm vụ, quyền hạn
của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Tổng Kiểm toán nhà nước thực hiện rà soát, hệ thống
hóa văn bản do Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành; văn bản do Kiểm toán nhà nước
chủ trì soạn thảo và văn bản do cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình có nội
dung thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm toán nhà nước;
b) Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối
cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước thực hiện rà soát, hệ
thống hóa văn bản theo quy định của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước.
2a.[88] Các cơ quan nhà nước chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp
luật của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội không thuộc các trường hợp quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này có trách nhiệm rà soát, hệ thống hóa các văn bản
đó.
3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân:
a) Ủy ban nhân dân thực hiện rà soát, hệ thống hóa
văn bản do mình và Hội đồng nhân dân cùng cấp ban hành; phối hợp với Thường trực
Hội đồng nhân dân kiến nghị Hội đồng nhân dân xử lý kết quả rà soát, hệ thống
hóa văn bản của Hội đồng nhân dân;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện có
trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp thực
hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp
mình ban hành.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ
chức rà soát, hệ thống hóa văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp
mình ban hành;
c) Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh cấp huyện chủ trì, phối hợp với Ban pháp chế Hội đồng nhân
dân và các cơ quan liên quan thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản của Ủy ban
nhân dân Hội đồng nhân dân cùng cấp có nội dung thuộc chức năng, nhiệm vụ quản
lý nhà nước của cơ quan mình.
Người đứng đầu tổ chức pháp chế hoặc đơn vị được
giao thực hiện công tác pháp chế ở cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan giúp Thủ trưởng cơ quan
chuyên môn thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản.
Thủ trưởng các cơ quan khác đã chủ trì soạn thảo
văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân có trách nhiệm chủ trì, phối hợp
với Ban pháp chế Hội đồng nhân dân, Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Phòng Tư pháp
và các cơ quan liên quan thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản;
d) Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Phòng Tư pháp có
trách nhiệm đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản
chung của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp mình.
4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân ở đơn vị hành
chính - kinh tế đặc biệt:
a) Thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản do mình
và Hội đồng nhân dân cùng cấp ban hành; phối hợp với cơ quan có liên quan kiến
nghị Hội đồng nhân dân xử lý kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản của Hội đồng
nhân dân;
b) Quy định cụ thể trách nhiệm của các cơ quan thuộc
thẩm quyền quản lý trong việc giúp Ủy ban nhân dân thực hiện rà soát, hệ thống
hóa văn bản.
5.[89]
Trường hợp có sự chuyển giao chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan, đơn vị thì
cơ quan, đơn vị tiếp nhận chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm thực hiện rà soát,
hệ thống hóa văn bản liên quan đến chức năng, nhiệm vụ được chuyển giao.
Trường hợp giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới
hành chính thì Ủy ban nhân dân của đơn vị hành chính mới có trách nhiệm rà
soát, hệ thống hóa văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân của đơn vị
hành chính trước đó ban hành.
Mục 2. KIẾN NGHỊ RÀ SOÁT VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT, NGUỒN VĂN BẢN RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA, CĂN CỨ RÀ SOÁT, CÁC HÌNH
THỨC XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT ĐƯỢC RÀ SOÁT, SỬ DỤNG KẾT QUẢ RÀ SOÁT
Điều 140. Kiến nghị rà soát
văn bản
1. Cơ quan, tổ chức và công dân khi phát hiện văn bản
có nội dung trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp thì kiến
nghị cơ quan nhà nước có trách nhiệm thực hiện rà soát văn bản được quy định tại
Điều 139 của Nghị định này.
2. Cơ quan nhận được kiến nghị có trách nhiệm xem
xét để thực hiện rà soát văn bản hoặc chuyển kiến nghị đến cơ quan có trách nhiệm
rà soát văn bản, đồng thời thông báo cho cơ quan, tổ chức và công dân đã kiến
nghị rà soát văn bản.
Điều 141. Nguồn văn bản rà
soát, hệ thống hóa [90]
Văn bản được sử dụng để rà soát, hệ thống hóa theo
thứ tự ưu tiên như sau:
1. Bản gốc, bản chính;
2. Văn bản đăng trên công báo in, công báo điện tử;
3. Bản sao y, bản sao lục của cơ quan, người có thẩm
quyền;
4. Văn bản trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật;
5. Văn bản trong Tập hệ thống hóa văn bản quy phạm
pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố.
Điều 142. Căn cứ rà soát văn
bản
1. Văn bản là căn cứ để rà soát là văn bản được ban
hành sau, có quy định liên quan đến văn bản được rà soát, gồm:
a) Văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý
cao hơn văn bản được rà soát; văn bản quy phạm pháp luật của chính cơ quan, người
có thẩm quyền ban hành văn bản được rà soát;
b) Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên sau thời điểm ban hành văn bản được rà soát.
2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội là căn cứ
để rà soát được xác định căn cứ vào chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng,
Nhà nước; kết quả điều tra, khảo sát và thông tin thực tiễn liên quan đến đối
tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản được rà soát.
Điều 143. Các hình thức xử lý
văn bản được rà soát
1. Bãi bỏ toàn bộ hoặc một phần văn bản:
a) Bãi bỏ toàn bộ văn bản được áp dụng trong trường
hợp đối tượng điều chỉnh của văn bản không còn hoặc toàn bộ quy định của văn bản
trái, chồng chéo, mâu thuẫn với văn bản là căn cứ để rà soát hoặc không còn phù
hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội mà không cần thiết ban hành văn bản
để thay thế;
b) Bãi bỏ một phần văn bản được áp dụng trong trường
hợp một phần đối tượng điều chỉnh của văn bản không còn hoặc một phần nội dung
của văn bản trái, chồng chéo, mâu thuẫn với văn bản là căn cứ để rà soát hoặc
không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội mà không cần thiết
ban hành văn bản để sửa đổi, bổ sung;
c)[91]
(được bãi bỏ)
2. Thay thế văn bản được áp dụng trong trường hợp
toàn bộ hoặc phần lớn nội dung của văn bản trái, chồng chéo, mâu thuẫn với văn
bản là căn cứ để rà soát hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế
- xã hội.
3. Sửa đổi, bổ sung văn bản được áp dụng trong trường
hợp một phần nội dung của văn bản trái, chồng chéo, mâu thuẫn với văn bản là
căn cứ để rà soát hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã
hội.
4. Ban hành văn bản mới được áp dụng trong trường hợp
qua rà soát phát hiện có quan hệ xã hội cần được điều chỉnh bởi văn bản có hiệu
lực pháp lý cao hơn hoặc có quan hệ xã hội cần điều chỉnh nhưng chưa có quy định
pháp luật điều chỉnh.
5. Đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ nội
dung văn bản được áp dụng trong trường hợp văn bản được rà soát có quy định
trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo nếu chưa được sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ,
thay thế kịp thời và tiếp tục thực hiện thì có thể gây hậu quả nghiêm trọng, ảnh
hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
6.[92]
(được bãi bỏ)
Điều 144. Sử dụng kết quả rà
soát, hệ thống hóa văn bản
1. Kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản được sử dụng
trong hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp
luật; tra cứu trong áp dụng và thực hiện pháp luật; cập nhật thông tin của văn
bản vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
2. Kết quả rà soát văn bản được sử dụng để phục vụ
công tác hợp nhất văn bản, pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật và kiểm soát
thủ tục hành chính.
Mục 3. NỘI DUNG, TRÌNH TỰ RÀ
SOÁT VÀ XỬ LÝ KẾT QUẢ RÀ SOÁT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 145. Xác định văn bản là
căn cứ để rà soát và văn bản cần rà soát
1. Văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, đình
chỉ việc thi hành, ngưng hiệu lực một hoặc nhiều văn bản là căn cứ để rà soát;
văn bản được sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, bị ngưng hiệu lực, bị đình chỉ
việc thi hành là văn bản cần rà soát.
2. Văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, ngưng
hiệu lực, đình chỉ việc thi hành văn bản được sử dụng làm căn cứ ban hành một
hoặc nhiều văn bản là căn cứ để rà soát; văn bản có văn bản là căn cứ ban hành
được sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, bị ngưng hiệu lực, bị đình chỉ việc
thi hành là văn bản cần rà soát.
3. Văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ,
ngưng hiệu lực, đình chỉ văn bản được dẫn chiếu trong nội dung của một hoặc nhiều
văn bản là căn cứ để rà soát; văn bản có chứa nội dung được dẫn chiếu đến văn bản
được sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, bị ngưng hiệu lực, bị đình chỉ việc
thi hành là văn bản cần rà soát.
4. Văn bản có quy định liên quan đến một hoặc nhiều
văn bản ban hành trước đó là căn cứ để rà soát; văn bản được ban hành trước đó
là văn bản cần rà soát.
Điều 146. Xác định tình hình
phát triển kinh tế - xã hội là căn cứ rà soát văn bản
Tình hình phát triển kinh tế - xã hội là căn cứ rà
soát văn bản được xác định trên cơ sở các tài liệu, thông tin sau:
1. Điều lệ, cương lĩnh, nghị quyết, thông tri, chỉ
thị, tài liệu chính thức khác của Đảng; văn bản, tài liệu chính thức của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến văn bản được rà soát;
2. Kết quả điều tra, khảo sát; thông tin kinh tế -
xã hội; số liệu và báo cáo thống kê; thông tin, số liệu thực tiễn, tài liệu
khác liên quan đến văn bản được rà soát do cơ quan nhà nước có thẩm quyền công
bố.
Điều 147. Nội dung rà soát
theo căn cứ là văn bản
1. Hiệu lực của văn bản.
2. Căn cứ ban hành của văn bản.
3. Thẩm quyền ban hành văn bản.
4. Nội dung của văn bản.
Điều 148. Nội dung rà soát
theo căn cứ là tình hình phát triển kinh tế - xã hội
1. Đối tượng điều chỉnh của văn bản.
2. Hình thức văn bản.
3. Nội dung của văn bản.
4. Quan hệ xã hội mới cần được điều chỉnh bằng văn
bản quy phạm pháp luật.
Điều 149. Trình tự rà soát
theo căn cứ là văn bản
1. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phân công người rà
soát văn bản ngay sau khi văn bản là căn cứ rà soát được thông qua hoặc ký ban
hành.
2. Người rà soát xác định văn bản cần rà soát, báo
cáo Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định.
3. Người rà soát xem xét, đánh giá phần căn cứ ban
hành văn bản được rà soát để xác định và tập hợp đầy đủ văn bản là căn cứ rà
soát.
4.[93]
Người rà soát xem xét, xác định hiệu lực của văn bản được rà soát. Văn bản được
xác định hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần được đưa vào danh mục
để công bố theo quy định tại Điều 157 của Nghị định này.
Văn bản được xác định còn hiệu lực thì tiếp tục được rà soát về thẩm quyền và nội
dung theo quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều này.
5. Người rà soát xem xét, đánh giá thẩm quyền về
hình thức và thẩm quyền về nội dung của văn bản được rà soát.
6. Người rà soát xem xét, đánh giá nội dung văn bản
được rà soát để xác định quy định trái, chồng chéo, mâu thuẫn với văn bản là
căn cứ rà soát.
Điều 150. Trình tự rà soát
theo căn cứ là tình hình phát triển kinh tế - xã hội
1. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phân công người rà
soát văn bản ngay khi tình hình kinh tế - xã hội có sự thay đổi có thể làm cho
nội dung của văn bản không còn phù hợp.
2. Người rà soát xác định văn bản cần rà soát, báo
cáo Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định.
3. Người rà soát căn cứ vào đối tượng, phạm vi điều
chỉnh của văn bản được rà soát, tập hợp thông tin, tài liệu, văn bản là căn cứ
xác định sự thay đổi của tình hình kinh tế - xã hội theo quy định tại Điều 146 của Nghị định này.
4. Người rà soát văn bản xem xét, đánh giá văn bản
được rà soát để xác định các nội dung quy định tại Điều 148 của
Nghị định này.
Điều 151. Lập Phiếu rà soát
văn bản
1. Người rà soát lập Phiếu rà soát văn bản theo Mẫu
số 01 Phụ lục IV kèm theo Nghị định này trong trường hợp văn bản được rà soát
có quy định trái, mâu thuẫn, chồng chéo với văn bản là căn cứ rà soát hoặc
không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội.
Trường hợp kết quả rà soát văn bản có nội dung phức
tạp, người rà soát đề xuất Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét, tổ chức lấy ý kiến
của các cơ quan, đơn vị liên quan để hoàn thiện kết quả rà soát.
2. Người rà soát không lập Phiếu rà soát văn bản mà
ký vào góc trên của văn bản được rà soát, ghi rõ họ tên, ngày, tháng, năm rà
soát trong trường hợp văn bản được rà soát không có quy định trái, mâu thuẫn,
chồng chéo với văn bản là căn cứ rà soát hoặc còn phù hợp với tình hình phát
triển kinh tế - xã hội.
Điều 152. Lập hồ sơ rà soát
văn bản
Người rà soát lập hồ sơ rà soát gồm các tài liệu
sau:
1. Văn bản được rà soát;
2. Văn bản là căn cứ rà soát; tài liệu liên quan về
tình hình phát triển kinh tế - xã hội;
3. Phiếu rà soát văn bản;
4. Dự thảo báo cáo kết quả rà soát của cơ quan, đơn
vị trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân, trong đó đánh
giá về hiệu lực, thẩm quyền ban hành, nội dung trái, chồng chéo, mâu thuẫn của
văn bản được rà soát với văn bản là căn cứ rà soát hoặc không còn phù hợp với
tình hình phát triển kinh tế - xã hội và kiến nghị xử lý;
5. Dự thảo văn bản lấy ý kiến cơ quan liên tịch ban
hành văn bản được rà soát về việc xử lý kết quả rà soát (nếu có);
6. Dự thảo văn bản của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban
nhân dân kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý văn bản;
7. Các tài liệu khác có liên quan.
Điều 153. Lấy ý kiến và hoàn
thiện hồ sơ rà soát văn bản
1. Cơ quan, đơn vị rà soát thuộc bộ, cơ quan ngang bộ
lấy ý kiến tổ chức pháp chế; cơ quan, đơn vị rà soát thuộc Bộ Tư pháp lấy ý kiến
Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật thuộc Bộ Tư pháp; cơ quan, đơn vị rà
soát cấp tỉnh lấy ý kiến Sở Tư pháp; cơ quan, đơn vị rà soát cấp huyện lấy ý kiến
Phòng Tư pháp về kết quả rà soát văn bản.
Cơ quan rà soát lấy ý kiến cơ quan liên tịch ban
hành văn bản được rà soát về kết quả rà soát văn bản.
2. Cơ quan, đơn vị được lấy ý kiến có trách nhiệm
trả lời bằng văn bản, trong đó nêu rõ nội dung nhất trí, nội dung không nhất
trí và lý do hoặc ý kiến khác.
3. Cơ quan, đơn vị rà soát hoàn thiện hồ sơ trên cơ
sở ý kiến góp ý để trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân
dân các cấp xem xét, quyết định xử lý.
Điều 154. Xử lý hoặc kiến nghị
xử lý kết quả rà soát văn bản
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Ủy ban
nhân dân các cấp quyết định xử lý hoặc kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử
lý kết quả rà soát.
2. Tổ chức pháp chế, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, Ủy
ban nhân dân cấp xã lập “Sổ theo dõi văn bản được rà soát” theo Mẫu số 02 Phụ lục
IV kèm theo Nghị định này.
Điều 155. Rà soát và xử lý kết
quả rà soát văn bản tại Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Kiểm toán nhà nước và các cơ quan nhà nước khác[94]
1. Việc rà soát văn bản và xử lý kết quả rà soát tại
Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước được
thực hiện theo trình tự do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước quy định.
2. Việc rà soát văn bản và xử lý kết quả rà soát tại
các cơ quan nhà nước khác quy định tại khoản 2a Điều 139 của Nghị
định này được thực hiện theo quy định của các cơ quan đó.
Điều 156. Rà soát và xử lý kết
quả rà soát văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ở đơn vị hành chính
- kinh tế đặc biệt
Việc rà soát và xử lý kết quả rà soát văn bản của Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt được thực
hiện theo trình tự do Ủy ban nhân dân ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt
quy định.
Điều 157. Công bố danh mục
văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực
1.[95]
Chậm nhất là ngày 31 tháng 01 hằng năm, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ,
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng
Kiểm toán nhà nước, các cơ quan nhà nước khác quy định tại khoản
2a Điều 139 của Nghị định này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp ban hành
văn bản hành chính công bố danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực thuộc
trách nhiệm rà soát của mình.
2.[96]
Danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực ở trung ương và cấp tỉnh phải được
đăng Công báo và đăng trên Cổng Thông tin hoặc Trang thông tin điện tử của cơ
quan rà soát (nếu có). Danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực ở cấp huyện
và cấp xã phải được niêm yết tại các địa điểm quy định tại Điều
98 của Nghị định này và đăng trên Cổng Thông tin hoặc Trang thông tin điện
tử của cơ quan rà soát (nếu có).
3. Văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực được đưa
vào danh mục để công bố định kỳ hằng năm là văn bản có thời điểm hết hiệu lực,
thời điểm bắt đầu ngưng hiệu lực trong một năm (tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết
ngày 31 tháng 12).
Trường hợp văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực thuộc
đối tượng của kỳ công bố trước nhưng chưa được công bố thì cơ quan rà soát đưa
văn bản đó vào danh mục văn bản để công bố.
4. Quyết định công bố danh mục văn bản hết hiệu lực,
ngưng hiệu lực của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh được gửi đến Bộ Tư pháp; quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện được gửi đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tư pháp; quyết định của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã được gửi đến Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phòng Tư pháp để
theo dõi, tổng hợp.
5. Danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực được
lập theo Mẫu số 03, 04 Phụ lục IV kèm theo Nghị định này.
Điều 158. Xử lý văn bản được
phát hiện trái pháp luật tại thời điểm ban hành
1. Khi phát hiện văn bản trái pháp luật tại thời điểm
ban hành thuộc đối tượng kiểm tra thì cơ quan rà soát thực hiện việc kiểm tra
hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền kiểm tra theo quy định tại Chương VIII của Nghị
định này.
2. Khi phát hiện văn bản của Quốc hội, Ủy ban thường
vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ có nội dung không hợp
hiến, hợp pháp tại thời điểm ban hành thì cơ quan rà soát văn bản phối hợp với
các cơ quan có liên quan kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, xử lý.
Mục 4. TỔNG RÀ SOÁT HỆ THỐNG
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT, RÀ SOÁT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT THEO CHUYÊN ĐỀ,
LĨNH VỰC, ĐỊA BÀN
Điều 159. Tổng rà soát hệ thống
văn bản
1.[97]
Định kỳ 05 năm, Chính phủ xem xét, trường hợp cần thiết kiến nghị Ủy ban thường
vụ Quốc hội quyết định việc tổng rà soát hệ thống văn bản; trình Ủy ban thường
vụ Quốc hội ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch tổng rà soát hệ thống văn bản.
2. Bộ Tư pháp có trách nhiệm giúp Chính phủ xây dựng
và làm đầu mối tổ chức thực hiện kế hoạch tổng rà soát hệ thống văn bản.
Điều 160. Quyết định việc rà
soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn
1.[98]
Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước,
các cơ quan nhà nước khác quy định tại khoản 2a Điều 139 của Nghị
định này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định việc rà soát văn bản
theo chuyên đề, lĩnh vực nhằm xem xét, đánh giá lại các văn bản cùng điều chỉnh
một hoặc nhiều nhóm quan hệ xã hội trong một khoảng thời gian cụ thể.
2. Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định việc rà soát văn bản
theo địa bàn nhằm xem xét, đánh giá lại các văn bản đã được ban hành có phạm vi
và đối tượng điều chỉnh tại một địa bàn cụ thể theo yêu cầu quản lý nhà nước hoặc
khi có sự điều chỉnh địa giới hành chính.
3.[99]
Định kỳ 03 năm, Chính phủ chỉ đạo các cơ quan, địa phương thực hiện rà soát văn
bản theo lĩnh vực, địa bàn quản lý.
Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan
ngang bộ, các địa phương xây dựng kế hoạch trình Thủ tướng Chính phủ ban hành
và làm đầu mối tổ chức thực hiện kế hoạch.
Điều 161. Kế hoạch rà soát
văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ giúp Thủ
tướng Chính phủ lập kế hoạch, tổ chức thực hiện rà soát văn bản theo chuyên đề,
lĩnh vực, địa bàn do Thủ tướng Chính phủ quyết định thuộc thẩm quyền quản lý
nhà nước của mình.
Thủ trưởng các đơn vị chuyên môn thuộc bộ, cơ quan
ngang bộ giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ lập, tổ chức thực hiện kế
hoạch rà soát văn bản điều chỉnh những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý
nhà nước của đơn vị mình.
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, cấp huyện chủ trì, phối hợp với Ban pháp chế Hội đồng nhân dân và
các cơ quan liên quan lập, tổ chức thực hiện kế hoạch rà soát văn bản của Ủy
ban nhân dân, Hội đồng nhân dân cùng cấp có nội dung điều chỉnh những vấn đề
thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của cơ quan mình.
2. Nội dung kế hoạch rà soát văn bản bao gồm mục
đích, yêu cầu, đối tượng, phạm vi; thời gian, tiến độ thực hiện; phân công cơ
quan, đơn vị chủ trì, phối hợp thực hiện; kinh phí và các điều kiện bảo đảm thực
hiện kế hoạch.
Điều 162. Kết quả tổng rà
soát hệ thống văn bản, rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn
1. Kết quả tổng rà soát hệ thống văn bản, rà soát
văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn gồm: đánh giá về thực trạng hệ thống
văn bản; kiến nghị, đề xuất xử lý văn bản nhằm hoàn thiện pháp luật.
2.[100] Kết quả tổng rà soát hệ thống văn bản, rà soát văn bản theo chuyên
đề, lĩnh vực, địa bàn phải được xây dựng thành báo cáo.
Căn cứ vào mục đích, yêu cầu của hoạt động tổng rà
soát văn bản, rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn, cơ quan, người
có thẩm quyền quyết định việc xây dựng các danh mục văn bản kèm theo báo cáo,
bao gồm: Danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ; Danh mục văn bản
hết hiệu lực, ngưng hiệu lực một phần; Danh mục văn bản còn hiệu lực, gồm cả
văn bản hết hiệu lực một phần; Danh mục văn bản cần đình chỉ thi hành, ngưng hiệu
lực, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới.
Các danh mục văn bản được lập theo Mẫu số 03, 04,
05, 06 Phụ lục IV kèm theo Nghị định này.
Trường hợp cơ quan, người có thẩm quyền ban hành
danh mục văn bản khác thì có thể được lập theo các mẫu quy định tại khoản này.
Điều 163. Công bố kết quả tổng
rà soát hệ thống văn bản; rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn
1. Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết
định công bố kết quả tổng rà soát hệ thống văn bản.
2. Cơ quan, người quyết định rà soát văn bản theo
chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn quyết định công bố kết quả rà soát.
3.[101] Hình thức văn bản công bố kết quả tổng rà soát hệ thống văn
bản; rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn là văn bản hành chính.
Mục 5. NỘI DUNG, TRÌNH TỰ, THỦ
TỤC HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 164. Định kỳ hệ thống
hóa văn bản[102]
Văn bản quy phạm pháp luật phải được định kỳ hệ thống
hóa và công bố kết quả hệ thống hóa 05 năm một lần. Thời điểm ấn định văn bản
thuộc đối tượng hệ thống hóa để công bố (sau đây gọi là thời điểm hệ thống hóa)
là ngày 31 tháng 12 của năm thứ năm tính từ thời điểm hệ thống hóa kỳ trước.
Điều 165. Nội dung hệ thống
hóa văn bản
1. Tập hợp các văn bản thuộc đối tượng hệ thống
hóa.
2. Kiểm tra lại kết quả rà soát văn bản và rà soát
bổ sung.
3. Sắp xếp các văn bản còn hiệu lực theo các tiêu
chí quy định tại Điều 168 của Nghị định này.
4. Công bố các danh mục văn bản và tập hệ thống hóa
văn bản còn hiệu lực.
Điều 166. Kế hoạch hệ thống
hóa văn bản
1. Việc định kỳ hệ thống hóa văn bản phải được lập
thành kế hoạch.
2. Nội dung kế hoạch gồm:
a) Mục đích, yêu cầu hệ thống hóa;
b) Đối tượng, phạm vi hệ thống hóa;
c) Thời gian, tiến độ thực hiện;
d) Phân công đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp;
đ) Kinh phí và các điều kiện bảo đảm thực hiện kế
hoạch.
Điều 167. Trình tự hệ thống
hóa văn bản[103]
1. Tập hợp các văn bản thuộc đối tượng hệ thống hóa
theo định kỳ bao gồm: các văn bản trong Tập hệ thống hóa của kỳ hệ thống hóa
trước và các văn bản được ban hành trong kỳ hệ thống hóa hiện tại, gồm cả văn bản
được ban hành trong kỳ hệ thống hóa hiện tại nhưng chưa có hiệu lực.
2. Tập hợp kết quả rà soát văn bản thuộc đối tượng
hệ thống hóa đã được thực hiện trước đó.
3. Kiểm tra lại kết quả rà soát văn bản và rà soát
bổ sung:
a) Kết quả rà soát văn bản thuộc đối tượng hệ thống
hóa phải được kiểm tra lại để bảo đảm tính chính xác về hiệu lực của văn bản
tính đến thời điểm hệ thống hóa;
b) Trường hợp kết quả rà soát văn bản phản ánh
không cập nhật tình trạng pháp lý của văn bản hoặc phát hiện văn bản chưa được
rà soát theo quy định thì cơ quan, người có thẩm quyền rà soát phải tiến hành
rà soát ngay theo quy định tại Nghị định này.
4. Lập các danh mục văn bản:
a) Danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực
toàn bộ; Danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực một phần; Danh mục văn bản
còn hiệu lực, gồm cả văn bản hết hiệu lực một phần và văn bản chưa có hiệu lực
tính đến thời điểm hệ thống hóa; Danh mục văn bản cần đình chỉ thi hành, ngưng
hiệu lực, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới;
b) Các danh mục văn bản được lập theo Mẫu số 03,
04, 05, 06 Phụ lục IV kèm theo Nghị định này.
5. Sắp xếp các văn bản còn hiệu lực thành Tập hệ thống
hóa văn bản:
Căn cứ vào danh mục văn bản còn hiệu lực, người thực
hiện hệ thống hóa văn bản sắp xếp các văn bản thành Tập hệ thống hóa văn bản
còn hiệu lực.
6. Công bố kết quả hệ thống hóa văn bản:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm
toán nhà nước, các cơ quan nhà nước khác quy định tại khoản 2a Điều
139 của Nghị định này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp công bố kết quả hệ
thống hóa văn bản;
b) Kết quả hệ thống hóa văn bản gồm các danh mục
văn bản và Tập hệ thống hóa văn bản quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này;
c) Hình thức văn bản công bố kết quả hệ thống hóa
văn bản là văn bản hành chính;
d) Kết quả hệ thống hóa văn bản phải được công bố
chậm nhất là ngày 01 tháng 02 đối với văn bản của trung ương, ngày 01 tháng 3 đối
với văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp của năm liền sau năm
cuối cùng của kỳ hệ thống hóa.
7. Kết quả hệ thống hóa văn bản phải được đăng trên
Cổng Thông tin hoặc Trang thông tin điện tử của cơ quan hệ thống hóa văn bản (nếu
có). Trường hợp cần thiết, cơ quan hệ thống hóa văn bản phát hành Tập hệ thống
hóa văn bản còn hiệu lực bằng hình thức văn bản giấy.
Danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực ở
trung ương và cấp tỉnh phải được đăng Công báo. Danh mục văn bản hết hiệu lực,
ngưng hiệu lực ở cấp huyện và cấp xã phải được niêm yết tại địa điểm quy định tại
Điều 98 của Nghị định này.
Trường hợp sau khi công bố, phát hiện các danh mục
văn bản và Tập hệ thống hóa văn bản còn hiệu lực có sai sót thì tiến hành rà
soát lại và đính chính.
Điều 168. Tiêu chí sắp xếp
văn bản trong Tập hệ thống hóa văn bản và các danh mục văn bản
Văn bản trong Tập hệ thống hóa văn bản và các danh
mục văn bản phải được sắp xếp theo các tiêu chí sau:
1. Lĩnh vực quản lý nhà nước của cơ quan hoặc lĩnh
vực do cơ quan hệ thống hóa quyết định;
2. Thứ tự văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn đến
văn bản có hiệu lực pháp lý thấp hơn;
3. Thứ tự thời gian ban hành văn bản từ văn bản được
ban hành trước đến văn bản được ban hành sau;
4. Tiêu chí khác phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước.
Điều 169. Quan hệ phối hợp giữa
các cơ quan, đơn vị trong việc hệ thống hóa văn bản
1. Tổ chức pháp chế thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, Cục
Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật thuộc Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp
chủ trì giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân xây dựng
và làm đầu mối tổ chức thực hiện kế hoạch hệ thống hóa.
2. Các đơn vị chuyên môn thuộc bộ, cơ quan ngang bộ
thực hiện hệ thống hóa văn bản theo trình tự hệ thống hóa văn bản và gửi kết quả
cho tổ chức pháp chế thuộc bộ, cơ quan ngang bộ để tổng hợp.
Các đơn vị chuyên môn thuộc Bộ Tư pháp thực hiện hệ
thống hóa văn bản theo trình tự hệ thống hóa văn bản và gửi kết quả đến Cục Kiểm
tra văn bản quy phạm pháp luật thuộc Bộ Tư pháp để tổng hợp.
Các cơ quan, đơn vị thực hiện hệ thống hóa văn bản
cấp tỉnh, cấp huyện hệ thống hóa văn bản theo trình tự hệ thống hóa văn bản và
gửi kết quả cho Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp để tổng hợp.
3. Tổ chức pháp chế, Cục Kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật thuộc Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp kiểm tra lại kết quả hệ
thống hóa văn bản, trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cùng cấp xem xét, công bố.
4. Quan hệ phối hợp giữa các đơn vị thuộc thẩm quyền
quản lý của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán
nhà nước trong việc hệ thống hóa văn bản được thực hiện theo quy định của Chánh
án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm
toán nhà nước.
5. Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi
báo cáo kết quả hệ thống hóa văn bản về Bộ Tư pháp trong thời hạn 20 ngày, kể từ
ngày công bố kết quả hệ thống hóa theo quy định tại điểm d khoản
6 Điều 167 của Nghị định này để theo dõi, tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính
phủ.
Mục 6. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, CÁC BIỂU
MẪU TRONG HOẠT ĐỘNG RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 170. Chế độ báo cáo hằng
năm
1. Chế độ báo cáo hằng năm về công tác rà soát, hệ
thống hóa văn bản của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các cấp được thực
hiện theo quy định sau:
a) Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật thuộc Bộ
Tư pháp; tổ chức pháp chế thuộc bộ, cơ quan ngang bộ; Sở Tư pháp, Phòng Tư
pháp, công chức tư pháp - hộ tịch có trách nhiệm xây dựng báo cáo hằng năm về
công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân.
b) Báo cáo hằng năm về công tác rà soát, hệ thống
hóa văn bản của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được gửi đến
Bộ Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Báo cáo hằng năm về công tác rà soát, hệ thống hóa
văn bản của Ủy ban nhân dân cấp huyện được gửi đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở
Tư pháp để Sở Tư pháp tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Báo cáo hằng năm về công tác rà soát, hệ thống hóa
văn bản của Ủy ban nhân dân cấp xã được gửi đến Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Phòng Tư pháp để Phòng Tư pháp tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện.
c) Thời hạn gửi báo cáo, thời điểm lấy số liệu báo
cáo hằng năm về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản thực hiện theo quy định
của pháp luật về thống kê.
2. Hằng năm, trên cơ sở báo cáo công tác rà soát, hệ
thống hóa văn bản của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định
tại khoản 1 Điều này, Bộ Tư pháp tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
3. Báo cáo hằng năm về công tác rà soát, hệ thống
hóa văn bản cần có các nội dung sau:
a) Kết quả công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản,
gồm: số liệu về số văn bản phải rà soát, số văn bản đã được rà soát, kết quả rà
soát văn bản, tình hình xử lý văn bản được rà soát; kết quả hệ thống hóa văn bản;
kết quả rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn;
b) Đánh giá chung về chất lượng công tác xây dựng,
ban hành văn bản thuộc trách nhiệm rà soát, hệ thống hóa;
c) Đánh giá về thể chế rà soát, hệ thống hóa văn bản;
tổ chức, biên chế, kinh phí cho công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản;
d) Hoạt động phối hợp trong rà soát, hệ thống hóa
văn bản; tập huấn, hướng dẫn, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ rà soát, hệ thống
hóa văn bản và các điều kiện bảo đảm khác;
đ) Khó khăn, vướng mắc và kiến nghị;
e) Những vấn đề khác có liên quan.
4.[104] Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, các cơ quan nhà nước khác quy định tại
khoản 2a Điều 139 của Nghị định này cung cấp thông tin về
tình hình, kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 186 của Nghị định này.
Điều 171. Biểu mẫu rà soát, hệ
thống hóa văn bản
1. Phiếu rà soát văn bản quy phạm pháp luật (Mẫu số
01 Phụ lục IV).
2. Sổ theo dõi văn bản quy phạm pháp luật được rà
soát (Mẫu số 02 Phụ lục IV).
3. Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực,
ngưng hiệu lực toàn bộ (Mẫu số 03 Phụ lục IV).
4. Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực,
ngưng hiệu lực một phần (Mẫu số 04 Phụ lục IV).
5. Danh mục văn bản quy phạm pháp luật còn hiệu lực
(Mẫu số 05 Phụ lục IV).
6. Danh mục văn bản quy phạm pháp luật cần đình chỉ
thi hành, ngưng hiệu lực, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới
(Mẫu số 06 Phụ lục IV).
Chương X
BẢO ĐẢM NGUỒN LỰC XÂY DỰNG,
BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Mục 1. BẢO ĐẢM NGUỒN NHÂN LỰC
Điều 172. Cán bộ, công chức
tham gia xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật
1. Cán bộ, công chức tham gia xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật là những người có nhiệm vụ
chính sau:
a) Xây dựng chính sách, đánh giá tác động của chính
sách, lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật;
b) Soạn thảo, chỉnh lý văn bản quy phạm pháp luật;
c) Thẩm định, thẩm tra đề nghị xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật; thẩm định, thẩm tra dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;
d) Kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm
pháp luật;
đ) Hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật, pháp điển hệ
thống quy phạm pháp luật;
e) Kiểm soát thủ tục hành chính;
g) Theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
2. Cán bộ, công chức tham gia xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật được bố trí, sử dụng, đào tạo,
bồi dưỡng theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và quy định của Nghị
định này.
Điều 173. Bố trí, sử dụng cán
bộ, công chức tham gia xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống
pháp luật
1. Cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền trong xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện pháp luật có trách nhiệm:
a) Bảo đảm đầy đủ cán bộ, công chức có năng lực,
trình độ trong tổng biên chế được giao tham gia xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật;
b) Kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức tham gia xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật của cơ quan, địa
phương mình;
c) Thường xuyên rà soát đội ngũ cán bộ, công chức để
điều động, biệt phái cán bộ, công chức có năng lực, trình độ từ các cơ quan
khác sang làm công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống
pháp luật khi có yêu cầu.
2. Cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền trong xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật có trách nhiệm
ưu tiên sử dụng cán bộ, công chức được đào tạo về pháp luật và có năng lực thực
hiện công tác xây dựng pháp luật để soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật mà
cơ quan mình có trách nhiệm chủ trì soạn thảo hoặc có thẩm quyền ban hành.
Điều 174. Đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức tham gia xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ
thống pháp luật
1. Cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền trong xây
dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật có
trách nhiệm:
a) Ít nhất mỗi năm một lần, tổ chức bồi dưỡng nâng
cao kiến thức chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ, công chức trực
tiếp tham gia xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp
luật;
b) Cử cán bộ, công chức trực tiếp tham gia xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật của cơ quan mình
tham dự các khóa bồi dưỡng chuyên sâu về xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và
hoàn thiện hệ thống pháp luật do Bộ Tư pháp tổ chức;
c) Ưu tiên cử cán bộ, công chức trực tiếp tham gia
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật có triển vọng
tham dự các chương trình đào tạo luật dài hạn ở nước ngoài.
2. Bộ trưởng Bộ Tư pháp có trách nhiệm:
a) Biên soạn các tài liệu hướng dẫn về nghiệp vụ
xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật;
b) Tổ chức đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ về xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật;
c) Hằng năm, tổ chức các khóa bồi dưỡng chuyên sâu
cho cán bộ, công chức tham gia xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện
hệ thống pháp luật về kiến thức, phương pháp và kỹ năng xây dựng chính sách,
đánh giá tác động của chính sách, thẩm định chính sách trong quá trình lập đề
nghị xây dựng và soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật; soạn thảo văn bản quy phạm
pháp luật, thẩm định dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; kiểm tra, rà
soát, hệ thống hóa, hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật, pháp điển hệ thống quy
phạm pháp luật;[105] lấy
ý kiến góp ý đối với dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; đánh giá việc
thi hành văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 175. Sử dụng chuyên gia
1.[106] Trong quá trình lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật, soạn thảo, thẩm định, thẩm tra, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản,
Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị được sử dụng chuyên gia có năng lực phù
hợp với từng công việc.
2. Việc sử dụng chuyên gia phải theo các nguyên tắc
sau:
a) Được lựa chọn theo tiêu chí cụ thể cho từng công
việc;
b) Được thuê làm việc theo hợp đồng vụ việc;
c)[107] Nếu đã tham gia xây dựng nội dung chính sách, đánh giá tác động
của chính sách, soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật thì không tham gia thẩm định,
thẩm tra đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, dự án, dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật đó.
3. Chuyên gia được hưởng các chế độ sau:
a) Được nhận tiền thù lao theo thỏa thuận trong hợp
đồng;
b) Được cung cấp thông tin có liên quan trong quá
trình thực hiện công việc của chuyên gia ghi trong hợp đồng;
c) Được hỗ trợ chi phí tham dự hội nghị, hội thảo
khoa học trong nước có nội dung phù hợp với công việc của chuyên gia ghi trong
hợp đồng với mức hỗ trợ theo quy định hiện hành;
d) Có quyền đề xuất phương thức thực hiện công việc
của chuyên gia ghi trong hợp đồng phù hợp với yêu cầu chuyên môn của công việc
đó;
đ) Được khen thưởng và vinh danh xứng đáng với kết
quả, cống hiến cho sự nghiệp xây dựng pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật
Việt Nam.
Chế độ ưu đãi đối với chuyên gia là người Việt Nam ở
nước ngoài hoặc là người nước ngoài được áp dụng theo quy định về thu hút cá
nhân hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam.
4. Tiền thù lao và tiền hỗ trợ cho chuyên gia được
thực hiện theo các quy định sau:
a) Tiền thù lao và tiền hỗ trợ cho chuyên gia được
thanh toán từ ngân sách nhà nước theo phân cấp hoặc từ nguồn kinh phí hợp pháp
khác (nếu có);
b) Tiền thù lao cho chuyên gia được thanh toán theo
mức ghi trong hợp đồng;
c) Việc thanh, quyết toán tiền thù lao và tiền hỗ
trợ cho chuyên gia được thực hiện theo quy định của pháp luật và trên cơ sở
đánh giá kết quả hoạt động của chuyên gia.
Điều 176. Sử dụng cộng tác
viên kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản
1. Cộng tác viên kiểm tra văn bản:
a) Cộng tác viên kiểm tra văn bản là người có kinh
nghiệm trong lĩnh vực xây dựng và kiểm tra văn bản phù hợp với lĩnh vực văn bản
được kiểm tra, do người đứng đầu cơ quan kiểm tra văn bản ký hợp đồng cộng tác,
hoạt động theo cơ chế khoán việc hoặc hợp đồng có thời hạn, chịu sự quản lý, hướng
dẫn nghiệp vụ và thực hiện công việc theo yêu cầu của cơ quan kiểm tra văn bản;
b) Cơ quan kiểm tra văn bản chịu trách nhiệm xây dựng
và quản lý đội ngũ cộng tác viên kiểm tra văn bản. Quy mô đội ngũ cộng tác viên
kiểm tra văn bản của từng cơ quan kiểm tra văn bản tùy thuộc vào phạm vi, tính
chất văn bản thuộc thẩm quyền kiểm tra;
c) Người đứng đầu cơ quan kiểm tra văn bản của các
bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp
huyện tham mưu xây dựng, trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện căn cứ
yêu cầu, điều kiện thực tế của cơ quan, địa phương mình ban hành quy chế cộng
tác viên kiểm tra văn bản; ký hợp đồng cộng tác với cộng tác viên kiểm tra văn
bản theo quy định của pháp luật về hợp đồng.
2. Cộng tác viên rà soát, hệ thống hóa văn bản:
a) Cộng tác viên rà soát, hệ thống hóa văn bản là
người có kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng và rà soát, hệ thống hóa văn bản
phù hợp với lĩnh vực văn bản được rà soát, hệ thống hóa, được người đứng đầu cơ
quan rà soát ký hợp đồng cộng tác;
b) Cơ quan, đơn vị rà soát chịu trách nhiệm trong
việc xây dựng và quản lý đội ngũ cộng tác viên rà soát hệ thống hóa văn bản. Số
lượng cộng tác viên rà soát, hệ thống hóa văn bản của từng cơ quan, đơn vị rà
soát văn bản tùy thuộc vào phạm vi, tính chất văn bản thuộc trách nhiệm rà
soát, hệ thống hóa.
Mục 2. BẢO ĐẢM CƠ SỞ VẬT CHẤT
CHO VIỆC XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT VÀ HOÀN THIỆN HỆ THỐNG PHÁP LUẬT
Điều 177. Hiện đại hóa phương
tiện, hạ tầng kỹ thuật
Cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền trong xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật có trách nhiệm:
1. Ưu tiên bố trí kinh phí để hiện đại hóa phương
tiện, hạ tầng kỹ thuật phục vụ hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và
hoàn thiện hệ thống pháp luật;
2. Ứng dụng thành tựu khoa học, công nghệ, nhất là
công nghệ thông tin để đẩy nhanh tiến độ soạn thảo; cung cấp thông tin liên
quan nhằm bảo đảm chất lượng xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện
hệ thống pháp luật;
3. Hoàn thiện và vận hành hiệu quả Cơ sở dữ liệu quốc
gia về pháp luật bảo đảm kết nối thông suốt, thường xuyên, liên tục giữa trung
ương và địa phương; bảo đảm cập nhật kịp thời, đầy đủ, chính xác văn bản vào Cơ
sở dữ liệu quốc gia về pháp luật đáp ứng nhu cầu khai thác, sử dụng.
Điều 178. Cơ sở dữ liệu phục
vụ công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hỏa văn bản
1. Cơ sở dữ liệu phục vụ công tác kiểm tra, rà
soát, hệ thống hóa văn bản bao gồm các tài liệu bằng văn bản, được phân loại, sắp
xếp một cách khoa học và tin học hóa để thống nhất quản lý, tra cứu, sử dụng.
2. Cơ sở dữ liệu phục vụ công tác kiểm tra, rà
soát, hệ thống hóa văn bản gồm:
a) Văn bản phục vụ kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa;
b) Hồ sơ rà soát văn bản theo quy định tại Điều 152 của Nghị định này;
c) Kết quả hệ thống hóa văn bản;
d) Kết quả kiểm tra và xử lý văn bản; các thông tin
về nghiệp vụ kiểm tra;
đ) Các tài liệu khác có liên quan.
3. Cơ sở dữ liệu quy định tại khoản 1 và 2 Điều này
được kết nối, tích hợp với Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
4. Các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
cấp huyện có trách nhiệm cập nhật các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này
vào cơ sở dữ liệu phục vụ công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản.
Mục 3. BẢO ĐẢM KINH PHÍ CHO
CÔNG TÁC XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT VÀ HOÀN THIỆN HỆ THỐNG PHÁP LUẬT
Điều 179. Nguồn kinh phí
1. Kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật do ngân sách nhà nước cấp
theo phân cấp hiện hành.
2. Trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật, các cơ quan thực hiện được sử dụng nguồn
vốn hỗ trợ từ các dự án, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của
pháp luật để bổ sung vào kinh phí xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn
thiện hệ thống pháp luật.
Điều 180. Nguyên tắc bảo đảm
kinh phí
1. Kinh phí xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và
hoàn thiện hệ thống pháp luật được bảo đảm từ ngân sách nhà nước, phù hợp với
quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn
thi hành.
2. Việc bố trí kinh phí cho công tác xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật tại cơ quan, đơn vị phải
căn cứ vào chủ trương, đường lối của Đảng; chính sách của Nhà nước; chức năng,
nhiệm vụ được giao, chương trình, kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
được cấp có thẩm quyền phê duyệt, phù hợp với tiến độ triển khai nhiệm vụ.
3. Việc sử dụng kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật phải đúng mục đích,
nội dung, chế độ và định mức chi theo quy định của pháp luật về các chế độ chi
tiêu tài chính.
4. Thực hiện khoán chi theo kết quả thực hiện các
nhiệm vụ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật theo hướng dẫn của Bộ Tài chính; bảo
đảm không phát sinh tăng kinh phí so với dự toán được cấp có thẩm quyền giao.
5. Cơ quan chủ trì thực hiện nhiệm vụ xây dựng văn
bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật được sử dụng nguồn vốn
hỗ trợ từ các dự án, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của
pháp luật để bổ sung vào nguồn kinh phí thực hiện.
Điều 181. Hoạt động xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật được ngân sách nhà
nước cấp kinh phí
1.[108] Hoạt động lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và
chương trình xây dựng luật, pháp lệnh gồm: Tổng kết việc thi hành pháp luật; khảo
sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội có liên quan; nghiên cứu khoa học,
thông tin tư liệu, điều ước quốc tế, dịch tài liệu của nước ngoài ra tiếng Việt;
xây dựng nội dung của chính sách; đánh giá tác động của chính sách; thực hiện
truyền thông nội dung cơ bản của chính sách và tổ chức lấy ý kiến các cơ quan,
tổ chức có liên quan; chỉnh lý, hoàn thiện đề nghị xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật; lập các loại danh mục, chương trình, kế hoạch xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, bộ, cơ quan ngang bộ và
chính quyền địa phương.
2.[109] Hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật gồm: Tổ chức
soạn thảo văn bản; tập hợp, rà soát, đánh giá văn bản có liên quan; đánh giá
tác động của văn bản; thực hiện truyền thông nội dung cơ bản của dự thảo văn bản
và tổ chức lấy ý kiến cơ quan, tổ chức có liên quan, chỉnh lý, hoàn thiện văn bản.
3. Hoạt động góp ý, thẩm định, thẩm tra đề nghị xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật và dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật gồm
các hoạt động như: tổ chức Hội đồng tư vấn thẩm định, Hội đồng thẩm định, Hội đồng
thẩm tra; lấy ý kiến chuyên gia, nhà khoa học trong trường hợp cần thiết; xây dựng,
chỉnh lý báo cáo thẩm định, báo cáo thẩm tra; văn bản góp ý.
4.[110] Các hoạt động liên quan đến tổ chức thi hành pháp luật gồm:
Phổ biến, giáo dục pháp luật; kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; rà
soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; kiểm soát thủ tục hành chính;
theo dõi tình hình thi hành pháp luật; hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật,
pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật; Công báo; dịch văn bản quy phạm pháp luật
ra tiếng nước ngoài, tiếng dân tộc thiểu số.
5. Nội dung chi và mức chi quy định tại Điều này được
thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 182. Lập dự toán, quản
lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật
1. Kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật, bao gồm cả kinh phí lập đề
nghị xây dựng luật, pháp lệnh, do ngân sách nhà nước cấp, được tổng hợp chung
vào dự toán ngân sách chi thường xuyên của bộ, ngành và cơ quan chuyên môn ở địa
phương.
Ngoài nguồn kinh phí này, ngân sách nhà nước bố trí
một khoản kinh phí để hỗ trợ cho việc xây dựng dự án luật, dự thảo nghị quyết của
Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội,
bao gồm cả chương trình xây dựng luật, pháp lệnh được phê duyệt và cấp cho cơ
quan, đơn vị chủ trì soạn thảo dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết.
2. Việc lập dự toán, quản lý, phân bổ kinh phí bảo
đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống
pháp luật được thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản
có liên quan. Trên cơ sở dự toán ngân sách nhà nước được giao, tính chất phức tạp
của văn bản được dự kiến xây dựng và hoạt động hoàn thiện hệ thống pháp luật được
dự kiến thực hiện, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao chủ trì quyết định phân
bổ định mức kinh phí phù hợp.
3. Đối với trường hợp bố trí kinh phí xây dựng văn
bản quy phạm pháp luật theo phương thức khoán theo kết quả thực hiện nhiệm vụ,
việc quyết toán thực hiện trên cơ sở: quyết định phê duyệt chương trình, kế hoạch
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của cấp có thẩm quyền; văn bản quy phạm
pháp luật đã được ban hành đúng chương trình, kế hoạch, dự toán được giao; tờ
trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo đúng tiến độ
theo chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt. Cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo
văn bản quy phạm pháp luật thực hiện lưu giữ hồ sơ, chứng từ quyết toán theo hướng
dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
4. Trường hợp cuối năm nhiệm vụ xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật chưa hoàn thành được cơ
quan có thẩm quyền cho phép chuyển tiếp sang năm sau thực hiện thì được chuyển
kinh phí tương ứng sang sử dụng và quyết toán vào năm sau.
Chương XI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 183. Trách nhiệm tổ chức
thi hành văn bản quy phạm pháp luật
Văn bản quy phạm pháp luật phải được tổ chức thi
hành kịp thời, hiệu quả. Đối với luật, pháp lệnh, nội dung tổ chức thi hành văn
bản quy phạm pháp luật tập trung vào các vấn đề sau:
1. Xây dựng kế hoạch tổ chức thi hành văn bản quy
phạm pháp luật;
2. Tổ chức thực hiện chính sách, biện pháp trong
văn bản quy phạm pháp luật;
3. Phổ biến văn bản quy phạm pháp luật;
4. Ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành văn
bản quy phạm pháp luật (nếu có);
5. Tập huấn văn bản quy phạm pháp luật;
6. Tổ chức tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của
cá nhân, tổ chức;
7. Bảo đảm cơ sở vật chất, kinh phí, tổ chức bộ máy
và nguồn nhân lực để triển khai thi hành văn bản quy phạm pháp luật;
8. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thi hành văn bản
quy phạm pháp luật;
9. Sơ kết, tổng kết việc thi hành văn bản quy phạm
pháp luật;
10. Báo cáo việc tổ chức triển khai thi hành văn bản
quy phạm pháp luật và kiến nghị, xử lý vướng mắc trong việc tổ chức thi hành
văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 184. Trách nhiệm của Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật[111]
1. Tuân thủ trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành
văn bản quy phạm pháp luật quy định tại Luật và Nghị định này.
1a.[112] Tổ chức truyền thông nội dung cơ bản của chính sách trong đề
nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và dự án, dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật trên các phương tiện thông tin đại chúng, các hình thức phù hợp khác
về các vấn đề phức tạp, được dư luận xã hội quan tâm, có nhiều ý kiến khác nhau
và tác động trực tiếp làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ của cá
nhân, tổ chức, doanh nghiệp.
2. Bảo đảm các điều kiện cho công tác xây dựng văn
bản quy phạm pháp luật trong bộ, cơ quan ngang bộ, địa phương.
3. Bồi dưỡng, nâng cao năng lực lập đề nghị xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật; kỹ năng soạn thảo, đánh giá tác động của chính
sách, lấy ý kiến góp ý đối với dự án, dự thảo; đánh giá việc thi hành văn bản
quy phạm pháp luật.
4. Cung cấp thông tin liên quan đến ngành, lĩnh vực
do mình phụ trách khi có yêu cầu của cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan thẩm định,
thẩm tra.
5. Hướng dẫn việc xây dựng, ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, hoàn thiện hệ thống pháp luật trong phạm vi bộ, cơ quan ngang bộ, địa
phương.
6. Bộ Tư pháp có trách nhiệm hướng dẫn thống nhất về
chuyên môn, nghiệp vụ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống
pháp luật.
Điều 185. Trách nhiệm của các
cơ quan, cá nhân trong công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật
1. Trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ:
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra
văn bản thuộc thẩm quyền kiểm tra của bộ, ngành mình;
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, Văn phòng
Chính phủ và các cơ quan có liên quan trong việc kiểm tra, xử lý văn bản có quy
định thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của bộ, ngành mình do các bộ, cơ quan
ngang bộ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành;
c) Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra, xử lý văn
bản cho đội ngũ cán bộ, công chức kiểm tra văn bản; tổ chức và quản lý đội ngũ
cộng tác viên kiểm tra văn bản thuộc quyền quản lý của bộ, ngành mình;
d) Tổ chức mạng lưới thông tin, cập nhật và quản lý
cơ sở dữ liệu phục vụ cho việc kiểm tra, xử lý văn bản trong bộ, cơ quan ngang
bộ;
đ) Sơ kết, tổng kết về công tác kiểm tra, xử lý văn
bản của bộ, cơ quan ngang bộ.
2. Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Tư pháp:
a) Giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về
công tác kiểm tra, xử lý văn bản trong phạm vi toàn quốc;
b) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ, các bộ,
ngành, cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra văn bản thuộc
thẩm quyền kiểm tra của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
c) Đôn đốc, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện công
tác kiểm tra, xử lý văn bản của các bộ, cơ quan ngang bộ, chính quyền địa
phương;
d) Hướng dẫn nghiệp vụ, kiểm tra công tác kiểm tra,
xử lý văn bản đối với tổ chức pháp chế bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp;
đ) Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra, xử lý văn
bản cho đội ngũ cán bộ, công chức kiểm tra văn bản; tổ chức và quản lý đội ngũ
cộng tác viên kiểm tra văn bản;
e) Tổ chức mạng lưới thông tin, cập nhật và quản lý
cơ sở dữ liệu phục vụ cho việc kiểm tra văn bản; tổ chức nghiên cứu khoa học về
kiểm tra, xử lý văn bản;
g) Sơ kết, tổng kết về công tác kiểm tra, xử lý văn
bản của bộ.
3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban
nhân dân cấp huyện:
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra
văn bản ở địa phương;
b) Đôn đốc, chỉ đạo kiểm tra việc thực hiện công tác
kiểm tra, xử lý văn bản ở địa phương;
c) Phối hợp và tạo điều kiện để các cơ quan kiểm
tra văn bản thực hiện việc kiểm tra văn bản theo thẩm quyền;
d) Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra văn bản; tổ
chức và quản lý đội ngũ cộng tác viên kiểm tra văn bản tại địa phương; tổ chức
nghiên cứu khoa học về kiểm tra văn bản;
đ) Tổ chức mạng lưới thông tin, cập nhật và quản lý
cơ sở dữ liệu phục vụ cho việc kiểm tra văn bản;
e) Sơ kết, tổng kết về công tác kiểm tra, xử lý văn
bản của địa phương.
Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân cùng
cấp thực hiện quản lý nhà nước về công tác kiểm tra, xử lý văn bản được quy định
tại khoản này.
Điều 186. Trách nhiệm của các
cơ quan, cá nhân trong công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
1.[113] Trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ,
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng
Kiểm toán nhà nước, các cơ quan nhà nước khác quy định tại khoản
2a Điều 139 của Nghị định này:
a) Đôn đốc, kiểm tra hoạt động rà soát, hệ thống
hóa văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền;
b) Hướng dẫn, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ rà soát,
hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; tổ chức và quản lý đội ngũ cộng tác viên
rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật;
c) Tổ chức mạng lưới thông tin, cập nhật và quản lý
cơ sở dữ liệu phục vụ cho việc rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật;
d) Sơ kết, tổng kết về công tác rà soát, hệ thống
hóa văn bản quy phạm pháp luật;
đ) Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, các cơ quan nhà nước khác
quy định tại khoản 2a Điều 139 của Nghị định này cung cấp
thông tin, kết quả về tình hình rà soát, hệ thống hóa văn bản để Bộ Tư pháp
giúp Chính phủ tổng hợp, xây dựng báo cáo Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội.
2. Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Tư pháp:
a) Giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về
công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật;
b) Đôn đốc, chỉ đạo và kiểm tra công tác rà soát, hệ
thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của các bộ, cơ quan ngang bộ, chính quyền
địa phương;
c) Hướng dẫn, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ rà soát,
hệ thống hóa văn bản trong phạm vi toàn quốc; tổ chức và quản lý đội ngũ cộng
tác viên rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật;
d) Tổ chức mạng lưới thông tin, cập nhật và quản lý
cơ sở dữ liệu phục vụ cho việc rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật;
đ) Sơ kết, tổng kết về công tác rà soát, hệ thống hóa
văn bản quy phạm pháp luật.
3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp:
a) Quy định cụ thể về đầu mối chủ trì, cơ chế phân
công phối hợp, điều kiện bảo đảm cho công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy
phạm pháp luật;
b) Đôn đốc, chỉ đạo công tác rà soát, hệ thống hóa
văn bản quy phạm pháp luật ở địa phương;
c) Hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ rà soát, hệ thống
hóa văn bản quy phạm pháp luật; tổ chức và quản lý đội ngũ cộng tác viên rà
soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật;
d) Tổ chức mạng lưới thông tin, cập nhật và quản lý
cơ sở dữ liệu phục vụ cho việc rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật;
đ) Sơ kết, tổng kết về công tác rà soát, hệ thống
hóa văn bản quy phạm pháp luật của địa phương.
Điều 187. Trách nhiệm của các
cơ quan trong công tác Công báo
1. Văn phòng Chính phủ giúp Chính phủ thống nhất quản
lý nhà nước về công tác Công báo và có chính sách xã hội hóa Công báo, có trách
nhiệm:
a) Quản lý, xuất bản, phát hành Công báo nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; việc in công báo theo hình thức đấu thầu công
khai theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
b) Hướng dẫn hình thức, thể thức, kỹ thuật trình
bày ấn phẩm Công báo;
c) Hướng dẫn, kiểm tra về nghiệp vụ đăng văn bản
trên Công báo đối với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
d) Sơ kết, tổng kết tình hình tổ chức thực hiện các
quy định của pháp luật về Công báo;
đ) Duy trì và quản lý Trang công báo điện tử và thực
hiện tích hợp Trang công báo trên Cổng Thông tin điện tử Chính phủ.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bảo đảm hoạt
động đăng văn bản trên Công báo cấp tỉnh đáp ứng yêu cầu thông tin pháp luật,
phục vụ hoạt động quản lý nhà nước ở địa phương; quyết định kinh phí cho hoạt động
xuất bản Công báo cấp tỉnh trên cơ sở dự toán kinh phí được Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh phê duyệt; quy định giá bán Công báo cấp tỉnh trên cơ sở định mức giá do Bộ
trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn; quyết định cấp phát Công báo cấp tỉnh miễn phí;
kiểm tra hoạt động xuất bản, phát hành Công báo ở địa phương; tổ chức chỉ đạo
việc quản lý, sử dụng, khai thác Công báo cấp phát miễn phí của địa phương.
Điều 188. Điều khoản chuyển
tiếp
1.[114] Các văn bản quy phạm pháp luật được ban hành trước
ngày 01 tháng 01 năm 2021 đang còn hiệu lực, chưa được kiểm tra, rà soát, hệ thống
hóa thì việc kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa được thực hiện theo quy định của
Luật và Nghị định này.
2. Việc cấp phát miễn phí Công báo nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam cho xã, phường, thị trấn năm 2016 tiếp tục thực hiện
theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định số 100/2010/NĐ-CP ngày 28 tháng 9
năm 2010 của Chính phủ về Công báo.
3.[115] Việc bãi bỏ hoặc thay thế thông tư liên tịch giữa các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành trước ngày 01 tháng 7 năm 2016 được thực
hiện như sau:
a) Trường hợp cần bãi bỏ toàn bộ thông tư liên tịch
thì Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ đã chủ trì xây dựng thông tư liên tịch
ban hành thông tư bãi bỏ thông tư liên tịch đó sau khi có ý kiến thống nhất bằng
văn bản của các bộ, cơ quan ngang bộ đã liên tịch ban hành thông tư;
b) Trường hợp cần thay thế một phần thông tư liên tịch
thì Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành thông tư quy định nội dung
thuộc thẩm quyền quản lý ngành, lĩnh vực của mình và bãi bỏ các nội dung đã được
thay thế trong thông tư liên tịch sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của
các bộ, cơ quan ngang bộ đã liên tịch ban hành thông tư.
Điều 189. Hiệu lực thi hành[116]
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 7 năm 2016.
2. Nghị định số 24/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm
2009 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật; Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân; Nghị định số
40/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về kiểm tra, xử lý văn bản
quy phạm pháp luật; Nghị định số 100/2010/NĐ-CP ngày 28 tháng 9 năm 2010 của
Chính phủ về Công báo; Nghị định số 16/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của
Chính phủ về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực kể từ
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ (để đăng công báo);
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Bộ trưởng Bộ Tư pháp (để báo cáo);
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ (để đăng tải);
- Cổng Thông tin điện tử Bộ Tư pháp (để đăng tải);
- Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật (để đăng tải);
- Lưu: VT, VĐCXDPL (02b).
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Tiến Dũng
|
[1]
Nghị định số 92/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính có căn cứ ban hành
như sau:
"Căn cứ Luật tổ
chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Theo đề nghị của Bộ
trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ;
Chính phủ ban hành Nghị
định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng
02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ảnh, kiến nghị của cá nhân,
tổ chức về quy định hành chính; Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm
2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 48/2013/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị
định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Nghị định số
37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật và
Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ.”.
Nghị định số
154/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày
14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp;
Chính phủ ban hành Nghị
định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng
5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
ban hành văn bản quy phạm pháp luật.”.
Nghị định số
59/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày
14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật đã được sửa đổi, bổ sung một
số điều theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ
có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số
154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ.”.
[2]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định
số 59/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật đã được sửa đổi, bổ sung
một số điều theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của
Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2024.
[3]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định
số 59/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật đã được sửa đổi, bổ sung
một số điều theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của
Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2024.
[4]
Cụm từ “, xác định còn hiệu lực” được bãi bỏ theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều
2 của Nghị định số 154/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[5]
Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định số
154/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày
14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2021.
[6]
Tên Mục này được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định số
59/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày
14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật đã được sửa đổi, bổ sung một
số điều theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2024.
[7]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định
số 154/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2021.
[8]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định
số 154/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2021.
[9]
Điều này được bãi bỏ theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 2 của Nghị định số
59/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày
14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật đã được sửa đổi, bổ sung một
số điều theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2024.
[10]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Nghị định số
154/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày
14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2021 và được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của
Nghị định số 59/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật đã được sửa đổi,
bổ sung một số điều theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020
của Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2024.
[11]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Nghị định số
59/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày
14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật đã được sửa đổi, bổ sung một
số điều theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2024.
[12]
Điều này được bãi bỏ theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 2 của Nghị định số
59/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày
14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật đã được sửa đổi, bổ sung một
số điều theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2024.
[13]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 của Nghị
định số 154/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 và được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5
Điều 1 của Nghị định số 59/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật đã được sửa
đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm
2020 của Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2024.
[14]
Cụm từ “mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên” được bổ sung theo
quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 154/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn
bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[15]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 1 của Nghị
định số 59/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật đã được sửa đổi,
bổ sung một số điều theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020
của Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2024.
[16]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 1 của Nghị
định số 59/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật đã được sửa đổi,
bổ sung một số điều theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020
của Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2024.
[17]
Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 2 của Nghị định số
59/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày
14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật đã được sửa đổi, bổ sung một
số điều theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2024.
[18]
Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 2 của Nghị định số
59/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày
14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật đã được sửa đổi, bổ sung một
số điều theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2024.
[19]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Nghị định số
59/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày
14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật đã được sửa đổi, bổ sung một
số điều theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2024.
[20]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Nghị định
số 59/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật đã được sửa đổi, bổ sung
một số điều theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của
Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2024.
[21]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Nghị định số
154/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày
14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2021.
[22]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 9 Điều 1 của Nghị
định số 59/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật đã được sửa đổi,
bổ sung một số điều theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020
của Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2024.
[23]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 9 Điều 1 của Nghị
định số 59/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật đã được sửa đổi,
bổ sung một số điều theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020
của Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2024.
[24]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Nghị định
số 59/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật đã được sửa đổi, bổ sung
một số điều theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của
Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2024.
[25]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Nghị định số
154/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày
14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2021.
[26]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Nghị định
số 59/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật đã được sửa đổi, bổ sung
một số điều theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của
Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2024.
[27]
Tên Điều này được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 1 của Nghị định
số 154/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2021.
[28]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 1 của Nghị
định số 154/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[29]
Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Nghị định số
154/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày
14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2021.
[30]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Nghị định số
59/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày
14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật đã được sửa đổi, bổ sung một
số điều theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2024.
[31]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Nghị định số
154/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày
14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2021.
[32]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Nghị định số
154/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày
14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2021 và được bãi bỏ theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 2 của
Nghị định số 59/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật đã được sửa đổi, bổ sung
một số điều theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của
Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2024.
[33]
Cụm từ “nghị quyết” được thay thế bởi cụm từ “dự thảo nghị quyết” theo quy định
tại điểm c khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 154/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[34]
Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Nghị định số
154/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày
14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2021.
[35]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Nghị định
số 154/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2021.
[36]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 13 Điều 1 của Nghị định số
59/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày
14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật đã được sửa đổi, bổ sung một
số điều theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2024.
[37]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 13 Điều 1 của
Nghị định số 59/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật đã được sửa đổi,
bổ sung một số điều theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020
của Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2024.
[38]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 1 của Nghị định
số 59/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật đã được sửa đổi, bổ sung
một số điều theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của
Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2024.
[39]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 1 của Nghị định
số 59/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật đã được sửa đổi, bổ sung
một số điều theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của
Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2024.
[40]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 1 của Nghị định
số 59/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật đã được sửa đổi, bổ sung
một số điều theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của
Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2024.
[41]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Nghị định
số 154/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2021.
[42]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 17 Điều 1 của Nghị định
số 59/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật đã được sửa đổi, bổ sung
một số điều theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của
Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2024.
[43]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 18 Điều 1 của Nghị định
số 59/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật đã được sửa đổi, bổ sung
một số điều theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của
Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2024.
[44]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 19 Điều 1 của Nghị định
số 59/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật đã được sửa đổi, bổ sung
một số điều theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của
Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2024.
[45]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 20 Điều 1 của
Nghị định số 59/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật đã được sửa đổi,
bổ sung một số điều theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020
của Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2024.
[46]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 20 Điều 1 của Nghị định số
59/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày
14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật đã được sửa đổi, bổ sung một
số điều theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2024.
[47]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 21 Điều 1 của Nghị định
số 59/2024/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm
pháp luật đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm
2024.
[48]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 22 Điều 1 của Nghị định
số 59/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật đã được sửa đổi, bổ sung
một số điều theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính
phủ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2024.
[49]
Cụm từ “theo quy định tại khoản 2 Điều 134 và khoản 3 Điều 139 của Luật” được
bãi bỏ theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 154/2020/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm
2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban
hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[50]
Từ “tiêu đề” được thay thế bởi từ “tên” theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2
của Nghị định số 154/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2021.
[51]
Từ “tiêu đề” được thay thế bởi từ “tên” theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2
của Nghị định số 154/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[52]
Từ “tiêu đề” được thay thế bởi từ “tên” theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2
của Nghị định số 154/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[53]
Từ “tiêu đề” được thay thế bởi từ “tên” theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2
của Nghị định số 154/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[54]
Từ “tiêu đề” được thay thế bởi từ “tên” theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2
của Nghị định số 154/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[55]
Từ “tiêu đề” được thay thế bởi từ “tên” theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2
của Nghị định số 154/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[56]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 23 Điều 1 của Nghị định
số 59/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật đã được sửa đổi, bổ sung
một số điều theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của
Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2024.
[57]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 1 của Nghị định
số 154/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2021.
[58]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 14 Điều 1 của
Nghị định số 154/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[59]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 14 Điều 1 của Nghị định số
154/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày
14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2021.
[60]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 1 của Nghị định
số 154/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2021.
[61]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 1 của Nghị định
số 154/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2021 và được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 24 Điều 1
của Nghị định số 59/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật đã được sửa đổi,
bổ sung một số điều theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020
của Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2024.
[62]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 17 Điều 1 của Nghị
định số 154/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[63]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 17 Điều 1 của Nghị
định số 154/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[64]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 18 Điều 1 của Nghị định
số 154/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2021.
[65]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 19 Điều 1 của Nghị định
số 154/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2021.
[66]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 20 Điều 1 của Nghị
định số 154/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[67]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 20 Điều 1 của Nghị
định số 154/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[68]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 20 Điều 1 của
Nghị định số 154/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[69]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 21 Điều 1 của Nghị định
số 154/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2021.
[70]
Cụm từ “có dấu hiệu” được bãi bỏ theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 2 của Nghị
định số 59/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật đã được sửa đổi,
bổ sung một số điều theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020
của Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2024.
[71]
Cụm từ “có dấu hiệu” được bãi bỏ theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 2 của
Nghị định số 59/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật đã được sửa đổi,
bổ sung một số điều theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020
của Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2024.
[72]
Cụm từ “có dấu hiệu” được bãi bỏ theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 2 của
Nghị định số 59/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật đã được sửa đổi,
bổ sung một số điều theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020
của Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2024.
[73]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 22 Điều 1 của Nghị
định số 154/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 và được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
25 Điều 1 của Nghị định số 59/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật đã
được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31
tháng 12 năm 2020 của Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2024.
[74]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 22 Điều 1 của Nghị
định số 154/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[75]
Cụm từ “có dấu hiệu” được bãi bỏ theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 2 của
Nghị định số 59/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật đã được sửa đổi,
bổ sung một số điều theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020
của Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2024.
[76]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 23 Điều 1 của Nghị định
số 154/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2021.
[77]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 24 Điều 1 của Nghị định
số 154/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2021.
[78]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 25 Điều 1 của Nghị định
số 154/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2021.
[79]
Cụm từ “có dấu hiệu” được bãi bỏ theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 2 của
Nghị định số 59/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật đã được sửa đổi,
bổ sung một số điều theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020
của Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2024.
[80]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 26 Điều 1 của Nghị
định số 154/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[81]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 26 Điều 1 của
Nghị định số 154/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[82]
Cụm từ “có dấu hiệu” được bãi bỏ theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 2 của Nghị
định số 59/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật đã được sửa đổi,
bổ sung một số điều theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020
của Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2024.
[83]
Cụm từ “có dấu hiệu” được bãi bỏ theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 2 của
Nghị định số 59/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật đã được sửa đổi,
bổ sung một số điều theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020
của Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2024.
[84]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 27 Điều 1 của Nghị định
số 154/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2021.
[85]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 28 Điều 1 của Nghị định
số 154/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2021.
[86]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 29 Điều 1 của Nghị định
số 154/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2021.
[87]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 30 Điều 1 của Nghị
định số 154/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[88]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 30 Điều 1 của Nghị định số
154/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày
14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2021.
[89]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 30 Điều 1 của
Nghị định số 154/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[90]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 31 Điều 1 của Nghị định số
154/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày
14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2021.
[91]
Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Nghị định số
154/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày
14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2021.
[92]
Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Nghị định số
154/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày
14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2021.
[93]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 32 Điều 1 của Nghị định
số 154/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2021.
[94]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 33 Điều 1 của Nghị định
số 154/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2021.
[95]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 34 Điều 1 của Nghị định
số 154/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2021.
[96]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 34 Điều 1 của Nghị định
số 154/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2021.
[97]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 26 Điều 1 của Nghị định
số 59/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật đã được sửa đổi, bổ sung
một số điều theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của
Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2024.
[98]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 35 Điều 1 của Nghị định
số 154/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2021.
[99]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 27 Điều 1 của Nghị định số
59/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày
14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật đã được sửa đổi, bổ sung một
số điều theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2024.
[100]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Nghị định
số 154/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2021.
[101]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 37 Điều 1 của Nghị định số 154/2020/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm
2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban
hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[102]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 38 Điều 1 của Nghị định
số 154/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2021.
[103]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 39 Điều 1 của Nghị định
số 154/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2021.
[104]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 40 Điều 1 của Nghị định
số 154/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2021.
[105]
Cụm từ “kiểm soát thủ tục hành chính” được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều
8 của Nghị định số 92/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định
liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 9
năm 2017.
[106]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 41 Điều 1 của
Nghị định số 154/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[107]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 41 Điều 1 của Nghị
định số 154/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[108]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 28 Điều 1 của
Nghị định số 59/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật đã được sửa đổi,
bổ sung một số điều theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020
của Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2024.
[109]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 28 Điều 1 của
Nghị định số 59/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật đã được sửa đổi,
bổ sung một số điều theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020
của Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2024.
[110]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 28 Điều 1 của
Nghị định số 59/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật đã được sửa đổi,
bổ sung một số điều theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020
của Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2024.
[111]
Tên Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 29 Điều 1 của
Nghị định số 59/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật đã được sửa đổi,
bổ sung một số điều theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020
của Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2024.
[112]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 29 Điều 1 của Nghị định số
59/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày
14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật đã được sửa đổi, bổ sung một
số điều theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2024.
[113]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 42 Điều 1 của Nghị định
số 154/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2021.
[114]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 43 Điều 1 của Nghị định
số 154/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2021.
[115]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 30 Điều 1 của Nghị định số
59/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày
14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật đã được sửa đổi, bổ sung một
số điều theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2024.
[116]
Các điều 6, 7 và 8 của Nghị định số 92/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính, có hiệu lực kể từ
ngày 25 tháng 9 năm 2017 quy định như sau:
“Điều 6. Điều khoản chuyển tiếp
1. Trường hợp Nghị định quy định về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ đã ban hành trước
khi Nghị định này có hiệu lực thi hành, bộ, cơ quan ngang bộ thực hiện tổ chức
lại Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng bộ, cơ quan ngang bộ
trên cơ sở chuyển giao Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Tổ chức pháp chế
của bộ, cơ quan ngang bộ trong trường hợp cơ cấu tổ chức của Tổ chức pháp chế
có phòng này hoặc thành lập Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng
bộ, cơ quan ngang bộ để thực hiện chức năng nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành
chính, cải cách thủ tục hành chính, tổ chức triển khai thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính được giao theo quy định
tại Nghị định này. Riêng Bộ Công an thực hiện theo quy định tại Luật Công an
nhân dân
2. Ủy ban nhân dân tỉnh thành phố trực thuộc
trung ương thực hiện tổ chức lại Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trên cơ sở chuyển
giao Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Sở Tư pháp để thực hiện chức năng,
nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính, cải cách thủ tục hành chính, tổ chức triển
khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành
chính phù hợp với quy định tại Nghị định này.
Điều 7. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn thực hiện công bố, công khai thủ tục
hành chính; rà soát, đánh giá thủ tục hành chính; xây dựng quản lý và vận hành
Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính; kiểm tra, tổng hợp, báo cáo về
tình hình kết quả thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính và các nội
dung khác theo quy định tại Nghị định này.
b) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Nghị
định này.
2. Bộ Tư pháp có trách nhiệm rà soát, bãi bỏ
toàn bộ hoặc một phần Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tư pháp khi Thông tư của Bộ trưởng,
Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thực hiện các nội dung quy định tại điểm
a khoản 1 Điều này có hiệu lực thi hành.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này.
Điều 8. Điều khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
25 tháng 9 năm 2017.
2. Nghị định này bãi bỏ khoản 3a Điều 3, khoản
3a Điều 5, khoản 3a Điều 6 Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011
của Chính phủ quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ
chức pháp chế (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Nghị định số 48/2013/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị
định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính); bãi bỏ cụm từ "kiểm soát
thủ tục hành chính” tại điểm c khoản 2 Điều 174 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày
14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.”.
Điều 3 của Nghị định số 154/2020/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn
bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 quy định
như sau:
“Điều 3. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 01 năm 2021. ”.
Điều 3 của Nghị định số 59/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn
bản quy phạm pháp luật đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số
154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 6 năm 2024 quy định như sau:
“Điều 3. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 06 năm 2024. ”.